-
Thông tin
-
Quiz
Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung và tác động đến nền kinh tế toàn cầu và Việt Nam | Tiểu luận Địa chính trị thế giới
Trong bối cảnh thế giới đang bước vào kỷ nguyên toàn cầu hóa sâu rộng, các nền kinh tế ngày càng phụ thuộc lẫn nhau thông qua các hoạt động thương mại, đầu tư và chuỗi cung ứng toàn cầu. Sự phát triển của công nghệ, giao thương quốc tế, và các hiệp định thương mại tự do đã tạo điều kiện cho dòng chảy hàng hóa, vốn và lao động lưu thông mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Địa chính trị thế giới 27 tài liệu
Học viện Báo chí và Tuyên truyền 2.5 K tài liệu
Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung và tác động đến nền kinh tế toàn cầu và Việt Nam | Tiểu luận Địa chính trị thế giới
Trong bối cảnh thế giới đang bước vào kỷ nguyên toàn cầu hóa sâu rộng, các nền kinh tế ngày càng phụ thuộc lẫn nhau thông qua các hoạt động thương mại, đầu tư và chuỗi cung ứng toàn cầu. Sự phát triển của công nghệ, giao thương quốc tế, và các hiệp định thương mại tự do đã tạo điều kiện cho dòng chảy hàng hóa, vốn và lao động lưu thông mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Địa chính trị thế giới 27 tài liệu
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền 2.5 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




















Tài liệu khác của Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Preview text:
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
VIỆN BÁO CHÍ – TRUYỀN THÔNG
MÔN: ĐỊA CHÍNH TRỊ THẾ GIỚI
TIỂU LUẬN: CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG, TÁC
ĐỘNG ĐẾN NỀN KINH TẾ TOÀN CẦU VÀ VIỆT NAM Họ và tên
: Lê Thị Bích Ngọc Lớp
: Quay phim truyền hình K42 Mã sinh viên 2256060026 Lớp tín chG : QT02552_K42_ 2 Giảng viên
: Ngô Thị Thúy Hiền
Hà Nội, năm 2024 LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến cô giáo Ngô Thị Thúy Hiền,
giảng viên môn Địa chính trị thế giới, đã tận tình hướng dẫn và dìu dắt em trong suốt
quá trình học tập vừa qua. Nhờ sự dìu dắt và những lời khuyên quý báu của cô, em đã
có thể tiếp cận và nghiên cứu đề tài một cách bài bản, khoa học. Cô đã luôn dành thời
gian giải đáp thắc mắc, giúp em khắc phục những khó khăn trong quá trình thực hiện
bài tiểu luận. Nhờ những bài giảng đầy tâm huyết, những lời giải thích cặn kẽ và
những ví dụ thực tế sinh động của cô, em đã có được những kiến thức nền tảng vững
chắc về ngôn ngữ báo chí, đồng thời rèn luyện được những kỹ năng viết báo cần thiết.
Em đặc biệt ấn tượng với những tiết học lý thuyết được kết hợp với thực hành, giúp
em hiểu rõ hơn về cách ứng dụng ngôn ngữ báo chí vào thực tế.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc Học viện Báo chí Tuyên truyền
đã tạo điều kiện cho em được học tập trong môi trường giáo dục chất lượng cao, với
đội ngũ giảng viên tâm huyết và cơ sở vật chất hiện đại. Tuy đã cố gắng hết sức,
nhưng bài tiểu luận này vẫn còn nhiều thiếu sót. Em xin được tiếp thu ý kiến đóng
góp của cô để hoàn thiện bài tiểu luận trong thời gian tới.
Kính chúc cô sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong sự nghiệp giáo dục.
Em xin chân thành cảm
ơn! Sinh viên thực hiện Lê Thị Bích Ngọc 1 MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................1
MỤC LỤC....................................................................................................................2
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................4
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................5
3. Nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................................5
4. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................6
5. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................6
6. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................6
7. Bố cục đề tài.........................................................................................................7
PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
....................................................................................................................................8
1. Khái niệm chiến tranh thương mại....................................................................8
2. Nguyên nhân bùng nổ cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung............................13
3. Diễn biến cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung................................................25
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1........................................................................................59
CHƯƠNG 2: TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ -
TRUNG ĐẾN NỀN KINH TẾ TOÀN CẦU.........................................................60
1. Tác động đối với Mỹ.......................................................................................60
2. Tác động đối với Trung Quốc.........................................................................61
3. Tác động đến các quốc gia, vùng kinh tế khác...............................................62
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2........................................................................................71 2
CHƯƠNG 3: TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ -
TRUNG ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM.........................................................72
1. Tác động đến nền kinh tế Việt Nam................................................................72
2. Đánh giá những tác động cụ thể qua các số liệu thực tế.................................75
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3........................................................................................83
CHƯƠNG 4: CƠ HỘI, THÁCH THỨC VÀ CHIẾN LƯỢC, GIẢI PHÁP
CHO VIỆT NAM....................................................................................................84
1. Cơ hội đối với kinh tế Việt Nam.....................................................................84
2. Thách thức đối với kinh tế Việt Nam..............................................................86
3. Giải pháp đề xuất............................................................................................90
4. Chính sách đối ngoại và thương mại...............................................................95
TIỂU KẾT CHƯƠNG 4........................................................................................99
KẾT LUẬN...............................................................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................101 3 PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh thế giới đang bước vào kỷ nguyên toàn cầu hóa sâu rộng, các nền
kinh tế ngày càng phụ thuộc lẫn nhau thông qua các hoạt động thương mại, đầu tư và
chuỗi cung ứng toàn cầu. Sự phát triển của công nghệ, giao thương quốc tế, và các
hiệp định thương mại tự do đã tạo điều kiện cho dòng chảy hàng hóa, vốn và lao động
lưu thông mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, cùng với những lợi ích vượt bậc,
toàn cầu hóa cũng làm gia tăng cạnh tranh giữa các quốc gia và khu vực, nhất là giữa
các cường quốc kinh tế hàng đầu. Trong số đó, Mỹ và Trung Quốc, hai nền kinh tế
lớn nhất thế giới, đã nổi lên như những đối thủ cạnh tranh chính về kinh tế, công nghệ và quyền lực toàn cầu.
Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung được xem là một trong những sự kiện kinh tế,
chính trị có ảnh hưởng lớn nhất trên toàn cầu trong thập kỷ qua. Sự xung đột này
không chỉ là tranh chấp thương mại đơn thuần mà còn phản ánh cuộc cạnh tranh về
quyền lực, vị thế và công nghệ giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới: Hoa Kỳ và
Trung Quốc. Những hành động tranh chấp thương mại đã leo thang thành cuộc chiến
thương mại kéo dài, gây ra những bất ổn lớn trong nền kinh tế toàn cầu. Tính đến
nay, tác động của cuộc chiến này vẫn chưa chấm dứt hoàn toàn, đặc biệt trong bối
cảnh kinh tế thế giới còn gặp nhiều khó khăn như đại dịch COVID-19, lạm phát toàn
cầu, và xung đột địa chính trị.
Tác động của cuộc chiến thương mại này không chỉ giới hạn ở hai nước Mỹ và
Trung Quốc, mà còn lan tỏa trên phạm vi toàn cầu. Với vai trò là hai trung tâm kinh
tế lớn nhất thế giới, mọi biến động trong quan hệ thương mại Mỹ - Trung đều tạo ra
những tác động sâu rộng, làm thay đổi dòng chảy thương mại, chuỗi cung ứng toàn
cầu và gây ra bất ổn trong nền kinh tế của nhiều quốc gia. Sự áp thuế lẫn nhau đã
khiến giá cả hàng hóa tăng cao, làm giảm sức tiêu dùng và gia tăng chi phí sản xuất,
từ đó kìm hãm tăng trưởng kinh tế của nhiều nước. Đặc biệt, các quốc gia phụ thuộc nhiều vào thương 4
mại quốc tế và chuỗi cung ứng toàn cầu, như các nước Đông Nam Á, đã chịu ảnh hưởng nặng nề.
Trong bối cảnh đó, Việt Nam nổi lên như một quốc gia chịu ảnh hưởng rõ nét từ
cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung. Là một nền kinh tế mở cửa và hội nhập sâu rộng
với thế giới, Việt Nam không chỉ chịu tác động gián tiếp thông qua biến động toàn
cầu, mà còn trực tiếp từ sự dịch chuyển chuỗi cung ứng và các chính sách thương mại
của hai cường quốc. Việc nghiên cứu và phân tích chi tiết về mối quan hệ giữa cuộc
chiến thương mại Mỹ - Trung với nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng là vô cùng cần thiết để nhận diện rõ bản chất của vấn đề, từ đó đưa ra các giải
pháp phù hợp giúp Việt Nam tận dụng cơ hội và ứng phó hiệu quả với các thách thức.
Vì thế, nghiên cứu đề tài "Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung và tác động đến nền
kinh tế toàn cầu và Việt Nam" là cần thiết để làm rõ bản chất, nguyên nhân và hậu
quả, mang tính cấp thiết và ý nghĩa quan trọng trong cả lý luận và thực tiễn. Đề tài
không chỉ có tính thời sự mà còn mang ý nghĩa thực tiễn cao, góp phần cung cấp
thông tin hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách, doanh nghiệp và các cá nhân nghiên cứu kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ nguyên nhân, diễn biến và bản chất của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung.
Phân tích tác động của cuộc chiến này đến nền kinh tế toàn cầu và các quốc gia lớn như Mỹ, Trung Quốc.
Đánh giá cụ thể tác động của cuộc chiến thương mại đến nền kinh tế Việt Nam,
bao gồm cơ hội và thách thức.
Đề xuất các giải pháp và khuyến nghị chính sách để Việt Nam tận dụng cơ hội,
giảm thiểu thách thức và phát triển kinh tế bền vững trong bối cảnh hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu trên, tiểu luận cần thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chiến tranh thương mại. 5
Phân tích các nguyên nhân dẫn đến cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung và quá
trình diễn biến của nó.
Đánh giá tác động của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung đối với kinh tế toàn
cầu, tập trung vào các nền kinh tế lớn như Mỹ, Trung Quốc và các nước liên quan.
Phân tích tác động tích cực và tiêu cực của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung
đối với nền kinh tế Việt Nam, thông qua số liệu và minh chứng cụ thể.
Đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm giúp Việt Nam tận dụng cơ hội, hạn
chế rủi ro từ cuộc chiến thương mại.
4. Đối tượng nghiên cứu
Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung và các chính sách áp thuế, trả đũa thương
mại giữa hai quốc gia này.
Tác động của cuộc chiến thương mại đến nền kinh tế toàn cầu và Việt Nam,
bao gồm các ngành kinh tế chủ lực như xuất nhập khẩu, đầu tư, thương mại và tài chính.
5. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Tập trung vào nguyên nhân, diễn biến và tác động của cuộc chiến
thương mại Mỹ - Trung đến kinh tế toàn cầu và Việt Nam.
Về không gian: Nghiên cứu tác động đến kinh tế thế giới, với trọng tâm là Mỹ, Trung Quốc và Việt Nam.
Về thời gian: Từ khi cuộc chiến thương mại bắt đầu (năm 2018) cho đến nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu: Thu thập thông tin từ các báo cáo,
tài liệu nghiên cứu, sách, tạp chí khoa học và các nguồn dữ liệu kinh tế đáng tin cậy.
Phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá: Phân tích diễn biến, nguyên nhân và
tác động của cuộc chiến thương mại; so sánh các số liệu trước và sau khi cuộc
chiến xảy ra để đánh giá tác động. 6
Phương pháp thống kê và xử lý số liệu: Sử dụng các số liệu thực tế từ các tổ
chức kinh tế, thương mại quốc tế và trong nước để làm rõ tác động đối với Việt
Nam và nền kinh tế toàn cầu.
7. Bố cục đề tài
Tiểu luận được chia thành 3 phần chính: Phần Mở đầu: Lý do chọn đề tài Mục tiêu nghiên cứu Nhiệm vụ nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu Bố cục đề tài Phần Nội dung:
Chương 1: Tổng quan về cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung
Chương 2: Tác động của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung đến nền kinh tế toàn cầu và Việt Nam
Chương 3: Cơ hội, thách thức và Chiến lược, giải pháp cho Việt Nam Phần Kết luận:
Tóm tắt nội dung nghiên cứu
Khẳng định tầm quan trọng của việc nhận diện và ứng phó với tác động của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung. Tài liệu tham k hảo:
Danh mục các tài liệu, báo cáo và số liệu được sử dụng trong tiểu luận. 7 PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CUỘC CHIẾN THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
1. Khái niệm chiến tranh thương mại
1.1. Định nghĩa và bản chất của chiến tranh thương mại
Chiến tranh thương mại là tình huống trong đó các nước tham gia vào thương mại
quốc tế tìm cách giảm bớt các mặt hàng nhập khẩu cạnh tranh thông qua thuế quan,
hạn ngạch hoặc những hạn chế khác đối với hàng nhập khẩu và mở rộng xuất khẩu
của mình thông qua các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu. Những biện pháp làm hại láng
giềng như thế và cùng với chúng là sự leo thang của chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch
thường thất bại và dẫn đến sự giảm sút trong khối lượng thương mại quốc tế và thu
nhập của các nước liên quan. Nói ngắn gọn, Chiến tranh thương mại (Trade War) là
hiện tượng các quốc gia hình thành các hạn chế thương mại với nhau.
Chiến tranh thương mại có thể bắt đầu nếu một quốc gia nhận thấy rằng một quốc
gia đối thủ có các hoạt động thương mại không công bằng. Chiến tranh thương mại
xảy ra khi một quốc gia trả đũa quốc gia khác bằng cách tăng thuế nhập khẩu hoặc áp
đặt các hạn chế khác đối với hàng nhập khẩu của quốc gia kia. Các công đoàn trong
nước hoặc những người vận động hành lang trong ngành có thể gây sức ép lên các
chính trị gia để làm cho hàng hóa nhập khẩu kém hấp dẫn hơn đối với người tiêu
dùng, đẩy chính sách quốc tế theo hướng chiến tranh thương mại. Ngoài ra, chiến
tranh thương mại thường là kết quả của sự hiểu lầm về những lợi ích rộng rãi của thương mại tự do.
Chiến tranh thương mại thường được coi là tác dụng phụ của chủ nghĩa bảo hộ.
Chủ nghĩa bảo hộ đề cập đến các hành động và chính sách của chính phủ hạn chế
thương mại quốc tế. Một quốc gia thường sẽ thực hiện các hành động bảo hộ để bảo
vệ các doanh nghiệp và việc làm trong nước khỏi sự cạnh tranh của nước ngoài. Chủ
nghĩa bảo hộ cũng là một phương pháp được sử dụng để cân bằng thâm hụt thương
mại . Thâm hụt thương mại xảy ra khi lượng nhập khẩu của một quốc gia vượt quá
lượng xuất khẩu của quốc gia đó. Thuế quan là một loại thuế hoặc nghĩa vụ áp dụng
đối với hàng hóa nhập khẩu vào một quốc gia. Trong nền kinh tế toàn cầu, một 8 cuộc chiến
thương mại có thể trở nên rất có hại cho người tiêu dùng và doanh nghiệp của cả hai 9
quốc gia và sự lây lan có thể phát triển ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh của cả hai nền kinh tế.
Một cuộc chiến thương mại bắt đầu ở một lĩnh vực có thể phát triển và ảnh hưởng
đến các lĩnh vực khác. Tương tự như vậy, một cuộc chiến thương mại bắt đầu giữa
hai quốc gia có thể ảnh hưởng đến các quốc gia khác không tham gia vào cuộc chiến
thương mại ban đầu. Như đã lưu ý ở trên, cuộc chiến "ăn miếng trả miếng" nhập khẩu
này có thể xuất phát từ khuynh hướng bảo hộ. Chiến tranh thương mại khác với các
hành động khác được thực hiện để kiểm soát xuất nhập khẩu, chẳng hạn như lệnh
trừng phạt. Thay vào đó, chiến tranh thương mại có tác động bất lợi đến mối quan hệ
thương mại giữa hai quốc gia vì mục tiêu của nó liên quan cụ thể đến thương mại. Ví
dụ, lệnh trừng phạt cũng có thể có mục tiêu từ thiện. Ngoài thuế quan, các chính sách
bảo hộ có thể được thực hiện bằng cách áp đặt hạn ngạch nhập khẩu, đặt ra các tiêu
chuẩn sản phẩm rõ ràng hoặc thực hiện trợ cấp của chính phủ cho các quy trình để
ngăn chặn việc gia công ngoài.
Các hình thức của chiến tranh thương mại
Chiến tranh tiền tệ: Các nước tìm cách giành lợi thế bằng cách hạ giá đồng nội
tệ nước mình so với ngoại tệ nước khác. Khi tỉ giá hối đoái giảm, xuất khẩu
vào quốc gia khác sẽ có tính cạnh tranh cao hơn trong khi nhập khẩu vào trở
lên đắt đỏ. Cả hai tác động này đều có lợi cho ngành sản xuất trong nước. Tuy
nhiên việc tăng giá đối với hàng hóa nhập khẩu (cũng như chi phí đi lại ra nước
ngoài) làm giảm sức mua của người dân, và nếu tất cả các nước đều áp dụng
chiến lược như vậy thì sẽ làm suy giảm thương mại toàn cầu và gây hại cho tất cả các nước.
Chiến tranh thuế quan: Các nước tăng thuế quan với hàng hóa nhập khẩu từ
nước ngoài dẫn đến các hàng hoá nhập khẩu này trở lên đắt đỏ do phải gánh
thêm chi phí thuế, dẫn đến giảm khả năng cạnh tranh với sản phẩm nội địa không phải chịu thuế.
Cấm vận kinh tế: Là các hình phạt về thương mại và tài chính của một hoặc
nhiều nước nhằm vào một chính phủ, tổ chức hoặc cá nhân, cấm vận kinh tế 10
được áp dụng không chỉ nhằm mục đích trừng phạt kinh tế mà còn vì nhiều mục
đích như chính trị, quân sự và xã hội.
Chiến tranh kinh tế: Là chiến lược kinh tế trong đó sử dụng các biện pháp
nhằm làm suy yếu nền kinh tế của đối thủ. Ví dụ trong thời chiến, chiến tranh
kinh tế nhằm vào việc phong tỏa, thu giữ, kiểm soát, phá hoại các nguồn lực
kinh tế quan trọng để làm cho lực lượng của đối thủ suy yếu. Chiến tranh kinh
tế thường là một khía cạnh trong một cuộc chiến toàn diện, trong đó không chỉ
có chiến tranh bằng vũ trang, quân sự, việc hủy hoại kinh tế của nhau có thể
làm suy yếu khả năng chiến đấu của kẻ thù.
1.2. Ví dụ về các cuộc chiến thương mại trong lịch sử.
1.2.1. Các cường quốc thực dân đã chiến đấu với nhau để giành quyền giao
thương độc quyền với các thuộc địa ở nước ngoài vào thế kỷ 17.
Đế quốc Anh có lịch sử lâu dài về những cuộc chiến thương mại như vậy. Một ví
dụ có thể thấy trong các cuộc chiến tranh thuốc phiện vào thế kỷ 19 với Trung Quốc.
Người Anh đã gửi thuốc phiện do Ấn Độ sản xuất vào Trung Quốc trong nhiều năm
cho đến khi hoàng đế Trung Quốc ra sắc lệnh coi đó là bất hợp pháp. Những nỗ lực
giải quyết xung đột đã thất bại, và cuối cùng hoàng đế đã phái quân đội đến tịch thu
thuốc phiện. Tuy nhiên, sức mạnh của hải quân Anh đã thắng thế, và Trung Quốc đã
nhượng bộ thêm cho hoạt động thương mại nước ngoài vào quốc gia này.
1.2.2. Năm 1930, Hoa Kỳ ban hành Đạo luật Thuế quan Smoot-Hawley , tăng
thuế quan để bảo vệ nông dân Mỹ khỏi các sản phẩm nông nghiệp từ châu Âu
Đạo luật này đã tăng thuế nhập khẩu vốn đã nặng nề lên gần 40%. Để đáp trả,
một số quốc gia đã trả đũa Hoa Kỳ bằng cách áp đặt mức thuế quan cao hơn của riêng
họ và thương mại toàn cầu đã suy giảm trên toàn thế giới. Khi Hoa Kỳ bước vào thời
kỳ Đại suy thoái, được hỗ trợ rất nhiều bởi các chính sách thương mại tai hại, Tổng 11
thống Roosevelt bắt đầu thông qua một số đạo luật để giảm rào cản thương mại, bao
gồm Đạo luật Thỏa thuận Thương mại Có đi có lại.
1.2.3. Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung
Khởi đầu vào ngày vào ngày 22 tháng 3 năm 2018 khi Tổng thống Mỹ Donald
Trump tuyên bố sẽ áp dụng mức thuế 50 tỉ đô la Mỹ cho hàng hóa Trung Quốc dựa
theo Mục 301 của Đạo luật Thương mại năm 1974, để ngăn chặn những gì họ cho là
hành vi thương mại không công bằng và hành vi trộm cắp tài sản trí tuệ. Danh sách
thuế quan trọng tập trung vào các sản phẩm được đưa vào kế hoạch Made in China
2025, bao gồm các sản phẩm liên quan đến công nghệ thông tin và robot.
1.2.4. Chiến tranh thương mại Nhật Bản – Hàn Quốc 2019 (hoặc Thương chiến Nhật – Hàn)
Đây là một cuộc chiến tranh thương mại liên quan đến một loạt các tranh chấp
về kiểm soát xuất khẩu vật liệu công nghệ cao giữa Nhật Bản và Hàn Quốc bởi các
lệnh trừng phạt kinh tế bắt đầu từ ngày 1 tháng 7 năm 2019. 1.2.5. Pháp và Italy
Sau khi thống nhất đất nước Italy năm 1871, quốc gia này đã chuyển sang bảo
hộ để nuôi dưỡng các ngành công nghiệp mới bắt đầu mở ra và theo đó chấm dứt
hiệp định thương mại với Pháp vào năm 1886. Chính phủ nước Italy đã tăng mức
thuế lên tới 60% để bảo vệ các ngành công nghiệp của mình khỏi sự cạnh tranh của
Pháp. Vào năm 1892 ngay sau đó thì chính phủ Pháp đã trả đũa bằng cách thông qua
chính sách bảo hộ Méline Tariff. Ảnh hưởng phải ghánh chịu đó là thương mại Pháp
– Italy giảm đáng kể thiệt hại lan rộng và sự xáo trộn ở các nước nơi mà họ có giao
thương. Hơn nữa, chiến tranh thương mại đã dẫn đến kết quả không mong đợi là nó
đã đẩy Italy đến gần Đức và Áo – Hungary hơn.
1.2.6. Chiến tranh thương mại Mỹ – Canada
Những năm sau nội chiến ở Mỹ, vào năm 1866 Mỹ đã bãi bỏ hiệp ước giao
thương với Canada. Vì thế, Canada đã tìm cách đáp trả nước Mỹ bằng cách đã đưa ra 12
chính sách bảo hộ của quốc gia mình thông qua tăng thuế. Tình hình căng thẳng cuộc
chiến thương mại đã đạt đến đỉnh điểm vào năm 1890. Ảnh hưởng dễ nhận thấy nhất
là 1889 đến năm 1892 xuất khẩu nông nghiệp của Mỹ sang Canada đã giảm một nửa.
Canada đã tăng gấp đôi các khoản thuế và thắt chặt quan hệ thương mại với Anh hơn
là với Mỹ. Vì vậy mà phải mất gần một thế kỷ để tự do thương mại giữa Hoa Kỳ và
Canada mới có thể phát triển trở lại.
1.3. Ưu điểm và nhược điểm và hậu quả của chiến tranh thương mại
Ưu điểm và nhược điểm của chiến tranh thương mại nói riêng và chủ nghĩa bảo hộ
nói chung là chủ đề của cuộc tranh luận gay gắt và liên tục. Những người ủng hộ chủ
nghĩa bảo hộ cho rằng các chính sách được xây dựng tốt sẽ mang lại lợi thế cạnh tranh
. Bằng cách ngăn chặn hoặc ngăn cản nhập khẩu, các chính sách bảo hộ sẽ chuyển
nhiều hoạt động kinh doanh hơn sang các nhà sản xuất trong nước, cuối cùng sẽ tạo
ra nhiều việc làm hơn cho người Mỹ. Các chính sách này cũng giúp khắc phục thâm
hụt thương mại. Ngoài ra, những người ủng hộ tin rằng thuế quan đau đớn và chiến
tranh thương mại cũng có thể là cách hiệu quả duy nhất để đối phó với một quốc gia
tiếp tục hành xử không công bằng hoặc thiếu đạo đức trong các chính sách thương mại của mình. 1.3.1. Ưu điểm
Chính sách bảo hộ tốt sẽ tạo lợi thế cạnh tranh và tạo thêm việc làm cho người dân
Bảo vệ các công ty trong nước khỏi sự cạnh tranh không lành mạnh
Tăng nhu cầu hàng hóa trong nước
Thúc đẩy tăng trưởng việc làm tại địa phương
Cải thiện thâm hụt thương mại
Trừng phạt quốc gia có chính sách thương mại phi đạo đức 1.3.2. Nhược điểm
Tăng chi phí và gây ra lạm phát
Gây ra tình trạng thiếu hụt thị trường, giảm sự lựa chọn 13
Không khuyến khích thương mại
Làm chậm tăng trưởng kinh tế
Làm tổn hại đến quan hệ ngoại giao, giao lưu văn hóa
Những người chỉ trích cho rằng chủ nghĩa bảo hộ thường gây tổn hại đến những
người mà nó được cho là sẽ bảo vệ trong dài hạn bằng cách bóp nghẹt thị trường và
làm chậm tăng trưởng kinh tế cũng như trao đổi văn hóa. Người tiêu dùng có thể bắt
đầu có ít sự lựa chọn hơn trên thị trường. Họ thậm chí có thể phải đối mặt với tình
trạng thiếu hụt nếu không có sản phẩm thay thế trong nước sẵn có cho hàng hóa nhập
khẩu mà thuế quan đã tác động hoặc loại bỏ. Việc phải trả nhiều tiền hơn cho nguyên
liệu thô làm tổn hại đến biên lợi nhuận của nhà sản xuất. Do đó, chiến tranh thương
mại có thể dẫn đến tăng giá - đặc biệt là hàng hóa sản xuất trở nên đắt đỏ hơn - gây ra
lạm phát trong nền kinh tế địa phương nói chung. 1.3.3. Hậu quả
Ảnh hưởng đến kì vọng tích cực vào tương lai, không chỉ của các nước tham
gia mà nếu đủ lớn sẽ ảnh hưởng toàn cầu
Kiến gia tăng tỉ lệ thất nghiệp, nạn phân biệt chủng tộc, lạm phát
Có thể khiến một hay nhiều quốc gia bị cô lập trên thế giới
Các doanh nghiệp sẽ chụ tác dộng lớn
Dẫn đến chiến tranh trên nhiều mặt khác
2. Nguyên nhân bùng nổ cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung
2.1. Nguyên nhân sâu xa
Cuộc chiến tranh thương mại Mỹ - Trung là mâu thuẫn ngày càng gay gắt giữa 2
cường quốc kinh tế lớn nhất thế giới. Dự báo, đến năm 2030, GDP danh nghĩa của
Trung Quốc sẽ vượt Mỹ. Song, nếu tính theo sức mua tương đương (PPP), GDP của
Trung Quốc hiện nay đã vượt Mỹ. Mỹ và Trung Quốc cũng là 2 cường quốc thương
mại: Mỹ là nước nhập khẩu lớn nhất và xuất khẩu thứ nhì thế giới; Trung Quốc là
nước xuất khẩu lớn nhất và nhập khẩu thứ nhì thế giới. 14
Những năm gần đây, sự cạnh tranh giữa 2 siêu cường càng trở nên gay gắt trong
bối cảnh sức mạnh của Mỹ có dấu hiệu suy giảm trong khi Trung Quốc đang bộc lộ
tham vọng thay thế Mỹ ở vị trí thống lĩnh bàn cờ địa chính trị thế giới.
Thứ nhất, cuộc chiến này là hệ quả của sự trỗi dậy mạnh mẽ của Trung Quốc
trong gần hai thập kỷ vừa qua.
Sự trỗi dậy này bao hàm cả về mặt kinh tế, quân sự, tài chính quốc tế và đe dọa vị
thế dẫn đầu của Mỹ trên trường quốc tế.
Về kinh tế, tuy Trung Quốc là nền kinh tế lớn thứ hai thế giới sau Mỹ, nhưng xét
theo phương pháp ngang giá sức mua, IMF đánh giá Trung Quốc đã vượt Mỹ vào
năm 2014. Trung Quốc cũng vượt qua Mỹ để trở thành nước xuất khẩu lớn nhất thế
giới vào năm 2009 và nước có tổng giá trị thương mại lớn nhất thế giới vào năm
2013. Với mức tăng trưởng như vậy, Trung Quốc có thặng dư thương mại rất lớn với
Mỹ và nhiều quốc gia khác trên thế giới. Kết quả nghiên cứu cho thấy, từ năm 2000
đến năm 2015, Trung Quốc đã chuyển từ một nước gia công sản xuất thành một nhà
cung cấp linh kiện quan trọng cho chuỗi cung ứng toàn cầu. Trong giai đoạn đầu tiên,
Trung Quốc chủ yếu nhập khẩu linh kiện và xuất khẩu sản phẩm hoàn thiện, thì đến
giai đoạn sau, Trung Quốc đã giảm nhập khẩu linh kiện một cách đáng kể nhờ vào sự
gia tăng năng lực sản xuất nội địa. Nghiên cứu cũng chỉ ra những nỗ lực đa dạng hóa 15 thị trường xuất 16
khẩu của Trung Quốc, tăng trưởng mạnh ở khu vực châu Phi và châu Mỹ Latinh,
song xuất khẩu sang các nước phương Tây vẫn chiếm tỷ trọng lớn.
Về quân sự, Mỹ và Trung Quốc đang là những quốc gia chi tiêu nhiều nhất trên
thế giới. Ước tính năm 2020, tỷ trọng trong tổng chi tiêu quân sự toàn cầu của Mỹ là
39% và Trung Quốc là 13%. Trong thập kỷ qua, chi tiêu cho quân sự của Trung Quốc
đã tăng 76%, mức tăng nhanh nhất thế giới trong giai đoạn này. Tính đến năm 2020,
chi tiêu cho quân sự của Trung Quốc đã tăng liên tục trong vòng 26 năm. Cùng với
những bước tiến về kinh tế và quân sự, triết lý đối ngoại của Trung Quốc cũng có sự
thay đổi mạnh mẽ. Từ triết lý “che giấu khả năng và chờ đợi thời thế” của Đặng Tiểu
Bình những năm 1990, Trung Quốc đã chuyển sang tư tưởng Tập Cận Bình vào năm
2017 về “giấc mơ Trung Hoa” nhằm trở thành “siêu cường hàng đầu thế giới vào
giữa thế kỷ XXI”. Triết lý này được cụ thể hóa bằng những hành động mang tính
thách thức ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương, như vấn đề Biển Đông, leo thang
căng thẳng với Đài Loan, Nhật Bản... Đây là những hành động mà Mỹ cho rằng gây
tổn hại trực tiếp đến lợi ích của Mỹ và các đồng minh. Vì vậy, từ trước khi cuộc chiến
thương mại nổ ra, Mỹ đã có những chiến lược như “Xoay trục sang châu Á - Thái
Bình Dương” năm 2011 của chính quyền Obama và “Ấn Độ Dương - Thái Bình
Dương tự do và rộng mở” năm 2017 của chính quyền Trump.
Về tài chính quốc tế, Trung Quốc đã có những bước đi để nâng cao vị thế của
đồng nhân dân tệ và gia tăng đầu tư quốc tế. Những năm gần đây, Trung Quốc luôn là
quốc gia tiếp nhận FDI lớn thứ hai thế giới (sau Mỹ) và là một trong 5 nước đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài lớn nhất. Trung Quốc cũng rất tích cực gia tăng ảnh hưởng tài
chính ở các nước trong vùng sáng kiến “Vành đai, con đường” và các nước châu Phi.
Trung Quốc đang đóng vai trò chi phối trong xây dựng hạ tầng ở châu Phi, chiếm hơn
40% nhà thầu xây dựng tại châu lục này từ năm 2011. Tổng các khoản vay ưu đãi mà
Trung Quốc cung cấp cho châu Phi tính đến năm 2010 là hơn 10 tỷ USD, với cam kết
tăng lên 20 tỷ USD đến năm 2015. Các khoản vay ưu đãi từ Trung Quốc thường giải
ngân nhanh và không đi kèm với các điều kiện cho vay nên nhận được sự quan tâm
của các quốc gia châu Phi. Đối với những nước gặp khó khăn trong thanh toán nợ, 17 Trung Quốc 18
không nhờ đến sự can thiệp đa phương, mà thường áp dụng thỏa thuận nợ song
phương. Thí dụ, thỏa thuận xóa nợ cho Tátgikixtan năm 2011 để đổi lấy một vùng
lãnh thổ tranh chấp giữa hai quốc gia; đổi nợ 8 tỷ USD của Sri Lanka lấy quyền thuê
cảng Hambantota trong 99 năm vào năm 2017. Trung Quốc cũng đang nỗ lực đưa
đồng nhân dân tệ trở thành phương tiện dự trữ quốc tế. Mặc dù đồng nhân dân tệ chỉ
chiếm khoảng 2% trong dự trữ ngoại tệ thế giới, nhưng đây là một trong năm đồng dự
trữ ngoại tệ phổ biến nhất. Từ năm 2015, đồng nhân dân tệ cũng được IMF đưa vào
rổ tiền để xác định giá trị Quyền rút vốn đặc biệt SDR. Bên cạnh đó, Trung Quốc
cũng tích cực đưa ra các sáng kiến thành lập các tổ chức tài chính quốc tế để cạnh
tranh với vai trò của IMF, như Ngân hàng Đầu tư cơ sở hạ tầng châu Á (AIIB) năm
2015 hay Ngân hàng phát triển mới (NDB) năm 2014 cùng các nước mới nổi BRICS.
Rõ ràng, những biến đổi mạnh mẽ của Trung Quốc về kinh tế, quân sự và tài chính
quốc tế những năm gần đây, đặc biệt từ sau khủng hoảng tài chính tiền tệ thế giới
năm 2009, đã khiến Mỹ thấy vị thế dẫn đầu của mình bị đe dọa. Điều này trở thành
nguồn gốc cơ bản nhất cho cuộc chiến tranh thương mại Mỹ - Trung, được Mỹ sử
dụng như một công cụ để kìm hãm sự phát triển của Trung Quốc.
Thứ hai, đằng sau cuộc chiến thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc là cuộc chiến
về mặt công nghệ, đặc biệt là công nghệ số.
Trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tri thức và công nghệ đang trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Các quốc gia đều đang nỗ lực chạy đua xây dựng
hạ tầng công nghệ và năng lực sản xuất cho tương lai. Từ một kẻ bắt chước vĩ đại,
Trung Quốc đang dần chuyển mình thành một quốc gia sở hữu những công nghệ
hàng đầu thế giới hiện nay. Từ năm 2011 đến nay, Trung Quốc luôn là một trong
những quốc gia đăng ký nhiều bằng sáng chế nhất thế giới. Năm 2016, số lượng bằng
sáng chế của Trung Quốc còn nhiều hơn Mỹ, Liên minh châu Âu (EU), Nhật Bản và
Hàn Quốc cộng lại. Trung Quốc sở hữu mạng lưới đường sắt cao tốc dài nhất thế giới
(35.388 km), gấp 10 lần nước thứ hai là Tây Ban Nha (3.330 km. Trung Quốc là quốc
gia dẫn đầu thế giới trong công nghệ năng lượng tái tạo. Hằng năm, Trung Quốc sản
xuất ra hơn 1/4 sản lượng năng lượng tái tạo của thế giới và mức tăng về năng lực sản 19