Đáp Án Bài Kiểm Tra Chương Môn Thị Trường Chứng Khoán | Học Viện Ngân Hàng

Đáp Án Bài Kiểm Tra Chương Môn Thị Trường Chứng Khoán | Học Viện Ngân Hàng với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

BÀI KIỂM TRA CHƯƠNG 1
1. Bảng giá chứng khoán có mấy màu, mỗi màu sắc thể hiện điều gì?
Bảng giá chứng khoán gồm 6 màu:
- Màu tím: Màu thể hiện mức giá trần. Đây là mức giá cao nhất mà nhà đầu tiên có thể
đặt lệnh mua hoặc bán ở trong phiên giao dịch trong ngày.
- Màu xanh dương: Màu thể hiện mức giá sàn. Tức là mức giá thấp nhất mà các nhà đầu
tư có quyền đặt lệnh mua hoặc bán ở phiên giao dịch trong ngày.
- Màu vàng: Màu thể hiện mức giá tham chiếu. Tức là mức giá của mã cổ phiếu ở trong
kỳ giao dịch này đang bằng gần với giá đóng cửa của phiên trước đó.
- Màu đỏ: Màu thể hiện mức giá giảm. Xuất hiện khi Giá sàn < Giá khớp lệnh < Giá tham chiếu
- Màu xanh lá: Màu thể hiện mức giá tăng. Xuất hiện khi Giá trần > Giá khớp lệnh > Giá
tham chiếu
- Màu trắng: Màu thể hiện những mã cổ phiếu chưa được khớp lệnh. Mã cổ phiếu trắng sẽ
có hai loại đó là trắng bên bán và trắng bên mua.
2. NĐT thích cổ phiếu có P/E cao hay thấp? Vì sao?
Có P/E (hệ số giá trên thu nhập) = P cổ phiếu trên thị trường / EPS của cổ phiếu
EPS (thu nhập trên 1 cổ phiếu) = LNST/ tổng số cổ phiếu lưu hành của DN
- NĐT thích cổ phiếu P/E cao:
+ TH: P/E cao do giá thị trường cao: vì điều này thể hiện rằng cổ phiếu mà nhà đầu tư đang xem xét được
đánh giá cao và rất có triển vọng trong tương lai.
+ TH: P/E cao do EPS thấp thì sẽ cho biết rằng doanh nghiệp đó đang ở đáy của chu kỳ kinh doanh.
- NĐT thích cổ phiếu P/E thấp:
+ TH: P/E thấp do EPS cao: vì lúc đó sẽ có khả năng công ty đó bỗng dưng xuất hiện lợi nhuận đột biến
+ TH: P/E thấp do giá thị trường thấp thì thể hiện cổ phiếu mà nhà đầu tư đang xem xét bị đánh giá thấp,
nó cho biết rằng có thể doanh nghiệp đang gặp một số vấn đề khó khăn.
3. Công ty chứng khoán có thể thực hiện những nghiệp vụ gì, thu lợi qua các
nghiệp vụ như thế nào?
- Nghiệp vụ môi giới chứng khoán: Môi giới chứng khoán là việc công ty chứng khoán làm
trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng. Thu lợi từ phí giao dịch của nhà
đầu tư.
- Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán: Nghiệp vụ tự doanh là nghiệp vụ mà trong đó công ty
chứng khoán thực hiện mua và bán chứng khoán cho chính mình. Thu lợi từ chênh lệch giá
và thu nhập từ chứng khoán đầu tư.
- Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành: Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc cam kết với tổ
chức phát hành nhận mua một phần hoặc toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành
để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết hoặc cố gắng tối
đa để phân phối số chứng khoán cần phát hành của tổ chức phát hành.Thu lợi từ phí bảo
lãnh phát hành.
- Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán: Tư vấn đầu tư chứng khoán là một dịch vụ tài
chính, thông qua việc phân tích số liệu, tình hình biến động của thị trường, các nhà môi
giới và phân tích tài chính tại các công ty chứng khoán hoặc tổ chức môi giới độc lập
đưa cho khách hàng những lời khuyên hữu ích về việc đầu tư cũng như một số dịch vụ
khác liên quan trong quá trình tham gia giao dịch trên thị trường.Thu lợi từ phí tư vấn của
nhà đầu tư và doanh nghiệp.
4. Lạm phát tăng lên thì giá chứng khoán thay đổi như thế nào? Giải thích.
Lạm phát cao thường được coi là tín hiệu tiêu cực cho thị trường chứng khoán vì khiến cho chi phí vay, chí phí
đầu vào (nguyên vật liệu, lao động) tăng theo, và giảm mức sống của người dân. Điều quan trọng nhất là lạm phát
sẽ khiến cho tăng trưởng thu nhập kỳ vọng giảm xuống, gây áp lực cho giá chứng khoán.
Giải thích: nếu nhà đầu tư đặt mục tiêu tỷ suất lợi nhuận ròng 6%/năm sau lạm phát (bao gồm cổ tức), và mức lạm
phát đang ở 2%/năm, họ chắc chắn sẽ mong muốn tỷ suất lợi nhuận trong năm đó ít nhất 8%. Nhưng nếu lạm phát
đột ngột tăng từ 2% lên 4% trong một khoảng thời gian ngắn, những dữ liệu thu thập trong quá khứ cho thấy thị
trường sẽ phản ứng tiêu cực. Đó là vì nhà đầu tư giờ đây đòi hỏi tỷ suất lợi nhuân cao hơn để bù đắp lại những rủi
ro họ phải đối mặt. Thay vì lợi nhuận 8%, nhà đầu tư sẽ nâng kỳ vọng lên ít nhất 10% và giá chứng khoán sẽ
nhiều khả năng giảm xuống.
Lãi suất thị trường tăng tác động như thế nào đến giá chứng khoán trên thị
trường? Giải thích.
Lãi suất tăng lên sẽ khiến lợi nhuận các doanh nghiệp có khả năng suy giảm và làm giảm định giá chứng khoán do
chi phí sử dụng vốn tăng lên
5. Nhà đầu tư A mua hợp đồng quyền chọn mua cổ phiếu kiểu Châu Âu có kỳ hạn
3 tháng. Giá thực hiện ghi trên hợp đồng là 30.000 đồng/cổ phiếu. Biết rằng
phí quyền chọn là 3.000 đồng/cổ phiếu. Nếu giá thị trường tại thời điểm đáo
hạn hợp đồng là 28.000 đồng. Nhà đầu tư A sẽ thu được lợi nhuận nh ư thế
nào?
Nếu giá thị trường tại thời điểm đáo hạn hợp đồng là 28.000 đồng thì nhà đầu tư A không nên thực hiện hợp đồng
Lợi nhuận của nhà đầu tư A là – 3.000 đồng/cổ phiếu
Lợi nhuận người bán hợp đồng là 3.000 đồng/cổ phiếu
6. Nhà đầu tư A mua hợp đồng quyền chọn bán cổ phiếu kiểu Châu Âu có kỳ hạn
3 tháng. Giá thực hiện ghi trên hợp đồng là 30.000 đồng/cổ phiếu. Biết rằng
phí quyền chọn là 3.000 đồng/cổ phiếu. Nếu giá thị trường tại thời điểm đáo
hạn hợp đồng là 28.000 đồng. Nhà đầu tư A sẽ thu được lợi nhuận nh ư thế
nào?
Nếu giá thị trường tại thời điểm đáo hạn hợp đồng là 28.000 đồng thì nhà đầu tư A nên thực hiện hợp đồng
Lợi nhuận của nhà đầu tư A là 3.000 đồng/cổ phiếu
Lợi nhuận người bán hợp đồng là - 3.000 đồng/cổ phiếu
7. Công ty A có số cổ phiếu đã phát hành là 1 triệu cp, cổ phiếu quỹ là 0.4 triệu
cp, không có cp ưu đãi. CTCP A quyết định chi trả cổ tức bằng cổ phiếu với tỷ
lệ 10%. Vậy vốn điều lệ của công ty A sau khi trả cổ tức là bao nhiêu?
Vốn điều lệ = Mệnh giá x Số cổ phiếu đang lưu hành của DN
Hệ số chi trả cổ tức 10%
Số cổ phiếu đang lưu hành của DN = 1tr cp – 0.4tr cp = 0.6tr cp
Sau khi trả cổ tức bằng cổ phiếu thì số cổ phiếu đang lưu hành của DN = 0.6 + 0.6 x 10%
= 0.66tr cp
Vốn điều lệ = 10 000đ x 0.66tr cp = 6.6 tỷ
8. NĐT A vừa bán 1000 cp của công ty X với giá 21000đ/cp. Ông ta mua cp đó 1
năm trước với giá 16000đ/cp. Năm vừa qua công ty chi trả cổ tức bằng tiền
mặt với tỷ lệ 15%. Vậy tổng thu nhập trước thuế kinh doanh chứng khoán của
ông A từ khoản đầu tư này là bao nhiêu?
Tỷ lệ chi trả cổ tức 15%
Cổ tức trên 1 cp = 15% x Mệnh giá = 15% x 10 000 = 1 500đ
Thu nhập trước thuế kinh doanh chứng khoán của ông A là:
(21 000đ/cp – 16 000đ/cp) x 1 000cp + 1 000cp x 1500đ = 6 500 000đ
9. Thông tin về đợt phát hành trái phiếu doanh nghiệp của công ty X vào ngày 30/5/2021 như sau:
Số lượng TP phát hành 1.000 TP
Mệnh giá TP 1.000.000 VNĐ/TP
Lãi suất coupon 8%/năm
Kỳ trả lãi 6 tháng/lần
Kỳ hạn 5 năm
Giá phát hành 98% mệnh giá
Tại thời điểm phát hành, NĐT A mua được 100 TP của cty X.
Sau 2 năm, NĐT bán lại TP với giá chỉ bằng 90% mệnh giá.Vậy lợi nhuận của NĐT A khi đầu tư vào
TP này là:
Số tiền thu được từ nắm giữ TP của công ty X = 1 000tp x 1 000 000đ/tp x 8% / 2 x 4 = 160 000 000đ
Số tiền thu được từ giá bán chênh lệch = (90% x 1 000 000 – 98% x 1 000 000) x 1 000 = -80 000 000đ
Vậy lợi nhuận khi đầu tư TP này là = 160 000 000 – 80 000 000 = 80 000 000đ
10. Một quỹ đầu tư dạng đóng có thông tin sau: Thị giá của CCQ là 35000đ/CCQ, Tổng tiền mặt và tương
đương tiền là 3.5 tỷ đồng. Tổng nợ là 1.5 tỷ đồng. Quỹ còn nắm giữ 1 triệu cổ phiếu HPG có giá thị
trường hiện tại là 23400đ/cp và 1 triệu cổ phiếu VIX có giá thị trường hiện tại là 14300đ/cp. Vậy NAV/1
CCQ của quỹ đầu tư này là bao nhiêu, biết rằng tổng số CCQ đang lưu hành của quỹ là 1 triệu đơn vị
CCQ.
Tổng tài sản của quỹ đầu tư = 3500+ 23400 x 1 + 14300 x 1 = 41200 (triệu đồng)
NAV/1 CCQ = (Tổng tài sản của quỹ đầu tư – tổng nợ)/ tổng số chứng chỉ đang lưu hành
NAV/1 CCQ = (41200 – 1500)/ 1= 39700 (đồng)
11. Cuối ngày 8/10/2021, dữ liệu thị trường chứng khoán Việt Nam như sau:
Số mã tăng giá tại SGDCK Việt Nam là: 273 mã
Tổng số mã giao dịch tại SGDCK Hà Nội là: 70539307 mã
12. Số lượng chứng chỉ quỹ đang lưu hành giảm giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư
dạng mở
Các tài sản trong danh mục đầu tư của quỹ tăng giá giá trị tài sản ròng của quỹ đầu
tư dạng mở
Tiền và tương đương tiền của Quỹ giảm giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư dạng mở
Tổng nợ của Quỹ giảm giá trị tài sản ròng trên 1 CCQ của quỹ đầu tư dạng mở
13. Xác định giá tham chiếu, giá trần, giá sàn của cổ phiếu HPG (HOSE) ngày 1 2 /8/2022, biết rằng,
thống kê giá HPG tại cuối ngày 11/8/2022 là:
Giá mở cửa Giá khớp Giá thấp nhất Giá cao nhât Giá trung bình
24050 23400 23300 24150 23750
P tham chiếu ngày 12/8/2022= P khớp ngày 11/8/2022= 23400
P trần = P tham chiếu x ( 1 + 7%) = 23400 x ( 1 + 7%) = 25038
P sàn = P tham chiếu x ( 1 - 7%) = 23400 x ( 1 - 7%) = 21762
Câu 1 0.5
Câu 2 0.5
Câu 3 1
Câu 4 1
Câu 5 0.5
Câu 6 0.5
Câu 7 0.75
Câu 8 0.75
Câu 9 1
Câu 10 1
Câu 11 0.5
Câu 12 1
Câu 13 1
Tổng 10
| 1/5

Preview text:

BÀI KIỂM TRA CHƯƠNG 1
1. Bảng giá chứng khoán có mấy màu, mỗi màu sắc thể hiện điều gì?
Bảng giá chứng khoán gồm 6 màu: -
Màu tím: Màu thể hiện mức giá trần. Đây là mức giá cao nhất mà nhà đầu tiên có thể
đặt lệnh mua hoặc bán ở trong phiên giao dịch trong ngày. -
Màu xanh dương: Màu thể hiện mức giá sàn. Tức là mức giá thấp nhất mà các nhà đầu
tư có quyền đặt lệnh mua hoặc bán ở phiên giao dịch trong ngày. -
Màu vàng: Màu thể hiện mức giá tham chiếu. Tức là mức giá của mã cổ phiếu ở trong
kỳ giao dịch này đang bằng gần với giá đóng cửa của phiên trước đó. -
Màu đỏ: Màu thể hiện mức giá giảm. Xuất hiện khi Giá sàn < Giá khớp lệnh < Giá tham chiếu -
Màu xanh lá: Màu thể hiện mức giá tăng. Xuất hiện khi Giá trần > Giá khớp lệnh > Giá tham chiếu -
Màu trắng: Màu thể hiện những mã cổ phiếu chưa được khớp lệnh. Mã cổ phiếu trắng sẽ
có hai loại đó là trắng bên bán và trắng bên mua.
2. NĐT thích cổ phiếu có P/E cao ha y thấp? Vì sao?
Có P/E (hệ số giá trên thu nhập) = P cổ phiếu trên thị trường / EPS của cổ phiếu
EPS (thu nhập trên 1 cổ phiếu) = LNST/ tổng số cổ phiếu lưu hành của DN -
NĐT thích cổ phiếu P/E cao:
+ TH: P/E cao do giá thị trường cao: vì điều này thể hiện rằng cổ phiếu mà nhà đầu tư đang xem xét được
đánh giá cao và rất có triển vọng trong tương lai.
+ TH: P/E cao do EPS thấp thì sẽ cho biết rằng doanh nghiệp đó đang ở đáy của chu kỳ kinh doanh. -
NĐT thích cổ phiếu P/E thấp:
+ TH: P/E thấp do EPS cao: vì lúc đó sẽ có khả năng công ty đó bỗng dưng xuất hiện lợi nhuận đột biến
+ TH: P/E thấp do giá thị trường thấp thì thể hiện cổ phiếu mà nhà đầu tư đang xem xét bị đánh giá thấp,
nó cho biết rằng có thể doanh nghiệp đang gặp một số vấn đề khó khăn.
3. Công ty chứng khoán có thể thực hiện những nghiệp vụ gì , thu lợi qua các
nghiệp vụ như thế nào? -
Nghiệp vụ môi giới chứng khoán: Môi giới chứng khoán là việc công ty chứng khoán làm
trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng. Thu lợi từ phí giao dịch của nhà đầu tư. -
Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán: Nghiệp vụ tự doanh là nghiệp vụ mà trong đó công ty
chứng khoán thực hiện mua và bán chứng khoán cho chính mình. Thu lợi từ chênh lệch giá
và thu nhập từ chứng khoán đầu tư. -
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành: Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc cam kết với tổ
chức phát hành nhận mua một phần hoặc toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành
để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết hoặc cố gắng tối
đa để phân phối số chứng khoán cần phát hành của tổ chức phát hành.Thu lợi từ phí bảo lãnh phát hành. -
Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán: Tư vấn đầu tư chứng khoán là một dịch vụ tài
chính, thông qua việc phân tích số liệu, tình hình biến động của thị trường, các nhà môi
giới và phân tích tài chính tại các công ty chứng khoán hoặc tổ chức môi giới độc lập
đưa cho khách hàng những lời khuyên hữu ích về việc đầu tư cũng như một số dịch vụ
khác liên quan trong quá trình tham gia giao dịch trên thị trường.Thu lợi từ phí tư vấn của
nhà đầu tư và doanh nghiệp.
4. Lạm phát tăng lên thì giá chứng khoán tha
y đổi như thế nào? Giải thích.
Lạm phát cao thường được coi là tín hiệu tiêu cực cho thị trường chứng khoán vì khiến cho chi phí vay, chí phí
đầu vào (nguyên vật liệu, lao động) tăng theo, và giảm mức sống của người dân. Điều quan trọng nhất là lạm phát
sẽ khiến cho tăng trưởng thu nhập kỳ vọng giảm xuống, gây áp lực cho giá chứng khoán.
Giải thích: nếu nhà đầu tư đặt mục tiêu tỷ suất lợi nhuận ròng 6%/năm sau lạm phát (bao gồm cổ tức), và mức lạm
phát đang ở 2%/năm, họ chắc chắn sẽ mong muốn tỷ suất lợi nhuận trong năm đó ít nhất 8%. Nhưng nếu lạm phát
đột ngột tăng từ 2% lên 4% trong một khoảng thời gian ngắn, những dữ liệu thu thập trong quá khứ cho thấy thị
trường sẽ phản ứng tiêu cực. Đó là vì nhà đầu tư giờ đây đòi hỏi tỷ suất lợi nhuân cao hơn để bù đắp lại những rủi
ro họ phải đối mặt. Thay vì lợi nhuận 8%, nhà đầu tư sẽ nâng kỳ vọng lên ít nhất 10% và giá chứng khoán sẽ
nhiều khả năng giảm xuống.
Lãi suất thị trường tăng tác động như thế nào đến giá chứng khoán trên thị trường? Giải thích.
Lãi suất tăng lên sẽ khiến lợi nhuận các doanh nghiệp có khả năng suy giảm và làm giảm định giá chứng khoán do
chi phí sử dụng vốn tăng lên 5. Nhà đầu tư A mua
hợp đồng quyền chọn mua cổ phiếu kiểu Châu Âu có kỳ h ạn
3 tháng. Giá thực hiện ghi trên hợp đồng là 30.000 đồng/cổ phiếu. Biết rằng
phí quyền chọn là 3.000 đồng/cổ phiếu. Nếu giá thị trường tại thời điểm đáo
hạn hợp đồng là 28.000 đồng. Nhà đầu tư A sẽ thu được lợ
i nhuận nh ư thế nào?
Nếu giá thị trường tại thời điểm đáo hạn hợp đồng là 28.000 đồng thì nhà đầu tư A không nên thực hiện hợp đồng
 Lợi nhuận của nhà đầu tư A là – 3.000 đồng/cổ phiếu
Lợi nhuận người bán hợp đồng là 3.000 đồng/cổ phiếu 6. Nhà đầu tư A mua
hợp đồng quyền chọn bán
cổ phiếu kiểu Châu Âu có kỳ hạn
3 tháng. Giá thực hiện ghi trên hợp đồng là 30.000 đồng/cổ phiếu. Biết rằng
phí quyền chọn là 3.000 đồng/cổ phiếu. Nếu giá thị trường tại thời điểm đáo
hạn hợp đồng là 28.000 đồng. Nhà đầu tư A sẽ thu được lợ
i nhuận nh ư thế nào?
Nếu giá thị trường tại thời điểm đáo hạn hợp đồng là 28.000 đồng thì nhà đầu tư A nên thực hiện hợp đồng
 Lợi nhuận của nhà đầu tư A là 3.000 đồng/cổ phiếu
Lợi nhuận người bán hợp đồng là - 3.000 đồng/cổ phiếu
7. Công ty A có số cổ phiếu đã phát hành là 1 tr
iệu cp, cổ phiếu quỹ là 0.4 triệu
cp, không có cp ưu đãi. CTCP A quyết định chi trả cổ tức bằng cổ phiếu với tỷ
lệ 10%. Vậy vốn điều lệ của công ty A sau khi trả cổ tức là bao nhiêu?

Vốn điều lệ = Mệnh giá x Số cổ phiếu đang lưu hành của DN
Hệ số chi trả cổ tức 10%
Số cổ phiếu đang lưu hành của DN = 1tr cp – 0.4tr cp = 0.6tr cp
Sau khi trả cổ tức bằng cổ phiếu thì số cổ phiếu đang lưu hành của DN = 0.6 + 0.6 x 10% = 0.66tr cp
Vốn điều lệ = 10 000đ x 0.66tr cp = 6.6 tỷ
8. NĐT A vừa bán 1000 cp của công ty X với giá
21000đ/cp. Ông ta mua cp đó 1
năm trước với giá 16000đ/cp. Năm vừa qua công ty chi trả cổ tức bằng tiền
mặt với tỷ lệ 15%. Vậy tổng thu nhập trước thuế kinh doanh chứng khoán của
ông A từ khoản đầu tư này là bao nhiêu?

Tỷ lệ chi trả cổ tức 15%
Cổ tức trên 1 cp = 15% x Mệnh giá = 15% x 10 000 = 1 500đ
Thu nhập trước thuế kinh doanh chứng khoán của ông A là:
(21 000đ/cp – 16 000đ/cp) x 1 000cp + 1 000cp x 1500đ = 6 500 000đ
9. Thông tin về đợt phát hành trái phiếu doanh nghiệp của công ty X vào ngày 30/5 /2021 như sau:
Số lượng TP phát hành 1.000 TP Mệnh giá TP 1.000.000 VNĐ/TP Lãi suất coupon 8%/năm Kỳ trả lãi 6 tháng/lần Kỳ hạn 5 năm Giá phát hành 98% mệnh giá
Tại thời điểm phát hành, NĐT A mua được 100 TP của cty X.
Sau 2 năm, NĐT bán lại TP với giá chỉ bằng 90% mệnh giá.Vậy lợi nhuận của NĐT A khi đầu tư vào TP này là:
Số tiền thu được từ nắm giữ TP của công ty X = 1 000tp x 1 000 000đ/tp x 8% / 2 x 4 = 160 000 000đ
Số tiền thu được từ giá bán chênh lệch = (90% x 1 000 000 – 98% x 1 000 000) x 1 000 = -80 000 000đ
Vậy lợi nhuận khi đầu tư TP này là = 160 000 000 – 80 000 000 = 80 000 000đ
10. Một quỹ đầu tư dạng đóng có thông tin sau: T
hị giá của CCQ là 35000đ/CCQ, Tổng tiền mặt và tương
đương tiền là 3.5 tỷ đồng.
Tổng nợ là 1.5 tỷ đồng. Quỹ còn nắm giữ 1 triệu cổ phiếu HPG có giá thị
trường hiện tại là 23400đ/cp và 1 triệu cổ phiếu VIX
có giá thị trường hiện tạ
i là 14300đ/cp. Vậy NAV/1
CCQ của quỹ đầu tư này là bao nhiêu, biết rằng tổng số CCQ đang lưu hành của quỹ là 1 triệu đơn vị CCQ.
Tổng tài sản của quỹ đầu tư = 3500+ 23400 x 1 + 14300 x 1 = 41200 (triệu đồng)
NAV/1 CCQ = (Tổng tài sản của quỹ đầu tư – tổng nợ)/ tổng số chứng chỉ đang lưu hành
 NAV/1 CCQ = (41200 – 1500)/ 1= 39700 (đồng) 11. Cuối ngà
y 8/10/2021, dữ liệu thị trường chứng khoán Việt Nam như sau:
Số mã tăng giá tại SGDCK Việt Nam là: 273 mã
Tổng số mã giao dịch tại SGDCK Hà Nội là: 70539307 mã 12.
Số lượng chứng chỉ quỹ đang lưu hành giảm gi 
á trị tài sản ròng của quỹ đầu tư dạng mở
Các tài sản trong danh mục đầu tư của quỹ tăng giá giá trị tài sản rò  ng của quỹ đầu tư dạng mở
Tiền và tương đương tiền của Quỹ giảm giá trị tài sản ròng của quỹ đầ  u tư dạng mở
Tổng nợ của Quỹ giảm giá trị tài sản r 
òng trên 1 CCQ của quỹ đầu tư dạng mở 13.
Xác định giá tham chiếu, giá trần, giá sàn của cổ p hiếu HPG (HOSE) ngày 1
2 /8/2022, biết rằng, thống kê giá HPG tại cuối ngày 1 1/8/2022 là: Giá mở cửa Giá khớp Giá thấp nhất Giá cao nhât Giá trung bình 24050 23400 23300 24150 23750
P tham chiếu ngày 12/8/2022= P khớp ngày 11/8/2022= 23400
P trần = P tham chiếu x ( 1 + 7%) = 23400 x ( 1 + 7%) = 25038
P sàn = P tham chiếu x ( 1 - 7%) = 23400 x ( 1 - 7%) = 21762 Câu 1 0.5 Câu 2 0.5 Câu 3 1 Câu 4 1 Câu 5 0.5 Câu 6 0.5 Câu 7 0.75 Câu 8 0.75 Câu 9 1 Câu 10 1 Câu 11 0.5 Câu 12 1 Câu 13 1 Tổng 10