





Preview text:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN ĐẤT Ở VIỆT NAM I.
Giới thiệu về tài nguyên đất 1.Khái niệm
- Về cơ bản, đất có hai nghĩa. o
Thứ nhất, đất là nền tảng cho mọi hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng và nơi con người sinh sống. o
Thứ hai, đất theo nghĩa thổ nhưỡng là môi trường tự nhiên dùng để sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp.
-Sự hình thành của đất là kết quả của nhiều yếu tố tự nhiên như: đá gốc, động thực
vật, khí hậu, địa hình, và thời gian. Giá trị của tài nguyên đất được đo bằng diện tích (ha,
km²) và đặc biệt là độ phì nhiêu – tức khả năng cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng."
Tài nguyên đất ở Việt Nam rất đa dạng về loại hình với 64 loại đất khác nhau và được hình
thành trên các loại đá mẹ khác nhau gộp lại làm 13 nhóm đất chính. Trong đó có 2 nhóm đất
quan trọng nhất là: nhóm đất feralit và phù sa. Trong đó nhóm đất phù sa – khai thác, sử dụng
sản xuất NN ( trồng lúa – ĐBSCL,ĐBSH )., còn
trên đất đỏ badan – trồng cây nhóm đất feralit
cà phê và cây công nghiệp lâu năm
II.Đặc điểm của tài nguyên đất:
1."Đất là tài nguyên có khả năng tái tạo và tự phục hồi độ màu mỡ”
- Nó chứa nhiều sinh vật, trong đó giun đất đóng vai trò quan trọng:
+ Cải thiện cấu trúc đất: Hoạt động đào xới của giun giúp đất tơi xốp và thoáng khí, tạo điều
kiện cho rễ cây hô hấp dễ dàng hơn, từ đó tăng khả năng hấp thụ nước.
+Tăng độ màu mỡ: Giun đất tiêu hóa đất và thải ra phần đất thừa, làm nguồn mùn và dinh
dưỡng cho đất, hỗ trợ sự phát triển của cây trồng
2."Đất là tài nguyên có hạn – diện tích trên mỗi vùng lãnh thổ không thể mở rộng. Ở Việt Nam,
đồi núi chiếm ¾ tổng diện tích, trong khi các vùng đồng bằng chỉ chiếm ¼. Điều này gây áp lực
lớn trong việc phân bổ đất cho sản xuất và xây dựng."
3."Mục đích sử dụng đất rất đa dạng – đất có thể phục vụ nông nghiệp, công nghiệp, lâm
nghiệp, hoặc làm cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, khi đã chuyển đổi mục đích, đất rất khó sử dụng lại
cho những mục đích khác, điều này tạo ra tính loại trừ."
Ví dụ: Khi đất được dùng để xây dựng khu đô thị, các tài nguyên thiên nhiên như khoáng sản,
sinh vật và nước bề mặt thường phải "hi sinh" – không thể khai thác hoặc bị phá hủy. Đồng thời,
tác động tiêu cực đến khí hậu, gây ảnh hưởng lâu dài đến hệ sinh thái.
Ví dụ về tác động:
Xây dựng khu đô thị: Khi xây dựng khu đô thị, các tài nguyên thiên nhiên như: o
Khoáng sản: Nếu đất ở đó có mỏ khoáng sản, nó sẽ không thể khai thác được nữa. o
Sinh vật: Hệ sinh thái (các loại cây, động vật) ở khu vực đó cũng có thể bị phá hủy. o
Nước bề mặt: Nguồn nước có thể bị ô nhiễm hoặc cạn kiệt do xây dựng.
Tác động đến khí hậu và hệ sinh thái:
Khí hậu: Xây dựng đô thị có thể tạo ra hiện tượng "đảo nhiệt đô thị," tức là khu vực
thành phố trở nên nóng hơn so với khu vực xung quanh.
Hệ sinh thái: Khi phá hủy môi trường sống tự nhiên, nhiều loài sinh vật sẽ mất đi nơi
sống, gây ảnh hưởng đến đa dạng sinh học.
4."Chất lượng đất dễ bị biến đổi theo cách mà con người quản lý và khai thác. Một khi sử
dụng đất không hợp lý, nó sẽ nhanh chóng suy thoái và mất đi khả năng sản xuất."
VD: Chất lượng đất biến đổi theo hai hướng:
+Tích cực: Đất được cải tạo nhờ bón phân hữu cơ, bổ sung nguyên tố vi lượng và giảm
thiểu hóa chất độc hại. Nhiều khu đất đã được khai hoang và cải thiện, tăng độ màu mỡ.
+Tiêu cực: Sử dụng thuốc trừ sâu, xả rác và thải công nghiệp khiến đất suy thoái. Ngoài
ra, thiên nhiên cũng góp phần qua xói mòn, rửa trôi, sa mạc hóa và ô nhiễm.
5.“Cơ cấu và địa hình đất đai đa dạng, phức tạp”
+Xét về cơ cấu: Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, diện tích đất ngập nước theo mùa, diện
tích đất bãibồi,diện tích đất hoang hóa,..
+ Xét về địa hình: Đất đồi núi, đất trung du, đất đồng bằng châu thổ, đất ven biển
III.Thực trạng tài nguyên đất
-Hiện nay, tài nguyên đất ở Việt Nam đang đối mặt với tình trạng suy thoái nghiêm trọng, đe dọa
trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và đời sống con người. Nhiều hình thức suy thoái đất cần đặc biệt quan tâm:
+Xói mòn, rửa trôi và trượt lở đất: Mất lớp đất màu, giảm khả năng canh tác, gây sạt lở tại nhiều khu vực đồi núi.
+Hoang mạc hóa: Một số vùng ven biển và đất khô hạn đã trở thành khu vực không còn khả
năng sản xuất( chẳng hạn như vùng ven biển Ninh Thuận đã chứng kiến hiện tượng hoang mạc hóa)
+Suy thoái hóa học: Đất bị mặn hóa, chua hóa hoặc nhiễm phèn, làm cây trồng khó phát triển và giảm giá trị canh tác.
+Mất chất hữu cơ và dinh dưỡng: Đất bạc màu, thiếu dưỡng chất, dẫn đến năng suất nông nghiệp giảm nghiêm trọng.
-Bên cạnh đó, ô nhiễm đất cũng là vấn đề đáng lo ngại, xảy ra khi chất độc hại từ rác thải, hóa
chất và chất thải công nghiệp xâm nhập vào đất.
Liên hệ Việt Nam và thế giới
Tại Việt Nam, với dân số đông và quá trình đô thị hóa nhanh chóng, đất đai ngày càng bị
thu hẹp và suy thoái. Theo số liệu thống kê, khoảng 9 triệu ha đất, tương đương 28% diện
tích đất tự nhiên của cả nước, đã bị hoang hóa. Đặc biệt, tình trạng xói mòn, nhiễm mặn
và ô nhiễm đất đang diễn ra nghiêm trọng ở các vùng đồng bằng, đe dọa trực tiếp đến sản
xuất nông nghiệp và an ninh lương thực quốc gia.
Trên phạm vi toàn cầu, tình hình còn nghiêm trọng hơn. Trong vòng 50 năm qua, 2/3
diện tích đất nông nghiệp trên thế giới đã bị suy thoái. Các nguyên nhân chính bao gồm
biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên đất không bền vững, đô thị hóa và công nghiệp hóa. IV.Nguyên Nhân
Việc đẩy mạnh đô thị hóa, công nghiệp hóa ngày càng phát triển là nguyên nhân chính gây suy
thoái và ô nhiễm môi trường đất: khói bụi từ các phương tiện tham gia giao thông kết hợp với
các tác động từ các khu đô thị, khu công nghiệp và từ sinh hoạt trong cuộc sống hằng ngày đều
tác động gây ra ô nhiễm môi trường đất: Chất thải công nghiệp
-Công nghiệp phát triển mạnh, bảo vệ môi trường chưa tương xứng:
Lượng chất thải lớn, đặc biệt từ công nghiệp nặng.
Công nghệ xử lý hạn chế: chi phí cao, tốn nhân lực, thời gian.
Doanh nghiệp vì lợi nhuận cắt giảm quy trình xử lý.
- Quản lý yếu kém – Lách luật:
Kiểm soát lỏng lẻo, dễ lách luật xả thải trực tiếp ra môi trường.
Nhiều vụ đổ trộm chất thải bị phát hiện gần đây.
Chất thải chôn lấp thô sơ, gây ô nhiễm nghiêm trọng cho đất.
Sự phát triển nhanh chóng của nền công nghiệp mang lại nhiều lợi ích kinh tế, nhưng các
biện pháp bảo vệ môi trường lại chưa theo kịp. Đặc biệt, các ngành công nghiệp nặng phát
sinh lượng lớn chất thải, trong khi công nghệ xử lý hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế. Những
thách thức về chi phí cao, yêu cầu nhân lực chuyên môn, và thời gian xử lý dài khiến nhiều
doanh nghiệp lơ là trong việc áp dụng quy trình xử lý chất thải một cách nghiêm túc.
Bên cạnh đó, không ít doanh nghiệp, vì ưu tiên lợi nhuận, đã chủ động cắt giảm hoặc bỏ qua
các quy trình xử lý chất thải, đặc biệt là các khâu liên quan đến máy móc và công nghệ bảo
vệ môi trường. Đây không chỉ là vấn đề đạo đức kinh doanh mà còn phản ánh những lỗ hổng
trong quy định pháp luật và quản lý.
Sự yếu kém trong công tác giám sát và quản lý môi trường tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp lách luật, dẫn đến việc xả thải không kiểm soát hoặc chôn lấp chất thải một cách thô
sơ. Hậu quả là môi trường đất phải gánh chịu tác động nghiêm trọng, với nhiều vụ đổ trộm
chất thải bị phát hiện trong những năm gần đây, gây ô nhiễm lâu dài và khó khắc phục. Chất thải công nghiệp:
Nền công nghiệp rất phát triển và đem lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế nhưng những biện
pháp bảo vệ môi trường thì không tương đương. Lượng chất thải lớn từ các ngành công
nghiệp nhất là công nghiệp nặng vẫn chưa được xử lí hiệu quả. Hiện tại các công nghệ xử
lí chất thải công nghiệp còn chưa phát triển đồng đều. Chi phí đắt, tốn nguồn nhân lực,
tốn thời gian,… là lí do để các biện pháp xử lí không được áp dụng. Nhiều công ty, doanh
nghiệp vì lợi nhuận sẵn sàng cắt bỏ nhiều thứ để lãi cao nhất. Và tất nhiên các quy trình
máy móc xử lí chất thải cũng vậy.
Công tác quản lí yếu kém cũng là điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp lách luật. Hậu
quả là số lượng lớn chất thải bị thải trực tiếp ra môi trường, chôn lấp thô sơ. Minh chứng
khoảng vài năm gần đây có rất nhiều vụ đổ trộm chất thải vào môi trường đất bị phát hiện. Chất thải sinh hoạt: Chất thải sinh hoạt: Chất thải sinh hoạt: Chất thải sinh hoạt:
Chất thải sinh hoạt Chất thải sinh hoạt:
Rác thải sinh hoạt của con người gồm có các chất thải vô cơ và hữu cơ. Với số lượng cực
kì lớn mà con người mất hàng trăm năm cũng không thể xử lí hết được lượng rác hiện tại.
Hầu hết lượng rác thải sinh hoạt đều được xử lí bằng các chôn lấp dưới lòng đất. Tuy nhiên, việc
này không chỉ đòi hỏi một diện tích đất đai khổng lồ mà còn gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng. Khi lượng rác thải tiếp tục gia tăng mà không có dấu hiệu giảm, các quốc gia, bao gồm cả
Việt Nam, phải đối mặt với tình trạng đất đai bị ô nhiễm nặng nề do những chất thải khó phân
hủy, nó thẩm thấu các chất độc hại vào đất và gây suy thoái và ô nhiễm lâu dài Chất thải nông nghiệp
- Phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật: Nông dân thường sử dụng phân hóa học, thuốc
trừ sâu và thuốc diệt cỏ với liều lượng cao để tăng năng suất. Tuy nhiên, các chất này không chỉ
tồn tại lâu trong đất mà còn ngấm vào nước ngầm, gây ô nhiễm chuỗi sinh thái.
-Tác động từ phân và nước tiểu động vật: Lượng chất thải từ chăn nuôi không được xử lý tốt
sẽ gây nhiễm khuẩn đất, làm phát sinh các khí độc như NH3 và CH4, ảnh hưởng đến chất lượng không khí và đất.
Phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật: Để tăng năng suất cây trồng, nông dân thường
lạm dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ với liều lượng cao. Những hóa chất
này không chỉ tồn tại lâu trong đất mà còn thẩm thấu vào nguồn nước ngầm, gây ô nhiễm
nghiêm trọng cho toàn bộ chuỗi sinh thái.
Tác động từ phân và nước tiểu động vật: Lượng chất thải từ chăn nuôi nếu không được xử lý
hiệu quả sẽ dẫn đến ô nhiễm đất, làm phát sinh các khí độc như NH và CH ₃ . Những khí này ₄
không chỉ làm suy giảm chất lượng không khí mà còn gây hại cho đất Chất thải nông nghiệp:
Phân và nước tiểu động vật. Sử dụng dư thừa các sản phẩm hóa học như: Phân bón hóa
học, chất kích thích sinh trưởng, thuốc trừ sâu, trừ cỏ,... chứa rất nhiều chất độc hại ảnh
hưởng đến chất lượng đất. Trong các sản phẩm này chứa nhiều hóa chất độc hại không
những tồn tại lâu trong đất mà còn gây bất lợi cho sự sống, tích tụ sinh học, thay đổi cân bằng sinh học.
Ngoài những tác động đến từ con người, việc ô nhiêm đất như: phèn còn đến từ tự nhiên
mặn do thủy triều, bão lũ cuốn trôi các chất độc xuống đất, núi lửa phun trào, IV. Giải pháp:
1.Tăng cường quy hoạch sử dụng đất, kiên quyết sử dụng đất theo đúng mục đích.
+Trước khi sd đất, cần làm tốt công tác quy hoạch dựa trên đặc điểm hiện trạng tài nguyên đất mỗi vùng.
+ Sau khi có phương án quy hoạch thì kiên quyết sử dụng đất đúng mục đích
Đất nông nghiệp : dùng để trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
Đất dùng để xây dựng nhà ở , xây dựng công trình kiến trúc cần phải là nhưng vùng
có nền tảng địa chất ổn định ,khả năng chịu nén cao,địa hình bằng
phẳng ,vị trí thích hợp.
Đất NN: sd tối đa để canh tác, torg đó ưu tiên tuyệt đối về quy mô, địa điểm cho cây
Đất NN: sd tối đa để canh tác, torg đó ưu tiên tuyệt đối về quy mô, địa điểm cho cây
VD: ĐBSCL ở VN là nơi sx cây lúa nc lớn nhất cả nc, có dtich đất nông nghiệp lớn, gtri kt cao-
>phải dành tối đa đất có knang nông nghiệp cho canh tác
(2 Chú trọng kết hợp khai thác sử dụng với bảo vệ cải tạo đất đặc biệt duy trì và cải thiện
độ phì kinh tế cho đất canh tác
+Nâng cao kỹ thuật: Áp dụng kỹ thuật sinh học, lợi dụng chim, côn trùng diệt trừ sâu bệnh,...
+Khống chế hóa chất: Hạn chế sử dụng thuốc có độc tính cao, bón phân hóa học hợp lí. Áp dụng
nhiều loại gen để chống chịu lại bệnh tật, sâu hại tốt, cho sản lương cao để có thể tránh được việc
lạm dụng thuốc hóa học hàm lượng cao vào đất, Nên áp dụng các phương pháp trồng cây đan
xen giữa cây lâu hàng năm và cây lâu năm. Từ đó cây cối phát triển tốt mà đất không bị nhiễm thuốc trừ sâu
+ Khống chế rác thải: Xử lý chất thải rắn, lỏng, khí; áp dụng công nghệ tuần hoàn kín,...
+ Bón phân cho đất:Hạn chế sử dụng phân bón hóa học, ưu tiên: phân hữu cơ, phân xanh, phân
vi sinh; lựa chọn phân bón và bón vào các thời điểm thích hợp
+ Duy trì cải thiện độ phì của đất:. Làm ruộng bậc thang đối với các vùng đất dốc để hạn chế xói
mòn. Bón vôi để giảm độ chua cho đất đối với các vùng đất có độ pH thấp, Chúng ta cũng nên sử
dụng phân bón hợp lí , bón phân vào nhưng thời điểm thích hợp . Không dùng tràn lan, quá mức gây ônhiễm đất
+Giáo dục, nâng cao hiểu biết của người dân về các vấn đề của tài nguyên đất.Tuyên truyền cho
người dân , các doanh nghiệp hiểu rõ về việc sử dụng , khai thác đất hợp lí
+ sử dụng mô hình nông lâm kết hợp sẽ làm giảm sức ép của con người vào rừng tự nhiên, giảm
tốc độ phá rừng của người dân miền núi, bảo vệ tính đa dạng sinh học của tự nhiên.