Đại từ xưng hô là gì? bài luyện tập về đại từ xưng hô
1. Đại từ xưng hô là gì?
Đại từ xưng hô là một phần quan trọng trong ngôn ngữ để xác định mối quan hệ và tôn trọng giữa người nói
người nghe trong quá trình giao tiếp. Trước khi tìm hiểu về đại từ xưng hô, hãy khái quát về đại từ nói
chung. Đại từ một loại từ được sử dụng để thay thế cho danh từ, tính từ, động từ, cụm danh từ, cụm tính
từ hoặc cụm động từ trong câu, nhằm tránh sự lặp lại của các từ ngữ đó. Đại từ có chức năng làm chủ ngữ,
vị ngữ hoặc phụ ngữ trong câu, tùy thuộc vào vị trí và vai trò của từ trong ngữ cảnh câu.
Trong tiếng Việt, đại từ xưng thể được phân thành ba ngôi, bao gồm ngôi thứ nhất (người nói), ngôi
thứ hai (người nghe) ngôi thứ ba (người được nói tới). Với mỗi ngôi, các dạng xưng khác nhau.
Các ví dụ về đại từ xưng hô:
- Ngôi thứ nhất (người nói): tôi, chúng tôi, ta, chúng ta. Ví dụ: Tôi không đi học nữa. Chúng tôi đều là bạn.
- Ngôi thứ hai (người nghe): bạn, mày, chúng mày. Ví dụ: Bạn có điều gì muốn nói không? Mày đã làm xong
bài tập chưa?
- Ngôi thứ ba (người được nói tới): nó, chúng nó. dụ: một bộ lông mềm mại. Chúng đã đến
đích.
Ngoài ra, trong tiếng Việt, còn thêm sử dụng các danh từ để xưng nhằm thể hiện thứ bậc, tuổi tác,
giới tính của người được nhắc tới. Các danh từ này bao gồm ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy, bạn
nhiều danh từ khác.
- Khi sử dụng đại từ xưng hô, cần chú ý lựa chọn từ ngữ phù hợp để thể hiện sự lịch sự phản ánh đúng
mối quan hệ giữa người nói và người nghe hoặc người được nhắc tới.
- Khi xưng hô với người lớn tuổi hơn, ta sử dụng các từ như "em", "cháu" để xưng hô với người đó.
Qua đó, đại từ xưng giúp chúng ta thể hiện sự tôn trọng tạo mối quan hệ giao tốt trong giao tiếp
hàng ngày.
2. Phân loại đại từ xưng hô
Việc tìm hiểu về khái niệm đại từ xưng hô cho phép chúng ta hiểu rõ hơn về các loại đại từ xưng hô và cách
sử dụng chúng trong ngôn ngữ tiếng Việt. hai loại chính của đại từ xưng đại từ xưng chuyên
dùng và đại từ xưng hô lâm thời.
- Đại từ xưng hô chuyên dùng: Đại từ xưng hô chuyên dùng thể hiện ở 3 ngôi khác nhau.
+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất: Bao gồm các từ như "tôi", "ta", "tớ", "chúng tôi", "chúng ta",... Đây các từ chỉ
người nói, được sử dụng khi người nói muốn thể hiện bản thân hoặc nhóm mình.
Ví dụ:
+ Chúng ta là anh em cùng chung chí hướng.
+ Tớ rất thích được đi du lịch.
+ Chúng tôi kết hôn rồi.
- Đại từ chỉ ngôi thứ hai: Bao gồm các từ như "mày", "cậu", "các cậu", "bọn mày",... Đây các từ chỉ người
nghe, được sử dụng khi người nói muốn gọi tên hoặc nhắc đến người nghe.
Ví dụ:
+ Mày lại thức khuya à?
+ Các cậu hôm nay trực nhật nhé!
- Đại từ chỉ ngôi thứ ba: Bao gồm các từ như "họ", "nó", "hắn", "bọn họ", "chúng nó",... Đây các từ chỉ
người được người ở ngôi thứ nhất và ngôi thứ hai nói tới, thường là người thứ ba.
Ví dụ:
+ Bọn nó cùng chui vào một cái hang nhỏ.
+ Hắn là kẻ trộm.
+ Bọn họ đi về hướng Tây.
Đại từ xưng hô lâm thời: Ngoài các đại từ xưng hô chuyên dùng, tiếng Việt còn sử dụng các danh từ làm đại
từ xưng hô, được gọi là đại từ xưng hô lâm thời. Đây bao gồm đại từ chỉ quan hệ gia đình và đại từ chỉ chức
vụ nghề nghiệp. Đại từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc: Bao gồm các từ như "ông", "bà", "cha", "mẹ",
"anh", "chị", "cháu", "cô", "gì",... Cách sử dụng các danh từ này phụ thuộc vào mối quan hệ, tuổi tác mức
độ thân thuộc trong cuộc giao tiếp.
Ví dụ:
_ "Con", với ông bà, cha mẹ, những người bà con ngang vai với ông bà cha mẹ, với thầy cô giáo, với những
người già.
+ "Cháu", với ông bà, chú bác cô dì, với những người ngang tuổi với ông bà cha mẹ.
+ "Em", với anh chị, với những người hơn tuổi, hơn chức phận, với chồng (nếu người nói là nữ) hoặc người
đàn ông muốn dùng tiếng xưng hô này để biểu lộ tình cảm, với thầy cô giáo.
+ "Anh", "chị" với các em, với những người mà đương sự coi là đàn em của mình.
+ "Cô", "dì", "bác", "thím",... với các cháu theo tương quan họ hàng, với người nhỏ tuổi được đương sự coi
như con cháu. "Mẹ", "má", "me",... với các con.
+ "Tôi", với tất cả mọi người khi bản thân lớn hơn hoặc ngang bằng.
+ "Tao", "ta", với một số người khi đương sự không cần giữ lễ, hoặc muốn biểu lộ uy quyền, hoặc sự tức
giận, hỗn láo,...
+ Đại từ chỉ chức vụ - nghề nghiệp đặc biệt: Bao gồm các từ như "bộ trưởng", "thứ trưởng", "hiệu trưởng",
"y tá", "luật sư", "bác sĩ", "giáo viên", "công an",...
=> Việc sử dụng các danh từ chỉ quan hệ gia đình chức vụ nghề nghiệp như danh từ chỉ đơn vị hay đại
từ xưng hô phụ thuộc vào ngữ cảnh và mục đích giao tiếp.
3. Bài luyện tập về đại từ xưng hô
Bài 1:
- Chúng ta hãy cùng nhau đi đá bóng thôi!
+ Đại từ xưng hô thích hợp: Chúng ta
+ Chức năng ngữ pháp: Chủ ngữ
- Hôm qua, ai đã là người ra khỏi phòng muộn nhất?
+ Đại từ xưng hô thích hợp: Ai
+ Chức năng ngữ pháp: Chủ ngữ
- Cô giáo đang khen ngợi em trước cả lớp trong giờ Ngữ Văn.
+ Đại từ xưng hô thích hợp: Em
+ Chức năng ngữ pháp: Định ngữ
- Trong lòng tôi, tự nhiên dâng lên một cảm xúc khó tả.
+ Đại từ xưng hô thích hợp: Tôi
+ Chức năng ngữ pháp: Trạng ngữ
Bài 2: Đoạn văn miêu tả một cuộc trò chuyện giữa hai người bạn, Tùng Hoa. Để thay thế cho các từ
"Tùng" và "Hoa" trong đoạn văn, ta có thể sử dụng các đại từ xưng hô thích hợp như sau:
Cái đó chạy sang nhà Hoa, đứng ở ngoài cửa nói vọng vào:
- Sao giờ này cậu vẫn còn ngồi đây? Vào thay áo quần nhanh lên để đi sinh nhật Mi.
- Ơ, tớ tưởng 7 giờ tối mới bắt đầu mà? - Tùng nghi ngờ.
- Trời ạ, thế cậu không định đi mua quà cho nó hả? - Hoa hỏi lại.
Nghe nói vậy, Tùng vội bật dậy, lao vào nhà, vừa đi vừa nói vọng ra:
- Cậu chờ tớ chút, rồi chúng mình cùng đi!
=> Đại từ chỉ ngôi thứ nhất: tớ, chúng mình.
Đại từ chỉ ngôi thứ hai: cậu.
Đại từ chỉ ngôi thứ ba: nó, cái đó.
Bài 3:
- Hôm qua, bà ấy vừa lau nhà nhưng hôm nay bà lại lau nhà tiếp.
Thay thế: Hôm qua, bà Lan vừa lau nhà nhưng hôm nay bà lại lau nhà tiếp.
- Chị ấy mua một chiếc lọ, rồi cuối ngày, chị ghé cửa hàng mua một bó hồng nhung.
Thay thế: Chị Mai mua một chiếc lọ, rồi cuối ngày, chị ghé cửa hàng mua một bó hồng nhung.
- Chú chó sung sướng vẫy đuôi nhìn hình ảnh chính nó được phản chiếu trong gương.
Thay thế: Chú chó Rex sung sướng vẫy đuôi nhìn hình ảnh chính nó được phản chiếu trong gương.
- Thằng Tí vừa về đến nhà nhưng một lát sau cậu (nó) lại chạy đi ngay.
Thay thế: Thằng Tùng vừa về đến nhà nhưng một lát sau cậu (nó) lại chạy đi ngay.
=> Đại từ xưng một loại đại từ được sử dụng để gọi hoặc xưng đến một người hoặc một nhóm
người chúng ta đang nói đến. Đại từ xưng thường thay thế cho tên riêng hoặc danh từ chỉ người,
nó được sử dụng để thể hiện mối quan hệ, vai trò, hoặc tôn trọng giữa người nói và người nghe.

Preview text:

Đại từ xưng hô là gì? bài luyện tập về đại từ xưng hô
1. Đại từ xưng hô là gì?
Đại từ xưng hô là một phần quan trọng trong ngôn ngữ để xác định mối quan hệ và tôn trọng giữa người nói
và người nghe trong quá trình giao tiếp. Trước khi tìm hiểu về đại từ xưng hô, hãy khái quát về đại từ nói
chung. Đại từ là một loại từ được sử dụng để thay thế cho danh từ, tính từ, động từ, cụm danh từ, cụm tính
từ hoặc cụm động từ trong câu, nhằm tránh sự lặp lại của các từ ngữ đó. Đại từ có chức năng làm chủ ngữ,
vị ngữ hoặc phụ ngữ trong câu, tùy thuộc vào vị trí và vai trò của từ trong ngữ cảnh câu.
Trong tiếng Việt, đại từ xưng hô có thể được phân thành ba ngôi, bao gồm ngôi thứ nhất (người nói), ngôi
thứ hai (người nghe) và ngôi thứ ba (người được nói tới). Với mỗi ngôi, có các dạng xưng hô khác nhau.
Các ví dụ về đại từ xưng hô:
- Ngôi thứ nhất (người nói): tôi, chúng tôi, ta, chúng ta. Ví dụ: Tôi không đi học nữa. Chúng tôi đều là bạn.
- Ngôi thứ hai (người nghe): bạn, mày, chúng mày. Ví dụ: Bạn có điều gì muốn nói không? Mày đã làm xong bài tập chưa?
- Ngôi thứ ba (người được nói tới): nó, chúng nó. Ví dụ: Nó có một bộ lông mềm mại. Chúng nó đã đến đích.
Ngoài ra, trong tiếng Việt, còn có thêm sử dụng các danh từ để xưng hô nhằm thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác,
giới tính của người được nhắc tới. Các danh từ này bao gồm ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy, bạn và nhiều danh từ khác.
- Khi sử dụng đại từ xưng hô, cần chú ý lựa chọn từ ngữ phù hợp để thể hiện sự lịch sự và phản ánh đúng
mối quan hệ giữa người nói và người nghe hoặc người được nhắc tới.
- Khi xưng hô với người lớn tuổi hơn, ta sử dụng các từ như "em", "cháu" để xưng hô với người đó.
Qua đó, đại từ xưng hô giúp chúng ta thể hiện sự tôn trọng và tạo mối quan hệ xã giao tốt trong giao tiếp hàng ngày.
2. Phân loại đại từ xưng hô
Việc tìm hiểu về khái niệm đại từ xưng hô cho phép chúng ta hiểu rõ hơn về các loại đại từ xưng hô và cách
sử dụng chúng trong ngôn ngữ tiếng Việt. Có hai loại chính của đại từ xưng hô là đại từ xưng hô chuyên
dùng và đại từ xưng hô lâm thời.
- Đại từ xưng hô chuyên dùng: Đại từ xưng hô chuyên dùng thể hiện ở 3 ngôi khác nhau.
+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất: Bao gồm các từ như "tôi", "ta", "tớ", "chúng tôi", "chúng ta",... Đây là các từ chỉ
người nói, được sử dụng khi người nói muốn thể hiện bản thân hoặc nhóm mình. Ví dụ:
+ Chúng ta là anh em cùng chung chí hướng.
+ Tớ rất thích được đi du lịch.
+ Chúng tôi kết hôn rồi.
- Đại từ chỉ ngôi thứ hai: Bao gồm các từ như "mày", "cậu", "các cậu", "bọn mày",... Đây là các từ chỉ người
nghe, được sử dụng khi người nói muốn gọi tên hoặc nhắc đến người nghe. Ví dụ: + Mày lại thức khuya à?
+ Các cậu hôm nay trực nhật nhé!
- Đại từ chỉ ngôi thứ ba: Bao gồm các từ như "họ", "nó", "hắn", "bọn họ", "chúng nó",... Đây là các từ chỉ
người được người ở ngôi thứ nhất và ngôi thứ hai nói tới, thường là người thứ ba. Ví dụ:
+ Bọn nó cùng chui vào một cái hang nhỏ. + Hắn là kẻ trộm.
+ Bọn họ đi về hướng Tây.
Đại từ xưng hô lâm thời: Ngoài các đại từ xưng hô chuyên dùng, tiếng Việt còn sử dụng các danh từ làm đại
từ xưng hô, được gọi là đại từ xưng hô lâm thời. Đây bao gồm đại từ chỉ quan hệ gia đình và đại từ chỉ chức
vụ nghề nghiệp. Đại từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc: Bao gồm các từ như "ông", "bà", "cha", "mẹ",
"anh", "chị", "cháu", "cô", "gì",... Cách sử dụng các danh từ này phụ thuộc vào mối quan hệ, tuổi tác và mức
độ thân thuộc trong cuộc giao tiếp. Ví dụ:
_ "Con", với ông bà, cha mẹ, những người bà con ngang vai với ông bà cha mẹ, với thầy cô giáo, với những người già.
+ "Cháu", với ông bà, chú bác cô dì, với những người ngang tuổi với ông bà cha mẹ.
+ "Em", với anh chị, với những người hơn tuổi, hơn chức phận, với chồng (nếu người nói là nữ) hoặc người
đàn ông muốn dùng tiếng xưng hô này để biểu lộ tình cảm, với thầy cô giáo.
+ "Anh", "chị" với các em, với những người mà đương sự coi là đàn em của mình.
+ "Cô", "dì", "bác", "thím",... với các cháu theo tương quan họ hàng, với người nhỏ tuổi được đương sự coi
như con cháu. "Mẹ", "má", "me",... với các con.
+ "Tôi", với tất cả mọi người khi bản thân lớn hơn hoặc ngang bằng.
+ "Tao", "ta", với một số người khi đương sự không cần giữ lễ, hoặc muốn biểu lộ uy quyền, hoặc sự tức giận, hỗn láo,...
+ Đại từ chỉ chức vụ - nghề nghiệp đặc biệt: Bao gồm các từ như "bộ trưởng", "thứ trưởng", "hiệu trưởng",
"y tá", "luật sư", "bác sĩ", "giáo viên", "công an",...
=> Việc sử dụng các danh từ chỉ quan hệ gia đình và chức vụ nghề nghiệp như danh từ chỉ đơn vị hay đại
từ xưng hô phụ thuộc vào ngữ cảnh và mục đích giao tiếp.
3. Bài luyện tập về đại từ xưng hô Bài 1:
- Chúng ta hãy cùng nhau đi đá bóng thôi!
+ Đại từ xưng hô thích hợp: Chúng ta
+ Chức năng ngữ pháp: Chủ ngữ
- Hôm qua, ai đã là người ra khỏi phòng muộn nhất?
+ Đại từ xưng hô thích hợp: Ai
+ Chức năng ngữ pháp: Chủ ngữ
- Cô giáo đang khen ngợi em trước cả lớp trong giờ Ngữ Văn.
+ Đại từ xưng hô thích hợp: Em
+ Chức năng ngữ pháp: Định ngữ
- Trong lòng tôi, tự nhiên dâng lên một cảm xúc khó tả.
+ Đại từ xưng hô thích hợp: Tôi
+ Chức năng ngữ pháp: Trạng ngữ
Bài 2: Đoạn văn miêu tả một cuộc trò chuyện giữa hai người bạn, Tùng và Hoa. Để thay thế cho các từ
"Tùng" và "Hoa" trong đoạn văn, ta có thể sử dụng các đại từ xưng hô thích hợp như sau:
Cái đó chạy sang nhà Hoa, đứng ở ngoài cửa nói vọng vào:
- Sao giờ này cậu vẫn còn ngồi đây? Vào thay áo quần nhanh lên để đi sinh nhật Mi.
- Ơ, tớ tưởng 7 giờ tối mới bắt đầu mà? - Tùng nghi ngờ.
- Trời ạ, thế cậu không định đi mua quà cho nó hả? - Hoa hỏi lại.
Nghe nói vậy, Tùng vội bật dậy, lao vào nhà, vừa đi vừa nói vọng ra:
- Cậu chờ tớ chút, rồi chúng mình cùng đi!
=> Đại từ chỉ ngôi thứ nhất: tớ, chúng mình.
Đại từ chỉ ngôi thứ hai: cậu.
Đại từ chỉ ngôi thứ ba: nó, cái đó. Bài 3:
- Hôm qua, bà ấy vừa lau nhà nhưng hôm nay bà lại lau nhà tiếp.
Thay thế: Hôm qua, bà Lan vừa lau nhà nhưng hôm nay bà lại lau nhà tiếp.
- Chị ấy mua một chiếc lọ, rồi cuối ngày, chị ghé cửa hàng mua một bó hồng nhung.
Thay thế: Chị Mai mua một chiếc lọ, rồi cuối ngày, chị ghé cửa hàng mua một bó hồng nhung.
- Chú chó sung sướng vẫy đuôi nhìn hình ảnh chính nó được phản chiếu trong gương.
Thay thế: Chú chó Rex sung sướng vẫy đuôi nhìn hình ảnh chính nó được phản chiếu trong gương.
- Thằng Tí vừa về đến nhà nhưng một lát sau cậu (nó) lại chạy đi ngay.
Thay thế: Thằng Tùng vừa về đến nhà nhưng một lát sau cậu (nó) lại chạy đi ngay.
=> Đại từ xưng hô là một loại đại từ được sử dụng để gọi hoặc xưng hô đến một người hoặc một nhóm
người mà chúng ta đang nói đến. Đại từ xưng hô thường thay thế cho tên riêng hoặc danh từ chỉ người, và
nó được sử dụng để thể hiện mối quan hệ, vai trò, hoặc tôn trọng giữa người nói và người nghe.