Nghiên cứu chuỗi cung ứng tại công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến | Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội

Nghiên cứu chuỗi cung ứng tại công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến của Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 57 trang giúp bạn tham khảo, ôn tập và hoàn thành tốt bài tập của mình đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Đại học Thủ đô Hà Nội 603 tài liệu

Thông tin:
57 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Nghiên cứu chuỗi cung ứng tại công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến | Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội

Nghiên cứu chuỗi cung ứng tại công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến của Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 57 trang giúp bạn tham khảo, ôn tập và hoàn thành tốt bài tập của mình đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

417 209 lượt tải Tải xuống
ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ NỘI
KHOA KINH TẾ & ĐÔ TH
---------------oOo---------------
BÀI DỰ ÁN FHD1 QUẢN TRỊ ĐIỀU HÀNH CHUỖI
CUNG ỨNG
TÊN DỰ ÁN: NGHIÊN CỨU CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN BAO NHỰA TÂN TIẾN
Nhóm sinh viên thực hiện: NHÓM 4
1. Thị Hiền 220001313 (NT)
2. Nguyễn Thị Phương Anh 220001282
3. Phan Thị Hồng Nhung 220001344
4. Dương Thị Nhàn 220001339
5. Nguyễn Thị Kiều Trang -
220001367 Giảng viên hướng dẫn: TS. Đồng Thị Vân Hồng
Lớp học phn: 30BUA110_Logistics D2020 1
Nội, tháng 4/2023
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................iv
DANH MỤC BẢNG............................................................................................v
DANH MỤC HÌNH VẼ.....................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG QUẢN TRỊ
CHUỖI CUNG ỨNG...............................................................................................2
1.1. Khái niệm về chuỗi cung ng..................................................................2
1.2. Khái niệm về quản trị chuỗi cung ng...................................................2
1.3. Các thành viên các hoạt động trong chuỗi cung ứng........................3
1.3.1. Nhà cung cấp.....................................................................................3
1.3.2. Nhà sản xuất......................................................................................4
1.3.3. Nhà phân phối....................................................................................4
1.3.4. Nhà bán lẻ..........................................................................................4
1.3.5. Nhà cung cấp dịch vụ........................................................................4
1.3.6. Khách ng........................................................................................5
1.4. Chuỗi giá trị chuỗi giá trị gia tăng trong chuỗi cung ứng................5
1.4.1. Chuỗi giá trị doanh nghiệp................................................................5
1.4.2. Chuỗi giá trị gia tăng trong chuỗi cung ứng.....................................6
1.5. Mục tiêu khung quản trị chuỗi cung ng..........................................6
1.5.1. Mục tiêu quản trị chuỗi cung ứng.....................................................6
1.5.2. Khung quản trị chuỗi cung ứng........................................................7
1.6. Các yếu tố tác động đến sự phát triển của quản trị chuỗi cung ứng. .10
1.6.1. Triết quản trị mới phát triển nhân lực....................................10
1.6.2. Cách mạng về quản chất ợng...................................................10
1.6.3. Toàn cầu hóa hội nhập kinh tế quốc tế.......................................11
1.6.4. Cách mạng xanh..............................................................................11
1.6.5. Internet công nghệ thông tin.......................................................12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN BAO NHỰA TÂN TIẾN......................................................................13
2.1. Khái quát chung về CTCP Bao Nhựa Tân Tiến..............................13
2.1.1. Lịch s hình thành phát triển của CTCP Bao Nhựa Tân Tiến
........................................................................................................................13
2.1.2. Giới thiệu chung, tầm nhìn sứ mệnh, chức năng nhiệm vụ
của CTCP Bao Nhựa Tân Tiến.................................................................13
2.2. Chuỗi cung ứng của CTCP Bao Nhựa Tân Tiến.............................17
2.2.1. đồ quy trình chuỗi cung ứng sản phẩm bao nhựa của Công ty
........................................................................................................................17
2.2.2. Vị trí, vai trò của các thành viên trong chuỗi cung ứng.................18
2.2.3. Các hoạt động trong chuỗi cung ứng..............................................20
2.2.4. Hoạt động làm giảm tác động tới môi trường của CTCP Bao
Nhựa Tân Tiến...............................................................................................27
2.3. Chiến lược hoạch định chuỗi cung ứng của Tân Tiến....................29
2.3.1. Mục tiêu chiến lược kinh doanh mục tiêu chiến lược chuỗi cung
ứng của Công ty.............................................................................................29
2.3.2. Chiến lược Công ty lựa chọn.....................................................31
2.3.3. Điểm OPP trong chuỗi cung ứng ý nghĩa của điểm OPP với các
chiến lược chuỗi của Công ty........................................................................33
2.3.4. Sự phù hợp của chuỗi với chiến lược chuỗi cung ứng của Công ty
........................................................................................................................33
2.4. Mức độ cộng tác của các thành viên trong chuỗi cung ứng................34
2.4.1............................................................................................................S
xuất hiện các nguyên nhân gây ra hiệu ứng Bullwwhip trong chuỗi
cung ứng........................................................................................................34
2.4.2. Mức độ cộng tác phù hợp của các thành viên trong chuỗi cung ứng
........................................................................................................................35
2.4.3. Phân tích sự cộng tác của các thành viên trong chuỗi cung ứng để
truy nguyên nguồn gốc xuất xứ sản phẩm....................................................35
2.5. Đánh giá, đo lường chuỗi cung ứng của CTCP Bao Nhựa Tân Tiến
............................................................................................................................36
2.5.1. Những rủi ro doanh nghiệp thể gặp phải khi thiết lập chuỗi
cung ứng quốc tế............................................................................................36
2.5.2. Đánh giá, đo lường hiệu quả chuỗi cung ứng theo hình thẻ
điểm cân bằng................................................................................................37
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HIỆU QUẢ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN BAO NHỰA TÂN TIẾN...............................................................42
3.1. Đánh giá mức độ hiệu quả phù hợp của chuỗi cung ứng...............42
3.1.1. Ưu điểm............................................................................................42
3.1.2. Nhược điểm......................................................................................42
3.2. Đề xuất giải pháp....................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................45
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
I. Từ viết tắt Tiếng Việt
Viết tắt Viết đầy đủ
CTCP Công ty Cổ phần
DN Doanh nghiệp
DVKH Dịch vụ khách hàng
GTGT Giá trị gia tăng
NTD Người tiêu dùng
SX Sản xuất
TMĐT Thương mại điện tử
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên
II. Từ viết tắt Tiếng Anh
Viết tắt Viết đầy đủ Nghĩa Tiếng Việt
FEFO First Expired First Out Hết hạn trước xuất trước
FIFO First In First Out Nhập trước xuất trước
MTO Make To Order Sản xuất theo đơn hàng
OPP Order Penetration Point Điểm thâm nhập đơn hàng
SCM Supply Chain Management Quản lý chuỗi cung ứng
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến giai đoạn
2020 – 2022.............................................................................................................16
Bảng 2.2: Một số nhà cung cấp nguyên vật liệu tại nước ngoài của CTCP Bao
Nhựa Tân Tiến.........................................................................................................18
Bảng 2.3: Một số nhà cung cấp nguyên vật liệu trong nước của CTCP Bao bì Nhựa
Tân Tiến..................................................................................................................19
Bảng 2.4: Kết quả đo lường lượng khí thải nhà kính (GHG) phát ra tại CTCP Bao bì
Nhựa Tân Tiến năm 2022........................................................................................28
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu đo lường tài chính của CTCP Bao Nhựa Tân Tiến giai
đoạn 2020 – 2022....................................................................................................38
Bảng 2.6: Danh sách những khách hàng thường xuyên của CTCP Bao bì Nhựa Tân
Tiến..........................................................................................................................39
Bảng 2.7: Kết quả đo lường việc thực hiện mục tiêu giữ chân và thu hút khách hàng
tại CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến năm 2022.............................................................40
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Chuỗi giá trị doanh nghiệp.........................................................................5
Hình 2.1: Sơ đồ mô hình cơ cấu tổ chức của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến............14
Hình 2.2: Sơ đồ chuỗi cung ứng sản phẩm của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến.........17
Hình 2.3: Quy trình thu mua nguyên vật liệu sản xuất tại CTCP Bao bì Nhựa Tân
Tiến.........................................................................................................................21
Hình 2.4: Quá trình triển khai kế hoạch sản xuất sản phẩm tại CTCP Bao bì Nhựa
Tân Tiến..................................................................................................................23
Hình 2.5: Quy trình sản xuất bao bì nhựa tại CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến............23
Hình 2.6: Bao bì ngành hàng gia đình CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến......................25
Hình 2.7: Bao bì ngành hàng thực phẩm CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến..................25
Hình 2.8: Bao bì ngành hàng thủy sản CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến......................25
Hình 2.9: Bao bì ngành hàng khác CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến............................26
Hình 2.10: Quy trình lưu kho thành phẩm tại CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến...........26
Hình 2.11: Vị trí điểm OPP trong chuỗi cung ứng của CTCP Bao Nhựa Tân Tiến
.................................................................................................................................33
Hình 2.12: đồ chiến lược các mục tiêu thẻ điểm cân bằng của CTCP Bao
Nhựa Tân Tiến.........................................................................................................38
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại công nghiệp 4.0 hiện nay, hình chuỗi cung ứng đang trở thành
một phần cực kỳ quan trọng trong việc phát triển các ngành công nghiệp thương
mại trên toàn thế giới. Tuy nhiên ở Việt Nam, việc áp dụngphát triển chuỗi cung
ứng gặp phải nhiều thách thức hạn chế. Một số hạn chế đó thiếu nguồn nhân
lực năng lực kinh nghiệm trong quản chuỗi cung ứng, thiếu năng lực tài
chính để đầu trong hệ thống chuỗi cung ứng cũng như thiếu thông tin sự phối
hợp giữa các bên liên quan trong quá trình quản chuỗi cung ứng. vậy, nghiên
cứu về chuỗi cung ứng tại Việt Nam rất cấp thiết để giải quyết những thách thức
này. Việc phát triển một hệ thống chuỗi cung ứng hiệu quả không chỉ giúp cải thiện
năng suấttăng trưởng kinh tế Việt Nam mà còn giúp tăng cường độ cạnh tranh
của các doanh nghiệp trong thị trường toàn cầu. Ngoài ra, nghiên cứu chuỗi cung
ứng còn giúp đánh giá cải tiến quy trình sản xuất, tăng năng suất lao động, giảm
chi phí sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm. Điều này càng trở nên cấp thiết
hơn trong bối cảnh Việt Nam đang tiếp tục hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn
cầu.
Công ty Cổ phần Bao Nhựa Tân Tiến một công ty hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất và cung cấp các sản phẩm bao bì nhựa, phục vụ cho các ngành công nghiệp
như thực phẩm, hóa chất, nông nghiệp… Đối với Công ty, việc xây dựng một chuỗi
cung ứng hiệu quả bền vững sẽ giúp tăng cường năng lực cạnh tranh, nâng cao
hiệu quả hoạt động, đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng. Đồng thời sự
chuyển đổi của thị trường, đặc biệt trong lĩnh vực bao bì, chuỗi cung ứng đang
trở thành một yếu tố cốt lõi giúp các doanh nghiệp tạo ra giá trị cạnh tranh, thúc đẩy
sự thay đổi phát triển. Tuy nhiên, để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng, Công ty cần phải điều chỉnh cải tiến quy trình quản chuỗi cung
ứng của mình.
Chính do trên, nhóm chúng em đã lựa chọn đề tài: "Nghiên cứu chuỗi cung
ứng tại Công ty Cổ phần Bao Nhựa Tân Tiến" làm đề tài cho dự án nhóm nhằm
đánh giá hiệu quả chuỗi cung ứng hiện tại của Công ty, từ đó đề xuất những giải
pháp cải tiến để nâng cao hiệu quả tối ưu hóa quy trình quản chuỗi cung ứng.
Với sự đóng góp của bài nghiên cứu này, nhóm chúng em hy vọng rằng Công ty Cổ
phần Bao Nhựa Tân Tiến s đạt được những thành tựu mới trong việc xây dựng
quản chuỗi cung ứng, tăng cường sự cạnh tranh phát triển bền vững trong
tương lai.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG QUẢN TR
CHUỖI CUNG ỨNG
1.1. Khái niệm về chuỗi cung ứng
rất nhiều khái niệm khác nhau về chuỗi cung ứng. Mỗi khái niệm được nhìn
nhận và nghiên cứu dưới nhiều góc độ. Tuy nhiên ở góc độ tiếp cận từ doanh nghiệp
vai trò công ty trung tâm (focal firm) thì khái niệm chuỗi cung ứng được hiểu
như sau: Chuỗi cung ứng tập hợp các doanh nghiệp hoặc tổ chức tham gia trực
tiếp gián tiếp vào các quá trình tạo ra, duy trì phân phối một loại sản phẩm
nào đó cho thị trường”.
Theo khái niệm này, chuỗi cung ứng bao gồm nhiều thành viên, trong đó các
thành viên bản như nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà bán buôn, nhà bán lẻ, họ sở
hữu tham gia trực tiếp vào quá trình chuyển đổi, phân phối dòng vật chất từ các
nguyên liệu thô ban đầu thành thành phẩm đưa tới thị trường. Các quá trình này
tập trung chủ yếu vào các hoạt động biến đổi (tạo ra) các nguyên liệu, nhiên liệu,
vật liệu, bán thành phẩm thành sản phẩm dịch vụ hoàn chỉnh đưa tới (duy trì
phân phối) người tiêu dùng cuối cùng. Đồng thời chuỗi cung ứng cũng bao gồm cả
các doanh nghiệp hỗ trợ cho các hoạt động quá trình trên như công ty vận tải,
kho bãi, các nhà cung cấp dịch vụ bảo hiểm, ngân hàng, thông tin... Họ tham gia
gián tiếp vào chuỗi cung ứng với vai trò là các công ty bên thứ 3, giúp làm tăng tính
chuyên môn hóa cũng như hiệu quả trong các chuỗi cung ứng.
Mỗi chuỗi cung ứng gắn liền với một loại sản phẩm một thị trường mục tiêu
cụ thể, đồng thời vận hành như một thực thể độc lập để đáp ứng nhu cầu thị trường
mang lại lợi ích tổng thể cho mọi thành viên trong chuỗi. Về bản các thành
viên chuỗi cung ứng các tổ chức kinh doanh độc lập, do đó để tạo ra sự thống
nhất họ liên kết với nhau bằng nhiều dòng cháy và các mối quan hệ, từ đơn giản đến
phức tạp, từ trực tiếp gián tiếp. 3 dòng chảy chính dòng vật chất, dòng tài
chính và dòng thông tin.
1.2. Khái niệm về quản trị chuỗi cung ng
Cùng với sự đa dạng của khái niệm chuỗi cung ứng, cũng tồn tại nhiều cách tiếp
cận khác nhau về SCM. Tuy nhiên, theo giáo trình Quản trị chuỗi cung ứng (An Thị
Thanh Nhàn, 2021), khái niệm SCM được hiểu “quá trình cộng tác (hoặc tích
hợp) các doanh nghiệp hoạt động khác nhau vào quá trình tạo ra, duy trì
phân phối một loại sản phẩm nhất định tới thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu khách
hàng mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng”.
Về bản chất, SCM tập trung vào việc phối hợp một cách hiệu quả tất cả các thành
viên và các hoạt động của họ vào mục tiêu chung, các hoạt động này được thực hiện
ở tất cả các bậc quản trị chiến lược, chiến thuật và tác nghiệp.
- Bậc chiến lược: đưa ra các quyết định lâu dài khó thay đổi đối với doanh
nghiệp, Ví dụ như quyết định về mạng lưới kho bãi, cơ sở sản xuất hay lựa chọn đối
tác chủ đạo.
- Bậc chiến thuật: những quyết định trong thời hạn một năm hoặc một quý.
Như quyết định nguồn hàng, quy trình sản xuất, chính sách dự trữ và DVKH.
- Bậc tác nghiệp: liên quan đến các quyết định hàng tháng, hàng ngày. Ví dụ như
thời gian biểu cho xưởng sản xuất, lộ trình giao hàng của xe tải...
1.3. Các thành viên các hoạt động trong chuỗi cung ng
1.3.1. Nhà cung cấp
Nhà cung cấp các tổ chức cung cấp các yếu tố đầu vào như hàng hóa, nguyên
liệu, bán thành phẩm, dịch vụ cho các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng tập
trung vào 2 nhóm chính:
- Nhà cung cấp nguyên vật liệu thô: Chuỗi cung ứng bắt đầu từ những vật liệu
thô, được khai thác từ dưới lòng đất như quặng sắt, dầu mỏ, gỗ nông sản. Họ
thể các mỏ khai khoáng cung cấp nguyên liệu cho ngành luyện kim, thể các
nông trại chăn nuôi, trồng trọt hay đánh bắt hải sản cung cấp nguyên liệu cho ngành
chế biến thực phẩm; các giếng dầu cung cấp nguyên liệu cho ngành hóa chất hoặc
chế biến hạt nhựa.
- Nhà cung cấp bán thành phẩm: Từ quặng sắt, các công ty thép sẽ chế tạo thành
các loại thép tròn, thép thanh, thép tấm với kích cỡ tính chất khác nhau để phục
vụ cho ngành xây dựng hoặc công nghiệp chế tạo. Từ cây đay, các nhà máy sẽ sản
xuất ra bột giấy để phục vụ cho ngành giấy in, giấy bao bì. Từ trang trại, các nông
hộ sẽ cung cấp sữa bò tươi cho các nhà máy chế biến sữa.
Theo cách nhìn rộng hơn, mọi thành viên trong chuỗi cung ứng cũng đều được
gọi các nhà cung cấp, các thành viên đứng trước nhà cung cấp của thành viên
đứng sau. Vì vậy nhà sản xuất cũng được gọi là nhà cung cấp của doanh nghiệp bán
buôn hay bán lẻ. Nhà bán buôn là nhà cung cấp của doanh nghiệp bán lẻ, nhà bán lẻ
nhà cung cấp của người tiêu dùng cuối. Do đó, khái niệm chuỗi cung ứng tổng
thể còn được hiểu một tập hợp các nhà cung cấp hợp tác với nhau để cung ứng
một loại hàng hóa phục vụ một thị trường mục tiêu nhất định.
1.3.2. Nhà sản xut
Nhà sản xuất các doanh nghiệp thực hiện chức năng tạo ra hàng hóa cho chuỗi
cung ứng. Họ sử dụng nguyên liệu các bán thành phẩm của các công ty khác để
sản xuất ra thành phẩm hay các sản phẩm cuối cùng, nhờ đó người tiêu dùng thể
sử dụng một cách thuận tiện, dễ dàng. Các sản phẩm cuối hay thành phẩm thể
các sản phẩm hữu hình như hộp sữa tươi tiệt trùng, chai nước giải khát gas, lon
nước ép trái cây, điện thoại thông minh hay máy tính bảng. Cũng thể dịch vụ
như âm nhạc, phim truyền hình, phần mềm xử dữ liệu hay bản vẽ thiết kế công
trình nếu nhà sản xuất là một công ty sản xuất dịch vụ. Tùy thuộc vào loại sản phẩm
đặc điểm của công nghiệp chế tạo sản xuất được phân chia thành nhiều khâu
khác nhau.
1.3.3. Nhà phân phối
Nhà phân phối hay còn gọi doanh nghiệp bán buôn, thực hiện chức năng duy
trì và phân phối hàng hóa trong chuỗi cung ứng. Nhà bán buôn mua hàng từ các nhà
sản xuất với khối lượng lớn bán lại cho các nhà bán lẻ hoặc các doanh nghiệp
khác để sử dụng vào mục đích kinh doanh. Đối với các nhà sản xuất, bán buôn
nơi điều phối cân bằng cung cầu trên thị trưởng bằng cách dự trữ hàng hóa
thực hiện các hoạt động tìm kiếm phục vụ khách hàng. Đối với n lẻ, các nhà
bán buôn thực hiện chức năng dự trữ tổ chức mặt hàng đa dạng để đáp ứng yêu
cầu của mạng lưới bán lẻ rộng khắp, bao trùm đúng thời gian và địa điểm.
1.3.4. Nhà bán lẻ
Nhà bán lẻ các doanh nghiệp chức năng phân chia hàng hóa bán hàng
cho người tiêu dùng cuối. Bán lẻ thường mua hàng từ nhà bán buôn hoặc mua trực
tiếp từ nhà sản xuất để bán tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Đặc điểm mua hàng
của người tiêu dùng là số lượng nhỏ, cơ cấu phức tạp và tần số mua lặp lại nhiều lần
trong tuần/tháng/năm. Doanh nghiệp bán là phối hợp nhiều yếu tố như: mặt hàng đa
dạng phong phú, giá cả phù hợp, tiện ích thoải mái trong mua sắm
để thu t
khách hàng tới các điểm bán của mình.
1.3.5. Nhà cung cấp dịch vụ
Đây nhóm các thành viên hỗ trợ, tham gia gián tiếp vào chuỗi cung ứng
cung cấp các loại hình dịch vụ khác nhau cho các thành viên chính trong chuỗi. Các
doanh nghiệp dịch vụ đóng góp những lợi ích thiết thực cho chuỗi cung ứng qua nỗ
lực giúp các thành viên chính trong chuỗi thể mua sản phẩm nơi họ cần, cho
phép người mua người bán giao tiếp một cách hiệu quả, giúp doanh nghiệp phục
vụ các thị trưởng xa xôi, giúp tiết kiệm chi phí trong vận tải nội địaquốc tế, giúp
phục vụ tốt khách hàng với tổng chi phí thấp nhất thể. Nhờ những năng lực
chuyên môn hóa cao với các tài sản, thiết bị đặc thủ họ thể thực hiện các dịch vụ
hiệu quả hơn ở một mức giá hợp lý hơn so với việc các doanh nghiệp sản xuất, phân
phối, bán lẻ, hay khách hàng tự làm.
1.3.6. Khách hàng
Khách hàng thành tố quan trọng nhất của chuỗi cung ứng, không khách
hàng thì không cần tới chuỗi cung ứng các hoạt động kinh doanh. Mục đích then
chốt của bất kỳ chuỗi cung ứng nào để thỏa mãn nhu cầu khách hàng trong tiến
trình tạo ra lợi nhuận cho chính nó. Các hoạt động của chuỗi cung ứng bắt đầu với
đơn đặt hàng của khách hàng người tiêu dùng cuối kết thúc khi họ nhận được
hàng hóa và thanh toán theo giá trị đơn đặt hàng.
1.4. Chuỗi giá trị chuỗi giá trị gia tăng trong chuỗi cung ng
1.4.1. Chuỗi giá trị doanh nghiệp
Học giả Michael Porter, người đầu tiên đưa ra khái niệm về chuỗi giá trị vào thập
niên 1980, chỉ ra rằng chuỗi giá trị của một doanh nghiệp một chuỗi vận hành
hệ thống các hoạt động chủ chốt và hoạt động hỗ trợ để tạo nên giá trị doanh nghiệp
hay lợi thế cạnh tranh. Sản phẩm đi qua tất cả các hoạt động của các chuỗi theo thứ
tự tại mỗi hoạt động sản phẩm thu được một số giá trị nào đó. Quan điểm này
cho rằng GTGT của chuỗi sẽ cao n tổng giá trị của tất cả các hoạt động riêng lẻ
cộng lại.
(Porter, 1980, 1985)
Hình 1.1: Chuỗi giá trị doanh nghiệp
1.4.2. Chuỗi giá trị gia tăng trong chuỗi cung ứng
GTGT trong chuỗi cung ứng thể hiện tổng các giá trị tạo ra tại mỗi công đoạn
của chuỗi. Mọi hoạt động mang lại những lợi ích nào đó cho sản phẩm đều tạo ra
một lượng giá trị lớn hơn cho người dùng. Tất cả các hoạt động tạo ra, duy trì
phân phối một sản phẩm đến người tiêu dùng đều tạo ra giá trịng thêm. Sản xuất
tạo ra lợi ích công dụng, phân phối tạo ra lợi ích về thời gian địa điểm cho sản
phẩm bằng các hoạt động di chuyển, dự trữ, bán ra
Xét theo góc độ giá trị do chuỗi cung ứng tạo ra, thể coi chuỗi cung ứng
một chuỗi giá trị cũng được tạo ra từ nhiều công đoạn các công đoạn này
đóng góp các phần giá trị tăng thêm để hoàn thiện sản phẩm. Trong chuỗi cung ứng,
GTGT thuật ngữ dùng để chỉ giá trị tăng thêm được tạo ra mỗi giai đoạn nhất
định của các khâu trong quá trình cung ứng thước đo độ thịnh vượng được tạo
ra trong chuỗi. Khái niệm GTGT này còn được gọi giá trị gia tăng nội sinh
(Endogenous added value). Từ khía cạnh doanh nghiệp, GTGT nội sinh luôn đi kèm
với chi phí, tức mỗi công đoạn sản xuất chế biến đòi hỏi những khoản chi phí
nhất định phải thêm vào.
GTGT ngoại sinh những khách hàng thu về được, trong các lĩnh vực
khách hàng mong đợi, sau khi đã tốn kém tiền của công sức để mua sử dụng
các chào hàng của doanh nghiệp. Tính chất của GTGT ngoại sinh hướng ra bên
ngoài doanh nghiệp, hay hướng chủ yếu về khách hàng. Do đó mặt hàng được chào
mời bởi doanh nghiệp thị trường phải được thiết kế từ những nhu cầu của khách
hàng được khách hàng lựa chọn. Các nhân tố quyết định GTGT ngoại sinh của
chuỗi cung ứng bao gồm: Thời gian, vị thế sản phẩm, sự khác biệt nhân, tính đa
tiện ích, khả năng liên kết với khách hàng. Từ quan điểm này, nghiên cứu GTGT
của chuỗi cung ứng không chỉ giới hạn trong phạm vi GTGT nội sinh, còn phải
tính đến GTGT ngoại sinh do các tác nhân trong chuỗi tạo ra. Đây sở để xác
định giá trị đề xuất cho khách hàng khi lập kế hoạch chuỗi cung ứng.
1.5. Mục tiêu khung quản trị chuỗi cung ứng
1.5.1. Mục tiêu quản trị chuỗi cung ứng
Mục tiêu tối thượng của SCM tối đa hóa toàn bộ giá trị (Value) chuỗi cung
ứng. Đối với hầu hết các chuỗi cung ứng, giá trị của chuỗi tạo ra liên quan mật
thiết đến lợi nhuận chuỗi cung ứng (Supply chain surplus) tạo ra. Giá trị hay lợi
nhuận của một chuỗi cung ứng chỉ được từ nguồn thu nhập duy nhất dòng tiền
mặt của khách hàng. Giá trị này được tạo ra từ schênh lệch giữa doanh thu bán
sản phẩm chi phí trong toàn bộ chuỗi cung ứng sản phẩm. Cũng khoản chênh
lệch giữa giá trị sản phẩm khách hàng mua gọi giá trị khách hàng (Customer
value) với tổng chi phí phát sinh trong chuỗi để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Theo
quan điểm của Chopra thì giá trị chuỗi cung ứng được tính theo công thức dưới đây:
Giá trị chuỗi cung ứng = Giá trị khách hàng Chi phí chuỗi cung ứng
Nói cách khác, toàn bộ ý tưởng của SCM là cung cấp các giá trị tối đa nhằm thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng, đồng thời đem lại lợi nhuận lớn nhất cho các thành
viên trong chuỗi cung ứng. Trong một chuỗi cung ứng, chỉ một nguồn lợi nhuận
duy nhất thu được từ hoạt động bán sản phẩm đầu ra khi mà NTD chấp nhận mua
sản phẩm. Tất cả các khoán chi trả giữa những tổ chức hay nhân hợp tác với
nhau trong chuỗi chi là những khoản trao đổi.
Với quan điểm chuỗi cung ứng chuỗi giá trị, khi nhìn nhận từ góc độ GTGT
ngoại sinh ta thấy, tổng giá trị của chuỗi cung ứng sẽ lớn nhất khi tạo ra tổng giá trị
khách hàng lớn nhất. Theo quan điểm của tác giả Roger MoCoy (2007), tổng giá trị
khách hàng (CV) thể được đo bằng tổng giá trị lợi ích (U-Utilities) chuỗi
cung ứng mang lại cho khách hàng chia cho tổng chi phí (C-Costs) khách hàng
bỏ ra để có được những lợi ích này.
CV=U/C
Do đó, tổng giá trị khách hàng sẽ lớn nhất khi họ được đáp ứng nhiều nhất
(Responsiveness) hoặc phần chi phí khách hàng phải bỏ ra ít nhất hay thực chất
là chuỗi cung ứng có hiệu suất cao nhất (Efficiency).
Tổng giá trị khách hàng = Mức độ đáp ứng x Hiệu suất chuỗi cung ứng
1.5.2. Khung quản trị chuỗi cung ứng
a) Cấu trúc mạng lưới chuỗi cung ứng
Mạng lưới chuỗi cung ứng được hiểu một hệ thống liên kết phủ tạp của các
doanh nghiệp, nhằm đồng bộ hóa một loạt các quy trình kinh doanh liên quan như
mua sắm, sản xuất, phân phối và bán lẻ để tạo ra các giá trị cho NTD dưới hình thức
sản phẩm dịch vụ. Cấu trúc mạng lưới chuỗi cung ứng (Supply Chain Network
Structure) bao gồm một tập hợp các sở địa điểm sản xuất, dự trữ, vận chuyển,
kinh doanh liên kết với nhau bằng các tuyến đường vận tải. Các quyết định về cấu
trúc mạng lưới ảnh hưởng đến tất c các cấp độ SCM, cung cấp khuôn khổ cho
các quy trình chuỗi cung ứng vận hành thành công. Ở cấp chiến lược, cấu trúc mạng
lưới định hình chiến lược và cấu hình chuỗi cung ứng. Ở cấp chiến thuật, quyết định
các vấn đề chính sách vận tải, sản xuất, quản dự trữ ảnh hưởng tới các quy
trình sản xuất, vận hành tại các vị trí cụ thể tầm tác nghiệp..
Trong chuỗi cung ứng, các nhà quản xem tổ chức của mình công ty trung
tâm/đầu mối (focal company) chuỗi cung ứng sẽ trông khác nhau tùy thuộc vào
vị trí công ty chiếm giữ. Từ đó chọn dạng quan hệ phù hợp với các liên kết
chuỗi cung ứng cụ thể của mình. Không phải tất cả các liên kết trong toàn chuỗi
cung ứng phải được phối hợp tích hợp chặt chẽ. Mối quan hệ được xem tốt
nhất mối quan hệ phù hợp trong từng hoàn cảnh cụ thể. Việc xác định bộ phận
nào trong chuỗi cung ứng xứng đáng được quản cần phải được cân nhắc với khả
năng của công ty cũng như tầm quan trọng của nó đối với thành công của công ty.
03 khía cạnh chính trong cấu trúc mạng lưới chuỗi cung ứng cần cân nhắc
các thành viên chuỗi cung ứng; Kích thước của mạng lưới; Các loại liên kết quy
trình khác nhau trong chuỗi cung ứng.
b) Quy trình kinh doanh chuỗi cung ứng
SCM thành công đòi hỏi phải thay đổi từ quản lý các chức năng riêng lẻ sang tích
hợp các hoạt động vào các quy trình chuỗi cung ứng (Supply chain business
processes) quan trọng. Davenport định nghĩa một quy trình “Một tập hợp các
hoạt động cấu trúc thể đo lường, được thiết kế để tạo ra một đầu ra cụ thể
cho khách hàng hoặc thị trường nhất định”.
Một quy trình được xem như một cấu trúc nhiều hoạt động được thiết kế để quản
lý các luồng sản phẩm, thông tin, tiền mặt, kiến thức nhắm tới khách hàng. Có hàng
ngàn hoạt động như vậy cần được thực hiện phối hợp trong công ty giữa các
thành viên khác.
tám quy trình chuỗi cung ứng chính được xác định: Quản quan hệ khách
hàng; Quản dịch vụ kháchng; Quản nhu cầu; Thực hiện đơn hàng; Quản
dòng sản xuất; Quản quan hệ nhà cung cấp; Phát triển thương mại hóa sản
phẩm; Quản lý thu hồi.
c) Các thành phần quản trong SCM
Để SCM thành công cần tập trung vào 9 thành phần quản lý, được chia thành hai
nhóm. Nhóm đầu tiên là nhóm vật lý và kỹ thuật, gồm các yếu tố hữu hinh,ràng,
đo lường được và dễ thay đổi.
- Lập kế hoạch kiểm soát hoạt động chìa khóa để thay đổi một tổ chức hoặc
chuỗi cung ứng theo hướng mong muốn. Phạm vi của kế hoạch chung dự kiến sẽ
ảnh hưởng lớn đến sự thành công của chuỗi cung ứng. Các thành phần khác nhau có
thể được nhấn mạnh vào các thời điểm khác nhau trong vòng đời của chuỗi cung
ứng nhưng kế hoạch sẽ xuyên suốt qua các giai đoạn. Khía cạnh kiểm soát được vận
hành như là thước đo hiệu suất tốt nhất để đo lường thành công của chuỗi cung ứng.
- Cấu trúc công việc chỉ ra cách thức công ty thực hiện các nhiệm vụ hoạt
động của mình.
- Cấu trúc tổ chức đề cập đến các công ty trung m trong các chuỗi cung ứng
riêng biệt; việc sử dụng các nhóm chức năng chéo sẽ tả nhiều hơn về cách tiếp
cận quá trình. Khi các nhóm này vượt qua các ranh giới tổ chức, chẳng hạn như
nhân viên của nhà cung cấp tại nhà máy, chuỗi cung ứng sẽ được tích hợp nhiều
n.
- Cấu trúc dòng sản phẩm đề cập đến mạng lưới nguồn cung ứng, sản xuất
phân phối trên toàn chuỗi cung ứng. Một số thành viên chuỗi cung ứng thể phải
giữ một lượng hàng tồn kho quá lớn. Việc dự trữ các bán thành phẩm thường ít tốn
kém hơn so với hàng hóa thành phẩm nên các thành viên thượng nguồn chuỗi
cung ứng cũng phải chịu thêm gánh nặng hàng tồn kho.
- Cấu trúc luồng thông tin được coi chìa khóa thành công cho SCM. Loại
thông tin truyền đi giữa các thành viên kênh tần suất cập nhật thông tin ảnh
hưởng mạnh mẽ đến kết quả của chuỗi cung ứng. Đây cũng thành phần đầu tiên
được tích hợp trên một phần hoặc toàn bộ chuỗi cung ứng.
Nhóm thứ hai gồm các thành phần quản lý và hành vi. Các thành phần này ít hữu
hình kém ràng hơn, thường khó đánh giá khó thay đổi. Các thành phần
quản hành vi xác định hành vi tổ chức ảnh hưởng đến cách các thành phần
trong nhóm vật kỹ thuật được thực hiện. Nếu các thành phần quản hành
vi không được liên kết để thúc đẩy củng cổ một hành vi tổ chức hỗ trợ cho các
mục tiêu hoạt động của chuỗi cung ứng, chuỗi cung ứng thể sẽ kém cạnh
tranh và giảm lợi nhuận.
- Phương pháp quản bao gồm triết doanh nghiệp kỹ thuật quản lý. Rất
khó để tích hợp cấu trúc tổ chức từ trên xuống với cấu trúc từ dưới lên. Mức độ
tham gia quản trong các hoạt động hàng ngày thể khác nhau giữa các thành
viên chuỗi cung ứng.
- cấu quyền lực và lãnh đạo toàn chuỗi cung ứng ảnh hưởng đến hình thức
chuỗi cung ứng. Một nhà lãnh đạo mạnh mẽ sẽ điều khiển hướng vận hành chuỗi
việc thực thi quyền lực ảnh hưởng đến mức độ cam khi giữa các thành viên khác.
- Việc chia sẻ rủi ro phần thưởng trong chuỗi cung ứng ảnh hưởng đến cam
kết lâu dài giữa các thành viên.
- Chia sẻ văn hóa thái độ của thành viên rất tốn thời gian nhưng cần thiết để
các thành viên dễ dàng hoạt động như một chuỗi thống nhất Khía cạnh văn hóa bao
gồm cả cách nhân viên được coi trọng và kết nối vào việc quản lý của công ty.
Nếu một hoặc nhiều thành phần trong nhóm vật kỹ thuật bị thay đổi, các
thành phần trong nhóm quản hành vi cũng thể phải điều chỉnh lại. Trong
khi các thành phần vật kỹ thuật đã được hiểu ràng thì các thành phần quản
hành vi nhìn chung ít được chú ý gặp nhiều khó khăn n trong việc thực
hiện.
1.6. Các yếu tố tác động đến sự phát triển của quản trị chuỗi cung ứng
1.6.1. Triết quản trị mới phát triển nhân lực
Các triết lý quản trị mới trong sản xuất hàng hóa và dịch vụ được phát triển mạnh
mẽ từ những năm 1970 như cung ứng đúng thời điểm hay sản xuất tỉnh gọn. Các
hình liên minh chiến lược với các nhà cung cấp các khách hàng quan trọng
nhất (1980) đã đang được chia sẻ rộng rồi khiến cho việc hợp tác được triển
khai dễ dàng hơn. Đây những nền tảng vững chắc để chuỗi cung ứng được hình
thành và tích hợp chặt chẽ với nhau.
Khách hàng ngày càng hiểu biết yêu cầu cao hơn đối với chất lượng hàng hóa
và dịch vụ, đồng thời muốn có được hàng hóa với mức phí thấp hơn. Lúc này, đã và
đang sự dịch chuyển về quyền lực trong chuỗi cung ứng. Những tập đoàn bán lẻ
khổng lồ như Wal-Mart, Tesco, Amazon, Rakuten,... ngày càng lớn mạnh trở
thành tổ chức lãnh đạo trong nhiều chuỗi cung ứng hàng tiêu dùng. Họ khả năng
gây áp lực đối với các nhà sản xuất và các thành viên buộc họ phối hợp vận hành để
đạt được hiệu quả cao nhất trong chuỗi cung ứng.
1.6.2. Cách mạng về quản chất ợng
Quản chất lượng các hoạt động phối hợp để định hướng kiểm soát
chất lượng một tổ chức từ quy trình tác nghiệp đến chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
Việc định hướng kiểm soát về chất lượng bao gồm lập chính sách chất lượng
mục tiêu chất lượng, hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo cải
tiến chất lượng.
Người Nhật đã một cuộc cách mạng về chất lượng, giúp nâng cao danh tiếng
cho hàng hóa của họ trên thị trường nội địa quốc tế. Họ tiếp thu ý kiến của các
nhà tư tưởng Mỹ như Joseph M. Juran, W. Edwards Deming và chuyển sự tập trung
từ kiểm tra sang cải tiến toàn bộ quá trình tổ chức thông qua những người sử dụng.
Những năm 1980, các ngành công nghiệp điện tử và ô tô của Mỹ đã bị tấn công dồn
dập bởi sự cạnh tranh chất lượng cao của Nhật Bản.
Những hệ thống quản chất lượng (ISO 9000; ISO 14000) sớm được s dụng
làm tiêu chuẩn để kiểm soát kết quả của sản phẩm quy trình. Khi nhiều thành
viên cùng làm việc với nhau trong chuỗi để tạo ra kết quả sản lượng tăng lên thì
các tiêu chuẩn quy trình kỹ thuật phải được bàn bạc, thống nhất giữa các bên
được thực hiện tốt nhất để đảm bảo kết quả đúng ngay từ đầu với xác suất sai hỏng
thấp nhất.
1.6.3. Toàn cầu hóa hội nhập kinh tế quốc tế
Về căn bản, thế giới sự kết hợp của nhiều chuỗi cung ứng lớn nhỏ khác nhau.
SCM ảnh hưởng đến nhiều vấn đề lớn, bao gồm cả sự phát triển nhanh chóng của
các tập đoàn đa quốc gia, quan hệ đối tác chiến lược, s mở rộng thị trường
nguồn cung ứng toàn cầu, biến động giá dầu, các vấn đề môi trường. Các vấn đề
này cũng tác động ngược trở lại đến chiến lược, cấu trúc và phương pháp SCM. Với
xu hướng toàn cầu hóa hội nhập kinh tế quốc tế, rất nhiều công ty nước ngoài
đổ vốn đầu vào Việt Nam Việt Nam cũng đang từng bước gia nhập vào các
chuỗi cung ứng toàn cầu lớn, SCM ngày càng được chú trọng hơn so với trước đây.
1.6.4. Cách mạng xanh
Trước những thách thức toàn cầu về an ninhng lượng, khan hiếm nguồn nước
tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường biến đổi khí hậu... không chỉ các
Chính phủ mà các doanh nghiệp đã bắt đầu quan tâm tới vấn đề phát triển bền vững.
Đây vừa là mục tiêu đặt ra trong tiến trình hội nhập quốc tế, vừa là biện pháp để các
tổ chức khi tham gia vào quá trình kinh doanh thể đáp ứng cho nhu cầu hiện tại
tương lai. Một trong những yếu tố tác động mạnh mẽ tới chiến lược phát triển
bền vững của doanh nghiệpviệc hình thành chuỗi cung ứng xanh. Việc phát triển
chuỗi cung ứng xanh dựa vào các nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo, vào sử
dụng nguyên vật liệu hiệu quả n, tiết kiệm hơn, ít phát thải khí nhà kính, thực
hiện sản xuất xanh, tạo việc làm xanh, các sản phẩm thân thiện môi trường đang
một xu hướng nổi trội trên thế giới và bắt đầu được hưởng ứng tại Việt Nam.
Hiện nay, chuỗi cung ứng xanh và quản lý chuỗi cung ứng xanh được xem là một
chế hiệu quả để giải quyết các vấn đề môi trường trong chuỗi giá trị toàn cầu,
giúp giảm ô nhiễm, bảo vệ sức khỏe cộng đồng; sử dụng hiệu quả năng lượng tài
nguyên thiên nhiên. Trong quá trình thực hiện chuỗi cung ứng xanh, các doanh
nghiệp vừa phải tuân thủ tất cả những quy định, chế tài liên quan đến môi trường,
an toàn vệ sinh của quốc gia khu vực và toàn cầu, đồng thời cũng phải chủ động đưa
ra các tiêu chuẩn cho nhà cung cấp. Các quy định, tiêu chuẩn đó cần được quan tâm
thực hiện cả trong phạm vi nội bộ công ty cũng như các đối tác.
1.6.5. Internet công nghệ thông tin
Mức độ số hóa mức độ tham gia TMĐT của các doanh nghiệp trong chuỗi
cung ứng tạo ra các hình kinh doanh khác nhau. Đòi hỏi cách thức mới để phối
hợp các thành viên trong chuỗi cung ứng tự động hoá các quy trình c nghiệp,
vượt qua những rào cản về tổ chức tiêu chuẩn kỹ thuật để khai thác tối đa tiềm
năng Internet trong ứng dụng SCM. Các doanh nghiệp hàng đầu xem việc số hóa
chuỗi cung ứng không chỉ đơn giản một hội nâng cao hiệu quả kinh doanh
còn là đòn bẩy giúp doanh nghiệp giảm thời gian đưa hàng tới thị trường. Tạo ra các
chuỗi cung ứng nhanh nhẹn với khả năng phản ứng nhanh chóng trước những thay
đổi nhu cầu. Đây quá trình thay đổi mạnh mẽ, bước ngoặt đổi mới đồng bộ
toàn diện của các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng tham gia môi trường TMĐT
trước những cơ hội thách thức mới. Tất cả các khía cạnh công nghệ này đã
đang tác động mạnh mẽ tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nói
riêng của toàn bộ chuỗi cung ứng nói chung, cả phạm vi địa phương phạm
vi toàn cầu.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN BAO NHỰA TÂN TIẾN
2.1. Khái quát chung về CTCP Bao Nhựa Tân Tiến
2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển của CTCP Bao Nhựa Tân Tiến
CTCP Bao Nhựa Tân Tiến được thành lập từ ngày 20/06/1966 với tên gọi ban
đầu là Việt Nam Nhựa dẻo Công ty (Simiplast).
Sau giải phóng năm 1975, Công ty được Nhà nước tiếp quản đổi tên thành
Nhà máy Nhựa Tân Tiến theo Quyết định số 45/CNn/TCQL ngày 13/01/1977 của
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ (nay là Bộ Công nghiệp).
Ngày 07/5/1993, Doanh nghiệp nhà nước Nhà máy Nhựa Tân Tiến chính thức
được thành lập lại theo Quyết định số 451/CNn/TCLD của Bộ trưởng Bộ Công
nghiệp nhẹ.
Ngày 29/4/1994 được đổi tên thành Công ty Bao Nhựa Tân Tiến theo Quyết
định số 449/QĐ-TCLD của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ.
Đầu năm 2003, Công ty đưa vào hoạt động một nhà máy sản xuất mới tại Khu
Công nghiệp Tân Bình với tổng diện tích là 50.000 m2.
Trong m 2007, Công ty chính thức đưa vào hoạt động dự án mở rộng nhà
xưởng tại Nhà máy bao bì số 2 (Khu công nghiệp Tân Bình).
Tháng 10/2015, CTCP Bao Nhựa Tân Tiến chính thức sở hữu bởi tập đoàn
Dongwon Systems. Tập đoàn này được thành lập vào năm 1977 và là một Tập đoàn
hàng đầu của Hàn Quốc về nguyên vật liệu đóng gói bao trong các lĩnh vực như
bao bì phức hợp, chai, vỏ lon, vỏ hộp, màng công nghiệp, màng nhôm.
Từ năm 2015 đến nay, Công ty đã thực hiện kế hoạch “Thêm 50 năm chặng
đường” để trở thành một công ty hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp các giải pháp và
dịch vụ về bao bì nhựa tại Việt Nam.
2.1.2. Giới thiệu chung, tầm nhìn sứ mệnh, chức năng nhiệm v của
CTCP Bao Nhựa Tân Tiến
a) Thông tin khái quát
- Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ NHỰA TÂN TIẾN
- Tên Tiếng Anh: TAN TIEN PLASTIC PAKAGING JOINT STOCK
COMPANY
- Địa chỉ Trụ sở chính: Lô 2 Cụm 4 – Đường số 13KCN Tân Bình Phường
Tây Thạnh – Quận Tân Phú – TP. Hồ Chí Minh.
- Chi nhánh tại Bắc Ninh: Đường TS5 – KCN Tiên Sơn – Phường Đồng Nguyên
– Thị xã Từ Sơn – Tỉnh Bắc Ninh.
- Điện thoại: 028 38 160 777
- Fax: 028 38 160 888
- Website: http://www.tapack.com
- Vốn điều lệ: 150 tỷ VNĐ
b) cấu tổ chức
Hội đồng quản tr
Tổng giám đốc
Giám đốc
kinh doanh
Giám đốc
tài chính
Giám đốc
nhà máy
Giám đốc
chi nhánh
Bắc Ninh
Phòng Kế
hoạch SX
Phòng Kinh
doanh
Kinh
doanh
xut
khu
B
phn
nhân
s
Bộ phận
hành chính
Phòng IT
Phòng Tài
chính kế
toán
Phòng mua
ng
Phòng kho
vận
Phòng
HT&KSNB
Phòng
QA-QC
Phòng
R&D
Phòng LAB
Phòng Bảo
trì
Nhà máy
chế bản
Giám đốc
Sản xuất
Nhà máy in
Nhà máy
ghép
Nhà máy
cuộn túi
(Nguồn: Bộ phận nhân sự - CTCP Bao Nhựa Tân Tiến)
Hình 2.2: đồ hình cấu tổ chức của CTCP Bao Nhựa Tân Tiến
c) Tầm nhìn sứ mệnh
Trở thành một Công ty dẫn đầu trong lĩnh vực cung cấp các giải pháp dịch vụ
về bao nhựa. Cùng với các khoản đầu tư, cải tiến tinh thần thử thách không
ngừng để mang đến khách hàng các giải pháp bao bì nhựa tốt hơn, Công ty Cổ phần
Bao Nhựa Tân Tiến định hướng trở thành Công ty bao nhựa dẫn đầu trên thị
trường. Công ty luôn nỗ lực không ngừng để đảm bảo chi phí cạnh tranh nhất, chất
lượng công nghệ tốt nhất, cùng với duy luôn đặt sự hài lòng của khách hàng
làm ưu tiên hàng đầu.
d) Lĩnh vực kinh doanh của Công ty
Công ty Cổ phần Bao Nhựa Tân Tiến hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản
phẩm bao bì nhựa mềm phức hợp cho các ngành sản xuất như:
- Bao bì ngành hàng chăm sóc gia đình: bột giặt, dầu gội
- Bao bì ngành hàng thực phẩm: sữa, cà phê, bột ngọt, bột nêm, bánh kẹo, mì ăn
liền.
- Bao bì ngành hàng thực phẩm đông lạnh.
- Bao bì ngành hàng dược phẩm.
- Bao bì ngành hàng nông dược.
- Bao bì ngành hàng khác: văn phòng phẩm, quần áo,
e) Nhiệm vụ của Công ty
Tổ chức mở rộng sản xuất; không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả sản xuất kinh doanh; chú trọng đầu công nghệ, kỹ thuật cao để mở rộng quy
sản xuất. Đồng thời luôn nghiên cứu thị trường để đáp ứng kịp thời nhu cầu
ngày càng cao của thị trường.
2.1.3. Tình hình kinh doanh của CTCP Bao Nhựa Tân Tiến
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP Bao Nhựa Tân Tiến giai đoạn 2020 2022
(Đơn vị tính: VNĐ)
Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
So sánh tỷ trọng
2021/2020 2022/2021
Tổng giá tr
tài sản
1.516.672.808.212 1.509.296.409.251 1.487.335.780.849 Giảm 0,5% Giảm 1,5%
Doanh thu
bán hàng
cung cấp dịch
vụ
1.780.831.095.384 1.899.258.882.568 1.930.615.682.548 Tăng 6,7% Tăng 1,7%
Lợi nhuận từ
hoạt động
kinh doanh
184.615.723.051 -9.339.979.286 66.522.130.448 Giảm 105,1% Tăng 812,2%
Lợi nhuận
trước thuế
181.989.676.901 -12.411.375.336 67.926.131.707 Giảm 106,8% Tăng 647,3%
Lợi nhuận sau
thuế
145.164.198.460 -11.182.094.869 45.909.032.804 Giảm 107,7% Tăng 510,6%
(Nguồn: Báo cáo tài chính qua các m)
16
16
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy rằng tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ của CTCP Bao Nhựa Tân Tiến đều tăng trưởng trong ba năm. Năm 2021 tăng
6,7% so với năm 2020 năm 2022 tăng 1,65% so với năm 2021. Sự tăng trưởng
doanh thu này không cao do đây giai đoạn Công ty bị ảnh hưởng bởi đại dịch
Covid-19, tuy nhiên điều này cũng đã ghi nhận hiệu quả trong hoạt động kinh doanh
của của Công ty.
Mặc tổng doanh thu bán hàng của Công ty tăng trưởng đều trong ba năm
nhưng xét về chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế năm 2021 vẫn giảm so với năm 2020 (giảm
107,7%). Nguyên nhân chính dẫn đến sự sụt giảm này do việc xuất nhập khẩu
hàng hóa, nguyên vật liệu gặp khó khăn; quy nhu cầu thị trường bị thu hẹp.
Bên cạnh nguyên nhân trên thì Công Ty cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh của
các đối thủ có vốn đầu tư nước ngoài đã và đang mở rộng sản xuất ở thị trường Việt
Nam như Batico (SCG Thái Lan), DNP (Nhật Bản), Accredo (Mỹ)... Tuy nhiên đến
năm 2022, lợi nhuận sau thuế của Công ty đã tăng trưởng mạnh so với 2021 (tăng
510,6%). được kết quả này nhờ nhiều yếu tố thuận lợi về giá cũng như Công
ty đã đẩy mạnh việc phát triển kinh doanh để giữ tăng trưởng lợi nhuận. Ngoài
ra, Công ty cũng liên tục cải thiện và nâng cấp, đầu tư các trang thiết bị máy móc hỗ
trợ kiểm soát chất lượng, tổ chức sản xuất hợp lý, có hiệu quả, kiểm soát tốt các các
chi phí bán hàng, chi phí tài chính, chi phí quản doanh nghiệp, đẩy mạnh phát
triển khách hàng để có thể đạt được hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh, mang
lại lợi nhuận lớn cho Công ty.
2.2. Chuỗi cung ứng của CTCP Bao Nhựa Tân Tiến
2.2.1. đồ quy trình chuỗi cung ứng sản phẩm bao nhựa của Công ty
Hình 2.3: đồ chuỗi cung ứng sản phẩm của CTCP Bao Nhựa Tân Tiến
17
2.2.2. Vị trí, vai trò của các thành viên trong chuỗi cung ứng
a) Nhà cung ứng
Tân Tiến hiện một trong những doanh nghiệp lớn cung cấp bao nhựa tại
Việt Nam. Chính vậy, nguồn nguyên vật liệu của Công ty được cung cấp bởi các
nhà cung ứng trong nước và nước ngoài.
Nguồn nguyên vật liệu được nhập từ nước ngoài tại Tân Tiến chiểm tới 90%.
Các nhà cung cấp tại nước ngoài của Công ty chủ yếu đến từ các quốc gia trong khu
vực Châu Á như: Thái Lan; Malaysia; Phillipine; Nhật; Hàn Quốc… Họ cung ứng
nguyên vật liệu gồm các loại hạt nhựa PP, PE và LDPE.
Bảng 2.2: Một số nhà cung cấp nguyên vật liệu tại nước ngoài của CTCP
Bao Nhựa Tân Tiến
STT Tên nhà cung cấp Đặc điểm
1
CÔNG TY
TNHH
NBJPOLYMER
Công ty NBJ Polymer kinh doanh các sản
phẩm nhựa.
- Quốc gia/ khu vực: Thái Lan
- Sản phẩm cung cấp chính: PP Re-Pellet.
HDPE Re-pellet, HIPS Re-pellet, PET, ABS,
PP, LDPE, HDPE, ống EXTRUDE.
2 Tập đoàn PYNOCHEM
công ty sản xuất thương mại, chuyên
sản xuất kinh doanh các loại nguyên liệu
nhựa.
- Quốc gia/ khu vực: Indonesia
- Sản phẩm cung cấp chính: Nhựa thô,
Polypropylene, HDPE, LDPE, PVC,…
3
CÔNG TY CỔ PHẦN
RENO
Công ty cung cấp phế liệu nhựa (PP, PE, VC,
)
- Quốc gia/ khu vực: Nhật Bản
- Sản phẩm cung cấp chính: Viên PP/PE,
PVA, Phế liệu nhựa.
4
H.S. Industries Co.,
Ltd.
Được thành lập vào năm 2010 cung cấp tất
cả các loại sản phẩm hóa dầu nguồn gốc
từ Hàn Quốc.
- Quốc gia: Hàn Quc
- Sản phẩm cung cấp chính: LDPE, HDPE,
PP, hạt tái chế, nhựa phế liệu.
18
5 Doha Plastic Company
một trong những công ty sản xuất nhựa
hàng đầu tại Qatar được thành lập o năm
2003.
- Quốc gia: Qatar
- Sản phẩm cung cấp chính: Vật liệu tái chế
nhựa, ống nhựa HDPE, ống & phụ kiện
LDPE, tấm Polythene, túi rác, túi mua sắm
và các vật liệu đóng gói nhựa khác
(Nguồn: Phòng mua hàng CTCP Bao Nhựa Tân Tiến)
Ngoài ra, Tân Tiến cũng các nhà cung cấp nguyên vật liệu trong nước. Tuy
nhiên số lượng nguyên vật liệu chỉ chiếm 10%.
Bảng 2.3: Một số nhà cung cấp nguyên vật liệu trong nước của CTCP Bao bì
Nhựa Tân Tiến
STT Tên nhà cung cấp Đặc điểm
1 Công ty Á Đông ADG
Công ty được thành lập từ năm 2009 với
phạm vi phân phối rộng khắp.
- Địa chỉ: 178/4A Phan Đăng Lưu, Phường 3,
Q. Phú Nhuận, TP. HCM.
- Sản phẩm cung cấp chính: Công ty cung
cấp đến 130 loại nguyên liệu nhựa khác nhau
từ PP, ABS, EVA, POM đến PE,…
2
Công Ty TNHH MTV
Hợp Tiến
công ty nhiều năm kinh nghiệm trong
lĩnh vực cung cấp nguyên liệu nhựa.
- Địa chỉ: 474 Hồng Bàng, Phường 16, Quận
11, TP. HCM.
- Sản phẩm cung cấp chính: Công ty cung
cấp nguyên liệu nhựa nguyên sinh gồm
GPPS, ABS, EVA, HIPS, PVC, PMMA, PP,
PE, hay PC và POM,…
3
Công ty TNHH Thượng
Phẩm
Được thành lập từ năm 2005, một trong
những doanh nghiệp chuyên làm đại diện bán
hàng, đại phân phối nhập khẩu các loại
Hạt nhựa nguyên sinh
- Địa chỉ: 66/3 Phạm Ngọc Thạch, P. Thị
Sáu, Q. 3, Tp. Hồ Chí Minh
- Sản phẩm cung cấp chính: Hạt nhựa nguyên
sinh: PP, LDPE, LLDPE, EVA,... và hóa chất
19
dung môi như CYC, Sovent 100, Sovent 150,
IPA,
Butanol, Toluene,
Xylene,
Methanol,
Ethyl Acetate, BCS...
4
Công ty TNHH Sản xuất
Thương Mại Phát Hưng
một công ty chuyên kinh doanh các loại
hạt nhựa nguyên sinh, tái sinh chất lượng
cao.
- Địa chỉ: số 36 Đường Số 4, Khu Phố 2, P.
An Lạc A, Q. Bình Tân, TPHCM.
- Sản phẩm cung cấp chính: hạt nhựa nguyên
sinh HDPE, LDPE, LLDPE, HIPS, PP
(Nguồn: Phòng mua hàng CTCP Bao Nhựa Tân Tiến)
b) Nhà sản xuất
Tân Tiến hiện 2 nhà máy sản xuất với 7 dây chuyền sản xuất, công suất đạt
khoảng 30.000 tấn/năm. Hiện tại Tân Tiến ước tính đã sử dụng gần 85% - 90%
công suất thiết kế của các máy máy.
Sau khi nguồn nguyên vật liệu thì Tân Tiến sẽ tiến hành đưa nguyên vật liệu
vào dây chuyền sản xuất. Tại đây các nhà máy sản xuất có vai trò tiếp nhận nguyên
liệu từ các nhà cung cấp trong và ngoài nước để thực hiện các giai đoạn sản xuất.
c) Khách hàng
Hầu hết các sản phẩm của Tân Tiến được tiêu thụ trực tiếp bởi các khách hàng
lớn như Unilever, P&G, Miwon, Vedan…. Những tập đoàn lớn này luôn những
chính sách khắt khe khi chọn các nhà cung cấp nguyên vật liệu đầuo, đặc biệt
bao thực phẩm, chính vậy khi đã được chọn làm đối tác thì hầu như đó
những hợp đồng dài hạn. Điều đó cho thấy, thị trường đầu ra của Tân Tiến được
bảo đảm.
Không chỉ vậy Tân Tiến còn phân phối tới các đại lý phân phối bao gồm các cửa
hàng tạp hóa, các siêu thị cung cấp các sản phẩm túi đựng như: Metro, BigC, Co.op
mart, Saigon Co.op, Citimart,…
2.2.3. Các hoạt động trong chuỗi cung ứng
a) Hoạt động thu mua nguyên vật liệu sản xuất
Hoạt động thu mua nguyên vật liệu một hoạt động rất quan trọng đảm
bảo về nguồn cung nguyên vật liệu. Tân Tiến doanh nghiệp lớn, uy tín trong
ngành bao bì nhựa, có mối quan hệ rất tốt với nhiều nhà cung cấp lớn trong và ngoài
nước. Bên cạnh đó việc cung ứng nguyên vật liệu quá trình được tham gia bởi
nhiều phòng ban khác nhau, tại Tân Tiến, quá trình này chủ yếu được tham gia bởi
các bộ phận như phòng kế hoạch sản xuất, phòng mua hàng, phòng kho vận. Quy
trình thu mua nguyên vật liệu tại Tân Tiến được tiến hành theo trình tự như sau:
(Nguồn: Phòng mua hàng CTCP Bao Nhựa Tân Tiến)
Hình 2.4: Quy trình thu mua nguyên vật liệu sản xuất tại CTCP Bao Nha
Tân Tiến
- Bước 1: Nhân viên mua hàng tại Phòng mua hàng sẽ đảm nhận việc tìm nhà
cung ứng mới khi thấy nhà cung ứng không còn phù hợp hay một số nguyên vật
liệu mới cần tìm nguồn cung ứng mới. Sau đó bên nhà cung ứng sẽ cung cấp tài
liệu, thông tin sản phẩm cho nhân viên mua hàng của Công ty.
- Bước 2: Các bộ phận của các nhà máy sản xuất tại Tân Tiến là bộ phận trực tiếp
sử dụng nguồn nguyên liệu sẽ tiến hành kiểm tra, đánh giá chất lượng các mẫu
nguyên vật liệu nhà cung ứng mới cung cấp. Nếu đạt yêu cầu s chuyển sang
bước tiếp theo.
21
- Bước 3: Sau khi kết quả kiểm tra nguyên vật liệu đã đạt yêu cầu chất
lượng thì nhân viên mua hàng sẽ tiến hành xino giá từ các nhà cung ứng nguyên
vật liệu.
- Bước 4: Sau khi đạt được thỏa thuận về giá, nhân viên mua hàng ghi nhận kết
quả đánh giá nhà cung ứng mới cùng với giá đã chào hàng trước đó vào phiếu đánh
giá nhà cung ứng.
- Bước 5: Nhân viên mua hàng gửi lại phiếu đánh giá nhà cung ứng này cho
trưởng Phòng mua hàng duyệt. Nếu nhà cung ứng này được duyệt thì chuyển
sang bước tiếp theo, nếu không được duyệt thì tiến hành tìm nhà cung ứng thay thế.
- Bước 6: Sau khi hoàn thành các bước trên, nhân viên mua hàng sẽ liên hệ với
nhà cung ứng nguyên vật liệu để đặt hàng theo đúng số lượng, mẫu mã, chủng loại
mà Công ty cần.
b) Hoạt động sản xuất:
Hoạt động sản xuất hoạt động trung tâm quan trọng trong chuỗi cung ứng
bởi đây hoạt động để chế tạo làm ra sản phẩm của công ty. Tại CTCP Bao
Nhựa Tân Tiến, sau khi có đầy đủ dữ liệu về thành phẩm bao bì, nguyên phụ liệu
sản xuất, năng suất, định mức sản xuất, Phòng kinh doanh của Công ty sẽ tiến hành
xây dựng lập kết hoạch sản xuất. Quá trình lập kế hoạch triển khai kế hoạch
sản xuất tại Tân Tiến được thực hiện như sau:
(Nguồn: Phòng Kinh doanh CTCP Bao Nhựa Tân Tiến)
Hình 2.5: Quá trình triển khai kế hoạch sản xuất sản phẩm tại CTCP Bao
Nhựa Tân Tiến
- Bước 1: Phòng Kinh doanh nhận các dữ liệu về đơn đặt hàng, nguồn vật tư... từ
đó tính toán, kiểm tra các điều kiện sản xuất để lên kế hoạch sản xuất cụ thể và triển
khai kế hoạch sản xuất đến các Giám đốc nhà máy để thực hiện sản xuất.
- Bước 3: Hàng ngày các Giám đốc sẽ trách nhiệm căn cứ vào kế hoạch sản
xuất để thực hiện kiểm tra hoạt động sản xuất đảm bảo đúng theo yêu cầu.
- Bước 4: Các quản đốc tại các phân xưởng kiểm tra sản phẩm sản xuất liên tục.
Nếu sản phẩm không đạt quay trở lại bước 3, nếu đạt yêu cầu tiếp tục thực hiện
bước 5.
- Bước 5: Phòng Kinh doanh trách nhiệm kiểm tra tình hình sản xuất đúng
với kế hoạch đề ra hay không để đảm bảo đơn hàng được sản xuất được giao
đúng hẹn. Sau đó ghi nhận kết quả.
- Bước 6: Báo cáo lại kết quả kiểm tra cho các Giám đốc nhà máy để các Giám
đốc có thể nắm được tình hình sản xuất tại nhà máy đang quản lý.
- Bước 7: Phòng Kinh doanh lưu trữ lại hồ sơ và báo cáo cho ban lãnh đạo Công
ty.
Sau khi đã lên kế hoạch sản xuất, các nhà máy của Tân Tiến sẽ tiến hành sản xuất
sản phẩm bao bì nhựa theo yêu cầu của khách hàng. Quy trình sản xuất bao bì nhựa
tại Tân Tiến được thực hiện như sau:
Hình 2.6: Quy trình sản xuất bao nhựa tại CTCP Bao Nhựa Tân Tiến
(Nguồn: CTCP Bao Nhựa Tân Tiến)
23
- Bước 1: Trộn các nguyên vật liệu. Các nguyên liệu các chất phụ gia khác
nhau được trộn theo tỷ lệ. Sau đó hỗn hợp này được làm nóng chảy được đổ ra
khuôn.
- Bước 2: Tạo màng nhựa sợi nhựa. Hỗn hợp sau khi được đổ ra khuôn sẽ
được đưa vào hệ thống làm lạnh để tạo màng nhựa được cắt thành sợi chỉ qua
trục dao. Công đoạn tạo thoi sợi nhựa tổng hợp sau khi sợi chỉ nhựa tổng hợp
được đưa vào bộ phận gia nhiệt để ổn định. Tại bước này, Tân Tiến tiến hành kiểm
tra thường xuyên để đảm bảo chất lượng sợi nhựa tổng hợp đạt tới độ dẻo, bền, chịu
lực tốt, lực căng tốt,…
- Bước 3: Dệt vải cho bao nhựa phức hợp. Tại đây, các thoi sợi phức hợp được
đưa vào máy dệt để cuốn thành cuộn vải phức hợp. công đoạn này, Tân Tiến tiến
hành kiểm tra độ bềno, độ chống thấm…của các mẫu phẩm bằng các thiết bị đo
hiện đại.
- Bước 4: Tráng PE. Đến bước này, cuộn vải phức hợp sẽ được tráng lớp PE
thông qua máy tráng màng và lớp màng có độ dày tiêu chuẩn 30gr/m2.
- Bước 5: In ấn bao nhựa phức hợp. công đoạn y, tùy vào yêu cầu thiết
kế, màu sắc, cấu trúc bao khách hàng yêu cầu, Tân Tiến sẽ lựa chọn in n
theo một trong ba công nghệ: in Flexo, in cán màng bóng hoặc màng mờ in
offset.
- Bước 6: Cắt tạo hình sản phẩm. Tùy thuộc vào yêu cầu của khách hàng
thành phẩm bao thể dạng túi hoặc dạng cuộn màng. Nếu khách hàng đóng
sản phẩm tự động thì Tân Tiến sẽ giao theo dạng cuộn. Nếu khách hàng đóng gói
thủ công thì Công ty sẽ giao sản phẩm dạng túi đã được hàn sẵn một đầu.
- Bước 7: Kiểm tra giao hàng. Sau khi sản xuất, Công ty sẽ tiến hành loại bỏ
các sản phẩm bao bì chưa đạt chất lượng như nhăn giấy, dập sóng, trầy xước bề mặt
in ấn, rách giấy, bung keo... Việc này đảm bảo các sản phẩm bao khi giao đến
khách hàng, thể đạt độ chính xác cao nhất. Sau khi các sản phẩm đã được kiểm
tra và đạt chất lượng sẽ tiến hành giao cho khách hàng theo đúng thời hạn.
Một s yêu cầu về bao đối với từng ngành hàng của CTCP Bao Nhựa Tân
Tiến
- Bao ngành hàng gia đình (dầu gội, bột giặt, chất tẩy rửa,…): Bao được in
bằng công nghệ in offset cho chất lượng hình ảnh sắc nét sống động, đường hàn
và độ bám dính giữa các màng tốt, khả năng kháng nước và oxy cao. Màu sắc có thể
1-9 màu tùy theo thiết kế và yêu cầu khách hàng. Bao bì ngành hàng gia đình có cấu
trúc PET/MPET/LLDPE, dạng túi kích thước khổ lớn nhất 1200mm, bước dài
lớn nhất 680mm.
Hình 2.7: Bao ngành hàng gia đình CTCP Bao Nhựa Tân Tiến
- Bao ngành hàng thực phẩm (trà, café, ăn liền, bánh kẹo…): Bao được
in bằng công nghệ in offset cho chất lượng hình ảnh sắc nét sống động, đường
hàn độ bám dính tốt, khả năng kháng nước oxy cao. Màu sắc thể 1-9 màu
tùy theo yêu cầu khách hàng. Cấu trúc: OPP/PP, OPP/PE, OPP/MCPP,
OPP/LLDPE, PET/LLDPE, PET/MPET/PELLD,…Chủng loại dạng cuộn dạng
túi. Kích thước: khổ lớn nhất 1200mm, bước dài lớn nhất 680mm. Thời gian: in
nhanh 1 - 3 ngày.
Hình 2.8: Bao ngành hàng thực phẩm CTCP Bao Nhựa Tân Tiến
- Bao ngành hàng thủy sản: Bao được in bằng công nghệ in offset cho chất
lượng hình ảnh sắc nét sống động, đường hàn độ bám dính tốt, khả năng
kháng nước oxy cao. Màu sắc:thể 1-9 màu tùy theo yêu cầu khách hàng. Cấu
trúc:
OPP/PP,
OPP/PE,
OPP/MCPP,
OPP/LLDPE,
PET/LLDPE,
PET/MPET/PELLD, dạng túi. Kích thước: khổ lớn nhất 1200mm, bước dài lớn nhất
680mm. Công dụng: dành cho các thực phẩm đông lạnh. Thời gian: in nhanh 1-3
ngày.
25
Hình 2.9: Bao ngành hàng thủy sản CTCP Bao Nhựa Tân Tiến
- Bao ngành hàng khác: Sử dụng nguyên vật liệu đảm bảo bảo chất lượng
vệ sinh an toàn vệ sinh thực phẩm. Sản xuất trong điều kiện cách ly với chất liệu
nhựa phức hợp, đường hàn độ bám dính giữa các màng tốt, khả năng kháng oxy
hơi nước của bao tốt, dạng cuộn. Kích thước: khổ lớn nhất 1200mm, bước dài
lớn nhất 680mm.
Hình 2.10: Bao ngành hàng khác CTCP Bao Nhựa Tân Tiến
c) Hoạt động lưu kho thành phẩm
Hình 2.11: Quy trình lưu kho thành phẩm tại CTCP Bao Nhựa Tân Tiến
(Nguồn: Phòng Kho vận CTCP Bao Nhựa Tân Tiến)
Sau quá trình sản xuất tạo ra được bao bì thành phẩm, tại bộ phận kiểm tra của
phòng Kho vận, nhân viên kho tiến hành kiểm tra chất lượng bao bì đồng thời kiểm
số lượng. Nếu sản phẩm bao đạt yêu cầu về chất lượng cũng như slượng,
nhân viên tiến hành yêu cầu nhập kho thành phẩm và toàn bộ những thành phẩm sẽ
được di chuyển và tập trung về nhà kho chứa để tập kết. Tại đây, nhân viên kho sẽ
tiến hành kiểm tra lại về số lượng ng hóa tiến hành lập phiếu, ghi thẻ nhập
kho. Cuối cùng là sắp xếp bao bì lên kệ:
- Đặt bao vào những nơi điều kiện tốt tránh những yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng bao bì.
- Xếp bao cần phải hợp lý, gọn gàng tính toán sao cho hàng hóa khi xuất ra
có thể lấy dễ dàng, thuận tiện.
Toàn bộ bao sau khi được sản xuất trải qua các bước kiểm tra đánh giá về
chất lượng, số lượng sẽ được tiến hành lưu kho sau đó căn cứ vào nhu cầu thị
trường yêu cầu của đối tác ra sao công ty tiến hành vận chuyển, bán ra thị
trường cho các đối tác.
27
d) Hoạt động phân phối sản phẩm
CTCP Bao Nhựa Tân Tiến doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực gia công
bán thành phẩm làm liệu sản xuất cho các doanh nghiệp sản xuất khác. Chính
vậy Tân Tiến s chịu trách nhiệm phân phối trực tiếp sản phẩm đến tay khách
hàng. Hiện Tân Tiến thực hiện giao hàng theo lịch giao hàng Phòng Kho Vận. Sau
khi nhận được các thông tin về nhu cầu, mong muốn về thời gian giao hàng của
khách hàng, Phòng Kho vận sẽ tính toán, họp xác nhận lịch giao hàng với Giám đốc
các nhà máy. Sau khi tính toán sẽ xác nhận lịch giao hàng với Phòng Kinh Doanh
để thông tin đến công ty khách hàng, ban hành lệnh sản xuất theo lịch giao và chuẩn
bị xe để giao hàng đúng hạn. Do đó, Tân Tiến luôn đảm bảo được sự hài lòng của
các đối tác trong suốt thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
2.2.4. Hoạt động làm giảm tác động tới môi trường của CTCP Bao Nhựa
Tân Tiến:
Bao sản phẩm được sản xuất từ các hạt nhựa dùng để đóng gói, đựng sản
phẩm. Tuy nhiên, chính bởi thành phần làm bao từ hạt nhựa nên một vấn đề đặt
ra là khả năng phân hủy của bao bì trong tự nhiên rất thấp. Hiểu rõ những tác hại
bao ảnh hưởng tới môi trường, Tân Tiến luôn cố gắng mang tới khách hàng
những sản phẩm bao với chất lượng tốt. Một số cải tiến Tân Tiến đã cố gắng
thực hiện hướng đến việc giảm tác động đến môi trường như sau:
Với mục tiêu hướng đến phát triển bền vững, Tân Tiến đã đang tạo ra giá trị
cho đối tác, khách ng thông qua các giải pháp bao sáng tạo, cải tiến liên tục
nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và chia sẻ trách nhiệm bảo vệ môi trường.
Bên cạnh đó, công ty còn nghiên cứu để đưa ra các giải pháp bao nhằm mục
đích bảo vệ môi trường như hoạt động thu hồi dung môi, sử dụng keo không dung
môi hoặc sử dụng keo gốc nước, mực in không toluene, giảm độ dày bao bì hay việc
sản xuất bao bì sinh học.
Ngoài ra, để hướng đến chiến lược phát triển bền vững, ổn định, đồng bộ dài hạn.
Chính vậy, Tân Tiến đã khẳng định bằng việc nhận được các chứng chỉ quốc tế
bao gồm:
Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015,
Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001:2015,
Hệ thống quản lý an toàn sức khỏe nghề nghiệp ISO 45001:2018,
Tại nơi sản xuất, để giảm thiểu tác động đến môi trường Tân Tiến đã và đang có
những biện pháp cụ thể như:
a) Giảm thiểu tác động từ tiếng ồn, rung
Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm bao không thể tránh được tiếng ồn,
rung. Chính vậy để giảm thiểu tiếng ồn, rung nhằm đảm bảo sức khỏe cho công
nhân lao động tránh làm ồn trong khu vực sản xuất, các nhà máy sản xuất của
CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến đã tiến hành thực hiện nhiều các biện pháp. Một trong
số đó phải kể đến các biện pháp sau:
- Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng các trang thiết bị, máy móc;
- Xác định và phân bố các nguồn gây ra tiếng ồn một cách hợp lý;
- Trang bị đầy đủ các biện pháp giảm tiếng ồn cho người lao động làm việc trong
khu vực tiếp xúc cao với tiếng ồn theo dõi chặt chẽ các phương tiện bảo hộ cho
người lao động;
- Đối với các loại thiết bị, máy móc công suất lớn, Công ty tiến hành lắp đặt
thêm đệm chống rung;
- Ngoài ra, đối với tiếng ồn phát ra từ máy phát điện dự phòng, Công ty đã thực
hiện các biện pháp như thiết kế bộ phận giảm âm, lắp đệm chống ồn. Đồng thời
phòng chứa máy phát được thiết kế đúng kỹ thuật cách biệt với các khu vực
khác.
b) Giảm thiểu khí thải nhà kính
Bảng 2.4: Kết quả đo lường lượng khí thải nhà kính (GHG) phát ra tại
CTCP Bao Nhựa Tân Tiến năm 2022
STT Nguồn
Khối lượng phát thải khí
nhà kính CO2/năm (kg)
Tỷ lệ (%)
1 Đin 14,138,189 82,181%
2 Dầu DO 12,314 0,069%
3 GAS 29,170 0,163%
4 Xe vận chuyển 3,153,068 17,587%
Tổng Cộng 17,933,741 100%
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2022)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy rằng, tổng phát thải khí nhà kính (GHG) của
CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến trong năm 2022 là 17,933,741 kg CO2/năm – phù hợp
với quy định của Nhà nước. Điều này chứng tỏ Tân Tiến đã áp dụng các biện pháp
giảm thiểu khí CO2 khá hiệu quả. Các sáng kiến biện pháp giảm thiểu phát thải
khí nhà kính mà Công ty đã và đang áp dụng:
- Tắt đèn ở những vị trí không sử dụng;
- Sử dụng đèn LED hiệu suất cao;
- Lắp biến tần cho các quạt hút lớn từ 11kW trở lên;
29
- Lắp hệ thống sấy thu hồi năng lượng cho các máy in, ghép, giảm điện năng
tiêu thụ cho hệ thống điện trở;
- Thay đổi công nghệ gia nhiệt.
c) Một số hoạt động khác tại Tân Tiến
- Thực hiện phủ xanh không gian khu vực sản xuất để tạo ra một lượng oxy đáng
kể, làm mát không khí xung quanh môi trường sản xuất.
- Bên cạnh đó, thực hiện lắp đặt hệ thống chống sét, chống cháy tại khu vực sản
xuất vừa để đảm bảo an toàn cho người lao động đồng thời vừa thể hiện trách
nhiệm, nghĩa vụ trong việc thực hiện nghiêm túc các quy định của Pháp luật Việt
Nam.
2.3. Chiến lược hoạch định chuỗi cung ứng của Tân Tiến:
2.3.1. Mục tiêu chiến lược kinh doanh mục tiêu chiến lược chuỗi cung ứng
của Công ty:
a) Mục tiêu chiến lược kinh doanh
- Mục tiêu dài hạn: Ban lãnh đạo, các cổ đông toàn bộ nhân viên quyết tâm
đưa Công ty phát triển hòa nhập vào nền kinh tế khu vực toàn cầu. Tạo ra giá trị
cho đối tác, khách ng thông qua các giải pháp bao sáng tạo, cải tiến liên tục
nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống chia sẻ trách nhiệm bảo vệ môi trường.
Tiếp tục chú trọng trong việc duy trì mối quan hệ lâu dài với những khách hàng sản
xuất hàng tiêu dùng ảnh hưởng lớn đến thị trường trong nước chiếm thị phần
cao với mục tiêu trở thành một nhà sản xuất bao chuyên nghiệp hàng đầu cả
trong nước lân thế giới.
- Mục tiêu ngắn hạn:
Công ty không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất, thương mại dịch vụ
trong phạm vi ngành, nghề kinh doanh đã đăng nhằm mục đích tối đa hóa lợi
nhuận, nâng cao giá trị công ty đồng thời không ngừng nâng cao thu nhập, điều kiện
làm việc cho người lao động, huy động và sử dụng vốn của các nhà đầu tư một cách
hiệu quả nhất.
Công ty luôn tập trung vào lĩnh vực nghiên cứu và phát triển, đầu tư trang thiết bị
máy móc hiện đại cũng như ứng dụng những công nghệ mới nhất trong ngành in,
ghép thổi màng vào hoạt động sản xuất để sản xuất những sản phẩm bao đặc
biệt đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
b) Mục tiêu chiến lược chuỗi cung ứng
Mục tiêu chiến lược chuỗi cung ứng của CTCP Bao Nhựa Tân Tiến tối đa
hóa toàn bộ giá trị đầu ra cho chuỗi chuỗi cung ứng.
Để đạt được mục tiêu chuỗi cung ứng doanh nghiệp cần đảm bảo thỏa mãn 4 yêu
cầu cơ bản là khả năng đáp ứng, độ tin cậy, khả năng phục hồi và các mối quan hệ:
- khả năng đáp ứng: Xét về năng lực sản xuất thì Tân Tiến đứng đầu trong số
các doanh nghiệp sản xuất bao phức hợp cả nước. Được đánh giá một trong
những đơn vị đầu ngành bao mềm của Việt Nam, Tân Tiến luôn đi tiên phong
trong việc nghiên cứu phát triển sản phẩm mới đầu tư, đổi mới công nghệ. Bên
cạnh các sản phẩm bao mềm thông thường, Tân Tiến còn thể sản xuất những
sản phẩm cao cấp tính năng sử dụng cao như: bao không độc tố, bao
chống ẩm, bao đặc chủng cho các ngành công nghiệp, bao cấu trúc kiểu
dáng đặc biệt... Các sản phẩm dùng cho thực phẩm, mỹ phẩm được sản xuất trong
môi trường cách ly, đảm bảo tuyệt đối tiêu chuẩn vệ sinh của sản phẩm.
- Đảm bảo độ tin cậy:
Kể từ thời điểm được thành lập vào năm 1966, CTCP Bao Nhựa Tân Tiến đã
luôn mang trong mình tinh thần vượt qua thử thách để không bao giờ chùn bước
trước những thay đổi cùng vớiduy luôn luôn hướng đến việc đặt khách hàng làm
ưu tiên hàng đầu. Hiện tại công ty đã bước sang giai đoạn hai của 50 năm tiếp theo
để phát triển và tập trung năng lực nhằm mang đến khách hàng của chúng tôi những
sản phẩm cùng dịch vụ tốt nhất, thông qua sự phối hợp chặt chẽ giữa CTCP Bao
Nhựa Tân Tiến ở Việt Nam và Dongwon System ở Hàn Quốc.
Tân Tiến một trong những doanh nghiệp sản xuất bao nhựa đầu tiên đầu
dây chuyền sản xuất trục in hoàn chỉnh theo công nghệ hiện đại đạt chất lượng
cao tương đương các nước Châu Âu. Dây chuyền công nghệ hiện đại, khép kín
thuộc hàng tiên tiến nhất Việt Nam được đầu từ các nước ngành công nghiệp
nhựa phát triển nên sản phẩm của Tân Tiến luôn sự vượt trội về chất lượng so
với các đối thủ cạnh tranh.
- Duy trì mối quan hệ: Đối với các nhà cung ứng, việc duy trì các mối quan hệ
cần thiết đa phần các nguồn nhiên liệu của CTCP Bao Nhựa Tân Tiến đều
nhập khẩu. Việc duy trìy giúp công ty đảm bảo được nguồn nguyên vật liệu vào
phục vụ cho quá trình sản xuất được suôn sẻ. Đối với các nhà phân phối, duy trì hợp
tác để đem đến các sản phẩm chất lượng, sản phẩm cải tiến đến tay người tiêu dùng.
Còn đối với người tiêu dùng, xác định được phân khúc khách hàng mục tiêu
nhóm thu nhập trung bình, Tân Tiến đã áp dụng chiến lược giá phù hợp.
- khả năng phục hồi: Năm 2021 một năm đầy biến động với sự ảnh hưởng
của dịch COVID - 19 tuy nhiên Công ty vẫn tạo được sự tin tưởng khẳng định
thương hiệu của mình trên thị trường đặc biệt là khách hàng đã phản hồi tích cực về
31
chất lượng và dịch vụ. Ngoài ra công ty liên tục cải thiệnnâng cấp đầu tư thiết bị
hỗ trợ kiểm soát chất lượng, nâng cao vai trò ý thức trách nhiệm người vận hành, tổ
chức sản xuất hợp hiệu quả xây dựng chiến lược dự trữ nguyên vật liệu chính
phù hợp với từng giai đoạn sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, kiểm soát
tốt các chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp, đẩy mạnh phát triển khách hàng.
2.3.2. Chiến lược Công ty lựa chọn
a) Chiến lược kinh doanh:
- Chiến lược chi phí thấp
CTCP Bao Nhựa Tân Tiến một hệ thống quản nhân sự hiệu quả cũng
giúp cắt giảm chi phí tăng năng suất lao động đáng kể. Lương thưởng hợp lý,
môi trường lao động sạch sẽ an toàn, các hội đào tạo chế độ bảo hiểm y tế
giáo dục đều góp phần ng lợi nhuận cho doanh nghiệp bằng cách ng năng
suất lao động, giảm tỷ lệ nhân viên nghỉ, bỏ việc, và giảm chi phí tuyển dụng và đào
tạo nhân viên mới.
Hiện nay trong ngành sản xuất bao nhựa nhiều nhà sản xuất kinh doanh
nhiều mức độ khác nhau với chủng loại sản phẩm đa dạng phong phú. Tân Tiến
đang đứng trước môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, phải đối đầu với nhiều
đối thủ hiện tại cũng như trong tương lai. Các đối thủ trực tiếp của Tân Tiến các
công ty sản xuất cùng ngành: CTCP Bao Biên Hòa, CTCP Thương mại Sản
xuất bao Nam Tiến, Công ty Bao Nam Việt… Chính bởi sự cạnh tranh
cùng khốc liệt ấy CTCP Bao Nhựa Tân Tiến đã đưa ra các dòng sản phẩm
đáp ứng được đầy đủ những yêu cầu của thị trường nhưng vẫn đảm bảo được yêu
cầu về chất lượng hàng hóa bao bì.dụ như các sản phẩm bao bì nhựa mềm phức
hợp phục vụ trong các ngành hóa mỹ phẩm, thực phẩm, thực phẩm đông lạnh, dược
phẩm và bao bì nông dược,...
- Chiến lược trọng tâm
Thị trường trong nước hiện một thị trường cùng tiềm năng nên đây sẽ là
hội để Công ty đầu mở rộng sản xuất. Bên cạnh đó còn phải đẩy mạnh sự tăng
trưởng của thị trường nước ngoài bằng việc hợp c với các doanh nghiệp, các tập
đoàn đa quốc gia như Nestlé, Unilever…
Các thiết kế bao được đưa ra phải truyền tải được đầy đủ thông tin, thông điệp
của thương hiệu để từ đó có thể xây dựng được lòng tin của người tiêu dùng đối với
thương hiệu bao nhựa Tân Tiến. Tập trung vào các loại bao thân thiện với môi
trường để giảm thiểu rác thải, bên cạnh đó vẫn đảm bảo an toàn vệ sinh cho bao
từ đó đem đến tay khách hàng là những sản phẩm thân thiện với môi trường.
Bán thành phẩm
Nhà sản xuất
(DN trung tâm)
Khách hàng
b) Chiến lược chuỗi cung ứng:
Chiến lược chuỗi cung ứng Tân Tiến lựa chọn chiến lược chuỗi cung ứng
tinh gọn nhanh nhạy. Chiến lược chuỗi cung ứng nhanh nhạy giúp Tân Tiến
thể nắm bắt đáp ứng những thay đổi về cầu một cách nhanh chóng, dễ dàng,
trong tầm dự đoán với chất lượng cao đồng thời với hình sản xuất tinh gọn
(JIT) đã giúp Công ty rút ngắn thời gian sản xuất, tránh lãng phí thời gian cho
phép chất lượng sản phẩm phục vụ khách hàng chính xác hơn.
Với chiến lược chuỗi cung ứng tinh gọn, Tân Tiến đã tiến hành đánh giá quy
trình sản xuất các hoạt động trong chuỗi cung ứng của Công ty để xác định các
vấn đề gây ra lãng phí. Từ đó, Công ty thiết lập một hệ thống quản chất lượng để
đảm bảo chất lượng sản phẩm khi sản xuất ra, hạn chế tối đa lỗi trong quá trình sản
xuất. Không chỉ vậy, Tân Tiến còn chú trọng đến việc tối ưu hóa quy trình sản xuất
bằng cách sử dụng các công nghệ mới hiện đại giúp giảm thời gian sản xuất
tiết kiệm chi phí hơn.
Với chiến lược chuỗi cung ứng nhanh nhạy, Tân Tiến tăng cường quản đối tác
và nhà cung cấp để đảm bảo sự hợp tác và tối ưu trong quá trình cung ứng. Công ty
có nhiều nguồn cung cấp nguyên vật liệu với quan hệ hợp tác dài hạn, ổn định, đúng
thời điểm. Những điều này tạo cho Tân Tiến mối quan hệ hợp tác bền vững giúp
Công ty thể tạo được sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong cùng
ngành, mang lại các sản phẩm bao đa dạng phong phú về chủng loại, kiểu
dáng, chất lượng, màu sắc, mức giá có thể đáp ứng được phần lớn nhu cầu của
khách hàng. n cạnh đó, hoạt động quản kho cũng được Tân Tiến rất quan tâm
để có thể đảm bảo được sự cân bằng giữa nguồn cung và nhu cầu của khách hàng.
Có thể thấy rằng với việc áp dụng chuỗi cung ứng tinh gọn và nhanh nhạy, CTCP
Bao Nhựa Tân Tiến đã giúp công ty giảm thiểu được thời gian, chi phí tăng
cường hiệu quả trong chuỗi cung ứng của mình.
2.3.3. Điểm OPP trong chuỗi cung ứng ý nghĩa của điểm OPP với các
chiến lược chuỗi của Công ty
Nhà cung cấp
nguyên vật liệu
Nguyên vật
liệu
MTO
: Điểm thâm nhập đơn hàng OPP
33
MTO: Sản xuất theo đơn hàng
Hình 2.12: Vị trí điểm thâm nhập đơn hàng OPP trong chuỗi cung ứng của
CTCP Bao Nhựa Tân Tiến
Vị trí điểm OPP của CTCP Bao Nhựa Tân Tiến được xác định bởi hình
MTO (Make to order). hình MTO hình sản xuất theo đơn đặt hàng, điểm
OPP theo hình này nằm gần về phía thượng nguồn. Khi Công ty nhận được yêu
cầu đặt hàng, các nguyên vật liệu sẽ được lựa chọn để sản xuất bao theo yêu cầu
của khách hàng, lúc này điểm OPP sẽ những nguyên vật liệu dùng để sản xuất
các sản phẩm bao nhựa. Dựa vào vị trí của điểm OPP, Tân Tiến lựa chọn chiến
lược MTO để đáp ứng được tốt nhất về tính đa dạng của sản phẩm bao bì. Vị trí
điểm OPP trên sẽ giúp cho Tân Tiến chủ động trong việc vận hành chuỗi cung ứng
trước sự biến động về nhu cầu của khách hàng.
Ý nghĩa điểm OPP đối với chiến lược chuỗi cung ứng của Công ty: Khi sử dụng
hình MTO, Tân Tiến sẽ sản xuất sản phẩm khi đơn đặt hàng từ khách hàng.
Điều này đảm bảo rằng Công ty tăng hiệu quả về chi phí và giảm tỷ lệ tồn kho thành
phẩm.
2.3.4. Sự phù hợp của chuỗi với chiến lược chuỗi cung ứng của Công ty
Chuỗi cung ứng được CTCP Bao Nhựa Tân Tiến xây dựng đã đáp ứng được
mục tiêu của chiến lược chuỗi cung cấp sản phẩm chất lượng cao nhất nhưng
mức giá hợp tạo ra sự hài lòng cho khách hàng. Chiến lược chuỗi cung ứng của
Công ty luôn xoay quanh vấn đề phát triển chất lượng sản phẩm với giá cả hợp lý,
một trong những doanh nghiệp nằm trong top những doanh nghiệp xuất sắc đi
đầu trong ngành sản xuất nhựa bao bì, tạo ra những dòng sản phẩm chất lượng cao.
Trong chuỗi cung ứng, Tân Tiến luôn nỗ lực hợp tác để quan hệ rất tốt với các
nhà cung cấp phía sau các nhà phân phối chính thức phía trước để đảm bảo
nguồn cung nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất cũng như các sản phẩm được
phân phối đến khách hàng một cách kịp thời. Nhờ xây dựng được chuỗi cung ứng
phù hợp với chiến lược chuỗi đã giúp doanh nghiệp Nhựa bao Tân Tiến được
chỗ đứng vững chắc trong ngành sản xuất nhựa bao tại thị trường Việt Nam
hứa hẹn đưa sản sản phẩm của doanh nghiệp vươn ra tầm thế giới.
2.4. Mức độ cộng tác của các thành viên trong chuỗi cung ứng
2.4.1. Sự xuất hiện các nguyên nhân gây ra hiệu ứng Bullwwhip trong
chuỗi cung ứng
Hiệu ứng Bullwhip xuất hiện trong chuỗi cung ứng của CTCP Bao Nhựa Tân
Tiến khi chuỗi cung ứng bị đứt gãy do gặp khó khăn trong việc hợp tác với các nhà
cung cấp nguyên vật liệu mới dẫn đến tình trạng đôi khi bị thiếu hụt về nguyên vật
liệu. Bên cạnh đó, hiệu ứng Bullwhip còn xuất hiện khi Công ty gặp khó khăn trong
việc đồng bộ giữa sản xuất và cung ứng dẫn đến sự thiếu hụt/dư thừa trong qua trình
sản xuất và cung ứng.
Nguyên nhân gây ra hiệu ứng Bullwhip trong chuỗi cung ứng của CTCP Bao
Nhựa Tân Tiến:
- Thiếu thông tin chính xác về nhu cầu sản phẩm của khách hàng:
Thông tin của Tân Tiến nhận được chỉ từ một nguồn duy nhất đó từ các đơn
đặt hàng bao bì, chính thế nên Công ty không thể hiểu được nhu cầu thực sự của
khách hàng chỉ phân phối hàng dựa vào đơn đặt hàng, nên xuất hiện tình trạng
cung vượt hơn cầu. Từ đó gây mấtn bằng cung cầu dẫn đến khủng hoảng làm
cho hiệu ứng Bullwhip xuất hiện.
- Thiếu nguyên vật liệu do chính sách đặt mua nguyên vật liệu theo đợt:
Thay đặt mua nguyên vật liệu liên tục thường xuyên, đôi khi Tân Tiến sẽ
tiến hành đặt mua vật tư theo lô hàng tháng. Điều này đôi khi sẽ dẫn đến sự tăng đột
ngột và không đồng đều về nhu cầu hàng hóa và gây ra hiệu ứng Bullwhip
- Thiếu sự linh hoạt trong quy trình sản xuất:
Ngành hàng bao nhựa ngành hàng đòi hỏi sự linh hoạt cao về mẫu
cũng như thiết kế của sản phẩm. Điều này đôi khi gây khó khăn cho Tân Tiến trong
việc điều chỉnh sản xuất cung ứng để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.
Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến hiệu ứng Bullwhip.
2.4.2. Mức độ cộng tác phù hợp của các thành viên trong chuỗi cung ứng
a) Sự cộng tác giữa CTCP Bao Nhựa Tân Tiến với các nhà cung ứng:
Phần lớn nguyên vật liệu của Tân Tiến đến từ nhập khẩu. Đối tác cung cấp
nguyên vật liệu chính của Công ty đến từ các nước trong khu vực Châu Á như Thái
lan, Indonesia, Singapore…do chi phí vận chuyển và thuế nhập khẩu thấp. Bên cạnh
đó, Công ty cũng nhập khẩu một số nguyên vật liệu nhựa của các nhà cung cấp
xuất xứ từ Hàn Quốc, Nhật Bản,...
- Đối với các nhà cung cấp tại Thái Lan, Indonesia, Singapore…Tân Tiến đã
nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu PET, PP, PVC. Sản phẩm sản xuất của nhựa PP bao
35
nilon hay túi lồng dùng trong các sản phẩm bao nhựa công nghiệp như ngành
phân bón, chăn nuôi, phụ gia xây dựng, thức ăn chăn nuôi, thủy sản,…vì những
đặc tính nổi trội hơn các loại bao nhựa khác. PET được s dụng sản xuất nhằm
dùng để làm chai đựng nước, hộp đựng thức ăn,… Nhựa PVC chủ yếu làm màng co
bọc bảo quản thực phẩm trong thời gian ngắn. Từ những đặc điểm đặc thù của từng
mặt hàng, mức độ cộng tác giữa Tân Tiến với nhà cung cấp tại Thái Lan đang
mức độ cộng tác hợp tác. Hai bên có sự liên kết chặt chẽ, ổn định. Các mặt hàng
này khá quan trọng, rất thiết yếu phải luôn sẵn có. mức độ cộng tác này, hai
bên cần cùng nhau chia sẻ đầu tư lợi ích, thường xuyên trao đổi tương tác, hỗ trợ
thúc đẩy năng lực cốt lõi của các nhà cung cấp để được một nguồn cung đảm
bảo.
- Đối với nhà cung cấp tại Hàn Quốc, Nhật Bản…cung cấp cho công ty Tân Tiến
nguyên liệu chất dẻo quan trọng trong sản xuất các loại bao bì. tầm quan trọng
cũng như tính khó thay thế của nên mức độ cộng tác giữa Tân Tiến các nhà
cung cấp Hàn Quốc, Nhật Bản…là mức độ cộng tác đồng bộ. Hai bên cùng giữ mối
quan hệ hợp tác dài hạn ổn định qua việc chọn lựa kỹ càng, ưu thế nhờ quy
mô, uy tín, cùng liên minh chiến lược và cùng chia sẻ thông tin với nhau.
b) Sự cộng tác của CTCP Bao Nhựa Tân Tiến với khách hàng:
Hiện nay Tân Tiến không phân phối sản phẩm của mình qua các nhà phân phối
ủy nhiệm các sản phẩm bao nhựa sau khi được hoàn thành sẽ được tiêu thụ
trực tiếp bởi các tập đoàn lớn như Unilever, Vinamilk, Trung Nguyên… Chính
vậy mức độ cộng tác giữa Tân Tiến với các khách hàng là mức độ cộng tác đồng bộ
để có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng và giảm tổng chi phí chuỗi cung
ứng.
2.4.3. Phân tích sự cộng tác của các thành viên trong chuỗi cung ứng để truy
nguyên nguồn gốc xuất xứ sản phẩm
Để truy nguyên nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm, các thành viên trong chuỗi
cung ứng của CTCP Bao Nhựa Tân Tiến cộng tác với nhau sự đồng bộ, thống
nhất ngay từ ban đầu, các bên tham gia trong chuỗi cung ứng của Tân Tiến cộng tác
với nhau như sau:
a) Sự cộng tác của CTCP Bao Nhựa Tân Tiến đối với các nhà cung ứng:
Nguồn nguyên nhiên vật liệu của Công ty được cung cấp bởi các doanh nghiệp
uy tín nên Công ty luôn đảm bảo được yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản
xuất. doanh nghiệp vị thế trong ngành bao nhựa, Tân Tiến mối quan hệ rất
tốt với nhiều nhà cung cấp lớn trong ngoài nước, chính vậy Công ty luôn
nhiều sự lựa chọn để mua được những nguồn nguyên vật liệu, phụ liệu giá
cạnh tranh.
Nguyên vật liệu được kiểm soát chất lượng từ đầu vào, quá trình lưu kho, bảo
quản theo Hệ thống quản chất lượng ISO 9001:2008. Nguyên vật liệu được cấp
phát cho sản xuất theo nguyên tắc FIFO (nhập trước xuất trước) FEFO (hết hạn
trước xuất trước).
b) Sự cộng tác của CTCP Bao Nhựa Tân Tiến đối với khách hàng:
đơn vị sản xuất bao uy tín trong nước, các sản phẩm của CTCP Bao
Nhựa Tân Tiến đều tự tin đáp ứng các yêu cầu về chủng loại, mẫu đảm bảo
chất lượng sản phẩm bao bì. Công ty đã thiết lập hệ thống kiểm soát đảm bảo
chất lượng toàn hệ thống xuyên suốt quá trình sản xuất từ đầu vào cho đến trong
quá trình sản xuất, đầu ra và giao hàng. Hiện Tân Tiến thực hiện giao hàng theo lịch
giao hàng Phòng Kho Vận để đảm bảo sản phầm được giao đến tay khách hàng
đúng thời gian. Bên cạnh đó, chính sách hậu mãi sản phẩm cũng được giải quyết
nhanh chóng khi xảy ra vấn đề hay sai sót nhỏ. Với sự chỉn chu trong từng khâu
hoạt động của mình công ty đã đối tác cung ứng quen thuộc tin cậy cho nhiều
nhãn hàng lớn như Unilever, Vinamilk, Trung Nguyên,… .
2.5. Đánh giá, đo lường chuỗi cung ứng của CTCP Bao Nhựa Tân Tiến
2.5.1. Những rủi ro doanh nghiệp thể gặp phải khi thiết lập chuỗi cung
ứng quốc tế
a) Rủi ro về nguồn cung ứng
Hiện nay nguyên liệu chính Tân tiến sử dụng để sản xuất bao nhựa các
bột nhựa hạt nhựa PE, PP, PVC, PS PET. Trong đó 80 - 85% nguyên liệu
phụ liệu đầu vào phục vụ cho hoạt động sản xuất của công ty phải nhập khẩu do
nguồn cung trong nước hiện nay chưa thể đáp ứng đủ, đặc biệt thiếu nguồn cung
nguyên liệu nhựa tái sinh, công nghiệp hỗ trợ ngành nhựa chưa phát triển.
Chính sự thiếu hụt về nguồn cung nguyên vật liệu sẽ khiến cho Công ty không
thể sản xuất với công suất cao hơn, từ đó không thể đáp ứng được nhu cầu ngày
càng lớn của khách hàng khi tham gia vào chuỗi cung ứng quốc tế.
b) Rủi ro về tài chính
các nhà cung cấp nguyên vật liệu trong nước không thể đảm bảo được
nguồn cung cho Tân Tiến, khiến công ty phải nhập khẩu 80 85% nguyên liệu đầu
vào dẫn đến Công ty luôn phải duy trì tồn kho nguyên liệu lớn để đảm bảo hoạt
động sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn. Kéo theo đó chi phí tài chính gia
tăng, cộng thêm rủi ro về thay đổi tỷ giá thế giới. Lượng lớn nguyên liệu đầu o
37
phải nhập khẩu sẽ khiến cho việc xuất khẩu sản phẩm bao nhựa của Công ty khó
tận dụng được ưu đãi thuế do những quy định liên quan đến xuất xứ hàng hóa. Bên
cạnh đó, giá nhựa nguyên liệu nhập khẩu thường biến động tương ứng với thay đổi
của giá dầu (nhất thời gian vừa qua khi giá dầu tăng/giảm bất thường khó dự
báo), tạo nên những rủi ro về chi phí đầu vào và lỗ do chênh lệch tỷ giá USD/VND,
làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty.
c) Rủi ro về môi trường chính trị, pháp luật
Khi tham gia vào chuỗi cung ứng quốc tế đồng nghĩa với việc Công ty sẽ phải
đối mặt với sự bất ổn về chính trị pháp luật. Các quy định pháp luật, hành chính tại
mỗi quốc gia khác nhau khi được thay đổi điều chỉnh đột ngột có thể gây ra gián
đoạn trong các hoạt động chuỗi cung ứng. Điều này thể làm tăng chi phí đôi
khi khiến cho Công ty sẽ phải dừng sản xuất, gây ra tổn thất, thiệt hại không nhỏ.
2.5.2. Đánh giá, đo lường hiệu quả chuỗi cung ứng theo hình thẻ điểm cân
bằng
hình thẻ điểm cân bằng (Balanced Score Card BSC) một hình đo
lường thành quả hoạt động của một công ty dựa trên bốn khía cạnh: tài chính, khách
hàng, quy trình nội bộ, học hỏi phát triển. Trong những năm qua, Công ty Cổ
phần Bao bì Nhựa Tân Tiến đã xây dựng, triển khai áp dụng và duy trì hệ thống Thẻ
điểm cân bằng để quản lý, khai thác, giám sát chi tiết cũng như tối ưu hóa hoạt động
của Công ty. Chiến lược thực hiện các mục tiêu thẻ điểm cân bằng tại Tân Tiến như
hình 2.12.
Hình 2.13: đồ chiến lược các mục tiêu thẻ điểm cân bằng của CTCP Bao
Nhựa Tân Tiến
a) Đánh giá trên phương diện tài chính
Mục tiêu của CTCP Bao Nhựa Tân Tiến không ngừng phát triển các hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm làm cho Công ty phát triển một cách bền vững
tối đa hoá lợi nhuận, nâng cao giá trị thương hiệu Công ty, cải thiện đời sống, điều
kiện m việc thu nhập cho người lao động. Các chỉ tiêu đo lường tài chính của
Tân Tiến trong giai đoạn 2020 – 2022 được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu đo lường tài chính của CTCP Bao Nhựa Tân Tiến
giai đoạn 2020 2022
(Đơn vị tính: %)
39
Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
vốn chủ sở hữu (ROE)
14,39 -1,14 4,57
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
tổng tài sản (ROA)
9,57 -0,74 3,08
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
doanh thu thuần (ROS)
8,15 -0,59 2,37
(Nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm)
b) Đánh giá trên phương diện khách hàng
CTCP Bao Nhựa Tân Tiến một trong những công ty sản xuất bao nhựa
chất lượng, uy tín lâu năm tại thị trường Việt Nam. Khách hàng thừng xuyên của
công ty các tập đoàn lớn như: Unilever, Trung Nguyên, Vinamilk... Với mục tiêu
không ngừng nâng cao vị trí, vị thế của công ty trước khách hàng chiến lược hiện tại
khách hàng trong tương lai bằng chính sự phát triển nguồn lực của công ty, Tân
Tiến luôn đảm bảo rằng: Công ty địa chỉ đáng tin cậy lợi cho các khách
ng.
Bảng 2.6: Danh sách những khách hàng thường xuyên của CTCP Bao
Nhựa Tân Tiến
STT Sản phm Khách ng
1
Bao bì ngành hàng
Chăm sóc gia đình
Unilever Việt Nam
Marico SEA
Tập đoàn Wipro Consumer Care Việt Nam
2
Bao bì ngành hàng
Thực phẩm
CTCP Acecook Việt Nam
Tập đoàn Ajinomoto
Nestlé Việt Nam
CTCP Sữa Việt Nam (Vinamilk)
Miwon Việt Nam
CTCP Mondelez Kinh Đô Viê™ Nam
Tập đoàn Trung Nguyên Legend
CTCP Hữu Hạn Vedan Việt Nam (Vedan Việt
Nam)
3
Bao bì ngành hàng
Thủy sản
Tập đoàn thủy sản Minh Phú
Công ty TNHH gia công thủy sản Hữu Nghị
4
Bao bì ngành hàng
Khác
Sumitomo Chemical Việt Nam
Công ty TNHH Bayer Việt Nam
CTCP bảo vệ thực vật An Giang
Công ty Map Pacific Singapore
(Nguồn: CTCP Bao Nhựa Tân Tiến)
Để thực hiện được mục tiêu giữ chân khách hàng hiện hữu và thu hút khách hàng
mới thì Tân Tiến đã nỗ lực không ngừng để các sản phẩm của Công ty luôn được
hoàn thiện với chất lượng tốt nhất. Công ty thực hiện nghiên cứu các kỹ thuật mới,
thiết kế các sản phẩm tối ưu nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu cho khách hàng. Tân
Tiến cam kết luôn sản xuất các đơn hàng đúng với chất lượng, mẫu đã được
khách hàng xác nhận đặt hàng. Công ty luôn cố gắng thực hiện việc giao hàng
đúng hạn để mang lại cho khách hàng trải nghiệm tốt nhất. Kết quả đo lường việc
thực hiện mục tiêu giữ chân khách hàng thu hút khách hàng mới Tân Tiến
như sau:
Bảng 2.7: Kết quả đo lường việc thực hiện mục tiêu giữ chân thu hút
khách hàng tại CTCP Bao Nhựa Tân Tiến năm 2022
Mục tiêu Thước đo Chỉ số
Giữ chân khách hàng
cũ và thu hút khách
hàng mới
Mức độ hài lòng về chất lượng sản phẩm 94,5%
Tỷ lệ % doanh thu từ khách hàng cũ 75,6%
Tỷ lệ % doanh thu từ khách hàng mới 24,4%
c) Đánh giá dựa trên phương diện quá trình kinh doanh nội bộ
Tại CTCP Bao Nhựa Tân Tiến rất nhiều phòng ban khác nhau, mỗi phòng
ban có một nhiệm vụ riêng nhưng đều gắn kết chặt chẽ với nhau, liên quan với nhau
để thực hiện đúng quy trình sản xuất của công ty, giúp công ty đạt mục tiêu chiến
lược đề ra:
- Phòng kinh doanh, bộ phân nhân sự, phòng tài chính kế toán, phòng mua
hàng…đều nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc về mỗi vấn đề cụ thể của
phòng ban mình, giúp cho ban lãnh đạo Công ty hướng giải quyết đúng đắn, kịp
thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Các nhà máy sản xuất nhiệm vụ sản xuất, gia công các sản phẩm đã đề ra.
Phòng kho vận có nhiệm vụ kiểm tra, lưu kho thành phẩm rồi mới xuấtng.
Công ty hiện đang áp dụng ISO 9001: 2000 hệ thống quản chất lượng, quy
định cụ thể nhiệm vụ, quy trình hoạt động của từng bộ phận trong công ty. Tại Tân
Tiến, nhân viên không chỉ làm theo còn hiểu mục tiêu, chiến lược của Công ty
nắm các hoạt động của mình sẽ đóng góp như thế nào vào việc hoàn thành
mục tiêu và tầm nhìn của Công ty.
Với mục tiêu giảm chi phí đơn vị giảm các chi phí gián tiếp như chi phí bán
hàng, chi phí quản doanh nghiệp...các sản phẩm được sản xuất tại mỗi nhà máy
của Công ty một trung tâm chi phí định mức. Hiện nay, Tân Tiến đã đang sử
41
dụng báo cáo trách nhiệm tại các trung tâm chi phí định mức và trung tâm chi phí tự
do để kiểm soát chi phí.
d) Đánh giá dựa trên phương diện học hỏi phát triển
Yếu tố học hỏi phát triển yếu tố mang ý nghĩa quan trọng nhất trong việc
tạo ra giá trị dài hạn cho doanh nghiệp. Đầu tư để nâng cao năng lực nhân viên cung
cấp một nền tảng cho quá trình nghiên cứu cải tiến liên tục, điều kiện tiên
quyết cho sự phát triển trong tương lai của một doanh nghiệp. Hiểu được điều y
nên Tân Tiến luôn c trọng đến hoạt động đào tạo, phát triển tạo động lực cho
toàn thể nhân viên trong Công ty.
Công ty thường xuyên tổ chức các chương trình huấn luyện đào tạo, bao gồm các
chương trình đào tạo bắt buộc những chương trình đào tạo định hướng nghề
nghiệp cho đội ngũ công nhân các chương trình đào tạo ngắn hạn nâng cao kỹ
năng làm việc cho đội ngũ nhân viên, cán bộ quản cấp trung cán bộ chủ chốt
của Công ty.
Bên cạnh việc đào tạo, phát triển nhân viên thì hoạt động tạo động lực, giữ chân
nhân viên cũng hoạt động được Ban lãnh đạo của Tân Tiến hết sức quan tâm để
đảm vảo nhân viên và người lao động của Công ty luôn thoải mái về vật chất và tinh
thần. Trong năm 2022, Công ty đã cố gắng đảm bảo thu nhập ổn định cho người lao
động, tổng quỹ lương của Công ty là 191 tỷ đồng, thu nhập bình quan của người lao
động khoảng 15,500,000 đồng/người/tháng. Mặt khác, Công ty đã nhận được chứng
chỉ về hệ thống tiêu chuẩn Trách nhiệm xã hội (SA:8000) và tiêu chuẩn An toàn sức
khỏe nghề nghiệp (ISO:45001) từ đó tạo sự an tâm cho người lao động khi cống
hiến cho Công ty.
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HIỆU QUẢ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO NHỰA TÂN TIN
3.1. Đánh giá mức độ hiệu quả phù hợp của chuỗi cung ứng
3.1.1. Ưu điểm
- Xây dựng triển khai kế hoạch sản xuất một cách hiệu quả tối ưu nhất.
Công ty luôn tiến hành xây dựng và triển khai kế hoạch sản xuất một cách cụ thể và
chi tiết nhất đến từng phòng ban, từng nhân viên để thể tận dụng được mọi
nguồn lực qua đó góp phần nâng cao năng suất lao độngchất lượng sản phẩm để
đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng.
- Liên tục thực hiện các dự án đầu về công nghệ, hệ thống máy móc kỹ thuật
tiên tiến để nâng cao năng lựa sản xuất, giảm chi phí trong quá trình sản xuất
nâng cao chất lượng sản phẩm. Các máy móc, thiết bị được đầu đưa vào vận
hành góp phần tăng năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm của Công ty, đáp ứng
được nhu cầu ngày càng tăng về số lượng và chất lượng của khách hàng.
- Xây dựng áp dụng thành công hệ thống quản chất lượng theo tiêu chuẩn
quốc tế ISO 9001: 2008. Do áp dụng quy trình quản chất lượng theo chuẩn ISO,
công tác quản chất lượng sản phẩm được thực hiện chặt chẽ tất cả các công
đoạn sản xuất từ nguyên vật liệu đầu vào đến khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm
trước khi giao đến khách hàng.
- Luôn chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Công ty. Đội ngũ nhân
sự luôn đóng vai trò chủ chốt trong việc tạo ra các sản phẩm đảm bảo chất lượng.
Chính vậy Tân Tiến luôn đề cao công tác tuyển dụng, bồi dưỡng nghiệp vụ,
tay nghề cho đội ngũ nhân sự của mình. Công ty cố gắng duy trì một đội ngũ kỹ
chuyên nghiệp, nhân công lành nghề tâm huyết để mang đến cho khách hàng trải
nghiệm dịch vụ tốt nhất, sản phẩm hiệu quả nhất.
3.1.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm trên, chuỗi cung ứng của CTCP Bao Nhựa Tân
Tiến còn có những nhược điểm sau:
- Phụ thuộc phần lớn vào nguyên vật liệu nhập khẩu. Nguyên vật liệu đầu vào tại
Tân Tiến phần lớn các hạt nhựa nhập khẩu từ nước ngoài (khoảng 85%) nên sẽ
phụ thuộc chủ yếu vào các nhà cung cấp nước ngoài. Điều này đôi khi sẽ bị chậm
trễ về tiến độ cung ứng cũng như giá thành sẽ cao hơn, khiến cho Công ty gặp phải
khó khăn khi cạnh tranh với các bao bì nhập khẩu từ nước ngoài.
43
- Các nhà máy sản xuất chưa hoạt động hết công suất. Hiện tại, Công ty chỉ 2
nhà máy sản xuất 2 nhà máy này đều chỉ hoạt động khoảng 85 90% công suất.
Chính điều này Công ty vẫn chưa thể đáp ứng được hết số lượng yêu cầu từ
khách hàng và khiến cho Tân Tiến gặp phải khó khăn trong quá trình cạnh tranh với
các doanh nghiệp sản xuất bao bì khác.
3.2. Đề xuất giải pháp
- Công ty cần mở rộng thêm quy nhà y sản xuất mua thêm các trang
thiết bị y móc hiện đại để đáp ứng thêm nhu cầu của khách hàng nâng cao
năng lực cạnh tranh.
- Tăng cường mở rộng mối quan hệ hợp tác với các đối tác trong nước lẫn nước
ngoài bằng việc tham gia các hội chợ thương mại trong nước quốc tế nhằm
quảng thêm sản phẩm của công ty cũng như tăng hội hợp tác với các đối tác
có nhu cầu về bao bì.
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp đang
tìm kiếm các giải pháp cải tiến để tối ưu hóa hoạt động sản xuất kinh doanh,
tăng cường năng lực cạnh tranh đem lại giá trị cho khách hàng. Chuỗi cung ứng
một trong những khía cạnh quan trọng nhất của hoạt động của hầu hết các doanh
nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp sản xuất, ảnh hưởng đến tất cả các khâu
trong quá trình sản xuất phân phối sản phẩm. Với tất cả các yếu tố kinh tế, kỹ
thuật, công nghệ nhu cầu thị trường phức tạp hiện nay, việc xây dựng quản
một chuỗi cung ứng hiệu quả bền vững không phải một nhiệm vụ đơn giản.
Tuy nhiên, CTCP Bao Nhựa Tân Tiến đã thực hiện nghiêm túc đưa ra nhiều
giải pháp cải tiến để đảm bảo sự phát triển bền vững năng lực cạnh tranh của
mình. Bài dự án này đã phân tích các yếu tố của chuỗi cung ứng của Công ty đề
xuất nhiều giải pháp để cải thiện quản chuỗi cung ứng, tăng cường khả năng đáp
ứng nhu cầu thị trường nâng cao chất lượng sản phẩm. Để đảm bảo tiến bộ sự
phát triển bền vững trong tương lai, CTCP Bao Nhựa Tân Tiến cần phải đưa ra
các kế hoạch bố trí nguồn lực đầy đủ để triển khai các giải pháp trong quá trình
vận hành. Đồng thời, Công ty cần thường xuyên đánh giá điều chỉnh các hoạt
động trong chuỗi cung ứng, tiếp tục đào tạo cho các nhân viên của mình về chuỗi
cung ứng từ đó đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. An Thị Thanh Nhàn, (2021), Giáo trình “Quản tr chuỗi cung ứng”, NXB
Thống Kê
2. An Thị Thanh Nhàn, (2021), Giáo trình “Quản trị Logistics Kinh doanh”,
NXB Hà Nội.
3. CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến, o o tài chính năm 2020, từ
https://www.tapack.com/assets/uploads/myfiles/files/Bao%20cao%20tai
%20chinh/FS%20Tan%20Tien%20-%20V.pdf
2. CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến, o o tài chính m 2021, từ
https://www.tapack.com/assets/uploads/myfiles/files/Bao%20cao%20tai
%20chinh/Nam%202021/Bao%20cao%20tai%20chinh%20nam%202021.pdf
3. CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến, o o tài chính m 2022, từ
https://www.tapack.com/assets/uploads/myfiles/files/Bao%20cao%20tai
%20chinh/Nam%202023/FS%202022_Vie.pdf
4. CTCP Bao
Nhựa Tân Tiến,
Báo
cáo
thường
niên
năm
2022,
từ
https://www.tapack.com/assets/uploads/myfiles/files/Dai%20hoi%20Co%20dong
%202023/2022%20Annual%20Report.pdf
5. Đồng Thị Vân Hồng, (2021), Giáo trình Đại cương Logistics Quản chuỗi
cung ứng, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
6. Tiểu luận quản trị chuỗi cung ứng, (2022), Quản trị chuỗi cung ứng sản phẩm
bao bì nhựa của ng ty C phần Xut Nhập Khẩu Nam Sơn, từ
https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-kinh-te-thanh-pho-ho-chi-
minh/quan-tri-chuoi-cung-ung/word-chuoi-cung-ung-final/35692978?origin=home-
recent-1
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÓNG GÓP CỦA TỪNG THÀNH VIÊN
TRONG NHÓM
STT Họ tên MSV Nhiệm v
Mức độ hoàn
thành nhiệm vụ
(%)
1
Dương Thị
Nhàn
220001339
Phân công nhiệm
vụ công việc trong
bài, tổng kết bài,
làm nội dung
chương II phần 2.4,
làm powerpoint
100%
- Phân công nhiệm
vụ công việc trong
nhóm
2
Vũ Thị Hiền –
Nhóm trưởng
220001313
- Làm nội dung
chương II phần 2.5
chương III,
chỉnh sửa định
dạng bài, tổng hợp
bài hoàn chỉnh
100%
3
Nguyễn Thị
Phương Anh
220001282
Làm nội dung
chương II phần 2.2.
Sửa hoàn chỉnh
nội dung chương
III.
100%
Làm nội dung
chương I và nội
4
Nguyễn Th
Kiều Trang
220001367
dung chương II
phần 2.1. Sửa
100%
hoàn chỉnh nội
dung chương III
47
5
Phan Thị
Hồng
Nhung
220001344
Làm nội dung
chương II phần 2.3.
Làm powerpoint
100%
| 1/57

Preview text:

ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ NỘI KHOA KINH TẾ & ĐÔ THỊ

---------------oOo---------------

BÀI DỰ ÁN FHD1 QUẢN TRỊ ĐIỀU HÀNH CHUỖI CUNG ỨNG

TÊN DỰ ÁN: NGHIÊN CỨU CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO NHỰA TÂN TIẾN

Nhóm sinh viên thực hiện: NHÓM 4

  1. Thị Hiền 220001313 (NT)
  2. Nguyễn Thị Phương Anh 220001282
  3. Phan Thị Hồng Nhung 220001344
  4. Dương Thị Nhàn 220001339
  5. Nguyễn Thị Kiều Trang - 220001367 Giảng viên hướng dẫn: TS. Đồng Thị Vân Hồng

Lớp học phần: 30BUA110_Logistics D2020 1

Nội, tháng 4/2023

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iv

DANH MỤC BẢNG v

DANH MỤC HÌNH VẼ vi

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG 2

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ NHỰA TÂN TIẾN 13

. 13

. 17

. 33

. 35

. 36

CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ NHỰA TÂN TIẾN 42

TÀI LIỆU THAM KHẢO 45

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  1. Từ viết tắt Tiếng Việt

Viết tắt

Viết đầy đủ

CTCP

Công ty Cổ phần

DN

Doanh nghiệp

DVKH

Dịch vụ khách hàng

GTGT

Giá trị gia tăng

NTD

Người tiêu dùng

SX

Sản xuất

TMĐT

Thương mại điện tử

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên

  1. Từ viết tắt Tiếng Anh

Viết tắt

Viết đầy đủ

Nghĩa Tiếng Việt

FEFO

First Expired First Out

Hết hạn trước xuất trước

FIFO

First In First Out

Nhập trước xuất trước

MTO

Make To Order

Sản xuất theo đơn hàng

OPP

Order Penetration Point

Điểm thâm nhập đơn hàng

SCM

Supply Chain Management

Quản lý chuỗi cung ứng

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến giai đoạn 2020 – 2022 16

Bảng 2.2: Một số nhà cung cấp nguyên vật liệu tại nước ngoài của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến 18

Bảng 2.3: Một số nhà cung cấp nguyên vật liệu trong nước của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến 19

Bảng 2.4: Kết quả đo lường lượng khí thải nhà kính (GHG) phát ra tại CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến năm 2022 28

Bảng 2.5: Các chỉ tiêu đo lường tài chính của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến giai đoạn 2020 – 2022 38

Bảng 2.6: Danh sách những khách hàng thường xuyên của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến 39

Bảng 2.7: Kết quả đo lường việc thực hiện mục tiêu giữ chân và thu hút khách hàng tại CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến năm 2022 40

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Chuỗi giá trị doanh nghiệp 5

Hình 2.1: Sơ đồ mô hình cơ cấu tổ chức của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến 14

Hình 2.2: Sơ đồ chuỗi cung ứng sản phẩm của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến 17

Hình 2.3: Quy trình thu mua nguyên vật liệu sản xuất tại CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến 21

Hình 2.4: Quá trình triển khai kế hoạch sản xuất sản phẩm tại CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến 23

Hình 2.5: Quy trình sản xuất bao bì nhựa tại CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến 23

Hình 2.6: Bao bì ngành hàng gia đình CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến 25

Hình 2.7: Bao bì ngành hàng thực phẩm CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến 25

Hình 2.8: Bao bì ngành hàng thủy sản CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến 25

Hình 2.9: Bao bì ngành hàng khác CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến 26

Hình 2.10: Quy trình lưu kho thành phẩm tại CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến 26

Hình 2.11: Vị trí điểm OPP trong chuỗi cung ứng của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến

. 33

Hình 2.12: Sơ đồ chiến lược các mục tiêu thẻ điểm cân bằng của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến 38

LỜI MỞ ĐẦU

Trong thời đại công nghiệp 4.0 hiện nay, mô hình chuỗi cung ứng đang trở thành một phần cực kỳ quan trọng trong việc phát triển các ngành công nghiệp và thương mại trên toàn thế giới. Tuy nhiên ở Việt Nam, việc áp dụng và phát triển chuỗi cung ứng gặp phải nhiều thách thức và hạn chế. Một số hạn chế đó là thiếu nguồn nhân lực có năng lực và kinh nghiệm trong quản lý chuỗi cung ứng, thiếu năng lực và tài chính để đầu tư trong hệ thống chuỗi cung ứng cũng như thiếu thông tin và sự phối hợp giữa các bên liên quan trong quá trình quản lý chuỗi cung ứng. Vì vậy, nghiên cứu về chuỗi cung ứng tại Việt Nam là rất cấp thiết để giải quyết những thách thức này. Việc phát triển một hệ thống chuỗi cung ứng hiệu quả không chỉ giúp cải thiện năng suất và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam mà còn giúp tăng cường độ cạnh tranh của các doanh nghiệp trong thị trường toàn cầu. Ngoài ra, nghiên cứu chuỗi cung ứng còn giúp đánh giá và cải tiến quy trình sản xuất, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Điều này càng trở nên cấp thiết hơn trong bối cảnh Việt Nam đang tiếp tục hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu.

Công ty Cổ phần Bao bì Nhựa Tân Tiến là một công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp các sản phẩm bao bì nhựa, phục vụ cho các ngành công nghiệp như thực phẩm, hóa chất, nông nghiệp… Đối với Công ty, việc xây dựng một chuỗi cung ứng hiệu quả và bền vững sẽ giúp tăng cường năng lực cạnh tranh, nâng cao hiệu quả hoạt động, đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng. Đồng thời sự chuyển đổi của thị trường, đặc biệt là trong lĩnh vực bao bì, chuỗi cung ứng đang trở thành một yếu tố cốt lõi giúp các doanh nghiệp tạo ra giá trị cạnh tranh, thúc đẩy sự thay đổi và phát triển. Tuy nhiên, để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, Công ty cần phải điều chỉnh và cải tiến quy trình quản lý chuỗi cung ứng của mình.

Chính vì lí do trên, nhóm chúng em đã lựa chọn đề tài: "Nghiên cứu chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ phần Bao Nhựa Tân Tiến" làm đề tài cho dự án nhóm nhằm đánh giá hiệu quả chuỗi cung ứng hiện tại của Công ty, từ đó đề xuất những giải pháp cải tiến để nâng cao hiệu quả và tối ưu hóa quy trình quản lý chuỗi cung ứng. Với sự đóng góp của bài nghiên cứu này, nhóm chúng em hy vọng rằng Công ty Cổ phần Bao bì Nhựa Tân Tiến sẽ đạt được những thành tựu mới trong việc xây dựng và quản lý chuỗi cung ứng, tăng cường sự cạnh tranh và phát triển bền vững trong tương lai.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG QUẢN TRỊ

CHUỖI CUNG ỨNG

Khái niệm về chuỗi cung ứng

Có rất nhiều khái niệm khác nhau về chuỗi cung ứng. Mỗi khái niệm được nhìn nhận và nghiên cứu dưới nhiều góc độ. Tuy nhiên ở góc độ tiếp cận từ doanh nghiệp có vai trò là công ty trung tâm (focal firm) thì khái niệm chuỗi cung ứng được hiểu như sau: “Chuỗi cung ứng tập hợp các doanh nghiệp hoặc tổ chức tham gia trực tiếp gián tiếp vào các quá trình tạo ra, duy trì phân phối một loại sản phẩm nào đó cho thị trường”.

Theo khái niệm này, chuỗi cung ứng bao gồm nhiều thành viên, trong đó có các thành viên cơ bản như nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà bán buôn, nhà bán lẻ, họ sở hữu và tham gia trực tiếp vào quá trình chuyển đổi, phân phối dòng vật chất từ các nguyên liệu thô ban đầu thành thành phẩm và đưa tới thị trường. Các quá trình này tập trung chủ yếu vào các hoạt động biến đổi (tạo ra) các nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, bán thành phẩm thành sản phẩm dịch vụ hoàn chỉnh và đưa tới (duy trì và phân phối) người tiêu dùng cuối cùng. Đồng thời chuỗi cung ứng cũng bao gồm cả các doanh nghiệp hỗ trợ cho các hoạt động và quá trình trên như công ty vận tải, kho bãi, các nhà cung cấp dịch vụ bảo hiểm, ngân hàng, thông tin... Họ tham gia gián tiếp vào chuỗi cung ứng với vai trò là các công ty bên thứ 3, giúp làm tăng tính chuyên môn hóa cũng như hiệu quả trong các chuỗi cung ứng.

Mỗi chuỗi cung ứng gắn liền với một loại sản phẩm và một thị trường mục tiêu cụ thể, đồng thời vận hành như một thực thể độc lập để đáp ứng nhu cầu thị trường và mang lại lợi ích tổng thể cho mọi thành viên trong chuỗi. Về cơ bản các thành viên chuỗi cung ứng là các tổ chức kinh doanh độc lập, do đó để tạo ra sự thống nhất họ liên kết với nhau bằng nhiều dòng cháy và các mối quan hệ, từ đơn giản đến phức tạp, từ trực tiếp và gián tiếp. Có 3 dòng chảy chính là dòng vật chất, dòng tài chính và dòng thông tin.

Khái niệm về quản trị chuỗi cung ứng

Cùng với sự đa dạng của khái niệm chuỗi cung ứng, cũng tồn tại nhiều cách tiếp cận khác nhau về SCM. Tuy nhiên, theo giáo trình Quản trị chuỗi cung ứng (An Thị Thanh Nhàn, 2021), khái niệm SCM được hiểu là “quá trình cộng tác (hoặc tích hợp) các doanh nghiệp hoạt động khác nhau vào quá trình tạo ra, duy trì phân phối một loại sản phẩm nhất định tới thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng”.

Về bản chất, SCM tập trung vào việc phối hợp một cách hiệu quả tất cả các thành viên và các hoạt động của họ vào mục tiêu chung, các hoạt động này được thực hiện ở tất cả các bậc quản trị chiến lược, chiến thuật và tác nghiệp.

  • Bậc chiến lược: đưa ra các quyết định lâu dài và khó thay đổi đối với doanh nghiệp, Ví dụ như quyết định về mạng lưới kho bãi, cơ sở sản xuất hay lựa chọn đối tác chủ đạo.
  • Bậc chiến thuật: là những quyết định trong thời hạn một năm hoặc một quý.

Như quyết định nguồn hàng, quy trình sản xuất, chính sách dự trữ và DVKH.

  • Bậc tác nghiệp: liên quan đến các quyết định hàng tháng, hàng ngày. Ví dụ như thời gian biểu cho xưởng sản xuất, lộ trình giao hàng của xe tải...

Các thành viên và các hoạt động trong chuỗi cung ứng

Nhà cung cấp

Nhà cung cấp là các tổ chức cung cấp các yếu tố đầu vào như hàng hóa, nguyên liệu, bán thành phẩm, dịch vụ cho các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng và tập trung vào 2 nhóm chính:

        • Nhà cung cấp nguyên vật liệu thô: Chuỗi cung ứng bắt đầu từ những vật liệu thô, được khai thác từ dưới lòng đất như quặng sắt, dầu mỏ, gỗ và nông sản. Họ có thể là các mỏ khai khoáng cung cấp nguyên liệu cho ngành luyện kim, có thể là các nông trại chăn nuôi, trồng trọt hay đánh bắt hải sản cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến thực phẩm; các giếng dầu cung cấp nguyên liệu cho ngành hóa chất hoặc chế biến hạt nhựa.
        • Nhà cung cấp bán thành phẩm: Từ quặng sắt, các công ty thép sẽ chế tạo thành các loại thép tròn, thép thanh, thép tấm với kích cỡ và tính chất khác nhau để phục vụ cho ngành xây dựng hoặc công nghiệp chế tạo. Từ cây đay, các nhà máy sẽ sản xuất ra bột giấy để phục vụ cho ngành giấy in, giấy bao bì. Từ trang trại, các nông hộ sẽ cung cấp sữa bò tươi cho các nhà máy chế biến sữa.

Theo cách nhìn rộng hơn, mọi thành viên trong chuỗi cung ứng cũng đều được gọi là các nhà cung cấp, các thành viên đứng trước là nhà cung cấp của thành viên đứng sau. Vì vậy nhà sản xuất cũng được gọi là nhà cung cấp của doanh nghiệp bán buôn hay bán lẻ. Nhà bán buôn là nhà cung cấp của doanh nghiệp bán lẻ, nhà bán lẻ là nhà cung cấp của người tiêu dùng cuối. Do đó, khái niệm chuỗi cung ứng tổng thể còn được hiểu là một tập hợp các nhà cung cấp hợp tác với nhau để cung ứng một loại hàng hóa phục vụ một thị trường mục tiêu nhất định.

Nhà sản xuất

Nhà sản xuất là các doanh nghiệp thực hiện chức năng tạo ra hàng hóa cho chuỗi cung ứng. Họ sử dụng nguyên liệu và các bán thành phẩm của các công ty khác để sản xuất ra thành phẩm hay các sản phẩm cuối cùng, nhờ đó người tiêu dùng có thể sử dụng một cách thuận tiện, dễ dàng. Các sản phẩm cuối hay thành phẩm có thể là các sản phẩm hữu hình như hộp sữa tươi tiệt trùng, chai nước giải khát có gas, lon nước ép trái cây, điện thoại thông minh hay máy tính bảng. Cũng có thể là dịch vụ như âm nhạc, phim truyền hình, phần mềm xử lý dữ liệu hay bản vẽ thiết kế công trình nếu nhà sản xuất là một công ty sản xuất dịch vụ. Tùy thuộc vào loại sản phẩm và đặc điểm của công nghiệp chế tạo mà sản xuất được phân chia thành nhiều khâu khác nhau.

Nhà phân phối

Nhà phân phối hay còn gọi là doanh nghiệp bán buôn, thực hiện chức năng duy trì và phân phối hàng hóa trong chuỗi cung ứng. Nhà bán buôn mua hàng từ các nhà sản xuất với khối lượng lớn và bán lại cho các nhà bán lẻ hoặc các doanh nghiệp khác để sử dụng vào mục đích kinh doanh. Đối với các nhà sản xuất, bán buôn là nơi điều phối và cân bằng cung cầu trên thị trưởng bằng cách dự trữ hàng hóa và thực hiện các hoạt động tìm kiếm và phục vụ khách hàng. Đối với bán lẻ, các nhà bán buôn thực hiện chức năng dự trữ và tổ chức mặt hàng đa dạng để đáp ứng yêu cầu của mạng lưới bán lẻ rộng khắp, bao trùm đúng thời gian và địa điểm.

Nhà bán lẻ

Nhà bán lẻ là các doanh nghiệp có chức năng phân chia hàng hóa và bán hàng cho người tiêu dùng cuối. Bán lẻ thường mua hàng từ nhà bán buôn hoặc mua trực tiếp từ nhà sản xuất để bán tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Đặc điểm mua hàng của người tiêu dùng là số lượng nhỏ, cơ cấu phức tạp và tần số mua lặp lại nhiều lần trong tuần/tháng/năm. Doanh nghiệp bán là phối hợp nhiều yếu tố như: mặt hàng đa dạng phong phú, giá cả phù hợp, tiện ích và thoải mái trong mua sắm để thu hút

khách hàng tới các điểm bán của mình.

Nhà cung cấp dịch vụ

Đây là nhóm các thành viên hỗ trợ, tham gia gián tiếp vào chuỗi cung ứng và cung cấp các loại hình dịch vụ khác nhau cho các thành viên chính trong chuỗi. Các doanh nghiệp dịch vụ đóng góp những lợi ích thiết thực cho chuỗi cung ứng qua nỗ lực giúp các thành viên chính trong chuỗi có thể mua sản phẩm ở nơi họ cần, cho

phép người mua và người bán giao tiếp một cách hiệu quả, giúp doanh nghiệp phục vụ các thị trưởng xa xôi, giúp tiết kiệm chi phí trong vận tải nội địa và quốc tế, giúp phục vụ tốt khách hàng với tổng chi phí thấp nhất có thể. Nhờ những năng lực chuyên môn hóa cao với các tài sản, thiết bị đặc thủ họ có thể thực hiện các dịch vụ hiệu quả hơn ở một mức giá hợp lý hơn so với việc các doanh nghiệp sản xuất, phân phối, bán lẻ, hay khách hàng tự làm.

Khách hàng

Khách hàng là thành tố quan trọng nhất của chuỗi cung ứng, vì không có khách hàng thì không cần tới chuỗi cung ứng và các hoạt động kinh doanh. Mục đích then chốt của bất kỳ chuỗi cung ứng nào là để thỏa mãn nhu cầu khách hàng trong tiến trình tạo ra lợi nhuận cho chính nó. Các hoạt động của chuỗi cung ứng bắt đầu với đơn đặt hàng của khách hàng là người tiêu dùng cuối và kết thúc khi họ nhận được hàng hóa và thanh toán theo giá trị đơn đặt hàng.

Chuỗi giá trị và chuỗi giá trị gia tăng trong chuỗi cung ứng

Chuỗi giá trị doanh nghiệp

Học giả Michael Porter, người đầu tiên đưa ra khái niệm về chuỗi giá trị vào thập niên 1980, chỉ ra rằng chuỗi giá trị của một doanh nghiệp là một chuỗi vận hành có hệ thống các hoạt động chủ chốt và hoạt động hỗ trợ để tạo nên giá trị doanh nghiệp hay lợi thế cạnh tranh. Sản phẩm đi qua tất cả các hoạt động của các chuỗi theo thứ tự và tại mỗi hoạt động sản phẩm thu được một số giá trị nào đó. Quan điểm này cho rằng GTGT của chuỗi sẽ cao hơn tổng giá trị của tất cả các hoạt động riêng lẻ cộng lại.

(Porter, 1980, 1985)

Hình 1.1: Chuỗi giá trị doanh nghiệp

Chuỗi giá trị gia tăng trong chuỗi cung ứng

GTGT trong chuỗi cung ứng thể hiện tổng các giá trị tạo ra tại mỗi công đoạn của chuỗi. Mọi hoạt động mang lại những lợi ích nào đó cho sản phẩm đều tạo ra một lượng giá trị lớn hơn cho người dùng. Tất cả các hoạt động tạo ra, duy trì và phân phối một sản phẩm đến người tiêu dùng đều tạo ra giá trị tăng thêm. Sản xuất tạo ra lợi ích công dụng, phân phối tạo ra lợi ích về thời gian và địa điểm cho sản phẩm bằng các hoạt động di chuyển, dự trữ, bán ra

Xét theo góc độ giá trị do chuỗi cung ứng tạo ra, có thể coi chuỗi cung ứng là một chuỗi giá trị vì nó cũng được tạo ra từ nhiều công đoạn và các công đoạn này đóng góp các phần giá trị tăng thêm để hoàn thiện sản phẩm. Trong chuỗi cung ứng, GTGT là thuật ngữ dùng để chỉ giá trị tăng thêm được tạo ra ở mỗi giai đoạn nhất định của các khâu trong quá trình cung ứng và là thước đo độ thịnh vượng được tạo ra trong chuỗi. Khái niệm GTGT này còn được gọi là giá trị gia tăng nội sinh (Endogenous added value). Từ khía cạnh doanh nghiệp, GTGT nội sinh luôn đi kèm với chi phí, tức là mỗi công đoạn sản xuất chế biến đòi hỏi những khoản chi phí nhất định phải thêm vào.

GTGT ngoại sinh là những gì khách hàng thu về được, trong các lĩnh vực mà khách hàng mong đợi, sau khi đã tốn kém tiền của và công sức để mua và sử dụng các chào hàng của doanh nghiệp. Tính chất của GTGT ngoại sinh là hướng ra bên ngoài doanh nghiệp, hay hướng chủ yếu về khách hàng. Do đó mặt hàng được chào mời bởi doanh nghiệp ở thị trường phải được thiết kế từ những nhu cầu của khách hàng và được khách hàng lựa chọn. Các nhân tố quyết định GTGT ngoại sinh của chuỗi cung ứng bao gồm: Thời gian, vị thế sản phẩm, sự khác biệt cá nhân, tính đa tiện ích, khả năng liên kết với khách hàng. Từ quan điểm này, nghiên cứu GTGT của chuỗi cung ứng không chỉ giới hạn trong phạm vi GTGT nội sinh, mà còn phải tính đến GTGT ngoại sinh do các tác nhân trong chuỗi tạo ra. Đây là cơ sở để xác định giá trị đề xuất cho khách hàng khi lập kế hoạch chuỗi cung ứng.

Mục tiêu và khung quản trị chuỗi cung ứng

Mục tiêu quản trị chuỗi cung ứng

Mục tiêu tối thượng của SCM là tối đa hóa toàn bộ giá trị (Value) chuỗi cung ứng. Đối với hầu hết các chuỗi cung ứng, giá trị của chuỗi tạo ra có liên quan mật thiết đến lợi nhuận chuỗi cung ứng (Supply chain surplus) tạo ra. Giá trị hay lợi nhuận của một chuỗi cung ứng chỉ có được từ nguồn thu nhập duy nhất là dòng tiền mặt của khách hàng. Giá trị này được tạo ra từ sự chênh lệch giữa doanh thu bán

sản phẩm và chi phí trong toàn bộ chuỗi cung ứng sản phẩm. Cũng là khoản chênh lệch giữa giá trị sản phẩm mà khách hàng mua gọi là giá trị khách hàng (Customer value) với tổng chi phí phát sinh trong chuỗi để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Theo quan điểm của Chopra thì giá trị chuỗi cung ứng được tính theo công thức dưới đây:

Giá trị chuỗi cung ứng = Giá trị khách hàng Chi phí chuỗi cung ứng

Nói cách khác, toàn bộ ý tưởng của SCM là cung cấp các giá trị tối đa nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, đồng thời đem lại lợi nhuận lớn nhất cho các thành viên trong chuỗi cung ứng. Trong một chuỗi cung ứng, chỉ có một nguồn lợi nhuận duy nhất thu được từ hoạt động bán sản phẩm ở đầu ra khi mà NTD chấp nhận mua sản phẩm. Tất cả các khoán chi trả giữa những tổ chức hay cá nhân hợp tác với nhau trong chuỗi chi là những khoản trao đổi.

Với quan điểm chuỗi cung ứng là chuỗi giá trị, khi nhìn nhận từ góc độ GTGT ngoại sinh ta thấy, tổng giá trị của chuỗi cung ứng sẽ lớn nhất khi tạo ra tổng giá trị khách hàng lớn nhất. Theo quan điểm của tác giả Roger MoCoy (2007), tổng giá trị khách hàng (CV) có thể được đo bằng tổng giá trị lợi ích (U-Utilities) mà chuỗi cung ứng mang lại cho khách hàng chia cho tổng chi phí (C-Costs) mà khách hàng bỏ ra để có được những lợi ích này.

CV=U/C

Do đó, tổng giá trị khách hàng sẽ lớn nhất khi họ được đáp ứng nhiều nhất (Responsiveness) hoặc phần chi phí mà khách hàng phải bỏ ra ít nhất hay thực chất là chuỗi cung ứng có hiệu suất cao nhất (Efficiency).

Tổng giá trị khách hàng = Mức độ đáp ứng x Hiệu suất chuỗi cung ứng

Khung quản trị chuỗi cung ứng

  1. Cấu trúc mạng lưới chuỗi cung ứng

Mạng lưới chuỗi cung ứng được hiểu là một hệ thống liên kết phủ tạp của các doanh nghiệp, nhằm đồng bộ hóa một loạt các quy trình kinh doanh liên quan như mua sắm, sản xuất, phân phối và bán lẻ để tạo ra các giá trị cho NTD dưới hình thức sản phẩm và dịch vụ. Cấu trúc mạng lưới chuỗi cung ứng (Supply Chain Network Structure) bao gồm một tập hợp các cơ sở địa điểm sản xuất, dự trữ, vận chuyển, kinh doanh liên kết với nhau bằng các tuyến đường vận tải. Các quyết định về cấu trúc mạng lưới ảnh hưởng đến tất cả các cấp độ SCM, và cung cấp khuôn khổ cho các quy trình chuỗi cung ứng vận hành thành công. Ở cấp chiến lược, cấu trúc mạng lưới định hình chiến lược và cấu hình chuỗi cung ứng. Ở cấp chiến thuật, quyết định

các vấn đề chính sách vận tải, sản xuất, quản lý dự trữ và ảnh hưởng tới các quy trình sản xuất, vận hành tại các vị trí cụ thể tầm tác nghiệp..

Trong chuỗi cung ứng, các nhà quản lý xem tổ chức của mình là công ty trung tâm/đầu mối (focal company) và chuỗi cung ứng sẽ trông khác nhau tùy thuộc vào vị trí mà công ty chiếm giữ. Từ đó chọn dạng quan hệ phù hợp với các liên kết chuỗi cung ứng cụ thể của mình. Không phải tất cả các liên kết trong toàn chuỗi cung ứng phải được phối hợp và tích hợp chặt chẽ. Mối quan hệ được xem là tốt nhất là mối quan hệ phù hợp trong từng hoàn cảnh cụ thể. Việc xác định bộ phận nào trong chuỗi cung ứng xứng đáng được quản lý cần phải được cân nhắc với khả năng của công ty cũng như tầm quan trọng của nó đối với thành công của công ty.

Có 03 khía cạnh chính trong cấu trúc mạng lưới chuỗi cung ứng cần cân nhắc là các thành viên chuỗi cung ứng; Kích thước của mạng lưới; Các loại liên kết quy trình khác nhau trong chuỗi cung ứng.

  1. Quy trình kinh doanh chuỗi cung ứng

SCM thành công đòi hỏi phải thay đổi từ quản lý các chức năng riêng lẻ sang tích hợp các hoạt động vào các quy trình chuỗi cung ứng (Supply chain business processes) quan trọng. Davenport định nghĩa một quy trình là “Một tập hợp các hoạt động cấu trúc thể đo lường, được thiết kế để tạo ra một đầu ra cụ thể cho khách hàng hoặc thị trường nhất định”.

Một quy trình được xem như một cấu trúc nhiều hoạt động được thiết kế để quản lý các luồng sản phẩm, thông tin, tiền mặt, kiến thức nhắm tới khách hàng. Có hàng ngàn hoạt động như vậy cần được thực hiện và phối hợp trong công ty và giữa các thành viên khác.

Có tám quy trình chuỗi cung ứng chính được xác định: Quản lý quan hệ khách hàng; Quản lý dịch vụ khách hàng; Quản lý nhu cầu; Thực hiện đơn hàng; Quản lý dòng sản xuất; Quản lý quan hệ nhà cung cấp; Phát triển và thương mại hóa sản phẩm; Quản lý thu hồi.

  1. Các thành phần quản trong SCM

Để SCM thành công cần tập trung vào 9 thành phần quản lý, được chia thành hai nhóm. Nhóm đầu tiên là nhóm vật lý và kỹ thuật, gồm các yếu tố hữu hinh, rõ ràng, đo lường được và dễ thay đổi.

  • Lập kế hoạch kiểm soát hoạt động là chìa khóa để thay đổi một tổ chức hoặc chuỗi cung ứng theo hướng mong muốn. Phạm vi của kế hoạch chung dự kiến sẽ ảnh hưởng lớn đến sự thành công của chuỗi cung ứng. Các thành phần khác nhau có thể được nhấn mạnh vào các thời điểm khác nhau trong vòng đời của chuỗi cung

ứng nhưng kế hoạch sẽ xuyên suốt qua các giai đoạn. Khía cạnh kiểm soát được vận hành như là thước đo hiệu suất tốt nhất để đo lường thành công của chuỗi cung ứng.

  • Cấu trúc công việc chỉ ra cách thức công ty thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động của mình.
  • Cấu trúc tổ chức đề cập đến các công ty trung tâm trong các chuỗi cung ứng riêng biệt; việc sử dụng các nhóm chức năng chéo sẽ mô tả nhiều hơn về cách tiếp cận quá trình. Khi các nhóm này vượt qua các ranh giới tổ chức, chẳng hạn như nhân viên của nhà cung cấp tại nhà máy, chuỗi cung ứng sẽ được tích hợp nhiều hơn.
  • Cấu trúc dòng sản phẩm đề cập đến mạng lưới nguồn cung ứng, sản xuất và phân phối trên toàn chuỗi cung ứng. Một số thành viên chuỗi cung ứng có thể phải giữ một lượng hàng tồn kho quá lớn. Việc dự trữ các bán thành phẩm thường ít tốn kém hơn so với hàng hóa thành phẩm nên các thành viên ở thượng nguồn chuỗi cung ứng cũng phải chịu thêm gánh nặng hàng tồn kho.
  • Cấu trúc luồng thông tin được coi là chìa khóa thành công cho SCM. Loại thông tin truyền đi giữa các thành viên kênh và tần suất cập nhật thông tin có ảnh hưởng mạnh mẽ đến kết quả của chuỗi cung ứng. Đây cũng là thành phần đầu tiên được tích hợp trên một phần hoặc toàn bộ chuỗi cung ứng.

Nhóm thứ hai gồm các thành phần quản lý và hành vi. Các thành phần này ít hữu hình và kém rõ ràng hơn, thường khó đánh giá và khó thay đổi. Các thành phần quản lý và hành vi xác định hành vi tổ chức và ảnh hưởng đến cách các thành phần trong nhóm vật lý và kỹ thuật được thực hiện. Nếu các thành phần quản lý và hành vi không được liên kết để thúc đẩy và củng cổ một hành vi tổ chức hỗ trợ cho các mục tiêu và hoạt động của chuỗi cung ứng, chuỗi cung ứng có thể sẽ kém cạnh tranh và giảm lợi nhuận.

  • Phương pháp quản bao gồm triết lý doanh nghiệp và kỹ thuật quản lý. Rất khó để tích hợp cấu trúc tổ chức từ trên xuống với cấu trúc từ dưới lên. Mức độ tham gia quản lý trong các hoạt động hàng ngày có thể khác nhau giữa các thành viên chuỗi cung ứng.
  • cấu quyền lực lãnh đạo toàn chuỗi cung ứng ảnh hưởng đến hình thức chuỗi cung ứng. Một nhà lãnh đạo mạnh mẽ sẽ điều khiển hướng vận hành chuỗi và việc thực thi quyền lực ảnh hưởng đến mức độ cam khi giữa các thành viên khác.
  • Việc chia sẻ rủi ro phần thưởng trong chuỗi cung ứng ảnh hưởng đến cam kết lâu dài giữa các thành viên.
  • Chia sẻ văn hóa thái độ của thành viên rất tốn thời gian nhưng cần thiết để các thành viên dễ dàng hoạt động như một chuỗi thống nhất Khía cạnh văn hóa bao gồm cả cách nhân viên được coi trọng và kết nối vào việc quản lý của công ty.

Nếu một hoặc nhiều thành phần trong nhóm vật lý và kỹ thuật bị thay đổi, các thành phần trong nhóm quản lý và hành vi cũng có thể phải điều chỉnh lại. Trong khi các thành phần vật lý và kỹ thuật đã được hiểu rõ ràng thì các thành phần quản lý và hành vi nhìn chung ít được chú ý và gặp nhiều khó khăn hơn trong việc thực hiện.

    1. Các yếu tố tác động đến sự phát triển của quản trị chuỗi cung ứng
      1. Triết quản trị mới phát triển nhân lực

Các triết lý quản trị mới trong sản xuất hàng hóa và dịch vụ được phát triển mạnh mẽ từ những năm 1970 như cung ứng đúng thời điểm hay sản xuất tỉnh gọn. Các mô hình liên minh chiến lược với các nhà cung cấp và các khách hàng quan trọng nhất (1980) đã và đang và được chia sẻ rộng rồi khiến cho việc hợp tác được triển khai dễ dàng hơn. Đây là những nền tảng vững chắc để chuỗi cung ứng được hình thành và tích hợp chặt chẽ với nhau.

Khách hàng ngày càng hiểu biết và yêu cầu cao hơn đối với chất lượng hàng hóa và dịch vụ, đồng thời muốn có được hàng hóa với mức phí thấp hơn. Lúc này, đã và đang có sự dịch chuyển về quyền lực trong chuỗi cung ứng. Những tập đoàn bán lẻ khổng lồ như Wal-Mart, Tesco, Amazon, Rakuten,... ngày càng lớn mạnh và trở thành tổ chức lãnh đạo trong nhiều chuỗi cung ứng hàng tiêu dùng. Họ có khả năng gây áp lực đối với các nhà sản xuất và các thành viên buộc họ phối hợp vận hành để đạt được hiệu quả cao nhất trong chuỗi cung ứng.

Cách mạng về quản lý chất lượng

Quản lý chất lượng là các hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm soát chất lượng một tổ chức từ quy trình tác nghiệp đến chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Việc định hướng và kiểm soát về chất lượng bao gồm lập chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng, hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo và cải tiến chất lượng.

Người Nhật đã có một cuộc cách mạng về chất lượng, giúp nâng cao danh tiếng cho hàng hóa của họ trên thị trường nội địa và quốc tế. Họ tiếp thu ý kiến của các nhà tư tưởng Mỹ như Joseph M. Juran, W. Edwards Deming và chuyển sự tập trung từ kiểm tra sang cải tiến toàn bộ quá trình tổ chức thông qua những người sử dụng.

Những năm 1980, các ngành công nghiệp điện tử và ô tô của Mỹ đã bị tấn công dồn dập bởi sự cạnh tranh chất lượng cao của Nhật Bản.

Những hệ thống quản lý chất lượng (ISO 9000; ISO 14000) sớm được sử dụng làm tiêu chuẩn để kiểm soát kết quả của sản phẩm và quy trình. Khi có nhiều thành viên cùng làm việc với nhau trong chuỗi để tạo ra kết quả và sản lượng tăng lên thì các tiêu chuẩn và quy trình kỹ thuật phải được bàn bạc, thống nhất giữa các bên và được thực hiện tốt nhất để đảm bảo kết quả đúng ngay từ đầu với xác suất sai hỏng thấp nhất.

      1. Toàn cầu hóa hội nhập kinh tế quốc tế

Về căn bản, thế giới là sự kết hợp của nhiều chuỗi cung ứng lớn nhỏ khác nhau. SCM ảnh hưởng đến nhiều vấn đề lớn, bao gồm cả sự phát triển nhanh chóng của các tập đoàn đa quốc gia, quan hệ đối tác chiến lược, sự mở rộng thị trường và nguồn cung ứng toàn cầu, biến động giá dầu, các vấn đề môi trường. Các vấn đề này cũng tác động ngược trở lại đến chiến lược, cấu trúc và phương pháp SCM. Với xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, có rất nhiều công ty nước ngoài đổ vốn đầu tư vào Việt Nam và Việt Nam cũng đang từng bước gia nhập vào các chuỗi cung ứng toàn cầu lớn, SCM ngày càng được chú trọng hơn so với trước đây.

Cách mạng xanh

Trước những thách thức toàn cầu về an ninh năng lượng, khan hiếm nguồn nước và tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu... không chỉ các Chính phủ mà các doanh nghiệp đã bắt đầu quan tâm tới vấn đề phát triển bền vững. Đây vừa là mục tiêu đặt ra trong tiến trình hội nhập quốc tế, vừa là biện pháp để các tổ chức khi tham gia vào quá trình kinh doanh có thể đáp ứng cho nhu cầu hiện tại và tương lai. Một trong những yếu tố tác động mạnh mẽ tới chiến lược phát triển bền vững của doanh nghiệp là việc hình thành chuỗi cung ứng xanh. Việc phát triển chuỗi cung ứng xanh dựa vào các nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo, vào sử dụng nguyên vật liệu hiệu quả hơn, tiết kiệm hơn, ít phát thải khí nhà kính, thực hiện sản xuất xanh, tạo việc làm xanh, các sản phẩm thân thiện môi trường đang là một xu hướng nổi trội trên thế giới và bắt đầu được hưởng ứng tại Việt Nam.

Hiện nay, chuỗi cung ứng xanh và quản lý chuỗi cung ứng xanh được xem là một cơ chế hiệu quả để giải quyết các vấn đề môi trường trong chuỗi giá trị toàn cầu, giúp giảm ô nhiễm, bảo vệ sức khỏe cộng đồng; sử dụng hiệu quả năng lượng và tài nguyên thiên nhiên. Trong quá trình thực hiện chuỗi cung ứng xanh, các doanh nghiệp vừa phải tuân thủ tất cả những quy định, chế tài liên quan đến môi trường,

an toàn vệ sinh của quốc gia khu vực và toàn cầu, đồng thời cũng phải chủ động đưa ra các tiêu chuẩn cho nhà cung cấp. Các quy định, tiêu chuẩn đó cần được quan tâm thực hiện cả trong phạm vi nội bộ công ty cũng như các đối tác.

Internet và công nghệ thông tin

Mức độ số hóa và mức độ tham gia TMĐT của các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng tạo ra các mô hình kinh doanh khác nhau. Đòi hỏi cách thức mới để phối hợp các thành viên trong chuỗi cung ứng và tự động hoá các quy trình tác nghiệp, vượt qua những rào cản về tổ chức và tiêu chuẩn kỹ thuật để khai thác tối đa tiềm năng Internet trong ứng dụng SCM. Các doanh nghiệp hàng đầu xem việc số hóa chuỗi cung ứng không chỉ đơn giản là một cơ hội nâng cao hiệu quả kinh doanh mà còn là đòn bẩy giúp doanh nghiệp giảm thời gian đưa hàng tới thị trường. Tạo ra các chuỗi cung ứng nhanh nhẹn với khả năng phản ứng nhanh chóng trước những thay đổi nhu cầu. Đây là quá trình thay đổi mạnh mẽ, là bước ngoặt đổi mới đồng bộ và toàn diện của các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng tham gia môi trường TMĐT trước những cơ hội và thách thức mới. Tất cả các khía cạnh công nghệ này đã và đang tác động mạnh mẽ tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và của toàn bộ chuỗi cung ứng nói chung, ở cả phạm vi địa phương và phạm vi toàn cầu.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO NHỰA TÂN TIẾN

    1. Khái quát chung về CTCP Bao Nhựa Tân Tiến
      1. Lịch sử hình thành phát triển của CTCP Bao Nhựa Tân Tiến

CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến được thành lập từ ngày 20/06/1966 với tên gọi ban đầu là Việt Nam Nhựa dẻo Công ty (Simiplast).

Sau giải phóng năm 1975, Công ty được Nhà nước tiếp quản và đổi tên thành Nhà máy Nhựa Tân Tiến theo Quyết định số 45/CNn/TCQL ngày 13/01/1977 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ (nay là Bộ Công nghiệp).

Ngày 07/5/1993, Doanh nghiệp nhà nước Nhà máy Nhựa Tân Tiến chính thức được thành lập lại theo Quyết định số 451/CNn/TCLD của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ.

Ngày 29/4/1994 được đổi tên thành Công ty Bao bì Nhựa Tân Tiến theo Quyết định số 449/QĐ-TCLD của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ.

Đầu năm 2003, Công ty đưa vào hoạt động một nhà máy sản xuất mới tại Khu Công nghiệp Tân Bình với tổng diện tích là 50.000 m2.

Trong năm 2007, Công ty chính thức đưa vào hoạt động dự án mở rộng nhà xưởng tại Nhà máy bao bì số 2 (Khu công nghiệp Tân Bình).

Tháng 10/2015, CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến chính thức sở hữu bởi tập đoàn Dongwon Systems. Tập đoàn này được thành lập vào năm 1977 và là một Tập đoàn hàng đầu của Hàn Quốc về nguyên vật liệu đóng gói bao bì trong các lĩnh vực như bao bì phức hợp, chai, vỏ lon, vỏ hộp, màng công nghiệp, màng nhôm.

Từ năm 2015 đến nay, Công ty đã thực hiện kế hoạch “Thêm 50 năm chặng đường” để trở thành một công ty hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp các giải pháp và dịch vụ về bao bì nhựa tại Việt Nam.

      1. Giới thiệu chung, tầm nhìn sứ mệnh, chức năng nhiệm vụ của CTCP Bao Nhựa Tân Tiến
  1. Thông tin khái quát
  • Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ NHỰA TÂN TIẾN
  • Tên Tiếng Anh: TAN TIEN PLASTIC PAKAGING JOINT STOCK COMPANY
  • Địa chỉ Trụ sở chính: Lô 2 – Cụm 4 – Đường số 13 – KCN Tân Bình – Phường Tây Thạnh – Quận Tân Phú – TP. Hồ Chí Minh.
  • Chi nhánh tại Bắc Ninh: Đường TS5 – KCN Tiên Sơn – Phường Đồng Nguyên – Thị xã Từ Sơn – Tỉnh Bắc Ninh.

- Điện thoại: 028 38 160 777

- Fax: 028 38 160 888

  1. cấu tổ chức

Hội đồng quản trị

Tổng giám đốc

Giám đốc kinh doanh

Giám đốc tài chính

Giám đốc nhà máy

Giám đốc chi nhánh Bắc Ninh

Phòng Kế hoạch SX

Phòng Kinh doanh

Kinh doanh xuất khẩu

Bộ phận nhân sự

Bộ phận hành chính

Phòng IT

Phòng Tài chính kế toán

Phòng mua hàng

Phòng kho vận

Phòng HT&KSNB

Phòng QA-QC

Phòng R&D

Phòng LAB

Phòng Bảo trì

Nhà máy chế bản

Giám đốc Sản xuất

Nhà máy in

Nhà máy ghép

Nhà máy cuộn túi

(Nguồn: Bộ phận nhân sự - CTCP Bao Nhựa Tân Tiến)

Hình 2.2: đồ hình cấu tổ chức của CTCP Bao Nhựa Tân Tiến

  1. Tầm nhìn sứ mệnh

Trở thành một Công ty dẫn đầu trong lĩnh vực cung cấp các giải pháp và dịch vụ về bao bì nhựa. Cùng với các khoản đầu tư, cải tiến và tinh thần thử thách không ngừng để mang đến khách hàng các giải pháp bao bì nhựa tốt hơn, Công ty Cổ phần Bao bì Nhựa Tân Tiến định hướng trở thành Công ty bao bì nhựa dẫn đầu trên thị trường. Công ty luôn nỗ lực không ngừng để đảm bảo chi phí cạnh tranh nhất, chất lượng và công nghệ tốt nhất, cùng với tư duy luôn đặt sự hài lòng của khách hàng làm ưu tiên hàng đầu.

  1. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty

Công ty Cổ phần Bao bì Nhựa Tân Tiến hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm bao bì nhựa mềm phức hợp cho các ngành sản xuất như:

  • Bao bì ngành hàng chăm sóc gia đình: bột giặt, dầu gội…
  • Bao bì ngành hàng thực phẩm: sữa, cà phê, bột ngọt, bột nêm, bánh kẹo, mì ăn liền.
  • Bao bì ngành hàng thực phẩm đông lạnh.
  • Bao bì ngành hàng dược phẩm.
  • Bao bì ngành hàng nông dược.
  • Bao bì ngành hàng khác: văn phòng phẩm, quần áo,…
  1. Nhiệm vụ của Công ty

Tổ chức mở rộng sản xuất; không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh; chú trọng đầu tư công nghệ, kỹ thuật cao để mở rộng quy mô sản xuất. Đồng thời luôn nghiên cứu thị trường để đáp ứng kịp thời nhu cầu ngày càng cao của thị trường.

Tình hình kinh doanh của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP Bao Nhựa Tân Tiến giai đoạn 2020 2022

(Đơn vị tính: VNĐ)

Chỉ tiêu

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

So sánh tỷ trọng

2021/2020

2022/2021

Tổng giá trị tài sản

1.516.672.808.212

1.509.296.409.251

1.487.335.780.849

Giảm 0,5%

Giảm 1,5%

Doanh thu bán hàng cung cấp dịch

vụ

1.780.831.095.384

1.899.258.882.568

1.930.615.682.548

Tăng 6,7%

Tăng 1,7%

Lợi nhuận từ hoạt động

kinh doanh

184.615.723.051

-9.339.979.286

66.522.130.448

Giảm 105,1%

Tăng 812,2%

Lợi nhuận trước thuế

181.989.676.901

-12.411.375.336

67.926.131.707

Giảm 106,8%

Tăng 647,3%

Lợi nhuận sau thuế

145.164.198.460

-11.182.094.869

45.909.032.804

Giảm 107,7%

Tăng 510,6%

(Nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm)

16

16

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy rằng tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến đều tăng trưởng trong ba năm. Năm 2021 tăng 6,7% so với năm 2020 và năm 2022 tăng 1,65% so với năm 2021. Sự tăng trưởng doanh thu này không cao do đây là giai đoạn mà Công ty bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19, tuy nhiên điều này cũng đã ghi nhận hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của của Công ty.

Mặc dù tổng doanh thu bán hàng của Công ty tăng trưởng đều trong ba năm nhưng xét về chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế năm 2021 vẫn giảm so với năm 2020 (giảm 107,7%). Nguyên nhân chính dẫn đến sự sụt giảm này là do việc xuất nhập khẩu hàng hóa, nguyên vật liệu gặp khó khăn; quy mô và nhu cầu thị trường bị thu hẹp. Bên cạnh nguyên nhân trên thì Công Ty cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh của các đối thủ có vốn đầu tư nước ngoài đã và đang mở rộng sản xuất ở thị trường Việt Nam như Batico (SCG Thái Lan), DNP (Nhật Bản), Accredo (Mỹ)... Tuy nhiên đến năm 2022, lợi nhuận sau thuế của Công ty đã tăng trưởng mạnh so với 2021 (tăng 510,6%). Có được kết quả này là nhờ nhiều yếu tố thuận lợi về giá cũng như Công ty đã đẩy mạnh việc phát triển kinh doanh để giữ và tăng trưởng lợi nhuận. Ngoài ra, Công ty cũng liên tục cải thiện và nâng cấp, đầu tư các trang thiết bị máy móc hỗ trợ kiểm soát chất lượng, tổ chức sản xuất hợp lý, có hiệu quả, kiểm soát tốt các các chi phí bán hàng, chi phí tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp, đẩy mạnh phát triển khách hàng để có thể đạt được hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh, mang lại lợi nhuận lớn cho Công ty.

    1. Chuỗi cung ứng của CTCP Bao Nhựa Tân Tiến
      1. đồ quy trình chuỗi cung ứng sản phẩm bao nhựa của Công ty

Hình 2.3: đồ chuỗi cung ứng sản phẩm của CTCP Bao Nhựa Tân Tiến

17

Vị trí, vai trò của các thành viên trong chuỗi cung ứng

  1. Nhà cung ứng

Tân Tiến hiện là một trong những doanh nghiệp lớn cung cấp bao bì nhựa tại Việt Nam. Chính vì vậy, nguồn nguyên vật liệu của Công ty được cung cấp bởi các nhà cung ứng trong nước và nước ngoài.

Nguồn nguyên vật liệu được nhập từ nước ngoài tại Tân Tiến chiểm tới 90%. Các nhà cung cấp tại nước ngoài của Công ty chủ yếu đến từ các quốc gia trong khu vực Châu Á như: Thái Lan; Malaysia; Phillipine; Nhật; Hàn Quốc… Họ cung ứng nguyên vật liệu gồm các loại hạt nhựa PP, PE và LDPE.

Bảng 2.2: Một số nhà cung cấp nguyên vật liệu tại nước ngoài của CTCP

Bao bì Nhựa Tân Tiến

18

STT

Tên nhà cung cấp

Đặc điểm

1

CÔNG TY TNHH NBJPOLYMER

Công ty NBJ Polymer kinh doanh các sản phẩm nhựa.

  • Quốc gia/ khu vực: Thái Lan
  • Sản phẩm cung cấp chính: PP Re-Pellet. HDPE Re-pellet, HIPS Re-pellet, PET, ABS, PP, LDPE, HDPE, ống EXTRUDE.

2

Tập đoàn PYNOCHEM

Là công ty sản xuất và thương mại, chuyên sản xuất và kinh doanh các loại nguyên liệu nhựa.

  • Quốc gia/ khu vực: Indonesia
  • Sản phẩm cung cấp chính: Nhựa thô, Polypropylene, HDPE, LDPE, PVC,…

3

CÔNG TY CỔ PHẦN RENO

Công ty cung cấp phế liệu nhựa (PP, PE, VC,

…)

  • Quốc gia/ khu vực: Nhật Bản
  • Sản phẩm cung cấp chính: Viên PP/PE, PVA, Phế liệu nhựa.

4

H.S. Industries Co.,

Ltd.

Được thành lập vào năm 2010 cung cấp tất cả các loại sản phẩm hóa dầu có nguồn gốc từ Hàn Quốc.

  • Quốc gia: Hàn Quốc
  • Sản phẩm cung cấp chính: LDPE, HDPE,

PP, hạt tái chế, nhựa phế liệu.

5

Doha Plastic Company

Là một trong những công ty sản xuất nhựa hàng đầu tại Qatar được thành lập vào năm 2003.

  • Quốc gia: Qatar
  • Sản phẩm cung cấp chính: Vật liệu tái chế nhựa, ống nhựa HDPE, ống & phụ kiện LDPE, tấm Polythene, túi rác, túi mua sắm

và các vật liệu đóng gói nhựa khác

(Nguồn: Phòng mua hàng CTCP Bao Nhựa Tân Tiến)

Ngoài ra, Tân Tiến cũng có các nhà cung cấp nguyên vật liệu trong nước. Tuy nhiên số lượng nguyên vật liệu chỉ chiếm 10%.

Bảng 2.3: Một số nhà cung cấp nguyên vật liệu trong nước của CTCP Bao

Nhựa Tân Tiến

STT

Tên nhà cung cấp

Đặc điểm

1

Công ty Á Đông ADG

Công ty được thành lập từ năm 2009 với phạm vi phân phối rộng khắp.

- Địa chỉ: 178/4A Phan Đăng Lưu, Phường 3,

Q. Phú Nhuận, TP. HCM.

- Sản phẩm cung cấp chính: Công ty cung cấp đến 130 loại nguyên liệu nhựa khác nhau từ PP, ABS, EVA, POM đến PE,…

2

Công Ty TNHH MTV Hợp Tiến

Là công ty có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực cung cấp nguyên liệu nhựa.

  • Địa chỉ: 474 Hồng Bàng, Phường 16, Quận 11, TP. HCM.
  • Sản phẩm cung cấp chính: Công ty cung cấp nguyên liệu nhựa nguyên sinh gồm GPPS, ABS, EVA, HIPS, PVC, PMMA, PP,

PE, hay PC và POM,…

3

Công ty TNHH Thượng Phẩm

Được thành lập từ năm 2005, là một trong những doanh nghiệp chuyên làm đại diện bán hàng, đại lý phân phối và nhập khẩu các loại Hạt nhựa nguyên sinh

  • Địa chỉ: 66/3 Phạm Ngọc Thạch, P. Võ Thị Sáu, Q. 3, Tp. Hồ Chí Minh
  • Sản phẩm cung cấp chính: Hạt nhựa nguyên

sinh: PP, LDPE, LLDPE, EVA,... và hóa chất

19

dung môi như CYC, Sovent 100, Sovent 150, IPA, Butanol, Toluene, Xylene, Methanol,

Ethyl Acetate, BCS...

4

Công ty TNHH Sản xuất Thương Mại Phát Hưng

Là một công ty chuyên kinh doanh các loại hạt nhựa nguyên sinh, tái sinh chất lượng cao.

  • Địa chỉ: số 36 Đường Số 4, Khu Phố 2, P. An Lạc A, Q. Bình Tân, TPHCM.
  • Sản phẩm cung cấp chính: hạt nhựa nguyên

sinh HDPE, LDPE, LLDPE, HIPS, PP…

(Nguồn: Phòng mua hàng CTCP Bao Nhựa Tân Tiến)

  1. Nhà sản xuất

Tân Tiến hiện có 2 nhà máy sản xuất với 7 dây chuyền sản xuất, công suất đạt khoảng 30.000 tấn/năm. Hiện tại Tân Tiến ước tính đã sử dụng gần 85% - 90% công suất thiết kế của các máy máy.

Sau khi có nguồn nguyên vật liệu thì Tân Tiến sẽ tiến hành đưa nguyên vật liệu vào dây chuyền sản xuất. Tại đây các nhà máy sản xuất có vai trò tiếp nhận nguyên liệu từ các nhà cung cấp trong và ngoài nước để thực hiện các giai đoạn sản xuất.

  1. Khách hàng

Hầu hết các sản phẩm của Tân Tiến được tiêu thụ trực tiếp bởi các khách hàng lớn như Unilever, P&G, Miwon, Vedan…. Những tập đoàn lớn này luôn có những chính sách khắt khe khi chọn các nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, đặc biệt là bao bì thực phẩm, chính vì vậy khi đã được chọn làm đối tác thì hầu như đó là những hợp đồng dài hạn. Điều đó cho thấy, thị trường đầu ra của Tân Tiến được bảo đảm.

Không chỉ vậy Tân Tiến còn phân phối tới các đại lý phân phối bao gồm các cửa hàng tạp hóa, các siêu thị cung cấp các sản phẩm túi đựng như: Metro, BigC, Co.op mart, Saigon Co.op, Citimart,…

Các hoạt động trong chuỗi cung ứng

  1. Hoạt động thu mua nguyên vật liệu sản xuất

Hoạt động thu mua nguyên vật liệu là một hoạt động rất quan trọng vì nó đảm bảo về nguồn cung nguyên vật liệu. Tân Tiến là doanh nghiệp lớn, uy tín trong ngành bao bì nhựa, có mối quan hệ rất tốt với nhiều nhà cung cấp lớn trong và ngoài nước. Bên cạnh đó việc cung ứng nguyên vật liệu là quá trình được tham gia bởi nhiều phòng ban khác nhau, tại Tân Tiến, quá trình này chủ yếu được tham gia bởi các bộ phận như phòng kế hoạch sản xuất, phòng mua hàng, phòng kho vận. Quy trình thu mua nguyên vật liệu tại Tân Tiến được tiến hành theo trình tự như sau:

(Nguồn: Phòng mua hàng CTCP Bao Nhựa Tân Tiến)

Hình 2.4: Quy trình thu mua nguyên vật liệu sản xuất tại CTCP Bao Nhựa

Tân Tiến

  • Bước 1: Nhân viên mua hàng tại Phòng mua hàng sẽ đảm nhận việc tìm nhà cung ứng mới khi thấy nhà cung ứng cũ không còn phù hợp hay một số nguyên vật liệu mới cần tìm nguồn cung ứng mới. Sau đó bên nhà cung ứng sẽ cung cấp tài liệu, thông tin sản phẩm cho nhân viên mua hàng của Công ty.
  • Bước 2: Các bộ phận của các nhà máy sản xuất tại Tân Tiến là bộ phận trực tiếp sử dụng nguồn nguyên liệu sẽ tiến hành kiểm tra, đánh giá chất lượng các mẫu nguyên vật liệu mà nhà cung ứng mới cung cấp. Nếu đạt yêu cầu sẽ chuyển sang bước tiếp theo.

21

  • Bước 3: Sau khi có kết quả kiểm tra và nguyên vật liệu đã đạt yêu cầu chất lượng thì nhân viên mua hàng sẽ tiến hành xin báo giá từ các nhà cung ứng nguyên vật liệu.
  • Bước 4: Sau khi đạt được thỏa thuận về giá, nhân viên mua hàng ghi nhận kết quả đánh giá nhà cung ứng mới cùng với giá đã chào hàng trước đó vào phiếu đánh giá nhà cung ứng.
  • Bước 5: Nhân viên mua hàng gửi lại phiếu đánh giá nhà cung ứng này cho trưởng Phòng mua hàng ký duyệt. Nếu nhà cung ứng này được duyệt thì chuyển sang bước tiếp theo, nếu không được duyệt thì tiến hành tìm nhà cung ứng thay thế.
  • Bước 6: Sau khi hoàn thành các bước trên, nhân viên mua hàng sẽ liên hệ với nhà cung ứng nguyên vật liệu để đặt hàng theo đúng số lượng, mẫu mã, chủng loại mà Công ty cần.
  1. Hoạt động sản xuất:

Hoạt động sản xuất là hoạt động trung tâm và quan trọng trong chuỗi cung ứng bởi đây là hoạt động để chế tạo và làm ra sản phẩm của công ty. Tại CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến, sau khi có đầy đủ dữ liệu về thành phẩm bao bì, nguyên phụ liệu sản xuất, năng suất, định mức sản xuất, Phòng kinh doanh của Công ty sẽ tiến hành xây dựng và lập kết hoạch sản xuất. Quá trình lập kế hoạch và triển khai kế hoạch sản xuất tại Tân Tiến được thực hiện như sau:

(Nguồn: Phòng Kinh doanh CTCP Bao Nhựa Tân Tiến)

Hình 2.5: Quá trình triển khai kế hoạch sản xuất sản phẩm tại CTCP Bao

Nhựa Tân Tiến

  • Bước 1: Phòng Kinh doanh nhận các dữ liệu về đơn đặt hàng, nguồn vật tư... từ đó tính toán, kiểm tra các điều kiện sản xuất để lên kế hoạch sản xuất cụ thể và triển khai kế hoạch sản xuất đến các Giám đốc nhà máy để thực hiện sản xuất.
  • Bước 3: Hàng ngày các Giám đốc sẽ có trách nhiệm căn cứ vào kế hoạch sản xuất để thực hiện kiểm tra hoạt động sản xuất đảm bảo đúng theo yêu cầu.
  • Bước 4: Các quản đốc tại các phân xưởng kiểm tra sản phẩm sản xuất liên tục. Nếu sản phẩm không đạt quay trở lại bước 3, nếu đạt yêu cầu tiếp tục thực hiện bước 5.
  • Bước 5: Phòng Kinh doanh có trách nhiệm kiểm tra tình hình sản xuất có đúng với kế hoạch đề ra hay không để đảm bảo đơn hàng được sản xuất và được giao đúng hẹn. Sau đó ghi nhận kết quả.
  • Bước 6: Báo cáo lại kết quả kiểm tra cho các Giám đốc nhà máy để các Giám đốc có thể nắm được tình hình sản xuất tại nhà máy đang quản lý.
  • Bước 7: Phòng Kinh doanh lưu trữ lại hồ sơ và báo cáo cho ban lãnh đạo Công

ty.

Sau khi đã lên kế hoạch sản xuất, các nhà máy của Tân Tiến sẽ tiến hành sản xuất

sản phẩm bao bì nhựa theo yêu cầu của khách hàng. Quy trình sản xuất bao bì nhựa tại Tân Tiến được thực hiện như sau:

Hình 2.6: Quy trình sản xuất bao nhựa tại CTCP Bao Nhựa Tân Tiến

(Nguồn: CTCP Bao Nhựa Tân Tiến)

23

  • Bước 1: Trộn các nguyên vật liệu. Các nguyên liệu và các chất phụ gia khác nhau được trộn theo tỷ lệ. Sau đó hỗn hợp này được làm nóng chảy và được đổ ra khuôn.
  • Bước 2: Tạo màng nhựa sợi nhựa. Hỗn hợp sau khi được đổ ra khuôn sẽ được đưa vào hệ thống làm lạnh để tạo màng nhựa và được cắt thành sợi chỉ qua trục dao. Công đoạn tạo thoi sợi nhựa tổng hợp là sau khi sợi chỉ nhựa tổng hợp được đưa vào bộ phận gia nhiệt để ổn định. Tại bước này, Tân Tiến tiến hành kiểm tra thường xuyên để đảm bảo chất lượng sợi nhựa tổng hợp đạt tới độ dẻo, bền, chịu lực tốt, lực căng tốt,…
  • Bước 3: Dệt vải cho bao nhựa phức hợp. Tại đây, các thoi sợi phức hợp được đưa vào máy dệt để cuốn thành cuộn vải phức hợp. Ở công đoạn này, Tân Tiến tiến hành kiểm tra độ bền kéo, độ chống thấm…của các mẫu phẩm bằng các thiết bị đo hiện đại.
  • Bước 4: Tráng PE. Đến bước này, cuộn vải phức hợp sẽ được tráng lớp PE thông qua máy tráng màng và lớp màng có độ dày tiêu chuẩn 30gr/m2.
  • Bước 5: In ấn bao nhựa phức hợp. Ở công đoạn này, tùy vào yêu cầu thiết kế, màu sắc, cấu trúc bao bì mà khách hàng yêu cầu, Tân Tiến sẽ lựa chọn in ấn theo một trong ba công nghệ: in Flexo, in cán màng bóng hoặc màng mờ và in offset.
  • Bước 6: Cắt tạo hình sản phẩm. Tùy thuộc vào yêu cầu của khách hàng mà thành phẩm bao bì có thể ở dạng túi hoặc dạng cuộn màng. Nếu khách hàng đóng sản phẩm tự động thì Tân Tiến sẽ giao theo dạng cuộn. Nếu khách hàng đóng gói thủ công thì Công ty sẽ giao sản phẩm dạng túi đã được hàn sẵn một đầu.
  • Bước 7: Kiểm tra giao hàng. Sau khi sản xuất, Công ty sẽ tiến hành loại bỏ các sản phẩm bao bì chưa đạt chất lượng như nhăn giấy, dập sóng, trầy xước bề mặt in ấn, rách giấy, bung keo... Việc này đảm bảo các sản phẩm bao bì khi giao đến khách hàng, có thể đạt độ chính xác cao nhất. Sau khi các sản phẩm đã được kiểm tra và đạt chất lượng sẽ tiến hành giao cho khách hàng theo đúng thời hạn.

Một số yêu cầu về bao bì đối với từng ngành hàng của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến

  • Bao ngành hàng gia đình (dầu gội, bột giặt, chất tẩy rửa,…): Bao bì được in bằng công nghệ in offset cho chất lượng hình ảnh sắc nét và sống động, đường hàn và độ bám dính giữa các màng tốt, khả năng kháng nước và oxy cao. Màu sắc có thể 1-9 màu tùy theo thiết kế và yêu cầu khách hàng. Bao bì ngành hàng gia đình có cấu

trúc PET/MPET/LLDPE, dạng túi và kích thước khổ lớn nhất 1200mm, bước dài lớn nhất 680mm.

Hình 2.7: Bao ngành hàng gia đình CTCP Bao Nhựa Tân Tiến

  • Bao ngành hàng thực phẩm (trà, café, ăn liền, bánh kẹo…): Bao bì được in bằng công nghệ in offset cho chất lượng hình ảnh sắc nét và sống động, đường hàn và độ bám dính tốt, khả năng kháng nước và oxy cao. Màu sắc có thể 1-9 màu tùy theo yêu cầu khách hàng. Cấu trúc: OPP/PP, OPP/PE, OPP/MCPP, OPP/LLDPE, PET/LLDPE, PET/MPET/PELLD,…Chủng loại dạng cuộn và dạng túi. Kích thước: khổ lớn nhất 1200mm, bước dài lớn nhất 680mm. Thời gian: in nhanh 1 - 3 ngày.

Hình 2.8: Bao ngành hàng thực phẩm CTCP Bao Nhựa Tân Tiến

  • Bao ngành hàng thủy sản: Bao bì được in bằng công nghệ in offset cho chất lượng hình ảnh sắc nét và sống động, đường hàn và độ bám dính tốt, khả năng kháng nước và oxy cao. Màu sắc: có thể 1-9 màu tùy theo yêu cầu khách hàng. Cấu trúc: OPP/PP, OPP/PE, OPP/MCPP, OPP/LLDPE, PET/LLDPE,

PET/MPET/PELLD, dạng túi. Kích thước: khổ lớn nhất 1200mm, bước dài lớn nhất 680mm. Công dụng: dành cho các thực phẩm đông lạnh. Thời gian: in nhanh 1-3 ngày.

25

Hình 2.9: Bao ngành hàng thủy sản CTCP Bao Nhựa Tân Tiến

  • Bao ngành hàng khác: Sử dụng nguyên vật liệu đảm bảo bảo chất lượng và vệ sinh an toàn vệ sinh thực phẩm. Sản xuất trong điều kiện cách ly với chất liệu nhựa phức hợp, đường hàn và độ bám dính giữa các màng tốt, khả năng kháng oxy và hơi nước của bao bì tốt, dạng cuộn. Kích thước: khổ lớn nhất 1200mm, bước dài lớn nhất 680mm.

Hình 2.10: Bao ngành hàng khác CTCP Bao Nhựa Tân Tiến

  1. Hoạt động lưu kho thành phẩm

Hình 2.11: Quy trình lưu kho thành phẩm tại CTCP Bao Nhựa Tân Tiến

(Nguồn: Phòng Kho vận CTCP Bao Nhựa Tân Tiến) Sau quá trình sản xuất tạo ra được bao bì thành phẩm, tại bộ phận kiểm tra của phòng Kho vận, nhân viên kho tiến hành kiểm tra chất lượng bao bì đồng thời kiểm kê số lượng. Nếu sản phẩm bao bì đạt yêu cầu về chất lượng cũng như số lượng, nhân viên tiến hành yêu cầu nhập kho thành phẩm và toàn bộ những thành phẩm sẽ được di chuyển và tập trung về nhà kho chứa để tập kết. Tại đây, nhân viên kho sẽ tiến hành kiểm tra lại về số lượng hàng hóa và tiến hành lập phiếu, ghi thẻ nhập

kho. Cuối cùng là sắp xếp bao bì lên kệ:

  • Đặt bao bì vào những nơi có điều kiện tốt tránh những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng bao bì.
  • Xếp bao bì cần phải hợp lý, gọn gàng và tính toán sao cho hàng hóa khi xuất ra có thể lấy dễ dàng, thuận tiện.

Toàn bộ bao bì sau khi được sản xuất và trải qua các bước kiểm tra đánh giá về chất lượng, số lượng sẽ được tiến hành lưu kho sau đó căn cứ vào nhu cầu thị trường và yêu cầu của đối tác ra sao mà công ty tiến hành vận chuyển, bán ra thị trường cho các đối tác.

27

  1. Hoạt động phân phối sản phẩm

CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực gia công bán thành phẩm làm tư liệu sản xuất cho các doanh nghiệp sản xuất khác. Chính vì vậy mà Tân Tiến sẽ chịu trách nhiệm phân phối trực tiếp sản phẩm đến tay khách hàng. Hiện Tân Tiến thực hiện giao hàng theo lịch giao hàng Phòng Kho Vận. Sau khi nhận được các thông tin về nhu cầu, mong muốn về thời gian giao hàng của khách hàng, Phòng Kho vận sẽ tính toán, họp xác nhận lịch giao hàng với Giám đốc các nhà máy. Sau khi tính toán sẽ xác nhận lịch giao hàng với Phòng Kinh Doanh để thông tin đến công ty khách hàng, ban hành lệnh sản xuất theo lịch giao và chuẩn bị xe để giao hàng đúng hạn. Do đó, Tân Tiến luôn đảm bảo được sự hài lòng của các đối tác trong suốt thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

      1. Hoạt động làm giảm tác động tới môi trường của CTCP Bao Nhựa Tân Tiến:

Bao bì là sản phẩm được sản xuất từ các hạt nhựa dùng để đóng gói, đựng sản phẩm. Tuy nhiên, chính bởi thành phần làm bao bì từ hạt nhựa nên một vấn đề đặt ra là khả năng phân hủy của bao bì trong tự nhiên rất thấp. Hiểu rõ những tác hại mà bao bì ảnh hưởng tới môi trường, Tân Tiến luôn cố gắng mang tới khách hàng những sản phẩm bao bì với chất lượng tốt. Một số cải tiến mà Tân Tiến đã cố gắng thực hiện hướng đến việc giảm tác động đến môi trường như sau:

Với mục tiêu hướng đến phát triển bền vững, Tân Tiến đã và đang tạo ra giá trị cho đối tác, khách hàng thông qua các giải pháp bao bì sáng tạo, cải tiến liên tục nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và chia sẻ trách nhiệm bảo vệ môi trường.

Bên cạnh đó, công ty còn nghiên cứu để đưa ra các giải pháp bao bì nhằm mục đích bảo vệ môi trường như hoạt động thu hồi dung môi, sử dụng keo không dung môi hoặc sử dụng keo gốc nước, mực in không toluene, giảm độ dày bao bì hay việc sản xuất bao bì sinh học.

Ngoài ra, để hướng đến chiến lược phát triển bền vững, ổn định, đồng bộ dài hạn. Chính vì vậy, Tân Tiến đã khẳng định bằng việc nhận được các chứng chỉ quốc tế bao gồm:

Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015, Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001:2015,

Hệ thống quản lý an toàn sức khỏe nghề nghiệp ISO 45001:2018,

Tại nơi sản xuất, để giảm thiểu tác động đến môi trường Tân Tiến đã và đang có những biện pháp cụ thể như:

  1. Giảm thiểu tác động từ tiếng ồn, rung

Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm bao bì không thể tránh được tiếng ồn, rung. Chính vì vậy để giảm thiểu tiếng ồn, rung nhằm đảm bảo sức khỏe cho công nhân lao động và tránh làm ồn trong khu vực sản xuất, các nhà máy sản xuất của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến đã tiến hành thực hiện nhiều các biện pháp. Một trong số đó phải kể đến các biện pháp sau:

  • Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng các trang thiết bị, máy móc;
  • Xác định và phân bố các nguồn gây ra tiếng ồn một cách hợp lý;
  • Trang bị đầy đủ các biện pháp giảm tiếng ồn cho người lao động làm việc trong khu vực tiếp xúc cao với tiếng ồn và theo dõi chặt chẽ các phương tiện bảo hộ cho người lao động;
  • Đối với các loại thiết bị, máy móc có công suất lớn, Công ty tiến hành lắp đặt thêm đệm chống rung;
  • Ngoài ra, đối với tiếng ồn phát ra từ máy phát điện dự phòng, Công ty đã thực hiện các biện pháp như thiết kế bộ phận giảm âm, lắp đệm chống ồn. Đồng thời phòng chứa máy phát được thiết kế đúng kỹ thuật và cách biệt với các khu vực khác.
  1. Giảm thiểu khí thải nhà kính

Bảng 2.4: Kết quả đo lường lượng khí thải nhà kính (GHG) phát ra tại CTCP Bao Nhựa Tân Tiến năm 2022

STT

Nguồn

Khối lượng phát thải khí

nhà kính CO2/năm (kg)

Tỷ lệ (%)

1

Điện

14,138,189

82,181%

2

Dầu DO

12,314

0,069%

3

GAS

29,170

0,163%

4

Xe vận chuyển

3,153,068

17,587%

Tổng Cộng

17,933,741

100%

(Nguồn: Báo cáo thường niên 2022) Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy rằng, tổng phát thải khí nhà kính (GHG) của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến trong năm 2022 là 17,933,741 kg CO2/năm – phù hợp với quy định của Nhà nước. Điều này chứng tỏ Tân Tiến đã áp dụng các biện pháp giảm thiểu khí CO2 khá hiệu quả. Các sáng kiến và biện pháp giảm thiểu phát thải

khí nhà kính mà Công ty đã và đang áp dụng:

  • Tắt đèn ở những vị trí không sử dụng;
  • Sử dụng đèn LED hiệu suất cao;
  • Lắp biến tần cho các quạt hút lớn từ 11kW trở lên;

29

  • Lắp hệ thống sấy có thu hồi năng lượng cho các máy in, ghép, giảm điện năng tiêu thụ cho hệ thống điện trở;
  • Thay đổi công nghệ gia nhiệt.
  1. Một số hoạt động khác tại Tân Tiến
  • Thực hiện phủ xanh không gian khu vực sản xuất để tạo ra một lượng oxy đáng kể, làm mát không khí xung quanh môi trường sản xuất.
  • Bên cạnh đó, thực hiện lắp đặt hệ thống chống sét, chống cháy tại khu vực sản xuất vừa để đảm bảo an toàn cho người lao động đồng thời vừa thể hiện trách nhiệm, nghĩa vụ trong việc thực hiện nghiêm túc các quy định của Pháp luật Việt Nam.

Chiến lược và hoạch định chuỗi cung ứng của Tân Tiến:

Mục tiêu chiến lược kinh doanh và mục tiêu chiến lược chuỗi cung ứng của Công ty:

  1. Mục tiêu chiến lược kinh doanh
  • Mục tiêu dài hạn: Ban lãnh đạo, các cổ đông và toàn bộ nhân viên quyết tâm đưa Công ty phát triển hòa nhập vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu. Tạo ra giá trị cho đối tác, khách hàng thông qua các giải pháp bao bì sáng tạo, cải tiến liên tục nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và chia sẻ trách nhiệm bảo vệ môi trường. Tiếp tục chú trọng trong việc duy trì mối quan hệ lâu dài với những khách hàng sản xuất hàng tiêu dùng có ảnh hưởng lớn đến thị trường trong nước và chiếm thị phần cao với mục tiêu trở thành một nhà sản xuất bao bì chuyên nghiệp hàng đầu cả trong nước lân thế giới.
  • Mục tiêu ngắn hạn:

Công ty không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất, thương mại và dịch vụ trong phạm vi ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận, nâng cao giá trị công ty đồng thời không ngừng nâng cao thu nhập, điều kiện làm việc cho người lao động, huy động và sử dụng vốn của các nhà đầu tư một cách hiệu quả nhất.

Công ty luôn tập trung vào lĩnh vực nghiên cứu và phát triển, đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại cũng như ứng dụng những công nghệ mới nhất trong ngành in, ghép và thổi màng vào hoạt động sản xuất để sản xuất những sản phẩm bao bì đặc biệt đáp ứng yêu cầu của khách hàng.

  1. Mục tiêu chiến lược chuỗi cung ứng

Mục tiêu chiến lược chuỗi cung ứng của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến là tối đa hóa toàn bộ giá trị đầu ra cho chuỗi chuỗi cung ứng.

Để đạt được mục tiêu chuỗi cung ứng doanh nghiệp cần đảm bảo thỏa mãn 4 yêu cầu cơ bản là khả năng đáp ứng, độ tin cậy, khả năng phục hồi và các mối quan hệ:

  • khả năng đáp ứng: Xét về năng lực sản xuất thì Tân Tiến đứng đầu trong số các doanh nghiệp sản xuất bao bì phức hợp cả nước. Được đánh giá là một trong những đơn vị đầu ngành bao bì mềm của Việt Nam, Tân Tiến luôn đi tiên phong trong việc nghiên cứu phát triển sản phẩm mới và đầu tư, đổi mới công nghệ. Bên cạnh các sản phẩm bao bì mềm thông thường, Tân Tiến còn có thể sản xuất những sản phẩm cao cấp và có tính năng sử dụng cao như: bao bì không độc tố, bao bì chống ẩm, bao bì đặc chủng cho các ngành công nghiệp, bao bì có cấu trúc và kiểu dáng đặc biệt... Các sản phẩm dùng cho thực phẩm, mỹ phẩm được sản xuất trong môi trường cách ly, đảm bảo tuyệt đối tiêu chuẩn vệ sinh của sản phẩm.
  • Đảm bảo độ tin cậy:

Kể từ thời điểm được thành lập vào năm 1966, CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến đã luôn mang trong mình tinh thần vượt qua thử thách để không bao giờ chùn bước trước những thay đổi cùng với tư duy luôn luôn hướng đến việc đặt khách hàng làm ưu tiên hàng đầu. Hiện tại công ty đã bước sang giai đoạn hai của 50 năm tiếp theo để phát triển và tập trung năng lực nhằm mang đến khách hàng của chúng tôi những sản phẩm cùng dịch vụ tốt nhất, thông qua sự phối hợp chặt chẽ giữa CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến ở Việt Nam và Dongwon System ở Hàn Quốc.

Tân Tiến là một trong những doanh nghiệp sản xuất bao bì nhựa đầu tiên đầu tư dây chuyền sản xuất trục in hoàn chỉnh theo công nghệ hiện đại và đạt chất lượng cao tương đương các nước Châu Âu. Dây chuyền công nghệ hiện đại, khép kín thuộc hàng tiên tiến nhất Việt Nam được đầu tư từ các nước có ngành công nghiệp nhựa phát triển nên sản phẩm của Tân Tiến luôn có sự vượt trội về chất lượng so với các đối thủ cạnh tranh.

  • Duy trì mối quan hệ: Đối với các nhà cung ứng, việc duy trì các mối quan hệ là cần thiết vì đa phần các nguồn nhiên liệu của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến đều là nhập khẩu. Việc duy trì này giúp công ty đảm bảo được nguồn nguyên vật liệu vào phục vụ cho quá trình sản xuất được suôn sẻ. Đối với các nhà phân phối, duy trì hợp tác để đem đến các sản phẩm chất lượng, sản phẩm cải tiến đến tay người tiêu dùng. Còn đối với người tiêu dùng, xác định được phân khúc khách hàng mục tiêu là nhóm thu nhập trung bình, Tân Tiến đã áp dụng chiến lược giá phù hợp.
  • khả năng phục hồi: Năm 2021 là một năm đầy biến động với sự ảnh hưởng của dịch COVID - 19 tuy nhiên Công ty vẫn tạo được sự tin tưởng và khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường đặc biệt là khách hàng đã phản hồi tích cực về

31

chất lượng và dịch vụ. Ngoài ra công ty liên tục cải thiện và nâng cấp đầu tư thiết bị hỗ trợ kiểm soát chất lượng, nâng cao vai trò ý thức trách nhiệm người vận hành, tổ chức sản xuất hợp lý có hiệu quả xây dựng chiến lược dự trữ nguyên vật liệu chính phù hợp với từng giai đoạn sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, kiểm soát tốt các chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp, đẩy mạnh phát triển khách hàng.

Chiến lược mà Công ty lựa chọn

  1. Chiến lược kinh doanh:
  • Chiến lược chi phí thấp

CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến có một hệ thống quản lý nhân sự hiệu quả cũng giúp cắt giảm chi phí và tăng năng suất lao động đáng kể. Lương thưởng hợp lý, môi trường lao động sạch sẽ và an toàn, các cơ hội đào tạo và chế độ bảo hiểm y tế và giáo dục đều góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp bằng cách tăng năng suất lao động, giảm tỷ lệ nhân viên nghỉ, bỏ việc, và giảm chi phí tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới.

Hiện nay trong ngành sản xuất bao bì nhựa có nhiều nhà sản xuất kinh doanh ở nhiều mức độ khác nhau với chủng loại sản phẩm đa dạng và phong phú. Tân Tiến đang đứng trước môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, phải đối đầu với nhiều đối thủ hiện tại cũng như trong tương lai. Các đối thủ trực tiếp của Tân Tiến là các công ty sản xuất cùng ngành: CTCP Bao bì Biên Hòa, CTCP Thương mại và Sản xuất bao bì Nam Tiến, Công ty Bao bì Nam Việt… Chính bởi sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt ấy mà CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến đã đưa ra các dòng sản phẩm đáp ứng được đầy đủ những yêu cầu của thị trường nhưng vẫn đảm bảo được yêu cầu về chất lượng hàng hóa bao bì. Ví dụ như các sản phẩm bao bì nhựa mềm phức hợp phục vụ trong các ngành hóa mỹ phẩm, thực phẩm, thực phẩm đông lạnh, dược phẩm và bao bì nông dược,...

  • Chiến lược trọng tâm

Thị trường trong nước hiện là một thị trường vô cùng tiềm năng nên đây sẽ là cơ hội để Công ty đầu tư mở rộng sản xuất. Bên cạnh đó còn phải đẩy mạnh sự tăng trưởng của thị trường nước ngoài bằng việc hợp tác với các doanh nghiệp, các tập đoàn đa quốc gia như Nestlé, Unilever…

Các thiết kế bao bì được đưa ra phải truyền tải được đầy đủ thông tin, thông điệp của thương hiệu để từ đó có thể xây dựng được lòng tin của người tiêu dùng đối với thương hiệu bao bì nhựa Tân Tiến. Tập trung vào các loại bao bì thân thiện với môi trường để giảm thiểu rác thải, bên cạnh đó vẫn đảm bảo an toàn vệ sinh cho bao bì từ đó đem đến tay khách hàng là những sản phẩm thân thiện với môi trường.

  1. Chiến lược chuỗi cung ứng:

Chiến lược chuỗi cung ứng mà Tân Tiến lựa chọn là chiến lược chuỗi cung ứng tinh gọn và nhanh nhạy. Chiến lược chuỗi cung ứng nhanh nhạy giúp Tân Tiến có thể nắm bắt và đáp ứng những thay đổi về cầu một cách nhanh chóng, dễ dàng, trong tầm dự đoán và với chất lượng cao đồng thời với mô hình sản xuất tinh gọn (JIT) đã giúp Công ty rút ngắn thời gian sản xuất, tránh lãng phí thời gian và cho phép chất lượng sản phẩm phục vụ khách hàng chính xác hơn.

Với chiến lược chuỗi cung ứng tinh gọn, Tân Tiến đã tiến hành đánh giá quy trình sản xuất và các hoạt động trong chuỗi cung ứng của Công ty để xác định các vấn đề gây ra lãng phí. Từ đó, Công ty thiết lập một hệ thống quản lý chất lượng để đảm bảo chất lượng sản phẩm khi sản xuất ra, hạn chế tối đa lỗi trong quá trình sản xuất. Không chỉ vậy, Tân Tiến còn chú trọng đến việc tối ưu hóa quy trình sản xuất bằng cách sử dụng các công nghệ mới và hiện đại giúp giảm thời gian sản xuất và tiết kiệm chi phí hơn.

Với chiến lược chuỗi cung ứng nhanh nhạy, Tân Tiến tăng cường quản lý đối tác và nhà cung cấp để đảm bảo sự hợp tác và tối ưu trong quá trình cung ứng. Công ty có nhiều nguồn cung cấp nguyên vật liệu với quan hệ hợp tác dài hạn, ổn định, đúng thời điểm. Những điều này tạo cho Tân Tiến mối quan hệ hợp tác bền vững và giúp Công ty có thể tạo được sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành, mang lại các sản phẩm bao bì đa dạng và phong phú về chủng loại, kiểu dáng, chất lượng, màu sắc, mức giá có thể đáp ứng được phần lớn nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, hoạt động quản lý kho cũng được Tân Tiến rất quan tâm để có thể đảm bảo được sự cân bằng giữa nguồn cung và nhu cầu của khách hàng.

Có thể thấy rằng với việc áp dụng chuỗi cung ứng tinh gọn và nhanh nhạy, CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến đã giúp công ty giảm thiểu được thời gian, chi phí và tăng cường hiệu quả trong chuỗi cung ứng của mình.

      1. Điểm OPP trong chuỗi cung ứng ý nghĩa của điểm OPP với các chiến lược chuỗi của Công ty

Bán thành phẩm

Nhà sản xuất (DN trung tâm)

Khách hàng

Nhà cung cấp nguyên vật liệu

N

guyên vật

liệu

MTO

: Điểm thâm nhập đơn hàng OPP

33

MTO: Sản xuất theo đơn hàng

Hình 2.12: Vị trí điểm thâm nhập đơn hàng OPP trong chuỗi cung ứng của CTCP Bao Nhựa Tân Tiến

Vị trí điểm OPP của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến được xác định bởi mô hình MTO (Make to order). Mô hình MTO là mô hình sản xuất theo đơn đặt hàng, điểm OPP theo mô hình này nằm gần về phía thượng nguồn. Khi Công ty nhận được yêu cầu đặt hàng, các nguyên vật liệu sẽ được lựa chọn để sản xuất bao bì theo yêu cầu của khách hàng, lúc này điểm OPP sẽ là những nguyên vật liệu dùng để sản xuất các sản phẩm bao bì nhựa. Dựa vào vị trí của điểm OPP, Tân Tiến lựa chọn chiến lược MTO để đáp ứng được tốt nhất về tính đa dạng của sản phẩm bao bì. Vị trí điểm OPP trên sẽ giúp cho Tân Tiến chủ động trong việc vận hành chuỗi cung ứng trước sự biến động về nhu cầu của khách hàng.

Ý nghĩa điểm OPP đối với chiến lược chuỗi cung ứng của Công ty: Khi sử dụng mô hình MTO, Tân Tiến sẽ sản xuất sản phẩm khi có đơn đặt hàng từ khách hàng. Điều này đảm bảo rằng Công ty tăng hiệu quả về chi phí và giảm tỷ lệ tồn kho thành phẩm.

      1. Sự phù hợp của chuỗi với chiến lược chuỗi cung ứng của Công ty

Chuỗi cung ứng được CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến xây dựng đã đáp ứng được mục tiêu của chiến lược chuỗi là cung cấp sản phẩm chất lượng cao nhất nhưng ở mức giá hợp lý tạo ra sự hài lòng cho khách hàng. Chiến lược chuỗi cung ứng của Công ty luôn xoay quanh vấn đề phát triển chất lượng sản phẩm với giá cả hợp lý, là một trong những doanh nghiệp nằm trong top những doanh nghiệp xuất sắc đi đầu trong ngành sản xuất nhựa bao bì, tạo ra những dòng sản phẩm chất lượng cao. Trong chuỗi cung ứng, Tân Tiến luôn nỗ lực hợp tác để có quan hệ rất tốt với các nhà cung cấp phía sau và các nhà phân phối chính thức ở phía trước để đảm bảo nguồn cung nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất cũng như các sản phẩm được phân phối đến khách hàng một cách kịp thời. Nhờ xây dựng được chuỗi cung ứng phù hợp với chiến lược chuỗi đã giúp doanh nghiệp Nhựa bao bì Tân Tiến có được chỗ đứng vững chắc trong ngành sản xuất nhựa bao bì tại thị trường Việt Nam và hứa hẹn đưa sản sản phẩm của doanh nghiệp vươn ra tầm thế giới.

Mức độ cộng tác của các thành viên trong chuỗi cung ứng

Sự xuất hiện và các nguyên nhân gây ra hiệu ứng Bullwwhip trong chuỗi cung ứng

Hiệu ứng Bullwhip xuất hiện trong chuỗi cung ứng của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến khi chuỗi cung ứng bị đứt gãy do gặp khó khăn trong việc hợp tác với các nhà cung cấp nguyên vật liệu mới dẫn đến tình trạng đôi khi bị thiếu hụt về nguyên vật liệu. Bên cạnh đó, hiệu ứng Bullwhip còn xuất hiện khi Công ty gặp khó khăn trong việc đồng bộ giữa sản xuất và cung ứng dẫn đến sự thiếu hụt/dư thừa trong qua trình sản xuất và cung ứng.

Nguyên nhân gây ra hiệu ứng Bullwhip trong chuỗi cung ứng của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến:

        • Thiếu thông tin chính xác về nhu cầu sản phẩm của khách hàng:

Thông tin của Tân Tiến nhận được chỉ từ một nguồn duy nhất đó là từ các đơn đặt hàng bao bì, chính vì thế nên Công ty không thể hiểu được nhu cầu thực sự của khách hàng là chỉ phân phối hàng dựa vào đơn đặt hàng, nên xuất hiện tình trạng cung vượt hơn cầu. Từ đó gây mất cân bằng cung cầu dẫn đến khủng hoảng và làm cho hiệu ứng Bullwhip xuất hiện.

        • Thiếu nguyên vật liệu do chính sách đặt mua nguyên vật liệu theo đợt:

Thay vì đặt mua nguyên vật liệu liên tục và thường xuyên, đôi khi Tân Tiến sẽ tiến hành đặt mua vật tư theo lô hàng tháng. Điều này đôi khi sẽ dẫn đến sự tăng đột ngột và không đồng đều về nhu cầu hàng hóa và gây ra hiệu ứng Bullwhip

        • Thiếu sự linh hoạt trong quy trình sản xuất:

Ngành hàng bao bì nhựa là ngành hàng đòi hỏi có sự linh hoạt cao về mẫu mã cũng như thiết kế của sản phẩm. Điều này đôi khi gây khó khăn cho Tân Tiến trong việc điều chỉnh sản xuất và cung ứng để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến hiệu ứng Bullwhip.

      1. Mức độ cộng tác phù hợp của các thành viên trong chuỗi cung ứng
  1. Sự cộng tác giữa CTCP Bao Nhựa Tân Tiến với các nhà cung ứng:

Phần lớn nguyên vật liệu của Tân Tiến đến từ nhập khẩu. Đối tác cung cấp nguyên vật liệu chính của Công ty đến từ các nước trong khu vực Châu Á như Thái lan, Indonesia, Singapore…do chi phí vận chuyển và thuế nhập khẩu thấp. Bên cạnh đó, Công ty cũng nhập khẩu một số nguyên vật liệu nhựa của các nhà cung cấp có xuất xứ từ Hàn Quốc, Nhật Bản,...

  • Đối với các nhà cung cấp tại Thái Lan, Indonesia, Singapore…Tân Tiến đã nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu PET, PP, PVC. Sản phẩm sản xuất của nhựa PP bao

35

bì nilon hay túi lồng dùng trong các sản phẩm bao bì nhựa công nghiệp như ngành phân bón, chăn nuôi, phụ gia xây dựng, thức ăn chăn nuôi, thủy sản,…vì có những đặc tính nổi trội hơn các loại bao bì nhựa khác. PET được sử dụng sản xuất nhằm dùng để làm chai đựng nước, hộp đựng thức ăn,… Nhựa PVC chủ yếu làm màng co bọc bảo quản thực phẩm trong thời gian ngắn. Từ những đặc điểm đặc thù của từng mặt hàng, mức độ cộng tác giữa Tân Tiến với nhà cung cấp tại Thái Lan đang ở mức độ cộng tác hợp tác. Hai bên có sự liên kết chặt chẽ, ổn định. Các mặt hàng này khá quan trọng, rất thiết yếu và phải luôn sẵn có. Ở mức độ cộng tác này, hai bên cần cùng nhau chia sẻ đầu tư và lợi ích, thường xuyên trao đổi tương tác, hỗ trợ và thúc đẩy năng lực cốt lõi của các nhà cung cấp để có được một nguồn cung đảm bảo.

  • Đối với nhà cung cấp tại Hàn Quốc, Nhật Bản…cung cấp cho công ty Tân Tiến nguyên liệu chất dẻo quan trọng trong sản xuất các loại bao bì. Vì tầm quan trọng cũng như tính khó thay thế của nó nên mức độ cộng tác giữa Tân Tiến và các nhà cung cấp Hàn Quốc, Nhật Bản…là mức độ cộng tác đồng bộ. Hai bên cùng giữ mối quan hệ hợp tác dài hạn và ổn định qua việc chọn lựa kỹ càng, có ưu thế nhờ quy mô, uy tín, cùng liên minh chiến lược và cùng chia sẻ thông tin với nhau.
  1. Sự cộng tác của CTCP Bao Nhựa Tân Tiến với khách hàng:

Hiện nay Tân Tiến không phân phối sản phẩm của mình qua các nhà phân phối ủy nhiệm mà các sản phẩm bao bì nhựa sau khi được hoàn thành sẽ được tiêu thụ trực tiếp bởi các tập đoàn lớn như Unilever, Vinamilk, Trung Nguyên… Chính vì vậy mức độ cộng tác giữa Tân Tiến với các khách hàng là mức độ cộng tác đồng bộ để có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng và giảm tổng chi phí chuỗi cung ứng.

      1. Phân tích sự cộng tác của các thành viên trong chuỗi cung ứng để truy nguyên nguồn gốc xuất xứ sản phẩm

Để truy nguyên nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm, các thành viên trong chuỗi cung ứng của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến cộng tác với nhau có sự đồng bộ, thống nhất ngay từ ban đầu, các bên tham gia trong chuỗi cung ứng của Tân Tiến cộng tác với nhau như sau:

  1. Sự cộng tác của CTCP Bao Nhựa Tân Tiến đối với các nhà cung ứng:

Nguồn nguyên nhiên vật liệu của Công ty được cung cấp bởi các doanh nghiệp có uy tín nên Công ty luôn đảm bảo được yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất. Là doanh nghiệp có vị thế trong ngành bao bì nhựa, Tân Tiến mối quan hệ rất tốt với nhiều nhà cung cấp lớn trong và ngoài nước, chính vì vậy mà Công ty luôn

có nhiều sự lựa chọn để mua được những nguồn nguyên vật liệu, phụ liệu có giá cạnh tranh.

Nguyên vật liệu được kiểm soát chất lượng từ đầu vào, quá trình lưu kho, bảo quản theo Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008. Nguyên vật liệu được cấp phát cho sản xuất theo nguyên tắc FIFO (nhập trước xuất trước) và FEFO (hết hạn trước xuất trước).

  1. Sự cộng tác của CTCP Bao Nhựa Tân Tiến đối với khách hàng:

Là đơn vị sản xuất bao bì uy tín trong nước, các sản phẩm của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến đều tự tin đáp ứng các yêu cầu về chủng loại, mẫu mã và đảm bảo chất lượng sản phẩm bao bì. Công ty đã thiết lập hệ thống kiểm soát và đảm bảo chất lượng toàn hệ thống và xuyên suốt quá trình sản xuất từ đầu vào cho đến trong quá trình sản xuất, đầu ra và giao hàng. Hiện Tân Tiến thực hiện giao hàng theo lịch giao hàng Phòng Kho Vận để đảm bảo sản phầm được giao đến tay khách hàng đúng thời gian. Bên cạnh đó, chính sách hậu mãi sản phẩm cũng được giải quyết nhanh chóng khi xảy ra vấn đề hay sai sót nhỏ. Với sự chỉn chu trong từng khâu hoạt động của mình công ty đã là đối tác cung ứng quen thuộc tin cậy cho nhiều nhãn hàng lớn như Unilever, Vinamilk, Trung Nguyên,… .

    1. Đánh giá, đo lường chuỗi cung ứng của CTCP Bao Nhựa Tân Tiến
      1. Những rủi ro doanh nghiệp thể gặp phải khi thiết lập chuỗi cung ứng quốc tế
  1. Rủi ro về nguồn cung ứng

Hiện nay nguyên liệu chính mà Tân tiến sử dụng để sản xuất bao bì nhựa là các bột nhựa và hạt nhựa PE, PP, PVC, PS và PET. Trong đó 80 - 85% nguyên liệu và phụ liệu đầu vào phục vụ cho hoạt động sản xuất của công ty phải nhập khẩu do nguồn cung trong nước hiện nay chưa thể đáp ứng đủ, đặc biệt thiếu nguồn cung nguyên liệu nhựa tái sinh, công nghiệp hỗ trợ ngành nhựa chưa phát triển.

Chính sự thiếu hụt về nguồn cung nguyên vật liệu sẽ khiến cho Công ty không thể sản xuất với công suất cao hơn, từ đó không thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng lớn của khách hàng khi tham gia vào chuỗi cung ứng quốc tế.

  1. Rủi ro về tài chính

Vì các nhà cung cấp nguyên vật liệu ở trong nước không thể đảm bảo được nguồn cung cho Tân Tiến, khiến công ty phải nhập khẩu 80 – 85% nguyên liệu đầu vào dẫn đến Công ty luôn phải duy trì tồn kho nguyên liệu lớn để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn. Kéo theo đó là chi phí tài chính gia tăng, cộng thêm rủi ro về thay đổi tỷ giá thế giới. Lượng lớn nguyên liệu đầu vào

37

phải nhập khẩu sẽ khiến cho việc xuất khẩu sản phẩm bao bì nhựa của Công ty khó tận dụng được ưu đãi thuế do những quy định liên quan đến xuất xứ hàng hóa. Bên cạnh đó, giá nhựa nguyên liệu nhập khẩu thường biến động tương ứng với thay đổi của giá dầu (nhất là thời gian vừa qua khi giá dầu tăng/giảm bất thường và khó dự báo), tạo nên những rủi ro về chi phí đầu vào và lỗ do chênh lệch tỷ giá USD/VND, làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty.

  1. Rủi ro về môi trường chính trị, pháp luật

Khi tham gia vào chuỗi cung ứng quốc tế đồng nghĩa với việc Công ty sẽ phải đối mặt với sự bất ổn về chính trị pháp luật. Các quy định pháp luật, hành chính tại mỗi quốc gia khác nhau khi được thay đổi và điều chỉnh đột ngột có thể gây ra gián đoạn trong các hoạt động chuỗi cung ứng. Điều này có thể làm tăng chi phí và đôi khi khiến cho Công ty sẽ phải dừng sản xuất, gây ra tổn thất, thiệt hại không nhỏ.

      1. Đánh giá, đo lường hiệu quả chuỗi cung ứng theo hình thẻ điểm cân bằng

hình thẻ điểm cân bằng (Balanced Score Card BSC) là một mô hình đo lường thành quả hoạt động của một công ty dựa trên bốn khía cạnh: tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ, học hỏi và phát triển. Trong những năm qua, Công ty Cổ phần Bao bì Nhựa Tân Tiến đã xây dựng, triển khai áp dụng và duy trì hệ thống Thẻ điểm cân bằng để quản lý, khai thác, giám sát chi tiết cũng như tối ưu hóa hoạt động của Công ty. Chiến lược thực hiện các mục tiêu thẻ điểm cân bằng tại Tân Tiến như hình 2.12.

Hình 2.13: đồ chiến lược các mục tiêu thẻ điểm cân bằng của CTCP Bao

Nhựa Tân Tiến

  1. Đánh giá trên phương diện tài chính

Mục tiêu của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến là không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm làm cho Công ty phát triển một cách bền vững và tối đa hoá lợi nhuận, nâng cao giá trị thương hiệu Công ty, cải thiện đời sống, điều kiện làm việc và thu nhập cho người lao động. Các chỉ tiêu đo lường tài chính của Tân Tiến trong giai đoạn 2020 – 2022 được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.5: Các chỉ tiêu đo lường tài chính của CTCP Bao Nhựa Tân Tiến

giai đoạn 2020 – 2022

(Đơn vị tính: %)

39

Chỉ tiêu

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên

vốn chủ sở hữu (ROE)

14,39

-1,14

4,57

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên

tổng tài sản (ROA)

9,57

-0,74

3,08

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên

doanh thu thuần (ROS)

8,15

-0,59

2,37

(Nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm)

  1. Đánh giá trên phương diện khách hàng

CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến là một trong những công ty sản xuất bao bì nhựa chất lượng, uy tín lâu năm tại thị trường Việt Nam. Khách hàng thừng xuyên của công ty là các tập đoàn lớn như: Unilever, Trung Nguyên, Vinamilk... Với mục tiêu không ngừng nâng cao vị trí, vị thế của công ty trước khách hàng chiến lược hiện tại và khách hàng trong tương lai bằng chính sự phát triển nguồn lực của công ty, Tân Tiến luôn đảm bảo rằng: Công ty là địa chỉ đáng tin cậy và có lợi cho các khách hàng.

Bảng 2.6: Danh sách những khách hàng thường xuyên của CTCP Bao bì

Nhựa Tân Tiến

STT

Sản phẩm

Khách hàng

1

Bao bì ngành hàng Chăm sóc gia đình

Unilever Việt Nam

Marico SEA

Tập đoàn Wipro Consumer Care Việt Nam

2

Bao bì ngành hàng Thực phẩm

CTCP Acecook Việt Nam

Tập đoàn Ajinomoto

Nestlé Việt Nam

CTCP Sữa Việt Nam (Vinamilk)

Miwon Việt Nam

CTCP Mondelez Kinh Đô Viêṭ Nam

Tập đoàn Trung Nguyên Legend

CTCP Hữu Hạn Vedan Việt Nam (Vedan Việt

Nam)

3

Bao bì ngành hàng

Thủy sản

Tập đoàn thủy sản Minh Phú

Công ty TNHH gia công thủy sản Hữu Nghị

4

Bao bì ngành hàng Khác

Sumitomo Chemical Việt Nam

Công ty TNHH Bayer Việt Nam

CTCP bảo vệ thực vật An Giang

Công ty Map Pacific Singapore

(Nguồn: CTCP Bao Nhựa Tân Tiến)

Để thực hiện được mục tiêu giữ chân khách hàng hiện hữu và thu hút khách hàng mới thì Tân Tiến đã nỗ lực không ngừng để các sản phẩm của Công ty luôn được hoàn thiện với chất lượng tốt nhất. Công ty thực hiện nghiên cứu các kỹ thuật mới, thiết kế các sản phẩm tối ưu nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu cho khách hàng. Tân Tiến cam kết luôn sản xuất các đơn hàng đúng với chất lượng, mẫu mã đã được khách hàng xác nhận và đặt hàng. Công ty luôn cố gắng thực hiện việc giao hàng đúng hạn để mang lại cho khách hàng trải nghiệm tốt nhất. Kết quả đo lường việc thực hiện mục tiêu giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới ở Tân Tiến như sau:

Bảng 2.7: Kết quả đo lường việc thực hiện mục tiêu giữ chân thu hút khách hàng tại CTCP Bao Nhựa Tân Tiến năm 2022

Mục tiêu

Thước đo

Chỉ số

Giữ chân khách hàng

cũ và thu hút khách hàng mới

Mức độ hài lòng về chất lượng sản phẩm

94,5%

Tỷ lệ % doanh thu từ khách hàng cũ

75,6%

Tỷ lệ % doanh thu từ khách hàng mới

24,4%

  1. Đánh giá dựa trên phương diện quá trình kinh doanh nội bộ

Tại CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến có rất nhiều phòng ban khác nhau, mỗi phòng ban có một nhiệm vụ riêng nhưng đều gắn kết chặt chẽ với nhau, liên quan với nhau để thực hiện đúng quy trình sản xuất của công ty, giúp công ty đạt mục tiêu chiến lược đề ra:

  • Phòng kinh doanh, bộ phân nhân sự, phòng tài chính kế toán, phòng mua hàng…đều có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc về mỗi vấn đề cụ thể của phòng ban mình, giúp cho ban lãnh đạo Công ty có hướng giải quyết đúng đắn, kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
  • Các nhà máy sản xuất có nhiệm vụ sản xuất, gia công các sản phẩm đã đề ra.

Phòng kho vận có nhiệm vụ kiểm tra, lưu kho thành phẩm rồi mới xuất hàng.

Công ty hiện đang áp dụng ISO 9001: 2000 hệ thống quản lý chất lượng, quy định cụ thể nhiệm vụ, quy trình hoạt động của từng bộ phận trong công ty. Tại Tân Tiến, nhân viên không chỉ làm theo mà còn hiểu mục tiêu, chiến lược của Công ty và nắm rõ các hoạt động của mình sẽ đóng góp như thế nào vào việc hoàn thành mục tiêu và tầm nhìn của Công ty.

Với mục tiêu giảm chi phí đơn vị và giảm các chi phí gián tiếp như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp...các sản phẩm được sản xuất tại mỗi nhà máy của Công ty là một trung tâm chi phí định mức. Hiện nay, Tân Tiến đã và đang sử

41

dụng báo cáo trách nhiệm tại các trung tâm chi phí định mức và trung tâm chi phí tự do để kiểm soát chi phí.

  1. Đánh giá dựa trên phương diện học hỏi phát triển

Yếu tố học hỏi và phát triển là yếu tố mang ý nghĩa quan trọng nhất trong việc tạo ra giá trị dài hạn cho doanh nghiệp. Đầu tư để nâng cao năng lực nhân viên cung cấp một nền tảng cho quá trình nghiên cứu và cải tiến liên tục, là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển trong tương lai của một doanh nghiệp. Hiểu được điều này nên Tân Tiến luôn chú trọng đến hoạt động đào tạo, phát triển và tạo động lực cho toàn thể nhân viên trong Công ty.

Công ty thường xuyên tổ chức các chương trình huấn luyện đào tạo, bao gồm các chương trình đào tạo bắt buộc và những chương trình đào tạo định hướng nghề nghiệp cho đội ngũ công nhân và các chương trình đào tạo ngắn hạn nâng cao kỹ năng làm việc cho đội ngũ nhân viên, cán bộ quản lý cấp trung và cán bộ chủ chốt của Công ty.

Bên cạnh việc đào tạo, phát triển nhân viên thì hoạt động tạo động lực, giữ chân nhân viên cũng là hoạt động được Ban lãnh đạo của Tân Tiến hết sức quan tâm để đảm vảo nhân viên và người lao động của Công ty luôn thoải mái về vật chất và tinh thần. Trong năm 2022, Công ty đã cố gắng đảm bảo thu nhập ổn định cho người lao động, tổng quỹ lương của Công ty là 191 tỷ đồng, thu nhập bình quan của người lao động khoảng 15,500,000 đồng/người/tháng. Mặt khác, Công ty đã nhận được chứng chỉ về hệ thống tiêu chuẩn Trách nhiệm xã hội (SA:8000) và tiêu chuẩn An toàn sức khỏe nghề nghiệp (ISO:45001) từ đó tạo sự an tâm cho người lao động khi cống hiến cho Công ty.

CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HIỆU QUẢ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO NHỰA TÂN TIẾN

    1. Đánh giá mức độ hiệu quả phù hợp của chuỗi cung ứng

Ưu điểm

        • Xây dựng và triển khai kế hoạch sản xuất một cách hiệu quả và tối ưu nhất. Công ty luôn tiến hành xây dựng và triển khai kế hoạch sản xuất một cách cụ thể và chi tiết nhất đến từng phòng ban, từng nhân viên để có thể tận dụng được mọi nguồn lực qua đó góp phần nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm để đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng.
        • Liên tục thực hiện các dự án đầu tư về công nghệ, hệ thống máy móc kỹ thuật tiên tiến để nâng cao năng lựa sản xuất, giảm chi phí trong quá trình sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Các máy móc, thiết bị được đầu tư đưa vào vận hành góp phần tăng năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm của Công ty, đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng về số lượng và chất lượng của khách hàng.
        • Xây dựng và áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2008. Do áp dụng quy trình quản lý chất lượng theo chuẩn ISO, công tác quản lý chất lượng sản phẩm được thực hiện chặt chẽ ở tất cả các công đoạn sản xuất từ nguyên vật liệu đầu vào đến khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi giao đến khách hàng.
        • Luôn chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Công ty. Đội ngũ nhân sự luôn đóng vai trò chủ chốt trong việc tạo ra các sản phẩm đảm bảo chất lượng. Chính vì vậy mà Tân Tiến luôn đề cao công tác tuyển dụng, bồi dưỡng nghiệp vụ, tay nghề cho đội ngũ nhân sự của mình. Công ty cố gắng duy trì một đội ngũ kỹ sư chuyên nghiệp, nhân công lành nghề và tâm huyết để mang đến cho khách hàng trải nghiệm dịch vụ tốt nhất, sản phẩm hiệu quả nhất.

Nhược điểm

Bên cạnh những ưu điểm trên, chuỗi cung ứng của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến còn có những nhược điểm sau:

        • Phụ thuộc phần lớn vào nguyên vật liệu nhập khẩu. Nguyên vật liệu đầu vào tại Tân Tiến phần lớn là các hạt nhựa nhập khẩu từ nước ngoài (khoảng 85%) nên sẽ phụ thuộc chủ yếu vào các nhà cung cấp ở nước ngoài. Điều này đôi khi sẽ bị chậm trễ về tiến độ cung ứng cũng như giá thành sẽ cao hơn, khiến cho Công ty gặp phải khó khăn khi cạnh tranh với các bao bì nhập khẩu từ nước ngoài.

43

        • Các nhà máy sản xuất chưa hoạt động hết công suất. Hiện tại, Công ty chỉ có 2 nhà máy sản xuất và 2 nhà máy này đều chỉ hoạt động khoảng 85 – 90% công suất. Chính vì điều này mà Công ty vẫn chưa thể đáp ứng được hết số lượng yêu cầu từ khách hàng và khiến cho Tân Tiến gặp phải khó khăn trong quá trình cạnh tranh với các doanh nghiệp sản xuất bao bì khác.

Đề xuất giải pháp

  • Công ty cần mở rộng thêm quy mô nhà máy sản xuất và mua thêm các trang thiết bị máy móc hiện đại để đáp ứng thêm nhu cầu của khách hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh.
  • Tăng cường mở rộng mối quan hệ hợp tác với các đối tác trong nước lẫn nước ngoài bằng việc tham gia các hội chợ thương mại trong nước và quốc tế nhằm quảng bá thêm sản phẩm của công ty cũng như tăng cơ hội hợp tác với các đối tác có nhu cầu về bao bì.

KẾT LUẬN

Trong bối cảnh thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp đang tìm kiếm các giải pháp và cải tiến để tối ưu hóa hoạt động sản xuất và kinh doanh, tăng cường năng lực cạnh tranh và đem lại giá trị cho khách hàng. Chuỗi cung ứng là một trong những khía cạnh quan trọng nhất của hoạt động của hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất, vì nó ảnh hưởng đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm. Với tất cả các yếu tố kinh tế, kỹ thuật, công nghệ và nhu cầu thị trường phức tạp hiện nay, việc xây dựng và quản lý một chuỗi cung ứng hiệu quả và bền vững không phải là một nhiệm vụ đơn giản. Tuy nhiên, CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến đã thực hiện nghiêm túc và đưa ra nhiều giải pháp cải tiến để đảm bảo sự phát triển bền vững và năng lực cạnh tranh của mình. Bài dự án này đã phân tích các yếu tố của chuỗi cung ứng của Công ty và đề xuất nhiều giải pháp để cải thiện quản lý chuỗi cung ứng, tăng cường khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường và nâng cao chất lượng sản phẩm. Để đảm bảo tiến bộ và sự phát triển bền vững trong tương lai, CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến cần phải đưa ra các kế hoạch và bố trí nguồn lực đầy đủ để triển khai các giải pháp trong quá trình vận hành. Đồng thời, Công ty cần thường xuyên đánh giá và điều chỉnh các hoạt động trong chuỗi cung ứng, tiếp tục đào tạo cho các nhân viên của mình về chuỗi cung ứng từ đó đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của thị trường.

45

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. An Thị Thanh Nhàn, (2021), Giáo trình “Quản trị chuỗi cung ứng”, NXB Thống Kê
  2. An Thị Thanh Nhàn, (2021), Giáo trình “Quản trị Logistics Kinh doanh”, NXB Hà Nội.
  3. CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến, Báo cáo tài chính năm 2020, từ https://www.tapack.com/assets/uploads/myfiles/files/Bao%20cao%20tai

%20chinh/FS%20Tan%20Tien%20-%20V.pdf

  1. CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến, Báo cáo tài chính năm 2021, từ https://www.tapack.com/assets/uploads/myfiles/files/Bao%20cao%20tai

%20chinh/Nam%202021/Bao%20cao%20tai%20chinh%20nam%202021.pdf

  1. CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến, Báo cáo tài chính năm 2022, từ https://www.tapack.com/assets/uploads/myfiles/files/Bao%20cao%20tai

%20chinh/Nam%202023/FS%202022_Vie.pdf

  1. CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến, Báo cáo thường niên năm 2022, từ https://www.tapack.com/assets/uploads/myfiles/files/Dai%20hoi%20Co%20dong

%202023/2022%20Annual%20Report.pdf

  1. Đồng Thị Vân Hồng, (2021), Giáo trình Đại cương Logistics Quản chuỗi cung ứng, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
  2. Tiểu luận quản trị chuỗi cung ứng, (2022), Quản trị chuỗi cung ứng sản phẩm bao nhựa của Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Nam Sơn, từ https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-kinh-te-thanh-pho-ho-chi- minh/quan-tri-chuoi-cung-ung/word-chuoi-cung-ung-final/35692978?origin=home- recent-1

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÓNG GÓP CỦA TỪNG THÀNH VIÊN

TRONG NHÓM

STT

Họ tên

MSV

Nhiệm vụ

Mức độ hoàn thành nhiệm vụ (%)

1

Dương Thị Nhàn

220001339

Phân công nhiệm vụ công việc trong bài, tổng kết bài, làm nội dung chương II phần 2.4, làm powerpoint

100%

- Phân công nhiệm vụ công việc trong nhóm

2

Vũ Thị Hiền – Nhóm trưởng

220001313

- Làm nội dung chương II phần 2.5 và chương III, chỉnh sửa định dạng bài, tổng hợp bài hoàn chỉnh

100%

3

Nguyễn Thị Phương Anh

220001282

Làm nội dung chương II phần 2.2. Sửa và hoàn chỉnh nội dung chương III.

100%

Làm nội dung

chương I và nội

4

Nguyễn Thị

Kiều Trang

220001367

dung chương II

phần 2.1. Sửa và

100%

hoàn chỉnh nội

dung chương III

47

5

Phan Thị Hồng Nhung

220001344

Làm nội dung chương II phần 2.3. Làm powerpoint

100%