lOMoARcPSD| 47207367
ĐỀ CƯƠNG ÔN THI CUỐI KÌ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Câu 1: Phân tích Nội dung và những điều kiện qui định Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Liên hệ với giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
Khái niệm giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát
triển của nền đại công nghiệp hiện đại, là giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, là lực
lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH.
Ở các nước TBCN giai cấp công nhân là những người không có tư liệu sản xuất phải làm thuê cho
giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư.
Ở các nước XHCN giai cấp công nhân cùng nhân dân lao động làm chủ những tư liệu sản xuất chủ
yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn XH. Nội dung sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân
Khi phân tích XHTBCN, chủ nghĩa Mác với hai phát kiến vĩ đại, đó là quan niệm duy vật về lịch
sử và học thuyết giá trị thặng dư đã chứng minh 1 cách khoa học rằng sự ra đời phát triển và diệt
vong của CNTB là tất yếu và cũng khẳng định giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất và cách
mạng nhất, là lực lượng xã hội duy nhất có sự mệnh lịch sử: o Xóa bỏ tận gốc chế độ người bóc
lột người, xóa bỏ XH TBCN
o Giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc
lột, nghèo nàn lạc hậu
o Xây dựng xã hội mới-XH XHCN và cộng sản chủ nghĩa
Là giai cấp cơ bản bị áp bức dưới CNTB, giai cấp công nhân chỉ có thể thoát khỏi ách áp bức bằng
con đường đấu tranh giai cấp chống giai cấp tư sản,bằng con đường thủ tiêu chế độ tư hữu về tư
liệu sản xuất và thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.Bằng cách đó, giai cấp công công
nhân vĩnh viễn thủ tiêu mọi hình thức người bóc lột người, chẳng những tự giải phóng mình, mà
còn giải phóng cả những tầng lớp lao động khác, giải phóng dân tộc và giải phóng toàn thể nhân
loại.
Những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
a/Điều kiện khách quan
Do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân quy định
Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất, là lực lượng quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất
TBCN, là người duy nhất có khả năng lãnh đạo xã hội xây dựng một phương thức sản xuất mới
cao hơn phương thức sản xuất TBCN.
Mặc dù là giai cấp tiên tiến, nhưng giai cấp công nhân không có tư liệu sản xuất nên buộc bán sức
lao động của mình cho nhà tư bản để sống. Họ bị giai cấp tư sản áp bức, bóc lột và ngày càng bị
lOMoARcPSD| 47207367
bần cùng hóa cả đời sống vật chất lẫn đời sống tinh thần.Do đó, mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân
với giai cấp tư sản là mâu thuẫn đối kháng, cơ bản, không thể điều hòa trong xã hội TBCN.
Do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định
Giai cấp công nhân có những phẩm chất của 1 giai cấp tiên tiến, giai cấp cách mạng : tính tổ chức
và kỉ luật,tự giác và đoàn kết trong cuộc đấu tranh giải phóng mình và toàn XH.
Những phẩm chất đó được hình thành từ những điều kiện khách quan, được quy định từ địa vị KT
và CT-XH mà giai cấp tư sản và CNTB đã tạo ra 1 cách khách quan ngoài ý muốn.
Địa vị chính trị-xã hội khách quan không chỉ khiến giai cấp công nhân trở thành giai cấp cách
mạng triệt để mà còn tạo cho họ có khả năng thực hiện được sứ mệnh lịch sử đó. Đó là khả năng
đoàn kết với các giai cấp lao động khác chống CNTB.
b/Điều kiện chủ quan
Sự phát triển của của giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng
Sự phát triển về số lượng phải gắn liền với chất lượng.Chất lượng phải thể hiện ở trình độ trưởng thành về
ý thức chính trị của 1 giai cấp CM, tức là tự nhận thức được vai trò và trọng trách của giai cấp mình. Do
đó công nhân phải được giác ngộ lí luận của CN Mác.
Đảng Cộng Sản là nhân tố quan trọng
Đảng Cộng Sản - đội ngũ tiên phong của giai cấp công nhân và đảm nhận vai trò lãnh đạo
cuộc cách mạng, đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công nhân, dân tộc và xã hội.
Sức mạnh của Đảng còn ở mối liên hệ mật thiết giữa Đảng và quần chúng, nhân dân lao
động, thực hiện cách mạng do Đảng lãnh đạo để giải phóng giai cấp và toàn xã hội. Liên
hệ với giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay Thực trạng giai cấp công nhân Việt Nam:
Số lượng công nhân ngày càng gia tăng, đặc biệt trong các ngành công nghiệp, dịch vụ và
công nghệ cao.
Vai trò của công nhân được khẳng định trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Tuy nhiên, trình độ học vấn, kỹ năng nghề nghiệp và ý thức chính trị của một bộ phận công
nhân vẫn còn hạn chế.
Những thách thức:
Sự phát triển kinh tế thị trường có thể làm nảy sinh những vấn đề như phân hóa giàu nghèo,
bất bình đẳng lao động.
lOMoARcPSD| 47207367
Một số doanh nghiệp chưa thực hiện đầy đủ quyền lợi cho người lao động (lương, bảo
hiểm, môi trường làm việc).
Phương hướng phát huy vai trò giai cấp công nhân ở Việt Nam:
Nâng cao trình độ tay nghề và ý thức chính trị : Đẩy mạnh công tác giáo dục, đào tạo nghề,
xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề, có ý thức trách nhiệm với đất nước.
Bảo vệ quyền lợi người lao động : Tăng cường chính sách hỗ trợ, đảm bảo môi trường làm
việc an toàn, công bằng.
Phát huy vai trò lãnh đạo của tổ chức công đoàn : Công đoàn cần đóng vai trò cầu nối, giúp
công nhân hiểu rõ hơn về quyền lợi, trách nhiệm và sứ mệnh của mình.
Câu 2: Phân tích điều kiện ra đời và đặc trưng của chủ nghĩa xã hội. Liên hệ với Việt Nam.
Khái niệm
XHCN là một xã hội thay thế CNTB, một xã hội có đặc điểm là chế độ công hữu về TLSX chủ yếu :
không có tình trạng người áp bức bóc lột người, nền sản xuất được kế hoạch hóa trên phạm vi toàn xã hội
là giai cấp đầu của hình thái kinh tế - XH CSCN.
Điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội
1. Điều kiện kinh tế
Sự phát triển của lực lượng sản xuất:
Trong xã hội tư bản, lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là sự ra đời của công
nghiệp hiện đại. Điều này làm tăng năng suất lao động, tạo ra khối lượng của cải khổng lồ.
Tuy nhiên, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản
xuất dẫn đến sự mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa của sản xuất và sở hữu tư nhân tư
bản.
Mâu thuẫn kinh tế không thể giải quyết trong xã hội tư bản:
Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Mâu thuẫn giữa lao động và tư bản, biểu hiện qua sự bóc lột giá trị thặng dư, khoảng cách
giàu nghèo ngày càng gia tăng.
lOMoARcPSD| 47207367
2. Điều kiện chính trị - xã hội
Sự hình thành các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân:
Giai cấp công nhân ra đời và phát triển cùng với nền sản xuất công nghiệp tư bản. Đây
là lực lượng lao động trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư cho tư bản nhưng lại chịu sự bóc
lột nặng nề.
Trước tình trạng bóc lột và bất công, giai cấp công nhân đã tổ chức các phong trào đấu
tranh nhằm đòi hỏi quyền lợi kinh tế, chính trị và xã hội.
Vai trò của các tổ chức tiên phong:
Sự ra đời của các tổ chức chính trị của giai cấp công nhân, đặc biệt là các đảng cộng sản,
là bước ngoặt quan trọng. Đảng Cộng sản, dựa trên lý luận khoa học của chủ nghĩa Mác
- Lênin, đã dẫn dắt phong trào công nhân trở thành phong trào cách mạng vì sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Đặc trưng cơ bản của CNXH theo quan niệm của CN Mac Lenin
CNXH giải phóng giai cấp, dân tộc, xã hội, con người tạo điều kiện để con người phát tiển toàn
diện
=>Mục tiêu cao nhất của CNXH giải phóng và phát triển con người toàn diện
CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về TLSX:
o Cơ sở vật chất của CNXH phải được tạo ra bởi một nền sản xuất tiên tiến, hiện đại.
o CNXH từng bước xóa bỏ chế độ sở hữu tư bản chủ nghĩa đồng thời tiến hành thiết lập chế độ công
hữu về các TLSX.
o CNXH tạo ra cách thức tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới với năng suất cao. o CNXH
thực hiện nguyên tắt phân phối theo lao động.
CNXH là chế độ do nhân dân lao động làm chủ.
CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của
NDLD.
=> Nhà nước dưới CNXH là nhà nước mang bản chất GCCN,nhưng cũng đồng thời mang tính nhân dân
rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.
CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giái trị văn hóa dân tộc và tinh
hoa nhân loại.
CNXH đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân
dân các nước trên thế giới.
Những đặc trưng của CNXH ở Việt Nam.
lOMoARcPSD| 47207367
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Do dân làm chủ.
Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù
hợp.
Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển.
Có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng Sản lãnh
đạo.
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
Liên hệ Việt Nam: Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hình thành dựa trên sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản,
giai cấp công nhân tiên phong, và phong trào yêu nước. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
Việt Nam kết hợp sở hữu công cộng và tư nhân, thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững, giảm bất bình đẳng
xã hội. Đặc trưng của xã hội chủ nghĩa như phát triển con người toàn diện, quản lý kinh tế - xã hội theo
kế hoạch hóa, và xây dựng nhà nước "của dân, do dân, vì dân" được áp dụng linh hoạt, phù hợp với thực
tiễn đất nước.
Câu 3: Phân tích nguyên nhân ra đời, bản chất, chức năng của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Liên hệ
với Việt Nam?
Nguyên nhân ra đời của nhà nước XHCN
Nhà nước XHCN là kiểu nhà nước mà ở đó sự thống trị thuộc về GCCN, do CM XHCN sản sinh
và có sứ mệnh thành công CNCS đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt đời
sống xã hội trong một xã hội phát triển cao XHCN.
Khát vọng về một XH công bằng dân chủ bình đẳng và bác ái đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử.
Nhà nước XHCN ra đời là kết quả của cuộc CM do giai cấp vô sản về nhân dân lao động tiến hành
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản.
Mâu thuẫn sâu sắc giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản làm xuất hiện các phong trào đấu tranh
của giai cấp vô sản, Đảng Cộng Sản mới được thành lập để lãnh đạo phong trao đấu tranh cách
mạng và trở thành nhân tố có ý nghĩa quyết định thắng lợi của cách mạng.
Được trang bị bởi vũ khí lí luận là chủ nghĩa MÁC LÊNIN với tư cách CSLL để tổ chức tiến hành
cách mạng và xây dựng nhà nước của mình sau chiến thắng.
=>Nhà nước XHCN ra đời là kết quả của cuộc CM do giai cấp VS và NDLD tiến hành dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng Sản.
Bản chất nhà nước XHCN:
lOMoARcPSD| 47207367
1.Về chính trị
Nhà nước XHCN mang bản chất của giai cấp công nhân,có lợi ích phù hợp với lợi ích chung của quần
chúng nhân dân lao động.
2.Về kinh tế
Bản chất của nhà nước XHCN chịu sự quy định của CSKT của XHCN, đó là quan hệ công hữu về
TLSX chủ yếu.
Việc chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành mục tiêu hàng đầu của n
nước XHCN.
3.Về văn hóa, xã hội
Nhà nước XHCN được xây dựng trên nền thảng tinh thần là lý luận của chủ nghĩa MAC và những
giá trị văn hóa tiê tiến, tiến bộ của nhân loại, mang những bản sắc riêng của dân tộc.
Sự phân hóa giữa các giai cấp tầng lớp từng bước được thu hẹp, bình đẳng trong việc tiếp cận các
nguồn lực và cơ hội phát triển.
Chức năng của nhà nước XHCN
Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được chia thành
các chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được chia thành
chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được chia thành chức năng
giai cấp (trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng). Liên hệ Việt Nam
Nhà nước pháp quyền XHCN của dân do dân vì dân.
3 cơ quan vừa có tính độc lập vừa có tính phối hợp trong việc thực thi nhiệm vụ chính trị: o
QUAN LẬP PHÁP o CƠ QUAN HÀNH PHÁP o CƠ QUAN TƯ PHÁP
Câu 4: Phân tích Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin. Chính sách dân tộc của Đảng và
Nhà nước ta hiện nay?
Khái niệm
Dân tộc được hiếu theo hai nghĩa cơ bản
Nghĩa rộng, dân tộc (Nation) hay quốc gia dân tộc là một cộng đồng ngườiổn định làm thành nhân
dân một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất, có ngôn ngữ chung và có ý thức về sự
thống nhất của mình, gắn bó vớinhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn hoá, truyền
thống đấutranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước.
lOMoARcPSD| 47207367
Nghĩa hẹp, dân tộc – tộc người (Ethnies) là một cộng đồng tộc người đượchình thành trong lịch sử,
có mối liên hệ chặt chế và bền vững, có chung ý thức tự giác tộc người, ngôn ngữ và văn hoá
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin
Cơ sở lý luận và thực tiễn để Lênin xây dựng cương lĩnh dân tộc
Quan điểm của C.Mác và Ph. Ăngghen về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp.
Mối quan hệ giữa hai xu hướng của phong chào dân tộc trong thời đại của chủ nghĩa đế quốc.
Thực tiễn phong chào giải phóng dân tộc đầu thế kỷ XX.
Thực tiễn phong chào cách mạng của nước Nga cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX.
Nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin
Một là các dân tộc hoàn toàn bình đẳng o Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, được tôn trọng và đối xử như nhau trên mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội. Trong quan hệ xã hội, không dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi về kinh tế,
chính trị, văn hóa, không dân tộc nào được quyền đi áp bức, bóc lột đối với dân tộc khác.
o Quyền bình đẳng dân tộc phải được thể hiện trên cơ sở pháp lý, nhưng quan trọng hơn nó phải
được thực hiện trên thực tế.
o Thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp, trên cơ sở đó xóa bỏ tình trạng áp bức dân tộc phải đấu tranh
chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan.
o Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối
quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc. Hai là các dân tộc được quyền tự quyết
o Đó là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự lựa chọn chế
độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình.
o Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc lập, đồng thời
có quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
o Quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với “quyền” của các dân tộc người thiểu số trong một
quốc gia đa tộc người.
Ba là liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc.
Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay
1. Chính sách bình đẳng và hỗ trợ phát triển đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Bình đẳng dân tộc: Đảng và Nhà nước Việt Nam khẳng định mọi dân tộc đều bình đẳng, đoàn kết,
tôn trọng và giúp đỡ lẫn nhau, không phân biệt đối xử.
o Hiến pháp 2013 (Điều 5) khẳng định quyền bình đẳng của các dân tộc về văn hóa, chính trị, giáo
dục và phát triển kinh tế.
lOMoARcPSD| 47207367
o Các chương trình hỗ trợ đặc biệt cho đồng bào dân tộc thiểu số được triển khai như Chương trình
135, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất tại các vùng khó khăn.
Hỗ trợ phát triển: o Nhà nước ưu tiên nguồn lực để giảm khoảng cách phát
triển giữa các dân tộc.
o Hỗ trợ đào tạo nghề, giáo dục phổ cập, cấp học bổng và miễn giảm học phí cho con em đồng bào
dân tộc thiểu số.
o Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, như các lễ hội truyền thống, ngôn ngữ, và văn hóa
bản địa.
2. Nâng cao đời sống kinh tế - xã hội tại vùng sâu, vùng xa Kinh tế: o Đầu tư
hạ tầng giao thông, điện, nước sạch và Internet tại vùng sâu, vùng xa.
o Khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp bền vững và xây dựng mô hình kinh tế
hộ gia đình gắn với đặc trưng địa phương.
o Hỗ trợ vốn vay ưu đãi cho người dân khởi nghiệp, mở rộng sản xuất, và tiếp cận thị trường.
Xã hội:
o Tăng cường chăm sóc sức khỏe qua các chính sách bảo hiểm y tế miễn phí, xây dựng trạm y tế và
đội ngũ bác sĩ cắm bản.
o Xóa đói giảm nghèo thông qua các chương trình hỗ trợ nhà ở, nước sạch và sinh kế bền vững.
o Đẩy mạnh tuyên truyền để nâng cao nhận thức, bảo vệ quyền lợi của người dân vùng sâu, vùng
xa.
Câu 5: Phân tích Bản chất, nguồn gốc và tính chất của Tôn giáo. Chính sách Tôn giáo của Đảng và
Nhà nước ta hiện nay?
Khái niệm Tôn Giáo
- CNMLN cho rằng: Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo vào đầu óc con người-những
lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hằng ngày của họ,Chỉ là sự phản ảnh trong đó những lực lượng
ở trần thế đã mang hình thưucs những lực lượng siêu thế.
lOMoARcPSD| 47207367
Nguồn gốc Tôn Giáo
Nguồn gốc tự nhiên,kinh tế-xã hội của Tôn giáo:
Do lực lượng sản xuất chưa phát triển trước thiên nhiên hùng vĩtácđộngvà chi phối con người cảm
thấy yếu đuối bất lực không lý giải được nên con người tự gán cho tự nhiên những sức mạnh quyền
lực thần bí.
Xuất hiện giai cấp đối kháng,bất công không giải thích được ngồn gốc của sự phân hóa giai cấp áp
bức bóc lột cùng với sự thống trị của các lực lượng xã hội con người trông chờ vào sự giải phóng
của 1 lực lượng siêu nhiên.
Nguồn gốc nhân thức tôn giáo
Do nhân thức của con người có giới hạn về tự nhiên, xã hội, chính bản thân mình khi khoa học
chưa lý giải được thì những giải thích thưởng qua lăng kính tôn giáo.
Là sự tuyệt đối hóa ,sự cường điệu mặt chủ thể của nhận thức con người, biến cái nội dung khách
quan thành cái siêu nhiên thần thánh.
Nguồn gốc tâm lý
Do sự sợ hãi trước tự nhiên xã hội lúc ốm đau bệnh tật hoặc tâm lý muốn được bình yên khi làm 1
việc lớn
Tình yêu,lòng biết ơn,lòng kính trọng những người có công với Đất nước với dân cũng dễ dẫn đến
con người với tôn giáo.
Bản chất của Tôn giáo
Tôn giáo là 1 loại hình thái ý thức xã hội phản ảnh hư ảo hiện thực khách quan,chứa đựng những
yếu tố tiêu cực,lạc hậu nhất định.
Tôn giáo là 1 thực thể xã hội, các tôn giáo cụ thể
Tôn giáo là 1 hiện tượng xã hội văn hóa do con người sáng tạo ra.Con người sáng tạo ra tôn giáo vì
mục đích lợi ích của họ phàn ánh những ước mơ nguyện vọng suy nghĩ của họ.
Mac chỉ ra: Sản xuất vật chất và các quan hệ kinh tế ,xét đến cùng là nhân tố quyết định sự tồn tại và
phát triển của các hình thái ý thức xã hội trong đó có tôn giáo. Phương diện thế giới quan các tôn giáo
mang thế giới quan duy tâm có sự khác biệt thế giới quan duy vật biện chứng ,khoa học. Tính chất
tôn giáo
Tính lịch sử của tôn giáo: Tôn giáo là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, nghĩa là nó có sự hình
thành, tồn tại và phát triển và có khả năng biến đổi trong những giai đoạn lịch sử nhất định để thích
nghi với nhiều chế độ chính trị - xã hội.
lOMoARcPSD| 47207367
Tính quần chúng của tôn giáo: Tôn giáo là một hiện tượng xã hội phổ biến ở tất cả các dân tộc,
quốc gia, châu lục
Tính chính trị của tôn giáo: khi xã hội chưa có giai cấp, tôn giáo chỉ phản ánh nhận thức hồn nhiên,
ngây thơ của con người về bản thân và thế giới xung quanh mình, tôn giáo chưa mang tính chất
chính trị.
Chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp, có sự khác biệt, sự đối kháng về lợi ích giai cấp
Chính sách Tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta hiện nay
Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay được xây dựng trên nguyên tắc tôn trọng
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người dân và đảm bảo sự đoàn kết dân tộc. Những nội dung cơ
bản trong chính sách tôn giáo được thể hiện qua các văn bản pháp luật, nghị quyết của Đảng và Nhà
nước, cụ thể như sau:
1. Nguyên tắc cơ bản trong chính sách tôn giáo
Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn giáo: Hiến pháp Việt Nam
năm 2013, Điều 24 khẳng định:
"Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn
giáo bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo."
Bình đẳng giữa các tôn giáo: Mọi tôn giáo đều được đối xử bình đẳng, không có sự phân biệt về
quyền lợi hay nghĩa vụ giữa các tôn giáo.
Gắn kết tôn giáo với dân tộc: Đảng và Nhà nước nhấn mạnh vai trò của các tổ chức tôn giáo trong
việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đồng thời khuyến khích các hoạt động tôn giáo
hướng đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
Tôn trọng pháp luật: Các tổ chức tôn giáo, tín đồ và hoạt động tôn giáo phải tuân thủ pháp luật Việt
Nam. Đồng thời, Nhà nước ngăn chặn các hành vi lợi dụng tôn giáo để vi phạm pháp luật, phá hoại
an ninh quốc gia và đoàn kết dân tộc.
2. Nội dung chính sách tôn giáo
Công nhận và quản lý các tổ chức tôn giáo hợp pháp: Nhà nước công nhận tư cách pháp nhân của
các tổ chức tôn giáo hoạt động theo quy định của pháp luật, tạo điều kiện để các tổ chức tôn giáo
được sinh hoạt, hành đạo thuận lợi.
Đảm bảo điều kiện cho hoạt động tôn giáo: Tôn trọng các lễ nghi, ngày lễ và hoạt động truyền
thống của các tôn giáo, tạo điều kiện để xây dựng cơ sở thờ tự, đào tạo chức sắc và thực hiện các
hoạt động tôn giáo.
lOMoARcPSD| 47207367
Phát huy vai trò tích cực của các tôn giáo: Nhà nước khuyến khích các tổ chức tôn giáo tham gia
vào các hoạt động xã hội như giáo dục, y tế, từ thiện, bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí
hậu.
Đấu tranh với các hiện tượng tiêu cực trong tôn giáo: Đảng và Nhà nước kiên quyết xử lý các hành
vi lợi dụng tôn giáo để tuyên truyền mê tín dị đoan, chống phá Nhà nước, chia rẽ khối đại đoàn kết
dân tộc.
Câu 6: Phân tích chức năng và cơ sở xây dựng gia đình trong chủ nghĩa xã hội? Trình bày phương
hướng xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Cơ sở xây dựng gia đình trong chủ nghĩa xã hội
Cơ sở kinh tế - xã hội
Sự phát triển của LLSX và hình thành QHSX xã hội chủ nghĩa (cốt lõi là chế độ công hữu đối với
tư liệu sản xuất chủ yếu) tạo cơ sở kinh tế cho việc xây dựng quan hệ bình đẳng trong gia đình và
giải phóng phụ nữ trong xã hội.
Xóa bỏ chế độ tư hữu về TLSX chủ yếu là nguồn gốc của sự áp bức bóc lột và bất bình đẳng trong
xã hội và trong gia đình
Cơ sở chính trị - xã hội
Thiết lập nhà nước XHCN, là công cụ xóa bỏ luật lệ cũ ky, lạc hậu, giải phóng phụ nữ và bảo vệ
hạnh phúc gia đình.
Vai trò của hệ thống pháp luật, trong đó có Luật Hôn nhân và Gia đình cùng với hệ thống chính
sách xã hội đảm bảo lợi ích của công dân, các thành viên trong gia đình, đảm bảo sự bình đẳng
giới...
Cơ sở văn hóa
Nền tảng hệ tư tưởng chính trị của GCCN từng bước hình thành và giữ vai trò chi phối nền tảng
văn hóa, tinh thần của xã hội, đồng thời những yếu tố văn hóa, phong tục tập quán, lối sống lạc hậu
từng bước bị xóa bỏ.
Sự phát triển của hệ thống GD-ĐT, KH-CN góp phần nâng cao trình độ dân trí, kiến thức khoa học
và công nghệ của xã hôi, làm nền tảng cho sự hình thành những giá trị, chuẩn mực mới, điều chỉnh
các mối quan hệ gia đình trong quá trình xây dựng CNXH.
lOMoARcPSD| 47207367
Chức năng xây dựng gia đình trong chủ nghĩa xã hội
Chức năng cơ bản của gia đình
Đáp ứng nhu cầu tâm,sinh lý tự nhiên của con người duy trì nòi giống của gia đình dòng họ.
Đáp ứng nhu cầu về sức lao động và sựt rường tồn của xã hội.
Trình độ phát triển kinh tế văn hóa xã hội ảnh hướng đến chất lượng nguồn lực lao động mà gia
đình cung cấp.
Chức năng nuôi dưỡng giáo dục
Thể hiện tình cảm thiên liêng,trách nhiệm cha mẹ với con cái trách nhiệm của gia đình với xã hội.
Gia đình có ý nghĩa quan trọng đối với sự hình thành nhân cách đạo đức lối sống của mỗi người.
Thực hiện tốt chức năng nuôi dưỡng giáo dục đòi hỏi mỗi người làm cha mẹ phải có kiến thức cơ
bản,cơ bản toàn diện về mọi mặt văn hóa học vấn nhất là phương pháp giáo dục.
Chức năng kinh tế, tổ chức tiêu dùng
Gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra TLSX và tư liệu tiêu dùng để
duy trì đời sống.
Gia đình thực hiện chức năng tổ chức tiêu dùng hàng ngày hóa để duy trì đời sống của gia đình và
ldsx các sinh hoạt trong gia đình.
Thực hiện tốt các chức năng này sẽ tạo cho gia đình có cơ sở để tốt chức tốt đời sống nuôi dậy con
cái mà còn đóng góp to lớn đối với sự phát triển của xã hội.
Chức năng thoả mãn nhu cầu tâm sinh lí duy trì tình cảm gia đình.Chức năng văn hóa chức năng
chính trị
Với chức năng văn hóa,gia đình là nơi lưu giữ truyền thống văn hóa dân tốc
Với chức năng chính trị gia đình là 1 tổ chức chính trị xã hội là nơi tốt chức thực hình chính sách
pháp luật của nhà nước và hưởng lợi từ hệ thống phấp luật.Và cũng là cầu nối của mqh giữa nhà
nước với công dân.
Phương hướng xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thứ nhất, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội về xây dựng và phát
triển gia đình Việt Nam.
Thứ hai, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế hộ gia đình.
Thứ ba, kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống, đồng thời tiếp thu những tiến bộ của nhân
loại về xây dựng gia đình.
Thứ tư, tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa.
lOMoARcPSD| 47207367
CHÚ Ý : Đề cương là do mình tự soạn chưa có sự phê duyệt của thầy cô trong quá trình học tập nếu có
sai sót mong các bạn thông cảm và bổ sung giúp mình, mình rất cảm ơn các bạn đã ủng hộ. Chúc các bạn
có kì thi tốt và đạt kết quả như mong muốn nhe.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47207367
ĐỀ CƯƠNG ÔN THI CUỐI KÌ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Câu 1: Phân tích Nội dung và những điều kiện qui định Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Liên hệ với giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
Khái niệm giai cấp công nhân
• Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát
triển của nền đại công nghiệp hiện đại, là giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, là lực
lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH.
• Ở các nước TBCN giai cấp công nhân là những người không có tư liệu sản xuất phải làm thuê cho
giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư.
• Ở các nước XHCN giai cấp công nhân cùng nhân dân lao động làm chủ những tư liệu sản xuất chủ
yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn XH. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
• Khi phân tích XHTBCN, chủ nghĩa Mác với hai phát kiến vĩ đại, đó là quan niệm duy vật về lịch
sử và học thuyết giá trị thặng dư đã chứng minh 1 cách khoa học rằng sự ra đời phát triển và diệt
vong của CNTB là tất yếu và cũng khẳng định giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất và cách
mạng nhất, là lực lượng xã hội duy nhất có sự mệnh lịch sử: o Xóa bỏ tận gốc chế độ người bóc
lột người, xóa bỏ XH TBCN
o Giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc
lột, nghèo nàn lạc hậu
o Xây dựng xã hội mới-XH XHCN và cộng sản chủ nghĩa
 Là giai cấp cơ bản bị áp bức dưới CNTB, giai cấp công nhân chỉ có thể thoát khỏi ách áp bức bằng
con đường đấu tranh giai cấp chống giai cấp tư sản,bằng con đường thủ tiêu chế độ tư hữu về tư
liệu sản xuất và thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.Bằng cách đó, giai cấp công công
nhân vĩnh viễn thủ tiêu mọi hình thức người bóc lột người, chẳng những tự giải phóng mình, mà
còn giải phóng cả những tầng lớp lao động khác, giải phóng dân tộc và giải phóng toàn thể nhân loại.
Những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
a/Điều kiện khách quan
Do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân quy định
• Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất, là lực lượng quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất
TBCN, là người duy nhất có khả năng lãnh đạo xã hội xây dựng một phương thức sản xuất mới
cao hơn phương thức sản xuất TBCN.
• Mặc dù là giai cấp tiên tiến, nhưng giai cấp công nhân không có tư liệu sản xuất nên buộc bán sức
lao động của mình cho nhà tư bản để sống. Họ bị giai cấp tư sản áp bức, bóc lột và ngày càng bị lOMoAR cPSD| 47207367
bần cùng hóa cả đời sống vật chất lẫn đời sống tinh thần.Do đó, mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân
với giai cấp tư sản là mâu thuẫn đối kháng, cơ bản, không thể điều hòa trong xã hội TBCN.
Do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định
• Giai cấp công nhân có những phẩm chất của 1 giai cấp tiên tiến, giai cấp cách mạng : tính tổ chức
và kỉ luật,tự giác và đoàn kết trong cuộc đấu tranh giải phóng mình và toàn XH.
• Những phẩm chất đó được hình thành từ những điều kiện khách quan, được quy định từ địa vị KT
và CT-XH mà giai cấp tư sản và CNTB đã tạo ra 1 cách khách quan ngoài ý muốn.
• Địa vị chính trị-xã hội khách quan không chỉ khiến giai cấp công nhân trở thành giai cấp cách
mạng triệt để mà còn tạo cho họ có khả năng thực hiện được sứ mệnh lịch sử đó. Đó là khả năng
đoàn kết với các giai cấp lao động khác chống CNTB.
b/Điều kiện chủ quan
Sự phát triển của của giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng
Sự phát triển về số lượng phải gắn liền với chất lượng.Chất lượng phải thể hiện ở trình độ trưởng thành về
ý thức chính trị của 1 giai cấp CM, tức là tự nhận thức được vai trò và trọng trách của giai cấp mình. Do
đó công nhân phải được giác ngộ lí luận của CN Mác.
Đảng Cộng Sản là nhân tố quan trọng
• Đảng Cộng Sản - đội ngũ tiên phong của giai cấp công nhân và đảm nhận vai trò lãnh đạo
cuộc cách mạng, đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công nhân, dân tộc và xã hội.
• Sức mạnh của Đảng còn ở mối liên hệ mật thiết giữa Đảng và quần chúng, nhân dân lao
động, thực hiện cách mạng do Đảng lãnh đạo để giải phóng giai cấp và toàn xã hội. Liên
hệ với giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay Thực trạng giai cấp công nhân Việt Nam:

• Số lượng công nhân ngày càng gia tăng, đặc biệt trong các ngành công nghiệp, dịch vụ và công nghệ cao.
• Vai trò của công nhân được khẳng định trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
• Tuy nhiên, trình độ học vấn, kỹ năng nghề nghiệp và ý thức chính trị của một bộ phận công nhân vẫn còn hạn chế.
Những thách thức:
• Sự phát triển kinh tế thị trường có thể làm nảy sinh những vấn đề như phân hóa giàu nghèo,
bất bình đẳng lao động. lOMoAR cPSD| 47207367
• Một số doanh nghiệp chưa thực hiện đầy đủ quyền lợi cho người lao động (lương, bảo
hiểm, môi trường làm việc).
Phương hướng phát huy vai trò giai cấp công nhân ở Việt Nam:
• Nâng cao trình độ tay nghề và ý thức chính trị : Đẩy mạnh công tác giáo dục, đào tạo nghề,
xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề, có ý thức trách nhiệm với đất nước.
• Bảo vệ quyền lợi người lao động : Tăng cường chính sách hỗ trợ, đảm bảo môi trường làm
việc an toàn, công bằng.
• Phát huy vai trò lãnh đạo của tổ chức công đoàn : Công đoàn cần đóng vai trò cầu nối, giúp
công nhân hiểu rõ hơn về quyền lợi, trách nhiệm và sứ mệnh của mình.
Câu 2: Phân tích điều kiện ra đời và đặc trưng của chủ nghĩa xã hội. Liên hệ với Việt Nam. Khái niệm
XHCN là một xã hội thay thế CNTB, một xã hội có đặc điểm là chế độ công hữu về TLSX chủ yếu :
không có tình trạng người áp bức bóc lột người, nền sản xuất được kế hoạch hóa trên phạm vi toàn xã hội
là giai cấp đầu của hình thái kinh tế - XH CSCN.
Điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội
1. Điều kiện kinh tế
Sự phát triển của lực lượng sản xuất:
• Trong xã hội tư bản, lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là sự ra đời của công
nghiệp hiện đại. Điều này làm tăng năng suất lao động, tạo ra khối lượng của cải khổng lồ.
• Tuy nhiên, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản
xuất dẫn đến sự mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa của sản xuất và sở hữu tư nhân tư bản.
Mâu thuẫn kinh tế không thể giải quyết trong xã hội tư bản:
• Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
• Mâu thuẫn giữa lao động và tư bản, biểu hiện qua sự bóc lột giá trị thặng dư, khoảng cách
giàu nghèo ngày càng gia tăng. lOMoAR cPSD| 47207367
2. Điều kiện chính trị - xã hội
Sự hình thành các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân:
• Giai cấp công nhân ra đời và phát triển cùng với nền sản xuất công nghiệp tư bản. Đây
là lực lượng lao động trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư cho tư bản nhưng lại chịu sự bóc lột nặng nề.
• Trước tình trạng bóc lột và bất công, giai cấp công nhân đã tổ chức các phong trào đấu
tranh nhằm đòi hỏi quyền lợi kinh tế, chính trị và xã hội.
Vai trò của các tổ chức tiên phong:
• Sự ra đời của các tổ chức chính trị của giai cấp công nhân, đặc biệt là các đảng cộng sản,
là bước ngoặt quan trọng. Đảng Cộng sản, dựa trên lý luận khoa học của chủ nghĩa Mác
- Lênin, đã dẫn dắt phong trào công nhân trở thành phong trào cách mạng vì sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Đặc trưng cơ bản của CNXH theo quan niệm của CN Mac Lenin
• CNXH giải phóng giai cấp, dân tộc, xã hội, con người tạo điều kiện để con người phát tiển toàn diện
=>Mục tiêu cao nhất của CNXH giải phóng và phát triển con người toàn diện
• CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về TLSX:
o Cơ sở vật chất của CNXH phải được tạo ra bởi một nền sản xuất tiên tiến, hiện đại.
o CNXH từng bước xóa bỏ chế độ sở hữu tư bản chủ nghĩa đồng thời tiến hành thiết lập chế độ công hữu về các TLSX.
o CNXH tạo ra cách thức tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới với năng suất cao. o CNXH
thực hiện nguyên tắt phân phối theo lao động.
• CNXH là chế độ do nhân dân lao động làm chủ.
• CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của NDLD.
=> Nhà nước dưới CNXH là nhà nước mang bản chất GCCN,nhưng cũng đồng thời mang tính nhân dân
rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.
• CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giái trị văn hóa dân tộc và tinh hoa nhân loại.
• CNXH đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân
dân các nước trên thế giới.
Những đặc trưng của CNXH ở Việt Nam. lOMoAR cPSD| 47207367
• Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. • Do dân làm chủ.
• Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp.
• Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
• Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
• Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển.
• Có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng Sản lãnh đạo.
• Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
Liên hệ Việt Nam: Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hình thành dựa trên sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản,
giai cấp công nhân tiên phong, và phong trào yêu nước. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
Việt Nam kết hợp sở hữu công cộng và tư nhân, thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững, giảm bất bình đẳng
xã hội. Đặc trưng của xã hội chủ nghĩa như phát triển con người toàn diện, quản lý kinh tế - xã hội theo
kế hoạch hóa, và xây dựng nhà nước "của dân, do dân, vì dân" được áp dụng linh hoạt, phù hợp với thực tiễn đất nước.
Câu 3: Phân tích nguyên nhân ra đời, bản chất, chức năng của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Liên hệ với Việt Nam?
Nguyên nhân ra đời của nhà nước XHCN
• Nhà nước XHCN là kiểu nhà nước mà ở đó sự thống trị thuộc về GCCN, do CM XHCN sản sinh
và có sứ mệnh thành công CNCS đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt đời
sống xã hội trong một xã hội phát triển cao – XHCN.
• Khát vọng về một XH công bằng dân chủ bình đẳng và bác ái đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử.
• Nhà nước XHCN ra đời là kết quả của cuộc CM do giai cấp vô sản về nhân dân lao động tiến hành
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản.
• Mâu thuẫn sâu sắc giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản làm xuất hiện các phong trào đấu tranh
của giai cấp vô sản, Đảng Cộng Sản mới được thành lập để lãnh đạo phong trao đấu tranh cách
mạng và trở thành nhân tố có ý nghĩa quyết định thắng lợi của cách mạng.
• Được trang bị bởi vũ khí lí luận là chủ nghĩa MÁC LÊNIN với tư cách CSLL để tổ chức tiến hành
cách mạng và xây dựng nhà nước của mình sau chiến thắng.
=>Nhà nước XHCN ra đời là kết quả của cuộc CM do giai cấp VS và NDLD tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản.
Bản chất nhà nước XHCN: lOMoAR cPSD| 47207367 1.Về chính trị
Nhà nước XHCN mang bản chất của giai cấp công nhân,có lợi ích phù hợp với lợi ích chung của quần
chúng nhân dân lao động. 2.Về kinh tế
• Bản chất của nhà nước XHCN chịu sự quy định của CSKT của XHCN, đó là quan hệ công hữu về TLSX chủ yếu.
• Việc chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành mục tiêu hàng đầu của nhà nước XHCN.
3.Về văn hóa, xã hội
• Nhà nước XHCN được xây dựng trên nền thảng tinh thần là lý luận của chủ nghĩa MAC và những
giá trị văn hóa tiê tiến, tiến bộ của nhân loại, mang những bản sắc riêng của dân tộc.
• Sự phân hóa giữa các giai cấp tầng lớp từng bước được thu hẹp, bình đẳng trong việc tiếp cận các
nguồn lực và cơ hội phát triển.
Chức năng của nhà nước XHCN
• Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được chia thành
các chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
• Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được chia thành
chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội…
• Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được chia thành chức năng
giai cấp (trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng). Liên hệ Việt Nam
• Nhà nước pháp quyền XHCN của dân do dân vì dân.
• 3 cơ quan vừa có tính độc lập vừa có tính phối hợp trong việc thực thi nhiệm vụ chính trị: o CƠ
QUAN LẬP PHÁP o CƠ QUAN HÀNH PHÁP o CƠ QUAN TƯ PHÁP
Câu 4: Phân tích Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin. Chính sách dân tộc của Đảng và
Nhà nước ta hiện nay? Khái niệm
Dân tộc được hiếu theo hai nghĩa cơ bản
• Nghĩa rộng, dân tộc (Nation) hay quốc gia dân tộc là một cộng đồng ngườiổn định làm thành nhân
dân một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất, có ngôn ngữ chung và có ý thức về sự
thống nhất của mình, gắn bó vớinhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn hoá, truyền
thống đấutranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. lOMoAR cPSD| 47207367
• Nghĩa hẹp, dân tộc – tộc người (Ethnies) là một cộng đồng tộc người đượchình thành trong lịch sử,
có mối liên hệ chặt chế và bền vững, có chung ý thức tự giác tộc người, ngôn ngữ và văn hoá
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin

Cơ sở lý luận và thực tiễn để Lênin xây dựng cương lĩnh dân tộc
• Quan điểm của C.Mác và Ph. Ăngghen về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp.
• Mối quan hệ giữa hai xu hướng của phong chào dân tộc trong thời đại của chủ nghĩa đế quốc.
• Thực tiễn phong chào giải phóng dân tộc đầu thế kỷ XX.
• Thực tiễn phong chào cách mạng của nước Nga cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX.
Nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin
 Một là các dân tộc hoàn toàn bình đẳng o Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, được tôn trọng và đối xử như nhau trên mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội. Trong quan hệ xã hội, không dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi về kinh tế,
chính trị, văn hóa, không dân tộc nào được quyền đi áp bức, bóc lột đối với dân tộc khác.
o Quyền bình đẳng dân tộc phải được thể hiện trên cơ sở pháp lý, nhưng quan trọng hơn nó phải
được thực hiện trên thực tế.
o Thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp, trên cơ sở đó xóa bỏ tình trạng áp bức dân tộc phải đấu tranh
chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan.
o Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối
quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.  Hai là các dân tộc được quyền tự quyết
o Đó là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự lựa chọn chế
độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình.
o Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc lập, đồng thời
có quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
o Quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với “quyền” của các dân tộc người thiểu số trong một
quốc gia đa tộc người.
 Ba là liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc.
Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay
1. Chính sách bình đẳng và hỗ trợ phát triển đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Bình đẳng dân tộc: Đảng và Nhà nước Việt Nam khẳng định mọi dân tộc đều bình đẳng, đoàn kết,
tôn trọng và giúp đỡ lẫn nhau, không phân biệt đối xử.
o Hiến pháp 2013 (Điều 5) khẳng định quyền bình đẳng của các dân tộc về văn hóa, chính trị, giáo
dục và phát triển kinh tế. lOMoAR cPSD| 47207367
o Các chương trình hỗ trợ đặc biệt cho đồng bào dân tộc thiểu số được triển khai như Chương trình
135, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất tại các vùng khó khăn.
Hỗ trợ phát triển: o Nhà nước ưu tiên nguồn lực để giảm khoảng cách phát
triển giữa các dân tộc.
o Hỗ trợ đào tạo nghề, giáo dục phổ cập, cấp học bổng và miễn giảm học phí cho con em đồng bào dân tộc thiểu số.
o Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, như các lễ hội truyền thống, ngôn ngữ, và văn hóa bản địa.
2. Nâng cao đời sống kinh tế - xã hội tại vùng sâu, vùng xa Kinh tế: o Đầu tư
hạ tầng giao thông, điện, nước sạch và Internet tại vùng sâu, vùng xa.
o Khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp bền vững và xây dựng mô hình kinh tế
hộ gia đình gắn với đặc trưng địa phương.
o Hỗ trợ vốn vay ưu đãi cho người dân khởi nghiệp, mở rộng sản xuất, và tiếp cận thị trường.  Xã hội:
o Tăng cường chăm sóc sức khỏe qua các chính sách bảo hiểm y tế miễn phí, xây dựng trạm y tế và
đội ngũ bác sĩ cắm bản.
o Xóa đói giảm nghèo thông qua các chương trình hỗ trợ nhà ở, nước sạch và sinh kế bền vững.
o Đẩy mạnh tuyên truyền để nâng cao nhận thức, bảo vệ quyền lợi của người dân vùng sâu, vùng xa.
Câu 5: Phân tích Bản chất, nguồn gốc và tính chất của Tôn giáo. Chính sách Tôn giáo của Đảng và
Nhà nước ta hiện nay?
Khái niệm Tôn Giáo
- CNMLN cho rằng: Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo vào đầu óc con người-những
lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hằng ngày của họ,Chỉ là sự phản ảnh trong đó những lực lượng
ở trần thế đã mang hình thưucs những lực lượng siêu thế. lOMoAR cPSD| 47207367
Nguồn gốc Tôn Giáo
Nguồn gốc tự nhiên,kinh tế-xã hội của Tôn giáo:
• Do lực lượng sản xuất chưa phát triển trước thiên nhiên hùng vĩtácđộngvà chi phối con người cảm
thấy yếu đuối bất lực không lý giải được nên con người tự gán cho tự nhiên những sức mạnh quyền lực thần bí.
• Xuất hiện giai cấp đối kháng,bất công không giải thích được ngồn gốc của sự phân hóa giai cấp áp
bức bóc lột cùng với sự thống trị của các lực lượng xã hội con người trông chờ vào sự giải phóng
của 1 lực lượng siêu nhiên.
Nguồn gốc nhân thức tôn giáo
• Do nhân thức của con người có giới hạn về tự nhiên, xã hội, chính bản thân mình khi khoa học
chưa lý giải được thì những giải thích thưởng qua lăng kính tôn giáo.
• Là sự tuyệt đối hóa ,sự cường điệu mặt chủ thể của nhận thức con người, biến cái nội dung khách
quan thành cái siêu nhiên thần thánh.
Nguồn gốc tâm lý
• Do sự sợ hãi trước tự nhiên xã hội lúc ốm đau bệnh tật hoặc tâm lý muốn được bình yên khi làm 1 việc lớn
• Tình yêu,lòng biết ơn,lòng kính trọng những người có công với Đất nước với dân cũng dễ dẫn đến
con người với tôn giáo.
Bản chất của Tôn giáo
• Tôn giáo là 1 loại hình thái ý thức xã hội phản ảnh hư ảo hiện thực khách quan,chứa đựng những
yếu tố tiêu cực,lạc hậu nhất định.
• Tôn giáo là 1 thực thể xã hội, các tôn giáo cụ thể
• Tôn giáo là 1 hiện tượng xã hội văn hóa do con người sáng tạo ra.Con người sáng tạo ra tôn giáo vì
mục đích lợi ích của họ phàn ánh những ước mơ nguyện vọng suy nghĩ của họ.
 Mac chỉ ra: Sản xuất vật chất và các quan hệ kinh tế ,xét đến cùng là nhân tố quyết định sự tồn tại và
phát triển của các hình thái ý thức xã hội trong đó có tôn giáo. Phương diện thế giới quan các tôn giáo
mang thế giới quan duy tâm có sự khác biệt thế giới quan duy vật biện chứng ,khoa học. Tính chất tôn giáo
• Tính lịch sử của tôn giáo: Tôn giáo là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, nghĩa là nó có sự hình
thành, tồn tại và phát triển và có khả năng biến đổi trong những giai đoạn lịch sử nhất định để thích
nghi với nhiều chế độ chính trị - xã hội. lOMoAR cPSD| 47207367
• Tính quần chúng của tôn giáo: Tôn giáo là một hiện tượng xã hội phổ biến ở tất cả các dân tộc, quốc gia, châu lục
• Tính chính trị của tôn giáo: khi xã hội chưa có giai cấp, tôn giáo chỉ phản ánh nhận thức hồn nhiên,
ngây thơ của con người về bản thân và thế giới xung quanh mình, tôn giáo chưa mang tính chất chính trị.
• Chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp, có sự khác biệt, sự đối kháng về lợi ích giai cấp
Chính sách Tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta hiện nay
Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay được xây dựng trên nguyên tắc tôn trọng
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người dân và đảm bảo sự đoàn kết dân tộc. Những nội dung cơ
bản trong chính sách tôn giáo được thể hiện qua các văn bản pháp luật, nghị quyết của Đảng và Nhà nước, cụ thể như sau:
1. Nguyên tắc cơ bản trong chính sách tôn giáo
Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn giáo: Hiến pháp Việt Nam
năm 2013, Điều 24 khẳng định:
"Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn
giáo bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo."

Bình đẳng giữa các tôn giáo: Mọi tôn giáo đều được đối xử bình đẳng, không có sự phân biệt về
quyền lợi hay nghĩa vụ giữa các tôn giáo. •
Gắn kết tôn giáo với dân tộc: Đảng và Nhà nước nhấn mạnh vai trò của các tổ chức tôn giáo trong
việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đồng thời khuyến khích các hoạt động tôn giáo
hướng đến lợi ích quốc gia, dân tộc. •
Tôn trọng pháp luật: Các tổ chức tôn giáo, tín đồ và hoạt động tôn giáo phải tuân thủ pháp luật Việt
Nam. Đồng thời, Nhà nước ngăn chặn các hành vi lợi dụng tôn giáo để vi phạm pháp luật, phá hoại
an ninh quốc gia và đoàn kết dân tộc.
2. Nội dung chính sách tôn giáo
Công nhận và quản lý các tổ chức tôn giáo hợp pháp: Nhà nước công nhận tư cách pháp nhân của
các tổ chức tôn giáo hoạt động theo quy định của pháp luật, tạo điều kiện để các tổ chức tôn giáo
được sinh hoạt, hành đạo thuận lợi. •
Đảm bảo điều kiện cho hoạt động tôn giáo: Tôn trọng các lễ nghi, ngày lễ và hoạt động truyền
thống của các tôn giáo, tạo điều kiện để xây dựng cơ sở thờ tự, đào tạo chức sắc và thực hiện các hoạt động tôn giáo. lOMoAR cPSD| 47207367 •
Phát huy vai trò tích cực của các tôn giáo: Nhà nước khuyến khích các tổ chức tôn giáo tham gia
vào các hoạt động xã hội như giáo dục, y tế, từ thiện, bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu. •
Đấu tranh với các hiện tượng tiêu cực trong tôn giáo: Đảng và Nhà nước kiên quyết xử lý các hành
vi lợi dụng tôn giáo để tuyên truyền mê tín dị đoan, chống phá Nhà nước, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc.
Câu 6: Phân tích chức năng và cơ sở xây dựng gia đình trong chủ nghĩa xã hội? Trình bày phương
hướng xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Cơ sở xây dựng gia đình trong chủ nghĩa xã hội
Cơ sở kinh tế - xã hội
• Sự phát triển của LLSX và hình thành QHSX xã hội chủ nghĩa (cốt lõi là chế độ công hữu đối với
tư liệu sản xuất chủ yếu) tạo cơ sở kinh tế cho việc xây dựng quan hệ bình đẳng trong gia đình và
giải phóng phụ nữ trong xã hội.
• Xóa bỏ chế độ tư hữu về TLSX chủ yếu là nguồn gốc của sự áp bức bóc lột và bất bình đẳng trong
xã hội và trong gia đình
Cơ sở chính trị - xã hội
• Thiết lập nhà nước XHCN, là công cụ xóa bỏ luật lệ cũ ky, lạc hậu, giải phóng phụ nữ và bảo vệ hạnh phúc gia đình.
• Vai trò của hệ thống pháp luật, trong đó có Luật Hôn nhân và Gia đình cùng với hệ thống chính
sách xã hội đảm bảo lợi ích của công dân, các thành viên trong gia đình, đảm bảo sự bình đẳng giới...
Cơ sở văn hóa
• Nền tảng hệ tư tưởng chính trị của GCCN từng bước hình thành và giữ vai trò chi phối nền tảng
văn hóa, tinh thần của xã hội, đồng thời những yếu tố văn hóa, phong tục tập quán, lối sống lạc hậu
từng bước bị xóa bỏ.
• Sự phát triển của hệ thống GD-ĐT, KH-CN góp phần nâng cao trình độ dân trí, kiến thức khoa học
và công nghệ của xã hôi, làm nền tảng cho sự hình thành những giá trị, chuẩn mực mới, điều chỉnh
các mối quan hệ gia đình trong quá trình xây dựng CNXH. lOMoAR cPSD| 47207367
Chức năng xây dựng gia đình trong chủ nghĩa xã hội
Chức năng cơ bản của gia đình
• Đáp ứng nhu cầu tâm,sinh lý tự nhiên của con người duy trì nòi giống của gia đình dòng họ.
• Đáp ứng nhu cầu về sức lao động và sựt rường tồn của xã hội.
• Trình độ phát triển kinh tế văn hóa xã hội ảnh hướng đến chất lượng nguồn lực lao động mà gia đình cung cấp.
Chức năng nuôi dưỡng giáo dục
• Thể hiện tình cảm thiên liêng,trách nhiệm cha mẹ với con cái trách nhiệm của gia đình với xã hội.
 Gia đình có ý nghĩa quan trọng đối với sự hình thành nhân cách đạo đức lối sống của mỗi người.
• Thực hiện tốt chức năng nuôi dưỡng giáo dục đòi hỏi mỗi người làm cha mẹ phải có kiến thức cơ
bản,cơ bản toàn diện về mọi mặt văn hóa học vấn nhất là phương pháp giáo dục.
Chức năng kinh tế, tổ chức tiêu dùng
• Gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra TLSX và tư liệu tiêu dùng để duy trì đời sống.
• Gia đình thực hiện chức năng tổ chức tiêu dùng hàng ngày hóa để duy trì đời sống của gia đình và
ldsx các sinh hoạt trong gia đình.
• Thực hiện tốt các chức năng này sẽ tạo cho gia đình có cơ sở để tốt chức tốt đời sống nuôi dậy con
cái mà còn đóng góp to lớn đối với sự phát triển của xã hội.
Chức năng thoả mãn nhu cầu tâm sinh lí duy trì tình cảm gia đình.Chức năng văn hóa chức năng chính trị
• Với chức năng văn hóa,gia đình là nơi lưu giữ truyền thống văn hóa dân tốc
• Với chức năng chính trị gia đình là 1 tổ chức chính trị xã hội là nơi tốt chức thực hình chính sách
pháp luật của nhà nước và hưởng lợi từ hệ thống phấp luật.Và cũng là cầu nối của mqh giữa nhà nước với công dân.
Phương hướng xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
• Thứ nhất, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội về xây dựng và phát
triển gia đình Việt Nam.
• Thứ hai, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế hộ gia đình.
• Thứ ba, kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống, đồng thời tiếp thu những tiến bộ của nhân
loại về xây dựng gia đình.
• Thứ tư, tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa. lOMoAR cPSD| 47207367
CHÚ Ý : Đề cương là do mình tự soạn chưa có sự phê duyệt của thầy cô trong quá trình học tập nếu có
sai sót mong các bạn thông cảm và bổ sung giúp mình, mình rất cảm ơn các bạn đã ủng hộ. Chúc các bạn
có kì thi tốt và đạt kết quả như mong muốn nhe.