lOMoARcPSD| 58707906
Chương 11
DAO ĐỘNG Ô TÔ
Mục đích: chương này, chúng ta sẽ khảo sát bài toán về dao động của ô và thông
qua bài toán y chúng ta sẽ phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến độ êm dịu chuyển
động của ô tô.
Mục tiêu: Sau khi học xong chương này, các sinh viên có khả năng:
Trình bày được các chỉ tiêu về độ êm dịu chuyển động của ôtơ.
Vẽ được sơ đồ dao động tương đương của ô tô.
Xác định được dao động của ô tô khi không có lực cản.
Trình bày được dao động của ô tô khi có lực cản.
11.1. CÁC CHỈ TIÊU VỀ ĐỘ ÊM DỊU CHUYỂN ĐỘNG CỦA Ô TÔ
Khi ô tô chuyển động trên đường không bằng phẳng thường chịu những dao động do
bề mặt đường mấp sinh ra. Những dao động này ảnh hưởng xấu đến hàng hoá, tui
thọ của xe và nhất là ảnh hưởng tới hành khách.
Như vậy, độ êm dịu chuyển động của ô khả năng xe chuyển động trên đường
những tc độ xác định không xảy ra va đập cứng, thể ảnh hưởng tới sức khỏe
của người, của lái xe, hàng hoá và các chi tiết của xe.
Do hthống treo đàn hồi nên thùng xe dao động trong quá trình xe chuyn động. Dao
động luôn thay đổi sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người và nhng điều kiện cụ
ththể gây nên c căn bệnh thần kinh não cho con người. Ngoài ra, bản thân
các thông số đặc trưng cho dao động cũng có thể vượt qua giới hạn cho phép.
Mặt khác do độ đàn hồi, hthống treo có thể không đủ để tiếp nhận các xung va đập
tác động lên các bánh xe khi ô tô chuyn động trên đường không bằng phẳng hoặc tác
dụng lên thùng xe khi ô tô chuyn động không đều. Khi đó sẽ xảy ra va đập cứng gia
các chi tiết của phần không được treo với các chi tiết của phần được treo.
Va đập cứng xảy ra do tc độ chuyển động của xe tăng. Để tránh xảy ra va đập cứng
phải giảm tc độ chuyển động của xe, nếu lựa chọn
188
các thông số của hệ thống treo không đúng thgây nên hiện tượng cộng hưởng
một số vùng tốc độ, điều đó sẽ làm tăng dao động của thùng xe.
lOMoARcPSD| 58707906
Để tránh va đập, lái xe phải giảm tốc độ khi đi trên đường xấu. Điều đó làm giảm tốc
độ trung bình của xe, giảm cả khnăng chất tải sẽ làm tăng lượng nhiên liệu tiêu
thụ. Ngoài ra, nhiên liệu cũng bị tiêu tốn cho việc hấp thụ các tải trọng động dập tắt
các dao động. Tải trọng tác dụng lên bánh xe dẫn hướng luôn bthay đổi khi dao
động sẽ có ảnh hưởng xấu đến điều kiện chuyển động n định tính dẫn hướng của
xe.
Vì vậy, độ êm dịu chuyển động của ô tô là một chỉ tiêu rất quan trọng của xe.
Tính êm dịu chuyển động phụ thuộc vào kết cấu của xe hệ thống treo, phụ thuc
vào đặc điểm và cường độ lực kích động từ mặt đường và cuối cùng là phụ thuộc vào
kỹ thuật lái xe. Dao động của ô tô thường được đặc trưng bằng các thông số như: chu
kỳ hay tần số dao động, biên độ dao động, gia tốc tốc độ tăng trưởng gia tốc. vậy
các thông số kể trên được sử dụng làm chỉ tiêu đánh giá độ êm dịu chuyển động của ô
tô.
Tác động của từng thông số (chỉ tiêu) riêng bit đến cảm giác con người rất khác nhau,
vì vậy cho đến nay vẫn chưa xác định chỉ tiêu duy nhất nào để đánh giá chính xác độ
êm dịu chuyển động thường phải dùng vài chỉ tiêu trong các chtiêu nói trên để
đánh giá chính xác độ êm dịu chuyển động của ô tô. Sau đây một số thông số thường
được dùng để đánh giá tính êm dịu chuyển động của ô tô.
11.1.1. Tần số dao động thích hợp
Con người ngay từ nhđã quen với nhịp điệu của bước đi. Ở mỗi người, do thói quen
vóc dáng thì việc thực hiện bước đi khác nhau: người bước đi dài nhưng
chậm, có người có bước đi vừa phải, khoan thai. Vì vậy trong một đơn vị thi gian số
bước chân của mỗi người sự khác nhau, trung bình cứ một phút con người thực hiện
được 60÷85 bước đi. Người ta quan niệm rằng khi thực hiện một bước đi là con người
thực hiện một dao động, như vậy thể nói rằng con người thói quen với tần số dao
động 60÷85 lần/ phút. Ô chuyển động êm dịu khi xe chạy trên mọi địa hình
thì dao động phát sinh tần số nằm trong khoảng 60 ÷ 85 lần/phút. Trong thực tế,
khi tiến hành thiết kế hthống treo, người ta thường lấy giá trị tần số dao động thích
hợp là 60 ÷ 85 lần/phút đối với xe du lịch và 85 ÷ 120 dao động/phút đối với xe tải.
189
11.1.2. Gia tốc thích hp
Chtiêu đánh giá tính êm dịu chuyển động dựa vào giá trị gia tốc thẳng đứng số
lần va đập do độ không bằng phẳng của bề mặt đường gây ra trên một km đường chạy.
Muốn xác định được xe tính êm dịu chuyn động hay không người ta cho ô chạy
trên một đoạn đường nht định rồi dùng dụng cụ đo ghi lại số lần va đập i tính trung
lOMoARcPSD| 58707906
bình trên một km đường gia tốc thẳng đứng của xe. Dựa vào hai thông số này, người
ta so sánh với đồ th chuẩn xem xe thí nghiệm đạt được độ êm dịu chuyển động thang
bậc nào. Ví dụ cho xe chạy trên một loại đường nào đó ta đo được i = 10 lần va đập/
km và j = 2 m/s
2
, đồ thta xác định được điểm A. Từ đó ta có kết luận xe thử nghiệm
độ êm dịu tốt trên loại đường đó.
Hình 11.1: Đồ thđặc trưng mức êm dịu chuyển động của ô tô
11.1.3. Chỉ tiêu tính êm dịu chuyển động dựa vào gia tốc dao động và thời gian
tác động của chúng
Khi ngồi lâu trên ô tô, dao động làm cho người mệt mỏi dn đến giảm năng suất làm
việc hoặc ảnh hưởng lâu dài đến sức khoẻ. Các thí nghiệm cho thấy khi thí nghiệm
trong 8 giờ liền thì nhạy cảm hơn cả đối với người là dải tần stừ 4÷8Hz. Trong di
tần số này, các giá trị cho phép của toàn phương gia tốc như sau:
Dễ chịu: 0,1 m/s
2
Gây mệt mỏi: 0,315 m/s
2
Gây ảnh hưởng đến sức khỏe: 0,63 m/s
2
190
11.2. SƠ ĐỒ DAO ĐỘNG TƯƠNG ĐƯƠNG CỦA Ô
11.2.1. Dao động của ô tô trong các mặt phẳng toạ độ
Khi chuyn động trên đường không bằng phẳng, dao động của ô là hdao động
nhiều bậc tự do rất phức tạp. Nếu ta gắn lên một hệ trục Oxyz thì dao động của
thùng xe có thể tách thành sáu dao động thành phần theo hệ trục Oxyz như sau:
Dao động tịnh tiến theo phương thẳng đứng theo trục Oz.
Dao động tịnh tiến theo phương dọc theo trục Ox.
Dao động tịnh tiến theo phương ngang theo trục Oy.
lOMoARcPSD| 58707906
Dao động góc xoay quanh trục nằm dọc Ox.
Dao động góc xoay quanh trục nằm ngang Oy.
Dao động góc xoay quanh trục thẳng đứng Oz.
Hình 11.2: Sơ đồ dao động tương đương của ô tô hai cầu.
Tuy nhiên, khi phân tích kết cấu của hệ thống treo và điều kiện chuyn động của ô tô
đã rút ra kết luận: dao động tịnh tiến theo phương thẳng đứng dao động góc xoay
quanh trục Oy hai dao động gây ảnh hưởng chính đến độ êm dịu chuyển động của
ô . Hai dao động này cũng những đặc điểm khác biệt nhau: với dao động theo
phương thẳng đứng, chuyển vị của thùng xe, vận tốc tốc độ biến thiên của như
nhau với mọi điểm của thùng xe. Ở dao động góc khi với cùng một tần số dao động
góc quay, các điểm trên thùng xe sẽ có chuyển vị dài, vận tốc và tốc độ biến thiên của
dao
191
động khác nhau. Những điểm càng xa tâm đàn hồi (trùng với toạ độ trọng tâm của xe)
càng có dao động lớn hơn.
11.2.2. Khái niệm về khối lượng được treo và khi lượng không được treo
11.2.2.1. Khối lượng được treo
Khối lượng được treo M gồm những cụm, những chi tiết mà trọng lượng của chúng
tác động lên hệ thống treo như: khung, cabin, động cơmột schi tiết gắn liền vi
chúng.
Trong hệ dao động tương đương, khối lượng được treo được xem như là một vật thể
đồng chất, cứng hoàn toàn, được biểu diễn như một thanh AB khối lượng M tập
trung vào trọng tâm T. Các điểm A,B ứng với vị trí cầu trước và cầu sau của xe. Khối
lượng phân bố lên cầu trước là M
1
, lên cầu sau là M
2
.
lOMoARcPSD| 58707906
Hình 11.3: Mô hình hóa khối lượng được treo.
11.2.2.2. Khối lượng không được treo
Khối lượng không được treo m gồm những cụm và chi tiết trọng lượng của chúng
không tác dụng lên hệ thống treo. Chúng ta coi phần không được treo một vật thể
đồng nhất cứng hoàn toàn và có khối lượng m tập trung vào tâm bánh xe.
Hình 11.4: Mô hình hóa khối lượng không được treo.
192
11.2.2.3. Hệ số khi lượng
T số giữa khối lượng được treo M và khối lượng không được treo m gọi hệ số khi
lượng δ .
M δ= m
Hệ số δ ảnh hưởng lớn tới tính êm dịu chuyển động, giảm khối lượng không được
treo sẽ làm giảm được lực va đập lên khung vỏ. Tăng khối lượng được treo sẽ gim
được giao động của khung (hoặc thân) xe. Bởi vậy, khi thiết kế xe thường tăng hệ số
này, mà trước hết là giảm m. Thông thường δ = 6,5÷7,5 đối với xe du lịch và 4÷5 đối
với xe tải.
11.2.3. Sơ đồ hóa hệ thống treo
Trong đồ dao động tương đương của xe, bộ phn đàn hồi của hthống treo được
biểu diễn như là một lò xo có hệ số cứng là C và bphận giảm chấn với đại lượng đặc
trưng là hệ số cản K. Hệ thống treo được biểu diễn như ở hình 11.5.
lOMoARcPSD| 58707906
Hình 11.5: Sơ đồ dao động tương đương của hệ thng treo.
11.2.4. Sơ đồ dao động tương đương
11.2.4.1. Ô tô hai cầu
Với những khái niệm vừa nêu trên, hệ dao động của ô tô hai cu được biểu diễn trên
hình (11.6).
Trong đó:
M – Khối lượng được treo toàn bộ của ô tô.
M
1
,M
2
Khối lượng được treo được phân ra cầu trước và cầu sau. m
1
, m
2
Khối
lượng không được treo của cu trước và cầu sau.
193
C
1,
C
2
– Hệ số cứng của thành phần đàn hồi của hệ thống
treo
trước và sau.
Cl1,Cl2
Hệ số cứng của lốp trước và lốp sau.
K
1
,K
2
Hệ số cản của thành phần cản của hệ thống treo
trước
và sau.
Hình 11.6: Sơ đồ dao động tương đương của ô tô.
lOMoARcPSD| 58707906
11.2.4.2. Ô tô ba cầu với cụm hai cầu sau dùng hệ thống treo cân bằng
đồ dao động tương đương của xe ba cầu với hệ thống treo cho hai cầu sau hệ
thống treo cân bằng đưc biểu diễn trên hình 11.7.
Hình 11.7: đồ dao động tương đương của cụm hai cầu sau dùng hệ thống treo
cân bằng.
194
Trong đó:
M
2
Khối lượng được treo phân ra hai cầu sau.
m
2
, m
3
Khối lượng không được treo tại vị trí cầu giữa và cầu sau.
C
2
Hệ số cứng của hệ thống treo sau.
K
2
Hệ số cản của hệ thống treo sau.
C
l2
, C
l3
Hệ số cứng của lốp cu giữa và cầu sau.
K
l2
, K
l3
Hệ số cản của lp cầu giữa và cầu sau.
11.3. DAO ĐỘNG TỰ DO CỦA Ô TÔ KHI KHÔNG CÓ LỰC CẢN VÀ CÓ
LỰC CẢN
11.3.1. Dao động tự do của ô tô khi không có lực cản
Để xác định được quy luật dao động của ô tô, ta xét đồ dao động ở hình 11.8 với
các giả thiết đơn giản như sau:
Chưa để ý tới lực kích động do độ mấp của mặt đường gây ra khi xe chuyển
động.
Không xét tới khối lượng không được treo.
Chưa tính tới lực cản của bộ phn cản.
lOMoARcPSD| 58707906
Với những githiết đơn giản trên, dao động của ô tô được xem như là dao động của
thanh AB đặt trên hai gối ta đàn hồi tương ứng với tâm cầu trước cầu sau. Hệ số
cứng của hệ thống treo và lốp được thu gọn và ký hiệu là C
1
và C
2
.
Khối lượng được treo M được tập trung tại trọng tâm T cách cầu trước cầu sau các
khoảng cách tương ng là a và b.
Khi lực kích thích, đoạn AB chuyển động tới vị trí mới A
1
B
1
, gồm hai chuyển
động thành phần:
Chuyển động tịnh tiến từ AB đến A’B’ với một đoạn dịch chuyển Z.
Chuyển động quay một góc ϕ quanh trục Y đi qua trọng tâm T làm thanh AB chuyển
từ A
B
đến A
1
B
1
.
195
Hình 11.8: Sơ đồ dao động đơn giản của xe theo phương thẳng đứng.
Theođồ tính toán trên ta có:
Dịch chuyển thẳng đứng z
1
,z
2
của vị trí A và B được xác định như sau:
z
1
= −zatgϕ≈ − ϕz a
(11.1)
z
2
= +zbtgϕ≈ + ϕz b
Góc ϕ quá nhỏ nên tgϕ ≈ϕ
lOMoARcPSD| 58707906
Chuyển động thẳng đứng chuyển động quay của khối lượng được treo M được
biểu thị bằng hệ phương trình sau:
Mz+ C
1
z
1
+ C
2
z
2
= 0
(11.2)
Mρ ϕ=
2
 C z a
11
C z b
2 2
Trong đó: Mρ =
2
J là mômen quán tính khối lượng.
dz22 =z
dt
dϕ2
2
 (11.3) dt
ρBán kính quán tính của khối lượng được treo đối với trục Y đi
qua trọng tâm T.
196
Đạo hàm hai lần phương trình (11.1) theo thời gian ta được:
z
1
= − ϕza
z
2
= + ϕzb
Từ hệ phương trình (11.2) ta có các giá trị sau:
(11.4)
z =− 1 (C z11+ C z2 2 )
M
1 2 (C z a1 1 C z
b2 2 ) ϕ =
Mρ
(11.5)
Thay các giá trị của zϕ tại biểu thức (11.5) vào hệ phương trình (11.4)
ta có:
z1=− 1 (C z1 1+ C z22 )− a 2 (C z a1 1 C z b2 2 )
M Mρ
(11.6) z2=− 1 (C z1 1+ C z2 2 )+ b 2 (C z a1 1 C z b2 2 )
lOMoARcPSD| 58707906
M Mρ
Sau khi khai triển và rút gọn ta được hphương trình:
Mz1+ C z (11 1 + a22 ) + C z (12 2 ab2 ) = 0 ρ
ρ
b2 ab) = 0 (11.7)
Mz2+ C z (12 2 + 2 ) + C z (11 1 2 ρ
ρ
Thay giá trị z
2
từ phương trình thứ hai vào phương trình thứ nhất trong hệ phương
trình (11.7) giá trz
1
từ phương trình thứ nhất vào phương trình thứ hai của hệ
phương trình (11.7), rút gọn ta được:
z1+
ab
2 −ρ
2
2z2+
C L
21
2
2 z1=
0
ρ + b
M(ρ + b )
z2
+
ab
2 −ρ2
2
z1
+
C L
22
2
2 z2
=
0
(11.8)
ρ + a M(ρ + a )
Thệ phương trình (11.8), ta thấy rằng dao động của hai vị trí A, B tương ứng với
dao động của các khối lượng được treo phân ra cầu trước, cầu sau ảnh hưởng lẫn
nhau, nghĩa là trong quá trình chuyn động khi cầu trước gặp độ nhấp nhô của bề mặt
đường, dao động xuất hiện cầu trước cũng sẽ gây ra dao động cầu sau ngược
lại. Ảnh hưởng dao động qua lại của hai cầu được đặc trưng bằng hệ số liên kết µ:
197
ab−ρ
2
µ =1 2
ρ + b
2
(11.9) ab−ρ
2
µ =2 2
ρ +a
2
Trong trường hợp µ
1
=µ
2
= 0 tức là ρ =
2
ab, xảy ra trường hợp dao động ở các cầu xe
độc lập lẫn nhau. Trong thực tế trường hợp này không xảy ra dao động các cầu
xe đều ảnh hưởng qua lại với nhau, nghĩa µ
1
µ
2
0 vậy ρ
2
ab. Bán kính
quán tính trong trường hợp này được tính theo biểu thức:
ρ = ε
2
ab (11.10)
lOMoARcPSD| 58707906
εHệ số phân bố khối lượng.
Ở các ô tô hiện nay ε= 0,8÷1,2. Hệ số εnh hưởng lớn đến dao động của ô tô. Khi ε
= 1, dao động các cầu xe độc lập với nhau.
Tần số dao động riêng của các phần khối lượng được treo phân ra cầu trước, cầu sau
được tính theo biểu thức:
ω =12 M(ρ +C L21 2b )2 (11.11)
ω =22 M(C Lρ +22 2a )2
ω
1
Tần số dao động đặc trưng cho dao động của khối lượng được treo tại điểm A
khi điểm B cố đnh.
ω
2
Tần số dao động đặc trưng cho dao động của khối lượng được treo tại điểm B
khi điểm A cố định. Thay (11.9) và (11.11) vào (11.8), ta được:
z
1
+µ +ω =
1
z
2
1
2
z
1
0
(11.12)
z22z122 z2= 0
Nghiệm tổng quát của hệ phương trình trên dạng: z
1
= AsinΩ +
1
t Bsin
2
t
z
2
= CsinΩ +
1
tDsin
2
t
1
,
2
là các tần số dao động liên kết.
A, B, C, D là những hằng số.
198
Phương trình đặc tính của hphương trình (11.12) phương trình trùng phương
có dạng:
4 ω +ω12 222 ω ω12 22
Ω − Ω + = 0 (11.13)
1µµ
12
1µµ
12
lOMoARcPSD| 58707906
Giải phương trình (11.13) ta được biểu thức để tính các tần số dao động liên kết nhau
như sau:
Hình 11.9: Sơ đồ dao động độc lập của ô tô tại cầu trước.
Biểu thức trên cho thấy dao động của ô tô là rất phức tạp gồm hai dao động điều hoà
có tần số dao động liên kết
1
2
. Tần số dao động liên kết của ô tô phụ thuộc vào
nhiều yếu tố mà trước hết phụ thuộc vào các thông số cấu tạo của ô tô như khối lượng
được treo, tọa độ trọng tâm của phần được treo, bán kính quán tính của phần được treo,
độ cứng của hthống treo… Trường hợp µ
1
=µ
2
= 0, dao động xảy ra ở các cầu xe độc
lập lẫn nhau, khi đó phương trình dao động ô tô đơn giản hơn nhiều (hình 11.9).
Phương trình dao động của xe ở cầu trước có dạng:
M
1
z
1
+ C
1
z
1
= 0 (11.15)
Tần số dao động riêng được tính bằng biểu thức:
ω =1
2
C
1
(11.16)
M
1
199
Khi đó phương trình (10.15) có dạng:
z
1
+ω =
1
2
z
1
0 (11.17)
Nghiệm của phương trình trên có dạng: z
1
=
Asinω
1
t
Như vậy dao động có quy luật theo hàm số sin điều hòa với chu kỳ dao động:
)
(
(
)
(
)
µµωω
ω+ω±ω−ω
µµ
Ω=
2
2
2
1
1
2
2
2
2
2
1
2
2
2
1
1
2
2
1
,
2
4
21
1
(11.14)
lOMoARcPSD| 58707906
T
1
=2ω
π
= π2 MC
1
1
(11.18)
1
Số lần dao động trong một phút được tính theo biểu thức:
n
1
=
300
(11.19)
f
t1
Độ võng tĩnh của hệ thống treo ở cầu trước.
Đối với ô tô du lịch độ võng tĩnh khi đầy tải có giá trị trong khoảng 20÷25
cm, đối với xe tải từ 8 ÷ 12 cm đối với xe khách từ 11 đến 15 cm. Dao động cầu sau
ta cũng xét tương tự.
11.3.2. Dao động tự do của ô tô khi có lực cản
Nếu khi kể tới thành phần cản, tức là trong hệ thng treo của xe có lắp ống giảm chấn
để dập tắt dao động phát sinh khi xe chạy thì đồ tính toán được biểu diễn hình
(11.10).
Khi hthống treo lắp giảm chấn thủy lực, lực cản của giảm chấn thủy lc vận
tốc bình thường sẽ tỉ lệ với vận tốc dao động.
Phương trình dao động trong trường hợp này có dạng:
M z
1
1
+ K z
1
1
+C z
1 1
= 0 (11.20)
Ta đặt: K1 = 2h1 và C1 =ω12
M1 M1
200
1
lOMoARcPSD| 58707906
Hình 11.10: Sơ đồ dao động tự do tắt dần của ô tô.
Phương trình (11.20) sẽ có dạng:
z
1
+ 2h z
1
1
+ω
1
2
z
1
= 0 (11.21)
h
1
Hệ số tắt chấn đng.
Để gii được phương trình (11.21) ta đưa ra hệ số tỉ lệ tắt chn động ψ
1
:
ψ
1
=
h1
(11.22)
ω
1
Hệ số này thể hiện mối tương quan giữa hai đại lượng đặc trưng cho hệ thống treo là
hệ số cản của giảm chấn và hệ s cứng của bphn đàn hồi ( nhíp, lò xo ). Đây là một
trong những thông số quan trọng của hệ dao động xe.
Phương trình đặc tính của phương trình vi phân (11.21) có dạng:
λ
2
+2
h
1
λ+ω =
1
2
0
Nghiệm ca phương trình đặc tính sẽ là:
λ
1,2
=− ±h
1
h
1
2
ω
1
2
(11.23)
Kết quả của bài toán tùy thuộc vào nghiệm số của phương trình (11.23). ba trường
hợp sau đây có thể xảy ra.
11.3.2.1. Trường hợp thứ nht: h
1
>ω
1
tức ψ
1
>1
Đặt:
1
2
= −h
1
2
ω
1
2
(11.24)
1
Tần số dao động của xe khi có bộ phận cản ở cầu trước.
201
ω
1
Tần số dao động riêng của cầu trước. Nghiệm của phương
trình dao động (11.21) có dạng:
z
1
= A.e
h t1
.sh(Ω
1
t
o
) (11.25)
Nghiệm của phương trình (11.21) trường hợp này cho thấy là khi hthống treo
lắp thành phần cản với đại lượng đặc trưng hệ số cản K thì dao động được dập tắt,
nhưng vi ψ
1
>1 thì quá trình dập tắt theo quy luật hình sin hypecbol, đây là quá trình
dập tắt đột ngột, rất cần tránh khi thiết kế hệ thống treo ô tô.
lOMoARcPSD| 58707906
11.3.2.2. Trường hợp thứ hai: h
1
=ω
1
tức ψ
1
=1
Nghiệm của phương trình đặc tính nghiệm kép nghiệm của phương trình dao
động (11.21) có dạng sau:
z
1
= e
h t1
.(A
1
+ A t)
2
(11.26)
Ở đây, quá trình dập tắt dao động cũng có quy luật hình sin hypecbol. Trong thiết kế
hệ thống treo cũng cần tránh trường hợp này.
Hình 11.11: Dao động tắt dần
11.3.2.3. Trường hợp thứ ba: h
1
<ω
1
tức ψ
1
<1
Trường hợp này, nghiệm của phương trình đặc tính nghiệm phức nghiệm của
phương trình dao động (11.21) có dạng:
202
z
1
= A.e
h t1
.sin(Ω
1
t
0
) (11.27)
Quá tình dập tắt dao động trong trường hợp này theo quy luật hình sin điều hòa, q
trình dập tắt ttừ êm dịu (hình 11.11). Như vậy khi thiết kế hệ thống treo ô tô, phi
chọn 0 < <ψ
1
1. Nếu chọn ψ
1
0 thì thời gian dập tắt dao động sẽ lâu lực cản để
dập tắt dao động quá bé. Nếu chọn ψ
1
1thì quá trình dập tắt dao động snhanh nhưng
đột ngột theo quy luật hình sin hypecbol.
Thông thường các ô tô hiện nay hệ số tỉ lệ tắt chấn động giá trị trong khoảng
ψ
1
= 0,15÷0,3 (xem hình 11.12).
lOMoARcPSD| 58707906
Hình 11.12: Vùng sử dụng của hệ số tỉ lệ tắt dao động.
203

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58707906 Chương 11 DAO ĐỘNG Ô TÔ
Mục đích: Ở chương này, chúng ta sẽ khảo sát bài toán về dao động của ô tô và thông
qua bài toán này chúng ta sẽ phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến độ êm dịu chuyển động của ô tô.
Mục tiêu: Sau khi học xong chương này, các sinh viên có khả năng:
Trình bày được các chỉ tiêu về độ êm dịu chuyển động của ôtơ.
Vẽ được sơ đồ dao động tương đương của ô tô.
Xác định được dao động của ô tô khi không có lực cản.
Trình bày được dao động của ô tô khi có lực cản.
11.1. CÁC CHỈ TIÊU VỀ ĐỘ ÊM DỊU CHUYỂN ĐỘNG CỦA Ô TÔ
Khi ô tô chuyển động trên đường không bằng phẳng thường chịu những dao động do
bề mặt đường mấp mô sinh ra. Những dao động này ảnh hưởng xấu đến hàng hoá, tuổi
thọ của xe và nhất là ảnh hưởng tới hành khách.
Như vậy, độ êm dịu chuyển động của ô tô là khả năng xe chuyển động trên đường ở
những tốc độ xác định mà không xảy ra va đập cứng, có thể ảnh hưởng tới sức khỏe
của người, của lái xe, hàng hoá và các chi tiết của xe.
Do hệ thống treo đàn hồi nên thùng xe dao động trong quá trình xe chuyển động. Dao
động luôn thay đổi sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người và ở những điều kiện cụ
thể có thể gây nên các căn bệnh thần kinh và não cho con người. Ngoài ra, bản thân
các thông số đặc trưng cho dao động cũng có thể vượt qua giới hạn cho phép.
Mặt khác do độ đàn hồi, hệ thống treo có thể không đủ để tiếp nhận các xung va đập
tác động lên các bánh xe khi ô tô chuyển động trên đường không bằng phẳng hoặc tác
dụng lên thùng xe khi ô tô chuyển động không đều. Khi đó sẽ xảy ra va đập cứng giữa
các chi tiết của phần không được treo với các chi tiết của phần được treo.
Va đập cứng xảy ra do tốc độ chuyển động của xe tăng. Để tránh xảy ra va đập cứng
phải giảm tốc độ chuyển động của xe, nếu lựa chọn 188
các thông số của hệ thống treo không đúng có thể gây nên hiện tượng cộng hưởng ở
một số vùng tốc độ, điều đó sẽ làm tăng dao động của thùng xe. lOMoAR cPSD| 58707906
Để tránh va đập, lái xe phải giảm tốc độ khi đi trên đường xấu. Điều đó làm giảm tốc
độ trung bình của xe, giảm cả khả năng chất tải và sẽ làm tăng lượng nhiên liệu tiêu
thụ. Ngoài ra, nhiên liệu cũng bị tiêu tốn cho việc hấp thụ các tải trọng động và dập tắt
các dao động. Tải trọng tác dụng lên bánh xe dẫn hướng luôn bị thay đổi khi có dao
động sẽ có ảnh hưởng xấu đến điều kiện chuyển động ổn định và tính dẫn hướng của xe.
Vì vậy, độ êm dịu chuyển động của ô tô là một chỉ tiêu rất quan trọng của xe.
Tính êm dịu chuyển động phụ thuộc vào kết cấu của xe và hệ thống treo, phụ thuộc
vào đặc điểm và cường độ lực kích động từ mặt đường và cuối cùng là phụ thuộc vào
kỹ thuật lái xe. Dao động của ô tô thường được đặc trưng bằng các thông số như: chu
kỳ hay tần số dao động, biên độ dao động, gia tốc và tốc độ tăng trưởng gia tốc. Vì vậy
các thông số kể trên được sử dụng làm chỉ tiêu đánh giá độ êm dịu chuyển động của ô tô.
Tác động của từng thông số (chỉ tiêu) riêng biệt đến cảm giác con người rất khác nhau,
vì vậy cho đến nay vẫn chưa xác định chỉ tiêu duy nhất nào để đánh giá chính xác độ
êm dịu chuyển động mà thường phải dùng vài chỉ tiêu trong các chỉ tiêu nói trên để
đánh giá chính xác độ êm dịu chuyển động của ô tô. Sau đây là một số thông số thường
được dùng để đánh giá tính êm dịu chuyển động của ô tô.
11.1.1. Tần số dao động thích hợp
Con người ngay từ nhỏ đã quen với nhịp điệu của bước đi. Ở mỗi người, do thói quen
và vóc dáng thì việc thực hiện bước đi có khác nhau: có người có bước đi dài nhưng
chậm, có người có bước đi vừa phải, khoan thai. Vì vậy trong một đơn vị thời gian số
bước chân của mỗi người có sự khác nhau, trung bình cứ một phút con người thực hiện
được 60÷85 bước đi. Người ta quan niệm rằng khi thực hiện một bước đi là con người
thực hiện một dao động, như vậy có thể nói rằng con người có thói quen với tần số dao
động 60÷85 lần/ phút. Ô tô có chuyển động êm dịu là khi xe chạy trên mọi địa hình
thì dao động phát sinh có tần số nằm trong khoảng 60 ÷ 85 lần/phút. Trong thực tế,
khi tiến hành thiết kế hệ thống treo, người ta thường lấy giá trị tần số dao động thích
hợp là 60 ÷ 85 lần/phút đối với xe du lịch và 85 ÷ 120 dao động/phút đối với xe tải. 189
11.1.2. Gia tốc thích hợp
Chỉ tiêu đánh giá tính êm dịu chuyển động dựa vào giá trị gia tốc thẳng đứng và số
lần va đập do độ không bằng phẳng của bề mặt đường gây ra trên một km đường chạy.
Muốn xác định được xe có tính êm dịu chuyển động hay không người ta cho ô tô chạy
trên một đoạn đường nhất định rồi dùng dụng cụ đo ghi lại số lần va đập i tính trung lOMoAR cPSD| 58707906
bình trên một km đường và gia tốc thẳng đứng của xe. Dựa vào hai thông số này, người
ta so sánh với đồ thị chuẩn xem xe thí nghiệm đạt được độ êm dịu chuyển động ở thang
bậc nào. Ví dụ cho xe chạy trên một loại đường nào đó ta đo được i = 10 lần va đập/
km và j = 2 m/s2, ở đồ thị ta xác định được điểm A. Từ đó ta có kết luận xe thử nghiệm
có độ êm dịu tốt trên loại đường đó.
Hình 11.1: Đồ thị đặc trưng mức êm dịu chuyển động của ô tô
11.1.3. Chỉ tiêu tính êm dịu chuyển động dựa vào gia tốc dao động và thời gian
tác động của chúng
Khi ngồi lâu trên ô tô, dao động làm cho người mệt mỏi dẫn đến giảm năng suất làm
việc hoặc ảnh hưởng lâu dài đến sức khoẻ. Các thí nghiệm cho thấy khi thí nghiệm
trong 8 giờ liền thì nhạy cảm hơn cả đối với người là dải tần số từ 4÷8Hz. Trong dải
tần số này, các giá trị cho phép của toàn phương gia tốc như sau: Dễ chịu: 0,1 m/s2 Gây mệt mỏi: 0,315 m/s2
Gây ảnh hưởng đến sức khỏe: 0,63 m/s2 190
11.2. SƠ ĐỒ DAO ĐỘNG TƯƠNG ĐƯƠNG CỦA Ô TÔ
11.2.1. Dao động của ô tô trong các mặt phẳng toạ độ
Khi chuyển động trên đường không bằng phẳng, dao động của ô tô là hệ dao động
nhiều bậc tự do rất phức tạp. Nếu ta gắn lên nó một hệ trục Oxyz thì dao động của
thùng xe có thể tách thành sáu dao động thành phần theo hệ trục Oxyz như sau:
Dao động tịnh tiến theo phương thẳng đứng theo trục Oz.
Dao động tịnh tiến theo phương dọc theo trục Ox.
Dao động tịnh tiến theo phương ngang theo trục Oy. lOMoAR cPSD| 58707906
Dao động góc xoay quanh trục nằm dọc Ox.
Dao động góc xoay quanh trục nằm ngang Oy.
Dao động góc xoay quanh trục thẳng đứng Oz.
Hình 11.2: Sơ đồ dao động tương đương của ô tô hai cầu.
Tuy nhiên, khi phân tích kết cấu của hệ thống treo và điều kiện chuyển động của ô tô
đã rút ra kết luận: dao động tịnh tiến theo phương thẳng đứng và dao động góc xoay
quanh trục Oy là hai dao động gây ảnh hưởng chính đến độ êm dịu chuyển động của
ô tô. Hai dao động này cũng có những đặc điểm khác biệt nhau: với dao động theo
phương thẳng đứng, chuyển vị của thùng xe, vận tốc và tốc độ biến thiên của nó là như
nhau với mọi điểm của thùng xe. Ở dao động góc khi với cùng một tần số dao động và
góc quay, các điểm trên thùng xe sẽ có chuyển vị dài, vận tốc và tốc độ biến thiên của dao 191
động khác nhau. Những điểm càng xa tâm đàn hồi (trùng với toạ độ trọng tâm của xe)
càng có dao động lớn hơn.
11.2.2. Khái niệm về khối lượng được treo và khối lượng không được treo
11.2.2.1. Khối lượng được treo
Khối lượng được treo M gồm những cụm, những chi tiết mà trọng lượng của chúng
tác động lên hệ thống treo như: khung, cabin, động cơ và một số chi tiết gắn liền với chúng.
Trong hệ dao động tương đương, khối lượng được treo được xem như là một vật thể
đồng chất, cứng hoàn toàn, được biểu diễn như một thanh AB có khối lượng M tập
trung vào trọng tâm T. Các điểm A,B ứng với vị trí cầu trước và cầu sau của xe. Khối
lượng phân bố lên cầu trước là M1, lên cầu sau là M2. lOMoAR cPSD| 58707906
Hình 11.3: Mô hình hóa khối lượng được treo.
11.2.2.2. Khối lượng không được treo
Khối lượng không được treo m gồm những cụm và chi tiết mà trọng lượng của chúng
không tác dụng lên hệ thống treo. Chúng ta coi phần không được treo là một vật thể
đồng nhất cứng hoàn toàn và có khối lượng m tập trung vào tâm bánh xe.
Hình 11.4: Mô hình hóa khối lượng không được treo. 192
11.2.2.3. Hệ số khối lượng
Tỉ số giữa khối lượng được treo M và khối lượng không được treo m gọi là hệ số khối lượng δ . M δ= m
Hệ số δ ảnh hưởng lớn tới tính êm dịu chuyển động, giảm khối lượng không được
treo sẽ làm giảm được lực va đập lên khung vỏ. Tăng khối lượng được treo sẽ giảm
được giao động của khung (hoặc thân) xe. Bởi vậy, khi thiết kế xe thường tăng hệ số
này, mà trước hết là giảm m. Thông thường δ = 6,5÷7,5 đối với xe du lịch và 4÷5 đối với xe tải.
11.2.3. Sơ đồ hóa hệ thống treo
Trong sơ đồ dao động tương đương của xe, bộ phận đàn hồi của hệ thống treo được
biểu diễn như là một lò xo có hệ số cứng là C và bộ phận giảm chấn với đại lượng đặc
trưng là hệ số cản K. Hệ thống treo được biểu diễn như ở hình 11.5. lOMoAR cPSD| 58707906
Hình 11.5: Sơ đồ dao động tương đương của hệ thống treo.
11.2.4. Sơ đồ dao động tương đương
11.2.4.1. Ô tô hai cầu
Với những khái niệm vừa nêu trên, hệ dao động của ô tô hai cầu được biểu diễn trên hình (11.6). Trong đó:
M – Khối lượng được treo toàn bộ của ô tô.
M1,M2 – Khối lượng được treo được phân ra cầu trước và cầu sau. m1, m2 Khối
lượng không được treo của cầu trước và cầu sau. 193
C1,C2 – Hệ số cứng của thành phần đàn hồi của hệ thống treo trước và sau.
Cl1,Cl2 Hệ số cứng của lốp trước và lốp sau.
K1,K2 – Hệ số cản của thành phần cản của hệ thống treo trước và sau.
Hình 11.6: Sơ đồ dao động tương đương của ô tô. lOMoAR cPSD| 58707906
11.2.4.2. Ô tô ba cầu với cụm hai cầu sau dùng hệ thống treo cân bằng
Sơ đồ dao động tương đương của xe ba cầu với hệ thống treo cho hai cầu sau là hệ
thống treo cân bằng được biểu diễn trên hình 11.7.
Hình 11.7: Sơ đồ dao động tương đương của cụm hai cầu sau dùng hệ thống treo cân bằng. 194 Trong đó:
M2 – Khối lượng được treo phân ra hai cầu sau.
m2, m3 – Khối lượng không được treo tại vị trí cầu giữa và cầu sau.
C2 – Hệ số cứng của hệ thống treo sau.
K2 – Hệ số cản của hệ thống treo sau.
Cl2, Cl3 – Hệ số cứng của lốp cầu giữa và cầu sau.
Kl2, Kl3 – Hệ số cản của lốp cầu giữa và cầu sau.
11.3. DAO ĐỘNG TỰ DO CỦA Ô TÔ KHI KHÔNG CÓ LỰC CẢN VÀ CÓ LỰC CẢN
11.3.1. Dao động tự do của ô tô khi không có lực cản
Để xác định được quy luật dao động của ô tô, ta xét sơ đồ dao động ở hình 11.8 với
các giả thiết đơn giản như sau:
̶ Chưa để ý tới lực kích động do độ mấp mô của mặt đường gây ra khi xe chuyển động.
̶ Không xét tới khối lượng không được treo.
̶ Chưa tính tới lực cản của bộ phận cản. lOMoAR cPSD| 58707906
Với những giả thiết đơn giản trên, dao động của ô tô được xem như là dao động của
thanh AB đặt trên hai gối tựa đàn hồi tương ứng với tâm cầu trước và cầu sau. Hệ số
cứng của hệ thống treo và lốp được thu gọn và ký hiệu là C1 và C2.
Khối lượng được treo M được tập trung tại trọng tâm T cách cầu trước và cầu sau các
khoảng cách tương ứng là a và b.
Khi có lực kích thích, đoạn AB chuyển động tới vị trí mới là A1B1, gồm hai chuyển động thành phần:
̶ Chuyển động tịnh tiến từ AB đến A’B’ với một đoạn dịch chuyển Z.
̶ Chuyển động quay một góc ϕ quanh trục Y đi qua trọng tâm T làm thanh AB chuyển từ A’B’ đến A1B1. 195
Hình 11.8: Sơ đồ dao động đơn giản của xe theo phương thẳng đứng.
Theo sơ đồ tính toán trên ta có:
Dịch chuyển thẳng đứng z1,z2 của vị trí A và B được xác định như sau: z1= −zatgϕ≈ − ϕz a (11.1) z2 = +zbtgϕ≈ + ϕz b
Góc ϕ quá nhỏ nên tgϕ ≈ϕ lOMoAR cPSD| 58707906
Chuyển động thẳng đứng và chuyển động quay của khối lượng được treo M được
biểu thị bằng hệ phương trình sau: Mz+ C1z1+ C2 z2= 0 (11.2)
Mρ ϕ=2 C z a11 − C z b2 2
Trong đó: Mρ =2J là mômen quán tính khối lượng. dz22 =z dt dϕ2 =ϕ 2  (11.3) dt
ρ– Bán kính quán tính của khối lượng được treo đối với trục Y đi qua trọng tâm T. 196
Đạo hàm hai lần phương trình (11.1) theo thời gian ta được: z = − ϕ 1 za z = + ϕ (11.4) 2 zb
Từ hệ phương trình (11.2) ta có các giá trị sau:
z =− 1 (C z11+ C z2 2 ) M
1 2 (C z a1 1 − C z b2 2 ) ϕ = Mρ (11.5)
Thay các giá trị của zvà ϕ tại biểu thức (11.5) vào hệ phương trình (11.4) ta có: z1=− 1 (C z1
1+ C z22 )− a 2 (C z a1 1 − C z b2 2 ) M Mρ
(11.6) z2=− 1 (C z1 1+ C z2 2 )+ b 2 (C z a1 1 − C z b2 2 ) lOMoAR cPSD| 58707906 M Mρ
Sau khi khai triển và rút gọn ta được hệ phương trình:
Mz1+ C z (11 1 + a22 ) + C z (12 2 − ab2 ) = 0 ρ ρ b2 ab) = 0 (11.7)
Mz2+ C z (12 2 + 2 ) + C z (11 1 − 2 ρ ρ
Thay giá trị z2 từ phương trình thứ hai vào phương trình thứ nhất trong hệ phương
trình (11.7) và giá trị z1 từ phương trình thứ nhất vào phương trình thứ hai của hệ
phương trình (11.7), rút gọn ta được:
z1+ ab2 −ρ22z2+ C L21 2 2 z1=0 ρ + b M(ρ + b )
z2+ ab2 −ρ22z1+ C L22 2 2 z2=0 (11.8) ρ + a M(ρ + a )
Từ hệ phương trình (11.8), ta thấy rằng dao động của hai vị trí A, B tương ứng với
dao động của các khối lượng được treo phân ra cầu trước, cầu sau có ảnh hưởng lẫn
nhau, nghĩa là trong quá trình chuyển động khi cầu trước gặp độ nhấp nhô của bề mặt
đường, dao động xuất hiện ở cầu trước cũng sẽ gây ra dao động ở cầu sau và ngược
lại. Ảnh hưởng dao động qua lại của hai cầu được đặc trưng bằng hệ số liên kết µ: 197 ab−ρ2 µ =1 2 ρ + b2 (11.9) ab−ρ2 µ =2 2 ρ +a2
Trong trường hợp µ1 =µ2 = 0 tức là ρ =2 ab, xảy ra trường hợp dao động ở các cầu xe
độc lập lẫn nhau. Trong thực tế trường hợp này không xảy ra mà dao động ở các cầu
xe đều có ảnh hưởng qua lại với nhau, nghĩa là µ ≠ ≠ 1
µ2 0 vì vậy ρ2 ≠ ab. Bán kính
quán tính trong trường hợp này được tính theo biểu thức: ρ = ε2 ab (11.10) lOMoAR cPSD| 58707906
ε– Hệ số phân bố khối lượng.
Ở các ô tô hiện nay ε= 0,8÷1,2. Hệ số ε ảnh hưởng lớn đến dao động của ô tô. Khi ε
= 1, dao động ở các cầu xe độc lập với nhau.
Tần số dao động riêng của các phần khối lượng được treo phân ra cầu trước, cầu sau
được tính theo biểu thức: ω =12 M(ρ +C L21 2b )2 (11.11) ω =22 M(C Lρ +22 2a )2
ω1 – Tần số dao động đặc trưng cho dao động của khối lượng được treo tại điểm A
khi điểm B cố định.
ω2 – Tần số dao động đặc trưng cho dao động của khối lượng được treo tại điểm B
khi điểm A cố định. Thay (11.9) và (11.11) vào (11.8), ta được: z1+µ +ω =1z2 12 z1 0 (11.12)
z2+µ2z1+ω22 z2= 0
Nghiệm tổng quát của hệ phương trình trên có dạng: z = 1 AsinΩ +1t BsinΩ2 t z = 2 CsinΩ +1tDsinΩ2 t
Ω1 ,Ω2 là các tần số dao động liên kết.
A, B, C, D là những hằng số. 198
Phương trình đặc tính của hệ phương trình (11.12) là phương trình trùng phương có dạng: 4 ω +ω12 222 ω ω12 22 Ω − Ω + = 0 (11.13) 1−µµ12 1−µµ12 lOMoAR cPSD| 58707906
Giải phương trình (11.13) ta được biểu thức để tính các tần số dao động liên kết nhau như sau: Ω= 2 2 1 2 2 2 2 1 , 2 ( 2 2 ( ω+ω± 1 2 ) ω−ω ( 1 2 ) + µµ 4 1 ωω 2 1 2 (11.14) 21 −µµ 1 2 )
Hình 11.9: Sơ đồ dao động độc lập của ô tô tại cầu trước.
Biểu thức trên cho thấy dao động của ô tô là rất phức tạp gồm hai dao động điều hoà
có tần số dao động liên kết Ω 1vàΩ 2. Tần số dao động liên kết của ô tô phụ thuộc vào
nhiều yếu tố mà trước hết phụ thuộc vào các thông số cấu tạo của ô tô như khối lượng
được treo, tọa độ trọng tâm của phần được treo, bán kính quán tính của phần được treo,
độ cứng của hệ thống treo… Trường hợp µ1 =µ2 = 0, dao động xảy ra ở các cầu xe độc
lập lẫn nhau, khi đó phương trình dao động ô tô đơn giản hơn nhiều (hình 11.9).
Phương trình dao động của xe ở cầu trước có dạng: M1z1+ C1z1= 0 (11.15)
Tần số dao động riêng được tính bằng biểu thức: ω =12C1 (11.16) M1 199
Khi đó phương trình (10.15) có dạng: z 2 1+ω =1 z1 0 (11.17)
Nghiệm của phương trình trên có dạng: z1= Asinω1 t
Như vậy dao động có quy luật theo hàm số sin điều hòa với chu kỳ dao động: lOMoAR cPSD| 58707906 T = 1 1 2ωπ= π2 MC1 (11.18) 1
Số lần dao động trong một phút được tính theo biểu thức: n1= 300 (11.19) 1
ft1 – Độ võng tĩnh của hệ thống treo ở cầu trước.
Đối với ô tô du lịch độ võng tĩnh khi đầy tải có giá trị trong khoảng 20÷25
cm, đối với xe tải từ 8 ÷ 12 cm đối với xe khách từ 11 đến 15 cm. Dao động cầu sau ta cũng xét tương tự.
11.3.2. Dao động tự do của ô tô khi có lực cản
Nếu khi kể tới thành phần cản, tức là trong hệ thống treo của xe có lắp ống giảm chấn
để dập tắt dao động phát sinh khi xe chạy thì sơ đồ tính toán được biểu diễn ở hình (11.10).
Khi hệ thống treo có lắp giảm chấn thủy lực, lực cản của giảm chấn thủy lực ở vận
tốc bình thường sẽ tỉ lệ với vận tốc dao động.
Phương trình dao động trong trường hợp này có dạng: M z  11 + K z1 1 +C z1 1 = 0 (11.20) Ta đặt: K1 = 2h1 và C1 =ω12 M1 M1 200 lOMoAR cPSD| 58707906
Hình 11.10: Sơ đồ dao động tự do tắt dần của ô tô.
Phương trình (11.20) sẽ có dạng: z  2 1 + 2h z1 1 +ω1 z1 = 0 (11.21)
h1 – Hệ số tắt chấn động.
Để giải được phương trình (11.21) ta đưa ra hệ số tỉ lệ tắt chấn động ψ1 : ψ1 = h1 (11.22) ω1
Hệ số này thể hiện mối tương quan giữa hai đại lượng đặc trưng cho hệ thống treo là
hệ số cản của giảm chấn và hệ số cứng của bộ phận đàn hồi ( nhíp, lò xo ). Đây là một
trong những thông số quan trọng của hệ dao động xe.
Phương trình đặc tính của phương trình vi phân (11.21) có dạng: λ2 +2h λ+ω = 2 1 1 0
Nghiệm của phương trình đặc tính sẽ là: λ 2 2 1,2 =− ±h1h1 −ω1 (11.23)
Kết quả của bài toán tùy thuộc vào nghiệm số của phương trình (11.23). Có ba trường
hợp sau đây có thể xảy ra.
11.3.2.1. Trường hợp thứ nhất: h1 >ω1 tức ψ1 >1 Đặt: Ω 2 2 2 1 = −h1 ω1 (11.24)
Ω1 – Tần số dao động của xe khi có bộ phận cản ở cầu trước. 201
ω1 – Tần số dao động riêng của cầu trước. Nghiệm của phương
trình dao động (11.21) có dạng:
z1 = A.e−h t1 .sh(Ω1t +ϕo ) (11.25)
Nghiệm của phương trình (11.21) ở trường hợp này cho thấy là khi hệ thống treo có
lắp thành phần cản với đại lượng đặc trưng là hệ số cản K thì dao động được dập tắt,
nhưng với ψ1 >1 thì quá trình dập tắt theo quy luật hình sin hypecbol, đây là quá trình
dập tắt đột ngột, rất cần tránh khi thiết kế hệ thống treo ô tô. lOMoAR cPSD| 58707906
11.3.2.2. Trường hợp thứ hai: h1 =ω1 tức ψ1 =1
Nghiệm của phương trình đặc tính là nghiệm kép và nghiệm của phương trình dao
động (11.21) có dạng sau: z1 = e−h t1 .(A1 + A t)2 (11.26)
Ở đây, quá trình dập tắt dao động cũng có quy luật hình sin hypecbol. Trong thiết kế
hệ thống treo cũng cần tránh trường hợp này.
Hình 11.11: Dao động tắt dần
11.3.2.3. Trường hợp thứ ba: h1 <ω1 tức ψ1 <1
Trường hợp này, nghiệm của phương trình đặc tính là nghiệm phức và nghiệm của
phương trình dao động (11.21) có dạng: 202
z1 = A.e−h t1 .sin(Ω1t +ϕ0 ) (11.27)
Quá tình dập tắt dao động trong trường hợp này theo quy luật hình sin điều hòa, quá
trình dập tắt từ từ êm dịu (hình 11.11). Như vậy khi thiết kế hệ thống treo ô tô, phải
chọn 0 < <ψ1 1. Nếu chọn ψ1 ≈ 0 thì thời gian dập tắt dao động sẽ lâu vì lực cản để
dập tắt dao động quá bé. Nếu chọn ψ1 ≈1thì quá trình dập tắt dao động sẽ nhanh nhưng
đột ngột theo quy luật hình sin hypecbol.
Thông thường ở các ô tô hiện nay hệ số tỉ lệ tắt chấn động có giá trị trong khoảng
ψ1 = 0,15÷0,3 (xem hình 11.12). lOMoAR cPSD| 58707906
Hình 11.12: Vùng sử dụng của hệ số tỉ lệ tắt dao động. 203