-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Nghiên cứu chuỗi cung ứng tại công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến | Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội
Nghiên cứu chuỗi cung ứng tại công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến của Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 57 trang giúp bạn tham khảo, ôn tập và hoàn thành tốt bài tập của mình đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!
Kinh tế đô thị 4 tài liệu
Đại học Thủ đô Hà Nội 603 tài liệu
Nghiên cứu chuỗi cung ứng tại công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến | Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội
Nghiên cứu chuỗi cung ứng tại công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến của Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 57 trang giúp bạn tham khảo, ôn tập và hoàn thành tốt bài tập của mình đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Kinh tế đô thị 4 tài liệu
Trường: Đại học Thủ đô Hà Nội 603 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Thủ đô Hà Nội
Preview text:
ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI KHOA KINH TẾ & ĐÔ THỊ
---------------oOo---------------
BÀI DỰ ÁN FHD1 – QUẢN TRỊ ĐIỀU HÀNH CHUỖI CUNG ỨNG
TÊN DỰ ÁN: NGHIÊN CỨU CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ NHỰA TÂN TIẾN
Nhóm sinh viên thực hiện: NHÓM 4
- Vũ Thị Hiền – 220001313 (NT)
- Nguyễn Thị Phương Anh – 220001282
- Phan Thị Hồng Nhung – 220001344
- Dương Thị Nhàn – 220001339
- Nguyễn Thị Kiều Trang - 220001367 Giảng viên hướng dẫn: TS. Đồng Thị Vân Hồng
Lớp học phần: 30BUA110_Logistics D2020 1
Hà Nội, tháng 4/2023
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG 2
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ NHỰA TÂN TIẾN 13
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ NHỰA TÂN TIẾN 42
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- Từ viết tắt Tiếng Việt
Viết tắt | Viết đầy đủ |
CTCP | Công ty Cổ phần |
DN | Doanh nghiệp |
DVKH | Dịch vụ khách hàng |
GTGT | Giá trị gia tăng |
NTD | Người tiêu dùng |
SX | Sản xuất |
TMĐT | Thương mại điện tử |
TNHH | Trách nhiệm hữu hạn |
TNHH MTV | Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên |
- Từ viết tắt Tiếng Anh
Viết tắt | Viết đầy đủ | Nghĩa Tiếng Việt |
FEFO | First Expired First Out | Hết hạn trước xuất trước |
FIFO | First In First Out | Nhập trước xuất trước |
MTO | Make To Order | Sản xuất theo đơn hàng |
OPP | Order Penetration Point | Điểm thâm nhập đơn hàng |
SCM | Supply Chain Management | Quản lý chuỗi cung ứng |
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến giai đoạn 2020 – 2022 16
Bảng 2.2: Một số nhà cung cấp nguyên vật liệu tại nước ngoài của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến 18
Bảng 2.3: Một số nhà cung cấp nguyên vật liệu trong nước của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến 19
Bảng 2.4: Kết quả đo lường lượng khí thải nhà kính (GHG) phát ra tại CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến năm 2022 28
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu đo lường tài chính của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến giai đoạn 2020 – 2022 38
Bảng 2.6: Danh sách những khách hàng thường xuyên của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến 39
Bảng 2.7: Kết quả đo lường việc thực hiện mục tiêu giữ chân và thu hút khách hàng tại CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến năm 2022 40
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Chuỗi giá trị doanh nghiệp 5
Hình 2.1: Sơ đồ mô hình cơ cấu tổ chức của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến 14
Hình 2.2: Sơ đồ chuỗi cung ứng sản phẩm của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến 17
Hình 2.3: Quy trình thu mua nguyên vật liệu sản xuất tại CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến 21
Hình 2.4: Quá trình triển khai kế hoạch sản xuất sản phẩm tại CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến 23
Hình 2.5: Quy trình sản xuất bao bì nhựa tại CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến 23
Hình 2.6: Bao bì ngành hàng gia đình CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến 25
Hình 2.7: Bao bì ngành hàng thực phẩm CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến 25
Hình 2.8: Bao bì ngành hàng thủy sản CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến 25
Hình 2.9: Bao bì ngành hàng khác CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến 26
Hình 2.10: Quy trình lưu kho thành phẩm tại CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến 26
Hình 2.11: Vị trí điểm OPP trong chuỗi cung ứng của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến
Hình 2.12: Sơ đồ chiến lược các mục tiêu thẻ điểm cân bằng của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến 38
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại công nghiệp 4.0 hiện nay, mô hình chuỗi cung ứng đang trở thành một phần cực kỳ quan trọng trong việc phát triển các ngành công nghiệp và thương mại trên toàn thế giới. Tuy nhiên ở Việt Nam, việc áp dụng và phát triển chuỗi cung ứng gặp phải nhiều thách thức và hạn chế. Một số hạn chế đó là thiếu nguồn nhân lực có năng lực và kinh nghiệm trong quản lý chuỗi cung ứng, thiếu năng lực và tài chính để đầu tư trong hệ thống chuỗi cung ứng cũng như thiếu thông tin và sự phối hợp giữa các bên liên quan trong quá trình quản lý chuỗi cung ứng. Vì vậy, nghiên cứu về chuỗi cung ứng tại Việt Nam là rất cấp thiết để giải quyết những thách thức này. Việc phát triển một hệ thống chuỗi cung ứng hiệu quả không chỉ giúp cải thiện năng suất và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam mà còn giúp tăng cường độ cạnh tranh của các doanh nghiệp trong thị trường toàn cầu. Ngoài ra, nghiên cứu chuỗi cung ứng còn giúp đánh giá và cải tiến quy trình sản xuất, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Điều này càng trở nên cấp thiết hơn trong bối cảnh Việt Nam đang tiếp tục hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu.
Công ty Cổ phần Bao bì Nhựa Tân Tiến là một công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp các sản phẩm bao bì nhựa, phục vụ cho các ngành công nghiệp như thực phẩm, hóa chất, nông nghiệp… Đối với Công ty, việc xây dựng một chuỗi cung ứng hiệu quả và bền vững sẽ giúp tăng cường năng lực cạnh tranh, nâng cao hiệu quả hoạt động, đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng. Đồng thời sự chuyển đổi của thị trường, đặc biệt là trong lĩnh vực bao bì, chuỗi cung ứng đang trở thành một yếu tố cốt lõi giúp các doanh nghiệp tạo ra giá trị cạnh tranh, thúc đẩy sự thay đổi và phát triển. Tuy nhiên, để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, Công ty cần phải điều chỉnh và cải tiến quy trình quản lý chuỗi cung ứng của mình.
Chính vì lí do trên, nhóm chúng em đã lựa chọn đề tài: "Nghiên cứu chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ phần Bao bì Nhựa Tân Tiến" làm đề tài cho dự án nhóm nhằm đánh giá hiệu quả chuỗi cung ứng hiện tại của Công ty, từ đó đề xuất những giải pháp cải tiến để nâng cao hiệu quả và tối ưu hóa quy trình quản lý chuỗi cung ứng. Với sự đóng góp của bài nghiên cứu này, nhóm chúng em hy vọng rằng Công ty Cổ phần Bao bì Nhựa Tân Tiến sẽ đạt được những thành tựu mới trong việc xây dựng và quản lý chuỗi cung ứng, tăng cường sự cạnh tranh và phát triển bền vững trong tương lai.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ QUẢN TRỊ
CHUỖI CUNG ỨNG
Khái niệm về chuỗi cung ứng
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về chuỗi cung ứng. Mỗi khái niệm được nhìn nhận và nghiên cứu dưới nhiều góc độ. Tuy nhiên ở góc độ tiếp cận từ doanh nghiệp có vai trò là công ty trung tâm (focal firm) thì khái niệm chuỗi cung ứng được hiểu như sau: “Chuỗi cung ứng là tập hợp các doanh nghiệp hoặc tổ chức tham gia trực tiếp và gián tiếp vào các quá trình tạo ra, duy trì và phân phối một loại sản phẩm nào đó cho thị trường”.
Theo khái niệm này, chuỗi cung ứng bao gồm nhiều thành viên, trong đó có các thành viên cơ bản như nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà bán buôn, nhà bán lẻ, họ sở hữu và tham gia trực tiếp vào quá trình chuyển đổi, phân phối dòng vật chất từ các nguyên liệu thô ban đầu thành thành phẩm và đưa tới thị trường. Các quá trình này tập trung chủ yếu vào các hoạt động biến đổi (tạo ra) các nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, bán thành phẩm thành sản phẩm dịch vụ hoàn chỉnh và đưa tới (duy trì và phân phối) người tiêu dùng cuối cùng. Đồng thời chuỗi cung ứng cũng bao gồm cả các doanh nghiệp hỗ trợ cho các hoạt động và quá trình trên như công ty vận tải, kho bãi, các nhà cung cấp dịch vụ bảo hiểm, ngân hàng, thông tin... Họ tham gia gián tiếp vào chuỗi cung ứng với vai trò là các công ty bên thứ 3, giúp làm tăng tính chuyên môn hóa cũng như hiệu quả trong các chuỗi cung ứng.
Mỗi chuỗi cung ứng gắn liền với một loại sản phẩm và một thị trường mục tiêu cụ thể, đồng thời vận hành như một thực thể độc lập để đáp ứng nhu cầu thị trường và mang lại lợi ích tổng thể cho mọi thành viên trong chuỗi. Về cơ bản các thành viên chuỗi cung ứng là các tổ chức kinh doanh độc lập, do đó để tạo ra sự thống nhất họ liên kết với nhau bằng nhiều dòng cháy và các mối quan hệ, từ đơn giản đến phức tạp, từ trực tiếp và gián tiếp. Có 3 dòng chảy chính là dòng vật chất, dòng tài chính và dòng thông tin.
Khái niệm về quản trị chuỗi cung ứng
Cùng với sự đa dạng của khái niệm chuỗi cung ứng, cũng tồn tại nhiều cách tiếp cận khác nhau về SCM. Tuy nhiên, theo giáo trình Quản trị chuỗi cung ứng (An Thị Thanh Nhàn, 2021), khái niệm SCM được hiểu là “quá trình cộng tác (hoặc tích hợp) các doanh nghiệp và hoạt động khác nhau vào quá trình tạo ra, duy trì và phân phối một loại sản phẩm nhất định tới thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng và mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng”.
Về bản chất, SCM tập trung vào việc phối hợp một cách hiệu quả tất cả các thành viên và các hoạt động của họ vào mục tiêu chung, các hoạt động này được thực hiện ở tất cả các bậc quản trị chiến lược, chiến thuật và tác nghiệp.
- Bậc chiến lược: đưa ra các quyết định lâu dài và khó thay đổi đối với doanh nghiệp, Ví dụ như quyết định về mạng lưới kho bãi, cơ sở sản xuất hay lựa chọn đối tác chủ đạo.
- Bậc chiến thuật: là những quyết định trong thời hạn một năm hoặc một quý.
Như quyết định nguồn hàng, quy trình sản xuất, chính sách dự trữ và DVKH.
- Bậc tác nghiệp: liên quan đến các quyết định hàng tháng, hàng ngày. Ví dụ như thời gian biểu cho xưởng sản xuất, lộ trình giao hàng của xe tải...
Các thành viên và các hoạt động trong chuỗi cung ứng
Nhà cung cấp
Nhà cung cấp là các tổ chức cung cấp các yếu tố đầu vào như hàng hóa, nguyên liệu, bán thành phẩm, dịch vụ cho các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng và tập trung vào 2 nhóm chính:
- Nhà cung cấp nguyên vật liệu thô: Chuỗi cung ứng bắt đầu từ những vật liệu thô, được khai thác từ dưới lòng đất như quặng sắt, dầu mỏ, gỗ và nông sản. Họ có thể là các mỏ khai khoáng cung cấp nguyên liệu cho ngành luyện kim, có thể là các nông trại chăn nuôi, trồng trọt hay đánh bắt hải sản cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến thực phẩm; các giếng dầu cung cấp nguyên liệu cho ngành hóa chất hoặc chế biến hạt nhựa.
- Nhà cung cấp bán thành phẩm: Từ quặng sắt, các công ty thép sẽ chế tạo thành các loại thép tròn, thép thanh, thép tấm với kích cỡ và tính chất khác nhau để phục vụ cho ngành xây dựng hoặc công nghiệp chế tạo. Từ cây đay, các nhà máy sẽ sản xuất ra bột giấy để phục vụ cho ngành giấy in, giấy bao bì. Từ trang trại, các nông hộ sẽ cung cấp sữa bò tươi cho các nhà máy chế biến sữa.
Theo cách nhìn rộng hơn, mọi thành viên trong chuỗi cung ứng cũng đều được gọi là các nhà cung cấp, các thành viên đứng trước là nhà cung cấp của thành viên đứng sau. Vì vậy nhà sản xuất cũng được gọi là nhà cung cấp của doanh nghiệp bán buôn hay bán lẻ. Nhà bán buôn là nhà cung cấp của doanh nghiệp bán lẻ, nhà bán lẻ là nhà cung cấp của người tiêu dùng cuối. Do đó, khái niệm chuỗi cung ứng tổng thể còn được hiểu là một tập hợp các nhà cung cấp hợp tác với nhau để cung ứng một loại hàng hóa phục vụ một thị trường mục tiêu nhất định.
Nhà sản xuất
Nhà sản xuất là các doanh nghiệp thực hiện chức năng tạo ra hàng hóa cho chuỗi cung ứng. Họ sử dụng nguyên liệu và các bán thành phẩm của các công ty khác để sản xuất ra thành phẩm hay các sản phẩm cuối cùng, nhờ đó người tiêu dùng có thể sử dụng một cách thuận tiện, dễ dàng. Các sản phẩm cuối hay thành phẩm có thể là các sản phẩm hữu hình như hộp sữa tươi tiệt trùng, chai nước giải khát có gas, lon nước ép trái cây, điện thoại thông minh hay máy tính bảng. Cũng có thể là dịch vụ như âm nhạc, phim truyền hình, phần mềm xử lý dữ liệu hay bản vẽ thiết kế công trình nếu nhà sản xuất là một công ty sản xuất dịch vụ. Tùy thuộc vào loại sản phẩm và đặc điểm của công nghiệp chế tạo mà sản xuất được phân chia thành nhiều khâu khác nhau.
Nhà phân phối
Nhà phân phối hay còn gọi là doanh nghiệp bán buôn, thực hiện chức năng duy trì và phân phối hàng hóa trong chuỗi cung ứng. Nhà bán buôn mua hàng từ các nhà sản xuất với khối lượng lớn và bán lại cho các nhà bán lẻ hoặc các doanh nghiệp khác để sử dụng vào mục đích kinh doanh. Đối với các nhà sản xuất, bán buôn là nơi điều phối và cân bằng cung cầu trên thị trưởng bằng cách dự trữ hàng hóa và thực hiện các hoạt động tìm kiếm và phục vụ khách hàng. Đối với bán lẻ, các nhà bán buôn thực hiện chức năng dự trữ và tổ chức mặt hàng đa dạng để đáp ứng yêu cầu của mạng lưới bán lẻ rộng khắp, bao trùm đúng thời gian và địa điểm.
Nhà bán lẻ
Nhà bán lẻ là các doanh nghiệp có chức năng phân chia hàng hóa và bán hàng cho người tiêu dùng cuối. Bán lẻ thường mua hàng từ nhà bán buôn hoặc mua trực tiếp từ nhà sản xuất để bán tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Đặc điểm mua hàng của người tiêu dùng là số lượng nhỏ, cơ cấu phức tạp và tần số mua lặp lại nhiều lần trong tuần/tháng/năm. Doanh nghiệp bán là phối hợp nhiều yếu tố như: mặt hàng đa dạng phong phú, giá cả phù hợp, tiện ích và thoải mái trong mua sắm để thu hút
khách hàng tới các điểm bán của mình.
Nhà cung cấp dịch vụ
Đây là nhóm các thành viên hỗ trợ, tham gia gián tiếp vào chuỗi cung ứng và cung cấp các loại hình dịch vụ khác nhau cho các thành viên chính trong chuỗi. Các doanh nghiệp dịch vụ đóng góp những lợi ích thiết thực cho chuỗi cung ứng qua nỗ lực giúp các thành viên chính trong chuỗi có thể mua sản phẩm ở nơi họ cần, cho
phép người mua và người bán giao tiếp một cách hiệu quả, giúp doanh nghiệp phục vụ các thị trưởng xa xôi, giúp tiết kiệm chi phí trong vận tải nội địa và quốc tế, giúp phục vụ tốt khách hàng với tổng chi phí thấp nhất có thể. Nhờ những năng lực chuyên môn hóa cao với các tài sản, thiết bị đặc thủ họ có thể thực hiện các dịch vụ hiệu quả hơn ở một mức giá hợp lý hơn so với việc các doanh nghiệp sản xuất, phân phối, bán lẻ, hay khách hàng tự làm.
Khách hàng
Khách hàng là thành tố quan trọng nhất của chuỗi cung ứng, vì không có khách hàng thì không cần tới chuỗi cung ứng và các hoạt động kinh doanh. Mục đích then chốt của bất kỳ chuỗi cung ứng nào là để thỏa mãn nhu cầu khách hàng trong tiến trình tạo ra lợi nhuận cho chính nó. Các hoạt động của chuỗi cung ứng bắt đầu với đơn đặt hàng của khách hàng là người tiêu dùng cuối và kết thúc khi họ nhận được hàng hóa và thanh toán theo giá trị đơn đặt hàng.
Chuỗi giá trị và chuỗi giá trị gia tăng trong chuỗi cung ứng
Chuỗi giá trị doanh nghiệp
Học giả Michael Porter, người đầu tiên đưa ra khái niệm về chuỗi giá trị vào thập niên 1980, chỉ ra rằng chuỗi giá trị của một doanh nghiệp là một chuỗi vận hành có hệ thống các hoạt động chủ chốt và hoạt động hỗ trợ để tạo nên giá trị doanh nghiệp hay lợi thế cạnh tranh. Sản phẩm đi qua tất cả các hoạt động của các chuỗi theo thứ tự và tại mỗi hoạt động sản phẩm thu được một số giá trị nào đó. Quan điểm này cho rằng GTGT của chuỗi sẽ cao hơn tổng giá trị của tất cả các hoạt động riêng lẻ cộng lại.
(Porter, 1980, 1985)
Hình 1.1: Chuỗi giá trị doanh nghiệp
Chuỗi giá trị gia tăng trong chuỗi cung ứng
GTGT trong chuỗi cung ứng thể hiện tổng các giá trị tạo ra tại mỗi công đoạn của chuỗi. Mọi hoạt động mang lại những lợi ích nào đó cho sản phẩm đều tạo ra một lượng giá trị lớn hơn cho người dùng. Tất cả các hoạt động tạo ra, duy trì và phân phối một sản phẩm đến người tiêu dùng đều tạo ra giá trị tăng thêm. Sản xuất tạo ra lợi ích công dụng, phân phối tạo ra lợi ích về thời gian và địa điểm cho sản phẩm bằng các hoạt động di chuyển, dự trữ, bán ra
Xét theo góc độ giá trị do chuỗi cung ứng tạo ra, có thể coi chuỗi cung ứng là một chuỗi giá trị vì nó cũng được tạo ra từ nhiều công đoạn và các công đoạn này đóng góp các phần giá trị tăng thêm để hoàn thiện sản phẩm. Trong chuỗi cung ứng, GTGT là thuật ngữ dùng để chỉ giá trị tăng thêm được tạo ra ở mỗi giai đoạn nhất định của các khâu trong quá trình cung ứng và là thước đo độ thịnh vượng được tạo ra trong chuỗi. Khái niệm GTGT này còn được gọi là giá trị gia tăng nội sinh (Endogenous added value). Từ khía cạnh doanh nghiệp, GTGT nội sinh luôn đi kèm với chi phí, tức là mỗi công đoạn sản xuất chế biến đòi hỏi những khoản chi phí nhất định phải thêm vào.
GTGT ngoại sinh là những gì khách hàng thu về được, trong các lĩnh vực mà khách hàng mong đợi, sau khi đã tốn kém tiền của và công sức để mua và sử dụng các chào hàng của doanh nghiệp. Tính chất của GTGT ngoại sinh là hướng ra bên ngoài doanh nghiệp, hay hướng chủ yếu về khách hàng. Do đó mặt hàng được chào mời bởi doanh nghiệp ở thị trường phải được thiết kế từ những nhu cầu của khách hàng và được khách hàng lựa chọn. Các nhân tố quyết định GTGT ngoại sinh của chuỗi cung ứng bao gồm: Thời gian, vị thế sản phẩm, sự khác biệt cá nhân, tính đa tiện ích, khả năng liên kết với khách hàng. Từ quan điểm này, nghiên cứu GTGT của chuỗi cung ứng không chỉ giới hạn trong phạm vi GTGT nội sinh, mà còn phải tính đến GTGT ngoại sinh do các tác nhân trong chuỗi tạo ra. Đây là cơ sở để xác định giá trị đề xuất cho khách hàng khi lập kế hoạch chuỗi cung ứng.
Mục tiêu và khung quản trị chuỗi cung ứng
Mục tiêu quản trị chuỗi cung ứng
Mục tiêu tối thượng của SCM là tối đa hóa toàn bộ giá trị (Value) chuỗi cung ứng. Đối với hầu hết các chuỗi cung ứng, giá trị của chuỗi tạo ra có liên quan mật thiết đến lợi nhuận chuỗi cung ứng (Supply chain surplus) tạo ra. Giá trị hay lợi nhuận của một chuỗi cung ứng chỉ có được từ nguồn thu nhập duy nhất là dòng tiền mặt của khách hàng. Giá trị này được tạo ra từ sự chênh lệch giữa doanh thu bán
sản phẩm và chi phí trong toàn bộ chuỗi cung ứng sản phẩm. Cũng là khoản chênh lệch giữa giá trị sản phẩm mà khách hàng mua gọi là giá trị khách hàng (Customer value) với tổng chi phí phát sinh trong chuỗi để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Theo quan điểm của Chopra thì giá trị chuỗi cung ứng được tính theo công thức dưới đây:
Giá trị chuỗi cung ứng = Giá trị khách hàng – Chi phí chuỗi cung ứng
Nói cách khác, toàn bộ ý tưởng của SCM là cung cấp các giá trị tối đa nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, đồng thời đem lại lợi nhuận lớn nhất cho các thành viên trong chuỗi cung ứng. Trong một chuỗi cung ứng, chỉ có một nguồn lợi nhuận duy nhất thu được từ hoạt động bán sản phẩm ở đầu ra khi mà NTD chấp nhận mua sản phẩm. Tất cả các khoán chi trả giữa những tổ chức hay cá nhân hợp tác với nhau trong chuỗi chi là những khoản trao đổi.
Với quan điểm chuỗi cung ứng là chuỗi giá trị, khi nhìn nhận từ góc độ GTGT ngoại sinh ta thấy, tổng giá trị của chuỗi cung ứng sẽ lớn nhất khi tạo ra tổng giá trị khách hàng lớn nhất. Theo quan điểm của tác giả Roger MoCoy (2007), tổng giá trị khách hàng (CV) có thể được đo bằng tổng giá trị lợi ích (U-Utilities) mà chuỗi cung ứng mang lại cho khách hàng chia cho tổng chi phí (C-Costs) mà khách hàng bỏ ra để có được những lợi ích này.
CV=U/C
Do đó, tổng giá trị khách hàng sẽ lớn nhất khi họ được đáp ứng nhiều nhất (Responsiveness) hoặc phần chi phí mà khách hàng phải bỏ ra ít nhất hay thực chất là chuỗi cung ứng có hiệu suất cao nhất (Efficiency).
Tổng giá trị khách hàng = Mức độ đáp ứng x Hiệu suất chuỗi cung ứng
Khung quản trị chuỗi cung ứng
- Cấu trúc mạng lưới chuỗi cung ứng
Mạng lưới chuỗi cung ứng được hiểu là một hệ thống liên kết phủ tạp của các doanh nghiệp, nhằm đồng bộ hóa một loạt các quy trình kinh doanh liên quan như mua sắm, sản xuất, phân phối và bán lẻ để tạo ra các giá trị cho NTD dưới hình thức sản phẩm và dịch vụ. Cấu trúc mạng lưới chuỗi cung ứng (Supply Chain Network Structure) bao gồm một tập hợp các cơ sở địa điểm sản xuất, dự trữ, vận chuyển, kinh doanh liên kết với nhau bằng các tuyến đường vận tải. Các quyết định về cấu trúc mạng lưới ảnh hưởng đến tất cả các cấp độ SCM, và cung cấp khuôn khổ cho các quy trình chuỗi cung ứng vận hành thành công. Ở cấp chiến lược, cấu trúc mạng lưới định hình chiến lược và cấu hình chuỗi cung ứng. Ở cấp chiến thuật, quyết định
các vấn đề chính sách vận tải, sản xuất, quản lý dự trữ và ảnh hưởng tới các quy trình sản xuất, vận hành tại các vị trí cụ thể tầm tác nghiệp..
Trong chuỗi cung ứng, các nhà quản lý xem tổ chức của mình là công ty trung tâm/đầu mối (focal company) và chuỗi cung ứng sẽ trông khác nhau tùy thuộc vào vị trí mà công ty chiếm giữ. Từ đó chọn dạng quan hệ phù hợp với các liên kết chuỗi cung ứng cụ thể của mình. Không phải tất cả các liên kết trong toàn chuỗi cung ứng phải được phối hợp và tích hợp chặt chẽ. Mối quan hệ được xem là tốt nhất là mối quan hệ phù hợp trong từng hoàn cảnh cụ thể. Việc xác định bộ phận nào trong chuỗi cung ứng xứng đáng được quản lý cần phải được cân nhắc với khả năng của công ty cũng như tầm quan trọng của nó đối với thành công của công ty.
Có 03 khía cạnh chính trong cấu trúc mạng lưới chuỗi cung ứng cần cân nhắc là các thành viên chuỗi cung ứng; Kích thước của mạng lưới; Các loại liên kết quy trình khác nhau trong chuỗi cung ứng.
- Quy trình kinh doanh chuỗi cung ứng
SCM thành công đòi hỏi phải thay đổi từ quản lý các chức năng riêng lẻ sang tích hợp các hoạt động vào các quy trình chuỗi cung ứng (Supply chain business processes) quan trọng. Davenport định nghĩa một quy trình là “Một tập hợp các hoạt động có cấu trúc và có thể đo lường, được thiết kế để tạo ra một đầu ra cụ thể cho khách hàng hoặc thị trường nhất định”.
Một quy trình được xem như một cấu trúc nhiều hoạt động được thiết kế để quản lý các luồng sản phẩm, thông tin, tiền mặt, kiến thức nhắm tới khách hàng. Có hàng ngàn hoạt động như vậy cần được thực hiện và phối hợp trong công ty và giữa các thành viên khác.
Có tám quy trình chuỗi cung ứng chính được xác định: Quản lý quan hệ khách hàng; Quản lý dịch vụ khách hàng; Quản lý nhu cầu; Thực hiện đơn hàng; Quản lý dòng sản xuất; Quản lý quan hệ nhà cung cấp; Phát triển và thương mại hóa sản phẩm; Quản lý thu hồi.
- Các thành phần quản lý trong SCM
Để SCM thành công cần tập trung vào 9 thành phần quản lý, được chia thành hai nhóm. Nhóm đầu tiên là nhóm vật lý và kỹ thuật, gồm các yếu tố hữu hinh, rõ ràng, đo lường được và dễ thay đổi.
- Lập kế hoạch và kiểm soát hoạt động là chìa khóa để thay đổi một tổ chức hoặc chuỗi cung ứng theo hướng mong muốn. Phạm vi của kế hoạch chung dự kiến sẽ ảnh hưởng lớn đến sự thành công của chuỗi cung ứng. Các thành phần khác nhau có thể được nhấn mạnh vào các thời điểm khác nhau trong vòng đời của chuỗi cung
ứng nhưng kế hoạch sẽ xuyên suốt qua các giai đoạn. Khía cạnh kiểm soát được vận hành như là thước đo hiệu suất tốt nhất để đo lường thành công của chuỗi cung ứng.
- Cấu trúc công việc chỉ ra cách thức công ty thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động của mình.
- Cấu trúc tổ chức đề cập đến các công ty trung tâm trong các chuỗi cung ứng riêng biệt; việc sử dụng các nhóm chức năng chéo sẽ mô tả nhiều hơn về cách tiếp cận quá trình. Khi các nhóm này vượt qua các ranh giới tổ chức, chẳng hạn như nhân viên của nhà cung cấp tại nhà máy, chuỗi cung ứng sẽ được tích hợp nhiều hơn.
- Cấu trúc dòng sản phẩm đề cập đến mạng lưới nguồn cung ứng, sản xuất và phân phối trên toàn chuỗi cung ứng. Một số thành viên chuỗi cung ứng có thể phải giữ một lượng hàng tồn kho quá lớn. Việc dự trữ các bán thành phẩm thường ít tốn kém hơn so với hàng hóa thành phẩm nên các thành viên ở thượng nguồn chuỗi cung ứng cũng phải chịu thêm gánh nặng hàng tồn kho.
- Cấu trúc luồng thông tin được coi là chìa khóa thành công cho SCM. Loại thông tin truyền đi giữa các thành viên kênh và tần suất cập nhật thông tin có ảnh hưởng mạnh mẽ đến kết quả của chuỗi cung ứng. Đây cũng là thành phần đầu tiên được tích hợp trên một phần hoặc toàn bộ chuỗi cung ứng.
Nhóm thứ hai gồm các thành phần quản lý và hành vi. Các thành phần này ít hữu hình và kém rõ ràng hơn, thường khó đánh giá và khó thay đổi. Các thành phần quản lý và hành vi xác định hành vi tổ chức và ảnh hưởng đến cách các thành phần trong nhóm vật lý và kỹ thuật được thực hiện. Nếu các thành phần quản lý và hành vi không được liên kết để thúc đẩy và củng cổ một hành vi tổ chức hỗ trợ cho các mục tiêu và hoạt động của chuỗi cung ứng, chuỗi cung ứng có thể sẽ kém cạnh tranh và giảm lợi nhuận.
- Phương pháp quản lý bao gồm triết lý doanh nghiệp và kỹ thuật quản lý. Rất khó để tích hợp cấu trúc tổ chức từ trên xuống với cấu trúc từ dưới lên. Mức độ tham gia quản lý trong các hoạt động hàng ngày có thể khác nhau giữa các thành viên chuỗi cung ứng.
- Cơ cấu quyền lực và lãnh đạo toàn chuỗi cung ứng ảnh hưởng đến hình thức chuỗi cung ứng. Một nhà lãnh đạo mạnh mẽ sẽ điều khiển hướng vận hành chuỗi và việc thực thi quyền lực ảnh hưởng đến mức độ cam khi giữa các thành viên khác.
- Việc chia sẻ rủi ro và phần thưởng trong chuỗi cung ứng ảnh hưởng đến cam kết lâu dài giữa các thành viên.
- Chia sẻ văn hóa và thái độ của thành viên rất tốn thời gian nhưng cần thiết để các thành viên dễ dàng hoạt động như một chuỗi thống nhất Khía cạnh văn hóa bao gồm cả cách nhân viên được coi trọng và kết nối vào việc quản lý của công ty.
Nếu một hoặc nhiều thành phần trong nhóm vật lý và kỹ thuật bị thay đổi, các thành phần trong nhóm quản lý và hành vi cũng có thể phải điều chỉnh lại. Trong khi các thành phần vật lý và kỹ thuật đã được hiểu rõ ràng thì các thành phần quản lý và hành vi nhìn chung ít được chú ý và gặp nhiều khó khăn hơn trong việc thực hiện.
Các triết lý quản trị mới trong sản xuất hàng hóa và dịch vụ được phát triển mạnh mẽ từ những năm 1970 như cung ứng đúng thời điểm hay sản xuất tỉnh gọn. Các mô hình liên minh chiến lược với các nhà cung cấp và các khách hàng quan trọng nhất (1980) đã và đang và được chia sẻ rộng rồi khiến cho việc hợp tác được triển khai dễ dàng hơn. Đây là những nền tảng vững chắc để chuỗi cung ứng được hình thành và tích hợp chặt chẽ với nhau.
Khách hàng ngày càng hiểu biết và yêu cầu cao hơn đối với chất lượng hàng hóa và dịch vụ, đồng thời muốn có được hàng hóa với mức phí thấp hơn. Lúc này, đã và đang có sự dịch chuyển về quyền lực trong chuỗi cung ứng. Những tập đoàn bán lẻ khổng lồ như Wal-Mart, Tesco, Amazon, Rakuten,... ngày càng lớn mạnh và trở thành tổ chức lãnh đạo trong nhiều chuỗi cung ứng hàng tiêu dùng. Họ có khả năng gây áp lực đối với các nhà sản xuất và các thành viên buộc họ phối hợp vận hành để đạt được hiệu quả cao nhất trong chuỗi cung ứng.
Cách mạng về quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng là các hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm soát chất lượng một tổ chức từ quy trình tác nghiệp đến chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Việc định hướng và kiểm soát về chất lượng bao gồm lập chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng, hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo và cải tiến chất lượng.
Người Nhật đã có một cuộc cách mạng về chất lượng, giúp nâng cao danh tiếng cho hàng hóa của họ trên thị trường nội địa và quốc tế. Họ tiếp thu ý kiến của các nhà tư tưởng Mỹ như Joseph M. Juran, W. Edwards Deming và chuyển sự tập trung từ kiểm tra sang cải tiến toàn bộ quá trình tổ chức thông qua những người sử dụng.
Những năm 1980, các ngành công nghiệp điện tử và ô tô của Mỹ đã bị tấn công dồn dập bởi sự cạnh tranh chất lượng cao của Nhật Bản.
Những hệ thống quản lý chất lượng (ISO 9000; ISO 14000) sớm được sử dụng làm tiêu chuẩn để kiểm soát kết quả của sản phẩm và quy trình. Khi có nhiều thành viên cùng làm việc với nhau trong chuỗi để tạo ra kết quả và sản lượng tăng lên thì các tiêu chuẩn và quy trình kỹ thuật phải được bàn bạc, thống nhất giữa các bên và được thực hiện tốt nhất để đảm bảo kết quả đúng ngay từ đầu với xác suất sai hỏng thấp nhất.
Về căn bản, thế giới là sự kết hợp của nhiều chuỗi cung ứng lớn nhỏ khác nhau. SCM ảnh hưởng đến nhiều vấn đề lớn, bao gồm cả sự phát triển nhanh chóng của các tập đoàn đa quốc gia, quan hệ đối tác chiến lược, sự mở rộng thị trường và nguồn cung ứng toàn cầu, biến động giá dầu, các vấn đề môi trường. Các vấn đề này cũng tác động ngược trở lại đến chiến lược, cấu trúc và phương pháp SCM. Với xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, có rất nhiều công ty nước ngoài đổ vốn đầu tư vào Việt Nam và Việt Nam cũng đang từng bước gia nhập vào các chuỗi cung ứng toàn cầu lớn, SCM ngày càng được chú trọng hơn so với trước đây.
Cách mạng xanh
Trước những thách thức toàn cầu về an ninh năng lượng, khan hiếm nguồn nước và tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu... không chỉ các Chính phủ mà các doanh nghiệp đã bắt đầu quan tâm tới vấn đề phát triển bền vững. Đây vừa là mục tiêu đặt ra trong tiến trình hội nhập quốc tế, vừa là biện pháp để các tổ chức khi tham gia vào quá trình kinh doanh có thể đáp ứng cho nhu cầu hiện tại và tương lai. Một trong những yếu tố tác động mạnh mẽ tới chiến lược phát triển bền vững của doanh nghiệp là việc hình thành chuỗi cung ứng xanh. Việc phát triển chuỗi cung ứng xanh dựa vào các nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo, vào sử dụng nguyên vật liệu hiệu quả hơn, tiết kiệm hơn, ít phát thải khí nhà kính, thực hiện sản xuất xanh, tạo việc làm xanh, các sản phẩm thân thiện môi trường đang là một xu hướng nổi trội trên thế giới và bắt đầu được hưởng ứng tại Việt Nam.
Hiện nay, chuỗi cung ứng xanh và quản lý chuỗi cung ứng xanh được xem là một cơ chế hiệu quả để giải quyết các vấn đề môi trường trong chuỗi giá trị toàn cầu, giúp giảm ô nhiễm, bảo vệ sức khỏe cộng đồng; sử dụng hiệu quả năng lượng và tài nguyên thiên nhiên. Trong quá trình thực hiện chuỗi cung ứng xanh, các doanh nghiệp vừa phải tuân thủ tất cả những quy định, chế tài liên quan đến môi trường,
an toàn vệ sinh của quốc gia khu vực và toàn cầu, đồng thời cũng phải chủ động đưa ra các tiêu chuẩn cho nhà cung cấp. Các quy định, tiêu chuẩn đó cần được quan tâm thực hiện cả trong phạm vi nội bộ công ty cũng như các đối tác.
Internet và công nghệ thông tin
Mức độ số hóa và mức độ tham gia TMĐT của các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng tạo ra các mô hình kinh doanh khác nhau. Đòi hỏi cách thức mới để phối hợp các thành viên trong chuỗi cung ứng và tự động hoá các quy trình tác nghiệp, vượt qua những rào cản về tổ chức và tiêu chuẩn kỹ thuật để khai thác tối đa tiềm năng Internet trong ứng dụng SCM. Các doanh nghiệp hàng đầu xem việc số hóa chuỗi cung ứng không chỉ đơn giản là một cơ hội nâng cao hiệu quả kinh doanh mà còn là đòn bẩy giúp doanh nghiệp giảm thời gian đưa hàng tới thị trường. Tạo ra các chuỗi cung ứng nhanh nhẹn với khả năng phản ứng nhanh chóng trước những thay đổi nhu cầu. Đây là quá trình thay đổi mạnh mẽ, là bước ngoặt đổi mới đồng bộ và toàn diện của các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng tham gia môi trường TMĐT trước những cơ hội và thách thức mới. Tất cả các khía cạnh công nghệ này đã và đang tác động mạnh mẽ tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và của toàn bộ chuỗi cung ứng nói chung, ở cả phạm vi địa phương và phạm vi toàn cầu.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ NHỰA TÂN TIẾN
CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến được thành lập từ ngày 20/06/1966 với tên gọi ban đầu là Việt Nam Nhựa dẻo Công ty (Simiplast).
Sau giải phóng năm 1975, Công ty được Nhà nước tiếp quản và đổi tên thành Nhà máy Nhựa Tân Tiến theo Quyết định số 45/CNn/TCQL ngày 13/01/1977 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ (nay là Bộ Công nghiệp).
Ngày 07/5/1993, Doanh nghiệp nhà nước Nhà máy Nhựa Tân Tiến chính thức được thành lập lại theo Quyết định số 451/CNn/TCLD của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ.
Ngày 29/4/1994 được đổi tên thành Công ty Bao bì Nhựa Tân Tiến theo Quyết định số 449/QĐ-TCLD của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ.
Đầu năm 2003, Công ty đưa vào hoạt động một nhà máy sản xuất mới tại Khu Công nghiệp Tân Bình với tổng diện tích là 50.000 m2.
Trong năm 2007, Công ty chính thức đưa vào hoạt động dự án mở rộng nhà xưởng tại Nhà máy bao bì số 2 (Khu công nghiệp Tân Bình).
Tháng 10/2015, CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến chính thức sở hữu bởi tập đoàn Dongwon Systems. Tập đoàn này được thành lập vào năm 1977 và là một Tập đoàn hàng đầu của Hàn Quốc về nguyên vật liệu đóng gói bao bì trong các lĩnh vực như bao bì phức hợp, chai, vỏ lon, vỏ hộp, màng công nghiệp, màng nhôm.
Từ năm 2015 đến nay, Công ty đã thực hiện kế hoạch “Thêm 50 năm chặng đường” để trở thành một công ty hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp các giải pháp và dịch vụ về bao bì nhựa tại Việt Nam.
- Thông tin khái quát
- Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ NHỰA TÂN TIẾN
- Tên Tiếng Anh: TAN TIEN PLASTIC PAKAGING JOINT STOCK COMPANY
- Địa chỉ Trụ sở chính: Lô 2 – Cụm 4 – Đường số 13 – KCN Tân Bình – Phường Tây Thạnh – Quận Tân Phú – TP. Hồ Chí Minh.
- Chi nhánh tại Bắc Ninh: Đường TS5 – KCN Tiên Sơn – Phường Đồng Nguyên – Thị xã Từ Sơn – Tỉnh Bắc Ninh.
- Điện thoại: 028 38 160 777
- Fax: 028 38 160 888
- Website: http://www.tapack.com
- Vốn điều lệ: 150 tỷ VNĐ
- Cơ cấu tổ chức
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Giám đốc kinh doanh
Giám đốc tài chính
Giám đốc nhà máy
Giám đốc chi nhánh Bắc Ninh
Phòng Kế hoạch SX
Phòng Kinh doanh
Kinh doanh xuất khẩu
Bộ phận nhân sự
Bộ phận hành chính
Phòng IT
Phòng Tài chính kế toán
Phòng mua hàng
Phòng kho vận
Phòng HT&KSNB
Phòng QA-QC
Phòng R&D
Phòng LAB
Phòng Bảo trì
Nhà máy chế bản
Giám đốc Sản xuất
Nhà máy in
Nhà máy ghép
Nhà máy cuộn túi
(Nguồn: Bộ phận nhân sự - CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến)
Hình 2.2: Sơ đồ mô hình cơ cấu tổ chức của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến
- Tầm nhìn và sứ mệnh
Trở thành một Công ty dẫn đầu trong lĩnh vực cung cấp các giải pháp và dịch vụ về bao bì nhựa. Cùng với các khoản đầu tư, cải tiến và tinh thần thử thách không ngừng để mang đến khách hàng các giải pháp bao bì nhựa tốt hơn, Công ty Cổ phần Bao bì Nhựa Tân Tiến định hướng trở thành Công ty bao bì nhựa dẫn đầu trên thị trường. Công ty luôn nỗ lực không ngừng để đảm bảo chi phí cạnh tranh nhất, chất lượng và công nghệ tốt nhất, cùng với tư duy luôn đặt sự hài lòng của khách hàng làm ưu tiên hàng đầu.
- Lĩnh vực kinh doanh của Công ty
Công ty Cổ phần Bao bì Nhựa Tân Tiến hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm bao bì nhựa mềm phức hợp cho các ngành sản xuất như:
- Bao bì ngành hàng chăm sóc gia đình: bột giặt, dầu gội…
- Bao bì ngành hàng thực phẩm: sữa, cà phê, bột ngọt, bột nêm, bánh kẹo, mì ăn liền.
- Bao bì ngành hàng thực phẩm đông lạnh.
- Bao bì ngành hàng dược phẩm.
- Bao bì ngành hàng nông dược.
- Bao bì ngành hàng khác: văn phòng phẩm, quần áo,…
- Nhiệm vụ của Công ty
Tổ chức mở rộng sản xuất; không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh; chú trọng đầu tư công nghệ, kỹ thuật cao để mở rộng quy mô sản xuất. Đồng thời luôn nghiên cứu thị trường để đáp ứng kịp thời nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Tình hình kinh doanh của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến giai đoạn 2020 – 2022
(Đơn vị tính: VNĐ)
Chỉ tiêu | Năm 2020 | Năm 2021 | Năm 2022 | So sánh tỷ trọng | |
2021/2020 | 2022/2021 | ||||
Tổng giá trị tài sản | 1.516.672.808.212 | 1.509.296.409.251 | 1.487.335.780.849 | Giảm 0,5% | Giảm 1,5% |
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ | 1.780.831.095.384 | 1.899.258.882.568 | 1.930.615.682.548 | Tăng 6,7% | Tăng 1,7% |
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh | 184.615.723.051 | -9.339.979.286 | 66.522.130.448 | Giảm 105,1% | Tăng 812,2% |
Lợi nhuận trước thuế | 181.989.676.901 | -12.411.375.336 | 67.926.131.707 | Giảm 106,8% | Tăng 647,3% |
Lợi nhuận sau thuế | 145.164.198.460 | -11.182.094.869 | 45.909.032.804 | Giảm 107,7% | Tăng 510,6% |
(Nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm)
16
16
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy rằng tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến đều tăng trưởng trong ba năm. Năm 2021 tăng 6,7% so với năm 2020 và năm 2022 tăng 1,65% so với năm 2021. Sự tăng trưởng doanh thu này không cao do đây là giai đoạn mà Công ty bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19, tuy nhiên điều này cũng đã ghi nhận hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của của Công ty.
Mặc dù tổng doanh thu bán hàng của Công ty tăng trưởng đều trong ba năm nhưng xét về chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế năm 2021 vẫn giảm so với năm 2020 (giảm 107,7%). Nguyên nhân chính dẫn đến sự sụt giảm này là do việc xuất nhập khẩu hàng hóa, nguyên vật liệu gặp khó khăn; quy mô và nhu cầu thị trường bị thu hẹp. Bên cạnh nguyên nhân trên thì Công Ty cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh của các đối thủ có vốn đầu tư nước ngoài đã và đang mở rộng sản xuất ở thị trường Việt Nam như Batico (SCG Thái Lan), DNP (Nhật Bản), Accredo (Mỹ)... Tuy nhiên đến năm 2022, lợi nhuận sau thuế của Công ty đã tăng trưởng mạnh so với 2021 (tăng 510,6%). Có được kết quả này là nhờ nhiều yếu tố thuận lợi về giá cũng như Công ty đã đẩy mạnh việc phát triển kinh doanh để giữ và tăng trưởng lợi nhuận. Ngoài ra, Công ty cũng liên tục cải thiện và nâng cấp, đầu tư các trang thiết bị máy móc hỗ trợ kiểm soát chất lượng, tổ chức sản xuất hợp lý, có hiệu quả, kiểm soát tốt các các chi phí bán hàng, chi phí tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp, đẩy mạnh phát triển khách hàng để có thể đạt được hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh, mang lại lợi nhuận lớn cho Công ty.
Hình 2.3: Sơ đồ chuỗi cung ứng sản phẩm của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến
17
Vị trí, vai trò của các thành viên trong chuỗi cung ứng
- Nhà cung ứng
Tân Tiến hiện là một trong những doanh nghiệp lớn cung cấp bao bì nhựa tại Việt Nam. Chính vì vậy, nguồn nguyên vật liệu của Công ty được cung cấp bởi các nhà cung ứng trong nước và nước ngoài.
Nguồn nguyên vật liệu được nhập từ nước ngoài tại Tân Tiến chiểm tới 90%. Các nhà cung cấp tại nước ngoài của Công ty chủ yếu đến từ các quốc gia trong khu vực Châu Á như: Thái Lan; Malaysia; Phillipine; Nhật; Hàn Quốc… Họ cung ứng nguyên vật liệu gồm các loại hạt nhựa PP, PE và LDPE.
Bảng 2.2: Một số nhà cung cấp nguyên vật liệu tại nước ngoài của CTCP
Bao bì Nhựa Tân Tiến
18
STT | Tên nhà cung cấp | Đặc điểm |
1 | CÔNG TY TNHH NBJPOLYMER | Công ty NBJ Polymer kinh doanh các sản phẩm nhựa.
|
2 | Tập đoàn PYNOCHEM | Là công ty sản xuất và thương mại, chuyên sản xuất và kinh doanh các loại nguyên liệu nhựa.
|
3 | CÔNG TY CỔ PHẦN RENO | Công ty cung cấp phế liệu nhựa (PP, PE, VC, …)
|
4 | H.S. Industries Co., Ltd. | Được thành lập vào năm 2010 cung cấp tất cả các loại sản phẩm hóa dầu có nguồn gốc từ Hàn Quốc.
PP, hạt tái chế, nhựa phế liệu. |
5 | Doha Plastic Company | Là một trong những công ty sản xuất nhựa hàng đầu tại Qatar được thành lập vào năm 2003.
và các vật liệu đóng gói nhựa khác |
(Nguồn: Phòng mua hàng – CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến)
Ngoài ra, Tân Tiến cũng có các nhà cung cấp nguyên vật liệu trong nước. Tuy nhiên số lượng nguyên vật liệu chỉ chiếm 10%.
Bảng 2.3: Một số nhà cung cấp nguyên vật liệu trong nước của CTCP Bao bì
Nhựa Tân Tiến
STT | Tên nhà cung cấp | Đặc điểm |
1 | Công ty Á Đông ADG | Công ty được thành lập từ năm 2009 với phạm vi phân phối rộng khắp. - Địa chỉ: 178/4A Phan Đăng Lưu, Phường 3, Q. Phú Nhuận, TP. HCM. - Sản phẩm cung cấp chính: Công ty cung cấp đến 130 loại nguyên liệu nhựa khác nhau từ PP, ABS, EVA, POM đến PE,… |
2 | Công Ty TNHH MTV Hợp Tiến | Là công ty có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực cung cấp nguyên liệu nhựa.
PE, hay PC và POM,… |
3 | Công ty TNHH Thượng Phẩm | Được thành lập từ năm 2005, là một trong những doanh nghiệp chuyên làm đại diện bán hàng, đại lý phân phối và nhập khẩu các loại Hạt nhựa nguyên sinh
sinh: PP, LDPE, LLDPE, EVA,... và hóa chất |
19
dung môi như CYC, Sovent 100, Sovent 150, IPA, Butanol, Toluene, Xylene, Methanol, Ethyl Acetate, BCS... | ||
4 | Công ty TNHH Sản xuất Thương Mại Phát Hưng | Là một công ty chuyên kinh doanh các loại hạt nhựa nguyên sinh, tái sinh chất lượng cao.
sinh HDPE, LDPE, LLDPE, HIPS, PP… |
(Nguồn: Phòng mua hàng – CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến)
- Nhà sản xuất
Tân Tiến hiện có 2 nhà máy sản xuất với 7 dây chuyền sản xuất, công suất đạt khoảng 30.000 tấn/năm. Hiện tại Tân Tiến ước tính đã sử dụng gần 85% - 90% công suất thiết kế của các máy máy.
Sau khi có nguồn nguyên vật liệu thì Tân Tiến sẽ tiến hành đưa nguyên vật liệu vào dây chuyền sản xuất. Tại đây các nhà máy sản xuất có vai trò tiếp nhận nguyên liệu từ các nhà cung cấp trong và ngoài nước để thực hiện các giai đoạn sản xuất.
- Khách hàng
Hầu hết các sản phẩm của Tân Tiến được tiêu thụ trực tiếp bởi các khách hàng lớn như Unilever, P&G, Miwon, Vedan…. Những tập đoàn lớn này luôn có những chính sách khắt khe khi chọn các nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, đặc biệt là bao bì thực phẩm, chính vì vậy khi đã được chọn làm đối tác thì hầu như đó là những hợp đồng dài hạn. Điều đó cho thấy, thị trường đầu ra của Tân Tiến được bảo đảm.
Không chỉ vậy Tân Tiến còn phân phối tới các đại lý phân phối bao gồm các cửa hàng tạp hóa, các siêu thị cung cấp các sản phẩm túi đựng như: Metro, BigC, Co.op mart, Saigon Co.op, Citimart,…
Các hoạt động trong chuỗi cung ứng
- Hoạt động thu mua nguyên vật liệu sản xuất
Hoạt động thu mua nguyên vật liệu là một hoạt động rất quan trọng vì nó đảm bảo về nguồn cung nguyên vật liệu. Tân Tiến là doanh nghiệp lớn, uy tín trong ngành bao bì nhựa, có mối quan hệ rất tốt với nhiều nhà cung cấp lớn trong và ngoài nước. Bên cạnh đó việc cung ứng nguyên vật liệu là quá trình được tham gia bởi nhiều phòng ban khác nhau, tại Tân Tiến, quá trình này chủ yếu được tham gia bởi các bộ phận như phòng kế hoạch sản xuất, phòng mua hàng, phòng kho vận. Quy trình thu mua nguyên vật liệu tại Tân Tiến được tiến hành theo trình tự như sau:
(Nguồn: Phòng mua hàng – CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến)
Hình 2.4: Quy trình thu mua nguyên vật liệu sản xuất tại CTCP Bao bì Nhựa
Tân Tiến
- Bước 1: Nhân viên mua hàng tại Phòng mua hàng sẽ đảm nhận việc tìm nhà cung ứng mới khi thấy nhà cung ứng cũ không còn phù hợp hay một số nguyên vật liệu mới cần tìm nguồn cung ứng mới. Sau đó bên nhà cung ứng sẽ cung cấp tài liệu, thông tin sản phẩm cho nhân viên mua hàng của Công ty.
- Bước 2: Các bộ phận của các nhà máy sản xuất tại Tân Tiến là bộ phận trực tiếp sử dụng nguồn nguyên liệu sẽ tiến hành kiểm tra, đánh giá chất lượng các mẫu nguyên vật liệu mà nhà cung ứng mới cung cấp. Nếu đạt yêu cầu sẽ chuyển sang bước tiếp theo.
21
- Bước 3: Sau khi có kết quả kiểm tra và nguyên vật liệu đã đạt yêu cầu chất lượng thì nhân viên mua hàng sẽ tiến hành xin báo giá từ các nhà cung ứng nguyên vật liệu.
- Bước 4: Sau khi đạt được thỏa thuận về giá, nhân viên mua hàng ghi nhận kết quả đánh giá nhà cung ứng mới cùng với giá đã chào hàng trước đó vào phiếu đánh giá nhà cung ứng.
- Bước 5: Nhân viên mua hàng gửi lại phiếu đánh giá nhà cung ứng này cho trưởng Phòng mua hàng ký duyệt. Nếu nhà cung ứng này được duyệt thì chuyển sang bước tiếp theo, nếu không được duyệt thì tiến hành tìm nhà cung ứng thay thế.
- Bước 6: Sau khi hoàn thành các bước trên, nhân viên mua hàng sẽ liên hệ với nhà cung ứng nguyên vật liệu để đặt hàng theo đúng số lượng, mẫu mã, chủng loại mà Công ty cần.
- Hoạt động sản xuất:
Hoạt động sản xuất là hoạt động trung tâm và quan trọng trong chuỗi cung ứng bởi đây là hoạt động để chế tạo và làm ra sản phẩm của công ty. Tại CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến, sau khi có đầy đủ dữ liệu về thành phẩm bao bì, nguyên phụ liệu sản xuất, năng suất, định mức sản xuất, Phòng kinh doanh của Công ty sẽ tiến hành xây dựng và lập kết hoạch sản xuất. Quá trình lập kế hoạch và triển khai kế hoạch sản xuất tại Tân Tiến được thực hiện như sau:
(Nguồn: Phòng Kinh doanh – CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến)
Hình 2.5: Quá trình triển khai kế hoạch sản xuất sản phẩm tại CTCP Bao bì
Nhựa Tân Tiến
- Bước 1: Phòng Kinh doanh nhận các dữ liệu về đơn đặt hàng, nguồn vật tư... từ đó tính toán, kiểm tra các điều kiện sản xuất để lên kế hoạch sản xuất cụ thể và triển khai kế hoạch sản xuất đến các Giám đốc nhà máy để thực hiện sản xuất.
- Bước 3: Hàng ngày các Giám đốc sẽ có trách nhiệm căn cứ vào kế hoạch sản xuất để thực hiện kiểm tra hoạt động sản xuất đảm bảo đúng theo yêu cầu.
- Bước 4: Các quản đốc tại các phân xưởng kiểm tra sản phẩm sản xuất liên tục. Nếu sản phẩm không đạt quay trở lại bước 3, nếu đạt yêu cầu tiếp tục thực hiện bước 5.
- Bước 5: Phòng Kinh doanh có trách nhiệm kiểm tra tình hình sản xuất có đúng với kế hoạch đề ra hay không để đảm bảo đơn hàng được sản xuất và được giao đúng hẹn. Sau đó ghi nhận kết quả.
- Bước 6: Báo cáo lại kết quả kiểm tra cho các Giám đốc nhà máy để các Giám đốc có thể nắm được tình hình sản xuất tại nhà máy đang quản lý.
- Bước 7: Phòng Kinh doanh lưu trữ lại hồ sơ và báo cáo cho ban lãnh đạo Công
ty.
Sau khi đã lên kế hoạch sản xuất, các nhà máy của Tân Tiến sẽ tiến hành sản xuất
sản phẩm bao bì nhựa theo yêu cầu của khách hàng. Quy trình sản xuất bao bì nhựa tại Tân Tiến được thực hiện như sau:
Hình 2.6: Quy trình sản xuất bao bì nhựa tại CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến
(Nguồn: CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến)
23
- Bước 1: Trộn các nguyên vật liệu. Các nguyên liệu và các chất phụ gia khác nhau được trộn theo tỷ lệ. Sau đó hỗn hợp này được làm nóng chảy và được đổ ra khuôn.
- Bước 2: Tạo màng nhựa và sợi nhựa. Hỗn hợp sau khi được đổ ra khuôn sẽ được đưa vào hệ thống làm lạnh để tạo màng nhựa và được cắt thành sợi chỉ qua trục dao. Công đoạn tạo thoi sợi nhựa tổng hợp là sau khi sợi chỉ nhựa tổng hợp được đưa vào bộ phận gia nhiệt để ổn định. Tại bước này, Tân Tiến tiến hành kiểm tra thường xuyên để đảm bảo chất lượng sợi nhựa tổng hợp đạt tới độ dẻo, bền, chịu lực tốt, lực căng tốt,…
- Bước 3: Dệt vải cho bao bì nhựa phức hợp. Tại đây, các thoi sợi phức hợp được đưa vào máy dệt để cuốn thành cuộn vải phức hợp. Ở công đoạn này, Tân Tiến tiến hành kiểm tra độ bền kéo, độ chống thấm…của các mẫu phẩm bằng các thiết bị đo hiện đại.
- Bước 4: Tráng PE. Đến bước này, cuộn vải phức hợp sẽ được tráng lớp PE thông qua máy tráng màng và lớp màng có độ dày tiêu chuẩn 30gr/m2.
- Bước 5: In ấn bao bì nhựa phức hợp. Ở công đoạn này, tùy vào yêu cầu thiết kế, màu sắc, cấu trúc bao bì mà khách hàng yêu cầu, Tân Tiến sẽ lựa chọn in ấn theo một trong ba công nghệ: in Flexo, in cán màng bóng hoặc màng mờ và in offset.
- Bước 6: Cắt và tạo hình sản phẩm. Tùy thuộc vào yêu cầu của khách hàng mà thành phẩm bao bì có thể ở dạng túi hoặc dạng cuộn màng. Nếu khách hàng đóng sản phẩm tự động thì Tân Tiến sẽ giao theo dạng cuộn. Nếu khách hàng đóng gói thủ công thì Công ty sẽ giao sản phẩm dạng túi đã được hàn sẵn một đầu.
- Bước 7: Kiểm tra và giao hàng. Sau khi sản xuất, Công ty sẽ tiến hành loại bỏ các sản phẩm bao bì chưa đạt chất lượng như nhăn giấy, dập sóng, trầy xước bề mặt in ấn, rách giấy, bung keo... Việc này đảm bảo các sản phẩm bao bì khi giao đến khách hàng, có thể đạt độ chính xác cao nhất. Sau khi các sản phẩm đã được kiểm tra và đạt chất lượng sẽ tiến hành giao cho khách hàng theo đúng thời hạn.
Một số yêu cầu về bao bì đối với từng ngành hàng của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến
- Bao bì ngành hàng gia đình (dầu gội, bột giặt, chất tẩy rửa,…): Bao bì được in bằng công nghệ in offset cho chất lượng hình ảnh sắc nét và sống động, đường hàn và độ bám dính giữa các màng tốt, khả năng kháng nước và oxy cao. Màu sắc có thể 1-9 màu tùy theo thiết kế và yêu cầu khách hàng. Bao bì ngành hàng gia đình có cấu
trúc PET/MPET/LLDPE, dạng túi và kích thước khổ lớn nhất 1200mm, bước dài lớn nhất 680mm.
Hình 2.7: Bao bì ngành hàng gia đình CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến
- Bao bì ngành hàng thực phẩm (trà, café, mì ăn liền, bánh kẹo…): Bao bì được in bằng công nghệ in offset cho chất lượng hình ảnh sắc nét và sống động, đường hàn và độ bám dính tốt, khả năng kháng nước và oxy cao. Màu sắc có thể 1-9 màu tùy theo yêu cầu khách hàng. Cấu trúc: OPP/PP, OPP/PE, OPP/MCPP, OPP/LLDPE, PET/LLDPE, PET/MPET/PELLD,…Chủng loại dạng cuộn và dạng túi. Kích thước: khổ lớn nhất 1200mm, bước dài lớn nhất 680mm. Thời gian: in nhanh 1 - 3 ngày.
Hình 2.8: Bao bì ngành hàng thực phẩm CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến
- Bao bì ngành hàng thủy sản: Bao bì được in bằng công nghệ in offset cho chất lượng hình ảnh sắc nét và sống động, đường hàn và độ bám dính tốt, khả năng kháng nước và oxy cao. Màu sắc: có thể 1-9 màu tùy theo yêu cầu khách hàng. Cấu trúc: OPP/PP, OPP/PE, OPP/MCPP, OPP/LLDPE, PET/LLDPE,
PET/MPET/PELLD, dạng túi. Kích thước: khổ lớn nhất 1200mm, bước dài lớn nhất 680mm. Công dụng: dành cho các thực phẩm đông lạnh. Thời gian: in nhanh 1-3 ngày.
25
Hình 2.9: Bao bì ngành hàng thủy sản CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến
- Bao bì ngành hàng khác: Sử dụng nguyên vật liệu đảm bảo bảo chất lượng và vệ sinh an toàn vệ sinh thực phẩm. Sản xuất trong điều kiện cách ly với chất liệu nhựa phức hợp, đường hàn và độ bám dính giữa các màng tốt, khả năng kháng oxy và hơi nước của bao bì tốt, dạng cuộn. Kích thước: khổ lớn nhất 1200mm, bước dài lớn nhất 680mm.
Hình 2.10: Bao bì ngành hàng khác CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến
- Hoạt động lưu kho thành phẩm
Hình 2.11: Quy trình lưu kho thành phẩm tại CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến
(Nguồn: Phòng Kho vận – CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến) Sau quá trình sản xuất tạo ra được bao bì thành phẩm, tại bộ phận kiểm tra của phòng Kho vận, nhân viên kho tiến hành kiểm tra chất lượng bao bì đồng thời kiểm kê số lượng. Nếu sản phẩm bao bì đạt yêu cầu về chất lượng cũng như số lượng, nhân viên tiến hành yêu cầu nhập kho thành phẩm và toàn bộ những thành phẩm sẽ được di chuyển và tập trung về nhà kho chứa để tập kết. Tại đây, nhân viên kho sẽ tiến hành kiểm tra lại về số lượng hàng hóa và tiến hành lập phiếu, ghi thẻ nhập
kho. Cuối cùng là sắp xếp bao bì lên kệ:
- Đặt bao bì vào những nơi có điều kiện tốt tránh những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng bao bì.
- Xếp bao bì cần phải hợp lý, gọn gàng và tính toán sao cho hàng hóa khi xuất ra có thể lấy dễ dàng, thuận tiện.
Toàn bộ bao bì sau khi được sản xuất và trải qua các bước kiểm tra đánh giá về chất lượng, số lượng sẽ được tiến hành lưu kho sau đó căn cứ vào nhu cầu thị trường và yêu cầu của đối tác ra sao mà công ty tiến hành vận chuyển, bán ra thị trường cho các đối tác.
27
- Hoạt động phân phối sản phẩm
CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực gia công bán thành phẩm làm tư liệu sản xuất cho các doanh nghiệp sản xuất khác. Chính vì vậy mà Tân Tiến sẽ chịu trách nhiệm phân phối trực tiếp sản phẩm đến tay khách hàng. Hiện Tân Tiến thực hiện giao hàng theo lịch giao hàng Phòng Kho Vận. Sau khi nhận được các thông tin về nhu cầu, mong muốn về thời gian giao hàng của khách hàng, Phòng Kho vận sẽ tính toán, họp xác nhận lịch giao hàng với Giám đốc các nhà máy. Sau khi tính toán sẽ xác nhận lịch giao hàng với Phòng Kinh Doanh để thông tin đến công ty khách hàng, ban hành lệnh sản xuất theo lịch giao và chuẩn bị xe để giao hàng đúng hạn. Do đó, Tân Tiến luôn đảm bảo được sự hài lòng của các đối tác trong suốt thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Bao bì là sản phẩm được sản xuất từ các hạt nhựa dùng để đóng gói, đựng sản phẩm. Tuy nhiên, chính bởi thành phần làm bao bì từ hạt nhựa nên một vấn đề đặt ra là khả năng phân hủy của bao bì trong tự nhiên rất thấp. Hiểu rõ những tác hại mà bao bì ảnh hưởng tới môi trường, Tân Tiến luôn cố gắng mang tới khách hàng những sản phẩm bao bì với chất lượng tốt. Một số cải tiến mà Tân Tiến đã cố gắng thực hiện hướng đến việc giảm tác động đến môi trường như sau:
Với mục tiêu hướng đến phát triển bền vững, Tân Tiến đã và đang tạo ra giá trị cho đối tác, khách hàng thông qua các giải pháp bao bì sáng tạo, cải tiến liên tục nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và chia sẻ trách nhiệm bảo vệ môi trường.
Bên cạnh đó, công ty còn nghiên cứu để đưa ra các giải pháp bao bì nhằm mục đích bảo vệ môi trường như hoạt động thu hồi dung môi, sử dụng keo không dung môi hoặc sử dụng keo gốc nước, mực in không toluene, giảm độ dày bao bì hay việc sản xuất bao bì sinh học.
Ngoài ra, để hướng đến chiến lược phát triển bền vững, ổn định, đồng bộ dài hạn. Chính vì vậy, Tân Tiến đã khẳng định bằng việc nhận được các chứng chỉ quốc tế bao gồm:
Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015, Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001:2015,
Hệ thống quản lý an toàn sức khỏe nghề nghiệp ISO 45001:2018,
Tại nơi sản xuất, để giảm thiểu tác động đến môi trường Tân Tiến đã và đang có những biện pháp cụ thể như:
- Giảm thiểu tác động từ tiếng ồn, rung
Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm bao bì không thể tránh được tiếng ồn, rung. Chính vì vậy để giảm thiểu tiếng ồn, rung nhằm đảm bảo sức khỏe cho công nhân lao động và tránh làm ồn trong khu vực sản xuất, các nhà máy sản xuất của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến đã tiến hành thực hiện nhiều các biện pháp. Một trong số đó phải kể đến các biện pháp sau:
- Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng các trang thiết bị, máy móc;
- Xác định và phân bố các nguồn gây ra tiếng ồn một cách hợp lý;
- Trang bị đầy đủ các biện pháp giảm tiếng ồn cho người lao động làm việc trong khu vực tiếp xúc cao với tiếng ồn và theo dõi chặt chẽ các phương tiện bảo hộ cho người lao động;
- Đối với các loại thiết bị, máy móc có công suất lớn, Công ty tiến hành lắp đặt thêm đệm chống rung;
- Ngoài ra, đối với tiếng ồn phát ra từ máy phát điện dự phòng, Công ty đã thực hiện các biện pháp như thiết kế bộ phận giảm âm, lắp đệm chống ồn. Đồng thời phòng chứa máy phát được thiết kế đúng kỹ thuật và cách biệt với các khu vực khác.
- Giảm thiểu khí thải nhà kính
Bảng 2.4: Kết quả đo lường lượng khí thải nhà kính (GHG) phát ra tại CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến năm 2022
STT | Nguồn | Khối lượng phát thải khí nhà kính CO2/năm (kg) | Tỷ lệ (%) |
1 | Điện | 14,138,189 | 82,181% |
2 | Dầu DO | 12,314 | 0,069% |
3 | GAS | 29,170 | 0,163% |
4 | Xe vận chuyển | 3,153,068 | 17,587% |
Tổng Cộng | 17,933,741 | 100% |
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2022) Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy rằng, tổng phát thải khí nhà kính (GHG) của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến trong năm 2022 là 17,933,741 kg CO2/năm – phù hợp với quy định của Nhà nước. Điều này chứng tỏ Tân Tiến đã áp dụng các biện pháp giảm thiểu khí CO2 khá hiệu quả. Các sáng kiến và biện pháp giảm thiểu phát thải
khí nhà kính mà Công ty đã và đang áp dụng:
- Tắt đèn ở những vị trí không sử dụng;
- Sử dụng đèn LED hiệu suất cao;
- Lắp biến tần cho các quạt hút lớn từ 11kW trở lên;
29
- Lắp hệ thống sấy có thu hồi năng lượng cho các máy in, ghép, giảm điện năng tiêu thụ cho hệ thống điện trở;
- Thay đổi công nghệ gia nhiệt.
- Một số hoạt động khác tại Tân Tiến
- Thực hiện phủ xanh không gian khu vực sản xuất để tạo ra một lượng oxy đáng kể, làm mát không khí xung quanh môi trường sản xuất.
- Bên cạnh đó, thực hiện lắp đặt hệ thống chống sét, chống cháy tại khu vực sản xuất vừa để đảm bảo an toàn cho người lao động đồng thời vừa thể hiện trách nhiệm, nghĩa vụ trong việc thực hiện nghiêm túc các quy định của Pháp luật Việt Nam.
Chiến lược và hoạch định chuỗi cung ứng của Tân Tiến:
Mục tiêu chiến lược kinh doanh và mục tiêu chiến lược chuỗi cung ứng của Công ty:
- Mục tiêu chiến lược kinh doanh
- Mục tiêu dài hạn: Ban lãnh đạo, các cổ đông và toàn bộ nhân viên quyết tâm đưa Công ty phát triển hòa nhập vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu. Tạo ra giá trị cho đối tác, khách hàng thông qua các giải pháp bao bì sáng tạo, cải tiến liên tục nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và chia sẻ trách nhiệm bảo vệ môi trường. Tiếp tục chú trọng trong việc duy trì mối quan hệ lâu dài với những khách hàng sản xuất hàng tiêu dùng có ảnh hưởng lớn đến thị trường trong nước và chiếm thị phần cao với mục tiêu trở thành một nhà sản xuất bao bì chuyên nghiệp hàng đầu cả trong nước lân thế giới.
- Mục tiêu ngắn hạn:
Công ty không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất, thương mại và dịch vụ trong phạm vi ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận, nâng cao giá trị công ty đồng thời không ngừng nâng cao thu nhập, điều kiện làm việc cho người lao động, huy động và sử dụng vốn của các nhà đầu tư một cách hiệu quả nhất.
Công ty luôn tập trung vào lĩnh vực nghiên cứu và phát triển, đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại cũng như ứng dụng những công nghệ mới nhất trong ngành in, ghép và thổi màng vào hoạt động sản xuất để sản xuất những sản phẩm bao bì đặc biệt đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
- Mục tiêu chiến lược chuỗi cung ứng
Mục tiêu chiến lược chuỗi cung ứng của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến là tối đa hóa toàn bộ giá trị đầu ra cho chuỗi chuỗi cung ứng.
Để đạt được mục tiêu chuỗi cung ứng doanh nghiệp cần đảm bảo thỏa mãn 4 yêu cầu cơ bản là khả năng đáp ứng, độ tin cậy, khả năng phục hồi và các mối quan hệ:
- Có khả năng đáp ứng: Xét về năng lực sản xuất thì Tân Tiến đứng đầu trong số các doanh nghiệp sản xuất bao bì phức hợp cả nước. Được đánh giá là một trong những đơn vị đầu ngành bao bì mềm của Việt Nam, Tân Tiến luôn đi tiên phong trong việc nghiên cứu phát triển sản phẩm mới và đầu tư, đổi mới công nghệ. Bên cạnh các sản phẩm bao bì mềm thông thường, Tân Tiến còn có thể sản xuất những sản phẩm cao cấp và có tính năng sử dụng cao như: bao bì không độc tố, bao bì chống ẩm, bao bì đặc chủng cho các ngành công nghiệp, bao bì có cấu trúc và kiểu dáng đặc biệt... Các sản phẩm dùng cho thực phẩm, mỹ phẩm được sản xuất trong môi trường cách ly, đảm bảo tuyệt đối tiêu chuẩn vệ sinh của sản phẩm.
- Đảm bảo độ tin cậy:
Kể từ thời điểm được thành lập vào năm 1966, CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến đã luôn mang trong mình tinh thần vượt qua thử thách để không bao giờ chùn bước trước những thay đổi cùng với tư duy luôn luôn hướng đến việc đặt khách hàng làm ưu tiên hàng đầu. Hiện tại công ty đã bước sang giai đoạn hai của 50 năm tiếp theo để phát triển và tập trung năng lực nhằm mang đến khách hàng của chúng tôi những sản phẩm cùng dịch vụ tốt nhất, thông qua sự phối hợp chặt chẽ giữa CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến ở Việt Nam và Dongwon System ở Hàn Quốc.
Tân Tiến là một trong những doanh nghiệp sản xuất bao bì nhựa đầu tiên đầu tư dây chuyền sản xuất trục in hoàn chỉnh theo công nghệ hiện đại và đạt chất lượng cao tương đương các nước Châu Âu. Dây chuyền công nghệ hiện đại, khép kín thuộc hàng tiên tiến nhất Việt Nam được đầu tư từ các nước có ngành công nghiệp nhựa phát triển nên sản phẩm của Tân Tiến luôn có sự vượt trội về chất lượng so với các đối thủ cạnh tranh.
- Duy trì mối quan hệ: Đối với các nhà cung ứng, việc duy trì các mối quan hệ là cần thiết vì đa phần các nguồn nhiên liệu của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến đều là nhập khẩu. Việc duy trì này giúp công ty đảm bảo được nguồn nguyên vật liệu vào phục vụ cho quá trình sản xuất được suôn sẻ. Đối với các nhà phân phối, duy trì hợp tác để đem đến các sản phẩm chất lượng, sản phẩm cải tiến đến tay người tiêu dùng. Còn đối với người tiêu dùng, xác định được phân khúc khách hàng mục tiêu là nhóm thu nhập trung bình, Tân Tiến đã áp dụng chiến lược giá phù hợp.
- Có khả năng phục hồi: Năm 2021 là một năm đầy biến động với sự ảnh hưởng của dịch COVID - 19 tuy nhiên Công ty vẫn tạo được sự tin tưởng và khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường đặc biệt là khách hàng đã phản hồi tích cực về
31
chất lượng và dịch vụ. Ngoài ra công ty liên tục cải thiện và nâng cấp đầu tư thiết bị hỗ trợ kiểm soát chất lượng, nâng cao vai trò ý thức trách nhiệm người vận hành, tổ chức sản xuất hợp lý có hiệu quả xây dựng chiến lược dự trữ nguyên vật liệu chính phù hợp với từng giai đoạn sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, kiểm soát tốt các chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp, đẩy mạnh phát triển khách hàng.
Chiến lược mà Công ty lựa chọn
- Chiến lược kinh doanh:
- Chiến lược chi phí thấp
CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến có một hệ thống quản lý nhân sự hiệu quả cũng giúp cắt giảm chi phí và tăng năng suất lao động đáng kể. Lương thưởng hợp lý, môi trường lao động sạch sẽ và an toàn, các cơ hội đào tạo và chế độ bảo hiểm y tế và giáo dục đều góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp bằng cách tăng năng suất lao động, giảm tỷ lệ nhân viên nghỉ, bỏ việc, và giảm chi phí tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới.
Hiện nay trong ngành sản xuất bao bì nhựa có nhiều nhà sản xuất kinh doanh ở nhiều mức độ khác nhau với chủng loại sản phẩm đa dạng và phong phú. Tân Tiến đang đứng trước môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, phải đối đầu với nhiều đối thủ hiện tại cũng như trong tương lai. Các đối thủ trực tiếp của Tân Tiến là các công ty sản xuất cùng ngành: CTCP Bao bì Biên Hòa, CTCP Thương mại và Sản xuất bao bì Nam Tiến, Công ty Bao bì Nam Việt… Chính bởi sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt ấy mà CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến đã đưa ra các dòng sản phẩm đáp ứng được đầy đủ những yêu cầu của thị trường nhưng vẫn đảm bảo được yêu cầu về chất lượng hàng hóa bao bì. Ví dụ như các sản phẩm bao bì nhựa mềm phức hợp phục vụ trong các ngành hóa mỹ phẩm, thực phẩm, thực phẩm đông lạnh, dược phẩm và bao bì nông dược,...
- Chiến lược trọng tâm
Thị trường trong nước hiện là một thị trường vô cùng tiềm năng nên đây sẽ là cơ hội để Công ty đầu tư mở rộng sản xuất. Bên cạnh đó còn phải đẩy mạnh sự tăng trưởng của thị trường nước ngoài bằng việc hợp tác với các doanh nghiệp, các tập đoàn đa quốc gia như Nestlé, Unilever…
Các thiết kế bao bì được đưa ra phải truyền tải được đầy đủ thông tin, thông điệp của thương hiệu để từ đó có thể xây dựng được lòng tin của người tiêu dùng đối với thương hiệu bao bì nhựa Tân Tiến. Tập trung vào các loại bao bì thân thiện với môi trường để giảm thiểu rác thải, bên cạnh đó vẫn đảm bảo an toàn vệ sinh cho bao bì từ đó đem đến tay khách hàng là những sản phẩm thân thiện với môi trường.
- Chiến lược chuỗi cung ứng:
Chiến lược chuỗi cung ứng mà Tân Tiến lựa chọn là chiến lược chuỗi cung ứng tinh gọn và nhanh nhạy. Chiến lược chuỗi cung ứng nhanh nhạy giúp Tân Tiến có thể nắm bắt và đáp ứng những thay đổi về cầu một cách nhanh chóng, dễ dàng, trong tầm dự đoán và với chất lượng cao đồng thời với mô hình sản xuất tinh gọn (JIT) đã giúp Công ty rút ngắn thời gian sản xuất, tránh lãng phí thời gian và cho phép chất lượng sản phẩm phục vụ khách hàng chính xác hơn.
Với chiến lược chuỗi cung ứng tinh gọn, Tân Tiến đã tiến hành đánh giá quy trình sản xuất và các hoạt động trong chuỗi cung ứng của Công ty để xác định các vấn đề gây ra lãng phí. Từ đó, Công ty thiết lập một hệ thống quản lý chất lượng để đảm bảo chất lượng sản phẩm khi sản xuất ra, hạn chế tối đa lỗi trong quá trình sản xuất. Không chỉ vậy, Tân Tiến còn chú trọng đến việc tối ưu hóa quy trình sản xuất bằng cách sử dụng các công nghệ mới và hiện đại giúp giảm thời gian sản xuất và tiết kiệm chi phí hơn.
Với chiến lược chuỗi cung ứng nhanh nhạy, Tân Tiến tăng cường quản lý đối tác và nhà cung cấp để đảm bảo sự hợp tác và tối ưu trong quá trình cung ứng. Công ty có nhiều nguồn cung cấp nguyên vật liệu với quan hệ hợp tác dài hạn, ổn định, đúng thời điểm. Những điều này tạo cho Tân Tiến mối quan hệ hợp tác bền vững và giúp Công ty có thể tạo được sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành, mang lại các sản phẩm bao bì đa dạng và phong phú về chủng loại, kiểu dáng, chất lượng, màu sắc, mức giá có thể đáp ứng được phần lớn nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, hoạt động quản lý kho cũng được Tân Tiến rất quan tâm để có thể đảm bảo được sự cân bằng giữa nguồn cung và nhu cầu của khách hàng.
Có thể thấy rằng với việc áp dụng chuỗi cung ứng tinh gọn và nhanh nhạy, CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến đã giúp công ty giảm thiểu được thời gian, chi phí và tăng cường hiệu quả trong chuỗi cung ứng của mình.
Bán thành phẩm
Nhà sản xuất (DN trung tâm)
Khách hàng
Nhà cung cấp nguyên vật liệu | N | guyên vật liệu |
MTO
: Điểm thâm nhập đơn hàng OPP
33
MTO: Sản xuất theo đơn hàng
Hình 2.12: Vị trí điểm thâm nhập đơn hàng OPP trong chuỗi cung ứng của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến
Vị trí điểm OPP của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến được xác định bởi mô hình MTO (Make to order). Mô hình MTO là mô hình sản xuất theo đơn đặt hàng, điểm OPP theo mô hình này nằm gần về phía thượng nguồn. Khi Công ty nhận được yêu cầu đặt hàng, các nguyên vật liệu sẽ được lựa chọn để sản xuất bao bì theo yêu cầu của khách hàng, lúc này điểm OPP sẽ là những nguyên vật liệu dùng để sản xuất các sản phẩm bao bì nhựa. Dựa vào vị trí của điểm OPP, Tân Tiến lựa chọn chiến lược MTO để đáp ứng được tốt nhất về tính đa dạng của sản phẩm bao bì. Vị trí điểm OPP trên sẽ giúp cho Tân Tiến chủ động trong việc vận hành chuỗi cung ứng trước sự biến động về nhu cầu của khách hàng.
Ý nghĩa điểm OPP đối với chiến lược chuỗi cung ứng của Công ty: Khi sử dụng mô hình MTO, Tân Tiến sẽ sản xuất sản phẩm khi có đơn đặt hàng từ khách hàng. Điều này đảm bảo rằng Công ty tăng hiệu quả về chi phí và giảm tỷ lệ tồn kho thành phẩm.
Chuỗi cung ứng được CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến xây dựng đã đáp ứng được mục tiêu của chiến lược chuỗi là cung cấp sản phẩm chất lượng cao nhất nhưng ở mức giá hợp lý tạo ra sự hài lòng cho khách hàng. Chiến lược chuỗi cung ứng của Công ty luôn xoay quanh vấn đề phát triển chất lượng sản phẩm với giá cả hợp lý, là một trong những doanh nghiệp nằm trong top những doanh nghiệp xuất sắc đi đầu trong ngành sản xuất nhựa bao bì, tạo ra những dòng sản phẩm chất lượng cao. Trong chuỗi cung ứng, Tân Tiến luôn nỗ lực hợp tác để có quan hệ rất tốt với các nhà cung cấp phía sau và các nhà phân phối chính thức ở phía trước để đảm bảo nguồn cung nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất cũng như các sản phẩm được phân phối đến khách hàng một cách kịp thời. Nhờ xây dựng được chuỗi cung ứng phù hợp với chiến lược chuỗi đã giúp doanh nghiệp Nhựa bao bì Tân Tiến có được chỗ đứng vững chắc trong ngành sản xuất nhựa bao bì tại thị trường Việt Nam và hứa hẹn đưa sản sản phẩm của doanh nghiệp vươn ra tầm thế giới.
Mức độ cộng tác của các thành viên trong chuỗi cung ứng
Sự xuất hiện và các nguyên nhân gây ra hiệu ứng Bullwwhip trong chuỗi cung ứng
Hiệu ứng Bullwhip xuất hiện trong chuỗi cung ứng của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến khi chuỗi cung ứng bị đứt gãy do gặp khó khăn trong việc hợp tác với các nhà cung cấp nguyên vật liệu mới dẫn đến tình trạng đôi khi bị thiếu hụt về nguyên vật liệu. Bên cạnh đó, hiệu ứng Bullwhip còn xuất hiện khi Công ty gặp khó khăn trong việc đồng bộ giữa sản xuất và cung ứng dẫn đến sự thiếu hụt/dư thừa trong qua trình sản xuất và cung ứng.
Nguyên nhân gây ra hiệu ứng Bullwhip trong chuỗi cung ứng của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến:
- Thiếu thông tin chính xác về nhu cầu sản phẩm của khách hàng:
Thông tin của Tân Tiến nhận được chỉ từ một nguồn duy nhất đó là từ các đơn đặt hàng bao bì, chính vì thế nên Công ty không thể hiểu được nhu cầu thực sự của khách hàng là chỉ phân phối hàng dựa vào đơn đặt hàng, nên xuất hiện tình trạng cung vượt hơn cầu. Từ đó gây mất cân bằng cung cầu dẫn đến khủng hoảng và làm cho hiệu ứng Bullwhip xuất hiện.
- Thiếu nguyên vật liệu do chính sách đặt mua nguyên vật liệu theo đợt:
Thay vì đặt mua nguyên vật liệu liên tục và thường xuyên, đôi khi Tân Tiến sẽ tiến hành đặt mua vật tư theo lô hàng tháng. Điều này đôi khi sẽ dẫn đến sự tăng đột ngột và không đồng đều về nhu cầu hàng hóa và gây ra hiệu ứng Bullwhip
- Thiếu sự linh hoạt trong quy trình sản xuất:
Ngành hàng bao bì nhựa là ngành hàng đòi hỏi có sự linh hoạt cao về mẫu mã cũng như thiết kế của sản phẩm. Điều này đôi khi gây khó khăn cho Tân Tiến trong việc điều chỉnh sản xuất và cung ứng để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến hiệu ứng Bullwhip.
- Sự cộng tác giữa CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến với các nhà cung ứng:
Phần lớn nguyên vật liệu của Tân Tiến đến từ nhập khẩu. Đối tác cung cấp nguyên vật liệu chính của Công ty đến từ các nước trong khu vực Châu Á như Thái lan, Indonesia, Singapore…do chi phí vận chuyển và thuế nhập khẩu thấp. Bên cạnh đó, Công ty cũng nhập khẩu một số nguyên vật liệu nhựa của các nhà cung cấp có xuất xứ từ Hàn Quốc, Nhật Bản,...
- Đối với các nhà cung cấp tại Thái Lan, Indonesia, Singapore…Tân Tiến đã nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu PET, PP, PVC. Sản phẩm sản xuất của nhựa PP bao
35
bì nilon hay túi lồng dùng trong các sản phẩm bao bì nhựa công nghiệp như ngành phân bón, chăn nuôi, phụ gia xây dựng, thức ăn chăn nuôi, thủy sản,…vì có những đặc tính nổi trội hơn các loại bao bì nhựa khác. PET được sử dụng sản xuất nhằm dùng để làm chai đựng nước, hộp đựng thức ăn,… Nhựa PVC chủ yếu làm màng co bọc bảo quản thực phẩm trong thời gian ngắn. Từ những đặc điểm đặc thù của từng mặt hàng, mức độ cộng tác giữa Tân Tiến với nhà cung cấp tại Thái Lan đang ở mức độ cộng tác hợp tác. Hai bên có sự liên kết chặt chẽ, ổn định. Các mặt hàng này khá quan trọng, rất thiết yếu và phải luôn sẵn có. Ở mức độ cộng tác này, hai bên cần cùng nhau chia sẻ đầu tư và lợi ích, thường xuyên trao đổi tương tác, hỗ trợ và thúc đẩy năng lực cốt lõi của các nhà cung cấp để có được một nguồn cung đảm bảo.
- Đối với nhà cung cấp tại Hàn Quốc, Nhật Bản…cung cấp cho công ty Tân Tiến nguyên liệu chất dẻo quan trọng trong sản xuất các loại bao bì. Vì tầm quan trọng cũng như tính khó thay thế của nó nên mức độ cộng tác giữa Tân Tiến và các nhà cung cấp Hàn Quốc, Nhật Bản…là mức độ cộng tác đồng bộ. Hai bên cùng giữ mối quan hệ hợp tác dài hạn và ổn định qua việc chọn lựa kỹ càng, có ưu thế nhờ quy mô, uy tín, cùng liên minh chiến lược và cùng chia sẻ thông tin với nhau.
- Sự cộng tác của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến với khách hàng:
Hiện nay Tân Tiến không phân phối sản phẩm của mình qua các nhà phân phối ủy nhiệm mà các sản phẩm bao bì nhựa sau khi được hoàn thành sẽ được tiêu thụ trực tiếp bởi các tập đoàn lớn như Unilever, Vinamilk, Trung Nguyên… Chính vì vậy mức độ cộng tác giữa Tân Tiến với các khách hàng là mức độ cộng tác đồng bộ để có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng và giảm tổng chi phí chuỗi cung ứng.
Để truy nguyên nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm, các thành viên trong chuỗi cung ứng của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến cộng tác với nhau có sự đồng bộ, thống nhất ngay từ ban đầu, các bên tham gia trong chuỗi cung ứng của Tân Tiến cộng tác với nhau như sau:
- Sự cộng tác của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến đối với các nhà cung ứng:
Nguồn nguyên nhiên vật liệu của Công ty được cung cấp bởi các doanh nghiệp có uy tín nên Công ty luôn đảm bảo được yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất. Là doanh nghiệp có vị thế trong ngành bao bì nhựa, Tân Tiến mối quan hệ rất tốt với nhiều nhà cung cấp lớn trong và ngoài nước, chính vì vậy mà Công ty luôn
có nhiều sự lựa chọn để mua được những nguồn nguyên vật liệu, phụ liệu có giá cạnh tranh.
Nguyên vật liệu được kiểm soát chất lượng từ đầu vào, quá trình lưu kho, bảo quản theo Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008. Nguyên vật liệu được cấp phát cho sản xuất theo nguyên tắc FIFO (nhập trước xuất trước) và FEFO (hết hạn trước xuất trước).
- Sự cộng tác của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến đối với khách hàng:
Là đơn vị sản xuất bao bì uy tín trong nước, các sản phẩm của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến đều tự tin đáp ứng các yêu cầu về chủng loại, mẫu mã và đảm bảo chất lượng sản phẩm bao bì. Công ty đã thiết lập hệ thống kiểm soát và đảm bảo chất lượng toàn hệ thống và xuyên suốt quá trình sản xuất từ đầu vào cho đến trong quá trình sản xuất, đầu ra và giao hàng. Hiện Tân Tiến thực hiện giao hàng theo lịch giao hàng Phòng Kho Vận để đảm bảo sản phầm được giao đến tay khách hàng đúng thời gian. Bên cạnh đó, chính sách hậu mãi sản phẩm cũng được giải quyết nhanh chóng khi xảy ra vấn đề hay sai sót nhỏ. Với sự chỉn chu trong từng khâu hoạt động của mình công ty đã là đối tác cung ứng quen thuộc tin cậy cho nhiều nhãn hàng lớn như Unilever, Vinamilk, Trung Nguyên,… .
- Rủi ro về nguồn cung ứng
Hiện nay nguyên liệu chính mà Tân tiến sử dụng để sản xuất bao bì nhựa là các bột nhựa và hạt nhựa PE, PP, PVC, PS và PET. Trong đó 80 - 85% nguyên liệu và phụ liệu đầu vào phục vụ cho hoạt động sản xuất của công ty phải nhập khẩu do nguồn cung trong nước hiện nay chưa thể đáp ứng đủ, đặc biệt thiếu nguồn cung nguyên liệu nhựa tái sinh, công nghiệp hỗ trợ ngành nhựa chưa phát triển.
Chính sự thiếu hụt về nguồn cung nguyên vật liệu sẽ khiến cho Công ty không thể sản xuất với công suất cao hơn, từ đó không thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng lớn của khách hàng khi tham gia vào chuỗi cung ứng quốc tế.
- Rủi ro về tài chính
Vì các nhà cung cấp nguyên vật liệu ở trong nước không thể đảm bảo được nguồn cung cho Tân Tiến, khiến công ty phải nhập khẩu 80 – 85% nguyên liệu đầu vào dẫn đến Công ty luôn phải duy trì tồn kho nguyên liệu lớn để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn. Kéo theo đó là chi phí tài chính gia tăng, cộng thêm rủi ro về thay đổi tỷ giá thế giới. Lượng lớn nguyên liệu đầu vào
37
phải nhập khẩu sẽ khiến cho việc xuất khẩu sản phẩm bao bì nhựa của Công ty khó tận dụng được ưu đãi thuế do những quy định liên quan đến xuất xứ hàng hóa. Bên cạnh đó, giá nhựa nguyên liệu nhập khẩu thường biến động tương ứng với thay đổi của giá dầu (nhất là thời gian vừa qua khi giá dầu tăng/giảm bất thường và khó dự báo), tạo nên những rủi ro về chi phí đầu vào và lỗ do chênh lệch tỷ giá USD/VND, làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty.
- Rủi ro về môi trường chính trị, pháp luật
Khi tham gia vào chuỗi cung ứng quốc tế đồng nghĩa với việc Công ty sẽ phải đối mặt với sự bất ổn về chính trị pháp luật. Các quy định pháp luật, hành chính tại mỗi quốc gia khác nhau khi được thay đổi và điều chỉnh đột ngột có thể gây ra gián đoạn trong các hoạt động chuỗi cung ứng. Điều này có thể làm tăng chi phí và đôi khi khiến cho Công ty sẽ phải dừng sản xuất, gây ra tổn thất, thiệt hại không nhỏ.
Mô hình thẻ điểm cân bằng (Balanced Score Card – BSC) là một mô hình đo lường thành quả hoạt động của một công ty dựa trên bốn khía cạnh: tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ, học hỏi và phát triển. Trong những năm qua, Công ty Cổ phần Bao bì Nhựa Tân Tiến đã xây dựng, triển khai áp dụng và duy trì hệ thống Thẻ điểm cân bằng để quản lý, khai thác, giám sát chi tiết cũng như tối ưu hóa hoạt động của Công ty. Chiến lược thực hiện các mục tiêu thẻ điểm cân bằng tại Tân Tiến như hình 2.12.
Hình 2.13: Sơ đồ chiến lược các mục tiêu thẻ điểm cân bằng của CTCP Bao bì
Nhựa Tân Tiến
- Đánh giá trên phương diện tài chính
Mục tiêu của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến là không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm làm cho Công ty phát triển một cách bền vững và tối đa hoá lợi nhuận, nâng cao giá trị thương hiệu Công ty, cải thiện đời sống, điều kiện làm việc và thu nhập cho người lao động. Các chỉ tiêu đo lường tài chính của Tân Tiến trong giai đoạn 2020 – 2022 được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu đo lường tài chính của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến
giai đoạn 2020 – 2022
(Đơn vị tính: %)
39
Chỉ tiêu | Năm 2020 | Năm 2021 | Năm 2022 |
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) | 14,39 | -1,14 | 4,57 |
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA) | 9,57 | -0,74 | 3,08 |
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần (ROS) | 8,15 | -0,59 | 2,37 |
(Nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm)
- Đánh giá trên phương diện khách hàng
CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến là một trong những công ty sản xuất bao bì nhựa chất lượng, uy tín lâu năm tại thị trường Việt Nam. Khách hàng thừng xuyên của công ty là các tập đoàn lớn như: Unilever, Trung Nguyên, Vinamilk... Với mục tiêu không ngừng nâng cao vị trí, vị thế của công ty trước khách hàng chiến lược hiện tại và khách hàng trong tương lai bằng chính sự phát triển nguồn lực của công ty, Tân Tiến luôn đảm bảo rằng: Công ty là địa chỉ đáng tin cậy và có lợi cho các khách hàng.
Bảng 2.6: Danh sách những khách hàng thường xuyên của CTCP Bao bì
Nhựa Tân Tiến
STT | Sản phẩm | Khách hàng |
1 | Bao bì ngành hàng Chăm sóc gia đình | Unilever Việt Nam |
Marico SEA | ||
Tập đoàn Wipro Consumer Care Việt Nam | ||
2 | Bao bì ngành hàng Thực phẩm | CTCP Acecook Việt Nam |
Tập đoàn Ajinomoto | ||
Nestlé Việt Nam | ||
CTCP Sữa Việt Nam (Vinamilk) | ||
Miwon Việt Nam | ||
CTCP Mondelez Kinh Đô Viêṭ Nam | ||
Tập đoàn Trung Nguyên Legend | ||
CTCP Hữu Hạn Vedan Việt Nam (Vedan Việt Nam) | ||
3 | Bao bì ngành hàng Thủy sản | Tập đoàn thủy sản Minh Phú |
Công ty TNHH gia công thủy sản Hữu Nghị | ||
4 | Bao bì ngành hàng Khác | Sumitomo Chemical Việt Nam |
Công ty TNHH Bayer Việt Nam | ||
CTCP bảo vệ thực vật An Giang | ||
Công ty Map Pacific Singapore |
(Nguồn: CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến)
Để thực hiện được mục tiêu giữ chân khách hàng hiện hữu và thu hút khách hàng mới thì Tân Tiến đã nỗ lực không ngừng để các sản phẩm của Công ty luôn được hoàn thiện với chất lượng tốt nhất. Công ty thực hiện nghiên cứu các kỹ thuật mới, thiết kế các sản phẩm tối ưu nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu cho khách hàng. Tân Tiến cam kết luôn sản xuất các đơn hàng đúng với chất lượng, mẫu mã đã được khách hàng xác nhận và đặt hàng. Công ty luôn cố gắng thực hiện việc giao hàng đúng hạn để mang lại cho khách hàng trải nghiệm tốt nhất. Kết quả đo lường việc thực hiện mục tiêu giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới ở Tân Tiến như sau:
Bảng 2.7: Kết quả đo lường việc thực hiện mục tiêu giữ chân và thu hút khách hàng tại CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến năm 2022
Mục tiêu | Thước đo | Chỉ số |
Giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới | Mức độ hài lòng về chất lượng sản phẩm | 94,5% |
Tỷ lệ % doanh thu từ khách hàng cũ | 75,6% | |
Tỷ lệ % doanh thu từ khách hàng mới | 24,4% |
- Đánh giá dựa trên phương diện quá trình kinh doanh nội bộ
Tại CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến có rất nhiều phòng ban khác nhau, mỗi phòng ban có một nhiệm vụ riêng nhưng đều gắn kết chặt chẽ với nhau, liên quan với nhau để thực hiện đúng quy trình sản xuất của công ty, giúp công ty đạt mục tiêu chiến lược đề ra:
- Phòng kinh doanh, bộ phân nhân sự, phòng tài chính kế toán, phòng mua hàng…đều có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc về mỗi vấn đề cụ thể của phòng ban mình, giúp cho ban lãnh đạo Công ty có hướng giải quyết đúng đắn, kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Các nhà máy sản xuất có nhiệm vụ sản xuất, gia công các sản phẩm đã đề ra.
Phòng kho vận có nhiệm vụ kiểm tra, lưu kho thành phẩm rồi mới xuất hàng.
Công ty hiện đang áp dụng ISO 9001: 2000 hệ thống quản lý chất lượng, quy định cụ thể nhiệm vụ, quy trình hoạt động của từng bộ phận trong công ty. Tại Tân Tiến, nhân viên không chỉ làm theo mà còn hiểu mục tiêu, chiến lược của Công ty và nắm rõ các hoạt động của mình sẽ đóng góp như thế nào vào việc hoàn thành mục tiêu và tầm nhìn của Công ty.
Với mục tiêu giảm chi phí đơn vị và giảm các chi phí gián tiếp như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp...các sản phẩm được sản xuất tại mỗi nhà máy của Công ty là một trung tâm chi phí định mức. Hiện nay, Tân Tiến đã và đang sử
41
dụng báo cáo trách nhiệm tại các trung tâm chi phí định mức và trung tâm chi phí tự do để kiểm soát chi phí.
- Đánh giá dựa trên phương diện học hỏi và phát triển
Yếu tố học hỏi và phát triển là yếu tố mang ý nghĩa quan trọng nhất trong việc tạo ra giá trị dài hạn cho doanh nghiệp. Đầu tư để nâng cao năng lực nhân viên cung cấp một nền tảng cho quá trình nghiên cứu và cải tiến liên tục, là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển trong tương lai của một doanh nghiệp. Hiểu được điều này nên Tân Tiến luôn chú trọng đến hoạt động đào tạo, phát triển và tạo động lực cho toàn thể nhân viên trong Công ty.
Công ty thường xuyên tổ chức các chương trình huấn luyện đào tạo, bao gồm các chương trình đào tạo bắt buộc và những chương trình đào tạo định hướng nghề nghiệp cho đội ngũ công nhân và các chương trình đào tạo ngắn hạn nâng cao kỹ năng làm việc cho đội ngũ nhân viên, cán bộ quản lý cấp trung và cán bộ chủ chốt của Công ty.
Bên cạnh việc đào tạo, phát triển nhân viên thì hoạt động tạo động lực, giữ chân nhân viên cũng là hoạt động được Ban lãnh đạo của Tân Tiến hết sức quan tâm để đảm vảo nhân viên và người lao động của Công ty luôn thoải mái về vật chất và tinh thần. Trong năm 2022, Công ty đã cố gắng đảm bảo thu nhập ổn định cho người lao động, tổng quỹ lương của Công ty là 191 tỷ đồng, thu nhập bình quan của người lao động khoảng 15,500,000 đồng/người/tháng. Mặt khác, Công ty đã nhận được chứng chỉ về hệ thống tiêu chuẩn Trách nhiệm xã hội (SA:8000) và tiêu chuẩn An toàn sức khỏe nghề nghiệp (ISO:45001) từ đó tạo sự an tâm cho người lao động khi cống hiến cho Công ty.
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ NHỰA TÂN TIẾN
Ưu điểm
- Xây dựng và triển khai kế hoạch sản xuất một cách hiệu quả và tối ưu nhất. Công ty luôn tiến hành xây dựng và triển khai kế hoạch sản xuất một cách cụ thể và chi tiết nhất đến từng phòng ban, từng nhân viên để có thể tận dụng được mọi nguồn lực qua đó góp phần nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm để đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng.
- Liên tục thực hiện các dự án đầu tư về công nghệ, hệ thống máy móc kỹ thuật tiên tiến để nâng cao năng lựa sản xuất, giảm chi phí trong quá trình sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Các máy móc, thiết bị được đầu tư đưa vào vận hành góp phần tăng năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm của Công ty, đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng về số lượng và chất lượng của khách hàng.
- Xây dựng và áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2008. Do áp dụng quy trình quản lý chất lượng theo chuẩn ISO, công tác quản lý chất lượng sản phẩm được thực hiện chặt chẽ ở tất cả các công đoạn sản xuất từ nguyên vật liệu đầu vào đến khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi giao đến khách hàng.
- Luôn chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Công ty. Đội ngũ nhân sự luôn đóng vai trò chủ chốt trong việc tạo ra các sản phẩm đảm bảo chất lượng. Chính vì vậy mà Tân Tiến luôn đề cao công tác tuyển dụng, bồi dưỡng nghiệp vụ, tay nghề cho đội ngũ nhân sự của mình. Công ty cố gắng duy trì một đội ngũ kỹ sư chuyên nghiệp, nhân công lành nghề và tâm huyết để mang đến cho khách hàng trải nghiệm dịch vụ tốt nhất, sản phẩm hiệu quả nhất.
Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm trên, chuỗi cung ứng của CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến còn có những nhược điểm sau:
- Phụ thuộc phần lớn vào nguyên vật liệu nhập khẩu. Nguyên vật liệu đầu vào tại Tân Tiến phần lớn là các hạt nhựa nhập khẩu từ nước ngoài (khoảng 85%) nên sẽ phụ thuộc chủ yếu vào các nhà cung cấp ở nước ngoài. Điều này đôi khi sẽ bị chậm trễ về tiến độ cung ứng cũng như giá thành sẽ cao hơn, khiến cho Công ty gặp phải khó khăn khi cạnh tranh với các bao bì nhập khẩu từ nước ngoài.
43
- Các nhà máy sản xuất chưa hoạt động hết công suất. Hiện tại, Công ty chỉ có 2 nhà máy sản xuất và 2 nhà máy này đều chỉ hoạt động khoảng 85 – 90% công suất. Chính vì điều này mà Công ty vẫn chưa thể đáp ứng được hết số lượng yêu cầu từ khách hàng và khiến cho Tân Tiến gặp phải khó khăn trong quá trình cạnh tranh với các doanh nghiệp sản xuất bao bì khác.
Đề xuất giải pháp
- Công ty cần mở rộng thêm quy mô nhà máy sản xuất và mua thêm các trang thiết bị máy móc hiện đại để đáp ứng thêm nhu cầu của khách hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Tăng cường mở rộng mối quan hệ hợp tác với các đối tác trong nước lẫn nước ngoài bằng việc tham gia các hội chợ thương mại trong nước và quốc tế nhằm quảng bá thêm sản phẩm của công ty cũng như tăng cơ hội hợp tác với các đối tác có nhu cầu về bao bì.
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp đang tìm kiếm các giải pháp và cải tiến để tối ưu hóa hoạt động sản xuất và kinh doanh, tăng cường năng lực cạnh tranh và đem lại giá trị cho khách hàng. Chuỗi cung ứng là một trong những khía cạnh quan trọng nhất của hoạt động của hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất, vì nó ảnh hưởng đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm. Với tất cả các yếu tố kinh tế, kỹ thuật, công nghệ và nhu cầu thị trường phức tạp hiện nay, việc xây dựng và quản lý một chuỗi cung ứng hiệu quả và bền vững không phải là một nhiệm vụ đơn giản. Tuy nhiên, CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến đã thực hiện nghiêm túc và đưa ra nhiều giải pháp cải tiến để đảm bảo sự phát triển bền vững và năng lực cạnh tranh của mình. Bài dự án này đã phân tích các yếu tố của chuỗi cung ứng của Công ty và đề xuất nhiều giải pháp để cải thiện quản lý chuỗi cung ứng, tăng cường khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường và nâng cao chất lượng sản phẩm. Để đảm bảo tiến bộ và sự phát triển bền vững trong tương lai, CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến cần phải đưa ra các kế hoạch và bố trí nguồn lực đầy đủ để triển khai các giải pháp trong quá trình vận hành. Đồng thời, Công ty cần thường xuyên đánh giá và điều chỉnh các hoạt động trong chuỗi cung ứng, tiếp tục đào tạo cho các nhân viên của mình về chuỗi cung ứng từ đó đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- An Thị Thanh Nhàn, (2021), Giáo trình “Quản trị chuỗi cung ứng”, NXB Thống Kê
- An Thị Thanh Nhàn, (2021), Giáo trình “Quản trị Logistics Kinh doanh”, NXB Hà Nội.
- CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến, Báo cáo tài chính năm 2020, từ https://www.tapack.com/assets/uploads/myfiles/files/Bao%20cao%20tai
%20chinh/FS%20Tan%20Tien%20-%20V.pdf
- CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến, Báo cáo tài chính năm 2021, từ https://www.tapack.com/assets/uploads/myfiles/files/Bao%20cao%20tai
%20chinh/Nam%202021/Bao%20cao%20tai%20chinh%20nam%202021.pdf
- CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến, Báo cáo tài chính năm 2022, từ https://www.tapack.com/assets/uploads/myfiles/files/Bao%20cao%20tai
%20chinh/Nam%202023/FS%202022_Vie.pdf
- CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến, Báo cáo thường niên năm 2022, từ https://www.tapack.com/assets/uploads/myfiles/files/Dai%20hoi%20Co%20dong
%202023/2022%20Annual%20Report.pdf
- Đồng Thị Vân Hồng, (2021), Giáo trình Đại cương Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Tiểu luận quản trị chuỗi cung ứng, (2022), Quản trị chuỗi cung ứng sản phẩm bao bì nhựa của Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Nam Sơn, từ https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-kinh-te-thanh-pho-ho-chi- minh/quan-tri-chuoi-cung-ung/word-chuoi-cung-ung-final/35692978?origin=home- recent-1
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÓNG GÓP CỦA TỪNG THÀNH VIÊN
TRONG NHÓM
STT | Họ tên | MSV | Nhiệm vụ | Mức độ hoàn thành nhiệm vụ (%) |
1 | Dương Thị Nhàn | 220001339 | Phân công nhiệm vụ công việc trong bài, tổng kết bài, làm nội dung chương II phần 2.4, làm powerpoint | 100% |
- Phân công nhiệm vụ công việc trong nhóm | ||||
2 | Vũ Thị Hiền – Nhóm trưởng | 220001313 | - Làm nội dung chương II phần 2.5 và chương III, chỉnh sửa định dạng bài, tổng hợp bài hoàn chỉnh | 100% |
3 | Nguyễn Thị Phương Anh | 220001282 | Làm nội dung chương II phần 2.2. Sửa và hoàn chỉnh nội dung chương III. | 100% |
Làm nội dung | ||||
chương I và nội | ||||
4 | Nguyễn Thị Kiều Trang | 220001367 | dung chương II phần 2.1. Sửa và | 100% |
hoàn chỉnh nội | ||||
dung chương III |
47
5 | Phan Thị Hồng Nhung | 220001344 | Làm nội dung chương II phần 2.3. Làm powerpoint | 100% |