Đánh giá kết quả khai thác của đội xe container tại công ty TNHH Cảng quốc tế Tân Cảng
Tiểu luận học phần Quản trị kinh doanh với đề tài: Đánh giá kết quả khai thác của đội xe container tại công ty TNHH Cảng quốc tế Tân Cảng, là một tài liệu hay dành cho sinh viên ngành Quản trị kinh doanh. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Quản trị kinh doanh (MBA)
Trường: Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
LỜI MỞ ĐẤU 1. Lí do chọn đề tài
Vận tải cảng biển từ lâu luôn đóng một vai trò quan trọng trong
thương mại quốc tế và thế giới, nó không chỉ nối liền biên giới giữa các
quốc gia với nhau mà con giúp cho hàng hoá ngày càng lưu thông dễ
dàng hơn. Khi mà số lượng hàng hoá ngày càng tăng lên thì dịch vụ vận
tải cảng biển ngày càng khẳng định vai trò vị trí của mình.
Khi mà Việt Nam gia nhập các tổ chức quốc tế lơn như WTO,
APEC… thì nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hoá ngày càng tăng cao và
nhờ cớ sự phát triển của ngành vận tải cảng biển thì nền kinh tế quốc dân
mới có thể cân đối và phát triển được.
Container được đóng theo tiêu chuẩn ISO là hệ thống vận chuyển
hàng hóa đa phương thức. Hàng hóa được đóng trong container rất dễ
dàng và thuận tiện sắp xếp lên các tàu, to axe lửa, xe tải chuyên dụng.
Hiện nay theo thống kê, có khoảng 90% hàng hóa được đóng trong các
container và được xếp lên các phương tiện chuyên chở. Vai trò của
container trong vận chuyển hàng hóa nội địa cũng như quốc tế nói riêng
và đối với quá trình phát triển kinh tế, thương mại của các quốc gia là rất
quan trọng.Vì vậy, việc khai thác hiệu quả của đội xe container cũng quan trọng không kém.
Xuất phát từ nhận thức về vai trò quan trọng của việc khai thác
hiệu quả của đội vận chuyển container tại Công ty TNHH Cảng quốc tế
Tân Cảng Cái Mép trong những năm qua, mong muốn đề xuất các nhóm
giải pháp nhằm nâng cao kết quả khai thác của đội xe vận chuyển
container tại công ty cho những năm tới, em đã lựa chọn đề tài “Đánh
giá kết quả khai thác của đội xe container năm 2021 của công ty TNHH
Cảng Quốc tế Tân Cảng – Cái Mép” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của bài khoá luận là đánh giá kết quả khai thác của
đội xe container tại công ty TNHH Cảng quóc tế Tân Cảng- Cái Mép. 2.2. Mục tiêu cụ thể
Bài khoá luận có 3 mục tiêu cụ thể như sau:
Tìm hiểu những kiến thức cơ bản về đánh giả kết quả khai thác đội xe vận chuyển container
Từ những cơ sở lí thuyết đó tác giả đi phân tích, đánh giá kết qủa
khai thác đội xe vận chuyển container của cảng TCIT năm 2021
Đưa ra một số khuyến nghị, giải pháp
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Kết quả khai thác đội xe vận chuyển Container 3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Năm 2021
Phạm vi thời gian: công ty TNHH Cảng quốc tế Tân Cảng Cái Mép
Phạm vi về nội dung: Kết quả khai thác đội xe Container
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Các số liêụ sử dụng trong bài khoá luận là số liệu thứ cấp, được
tổng hợp phân tích từ các tài liệu mà khán giả sưu tập như BCTC, Báo
cáo của phòng khai thác hàng tháng.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu
Bài khoá luận sử dụng phương pháp so sánh với việc so sánh số
tương đố và số tuyệt đội.
Ngoài ra bài khoá luận còn sử dụng phương pháp so sánh số hoàn thành kế hoạch
5. Kết cấu của đề tài
Bài khoá luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về đánh giá kết quả khai thác đội xe vận chuyển container
Chương 2: Giới thiệu chung về công ty TNHH Cảng quốc tế Tân Cảng Cái Mép
Chương 3: Đánh giá kết quả khai thác đội xe vận chuyển container của cảng TCIT năm 2021
Transportation) được Chính phủ Việt Nam cấp giấy chứng nhận vào
tháng 9/2009 với tổng vốn đầu tư 100 triệu đô la Mỹ (tương đương với 2000 tỷ đồng)
Chính thức đi vào hoạt động từ tháng 01/2011, TCIT nỗ lực mang
đến cho khách hàng những dịch vụ cảng container đạt tiêu chuẩn quốc
tế. Với vị thế cảng nước sâu nằm gần ngã ba sông Thị Vải-Cái Mép, cách
trạm hoa tiêu Vũng Tàu 18 hải lý, TCIT là điểm trung chuyển rất thuận
lợi cho hàng hoá giao thương giữa Việt Nam và các quốc gia trên thế
giới đặc biệt là các thị trường xuất nhập khẩu chủ đạo của Việt Nam là
Châu Mỹ, Châu Âu và Châu Á… Luồng chạy tàu có độ sâu âm 14 mét;
độ sâu khu vực bến cảng âm 16,8 mét; vùng xoay trở tàu rộng 500 mét,
rất thích hợp cho việc phục vụ các siêu tàu trọng tải lên đến 160.000
DWT (tương đương với 14.000 Teu).
Với sự hỗ trợ từ Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn, nhà khai thác
cảng lớn nhất Việt Nam và với 03 đối tác nước ngoài bao gồm hãng tàu
MOL của Nhật Bản, hãng tàu Wan Hai của Đài Loan và hãng tàu Hanjin
của Hàn Quốc (hiện nay là Công ty Hanjin Transportation), TCIT đang
trên đà phát triển nhanh chóng và đã trở thành nhà khai thác cảng
container đẳng cấp thế giới. Sứ mệnh của chúng tôi là cung cấp các dịch
vụ đáng tin cậy và cạnh tranh nhất cho khách hàng, đồng thời tập trung
vào việc đảm bảo an toàn và phát triển bền vững, thân thiện với môi trường.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh chính của cảng TCIT
Dịch vụ kiểm đếm và xếp dỡ hàng hóa: Với hệ thống trang thiết bị
chuyên dụng, hiện đại và nguồn nhân lực giàu kinh nghiệm, chất lượng
cao, TCIT cung cấp cho khách hàng các dịch vụ xếp dỡ và kiểm đếm
container từ tàu/sà lan xuống bãi, từ bãi lên xe khách hàng và ngược lại
với năng suất đạt tiêu chuẩn quốc tế
Dịch vụ trung chuyển container: Với những đối tác vận tải dày
dạn kinh nghiệm và nguồn lực dồi dào, TCIT cung cấp cho khách
hàng những dịch vụ vận chuyển container bằng sà lan và xe đầu kéo
đạt tiêu chuẩn với nhiều lợi thế.
Dịch vụ vận hành và kiểm tra container lạnh: Với 1.080 ổ cắm
điện, bố trí khu bãi chuyên dụng cho hàng container lạnh và đội ngũ
nhân sự chất lượng cao, TCIT cung cấp cho khách hàng dịch vụ vận
hành và kiểm tra container lạnh 24/7 nhằm đảm bảo chất lượng bảo quản hàng hóa.
Dịch vụ giám định, vệ sinh và sửa chữa container (khô và
lạnh): TCIT cung cấp các dịch vụ M&R chất lượng tốt nhất, các kỹ
thuật viên được đào tạo chuyên sâu, đội ngũ kỹ sư làm việc 24/7 để
sửa chữa container đảm bảo chất lượng container cho khách hàng.
Dịch vụ cung ứng tàu biển
Dịch vụ vệ sinh tàu biển
2.3. Bộ máy tổ chức của cảng TCIT
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
(Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự) Hội đồng thành viên:
Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của chủ tịch;
chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện
các quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Quyền hạn Hội đồng thành viên khi thực hiện Chức năng của Hội
đồng thành viên như sau:
Quyết định chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch
đầu tư phát triển của Công ty sau khi đề nghị và được Chủ sở hữu công ty phê duyệt;
Quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát
triển hằng năm và gửi quyết định đến Chủ sở hữu công ty để tổng hợp, giám sát;
Đề nghị Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
từ chức, khen thưởng, kỷ luật đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc) công ty.
Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, ký hợp
đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật Phó Giám đốc (Phó
Giám đốc), Kế toán trưởng theo đề nghị của Chủ tịch.
Quyết định việc góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn của Công ty tại
các doanh nghiệp khác, việc tiếp nhận công ty con, công ty liên kết, sau
khi đề nghị và được Chủ sở hữu công ty phê duyệt chủ trương.
Quyết định hoặc ủy quyền Chủ tịch quyết định dự án đầu tư, hợp
đồng vay, cho vay, mua, bán tài sản theo quy định;
Trách nhiệm của Hội đồng thành viên như sau:
Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định của chủ sở hữu
công ty trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao;
Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực,
cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và chủ sở hữu công ty;
Trung thành với lợi ích của công ty và chủ sở hữu công ty; không
sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, lạm dụng địa
vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích
của tổ chức, cá nhân khác
Thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho công ty về doanh
nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ sở hữu hoặc có cổ
phần, phần vốn góp chi phối. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở
chính và chi nhánh của công ty; Chủ tịch:
Chủ tịch công ty do Hội đồng thành viên bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, khen thưởng, kỷ luật. Chủ tịch Công ty làm việc theo chế độ
chuyên trách (không kiêm nhiệm chức danh Tổng Giám đốc công ty).
Nhiệm kỳ của Chủ tịch Công ty không quá 05 năm; Chủ tịch Công ty có
thể được bổ nhiệm lại hoặc thay thế
Chủ tịch Công ty tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ
sở hữu mà chủ sở hữu giao tại Điều lệ này và các quy định của pháp luật;
có quyền nhân danh Công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công
ty; thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với phần vốn góp
của Công ty ở các doanh nghiệp khác.
Chủ tịch Công ty chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu và trước pháp
luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định tại
Điều lệ Công ty và pháp luật có liên quan. Ban kiểm toán
Kiểm toán nội bộ là một quan sát viên độc lập, nhằm đảm bảo hoạt
động của công ty tuân thủ các quy định pháp luật quốc gia, đạo đức kinh
doanh và quy chế hoạt động của công ty.
Kiểm toán nội bộ chịu trách nhiệm phát hiện ra những sai sót trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giữ vai trò là người tư vấn và
định hướng cho ban giám đốc và hội đồng quản trị về kiểm soát rủi ro.
Kiểm toán nội bộ giúp chủ doanh nghiệp cải tiến những điểm yếu
từ hệ thống quản lý và quản trị doanh nghiệp. Bằng cách phân tích, kiểm
tra, giám sát quy trình hoạt động của các phòng ban trong bộ máy kinh
doanh, kiểm toán nội bộ sẽ đưa ra những lời tư vấn giúp công ty hoạt
động năng suất và hiệu quả hơn. Thực tế trên thế giới, các công ty có bộ
phận kiểm toán nội bộ hoạt động hiệu quả thì khả năng gian lận thấp và
hiệu quả kinh doanh cao hơn. ổng giám đốc
Quản lý và điều hành chung mọi hoạt đông của Công ty, trực tiếp
phụ trách các công tác tổ chức, nhân sự, tài chính, kế hoạch đầu tư của
Công ty ký nhận vốn và các nguồn lực khác do hội đồng thành viên giao
để quản lý, sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ được Hội đồng thành viên giao.
Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo phương án
được Hội đồng thành viên phê duyê •
t. Xây dựng phương án phát triển sản
xuất trình Hội đồng thành viên phê duyê •
t và tổ chức thực hiê • n phương án đó.
Xây dựng & tổ chức thực hiện kế hoạch dài hạn, hàng năm và dự
án đầu tư mới, đầu tư chiều sâu và dự án đầu tư với nước ngoài, phương
án liên doanh, liên kết kinh doanh với các đơn vị trong và ngoài Hội
đồng thành viên ; Kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, vâ • t lực; Thiết lâ •
p chính sách, mục tiêu chất lượng, an toàn chất lượng phù
hợp với tình hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ của đơn vị, Hội đồng
thành viên và Nhà nước.
Xây dựng, trình Hội đồng thành viên phê duyê • t kế hoạch lao đô • ng,
các định mức kinh tế kỹ thuâ •
t, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền lương,
Quy chế trả lương, thưởng, đơn giá và định mức trong xây dựng chuyên
ngành phù hợp với các quy định chung của Hội đồng thành viên , của Nhà nước.
Phòng hành chính nhân sự:
Chức năng: Là bộ phận quản lý nhân sự của cảng, thực hiện các
công việc như tuyển dụng, bố trí nhân sự, chế độ chính sách, tiền lương,
bảo hiểm, kỷ luật, khen thưởng và đề bạt. Nhiệm vụ:
Cố vấn cho Tổng Giám đốc về việc sử dụng nguồn nhân lực để
mang lại hiệu quả cho công ty.
Thực hiện các chế độ chính sách Nhà nước quy định đối với người lao động;
Thanh toán tiền lương đúng chế độ và quy định;
Thực hiện các nghiệp vụ hành chính như: văn thư, chuyển – nhận
công văn, báo chí, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phòng Tài chính – kế toán: Chức năng:
Chịu trách nhiệm và giải quyết các vấn đề liên quan đến tài chính
và công tác hạch toán kế toán.
Quản lý chặt chẽ và phân phối sử dụng các nguồn vốn hợp lý, có hiệu quả.
Chuẩn bị vốn bằng tiền cho kinh doanh, đầu tư và thanh toán.
Ghi chép, thanh toán và phản ánh tình hình sử dụng vật tư, tài sản,
tiền vốn trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ:
Tổ chức thực hiện công việc kế toán theo chế độ kế toán hiện hành
phù hợp với hoạt động của công ty.
Ngăn chặn những hành vi vi phạm chính sách kinh tế tài chính của
Nhà nước - Kiểm tra phân tích các hoạt động kinh tế, tài chính. - Đánh
giá hiệu quả kinh doanh từng theo định kỳ. Phòng Kinh doanh: Chức năng:
Tham mưu giúp Tổng Giám đốc cảng hoạch định các phương án
sản xuất kinh doanh của toàn Công ty dài hạn, ngắn hạn hoặc trong từng
thương vụ kinh doanh cụ thể.
Cùng với các đơn vị trực thuộc và các phòng chức năng khác của
Công ty xây dựng các phương án kinh doanh và tài chính.
Trực tiếp nghiên cứu thị trường, nguồn hàng, khách hàng trong và
ngoài nước để xúc tiến thương mại.
Trực tiếp quản lý và theo dõi việc sử dụng thương hiệu của Công ty.
Thực hiện đàm phán và ký kết hợp đồng với Khách hàng nhằm
mang lại doanh thu cho Doanh nghiệp.
Phối hợp với các bộ phận và phòng ban liên quan nhằm mang đến
các dịch vụ đầy đủ nhất cho Khách hàng. + Nhiệm vụ:
Xây dựng kế hoạch, định hướng sản xuất kinh doanh hàng năm,
hàng quý, hàng tháng cũng như theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch để
kịp thời đế xuất với Tổng Giám đốc Công ty điều chỉnh kế hoạch cho
phù hợp với tình hình thực tế.
Tăng cường công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường để thu hút
khách hàng và phát triển kinh doanh.
Theo dõi chặt chẽ và nắm bắt kịp thời tình hình thị trường để tham
mưu cho Giám đốc trong việc đàm phán tiến tới ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Nghiên cứu theo dõi các chủ trương chính sách, thuế của Nhà
nước ban hành để tổ chức triển khai và thực hiện đúng quy định. Phòng Khai thác
Chức năng: Quản lý và thực hiện nhiệm vụ khai thác cảng; Nhiệm vụ:
Tổ chức tốt việc tiếp nhận tàu, giao nhận, xếp dỡ hàng hóa hiệu quả và an toàn.
Đánh giá tinh thần trách nhiệm, trình độ quản lý sử dụng, bảo quản
phương tiện, thiết bị của nhân viên.
Đánh giá công tác quản lý phương tiện và tổ chức xác định chế độ
trách nhiệm vật chất trong quản lý sử dụng phương tiện ở các đơn vị.
2.4. Cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực của cảng TCIT 2.4.1. Cơ sở hạ tầng
2.4.1.1. Cơ sở mặt bằng cầu bến
Tọa lạc tại xã Tân Phước, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa Vũng
Tàu, với độ sâu trước bến là 15m cảng TCIT có thể tiếp nhận các tàu có
trọng tải 160.000 DWT, tương đương 14.000 TEUs. Cảng có tổng diện
tích là 108 ha, bao gồm 03 cầu bến có độ dài 890 m (300 m thuê TCCT)
và diện tích bãi chứa container là 55 ha. Quy mô khai thác:
Sức chứa bãi: 51.500 TEUs
Chiều dài cầu bến: 890m Tổng diện tích: 55ha
Bãi container: 34 ha, sức chứa 30.000 TEU ( Trong đó hiện TCIT
đang thuê một phần bãi bên Cảng TCTT với sức chứa 15.000 TEU ).
Cầu bến: 3 bến – chiều dài 890m;
Độ sâu: 14m luồng – 16.8m trước bến
Đường kính vùng quay trở: 500m
Hệ thống các công trình kiến trúc, phụ trợ, hạ tầng kỹ thuật kèm theo
- 6 cẩu bờ Post – Panamax: chiều cao 40m, tầm với 55m (20 hàng)
- 1 cẩu bờ Post-Panamax : chiều cao 46m, tầm với 22 hàng
- 3 cẩu bờ Post – Panamax: chiều cao 33m, tầm với 50m (18 hàng) 10 Cẩu bãi RTG
(6 rows + 1 làn xe / độ cao 18m) 22 Xe nâng hàng 05
Xe nâng rỗng Reach Stacker 05 Đầu kéo và rơ mooc 75
3 Cẩu làm hàng bến sà lan - 2 Cẩu trục Liebhher - 1 Cẩu RTG 3
Hiện tại công ty đang có kế hoạch đầu tư mua mới các loại xe nâng
hàng và xe đầu kéo, nhằm hỗ trợ tốt nhất công tác giao nhận hàng hóa,
góp phần mang lại năng suất lao động nhằm tăng doanh thu cho công ty. 2.4.2. Tình hình nhân sự
Số lượng cán bộ, nhân viên, người lao động tại công ty TNHH Cảng
Quốc tế Tân Cảng Cái Mép tính đến thời điểm 31/12/2021 là: 556 người.
Theo số liệu từ phòng Hành chính - nhân sự công ty, cơ cấu lao động
theo chức năng lao động ở các phòng ban của Công ty năm 2021 như sau:
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo chức năng lao động tại công ty năm 2021 ĐVT: Người STT Bộ phận Năm 2020 Năm 2021 So sánh (%) Chênh lệch Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượn g Tỷ trọng (%)
1 Hội đồng thành viên 5 0,87 5 0,90 100,00 0
2 Chủ tịch 1 0,17 1 0,18 100,00 0
3 Ban kiểm soát 4 0,69 5 0,90 125,00 1
4 Tổng giám đốc 1 0,17 1 0,18 100,00 0
5 Phòng kinh doanh 28 4,86 32 5,76 114,29 4
6 P.Hành chính - nhân sự 18 3,13 20 3,60 111,11 2
7 phòng tài chính kế toán 16 2,78 15 2,70 93,75 -1
8 P.Kỹ thuật 51 8,85 53 9,53 103,92 2
9 Trung tâm điều hành sản xuất 452 78,47 424 76,26 93,81 -28 *
Tổng cộng 576 100,00 556 100,00 96,53 -20
(Nguồn : P.Hành chính nhân sự)
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy:
Tổng số lao động của công ty TNHH Cảng Quốc tế Tân Cảng Cái
Mép năm 2021 là 556 lao động, giảm 3,47% và giảm về số lượng là 20
lao động so với năm 2020.
Tại các phòng ban ở công ty TNHH Cảng Quốc tế Tân Cảng Cái
Mép, số lượng lao động được phân bố tương đối hợp lý. Số lượng lao
động chủ yếu tập trung ở trung tâm điều hành sản xuất với số lượng lao
động năm 2021 là 424 lao động, chiếm tỷ trọng 76,26% tổng số lao động của công ty.
2.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của cảng TCIT năm 2021
Kết quả kinh doanh năm 2021 của công ty TNHH Cảng Quốc tế
Tân Cảng Cái Mép năm 2021 được thể hiện ở bảng sau:
Hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Cảng Quốc tế Tân Cảng
Cái Mép năm 2021 bị ảnh hưởng nhiều do tác động của dịch covid 19. Cả
hai chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận năm 2021 đều giảm hơn so với năm 2020. Cụ thể như sau:
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty
TNHH Cảng Quốc tế Tân Cảng Cái Mép năm 2021 đạt giá trị
2.136.112.361.069 đồng, giảm 6,92% và giảm về giá trị là 158.855.899.529
đồng so với năm 2020. Doanh thu thuần của công ty năm 2021 giảm hơn so
với năm 2020 là do ảnh hưởng của dịch covid 19 bùng phát mạnh từ quý 2
năm 2021 đã làm gián đoạn các tuyến vận tải, sản lượng hàng hóa toàn thị
trường sụt giảm nghiêm trọng.
Giá vốn hàng bán năm 2021 giảm 2,19% và giảm về giá trị là
38.455.035.757 đồng. Giá vốn hàng bán năm 2021 giảm hơn so với năm
2020 do hoạt động kinh doanh bị đình trệ hơn so với năm trước, tuy nhiên
mức độ giảm của giá vốn hàng bán so với doanh thu thuần thấp hơn,
nguyên nhân là do năm 2021 công ty phát sinh thêm chi phí xét nghiệm
covid 19, hoạt động kinh doanh ít tạo ra doanh thu nhưng công ty mất thêm
chi phí hỗ trợ cho tài xế và lao động trong công ty trong thời gian cách ly,
nghỉ việc do dịch bệnh…
Do giá vốn hàng bán có tỷ lệ giảm thấp hơn so với doanh thu thuần,
từ đó làm cho lợi nhuận gộp của công ty năm 2021 chỉ đạt 77,77% và giảm
về giá trị là 120.400.863.772 đồng so với năm 2020. Điều này cho thấy năm
2021 hoạt động kinh doanh của công ty chưa thu được kết quả cao bằng năm 2020.
64,82% và giảm về giá trị là 653.068.282 đồng. Điều này làm cho các
khoản lợi nhuận khác năm 2021 giảm 77,48% và giảm về giá trị là
1.724.738.748 đồng so với năm 2020.
Do lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và các khoản lợi nhuận
khác năm 2021 đều giảm hơn so với năm 2021 làm cho tổng lợi nhuận
trước thuế của công ty năm 2021 giảm 26,56% và giảm về giá trị là
128.045.851.892 đồng so với năm 2020. Lợi nhuận sau thuế năm 2021
giảm 29,21% và giảm về giá trị là 116.758.361.630 đồng so với năm 2020.
Từ các phân tích trên có thể thấy hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH Cảng quốc tế Tân Cảng Cái Mép năm 2021 gặp nhiều khó khăn do
ảnh hưởng của dịch covid 19, các chỉ tiêu đều không bằng năm 2020, trong
thời gian tới, công ty cần tích cực khai thác các mảng dịch vụ truyền thống
cũng như tìm kiếm thêm khách hàng, mở rộng dịch vụ hoạt động nhằm tăng
doanh thu để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp bước
qua giai đoạn khó khăn của thị trường.
đầu tư mua sắm, mở rộng danh mục máy móc thiết bị, vì thế đến nay lượng
cẩu chuyên dụng và xe nâng chuyên dụng xếp dỡ container tiên tiến và hiện
đại ngày một được tăng lên, giúp hoạt động kinh doanh của Công ty được
nâng cao, số lượng thiết bị không sử dụng cũng được hạn chế, chính vì vậy
mà Công ty ngày càng thu hút nhiều khách hàng, mở rộng thị trường cung cấp dịch vụ;
3.1.3. Hệ thống xe khung nâng Số lượng: 5 chiếc
Tải trọng xe: 60 - 65 tấn Hãng sản xuất: Kalma Sức nâng: 40 – 45 tấn
Khoảng cách 2 đầu: 6.000 m
Khung nâng container: 20’–40’ (nâng đỉnh)
Động cơ diezen: Volvo TWD1240VE
Tốc độ di chuyển xe: Khi không tải: max 25 km/h: Khi có tải định mức 45 tấn: max 21 km/h
ngày cẩu được đưa vào khai thác, xếp dỡ container do một số ngày trong
năm cẩu dừng hoạt động vì thời tiết k tốt. Tổng thời gian vận hành của cẩu
bờ STS là 3360 ngày với tổng sản lượng công tác đạt 1.408.605 tấn. Đây là
thiết bị có sản lượng công tác chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng sản lượng
xếp dỡ của công ty năm 2021.
Xe nâng: Đây là thiết bị dùng để nâng container khi hàng về với tổng
thời gian có là 1095 ngày, thời gian sửa chữa là 27ngày, do đó thời gian tốt
của xe nâng đạt 1.068 ngày. Tổng thời gian khai thác của xe nâng 1047
ngày do một số ngày nghỉ vì thời tiết không tốt, thời gian xe được được vào
vận hành thực tế trong năm là 585 ngày. Sản lượng công tác của xe năm 2021 là 129.602 tấn.
Xe khung nâng: Đây Là thiết bị hậu phương chuyên dụng để nâng đỡ
container tại bãi. Tổng thời gian có của xe khung nâng 8.030 ngày, thời gian
sửa chữa của xe là 374 ngày, do đó thời gian tốt của xe là 7.656 ngày. Tổng
thời gian thực tế khai thác của xe là 7.524 ngày do một số ngày cẩu bãi
RTG nghỉ vì thời tiết không tốt. Tổng thời gian vận hành là 7.464 ngày. Sản
lượng công tác của xe là 665.208 tấn.
Đầu kéo và moocro: Với số lượng là 75 xe với số thời gian có là 3.650
ngày. Tổng thời gian sửa chữa của đầu xe là 110 ngày, do đó đầu kéo có
3.540 ngày thời gian tốt. Thời gian khai thác của đầu xe là 3.490 ngày do
một số ngày xe nâng nghỉ vì lý do thời tiết không tốt. Tổng thời gian vận
hành của đầu xe là 3.390 ngày. Tổng sản lượng công tác của đầu xe là 1.704.662 tấn.
Nhìn chung năm 2021, sản lượng của công ty TNHH Cảng quốc tế
Tân Cảng Cái Mép tương đối ổn định, thời gian tốt của các thiết bị cao do viê •
c hỗ trợ đắc lực cho đường biển về hàng hóa thì không thể thiếu sự kết
hợp của vận chuyển đường bộ . Ban lãnh đạo công ty nhâ • n định được tiềm năng của vâ •
n tải đường bộ là rất lớn, đă • c biê •
t là tuyến TP.HCM đi các tỉnh
trong nước, nên đã có chủ chương phát triển đô •
i vận chuyển đường bộ có
trọng tải thích ứng và phù hợp với từng tuyến đường.
Công ty nên nghiên cứu, triển khai công tác đầu tư phát triển sản xuất
đúng hướng, hiệu quả, tập trung cho đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao
năng lực xếp dỡ, vận chuyển đầu và đầu tư cải tiến công nghệ, trong đó:
Đầu tư thêm xe đầu kéo mới để thay thế các xe đã cũ
Rà soát , điều chỉnh các định mức kinh tế kỹ thuật phù hợp thực tế
sản xuất, nhằm giảm giá thành dịch vụ, tăng ưu thế cạnh tranh.
Thường xuyên rà soát , hoàn thiện quy trình quản lý điều hành sản xuất.
Tăng cường quản lý về số lượng, chất lượng bảo dưỡng, sửa chữa
đồng bộ thiết bị kỹ thuật, cân đối điều chuyển các thiết bị kỹ thuật phù hợp
với nhu cầu hai khu vực.
Triển khai công tác huấn luyện đào tạo cơ bản và nâng cao nhằm
trang bị kiến thức, kỹ năng thực hành cho lực lượng lao động trực tiếp ,
năng lực quản lý, điều hành cho đội ngũ cán bộ quản, nhân viên kỹ thuật ,
phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, thực hành tiết kiệm trong quản lý, khai
thác thiết bị kỹ thuật.