lOMoARcPSD| 58605085
Đặc điểm và đạo đức lãnh đạo
Tính phổ biến của các đặc điểm lãnh đạo cho thấy một số đặc điểm nhất định—như trí thông
minh, sự tự tin, quyết tâm, chính trực tính hòa đồng—có thể giúp dự đoán thành công của
lãnh đạo trong nhiều tình huống khác nhau. thuyết đặc điểm cho rằng các nhà lãnh đạo được
sinh ra với những phẩm chất bẩm sinh này. Nếu thể xác định được những đặc điểm đó,
những cá nhân sở hữu chúng thể được chọn cho các vai trò lãnh đạo trong các bối cảnh khác
nhau. Tuy nhiên, các nghiên cứu sau này đã thách thức quan điểm này, cho thấy mặc dù một số
đặc điểm nhìn chung hữu ích, nhưng hiệu quả của chúng thường phụ thuộc vào bối cảnh, nhiệm
vụ và người đi theo cụ thể.
Năm chiều kích tính cách lớn cung cấp một khuôn khổ để hiểu các đặc điểm lãnh đạo ổn
định theo thời gian. Tính hướng ngoại (hướng ngoại) bao gồm sự thống trị, quyết đoán và hòa
đồng - những đặc điểm phổ biến ở những người tìm kiếm vị trí lãnh đạo. Ổn định cảm xúc đề
cập đến sự bình tĩnh tự tin; tính ổn định thấp (lo lắng cao) liên quan đến sự lo lắng bất
an. Dễ chịu liên quan đến sự tin tưởng, lòng tốt và sự hợp tác, trong khi dễ chịu thấp có thể dẫn
đến cạnh tranh hoặc thao túng. Tận tâm phản ánh trách nhiệm, kỷ luật độ tin cậy, với mức
độ thấp liên quan đến sự trì hoãn và kém hiệu quả. Cởi mở với Trải nghiệm liên quan đến sự
tò mò, sáng tạo và sẵn sàng thử nghiệm những ý tưởng mới, trong khi cởi mở thấp cho thấy sự
ưa thích truyền thống và tư duy cụ thể.
Những người có tính cách thống trị thường tự tin, quyết đoán và độc lập, và họ đóng một
vai trò quan trọng đối với các nhà quản lý và các giá trị tại nơi làm việc vì họ hướng tới mục
tiêu, tập trung vào việc mang lại kết quả hiệu quả và có thể được tin tưởng để làm như vậy mà
không cần quá nhiều sự giám sát. Tính cách Surgency trong hình tính cách Big Five, gắn
liền với mong muốn lãnh đạo khả năng gây ảnh hưởng. Những nhà quản lý sở hữu đặc điểm
này thường xu hướng quyết đoán chủ động, điều này rất cần thiết để lãnh đạo điều
phối các hoạt động của nhóm. Cụ thể, khả năng gây ảnh hưởng đến một nhà lãnh đạo bằng
những điểm mạnh bằng cách khuyến khích họ thận trọng cân nhắc n trước khi đưa ra
quyết định. Nghiên cứu của Blake Mouton về các nhà quản thành công cho thấy họ đạt
điểm cao trong cả mối quan tâm về sản xuất và con người. Điều này ngụ ý rằng các nhà quản
cần có khả năng được chỉ đạo và quyết đoán - các yếu tố liên quan đến các đặc điểm thống
trị - để đảm bảo công việc được hoàn thành trong khi vẫn duy trì mối quan hệ tốt với nhân viên.
Do đó, tính thống trị giúp các nhà quản thiết lập quyền lực, đưa ra quyết định lãnh đạo
nhóm của mình một cách tự tin để đạt được mục tiêu công việc.
Ttuệ cảm xúc (EQ - chỉ số cảm xúc) đề cập đến khả năng làm việc tốt với người khác
bao gồm bốn thành phần chính: tự nhận thức , nhận thứchội , tự quản lý quản lý mối
quan hệ . Ngoài ra, đặc điểm nh cách thích nghi bao gồm sự ổn định về mặt cảm xúc sự
tự tin . Những người ổn định về mặt cảm xúc luôn bình nh dưới áp lực, trong khi những người
tự tin tin tưởng vào khả năng và quyết định của mình. Một đặc điểm quan trọng khácsự tận
tâm , bao gồm sự đáng tin cậy chính trực . Những người đáng tin cậy những người
trách nhiệm và đáng tin cậy, còn những người chính trực là những người trung thực và có đạo
đức. Những phẩm chất này rất cần thiết cho thành công nhân khả năng lãnh đạo hiệu quả.
lOMoARcPSD| 58605085
Theo thuyết Động lực Thành tích của McClelland, hành vi lãnh đạo được thúc đẩy bởi ba
nhu cầu chính: Nhu cầu Thành tích (n Ach) , Nhu cầu Quyền lực (n Pow) Nhu cầu Liên
kết (n Aff) . c nhà lãnh đạo nhu cầu thành tích cao là những người hướng tới mục tiêu,
thích giải quyết vấn đề và làm việc chăm chỉ. Nhu cầu quyền lực cao phản ánh mong muốn gây
ảnh hưởng đến người khác nắm quyền kiểm soát - một đặc điểm quan trọng đối với khả
năng lãnh đạo. Ngược lại, nhu cầu liên kết cao thể cản trở hiệu qulãnh đạo, những
nhân này có xu hướng tránh xung đột và ưu tiên được yêu mến hơn đưa ra những quyết định
khó khăn. thuyết Hồ sơ Động lực Lãnh đạo (LMP) cho rằng các nhà lãnh đạo thành công
xu hướng chia sẻ một hồ chung: nhu cầu quyền lực cao (đặc biệt quyền lực hội
hóa , được sử dụng để mang lại lợi ích cho người khác), nhu cầu liên kết thấp nhu cầu
thành tích vừa phải . Quyền lực xã hội hóa khác với quyền lực cá nhân và tập trung vào việc
sử dụng ảnh hưởng một cách có đạo đức để hỗ trợ các mục tiêu của nhóm và tổ chức. Các nhà
lãnh đạo có nhu cầu thành tích cao có thể trở nên quá tập trung vào thành công cá nhân hơn là
khả năng lãnh đạo nhóm. Thuyết X Thuyết Y của Douglas McGregor mô tả hai quan điểm
khác nhau về thái độ của nhân viên. Thuyết X cho rằng mọi người không thích làm việc
cần sự kiểm soát, dẫn đến phong cách lãnh đạo độc đoán. Thuyết Y cho rằng mọi người yêu
thích công việc và có động lực tự thân, ủng hộ phong cách lãnh đạo tham gia. Những nhà lãnh
đạo thái độ tích cực kỳ vọng cao (Hiệu ứng Pygmalion) thể tạo ra hiệu suất tốt hơn.
Ellen Kullman, cựu CEO của DuPont, đã thành công nhờ vào khái niệm bản thân mạnh mẽ và
niềm tin vào chính mình. Để phát triển thái độ và khái niệm bản thân tích cực, mỗi cá nhân nên
tránh tiêu cực, đặt mục tiêu, chấp nhận lời khen, suy nghĩ tích cực giúp đỡ người khác.
Những phẩm chất này giúp xây dựng khả năng lãnh đạo hiệu quả.
Phong cách nh đạo được hình thành bởi thái độ của người lãnh đạo đối với người khác và
khái niệm về bản thân của họ. Những người có khái niệm về bản thân tích cực và thái độ theo
thuyết Y xu hướng ủng hộ, khuyến khích tham gia, trong khi những người khái
niệm về bản thân tiêu cực và thái độ theo Lý thuyết X thường chỉ trích, không quyết đoán hoặc
bi quan. Hành vi đạo đức chịu ảnh hưởng của ba yếu tố chính: đặc điểm nh cách thái độ,
sự phát triển đạo đức tình huống. Con người không phải bản chất phi đạo đức nhưng
thể bị cám dỗ bởi phần thưởng hoặc bị áp lực bởi hoàn cảnh. Sphát triển đạo đức diễn ra
ba cấp độ - tiền quy ước (tập trung vào lợi ích cá nhân), quy ước (dựa trên các chuẩn mực
hội) và hậu quy ước (được hướng dẫn bởi các nguyên tắc đạo đức phổ quát ). Các yếu tố nh
huống, chẳng hạn như thiếu giám sát hoặc hướng dẫn đạo đức không ràng, có thể làm tăng
khả năng xảy ra các hành động phi đạo đức. Các nhân thường biện minh cho hành vi phi
đạo đức thông qua các giải hợp như biện minh về mặt đạo đức, đổ lỗi cho người khác
hoặc sử dụng ngôn ngữ nhẹ nhàng để hạ thấp hành động của họ.
Cách tiếp cận dựa trên các bên liên quan khuyến khích các nhà lãnh đạo đưa ra quyết định
tính đến lợi ích của tất cả các bên liên quan. Một câu hỏi hữu ích cho việc ra quyết định đạo
đức là: "Tôi tự hào khi chia sẻ quyết định của nh với các bên liên quan không?". Việc
dành thời gian suy ngẫm tìm kiếm lời khuyên từ những nhân đạo đức đặc biệt quan
trọng trong bối cảnh toàn cầu, nơi những khác biệt văn hóa có thể định hình các tiêu chuẩn đạo
đức.
lOMoARcPSD| 58605085
Khi suy ngẫm , chúng ta có thể thấy rằng chương này khám phá những đặc điểm thiết yếu
các nguyên tắc đạo đức góp phần tạo nên khả năng lãnh đạo hiệu quả. Chương này nhấn mạnh
rằng hiệu quả lãnh đạo gắn liền chặt chẽ với những đặc điểm nhân cụ thể nsự tự tin, chính
trực, ổn định cảm xúc và tận tâm. Chương này cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của trí tuệ cảm
xúc, bao gồm nhận thức về bản thân, nhận thức xã hội, tự quản quản mối quan hệ -
những kỹ năng cho phép các nhà lãnh đạo hiểu ảnh hưởng đến người khác một cách hiệu
quả. Bên cạnh các đặc điểm, hành vi đạo đức được thảo luận như một yếu tố cốt lõi của lãnh
đạo, tập trung vào sự công bằng, trung thực và ra quyết định dựa trên giá trị. Nội dung chương
này nhấn mạnh rằng các nhà lãnh đạo thành công không chỉ phải sở hữu những đặc điểm cốt
lõi còn phải hành động đạo đức để giành được lòng tin lãnh đạo một cách trách
nhiệm.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58605085
Đặc điểm và đạo đức lãnh đạo
Tính phổ biến của các đặc điểm lãnh đạo cho thấy một số đặc điểm nhất định—như trí thông
minh, sự tự tin, quyết tâm, chính trực và tính hòa đồng—có thể giúp dự đoán thành công của
lãnh đạo trong nhiều tình huống khác nhau. Lý thuyết đặc điểm cho rằng các nhà lãnh đạo được
sinh ra với những phẩm chất bẩm sinh này. Nếu có thể xác định được những đặc điểm đó,
những cá nhân sở hữu chúng có thể được chọn cho các vai trò lãnh đạo trong các bối cảnh khác
nhau. Tuy nhiên, các nghiên cứu sau này đã thách thức quan điểm này, cho thấy mặc dù một số
đặc điểm nhìn chung hữu ích, nhưng hiệu quả của chúng thường phụ thuộc vào bối cảnh, nhiệm
vụ và người đi theo cụ thể.
Năm chiều kích tính cách lớn cung cấp một khuôn khổ để hiểu các đặc điểm lãnh đạo và ổn
định theo thời gian. Tính hướng ngoại (hướng ngoại) bao gồm sự thống trị, quyết đoán và hòa
đồng - những đặc điểm phổ biến ở những người tìm kiếm vị trí lãnh đạo. Ổn định cảm xúc đề
cập đến sự bình tĩnh và tự tin; tính ổn định thấp (lo lắng cao) liên quan đến sự lo lắng và bất
an. Dễ chịu liên quan đến sự tin tưởng, lòng tốt và sự hợp tác, trong khi dễ chịu thấp có thể dẫn
đến cạnh tranh hoặc thao túng. Tận tâm phản ánh trách nhiệm, kỷ luật và độ tin cậy, với mức
độ thấp liên quan đến sự trì hoãn và kém hiệu quả. Cởi mở với Trải nghiệm liên quan đến sự
tò mò, sáng tạo và sẵn sàng thử nghiệm những ý tưởng mới, trong khi cởi mở thấp cho thấy sự
ưa thích truyền thống và tư duy cụ thể.
Những người có tính cách thống trị thường tự tin, quyết đoán và độc lập, và họ đóng một
vai trò quan trọng đối với các nhà quản lý và các giá trị tại nơi làm việc vì họ hướng tới mục
tiêu, tập trung vào việc mang lại kết quả hiệu quả và có thể được tin tưởng để làm như vậy mà
không cần quá nhiều sự giám sát. Tính cách Surgency trong mô hình tính cách Big Five, gắn
liền với mong muốn lãnh đạo và khả năng gây ảnh hưởng. Những nhà quản lý sở hữu đặc điểm
này thường có xu hướng quyết đoán và chủ động, điều này rất cần thiết để lãnh đạo và điều
phối các hoạt động của nhóm. Cụ thể, khả năng gây ảnh hưởng đến một nhà lãnh đạo bằng
những điểm mạnh bằng cách khuyến khích họ thận trọng và cân nhắc hơn trước khi đưa ra
quyết định. Nghiên cứu của Blake và Mouton về các nhà quản lý thành công cho thấy họ đạt
điểm cao trong cả mối quan tâm về sản xuất và con người. Điều này ngụ ý rằng các nhà quản
lý cần có khả năng được chỉ đạo và quyết đoán - các yếu tố liên quan đến các đặc điểm thống
trị - để đảm bảo công việc được hoàn thành trong khi vẫn duy trì mối quan hệ tốt với nhân viên.
Do đó, tính thống trị giúp các nhà quản lý thiết lập quyền lực, đưa ra quyết định và lãnh đạo
nhóm của mình một cách tự tin để đạt được mục tiêu công việc.
Trí tuệ cảm xúc (EQ - chỉ số cảm xúc) đề cập đến khả năng làm việc tốt với người khác và
bao gồm bốn thành phần chính: tự nhận thức , nhận thức xã hội , tự quản lý quản lý mối
quan hệ
. Ngoài ra, đặc điểm tính cách thích nghi bao gồm sự ổn định về mặt cảm xúc sự
tự tin
. Những người ổn định về mặt cảm xúc luôn bình tĩnh dưới áp lực, trong khi những người
tự tin tin tưởng vào khả năng và quyết định của mình. Một đặc điểm quan trọng khác là sự tận
tâm
, bao gồm sự đáng tin cậy chính trực . Những người đáng tin cậy là những người có
trách nhiệm và đáng tin cậy, còn những người chính trực là những người trung thực và có đạo
đức. Những phẩm chất này rất cần thiết cho thành công cá nhân và khả năng lãnh đạo hiệu quả. lOMoAR cPSD| 58605085
Theo Lý thuyết Động lực Thành tích của McClelland, hành vi lãnh đạo được thúc đẩy bởi ba
nhu cầu chính: Nhu cầu Thành tích (n Ach) , Nhu cầu Quyền lực (n Pow) Nhu cầu Liên
kết (n Aff)
. Các nhà lãnh đạo có nhu cầu thành tích cao là những người hướng tới mục tiêu,
thích giải quyết vấn đề và làm việc chăm chỉ. Nhu cầu quyền lực cao phản ánh mong muốn gây
ảnh hưởng đến người khác và nắm quyền kiểm soát - một đặc điểm quan trọng đối với khả
năng lãnh đạo. Ngược lại, nhu cầu liên kết cao có thể cản trở hiệu quả lãnh đạo, vì những cá
nhân này có xu hướng tránh xung đột và ưu tiên được yêu mến hơn là đưa ra những quyết định
khó khăn. Lý thuyết Hồ sơ Động lực Lãnh đạo (LMP) cho rằng các nhà lãnh đạo thành công
có xu hướng chia sẻ một hồ sơ chung: nhu cầu quyền lực cao (đặc biệt là quyền lực xã hội
hóa
, được sử dụng để mang lại lợi ích cho người khác), nhu cầu liên kết thấp nhu cầu
thành tích vừa phải
. Quyền lực xã hội hóa khác với quyền lực cá nhân và tập trung vào việc
sử dụng ảnh hưởng một cách có đạo đức để hỗ trợ các mục tiêu của nhóm và tổ chức. Các nhà
lãnh đạo có nhu cầu thành tích cao có thể trở nên quá tập trung vào thành công cá nhân hơn là
khả năng lãnh đạo nhóm. Thuyết X và Thuyết Y của Douglas McGregor mô tả hai quan điểm
khác nhau về thái độ của nhân viên. Thuyết X cho rằng mọi người không thích làm việc và
cần sự kiểm soát, dẫn đến phong cách lãnh đạo độc đoán. Thuyết Y cho rằng mọi người yêu
thích công việc và có động lực tự thân, ủng hộ phong cách lãnh đạo tham gia. Những nhà lãnh
đạo có thái độ tích cực và kỳ vọng cao (Hiệu ứng Pygmalion) có thể tạo ra hiệu suất tốt hơn.
Ellen Kullman, cựu CEO của DuPont, đã thành công nhờ vào khái niệm bản thân mạnh mẽ và
niềm tin vào chính mình. Để phát triển thái độ và khái niệm bản thân tích cực, mỗi cá nhân nên
tránh tiêu cực, đặt mục tiêu, chấp nhận lời khen, suy nghĩ tích cực và giúp đỡ người khác.
Những phẩm chất này giúp xây dựng khả năng lãnh đạo hiệu quả.
Phong cách lãnh đạo được hình thành bởi thái độ của người lãnh đạo đối với người khác và
khái niệm về bản thân của họ. Những người có khái niệm về bản thân tích cực và thái độ theo
Lý thuyết Y có xu hướng ủng hộ, khuyến khích và tham gia, trong khi những người có khái
niệm về bản thân tiêu cực và thái độ theo Lý thuyết X thường chỉ trích, không quyết đoán hoặc
bi quan. Hành vi đạo đức chịu ảnh hưởng của ba yếu tố chính: đặc điểm tính cách và thái độ,
sự phát triển đạo đức và tình huống. Con người không phải là bản chất phi đạo đức nhưng có
thể bị cám dỗ bởi phần thưởng hoặc bị áp lực bởi hoàn cảnh. Sự phát triển đạo đức diễn ra ở
ba cấp độ - tiền quy ước (tập trung vào lợi ích cá nhân), quy ước (dựa trên các chuẩn mực xã
hội) và hậu quy ước (được hướng dẫn bởi các nguyên tắc đạo đức phổ quát ). Các yếu tố tình
huống, chẳng hạn như thiếu giám sát hoặc hướng dẫn đạo đức không rõ ràng, có thể làm tăng
khả năng xảy ra các hành động phi đạo đức. Các cá nhân thường biện minh cho hành vi phi
đạo đức thông qua các lý giải hợp lý như biện minh về mặt đạo đức, đổ lỗi cho người khác
hoặc sử dụng ngôn ngữ nhẹ nhàng để hạ thấp hành động của họ.
Cách tiếp cận dựa trên các bên liên quan khuyến khích các nhà lãnh đạo đưa ra quyết định có
tính đến lợi ích của tất cả các bên liên quan. Một câu hỏi hữu ích cho việc ra quyết định đạo
đức là: "Tôi có tự hào khi chia sẻ quyết định của mình với các bên liên quan không?". Việc
dành thời gian suy ngẫm và tìm kiếm lời khuyên từ những cá nhân có đạo đức đặc biệt quan
trọng trong bối cảnh toàn cầu, nơi những khác biệt văn hóa có thể định hình các tiêu chuẩn đạo đức. lOMoAR cPSD| 58605085
Khi suy ngẫm , chúng ta có thể thấy rằng chương này khám phá những đặc điểm thiết yếu và
các nguyên tắc đạo đức góp phần tạo nên khả năng lãnh đạo hiệu quả. Chương này nhấn mạnh
rằng hiệu quả lãnh đạo gắn liền chặt chẽ với những đặc điểm cá nhân cụ thể như sự tự tin, chính
trực, ổn định cảm xúc và tận tâm. Chương này cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của trí tuệ cảm
xúc, bao gồm nhận thức về bản thân, nhận thức xã hội, tự quản lý và quản lý mối quan hệ -
những kỹ năng cho phép các nhà lãnh đạo hiểu và ảnh hưởng đến người khác một cách hiệu
quả. Bên cạnh các đặc điểm, hành vi đạo đức được thảo luận như một yếu tố cốt lõi của lãnh
đạo, tập trung vào sự công bằng, trung thực và ra quyết định dựa trên giá trị. Nội dung chương
này nhấn mạnh rằng các nhà lãnh đạo thành công không chỉ phải sở hữu những đặc điểm cốt
lõi mà còn phải hành động có đạo đức để giành được lòng tin và lãnh đạo một cách có trách nhiệm.