







Preview text:
Nghiên cứu 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * T p 24 * S ậ ố 6 * 2020  
ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN VÀ VI KHUẨN 
GÂY VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRÃI, 
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
Nguyễn Thiên Dung1, Nguyễn Như Hồ1,2  TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Viêm phổi cộng đồng là một bệnh lý thường gặp với tỷ lệ n ậ
h p viện và tử vong cao. Vi khuẩn 
gây viêm phổi cộng đồng đang có xu hướng gia tăng đề kháng kháng sinh do đó cần phải cập nhật dữ liệu thường 
xuyên nhằm lựa chọn kháng sinh điều trị phù hợp. Mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát đặc điểm viêm phổi và 
đặc điểm vi sinh của bệnh nhân viêm phổi cộng đồng nhập v ệ
i n tại bệnh viện Nguyễn Trãi. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 684 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân được chẩn 
đoán viêm phổi cộng đồng nhập viện điều trị tại bệnh viện Nguyễn Trãi từ tháng 12/2018 đến tháng 12/2019. 
Kết quả: Tuổi trung vị của dân số nghiên cứu là 77 (65 – 84), nam giới chiếm 45,9%. Hầu hết bệnh nhân có 
ít nhất một bệnh mắc kèm, trong đó tăng huyết áp là bệnh thường gặp nhất (82,7%). 59,2% bệnh nhân được 
đánh giá viêm phổi nhẹ theo thang điểm CURB-65. Vi khuẩn Gram âm chiếm 68,9% trong các tác nhân gây bệnh 
phân lập được từ các mẫu đàm và máu. Các vi khuẩn được phân lập với tỷ lệ cao gồm có Klebsiella pneumoniae 
(32,6%), Staphylococcus aureus (19,3%), Escherichia coli (9,6%), Pseudomonas aeruginosa (8,9%), Proteus 
mirabilis (5,9%) và Acinetobacter spp. (3,7%). Tỷ lệ vi khuẩn đa kháng chiếm 42,6%. K. pneumoniae còn nhạy 
cảm với các kháng sinh nhóm cephalosporin, fluoroquinolone, aminoglydoside, carbapenem và colistin. Tỷ lệ S. 
aureus kháng oxacillin là 65%. Acinetobacter spp. chỉ còn nhạy cảm với imipenem và colistin. Nghiên cứu chưa 
ghi nhận trường hợp vi khuẩn Gram dương đề kháng vancomycin và vi khuẩn Gram âm đề kháng colistin. 
Kết luận: Tỷ lệ vi khuẩn Gram âm phân lập được từ các mẫu xét nghiệm khá cao. Các kháng sinh đầu tay 
trong điều trị viêm phổi cộng đồng vẫn còn nhạy cảm tốt trên tác nhân gây bệnh thường gặp tại bệnh viện  Nguyễn Trãi. 
Từ khóa: viêm phổi cộng đồng, đề kháng kháng sinh  ABSTRACT 
CHARACTERISTICS OF PATIENTS AND BACTERIA 
 CAUSING COMMUNITY–ACQUIRED PNEUMONIA 
AT NGUYEN TRAI HOSPITAL, HO CHI MINH CITY 
Nguyen Thien Dung, Nguyen Nhu Ho 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 6 - 2020: 3  4 - 41 
Background: Community-acquired pneumonia (CAP) continues to be a major cause of morbidity and 
mortality. The increase in antibiotic resistance of bacteria requires a more frequent update on microbiological data 
in order to optimize treatment with antibiotics. This study aimed to investigate the demographic and clinical 
characteristics of CAP patients and pathogens causing CAP at Nguyen Trai hospital. 
Methods: A cross-sectional study was conducted on 684 medical records of inpatients diagnosed with CAP 
at Nguyen Trai Hospital from December 2018 to December 2019. 
1Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 
2Bệnh viện Nguyễn Trãi TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Như Hồ  ĐT: 0907381818 
Email: nhnguyen@ump.edu.vn  34 B - Khoa học Dược 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * T p 24 * S ậ ố 6 * 2020  Nghiên cứu   
Results: The median age of the population was 77 (65 – 84); 45.9% of them were males. Most patients had at 
least 1 comorbidity and the most common one was hypertension (82.7%). 59.2% of patients had mild pneumonia 
based on CURB-65 score. Gram-negative bacteria accounted for 68.9% of the pathogen isolated from sputum and 
blood samples. The most prevalent strains included Klebsiella pneumoniae (32.6%), Staphylococcus aureus 
(19.3%), Escherichia coli (9.6%), Pseudomonas aeruginosa (8.9%), Proteus mirabilis (5.9%) and Acinetobacter 
spp. (3.7%). 42,6% of the bacteria isolated were multidrug resistant pathogens. Klebsiella pneumoniae were 
susceptible to most tested antibiotics. 65% of Staphylococcus aureus were resistant to oxacillin. Acinetobacter 
spp. were only susceptible to imipenem and colistin. There was no case resistant to vancomycin or colistin. 
Conclusions: High prevalence of Gram-negative bacteria were isolated from biological specimens. The 
bacteria causing CAP at Nguyen Trai hospital are still sensitive to the first-line antibiotics for treatment. 
Keywords: community-acquired pneumonia, antibiotic resistance  ĐẶT VẤN ĐỀ 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Viêm phổi cộng đồng là một trong những 
Đối tượng nghiên cứu 
nguyên nhân gây nhập viện, tử vong và tốn kém 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
về chi phí y tế hàng đầu trên thế giới(1). Chỉ tính 
Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên, được chẩn 
riêng tại Hoa Kỳ, viêm phổi cộng đồng gây ra 1,2 
đoán viêm phổi điều trị nội trú tại bệnh viện 
triệu ca nhập viện mỗi năm và cũng là nguyên 
Nguyễn Trãi trong thời gian từ tháng 12/2018 
nhân gây tử vong cao nhất trong các bệnh nhiễm 
đến tháng 12/2019. 
trùng trên đối tượng người cao tuổi (2). Tại Việt 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Nam, viêm phổi cộng đồng chiếm 47% các bệnh 
về đường hô hấp dưới với tỷ lệ người trưởng 
Bệnh nhân viêm phổi bệnh viện (có chẩn 
thành mắc bệnh phải nhập viện ước tính là 
đoán viêm phổi sau hơn 48 giờ kể từ lúc nhập 
81/100000 người-năm và có sự gia tăng đáng kể 
viện); có thời gian điều trị d ớ ư i 5 ngày; nhiễm  theo độ tuổi(3). 
lao phổi thể đang hoạt động; nhiễm HIV; trốn 
Viêm phổi cộng đồng có thể gây ra bởi nhiều 
viện hoặc hồ sơ bệnh án không tiếp cận được. 
loại tác nhân khác nhau, trong đó thường gặp 
Phương pháp nghiên cứu 
nhất là Streptococcus pneumoniae. Việc lạm dụng 
Thiết kế nghiên cứu 
các kháng sinh phổ rộng khiến cho vi khuẩn 
Cắt ngang mô tả 
ngày càng gia tăng đề kháng với kháng sinh,  Cỡ mẫu 
dẫn đến sự thất bại trong các phác đồ điều trị(2). 
Tất cả bệnh án thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu và 
Theo báo cáo từ nghiên cứu SOAR giai đoạn 
không thuộc tiêu chuẩn loại trừ trong thời gian 
2016 – 2018, Việt Nam là quốc gia có tỷ lệ S. 
từ 01/12/2018 đến 31/12/2019. 
pneumoniae đề kháng cao nhất trong các quốc gia 
Đông Nam Á tham gia nghiên cứu và đã xuất 
Định nghĩa và quy ước 
hiện tình trạng phế cầu kháng fluoroquinolone(4). 
Thang điểm CURB-65 được sử dụng để 
Với mong muốn cập nhật dữ liệu vi sinh 
đánh giá mức độ nặng viêm phổi. Bệnh nhân có 
cũng như có thêm cơ sở để lựa chọn kháng 
điểm CURB-65 từ 0 – 1 được đánh giá là viêm 
sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng, 
phổi nhẹ, CURB-65 bằng 2 được đánh giá là 
nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu khảo 
viêm phổi trung bình và CURB-65 từ 3 trở lên 
sát đặc điểm dịch tễ, đặc điểm viêm phổi của 
được đánh giá là viêm phổi nặng(5). 
bệnh nhân cũng như đặc điểm vi sinh và tình 
Độ lọc cầu thận ước tính (eGFR) được tính 
hình đề kháng kháng sinh in vitro của vi khuẩn 
bằng công thức MDRD(6). Công thức tính: eGFR 
gây bệnh tại bệnh viện Nguyễn Trãi. 
(mL/phút/1,73 m2) = 186 x SCr-1,154 x tuổi-0.203 (x  B - Khoa học Dược  35  Nghiên cứu 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * T p 24 * S ậ ố 6 * 2020  
0,742 nếu là nữ). Trong đó, SCr là nồng độ 
ước tính < 60 mL/phút/1,73 m2. Đa số bệnh nhân 
creatinin huyết thanh, đơn vị: mg/dL 
được điều trị tại các khoa Hô hấp, Tim mạch 
Bệnh phẩm là mẫu đàm hoặc mẫu máu, được 
hoặc Nội tổng hợp. Có 679 bệnh nhân đủ dữ liệu 
chỉ định xét nghiệm vi sinh trong vòng 48 giờ kể 
để đánh giá các tiêu chí của thang điểm CURB-
từ khi bệnh nhân nhập viện. Tác nhân gây bệnh 
65. Trung vị điểm CURB-65 của dân số nghiên 
được xác định bằng phương pháp nuôi cấy, các 
cứu là 1 (1 – 2), phân bố từ 0 đến 4. 
xét nghiệm định danh virus hoặc tác nhân không 
Bảng 1. Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu (n = 684) 
điển hình không được ghi nhận do không được  Đặc điểm  Phân bố 
Tần số (tỷ lệ %) 
thực hiện thường quy tại bệnh viện. Tính đề  Nam  314 (45,9)  Giới tính 
kháng của tác nhân gây bệnh được xác định bằng  Nữ  370 (54,1)  < 65  156 (22,8) 
kỹ thuật kháng sinh đồ khoanh giấy khuếch tán.  Tuổi  65 – 74  151 (22,1) 
Vi khuẩn đa kháng thuốc (MDR) khi không  ≥ 75  377 (55,1) 
nhạy với ít nhất 3 kháng sinh thuộc 3 nhóm  eGFR ≥ 90  125 (18,3)  90 > eGFR ≥ 60  319 (46,7)  khác nhau(7).  eGFR ban đầu  (mL/phút/1,73  60 > eGFR ≥ 45  142 (20,8) 
Phương pháp xử lý số liệu  m2)  45 > eGFR ≥ 30  57 (8,3)  (n = 683)  30 > eGFR ≥ 15  32 (4,7) 
Các dữ liệu được nhập, quản lý và lưu trữ  eGFR < 15  8 (1,2)  0  6 (0,9) 
bằng phần mềm Microsoft Excel 2016. Các phép  1  21 (3,1) 
kiểm thống kê được thực hiện bằng phần mềm  2  48 (7,0)  Số lượng bệnh  3  96 (14,0) 
IBM SPSS 20. Thống kê mô tả được sử dụng để  mắc kèm  (n = 684)  4  130 (19,0)  5  141 (20,6) 
trình bày đặc điểm của mẫu nghiên cứu. Các biến  6  126 (18,4) 
định lượng được biểu diễn bằng giá trị trung bình  ≥ 7  116 ( 6 1 ,9)  Tăng huyết áp  566 (82,7) 
± độ lệch chuẩn (TB ± SD) hoặc trung vị (khoảng  Bệnh mạch vành  441 (64,5) 
tứ phân vị). Các biến định tính được mô tả theo tỷ  Bệnh mạch máu não  113 (16,5)  Suy tim  134 (19,6) 
lệ phần trăm.   Loại bệnh kèm  Đái tháo đường  230 (33,6)  KẾT QUẢ  Bệnh thận mạn  57 (8,3)  COPD  97 (14,2) 
Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu  Ung thư  38 (5,6)  0  167 (24,4) 
Có tổng cộng 684 hồ sơ bệnh án được đưa  Chỉ số bệnh mắc  1  257 (37,6)  kèm Charlson 
vào nghiên cứu. Đặc điểm chung về dịch tễ và  2  137 (20,0)  ≥ 3  123 (18,0) 
viêm phổi của dân số nghiên cứu được trình bày  Nội hô hấp  160 (23,4) 
tại Bảng 1. Tuổi trung vị là 77 (65 – 84), dao động  Cấp cứu hô hấp  115 (16,8)  Nội tim mạch  98 (14,3) 
từ 30 đến 103 tuổi. Không có sự chênh lệch quá  Nội tổng hợp  86 (12,6) 
lớn giữa tỷ lệ nam và nữ. Trung vị eGFR ban  Cấp cứu tim mạch  51 (7,5) 
đầu là 68 (53,1 – 83,0) mL/phút/1,73 m Lão học  48 (7,0)  2. Hầu hết  Nội tiết  34 (5,0) 
những bệnh nhân trong nghiên cứu có ít nhất  Khoa điều trị  Nội thần kinh  33 (4,8) 
một bệnh mắc kèm (99,1%). Trung vị số lượng  Truyền nhiễm  19 (2,8) 
bệnh mắc kèm là 5 (3 – 6), với số lượng cao nhất  Nội tiêu hóa  13 (1,9) 
và thấp nhất là 11 và 0 bệnh kèm. Tăng huyết áp  Nội thận-tiết niệu  12 (1,8) 
và bệnh mạch vành là những bệnh thường gặp  Nội cơ-xương-khớp  10 (1,5) 
nhất của mẫu nghiên cứu. Trung vị chỉ số bệnh  Khoa Khác  5 (0,7)  0  99 (14,6) 
kèm Charlson được ghi nhận là 1 (1 – 2), dao  Viêm phổi nhẹ  1  303 (44,6)  Điểm CURB-6  5
động từ 0 đến 9 điểm. Khoảng 35% bệnh nhân  (n = 679)  Viêm phổi trung bình  2  218 (32,1)  3  48 (7,1) 
có chức năng thận suy giảm với độ lọc cầu thận  Viêm phổi nặng  4  11 (1,6)  36 B - Khoa học Dược 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * T p 24 * S ậ ố 6 * 2020  Nghiên cứu   
Đặc điểm vi sinh gây bệnh và đề kháng 
Enterobacteriaceae, tỷ lệ vi khuẩn tiết ESBL là  kháng sinh 
15,4% (n = 65). Trong đó: K. pneumoniae 4,5% 
Có 351 bệnh nhân được chỉ định xét 
nghiệm vi sinh trong vòng 48 giờ kể từ khi 
(n = 44), E. coli 46,2% (n = 13) và P. mirabilis 25% 
nhập viện (51,3%). Số lượng bệnh nhân có kết 
(n = 8). Đặc điểm đề kháng kháng sinh của vi 
quả xét nghiệm vi sinh dương tính là 120, 
khuẩn gây bệnh được trình bày trong Hình 1 – 5. 
trong đó mẫu bệnh phẩm của 110 bệnh nhân 
Bảng 3. Tác nhân gây viêm phổi cộng đồng của mẫu 
phân lập được 1 tác nhân gây bệnh và mẫu  nghiên cứu 
bệnh phẩm của 10 bệnh nhân phân lập được  Đàm  Máu  Chung 
từ 2 tác nhân gây bệnh trở lên. Thông tin về    (n = 121)  (n = 14)  (n = 135) 
mẫu bệnh phẩm và tỷ lệ cấy dương tính được  Tên vi khuẩn 
Tần Tỷ lệ Tần Tỷ lệ Tần Tỷ lệ 
trình bày tại Bảng 2.  số  (%)  số  (%)  số  (%) 
Bảng 2. Mẫu bệnh phẩm và tỷ lệ cấy dương tính  Vi khuẩn Gram âm  Klebsiella  Đặc điểm 
Tần số Tỷ lệ (%)  42  34,7  2  14,3 44  32,6  pneumoniae  Bệnh nhân  Chỉ cấy đàm  277  78,9  Escherichia coli  12  9,9  1  7,1  13  9,6  được chỉ định  Chỉ cấy máu  31  8,8  cấy vi sinh  Pseudomonas  12  9,9  -  -  12  8,9  (n = 351)  Cấy đàm và máu  43  12,3  aeruginosa  Proteus mirabilis  7  5,8  1  7,1  8  5,9  Mẫu bệnh phẩm  Đàm  337  81,6  (n = 413)  Máu  76 (*)  18,4  Acinetobacter spp. 5  4,1  -  -  5  3,7  Tính trên số bệnh nhân  120  34,2  Haemophilus  (n = 351)  parainfluenzae  4  3,3  -  -  4  3,0  Tính trên số mẫu đàm  121  35,9  Moraxella  (n = 337)  2  1,7  -  -  2  1,5  catarrhalis 
Tỷ lệ cấy dương Tính trên số mẫu máu  Haemophilus  tính  14  18,4  (n = 76)  influenzae  1  0,8  -  -  1  0,7  Tính trên tổng các mẫu  Pseudomonas  1  0,8  1  7,1  2  1,5  bệnh phẩm  135  32,7  spp.  (n = 413)  Burkholderia spp.  1  0,8  -  -  1  0,7  Proteus vulgaris  1  0,8  -  -  1  0,7 
(*) Có 2 bệnh nhân được chỉ định cấy mẫu máu 2 lần  Tổng  88  72,7  5  35,7 93  68,9 
Tỷ lệ vi khuẩn Gram âm phân lập được từ 
mẫu đàm chiếm 72,7%, trong đó K. pneumoniae 
Vi khuẩn Gram dương 
chiếm tỷ lệ cao nhất với 34,7%. Đối với mẫu  Staphylococcus  aureus  19  15,7  7  50,0 26  19,3 
máu, vi khuẩn Gram dương chiếm đa số với tỷ  Streptococcus 
lệ 64,3%, trong đó S. aureus là tác nhân thường  pneumoniae  1  0,8  -  -  1  0,7 
gặp nhất với tỷ lệ 50%. Ngoài ra, có 13 mẫu 
phân lập được vi nấm Candida albicans, tất cả  Staphylococci  coagulase (-)  -  -  1  7,1  1  0,7 
đều từ mẫu đàm, chiếm 9,6% tổng số mẫu 
dương tính. Tác nhân gây bệnh được trình bày  Streptococci tan  -  -  1  7,1  1  0,7  huyết β  trong Bảng 3.  Tổng  20  16,5  9  64,3 29  21,5 
Trong 122 chủng vi khuẩn được phân lập, tỷ  Vi nấm 
lệ vi khuẩn đa kháng chiếm 42,6%. Đối với các  Candida albican  s 13  10,7  -  -  13  9,6  B - Khoa học Dược  37  Nghiên cứu 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * T p 24 * S ậ ố 6 * 2020    
Hnh 1. Tỷ lệ đề kháng (%) của K. pneumoniae 
Hnh 2. Tỷ lệ đề kháng (%) của E. coli (n = 13)  (n = 44)     
Hnh 3. Tỷ lệ đề kháng (%) của P. aeruginosa 
Hnh 4. Tỷ lệ đề kháng (%) của Acinetobacter spp.  (n = 12)  (n = 5)   
Hnh 5. Tỷ lệ đề kháng (% )của S. aureus (n = 26) 
AMC: amoxicillin/clavulanate; TMP/SMX: trimethoprim/sulfamethoxazole  BÀN LUẬN 
bài tiết chất nhầy đường hô hấp, hệ miễn dịch 
Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu 
suy giảm hoặc mắc các bệnh lý làm giảm chức 
Dân số nghiên cứu có tuổi trung vị là 77 
năng của tim hoặc phổi. Giới tính của dân số 
(65 – 84) với bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên chiếm 
nghiên cứu không có sự chênh lệch quá lớn giữa 
đa số (77,2%). Kết quả này cao hơn so với kết 
nam và nữ, tương đồng với các nghiên cứu trước 
quả một số nghiên cứu khác tại Việt Nam
đây tại Việt Nam(3,8). Có 99,1% dân số nghiên cứu  (3,8,9). 
có ít nhất một bệnh mắc kèm, trong đó thường 
Tuổi cao là một yếu tố nguy cơ mắc bệnh do sự 
gặp nhất là các bệnh tim mạch. Các bệnh mắc 
suy giảm các phản xạ hầu họng, giảm khả năng  38 B - Khoa học Dược 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * T p 24 * S ậ ố 6 * 2020  Nghiên cứu   
kèm như bệnh hô hấp hoặc tim mạch mạn tính, 
không thể đánh giá tính hợp lý của việc chỉ định 
bệnh mạch máu não và bệnh thận mạn đều là 
xét nghiệm vi sinh trong nghiên cứu hiện tại. Tỷ 
những yếu tố có liên quan đến sự tăng khả năng 
lệ xét nghiệm vi sinh dương tính của bệnh nhân 
mắc viêm phổi cộng đồng đã được ghi nhận 
trong nghiên cứu là 35,9%, tương tự kết quả 
trong y văn(10). Trung vị điểm Charlson trong 
nghiên cứu của Lê Tiến Dũng tại bệnh viện Đại 
nghiên cứu là 1 (1 – 2), trong đó tỷ lệ bệnh nhân 
học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh (34,6%)(1 )3. 
có điểm Charlson từ 1 trở lên là 75,6%. Tuy 
Tỷ lệ cấy máu dương tính của mẫu nghiên cứu 
nhiên, nhiều bệnh khác được ghi nhận trong dân 
là 18,4%, tuy thấp nhưng tương đồng với dữ l ệ i u 
số nghiên cứu với tỷ lệ khá cao như tăng huyết 
được ghi nhận trong y văn (khoảng 14%), vì 
áp, trào ngược dạ dày-thực quản nhưng không 
không phải tác nhân gây bệnh nào cũng có khả 
nằm trong tiêu chí đánh giá của thang điểm 
năng xâm nhập vào máu và đôi khi có trường 
Charlson. Phần lớn bệnh nhân nhập viện vì viêm 
hợp dương tính giả vì tạp nhiễm(1 )2. 
phổi cộng đồng được điều trị tại các khoa Hô 
Vi khuẩn Gram âm chiếm đa số trong các tác 
hấp, Tim mạch và Nội tổng hợp. Điều này phù 
nhân gây bệnh phân lập được (68,9%), tương tự 
hợp với đặc điểm của bệnh đang nghiên cứu là 
kết quả nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa khu 
một bệnh cấp tính về đường hô hấp và phù hợp 
vực Củ Chi (75,5%)(9). Tuy nhiên, các nghiên cứu 
với đặc điểm dân số nghiên cứu có tuổi cao và 
khác tại bệnh viện Thống Nhất và bệnh viện Đại 
mắc nhiều bệnh kèm, đặc biệt là bệnh tim mạch. 
học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh đã ghi nhận 
Đánh giá bằng thang điểm CURB-65, tỷ lệ bệnh 
vi khuẩn Gram dương chiếm tỷ lệ cao hơn 
nhân viêm phổi cộng đồng mức độ nhẹ, trung  (54,2% và 58%)(1 ,31 )4. 
bình và nặng lần lượt là 59,2%, 32,1% và 8,7%. 
Các vi khuẩn chiếm tỷ lệ cao trong nghiên 
Tỷ lệ viêm phổi nặng được ghi nhận thấp hơn so 
cứu của chúng tôi gồm có K. pneumoniae (32,6%), 
với trong nghiên cứu của Lê Tiến Dũng 
S. aureus (19,3%), E. coli (9,6%), P. aeruginosa 
(21,8%)(8). Điều này có thể do bệnh nhân viêm 
(8,9%), P. mirabilis (5,9%) và Acinetobacter spp. 
phổi nhẹ (CURB-65 từ 0 – 1) trong nghiên cứu của 
(3,7%). Các vi khuẩn thường gặp trong viêm 
chúng tôi chiếm tỷ lệ khá cao mặc dù theo các 
phổi cộng đồng được ghi nhận trong y văn như 
hướng dẫn tham khảo, các đối tượng này có thể 
S. pneumoniae, H. influenzae và M.   catarrhalis được 
được điều trị ngoại trú(1 ,112). Trên thực tế, đa số các 
phân lập với tỷ lệ rất thấp (lần lượt là 0,7%, 0,7% 
bệnh nhân trong nghiên cứu này đều có nhiều 
và 1,5%). Nghiên cứu đa trung tâm của 
bệnh mắc kèm. Viêm phổi có thể làm nặng thêm 
Phạm Hùng Vân và cộng sự tại Việt Nam cũng 
các tình trạng bệnh kèm, do đó bệnh nhân cần 
báo cáo kết quả tương tự với tỷ lệ phát hiện 
được điều trị nội trú dù có điểm CURB-65 thấp. 
S. pneumoniae, H. influenzae và M. catarrhalis bằng 
Đặc điểm vi sinh gây bệnh và đề kháng 
phương pháp nuôi cấy lần lượt là 0%, 1,11% và  kháng sinh 
0,37%(1 )5. Nguyên nhân có thể do các vi khuẩn 
Có 51,3% số bệnh nhân được chỉ định xét 
cộng đồng như S. pneumoniae rất khó mọc và 
nghiệm vi sinh trong vòng 48 giờ sau khi 
nhạy cảm với môi trường bên ngoài cơ thể nên 
nhập viện. Các hướng dẫn hiện hành không 
khó có thể phân lập bằng phương pháp nuôi 
quy định làm xét nghiệm vi sinh thường quy 
cấy. Ngược lại, S. aureus và các vi khuẩn Gram 
đối với bệnh nhân viêm phổi cộng đồng trừ 
âm hiếu khí rất dễ phát hiện bằng phương pháp 
những trường hợp viêm phổi nặng hoặc xác 
nuôi cấy thông thường(1 )6. Do đó, cùng với tỷ lệ 
định bệnh nhân có nguy cơ nhiễm MRSA 
phát hiện các vi khuẩn gây bệnh cộng đồng 
hoặc Pseudomonas aeruginosa. Tuy nhiên, khó có 
thấp, tỷ lệ các vi khuẩn dễ mọc như S. aureus, 
thể xác định chính xác bệnh nhân có yếu tố nguy 
K. pneumoniae hay E. coli có thể sẽ cao hơn thực 
cơ nhiễm các vi khuẩn trên hay không nên 
tế. Ngoài ra, bệnh nhân có thể đã dùng kháng  B - Khoa học Dược  39  Nghiên cứu 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * T p 24 * S ậ ố 6 * 2020  
sinh ngoại trú trước khi nhập viện làm giảm khả 
carbapenem vẫn là lựa chọn ưu tiên trong 
năng phát hiện các vi khuẩn gây bệnh cộng 
trường hợp bệnh nhân nhiễm vi khuẩn tiết 
đồng(1 )7. Mặt khác, phương pháp nuôi cấy định 
ESBL nhưng cần phải cẩn trọng không được 
danh vi khuẩn hiện đang áp dụng tại bệnh viện 
lạm dụng để không làm gia tăng tỷ lệ đề kháng  có thể có độ n ạ
h y và độ đặc hiệu kém hơn  của vi khuẩn. 
phương pháp khác. Ví dụ kỹ thuật PCR đã được 
P. aeruginosa đề kháng thấp với các 
chứng minh là có thể cho kết quả nhanh và phát 
cephalosporin có tác dụng trên trực khuẩn mủ 
hiện tốt các vi khuẩn khó mọc trong nhiều 
xanh như ceftazidime (17%) và cefepime (8%). 
nghiên cứu trước đây (3,15). 
Nhóm fluoroquinolone bị đề kháng với tỷ lệ cao 
Tỷ lệ vi khuẩn đa kháng được ghi nhận 
hơn: ciprofloxacin (25%), pefloxacin (50%). 
trong nghiên cứu là 42,6%, thấp hơn kết quả 
Trong nhóm aminoglycoside, gentamicin bị đề 
nghiên cứu của Lê Tiến Dũng (53%)(13). 
kháng 33%, amikacin chưa bị đề kháng. Vi 
K. pneumoniae có tỷ lệ đề kháng dưới 15% 
khuẩn vẫn còn nhạy cảm hoàn toàn với 
đối với amoxicillin/clavulanate, cephalosporin 
thế hệ 2, 3, 4 và fluoroquinolone. Nhóm  imipenem và colistin. 
aminoglycoside cũng ít bị đề kháng với tỷ lệ 
Acinetobacter spp. được phân lập trong nghiên 
kháng amikacin là 2% và gentamicin là 12%. Vi 
cứu đều là vi khuẩn đa kháng. Vi khuẩn có tỷ lệ đề 
khuẩn vẫn còn nhạy cảm với imipenem (98%) 
kháng 100% với các kháng sinh cephalosporin 
và colistin (100%). Các nghiên cứu trước đây  (cefuroxime,  cefotaxime,  cefoperazone, 
tại Việt Nam về tác nhân gây viêm phổi cộng  ceftazidime),  fluoroquinolone  (ciprofloxacin, 
đồng đã báo cáo K. pneumoniae đề kháng cao 
pefloxacin) và aminoglycoside (gentamicin, 
hơn đối với nhiều nhóm kháng sinh, bao gồm 
amikacin). Imipenem và colistin là các kháng sinh 
cephalosporin thế hệ 2, 3, 4 (40 - 55%), 
ít hoặc không bị đề kháng với tỷ lệ n ạ h y cảm lần 
fluoroquinolone (20 - 38%), aminoglycoside 
lượt là 80% và 100%. Nghiên cứu tại bệnh viện đa 
(9 – 20%), carbapenem (20 – 33%), riêng 
khoa khu vực Củ Chi năm 2018 cũng đã ghi nhận 
colistin vẫn còn nhạy cảm 100%(9,13,14). Kết 
tình trạng đề kháng tương tự của Acinetobacter spp. 
quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy các 
với tỷ lệ đề kháng các kháng sinh được khảo sát 
kháng sinh ưu tiên lựa chọn trong điều trị viêm 
trừ colistin từ 87,5 – 100%(9). Các phối hợp kháng 
phổi cộng đồng như amoxicillin/clavulanate, 
sinh chứa sulbactam đóng vai trò quan trọng trong 
cephalosporin và fluoroquinolone vẫn có tác 
nhiễm khuẩn do Acinetobacter spp. nhờ hoạt tính 
dụng tốt trên K. pneumoniae. Carbapenem,  diệt  khuẩn  tự  nhiên.  Tuy  nhiên, 
aminoglycoside hay colistin chỉ nên được 
ampicillin/sulbactam hay cefoperazone/sulbactam 
dùng sau khi đã thất bại với kháng sinh đầu 
không được xét nghiệm thường quy trong 
tiên để hạn chế nguy cơ đề kháng. 
kháng sinh đồ tại bệnh viện Nguyễn Trãi. 
E. coli có tỷ lệ đề kháng tương tự với kết quả 
Tỷ lệ S. aureus đề kháng oxacillin được ghi 
các nghiên cứu khác tại Việt Nam(1 ,314). Vi khuẩn 
nhận là 65%, thấp hơn kết quả các nghiên cứu 
E. coli tiết ESBL thường gặp trong các mẫu E. coli 
trước đây tại bệnh viện Thống Nhất và bệnh viện 
được phân lập (46,2%), nhưng nhìn chung vẫn 
đa khoa khu vực Củ Chi(9,14). Các kháng sinh 
còn nhạy cảm với kháng sinh nhóm carbapenem 
thường dùng trong các phối hợp điều trị nhiễm 
như imipenem (nhạy cảm 100%). Một nghiên 
khuẩn do MRSA cộng đồng cũng đã có tình trạng 
cứu đa trung tâm thực hiện bởi Phạm Hùng Vân 
và nhóm nghiên cứu MIDAS cũng đã báo cáo 
bị đề kháng như trimethoprim/sulfamethoxazole 
kết quả tương tự về tỷ lệ đề kháng của E. coli với 
(42%) và clindamycin (72%). Các kháng sinh ít bị 
imipenem (1,2%)(18). Do đó, kháng sinh nhóm 
đề kháng gồm có amoxicil in/clavulanate (23%)  40 B - Khoa học Dược 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * T p 24 * S ậ ố 6 * 2020  Nghiên cứu   
và tetracycline (15%). Chúng tôi chưa ghi nhận 
bacteria: an international expert proposal for interim standard 
definitions for acquired resistance. Clinical Microbiology and 
trường hợp S. aureus đề kháng vancomycin. 
Infection, 18(3):268-281.  KẾT LUẬN  8. 
Lê Tiến Dũng (2016). Các hệ t ố
h ng thang điểm đánh giá mức 
độ nặng ở viêm phổi cộng đồng. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 
Vi khuẩn Gram âm chiếm đa số trong các tác  20(S2):248-253.  9. 
Nguyễn Thị Hoàng Yến, Đặng Nguyễn Đoan Trang (2020). 
nhân gây bệnh phân lập được, trong đó thường 
Khảo sát việc sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi 
gặp nhất là K. pneumoniae. Các kháng sinh lựa 
cộng đồng trên bệnh nhân nội trú tại bệnh viện đa khoa khu 
chọn ưu tiên trong điều trị viêm phổi cộng đồng 
vực Củ Chi. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 24(2):32-38 .
10. Torres A, Peetermans WE, Viegi G, et al (2013). Risk factors for 
vẫn còn nhạy cảm cao với K. pneumoniae. Mặc dù 
community-acquired pneumonia in adults in Europe: a 
tỷ lệ đa kháng chiếm khoảng 40%, các vi khuẩn 
literature review. Thorax, 68(11):1057-1065. 
11. Bộ Y Tế (2015). Hướng dẫn sử dụng kháng sinh, pp. 76-81. Nhà 
vẫn còn nhạy cảm với carbapenem, 
Xuất Bản Y Học, Hà Nội. 
aminoglycoside, vancomycin và colistin. Việc sử 
12. Mandell LA, Wunderink RG, Anzueto A, et al (2007). 
dụng kháng sinh kinh nghiệm có thể dựa trên cơ 
Infectious diseases society of America/American thoracic 
society consensus guidelines on the management of 
sở này để đạt được hiệu quả tối ưu. 
community-acquired pneumonia in adults. Clinical Infectious 
Lời cảm ơn: Nhóm nghiên cứu chân thành 
Diseases, 44(S2):S27-S72. 
13. Lê Tiến Dũng, Nguyễn Minh Mẫn (2016). Đề kháng in vitro vi 
cảm ơn ban Giám đốc và phòng Kế hoạch 
khuẩn gây viêm phổi cộng đồng tại bệnh viện Đại học Y Dược 
Tổng hợp bệnh viện Nguyễn Trãi đã nhiệt tình 
Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015. Y Học Thành Phố Hồ Chí 
hỗ trợ trong quá trình thực hiện nghiên cứu.  Minh, 20(2):175-179. 
14. Ngô Thế Hoàng, Bùi Văn Long, Lê Thị Điệp, et al (2019). Sự đề 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
kháng kháng sinh của vi khuẩn gây viêm phổi cộng đồng tại 
khoa hô hấp bệnh viện Thống Nhất. Y Học Thành Phố Hồ Chí  1. 
World Health Organization (2018). The top ten causes of  Minh, 23(S3):163-168.  death,  URL: 
https://www.who.int/en/news-room/fact-
15. Phạm Hùng Vân, Nguyễn Văn Thành, Trần Văn Ngọc, et al 
sheets/detail/the-top-10-causes-of-death (access on 20/07/2020). 
(2018). Tác nhân vi sinh gây viêm phổi cộng đồng phải  2. 
Mandel LA, Wunderink R (2018). Pneumonia. In: Jameson JL. 
nhập viện- kết quả nghiên cứu REAL 2016 – 2017. Thời Sự Y 
Harrison's Principles of Internal Medicine, 20t hed, pp.908-919.  học, 3:51-63. 
McGraw-Hill Education, New York. 
16. Spellerberg B, Brandt C (2015). Streptococcus. In: James HJ,  3. 
Takahashi K, Suzuki M, Anh NH, et al (2013). The incidence 
Karen CC, Guido F, et al. Manual of Clinical Microbiology, V1, 
and aetiology of hospitalised community-acquired pneumonia 
11th ed, pp.383-402. ASM Press, Washington, DC. 
among Vietnamese adults: a prospective surveillance in 
17. Harris AM, Bramley AM, Jain S, et al (2017). Influence of 
Central Vietnam. BMC Infectious Diseases, 13(1):296. 
antibiotics on the detection of bacteria by culture-based and  4. 
Torumkuney D, Van P, Thinh L, et al (2020). Results from 
culture-independent diagnostic tests in patients hospitalized 
the survey of antibiotic resistance (SOAR) 2016–18 in 
with community-acquired pneumonia, Open Forum Infectious 
Vietnam, Cambodia, Singapore and the Philippines: data 
Diseases, 4(1): ofx014. doi:10.1093/ofid/ofx014.  based  on  CLSI,  EUCAST  (dose-specific)  and 
18. Phạm Hùng Vân, nhóm nghiên cứu MIDAS (2010). Nghiên 
pharmacokinetic/pharmacodynamic (PK/PD) breakpoints. 
cứu đa trung tâm về tình hình đề kháng imipenem và 
Journal of Antimicrobial Chemotherapy, 75(S1):i19-i42. 
meropenem của trực khuẩn Gram [-] dễ mọc - Kết quả trên 16  5. 
Lim WS, Van der Eerden MM, Laing R, et al (2003). Defining 
bệnh viện tại Việt Nam. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 
community acquired pneumonia severity on presentation to  14(S2):280-286. 
hospital: an international derivation and validation study.  Thorax, 58(5):377-382    6. 
Bauer LA (2008). Drug dosing in special populations: renal and 
Ngày nhận bài báo:  12/09/202  0
hepatic disease, dialysis, heart failure, obesity, and drug 
interactions. In: Bauer LA. Applied Clinical Pharmacokinetics, 
Ngày phản biện nhận xét bài báo:  27/10/202  0
2nd ed, pp.52-93, McGraw-Hill Companies, New York. 
Ngày bài báo được đăng:  10/12/2020  7. 
Magiorakos AP, Srinivasan A, Carey R, et al (2012). Multidrug-
resistant, extensively drug-resistant and pandrug-resistant    B - Khoa học Dược  41  
