



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 47207367
BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÀI THUYẾT TRÌNH MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC ĐỀ TÀI:
DÂN CHỦ VÀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
LIÊN HỆ VỚI DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
LỚP DCQ2024A - NHÓM 03 - HK2
NGÀY NỘP: 27/05/2025
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Như Hoa
Thành phố Hồ Chí Minh – 2025 lOMoAR cPSD| 47207367 ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HCM KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM
Môn: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Nhóm/Lớp: DCQ2024A - Tên nhóm: 03 - HK2 - Năm học: 2024-2025 Đề tài:
DÂN CHỦ VÀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. LIÊN HỆ VỚI DÂN
CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM % ST Tê Nhiệm vụ được Điể Điể Mã số SV Họ Ký tên T n phân công m m BTL BTL 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Họ và tên nhóm trưởng: , Số ĐT: , Email:
Nhận xét của GV: ...............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................. lOMoAR cPSD| 47207367
.......................................................................................................................................................................... GIẢNG VIÊN
(Ký và ghi rõ họ, tên)
(Ký và ghi rõ họ, tên) 2 NHÓM TRƯỞNG MỤC LỤC Trang lOMoAR cPSD| 47207367
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................. 1
PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................... 2
1. DÂN CHỦ................................................................................................... 2
1.1. Quan niệm về dân chủ.......................................................................... 2
1.2. Sự ra đời, phát triển của dân chủ......................................................... 3
1.2.1. Dân chủ nguyên thủy..................................................................... 3
1.2.2. Nền dân chủ chủ nô....................................................................... 3
1.2.3. Quân chủ phong kiến..................................................................... 4
1.2.4. Nền dân chủ tư sản......................................................................... 4
1.2.5. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa....................................................... 4
1.2.6. Kết luận về quá trình ra đời, phát triển của dân chủ..................... 5
2. DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA............................................................ 5
2.1. Quá trình ra đời của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa............................ 5
2.2. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa....................................... 6
2.3. Phân biệt sự khác nhau giữa nền dân chủ chủ nô, dân chủ .............. 9
tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa
3. LIÊN HỆ ĐẾN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM........ 10
3.1. Sự ra đời của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam................... 10
3.2. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.................... 11
3.3. Thực trạng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam....................... 12 hiện nay
PHẦN KẾT LUẬN....................................................................................... 14
PHẦN TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................ 15 lOMoAR cPSD| 47207367 PHẦN MỞ ĐẦU
Lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đề cao và nhấn mạnh về vai trò của nhân
dân trong việc xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước. Người đã giác ngộ cao độ về
việc phải dựa vào dân, tin dân, trọng dân, đoàn kết toàn dân, hiểu dân, phục vụ và nâng
cao đời sống của nhân dân cũng như phát huy sức mạnh tiềm lực vĩ đại của nhân dân.
Trong di chúc của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã chỉ rõ phải thực hành dân chủ
rộng rãi, trước hết là trong Đảng. Với tinh thần học tập, kế thừa và phát huy tư tưởng
đó, Đảng Cộng sản Việt Nam đã và đang từng bước xây dựng một nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa rộng khắp ở đất nước ta.
Từ đó, ta có thể thấy, vấn đề nhận thức về dân chủ mà cụ thể là dân chủ xã hội chủ
nghĩa là vô cùng quan trọng đối với một đất nước đang trong thời kỳ quá độ đi lên Chủ
nghĩa xã hội như nước ta hiện nay. Và để hiểu hơn về dân chủ cũng như thực trạng dân
chủ ở nước ta hiện nay, chúng ta cùng đi sâu vào tìm hiểu đề tài “Dân chủ và dân chủ
xã hội chủ nghĩa. Liên hệ đến dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay”. 1 lOMoAR cPSD| 47207367 PHẦN NỘI DUNG 1. DÂN CHỦ
1.1.Quan niệm về dân chủ:
- Thuật ngữ dân chủ ra đời vào khoảng thế kỷ VII-VI trước Công nguyên.
- Các nhà tư tưởng Hy Lạp cổ đại đã dùng cụm từ “demokratos” để nói đến dân chủ. Trong đó:
• “demos” (danh từ) có nghĩa là “nhân dân”
• “kratos” (động từ) có nghĩa là “cai trị”
→ Dân chủ được hiểu là quyền lực của nhân dân, thuộc về nhân dân.
- Từ việc nghiên cứu các chế độ dân chủ trong lịch sử và thực tiễn lãnh đạo cách mạng
xã hội chủ nghĩa, các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác-Lênin cho rằng:
• Dân chủ là sản phẩm và là thành quả của quá trình đấu tranh giai cấp cho những
tiến bộ của nhân loại.
• Dân chủ là một hình thức tổ chức Nhà nước của giai cấp cầm quyền.
• Dân chủ là một trong những nguyên tắc hoạt động của các tổ chức chính trị-xã hội.
- Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về dân chủ:
• Về phương diện quyền lực: dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân
là chủ nhân của Nhà nước. Dân chủ là quyền lợi của nhân dân - quyền dân chủ.
Quyền lợi cơ bản nhất của nhân dân chính là quyền lực Nhà nước thuộc sở hữu
của nhân dân, của xã hội; bộ máy Nhà nước phải vì nhân dân và xã hội mà phục
vụ, chỉ khi quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân thì mới có thể đảm bảo về
căn bản nhân dân được hưởng quyền làm chủ với tư cách một quyền lợi.
• Về phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị : dân chủ là một hình
thức hay hình thái Nhà nước, là chính thể dân chủ hay chế độ dân chủ
• Về phương diện tổ chức và quản lý xã hội: dân chủ là một nguyên tắc nguyên
tắc dân chủ. Kết hợp với nguyên tắc tập trung để hình thành nguyên tắc tập trung
dân chủ trong tổ chức và quản lý xã hội.
- Chủ nghĩa Mác - Lênin nhấn mạnh: Dân chủ và những nội dung về dân chủ phải
được coi là mục tiêu, tiền đề và là phương tiện để vươn tới tự do, giải phóng con
người, giai cấp và xã hội. 2 lOMoAR cPSD| 47207367 -
Dựa trên cơ sở của chủ nghĩa Mác-Lênin và điều kiện cụ thể của Việt Nam, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã phát triển theo hướng:
• Dân chủ là một giá trị nhân loại chung
• Dân chủ là một thể chế chính trị, một chế độ xã hội.
- Dân chủ nghĩa là mọi quyền hạn thuộc về nhân dân. Dân phải thực sự là chủ thể của
xã hội, dân phải được làm chủ một cách toàn diện: Làm chủ Nhà nước, làm chủ xã
hội và làm chủ chính bản thân mình, làm chủ và sở hữu mọi năng lực sáng tạo của
mình với tư cách chủ thể đích thực của xã hội.
Kết luận: Dân chủ là:
• Một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người.
• Một phạm trù chính trị gắn với các hình thức tổ chức Nhà nước của giai cấp cầm quyền
• Một phạm trù lịch sử gắn với quá trình ra đời, phát triển của lịch sử xã hội nhân loại.
1.2.Sự ra đời, phát triển của dân chủ:
1.2.1. Dân chủ nguyên thủy
- Nhu cầu về dân chủ xuất hiện từ rất sớm trong xã hội tự quản của cộng đồng thị tộc, bộ lạc.
- Trong chế độ cộng sản nguyên thủy đã xuất hiện hình thức manh nha của dân chủ
mà Ph.Ăngghen gọi là “dân chủ quân sự” hay còn gọi là “dân chủ nguyên thủy”.
- Đặc trưng cơ bản: nhân dân bầu ra thủ lĩnh quân sự thông qua “Đại hội nhân dân”.
Trong “Đại hội nhân dân”, mọi người đều có quyền phát biểu và tham gia quyết
định bằng cách giơ tay hoặc hoan hô, ở đó “Đại hội nhân dân” và nhân dân có quyền
lực thật sự (nghĩa là có dân chủ), mặc dù trình độ sản xuất còn kém phát triển.
1.2.2. Nền dân chủ chủ nô
- Trình độ của lực lượng sản xuất phát triển dẫn tới sự ra đời của chế độ tư hữu và
sau đó là hình thành giai cấp. Điều này đã khiến hình thức “dân chủ nguyên thủy”
tan rã, nền dân chủ chủ nô ra đời.
- Đặc trưng cơ bản: Dân tham gia bầu ra Nhà nước. Tuy nhiên, “dân” theo quy định
của giai cấp cầm quyền chỉ gồm giai cấp chủ nô và phần nào thuộc về các công dân 3 lOMoAR cPSD| 47207367
tự do (tăng lữ, thương gia và một số trí thức). Đa số còn lại không phải là “dân” mà
là “nô lệ”. Họ không được tham gia vào công việc Nhà nước.
- Thực chất, dân chủ chủ nô cũng chỉ thực hiện dân chủ cho thiểu số, quyền lực của
dân đã bị hẹp nhầm duy trì, bảo vệ, thực hiện lợi ích của “dân” mà thôi.
1.2.3. Quân chủ phong kiến
- Cùng với sự tan rã của chế độ chiếm hữu nô lệ, lịch sử xã hội loài người bước vào
thời kỳ đen tối với sự thống trị của nhà nước chuyên chế phong kiến, chế độ dân chủ
chủ nô đã bị xóa bỏ và thay vào đó là chế độ độc tài chuyên chế phong kiến.
- Sự thống trị của giai cấp trong thời kỳ này được khoác lên chiếc áo thần bí của thế
lực siêu nhiên. Họ xem việc tuân theo ý chí của giai cấp thống trị là bổn phận của
mình trước sức mạnh của đấng tối cao
Ý thức về dân chủ và đấu tranh để thực hiện quyền làm chủ của người dân đã không
có bước tiến đáng kể nào.
1.2.4. Nền dân chủ tư sản
- Cuối thế kỷ XIV - XV, giai cấp tư sản với những tư tưởng tiến bộ về tự do, công
bằng, dân chủ đã mở đường cho sự ra đời của nền dân chủ tư sản.
- Chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ rõ về bản chất của nề dân chủ tư sản: Dân chủ tư sản ra
đời là một bước tiến lớn của nhân loại với những giá trị nổi bật về quyền tự do, bình
đẳng, dân chủ. Tuy nhiên, do được xây dựng trên nền tảng kinh tế là chế độ tư hữu
về tư liệu sản xuất, nên trên thực tế, nền dân chủ tư sản vẫn là nền dân chủ của thiểu
số những người nắm giữ tư liệu sản xuất đối với đại đa số nhân dân lao động.
1.2.5. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Khi cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga thắng lợi (1917), một thời đại mới
mở ra – thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, nhân dân lao
động ở nhiều quốc gia giành được quyền làm chủ Nhà nước, làm chủ xã hội, thiết
lập Nhà nước công – nông (Nhà nước xã hội chủ nghĩa), thiết lập nền dân chủ vô sản
(dân chủ xã hội chủ nghĩa) để thực hiện quyền lực của đại đa số nhân dân.
Đặc trưng cơ bản: thực hiện quyền lực của nhân dân – tức là xây dựng Nhà nước dân
chủ thực sự, dân làm chủ Nhà nước và xã hội, bảo vệ quyền lợi cho đại đa số nhân dân. 4 lOMoAR cPSD| 47207367 -
1.2.6. Kết luận về quá trình ra đời, phát triển của dân chủ:
- Như vậy, với tư cách là một hình thái nhà nước, một chế độ chính trị trong lịch sử
nhân loại, cho đến nay có ba nền (chế độ) dân chủ: Nền dân chủ chủ nô gắn với chế
độ chiếm hữu nô lệ; nền dân chủ tư sản gắn với chế độ tư bản chủ nghĩa; nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa gắn với chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Quá trình phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là từ thấp tới cao, từ chưa hoàn
thiện đến hoàn thiện; có sự kế thừa một cách chọn lọc giá trị của nền dân chủ trước
đó, trước hết là nền dân chủ tư sản.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ tư sản, là
nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân
chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được thực hiện bằng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
2. DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA CHỦ NGHĨA
2.1. Quá trình ra đời của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
- Các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác –Lênin cho rằng, đấu tranh cho dân chủ là một quá
trình lâu dài, phức tạp và giá trị của nền dân chủ mới, cao hơn nền dân chủ tư sản và
đó chính là nền dân chủ vô sản hay còn gọi là nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. 5 lOMoAR cPSD| 47207367
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa đã được phôi thai từ thực tiễn đấu tranh giai cấp ở Pháp và công xã Pari năm 1871
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới ra đời sau thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga (1917).
- Sự ra đời của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa đánh dấu bước phát triển mới về chất của dân chủ.
Quá trình phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là từ thấp tới cao, từ chưa hoàn
thiện đến hoàn thiện; có sự kế thừa một cách chọn lọc giá trị của nền dân chủ trước
đó, trước hết là nền dân chủ tư sản.
- Dân chủ xã hội chủ là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ tư sản, là nền
dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân
chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được thực hiện bằng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Đấu tranh giai cấp ở công xã Pari (1871)
Cách mạng Tháng Mười Nga (1917)
2.2. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa, theo V.I.Lênin, không phải là chế độ dân chủ cho tất cả
mọi người. Nó chỉ là dân chủ đối với quần chúng lao động và bị bóc lột; dân chủ vô
sản là chế độ dân chủ vì lợi ích của đa số.
- Bản chất dân chủ XHCN thể hiện trên các khía cạnh sau:
Bản chất chính trị:
Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ rõ: Bản chất chính trị của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
là sự lãnh đạo chính trị của giai cấp công nhân thông qua Đảng đối với toàn xã hội
không chỉ thực hiện quyền lực, lợi ích riêng cho giai cấp công nhân, mà chủ yếu để
thực hiện quyền lực và lợi ích của toàn thể nhân dân, trong đó có giai cấp công nhân. 6 lOMoAR cPSD| 47207367 -
Trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhân dân lao động là những người làm chủ
những quan hệ chính trị trong xã hội. Họ có quyền giới thiệu các đại biểu tham gia
vào bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương, tham gia đóng góp ý kiến
xây dựng chính sách, pháp luật, xây dựng bộ máy và cán bộ, nhân viên Nhà nước.
Quyền được tham gia rộng rãi vào công việc quản lý Nhà nước của nhân dân chính
là nội dung dân chủ trên lĩnh vực chính trị.
V.I.Lênin nhấn mạnh rằng: Dân chủ xã hội chủ nghĩa là chế độ dân chủ của đại đa
số dân cư, của những người lao động bị bóc lột, là chế độ mà nhân dân ngày càng
tham gia nhiều vào công việc Nhà nước.
Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: Trong chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa thì bao nhiêu
quyền lực đều là của dân, bao nhiêu sức mạnh đều ở nơi dân, bao nhiêu lợi ích đều là vì dân.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa có bản chất giai cấp công nhân, vừa có tính nhân dân
rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc.
Ví dụ: Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi
trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân.
(Cử tri cả nước nô nức đi bầu cử Quốc hội khóa XV
và bầu cử Hội đồng Nhân dân các cấp) Bản chất kinh tế:
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ sở hữu xã hội về những tư liệu sản
xuất chủ yếu của toàn xã hội đáp ứng sự phát triển của lực lượng sản xuất dựa trên
cơ sở khoa học - công nghệ hiện đại nhằm thỏa mãn những nhu cầu vật chất, tinh
thần của toàn thể nhân dân lao động ngày càng cao.
Được bộc lộ đầy đủ qua một quá trình ổn định chính trị, phát triển sản xuất, nâng
cao đời sống của xã hội, dưới sự lãnh đạo của đảng Mác - Lênin. Đảm bảo quyền
làm chủ của nhân dân về các tư liệu sản xuất chủ yếu; quyền làm chủ trong quá trình 7 lOMoAR cPSD| 47207367
sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối, xem lợi ích kinh tế của người lao động
là động lực cơ bản nhất có sức thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
Kinh tế xã hội chủ nghĩa là sự kế thừa và phát triển mọi thành tựu nhân loại đã tạo
ra trong lịch sử, đồng thời lọc bỏ những nhân tố lạc hậu, tiêu cực, kìm hãm... 8 lOMoAR cPSD| 47207367
của các chế độ kinh tế trước đó, nhất là bản chất tư hữu, áp bức, bóc lột bất công...
đối với đa số nhân dân.
Bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là thực hiện chế độ công hữu về
tư liệu sản xuất chủ yếu và thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo kết quả lao động là chủ yếu.
Ví dụ: Đất đai ở Việt Nam thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu
và thống nhất quản lý. Người dân có quyền sử dụng đất, chuyển nhượng, thừa kế,
thế chấp... theo quy định của pháp luật.
Ví dụ: Phân phối theo hiệu quả công việc: Tiền lương của người lao động không chỉ
dựa trên mức lương cơ bản mà còn phụ thuộc vào năng suất, chất lượng công việc,
và hiệu quả kinh doanh chung của nhà máy.
Bản chất tư tưởng - văn hoá - xã hội:
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy hệ tư tưởng Mác - Lênin - hệ tư tưởng của giai cấp
công nhân, làm chủ đạo đối với mọi hình thái ý thức xã hội khác trong xã hội mới.
Đồng thời kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hóa truyền thống dân tộc; tiếp thu
những giá trị tư tưởng - văn hóa, văn minh, tiến bộ xã hội... nhân loại đã tạo ra ở tất
cả các quốc gia, dân tộc...
Trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhân dân được làm chủ những giá trị văn hoá
tinh thần; được nâng cao trình độ văn hoá, có điều kiện để phát triển cá nhân.
Trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa có sự kết hợp hài hòa về lợi ích giữa cá nhân,
tập thể và lợi ích của toàn xã hội. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ra sức động viên,
thu hút mọi tiềm năng sáng tạo, tính tích cực xã hội của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới.
Ví dụ: Nhà nước khuyến khích bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống
như các lễ hội dân gian, di sản văn hóa phi vật thể như Ca trù, Đờn ca tài tử, đồng
thời tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. 9 lOMoAR cPSD| 47207367 Ca trù Đờn ca tài tử
Ví dụ: Nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tư mạnh mẽ vào việc xây dựng và phát triển
một hệ thống giáo dục công lập toàn diện, đảm bảo mọi người dân đều có cơ hội tiếp
cận tri thức, Miễn học phí cho học sinh công lập cả nước từ năm học 2025 – 2026
- Với những bản chất nêu trên, dân chủ xã hội chủ nghĩa trước hết và chủ yếu được
thực hiện bằng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, là kết quả hoạt động tự giác
của quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, dân chủ xã hội
chủ nghĩa chỉ có được với điều kiện tiên quyết là bảo đảm vai trò lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản.
- Với những ý nghĩa như vậy, dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhất nguyên về chính trị,
bảo đảm vai trò lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản không loại trừ nhau mà chính
sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện cho dân chủ xã hội chủ nghĩa ra đời, tồn tại và phát triển.
2.3. Phân biệt sự khác nhau giữa nền dân chủ chủ nô, dân chủ tư sản và dân chủ
xã hội chủ nghĩa DÂN CHỦ XÃ HỘI TIÊU CHÍ
DÂN CHỦ CHỦ NÔ DÂN CHỦ TƯ SẢN CHỦ NGHĨA Từ thế kỷ XVII - Sau Cách mạng Tháng XVIII đến nay, phát Mười Nga 1917, tồn THỜI KÌ Thời cổ đại (Hy Lạp, triển mạnh trong các
tại ở các nước xã hội XUẤT HIỆN La Mã cổ đại) nước tư bản chủ nghĩa 10 lOMoAR cPSD| 47207367 Giai cấp công nhân GIAI CẤP liên minh với nông CẦM dân và các tầng lớp QUYỀN Chủ nô Tư sản lao động khác ĐỐI TƯỢNG Công dân nói chung, ĐƯỢC nhưng chủ yếu phục
Chỉ chủ nô (thiểu số), Nhân dân lao động (đa HƯỞNG
không bao gồm nô lệ, vụ lợi ích của giai cấp
số), đặc biệt là công DÂN CHỦ phụ nữ, người nghèo tư sản nhân, nông dân Dân chủ thực chất, Dân chủ hình thức, BẢN CHẤT Dân chủ cho thiểu số phục vụ lợi ích giai phục vụ nhân dân lao GIAI CẤP bóc lột (chủ nô) cấp tư sản động HÌNH
Hội đồng công dân, bỏ Nhà nước của dân, do THỨC
phiếu trực tiếp (nhưng Tam quyền phân lập, dân, vì dân; Đảng THỰC chỉ giới hạn cho chủ
bầu cử nghị viện, tổng Cộng sản lãnh đạo HIỆN nô) thống... toàn diện Có nguy cơ quan liêu, Phân biệt giai cấp, hình thức hóa nếu không có quyền cho
Dân chủ hình thức, bị không phát huy quyền HẠN CHẾ
đa số nhân dân (nô lệ, chi phối bởi quyền lực làm chủ thực sự của CHÍNH phụ nữ) và tiền bạc nhân dân VAI TRÒ Công cụ của nhân dân CỦA NHÀ
Công cụ thống trị của Công cụ bảo vệ lợi ích lao động, do nhân dân NƯỚC chủ nô tư sản kiểm soát
3. LIÊN HỆ VỚI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
3.1. Sự ra đời, phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam - Chế độ
dân chủ nhân dân ở nước ta được xác lập sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945. 11 lOMoAR cPSD| 47207367
- Đến năm 1976 tên nước đổi thành Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Mối quan hệ giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, cũng chưa được xác định rõ ràng. Việc xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa,
đặc biệt là thực hiện dân chủ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
như thế nào cho phù hợp với đặc điểm kinh tế, xã hội, văn hóa, đạo đức của xã hội
Việt Nam, gắn với hoàn thiện hệ thống pháp luật, kỉ cương cũng chưa được đặt ra
một cách cụ thể, thiết thực. Nhiều lĩnh vực liên quan mật thiết đến dân chủ xã hội chủ
nghĩa như dân sinh dân trí, dân quyền…chưa được đặt đúng vị trí và giải quyết đúng
để thúc đẩy việc xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
- Đảng ta khẳng định một trong những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội Việt Nam là do nhân dân làm chủ.
3.2. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
- Cũng như bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa nói chung, ở Việt Nam bản chất
dân chủ xã hội chủ nghĩa là dựa vào Nhà nước xã hội chủ nghĩa và sự ủng hộ, giúp đỡ của nhân dân
• Dân chủ là mục tiêu của chế độ xã hội chủ nghĩa (dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh).
• Dân chủ là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa (do nhân dân làm chủ, quyền
lực thuộc về nhân dân). Đây chính là một điểm khác biệt cơ bản so với các nền
dân chủ trước đó - nơi quyền lực thực sự vẫn có thể nằm trong tay một nhóm
thiểu số và đồng thời cũng thể hiện bản chất ưu việt của chế độ XHCN mà Việt
Nam đã và đang xây dựng.
• Dân chủ là động lực để xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa (phát huy sức mạnh
của nhân dân, của toàn dân tộc)
• Dân chủ gắn với pháp luật (phải đi đôi với kỉ luật, kỉ cương).
Dân chủ phải được thực hiện trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Dân chủ
không có nghĩa là vô chính phủ, tùy tiện.
Việc "đi đôi với kỷ luật, kỷ cương" nhằm đảm bảo cho dân chủ không bị lợi dụng,
không gây rối loạn xã hội, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mọi công dân. 12 lOMoAR cPSD| 47207367
Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN chính là nhằm tạo hành lang pháp lý an toàn
và minh bạch cho việc thực thi dân chủ. Ví dụ: Luật Tiếp cận thông tin, Luật Khiếu
nại, Luật Tố cáo, Luật Trưng cầu ý dân...
Dân chủ phải được thực hiện trong đời sống thực tiễn ở tất cả các cấp, mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội về lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
3.3. Thực trạng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
- Hiện nay, tại Việt Nam, người dân được thực hiện dân chủ thông qua các hình thức dân
chủ gián tiếp và dân chủ trực tiếp:
Dân chủ gián tiếp (dân chủ đại diện):
Đây là hình thức chủ yếu. Nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua
Quốc hội (cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước
cao nhất) và Hội đồng nhân dân các cấp (cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương,
đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân địa phương). Các
đại biểu này do nhân dân trực tiếp bầu ra.
Ví dụ: Đại biểu quốc hội là người đại diện cho nhân dân, được sự ủy thác của nhân
dân, thay mặt nhân dân tham gia xây dựng các đạo luật để quản lí xã hội.
Dân chủ trực tiếp:
Nhân dân biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân về những vấn đề quan
trọng của đất nước (theo quy định của Hiến pháp 2013 và Luật Trưng cầu ý dân).
Quyền tham gia xây dựng chính sách, pháp luật: Góp ý kiến vào các dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật, các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở (ở xã, phường, thị trấn; ở cơ quan hành chính
Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; ở doanh nghiệp). Phương châm "Dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng" được cụ thể hóa.
Ví dụ: Nhân dân ở xã được biết về dự toán, quyết toán ngân sách xã; được bàn và
quyết định mức đóng góp xây dựng các công trình phúc lợi công cộng; được tham
gia giám sát việc thực hiện các dự án tại địa phương.
Quyền khiếu nại, tố cáo của công dân đối với các hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Hoạt động tự quản của cộng đồng dân cư thông qua các tổ dân phố, thôn, bản trong
việc giải quyết các công việc nội bộ, xây dựng đời sống văn hóa. 13 lOMoAR cPSD| 47207367
Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội: Là cơ sở
chính trị của chính quyền nhân dân, đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc,
thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội.
- Dân chủ được thực hiện trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội:
• Chính trị: Quyền bầu cử (từ 18 tuổi) và ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân
dân các cấp (từ 21 tuổi); quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, thảo luận,
góp ý vào các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
• Kinh tế: Quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật; quyền của người
lao động được bảo vệ thông qua Luật Lao động, vai trò của tổ chức Công đoàn;
thực hiện dân chủ trong doanh nghiệp.
• Văn hóa - xã hội: Quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội
họp, lập hội, biểu tình theo quy định của pháp luật; quyền tự do tín ngưỡng, tôn
giáo; quyền được học tập, nghiên cứu khoa học, sáng tạo văn học, nghệ thuật.
Đảm bảo bình đẳng giới, chăm sóc sức khỏe nhân dân. 14 lOMoAR cPSD| 47207367
Quyền được học tập
Quyền bình đẳng giới
Ví dụ: Việc lấy ý kiến nhân dân đối với các dự thảo luật quan trọng, các chương trình,
dự án phát triển kinh tế - xã hội lớn. PHẦN KẾT LUẬN
Từ những khái niệm lý thuyết và thực tiễn nêu trên, có thể hiểu rằng Dân chủ là
một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người, là một hình thức tổ
chức nhà nước của giai cấp cầm quyền, có quá trình ra đời và phát triển gắn liền với
lịch sử của xã hội loài người. Mặc dù dân chủ đã xuất hiện từ sớm trong xã hội nguyên
thủy, phát triển dần lên dân chủ chủ nô và dân chủ tư sản, nhưng chỉ có dân chủ xã hội
chủ nghĩa là nền dân chủ thật sự “của dân, do dân và vì dân”.
Chính vì vậy, có thể thấy việc chủ tịch Hồ Chí Minh xây dựng nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa ở nước ta là vô cùng đúng đắn. Và cũng từ đó, với những đường lối, chính
sách cả Đảng và Nhà nước hiện nay thì dân chủ xã hội chủ nghĩa càng thể hiện vai trò
quan trọng của mình gắn liền với mọi hoạt động của nhân dân ta, góp phần bảo vệ, gìn
giữ và củng cổ một Việt Nam dân chủ, độc lập và vững mạnh. 15 lOMoAR cPSD| 47207367
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học (Dành cho
bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị), Nxb. Chính Trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác – Lênin, Nxb. Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2018
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh (dùng trong các
trường đại học cao đẳng khối ngành khoa học xã hội), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2011
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII -
Tập 1, Nxb. Chính trị Quốc gia Sự Thật, Hà Nội, 2021
5. Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2013), Hiến pháp nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Nxb. Tư Pháp, 2013
6. Hồ Chí Minh (2011), Hồ Chí Minh – Toàn tập, Nxb. Chính trị Quốc gia Sự Thật, Hà
Nội, tái bản lần thứ 3, 2011 16