Dầu rái - thực vật học | Đại học Lâm Nghiệp

Dầu rái - thực vật học | Đại học Lâm Nghiệp  được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

DU RÁI
Dipterocarpus alatus Roxb. ex G.Don, 1831
Tên đồng nghĩa: Dipterocarpus philippiensis Forw., 1911
Tên khác: Du con rái, Du n u sước, D ơn, My nhang (Lào)
H: Du - Dipterocarpaceae
Tên thương phm: Gurjul, oleoresin of gurjul
Hình thái
Cây g l ng, n, thân tr th
phân cành mun, cao 40-45m,
đưßng kinh đạt ti 2m hay hơn.
V lúc non dày, màu xám trng;
khi già mng, màu xám nâu, nt
dc nh. Cành màu nâu đỏ,
vết vòng lá kèm lông màu
xám hay hung đỏ.
đơn mc cách, mt trên
màu xanh thm, nhn bóng, mt
dưới xanh nht lông mn,
phiến hình bu dc thuôn,
kích thước 16-25x5-15cm, đầu
nhn, gc hay hình tim. à
cây non lông, sau nhn;
gân bên 18-31 đôi, ni á m t
dưới; cung dài 4-8cm,
mnh; lá kèm bao chi búp màu
đỏ, dài 15-20cm, rng 2-4cm,
phía ngoài có lông.
Du rái - Dipterocarpus alatus Roxb. ex G.Don
Cành mang là và qu
Cm hoa mc á nách lá, dng chùm đơn, lông, dài 10-18cm, mang 6-8 hoa không
cung. đài ng dài 17mm, phía ngoài 5 gß dc, cánh hoa màu hng, nhn, dài 5cm,
nh nhiu (khong 30).
Qu ng đài bao bc toàn phn, dài 3-4cm, rng 2,5-2,8cm, 5 gß ln chy dc, khi
non màu xanh; trên đầu mang các cánh do đài phát trin, vi 2 cánh ln dài 20- 23cm, rng
3-4cm, có 3 gân gc màu đỏ, khi già quà và cánh chuyn sang màu cánh dán.
Các thông tin khác v thc vt
à nhiu t nh Min Nam, nhân dân địa phương thưßng dùng tên du rái để ch mt s loài
cây cho nha du. Ba loài thưßng b nhm ln là:
1/ Du rái (Dipterocarpus u alatus Roxb.) đã gii thi á trên.
2/ D u mít hay d u cát (Dipterocarpus costatus Gaertn.). Thân ging như du rái nhưng
nh h c h c ơn (chiu dài ch 8-14cm, rng 5-7cm); qu ũng nh ơn ch 5 gß nh chy d
theo qu.
3/ Du song nàng hay du nước (Dipterocarpus dyeri Pierre). rt to, dài đến 40cm
hay hơn, qu c d y ũng l n h n qu ơ u rái ch 5 gß á ph a qun trên c , ch không ch
dc sut chiu dài ca qu như dá u rái và du mít.
Phân b
Phân b ca du rái á Vit Nam
Vit Nam:
Cây phân b r ng á các tnh t Tha Thiên - Huế trá
vào Nam; trên các đảo Phú Quc (Kiên Giang) Côn Đảo
(Bà Ra - Vũng Tàu) cũng du rái mc. Tp trung nht á
các tnh Đông Nam B: Đồng Nai, Bình Phước, Bình Dương,
Tây Ninh.
Hin nay được trng i, á nhi u t nh phía Bc như N
Ngh An, Thanh Hóa…
Thế gii:
Du rái phân b á các nước Nam Đông Nam Á. Các
nước du rái phân b nhiu là: Lào, Thái Lan, Philippine,
Malaysia, Indonesia.…
Đặc đim sinh hc
Du rái ưa khí hu nhit đới n: đi in hình, vi các đ u ki
Nhi
t độ bình quân 25-27
0
C, tng l ng mượ ưa bình quân
hàng năm 1.500-2.200mm; m độ trung bình năm: 75-85%
và hàng năm có mùa khô kéo dài 4- 6 tháng.
Thưßng g p d p gi u rái á vùng chuyn tiế a kiu rng kín rng thưßng xanh sang kiu
rng khô rng theo mùa. Trong rng, du rái thưßng mc cùng các loài cây h Du khác
như: vên vên, sao en, dđ u mít, du lá bóng… to thành kiu rng kín thưßng xanh ưu thế cây
h D u á vùng Đông Nam B Tây Nguyên. Thưßng g p d u rái phân b á điu kin địa
hình tương đối bng phng, trong các thung lũng hoc ven sông, ven đưßng đi.
Cây a t ư đấ m, sâu thoát nước, thành phn c giơ i t tht nh đến sét trung bình, độ
pH 4,5-5,5. Thưßng g p d u rái mc trên các loi đất xám, đất phù sa c đất feralít phát
trin trên phiến thch t hoc granit. Cây kh n u ăng ch được ngp úng trong thßi gian
ngn, nên rt hay gp du rái mc bên bß các con sông th òng lư ũ l t trong mùa mưa như
sông Mê Kông, sông Đồng Nai…
Du rái trưáng thành ưa sáng mnh, nhưng á giai đ o n dưới 1 năm tui cây l i c n che
bóng khong 50%. Mùa qu cây cho nhiu h ng gt, H t r ng xu p t đấ m ny mm ngay.
Nhưng h ng n ng dt s t kh nhanh chóng m nă y mm, vì có lượ u cao. Tái sinh mnh á độ
tàn che 0,5-0,6 và gim dn á độ tàn che 0,7-0,8. Tái sinh chi kém so vi nhiu loài khác trong
cùng chi Du (Dipterocarpus) khác.
Hoa ná tháng 11-12, qu chín vào tháng 4-5.
Công dng
Thành phn hoá hc:
Du rái là loài cây cho loi du nha (oleo- résin) ch y u ế á các nước Đông Dương, trong
đ ó Vi t Nam. Ch t d u nha ca du rái cha 50-70% tinh d u 30-40% ch t nha
(resin). N nh sếu để á trng thái tĩ phân thành 2 lp, lp trên lng, màu nâu, trong sut, lp
d
ưới đặc quánh màu trng đục. Tinh du t trng s á 20 C là 0,930, ch
0
chiết quang á
20
0
C 1,502, ch s s s s t carbonyl: 0; ch acid: 0,8-1,3; ch phòng: 9-10 ch iod đạ
566. Nha có ch s s s s acid: 2,6, ch xà phòng 23,5, ch ester: 20,9 và ch iod: 70,0.
Công dng:
Du nha được khai thác để dùng trong k nh hóa m phm, làm sơn, du bóng, vec ni,
công ngh in, xm thuy n làm đuc thp sáng. G màu nâu hng, t trng 0,62-0,90,
dùng đóng a. đồ và trong xây dng nhà c
Theo Đặng V dân t a phũ H ã (1962), du rái đ được cư i mt vài đị ương á min Nam
dùng bôi lên chân để u d c. đề phòng bnh sán vt khi phi làm vic nhi á ưới nướ
Du rái là mt cây trng làm bóng mát rt quan trng ca các tnh phía Nam. Nhiu thành
ph l H Dn như Thành ph Chí Minh, Cn Thơ, Th u Mt, Buôn Ma Thut... nhng
đưß đượng ph vi 2 hàng cây d ế đu rái r t đẹ đầp. T u th k XX, d u rái ã c ngưßi Pháp
mang ra trng á Hà Ni (trong v n Bách Thưß o). Sau này nhng cây du rái trng á Mi n B c,
ch yếu c ng lũ y ging t các cây đó.
K thut nhân ging, gây trng
Nhân ging:
Ht ging ly t cây m thân thng, tròn đều, chiu cao 15-20m, đưßng kính thân 30-
40cm, có sc sng khe, không sâu bnh.Thu nht qu chín va rng xung đất; qu và cánh
qu màu cánh dán. Mi kg khong 210-230 qu. H t th t s ưßng m c ny mm trong
khong 10-15 ngày, nên qu thu v nên gieo ngay hoc cn phi gi trong cát m.
Trước khi gieo cn ngâm qu vào nước lã trong 6 giß, ct cánh rơm r. Gieo trên các
lung đất s i t đã chun b n tướ đủ m cho đến khi ht nt nanh. Vi h đã ny mm cn
đ em gieo hoc cy vào b u đất ngay (chú ý không để lâu quá 5 ngày sau khi n y m m). Bu
đấ đụt v đ b u bng nha th ng áy c l quanh thành b u. Kích thước bu 8-10x15-
20cm. Rut b t t t du đấ ng m ưới rng du rái phân b cng vi 10-15% phân chung
hoai và 1-2% supe lân, n ng có th sung thêm 0,1-0,5% m u rê. ếu ít phân chu b đạ
Đặ
t h t n m ngang ho c nghiêng 45
0
, l p đất dày 2cm, dùng tr u hoc v phê đố đểt
ngui, r i, tc kín mt b u ng d để ch đóng váng và c ưới đủ m cho cây.
Làm dàn che bng tre, na cao 1,7m để tin lđi li chăm sóc; t che bóng ca dàn
50%, cây con t 3-4 tháng tuá giai đon đạ i th đưa ra trng trên din tích sn xut. Tiêu
chun cây con đem trng: cao 25-30cm, ng kính cđưß r i) trên 0,4cm (cây con 3-4 tháng tu
và cao 50-60cm, ng kính cđưß r 0,6cm (vi cây con 14 tháng tui). Th i vß gieo t 15 tháng
4 đến 15 tháng 5, ngay sau khi qu chín.
Trng và chăm sóc:
Trng rng. Chn các vùng đất đỏ nâu trên đá ba zan, đất xám, đất granit và phù sa c
dưới rng th sinh nghèo kit để trng rng là thích hp. Tùy thuc vào độ tui ca cây con (3
tháng tui ho t khác nhau: c 14 tháng tui) mà áp dng các bin pháp k thu
- Trng cây con 3 tháng tui phi áp dng ph c nông lâm k n hoương th ết hp, phát d c
đốt toàn din thc bì trướ ước tháng 4. Cày ho c cu c toàn di n. H đào kích th c 30x30x30cm,
c ly 3x4m; mt độ 800-850 cây/ha; gia 2 hàng du rái trng xen lúa, đỗ, lc hoc sn. Cách
gc du rái 0,5m cn gieo 2 hàng đậu thiu hoc ct khí để làm cây phù tr tăng thêm
ngun t. đạm cho đấ
- Vi cây ging 14 tháng tui phi trng theo rch. Cht b t i ng cây phía trên, tn d ng c
dn th p thc theo băng, gi li l m tươi cao không quá 4-5m. Má rch chiu rng
bng chiu cao ca lp thm tươi. Kích thước h 40x40x40cm. Mt độ trng 500-800 cây/ha.
Thßi v trng sm nht vào 15 tháng 7 kết thúc chm nh t 30 tháng 7 ( đối v i cây
con 3 tháng tu ng cây con 14 tháng tui). Nếu tr i thì thích hp nht vào tháng 5 và tháng 6.
Sau khi trng phi chăm sóc ít nht 3 năm đầu. Năm th nht: hai ln: ln 1 sau khi trng 2
tháng, ln 2 vào mùa khô; cn làm c i mùa vun gc. Năm th hai 3 ln: đầu, gia cu
mưa. Năm th ba: 2 ln vào gia và cui mùa mưa. Sau khi trng 8-10 năm tiến hành ta thưa
ln đầu.
Khai thác, ch o quế bi n và bế n
Du con rái hay “du trong” á Vit Nam được khai thác ch yếu t loài du rái. Đồng bào á
các rđịa phương phía Nam nước ta đã tp quán khai thác du rái t t lâu đßi. Khi khai
thác, ngưßi ta dùng rìu b chéo vào thân cây, sâu độ 15-20cm, chiu cao cũng khong đó ri
dùng rìu cht ngang để tách mng g ra. Sau khi nha chy ra s làm bít ng du. u Để cho d
tiếp t nh kc chy phi đị đẽo sâu xung hoc a đốt l để kích thích nha chy ra. Phương
pháp chích nha này rt lc hu nh h ng l n sưá n đế sinh trưáng c n ca cây. C i tiến
phương pháp và k thu a, vt chích nha v y để a l được nhiu nh a có th duy trì vic chích
nha lâu năm trên cây.
Mt cây dàu rái trưáng thành đưßng kính 30-40cm, trung bình cho 6-7kg nha/mùa khai
thác. Mùa chích nha là mùa khô.
à Thái Lan, k thut khai thác du rái như sau:
Thßi gian thu hái: th thu hái quanh năm, nhưng tr mùa m ng ưa thßi k cây r
(tháng 3-4)
Khu vc khai thác: Do cây du rái thưßng mc ri rác nên ngưßi thu hái phi chn khu vc
khai thác đánh d nhu các mà cây h đang và s khai thác. S cây mt ngưßi có th n khai
thác t 50-500 cây.
Cht l t lượng nha: Ch ượng nh a khai thác được ph thuc vào lượng mưa trong khi
khai thác, thßi gian khai thác vào các h khai thác. Mi ln khai thác, th thu được
khong 10 lít nha mt cây. Trong mùa mưa ch thu 6-9 lít.Trung bình mi ngưßi th khai
thác t n m. đến 432 lít nha trong m ă
K thut dùng la kích thích: Ngưßi khai thác dùng rìu đục mt h sâu trên thân cây
khong 13cm (vào phn g); vết đục không được sâu đến rut thân. Nếu cây gđưßng kính
dưới 2m, ch được đục 1 l. Nếu cây du rái đưßng kính ln hơn 2m, th đục 2 l. Vi
cây n t l a. đục 2 l, thì h á trên có th thu du trước 2-5 ngày và không c đố
Giá bán ca dân làng cho ngưßi buôn khong 0,8USD/lít nha ngưßi buôn bán li vi
giá gp 3 ln giá mua.
K thut thu hái du rái ca ngưßi dân gm 5 bước:
- Chn cây: Chn các cây thng, có đưßng kính trên 1,5m; tán đều, còn nguyên các cành trên
ngn cây
- Chn v trí t là để thu hoch nha và má h a : Chn các đị đim ít gió, tt nh á chân các đồi
cao hay gn con sui. H đục nên á bên có nhiu cành và có các cành to á phía thp. Thưßng
không chn cây mc trên đỉnh b gđồi, có nhiu gió s cành d y. Ngưßi khai thác cũng tin
rng cây cành gãy cây cho nha kém cht lượng. Nếu cây nghiêng v mt phía, s đục
h v phía cây b nghiêng; n ếu cây thng, chn phía ít gió để t a. o h chích nh
- Đốt la: Cht các khô váo đầy h đốt trong vài phút. Sau 3-5 ngày s thu được nha
tt. Sau khi thu nha, ngưßi khai thác li i tđốt l để các mch nha khi b c. Nha khai thác
được l n này ch t lượng không cao chúng ch dùng để tr n l n vi mùn cưa để dùng
trong xây dng trát thuyn. th đốt la 4 l ng ln trong mt tháng ch d i khi không
còn nha chy ra na.
- Thu hoch nha: Nha thu ln đầu sau khi chích 3 ngày cht l t, thượng chưa t
dùng như h dán.Sau khi đốt 3-5 ngày, th thu được nha cht lượng cao trong vòng 1
tun.
- Ct tr nh n la: Nha thu được c c b t a d v n p cht cha trong các can nh để
chuyn ra khi rng.
Đầu thế ă k XX, hàng n m các tnh phía Nam nước ta đã khai thác kho ng 1.000 t n nha
du rái. Sau gii phóng năm 1975, ngh khai thác nh a d u rái vn tiếp tc. Nhưng mt s
năm gn đây, s lượng nha gim rt nhanh; nhiu địa phương không còn cây để khai thác.
Năm 1998 giá thu mua ti rng khong 0,28 USD/lít du; nhưng các công ty sau khi loi b
bt tp cht đã bán li giá 1-1,4 USD/lít.
Giá tr kinh tế, khoa hc và bo tn
Du rái là cây LSNG bn địa, đa tác dng ph biến á Vit Nam. Trong khong 15 năm
gn đây rng du rái b khai thác nhiu, vì vy cn xây dng các khu rng ging để phc hi và
phát trin li ngun tài nguyên quí giá này. Trước hết cn tp trung gieo trng á Đông Nam B
Tây Nguyên. i cĐồng thß ũng t ng pháp khai thác nh a mp trung nghiên cu các phươ t
cách hp lý để có th v d , v a s ng g a khai thác nha.
Tài liu tham kho
1. Bùi Đoàn (2002). Du nước. Báo cáo chuyên đề- Cây bn a đị á Vit Nam, trang 1-6. Vin Khoa hc Lâm
Nghip - Ni (Chưa xut bn); 2. Hoàng Hòe (ch biên) (1994). K thut trng mt s loài cây rng. Tr. 27-30. Nxb
Nông Nghip - Ni; 3. Đình Mi (2002). Chi Du Gaertn. f. Tài nguyên thDipterocarpus c vt tinh du á
Vit Nam. Tp II. Lã ình MĐ i (Ch biên). Tr. 34-57. Nxb Nông nghip - Hà Ni; 4. Vin Khoa hc Lâm nghip Vit Nam
(2002). S d n ng cây b địa vào trng rng á Vit Nam. Tr. 106-112. Nxb Nông nghip - Ni; 5. Anon (2001).
Cultivating Forests: Alternative Forest Management, Practices and Techniques For Community Forestry. Recofftc
Report No.17. 2001. BangKok, Thailand; 6. Forest Inventory and Planning Institute (1996). Vietnam Forest Trees (Vu
Van Dung – Editor). pp. 123. Agricultural Publishing House – Hanoi.
| 1/6

Preview text:

DU RÁI
Dipterocarpus alatus Roxb. ex G.Don, 1831 Tên đồng nghĩa:
Dipterocarpus philippiensis Forw., 1911 Tên khác:
Dầu con rái, Dầu nước, Dầu sơn, Mậy nhang (Lào) Họ: Dầu - Dipterocarpaceae
Tên thương phẩm: Gurjul, oleoresin of gurjul Hình thái
Cây gỗ lớn, thân trụ thẳng,
phân cành muộn, cao 40-45m,
đưßng kinh đạt tới 2m hay hơn.
Vỏ lúc non dày, màu xám trắng;
khi già mỏng, màu xám nâu, nứt
dọc nhẹ. Cành màu nâu đỏ, có
vết vòng lá kèm và có lông màu xám hay hung đỏ.
Lá đơn mọc cách, mặt trên
màu xanh thẫm, nhẵn bóng, mặt
dưới xanh nhạt có lông mịn,
phiến lá hình bầu dục thuôn,
kích thước 16-25x5-15cm, đầu
nhọn, gốc tù hay hình tim. à
cây non lá có lông, sau nhẵn;
gân bên 18-31 đôi, nổi rõ á mặt
dưới; cuống lá dài 4-8cm,
mảnh; lá kèm bao chồi búp màu
đỏ, dài 15-20cm, rộng 2-4cm,
Dầu rái - Dipterocarpus alatus Roxb. ex G.Don phía ngoài có lông. Cành mang là và quả
Cụm hoa mọc á nách lá, dạng chùm đơn, có lông, dài 10-18cm, mang 6-8 hoa không
cuống. Lá đài có ống dài 17mm, phía ngoài có 5 gß dọc, cánh hoa màu hồng, nhẵn, dài 5cm, nhị nhiều (khoảng 30).
Quả có ống đài bao bọc toàn phần, dài 3-4cm, rộng 2,5-2,8cm, có 5 gß lớn chạy dọc, khi
non màu xanh; trên đầu mang các cánh do lá đài phát triển, với 2 cánh lớn dài 20- 23cm, rộng
3-4cm, có 3 gân gốc màu đỏ, khi già quà và cánh chuyển sang màu cánh dán.
Các thông tin khác v thc vt
à nhiều tỉnh Miền Nam, nhân dân địa phương thưßng dùng tên dầu rái để chỉ một số loài
cây cho nhựa dầu. Ba loài thưßng bị nhầm lẫn là:
1/ Dầu rái (Dipterocarpus alatus Roxb.) đã giới thiệu á trên.
2/ Dầu mít hay dầu cát (Dipterocarpus costatus Gaertn.). Thân giống như dầu rái nhưng lá
nhỏ hơn (chiều dài chỉ 8-14cm, rộng 5-7cm); quả cũng nhỏ hơn và chỉ có 5 gß nhỏ chạy dọc theo quả.
3/ Dầu song nàng hay dầu nước (Dipterocarpus dyeri Pierre). Có lá rất to, dài đến 40cm
hay hơn, quả cũng lớn hơn quả dầu rái và chỉ có 5 gß á phần trên của quả, chứ không chạy
dọc suốt chiều dài của quả như á dầu rái và dầu mít. Phân b Vit Nam:
Cây phân bố rộng á các tỉnh từ Thừa Thiên - Huế trá
vào Nam; trên các đảo Phú Quốc (Kiên Giang) và Côn Đảo
(Bà Rịa - Vũng Tàu) cũng có dầu rái mọc. Tập trung nhất á
các tỉnh Đông Nam Bộ: Đồng Nai, Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh.
Hiện nay được trồng á nhiều tỉnh phía Bắc như Hà Nội, Nghệ An, Thanh Hóa…
Thế gii:
Dầu rái phân bố á các nước Nam và Đông Nam Á. Các
nước có dầu rái phân bố nhiều là: Lào, Thái Lan, Philippine, Malaysia, Indonesia.…
Đặc đim sinh hc
Dầu rái ưa khí hậu nhiệt đới điển hình, với các điều kiện:
Nhiệt độ bình quân 25-270C, tổng lượng mưa bình quân
hàng năm 1.500-2.200mm; ẩm độ trung bình năm: 75-85%
Phân bố của dầu rái á Việt Nam
và hàng năm có mùa khô kéo dài 4- 6 tháng.
Thưßng gặp dầu rái á vùng chuyển tiếp giữa kiểu rừng kín lá rộng thưßng xanh sang kiểu
rừng khô rụng lá theo mùa. Trong rừng, dầu rái thưßng mọc cùng các loài cây họ Dầu khác
như: vên vên, sao đen, dầu mít, dầu lá bóng… tạo thành kiểu rừng kín thưßng xanh ưu thế cây
họ Dầu á vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Thưßng gặp dầu rái phân bố á điều kiện địa
hình tương đối bằng phẳng, trong các thung lũng hoặc ven sông, ven đưßng đi.
Cây ưa đất ẩm, sâu và thoát nước, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến sét trung bình, độ
pH 4,5-5,5. Thưßng gặp dầu rái mọc trên các loại đất xám, đất phù sa cổ và đất feralít phát
triển trên phiến thạch sét hoặc granit. Cây có khả năng chịu được ngập úng trong thßi gian
ngắn, nên rất hay gặp dầu rái mọc bên bß các con sông thưòng có lũ lụt trong mùa mưa như
sông Mê Kông, sông Đồng Nai…
Dầu rái trưáng thành ưa sáng mạnh, nhưng á giai đoạn dưới 1 năm tuổi cây lại cần che
bóng khoảng 50%. Mùa quả cây cho nhiều hạt, Hạt rụng xuống gặp đất ẩm là nảy mầm ngay.
Nhưng hạt sẽ nhanh chóng mất khả năng nảy mầm, vì có lượng dầu cao. Tái sinh mạnh á độ
tàn che 0,5-0,6 và giảm dần á độ tàn che 0,7-0,8. Tái sinh chồi kém so với nhiều loài khác trong
cùng chi Dầu (Dipterocarpus) khác.
Hoa ná tháng 11-12, quả chín vào tháng 4-5. Công dng
Thành phn hoá hc:
Dầu rái là loài cây cho loại dầu nhựa (oleo- résin) chủ yếu á các nước Đông Dương, trong
đó có Việt Nam. Chất dầu nhựa của dầu rái chứa 50-70% tinh dầu và 30-40% chất nhựa
(resin). Nếu để á trạng thái tĩnh sẽ phân thành 2 lớp, lớp trên lỏng, màu nâu, trong suốt, lớp
dưới đặc quánh có màu trắng đục. Tinh dầu có tỷ trọng á 200C là 0,930, chỉ số chiết quang á
200C là 1,502, chỉ số carbonyl: 0; chỉ số acid: 0,8-1,3; chỉ số xà phòng: 9-10 và chỉ số iod đạt
566. Nhựa có chỉ số acid: 2,6, chỉ số xà phòng 23,5, chỉ số ester: 20,9 và chỉ số iod: 70,0. Công dng:
Dầu nhựa được khai thác để dùng trong kỹ nhệ hóa mỹ phẩm, làm sơn, dầu bóng, vec ni,
công nghệ in, xảm thuyền và làm đuốc thắp sáng. Gỗ màu nâu hồng, có tỷ trọng 0,62-0,90,
dùng đóng đồ và trong xây dựng nhà cửa.
Theo Đặng Vũ Hỷ (1962), dầu rái đã được cư dân tại một vài địa phương á miền Nam
dùng bôi lên chân để đề phòng bệnh sán vịt khi phải làm việc nhiều á dưới nước.
Dầu rái là một cây trồng làm bóng mát rất quan trọng của các tỉnh phía Nam. Nhiều thành
phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Thủ Dầu Một, Buôn Ma Thuật... có những
đưßng phố với 2 hàng cây dầu rái rất đẹp. Từ đầu thế kỷ XX, dầu rái đã được ngưßi Pháp
mang ra trồng á Hà Nội (trong vưßn Bách Thảo). Sau này những cây dầu rái trồng á Miền Bắc,
chủ yếu cũng lấy giống từ các cây đó.
K thut nhân ging, gây trng
Nhân ging:
Hạt giống lấy từ cây mẹ có thân thẳng, tròn đều, chiều cao 15-20m, đưßng kính thân 30-
40cm, có sức sống khỏe, không sâu bệnh.Thu nhặt quả chín vừa rụng xuống đất; quả và cánh
quả có màu cánh dán. Mỗi kg có khoảng 210-230 quả. Hạt thưßng mất sức nảy mầm trong
khoảng 10-15 ngày, nên quả thu về nên gieo ngay hoặc cần phải giữ trong cát ẩm.
Trước khi gieo cần ngâm quả vào nước lã trong 6 giß, cắt cánh và ủ rơm rạ. Gieo trên các
luống đất đã chuẩn bị sẵn và tưới đủ ẩm cho đến khi hạt nứt nanh. Với hạt đã nẩy mầm cần
đem gieo hoặc cấy vào bầu đất ngay (chú ý không để lâu quá 5 ngày sau khi nẩy mầm). Bầu
đất có vỏ bầu bằng nhựa thủng đáy và có đục lỗ quanh thành bầu. Kích thước bầu 8-10x15-
20cm. Ruột bầu là đất tầng mặt dưới rừng có dầu rái phân bố cộng với 10-15% phân chuồng
hoai và 1-2% supe lân, nếu ít phân chuồng có thể bổ sung thêm 0,1-0,5% đạm u rê.
Đặt hạt nằm ngang hoặc nghiêng 450, lấp đất dày 2cm, dùng trấu hoặc vỏ cà phê đốt để
nguội, rắc kín mặt bầu để chống đóng váng và cỏ dại, tưới đủ ẩm cho cây.
Làm dàn che bằng tre, nứa cao 1,7m để tiện đi lại chăm sóc; tỷ lệ che bóng của dàn là
50%, cây con á giai đoạn đạt 3-4 tháng tuổi có thể đưa ra trồng trên diện tích sản xuất. Tiêu
chuẩn cây con đem trồng: cao 25-30cm, đưßng kính cổ rễ trên 0,4cm (cây con 3-4 tháng tuổi)
và cao 50-60cm, đưßng kính cổ rễ 0,6cm (với cây con 14 tháng tuổi). Thßi vụ gieo từ 15 tháng
4 đến 15 tháng 5, ngay sau khi quả chín.
Trng và chăm sóc:
Trồng rừng. Chọn các vùng có đất đỏ nâu trên đá ba zan, đất xám, đất granit và phù sa cổ
dưới rừng thứ sinh nghèo kiệt để trồng rừng là thích hợp. Tùy thuộc vào độ tuổi của cây con (3
tháng tuổi hoặc 14 tháng tuổi) mà áp dụng các biện pháp kỹ thuật khác nhau:
- Trồng cây con 3 tháng tuổi phải áp dụng phương thức nông lâm kết hợp, phát dọn hoặc
đốt toàn diện thực bì trước tháng 4. Cày hoặc cuốc toàn diện. Hố đào kích thước 30x30x30cm,
cự ly 3x4m; mật độ 800-850 cây/ha; giữa 2 hàng dầu rái trồng xen lúa, đỗ, lạc hoặc sắn. Cách
gốc dầu rái 0,5m cần gieo 2 hàng đậu thiều hoặc cốt khí để làm cây phù trợ và tăng thêm nguồn đạm cho đất.
- Với cây giống 14 tháng tuổi phải trồng theo rạch. Chặt bỏ tầng cây phía trên, tận dụng củi
và dọn thực bì theo băng, giữ lại lớp thảm tươi cao không quá 4-5m. Má rạch có chiều rộng
bằng chiều cao của lớp thảm tươi. Kích thước hố 40x40x40cm. Mật độ trồng 500-800 cây/ha.
Thßi vụ trồng sớm nhất vào 15 tháng 7 và kết thúc chậm nhất là 30 tháng 7 (đối với cây
con 3 tháng tuổi). Nếu trồng cây con 14 tháng tuổi thì thích hợp nhất vào tháng 5 và tháng 6.
Sau khi trồng phải chăm sóc ít nhất 3 năm đầu. Năm thứ nhất: hai lần: lần 1 sau khi trồng 2
tháng, lần 2 vào mùa khô; cần làm cỏ và vun gốc. Năm thứ hai 3 lần: đầu, giữa và cuối mùa
mưa. Năm thứ ba: 2 lần vào giữa và cuối mùa mưa. Sau khi trồng 8-10 năm tiến hành tỉa thưa lần đầu.
Khai thác, chế biến và bo qun
Dầu con rái hay “dầu trong” á Việt Nam được khai thác chủ yếu từ loài dầu rái. Đồng bào á
các địa phương phía Nam nước ta đã có tập quán khai thác dầu rái từ rất lâu đßi. Khi khai
thác, ngưßi ta dùng rìu bổ chéo vào thân cây, sâu độ 15-20cm, chiều cao cũng khoảng đó rồi
dùng rìu chặt ngang để tách mảng gỗ ra. Sau khi nhựa chảy ra sẽ làm bít ống dầu. Để cho dầu
tiếp tục chảy phải định kỳ đẽo sâu xuống hoặc đốt lửa để kích thích nhựa chảy ra. Phương
pháp chích nhựa này rất lạc hậu và ảnh hưáng lớn đến sự sinh trưáng của cây. Cần cải tiến
phương pháp và kỹ thuật chích nhựa để vừa lấy được nhiều nhựa, vừa có thể duy trì việc chích nhựa lâu năm trên cây.
Một cây dàu rái trưáng thành đưßng kính 30-40cm, trung bình cho 6-7kg nhựa/mùa khai
thác. Mùa chích nhựa là mùa khô.
à Thái Lan, kỹ thuật khai thác dầu rái như sau:
Thßi gian thu hái: Có thể thu hái quanh năm, nhưng trừ mùa mưa và thßi kỳ cây rụng lá (tháng 3-4)
Khu vực khai thác: Do cây dầu rái thưßng mọc rải rác nên ngưßi thu hái phải chọn khu vực
khai thác và đánh dấu các mà cây họ đang và sẽ khai thác. Số cây một ngưßi có thể nhận khai thác từ 50-500 cây.
Chất lượng nhựa: Chất lượng nhựa khai thác được phụ thuộc vào lượng mưa trong khi
khai thác, thßi gian khai thác và vào các hố khai thác. Mỗi lần khai thác, có thể thu được
khoảng 10 lít nhựa một cây. Trong mùa mưa chỉ thu 6-9 lít.Trung bình mỗi ngưßi có thể khai
thác đến 432 lít nhựa trong một năm.
Kỹ thuật dùng lửa kích thích: Ngưßi khai thác dùng rìu đục một hố sâu trên thân cây
khoảng 13cm (vào phần gỗ); vết đục không được sâu đến ruột thân. Nếu cây gỗ có đưßng kính
dưới 2m, chỉ được đục 1 lỗ. Nếu cây dầu rái có đưßng kính lớn hơn 2m, có thể đục 2 lỗ. Với
cây đục 2 lỗ, thì hố á trên có thể thu dầu trước 2-5 ngày và không cần đốt lửa.
Giá bán của dân làng cho ngưßi buôn khoảng 0,8USD/lít nhựa và ngưßi buôn bán lại với giá gấp 3 lần giá mua.
Kỹ thuật thu hái dầu rái của ngưßi dân gồm 5 bước:
- Chọn cây: Chọn các cây thẳng, có đưßng kính trên 1,5m; tán đều, còn nguyên các cành trên ngọn cây
- Chọn vị trí để thu hoạch nhựa và má hố: Chọn các địa điểm ít gió, tốt nhất là á chân các đồi
cao hay gần con suối. Hố đục nên á bên có nhiều cành và có các cành to á phía thấp. Thưßng
không chọn cây mọc trên đỉnh đồi, có nhiều gió vì sợ cành dễ bị gẫy. Ngưßi khai thác cũng tin
rằng cây có cành gãy là cây cho nhựa kém chất lượng. Nếu cây nghiêng về một phía, sẽ đục
hố về phía cây bị nghiêng; nếu cây thẳng, chọn phía ít gió để tạo hố chích nhựa.
- Đốt lửa: Chất các lá khô váo đầy hố và đốt trong vài phút. Sau 3-5 ngày sẽ thu được nhựa
tốt. Sau khi thu nhựa, ngưßi khai thác lại đốt lại để các mạch nhựa khỏi bị tắc. Nhựa khai thác
được lần này có chất lượng không cao và chúng chỉ dùng để trộn lẫn với mùn cưa để dùng
trong xây dựng và trát thuyền. Có thể đốt lửa 4 lần trong một tháng và chỉ dừng lại khi không còn nhựa chảy ra nữa.
- Thu hoạch nhựa: Nhựa thu lần đầu sau khi chích 3 ngày có chất lượng chưa tốt, có thể
dùng như hồ dán.Sau khi đốt 3-5 ngày, có thể thu được nhựa chất lượng cao trong vòng 1 tuần.
- Cất trữ nhựa: Nhựa thu được cần lọc bỏ tạp chất và chứa trong các can nhựa để dễ vận chuyển ra khỏi rừng.
Đầu thế kỷ XX, hàng năm các tỉnh phía Nam nước ta đã khai thác khoảng 1.000 tấn nhựa
dầu rái. Sau giải phóng năm 1975, nghề khai thác nhựa dầu rái vẫn tiếp tục. Nhưng một số
năm gần đây, số lượng nhựa giảm rất nhanh; nhiều địa phương không còn cây để khai thác.
Năm 1998 giá thu mua tại rừng khoảng 0,28 USD/lít dầu; nhưng các công ty sau khi loại bỏ
bớt tạp chất đã bán lại giá 1-1,4 USD/lít.
Giá tr kinh tế, khoa hc và bo tn
Dầu rái là cây LSNG bản địa, đa tác dụng và phổ biến á Việt Nam. Trong khoảng 15 năm
gần đây rừng dầu rái bị khai thác nhiều, vì vậy cần xây dựng các khu rừng giống để phục hồi và
phát triển lại nguồn tài nguyên quí giá này. Trước hết cần tập trung gieo trồng á Đông Nam Bộ
và Tây Nguyên. Đồng thßi cũng tập trung nghiên cứu các phương pháp khai thác nhựa một
cách hợp lý để có thể vừa sử dụng gỗ, vừa khai thác nhựa.
Tài liu tham kho
1. Bùi Đoàn (2002). Dầu nước. Báo cáo chuyên đề- Cây bản địa á Việt Nam, trang 1-6. Viện Khoa học Lâm
Nghiệp - Hà Nội (Chưa xuất bản); 2. Hoàng Hòe (chủ biên) (1994). Kỹ thuật trồng một số loài cây rừng. Tr. 27-30. Nxb
Nông Nghiệp - Hà Nội; 3. Lã Đình Mỡi (2002). Chi Dầu – Dipterocarpus Gaertn. f. Tài nguyên thực vật có tinh dầu á
Việt Nam. Tập II. Lã Đình Mỡi (Chủ biên). Tr. 34-57. Nxb Nông nghiệp - Hà Nội; 4. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
(2002). Sử dụng cây bản địa vào trồng rừng á Việt Nam. Tr. 106-112. Nxb Nông nghiệp - Hà Nội; 5. Anon (2001).
Cultivating Forests: Alternative Forest Management, Practices and Techniques For Community Forestry. Recofftc
Report No.17. 2001. BangKok, Thailand; 6. Forest Inventory and Planning Institute (1996). Vietnam Forest Trees (Vu
Van Dung – Editor). pp. 123. Agricultural Publishing House – Hanoi.