CQHĐ Toà án. Trường Đại học Kinh tế – Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh

3. Khi thực hiện nhiệm vụ xét xử vụ án hình sự, Tòa án có quyền:
a) Xem xét, kết luận về tính hợp pháp của các hành vi, quyết định tố tụng của Điều tra viên, ... Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|45499692
TÒA ÁN
1. Tòa án là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 102 Luật Hiến pháp 2013 giải thích:
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.
2. Cơ cấu tổ chức Tòa án nhân dân
Tại Điều 3 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định về tổ chức Tòa án nhân dân gồm:
- Tòa án nhân dân tối cao.
- Tòa án nhân dân cấp cao.
- Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương.- Tòa án quân sự.
3. Chức năng của Tòa án nhân dân
Tại khoản 2 Điều 2 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định:
Tòa án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật;
Xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trong quá trình tố tụng;
Căn cứ vào kết quả tranh tụng ra bản án, quyết định việc có tội hoặc không có tội, áp dụng hoặc không áp dụng
hình phạt, biện pháp tư pháp, quyết định về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân.
Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng;
Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
4. Nhiệm vụ của Tòa án nhân dân
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014 có quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Tòa án rất cụ thể và rõ ràng, theo quy định của luật này thì cũng phân định ra thẩm quyền của Tòa án các
cấp có sự phân cấp rõ rệt.
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án được quy định như sau:
1. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã
hộichủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Bằng hoạt động của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành
pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm
pháp luật khác.
2. Tòa án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân
vàgia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp
luật; xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trong quá trình tố tụng;
căn cứ vào kết quả tranh tụng ra bản án, quyết định việc có tội hoặc không có tội, áp dụng hoặc không áp
dụng hình phạt, biện pháp tư pháp, quyết định về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân.
Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ
quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ xét xử vụ án hình sự, Tòa án có quyền:
a) Xem xét, kết luận về tính hợp pháp của các hành vi, quyết định tố tụng của Điều tra viên, Kiểm sát viên,
Luậtsư trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử; xem xét việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn
chặn; đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án;
b) Xem xét, kết luận về tính hợp pháp của các chứng cứ, tài liệu do Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện
kiểmsát, Kiểm sát viên thu thập; do Luật sư, bị can, bị cáo và những người tham gia tố tụng khác cung cấp;
c) Khi xét thấy cần thiết, trả hồ sơ yêu cầu Viện kiểm sát điều tra bổ sung; yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung
tàiliệu, chứng cứ hoặc Tòa án kiểm tra, xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ theo quy định của Bộ luật tố
tụng hình sự;
d) Yêu cầu Điều tra viên, Kiểm sát viên và những người khác trình bày về các vấn đề có liên quan đến vụ án
tạiphiên tòa; khởi tố vụ án hình sự nếu phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm;
e) Ra quyết định để thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
4. Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinhdoanh, thương mại, lao động, hành chính và thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của luật tố tụng.
5. Xử lý vi phạm hành chính; xem xét đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước và quyết định áp dụng các
biệnpháp xử lý hành chính liên quan đến quyền con người, quyền cơ bản của công dân theo quy định của
pháp luật.
6. Ra quyết định thi hành bản án hình sự, hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù,giảm
hoặc miễn chấp hành hình phạt, xóa án tích, miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách
nhà nước; thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật hình sự, Luật thi hành án hình sự,Luật thi
hành án dân sự.
lOMoARcPSD|45499692
Ra quyết định hoãn, miễn, giảm, tạm đình chỉ chấp hành biện pháp xử lý hành chính do Tòa án áp dụng và thực
hiện các quyền hạn khác theo quy định.
7. Trong quá trình xét xử vụ án, Tòa án phát hiện và kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa
đổi,bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức;
cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời Tòa án kết quả xử lý văn bản pháp luật bị kiến nghị theo quy
định của pháp luật làm cơ sở để Tòa án giải quyết vụ án.
8. Bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.
9. Thực hiện quyền hạn khác theo quy định của luật.
-Theo quy đinh tại Khoản 3 Điều 102 Hiến pháp 2013 quy định nhiệm vụ của Tòa án thì Tòa án nhân dân có
nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vchế độ hội chủ nghĩa, bảo vlợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
-Hiến pháp nhấn mạnh rằng bảo vệ công lý, quyền con người, quyền công dân là những nhiệm vụ đầu tiên của
Tòa án nhân dân, sau đó mới là nhiệm vụ bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Tòa án phải là nơi mà mọi người, mọi công dân tìm đến lẽ phải, sự thật;
nhiệm vụ bảo vệ công lý khi quyền, lợi ích của cá nhân, cơ quan, tổ chức bị xâm hại; khi công dân yêu cầu T
án giải quyết mọi tranh chấp thì Toà án có trách nhiệm thụ lý giải quyết mà không có quyền từ chối.
5.Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân theo pháp luật hiện hành
_Nguyên tắc bổ nhiệm thẩm phán và bầu hoặc cử hội thẩm nhân dân.
_Nguyên tắc xét xử sơ thẩm của TAND có hội thẩm tham gia, trừ trường họp xét xử theo thủ tục rút gọn.
_Nguyên tắc thẩm phán, hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan ,tổ chức, cá
nhân can thiệp vào việc xét xử của thẩm phán, hội thẩm.
_Nguyên tắc toà án xét xử công khai.
_Nguyên tắc toà án xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp \ xét xử theo thủ tục rút gọn.
_Nguyên tắc tranh tục trong xét xử được đảm bảo.
_Nguyên tắc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được đảm bảo.
_Nguyên tắc đảm bảo quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
_Nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.
_Nguyên tắc người tham gia tố tụng có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình trước toà án.
_Nguyên tắc toà án nhân dân chịu sự giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước.
3. Các cấp Tòa án nhân dân tại Việt Nam:
Theo quy định tại Điều 3 Luật tổ chức tòa án nhân dân 2014 có quy định về
Tòa án nhân dân Việt Nam bao gôm những cấp tòa án như sau: “Điều 3. Tổ
chức Tòa án nhân dân 1. Tòa án nhân dân tối cao.
2. Tòa án nhân dân cấp cao.
3. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương.
5. Tòa án quân sự.”
Tòa án nhân dân tối cao quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Tòa án nhân dân tối cao là giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của các Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
Theo quy định tại Điều 29 Luật tổ chức tòa án nhân dân 2014 có quy định rõ ràng, cụ thể nhiệm vụ của Tòa án
cấp cao như sau:
Điều 29. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao
1. Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ươngthuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy
định của luật tố tụng.
2. Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành
phốtrực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc
phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.”
Căn cứ Điều 37 Luật tổ chức tòa án nhân dân 2014 thì Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ
có nhiệm vụ và quyền hạn như sau
“Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật.
2. Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộctỉnh và tương đương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật.
3. Kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phốthuộc tỉnh và tương đương, khi phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của
luật tố tụng thì kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét,
kháng nghị.
4. Giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật.”
lOMoARcPSD|45499692
Còn Tòa án nhân dân huyện theo quy định tại Điều 44 Luật tổ chức tòa án nhân dân 2014 có chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn như sau:
Điều 44. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương
1. Sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật.
2. Giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật.”
Như vậy theo các quy đinh trên cho thấy Tòa án nhân giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong nền tư pháp của
nước nhà, trong việc bảo vệ gìn giữ hòa nh, an ninh của đất nước, bảo vệ chế độ hội chủ nghĩa. Thực hiện
việc giải quyết tranh chấp trong hội, bảo vệ quyền con người là quyền cao nhất đã được Hiến định, xử
các hành vi vi phạm pháp luật, bảo vệ công lý, nơi mà công dân thực hiện gửi gắm niềm tin để bảo vệ công bằng
xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.
NHẬN ĐỊNH
Câu 1: Chánh án Toà án nhân dân là cấp trên của thẩm phán trong hoạt động xét xử.
Nhận định trên là SAI.
Vì pháp luật hiện hành quy định Thẩm phán là một chức danh độc lập, không lệ thuộc, chịu sự chi phối, quản lý
của bất kỳ cá nhân hay cơ quan nào để đảm bảo tính minh bạch, công bằng trong các phán quyết của Thẩm
phán. Thẩm phán chỉ có nhiệm vụ tuân theo pháp luật.
Cụ thể ở Khoản 2, Điều 103 Hiến pháp 2013 và Điều 9 Luật Tổ chức TAND 2014 có quy định về Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chánh án Tòa án nhân dân: “Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;
nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm.”
Câu 2: Theo quy định của pháp luật hiện hành, Uỷ ban thẩm phán được tổ chức ở các Toà án nhân dân
địa phương.
Nhận định trên là SAI.
Vì Ủy ban thẩm phán không chỉ được tổ chức ở các Tòa án nhân địa phương (Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và Tòa án nhân dân và huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương) mà còn
được tổ chức ở Tòa án nhân dân cấp cao.
Cụ thể ở điểm a, Khoản 1 Điều 38 Luật Tổ chức TAND 2014 quy định: “Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm: Ủy ban Thẩm phán”. Ở điểm a, Khoản 1, Điều 30 Luật Tổ chức
TAND 2014 có quy định về cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao gồm: “Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân
dân cấp cao”.
Câu 3: Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chánh án Toà án nhân dân có thể bị Hội đồng nhân dân
cùng cấp bãi nhiệm. Nhận định trên là SAI.
Vì theo quy định của pháp luật hiện hành thì Chánh án Tòa án nhân dân chỉ có thể do Quốc hội bãi nhiệm. Cụ
thể ở Khoản 1, Điều 26 Luật Tổ chức TAND 2014 có quy định về Chánh án Tòa án nhân dân tối cao gồm:
“Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước.”
Hội đồng nhân dân chỉ có quyền bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân sau
khi thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp. Cụ thể ở Khoản 1, Điều 86 Luật Tổ chức
TAND 2014 quy định về thủ tục bầu, cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm: “Chánh án Tòa án nhân dân sau khi
thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp. đề nghị Hội đồng nhân dân miễn nhiệm, bãi nhiệm
Hội thẩm nhân dân.”
Câu 6: Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ
nghĩa.
Nhận định trên
Vì Cụ thể ở Khoản 3 Điều 102 Hiến pháp 2013 có quy định: “Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo
vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Câu 9: Trong các bản Hiến pháp Việt Nam, thẩm phán đều được hình thành bằng cách thức bổ nhiệm.
Nhận định trên là SAI. Vì trong tất cả 5 bản Hiến pháp
Hiến pháp 1946
Hiến pháp 1959
Hiến pháp 1980
Hiến pháp 1992 sửa
đổi, bổ sung 2001
Hiến pháp 2013
- Chế độ bổ nhiệm thẩm
phán do Chính phủ bổ
nhiệm (Điều
46).
- Chế độ thẩm
phán bầu (Điều
98).
- Chế độ thẩm
phán bầu (Điều
129).
- Chế độ thẩm phán bổ
nhiệm (Điều 128).
- Chế độ thẩm
phán bổ nhiệm
(Điều 105).
lOMoARcPSD|45499692
Có 2 bản Hiến pháp ghi nhận chế độ Thẩm phán bầu (tự liệt kê 2 Hiến pháp đó).
Câu 10: Theo quy định của pháp luật hiện hành, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao do Chủ tịch nước
bổ nhiệm theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Nhận định trên là ĐÚNG.Vì
Khoản 3 Điều 88 Hiến pháp 2013 và Khoản 7 Điều 27 Luật Tổ chức TAND 2014
Câu 11: Theo quy định của pháp luật hiện hành, Tòa án quân sự có quyền xét xử vụ án hình sự, dân sự và
hành chính.
Nhận định trên là SAI.
Vì pháp luật hiện hành quy định Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử tất cả tội phạm nhưng chỉ khi bị cáo là
quân nhân tại ngũ hoặc những vụ án có liên quan đến quân đội. Cụ thể ở Điều 49 Luật Tổ chức TAND 2014:
“Các Tòa án quân sự được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam để xét xử những vụ án mà bị cáo là quân
nhân tại ngũ và những vụ án khác theo quy định của luật.”
Câu 12: Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chánh án Tòa án nhân dân phải là đại biểu Quốc hội.
Nhận định trên là SAI.
Vì pháp luật hiện hành quy định Chánh án TANDTC do Chủ tịch nước đề nghị và được Quốc hội bầu, tuy nhiên
lại không quy định việc Chủ tịch nước phải đề nghị Chánh án TANDTC trong số các đại biểu Quốc hội. Vậy
nên Chánh án TANDTC không nhất thiết phải là đại biểu Quốc hội.
Cụ thể ở Khoản 5 Điều 8 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 (sđ, bs 2020) và Điều 26 Luật Tổ chức TAND 2014 đều
quy định về việc bầu Chánh án TANDTC: “Quốc hội bầu Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao theo đề nghị của Chủ tịch nước.”
Câu 13: Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chánh án Tòa án quân sự trung ương phải là Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao.
Nhận định trên là ĐÚNG.
Vì pháp luật hiện hành quy định Chánh án Tòa án quân sự trung ương là Phó Chánh án TANDTC mà Phó
Chánh án TANDTC lại được bổ nhiệm trong số các Thẩm phán TANDTC. Vây nên Chánh án Tòa án quân s
trung ương cũng chính là Thẩm phán TANDTC.
Cụ thể ở Khoản 1 Điều 59 Luật Tổ chức TAND 2014 quy định về Chánh án Tòa án quân sự trung ương: “Chánh
án Tòa án quân sự trung ương là Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức.” và ở Khoản 1, Điều 28 Luật Tổ chức TAND 2014 quy định về Phó Chánh án TANDTC:
“Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao được Chủ tịch nước bổ nhiệm trong số các Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao.”
Câu 14: Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Nhận định trên là SAI.
Vì Chánh án TANDTC phải chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBTVQH trong trường hợp Quốc hội
không họp, trong trong thời Quốc hội họp thì Chánh án TANDTC chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước
Quốc hội.
Cụ thể Khoản 16 Điều 27 Luật Tổ chức TAND 2014 quy định về Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án
TANDTC: “Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu
trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước”
Câu 15: Theo quy định của pháp luật hiện hành, Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân đều có
nhiệm vụ bảo vệ công lý.
Nhận định trên là SAI.
Vì pháp luật hiện hành quy định TAND có nhiệm vụ bảo vệ công lý, quyền con người và quyền công dân còn
VKSND có nhiệm vụ trên hết là kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc thi hành án của cơ quan thi hành
án, bảo vệ Hiến pháp và pháp luật.
Cụ thể ở Khoản 3, Điều 102 Hiến pháp 2013: “Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân.” Khoản 3 ĐiềU 107 Hiến pháp 2013: “Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp
luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và
thống nhất
| 1/5

Preview text:

lOMoARcPSD| 45499692 TÒA ÁN 1. Tòa án là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 102 Luật Hiến pháp 2013 giải thích:
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.
2. Cơ cấu tổ chức Tòa án nhân dân
Tại Điều 3 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định về tổ chức Tòa án nhân dân gồm:
- Tòa án nhân dân tối cao.
- Tòa án nhân dân cấp cao.
- Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương.- Tòa án quân sự.
3. Chức năng của Tòa án nhân dân
Tại khoản 2 Điều 2 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định:
Tòa án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật;
Xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trong quá trình tố tụng;
Căn cứ vào kết quả tranh tụng ra bản án, quyết định việc có tội hoặc không có tội, áp dụng hoặc không áp dụng
hình phạt, biện pháp tư pháp, quyết định về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân.
Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng;
Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
4. Nhiệm vụ của Tòa án nhân dân
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014 có quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Tòa án rất cụ thể và rõ ràng, theo quy định của luật này thì cũng phân định ra thẩm quyền của Tòa án các
cấp có sự phân cấp rõ rệt.
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án được quy định như sau:
1. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã
hộichủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Bằng hoạt động của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành
pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.
2. Tòa án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân
vàgia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp
luật; xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trong quá trình tố tụng;
căn cứ vào kết quả tranh tụng ra bản án, quyết định việc có tội hoặc không có tội, áp dụng hoặc không áp
dụng hình phạt, biện pháp tư pháp, quyết định về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân.
Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ
quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ xét xử vụ án hình sự, Tòa án có quyền:
a) Xem xét, kết luận về tính hợp pháp của các hành vi, quyết định tố tụng của Điều tra viên, Kiểm sát viên,
Luậtsư trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử; xem xét việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn
chặn; đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án;
b) Xem xét, kết luận về tính hợp pháp của các chứng cứ, tài liệu do Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện
kiểmsát, Kiểm sát viên thu thập; do Luật sư, bị can, bị cáo và những người tham gia tố tụng khác cung cấp;
c) Khi xét thấy cần thiết, trả hồ sơ yêu cầu Viện kiểm sát điều tra bổ sung; yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung
tàiliệu, chứng cứ hoặc Tòa án kiểm tra, xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;
d) Yêu cầu Điều tra viên, Kiểm sát viên và những người khác trình bày về các vấn đề có liên quan đến vụ án
tạiphiên tòa; khởi tố vụ án hình sự nếu phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm;
e) Ra quyết định để thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
4. Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinhdoanh, thương mại, lao động, hành chính và thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của luật tố tụng.
5. Xử lý vi phạm hành chính; xem xét đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước và quyết định áp dụng các
biệnpháp xử lý hành chính liên quan đến quyền con người, quyền cơ bản của công dân theo quy định của pháp luật.
6. Ra quyết định thi hành bản án hình sự, hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù,giảm
hoặc miễn chấp hành hình phạt, xóa án tích, miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách
nhà nước; thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật hình sự, Luật thi hành án hình sự,Luật thi hành án dân sự. lOMoARcPSD| 45499692
Ra quyết định hoãn, miễn, giảm, tạm đình chỉ chấp hành biện pháp xử lý hành chính do Tòa án áp dụng và thực
hiện các quyền hạn khác theo quy định.
7. Trong quá trình xét xử vụ án, Tòa án phát hiện và kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa
đổi,bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức;
cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời Tòa án kết quả xử lý văn bản pháp luật bị kiến nghị theo quy
định của pháp luật làm cơ sở để Tòa án giải quyết vụ án.
8. Bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.
9. Thực hiện quyền hạn khác theo quy định của luật.
-Theo quy đinh tại Khoản 3 Điều 102 Hiến pháp 2013 có quy định nhiệm vụ của Tòa án thì Tòa án nhân dân có
nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
-Hiến pháp nhấn mạnh rằng bảo vệ công lý, quyền con người, quyền công dân là những nhiệm vụ đầu tiên của
Tòa án nhân dân, sau đó mới là nhiệm vụ bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Tòa án phải là nơi mà mọi người, mọi công dân tìm đến lẽ phải, sự thật; có
nhiệm vụ bảo vệ công lý khi quyền, lợi ích của cá nhân, cơ quan, tổ chức bị xâm hại; khi công dân yêu cầu Toà
án giải quyết mọi tranh chấp thì Toà án có trách nhiệm thụ lý giải quyết mà không có quyền từ chối.
5.Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân theo pháp luật hiện hành
_Nguyên tắc bổ nhiệm thẩm phán và bầu hoặc cử hội thẩm nhân dân.
_Nguyên tắc xét xử sơ thẩm của TAND có hội thẩm tham gia, trừ trường họp xét xử theo thủ tục rút gọn.
_Nguyên tắc thẩm phán, hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan ,tổ chức, cá
nhân can thiệp vào việc xét xử của thẩm phán, hội thẩm.
_Nguyên tắc toà án xét xử công khai.
_Nguyên tắc toà án xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp \ xét xử theo thủ tục rút gọn.
_Nguyên tắc tranh tục trong xét xử được đảm bảo.
_Nguyên tắc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được đảm bảo.
_Nguyên tắc đảm bảo quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
_Nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.
_Nguyên tắc người tham gia tố tụng có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình trước toà án.
_Nguyên tắc toà án nhân dân chịu sự giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước.
3. Các cấp Tòa án nhân dân tại Việt Nam:
Theo quy định tại Điều 3 Luật tổ chức tòa án nhân dân 2014 có quy định về
Tòa án nhân dân Việt Nam bao gôm những cấp tòa án như sau: “Điều 3. Tổ
chức Tòa án nhân dân 1. Tòa án nhân dân tối cao.

2. Tòa án nhân dân cấp cao.
3. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương.
5. Tòa án quân sự.”
Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Tòa án nhân dân tối cao là giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của các Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
Theo quy định tại Điều 29 Luật tổ chức tòa án nhân dân 2014 có quy định rõ ràng, cụ thể nhiệm vụ của Tòa án cấp cao như sau:
Điều 29. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao 1.
Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ươngthuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy
định của luật tố tụng.
2.
Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành
phốtrực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc
phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.”

Căn cứ Điều 37 Luật tổ chức tòa án nhân dân 2014 thì Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ
có nhiệm vụ và quyền hạn như sau
“Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật.
2. Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộctỉnh và tương đương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật.
3. Kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phốthuộc tỉnh và tương đương, khi phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của
luật tố tụng thì kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, kháng nghị.

4. Giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật.” lOMoARcPSD| 45499692
Còn Tòa án nhân dân huyện theo quy định tại Điều 44 Luật tổ chức tòa án nhân dân 2014 có chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn như sau:
Điều 44. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương
1. Sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật.
2. Giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật.”
Như vậy theo các quy đinh trên cho thấy Tòa án nhân giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong nền tư pháp của
nước nhà, trong việc bảo vệ gìn giữ hòa bình, an ninh của đất nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa. Thực hiện
việc giải quyết tranh chấp trong xã hội, bảo vệ quyền con người là quyền cao nhất và đã được Hiến định, xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật, bảo vệ công lý, nơi mà công dân thực hiện gửi gắm niềm tin để bảo vệ công bằng
xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân. NHẬN ĐỊNH
Câu 1: Chánh án Toà án nhân dân là cấp trên của thẩm phán trong hoạt động xét xử.
➔ Nhận định trên là SAI.
Vì pháp luật hiện hành quy định Thẩm phán là một chức danh độc lập, không lệ thuộc, chịu sự chi phối, quản lý
của bất kỳ cá nhân hay cơ quan nào để đảm bảo tính minh bạch, công bằng trong các phán quyết của Thẩm
phán. Thẩm phán chỉ có nhiệm vụ tuân theo pháp luật.
Cụ thể ở Khoản 2, Điều 103 Hiến pháp 2013 và Điều 9 Luật Tổ chức TAND 2014 có quy định về Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chánh án Tòa án nhân dân: “Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;
nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm.”
Câu 2: Theo quy định của pháp luật hiện hành, Uỷ ban thẩm phán được tổ chức ở các Toà án nhân dân địa phương.
➔ Nhận định trên là SAI.
Vì Ủy ban thẩm phán không chỉ được tổ chức ở các Tòa án nhân địa phương (Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và Tòa án nhân dân và huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương) mà còn
được tổ chức ở Tòa án nhân dân cấp cao.
Cụ thể ở điểm a, Khoản 1 Điều 38 Luật Tổ chức TAND 2014 quy định: “Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm: Ủy ban Thẩm phán”. Ở điểm a, Khoản 1, Điều 30 Luật Tổ chức
TAND 2014 có quy định về cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao gồm: “Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao”.
Câu 3: Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chánh án Toà án nhân dân có thể bị Hội đồng nhân dân
cùng cấp bãi nhiệm. ➔ Nhận định trên là SAI.
Vì theo quy định của pháp luật hiện hành thì Chánh án Tòa án nhân dân chỉ có thể do Quốc hội bãi nhiệm. Cụ
thể ở Khoản 1, Điều 26 Luật Tổ chức TAND 2014 có quy định về Chánh án Tòa án nhân dân tối cao gồm:
“Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước.”
Hội đồng nhân dân chỉ có quyền bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân sau
khi thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp. Cụ thể ở Khoản 1, Điều 86 Luật Tổ chức
TAND 2014 quy định về thủ tục bầu, cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm: “Chánh án Tòa án nhân dân sau khi
thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp. đề nghị Hội đồng nhân dân miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân.”
Câu 6: Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa. ➔ Nhận định trên là
Vì Cụ thể ở Khoản 3 Điều 102 Hiến pháp 2013 có quy định: “Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo
vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.”
Câu 9: Trong các bản Hiến pháp Việt Nam, thẩm phán đều được hình thành bằng cách thức bổ nhiệm.
➔ Nhận định trên là SAI. Vì trong tất cả 5 bản Hiến pháp Hiến pháp 1946
Hiến pháp 1959 Hiến pháp 1980 Hiến pháp 1992 sửa Hiến pháp 2013 đổi, bổ sung 2001
- Chế độ bổ nhiệm thẩm - Chế độ thẩm - Chế độ thẩm
- Chế độ thẩm phán bổ - Chế độ thẩm phán do Chính phủ bổ phán bầu (Điều phán bầu (Điều nhiệm (Điều 128). phán bổ nhiệm nhiệm (Điều 98). 129). (Điều 105). 46). lOMoARcPSD| 45499692
Có 2 bản Hiến pháp ghi nhận chế độ Thẩm phán bầu (tự liệt kê 2 Hiến pháp đó).
Câu 10: Theo quy định của pháp luật hiện hành, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao do Chủ tịch nước
bổ nhiệm theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. ➔ Nhận định trên là ĐÚNG.Vì
Khoản 3 Điều 88 Hiến pháp 2013 và Khoản 7 Điều 27 Luật Tổ chức TAND 2014
Câu 11: Theo quy định của pháp luật hiện hành, Tòa án quân sự có quyền xét xử vụ án hình sự, dân sự và hành chính.
➔ Nhận định trên là SAI.
Vì pháp luật hiện hành quy định Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử tất cả tội phạm nhưng chỉ khi bị cáo là
quân nhân tại ngũ hoặc những vụ án có liên quan đến quân đội. Cụ thể ở Điều 49 Luật Tổ chức TAND 2014:
“Các Tòa án quân sự được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam để xét xử những vụ án mà bị cáo là quân
nhân tại ngũ và những vụ án khác theo quy định của luật.”
Câu 12: Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chánh án Tòa án nhân dân phải là đại biểu Quốc hội. ➔ Nhận định trên là SAI.
Vì pháp luật hiện hành quy định Chánh án TANDTC do Chủ tịch nước đề nghị và được Quốc hội bầu, tuy nhiên
lại không quy định việc Chủ tịch nước phải đề nghị Chánh án TANDTC trong số các đại biểu Quốc hội. Vậy
nên Chánh án TANDTC không nhất thiết phải là đại biểu Quốc hội.
Cụ thể ở Khoản 5 Điều 8 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 (sđ, bs 2020) và Điều 26 Luật Tổ chức TAND 2014 đều
quy định về việc bầu Chánh án TANDTC: “Quốc hội bầu Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao theo đề nghị của Chủ tịch nước.”
Câu 13: Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chánh án Tòa án quân sự trung ương phải là Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao.
➔ Nhận định trên là ĐÚNG.
Vì pháp luật hiện hành quy định Chánh án Tòa án quân sự trung ương là Phó Chánh án TANDTC mà Phó
Chánh án TANDTC lại được bổ nhiệm trong số các Thẩm phán TANDTC. Vây nên Chánh án Tòa án quân sự
trung ương cũng chính là Thẩm phán TANDTC.
Cụ thể ở Khoản 1 Điều 59 Luật Tổ chức TAND 2014 quy định về Chánh án Tòa án quân sự trung ương: “Chánh
án Tòa án quân sự trung ương là Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức.” và ở Khoản 1, Điều 28 Luật Tổ chức TAND 2014 quy định về Phó Chánh án TANDTC:
“Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao được Chủ tịch nước bổ nhiệm trong số các Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.”
Câu 14: Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.
➔ Nhận định trên là SAI.
Vì Chánh án TANDTC phải chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBTVQH trong trường hợp Quốc hội
không họp, trong trong thời Quốc hội họp thì Chánh án TANDTC chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
Cụ thể Khoản 16 Điều 27 Luật Tổ chức TAND 2014 quy định về Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án
TANDTC: “Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu
trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước”
Câu 15: Theo quy định của pháp luật hiện hành, Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân đều có
nhiệm vụ bảo vệ công lý.
➔ Nhận định trên là SAI.
Vì pháp luật hiện hành quy định TAND có nhiệm vụ bảo vệ công lý, quyền con người và quyền công dân còn
VKSND có nhiệm vụ trên hết là kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc thi hành án của cơ quan thi hành
án, bảo vệ Hiến pháp và pháp luật.
Cụ thể ở Khoản 3, Điều 102 Hiến pháp 2013: “Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân.” Khoản 3 ĐiềU 107 Hiến pháp 2013: “Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp
luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất