







Preview text:
  lOMoAR cPSD| 22014077
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ LỰA CHỌN CÂY DƯỢC LIỆU TIỀM NĂNG TẠI TỈNH 
LÀO CAI: MỘT PHÂN TÍCH ĐA TIÊU CHÍ  Đỗ Văn Hải1* 
Chi Hội khoa học Đất Lào Cai 
Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại tỉnh Lào Cai 1. ĐẶT VẤN  ĐỀ 
Việt Nam có khoảng 5.117 loài và dưới loài thực vật được sử dụng làm thuốc, thuộc 
1.823 chi, 360 họ của ngành thực vật bậc cao có mạch, cùng với một số taxon thuộc 
nhóm rêu, tảo và nấm lớn [1]. Mặc dù có sự đa dạng, phong phú các loại dược liệu, tuy 
nhiên sự khai thác quá mức và không có kế hoạch đã dẫn đến việc suy giảm nghiêm 
trọng nguồn gen cây dược liệu, đe dọa đến sự cân bằng hệ sinh thái. Do đó, căn cứ 
tiềm năng tự nhiên, khí hậu phát triển cây dược liệu của từng vùng, Chính phủ đã ban 
hành quy hoạch tổng thể nhằm phát triển cây dược liệu bền vững [2]. 
Lào Cai là một tỉnh miền núi phía Bắc, có đặc điểm khí hậu tự nhiên thuận lợi cho 
phát triển cây dược liệu, tỉnh Lào Cai có khoảng 850 loài cây thuốc trong tổng số loài 
thực vật có công dụng làm thuốc [3]. Tuy nhiên, công tác bảo tồn và phát triển dược 
liệu tự nhiên tại Lào Cai đang gặp khó khăn do thiếu tài chính, nguồn lực, chuyên môn 
và thông tin về các loại dược liệu [4]. Đối với dược liệu trồng trong thời gian qua do các 
tác động của nhiều yếu tố như: chính sách, chất lượng giống, liên kết thị trường tiêu 
thụ, … đã ảnh hưởng tới diện tích, cơ cấu cây dược liệu trên địa bản [5]. Do vậy, công 
trình nghiên cứu này đã thực hiện đánh giá về tình hình hiện tại, các thay đổi từ đó 
định hướng phát triển những loại cây dược liệu có tiềm năng tại Lào Cai. Kết quả của 
nghiên cứu sẽ là nền tảng khoa học, giúp nhà quản lý đưa ra các chính sách phát triển 
cây dược liệu phù hợp, qua đó đóng góp vào việc cải thiện thu nhập cho người nông 
dân và hỗ trợ sự phát triển tổng thể của tỉnh Lào Cai. 
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 
Hai vùng sinh thái trọng tâm phát triển cây dược liệu, mỗi vùng chọn 2 huyện cụ  thể: 
- Vùng sinh thái phía Tây: chọn thị xã SaPa, huyện Bát Xát; - Vùng sinh thái 
núi cao Đông Bắc: huyện Si Ma Cai, Bắc Hà. 
Đây là những vùng có đặc điểm đất đai, địa hình, khí hậu phù hợp cây trồng dược 
liêu và có lịch sử hệ thống canh tác có trồng cây dược liệu do đó cán bộ và người dân 
có kinh nghiệm và sự hiểu biết nhất định về cây dược liệu [6] [7]. 
2.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu tài liệu 
- Thu thập tài liệu thông tin thứ cấp   
1 Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại tỉnh Lào Cai      lOMoAR cPSD| 22014077
Phương pháp này sử dụng để thu thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu các 
văn bản, tài liệu bản đồ, số liệu thống kê, báo cáo, các chương trình dự án về cây dược 
liệu. Các tài liệu được thu thập tại các cơ quan ban ngành, nhằm đảm bảo đảm bảo tính 
chính xác và đáng tin cậy của dữ liệu. 
- Thu thập tài liệu thông tin sơ cấp* Đối tượng thu thập số liệu  sơ cấp:  
(1) Hộ nông dân trồng cây dược liệu trên địa bàn nghiên cứu (thị xã SaPa, huyện Bát 
Xát, Si Ma Cai, Bắc Hà); (2) Cán bộ Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Nông nghiệp và Phát 
triển nông thôn, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Lao động - Thương binh và 
Xã hội, Phòng Kinh tế, Trung tâm dịch vụ nông nghiệp thị xã, huyện có trồng cây dược 
liệu; (3) Các chuyên gia học giả từ trường, Trung tâm, Công ty dược liệu. 
* Nội dung thu thập số liệu sơ cấp:  
Các tiêu chí để đánh giá lựa chọn cây dược liệu tiềm năng là: Điều kiện tự nhiên 
(xem xét đến Loại đất, Độ dày tầng đất, Thành phần cơ giới đất, Độ chua pHKCL đất, 
Độ cao, Độ dốc, Tổng Cacbon hữu cơ; Lượng mưa); Kinh tế - hạ tầng (xem xét tới Lợi 
nhuận/chi phí, Khả năng tiếp cận vật tư nông nghiệp, Hệ thống giao thông, Khả năng 
bán sản phẩm); Xã hội (xem xét tới Chính sách của Nhà nước với trồng cây dược liệu, 
Lực lượng lao động sẵn có, Giá cả và thông tin thị trường, Kỹ năng canh tác); Môi 
trường (xem xét Khả năng bảo vệ, cải tạo đất, Mức độ che phủ đất, Mức độ sử dụng 
phân bón, Mức độ sử dụng thuốc BVTV). 
2.3. Phương pháp xử lý số liệu 
- Sử dụng excel để tổng hợp số liệu diện tích, biến động diện tíchcây dược liệu 
- Phân tích thức bậc (AHP) [8] tiếp cận đa tiêu chí, phương phápnày được áp dụng 
tínhcho trọng số tiêu chí, đây là một phương pháp để lấy thang đo mức độ ưu tiên 
thông qua so sánh theo cặp các thuộc tính dựa trên các đánh giá của người tham gia. 
Sử dụng excel và Macro AHP: Tổng hợp xử lý số liệu thảo luận nhóm để phân tích thức 
bậc AHP xác định trọng số ảnh hưởng của các tiêu chí đến lựa chọn cây dược liệu tiềm  năng.    CR là Tỷ lệ nhất quán 
Theo Saaty (1987), tỷ lệ nhất quán CR ≤ 0,1 nghĩa là ma trận đã nhất quán, phân tích 
thứ bậc (AHP) có nghĩa và kết quả được chấp nhận [8], [9]. 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Biến động phát triển cây dược liệu tại tỉnh Lào Cai 
- Tính đến hết năm 2022 diện tích đất trồng cây dược liệu trên địabàn tỉnh Lào 
Cai là 3.550,0 ha chiếm 2,67% so với tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp; trong đó 
tập trung tại 6 huyện, thị xã: Bát Xát, Sa Pa, Văn Bàn, Mường Khương, Bắc Hà, Si Ma      lOMoAR cPSD| 22014077
Cai. Còn 2 huyện Bảo Thắng, Bảo Yên có diện tích cây dược liệu rất ít, chủ yếu trồng sả  để lấy tinh dầu. 
- Diện tích nhóm cây dược liệu hàng năm là 573,0 ha chiếm16,14% tổng diện tích 
đất trồng dược liệu, trong đó cây dược liệu chủ yếu là Atiso, Cát cánh, Chùa dù, Xuyên 
khung, Sả, Nghệ; Nhóm cây dược liệu lâu năm là 2.977,0 ha chiếm 83,86% tổng diện 
tích đất trồng dược liệu, trong đó cây dược liệu chủ yếu là Sa nhân. 
- Nhóm cây dược liệu hàng năm chủ yếu tập trung tại huyện, thịxã Bát Xát, Sa Pa, 
Bắc Hà, Si Ma Cai; Nhóm dược liệu lâu năm tập trung vào 2 huyện là Văn Bàn và Mường  Khương. 
Để hiểu rõ biến động diện tích đất trồng cây dược liệu qua các năm, tác giả đã tổng 
hợp diện tích đất trồng cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Lao Cai giai đoạn 2012 – 2022 
[4, 10], kết quả diện tích cây dược liệu chính giai đoạn 2012 – 2022 được thể hiện tại 
bảng 1 sau: Bảng 1: Diện tích đất cây dược liệu chính tỉnh Lào Cai giai đoạn 2012 –  2022  Đơn vị: ha 
Nă m Nă m Nă m  201  201  201  Năm  Năm  Năm  Năm  TT  Cây dược liệu  2  5  7  2019  2020  2021  2022  Nhóm cây 
317, 3 510, 8 320, 7 1063  1041  642,  573,  I  hàng năm  ,0  ,1  0  0  1  Actiso  27,6  88,5  77,0  90,0  74,0  50,0  51,0  2  Đương Quy  0,0 28,6  48,7  148,0  85,6  67,0  7,0  Xuyên khung  100,  105, 0  3  54,0  137,0  144,0  139,0  95,6  3  4  Y dĩ  1,0 25,0  40,0  22,0  11,0    5  Cát cánh        25,0  23,0  94,0  98,0  6  Chùa dù        11,0  81,0  48,0  48,0  Cây dược liệu  234,  268,  7  50,0  630,0  622,5  244,0  273,4  khác  7  4  Nhóm cây lâu 
215, 0 525, 9 1201  2663  2942  2977  II  58,3  năm  ,0  ,1  ,4  ,0  Cây Hoa        8  2,6 22,6  40,0  40,0  hồi  9  Tam thất    11,2  3,2  20,0  11,9  1,4      lOMoAR cPSD| 22014077 183, 
398, 6 1050, 0 2179, 2 2591, 0 2630, 0  10  Sa Nhân  43,0  4  11  Chè dây    11,5  16,5  61,0 190,0  156,0  156,0  Cây dược liệu  12  15,3  6,3 85,0  30,0 242,0  194,0  191,0  khác   
375, 6 725, 8 846, 6 2264  3704  3584  3550  Tổng  ,0  ,2  ,4  ,0 
(Nguồn: Báo cáo thực trạng dược liệu của Sở Nông nghiệp và  PTNT 2012 - 2022) 
rong giai đoạn 2012-2022, tổng diện tích đất trồng dược liệu tại tỉnh Lào Cai đã tăng 
mạnh từ 375,6 ha lên 3.550,0 ha, tăng 3.174,4 ha so với năm 2012. Tuy nhiên, cơ cấu 
đất trồng dược liệu đã có sự thay đổi. Giai đoạn 2012-2017 chủ yếu tập trung vào các 
cây dược liệu hàng năm như Xuyên khung, Actiso, Ý dĩ, Gừng và Nghệ. Đến giai đoạn 
2017-2019, diện tích trồng cây dược liệu lâu năm tăng mạnh và chiếm phần lớn trong 
cơ cấu đất trồng, trong đó cây Gừng và Nghệ bị thay thế bởi các loại cây có giá trị cao 
hơn như Actiso, Đương quy, Xuyên khung, và các cây dược liệu lâu năm như Hoa hồi, 
Sa nhân, Chè dây và Tam thất, đặc biệt là Sa nhân, được trồng nhiều nhất. Giai đoạn 
2019-2022, diện tích trồng giảm do ảnh hưởng của tình hình kinh tế và dịch Covid, khiến 
nhu cầu thị trường giảm. So sánh các loại dược liệu chính được trồng tại Lào Cai với 
danh mục 100 dược liệu có giá trị y tế và kinh tế cao của Bộ Y tế, Lào Cai đã trồng 8 loại: 
Actiso, Đương quy, Xuyên khung, Ý dĩ, Cát cánh, Hoa hồi, Tam thất, và Sa nhân. Tuy 
nhiên, diện tích mỗi loại cây có biến động khác nhau, với Sa nhân tăng trưởng mạnh, 
Hoa hồi và Tam thất giảm diện tích, Actiso và Xuyên khung duy trì ổn định, và Cát cánh 
tăng từ năm 2019. Các loại cây đặc trưng khác như Chùa dù và Chè dây cũng được phát  triển.  3.2. 
Phân tích thứ bậc AHP xác định cây dược liệu tiềmnăng 
Tổng hợp từ đề án chiến lược phát triển cây dược liệu và quá trình phát triển cây 
dược liệu trên địa bàn tỉnh Lào Cai xác định 10 loại cây dược liệu chính là Actiso, Đương 
Quy, Xuyên khung, Y dĩ, Cát cánh, Chùa dù, Cây Hoa hồi, Tam thất, Sa Nhân, Chè dây. 
Tuy nhiên diện tích biến động các cây dược liệu qua các năm rất khác nhau, do nhiều 
yếu tố tác động như liên kết thị trường tiêu, chất lượng giống, chiến lược phát triển, 
dịch covid,… do vậy để lựa chọn cây dược liệu tiềm năng tiến hành so sánh theo cặp 
của 10 cây dược liệu theo 4 tiêu chí để tiến hành phân tích thứ bậc AHP, từ đó lựa chọn 
cây dược liệu tiềm năng. 
Tổng hợp kết quả 6 nhóm thảo luận, mỗi nhóm từ 3-5 thành viên, ta tiến hành xử 
lý phân tích thức bậc AHP với: 
- Mục tiêu chính: Chọn cây dược liệu tiềm năng tiến hành đánh giáđất đai.      lOMoAR cPSD| 22014077
- Tiêu chí: Điều kiện tự nhiên (ĐKTN), Kinh tế - hạ tầng (KTHC), Môitrường (MT),  Xã hội (XH). 
- Các lựa chọn (phương án): Actiso (AC), Đương Quy (DQ), Xuyên khung (XK), Y dĩ 
(YD), Cát cánh (CC), Chùa dù (CD), Cây Hoa hồi 
(HH), Tam thất (TT), Sa Nhân (SN), Chè dây (CĐ) 
Phân tích AHP ta thu được kết quả trọng lượng các tiêu chí như sau: 
Bảng 2: Ma trận so sánh từng cặp và trọng số các tiêu chí chọn cây dược liệu tiềm  năng 
Diều kiện Kinh tế  Môi  Trọng  Tiêu chí  tự nhiên  - hạ tầng  Xã hội  trường  số 
Điều kiện tự nhiên  1  1/5  3  1/3  0,122 
Kinh tế - hạ tầng  5  1  7  3  0,558  Môi trường  1/3  1/7  1  1/5  0,057    Xã hội  3  1/3  5  1  0,263   
Với λ max = 4,118; CI = 0,039; RI = 0,09 và CR = 0,044   
Theo phân tích thứ bậc AHP, tiêu chí "Kinh tế - hạ tầng" có trọng số cao nhất là 
0,558, tiếp theo là "Xã hội", "Điều kiện tự nhiên", và cuối cùng là "Môi trường". Chỉ số 
nhất quán (CI) là 0,039 và tỷ lệ nhất quán (CR) là 0,044 (CR < 0,1), cho thấy ma trận có 
tính nhất quán và có thể sử dụng để ra quyết định. Điều này nghĩa là trong việc quyết 
định trồng cây dược liệu, yếu tố "Kinh tế - hạ tầng" được xem xét đầu tiên, liên quan 
đến lợi nhuận/chi phí, tiếp cận vật tư nông nghiệp, hệ thống giao thông, và khả năng 
bán sản phẩm. Tiếp theo là yếu tố "Xã hội", bao gồm chính sách của Nhà nước, lực 
lượng lao động, giá cả và thông tin thị trường, kỹ năng canh tác. Các yếu tố "Điều kiện 
tự nhiên" và "Môi trường" được xem xét sau. Điều này phù hợp với sự biến động diện 
tích đất trồng cây dược liệu tại tỉnh Lào Cai từ năm 2012 đến 2022. 
Tỷ lệ nhất quán CR = 0,044 đảm bảo tính nhất quán có thể tiếp tục thực hiện phân 
tích AHP của 10 cây dược liệu theo từng tiêu chí để xếp hạng, lựa chọn cây dược liệu  tiềm năng. 
- Tiêu chí “Điều kiện tự nhiên” “kinh tế - hạ tầng”, “xã hội”, “môi trường” tiến hành 
so sánh theo cặp cây dược liệu thu được kết quả ma trận so sánh từng cặp dược liệu 
và trọng số của cây dược liệu tiềm năng. Tiến hành tổng hợp trọng số của các cây dược 
liệu và xếp hạng tổng hợp cuối cùng mức độ tiềm năng của 10 cây dược liệu: Bảng 3: 
Trọng số và xếp hạng cuối cùng của các cây dược liệu tiềm năng      lOMoAR cPSD| 22014077   Tổn g Xế p  Điều kiện tự  Kinh tế hạ  Môi  cộn g hạn  Xã hội  nhiên  tầng  trường  g  0,10  0,12  0,16  0,06  0,10  Actiso  4      7  8    Đương0,06 0,11  3    Quy7  6  Xuyên 
0,140,470,070,31 0,06 0,09 5  khung 1063 2 4    0,06  0,05  Y dĩ10    7  5    0,06  0,17  Cát cánh1    7  2  Chùa dù  0,02 0,02  0,06       7    0  8  5 0,09 0 0,06 3  9  0,18 9 0,15 6  2  0,02 7 0,06 7  8    9  0  0,17 4 0,08 7  Cây Hoa hồi  6  Tam  thất  Sa Nhân  Chè dây    6  8  4      lOMoAR cPSD| 22014077
Kết quả bảng 3 thể hiện đánh giá cây dược liệu tiềm năng dựa trên 4 tiêu chí đã cho 
thấy thứ tự ưu tiên phát triển của 10 cây dược liệu chính trên địa bản. Xác định 5 loại 
cây dược liệu Cát cánh, Tam thất, Đương quy, Actiso và Xuyên khung là các cây dược 
liệu tiềm năng nhất trên địa bàn tỉnh Lào Cai, do đó trong thời gian tới cần căn cứ mức 
độ tiềm năng để có các giải pháp phù hợp phát triển cây dược liệu.  4. KẾT LUẬN 
Nghiên cứu về thực trạng và biến động phát triển cây dược liệu tại tỉnh Lào Cai từ 
năm 2012 đến 2022 cho thấy sự thay đổi đáng kể về diện tích và cơ cấu các loại cây 
trồng. Diện tích đất trồng dược liệu đã tăng mạnh từ 375,6 ha năm 2012 lên 3.550,0 
ha vào năm 2022, cùng với sự điều chỉnh giữa cây dược liệu hàng năm và lâu năm, phản 
ánh xu hướng phát triển và nhu cầu thị trường. 
Phân tích thứ bậc AHP về tiềm năng phát triển cây dược liệu tại Lào Cai đã chỉ ra ưu 
tiên lựa chọn cây trồng dựa trên các tiêu chí như điều kiện tự nhiên, kinh tế - hạ tầng, 
môi trường và xã hội. Kết quả giúp nhận diện các loại cây dược liệu tiềm năng như Cát 
cánh, Tam thất, Đương quy, Actiso, và Xuyên khung, đồng thời định hướng phát triển 
bền vững cho ngành dược liệu phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội và bảo vệ môi  trường. 
Từ những phân tích này, Lào Cai cần tập trung vào phát triển bền vững ngành dược 
liệu bằng cách mở rộng diện tích trồng, nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm và 
tăng cường liên kết thị trường để đảm bảo hiệu quả kinh tế. Đồng thời, cần quản lý 
chặt chẽ và bảo vệ môi trường sinh thái để phát triển ngành dược liệu theo hướng bền 
vững, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai.. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. 
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2021). Báo cáo của Cục trồng 
trọt năm 2021, chủ biên.  2. 
Chính Phủ (2013). Quyết định số 1976/QĐ-TTg “Phê duyệt quy hoạch tổng 
thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030”.  3. 
Bộ Y tế (2016). Báo cáo kết quả 5 năm triển khai thực hiện quyết định 
2116/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính Phủ về kế hoạch hành động phát triển 
T, dược cổ truyền Việt nam đến năm 2020, giai đoạn 2011 - 2015.  4. 
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2023). Thực trạng phát triển cây 
dược liệu trên địa bàn tỉnh Lào Cai 2022, S.N.n.v.P.t.L. Cai, chủ biên, Sở 
Nông nghiệp và PTNT tỉnh Lào Cai, Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Lào  Cai.  5. 
UBND tỉnh Lào Cai (2016). Báo cáo quy hoạch phát triển cây dược liệu 
tỉnh Lào cai đến năm 2020, tầm nhìn 2030.  6. 
Tỉnh Ủy Lào Cai (2021). Nghị quyết số 10-NQ/TU về Chiến lược phát triển 
nông nghiệp hàng hóa tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.      lOMoAR cPSD| 22014077 7. 
UBND tỉnh Lào Cai (2021). Quyết định số 1093/QĐ-UBND phê duyệt Đề 
án Phát triển dược liệu tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng  đến năm 2030.  8. 
Saaty, R.W. (1987). "The analytic hierarchy process—what it is and how 
it is used", Mathematical modelling. 9(3-5), tr. 161-176.  9. 
Mu, E. and M. Pereyra-Rojas (2017). Practical decision making using 
super decisions v3: An introduction to the analytic hierarchy process.  2017: Springer.  10. 
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2020). Báo cáo 
227/BCTT&BVTV về thực trạng cây ăn quả và cây dược liệu tại tỉnh Lào  Cai 2020.    
