lOMoARcPSD| 47207367
ÔN TẬP CHỦ NGHĨA HỘI
Câu 1: Phân tích nội dung và những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Liên hệ với giai cấp công nhân ở Việt Nam?
1.
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, sứ mệnh lịch sử tổng quát của giai cấp công nhân thông qua
chính đảng tiền phong, giai cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ các
chế độ người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩabản, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động
khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
-Về kinh tế:
+ Là lực lượng sản xuất chủ yếu trong xã hội công nghiệp hiện đại, đại diện cho phương thức
sản xuất tiên tiến và quan hệ sản xuất mới
+ Tạo ra của cải vật chất và tiền đề vật chất – kỹ thuật cho xã hội mới.
-Về chính trị - xã hội:
+ Lãnh đạo xóa bỏ nhà ớc của giai cấp bóc lột, thiết lập nhà nước kiểu mới mang bản chất
giai cấp công nhân.
+ Thực hiện quyền lực thuộc về nhân dân, thông qua cơ chế dân chủ xã hội chủ nghĩa.
+ Xây dựng một xã hội không còn giai cấp đối kháng, đảm bảo công bằng, bình đẳng, dân chủ.
-Về văn hoá, tư tưởng:
+ Xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến chủ nghĩa Mác Lenin, khắc phục ý thức hệ
sản và các tư tưởng phản động,…
+ Xây dựng con người mi hội chủ nghĩa lối sống mới hội chủ nghĩa: nâng cao dân
trí, đạo đức, văn hoá, yêu chủ nghĩa xã hội, làm chủ chính mình.
2.
Điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
*Điều kiện khách quan:
-Do địa vị kinh tế:
+ Giai cấp ng nhân là sản phẩm của nền công nghiệp hiện đại, có tính xã hội hoá ngày càng
cao.
+ Đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến và lực lượng sản xuất hiện đại.
+ người sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội, có vai trò quyết định đến sự phát
triển của xã hội hiện đại
→ Giai cấp công nhân là lực lượng phá vỡ QHSX TBCN, giành lấy chính quyền về tay mình
-Do địa vị chính trị xã hội:
lOMoARcPSD| 47207367
+
+
+
Lợi ích đối lập với giai cấp tư sản, thống nhất với lợi ích đa số nhân dân lao động.
Có tổ chức, kỷ luật cao, bản chất cách mạng triệt để.
Được trang bị lý luận Mác – Lênin, là nền tảng tư tưởng cho hành động cách mạng.
*Điều kiện chủ quan:
-Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng chất lượng, chất lượng thể
hiện ở sự tự giác nhận thức được vai trò và trọng trách của mình đối với lịch sử.
- Có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, nhân tố then chốt đảm bảo thành công sứ mệnh.
- điều kiện để liên minh với nông dân và trí thức, hình thành lực lượng xã hội rộng
lớn trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
3.
Liên hệ với Việt Nam
*Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam:
+ Đấu tranh dành độc lập dân tộc
+ Lãnh đạo nhân dân trong quá trình xây dựng xã hội mới.
*Đặc điểm công nhân Việt Nam:
-Đặc điểm ra đời:
+ Ra đời đầu thế kỷ XX, trước giai cấp tư sản Việt Nam, gắn với quá trình khai thác thuộc địa
của thực dân Pháp
+ Xuất thân chủ yếu từ nông dân, gần gũi với quần chúng lao động.
+ Chịu ba tầng áp bức: thực dân, phong kiến và tư sản, nên có tinh thần cách mạng triệt để.
+ Gắn bó với dân tộc, là lực lượng tiên phong trong cách mạng giải phóng dân tộc.
+ Tiếp thu lý luận Mác – Lênin, nhanh chóng trở thành lực lượng lãnh đạo cách mạng.
-Đặc điểm hiện nay:
+ Tăng nhanh về số lượng và chất lượng.
+ Đa dạng về cơ cấu, hoạt động trong nhiều lĩnh vực, nhiều thành phần kinh tế.
+ Hình thành đội ngũ công nhân trí thức, có trình độ chuyên môn, kỹ năng, và ý thức chính trị
cao.
lOMoARcPSD| 47207367
+
+
+
+ Liên minh vững chắc với nông dân trí thức, nền tảng chính trị của khối đại đoàn kết toàn
dân.
+ Giữ vai trò nòng cốt trong xây dựng CNXH, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Vit Nam.
Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn một số hạn chế:
Trình độ chuyên môn chưa đồng đều, một bộ phận công nhân kỹ năng còn thấp.
Ý thức chính trị chưa cao ở một số nơi.
Đời sống vật chất, tinh thần còn khó khăn: thu nhập thấp, điều kiện làm việc chưa đảm bảo,…
+ Tổ chức công đoàn chưa thực sự mạnh.
*Phương hướng và giải pháp xây dựng giai cấp công nhân:
-Phương hướng:
+ Xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện đại, lớn mạnh về số lượng chất lượng, tổ chức
+ Bản lĩnh chính trvững vàng, trình độ chuyên môn cao, tác phong công nghiệp và ý thức tổ
chức kỷ luật;
+ Là lực lượng ng cốt trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng
chủ nghĩa xã hội.
-Giải pháp:
+ Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng
VD: mở các lớp học tìm hiểu về Đảng, tư tưởng Hồ Chính Minh,…
+ Nâng cao trình độ học vấn và tay ngh
VD: hợp tác quốc tế để đào tạo kỹ năng cho công nhân theo chuẩn quốc tế
+ Cải thiện đời sống vật chất và tinh thần
VD: mở các khu nhà ở xã hội, tạo điều kiện cho công nhân an cư, nuôi dưỡng con cái,…
+ Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng
VD: thành lập tổ chức Đảng trong doanh nghiệp, bồi dưỡng Đảng viên là công nhân,…
Câu 2: Phân tích điều kiện ra đời và đặc trưng của CNXH. Liên hệ Việt Nam.
lOMoARcPSD| 47207367
+
+
+
1.
Điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội:
*Điều kiện kinh tế
Chủ nghĩa bản thúc đẩy sphát triển vượt bậc của lực lượng sản xuất, đặc biệt nhờ vào khoa học
kỹ thuật công nghiệp cơ khí. Tuy nhiên, khi lực lượng sản xuất phát triển cao thì mâu thuẫn với
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa (chế độ tư hữu) ngày càng gay gắt.
*Điều kiện chính trị - xã hội
+ Mâu thuẫn giữa giai cấp CN với giai cấp TS
Mâu thuẫn giai cấp nông dân và địa chủ phong kiến
Mâu thuẫn giữa nước bị xâm lược và nước xâm lược
Mâu thuẫn giữa nước đế quốc và nước đế quốc
=> Dẫn đến cuộc cách mạng XHCN của giai cấp CN
Giai cấp CN giành chính quyền, thiết lập chuyên chính vô sản
=> Cách thức giành chính quyền: cách mạng
Tiền đề cho sự ra đời hình thái kinh tế - hội cộng sản chủ nghĩa là (1) sự phát triển của lực lượng
sản xuất qua sự phát triển mạnh mẽ của nền đại công nghiệp cơ khí, (2) sự trưởng thành vượt bậc của
giai cấp công nhân qua sự ra đời của Đảng Cộng sản (3) bạo lực cách mạng trong cách mạng vô sản.
2.
Các đặc trưng của CNXH
1. Một là, Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con
người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
2. Hai là, Chủ nghĩa xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
3. Ba là, Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
4. Bốn là, Chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân đại biểu cho lợi
ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
5. Năm là, Chủ nghĩa xã hội có văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị văn a dân
tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
6. Sáu là, Chủ nghĩa xã hội bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp
tác với nhân dân các nước trên thế giới
3.
Liên hệ với Việt Nam trong quá trình xây dựng CNXH:
lOMoARcPSD| 47207367
+
+
+
*Tính tất yếu tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN của Việt Nam:
- Việt Nam là nước thuộc địa nửa phong kiến, không trải qua quá trình phát triển tư bản
chủ nghĩa đầy đủ.
- Đảng Cộng sản Việt Nam với hệ tư tưởng Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh lãnh
đạo, định hướng phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa.
- Xu thế thời đại sau Cách mạng Tháng Mười Nga cho thấy CNXH con đường tiến
bộ, phù hợp với các nước thuộc địa như Việt Nam.
- Việt Nam nhận được sự giúp đỡ to lớn từ các nước XHCN như Liên Xô, Trung Quốc…;
trong khi các nước TBCN lại là thế lực xâm lược, gây nhiều đau thương cho dân tộc.
=>Quá độ lên CNXH bỏ qua TBCN là sự lựa chọn đúng đắn, khoa học, phản ánh đúng xu thế
thời đại.
lOMoARcPSD| 47207367
Tuy nhiên,bỏ qua TBCN tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc
thượng tầng TBCN, nhưng ta vâtiếp thu và kế thừa thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ
TBCN.
*Đặc trưng cơ bản Xã hội XHCN Việt Nam
1. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
2. Do nhân dân làm chủ
3. nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại quan hệ sản xuất tiến bộ phù
hợp
4. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
5. Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện
6. Các dân tộc trong cộng đồng VN bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển
7. Có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do ĐCS lãnh đạo
8. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
*Phương hướng (biện pháp) xây dựng CNXH trong TKQĐ lên CNXH ở VN:
1. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài
nguyên, môi trường
2. Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
3. Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao đời sống
nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
4. Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
5. Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị
6. Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng
mặt trận dân tộc thống nhất
7. Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
8. Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Câu 3: Phân tích nguyên nhân ra đời, bản chất, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Liên
hệ với Việt Nam.
1. Nguyên nhân ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa
-Khi lực ợng sản xuất phát triển cao thì mâu thuẫn với quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa (chế
độ tư hữu) ngày càng gay gắt.
lOMoARcPSD| 47207367
-Mâu thuẫn giữa giai cấp CN với giai cấp TS
=> Dẫn đến cuộc cách mạng XHCN của giai cấp CN
Nhà nước XHCN là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp vô sản và nhân dân lao động tiến
hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Liên hệ Việt Nam: Năm 1945 khi nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời thì ta đã nói ngay
đến quyền dân chủ của người dân: người dân được quyền đi bỏ phiếu bầu những người tham gia o
bộ máy nhà nước.
2. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
-Về chính trị:
+ Mang bản chất GCCN
+ Do Đảng Cộng sản lãnh đạo
+ Nhân dân là chủ thể của quyền lực Nhà nước (Nhà nước của dân, do dân, vì dân)
- Về kinh tế:
+ Chịu sự quy định của cơ sở kinh tế XHCN (chế độ sở hữu xã hội về TLSX chủ yếu)
+ Không ngừng nâng cao đời sống vật chất của nhân dân.
- Về tư tưởng – văn hóa xã hội:
+ Hệ tư tưởng chủ đạo trong Nhà nước của Chủ nghĩa Mác-Lênin
+ Kế thừa những giá trị của các Nhà nước trước đó trong xây dựng Nhà nước XHCN
+ Xóa bỏ sự phân hóa giai cấp, tầng lớp
+ Bảo đảm quyền cơ bản của con người (tự do, bình đẳng, …)
3. Chức năng xã hội của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Cũng như các nhà nước khác trong lịch sử, Nhà nước XHCN có hai chức năng căn cứ vào tính
chất quyền lực Nhà nước:
- Chức năng bạo lực trấn áp: được thực hiện với mọi tội phạm và mọi kẻ thù để bảo vệ
độc lập dân tc, chủ quyền đất nước, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo ra những
điều kiện cơ bản để mở rộng dân chủ trong nhân dân.
- Chức năng tổ chức xây dựng: thể hiện việc quản lí tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội chủ yếu bằng pháp luật, chính sách pháp chế XHCNthông qua hệ thống quyền lực Nnước
từ trung ương đến cơ sở.
Ngoài ra, nếu căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực Nhà nước, thì nhà nước được chia
thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại; nếu căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực Nhà
nước, thì nhà nước được chia thành chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,…
lOMoARcPSD| 47207367
4. Liên hệ Việt Nam: Nhà nước pháp quyền XHCNVN
*Khái niệm
Nhà nước pháp quyền được hiểu là 1 kiểu nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công dân đều được giáo dục
pháp luật & phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm minh;
trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phải có sự phân công, phối hợp, kiểm soát lẫn nhau, tất cả
vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
*Sự ra đời: Sau Cách mạng Tháng Tám 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời nhà nước
kiểu mới do nhân dân lao động làm chủ, mở đầu quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam.
*Đặc điểm
-Xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước của dân, do dân, vì dân
-Nhà nước được tổ chức & hoạt động theo Hiến pháp & pháp luật
-Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối hợp nhịp nhàng
& kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp & tư pháp
-Do ĐCS VN lãnh đạo; hoạt động của Nhà nước được giám sát bởi nhân dân
-Tôn trọng quyền con người, coi con người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển
-Tổ chức & hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, sự phân
công, phối hợp & kiểm soát lẫn nhau nhưng bảo đảm quyền lực là thống nhất & sự chỉ đạo thống nhất
của Trung ương
*Phương hướng xây dựng nhà nước pháp quyền XHCNVN hiện nay
-Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng
-Cải cách hành chính, cơ quan hành pháp, thực hiện quốc hội chuyên trách
-Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực
-Đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm.
Câu 4: Phân tích cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lenin. Liên hệ Việt Nam.
1. Khái niệm:
Theo nghĩa rộng, dân tộc (Nation) là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng người ổn định làm
thành nhân dân một nước, lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất, ngôn ngữ chung có ý thức về
sự thống nhất của nh, gắn với nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa truyền
thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước.
Theo nghĩa hẹp, dân tộc (Ethnie) là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng tộc người được hình
thành trong lịch sử, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung ý thức tự giác tộc người, ngôn ng
lOMoARcPSD| 47207367
văn hóa. Cộng đồng này xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc, kế thừa và phát triển cao hơn những nhân tố
tộc người của các cộng đồng đó.
2. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc:
-Xu hướng thứ nhất: cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng dân tộc độc lập.
-Xu hướng thhai: các dân tộc trong từng quốc gia thậm chí các dân tộc nhiều quốc gia muốn liên
hiệp lại với nhau.
3. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lenin:
Lênin khái quát nội dung cương lĩnh dân tộc như sau: “ Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, các
dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc”.
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
+ quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tc lớn hay nhỏ, trình độ phát
triển cao hay thấp
+ Các dân tộc đều nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trong quan hệhội cũng như quan hệ
quốc tế. Không có đặc quyền, đặc lợi của dân tộc này đối với dân tộc khác.
+ Chống những biểu hiện sai trái với quyền bình đẳng dân tộc, (chủ nghĩa phân biệt chủng tộc,
chủ nghĩa dân tộc lớn, chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi và chủ nghĩa phát xít mới,...).
Ý nghĩa: Bình đẳng dân tộc là quyền thiêng liêng của dân tộc và là mục tiêu phấn đấu của các dân tộc
trong sự nghiệp giải phóng. Nó là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ
hữu nghị hợp tác giữa các dân tộc .
-Các dân tộc được quyền tự quyết:
+ Là quyền tự quyết lấy vận mệnh của dân tộc mình
+ Quyền lựa chọ chính trị và con đường phát triển (quan trọng nhất)
+ Bao gồm quyền tách ra thành một quốc gia độc lập và quyền tự nguyện liên hợp với dân tộc
khác trên cơ sở bình đẳng
+ Khi xem xét và giải quyết vấn đề dân tộc tự quyết phải đứng vững trên lập trường quan điểm
của giai cấp công nhân: ủng hộ phong trào dân tộc tiến bộ, kiên quyết đấu tranh chống lại âm mưu, thủ
đoạn của các thế lực đế quốc lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào nội bộ của các
nước,…
Ý nghĩa: Quyền dân tộc tự quyết một quyền cơ bản của dân tộc. sở để xbỏ sự hiềm khích,
thù hằn giữa các dân tộc; phát huy tiềm năng của các dân tộc vào sự phát triển chung của nhân loại.
-Liên hiệp công nhân tất cả các nước:
+ Đây là tư tưởng cơ bản trong Cương lĩnh dân tộc của V.I. Lênin, nó phản ánh bản chất quốc
tế của phong trào công nhân.
lOMoARcPSD| 47207367
+ Giai cấp công nhân thuộc các dân tộc khác nhau đều thống nhất, đoàn kết, hợp tác giúp đỡ
lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung vì sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng dân
tộc.
Ý nghĩa: Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là nội dung cơ bản nhất trong cương lĩnh dân tộc của
chủ nghĩa Mác – Lênin.
Tóm lại: Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin là một bộ phận trong cương lĩnh cách mạng của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc; là cơ sở lý luận
của đường lối, chính sách dân tộc của các Đảng Cộng sản và Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
3. Liên hệ Việt Nam
-Đặc điểm của dân tộc VN: Việt Nam là một quốc gia đa tộc người có những đặc điểm nổi bật sau đây:
+ Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người.
+ Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau.
+ Các dân tộc thiểu số ở VN phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng.
+ Các dân tộc ở VN có trình độ phát triển không đều.
+ Các dân tộc VN có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời
+ Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng của nền văn
hóa VN.
-Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà Nước ta hiện nay
+ Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa các dân
tộc
+ Về kinh tế: nhiệm vkinh tế trong chính ch dân tộc là các chủ trương, chính sách phát triển
KT-XH miền núi, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng ớc
khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc.
+ Về văn hóa: Xây dựng nền văn hóa việt nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Về xã hội: Thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số.
+ Về an ninh, quốc phòng: Tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sở đảm bảo ổn định
chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Như vậy, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta bao trùm tất cả các lĩnh vực đời sống xã
hội, liên quan đến mỗi dân tộc và quan hệ giữa các dân tộc trong cộng đồng quốc gia. Phát triển kinh tế
- xã hội của các dân tộcnền tảng để tăng cường đoàn kết thực hiện quyền bình đẳng dân tộc, là cơ
sở để từng bước khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các dân tộc. Do vậy, chính sách
dân tộc của Đảng và Nhà nước ta mang tính cách mạng tiến bộ, đồng thời còn mang tính nhân văn sâu
sắc.
lOMoARcPSD| 47207367
Câu 5: Phân tích bản chất, nguồn gốc, tính chất của tôn giáo. Chính sách tôn giáo của Đảng
nhà nước ta hiện nay?
*Khái niệm: Theo Ph.Ăngghen: “Tôn giáo sự phản ánh hư ảo vào trong đầu óc của con người của
những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những
lực lượng ở trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế”
1. Bản chất của tôn giáo:
- Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hư ảo hiện thực khách quan
+ “Hình thái ý thức xã hội”: tức là tôn giáo là một trong những cách mà con người nhận thức
và phản ánh thế giới, giống như đạo đức, pháp luật, nghệ thuật, triết học…
+ “Phản ánh ảo hiện thực khách quan”: nghĩa tôn giáo phản ánh thế giới khách quan,
nhưng không phản ánh đúng thực chất, mà biến dạng, siêu hình, thần thánh hóa hiện thực đó.
Ví dụ: Một số người tin rằng chỉ cần cầu nguyện thần linh sẽ khỏi bệnh, mà không đi khám chữa theo
y học. Hiện thực khách quan là bệnh tật do virus, vi khuẩn hoặc nguyên nhân sinh học khác, nhưng đã
bị thần thánh hóa, dẫn đến hành vi phản khoa học.
- Chủ nghĩa Mác - Lênin đã khẳng định tôn giáo là một hiện tượng xã hội - văn hóa do con người sáng
tạo ra
=> sáng tạo ra tôn giáo nhưng con người lại bị lệ thuộc vào tôn giáo.
2. Nguồn gốc của tôn giáo:
- Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội:
+ Lực lượng sản xuất còn kém phát triển, con người cảm thấy yếu đuối, bất lực trước các hiện
tượng tự nhiên nên đã gán cho chúng sức mạnh thần thánh.
VD: thời xưa người ta cho rằng núi lửa phun trào là do thần linh giận dữ.
+ Tồn tại trong hội giai cấp bất công, áp bức, khiến con người tìm đến tôn giáo như
một nơi gửi gắm tinh thần.
- Nguồn gốc nhận thức: khi nhận thức con người còn kém, những điều chưa được khoa học giải
thích, con người sẽ giải thích qua lăng kính của tôn giáo. Tuy nhiên đôi khi những vấn đề mà khoa
học đã giải thích rồi nhưng con người vẫn còn nhận thức nó dưới góc nhìn tôn giáo.
VD: Sấm sét hay đánh xuống cây cao do sự tích điện của cái đám mây do cây nguồn tích tr
nước, nhưng con người lại cho rằng trên cây có ma nên thiên lôi đánh.
- Nguồn gốc tâm lý: khi con người sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên hội, bệnh tật ốm đau,
mong muốn sự bình yên trong tâm lý => con người lại tìm đến tôn giáo nmột cách để xoa dịu chữa
lành tâm hồn.
3. Tính chất của tôn giáo:
-Tính lịch sử: là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, hình thành, tồn tại, phát triển và biến đổi trong
những giai đoạn lịch sử nhất định. Kinh tế xã hội thay đổi thì tôn giáo cũng thay đổi theo.
lOMoARcPSD| 47207367
- Tính quần chúng: số lượng tín đồ đông đảo, tôn giáo còn là nơi sinh hoạt văn hóa, tinh thần của một
bộ phận quần chúng nhân dân.
- Tính chính trị: xuất hiện khi hội sự phân chia giai cấp, sự đối kháng về lợi ích giai cấp => thường
bị các thế lực thống trị lợi dụng để phục vụ mục tiêu cai trị.
4. Chính sách tôn giáo của Đảng ta hiện nay:
*Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam:
-Thứ nhất Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo.
-Thứ hai, tôn giáo Vit Nam đa dạng đan xen, chung sống hòa bình và khôngxung đột chiến tranh
tôn giáo. Các tôn giáo ở Việt Nam có sự đa dạng về nguồn gốc và truyền thống lịch sử.
-Thứ ba, tín đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động khó lòng yêu nước tinh thần dân
tộc.
-Thứ tư, hàng ngũ chức sắc các tôn giáo vai trò vị trí quan trọng trong giáo hội,uy tín, ảnh hưởng
với tín đồ.
-Thứ năm, các tôn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức cá nhân tôn giáo ở nước ngoài.
*Chính sách:
- Công dân quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc không theo tôn giáo nào, quyền này được hiến
định.
- Thực hiện đoàn kết tôn giáo.
- Các tổ chức tôn giáo được hoạt động hợp pháp, bình đẳng trước pháp luật.
- Nhà nước tạo điều kiện để các tổ chức tôn giáo hoạt động theo đúng pháp luật, đồng thời ngăn chặn
hành vi lợi dụng tôn giáo để gây mất đoàn kết dân tộc.
- Giải quyết vấn đề tôn giáo không phải là nhiệm vụ của một người, mà là của bộ may Nhà nước, cộng
đồng.
- Giải quyết tốt vấn đề truyền giáo, theo giáo, tránh truyền tà đạo.
Câu 6: Phân tích chức năng, cơ sở xây dựng gia đình theo CNXH. Trình bày phương hướng xây
dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ qua độ lên CNXH?
*Khái niệm: Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và củng cố
chủ yếu dựa trên sở hôn nhân, quan hệ huyết thống quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy
định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.
1. Chức năng cơ bản của gia đình:
-Tái sản xuất ra con người:
+Là chức năng đặc thù của gia đình, không một cộng đồng nào có thể thay thế.
lOMoARcPSD| 47207367
+ Chức năng này không chỉ đáp ứng nhu cầu tâm sinh lý tự nhiên của con người, đáp ứng nhu
cầu duy trì nòi giống gia đình, dòng họ mà còn đáp ứng nhu cầu về sức lao động và duy trì sự trường
tồn của xã hội.
-Nuôi dưỡng và giáo dục con cái:
+ Là nơi truyền đạt các giá trị về đạo đức, tình yêu thương, trách nhiệm xã hội và các kỹ năng
sống cần thiết cho con cái.
+ Cha mẹ cần tạo môi trường học tập tích cực và hỗ trợ con cái phát triển tối đa khả năng của
mình.
-Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
+ Tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất tái sản xuất ra liệu sản xuất liệu tiêu
dùng
+ Là một đơn vị tiêu dùng trong xã hội.
+ Gia đình đảm bảo vào nguồn sinh sống, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của các thành
viên trong gia đình
-Chức thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý , duy trì tình cảm gia đình
+ Là nơi cung cấp tình cảm, sự chăm sóc hỗ trợ cho các thành viên trong gia đình, cũng như
bảo vệ sức khỏe và an toàn cho các thành viên.
+Là nơi duy trì và phát triển các giá trị văn hóa, thói quen sống.
2. Cơ sở xây dựng gia đình trong CNXH
-Cơ sở kinh tế - xã hội: sự phát triển của LLSX tương ứng trình độ là mối quan hệ sản xuất mới của xã
hội chủ nghĩa, chế độ công hữu hình thành thay thế hữu tạo sở kinh tế cho việc xây dựng quan h
bình đẳng trong gia đình và giải phóng phụ nữ trong trong xã hội.
-Cơ sở chính trị - xã hội: Thiết lập Nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
+ xóa bỏ những luật lệ cũ,lạc hậu đè nặng lên vai người phụ nữ, giải phóng họ và bảo vệ hạnh
phúc gia đình.
+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa với tư cách là cơ sở việc xây dựng gia đình thể hiện rõ nét nhất ở
hệ thống pháp luật, nhất là Luật hôn nhân và gia đình cùng với hệ thống chính sách xã hội đảm bảo lợi
ích của công dân, các thành viên trong gia đình, đảm bảo sự bình đẳng giới, chính sách dân số, việc
làm, y tế, bảo hiểm xã hội...
-Cơ sở văn hóa: Giá trị văn hóa của gia đình truyền thống.
+ Những giá trị văn hóa mới được xây dựng trên nền tảng hệ tưởng chính trị của GCCN,
từng bước vững vàng và giữ vai trò chi phối nền tảng văn hóa, tinh thần của xã hội
+ Các yếu tố văn hóa, phong tục tập quán, lối sống lạc hậu do xã hội cũ để lại bị loại bỏ dần.
lOMoARcPSD| 47207367
+ Sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ góp phần nâng cao trình độ
dân trí, kiến thức khoa học và công nghệ.
-Chế độ hôn nhân tiến bộ: Gồm 3 chế độ
+ Hôn nhân tự nguyện: Là hôn nhân xuất phát từ tình yêu tự nguyện giữa nam và nữ. Bao hàm
quyền tự do ly hôn khi tình yêu giữa nam và nữ không còn nữa.
+ Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
+ Hôn nhân được đảm bảo về pháp lý.
3. Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
*Biến đổi quy mô, kết cấu gia đình: Chuyển dần từ gia đình truyền thống đông con sang gia đình hạt
nhân (nhỏ gọn, từ 2–3 thế hệ)
*Biến đổi về chức năng
-Chức năng tái sản xuất ra con người: sinh đẻ chủ động, tự giác c định số lượng con cái, thời điểm
sinh con. Điều chỉnh bởi chính sách hội Nhà ớc (thông điệp mới của kế hoạch hóa gia đình) -Chức
năng kinh tế tổ chức tiêu dùng: chuyển từ tự sản xuất sang lao động làm công, kinh doanh, dịch vụ…
-Chức ng giáo dục: được xã hội hóa, nhà trường, truyền thông, internet cũng tham gia giáo dục con
trẻ, không chỉ còn là trách nhiệm duy nhất của gia đình.
-Chức năng thỏa mãn tâm lý – tình cảm: nhu cầu tăng lên so với truyền thống
*Biến đổi quan hệ gia đình
-Quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng: dân chủ, bình đẳng hơn; vai trò người phụ nữ được tôn trọng.
-Quan hệ giữa cha mẹ và con cái: dần chuyển từ kiểu áp đặt sang kiểu tôn trọng, trao đổi.
*Biến đổi các giá trị, chuẩn mực văn hóa: Giá trị truyền thống như hiếu thảo, thủy chung, kính trên
nhường dưới vẫn được đề cao; các chuẩn mực mi như tự do hôn nhân, bình đẳng giới, chăm lo sự
nghiệp cá nhân ngày càng phổ biến.
4. Phương hướng xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
-Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức xã hội và đẩy mạnh tuyên truyền
về xây dựng, phát triển gia đình.
-Phát triển kinh tế - hội, nâng cao đời sống vật chất cho hộ gia đình, hỗ trợ gia đình khó
khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
-Kế thừa gtrị truyền thống tiếp thu tiến bộ hiện đại, xây dựng gia đình phù hợp với sự phát
triển xã hội, hướng đến gia đình là tế bào lành mạnh của xã hội.
-Nâng cao chất lượng phong trào gia đình văn hóa, thực hiện công bằng, dân chtrong xét tặng
danh hiệu, tạo sự đồng thuận trong nhân dân.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47207367
ÔN TẬP CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Câu 1: Phân tích nội dung và những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Liên hệ với giai cấp công nhân ở Việt Nam?
1. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, sứ mệnh lịch sử tổng quát của giai cấp công nhân là thông qua
chính đảng tiền phong, giai cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ các
chế độ người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động
khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh. -Về kinh tế:
+ Là lực lượng sản xuất chủ yếu trong xã hội công nghiệp hiện đại, đại diện cho phương thức
sản xuất tiên tiến và quan hệ sản xuất mới
+ Tạo ra của cải vật chất và tiền đề vật chất – kỹ thuật cho xã hội mới.
-Về chính trị - xã hội:
+ Lãnh đạo xóa bỏ nhà nước của giai cấp bóc lột, thiết lập nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân.
+ Thực hiện quyền lực thuộc về nhân dân, thông qua cơ chế dân chủ xã hội chủ nghĩa.
+ Xây dựng một xã hội không còn giai cấp đối kháng, đảm bảo công bằng, bình đẳng, dân chủ.
-Về văn hoá, tư tưởng:
+ Xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến là chủ nghĩa Mác – Lenin, khắc phục ý thức hệ tư
sản và các tư tưởng phản động,…
+ Xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa và lối sống mới xã hội chủ nghĩa: nâng cao dân
trí, đạo đức, văn hoá, yêu chủ nghĩa xã hội, làm chủ chính mình.
2. Điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
*Điều kiện khách quan: -Do địa vị kinh tế:
+ Giai cấp công nhân là sản phẩm của nền công nghiệp hiện đại, có tính xã hội hoá ngày càng cao.
+ Đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến và lực lượng sản xuất hiện đại.
+ Là người sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội, có vai trò quyết định đến sự phát
triển của xã hội hiện đại
→ Giai cấp công nhân là lực lượng phá vỡ QHSX TBCN, giành lấy chính quyền về tay mình
-Do địa vị chính trị xã hội: lOMoAR cPSD| 47207367 + + +
Lợi ích đối lập với giai cấp tư sản, thống nhất với lợi ích đa số nhân dân lao động.
Có tổ chức, kỷ luật cao, bản chất cách mạng triệt để.
Được trang bị lý luận Mác – Lênin, là nền tảng tư tưởng cho hành động cách mạng.
*Điều kiện chủ quan:
-Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng, chất lượng thể
hiện ở sự tự giác nhận thức được vai trò và trọng trách của mình đối với lịch sử.
- Có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, nhân tố then chốt đảm bảo thành công sứ mệnh.
- Có điều kiện để liên minh với nông dân và trí thức, hình thành lực lượng xã hội rộng
lớn trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
3. Liên hệ với Việt Nam
*Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam:
+ Đấu tranh dành độc lập dân tộc
+ Lãnh đạo nhân dân trong quá trình xây dựng xã hội mới.
*Đặc điểm công nhân Việt Nam: -Đặc điểm ra đời:
+ Ra đời đầu thế kỷ XX, trước giai cấp tư sản Việt Nam, gắn với quá trình khai thác thuộc địa của thực dân Pháp
+ Xuất thân chủ yếu từ nông dân, gần gũi với quần chúng lao động.
+ Chịu ba tầng áp bức: thực dân, phong kiến và tư sản, nên có tinh thần cách mạng triệt để.
+ Gắn bó với dân tộc, là lực lượng tiên phong trong cách mạng giải phóng dân tộc.
+ Tiếp thu lý luận Mác – Lênin, nhanh chóng trở thành lực lượng lãnh đạo cách mạng. -Đặc điểm hiện nay:
+ Tăng nhanh về số lượng và chất lượng.
+ Đa dạng về cơ cấu, hoạt động trong nhiều lĩnh vực, nhiều thành phần kinh tế.
+ Hình thành đội ngũ công nhân trí thức, có trình độ chuyên môn, kỹ năng, và ý thức chính trị cao. lOMoAR cPSD| 47207367 + + +
+ Liên minh vững chắc với nông dân và trí thức, là nền tảng chính trị của khối đại đoàn kết toàn dân.
+ Giữ vai trò nòng cốt trong xây dựng CNXH, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn một số hạn chế:
Trình độ chuyên môn chưa đồng đều, một bộ phận công nhân kỹ năng còn thấp.
Ý thức chính trị chưa cao ở một số nơi.
Đời sống vật chất, tinh thần còn khó khăn: thu nhập thấp, điều kiện làm việc chưa đảm bảo,…
+ Tổ chức công đoàn chưa thực sự mạnh.
*Phương hướng và giải pháp xây dựng giai cấp công nhân: -Phương hướng:
+ Xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện đại, lớn mạnh về số lượng và chất lượng, tổ chức
+ Bản lĩnh chính trị vững vàng, trình độ chuyên môn cao, tác phong công nghiệp và ý thức tổ chức kỷ luật;
+ Là lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội. -Giải pháp:
+ Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng
VD: mở các lớp học tìm hiểu về Đảng, tư tưởng Hồ Chính Minh,…
+ Nâng cao trình độ học vấn và tay nghề
VD: hợp tác quốc tế để đào tạo kỹ năng cho công nhân theo chuẩn quốc tế
+ Cải thiện đời sống vật chất và tinh thần
VD: mở các khu nhà ở xã hội, tạo điều kiện cho công nhân an cư, nuôi dưỡng con cái,…
+ Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng
VD: thành lập tổ chức Đảng trong doanh nghiệp, bồi dưỡng Đảng viên là công nhân,…
Câu 2: Phân tích điều kiện ra đời và đặc trưng của CNXH. Liên hệ Việt Nam. lOMoAR cPSD| 47207367 + + +
1. Điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội: *Điều kiện kinh tế
Chủ nghĩa tư bản thúc đẩy sự phát triển vượt bậc của lực lượng sản xuất, đặc biệt nhờ vào khoa học
– kỹ thuật và công nghiệp cơ khí. Tuy nhiên, khi lực lượng sản xuất phát triển cao thì mâu thuẫn với
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa (chế độ tư hữu) ngày càng gay gắt.
*Điều kiện chính trị - xã hội
+ Mâu thuẫn giữa giai cấp CN với giai cấp TS
Mâu thuẫn giai cấp nông dân và địa chủ phong kiến
Mâu thuẫn giữa nước bị xâm lược và nước xâm lược
Mâu thuẫn giữa nước đế quốc và nước đế quốc
=> Dẫn đến cuộc cách mạng XHCN của giai cấp CN
Giai cấp CN giành chính quyền, thiết lập chuyên chính vô sản
=> Cách thức giành chính quyền: cách mạng
Tiền đề cho sự ra đời hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa là (1) sự phát triển của lực lượng
sản xuất qua sự phát triển mạnh mẽ của nền đại công nghiệp cơ khí, (2) sự trưởng thành vượt bậc của
giai cấp công nhân qua sự ra đời của Đảng Cộng sản và (3) bạo lực cách mạng trong cách mạng vô sản.
2. Các đặc trưng của CNXH
1. Một là, Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con
người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
2. Hai là, Chủ nghĩa xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
3. Ba là, Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
4. Bốn là, Chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân đại biểu cho lợi
ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
5. Năm là, Chủ nghĩa xã hội có văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị văn hóa dân
tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
6. Sáu là, Chủ nghĩa xã hội bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp
tác với nhân dân các nước trên thế giới
3. Liên hệ với Việt Nam trong quá trình xây dựng CNXH: lOMoAR cPSD| 47207367 + + +
*Tính tất yếu tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN của Việt Nam: -
Việt Nam là nước thuộc địa nửa phong kiến, không trải qua quá trình phát triển tư bản chủ nghĩa đầy đủ. -
Đảng Cộng sản Việt Nam với hệ tư tưởng Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh lãnh
đạo, định hướng phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa. -
Xu thế thời đại sau Cách mạng Tháng Mười Nga cho thấy CNXH là con đường tiến
bộ, phù hợp với các nước thuộc địa như Việt Nam. -
Việt Nam nhận được sự giúp đỡ to lớn từ các nước XHCN như Liên Xô, Trung Quốc…;
trong khi các nước TBCN lại là thế lực xâm lược, gây nhiều đau thương cho dân tộc.
=>Quá độ lên CNXH bỏ qua TBCN là sự lựa chọn đúng đắn, khoa học, phản ánh đúng xu thế thời đại. lOMoAR cPSD| 47207367
Tuy nhiên,bỏ qua TBCN tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc
thượng tầng TBCN, nhưng ta vâtiếp thu và kế thừa thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN.
*Đặc trưng cơ bản Xã hội XHCN Việt Nam
1. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh 2. Do nhân dân làm chủ
3. Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp
4. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
5. Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện
6. Các dân tộc trong cộng đồng VN bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển
7. Có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do ĐCS lãnh đạo
8. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
*Phương hướng (biện pháp) xây dựng CNXH trong TKQĐ lên CNXH ở VN:
1. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường
2. Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
3. Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao đời sống
nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
4. Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
5. Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị
6. Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng
mặt trận dân tộc thống nhất
7. Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
8. Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Câu 3: Phân tích nguyên nhân ra đời, bản chất, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Liên
hệ với Việt Nam.
1. Nguyên nhân ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa
-Khi lực lượng sản xuất phát triển cao thì mâu thuẫn với quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa (chế
độ tư hữu) ngày càng gay gắt. lOMoAR cPSD| 47207367
-Mâu thuẫn giữa giai cấp CN với giai cấp TS
=> Dẫn đến cuộc cách mạng XHCN của giai cấp CN
Nhà nước XHCN là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp vô sản và nhân dân lao động tiến
hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Liên hệ Việt Nam: Năm 1945 khi nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời thì ta đã nói ngay
đến quyền dân chủ của người dân: người dân được có quyền đi bỏ phiếu bầu những người tham gia vào bộ máy nhà nước.
2. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa -Về chính trị: + Mang bản chất GCCN
+ Do Đảng Cộng sản lãnh đạo
+ Nhân dân là chủ thể của quyền lực Nhà nước (Nhà nước của dân, do dân, vì dân) - Về kinh tế:
+ Chịu sự quy định của cơ sở kinh tế XHCN (chế độ sở hữu xã hội về TLSX chủ yếu)
+ Không ngừng nâng cao đời sống vật chất của nhân dân. -
Về tư tưởng – văn hóa xã hội:
+ Hệ tư tưởng chủ đạo trong Nhà nước của Chủ nghĩa Mác-Lênin
+ Kế thừa những giá trị của các Nhà nước trước đó trong xây dựng Nhà nước XHCN
+ Xóa bỏ sự phân hóa giai cấp, tầng lớp
+ Bảo đảm quyền cơ bản của con người (tự do, bình đẳng, …)
3. Chức năng xã hội của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Cũng như các nhà nước khác trong lịch sử, Nhà nước XHCN có hai chức năng căn cứ vào tính
chất quyền lực Nhà nước: -
Chức năng bạo lực trấn áp: được thực hiện với mọi tội phạm và mọi kẻ thù để bảo vệ
độc lập dân tộc, chủ quyền đất nước, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo ra những
điều kiện cơ bản để mở rộng dân chủ trong nhân dân. -
Chức năng tổ chức xây dựng: thể hiện ở việc quản lí tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội chủ yếu bằng pháp luật, chính sách pháp chế XHCN và thông qua hệ thống quyền lực Nhà nước
từ trung ương đến cơ sở.
Ngoài ra, nếu căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực Nhà nước, thì nhà nước được chia
thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại; nếu căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực Nhà
nước, thì nhà nước được chia thành chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,… lOMoAR cPSD| 47207367
4. Liên hệ Việt Nam: Nhà nước pháp quyền XHCNVN *Khái niệm
Nhà nước pháp quyền được hiểu là 1 kiểu nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công dân đều được giáo dục
pháp luật & phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm minh;
trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phải có sự phân công, phối hợp, kiểm soát lẫn nhau, tất cả
vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
*Sự ra đời: Sau Cách mạng Tháng Tám 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời – nhà nước
kiểu mới do nhân dân lao động làm chủ, mở đầu quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. *Đặc điểm
-Xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước của dân, do dân, vì dân
-Nhà nước được tổ chức & hoạt động theo Hiến pháp & pháp luật
-Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối hợp nhịp nhàng
& kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp & tư pháp
-Do ĐCS VN lãnh đạo; hoạt động của Nhà nước được giám sát bởi nhân dân
-Tôn trọng quyền con người, coi con người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển
-Tổ chức & hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự phân
công, phối hợp & kiểm soát lẫn nhau nhưng bảo đảm quyền lực là thống nhất & sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương
*Phương hướng xây dựng nhà nước pháp quyền XHCNVN hiện nay
-Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng
-Cải cách hành chính, cơ quan hành pháp, thực hiện quốc hội chuyên trách
-Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực
-Đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm.
Câu 4: Phân tích cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lenin. Liên hệ Việt Nam.
1. Khái niệm:
Theo nghĩa rộng, dân tộc (Nation) là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng người ổn định làm
thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất, có ngôn ngữ chung và có ý thức về
sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền
thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước.
Theo nghĩa hẹp, dân tộc (Ethnie) là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng tộc người được hình
thành trong lịch sử, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung ý thức tự giác tộc người, ngôn ngữ lOMoAR cPSD| 47207367
và văn hóa. Cộng đồng này xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc, kế thừa và phát triển cao hơn những nhân tố
tộc người của các cộng đồng đó.
2. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc:
-Xu hướng thứ nhất: cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng dân tộc độc lập.
-Xu hướng thứ hai: các dân tộc trong từng quốc gia thậm chí các dân tộc ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau.
3. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lenin:
Lênin khái quát nội dung cương lĩnh dân tộc như sau: “ Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, các
dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc”.
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
+ Là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ, trình độ phát triển cao hay thấp
+ Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trong quan hệ xã hội cũng như quan hệ
quốc tế. Không có đặc quyền, đặc lợi của dân tộc này đối với dân tộc khác.
+ Chống những biểu hiện sai trái với quyền bình đẳng dân tộc, (chủ nghĩa phân biệt chủng tộc,
chủ nghĩa dân tộc lớn, chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi và chủ nghĩa phát xít mới,...).
Ý nghĩa: Bình đẳng dân tộc là quyền thiêng liêng của dân tộc và là mục tiêu phấn đấu của các dân tộc
trong sự nghiệp giải phóng. Nó là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ
hữu nghị hợp tác giữa các dân tộc .
-Các dân tộc được quyền tự quyết:
+ Là quyền tự quyết lấy vận mệnh của dân tộc mình
+ Quyền lựa chọ chính trị và con đường phát triển (quan trọng nhất)
+ Bao gồm quyền tách ra thành một quốc gia độc lập và quyền tự nguyện liên hợp với dân tộc
khác trên cơ sở bình đẳng
+ Khi xem xét và giải quyết vấn đề dân tộc tự quyết phải đứng vững trên lập trường quan điểm
của giai cấp công nhân: ủng hộ phong trào dân tộc tiến bộ, kiên quyết đấu tranh chống lại âm mưu, thủ
đoạn của các thế lực đế quốc lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào nội bộ của các nước,…
Ý nghĩa: Quyền dân tộc tự quyết là một quyền cơ bản của dân tộc. Nó là cơ sở để xoá bỏ sự hiềm khích,
thù hằn giữa các dân tộc; phát huy tiềm năng của các dân tộc vào sự phát triển chung của nhân loại.
-Liên hiệp công nhân tất cả các nước:
+ Đây là tư tưởng cơ bản trong Cương lĩnh dân tộc của V.I. Lênin, nó phản ánh bản chất quốc
tế của phong trào công nhân. lOMoAR cPSD| 47207367
+ Giai cấp công nhân thuộc các dân tộc khác nhau đều thống nhất, đoàn kết, hợp tác giúp đỡ
lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung vì sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc.
Ý nghĩa: Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là nội dung cơ bản nhất trong cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Tóm lại: Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin là một bộ phận trong cương lĩnh cách mạng của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc; là cơ sở lý luận
của đường lối, chính sách dân tộc của các Đảng Cộng sản và Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
3. Liên hệ Việt Nam
-Đặc điểm của dân tộc VN: Việt Nam là một quốc gia đa tộc người có những đặc điểm nổi bật sau đây:
+ Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người.
+ Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau.
+ Các dân tộc thiểu số ở VN phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng.
+ Các dân tộc ở VN có trình độ phát triển không đều.
+ Các dân tộc VN có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời
+ Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng của nền văn hóa VN.
-Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà Nước ta hiện nay
+ Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa các dân tộc
+ Về kinh tế: nhiệm vụ kinh tế trong chính sách dân tộc là các chủ trương, chính sách phát triển
KT-XH miền núi, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng bước
khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc.
+ Về văn hóa: Xây dựng nền văn hóa việt nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Về xã hội: Thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Về an ninh, quốc phòng: Tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sở đảm bảo ổn định
chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Như vậy, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta bao trùm tất cả các lĩnh vực đời sống xã
hội, liên quan đến mỗi dân tộc và quan hệ giữa các dân tộc trong cộng đồng quốc gia. Phát triển kinh tế
- xã hội của các dân tộc là nền tảng để tăng cường đoàn kết và thực hiện quyền bình đẳng dân tộc, là cơ
sở để từng bước khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các dân tộc. Do vậy, chính sách
dân tộc của Đảng và Nhà nước ta mang tính cách mạng tiến bộ, đồng thời còn mang tính nhân văn sâu sắc. lOMoAR cPSD| 47207367
Câu 5: Phân tích bản chất, nguồn gốc, tính chất của tôn giáo. Chính sách tôn giáo của Đảng
nhà nước ta hiện nay?
*Khái niệm: Theo Ph.Ăngghen: “Tôn giáo là sự phản ánh hư ảo vào trong đầu óc của con người của
những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những
lực lượng ở trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế”
1. Bản chất của tôn giáo:
- Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hư ảo hiện thực khách quan
+ “Hình thái ý thức xã hội”: tức là tôn giáo là một trong những cách mà con người nhận thức
và phản ánh thế giới, giống như đạo đức, pháp luật, nghệ thuật, triết học…
+ “Phản ánh hư ảo hiện thực khách quan”: nghĩa là tôn giáo phản ánh thế giới khách quan,
nhưng không phản ánh đúng thực chất, mà biến dạng, siêu hình, thần thánh hóa hiện thực đó.
Ví dụ: Một số người tin rằng chỉ cần cầu nguyện thần linh sẽ khỏi bệnh, mà không đi khám chữa theo
y học. Hiện thực khách quan là bệnh tật do virus, vi khuẩn hoặc nguyên nhân sinh học khác, nhưng đã
bị thần thánh hóa, dẫn đến hành vi phản khoa học.
- Chủ nghĩa Mác - Lênin đã khẳng định tôn giáo là một hiện tượng xã hội - văn hóa do con người sáng tạo ra
=> sáng tạo ra tôn giáo nhưng con người lại bị lệ thuộc vào tôn giáo.
2. Nguồn gốc của tôn giáo:
- Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội:
+ Lực lượng sản xuất còn kém phát triển, con người cảm thấy yếu đuối, bất lực trước các hiện
tượng tự nhiên nên đã gán cho chúng sức mạnh thần thánh.
VD: thời xưa người ta cho rằng núi lửa phun trào là do thần linh giận dữ.
+ Tồn tại trong xã hội có giai cấp là bất công, áp bức, khiến con người tìm đến tôn giáo như
một nơi gửi gắm tinh thần.
- Nguồn gốc nhận thức: khi nhận thức con người còn kém, có những điều chưa được khoa học giải
thích, con người sẽ giải thích qua lăng kính của tôn giáo. Tuy nhiên đôi khi những vấn đề mà khoa
học đã giải thích rồi nhưng con người vẫn còn nhận thức nó dưới góc nhìn tôn giáo.
VD: Sấm sét hay đánh xuống cây cao là do sự tích điện của cái đám mây và do cây là nguồn tích trữ
nước, nhưng con người lại cho rằng trên cây có ma nên thiên lôi đánh.
- Nguồn gốc tâm lý: khi con người sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên xã hội, bệnh tật ốm đau,
mong muốn sự bình yên trong tâm lý => con người lại tìm đến tôn giáo như một cách để xoa dịu chữa lành tâm hồn.
3. Tính chất của tôn giáo:
-Tính lịch sử: là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, hình thành, tồn tại, phát triển và biến đổi trong
những giai đoạn lịch sử nhất định. Kinh tế xã hội thay đổi thì tôn giáo cũng thay đổi theo. lOMoAR cPSD| 47207367
- Tính quần chúng: số lượng tín đồ đông đảo, tôn giáo còn là nơi sinh hoạt văn hóa, tinh thần của một
bộ phận quần chúng nhân dân.
- Tính chính trị: xuất hiện khi xã hội có sự phân chia giai cấp, sự đối kháng về lợi ích giai cấp => thường
bị các thế lực thống trị lợi dụng để phục vụ mục tiêu cai trị.
4. Chính sách tôn giáo của Đảng ta hiện nay:
*Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam:
-Thứ nhất Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo.
-Thứ hai, tôn giáo ở Việt Nam đa dạng đan xen, chung sống hòa bình và không có xung đột chiến tranh
tôn giáo. Các tôn giáo ở Việt Nam có sự đa dạng về nguồn gốc và truyền thống lịch sử.
-Thứ ba, tín đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động khó lòng yêu nước tinh thần dân tộc.
-Thứ tư, hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò vị trí quan trọng trong giáo hội, có uy tín, ảnh hưởng với tín đồ.
-Thứ năm, các tôn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức cá nhân tôn giáo ở nước ngoài. *Chính sách:
- Công dân có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc không theo tôn giáo nào, quyền này được hiến định.
- Thực hiện đoàn kết tôn giáo.
- Các tổ chức tôn giáo được hoạt động hợp pháp, bình đẳng trước pháp luật.
- Nhà nước tạo điều kiện để các tổ chức tôn giáo hoạt động theo đúng pháp luật, đồng thời ngăn chặn
hành vi lợi dụng tôn giáo để gây mất đoàn kết dân tộc.
- Giải quyết vấn đề tôn giáo không phải là nhiệm vụ của một người, mà là của bộ may Nhà nước, cộng đồng.
- Giải quyết tốt vấn đề truyền giáo, theo giáo, tránh truyền tà đạo.
Câu 6: Phân tích chức năng, cơ sở xây dựng gia đình theo CNXH. Trình bày phương hướng xây
dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ qua độ lên CNXH?
*Khái niệm: Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và củng cố
chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy
định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.
1. Chức năng cơ bản của gia đình:
-Tái sản xuất ra con người:
+Là chức năng đặc thù của gia đình, không một cộng đồng nào có thể thay thế. lOMoAR cPSD| 47207367
+ Chức năng này không chỉ đáp ứng nhu cầu tâm sinh lý tự nhiên của con người, đáp ứng nhu
cầu duy trì nòi giống gia đình, dòng họ mà còn đáp ứng nhu cầu về sức lao động và duy trì sự trường tồn của xã hội.
-Nuôi dưỡng và giáo dục con cái:
+ Là nơi truyền đạt các giá trị về đạo đức, tình yêu thương, trách nhiệm xã hội và các kỹ năng
sống cần thiết cho con cái.
+ Cha mẹ cần tạo môi trường học tập tích cực và hỗ trợ con cái phát triển tối đa khả năng của mình.
-Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
+ Tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng
+ Là một đơn vị tiêu dùng trong xã hội.
+ Gia đình đảm bảo vào nguồn sinh sống, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của các thành viên trong gia đình
-Chức thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý , duy trì tình cảm gia đình
+ Là nơi cung cấp tình cảm, sự chăm sóc và hỗ trợ cho các thành viên trong gia đình, cũng như
bảo vệ sức khỏe và an toàn cho các thành viên.
+Là nơi duy trì và phát triển các giá trị văn hóa, thói quen sống.
2. Cơ sở xây dựng gia đình trong CNXH
-Cơ sở kinh tế - xã hội: sự phát triển của LLSX tương ứng trình độ là mối quan hệ sản xuất mới của xã
hội chủ nghĩa, chế độ công hữu hình thành thay thế tư hữu tạo cơ sở kinh tế cho việc xây dựng quan hệ
bình đẳng trong gia đình và giải phóng phụ nữ trong trong xã hội.
-Cơ sở chính trị - xã hội: Thiết lập Nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
+ xóa bỏ những luật lệ cũ,lạc hậu đè nặng lên vai người phụ nữ, giải phóng họ và bảo vệ hạnh phúc gia đình.
+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa với tư cách là cơ sở việc xây dựng gia đình thể hiện rõ nét nhất ở
hệ thống pháp luật, nhất là Luật hôn nhân và gia đình cùng với hệ thống chính sách xã hội đảm bảo lợi
ích của công dân, các thành viên trong gia đình, đảm bảo sự bình đẳng giới, chính sách dân số, việc
làm, y tế, bảo hiểm xã hội...
-Cơ sở văn hóa: Giá trị văn hóa của gia đình truyền thống.
+ Những giá trị văn hóa mới được xây dựng trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của GCCN,
từng bước vững vàng và giữ vai trò chi phối nền tảng văn hóa, tinh thần của xã hội
+ Các yếu tố văn hóa, phong tục tập quán, lối sống lạc hậu do xã hội cũ để lại bị loại bỏ dần. lOMoAR cPSD| 47207367
+ Sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ góp phần nâng cao trình độ
dân trí, kiến thức khoa học và công nghệ.
-Chế độ hôn nhân tiến bộ: Gồm 3 chế độ
+ Hôn nhân tự nguyện: Là hôn nhân xuất phát từ tình yêu tự nguyện giữa nam và nữ. Bao hàm
quyền tự do ly hôn khi tình yêu giữa nam và nữ không còn nữa.
+ Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
+ Hôn nhân được đảm bảo về pháp lý.
3. Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
*Biến đổi quy mô, kết cấu gia đình: Chuyển dần từ gia đình truyền thống đông con sang gia đình hạt
nhân (nhỏ gọn, từ 2–3 thế hệ)
*Biến đổi về chức năng
-Chức năng tái sản xuất ra con người: sinh đẻ chủ động, tự giác xác định số lượng con cái, thời điểm
sinh con. Điều chỉnh bởi chính sách xã hội Nhà nước (thông điệp mới của kế hoạch hóa gia đình) -Chức
năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng: chuyển từ tự sản xuất sang lao động làm công, kinh doanh, dịch vụ…
-Chức năng giáo dục: được xã hội hóa, nhà trường, truyền thông, internet cũng tham gia giáo dục con
trẻ, không chỉ còn là trách nhiệm duy nhất của gia đình.
-Chức năng thỏa mãn tâm lý – tình cảm: nhu cầu tăng lên so với truyền thống
*Biến đổi quan hệ gia đình
-Quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng: dân chủ, bình đẳng hơn; vai trò người phụ nữ được tôn trọng.
-Quan hệ giữa cha mẹ và con cái: dần chuyển từ kiểu áp đặt sang kiểu tôn trọng, trao đổi.
*Biến đổi các giá trị, chuẩn mực văn hóa: Giá trị truyền thống như hiếu thảo, thủy chung, kính trên
nhường dưới vẫn được đề cao; các chuẩn mực mới như tự do hôn nhân, bình đẳng giới, chăm lo sự
nghiệp cá nhân ngày càng phổ biến.
4. Phương hướng xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
-Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức xã hội và đẩy mạnh tuyên truyền
về xây dựng, phát triển gia đình.
-Phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất cho hộ gia đình, hỗ trợ gia đình khó
khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
-Kế thừa giá trị truyền thống và tiếp thu tiến bộ hiện đại, xây dựng gia đình phù hợp với sự phát
triển xã hội, hướng đến gia đình là tế bào lành mạnh của xã hội.
-Nâng cao chất lượng phong trào gia đình văn hóa, thực hiện công bằng, dân chủ trong xét tặng
danh hiệu, tạo sự đồng thuận trong nhân dân.