CÂU 3: NGỮ PHÁP TIẾNG VIỆT
I. Từ loại
1. Khái niệm
những lớp từ chung bản chất ngữ pháp, được phân chia theo ý
nghĩa khái quát, khả năng kết hợp với các từ khác trong ngữ lưu
thực hiện những chức năng ngữ pháp nhất định trong câu.
2. Tiêu chí phân định từ loại tiếng Việt
a) Ý nghĩa khái quát
ý nghĩa chung cho cả 1 lớp từ, hình thành trên sở khái quát
hóa ý nghĩa từ vựng thành khái quát hóa phạm trù ngữ pháp chung.
b) Khả năng kết hợp
- Là khả năng của từ tham gia vào một hình kết hợp nghĩa /
sự phân bố các vị trí của từ trong những bối cảnh ngữ pháp. Những
từ cùng xuất hiện trong một bối cảnh, khả năng thay thế nhau
cùng 1 vị trí, có tính chất thường xuyên, được tập hợp vào 1 lớp từ.
c) Chức vụ ngữ pháp
Tham gia vào cấu tạo câu, các từ thể đứng một hay một số vị
trí nhất định trong câu, hoặc có thể thay đổi cho nhau ở vị trí đó
cùng biểu thị 1 mối quan hệ về chức năng pháp với các thành
phần khác trong cấu tạo câu thì có thể phân vào 1 lớp từ.
3. Hệ thống từ loại tiếng Việt
TỪ LOẠI TIẾNG VIỆT
Thực từ Hư từ
Danh Phụ từ (Định từ, phó từ)
Động Kết từ (Liên từ; giới từ)
Tính Tình thái từ (Trợ từ, tiểu từ tình
thái)
Số từ Thán từ (Thán từ trực tiếp, thán từ
hô gọi)
Đại từ
a) Thực từ:
Ý nghĩa khái quát: thống nhất của ý nghĩa từ vựng ý nghĩa ngữ
pháp, kết hợp của nội dung phản ánh thực tại với cách thức phản
ánh của người bản ngữ.
Khả năng kết hợp: khả năng làm trung tâm đoản ngữ, tập hợp
xung quanh là những thành tố phụ trong một kết cấu tự do.
Chức vụ ngữ pháp: đảm nhận vai trò làm một thành phần câu
(thậm chí có thể độc lập tạo thành 1 câu- PN)
b) Hư từ:
Ý nghĩa khái quát: Thiên về ý nghĩa ngữ pháp, không ý nghĩa
TVựng
Khả năng kết hợp: không làm trung tâm đoản ngữ, chử yếu dùng
làm yếu tố liên kết cú pháp và liên kết thực từ trong ngữ lưu
Chức vụ ngữ pháp: Không làm thành phần câu, không có khả năng
độc lập tạo ra câu- phát ngôn.
c) Khái niệm:
Danh từ:
a. Khái niệm:
+ tập hợp những t mang ý nghĩa khái quát chỉ sự vật
những thực thể có tính chất “sự vật tính”.
+ Bao gồm cả những khái niệm về sự vật cụ thể các khái
niệm trừu tượng
b. Phân loại:
- Cụ thể:
+ Chỉ người: ông, bà, bố, mẹ, học sinh, giáo viên, bác sĩ, giám
đốc
+ Chỉ đồ vật: cốc, chén, nhà, , xe đạp, quần áo
+ Chỉ động, thực vật: : chó, mèo, hoa hồng, rau ngót…
- Trừu tượng:
+ Chỉ phạm trù: mục đích, điều kiện, ưu điểm, khả năng, sách
lược, nhiệm vụ…
+ ý nghĩa được thực thể hóa: cố gắng, đề nghị, nhận định,
đánh giá, đóng góp, ước mơ…
+ Tổng hợp: qué, xe cộ, vườn tược, áo xống, chợ búa,nh
tráng
+Chỉ đơn vị: ngôi, bức, cuốn, tấm, cục, miếng, hòn, thanh,
mẩu, viên, chiếc, cái, lá, tờ, cuộn, lát, mảnh…
+với khái niệm nội hàm hẹp, (DT trống nghĩa): sự, việc, cuộc, điều,
vẻ, nỗi, cách, dạo, độ.
Động từ:
a. Khái niệm: tập hợp những từ gắn với khái niệm thuộc phạm
trù vận động. chỉ ra các dạng vận động khác nhau của tất cả
những gì nằm trong phạm trù thực thể
b. Phân loại
Căn cứ vào mức độ độc lập/ k0 độc lập
- ĐT độc lập
+ Nội ĐT : (ngủ, đi, nằm đứng, suy nghĩ, khóc, ốm, chơi, nở,
rơi, ngượng..)
+ Ngoại ĐT: (đào, tìm, bắt, viết, mua, sản xuất, chặt, cắt,
trồng…)
- ĐT k0 độc lập
+ ĐT tình thái: (dám, toan, định, nên, cần, muốn, mong, cầu,
nỡ, bị được, phải, hóa, thành, trở nên…)
+ ĐT biểu thị sự tồn tại: (có, còn, hết…)
Căn cứ vào nghĩa của V
- ĐT tổng hợp: đi lại, tranh đấu, học hỏi, ăn uống, đi đứng..
- ĐT chỉ hoạt động: chạy, nhảy, bay, bò, lăn, kéo…
- ĐT chỉ trạng thái: yêu, ghét, sợ, thích, mê…
- ĐT chỉ hướng: ra, vào, lên, xuống, qua, tới, sang, về
- ĐT cầu khiến: sai, bảo, đề nghị, khuyên, cấm, yêu cầu, bắt, buộc…
- ĐT tri giác, nhận thức, suy nghĩ: mong, mơ, nghĩ, tương tư, thấy, hi
vọng…
Tính từ:
a. Khái niệm: tập hợp những từ chỉ tính chất, đặc điểm của sự vật, hoạt đông
hay trạng thái.
b. Phân loại:
- Căn cứ vào ý nghĩa khái quát:
+ TT chỉ tính chất: tốt, xấu, ngoan, hư, nặng ,nhẹ, sâu sắc, nông cạn, suôn sẻ,
hiệu quả, thiết thực,...
+ TT chỉ lượng: nhiều, ít, dày, mỏng, to, nhỏ…
- Căn cứ vào khả năng thể hiện ý nghĩa mức độ:
+TT có thể phân biệt thang độ: xanh (rất xanh ≠ hơi xanh), tím, sâu, nông
+TT không được xác định theo thang độ: trống, mái, đực, cái, riêng, chung,
công, tư, chính, phụ, công cộng, đỏ lòm, trắng phau, đen kịt, xanh mướt…
Số từ:
a. Khái niệm: một tập hợp những từ nét nghĩa chân thực
biểu thị số lượng
b. Phân loại:
- Số từ xác định: một, hai, ba, năm, trăm, hai phần ba, bốn phần năm ...
- Số từ không xác định: vài, dăm, mươi, vài ba, đôi ba, dăm ba, một vài,
một hai, năm bảy…
- Số đếm: một, hai, ba, vài, dăm, đôi ba, năm bảy…
- Số thứ tự: thứ nhất, thứ nhì…
Đại từ:
a. Khái niệm:
- lớp từ chức năng thay thế cho một số từ loại khác. Khi thay thế cho từ
loại nào thì đại từ có ý nghĩa và chức năng của từ loại đó.
- Có ý nghĩa trung gian giữa ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa ngữ pháp.
b. Phân loại:
- Đại từ xưng hô: tôi, mày, họ, nó, chúng, chúng bay
- Đại từ nghi vấn: ai, gì, nào, sao, bao nhiêu, mấy, thế nào…
- Đại từ chỉ số lượng: tất cả, cả, tất thảy…
- Đại từ chỉ không gian xác định: này, kia, ấy…
- Đại từ chỉ thời gian xác định: nọ, nãy, bây giờ, bấy giờ…
- Đại từ thay thế cách thức: thế, vậy
Phụ từ
a. Khái niệm: những từ bổ sung ý nghĩa cho danh từ, động
từ, tính từ.
b. Phân loại:
- Định từ:
+ Đi kèm DT, làm TTP trong cụm DT
+ thường biểu thị quan hệ về số lượng toàn thể hay riêng lẻ
VD: những (những sinh viên), các (các căn hộ), một (một ngày nào đó, một
hôm…), từng (từng người), mọi (mọi người), mỗi (mỗi người), cái (cái quyển
sách ấy)…
- Thưa các bạn (+)
- Thưa những bạn (-)
- Những ai học lớp này thì đứng lên (+)
- Các ai học lớp này thì đứng lên (-)
- Anh cần những gì? (+)
- Anh cần các gì? (-)
- Phó từ:
+ Đi kèm vị từ (ĐT, TT)
+ Biểu thị ý nghĩa về qh quá trình đặc trưng với thực tại,
đồng thời biểu thị ý nghĩa về cách thức nhận thức và phản ánh.
+ Phó tù chỉ thời gian: đã, đang, sẽ, vừa, mới, sắp, từng…
+ Phó từ chỉ sự khẳng định, phủ định: không, chưa, chẳng (chả), có..
+ Phó từ chỉ ý nghĩa, mệnh lệnh: hãy, đi, thôi, đừng, chớ, hẵng,…
+ Phó từ chỉ sự so sánh, tiếp diễn: cũng, đều, vẫn, còn, lại, cứ, mãi,
nữa
+ Phó từ chỉ mức độ: rất, quá, lắm, khá, khí, hơi
+ Phó từ chỉ ý nghĩa kết thúc, hoàn thành của hành động: xong,
rồi, nốt, hết…
+ Phó từ chỉ kết quả: mất, được, ra (tìm ra)…
+ Phó từ chỉ hướng diễn biến: ra, lên, xuống, đi, lại, sang, qua, lại, đến,
vào…
+ Phó từ chỉ tần số: thường, hay, năng, thường xuyên, luôn luôn
+ Phó từ biểu thị sự đánh giá bất lợi: cho (cười cho), phải (lấy phải)…
Kết từ (quan hệ từ)
a. Khái niệm:
- những từ biểu thị ý nghĩa về quan hệ giữa các khái niệm đối tượng
được phản ánh.
- Dùng để nối kết các từ, các cụm từ, các câu, các đoạn văn quan hệ
pháp.
- Không có chức năng làm thành tố cú pháp
b. Phân loại:
- Liên từ: biểu thị quan hệ qua lại, đẳng lập (liên hợp).
VD: và, với, cùng, hay, hoặc, rồi, nhưng, song… vì…nên, nếu…thì, tuy…nhưng,
- Giới từ: Biểu thị quan hệ chính phụ
VD: của (cuốn sách của anh ấy), cho (viết cho ấy), bằng, để, mà, như, về,
vì, đến, tới, từ, trong, ngoài, trên, dưới, giữa ...
Tình thái từ
a. Khái niệm: Là những từ biểu thị ý nghĩa tình thái cho câu.
b. Phân loại:
- Tiểu từ tình thái:
+ Biểu thị ý nghĩa tình thái trong mqh (người nói, người nghe, nội dung phản
ánh, bối cảnh giao tiếp)
+ Thường đứng cuối câu.
VD: à, ư, nhỉ, nhé, nào, hả, hở, chứ, cơ mà, chăng,…
- Trợ từ:
+ Biểu thị ý nghĩa tình thái nhấn mạnh cho từ/cụm từ làm thành phần câu,
nội dung phản ánh liên quan đến thực tại người nói muốn lưu ý đến
người nghe.
+ Vị trí linh hoạt.
VD: chính, tự, ngay, cả, những (nó ăn những ba bát cơm),tận, hàng, đích, đích
thị, chỉ, chỉ là, đến, đến cả, đến nỗi, thật ra, thì, là, mà, cái, ngay cả, ngay như,
đúng, đúng là , đã (chưa gì đã hết), mới (bao giờ cậu mới về)...
Thán từ
a. Khái niệm:
- Dùng để biểu thị cảm xúc, quan hệ trực tiếp với cảm xúc, không nội
dung ý nghĩa rõ rệt.
- thể tự mình làm thành câu hoặc đóng vai trò thành phần phụ của câu,
biến câu thành câu cảm thán.
b. Phân loại:
- Thán từ trực tiếp: VD: ôi, chao ôi, chà, ơ hay, ô kìa, ơ này, trời ơi, trời
đất ơi, ái chà, chà chà, ái già,
- Thán từ hô gọi: này, vâng, dạ, ơi, hỡi, ừ
II. Cụm từ tự do
III. CÂU
1. Khái niệm: Câu đơn vị ngôn ngnhỏ nhất biểu thị một thông báo tương đối trọn vẹn,
có thể kèm theo thái độ người nói, người viết.
Đặc điểm:
- Đơn v không sẵn trong ngôn ngữ, kết hợp tự do của đơn vị có sẵn (từ,
CTCĐ) hoặc không có sẵn (CTTD)
- - Được tạo nên từ những mô hình cấu trúc trừu tượng, khái quát, hữu hạn.
VD: C-V; C-V-B…
- Chứa đựng một thông báo, thể hiện một ý tương đối trọn vẹn (nghĩa biểu
hiện) hoặc phản ánh phần hiện thực, tưởng, thái độ, tình cảm... của các
nhân vật giao tiếp (người nói, người viết) (nghĩa tình thái).
- Được đánh dấu bằng dấu kết thúc cuối câu (khi viết) bằng ngữ điệu kết
thúc câu (khi nói, khi đọc).
2. Thành phần câu Tiếng Việt: Là những từ ngữ tham gia vào nòng cốt câu (bắt buộc có
mặt để đảm bảo tính trọn vẹn của câu) hoặc phụ thuộc trực tiếp vào nòng cốt câu.
- Thành phần nồng cốt: Thành tố bắt buộc phải mặt để đảm bảo tính trọn
vẹn của câu (CN, VN, BN)
- Thành phần phụ: Thành tố phụ thuộc vào nòng cốt câu (Định ngữ câu, Tình
thái ngữ)
VD: Đêm hôm ấy, tàu Phương Đông của chúng tôi buông neo trong vùng biển
Trường Sa.--> Nòng cốt câu là: tàu (CN) buông (VN) neo (BN)
Nòng cốt câu: Là cấu trúc tối giản vừa đủ đảm bảo cho câu độc lập về nội dung và
hoàn chỉnh về hình thức.
Thành phần nòng cốt Thành phần phụ
Đảm bảo cho câu thực hiện chức
năng thông báo
Bổ sung nội dung ý nghĩa cho câu
Quan hệ thuần túy NP Không thuần túy NP
Bắt buộc có mặt Không bắt buộc có mặt
VD:
1)Gió thổi mạnh.
2)Anh bộ đội đứng gác trong đêm khuya.
3)Mấy con chiền chiện ríu rít gọi nhau trên tàu cau.
4)Tôi vẫn âm thầm đợi nó hồi âm.
5)Gã đã bày ra mưu hèn ấy để chiêu dụ những cô gái nhẹ dạ.
6)Vết nhiễm trùng lan khắp vùng ổ bụng của anh ta.
7)Nước reo quanh chân lúa, lúa rung lên, lòng người cũng rung lên.
8)Hễ tôi hơi động vào mình nó, nó lại lè lưỡi ra y như thế này.
Thành phần nồng cốt câu:
a. Vị ngữ:
1) Khái niệm: - Là bộ phận của nòng nốt câu có thể chen vào phó từ chỉ thời
thể hoặc các từ chỉ phủ định vào phía trước. (Phó từ chỉ thời thể: đã, đang,
sẽ, vừa, mới… ,Từ chỉ phủ định: không, chưa, chẳng…)
• Em mười tám. => thêm: em chưa mười tám; em đã mười tám.
• Nó tên là Na. => thêm Nó không tên là Na.
• Quyển vở này của tôi => thêm Quyển vở này vẫn của tôi.
2) Phân loại:
- VN nối kết trực tiếp với CN (k0 cần hệ từ “là”)
• Tôi đến trường. / Tôi không đến trường. (VN là V)
• Em bé đáng yêu quá! (VN là adj)
• Tôi không bạn với nhà chị. (VN là n)
• Chủ nhà cũng cơm nước tử tế. (VN là n)
• Cô ấy ừ.(VN là thán từ)
• Chiếc váy nhìn rất đẹp. => (VN là ‘đẹp’)
• Chị dạo này nom gầy đi thì phải. => (VN là ‘gầy’)
• Tiếng suối nghe thật vui tai. => (VN là ‘vui’)
Quan điểm hiện nay: “là” là hệ từ
+ Không có ý nghĩa TV
+ Hình thức phủ định khác ĐT khác: “không phải” (tôi không phải sinh viên)
+ Có thể lược bỏ (Tôi sinh viên)
+Có thể thay thế bằng phó từ khác (Tôi vẫn sinh viên)
- VN nối kết với CN nhờ hệ từ “là”
• Tôi là sinh viên. (VN là thể từ)
• Thi đua là yêu nước. (VN là vị từ)
• Lao động là vinh quang. (VN là vị từ)
• Tôi tư duy là tôi tồn tại.(VN là cụm CV)
- VN nối kết trực tiếp với CN (khẳng), nối kết với CN nhờ hệ
từ (phủ)
• Nó tên là Quyết . (VN là cụm C-V)
• Cam này hai mươi nghìn đồng. (VN là số từ + DT)
• Lúa này của chị Hoa. (VN là giới từ + DT)
• Thằng ấy đầu bò đầu bướu. (VN là thành ngữ)
• Nó không phải tên là Quyết .
• Cam này không phải hai mươi nghìn đồng.
• Lúa này không phải của chị Hoa.
• Thằng ấy không phải đầu bò đầu bướu.
- VN phức, là những kết cấu đẳng lập
• Lan là lớp trưởng lớp tôi, xinh xắn, học giỏi.
• Chị nhìn anh, cười.
• Người là Cha, là Bác, là Anh.
b. Chủ ngữ:
1) Khái niệm: bộ phận của nòng cốt câu biểu thị chủ thể ngữ pháp của vị
ngữ, cùng vị ngữ tạo ra một kết cấu có khả năng nguyên nhân hóa.
2) Khuôn kiến trức nguyên nhân:
- Là phép phái sinh cú pháp để xđ CN và BN ở câu xuất phát.
- Bao gồm:
a) Kiến trúc NN mang ý nghĩa nhận định
- Xđ CN trong câu có hệ từ “là”
- - Mô hình: CN + ĐT có ý nghĩa nhận định (coi, xác định, nhìn nhận, xem, công
nhận, thừa nhận...)
- VD: Anh ấy là bác sĩ.--> Đặt trong khuôn: Họ coi anh ấy là bác sĩ.
b) Kiến trúc NN mang ý nghĩa khiên động
- Xác định CN trong câu có vị từ làm vị ngữ
- - hình: CN + ĐT khiên động (bắt, khiến, ép, làm cho, buộc, yêu cầu,
khuyên, cấm, bảo, để, rủ…)
VD1: Bé ngủ. Đặt trong khuôn: Bà bắt bé ngủ. => O
VD2: Nhà xây rồi. => Đặt trong khuôn: Họ bắt nhà xây rồi. => X => Nhà không
phải là CN trong câu
c) Các trường hợp CN cần chú ý
Trường hợp Ví dụ Phân tích VD
CN ẩn 1, Nhà xây rồi.
2, Quyển sách đặt
trên bàn.
3, Trên bàn đặt
cuốn sách
- Các ĐT làm vị ngữ là ĐT ngoại đt:
xây, đặt
- DT đứng đầu câu DT bất động
vật BN
- Sau vị từ thành tố bổ sung ý
nghĩa (rồi, trên bàn, cuốn sách…)
CN khả
năng tham
gia cải biên vị
trí
(CN đảo vị
trí)
1, Khóc thét lên một
mẹ đứa con bị
những bàn chân đè
lên, hất đi.
2, Trong i hang tối
tăm bẩn thỉu ấy, sống
một đời khốn nạn
những người gầy gò,
rách rưới.
3, Đã hết thời, thứ
nghệ thuật khéo léo
phấn son bên
trong mục ruỗng
nghèo nàn.
1, VN: khóc, CN: mẹ, Đảo ngữ:
đứa con bị những bàn chân đè lên,
hất đi
2, VN: sống, CN: người, TN: Trong
cái hang tối bẩn thỉu ấy
3, VN: hết thời, ĐN: khéo léo phấn
son bên trong ục ruỗng nghèo
nàn, CN: nghệ thuật
CN chủ đề
CN phụ thuộc
1, Tôi cháy nhà.
2, Tôi gãy tay
3, Nó lắc đầu.
CN thường là DT chỉ các bộ phận bất khả li của
cơ thể: đầu, mắt, mũi, lưỡi, tóc, râu, tay ...
CN khả
năng tham
gia cải biến bị
động
1, Công nhân xd
nhà máy
2, Nhà máy được
công nhân xây
dựng
C1: CN: “công nhân”
C2: CN: “nhà máy”
CN do một vị
từ đảm nhiệm
1, Nói chuyện với
họ chán phè.
2, Viết tiểu thuyết
đã trở thành hẳn
một nghề riêng
1) CN: nói chuyện (ĐT)
2) CN: viết tiểu thuyết (ĐT)
CN giới từ
hoặc cụm từ
+ DT
1, Trong Nam gọi
ngao là vọp
2, Trên đồn im
như tờ
3, Trên gửi thông
báo xuống
1) CN: Trong Nam
2) CN: Trên đồn
3) CN: Trên
CN do một
kết cấu chủ-
vị đảm nhiệm
1, Anh nói thế không
đúng đâu.
2, Phụ nữ viết tiểu
thuyết đã trở thành
một hiện tượng bình
thường.
1,CN : anh nói thế C V
2,CN: phụ nữ viết tiểu thuyết C V
CN trong câu
đồng nhất
tuyệt đối
1, Mợ là vợ tôi
2, Trong bếp
chỗ tối nhất
1)Mợ (CN) Vợ tôi (VN) 2)Trong bếp (CN)
Chỗ tốt nhất (VN
CN trong câu
đồng nhất
tương đối
1, Trước mặt một
con đường.
2, Trán nàng sự
minh mẫn.
Việc đảo vị trí CN, VN có thể làm thay đổi ý
nghĩa và ngữ pháp của câu.
c. Bổ ngữ:
1) Khái niệm: thành phần bắt buộc trong câu vị từ vị ngữ yêu cầu
sự có mặt của nó.
2) Tiêu chí nhận diện: thành phần thuộc nòng cốt câu không thể làm
thành phần từ tính trong khuôn cấu trúc nguyên nhân.
VD: Họ bắt + nhà xây rồi - X
3) Một số động từ luôn cần bổ ngữ đi kèm
- ĐT ngoại động:
+ Đọc, phá, xây, đào, cắt…
+ Tặng, biếu, cho, trao, nhận, lấy…
+ Mời, sai, bảo, đề nghị, ép…
- ĐT tình thái
+ Thành, trở nên, trở thành, hóa…
+ Dám, toan, nỡ, định, có thể…
+ Được, bị
4) Một số loại bổ ngữ
5) Lưu ý về bổ ngữ
1. Tôi đánh nó 1 BN
2. Tôi chó nó quả táo 2BN
3. Phân loại theo cấu tạo ngữ pháp
a. Phân loại cấp độ thành phần phụ
b. Các thành phần phụ trong câu:
1) Khởi ngữ (Chỉ đứng trước C-V (B))
a) Khái niệm: thành phần phụ của câu dùng để biểu thị chủ đề của sự tình
được nêu trong câu.
b) Vị trí: luôn đứng trước nồng cốt câu. Số lượng >=1
VD: Hai người đó, một người là chủ nhà này, còn một người là khách.
Mở thì cũng mở được cái cổng đằng trước đấy, nhưng mở ra cũng chẳng ích gì. -
Giàu thì tôi đã giàu rồi.
Thuốc, ông giáo ấy không hút thuốc; rượu, ông giáo ấy không uống rượu.
c) Phân loại:
Khởi ngữ trùng chủ ngữ:
+ Còn mạ thằng Chiến, mụ chạy qua hàng bên xóm Thượng coi thử
mấy đứa kia đã về chưa.
+ Anh em họ thường nói thế đấy, cứ đánh giặc cho mạnhra cơm
ra gạo cả.
Khởi ngữ trùng vị ngữ:
+ Sang thì có lẽ sang hơn, nhưng vui thì không chắc vui bằng.
+ Kể đẹp thì bức họa đẹp thật.
Khởi ngữ trùng bổ ngữ:
+ Ăn thì ai cũng muốn ăn, mà làm thì chẳng ai chịu làm.
+ Gã tình nhân liêm sỉ ấy, Từ yêu hắn bằng cả tấm lòng yêu lúc
ban đầu.
Khởi ngữ có đánh dấu:
+ Còn nó, nó đi đến đâu, người ta đóng cửa, người ta chửi.
+ Còn người thì ai mà chả thèm hở bác.
Khởi ngữ không đánh dấu:
+ Anh em họ thường nói thế đấy, cứ đánh giặc cho mạnhra cơm
ra gạo cả.
+ Cái món ấy nó yêu tôi thì còn oan cái nỗi gì.
2) Tình thái ngữ (Chỉ đứng sau C-V (B))
a) Là thành phần phụ của câu bổ sung ý nghĩa về tình thái cho câu.
b) Vị trí: đứng cuối câu
c) Ví dụ:
+ Được điểm 8 của thầy Hoan là giỏi quá rồi còn gì.
+ Vậy là từ nay con là con cụ nhé.
+ Thế nay không phải đi làm à?
+ Cái lão già thối đến thế là cùng.
3) Định ngữ câu (Đứng đầu/ giữa câu)
a) thành phần phụ của câu, nhiệm vụ biểu thị những ý nghĩa hạn
định về tình thái hoặc cách thức cho sự tình được nêu trong câu.
b) Vị trí: đầu câu / giữa CN & VN
c) Chức năng:
+ Biểu thị ý nghĩa hạn định về tình thái (+) / (-)
(chân lí tương đối-tuyệt đối, đương nhiên (+/-), chắc chắn-phỏng đoán,
bình thường-cùng cực, hiện thực-phi hiện thực, đáng mong muốn…)
+ Biểu thị cách thức diễn ra sự tình (nhanh-chậm, đột ngột-không đột
ngột, bất ngờ-có tiên liệu…)
+ Liên kết văn bản.
Ví dụ:
+ Đột nhiên Hộ nảy ra ý muốn lại gần Từ, nhìn kĩ xem mặt từ lúc bấy
giờ ra sao.
+ Vậy thì hắn đích thực là một con người hay lật lọng.
+ Tiếc thay nước đã đánh phèn.
+ Té ra anh bị ngờ oan.
+ Nháy mắt, nhái bén đã nhảy đến trước mặt.
+ Bỗng đùng một cái, tôi nghe tin anh chết.
4) Trạng ngữ (Đứng đầu/ giữa/ cuối câu)
a) Bổ sung các thông tin về thời gian; không gian; mục đích; nguyên nhân;
cách thức, phương tiện cho NCC.
b) Chức năng: Bổ sung thông tin thời gian, không gian, mục đích, nguyên
nhân, cách thức, phương tiện cho NCC
c) Vị trí: Trước NCC/ sau NCC/ giữa CN&VN
d) Trạng ngữ chỉ thời gian:
+ Trong lúc mọi người đang ngủ, anh ta lại thức dậy đọc sách.
+ Lão chồng tôi khi ấy một anh con trai cục tính nhưng hiền lành
lắm, không bao giờ đánh đập tôi.
+ Từ giữ mãi nụ cười hiền dịu khi nghe hắn nói.
e) Trạng ngữ chỉ không gian:
+ Từ ngã đầu trường học về đến nhà, tôi không còn nhớ mẹ tôi đã
hỏi tôi và tôi đã trả lời mẹ tôi những câu gì.
+ Tiếng trống tiếngđã thủng thẳng đua nhau từ phía đầu làng
đến đình.
f) Trạng ngữ chỉ mục đích:
+ Lão buông nó ra để nhấc chén, ghé lên môi uống.
+ Để thực hiện ước mơ ngày bé của mình, nó không nề hà bất cứ công
việc gì miễn là ra tiền.
g) Trạng ngữ chỉ cách thức, phương tiện
+ Một cách sỗ sàng, nó xông vào phòng tôi.
+ Từ yêu chồng bằng một thứ tình yêu rất gần với tình yêu của một
con chó đối với người nuôi.

Preview text:

CÂU 3: NGỮ PHÁP TIẾNG VIỆT I. Từ loại 1. Khái niệm
Là những lớp từ có chung bản chất ngữ pháp, được phân chia theo ý
nghĩa khái quát, khả năng kết hợp với các từ khác trong ngữ lưu và
thực hiện những chức năng ngữ pháp nhất định trong câu.
2. Tiêu chí phân định từ loại tiếng Việt a) Ý nghĩa khái quát
 Là ý nghĩa chung cho cả 1 lớp từ, hình thành trên cơ sở khái quát
hóa ý nghĩa từ vựng thành khái quát hóa phạm trù ngữ pháp chung. b) Khả năng kết hợp
 - Là khả năng của từ tham gia vào một mô hình kết hợp có nghĩa /
sự phân bố các vị trí của từ trong những bối cảnh ngữ pháp. Những
từ cùng xuất hiện trong một bối cảnh, có khả năng thay thế nhau ở
cùng 1 vị trí, có tính chất thường xuyên, được tập hợp vào 1 lớp từ. c) Chức vụ ngữ pháp
 Tham gia vào cấu tạo câu, các từ có thể đứng ở một hay một số vị
trí nhất định trong câu, hoặc có thể thay đổi cho nhau ở vị trí đó và
cùng biểu thị 1 mối quan hệ về chức năng cú pháp với các thành
phần khác trong cấu tạo câu thì có thể phân vào 1 lớp từ.
3. Hệ thống từ loại tiếng Việt TỪ LOẠI TIẾNG VIỆT Thực từ Hư từ Danh
Phụ từ (Định từ, phó từ) Động
Kết từ (Liên từ; giới từ) Tính
Tình thái từ (Trợ từ, tiểu từ tình thái) Số từ
Thán từ (Thán từ trực tiếp, thán từ hô gọi) Đại từ a) Thực từ:
 Ý nghĩa khái quát: thống nhất của ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa ngữ
pháp, kết hợp của nội dung phản ánh thực tại với cách thức phản
ánh của người bản ngữ.
 Khả năng kết hợp: có khả năng làm trung tâm đoản ngữ, tập hợp
xung quanh là những thành tố phụ trong một kết cấu tự do.
 Chức vụ ngữ pháp: đảm nhận vai trò làm một thành phần câu
(thậm chí có thể độc lập tạo thành 1 câu- PN) b) Hư từ:
 Ý nghĩa khái quát: Thiên về ý nghĩa ngữ pháp, không có ý nghĩa TVựng
 Khả năng kết hợp: không làm trung tâm đoản ngữ, chử yếu dùng
làm yếu tố liên kết cú pháp và liên kết thực từ trong ngữ lưu
 Chức vụ ngữ pháp: Không làm thành phần câu, không có khả năng
độc lập tạo ra câu- phát ngôn. c) Khái niệm:  Danh từ: a. Khái niệm:
+ Là tập hợp những từ mang ý nghĩa khái quát chỉ sự vật và
những thực thể có tính chất “sự vật tính”.
+ Bao gồm cả những khái niệm về sự vật cụ thể và các khái niệm trừu tượng b. Phân loại: - Cụ thể:
+ Chỉ người: ông, bà, bố, mẹ, học sinh, giáo viên, bác sĩ, giám đốc
+ Chỉ đồ vật: cốc, chén, nhà, , xe đạp, quần áo
+ Chỉ động, thực vật: : chó, mèo, hoa hồng, rau ngót… - Trừu tượng:
+ Chỉ phạm trù: mục đích, điều kiện, ưu điểm, khả năng, sách lược, nhiệm vụ…
+ Có ý nghĩa được thực thể hóa: cố gắng, đề nghị, nhận định,
đánh giá, đóng góp, ước mơ…
+ Tổng hợp: gà qué, xe cộ, vườn tược, áo xống, chợ búa, lính tráng
+Chỉ đơn vị: ngôi, bức, cuốn, tấm, cục, miếng, hòn, thanh,
mẩu, viên, chiếc, cái, lá, tờ, cuộn, lát, mảnh…
+với khái niệm có nội hàm hẹp, (DT trống nghĩa): sự, việc, cuộc, điều,
vẻ, nỗi, cách, dạo, độ.  Động từ:
a. Khái niệm: Là tập hợp những từ gắn với khái niệm thuộc phạm
trù vận động. Nó chỉ ra các dạng vận động khác nhau của tất cả
những gì nằm trong phạm trù thực thể b. Phân loại
 Căn cứ vào mức độ độc lập/ k0 độc lập - ĐT độc lập
+ Nội ĐT : (ngủ, đi, nằm đứng, suy nghĩ, khóc, ốm, chơi, nở, rơi, ngượng..)
+ Ngoại ĐT: (đào, tìm, bắt, viết, mua, sản xuất, chặt, cắt, trồng…) - ĐT k0 độc lập
+ ĐT tình thái: (dám, toan, định, nên, cần, muốn, mong, cầu,
nỡ, bị được, phải, hóa, thành, trở nên…)
+ ĐT biểu thị sự tồn tại: (có, còn, hết…)
 Căn cứ vào nghĩa của V
- ĐT tổng hợp: đi lại, tranh đấu, học hỏi, ăn uống, đi đứng..
- ĐT chỉ hoạt động: chạy, nhảy, bay, bò, lăn, kéo…
- ĐT chỉ trạng thái: yêu, ghét, sợ, thích, mê…
- ĐT chỉ hướng: ra, vào, lên, xuống, qua, tới, sang, về
- ĐT cầu khiến: sai, bảo, đề nghị, khuyên, cấm, yêu cầu, bắt, buộc…
- ĐT tri giác, nhận thức, suy nghĩ: mong, mơ, nghĩ, tương tư, thấy, hi vọng…  Tính từ:
a. Khái niệm: Là tập hợp những từ chỉ tính chất, đặc điểm của sự vật, hoạt đông hay trạng thái. b. Phân loại:
- Căn cứ vào ý nghĩa khái quát:
+ TT chỉ tính chất: tốt, xấu, ngoan, hư, nặng ,nhẹ, sâu sắc, nông cạn, suôn sẻ,
hiệu quả, thiết thực,...
+ TT chỉ lượng: nhiều, ít, dày, mỏng, to, nhỏ… -
Căn cứ vào khả năng thể hiện ý nghĩa mức độ:
+TT có thể phân biệt thang độ: xanh (rất xanh ≠ hơi xanh), tím, sâu, nông
+TT không được xác định theo thang độ: trống, mái, đực, cái, riêng, chung,
công, tư, chính, phụ, công cộng, đỏ lòm, trắng phau, đen kịt, xanh mướt…  Số từ:
a. Khái niệm: Là một tập hợp những từ có nét nghĩa chân thực biểu thị số lượng b. Phân loại:
- Số từ xác định: một, hai, ba, năm, trăm, hai phần ba, bốn phần năm ...
- Số từ không xác định: vài, dăm, mươi, vài ba, đôi ba, dăm ba, một vài, một hai, năm bảy…
- Số đếm: một, hai, ba, vài, dăm, đôi ba, năm bảy…
- Số thứ tự: thứ nhất, thứ nhì…  Đại từ: a. Khái niệm:
- Là lớp từ có chức năng thay thế cho một số từ loại khác. Khi thay thế cho từ
loại nào thì đại từ có ý nghĩa và chức năng của từ loại đó.
- Có ý nghĩa trung gian giữa ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa ngữ pháp. b. Phân loại:
- Đại từ xưng hô: tôi, mày, họ, nó, chúng, chúng bay
- Đại từ nghi vấn: ai, gì, nào, sao, bao nhiêu, mấy, thế nào…
- Đại từ chỉ số lượng: tất cả, cả, tất thảy…
- Đại từ chỉ không gian xác định: này, kia, ấy…
- Đại từ chỉ thời gian xác định: nọ, nãy, bây giờ, bấy giờ…
- Đại từ thay thế cách thức: thế, vậy  Phụ từ
a. Khái niệm: Là những hư từ bổ sung ý nghĩa cho danh từ, động từ, tính từ. b. Phân loại: - Định từ:
+ Đi kèm DT, làm TTP trong cụm DT
+ thường biểu thị quan hệ về số lượng toàn thể hay riêng lẻ
VD: những (những sinh viên), các (các căn hộ), một (một ngày nào đó, một
hôm…), từng (từng người), mọi (mọi người), mỗi (mỗi người), cái (cái quyển sách ấy)… - Thưa các bạn (+) - Thưa những bạn (-)
- Những ai học lớp này thì đứng lên (+)
- Các ai học lớp này thì đứng lên (-) - Anh cần những gì? (+) - Anh cần các gì? (-) - Phó từ: + Đi kèm vị từ (ĐT, TT)
+ Biểu thị ý nghĩa về qh quá trình và đặc trưng với thực tại,
đồng thời biểu thị ý nghĩa về cách thức nhận thức và phản ánh.
+ Phó tù chỉ thời gian: đã, đang, sẽ, vừa, mới, sắp, từng…
+ Phó từ chỉ sự khẳng định, phủ định: không, chưa, chẳng (chả), có..
+ Phó từ chỉ ý nghĩa, mệnh lệnh: hãy, đi, thôi, đừng, chớ, hẵng,…
+ Phó từ chỉ sự so sánh, tiếp diễn: cũng, đều, vẫn, còn, lại, cứ, mãi, nữa
+ Phó từ chỉ mức độ: rất, quá, lắm, khá, khí, hơi
+ Phó từ chỉ ý nghĩa kết thúc, hoàn thành của hành động: xong, rồi, nốt, hết…
+ Phó từ chỉ kết quả: mất, được, ra (tìm ra)…
+ Phó từ chỉ hướng diễn biến: ra, lên, xuống, đi, lại, sang, qua, lại, đến, vào…
+ Phó từ chỉ tần số: thường, hay, năng, thường xuyên, luôn luôn
+ Phó từ biểu thị sự đánh giá bất lợi: cho (cười cho), phải (lấy phải)…
Kết từ (quan hệ từ) a. Khái niệm:
- Là những từ biểu thị ý nghĩa về quan hệ giữa các khái niệm và đối tượng được phản ánh.
- Dùng để nối kết các từ, các cụm từ, các câu, các đoạn văn có quan hệ cú pháp.
- Không có chức năng làm thành tố cú pháp b. Phân loại:
- Liên từ: biểu thị quan hệ qua lại, đẳng lập (liên hợp).
VD: và, với, cùng, hay, hoặc, rồi, nhưng, song… vì…nên, nếu…thì, tuy…nhưng, …
- Giới từ: Biểu thị quan hệ chính phụ
VD: của (cuốn sách của anh ấy), cho (viết cho cô ấy), bằng, để, mà, như, về,
vì, đến, tới, từ, trong, ngoài, trên, dưới, giữa ...  Tình thái từ
a. Khái niệm: Là những từ biểu thị ý nghĩa tình thái cho câu. b. Phân loại: - Tiểu từ tình thái:
+ Biểu thị ý nghĩa tình thái trong mqh (người nói, người nghe, nội dung phản
ánh, bối cảnh giao tiếp)
+ Thường đứng cuối câu.
VD: à, ư, nhỉ, nhé, nào, hả, hở, chứ, cơ mà, chăng,… - Trợ từ:
+ Biểu thị ý nghĩa tình thái nhấn mạnh cho từ/cụm từ làm thành phần câu,
có nội dung phản ánh liên quan đến thực tại mà người nói muốn lưu ý đến người nghe. + Vị trí linh hoạt.
VD: chính, tự, ngay, cả, những (nó ăn những ba bát cơm),tận, hàng, đích, đích
thị, chỉ, chỉ là, đến, đến cả, đến nỗi, thật ra, thì, là, mà, cái, ngay cả, ngay như,
đúng, đúng là , đã (chưa gì đã hết), mới (bao giờ cậu mới về)...  Thán từ a. Khái niệm:
- Dùng để biểu thị cảm xúc, có quan hệ trực tiếp với cảm xúc, không có nội dung ý nghĩa rõ rệt.
- Có thể tự mình làm thành câu hoặc đóng vai trò là thành phần phụ của câu,
biến câu thành câu cảm thán. b. Phân loại: -
Thán từ trực tiếp: VD: ôi, chao ôi, chà, ơ hay, ô kìa, ơ này, trời ơi, trời
đất ơi, ái chà, chà chà, ái già, -
Thán từ hô gọi: này, vâng, dạ, ơi, hỡi, ừ II. Cụm từ tự do III. CÂU
1. Khái niệm: Câu là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất biểu thị một thông báo tương đối trọn vẹn,
có thể kèm theo thái độ người nói, người viết. Đặc điểm:
- Đơn vị không có sẵn trong ngôn ngữ, là kết hợp tự do của đơn vị có sẵn (từ,
CTCĐ) hoặc không có sẵn (CTTD)
- - Được tạo nên từ những mô hình cấu trúc trừu tượng, khái quát, hữu hạn. VD: C-V; C-V-B…
- Chứa đựng một thông báo, thể hiện một ý tương đối trọn vẹn (nghĩa biểu
hiện) hoặc phản ánh phần hiện thực, tư tưởng, thái độ, tình cảm... của các
nhân vật giao tiếp (người nói, người viết) (nghĩa tình thái).
- Được đánh dấu bằng dấu kết thúc cuối câu (khi viết) và bằng ngữ điệu kết
thúc câu (khi nói, khi đọc).
2. Thành phần câu Tiếng Việt: Là những từ ngữ tham gia vào nòng cốt câu (bắt buộc có
mặt để đảm bảo tính trọn vẹn của câu) hoặc phụ thuộc trực tiếp vào nòng cốt câu.
- Thành phần nồng cốt: Thành tố bắt buộc phải có mặt để đảm bảo tính trọn vẹn của câu (CN, VN, BN)
- Thành phần phụ: Thành tố phụ thuộc vào nòng cốt câu (Định ngữ câu, Tình thái ngữ)
VD: Đêm hôm ấy, tàu Phương Đông của chúng tôi buông neo trong vùng biển
Trường Sa.--> Nòng cốt câu là: tàu (CN) buông (VN) neo (BN)
 Nòng cốt câu: Là cấu trúc tối giản vừa đủ đảm bảo cho câu độc lập về nội dung và
hoàn chỉnh về hình thức. Thành phần nòng cốt Thành phần phụ
Đảm bảo cho câu thực hiện chức
Bổ sung nội dung ý nghĩa cho câu năng thông báo Quan hệ thuần túy NP Không thuần túy NP Bắt buộc có mặt Không bắt buộc có mặt VD: 1)Gió thổi mạnh.
2)Anh bộ đội đứng gác trong đêm khuya.
3)Mấy con chiền chiện ríu rít gọi nhau trên tàu cau.
4)Tôi vẫn âm thầm đợi nó hồi âm.
5)Gã đã bày ra mưu hèn ấy để chiêu dụ những cô gái nhẹ dạ.
6)Vết nhiễm trùng lan khắp vùng ổ bụng của anh ta.
7)Nước reo quanh chân lúa, lúa rung lên, lòng người cũng rung lên.
8)Hễ tôi hơi động vào mình nó, nó lại lè lưỡi ra y như thế này.
 Thành phần nồng cốt câu: a. Vị ngữ:
1) Khái niệm: - Là bộ phận của nòng nốt câu có thể chen vào phó từ chỉ thời
thể hoặc các từ chỉ phủ định vào phía trước. (Phó từ chỉ thời thể: đã, đang,
sẽ, vừa, mới… ,Từ chỉ phủ định: không, chưa, chẳng…)
• Em mười tám. => thêm: em chưa mười tám; em đã mười tám.
• Nó tên là Na. => thêm Nó không tên là Na.
• Quyển vở này của tôi => thêm Quyển vở này vẫn của tôi. 2) Phân loại:
- VN nối kết trực tiếp với CN (k0 cần hệ từ “là”)
• Tôi đến trường. / Tôi không đến trường. (VN là V)
• Em bé đáng yêu quá! (VN là adj)
• Tôi không bạn với nhà chị. (VN là n)
• Chủ nhà cũng cơm nước tử tế. (VN là n)
• Cô ấy ừ.(VN là thán từ)
• Chiếc váy nhìn rất đẹp. => (VN là ‘đẹp’)
• Chị dạo này nom gầy đi thì phải. => (VN là ‘gầy’)
• Tiếng suối nghe thật vui tai. => (VN là ‘vui’)
 Quan điểm hiện nay: “là” là hệ từ + Không có ý nghĩa TV
+ Hình thức phủ định khác ĐT khác: “không phải” (tôi không phải sinh viên)
+ Có thể lược bỏ (Tôi sinh viên)
+Có thể thay thế bằng phó từ khác (Tôi vẫn sinh viên)
- VN nối kết với CN nhờ hệ từ “là”
• Tôi là sinh viên. (VN là thể từ)
• Thi đua là yêu nước. (VN là vị từ)
• Lao động là vinh quang. (VN là vị từ)
• Tôi tư duy là tôi tồn tại.(VN là cụm CV)
- VN nối kết trực tiếp với CN (khẳng), nối kết với CN nhờ hệ từ (phủ)
• Nó tên là Quyết . (VN là cụm C-V)
• Cam này hai mươi nghìn đồng. (VN là số từ + DT)
• Lúa này của chị Hoa. (VN là giới từ + DT)
• Thằng ấy đầu bò đầu bướu. (VN là thành ngữ)
• Nó không phải tên là Quyết .
• Cam này không phải hai mươi nghìn đồng.
• Lúa này không phải của chị Hoa.
• Thằng ấy không phải đầu bò đầu bướu.
- VN phức, là những kết cấu đẳng lập
• Lan là lớp trưởng lớp tôi, xinh xắn, học giỏi. • Chị nhìn anh, cười.
• Người là Cha, là Bác, là Anh. b. Chủ ngữ:
1) Khái niệm: Là bộ phận của nòng cốt câu biểu thị chủ thể ngữ pháp của vị
ngữ, cùng vị ngữ tạo ra một kết cấu có khả năng nguyên nhân hóa.
2) Khuôn kiến trức nguyên nhân:
- Là phép phái sinh cú pháp để xđ CN và BN ở câu xuất phát. - Bao gồm:
a) Kiến trúc NN mang ý nghĩa nhận định
- Xđ CN trong câu có hệ từ “là”
- - Mô hình: CN + ĐT có ý nghĩa nhận định (coi, xác định, nhìn nhận, xem, công nhận, thừa nhận...)
- VD: Anh ấy là bác sĩ.--> Đặt trong khuôn: Họ coi anh ấy là bác sĩ.
b) Kiến trúc NN mang ý nghĩa khiên động
- Xác định CN trong câu có vị từ làm vị ngữ
- - Mô hình: CN + ĐT khiên động (bắt, khiến, ép, làm cho, buộc, yêu cầu,
khuyên, cấm, bảo, để, rủ…)
VD1: Bé ngủ. Đặt trong khuôn: Bà bắt bé ngủ. => O
VD2: Nhà xây rồi. => Đặt trong khuôn: Họ bắt nhà xây rồi. => X => Nhà không phải là CN trong câu
c) Các trường hợp CN cần chú ý Trường hợp Ví dụ Phân tích VD CN ẩn 1, Nhà xây rồi.
- Các ĐT làm vị ngữ là ĐT ngoại đt:
2, Quyển sách đặt xây, đặt trên bàn.
- DT đứng đầu câu là DT bất động
3, Trên bàn đặt vật BN cuốn sách
- Sau vị từ là thành tố bổ sung ý
nghĩa (rồi, trên bàn, cuốn sách…)
CN có khả 1, Khóc thét lên một 1, VN: khóc, CN: mẹ, Đảo ngữ: Mà
năng tham bà mẹ mà đứa con bị đứa con bị những bàn chân đè lên,
gia cải biên vị những bàn chân đè hất đi lên, hất đi. trí
2, VN: sống, CN: người, TN: Trong 2, Trong cái hang tối
(CN đảo vị tăm bẩn thỉu ấy, sống cái hang tối bẩn thỉu ấy trí)
một đời khốn nạn 3, VN: hết thời, ĐN: khéo léo phấn
những người gầy gò, son mà bên trong ục ruỗng nghèo rách rưới. nàn, CN: nghệ thuật 3, Đã hết thời, thứ nghệ thuật khéo léo phấn son mà bên trong mục ruỗng nghèo nàn.
CN chủ đề và 1, Tôi cháy nhà.
CN thường là DT chỉ các bộ phận bất khả li của
CN phụ thuộc 2, Tôi gãy tay
cơ thể: đầu, mắt, mũi, lưỡi, tóc, râu, tay ... 3, Nó lắc đầu.
CN có khả 1, Công nhân xd C1: CN: “công nhân” năng tham nhà máy C2: CN: “nhà máy”
gia cải biến bị 2, Nhà máy được động công nhân xây dựng
CN do một vị 1, Nói chuyện với 1) CN: nói chuyện (ĐT)
từ đảm nhiệm họ chán phè.
2) CN: viết tiểu thuyết (ĐT) 2, Viết tiểu thuyết đã trở thành hẳn một nghề riêng
CN là giới từ 1, Trong Nam gọi 1) CN: Trong Nam
hoặc cụm từ ngao là vọp 2) CN: Trên đồn 3) CN: Trên + DT 2, Trên đồn im như tờ 3, Trên gửi thông báo xuống CN do một 1, Anh nói thế không 1,CN : anh nói thế C V kết cấu chủ- đúng đâu.
2,CN: phụ nữ viết tiểu thuyết C V
vị đảm nhiệm 2, Phụ nữ viết tiểu thuyết đã trở thành một hiện tượng bình thường.
CN trong câu 1, Mợ là vợ tôi
1)Mợ (CN)  Vợ tôi (VN) 2)Trong bếp (CN)
đồng nhất 2, Trong bếp là Chỗ tốt nhất (VN tuyệt đối chỗ tối nhất
CN trong câu 1, Trước mặt là một Việc đảo vị trí CN, VN có thể làm thay đổi ý đồng nhất con đường.
nghĩa và ngữ pháp của câu. tương đối 2, Trán nàng là sự minh mẫn. c. Bổ ngữ:
1) Khái niệm: Là thành phần bắt buộc có trong câu mà vị từ vị ngữ yêu cầu sự có mặt của nó.
2) Tiêu chí nhận diện: Là thành phần thuộc nòng cốt câu không thể làm
thành phần từ tính trong khuôn cấu trúc nguyên nhân.
VD: Họ bắt + nhà xây rồi - X 
3) Một số động từ luôn cần bổ ngữ đi kèm - ĐT ngoại động:
+ Đọc, phá, xây, đào, cắt…
+ Tặng, biếu, cho, trao, nhận, lấy…
+ Mời, sai, bảo, đề nghị, ép… - ĐT tình thái
+ Thành, trở nên, trở thành, hóa…
+ Dám, toan, nỡ, định, có thể… + Được, bị
4) Một số loại bổ ngữ 5) Lưu ý về bổ ngữ 1. Tôi đánh nó 1 BN 
2. Tôi chó nó quả táo  2BN
3. Phân loại theo cấu tạo ngữ pháp
a. Phân loại cấp độ thành phần phụ
b. Các thành phần phụ trong câu:
1) Khởi ngữ (Chỉ đứng trước C-V (B))
a) Khái niệm: Là thành phần phụ của câu dùng để biểu thị chủ đề của sự tình được nêu trong câu.
b) Vị trí: luôn đứng trước nồng cốt câu. Số lượng >=1
VD: Hai người đó, một người là chủ nhà này, còn một người là khách.
Mở thì cũng mở được cái cổng đằng trước đấy, nhưng mở ra cũng chẳng ích gì. -
Giàu thì tôi đã giàu rồi.
Thuốc, ông giáo ấy không hút thuốc; rượu, ông giáo ấy không uống rượu. c) Phân loại: 
Khởi ngữ trùng chủ ngữ:
+ Còn mạ thằng Chiến, mụ chạy qua hàng bên xóm Thượng coi thử
mấy đứa kia đã về chưa.
+ Anh em họ thường nói thế đấy, cứ đánh giặc cho mạnh là ra cơm ra gạo cả. 
Khởi ngữ trùng vị ngữ:
+ Sang thì có lẽ sang hơn, nhưng vui thì không chắc vui bằng.
+ Kể đẹp thì bức họa đẹp thật. 
Khởi ngữ trùng bổ ngữ:
+ Ăn thì ai cũng muốn ăn, mà làm thì chẳng ai chịu làm.
+ Gã tình nhân vô liêm sỉ ấy, Từ yêu hắn bằng cả tấm lòng yêu lúc ban đầu.  Khởi ngữ có đánh dấu:
+ Còn nó, nó đi đến đâu, người ta đóng cửa, người ta chửi.
+ Còn người thì ai mà chả thèm hở bác. 
Khởi ngữ không đánh dấu:
+ Anh em họ thường nói thế đấy, cứ đánh giặc cho mạnh là ra cơm ra gạo cả.
+ Cái món ấy nó yêu tôi thì còn oan cái nỗi gì.
2) Tình thái ngữ (Chỉ đứng sau C-V (B))
a) Là thành phần phụ của câu bổ sung ý nghĩa về tình thái cho câu.
b) Vị trí: đứng cuối câu c) Ví dụ:
+ Được điểm 8 của thầy Hoan là giỏi quá rồi còn gì.
+ Vậy là từ nay con là con cụ nhé.
+ Thế nay không phải đi làm à?
+ Cái lão già thối đến thế là cùng.
3) Định ngữ câu (Đứng đầu/ giữa câu)
a) Là thành phần phụ của câu, có nhiệm vụ biểu thị những ý nghĩa hạn
định về tình thái hoặc cách thức cho sự tình được nêu trong câu.
b) Vị trí: đầu câu / giữa CN & VN c) Chức năng:
+ Biểu thị ý nghĩa hạn định về tình thái (+) / (-)
(chân lí tương đối-tuyệt đối, đương nhiên (+/-), chắc chắn-phỏng đoán,
bình thường-cùng cực, hiện thực-phi hiện thực, đáng mong muốn…)
+ Biểu thị cách thức diễn ra sự tình (nhanh-chậm, đột ngột-không đột
ngột, bất ngờ-có tiên liệu…) + Liên kết văn bản.  Ví dụ:
+ Đột nhiên Hộ nảy ra ý muốn lại gần Từ, nhìn kĩ xem mặt từ lúc bấy giờ ra sao.
+ Vậy thì hắn đích thực là một con người hay lật lọng.
+ Tiếc thay nước đã đánh phèn. + Té ra anh bị ngờ oan.
+ Nháy mắt, nhái bén đã nhảy đến trước mặt.
+ Bỗng đùng một cái, tôi nghe tin anh chết.
4) Trạng ngữ (Đứng đầu/ giữa/ cuối câu)
a) Bổ sung các thông tin về thời gian; không gian; mục đích; nguyên nhân;
cách thức, phương tiện cho NCC.
b) Chức năng: Bổ sung thông tin thời gian, không gian, mục đích, nguyên
nhân, cách thức, phương tiện cho NCC
c) Vị trí: Trước NCC/ sau NCC/ giữa CN&VN
d) Trạng ngữ chỉ thời gian:
+ Trong lúc mọi người đang ngủ, anh ta lại thức dậy đọc sách.
+ Lão chồng tôi khi ấy là một anh con trai cục tính nhưng hiền lành
lắm, không bao giờ đánh đập tôi.
+ Từ giữ mãi nụ cười hiền dịu khi nghe hắn nói.
e) Trạng ngữ chỉ không gian:
+ Từ ngã tư đầu trường học về đến nhà, tôi không còn nhớ mẹ tôi đã
hỏi tôi và tôi đã trả lời mẹ tôi những câu gì.
+ Tiếng trống và tiếng tù và đã thủng thẳng đua nhau từ phía đầu làng đến đình.
f) Trạng ngữ chỉ mục đích:
+ Lão buông nó ra để nhấc chén, ghé lên môi uống.
+ Để thực hiện ước mơ ngày bé của mình, nó không nề hà bất cứ công
việc gì miễn là ra tiền.
g) Trạng ngữ chỉ cách thức, phương tiện
+ Một cách sỗ sàng, nó xông vào phòng tôi.
+ Từ yêu chồng bằng một thứ tình yêu rất gần với tình yêu của một
con chó đối với người nuôi.