-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Đánh giá chuỗi cung ứng của công ty cổ phần Vinacafe Biên Hòa | Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội
Đánh giá chuỗi cung ứng của công ty cổ phần Vinacafe Biên Hòa của Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 28 trang giúp bạn tham khảo, ôn tập và hoàn thành tốt bài tập của mình đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!
Kinh tế đô thị 4 tài liệu
Đại học Thủ đô Hà Nội 603 tài liệu
Đánh giá chuỗi cung ứng của công ty cổ phần Vinacafe Biên Hòa | Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội
Đánh giá chuỗi cung ứng của công ty cổ phần Vinacafe Biên Hòa của Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 28 trang giúp bạn tham khảo, ôn tập và hoàn thành tốt bài tập của mình đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Kinh tế đô thị 4 tài liệu
Trường: Đại học Thủ đô Hà Nội 603 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Thủ đô Hà Nội
Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI KHOA KINH TẾ VÀ ĐÔ THỊ
BÁO CÁO NHÓM
HỌC PHẦN: FHD1-Quản trị Điều hành Chuỗi Cung ứng
ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VINACAFE BIÊN HÒA
Giảng viên hướng dẫn: Đồng Thị Vân Hồng Nhóm sinh viên thực hiện:
1. Nguyễn Thị Vui : | 220001373 |
2. Đặng Thu Huyền : | 220001317 |
3. Ngô Thị Thu : | 220001361 |
4. Nguyễn Đức Hùng : | 220001315 |
5. Lê Thị Mỹ Hạnh : | 220001304 |
6. Bùi Khánh Linh : | 220001324 |
Lớp: 30BUA110_Logistics D2020 2
Hà Nội, tháng 3– 2023
Mục lục
- KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VINACAFE BIÊN HÒA 1
- PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG ỨNG CỦA VINACAFE 3
- PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC VÀ HOẠCH ĐỊNH CHUỖI CUNG ỨNG 9
- Mục tiêu chiến lược kinh doanh và mục tiêu chiến lược chuỗi cung ứng của Vinacafe 9
- Các loại chiến lược và lợi thế cạnh tranh mà DN lựa chọn? Kiểu chiến lược chuỗi cung ứng của DN hiện nay đòi hỏi phải chú trọng yếu tố nào? 10
- Điểm OPP của chuỗi cung ứng? Vị trí của điểm OPP có ý nghĩa như thế nào đối với các chiến lược chuỗi cung ứng? 12
- Chỉ ra sự phù hợp của chuỗi với chiến lược chuỗi cung ứng của DN? 13
- PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ CỘNG TÁC CỦA CÁC THÀNH VIÊN 14
- ĐÁNH GIÁ, ĐO LƯỜNG CHUỖI CUNG ỨNG 18
LỜI MỞ ĐẦU
Quản trị chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các hoạt động quản lý hậu cần gồm lập kế hoạch và quản lý tất cả các hoạt động liên quan đến việc tìm nguồn cung ứng và thu mua, bao gồm tất cả hoạt động Logistics. Quan trọng hơn, nó cũng bao gồm sự phối hợp và hợp tác với các đối tác trong một chuỗi cung ứng toàn diện, trong đó có thể là nhà cung cấp, các nhà cung cấp dịch vụ bên thứ ba, và khách hàng. Về bản chất, quản lý chuỗi cung ứng tích hợp quản trị cung cầu bên trong và giữa các công ty khác nhau.
Quản trị chuỗi cung ứng tốt tạo điều kiện cho doanh nghiệp vươn xa hơn, chiếm lĩnh thị trường và nâng cao vị thế của đơn vị trong mắt khách hàng. Theo thống kê, chuỗi cung ứng được quản trị tốt giúp: Lượng hàng tồn kho giảm 25 – 60%, khả năng cung ứng hàng hóa tốt hơn 30 – 55%, dự báo sản xuất chính xác hơn 25 – 80%, lợi nhuận sau thuế tăng hơn 20%. Thông qua quản trị chuỗi cung ứng, hàng hóa sẽ được kiểm soát tốt cả ở đầu vào và đầu ra. Lượng hàng hóa cung ứng tới khách hàng đầy đủ, kịp thời, giảm thiểu rủi ro kinh doanh cho doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp dù lớn mạnh đến thế nào cũng không thể đảm bảo hoạt động toàn bộ chuỗi cung ứng chỉ với tài nguyên nội bộ, bởi vậy doanh nghiệp phải hợp tác với các nhà sản xuất, nhà cung cấp.
Có thể thấy, chuỗi cung ứng là một phần rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Để quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả hơn thì doanh nghiệp cần lựa chọn các nhà cung cấp, đối tác phù hợp với các tiêu chí của doanh nghiệp đồng thời có mức rủi ro thấp.
Vinacafé Biên Hòa là một thương hiệu sản phẩm cà phê hòa tan nổi tiếng hàng đầu tại Việt Nam. Hệ thống phân phối sản phẩm của Vinacafé Biên Hòa (thuộc hệ thống phân phối đồ uống của Masan) được xem là một trong những mạng lưới phân phối thực phẩm và đồ uống lớn nhất tại Việt Nam. Để có được sự thành công như hiện nay, doanh nghiệp đã có công tác quản trị chuỗi cung ứng vô cùng thành công và hiệu quả. Sau đây nhóm chúng em làm bài báo cáo phân tích chuỗi cung ứng của công ty Vinacafé để giải thích công tác quản trị chuỗi cung ứng có tác động lớn đến sự phát triển lớn mạnh của doanh nghiệp.
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VINACAFE BIÊN HÒA
Giới thiệu chung
Vinacafé Biên Hòa có tên giao dịch là Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa, tên tiếng Anh là Vinacafé Bien Hoa Joint Stock Company, tên viết tắt là Vinacafé BH.
Tiền thân của Vinacafé Biên Hòa là Nhà máy cà phê Coronel được thành lập năm 1969 với công suất thiết kế 80 tấn cà phê hòa tan/năm với toàn bộ hệ thống máy móc thiết bị được nhập khẩu từ Đức. Năm 1975, nhà máy cà phê Coronel được đổi tên thành Nhà máy cà phê Biên Hòa. Ngày 29/12/2004, Nhà máy cà phê Biên Hòa chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty CP và đổi tên thành Công ty CP Vinacafé Biên Hoà (Vinacafé BH).
Vinacafé Biên Hòa được đánh giá là công ty sản xuất cà phê hòa tan số 1 tại Việt Nam, phát triển thành công hai nhãn hiệu Vinacafé và Wake-Up, chiếm 41% thị phần cà phê hòa tan. Bên cạnh đó, Vinacafé BH cũng dẫn đầu toàn quốc về chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh doanh, đổi mới công nghệ, sáng tạo và ứng dụng thành công tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hiện tại, Vinacafé BH đã và đang vận hành hai nhà máy Biên Hòa và Long Thành, thay thế hoàn toàn cà phê hòa tan nhập khẩu và tăng cường tự động hóa các công đoạn trong sản xuất, tăng cường tỷ lệ thu hồi, giảm hao hụt, tiến hành các hoạt động cải tiến cũng như ổn định nguồn nguyên liệu đầu vào với mức giá cạnh tranh. Nhờ đó, hiệu quả sản xuất tăng lên đáng kể. Ngoài ra, hệ thống phân phối sản phẩm của Vinacafé Biên Hòa (thuộc hệ thống phân phối đồ uống của Masan) được xem là hệ thống phân phối mạnh, sâu, rộng nhất toàn quốc với 130.000 điểm bán lẻ đồ uống, 3.000 nhân viên bán hàng, 08 trung tâm phân phối đảm bảo phân phối hàng hóa trên 63 tỉnh thành trên toàn quốc. Trong thời gian tới, Công ty sẽ tiếp tục duy trì cà phê hòa tan là sản phẩm chính và xây dựng danh tiếng của doanh nghiệp không chỉ trong nước mà còn vươn ra thế giới.
Triết lý kinh doanh
Vinacafé có triết lý là bền vững trên các giá trị thật. Sản phẩm của Vinacafé mang hương vị thật, các giá trị tinh thần - vật chất của Cty là những giá trị thật. Mối quan hệ giữa Vinacafé với người tiêu dùng và bạn hàng là mối quan hệ dựa trên sự thấu hiểu và cam kết. Đó là những chân kiềng vững chắc của DN. Vinacafé cạnh tranh và phát triển trên cơ sở vững chắc ấy. Công ty không tung ra những sản phẩm hào nhoáng, Vinacafé luôn mang đến những giá trị thiết thực với người tiêu dùng. Khi xuất hiện, Vinacafé luôn là sản phẩm hoàn hảo và giá cả hợp lý.
1
Sứ mệnh
Vinacafé Biên Hòa sẽ sở hữu các thương hiệu mạnh và đáp ứng thế giới người tiêu dùng bằng các sản phẩm thực phẩm và đồ uống có chất lượng cao và độc đáo trên cơ sở thấu hiểu nhu cầu của họ và tuân thủ các giá trị cốt lõi của công ty.
Giá trị cốt lõi
- Duy trì các sản phẩm cà phê hòa tan là sản phẩm chính.
- Tìm cách áp dụng một cách nhất quán thông lệ quốc tế vào các vấn đề về quản trị doanh nghiệp.
- Tiến hành các hoạt động tài chính một cách thận trọng, luôn nhân thức rằng việc quản lý rủi ro hiệu quả, bảo toàn tài sản và duy trì khả năng thanh khoản là thiết yếu cho sự thành công của chúng tôi.
- Phát triển và tiếp thị các sản phẩm để đáp ứng các nhu cầu của khách hàng, xây dựng danh tiếng của công ty về mức giá cạnh tranh, chất lượng sản phẩm ổn định, dịch vụ khách hàng tốt cùng với việc phát triển sản phẩm và dịch vụ mới.
- Đầu tư vào con người, phát triển năng lực của nhân viên và tạo cho họ cơ hội được chia sẻ trong sự thịnh vượng chung của doanh nghiệp.
- Tôn trọng các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm và môi trường.
2
PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG ỨNG CỦA VINACAFE
Sơ đồ mô hình chuỗi cung ứng của doanh nghiệp:
Phân tích vị trí, vai trò của các thành viên trong chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng đầu vào
Nhà cung cấp là mắt xích đầu tiên quan trọng trong chuỗi cung ứng. Họ cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, và ảnh hưởng đến chất lượng, giá cả sản phẩm đầu ra.
Với Vinacafe Biên Hòa, duy trì các sản phẩm cà phê hòa tan là sản phẩm chính. Vinacafe Biên Hòa chọn lọc từ 4 vùng nguyên liệu ngon nhất: hạt cà phê Robusta Buôn Ma Thuột, hạt Arabica của Jamaica, cà phê từ quê hương nguyên gốc của cà phê Ethiopia, Brazil. Với lợi thế nằm ngay trên thủ phủ cà phê của Việt Nam, Vinacafe Biên Hòa có nhiều thuận lợi trong việc thu mua cà phê nguyên liệu. Công ty có các hình thức thu mua:
- Thương lái: các thương lái hay các công ty thu mua nguyên liệu thô từ người nông dân về để cung cấp trực tiếp hoặc sơ chế trước theo yêu cầu của nhà sản xuất.
- Hợp tác xã, nông trại: doanh nghiệp trực tiếp thu từ người dân không qua bước trung gian, giảm chi phí mà vẫn đáp ứng đủ yêu cầu của nhà sản xuất.
- Vinacafe đã tìm một hướng mới cho nguồn nguyên liệu đầu vào, đó là tự mình đầu tư và quản lý trực tiếp các nông trại cà phê của người nông dân, biến các nông trại cà phê trở thành một bộ phận trong doanh nghiệp, từ đó giúp công ty chủ động trong nguồn nguyên liệu chiến lược, góp phần tăng cường mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nông dân trồng cà phê.
3
Danh sách một số nhà cung cấp nguyên liệu chính cho Công ty hiện nay:
ST T | Nguyên liệu | Nhà cung cấp | Ghi chú |
1 | Cà phê Rubusta | CTCP Xuất Nhập Khẩu Đức Nguyên Xí Nghiệp Tư doanh Thương Mại Quang Anh | Nội địa |
2 | Cà phê Arabica | Doanh nghiệp tư nhân Cà phê Minh Tiến | Nội địa |
3 | Đường | CTCP Đường Biên Hòa | Nội địa |
4 | Bột ngũ cốc | Côngg ty TNHH Thanh Bình | Nội địa |
5 | Bột kem | KERY INGREDIENTS (Malaysia) SPECIALTY INGREDIENT MANAGEMENT PT KIEVIT (Indonesia) | Nhập khẩu |
Nguồn: Vinacafe BH
Nhà sản xuất
Sự kết hợp giữa công nghệ hiện đại nhất cùng những bí quyết huyền bí phương Đông là những nét độc đáo chỉ có ở Vinacafe Biên Hòa. Vinacafe Biên Hòa được các tập đoàn hàng đầu thế giới chuyển giao công nghệ, thân thiện với môi trường.
Cà phê hạt được kiểm tra nghiêm ngặt trước khi đưa vào quy trình sản xuất, sau khi sàng lọc và phân loại, cafe được đưa vào các máy rang vận hành bán tự động, cafe rang chín được chuyển trực tiếp bằng đường ống dẫn lên bồn chứa để được dẫn đến các máy say trong một dây chuyền khép kín. Sau khi được say, cafe được xử lý qua nhiều quy trình phức tạp với nhiều công đoạn triết suất rồi được sàng lọc bằng máy móc hiện đại để có được bán thành phẩm hòa tan. Ở mỗi công đoạn cafe đều được lấy mẫu kiểm tra và lưu trữ, với thiết bị công nghệ từ các hãng chế tạo chuyên nghiệp ở Châu Âu điều khiển bằng máy tính, các nhân viên kĩ thuật dễ dàng phát hiện và xử lý khi có sự cố xảy ra. Nhờ bí quyết kĩ thuật không áp dụng mùi hương nhân tạo và phụ gia, Vinacafe giữ được bản chất của hương vị cafe Việt Nam. Ở cuối quy trình, cafe hòa tan được chuyển đến các phân xưởng xưởng đóng gói tự động cho ra các sản phẩm cafe hòa tan nguyên chất, cafe hòa tan hỗn hợp 3in 1 và 4in 1. Vinacafe còn sản xuất bột ngũ cốc nguồn gốc thiên nhiên để phục vụ tiêu thụ thực phẩm nhanh.
Nhà phân phối
4
Với mặt hàng chính là cà phê hòa tan, Vinacafe Biên Hòa đã tận dụng cả những hình thức phân phối truyền thống và hiện đại để đặt được kết quả lớn nhất.
Hệ thống phân phối truyền thống, sản phẩm sau khi hoàn thiện sẽ được phân phối đến nhà phân phối, các siêu thị bán lẻ (BigC, FiviMart, Co.op Mart,...) đến các cửa hàng tạp hóa nhỏ rồi đến tay người tiêu dùng cuối cùng
Phát triển hệ thống phân phối rộng khắp, Vinacafe Biên Hòa đã có mặt tại 63 tỉnh thành và trên nhiều quốc gia trên thế giới và hứa hẹn sẽ tiếp tục vươn xa hơn nữa.
Ngoài hệ thống kho bãi hoàn chỉnh, công ty Vinacafe Biên Hòa còn có đội ngũ hàng trăm xe tải đảm nhận việc giao hàng đến các nhà phân phối trên cả nước
Đối với các đối tác nước ngoài, Vinacafe luôn tôn trọng hợp đồng, đúng chất lượng, đủ số lượng và kịp thời về tiến độ. Vinacafe đã đăng kí thương hiệu ở hơn 70 quốc gia, xuất khẩu thường xuyên đến hơn 20 quốc gia trên thế giới trong đó có các thị trường khó tính như: Mỹ, Nhật, Châu Âu.
Phân tích các hoạt động trong chuỗi cung ứng
- Hoạch định chiến lược
Phương hướng hoạch định phát triển trong tương lai của doanh nghiệp là xây dựng các chuỗi cửa hàng cà phê được trồng theo phương pháp hữu cơ, có chỉ dẫn địa lý. Tạo giá trị gia tăng cho sản phẩm bằng chiến lược tăng cương chế biến sâu. Hiện nay cà phê tiêu thụ nội địa của công ty chiếm 50% (cà phê rang xay) chiến lược trong những năm tới công ty sẽ tăng tỉ trọng lên cao hơn nữa. Kế hoạch của công ty là tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng trong và quốc tế. Phát triển nhãn hiệu hàng hóa thuộc ngành nghề sản xuất, đăng ký bảo hộ độc quyền bộ nhận diện thương hiệu. Với những chiến lược trên, công ty sẽ góp phần cải thiện và nâng cao quản trị chuỗi giúp quá trình sản xuất, vận chuyển, dự trữ được nhanh chóng và đảm bảo chất lượng của cà phê xuất khẩu. Thêm vào đó, nếu công ty áp dụng thành công phần mềm quản lý toàn hệ thống công ty sẽ giúp cho quy trình quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả hơn.
- Tìm kiếm nguồn cung
Để hoạt động chuỗi cung ứng hiệu quả quả phụ thuộc vào rất nhiều mối quan hệ chặt chẽ với nhà cung cấp. Tìm nguồn cung ứng đòi hỏi phải làm việc với các nhà cung cấp để cung cấp nguyên liệu thô là hạt cà phê chất lượng, đạt chuẩn yêu cầu trong suốt quá trình sản xuất. Hơn thế nữa mà cần phải tìm được nhà cung ứng có giá cả phải chăng, có thể linh hoạt cung cấp các vật liệu. Nhà cung cấp cần phải có
5
hồ sơ đã được chứng minh về việc giao hàng đúng hạn và chất lượng tốt như đã đàm phán.
- Sản xuất thành phẩm
Để sản xuất ra được những gói cà phê ra thị trường nhà sản xuất phải biến đổi nguyên vật liệu thô là hạt cà phê thành thành phẩm có giá trị.
Quá trình sản xuất có thể chia thành các nhiệm vụ như:
- Quy trình sơ chế, làm sạch trái cà phê cần: ngâm nước vào trái cà phê để tách rời phần vở sau đó đem đi phơi cà phê rồi lựa chọn những hạt đạt chuẩn yêu cầu.
- Quy trình phối trộn cà phê để nhiều sản phẩm cà phê được đa dạng, phong phú hơn. Trộn cà phê tùy theo khẩu vị của khách hàng hay theo địa lý yêu cầu.
- Quy trình rang cà phê là công đoạn quyết định quy trình sản xuất. Bởi rang có thể tác động đến hương vị, chất lượng của sản phẩm cà phê.
- Công đoạn đóng gói là khâu để chuẩn bị phân phối đến tay khách hàng. Cà phê được đóng gói cẩn thận để bảo quản trong thời gian dài, thuận tiện trong khi vận chuyển.
- Phân phối khách hàng
Sau khi sản xuất chính là đưa sản phẩm ra thị trường. Trong giai đoạn này các yếu tố cần được đảm bảo là khả năng quản lý đơn hàng, đảm bảo sản phẩm đến tay khách hàng phải đạt chất lượng tốt nhất trong thời gian ngắn nhất. Có đối sách cụ thể cho quy trình đổi trả hàng đảm bảo danh tiếng doanh nghiệp và sự hài lòng cao nhất của khách hàng.
- Đánh giá hàng hóa
Một khâu rất quan trọng khi phân phối hàng hóa ra thị trường là nhà sản xuất, nhà phân phối cần phải đánh giá lại hàng hóa của mình. Việc đánh giá hàng hóa để nhìn lại, xem lại công ty đã đáp ứng được những mục tiêu và nhu cầu của khách hàng chưa để điều chỉnh kịp thời.
- Đánh giá khách hàng
Khách hàng là món quà của Thượng đế, vậy nên khi phân phối hàng hóa ra thị trường công ty cần đánh giá xem khách hàng đã hài lòng với sản phẩm chưa. Khi đánh giá khách hàng nhà phân phối sẽ nhận ra những điều mà công ty đã làm tốt, chưa làm tốt để cải thiện trong thời gian tới.
- Đánh giá hoạt động nội bộ và chuỗi cung ứng mở rộng
6
Đánh giá hoạt động nội bộ để các nhà quản trị có mối quan hệ và liên kết chặt chẽ với nhau hơn. Khi đánh giá nội bộ các nhà quản trị lại đóng góp những ý tưởng để làm mới sản phẩm như cách đóng gói, bao bì để đẹp mắt và chuyên nghiệp hơn. Hơn nữa khi đánh giá để làm hài lòng khách hàng thì chuỗi cung ứng mở rộng ra quốc tế. Các sản phẩm của Vinacafe được xuất khẩu sang hơn 40 quốc gia và khu vực trên thế giới như: Mỹ, Đức, Anh, Pháp, Italia, Nhật Bản,Thụy Sĩ, Hà Lan, Hungary, … và được khách hàng yêu thích, đánh giá cao. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm khoảng 350 triệu đô la Mỹ.
Thực trạng tác động trong chuỗi cung ứng của Vinacafe tới môi trường
Doanh nghiệp này có thể giảm tác động tới môi trường trong tất các khâu từ nhà cung cấp đến nhà sản xuất; nhà sản xuất đến nhà phân phối; nhà phân phối đến khách hàng; vận tải, kho bãi và sử dụng phần mềm để quản lí chuỗi cung ứng.
Từ nhà cung cấp đến nhà sản xuất
Khi nhà cung cấp cung cấp nguyên vật liệu thô cho nhà sản xuất cần chú ý đến chất lượng, thời gian giao hàng để tối ưu được các chi phí. Đối với các nguyên vật liệu đầu vào cần thỏa thuận với nhà cung cấp những tiêu chuẩn khi chọn lọc nguyên liệu để nhà cung cấp cung cấp đúng những tiêu chuẩn đó. Nếu đạt tiêu chuẩn và đúng quy trình thì khâu cung cấp nguyên liệu đã tiết kiệm được khá nhiều chi phí vận tải.
Điều đặc biệt, công ty đồng bộ dây chuyền thiết bị bằng inox, tăng thêm thiết bị xử lý nguyên liệu bằng phương pháp cơ học để loại bỏ tạp chất mà không phải sử dụng hoá chất trong quá trình chế biến. Công ty xác định làm tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm là đảm bảo sức khỏe cho con người, có lợi cho chính nhà sản xuất và bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn cho xã hội.
Từ nhà sản xuất đến nhà phân phối
Về bao bì: Công ty có thể sử dụng túi phân hủy sinh học để dễ dàng phân hủy sau khi sử dụng. Điều này làm cho môi trường thoáng mát, không có khói độc hại từ khí đốt ni lông. Điều đặc biệt hơn là giúp các nhà khoa học bớt phần nào khi lượng rác thải quá lớn ra môi trường.
Thị trường ngày nay, người tiêu dùng thường chuộng những sản phẩm có yếu tố bảo vệ môi trường cao, hạn hạn chế các loại túi không tái chế được. Vậy nên, khi sử dụng bao bì hữu cơ, hoặc tái sử dụng được, có thể là một xu hướng lâu dài mà Vinacafe nên làm.
7
Từ nhà phân phối đến khách hàng
Công ty cần khảo sát đánh giá mức độ tiêu dùng của khách hàng để phân phối kịp thời. Bởi nếu không khảo sát sẽ không đáp ứng được mức độ cần phân phối ra thị trường. Khi phân phối quá ít không đủ sản phẩm cung cấp đến khách hàng sẽ mất lượng khách hàng tiềm năng và doanh thu giảm, còn khi phân phối quá nhiều sản phẩm đến khách hàng sẽ dư thừa sản phẩm dẫn đến lãng phí các chi phí.
- Về vận tải: Công ty sử dụng đồng thời hai hình thức vận chuyển là tự vận chuyển và thuê ngoài. Đối với các nhà máy đặt ở chính, gần vùng nguyên liệu thì đến khi thu hoạch các đầu mối thu mua, nông dân sẽ chở nguyên liệu tới nhà máy sản xuất bằng các phương tiện công ty có thể thuê. Đối với các đầu mối, doanh nghiệp yêu cầu phải tự thuê xe để vận chuyển. Còn các nhà máy đặt ở xa vùng nguyên liệu hơn sẽ được đội xe của công ty vận chuyển. Với yêu cầu đối với các đầu mối phải tự lo vận chuyển, công ty không mất nhiều chi phí để duy trì đội xe lớn trong công ty mà vẫn đáp ứng được nhu cầu vận chuyển kịp thời từ vùng nguyên liệu về nơi sản xuất khi vào chính vụ thu hoạch. Điều này giúp công ty giảm được chi phí bảo dưỡng, xăng xe ,...
Hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp là xuất khẩu cà phê ra các nước trên thế giới với quy mô chuyến hàng lớn nên để tiết kiệm chi phí vận chuyển công ty đã chọn sử dụng tàu thủy là phương tiện duy nhất để vận chuyển trong xuất khẩu. Khi xuất khẩu khối lượng theo hợp đồng, công ty sẽ phải thuê xe container vận chuyển hàng đến các cảng lớn của Việt Nam sau đó công ty Vinacafe sẽ thuê tàu vận chuyển hàng hóa tới các cảng trung gian để tàu của các nhà nhập khẩu chở hàng hóa tại đây về nước của mình. Điều này một phần nào đó giúp doanh nghiệp giảm các chi phí và giảm tác động tới môi trường.
- Về thiết kế hệ thống thông tin: Để xây dựng hệ thống thông tin như hiện nay, công ty đã thuê công ty FPT telecom thiết kế, cung cấp mạng Internet, hệ thống email nội bộ. Khi sử dụng phần mềm công ty sẽ hạn chế sử dụng các loại giấy, tờ, sổ, sách để ghi chép mà cập nhật luôn trên hệ thống.
- Nâng cao hệ thống xử lý chất thải: Chất thải là vấn đề rất quan trọng đối với các nhà sản xuất bởi nếu bã cà phê không được xử lý đúng cách sau khi thải ra sẽ gây ô nhiễm môi trường nặng nề. Để tận dụng được bã cà phê dư thừa công ty có thể tận dụng để hỗ trợ bón cây cho các hộ nông dân. Không chỉ giải quyết vấn đề ô nhiễm
8
môi trường do lượng bã thải ra hằng ngày, mà còn là giải pháp tiêu dùng xanh cho khách hàng.
Bã cà phê có thể làm được cái ly thay vì cộng đồng đang sử dụng cốc nhựa dùng một lần. Hai sản phẩm phổ biến đang chiếm chỗ đứng trong thị trường người tiêu dùng là ly Togo và Mug- cốc làm từ bã cà phê. Các sản phẩm này có độ bền cao, tái sử dụng nhiều lần, tăng trải nghiệm khi thưởng thức các món nước điều này giúp cộng đồng hướng đến môi trường xanh.
Vì vậy để giảm tác động tới môi trường trong chuỗi cung ứng cần giảm từ các khâu đầu tiên trong chuỗi. Bởi các khâu này liên quan mật thiết và tác động tới nhau. Không chỉ vậy mà các khâu như vận tải, sử dụng hệ thống thông tin và đóng gói bao bì và nâng cao hệ thống xử lý chất thải cũng giảm tác động tới môi trường chuỗi cung ứng để hướng đến Logistics xanh.
9
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC VÀ HOẠCH ĐỊNH CHUỖI CUNG ỨNG
Mục tiêu chiến lược kinh doanh và mục tiêu chiến lược chuỗi cung ứng của Vinacafe
Mục tiêu chiến lược kinh doanh của Vinacafe
Với mục tiêu chiến lược về tiếp thị, Vinacafé duy trì thương hiệu số 1 và có thị phần lớn nhất tại Việt Nam về cà phê hòa tan, xuất khẩu thành công các sản phẩm mang thương hiệu, tạo lập kênh phân phối uy lực, hiệu quả cả trong và ngoài nước.
Về quản trị và tổ chức, Vinacafé sẽ đạt tới trình độ quản trị tiên tiến theo các thông lệ quản trị doanh nghiệp tốt nhất, đồng thời phù hợp với Luật Doanh nghiệp, thu hút tốt nguồn vốn từ bên ngoài, an toàn và hiệu quả trong đầu tư tài chính.
Vinacafé sẽ tạo động lực phấn đấu và phát triển cho mỗi người lao động; từ đó tạo nên nguồn lực tổng hợp lớn hơn nữa để nâng tầm thương hiệu Vinacafé.
Ngoài việc xây dựng thương hiệu của riêng mình và làm tiếp thị cho doanh nghiệp còn phải thể hiện trách nhiệm với ngành, với đất nước. Khi xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, Vinacafé mong muốn quảng bá hình ảnh tốt đẹp của cà phê Việt Nam bao gồm chất lượng sản phẩm và các giá trị ẩm thực, văn hóa đi cùng phải mang đậm nét văn hóa truyền thống. Đó chính là sức mạnh có tính chất nguồn cội làm nên sự đặc sắc của sản phẩm khiến người tiêu dùng tin cậy và nhớ mãi thương hiệu Vinacafé.
Mục tiêu chiến lược chuỗi cung ứng của Vinacafe
Về sản xuất, Vinacafé sẽ tạo ra các sản phẩm có giá trị cao, có năng lực cạnh tranh ở thị trường nước ngoài, phát huy tối đa thế mạnh về công nghệ hiện đại, kinh nghiệm sản xuất lâu năm để đẩy mạnh sản xuất cà phê hòa tan, tập trung vào dòng sản phẩm đã nổi tiếng và có uy tín trong và ngoài nước lâu nay, công nghệ sản xuất không ảnh hưởng đến môi trường.
Tối ưu hóa thế mạnh của hệ thống phân phối rộng lớn của Masan, đẩy mạnh phân phối hàng bằng kênh siêu thị, chợ nhỏ lẻ.
Để đạt được mục tiêu chiến lược chuỗi cung ứng, Vinacafe cần phải làm rõ chiến lược của doanh nghiệp và lập chiến lược chuỗi cung ứng.
Có khả năng đáp ứng: Thời đại phát triển, nhu cầu của khách hàng cũng ngày được quan tâm hơn. Muốn giữ được chân khách hàng Vinacafe cần đáp ứng những nhu cầu này trong thời gian ngắn nhất vì thị trường cafe khá rộng nên để khách
10
hàng của mình tìm đến đối tác khác là điều có thể xảy ra nếu Vinacafe không đáp ứng kịp đời nhu cầu của họ.
Đảm bảo độ tin cậy: Mức độ dự trữ cũng ảnh hưởng đến chiến lược chuỗi, Vinacafe cần dự trữ an toàn về các nguồn nguyên vật liệu tránh trường hợp khi khách hàng cần 1 số lượng lớn cafe đóng gói gấp mà lúc này Vinacafe mới tìm nguồn nguyên liệu. Điều này khiến khách hàng sẽ bài trừ dần bởi vì doanh nghiệp cho thấy: mức độ làm việc không chuyên nghiệp của công ty. Không chỉ vậy việc đảm bảo độ tin cậy còn phụ thuộc vào Vinacafe kiểm soát tất cả quá trình, khi đưa ra kế hoạch và làm việc một cách thống nhất, giảm đi sự thay đổi của quá trình.
Phải có sự đồng bộ hóa trong quản lý chuỗi, có những mô hình, ứng dụng công nghệ thông tin, AI vào quá trình sản xuất cũng như quản lý toàn bộ bộ máy công ty.
Các loại chiến lược Vinacafe lựa chọn
- Chiến lược kinh doanh
- Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm: Sau thời gian dài hơn 30 năm chỉ tập trung vào cà phê hòa tan, Công ty cổ phần Vinacafé Biên Hòa bất ngờ tuyên bố chính thức quay trở lại thị trường cà phê rang xay.
- Chiến lược kinh doanh
Với nhiều chủng loại cà phê hòa tan, Vinacafe đã tiếp cận và lấy lòng được nhiều đối tượng khách hàng. Chẳng hạn như: Vinacafé 4 in 1, café hương Chồn, ...
Với dạng cafe rang xay thì có những sản phẩm như: Cafe hạt rang thông dụng, hảo hạng, Cafe xay Natural, Absolute Heritage, Heritage Crown, ...
- Chiến lược mở rộng thị trường: Ngoài những thị trường truyền thống như Mỹ, Đài Loan,… Vinacafé sẽ mở rộng xuất khẩu đến các nước Bắc Âu; bởi thị trường Bắc Âu còn nhiều tiềm năng, đặc biệt là đối với sản phẩm cà phê nguyên chất của Vinacafé.
Việt Nam là một cường quốc xuất khẩu cà phê Robusta lớn nhất thế giới. Ngoài các vùng cà phê Robusta ở các tỉnh Tây Nguyên, chúng ta còn có các vùng cà phê Arabica nổi tiếng như Đà Lạt, Di Linh, Quảng Trị, Sơn La… Các vùng nguyên liệu cà phê của Việt Nam có hương vị độc đáo riêng. Điều đó hoàn toàn giúp chúng ta có thể xây dựng được hình ảnh tốt đẹp của cà phê Việt Nam trên bản đồ cà phê thế giới.
11
Vinacafe đã xác định từ trước là đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm cà phê chế biến. Với những thị trường đã có, như Mỹ, Trung Quốc và các thị trường khác ở châu Á. Vinacafe giữ vững để phát triển và tăng trưởng ổn định. Bước tiếp theo là sẽ khôi phục thị trường khối Đông Âu đã bị bỏ quên từ lâu.
- Chiến lược xây dựng thương hiệu: Vinacafé Biên Hòa có cách làm riêng, không ồn ào nhưng rất hiệu quả. Vinacafe đã xây dựng một nền móng vững chắc, đó là máy móc hiện đại, đội ngũ công nhân kỹ thuật cao để sản xuất ra sản phẩm hoàn hảo. Sau đó, là xây dựng, phát triển hệ thống phân phối, bán hàng chuyên nghiệp, đội ngũ marketing sắc bén. Còn phần nóc xem như phần quảng bá hình ảnh; lớp sơn cho ngôi nhà đó là quá trình bảo vệ thương hiệu. Ở giai đoạn cuối, doanh nghiệp phải cam kết về sự ổn định về chất lượng, đảm bảo công tác chống hàng nhái, hàng giả và nâng cao chất lượng sản phẩm, làm mới thương hiệu.
Có thể nói Vinacafé Biên Hòa là sự tổng hòa của nhiều nét: đó là sự chân thành thể hiện qua sự tôn trọng người tiêu dùng, sự năng động và sáng tạo thể hiện trong kinh doanh. Với khách hàng, Vinacafé như một người lịch lãm, khiêm tốn, chân thành. Còn trên thương trường, đó là người có tinh thần bền bỉ, có óc thực tế và biết đề cao "cái tôi" luôn tìm về bản thể của hạt cà phê.
- Chiến lược chuỗi cung ứng
- Chiến lược sản xuất tinh gọn: Hiện tại, Vinacafé Biên Hoà đã và đang vận hành hai nhà máy Biên Hòa và Long Thành, thay thế hoàn toàn cà phê hòa tan nhập khẩu và tăng cường tự động hóa các công đoạn trong sản xuất, tăng cường tỷ lệ thu hồi, giảm hao hụt, tiến hành các hoạt động cải tiến cũng như ổn định nguồn nguyên liệu đầu vào với mức giá cạnh tranh. Nhờ đó, hiệu quả sản xuất tăng lên đáng kể.
- Chiến lược push và pull: Vinacafe dự trữ cà phê thành phẩm ở kho tại Biên Hoà, chờ đến khi các trung tâm phân phối trong nước và ngoài nước đặt hàng thì sẽ giao sản phẩm cho các bên phân phối. Trong chiến lược này, một số giai đoạn của chuỗi cung ứng, đặc biệt là những giai đoạn đầu tiên, được thực hiện theo cách tiếp cận đẩy trong khi các giai đoạn còn lại sử dụng chiến lược kéo. Với công ty Vinacafe việc thu mua, sản xuất nguyên vật liệu đến lưu kho đều là chiến lược đẩy, từ lúc bắt đầu phân phối là chiến lược kéo.
- Chiến lược chuỗi cung ứng
Lợi thế cạnh tranh mà Vinacafe lựa chọn
- Lợi thế về giá thành sản phẩm: Các sản phẩm của Vinacafe có mức giá cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường. Đặc biệt, mỗi dòng sản phẩm lại có giá bán
12
khác nhau nhưng đều phải chăng. Và phù hợp với khả năng chi trả của người tiêu dùng. Do đó, đây là lợi thế cạnh tranh không hề nhỏ giúp Vinacafe Biên Hòa dần chiếm lĩnh thị trường.
- Lợi thế cạnh tranh về chất lượng: Vinacafé đã 14 năm liên tiếp đạt Hàng VN
chất lượng cao, dòng sản phẩm cà phê hòa tan của Vinacafe đứng đầu trong ngành đồ uống không cồn do người tiêu dùng bình chọn. Vinacafé định hướng chất lượng ngay tại thị trường trong nước nên đã đúc rút được bí quyết kỹ thuật, tạo uy tín.
- Lợi thế cạnh tranh về nguồn lực: Vinacafe là một doanh nghiệp tiên phong trong
lĩnh vực chế biến cà phê tại Việt Nam cũng như là doanh nghiệp có tiềm lực mạnh về tài chính nên cơ sở hạ tầng, hệ thống nhà máy chế biến khá quy mô. Hiện tại, Vinacafe là doanh nghiệp có năng lực chế biến cà phê lớn nhất tại Việt Nam.
Kiểu chiến lược chuỗi cung ứng của Vinacafe đòi hỏi yếu tố nào?
Kiểu chiến lược chuỗi cung ứng của Vinacafe đòi hỏi các tổ chức phải có chuỗi cung ứng nhanh chóng thích nghi với những sự thay đổi, đồng thời duy trì lợi thế cạnh tranh và gia tăng sự hài lòng của khách hàng.
Chiến lược của Vinacafe cũng đòi hỏi phải nắm bắt và chia sẻ thông tin trong toàn bộ phòng chức năng và bộ phận trong tổ chức trong những thời gian hữu dụng. Việc sử dụng hệ thống CNTT hiện đại mà có thể giúp cung cấp dữ liệu hữu dụng. Bộ phận marketing, logistics, lập kế hoạch chuỗi cung ứng đều sử dụng dữ liệu về cầu cung cấp từ các điểm bán hàng cho khách hàng lớn khác.
MTO: Tại đây các loại nguyên liệu sẽ được chế biến để thành thành phẩm, và xuất đến khách hàng. Ở giai đoạn này điểm thâm nhập của đơn hàng sẽ xuất hiện nếu khách hàng có một nhu cầu lớn về sản phẩm cũng như có những yêu cầu riêng về sản phẩm. MTO là sản phẩm đã được thiết kế, có bản vẽ và hướng dẫn công việc
13
đã có sẵn mà Vinacafe sẽ không phải mất thời gian thay đổi hay chỉnh sửa kĩ thuật
→ Sản phẩm đến tay khách hàng sẽ nhanh hơn. ➔ Ý nghĩa: Mọi yêu cầu của khách hàng về số lượng hàng, thiết kế, đều theo ý muốn của khách hàng được doanh nghiệp đáp ứng nhưng vẫn đảm bảo sản phẩm được giao đến đúng hẹn như hai bên đã thỏa thuận. Hoạt động sản xuất để đáp ứng từng đơn đặt hàng cụ thể của khách hàng nên giảm thiểu rủi ro về thay đổi nhu cầu.
MTS: Điểm OPP của Vinacafe được xác định ở khâu dự trữ thành phẩm (MTS). Yêu cầu của khách hàng gần như phải đáp ứng ngay lập tức khi xuất hiện trong đầu do đó thời gian giao hàng cần phải tối ưu nhất, lượng hàng tồn kho luôn phải trên mức an toàn. Đây là giai đoạn này điểm thâm nhập đơn hàng sẽ xuất hiện ở kho dự trữ khi mà có đơn đặt hàng của khách hàng nhưng không có yêu cầu về gì khác về sản phẩm. Thời gian đáp ứg sản phẩm đến tay khách hàng phải nhanh.
- Ý nghĩa: Điểm OPP được xác định gần với khách hàng nhất, mọi hoạt động tại
điểm OPP đều được dựa trên hoạch định và dự báo của công ty chứ không chờ đợi nhu cầu phản hồi từ thị trường. Đảm bảo dây chuyền sản xuất luôn được duy trì ổn định, không phải tăng ca với người lao động nếu nhu cầu đột ngột tăng cao hay, café từ các nông trại về được xử lý và chế biến ngay đảm bảo độ tươi , thơm và giữ được vị café nguyên chất nhất. Luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và luôn có mặt đúng lúc ở mọi nơi cạnh tranh trực tiếp với những đối thủ khác bằng MTS.
Tuy nhiên các nhà hoạch định cũng cần đảm bảo tính toán một cách khoa học tránh lượng hàng tồn kho quá cao dẫn đến tăng chi phí lưu kho vào một số thời điểm mà nhu cầu tiêu thụ café giảm trong năm.
Vinacafe đang hoạt động trong một ngành thực phẩm mà nhu cầu vẫn đang phát triển mạnh trên thị trường trong và quốc tế. Vinacafe đã kết hợp các chiến lược như sản xuất tinh gọn và chiến lược đẩy kéo để phù hợp với từng khâu trong chuỗi. Có thể thấy, việc thu mua, sản xuất nguyên vật liệu đến lưu kho đều là chiến lược đẩy, từ lúc bắt đầu phân phối là chiến lược kéo. Vinacafe đã có thị trường ổn định, lợi thế nhờ quy mô cao, và sản xuất để dự trữ, công ty đã có sự kết hợp giữa hai chiến lược vào chuỗi để tận dụng lượi thế và phát triển thương hiệu Vinacafe. Không chỉ vậy, Vinacafe còn kết hợp của cả hai chiến lược là tinh gọn và nhanh nhạy. Vinacafe tinh gọn dây chuyền sản xuất nhưng vẫn đảm bảo sản phẩm đầu ra vẫn đạt chất
14
lượng, chi phí sản xuất giảm dần nhằm cạnh tranh tốt hơn trên thị trường. Ngoài ra vào những mùa cao điểm tiêu thụ cafe doanh nghiệp cũng cần sản xuất vượt nhu cầu, dự trữ thành phẩm cao và phân bổ sản phẩm đến các kênh phân phối và bán lẻ gần hơn với khách hàng.
Mô tả sự xuất hiện hiệu ứng Bullwhip trong chuỗi cung ứng
Hiệu ứng Bullwhip thường xảy ra khi các nhà bán lẻ trở lên phản ứng mạnh với nhu cầu và đến lượt nó, khuếch đại các kỳ vọng xung quanh nó, gây ra hiệu ứng domino dọc theo chuỗi cung ứng.
Ví dụ như nhà bán lẻ giữ 30 thùng cafe trong kho. Nếu trung bình mỗi ngày bán được 7 hộp/ ngày, họ sẽ đặt số số lượng thay thế từ nhà phân phối. Nhưng với những đợt cao điểm như Tết nhà bán lẻ bán được 20 hợp/ ngày và đáp ứng bằng cách đặt hàng 70 thùng để đáp ứng nhu cầu dự báo ngày càng cao hơn. Sau đó nhà phân phối bằng cách đặt hàng gấp đôi hoặc 100 thùng từ nhà sản xuất để đảm bảo khi nhà bán lẻ có nhu cầu thì xuất luôn. Sau đó nhà sản xuất sản xuất 120 thùng. Cuối cùng, nhu cầu gia tăng đã được đẩy lên chuỗi cung ứng từ 30 thùng ở cấp độ khách hàng lên đến 120 thùng ở nhà sản xuất.
Từ đó ta thấy được sự truyền cảm giác về độ lệnh ngày càng tăng theo cấp số nhân khi các hành động và phản ứng tiếp tục lên xuống trong chuỗi. Hiệu ứng Bullwhip cũng xảy ra do nhu cầu ở cấp độ khách hàng giảm xuống (gây ra tình trạng thiếu hụt) và có thể gây ra ở những nơi khác trong chuỗi.
Nguyên nhân gây hiệu ứng Bullwhip trong chuỗi cung ứng
- Cập nhật trong dự báo nhu cầu: Mỗi khi có đơn hàng từ đối tác phía hạ nguồn thì các doanh nghiệp thượng nguồn sẽ coi thông tin đó như là tín hiệu nhu cầu tương lai. Dựa trên tín hiệu này, doanh nghiệp thượng nguồn sẽ điều chỉnh dự báo nhu cầu của công ty rồi họ dùng thông tin này để đặt đơn hàng tiếp đến nhà cung cấp.
Ví dụ: dựa trên các dữ liệu đơn hàng quá khứ của khách hàng trực tiếp mua mặt hàng cà phê để doanh nghiệp điều chỉnh dự báo nhu cầu. Thông tin này lại được đặt hàng đến nhà cung cấp để tiếp tục dự báo các khâu tiếp theo.
15
- Đặt hàng theo đợt: Để đạt được hiệu quả kinh tế theo quy mô trong sản xuất và vận chuyển cho mọi thành viên trong chuỗi thực hành theo lô đơn hàng. Đôi khi việc gộp đơn đặt hàng diễn ra do các hoạt động lập kế hoạch của công ty.
Thay vì các nhà bán lẻ đặt cà phê liên tục, thường xuyên thì có thể đặt hàng theo tuần hoặc tháng. Bởi công ty khó có thể kiểm soát , xử lý đơn hàng liên tục được. Nhiều nhà sản xuất sử dụng hệ thống MRP để đặt hàng với nhà cung cấp. Hệ thống MRP thường chạy hàng tháng và cho ra kết quả đặt hàng theo tháng. Khi công ty đặt hàng cà phê mỗi tháng cho nhà cung cấp thì nhà cung cấp sẽ gặp tình trạng đơn hàng thất thường. Vì đơn hàng có thể rất cao vào một thời điểm trong khi cả tháng lại không có đơn hàng, chính điều đó gây nên hiệu ứng Bullwhip.
- Chính sách xúc tiến và chiến khấu giá của nhà cung cấp: Nhà sản xuất và bán buôn thường có các chương trình xúc tiến định kỳ đặc biệt như chiết khấu giá, chiết khấu theo số lượng, hoàn tiền. Chẳng hạn như, khi Vinacafe có chương trình ưu đãi sự kiện đặc biệt kèm các món quà hấp dẫn thì nhà bán lẻ sẽ nhập số lượng lớn phục vụ khách hàng. Đây cũng là nguyên nhân dẫn tới hiệu ứng Bullwhip khi công ty quyết định mua các lô hàng dựa trên tính toán chi phí mua chứ không dựa vào nhu cầu thật của khách hàng.
- Chính sách phân bổ hạn chế và thiếu hụt: Trong trường hợp thiếu hụt, các nhà cung cấp thường sử dụng biện pháp phân phối, từ đó tạo ra động lực để người mua để thổi phồng đơn đặt hàng. Khi thiếu hụt sản phẩm cà phê để phân phối ra thị trường thì công ty sẽ phân bổ số lượng hàng hóa theo tỷ lệ trong các đơn hàng đã đặt. Khi biết nhà sản xuất sẽ hạn chế cung ứng cách này, để tránh bị thiếu hụt, khách hàng sẽ phóng đại nhu cầu thực của mình lên khi đặt hàng, khi mà nhu cầu đã giảm, đơn hàng sẽ bất thình lình bị hủy bỏ.
- Thời gian dài: Do thời gian thực hiện dài, phạm vi lập kế hoạch của các đối tác khác tăng hơn nữa, mọi đối tác đều buộc phải giữ hàng dự trữ an toàn dẫn đến sự gia tăng độ biến dạng tổng thể trong chuỗi.
- Kỳ vọng của người tiêu dùng: Đáp ứng nhu cầu của khách hàng thường bao gồm nhiều lựa chọn hơn, chẳng hạn như nhận hàng tại cửa hàng và vận chuyển trực tiếp từ nhà cung cấp. Những yêu cầu khác nhau này có thể làm tăng áp lực phải có sẵn sản phẩm và khiến chuỗi cung ứng phân nhánh thành nhiều con đường hơn. Việc đảm bảo hàng tồn kho cho mỗi lựa chọn có thể góp phần vào việc dự trữ quá mức.
16
Giải thích những mức độ cộng tác phù hợp của các thành viên trong chuỗi cung ứng
Nhà bán lẻ và người tiêu dùng: Cộng tác giao dịch: Chỉ tập trung vào tăng cường sự thuận lợi cho các giao dịch, như giảm bớt việc thường xuyên phải thương lượng lại. Cộng tác giao dịch hay gặp với các thương vụ mua bán trong đó khách hàng mua vật liệu sửa chữa bảo dưỡng thông dụng từ nhà cung cấp, giá cả là yếu tố quyết định. Các bên có xu hướng chú trọng vào các giao dịch hàng ngày hơn là phát triển mối quan hệ lâu dài.
Các nhà cung cấp chi thuần túy bản hàng hoặc cung cấp dịch vụ mà ít tham gia vào hệ thống cung ứng của khách hàng.
Nhà phân phối và bán lẻ: cộng tác hợp tác: khi Vinacafe muốn bán sản phẩm của mình, quảng bá thương hiệu, công ty cần thông qua các trung tâm phân phối, bán buôn, bán lẻ, … để tiêu thụ sản phẩm. Thấy được rằng các nhà phân phối và Vinacafe đều muốn bán được nhiều sản phẩm. Vinacafe muốn bán đưa ra nhiều hàng hóa, nhiều mặt hàng, nhà bán lẻ cũng muốn trong kho tiêu thụ của mình đa dạng sản phẩm, bán được nhiều sản phẩm thì cả lợi nhuận đôi bên đều tăng. Các bên tự nguyện đưa ra các xác nhận và cam kết, cùng chia sẻ thông tin dự báo, tình trạng dự trữ, đơn đặt hàng, tình trạng đặt và giao hàng.
Nhà sản xuất và nhà phân phối cộng tác phối hợp. Khi sản phẩm được hoàn thiện thành thành phẩm thì cần được phân phối đến các nhà bán lẻ hoặc các nhà bán buôn, Vinacafe liên kết và phối hợp với các nhà phân phối trong và ngoài nước để vận chuyển sản. Cả hai bên sẽ chia sẻ giá trị, mục tiêu và các chiến lược tích hợp cho lợi ích chung. Vinacafe và các nhà phân phối đều phải điều chỉnh mục tiêu và các quy trình tác nghiệp để có sự tương thích nhịp nhàng và liên tục, luồng thông tin hai chiều giữa hai bên và các quy trình thực hiện, hoạch định thống nhất.
Nhà cung cấp và nhà sản xuất: cộng tác đồng bộ. Được thể hiện rằng: sự kết hợp giữa các nhà cung cấp và Vinacafe hợp tác với nhau, đưa ra các vấn đề về sản phẩm, cùng nhau lên kế hoạch về nguồn cầu, xác định mức độ nhu cầu của khách hàng để nhập nguồn nguyên liệu hợp lý, tránh dư thừa. Vinacafe và các nhà cung cấp có mối quan hệ mật thiết là các liên minh chiến lược. Cả hai bên đều không chỉ còn hợp tác đơn giản, cả hai bên đều có thể lên kế hoạch đầu tư chung vào các dự án nghiên cứu về bánh kẹo, … cũng có thể chia sẻ với nhau về tài sản trí tuệ, nhân
17
sự, về cơ sở vật chất. Cùng nhau phát triển những kế hoạch đầu tư lâu dài, hướng tới tương lai bền vững. Lợi ích tiềm năng của liên minh chiến lược là nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng và giảm tổng chi phí chuỗi cung ứng.
- Nhà sản xuất và nhà cung cấp: cộng tác đồng bộ: sự hợp tác giữa nhà Vinacafe và các nhà cung cấp nguyên vật liệu, cả hai bên đều hiểu giá trị của nhau từ đó mà vấn đề về nguồn gốc xuất xứ các sản phẩm của Vinacafe cũng được rõ ràng và đảm bảo hơn. Về một số nguyên vật liệu như cà phê, ca cao, …. Vinacafe đã tự mình đầu tư và quản lý trực tiếp các nông trại cà phê của người nông dân, biến các nông trại cà phê trở thành một bộ phận trong doanh nghiệp, từ đó giúp công ty chủ động trong nguồn nguyên liệu chiến lược, góp phần tăng cường mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nông dân trồng cà phê. Cùng nông dân lên kế hoạch đánh giá hạt cà phê, … đưa ra những đóng góp, kế hoạch, cũng như những loại phân bón không nhiều chất độc hại. Tiêu chuẩn cà phê sạch được tổ chức lương thực thế giới (FAO) đưa ra là sản xuất sạch, không tác động xấu tới môi trường sinh thái, sản phẩm không nhiễm dư lượng hóa chất, độc tố nấm mốc và an toàn cho người trồng cà phê.
Một số nguyên vật liệu được nhập khẩu về để đáp ứng gia vị, cũng như công đoạn chế biến các loại sản phẩm thì được công ty nhập ở các công ty nước ngoài, có độ uy tín cao, cung cấp đầy đủ các giấy CO,CQ.
- Nhà sản xuất và nhà phân phối: Cộng tác phối hợp: Khi sản phẩm được hoàn thiện hết khâu đóng gói bao bì, … đến khâu xuất hàng cũng rất quan trọng. Công ty phân phối cần phối hợp với Vinacafe đưa ra thị trường và cũng có thể quảng bá thêm về sản phẩm. Khâu này đòi hỏi Vinacafe đưa ra các chiến lược phân phối cùng các nhà phân phối để có thể đẩy mạnh lượt tiêu thụ. Không những vậy, cả Vinacafe và các nhà phân phối đều cần có những chiến lược về giá để cả hai đều thu lại lợi nhuận tối thiểu. Việc đưa sản phẩm ra thị trường cũng cần những đánh giá nghiêm ngặt để tránh những hàng giả hàng nhái, thâm nhập vào lô hàng, làm ảnh hưởng uy tín của Vinacafe.
Việc hình thành một quy trình sản xuất cà phê sạch với chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đặt lên hàng đầu đã được thực hiện tiên phong tại Nhà máy Cà phê Biên Hoà, Đồng Nai nay là Công ty cổ phần Vinacafé Biên Hòa.
18
Khu vực xử lý cà phê của nhà máy gồm các công đoạn từ rửa, tách, ủ men, làm sạch nhớt, phơi, sấy, tách vỏ, tách màu. Để đạt được cà phê chất lượng sạch như mong muốn, hệ thống dây chuyền sản xuất được đầu tư đồng bộ từ chế biến ướt, sân phơi có lưới để tránh côn trùng, máy sấy, máy tách màu, kho chưa lót tấm cách nhiệt…Quy trình này được áp dụng khoa học công nghệ quốc tế, chất lượng ISO cao nhất để làm thành những sản phẩm cà phê “sạch” mang hương vị thiên nhiên tinh khiết.
19
ĐÁNH GIÁ, ĐO LƯỜNG CHUỖI CUNG ỨNG
Hiện tại thì Vinacafe đã và đang hoạt động chuỗi quốc tế theo đó là một số khó khăn mà doanh nghiệp đang gặp phải là:
+ Chênh lệch tỉ giá vào đầu năm nay giá café luôn giao động trong biên độ rộng từ 2.000-2.340 đô la/tấn khiến cho doanh thu tăng giảm thất thường
+ Ảnh hưởng từ dịch bệnh dẫn đến giá cước vận tải tăng cao cũng như tình trạng khan hiếm Container trong những thời điểm cần vận chuyển hàng gấp vì DN theo chiến lược MTS. nên phải chuyển hướng sang mua hàng nhập kho ngoại quan, giá mua cà phê nội địa được đẩy lên, dẫn đến khan hiếm các hợp đồng giao theo dạng FOB và sản lượng chế biến dịch vụ giảm đáng kể…
+ Đối thủ cạnh tranh nước ngoài : Việc phải chiếm lấy thị phần của những đối thủ cạnh tranh trên chính sân nhà của họ là một trong những điều vô cùng khó khăn khi họ có được niềm tin sẵn có của người tiêu dùng và tối ưu được mọi chi phí còn Vinacafe có thể chưa hoặc cần nhiều thời gian để ổn định trên một hay nhiều thị trường quốc tế.
+ Vì theo chiến lược MTS vậy nên lượng hàng tồn kho luôn cần được duy trì ở trên mức an toàn điều này đòi hỏi DN phải có kho ở những thị trường quốc tế có thể việc có 1 kho ở mỗi quốc gia là điều có thể đáp ứng như nếu nhu cầu tăng cao ở một số thị trường lớn cần 2-3 kho thì đây cũng là điều mà Vinacafe cần phải chú trọng.
+ Do ảnh hưởng của xung đột địa chính trị vì vậy giá phân bón hiện đang tăng cao việc gia tăng sản xuất để mở rộng thị phần quốc tế cũng đem đến nhiều rủi ro khi đầu vào tăng cao nhưng đầu ra có thể chưa được duy trì đảm bảo được nhu cầu thị trường hấp thụ.
+ Việt Nam không nằm trong số những nước được ưu tiên về thuế quan đối với các sản phẩm cà phê hoà tan khi tham gia vào các thị trường truyền thống như Mỹ, Nhật Bản, và EU… Các nước này áp dụng thuế nhập khẩu gần như bằng 0% đối với hầu hết các nước xuất khẩu cà phê ở châu Mỹ. Trong khi đó mức thuế này hiện áp dụng đối với Việt Nam là từ 2,6% đến 3,1%.
20
Hình 1: Tổng TS và nợ nhuận Hình 2: Tổng thu trên Lợi nhuận Như chúng ta thấy trên hình 1 và 2 trong 4 quý của năm 2022 thì mức tài chính
của DN luôn duy trì ở mức an toàn khi tổng nợ trên tổng tài sản ở mức 1/3. Nhưng khi nhìn sang đến hình 2 thì chúng ta được doanh nghiệp đang gặp vấn đề với chi phí khi mà tổng thu rất lớn nhưng lợi nhuận chỉ đạt 1/4 đến 1/3
Qua đó thấy được Vinacafe có thể đang gặp khó khăn nhất định trong quá trình điều hành sản xuất cũng như chuỗi cung ứng còn nhiều vấn đề phát sinh chưa thực sự mang lại hiệu quả
Về dịch vụ khách hàng : Với phương châm sản xuất ra những sản phẩm chất lượng tốt nhất từ café đem đến cho người tiêu dùng trong và ngoài nước những sản phẩm đạt chất lượng cao nhất.
Khách hàng đến với cty ngày càng nhiều vì họ đã nhận được sự tôn trọng được phục vụ và chăm sóc tận tình hơn thế là một sản phẩm chất lượng đã đẩy mạnh sự phát triển của vinacafe với tốc độ tăng trưởng hàng năm là 25-30%, xuất khẩu tăng 30-35% và sản lượng đã gấp 90 lần kể từ năm 1990.
Độ phủ cũng là một trong những yếu tố quyết định khi người tiêu dùng không cần phải đi quá 1km để có thể đến được một địa điểm bán lẻ có sản phẩm của vinacafe từ đó tiết kiệm thời gian giao hoặc lược bỏ hoàn toàn hay kể cả trên thế giới thì doanh nghiệp cũng đã có mặt trên 40 quốc gia và vùng lãnh thổ minh chứng rõ nhất về dịch vụ khách hàng là Vinacafe đã đạt danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao trong 10 năm liên tiếp.
21
Bảng 5.2.1 Mô hình BSC của Công ty cổ phần Vinacafe
Phương diện | Mục tiêu | Thước đo | Chỉ số |
Tài chính | Gia tăng lợi nhuận | ROE | 17,16% |
ROA | 22% | ||
Tốc độ tăng lợi nhuận | -12% | ||
Tăng năng suất giảm chi phí | Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu | -18% | |
Khách hàng | Gia tăng sự hài lòng về chất lượng sản phẩm | Mức độ hài lòng về chất lượng sản phẩm | 53,7% |
Gia tăng sự hài lòng về giá bán | Mức độ hài lòng về giá bán | 53,7% | |
Nhu cầu của khách hàng | Số lần khách hàng quay lại trong tháng | 1,36 | |
Quy trình kinh doanh nội bộ | Nâng cao chất lượng sản phẩm | Tỉ lệ sản phẩm đạt chất lượng | 100% |
Cải tiến quy trình sản xuất | Tỷ lệ công suất sản xuất | 20% | |
Quản lý tốt hoạt động xử lý chất thải | Giảm chi phí xử lý chất thải | 10% | |
Học hỏi và phát triển | Gia tăng sự hài lòng của nhân viên | Mức độ hài lòng của nhân viên | 100% |
Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ, công nhân lao động | Tỷ lệ nhân viên được đào tạo trong năm | 0,8% | |
Phát triển hệ thống thông tin | Chi phí đầu tư trang thiết bị thông tin | 5,4% |
Đánh giá:
Về tài chính: Do tình hình covid nên tốc độ tăng trưởng lợi nhuận và tỷ lệ tăng trưởng doanh thu năm 2021 có giảm nhiều so với năm 2020.
Về khách hàng: Nhìn chung có thể thấy khách hàng mua có hài lòng về sản phẩm và giá nhưng ở chỉ số trên mức trung bình, chỉ chiếm 53,7%. Cần điều chỉnh chiến lược phù hợp để khách hàng hài lòng hơn.
Về quy trình nội bộ: Công ty đã đầu tư trang thiết bị hiện đại nên công suất nhanh hơn 10% so với trước và cũng đã xử lý chất thải tốt hơn nhằm cải thiện tình trạng môi trường.
22
Tài liệu tham khảo
- PGS.TS An Thị Thanh Nhàn (2021). Giáo trình quản trị chuỗi cung ứng. NXB Thống Kê. Trường đại học Thương Mại.
- Báo cáo thường niên năm 2019 - Công ty Cổ phần VinaCafé Biên Hòa
- Báo cáo thường niên năm 2020 - Công ty Cổ phần VinaCafé Biên Hòa.
- Báo cáo thường niên năm 2021 - Công ty Cổ phần VinaCafé Biên Hòa.
- “Vinacafé Biên Hòa.” Vinacafé Biên Hòa, https://www.vinacafebienhoa.com/.
- “VCF : Công ty Cổ phần VinaCafé Biên Hòa | Tin tức và dữ liệu doanh nghiệp.” CafeF, https://s.cafef.vn/hose/VCF-cong-ty-co-phan-vinacafe-bien-hoa.chn.
23