Đề bài Seminar lần 1 môn Luật kinh tế 1 | Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Câu 1: Công ty đá mỹ nghệ X nhận gia công thương mại số lượng 100 sản phẩm tượng đá được lấy mẫu từ bức tượng đá nghệ thuật do hai tác giả A và B đồng thiết kế, tuy nhiên, trong hợp đồng gia công chỉ có một tác giả là A đồng ý cho gia công tác phẩm nghệ thuật, còn tác giả khác thì chưa có ý kiến bằng văn bản. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:

Luật kinh tế 1 51 tài liệu

Thông tin:
24 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề bài Seminar lần 1 môn Luật kinh tế 1 | Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Câu 1: Công ty đá mỹ nghệ X nhận gia công thương mại số lượng 100 sản phẩm tượng đá được lấy mẫu từ bức tượng đá nghệ thuật do hai tác giả A và B đồng thiết kế, tuy nhiên, trong hợp đồng gia công chỉ có một tác giả là A đồng ý cho gia công tác phẩm nghệ thuật, còn tác giả khác thì chưa có ý kiến bằng văn bản. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

40 20 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 32573545
1
ĐỀ BÀI SEMINAR Lần 1
Yêu cầu bài tập seminar: làm theo nhóm
- Yêu cầu hình thức bài luận: 5-7 trang đánh máy theo quy chuẩn văn bản.
- Nộp bài và thuyết trình, thảo luận vào buổi học của tuần thứ 4.
Câu 1:
Công ty đá mỹ nghệ X nhận gia công thương mại số lượng 100 sản phẩm
tượng đá được lấy mẫu từ bức tượng đá nghệ thuật do hai tác giả A và B đồng
thiết kế, tuy nhiên, trong hợp đồng gia công chỉ một tác giả A đồng ý cho
gia công tác phẩm nghệ thuật, còn tác giả khác thì chưa có ý kiến bằng văn bản.
1. Người đại diện Công ty X hỏi việc tiến hành gia công sản
phẩm khi chưa ý kiến thống nhất của đồng tác giả như vậy có đảm bảo
quy định của pháp luật không, pháp luật quy định về đồng tác giả, quyền
tài sản của các tác giả quy định như thế nào?
2. Trong trường hợp A người đặt hàng gia công với Công ty X
và tự nhận tác phẩm này do mình là tác giả, không cho Công ty X biết rằng
B đồng tác giả. Sau khi sản xuất, một số tượng đá được bán cho doanh
nghiệp K để dùng trang trí tại khuôn viên của doanh nghiệp đó thì B có vô
tình đi ngang qua nhìn thấy. B liền làm đơn gửi đến doanh nghiệp K yêu
cầu hủy số tượng đá này nếu không sẽ làm đơn kiện đến Tòa án về hành vi
xâm phạm quyền tác giả của doanh nghiệp K. Theo nhóm, yêu cầu của B
phù hợp với căn cứ pháp luật không? Phân tích và đưa ra quan điểm giải
quyết tình huống, xác định trách nhiệm pháp lý các bên.
3. Nếu Công ty QH là chủ thể đặt hàng và trả chi phí cho hai tác
giả A B sáng tác tác phẩm thì quyền và nghĩa vụ của Công ty QH theo
quy định pháp luật là gì, trên cơ sở quy định nào?
4. Nếu trong qtrình đang sáng tạo tác phẩm, A gặp tai nạn đột
ngột qua đời nên sau đó, B đã hoàn thành nốt phần hoàn thiện tác phẩm. A
lOMoARcPSD| 32573545
2
có quyền tác giả gì đối tác phẩm đã hoàn thành không, trên cơ sở quy định
nào?
Câu 2:
Ông H giám đốc Công ty cổ phần giải trí MH, hoạt động chính trong lĩnh
vực sân khấu nghệ thuật, Công ty MH hiện đang hợp đồng thường xuyên với một
số nghệ sỹ để tổ chức các sự kiện nghệ thuật.
1. Nhằm bảo đảm quyền của lợi của công ty cũng như của các
nghệ sỹ đang hoạt động nghệ thuật, ông H muốn hỏi các nghệ sỹ đang tham
gia hoạt động biểu diễn theo hợp đồng tại Công ty của ông những quyền
gì theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ được pháp luật bảo hộ?
2. Công ty MH ký hợp đồng cho phép Công ty YT là đơn vị độc
quyền ghi hình phát hành thương mại bản sao tất cả các chương trình
biểu diễn do Công ty MH tổ chức với giá trị hợp đồng là 500 triệu/chương
trình. Công ty YT phát hiện Công ty XC trên địa bàn tỉnh A thời gian qua
đã phát hành bản ghi hình một số chương trình biểu diễn do Công ty MH
tổ chức. Công ty YT cho rằng Công ty XC đã xâm phạm quyền của mình
nên đã gửi đơn yêu cầu Công ty XC chấm dứt hành vi trên. Khi nhận được
yêu cầu của Công ty YT, Công ty XC gửi thư trả lời Công ty XC đã được
sự đồng ý của Công ty MH nên việc phát hành này là hoàn toàn hợp pháp.
Nêu ý kiến của nhóm về tình huống này?
(Các thành viên trong một nhóm có thể có nhiều quan điểm khác nhau đối
với từng câu hỏi tình huống, các quan điểm đó đều thể viết vào bài đưa ra
lập luận cho từng quan điểm).
ĐỀ BÀI SEMINAR Lần 2
Yêu cầu bài tập seminar: làm theo nhóm
- Yêu cầu hình thức bài luận: 5-7 trang đánh máy theo quy chuẩn văn bản.
- Nộp bài và thuyết trình, thảo luận vào buổi học của tuần thứ 7.
lOMoARcPSD| 32573545
3
Câu 1: Ông Hùng, giám đốc Công ty TNHH dược phẩm QH cho biết công ty của
ông làm thủ tục nộp đơn xin cấp phép lưu hành các sản phẩm dược mặt hàng
độc quyền của công ty.
A. Trong quá trình xem xét hsơ, quan có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp
phải cung cấp một số nội dung thông tin về sản phẩm nhưng theo ông Hùng,
đối với Công ty QH đây những thông tin bí mật, liên quan đến thương hiệu
và bí quyết của công ty. Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu cung cấp thông tin
đảm bảo việc bảo hộ dữ liệu thử nghiệm của Công ty hay không, pháp luật
hiện hành quy định như thế nào?
Trả lời
Theo Khoản 49 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ, sửa đổi, bsung Điều 128 quy định về nghĩa vbảo hộ dự liệu thử nghiệm
như sau:
Điều 128. Nghĩa vụ bảo hộ dữ liệu thử nghiệm
1. Trong trường hợp pháp luật quy định người nộp đơn xin cấp phép
lưu hành dược phẩm, nông hóa phẩm phải cung cấp kết quả thử nghiệm hoặc bất
kỳ dữ liệu nào khác là bí mật kinh doanh thu được do đầu tư ng sức đáng kể và
người nộp đơn có yêu cầu giữ bí mật các thông tin đó thì cơ quan có thẩm quyền
cấp phép nghĩa vụ thực hiện các biện pháp cần thiết để các dữ liệu đó không
bị sử dụng nhằm mục đích thương mại không lành mạnh không bị bộc lộ, trừ
trường hợp việc bộc lộ là cần thiết nhằm bảo vệ công chúng.
2. Đối với dược phẩm, kể từ khi dữ liệu bí mật trong đơn xin cấp phép
được nộp cho quan thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 128 Luật Sở hữu
trí tuệ đến hết thời hạn năm năm tính tngày người nộp đơn được cấp phép,
quan đó không được cấp phép cho bất kỳ người nào nộp đơn muộn hơn nếu trong
đơn sử dụng dữ liệu bí mật nêu trên mà không được sự đồng ý của người nộp dữ
liệu đó, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều 125 của Luật Sở hữu trí
tuệ.
3. Trường hợp quan thẩm quyền cấp phép lưu hành dược phẩm
cho phép người nộp đơn sau dựa vào việc một dược phẩm đã được cấp phép lưu
hành hoặc dữ liệu chứng minh tính an toàn, hiệu quả của một dược phẩm đã được
cấp phép lưu hành để xin cấp phép lưu hành cho một dược phẩm khác thì cơ quan
thẩm quyền cấp phép phải công bố trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang
thông tin điện tcủa quan thẩm quyền đó về thông tin của đơn nộp sau
trong thời hạn năm tháng trước khi dược phẩm trong đơn nộp sau được cấp phép
lOMoARcPSD| 32573545
4
lưu hành, trừ trường hợp việc cấp phép lưu hành cần được thực hiện sớm hơn theo
quy định của luật khác có liên quan.
4. Đối với nông hóa phẩm, kể từ khi dữ liệu mật trong đơn xin cấp
phép được nộp cho quan thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều Luật Sở
hữu trí tuệ đến hết thời hạn mười năm tính từ ngày người nộp đơn được cấp phép,
cơ quan đó không được cấp phép cho người nộp đơn muộn hơn nếu trong đơn sử
dụng dữ liệu bí mật nêu trên hoặc dựa vào việc người nộp dữ liệu bí mật nêu trên
được cấp phép lưu hành mà không được sự đồng ý của người nộp dữ liệu đó, trừ
trường hợp quy định tại đim d khoản 3 Điều 125 của Luật Sở hữu trí tuệ hoặc
việc cấp phép là cần thiết để bảo đảm quốc phòng, an ninh, dinh dưỡng cho nhân
dân hoặc đáp ứng nhu cầu cấp thiết khác của xã hội.”.
Như vậy, căn cứ vào quy định của pháp luật nêu trên, ông thể tham khảo
đối chiều trường hợp của Công ty đthực hiện yêu cầu của quan thẩm
quyền đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật đảm bảo quyền lợi của
công ty ông.
B. Giả sử Công ty QH đã nộp đầy đủ hồ sơ và tiến hành thủ tục yêu cầu cấp phép
để lưu hành sản phẩm dược. Tuy nhiên qua hơn hai năm Công ty vẫn chưa nhận
được cấp phép lưu hành sản phẩm từ phía quan nhà nước. Việc chậm trễ cấp
đăng ký giấy phép lưu hành sản phẩm của cơ quan có thẩm quyền phải chịu trách
nhiệm như thế nào? Công ty QH có quyền yêu cầu cơ quan thẩm quyền đền
thiệt hại do chậm trễ việc cấp giấy đăng không, pháp luật quy định như thế
nào?
lOMoARcPSD| 32573545
5
Theo Khoản 51 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ, sửa đổi, bổ sung Điều 131a vào sau Điều 131 quy định về trách nhiệm đền
cho chủ sở hữu sáng chế sự chậm trễ trong việc cấp phép lưu hành dược
phẩm như sau:
Điều 131a. Đền bù cho chủ sở hữu sáng chế vì sự chậm trễ trong
việc cấp phép lưu hành dược phẩm
“1. Khi thực hiện thủ tục duy trì hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế, chủ
Bằng độc quyền sáng chế không phải nộp phí sử dụng văn bằng bảo hộ cho khoảng
thời gian mà thủ tục đăng ký lưu hành lần đầu của dược phẩm được sản xuất theo
Bằng độc quyền sáng chế đó tại Việt Nam bị chậm.
2. Thủ tục đăng lưu hành dược phẩm bị xem chậm nếu kết thúc
thời hạn hai năm, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký lưu hành mà quan thẩm
quyền cấp phép lưu hành dược phẩm không văn bản phản hồi lần đầu đối với
hồ sơ. Khoảng thời gian bchậm được tính từ ngày đầu tiên sau khi kết thúc hai
năm kể từ ngày quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành dược phẩm nhận đhồ
sơ đến khi có văn bản phản hồi lần đầu.
3. Thời gian chậm do lỗi của người nộp đơn hoặc do nguyên nhân nằm
ngoài kiểm soát của quan nhà nước thẩm quyền không tính vào các khoảng
thời gian quy định tại khoản 2 Điều 131a Luật sở hữu trí tuệ.
4. Trường hợp chủ Bằng độc quyền sáng chế đã nộp phí sử dụng văn
bằng bảo hộ cho khoảng thời gian bị xem là chậm, số phí đã nộp sẽ được trừ vào
kỳ duy trì hiệu lực tiếp theo hoặc hoàn trả.
5. Để không phải nộp phí sử dụng văn bằng bảo hộ theo quy định tại
khoản 1 Điều 131a Luật sở hữu trí tuệ, trong thời hạn ời hai tháng kể từ ngày
dược phẩm được cấp phép lưu hành, chủ Bằng độc quyền sáng chế phải nộp cho
quan quản nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp văn bản của cơ quan
thẩm quyền cấp phép lưu hành ợc phẩm xác nhận về việc thủ tục đăng ký lưu
hành dược phẩm đó bị chậm.
Trong trường hợp Công ty TNHH dược phẩm QH đã nộp đầy đhồ sơ và
yêu cầu cấp phép lưu hành sản phẩm, nhưng sau hơn hai năm vẫn chưa nhận được
cấp phép từ phía cơ quan nhà nước có thẩm quyền, công ty có quyền yêu cầu làm
trách nhiệm của quan này dựa trên các quy định của pháp luật về thủ tục
hành chính và bồi thường nhà nước.
1. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước:
- Theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2015 các quy định liên
quan đến thủ tục hành chính, quan nhà nước thẩm quyền phải tuân
thủ thời gian xử hồ sơ mà pháp luật quy định. Nếu thời gian xử bị kéo
dài bất hợp lý mà không có lý do chính đáng, đó có thể coi là vi phạm quy
định về thủ tục hành chính.
- Việc kéo dài quá trình cấp phép lưu hành sản phẩm mà không có
do hợp pháp thể bcoi hành vi chậm trễ, thiếu trách nhiệm của
quan nhà nước.
lOMoARcPSD| 32573545
6
2. Quyền yêu cầu đền bù thiệt hại:
- Theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017, nếu việc
chậm trễ trong cấp phép gây ra thiệt hại cho doanh nghiệp, Công ty QH
quyền yêu cầu cơ quan thẩm quyền đền thiệt hại. Điều này được quy
định trong Điều 6 của Luật, theo đó quan nhà nước, người thi hành công
vụ hành vi trái pháp luật gây ra thiệt hại cho tổ chức, nhân thì phải
chịu trách nhiệm bồi thường.
- Công ty thể yêu cầu bồi thường nếu chứng minh được rằng việc
chậm trễ này đã trực tiếp gây ra thiệt hại cho công ty như: mất cơ hội kinh
doanh, chi phí phát sinh hoặc các khoản thiệt hại khác liên quan đến việc
không thể lưu hành sản phẩm trên thị trường đúng thời gian dự kiến.
3. Quy trình yêu cầu bồi thường:
- Công ty cần gửi đơn khiếu nại hoặc tố cáo lên quan thẩm quyền
để yêu cầu giải quyết về sự chậm trễ và bồi thường (nếu có).
- Trong trường hợp không được giải quyết thỏa đáng, Công ty QH có
thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân theo quy định của Luật Tố tụng hành
chính.
Do đó, công ty QH hoàn toàn quyền yêu cầu quan nhà nước bồi thường thiệt
hại nếu chứng minh được rằng sự chậm trễ trong cấp phép là trái pháp luật và gây
ra thiệt hại thực tế.
Câu 2: Anh Minh là giám đốc Công ty TNHH AC, công ty của anh hiện là chủ sở
hữu kiểu dáng công nghiệp đối với sản phẩm do Công ty đặt hàng thiết kế của
nghệ nhân X. Anh Minh muốn thực hiện trả thù lao quyền tác giả cho nghệ nhân
X nhưng chưa rõ cách thức như thế nào.
A. Anh/chị hãy vấn cho Công ty anh Minh vvấn đề này trên sở quy định
pháp luật về sở hữu trí tuệ đối với vấn đề này?
lOMoARcPSD| 32573545
7
Trả lời:
Theo Khoản 53 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ, sửa đổi, bổ sung Điều 135 quy định vnghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí như sau:
Điều 135. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố t
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 135 Luật sở hữu trí tuệ, chủ
sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí nghĩa vụ trả tlao cho
tác giả theo thỏa thuận; trường hợp không thỏa thuận thì mức thù lao trả cho
tác giả quy định như sau:
a) 10% lợi nhuận trước thuế mà chủ sở hữu thu được do sử dụng sáng
chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
b) 15% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền
thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết
kế bố trí trước khi nộp thuế theo quy định.
2. Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí kết quả của
nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, chủ sở hữu trả thù
lao cho tác giả theo quy định sau đây:
a) Tối thiểu 10% và tối đa 15% lợi nhuận trước thuế mà chủ sở hữu
thu
được do sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
b) Tối thiểu 15% và tối đa 20% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được
trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí trước khi nộp thuế theo quy định.
3. Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có
đồng tác giả, mức thù lao quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 135 Luật sở hữu
trí tuệ là mức dành cho các đồng tác giả. Các đồng tác giả tự thỏa thuận việc phân
chia số tiền thù lao do chủ sở hữu chi trả.
4. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng ng nghiệp,
thiết kế bố trí tồn tại trong suốt thời hạn bảo hộ của sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí.”.
Tư vấn cho công ty và anh Minh về vấn đề này trên cơ sở quy định pháp luật:
Quyền tác giả đối với tác phẩm nghệ thuật: nghệ nhân X người tạo ra sản
phẩm vì vậy theo luật sở hữu trí tuệ X có quyền đối với sản phẩm của mình
Quyền shữu kiểu dáng công nghiệp : Công ty của anh Minh chủ sở hữu kiểu
dáng công nghiệp đã đặt hàng thiết kế và sản xuất sản phẩm dựa trên kiểu dáng
lOMoARcPSD| 32573545
8
này. Điều này nghĩa công ty quyền sở hữu, đăng bảo hộ sử dụng
kiểu dáng công nghiệp.
Trả thù lao cho tác giả (nghệ nhân X): Theo quy định pháp luật, công ty
thể trả thù lao cho nghệ nhân X dưới hình thức trả tiền công, trả tiền thưởng hoặc
thông qua các thỏa thuận khác
Vậy, căn cứ vào quy định nêu trên, Công ty có thể tham khảo để thực hiện trách
nhiệm trả thù lao cho tác giả tác phẩm nhằm đảm bảo quyền lợi của tác giả phù
hợp với quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
B. Anh Minh đại diện cho Công ty AC đã liên hệ và gửi cho nghệ nhân X thù
lao thiết kế kiểu dáng công nghiệp qua tài khoản ngân hàng của ông X.
Nhưng nghệ nhân X cho rằng việc trả thù lao hoàn toàn mới xuất phát từ
phía Công ty AC chứ chưa cho sự bàn bạc với ông X. Do đó, ông X nộp đơn
ra tòa án kiện Công ty AC xâm phạm quyền lợi của mình. Nêu ý kiến của
anh/chị về vấn đề này trên cơ sở quy định pháp luật hiện hành?
Trong trường hợp này, một số điểm cần lưu ý theo quy định của Luật sở
hữu trí tuệ và các quy định liên quan đến quyền tác giả:
Quyền nghĩa vụ của các bên: Nếu Công ty TNHH AC đã hợp đồng với
nghệ nhân X để thiết kế kiểu dáng công nghiệp, hợp đồng này cần phải quy
định ràng về thù lao quyền tác giả. Nếu trong hợp đồng không điều
khoản về việc thanh toán thù lao, Công ty cần thương thảo thống nhất với
nghệ nhân trước khi thực hiện.
lOMoARcPSD| 32573545
9
Thù lao quyền tác giả: Việc anh Minh chuyển khoản thù lao không có sự
đồng ý hoặc bàn bạc trước với nghệ nhân X có thể coi là hành vi đơn phương.
Điều này có thể dẫn đến việc nghệ nhân X cho rằng Công ty AC đã xâm phạm
quyền lợi của mình, đặc biệt nếu không có thỏa thuận rõ ràng.
Khả năng khởi kiện: Nghệ nhân X quyền khởi kiện nếu cho rằng quyền
lợi của mình bị xâm phạm. Tòa án sẽ xem xét các tài liệu, bao gồm hợp đồng
và các trao đổi giữa hai bên để xác định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.
Giải pháp: Để giải quyết tình huống này, Công ty TNHH AC nên nhanh chóng
liên hệ lại với nghệ nhân X để thương thảo lại về thù lao và xác định các điều
khoản liên quan trong hợp đồng. Một văn bản thỏa thuận ràng sẽ giúp bảo
vệ quyền lợi của cả hai bên và tránh tranh chấp trong tương lai.
C. Sau khi nghệ nhân X Công ty AC thống nhất kết hợp đồng về việc
thiết kế kiểu dáng công nghiệp, hai bên đã hoàn thành và thanh lý hợp đồng. Một
năm sau, Công ty AC phát hiện kiểu dáng công nghiệp mình chủ sở hữu
hiện đang được Công ty KY sử dụng để sản xuất những sản phẩm của họ. Công
ty AC gửi đơn yêu cầu Công ty KY chấm dứt việc sản xuất phân phối những
sản phẩm mang kiểu dáng đó. Đông thời Công ty AC gửi đơn kiện Công ty KY
tại tòa án, yêu cầu Công ty KY phải bồi thường thiệt hại. Nêu ý kiến của anh/chị
về vấn đề này trên cơ sở quy định pháp luật hiện hành?
Trong trường hợp này, Công ty TNHH AC, với cách chủ sở hữu kiểu dáng
công nghiệp, có quyền yêu cầu Công ty KY ngừng việc sản xuất phân phối sản
phẩm vi phạm, đồng thời có quyền kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại.
lOMoARcPSD| 32573545
10
Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, khi một kiểu dáng công nghiệp
đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, chủ sở hữu có quyền bảo vệ quyền
lợi của mình trước hành vi xâm phạm. Công ty AC thể thực hiện các bước sau:
1. Gửi yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm: Công ty AC cần gửi văn bản yêu
cầu Công ty KY ngừng sản xuất phân phối sản phẩm mang kiểu dáng công
nghiệp mà Công ty AC đang sở hữu.
2. Khởi kiện tại Tòa án: Nếu Công ty KY không đáp ứng yêu cầu, Công ty
AC quyền khởi kiện tại tòa án thẩm quyền. Trong đơn kiện, Công ty AC
cần cung cấp bằng chứng chứng minh quyền sở hữu kiểu dáng công nghiệp
hành vi xâm phạm của Công ty KY.
3. Yêu cầu bồi thường thiệt hại:ng ty AC thể yêu cầu bồi thường thiệt
hại do việc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây ra, bao gồm lợi nhuận bị mất, chi
phí phát sinh do việc bảo vệ quyền lợi và các thiệt hại khác liên quan.
4. Bảo vệ quyền lợi: Ngoài việc khởi kiện, Công ty AC cũng có thể báo cáo
sự việc đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được hỗ trợ xử lý vi phạm.
Tóm lại, Công ty TNHH AC hoàn toàn có quyền yêu cầu ngừng hành vi vi phạm
và yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật hiện hành.
lOMoARcPSD| 32573545
11
ĐỀ BÀI TIỂU LUẬN (BÀI TẬP CÁ NHÂN)
1. Tìm hiểu pháp luật về bảo hộ quyền tác giả trong lĩnh vực âm nhạc Thực
trạng và kiến nghị hoàn thiện.
2. Tìm hiểu pháp luật về bảo hộ quyền tác giả trong lĩnh vực báo chí Thực
trạng và kiến nghị hoàn thiện.
3. Tìm hiểu pháp luật về bảo hộ quyền tác giả trong lĩnh vực xuất bản – Thực
trạng và kiến nghị hoàn thiện.
4. Tìm hiểu pháp luật về giới hạn quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền
tác giả – Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện.
5. Tìm hiểu pháp luật về quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh Thực
trạng và kiến nghị hoàn thiện.
6. Tìm hiểu pháp luật về hành vi xâm phạm quyền tác giả Thực trạng
kiến nghị hoàn thiện.
7. Tìm hiểu pháp luật về bảo hộ quyền liên quan đến quyền tác giả theo pháp
luật sở hữu trí tuệ Việt Nam Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện.
8. Tìm hiểu pháp luật về hành vi xâm phạm quyền liên quan đến quyền tác
giả – Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện.
9. Tìm hiểu pháp luật về hợp đồng chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan
đến quyền tác giả - Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện.
10. Tìm hiểu pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế
Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện.
11. Tìm hiểu pháp luật về điều kiện bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với
nhãn hiệu - Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện.
12. Tìm hiểu pháp luật về điều kiện bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với
bí mật kinh doanh - Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện.
13. Tìm hiểu pháp luật về điều kiện bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với
kiểu dáng công nghiệp - Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện.
lOMoARcPSD| 32573545
12
14. Tìm hiểu pháp luật về điều kiện bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với
tên thương mại - Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện.
15. Tìm hiểu pháp luật về điều kiện bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với
chỉ dẫn địa - Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện.
16. Tìm hiểu pháp luật về nguyên tắc nộp đơn đầu tiên và nguyên tắc quyền ưu
tiên trong việc đăng ký bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp những vấn đề lý
luận và thực tiễn.
17. Tìm hiểu pháp luật về hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến
nhãn hiệu – so sánh với pháp luật cạnh tranh.
18. Những vấn đề luận thực tiễn về hợp đồng chuyển nhượng quyền sở
hữu công nghiệp.
19. Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp.
20. Tìm hiểu pháp luật về nghĩa vụ sử dụng sáng chế, nhãn hiệu - Thực trạng
và kiến nghị hoàn thiện.
21. Tìm hiểu pháp luật về quyền sử dụng trước đối với sáng chế và kiểu dáng
công nghiệp - Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện.
22. Tìm hiểu pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động nhượng
quyền thương mại – Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện.
23. Tìm hiểu pháp luật về bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng
chế – Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện.
24. Tìm hiểu pháp luật về hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu và các
biện pháp xử lý – Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện.
25. Tìm hiểu pháp luật về điều kiện bảo hộ quyền đối với giống cây trồng
Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện.
26. Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng chuyển giao quyền đối với
giống cây trồng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
lOMoARcPSD| 32573545
13
27. Tìm hiểu pháp luật về biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
liên quan đến sở hữu trí tuệ - Thực tiễn và kiến nghị hoàn thiện.
28. Tìm hiểu pháp luật về nguyên tắc xác định thiệt hại do xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ - Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện.
29. Tìm hiểu pháp luật về quyền liên quan đến quyền tác giả trong lĩnh vực
truyền hình –Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện.
30. Tìm hiểu pháp luật về quyền tác giả trong các sgiáo dục đại học – Thực
trạng và kiến nghị hoàn thiện.
31. Tìm hiểu pháp luật về quyền tác giả trong môi trường internet – Thực trạng
và kiến nghị hoàn thiện.
32. Tìm hiểu pháp luật về thủ tục đăng bằng độc quyền sáng chế - Thực
trạng và kiến nghị hoàn thiện. Yêu cầu bài tập tiểu luận:
- Sinh viên lựa chọn một đề tài theo danh mục trên có số thứ tự
tương ứng với danh sách lớp. Ghi rõ tên và số thứ tự đề bài.
- Bài luận gồm phần mở đầu, nội dung chính, kết luận. Phần nội
dung chính gồm Chương 1: sở luận pháp luật, Chương 2: Thực
tiễn áp dụng pháp luật, Chương 3: Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả pháp
luật…
- Định hướng: trình bày nội dung lý luận và quy định pháp luật
hiện hành, phân tích, tổng hợp, bình luận, đánh giá, so sánh, liên hthực
tiễn, ví dụ minh hoạ...
- Sử dụng văn bản pháp luật đang có hiệu lực hiện hành.
Yêu cầu hình thức bài luận:
- Bìa A4 giấy trắng thường: Ghi rõ họ tên, lớp, mssv, môn học, tên đề
tài và số thứ tự đề bài.
- Sinh viên tự viết tay bài của mình: 8-10 trang Nội dung chính (không
tính các trang bìa, mục lục, danh mục viết tắt…).
lOMoARcPSD| 32573545
14
- Thời hạn nộp bài tiểu luận: Buổi học của tuần thứ 6.
II. KHÁI QUÁT CHUNG V PHÁP LUT V NHƯỢNG
QUYỀN THƯƠNG MẠI VÀ PHÁP LUT V S HU TRÍ
TU:
1 . Khái nim
1.1 Nhượng quyền thương mại
Điu 284 Luật thương mại 2005 quy định “Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương
mại, theo đó bên nhượng quyn cho phép và yêu cu bên nhn quyn t mình tiến hành vic
mua bán hàng hoá, cung ng dch v theo các điều kiện sau đây:
1. Vic mua bán hàng hoá, cung ng dch v đưc tiến hành theo cách thc t chc kinh
doanh do bên nhượng quyền quy định và được gn vi nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại,
bí quyết kinh doanh, khu hiu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, qung cáo ca bên
nhưng quyn;
2. Bên nhượng quyn có quyn kim soát và tr giúp cho bên nhn quyn trong vic
điu hành công việc kinh doanh”
Như vậy, nhưng quyền thương mại có th hiểu là phương pháp phân phối hàng hóa và dch
v mà trong đó, bên nhượng quyn vi mt khoản thù lao được tr cho mình, cho phép bên
nhn quyền độc lp tiến hành kinh doanh bng cách s dng các nhãn hiu hàng hóa, tên
thương mại, du hiu, công ngh, ch dẫn thương mại, cũng như phương pháp, bí quyết kinh
doanh… của bên nhượng quyền, và dưới s ng dn, tr giúp và kim soát chất lượng
thưng xuyên, cht ch của bên nhượng quyn. Trong hoạt động nhượng quyền thương
mại, bên nhượng quyn có th trong cùng mt thi gian cho phép nhiu bên nhn quyn
khác nhau cùng s dụng “quyền kinh doanh” ca mình. Bằng cách đó, bên nhượng quyn có
th xây dng mt mạng lưới, h thng phân phi hàng hóa và dch v rng ln và nh đó, tối
đa hóa được li nhun.
Như ợng quyền thương mại và s hu trí tu ti Vit Nam
Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mi mang những đặc điểm, tính cht tng
hp ca mt s loi hoạt động thương mại khác, đặc bit là quan h chuyn giao công ngh,
li-xăng quyền s hu công nghip và hoạt động phân phối thương mại. Tuy nhiên, nhượng
quyền thương mại cũng mang những đặc đim riêng, có nhng yêu cầu đòi hỏi cao hơn so
vi các loi hoạt động khác như:
Đối tượng ca hoạt động nhượng quyền thương mại là “quyền thương mại”, trong đó bao
gồm nhưng không hạn chế các quyn s hu trí tu là đối tượng ca hợp đồng li-
xăng/chuyển giao công ngh;
Luôn có s kim soát của bên nhượng quyn và bên nhn quyn phi tuân th các quy
định của mô hình nhượng quyền thương mại;
Bên nhn quyền là bên độc lp so với bên nhượng quyn;
lOMoARcPSD| 32573545
15
Tính đồng b và tính h thng ca quan h nhưng quyền thương mại.
1.2. Hợp đồng nhượng quyền thương mại
Đối vi Vit Nam, pháp luật không đưa ra một định nghĩa nào về hợp đồng nhượng quyn
thương mại (HĐNQTM). Điều 285 Luật Thương mại 2005 với tiêu đề hợp đồng nhượng
quyn thương mại” chỉ quy định v hình thc ca loi hợp đồng này. Như vậy, có th hiu,
trên phương diện pháp lut, hợp đồng nhượng quyền thương mại là loi hợp đồng được các
thương nhân ký kết trong quá trình thc hin hoạt động nhượng quyền thương mi. Vì vy,
hợp đồng này phi có những đặc điểm chung ca hợp đồng được quy định chương VI của
B lut Dân s năm 2005. HĐNQTM, do vậy, phải đáp ứng đầy đủ các điều kin pháp lut
dân s đặt ra đối vi mt giao dch dân s. Tuy nhiên, nhìn nhn mt cách tng quát,
HĐNQTM chính là thoả thun giữa các bên nhượng quyn và bên nhn quyn v vic thc
hin các quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động nhượng quyền thương mại. V cơ bn,
HĐNQTM thể hin bn cht ca giao dịch nhượng quyền thương mại như được quy định ti
Điu 284 Luật Thương mại 2005.
Hợp đồng nhượng quyền thương mại cũng giống như các loại hợp đồng thông thường khác,
là s tha thun ca các bên trong quan h nhưng quyền thương mại làm phát sinh, thay
đổi, chm dt các quyền và nghĩa vụ ca các bên trong hoạt động nhượng quyền và cũng
chính là căn cứ, cơ sở để gii quyết tranh chp có th s phát sinh gia các bên trong quá
trình thc hin hợp đồng.
2. H thng pháp luật điều chnh hoạt động nhượng quyền thương mại:
Pháp luật điều chnh hợp đồng nhượng quyền thương mại là h thng các quy tc x s do
Nhà nước ban hành hoc tha nhn nhằm điều chnh các mi quan h xã hi phát sinh trong
quá trình t chc ký kết và thc hin hợp đồng nhượng quyền thương mại. Đây là cơ s
pháp lý hết sc quan trọng để gii quyết các vấn đề ny sinh trong hoạt động nhượng quyn
thương mại.
Việt Nam đã ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến nhượng quyền thương mại như
sau:
Luật thương mại 2005: Quy định nhng vấn đề cơ bản nht liên quan ti hoạt động
nhưng quyền thương mại ti Mc 8, c thể: các quy định v Khái niệm NQTM (Điều 284),
Hợp đồng nhượng quyền thương mại (Điều 285), Quyền và nghĩa vụ của bên nhượng
quyền (Điều 285, 286), Quyền và nghĩa vụ ca bên nhn quyền (Điều 287, 288), Nhượng
quyn li cho Bên th ba (Điều 289), Đăng ký nhượng quyền thương mại (Điều 290)…
B lut Dân s 2005
Ngh định s 35/2006/NĐ-CP ngày 31/03/2006 ca Chính ph quy định chi tiết Lut
thương mại v hoạt động nhượng quyền thương mại: Ngh định này có 3 chương, 28 Điều
c th hoá và hướng dn thi hành Mc 8 Luật Thương mại (2005), đề cp nhng vấn đề
pháp lý chuyên sâu hơn về hợp đồng nhượng quyền thương mại như hình thc, ch th,
nội dung, đối tượng, thi hn ca hợp đồng NQTM, c th: Thm quyn quản lý nhà nước
đối vi hoạt động NQTM (Điều 4), Điều kiện đối với Bên nhượng quyn, Bên nhn quyn
lOMoARcPSD| 32573545
16
(Điều 5,6), Hàng hoá, dch v được phép kinh doanh NQTM (Điều 7), Trách nhim cung cp
thông tin của Bên nhượng quyn, Bên nhn quyền (Điều 8,9), Các đối tượng s hu công
nghiệp trong NQTM (Điều 10), Ni dung ca hợp đồng NQTM (Điều 11),…Thời hn ca hp
đồng NQTM (Điều 13), Chuyn giao quyền TM (Điều 15), Đăng ký hoạt động NQTM (Điều
17), Phân cp thc hiện đăng ký hoạt động NQTM (Điều 18), H sơ, thủ tục đăng ký hoạt
động NQTM (Điều 19,20) , Hành vi vi phm PL trong hoạt động NQTM (Điều 24)…
Bên cạnh đó, nội dung ca hợp đồng nhượng quyền thương mại có chứa đựng các điều
khon liên quan ti các vấn đề như các đối tượng s hu công nghiệp trong nhượng quyn
thương mại cũng như các thoả thun liên quan ti hn chế cnh tranh gia các ch th nên
các ni dung này s được điều chnh bởi các văn bản pháp luật chuyên ngành như: Luật s
hu trí tu 2005, sửa đổi b sung năm 2019 và các văn bản pháp lut liên quan, Lut cnh
tranh 2004, Lut chuyn giao công ngh 2006 …
III. NHỮNG ĐIỂM NI BT TRONG MI
QUAN H GIA PHÁP LUT V NHƯỢNG
QUYỀN THƯƠNG MẠI VÀ PHÁP LUT V S HU TRÍ TU
VIT NAM
1. Pháp lut v nhưng quyền thương mại và pháp lut v s hu trí
tu tương hỗ nhau trong việc điều chỉnh đối tượng ca hợp đồng
nhưng quyền thương mại
Đối tượng ca hợp đồng nhượng quyền thương mại là “quyền thương mại” mà bên nhượng
quyn cho phép bên nhận nhượng quyền được s dụng trong kinh doanh. Theo quy định ti
khoản 6 điều 3 Ngh định 35/2016/NĐ-CP, “quyền thương mại” là quyền được Bên nhượng
quyn cho phép và yêu cu Bên nhn quyn t mình tiến hành công vic kinh doanh cung
cp hàng hoá hoc dch v theo mt h thống do Bên nhượng quyền quy định và được gn
vi nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khu hiu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh,
qung cáo của Bên nhượng quyn.
Trong nhượng quyền thương mại, mc tiêu mà bên nhn quyền hướng ti là nm gi và vn
hành h thng kinh doanh, quy trình qun lý, vn hành chui h thống cơ sở trong kinh
doanh, chính sách kinh doanh, tiêu chun thiết kế kinh doanh, nhà hàng… và trong đó, quyn
s hu công nghip (nhãn hiu hàng hoá, kiu dáng công nghip, sáng chế, bí mt kinh
doanh…), quyền tác gi (sách hướng dn hoạt động, tài liu v quy trình…) chiếm vai trò hết
sc quan trng. Vic hợp đồng nhượng quyền thương mại có quy định liên quan đối tượng
nhưng quyn là quyn s hu công nghiệp đã giúp hợp đồng nhượng quyn tr nên cht
ch hơn.
Theo quy định tại điều 10, Ngh định 35/2006/NĐ-CP, phn chuyn giao quyn s dng các
đối tượng s hu công nghip có th đưc lp thành mt phn riêng trong hợp đồng
nhưng quyền thương mại và chu s điu chnh ca pháp lut v s hu công nghip,
trong đó Luật s hu trí tu là văn bản pháp lut gi vai trò hết sc quan trng trong vic
điu chnh này.
lOMoARcPSD| 32573545
17
Khoản 4 điều 287 Luật Thương mại 2005 cũng quy định bên nhượng quyền có nghĩa vụ đảm
bo quyn s hu trí tu đối vi các đối tượng được ghi trong hợp đồng nhượng quyn.
Cùng vi vic ký kết hợp đồng nhượng quyền, bên nhượng quyn s cp cho bên nhn
quyn quyn s dụng không độc quyền các đối tượng s hu trí tu và hướng dn bên nhn
quyn s dụng đúng đắn các đối tượng này. Để có th cp quyn s dng cho bên nhn
quyền, bên nhượng quyền đảm bo mình là ch s hu hoặc người kiểm soát các đối tượng
trên và có quyn cp quyn cho bên nhn quyn s dụng. Đồng thời bên nhượng quyn
cũng cam kết s không để cho bên nhn quyn chu bt k thit hại nào trong trường hp có
bt k tranh chp vi bên th ba v quyn s hu của các đối tượng đó. Việc lixăng quyền s
dng nhãn hiệu hàng hóa là không độc quyền và do đó bên nhưng quyn có th (1) t mình
s dng nhãn hiu hàng hóa, nhượng quyn và cp li-xăng cho các bên khác sử dng; (2)
thành lp, phát triển và nhượng quyn các h thng khác vi h thống đã li- xăng cho bên
nhn quyn mà không cn phi cung cp cho bên nhn quyn bt k quyn nào theo h
thống đó; và (3) thay đổi, sửa đổi toàn b hoc mt phn bt k khía cnh nào ca h thng
min là các quyn ca bên nhn quyn không b bt li mt cách nghiêm trng. Bt k và tt
c danh tiếng phát sinh t vic bên nhn quyn s dng các nhãn hiu hàng hóa phù hp vi
h thng của bên nhượng quyn là duy nhất và độc quyn li ích của bên nhượng quyn và
khi hết hn hoc chm dt hợp đồng nhượng quyền, bên nhượng quyn s không thanh
toán cho bên nhn quyn bt k khon tin nào cho vic bên nhn quyền đã đóng góp vào
danh tiếng do s dng h thng hoc nhãn hiu hàng hóa.
Hơn nữa, sn phm, dch v cung cấp cho người tiêu dùng mang nhãn hiu của bên nhượng
quyn cn bảo đảm thng nht v chất lượng. Bên nhượng quyn vi tư cách là chủ s hu
nhãn hiu phi chu trách nhim bo v và đảm bo chất lượng ca hàng hóa hoc dch v
gn lin vi các nhãn hiệu đó. Bên nhượng quyn phi ch động theo dõi nhãn hiệu để đảm
bo rng mức độ chất lượng đã được thiết lập được bên nhn quyn duy trì. Hợp đồng
nhưng quyền được son tho cht ch s quy định chi tiết các nghĩa vụ c th ca bên
nhn quyền liên quan đến nhãn hiệu. Bên nhượng quyn s có quyn kiểm tra giám sát đối
vi sn phm và dch v mang nhãn hiệu. Ngoài ra, bên nhượng quyền cũng cần thiết phi
cung cp cho bên nhn quyền các hướng dn s dng nhãn hiệu và hướng dn mức độ cht
lượng và tính thng nht ca sn phm và dch v cần được duy trì.
Đối vi bên nhận nhượng quyn, khon 4 và khoản 5 điều 289 Luật thương mại 2005 quy
định rt c th nghĩa vụ đối vi các tài sn s hu trí tu:
Nghĩa vụ gi bí mt v bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyn k c sau khi
HĐNQTM kết thúc hoc chm dt: Đây là nghĩa vụ cn thiết không những cho bên nhượng
quyn mà còn cho c bên nhn quyền. Bên nhượng quyền quan tâm đến vic gi bí mật để
bo v s hu trí tu của mình trước đối th cnh tranh, còn bên nhn quyền quan tâm đến
vic gi bí mt này bi s thành công ca h ph thuc vào s thành công ca c h thng
nhưng quyn. Hợp đồng nhượng quyn s quy định rõ nhng thông tin nào cn bo mt,
nhng bin pháp cn áp dụng để bo mật các thông tin đó và trách nhiệm ca bên nhn
quyền trong trường hp không bo mật các thông tin đó. Mặc dù mỗi bên nhượng quyn có
th t ưu tiên khác nhau, kinh doanh nhưng quyền đều coi các tài liu kế toán, k thuật, cơ
cu, tiếp th, thiết kế, phân phi, công thc, kế hoạch kinh doanh, sách hướng dn hot
động, và các k thut tính giá là các ứng viên để bo mt. Mt phn ca sách hướng dn
hoạt động phải xác định được tt c những thông tin mà bên nhượng quyn coi là bí mt và
quy định vic s dng và bo mật các thông tin đó khi cấp li-xăng cho bên nhận quyn s
lOMoARcPSD| 32573545
18
dng. Nghĩa vụ bo mật cũng là một phần trong chương trình đào tạo của bên nhượng
quyền, theo đó trong quá trình đào tạo bên nhượng quyn s gii thích cho bên nhn quyn
và các nhân viên ca bên nhn quyền các nghĩa vụ pháp lý và trách nhiệm thường xuyên ca
h phi bo mt các thông tin. Bên nhn quyn xác nhn rng tt c các thông tin chứa đựng
trong sách hướng dn hoạt động và các tài liu khác là tài sản được bo mt và bên nhn
quyn s s dng tt c các n lc hợp lý để gi các thông tin trên như thông tin đưc bo
mt.
Các thông tin bí mật thương mại phải được đảm bo an toàn tối đa phù hợp vi nhu cu
tham khảo thường xuyên các bí mật đó của bên nhn quyn. Bên nhn quyn s gii hn gt
gao vic tiếp cn các tài liu này, ch dành cho những người lao động thc s có nhu cu phi
tham kho rõ ràng và hợp lý các thông tin được chứa đựng trong các tài liu mật để thc
hin công vic theo chc v ca h và tuân th nghiêm ngt bt k những quy đnh nào
trong các tài liệu hướng dẫn liên quan đến vic gi gìn, lưu trữ, và s dng các tài liu mt.
Những người lao động được tiếp cn nhng thông tin bí mt của bên nhượng quyn s đưc
thông báo v trách nhiệm và nghĩa vụ pháp lý ca h bo mt thông tin. Theo yêu cu ca
bên nhượng quyn, Bên nhn quyền cũng cần đảm bo rằng người qun lý và nhân viên s
ký mt giy cam kết theo mu của bên nhượng quyn rng không tiết l cho các bên th ba
bt k thông tin bo mt nào hoc kiến thức liên quan đến vic kinh doanh, các nhãn hiu
hoc h thống mà người qun lý hoc nhân viên đó đã được cung cp hoc bng cách khác
biết được các thông tin đó.
Bên cạnh đó, Bên Nhận quyền không được phép tiết l, s dng hoặc để cho người khác s
dng dù trc tiếp hoc gián tiếp các thông tin hoc kiến thức liên quan đến h thng cho li
ích riêng ca mình hoc ca bt k người nào khác vào mi thời điểm mà không có s chp
thuận trước bằng văn bản của bên nhượng quyền dù trước hay sau khi chm dt hợp đồng
nhưng quyn. Ngoài ra, nếu không có s đồng ý trước bằng văn bản của bên nhượng
quyn, bên nhn quyn s không sao y, sao lc, ghi chép, hoc bng cách khác nhân bn bt
k phn nào ca các tài liu mật và không để cho những người không có thm quyn có tiếp
cn các tài liu k trên.
Ngng s dng nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khu hiu kinh doanh, biu
ng kinh doanh và các quyn s hu trí tu khác (nếu có) hoc h thng của bên nhượng
quyn khi kết thúc hoc chm dt hoạt động nhượng quyền thương mại: Quy định này nhm
đảm bảo cho bên nhượng quyn luôn bo v đưc h thng, tránh tình trng bên nhn
quyền, người lao động ca bên nhn quyn s dng các kiến thức có được t bên nhượng
quyền để tiến hành việc kinh doanh riêng đồng thời cũng tránh tình trạng các bên nhn
quyn cnh tranh với nhau. Đây cũng chính là một trong nhng quy định đặc trưng đối vi
vic chm dt hợp đồng nhượng quyền thương mại so vi các dng hộp đồng khác.
Luật sư Nguyn Thuý Chung, Công ty Lut ASL LAW
Tuy nhiên, cũng cần phi thy rằng, quy định tại điều 10 Ngh định 35/2006/NĐ-CP, bên cnh
vic cho thy mi liên h mt thiết ca quyn s hu trí tu vi hoạt động nhượng quyn
thương mại thì cũng đã tạo ra nhng phc tạp không đáng có đối vi các vấn đề v s hu
công nghip trong Hợp đồng nhượng quyền thương mại. S phc tp này tìm thấy trước hết
ch trong pháp lut v s hu công nghip, ch yếu các quy định ch dành để điu chnh
các mi quan h liên quan đến quyn s hu công nghiệp đơn thuần và đối tượng s hu
lOMoARcPSD| 32573545
19
công nghip riêng l, tách bit. Nếu áp dng những quy định này đối với “quyền thương mại”
trong quan h hợp đồng nhượng quyền thương mại thì không hp lý bi hoạt động nhượng
quyền thương mại vi những đặc trưng cơ bản ca nó cho phép các ch th hợp đồng, đôi
khi không nht thiết phi tuân th các nguyên tc cng nhc ca pháp lut v s hu trí tu.
Đơn cử như các đặc trưng pháp lý của hoạt động nhượng quyền thương mại cho phép bên
nhưng quyền được nhượng lại “quyền thương mại” trong đó có kèm tên thương mại ca
mình cho bên nhn quyền để bên này có th cùng kinh doanh dưới tên thương mại đó trong
khi đó theo quy định ca pháp lut v s hu trí tu thì “tên thương mại” là đối tượng không
đưc phép chuyn quyn s dng (khoản 1 điều 142 Lut SHTT) hoc phải được chuyn
nhưng cùng vi vic chuyển nhượng toàn b cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh
ới tên thương mại đó (khoản 3 điều 139 Lut SHTT). Bên cạnh đó, Luật S hu trí tu
(2005) ca Vit Nam ch đề cp ti vic bo h tng yếu t cu thành riêng l của “quyền
thương mại” như tên thương mại hay nhãn hiu hàng hoá, nhãn hiu dch vụ. Trong khi đó,
đối vi hoạt động nhượng quyền thương mại, tp hợp các đối tượng ca quyn s hu trí
tu ca bên nng quyền đòi hỏi phải được bo h cùng vi nhau, ch cn s thay đổi ca
bt k yếu t cấu thành nào cũng làm cho “quyền thương mại” bị thay đổi. Các yếu t cu
thành nên “quyền thương mại” trong quan hệ nhưng quyền thương mại không ch là các
yếu t được pháp lut v s hu trí tu bo h như tên thương mại, nhãn hiu hàng hoá,
sáng chế, gii pháp hu ích, kiu dáng, bí mật kinh doanh … mà còn là những yếu t không
đưc pháp lut v s hu trí tu bo h, ví d: khu hiu, slogan, cách thc bày bin, trang
trí ca hàng.
2. S tương hỗ gia pháp lut v nhưng quyền thương mại và pháp
lut s hu trí tu trong quy định v s kim soát của bên nhượng
quyền đối vi bên nhn quyn
Nhượng quyền thương mại là vic nhiu ch th tiến hành kinh doanh vi mt tên gi, cách
thc thng nht. Do vy, yêu cu ca hoạt động này là phải đảm bảo được tính đồng nht v
các yêu t liên quan đến quy trình kinh doanh như thống nht v chất lượng hàng hóa, dch
vụ, phương thức phc v, cách thức bài trí cơ sở kinh doanh. Để thc hiện được điều đó thì
bên nhượng quyn luôn yêu cu các bên nhn quyn bt buc phải có nghĩa vụ tuân th
theo mô hình kinh doanh của bên nhượng quyn, phi áp dng toàn b bí quyết ca bên
nhưng quyền như: bên nhận quyn buc phi thc hin vic b trí theo tiêu chun ti các
địa điểm bán hàng; hoạt động qung cáo, xúc tiến thương mại tại địa phương phải theo ch
đạo của bên nhượng quyn nhm to ra s thng nhất, đồng b ca mô hình kinh doanh.
Bên nhượng quyn có quyn kim soát bên nhn quyn trong vic tuân th mô hình nhượng
quyền thương mại. Kim soát vic tuân th mô hình nhượng quyền thương mại là quyn,
đồng thi là trách nhim của bên nhượng quyền. Bên nhượng quyn có th định k hoặc đột
xut kim tra vic thc hin các quyền thương mại ca bên nhn quyền. Đặc điểm này th
hin s khác bit gia hoạt động nhượng quyền thương mại và hoạt động chuyn giao công
nghệ. Trong nhượng quyền thương mại thì đây là nội dung quan trng và không th thiếu
đưc nhằm đảm bo tính thng nht ca c h thng, còn trong hoạt động chuyn giao công
ngh thì v nguyên tc, sau khi chuyn giao xong thì bên chuyn quyn s không có quyn
kim soát hoạt động ca bên nhn quyn.
Trong hoạt động nhượng quyền thương mại, để có th kim soát tt h thống nhượng
quyền, bên nhượng quyền thường đặt ra các tha thun liên quan ti vic cung ng ngun
lOMoARcPSD| 32573545
20
nguyên liu, sn phm, dch v cũng như chi phí cho nguồn nguyên liệu đầu vào. S tha
thun ca các bên trong quan h nhượng quyền thương mại v vic cung ng nguyên liu
đầu vào để to thành sn phẩm được xem là hp lý trong phạm vi nhượng quyền thương
mại, đảm bảo được s đồng b v chất lượng sn phm trong cùng h thống nhượng quyn
thương mại, giúp h thng nhượng quyền định dạng nét độc đáo của mô hình kinh doanh
đối với người tiêu dùng. Tuy nhiên, điều này có th dẫn đến s lm quyn của bên nhượng
quyn trong việc đặt ra s áp đặt, kiểm soát đối vi bên nhn quyn, gây hn chế cnh tranh
trên thương trường.
Pháp lut v nhượng quyền thương mại không có quy định c th nào gii hn quyn ca
bên nhượng quyn liên quan ti nội dung nêu trên. Tuy nhiên, như đã phân tích ở phn
trên, quyn s hu trí tu là mt phn quan trọng trong “quyn thương mại” của hoạt động
nhưng quyền thương mại. Do đó, ở một góc độ nhất định, hợp đồng nhượng quyền thương
mi có th đưc hiu là hợp đồng li-xăng quyền s dụng đối tượng s hu công nghip, hp
đồng chuyn giao công ngh m rng”. Vì vậy, theo quy định tại điều 10, Ngh định
35/2006/NĐ-CP các điều khon liên quan ti vic cho phép s dụng các đối tượng s hu
công nghip trong hợp đồng nhượng quyền thương mại s chu s điu chnh ca pháp lut
v s hu công nghip.
Căn cứ vào khoản 2 điều 44 Lut S hu trí tu 2005, các tho thuận mà bên nhượng quyn
đưa ra sẽ không có điều khon hn chế bt hp lý quyn ca bên nhn quyền, đặc bit là các
điu khon không xut pháp t quyn ca bên chuyn quyền như buộc bên được chuyn
quyn phi mua toàn b hoc mt t l nht định các nguyên liu, linh kin hoc thiết b ca
bên chuyn quyn hoc ca bên th ba do bên chuyn quyn ch định mà không nhm mc
đích bảo đảm chất lượng hàng hóa, dch v do bên được chuyn quyn sn xut hoc cung
cấp. Song cũng cần lưu ý rằng, theo khoản 1 Điều 284 Luật Thương mại 2005 quy định: “Vic
mua bán hàng hóa, cung ng dch v đưc tiến hành theo cách thc t chc kinh doanh do
bên nhượng quyền quy định…”. Do đó, nếu như trong hợp đồng chuyn giao công ngh, bên
nhn s có quyn ci tiến, phát trin công ngh đưc chuyn giao mà không cn phi thông
báo cho bên giao biết, hoc, trong hợp đồng li-xăng sẽ không được có điều khon hn chế
Cấm bên được chuyn quyn ci tiến đối tượng s hu công nghip, tr nhãn hiu; buc
bên được chuyn quyn phi chuyn giao min phí cho bên chuyn quyn các ci tiến đối
ng s hu công nghiệp do bên được chuyn quyn to ra hoc quyền đăng ký sở hu
công nghip, quyn s hu công nghiệp đối vi các ci tiến đó” (khoản a, điểm 2, điều 44
Luật SHTT 2005) thì trong nhượng quyền thương mại, bên nhn quyn không có quyền đưa
bt k ci tiến, phát trin nào vào vic kinh doanh của mình cũng như không được thay đổi,
điu chỉnh phương thc kinh doanh nếu không có s đồng ý của bên nhượng quyn vì làm
như vậy s làm mất đi tính thống nht ca h thng, gây ảnh hưởng xu cho c h thng.
3. Cùng vi pháp lut v nhưng quyền thương mại, pháp lut s hu
trí tu gi vai trò quan trng trong vic x lý các tranh chp v hợp đồng
nhưng quyền thương mại liên quan ti s hu trí tu
Quan h nhưng quyền thương mại luôn luôn tim n nhng mâu thuẫn và xung đột li ích.
Các tranh chp hợp đồng nhượng quyền thương mại thường có yếu t tài sn, gn lin vi
quyn và li ích ca các bên tranh chp và phát sinh trc tiếp t quan h hợp đồng, vì vy
các bên luôn có quyn t định đoạt và gii quyết theo nguyên tắc bình đẳng, tho thun. Ni
| 1/24

Preview text:

lOMoAR cPSD| 32573545
ĐỀ BÀI SEMINAR Lần 1
Yêu cầu bài tập seminar: làm theo nhóm
- Yêu cầu hình thức bài luận: 5-7 trang đánh máy theo quy chuẩn văn bản.
- Nộp bài và thuyết trình, thảo luận vào buổi học của tuần thứ 4. Câu 1:
Công ty đá mỹ nghệ X nhận gia công thương mại số lượng 100 sản phẩm
tượng đá được lấy mẫu từ bức tượng đá nghệ thuật do hai tác giả A và B đồng
thiết kế, tuy nhiên, trong hợp đồng gia công chỉ có một tác giả là A đồng ý cho
gia công tác phẩm nghệ thuật, còn tác giả khác thì chưa có ý kiến bằng văn bản. 1.
Người đại diện Công ty X hỏi việc tiến hành gia công sản
phẩm khi chưa có ý kiến thống nhất của đồng tác giả như vậy có đảm bảo
quy định của pháp luật không, pháp luật quy định về đồng tác giả, quyền
tài sản của các tác giả quy định như thế nào? 2.
Trong trường hợp A là người đặt hàng gia công với Công ty X
và tự nhận tác phẩm này do mình là tác giả, không cho Công ty X biết rằng
B là đồng tác giả. Sau khi sản xuất, một số tượng đá được bán cho doanh
nghiệp K để dùng trang trí tại khuôn viên của doanh nghiệp đó thì B có vô
tình đi ngang qua nhìn thấy. B liền làm đơn gửi đến doanh nghiệp K yêu
cầu hủy số tượng đá này nếu không sẽ làm đơn kiện đến Tòa án về hành vi
xâm phạm quyền tác giả của doanh nghiệp K. Theo nhóm, yêu cầu của B
có phù hợp với căn cứ pháp luật không? Phân tích và đưa ra quan điểm giải
quyết tình huống, xác định trách nhiệm pháp lý các bên. 3.
Nếu Công ty QH là chủ thể đặt hàng và trả chi phí cho hai tác
giả A và B sáng tác tác phẩm thì quyền và nghĩa vụ của Công ty QH theo
quy định pháp luật là gì, trên cơ sở quy định nào? 4.
Nếu trong quá trình đang sáng tạo tác phẩm, A gặp tai nạn đột
ngột qua đời nên sau đó, B đã hoàn thành nốt phần hoàn thiện tác phẩm. A 1 lOMoAR cPSD| 32573545
có quyền tác giả gì đối tác phẩm đã hoàn thành không, trên cơ sở quy định nào? Câu 2:
Ông H là giám đốc Công ty cổ phần giải trí MH, hoạt động chính trong lĩnh
vực sân khấu nghệ thuật, Công ty MH hiện đang hợp đồng thường xuyên với một
số nghệ sỹ để tổ chức các sự kiện nghệ thuật. 1.
Nhằm bảo đảm quyền của lợi của công ty cũng như của các
nghệ sỹ đang hoạt động nghệ thuật, ông H muốn hỏi các nghệ sỹ đang tham
gia hoạt động biểu diễn theo hợp đồng tại Công ty của ông có những quyền
gì theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ được pháp luật bảo hộ? 2.
Công ty MH ký hợp đồng cho phép Công ty YT là đơn vị độc
quyền ghi hình và phát hành thương mại bản sao tất cả các chương trình
biểu diễn do Công ty MH tổ chức với giá trị hợp đồng là 500 triệu/chương
trình. Công ty YT phát hiện Công ty XC trên địa bàn tỉnh A thời gian qua
đã phát hành bản ghi hình một số chương trình biểu diễn do Công ty MH
tổ chức. Công ty YT cho rằng Công ty XC đã xâm phạm quyền của mình
nên đã gửi đơn yêu cầu Công ty XC chấm dứt hành vi trên. Khi nhận được
yêu cầu của Công ty YT, Công ty XC gửi thư trả lời Công ty XC đã được
sự đồng ý của Công ty MH nên việc phát hành này là hoàn toàn hợp pháp.
Nêu ý kiến của nhóm về tình huống này?
(Các thành viên trong một nhóm có thể có nhiều quan điểm khác nhau đối
với từng câu hỏi tình huống, các quan điểm đó đều có thể viết vào bài và đưa ra
lập luận cho từng quan điểm).
ĐỀ BÀI SEMINAR Lần 2
Yêu cầu bài tập seminar: làm theo nhóm
- Yêu cầu hình thức bài luận: 5-7 trang đánh máy theo quy chuẩn văn bản.
- Nộp bài và thuyết trình, thảo luận vào buổi học của tuần thứ 7. 2 lOMoAR cPSD| 32573545
Câu 1: Ông Hùng, giám đốc Công ty TNHH dược phẩm QH cho biết công ty của
ông làm thủ tục nộp đơn xin cấp phép lưu hành các sản phẩm dược là mặt hàng
độc quyền của công ty.
A. Trong quá trình xem xét hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp
phải cung cấp một số nội dung thông tin về sản phẩm nhưng theo ông Hùng,
đối với Công ty QH đây là những thông tin bí mật, liên quan đến thương hiệu
và bí quyết của công ty. Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu cung cấp thông tin
có đảm bảo việc bảo hộ dữ liệu thử nghiệm của Công ty hay không, pháp luật
hiện hành quy định như thế nào? Trả lời
Theo Khoản 49 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ, sửa đổi, bổ sung Điều 128 quy định về nghĩa vụ bảo hộ dự liệu thử nghiệm như sau:
Điều 128. Nghĩa vụ bảo hộ dữ liệu thử nghiệm 1.
Trong trường hợp pháp luật có quy định người nộp đơn xin cấp phép
lưu hành dược phẩm, nông hóa phẩm phải cung cấp kết quả thử nghiệm hoặc bất
kỳ dữ liệu nào khác là bí mật kinh doanh thu được do đầu tư công sức đáng kể và
người nộp đơn có yêu cầu giữ bí mật các thông tin đó thì cơ quan có thẩm quyền
cấp phép có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp cần thiết để các dữ liệu đó không
bị sử dụng nhằm mục đích thương mại không lành mạnh và không bị bộc lộ, trừ
trường hợp việc bộc lộ là cần thiết nhằm bảo vệ công chúng. 2.
Đối với dược phẩm, kể từ khi dữ liệu bí mật trong đơn xin cấp phép
được nộp cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 128 Luật Sở hữu
trí tuệ đến hết thời hạn năm năm tính từ ngày người nộp đơn được cấp phép, cơ
quan đó không được cấp phép cho bất kỳ người nào nộp đơn muộn hơn nếu trong
đơn sử dụng dữ liệu bí mật nêu trên mà không được sự đồng ý của người nộp dữ
liệu đó, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều 125 của Luật Sở hữu trí tuệ. 3.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành dược phẩm
cho phép người nộp đơn sau dựa vào việc một dược phẩm đã được cấp phép lưu
hành hoặc dữ liệu chứng minh tính an toàn, hiệu quả của một dược phẩm đã được
cấp phép lưu hành để xin cấp phép lưu hành cho một dược phẩm khác thì cơ quan
có thẩm quyền cấp phép phải công bố trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang
thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền đó về thông tin của đơn nộp sau
trong thời hạn năm tháng trước khi dược phẩm trong đơn nộp sau được cấp phép 3 lOMoAR cPSD| 32573545
lưu hành, trừ trường hợp việc cấp phép lưu hành cần được thực hiện sớm hơn theo
quy định của luật khác có liên quan. 4.
Đối với nông hóa phẩm, kể từ khi dữ liệu bí mật trong đơn xin cấp
phép được nộp cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều Luật Sở
hữu trí tuệ đến hết thời hạn mười năm tính từ ngày người nộp đơn được cấp phép,
cơ quan đó không được cấp phép cho người nộp đơn muộn hơn nếu trong đơn sử
dụng dữ liệu bí mật nêu trên hoặc dựa vào việc người nộp dữ liệu bí mật nêu trên
được cấp phép lưu hành mà không được sự đồng ý của người nộp dữ liệu đó, trừ
trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều 125 của Luật Sở hữu trí tuệ hoặc
việc cấp phép là cần thiết để bảo đảm quốc phòng, an ninh, dinh dưỡng cho nhân
dân hoặc đáp ứng nhu cầu cấp thiết khác của xã hội.”.
Như vậy, căn cứ vào quy định của pháp luật nêu trên, ông có thể tham khảo
và đối chiều trường hợp của Công ty để thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và đảm bảo quyền lợi của công ty ông.
B. Giả sử Công ty QH đã nộp đầy đủ hồ sơ và tiến hành thủ tục yêu cầu cấp phép
để lưu hành sản phẩm dược. Tuy nhiên qua hơn hai năm Công ty vẫn chưa nhận
được cấp phép lưu hành sản phẩm từ phía cơ quan nhà nước. Việc chậm trễ cấp
đăng ký giấy phép lưu hành sản phẩm của cơ quan có thẩm quyền phải chịu trách
nhiệm như thế nào? Công ty QH có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền đền bù
thiệt hại do chậm trễ việc cấp giấy đăng ký không, pháp luật quy định như thế nào? 4 lOMoAR cPSD| 32573545
Theo Khoản 51 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ, sửa đổi, bổ sung Điều 131a vào sau Điều 131 quy định về trách nhiệm đền
bù cho chủ sở hữu sáng chế vì sự chậm trễ trong việc cấp phép lưu hành dược phẩm như sau:
Điều 131a. Đền bù cho chủ sở hữu sáng chế vì sự chậm trễ trong
việc cấp phép lưu hành dược phẩm
“1. Khi thực hiện thủ tục duy trì hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế, chủ
Bằng độc quyền sáng chế không phải nộp phí sử dụng văn bằng bảo hộ cho khoảng
thời gian mà thủ tục đăng ký lưu hành lần đầu của dược phẩm được sản xuất theo
Bằng độc quyền sáng chế đó tại Việt Nam bị chậm. 2.
Thủ tục đăng ký lưu hành dược phẩm bị xem là chậm nếu kết thúc
thời hạn hai năm, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký lưu hành mà cơ quan có thẩm
quyền cấp phép lưu hành dược phẩm không có văn bản phản hồi lần đầu đối với
hồ sơ. Khoảng thời gian bị chậm được tính từ ngày đầu tiên sau khi kết thúc hai
năm kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành dược phẩm nhận đủ hồ
sơ đến khi có văn bản phản hồi lần đầu. 3.
Thời gian chậm do lỗi của người nộp đơn hoặc do nguyên nhân nằm
ngoài kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không tính vào các khoảng
thời gian quy định tại khoản 2 Điều 131a Luật sở hữu trí tuệ. 4.
Trường hợp chủ Bằng độc quyền sáng chế đã nộp phí sử dụng văn
bằng bảo hộ cho khoảng thời gian bị xem là chậm, số phí đã nộp sẽ được trừ vào
kỳ duy trì hiệu lực tiếp theo hoặc hoàn trả. 5.
Để không phải nộp phí sử dụng văn bằng bảo hộ theo quy định tại
khoản 1 Điều 131a Luật sở hữu trí tuệ, trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày
dược phẩm được cấp phép lưu hành, chủ Bằng độc quyền sáng chế phải nộp cho
cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp văn bản của cơ quan có
thẩm quyền cấp phép lưu hành dược phẩm xác nhận về việc thủ tục đăng ký lưu
hành dược phẩm đó bị chậm.
Trong trường hợp Công ty TNHH dược phẩm QH đã nộp đầy đủ hồ sơ và
yêu cầu cấp phép lưu hành sản phẩm, nhưng sau hơn hai năm vẫn chưa nhận được
cấp phép từ phía cơ quan nhà nước có thẩm quyền, công ty có quyền yêu cầu làm
rõ trách nhiệm của cơ quan này dựa trên các quy định của pháp luật về thủ tục
hành chính và bồi thường nhà nước.
1. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước: -
Theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2015 và các quy định liên
quan đến thủ tục hành chính, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tuân
thủ thời gian xử lý hồ sơ mà pháp luật quy định. Nếu thời gian xử lý bị kéo
dài bất hợp lý mà không có lý do chính đáng, đó có thể coi là vi phạm quy
định về thủ tục hành chính. -
Việc kéo dài quá trình cấp phép lưu hành sản phẩm mà không có lý
do hợp pháp có thể bị coi là hành vi chậm trễ, thiếu trách nhiệm của cơ quan nhà nước. 5 lOMoAR cPSD| 32573545
2. Quyền yêu cầu đền bù thiệt hại: -
Theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017, nếu việc
chậm trễ trong cấp phép gây ra thiệt hại cho doanh nghiệp, Công ty QH có
quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền đền bù thiệt hại. Điều này được quy
định trong Điều 6 của Luật, theo đó cơ quan nhà nước, người thi hành công
vụ có hành vi trái pháp luật gây ra thiệt hại cho tổ chức, cá nhân thì phải
chịu trách nhiệm bồi thường. -
Công ty có thể yêu cầu bồi thường nếu chứng minh được rằng việc
chậm trễ này đã trực tiếp gây ra thiệt hại cho công ty như: mất cơ hội kinh
doanh, chi phí phát sinh hoặc các khoản thiệt hại khác liên quan đến việc
không thể lưu hành sản phẩm trên thị trường đúng thời gian dự kiến.
3. Quy trình yêu cầu bồi thường: -
Công ty cần gửi đơn khiếu nại hoặc tố cáo lên cơ quan có thẩm quyền
để yêu cầu giải quyết về sự chậm trễ và bồi thường (nếu có). -
Trong trường hợp không được giải quyết thỏa đáng, Công ty QH có
thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Do đó, công ty QH hoàn toàn có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước bồi thường thiệt
hại nếu chứng minh được rằng sự chậm trễ trong cấp phép là trái pháp luật và gây ra thiệt hại thực tế.
Câu 2: Anh Minh là giám đốc Công ty TNHH AC, công ty của anh hiện là chủ sở
hữu kiểu dáng công nghiệp đối với sản phẩm do Công ty đặt hàng thiết kế của
nghệ nhân X. Anh Minh muốn thực hiện trả thù lao quyền tác giả cho nghệ nhân
X nhưng chưa rõ cách thức như thế nào.
A. Anh/chị hãy tư vấn cho Công ty và anh Minh về vấn đề này trên cơ sở quy định
pháp luật về sở hữu trí tuệ đối với vấn đề này? 6 lOMoAR cPSD| 32573545 Trả lời:
Theo Khoản 53 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ, sửa đổi, bổ sung Điều 135 quy định về nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí như sau:
Điều 135. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 135 Luật sở hữu trí tuệ, chủ
sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có nghĩa vụ trả thù lao cho
tác giả theo thỏa thuận; trường hợp không có thỏa thuận thì mức thù lao trả cho
tác giả quy định như sau: a)
10% lợi nhuận trước thuế mà chủ sở hữu thu được do sử dụng sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; b)
15% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền
thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết
kế bố trí trước khi nộp thuế theo quy định.
2. Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của
nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, chủ sở hữu trả thù
lao cho tác giả theo quy định sau đây: a)
Tối thiểu 10% và tối đa 15% lợi nhuận trước thuế mà chủ sở hữu thu
được do sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; b)
Tối thiểu 15% và tối đa 20% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được
trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí trước khi nộp thuế theo quy định. 3.
Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có
đồng tác giả, mức thù lao quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 135 Luật sở hữu
trí tuệ là mức dành cho các đồng tác giả. Các đồng tác giả tự thỏa thuận việc phân
chia số tiền thù lao do chủ sở hữu chi trả. 4.
Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí tồn tại trong suốt thời hạn bảo hộ của sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí.”.
Tư vấn cho công ty và anh Minh về vấn đề này trên cơ sở quy định pháp luật:
Quyền tác giả đối với tác phẩm nghệ thuật: nghệ nhân X là người tạo ra sản
phẩm vì vậy theo luật sở hữu trí tuệ X có quyền đối với sản phẩm của mình
Quyền sở hữu kiểu dáng công nghiệp : Công ty của anh Minh là chủ sở hữu kiểu
dáng công nghiệp vì đã đặt hàng thiết kế và sản xuất sản phẩm dựa trên kiểu dáng 7 lOMoAR cPSD| 32573545
này. Điều này có nghĩa là công ty có quyền sở hữu, đăng ký bảo hộ và sử dụng kiểu dáng công nghiệp.
Trả thù lao cho tác giả (nghệ nhân X): • Theo quy định pháp luật, công ty có
thể trả thù lao cho nghệ nhân X dưới hình thức trả tiền công, trả tiền thưởng hoặc
thông qua các thỏa thuận khác
Vậy, căn cứ vào quy định nêu trên, Công ty có thể tham khảo để thực hiện trách
nhiệm trả thù lao cho tác giả tác phẩm nhằm đảm bảo quyền lợi của tác giả và phù
hợp với quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
B. Anh Minh đại diện cho Công ty AC đã liên hệ và gửi cho nghệ nhân X thù
lao thiết kế kiểu dáng công nghiệp qua tài khoản ngân hàng của ông X.
Nhưng nghệ nhân X cho rằng việc trả thù lao hoàn toàn mới xuất phát từ
phía Công ty AC chứ chưa cho sự bàn bạc với ông X. Do đó, ông X nộp đơn
ra tòa án kiện Công ty AC xâm phạm quyền lợi của mình. Nêu ý kiến của
anh/chị về vấn đề này trên cơ sở quy định pháp luật hiện hành?
Trong trường hợp này, có một số điểm cần lưu ý theo quy định của Luật sở
hữu trí tuệ và các quy định liên quan đến quyền tác giả:
Quyền và nghĩa vụ của các bên: Nếu Công ty TNHH AC đã ký hợp đồng với
nghệ nhân X để thiết kế kiểu dáng công nghiệp, hợp đồng này cần phải quy
định rõ ràng về thù lao và quyền tác giả. Nếu trong hợp đồng không có điều
khoản về việc thanh toán thù lao, Công ty cần thương thảo và thống nhất với
nghệ nhân trước khi thực hiện. 8 lOMoAR cPSD| 32573545
Thù lao quyền tác giả: Việc anh Minh chuyển khoản thù lao mà không có sự
đồng ý hoặc bàn bạc trước với nghệ nhân X có thể coi là hành vi đơn phương.
Điều này có thể dẫn đến việc nghệ nhân X cho rằng Công ty AC đã xâm phạm
quyền lợi của mình, đặc biệt nếu không có thỏa thuận rõ ràng.
Khả năng khởi kiện: Nghệ nhân X có quyền khởi kiện nếu cho rằng quyền
lợi của mình bị xâm phạm. Tòa án sẽ xem xét các tài liệu, bao gồm hợp đồng
và các trao đổi giữa hai bên để xác định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.
Giải pháp: Để giải quyết tình huống này, Công ty TNHH AC nên nhanh chóng
liên hệ lại với nghệ nhân X để thương thảo lại về thù lao và xác định các điều
khoản liên quan trong hợp đồng. Một văn bản thỏa thuận rõ ràng sẽ giúp bảo
vệ quyền lợi của cả hai bên và tránh tranh chấp trong tương lai.
C. Sau khi nghệ nhân X và Công ty AC thống nhất và ký kết hợp đồng về việc
thiết kế kiểu dáng công nghiệp, hai bên đã hoàn thành và thanh lý hợp đồng. Một
năm sau, Công ty AC phát hiện kiểu dáng công nghiệp mà mình là chủ sở hữu
hiện đang được Công ty KY sử dụng để sản xuất những sản phẩm của họ. Công
ty AC gửi đơn yêu cầu Công ty KY chấm dứt việc sản xuất và phân phối những
sản phẩm mang kiểu dáng đó. Đông thời Công ty AC gửi đơn kiện Công ty KY
tại tòa án, yêu cầu Công ty KY phải bồi thường thiệt hại. Nêu ý kiến của anh/chị
về vấn đề này trên cơ sở quy định pháp luật hiện hành?
Trong trường hợp này, Công ty TNHH AC, với tư cách là chủ sở hữu kiểu dáng
công nghiệp, có quyền yêu cầu Công ty KY ngừng việc sản xuất và phân phối sản
phẩm vi phạm, đồng thời có quyền kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại. 9 lOMoAR cPSD| 32573545
Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, khi một kiểu dáng công nghiệp
đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, chủ sở hữu có quyền bảo vệ quyền
lợi của mình trước hành vi xâm phạm. Công ty AC có thể thực hiện các bước sau: 1.
Gửi yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm: Công ty AC cần gửi văn bản yêu
cầu Công ty KY ngừng sản xuất và phân phối sản phẩm mang kiểu dáng công
nghiệp mà Công ty AC đang sở hữu. 2.
Khởi kiện tại Tòa án: Nếu Công ty KY không đáp ứng yêu cầu, Công ty
AC có quyền khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền. Trong đơn kiện, Công ty AC
cần cung cấp bằng chứng chứng minh quyền sở hữu kiểu dáng công nghiệp và
hành vi xâm phạm của Công ty KY. 3.
Yêu cầu bồi thường thiệt hại: Công ty AC có thể yêu cầu bồi thường thiệt
hại do việc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây ra, bao gồm lợi nhuận bị mất, chi
phí phát sinh do việc bảo vệ quyền lợi và các thiệt hại khác liên quan. 4.
Bảo vệ quyền lợi: Ngoài việc khởi kiện, Công ty AC cũng có thể báo cáo
sự việc đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được hỗ trợ xử lý vi phạm.
Tóm lại, Công ty TNHH AC hoàn toàn có quyền yêu cầu ngừng hành vi vi phạm
và yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật hiện hành. 10 lOMoAR cPSD| 32573545
ĐỀ BÀI TIỂU LUẬN (BÀI TẬP CÁ NHÂN) 1.
Tìm hiểu pháp luật về bảo hộ quyền tác giả trong lĩnh vực âm nhạc – Thực
trạng và kiến nghị hoàn thiện. 2.
Tìm hiểu pháp luật về bảo hộ quyền tác giả trong lĩnh vực báo chí – Thực
trạng và kiến nghị hoàn thiện. 3.
Tìm hiểu pháp luật về bảo hộ quyền tác giả trong lĩnh vực xuất bản – Thực
trạng và kiến nghị hoàn thiện. 4.
Tìm hiểu pháp luật về giới hạn quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền
tác giả – Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện. 5.
Tìm hiểu pháp luật về quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh – Thực
trạng và kiến nghị hoàn thiện. 6.
Tìm hiểu pháp luật về hành vi xâm phạm quyền tác giả – Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện. 7.
Tìm hiểu pháp luật về bảo hộ quyền liên quan đến quyền tác giả theo pháp
luật sở hữu trí tuệ Việt Nam – Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện. 8.
Tìm hiểu pháp luật về hành vi xâm phạm quyền liên quan đến quyền tác
giả – Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện. 9.
Tìm hiểu pháp luật về hợp đồng chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan
đến quyền tác giả - Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện. 10.
Tìm hiểu pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế
Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện. 11.
Tìm hiểu pháp luật về điều kiện bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với
nhãn hiệu - Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện. 12.
Tìm hiểu pháp luật về điều kiện bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với
bí mật kinh doanh - Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện. 13.
Tìm hiểu pháp luật về điều kiện bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với
kiểu dáng công nghiệp - Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện. 11 lOMoAR cPSD| 32573545 14.
Tìm hiểu pháp luật về điều kiện bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với
tên thương mại - Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện. 15.
Tìm hiểu pháp luật về điều kiện bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với
chỉ dẫn địa lý - Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện. 16.
Tìm hiểu pháp luật về nguyên tắc nộp đơn đầu tiên và nguyên tắc quyền ưu
tiên trong việc đăng ký bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp – những vấn đề lý luận và thực tiễn. 17.
Tìm hiểu pháp luật về hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến
nhãn hiệu – so sánh với pháp luật cạnh tranh. 18.
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp. 19.
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp. 20.
Tìm hiểu pháp luật về nghĩa vụ sử dụng sáng chế, nhãn hiệu - Thực trạng
và kiến nghị hoàn thiện. 21.
Tìm hiểu pháp luật về quyền sử dụng trước đối với sáng chế và kiểu dáng
công nghiệp - Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện. 22.
Tìm hiểu pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động nhượng
quyền thương mại – Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện. 23.
Tìm hiểu pháp luật về bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng
chế – Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện. 24.
Tìm hiểu pháp luật về hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu và các
biện pháp xử lý – Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện. 25.
Tìm hiểu pháp luật về điều kiện bảo hộ quyền đối với giống cây trồng –
Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện. 26.
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng chuyển giao quyền đối với
giống cây trồng theo quy định của pháp luật Việt Nam. 12 lOMoAR cPSD| 32573545 27.
Tìm hiểu pháp luật về biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
liên quan đến sở hữu trí tuệ - Thực tiễn và kiến nghị hoàn thiện. 28.
Tìm hiểu pháp luật về nguyên tắc xác định thiệt hại do xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ - Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện. 29.
Tìm hiểu pháp luật về quyền liên quan đến quyền tác giả trong lĩnh vực
truyền hình –Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện. 30.
Tìm hiểu pháp luật về quyền tác giả trong các cơ sở giáo dục đại học – Thực
trạng và kiến nghị hoàn thiện. 31.
Tìm hiểu pháp luật về quyền tác giả trong môi trường internet – Thực trạng
và kiến nghị hoàn thiện. 32.
Tìm hiểu pháp luật về thủ tục đăng ký bằng độc quyền sáng chế - Thực
trạng và kiến nghị hoàn thiện. Yêu cầu bài tập tiểu luận: -
Sinh viên lựa chọn một đề tài theo danh mục trên có số thứ tự
tương ứng với danh sách lớp. Ghi rõ tên và số thứ tự đề bài. -
Bài luận gồm phần mở đầu, nội dung chính, kết luận. Phần nội
dung chính gồm Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp luật, Chương 2: Thực
tiễn áp dụng pháp luật, Chương 3: Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả pháp luật… -
Định hướng: trình bày nội dung lý luận và quy định pháp luật
hiện hành, phân tích, tổng hợp, bình luận, đánh giá, so sánh, liên hệ thực
tiễn, ví dụ minh hoạ... -
Sử dụng văn bản pháp luật đang có hiệu lực hiện hành.
Yêu cầu hình thức bài luận: -
Bìa A4 giấy trắng thường: Ghi rõ họ tên, lớp, mssv, môn học, tên đề
tài và số thứ tự đề bài. -
Sinh viên tự viết tay bài của mình: 8-10 trang Nội dung chính (không
tính các trang bìa, mục lục, danh mục viết tắt…). 13 lOMoAR cPSD| 32573545 -
Thời hạn nộp bài tiểu luận: Buổi học của tuần thứ 6.
II. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁP LUẬT VỀ NHƯỢNG
QUYỀN THƯƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ: 1 . Khái niệm
1.1 Nhượng quyền thương mại
Điều 284 Luật thương mại 2005 quy định “Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương
mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc
mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:
1.
Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh
doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại,
bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;
2.
Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc
điều hành công việc kinh doanh”
Như vậy, nhượng quyền thương mại có thể hiểu là phương pháp phân phối hàng hóa và dịch
vụ mà trong đó, bên nhượng quyền với một khoản thù lao được trả cho mình, cho phép bên
nhận quyền độc lập tiến hành kinh doanh bằng cách sử dụng các nhãn hiệu hàng hóa, tên
thương mại, dấu hiệu, công nghệ, chỉ dẫn thương mại, cũng như phương pháp, bí quyết kinh
doanh… của bên nhượng quyền, và dưới sự hướng dẫn, trợ giúp và kiểm soát chất lượng
thường xuyên, chặt chẽ của bên nhượng quyền. Trong hoạt động nhượng quyền thương
mại, bên nhượng quyền có thể trong cùng một thời gian cho phép nhiều bên nhận quyền
khác nhau cùng sử dụng “quyền kinh doanh” của mình. Bằng cách đó, bên nhượng quyền có
thể xây dựng một mạng lưới, hệ thống phân phối hàng hóa và dịch vụ rộng lớn và nhờ đó, tối
đa hóa được lợi nhuận.
Như ợng quyền thương mại và sở hữu trí tuệ tại Việt Nam
Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại mang những đặc điểm, tính chất tổng
hợp của một số loại hoạt động thương mại khác, đặc biệt là quan hệ chuyển giao công nghệ,
li-xăng quyền sở hữu công nghiệp và hoạt động phân phối thương mại. Tuy nhiên, nhượng
quyền thương mại cũng mang những đặc điểm riêng, có những yêu cầu đòi hỏi cao hơn so
với các loại hoạt động khác như:
– Đối tượng của hoạt động nhượng quyền thương mại là “quyền thương mại”, trong đó bao
gồm nhưng không hạn chế các quyền sở hữu trí tuệ là đối tượng của hợp đồng li-
xăng/chuyển giao công nghệ;
– Luôn có sự kiểm soát của bên nhượng quyền và bên nhận quyền phải tuân thủ các quy
định của mô hình nhượng quyền thương mại;
– Bên nhận quyền là bên độc lập so với bên nhượng quyền; 14 lOMoAR cPSD| 32573545
– Tính đồng bộ và tính hệ thống của quan hệ nhượng quyền thương mại.
1.2. Hợp đồng nhượng quyền thương mại
Đối với Việt Nam, pháp luật không đưa ra một định nghĩa nào về hợp đồng nhượng quyền
thương mại (HĐNQTM). Điều 285 Luật Thương mại 2005 với tiêu đề “hợp đồng nhượng
quyền thương mại
” chỉ quy định về hình thức của loại hợp đồng này. Như vậy, có thể hiểu,
trên phương diện pháp luật, hợp đồng nhượng quyền thương mại là loại hợp đồng được các
thương nhân ký kết trong quá trình thực hiện hoạt động nhượng quyền thương mại. Vì vậy,
hợp đồng này phải có những đặc điểm chung của hợp đồng được quy định ở chương VI của
Bộ luật Dân sự năm 2005. HĐNQTM, do vậy, phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện pháp luật
dân sự đặt ra đối với một giao dịch dân sự. Tuy nhiên, nhìn nhận một cách tổng quát,
HĐNQTM chính là thoả thuận giữa các bên nhượng quyền và bên nhận quyền về việc thực
hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động nhượng quyền thương mại. Về cơ bản,
HĐNQTM thể hiện bản chất của giao dịch nhượng quyền thương mại như được quy định tại
Điều 284 Luật Thương mại 2005.
Hợp đồng nhượng quyền thương mại cũng giống như các loại hợp đồng thông thường khác,
là sự thỏa thuận của các bên trong quan hệ nhượng quyền thương mại làm phát sinh, thay
đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động nhượng quyền và cũng
chính là căn cứ, cơ sở để giải quyết tranh chấp có thể sẽ phát sinh giữa các bên trong quá
trình thực hiện hợp đồng.
2. Hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thương mại:
Pháp luật điều chỉnh hợp đồng nhượng quyền thương mại là hệ thống các quy tắc xử sự do
Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh trong
quá trình tổ chức ký kết và thực hiện hợp đồng nhượng quyền thương mại. Đây là cơ sở
pháp lý hết sức quan trọng để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong hoạt động nhượng quyền thương mại.
Việt Nam đã ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến nhượng quyền thương mại như sau:
– Luật thương mại 2005: Quy định những vấn đề cơ bản nhất liên quan tới hoạt động
nhượng quyền thương mại tại Mục 8, cụ thể: các quy định về Khái niệm NQTM (Điều 284),
Hợp đồng nhượng quyền thương mại (Điều 285), Quyền và nghĩa vụ của bên nhượng
quyền (Điều 285, 286), Quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền (Điều 287, 288), Nhượng
quyền lại cho Bên thứ ba (Điều 289), Đăng ký nhượng quyền thương mại (Điều 290)…
– Bộ luật Dân sự 2005
– Nghị định số 35/2006/NĐ-CP ngày 31/03/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật
thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại: Nghị định này có 3 chương, 28 Điều
cụ thể hoá và hướng dẫn thi hành Mục 8 Luật Thương mại (2005), đề cập những vấn đề
pháp lý chuyên sâu hơn về hợp đồng nhượng quyền thương mại như hình thức, chủ thể,
nội dung, đối tượng, thời hạn của hợp đồng NQTM, cụ thể: Thẩm quyền quản lý nhà nước
đối với hoạt động NQTM (Điều 4), Điều kiện đối với Bên nhượng quyền, Bên nhận quyền 15 lOMoAR cPSD| 32573545
(Điều 5,6), Hàng hoá, dịch vụ được phép kinh doanh NQTM (Điều 7), Trách nhiệm cung cấp
thông tin của Bên nhượng quyền, Bên nhận quyền (Điều 8,9), Các đối tượng sở hữu công
nghiệp trong NQTM (Điều 10), Nội dung của hợp đồng NQTM (Điều 11),…Thời hạn của hợp
đồng NQTM (Điều 13), Chuyển giao quyền TM (Điều 15), Đăng ký hoạt động NQTM (Điều
17), Phân cấp thực hiện đăng ký hoạt động NQTM (Điều 18), Hồ sơ, thủ tục đăng ký hoạt
động NQTM (Điều 19,20) , Hành vi vi phạm PL trong hoạt động NQTM (Điều 24)…
Bên cạnh đó, nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại có chứa đựng các điều
khoản liên quan tới các vấn đề như các đối tượng sở hữu công nghiệp trong nhượng quyền
thương mại cũng như các thoả thuận liên quan tới hạn chế cạnh tranh giữa các chủ thể nên
các nội dung này sẽ được điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật chuyên ngành như: Luật sở
hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung năm 2019 và các văn bản pháp luật liên quan, Luật cạnh
tranh 2004, Luật chuyển giao công nghệ 2006 …
III. NHỮNG ĐIỂM NỔI BẬT TRONG MỐI
QUAN HỆ GIỮA PHÁP LUẬT VỀ NHƯỢNG
QUYỀN THƯƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ VIỆT NAM
1. Pháp luật về nhượng quyền thương mại và pháp luật về sở hữu trí
tuệ tương hỗ nhau trong việc điều chỉnh đối tượng của hợp đồng
nhượng quyền thương mại

Đối tượng của hợp đồng nhượng quyền thương mại là “quyền thương mại” mà bên nhượng
quyền cho phép bên nhận nhượng quyền được sử dụng trong kinh doanh. Theo quy định tại
khoản 6 điều 3 Nghị định 35/2016/NĐ-CP, “quyền thương mại” là quyền được Bên nhượng
quyền cho phép và yêu cầu Bên nhận quyền tự mình tiến hành công việc kinh doanh cung
cấp hàng hoá hoặc dịch vụ theo một hệ thống do Bên nhượng quyền quy định và được gắn
với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh,
quảng cáo
của Bên nhượng quyền.
Trong nhượng quyền thương mại, mục tiêu mà bên nhận quyền hướng tới là nắm giữ và vận
hành hệ thống kinh doanh, quy trình quản lý, vận hành chuỗi hệ thống cơ sở trong kinh
doanh, chính sách kinh doanh, tiêu chuẩn thiết kế kinh doanh, nhà hàng… và trong đó, quyền
sở hữu công nghiệp (nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, bí mật kinh
doanh…), quyền tác giả (sách hướng dẫn hoạt động, tài liệu về quy trình…) chiếm vai trò hết
sức quan trọng. Việc hợp đồng nhượng quyền thương mại có quy định liên quan đối tượng
nhượng quyền là quyền sở hữu công nghiệp đã giúp hợp đồng nhượng quyền trở nên chặt chẽ hơn.
Theo quy định tại điều 10, Nghị định 35/2006/NĐ-CP, phần chuyển giao quyền sử dụng các
đối tượng sở hữu công nghiệp có thể được lập thành một phần riêng trong hợp đồng
nhượng quyền thương mại và chịu sự điều chỉnh của pháp luật về sở hữu công nghiệp,
trong đó Luật sở hữu trí tuệ là văn bản pháp luật giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc điều chỉnh này. 16 lOMoAR cPSD| 32573545
Khoản 4 điều 287 Luật Thương mại 2005 cũng quy định bên nhượng quyền có nghĩa vụ đảm
bảo quyền sở hữu trí tuệ đối với các đối tượng được ghi trong hợp đồng nhượng quyền.
Cùng với việc ký kết hợp đồng nhượng quyền, bên nhượng quyền sẽ cấp cho bên nhận
quyền quyền sử dụng không độc quyền các đối tượng sở hữu trí tuệ và hướng dẫn bên nhận
quyền sử dụng đúng đắn các đối tượng này. Để có thể cấp quyền sử dụng cho bên nhận
quyền, bên nhượng quyền đảm bảo mình là chủ sở hữu hoặc người kiểm soát các đối tượng
trên và có quyền cấp quyền cho bên nhận quyền sử dụng. Đồng thời bên nhượng quyền
cũng cam kết sẽ không để cho bên nhận quyền chịu bất kỳ thiệt hại nào trong trường hợp có
bất kỳ tranh chấp với bên thứ ba về quyền sở hữu của các đối tượng đó. Việc lixăng quyền sử
dụng nhãn hiệu hàng hóa là không độc quyền và do đó bên nhượng quyền có thể (1) tự mình
sử dụng nhãn hiệu hàng hóa, nhượng quyền và cấp li-xăng cho các bên khác sử dụng; (2)
thành lập, phát triển và nhượng quyền các hệ thống khác với hệ thống đã li- xăng cho bên
nhận quyền mà không cần phải cung cấp cho bên nhận quyền bất kỳ quyền nào theo hệ
thống đó; và (3) thay đổi, sửa đổi toàn bộ hoặc một phần bất kỳ khía cạnh nào của hệ thống
miễn là các quyền của bên nhận quyền không bị bất lợi một cách nghiêm trọng. Bất kỳ và tất
cả danh tiếng phát sinh từ việc bên nhận quyền sử dụng các nhãn hiệu hàng hóa phù hợp với
hệ thống của bên nhượng quyền là duy nhất và độc quyền lợi ích của bên nhượng quyền và
khi hết hạn hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền, bên nhượng quyền sẽ không thanh
toán cho bên nhận quyền bất kỳ khoản tiền nào cho việc bên nhận quyền đã đóng góp vào
danh tiếng do sử dụng hệ thống hoặc nhãn hiệu hàng hóa.
Hơn nữa, sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho người tiêu dùng mang nhãn hiệu của bên nhượng
quyền cần bảo đảm thống nhất về chất lượng. Bên nhượng quyền với tư cách là chủ sở hữu
nhãn hiệu phải chịu trách nhiệm bảo vệ và đảm bảo chất lượng của hàng hóa hoặc dịch vụ
gắn liền với các nhãn hiệu đó. Bên nhượng quyền phải chủ động theo dõi nhãn hiệu để đảm
bảo rằng mức độ chất lượng đã được thiết lập được bên nhận quyền duy trì. Hợp đồng
nhượng quyền được soạn thảo chặt chẽ sẽ quy định chi tiết các nghĩa vụ cụ thể của bên
nhận quyền liên quan đến nhãn hiệu. Bên nhượng quyền sẽ có quyền kiểm tra giám sát đối
với sản phẩm và dịch vụ mang nhãn hiệu. Ngoài ra, bên nhượng quyền cũng cần thiết phải
cung cấp cho bên nhận quyền các hướng dẫn sử dụng nhãn hiệu và hướng dẫn mức độ chất
lượng và tính thống nhất của sản phẩm và dịch vụ cần được duy trì.
Đối với bên nhận nhượng quyền, khoản 4 và khoản 5 điều 289 Luật thương mại 2005 quy
định rất cụ thể nghĩa vụ đối với các tài sản sở hữu trí tuệ: –
Nghĩa vụ giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền kể cả sau khi
HĐNQTM kết thúc hoặc chấm dứt: Đây là nghĩa vụ cần thiết không những cho bên nhượng
quyền mà còn cho cả bên nhận quyền. Bên nhượng quyền quan tâm đến việc giữ bí mật để
bảo vệ sở hữu trí tuệ của mình trước đối thủ cạnh tranh, còn bên nhận quyền quan tâm đến
việc giữ bí mật này bởi sự thành công của họ phụ thuộc vào sự thành công của cả hệ thống
nhượng quyền. Hợp đồng nhượng quyền sẽ quy định rõ những thông tin nào cần bảo mật,
những biện pháp cần áp dụng để bảo mật các thông tin đó và trách nhiệm của bên nhận
quyền trong trường hợp không bảo mật các thông tin đó. Mặc dù mỗi bên nhượng quyền có
thứ tự ưu tiên khác nhau, kinh doanh nhượng quyền đều coi các tài liệu kế toán, kỹ thuật, cơ
cấu, tiếp thị, thiết kế, phân phối, công thức, kế hoạch kinh doanh, sách hướng dẫn hoạt
động, và các kỹ thuật tính giá là các ứng viên để bảo mật. Một phần của sách hướng dẫn
hoạt động phải xác định được tất cả những thông tin mà bên nhượng quyền coi là bí mật và
quy định việc sử dụng và bảo mật các thông tin đó khi cấp li-xăng cho bên nhận quyền sử 17 lOMoAR cPSD| 32573545
dụng. Nghĩa vụ bảo mật cũng là một phần trong chương trình đào tạo của bên nhượng
quyền, theo đó trong quá trình đào tạo bên nhượng quyền sẽ giải thích cho bên nhận quyền
và các nhân viên của bên nhận quyền các nghĩa vụ pháp lý và trách nhiệm thường xuyên của
họ phải bảo mật các thông tin. Bên nhận quyền xác nhận rằng tất cả các thông tin chứa đựng
trong sách hướng dẫn hoạt động và các tài liệu khác là tài sản được bảo mật và bên nhận
quyền sẽ sử dụng tất cả các nỗ lực hợp lý để giữ các thông tin trên như thông tin được bảo mật.
Các thông tin bí mật thương mại phải được đảm bảo an toàn tối đa phù hợp với nhu cầu
tham khảo thường xuyên các bí mật đó của bên nhận quyền. Bên nhận quyền sẽ giới hạn gắt
gao việc tiếp cận các tài liệu này, chỉ dành cho những người lao động thực sự có nhu cầu phải
tham khảo rõ ràng và hợp lý các thông tin được chứa đựng trong các tài liệu mật để thực
hiện công việc theo chức vụ của họ và tuân thủ nghiêm ngặt bất kỳ những quy định nào
trong các tài liệu hướng dẫn liên quan đến việc giữ gìn, lưu trữ, và sử dụng các tài liệu mật.
Những người lao động được tiếp cận những thông tin bí mật của bên nhượng quyền sẽ được
thông báo về trách nhiệm và nghĩa vụ pháp lý của họ bảo mật thông tin. Theo yêu cầu của
bên nhượng quyền, Bên nhận quyền cũng cần đảm bảo rằng người quản lý và nhân viên sẽ
ký một giấy cam kết theo mẫu của bên nhượng quyền rằng không tiết lộ cho các bên thứ ba
bất kỳ thông tin bảo mật nào hoặc kiến thức liên quan đến việc kinh doanh, các nhãn hiệu
hoặc hệ thống mà người quản lý hoặc nhân viên đó đã được cung cấp hoặc bằng cách khác
biết được các thông tin đó.
Bên cạnh đó, Bên Nhận quyền không được phép tiết lộ, sử dụng hoặc để cho người khác sử
dụng dù trực tiếp hoặc gián tiếp các thông tin hoặc kiến thức liên quan đến hệ thống cho lợi
ích riêng của mình hoặc của bất kỳ người nào khác vào mọi thời điểm mà không có sự chấp
thuận trước bằng văn bản của bên nhượng quyền dù trước hay sau khi chấm dứt hợp đồng
nhượng quyền. Ngoài ra, nếu không có sự đồng ý trước bằng văn bản của bên nhượng
quyền, bên nhận quyền sẽ không sao y, sao lục, ghi chép, hoặc bằng cách khác nhân bản bất
kỳ phần nào của các tài liệu mật và không để cho những người không có thẩm quyền có tiếp
cận các tài liệu kể trên. –
Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu
tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên nhượng
quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hoạt động nhượng quyền thương mại
: Quy định này nhằm
đảm bảo cho bên nhượng quyền luôn bảo vệ được hệ thống, tránh tình trạng bên nhận
quyền, người lao động của bên nhận quyền sử dụng các kiến thức có được từ bên nhượng
quyền để tiến hành việc kinh doanh riêng đồng thời cũng tránh tình trạng các bên nhận
quyền cạnh tranh với nhau. Đây cũng chính là một trong những quy định đặc trưng đối với
việc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại so với các dạng hộp đồng khác.
Luật sư Nguyễn Thuý Chung, Công ty Luật ASL LAW
Tuy nhiên, cũng cần phải thấy rằng, quy định tại điều 10 Nghị định 35/2006/NĐ-CP, bên cạnh
việc cho thấy mối liên hệ mật thiết của quyền sở hữu trí tuệ với hoạt động nhượng quyền
thương mại thì cũng đã tạo ra những phức tạp không đáng có đối với các vấn đề về sở hữu
công nghiệp trong Hợp đồng nhượng quyền thương mại. Sự phức tạp này tìm thấy trước hết
ở chỗ trong pháp luật về sở hữu công nghiệp, chủ yếu các quy định chỉ dành để điều chỉnh
các mối quan hệ liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp đơn thuần và đối tượng sở hữu 18 lOMoAR cPSD| 32573545
công nghiệp riêng lẻ, tách biệt. Nếu áp dụng những quy định này đối với “quyền thương mại”
trong quan hệ hợp đồng nhượng quyền thương mại thì không hợp lý bởi hoạt động nhượng
quyền thương mại với những đặc trưng cơ bản của nó cho phép các chủ thể hợp đồng, đôi
khi không nhất thiết phải tuân thủ các nguyên tắc cứng nhắc của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Đơn cử như các đặc trưng pháp lý của hoạt động nhượng quyền thương mại cho phép bên
nhượng quyền được nhượng lại “quyền thương mại” trong đó có kèm tên thương mại của
mình cho bên nhận quyền để bên này có thể cùng kinh doanh dưới tên thương mại đó trong
khi đó theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ thì “tên thương mại” là đối tượng không
được phép chuyển quyền sử dụng (khoản 1 điều 142 Luật SHTT) hoặc phải được chuyển
nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh
dưới tên thương mại đó (khoản 3 điều 139 Luật SHTT). Bên cạnh đó, Luật Sở hữu trí tuệ
(2005) của Việt Nam chỉ đề cập tới việc bảo hộ từng yếu tố cấu thành riêng lẻ của “quyền
thương mại” như tên thương mại hay nhãn hiệu hàng hoá, nhãn hiệu dịch vụ. Trong khi đó,
đối với hoạt động nhượng quyền thương mại, tập hợp các đối tượng của quyền sở hữu trí
tuệ của bên nhượng quyền đòi hỏi phải được bảo hộ cùng với nhau, chỉ cần sự thay đổi của
bất kỳ yếu tố cấu thành nào cũng làm cho “quyền thương mại” bị thay đổi. Các yếu tố cấu
thành nên “quyền thương mại” trong quan hệ nhượng quyền thương mại không chỉ là các
yếu tố được pháp luật về sở hữu trí tuệ bảo hộ như tên thương mại, nhãn hiệu hàng hoá,
sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng, bí mật kinh doanh … mà còn là những yếu tố không
được pháp luật về sở hữu trí tuệ bảo hộ, ví dụ: khẩu hiệu, slogan, cách thức bày biện, trang trí cửa hàng.
2. Sự tương hỗ giữa pháp luật về nhượng quyền thương mại và pháp
luật sở hữu trí tuệ trong quy định về sự kiểm soát của bên nhượng
quyền đối với bên nhận quyền

Nhượng quyền thương mại là việc nhiều chủ thể tiến hành kinh doanh với một tên gọi, cách
thức thống nhất. Do vậy, yêu cầu của hoạt động này là phải đảm bảo được tính đồng nhất về
các yêu tố liên quan đến quy trình kinh doanh như thống nhất về chất lượng hàng hóa, dịch
vụ, phương thức phục vụ, cách thức bài trí cơ sở kinh doanh. Để thực hiện được điều đó thì
bên nhượng quyền luôn yêu cầu các bên nhận quyền bắt buộc phải có nghĩa vụ tuân thủ
theo mô hình kinh doanh của bên nhượng quyền, phải áp dụng toàn bộ bí quyết của bên
nhượng quyền như: bên nhận quyền buộc phải thực hiện việc bố trí theo tiêu chuẩn tại các
địa điểm bán hàng; hoạt động quảng cáo, xúc tiến thương mại tại địa phương phải theo chỉ
đạo của bên nhượng quyền nhằm tạo ra sự thống nhất, đồng bộ của mô hình kinh doanh.
Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát bên nhận quyền trong việc tuân thủ mô hình nhượng
quyền thương mại. Kiểm soát việc tuân thủ mô hình nhượng quyền thương mại là quyền,
đồng thời là trách nhiệm của bên nhượng quyền. Bên nhượng quyền có thể định kỳ hoặc đột
xuất kiểm tra việc thực hiện các quyền thương mại của bên nhận quyền. Đặc điểm này thể
hiện sự khác biệt giữa hoạt động nhượng quyền thương mại và hoạt động chuyển giao công
nghệ. Trong nhượng quyền thương mại thì đây là nội dung quan trọng và không thể thiếu
được nhằm đảm bảo tính thống nhất của cả hệ thống, còn trong hoạt động chuyển giao công
nghệ thì về nguyên tắc, sau khi chuyển giao xong thì bên chuyển quyền sẽ không có quyền
kiểm soát hoạt động của bên nhận quyền.
Trong hoạt động nhượng quyền thương mại, để có thể kiểm soát tốt hệ thống nhượng
quyền, bên nhượng quyền thường đặt ra các thỏa thuận liên quan tới việc cung ứng nguồn 19 lOMoAR cPSD| 32573545
nguyên liệu, sản phẩm, dịch vụ cũng như chi phí cho nguồn nguyên liệu đầu vào. Sự thỏa
thuận của các bên trong quan hệ nhượng quyền thương mại về việc cung ứng nguyên liệu
đầu vào để tạo thành sản phẩm được xem là hợp lý trong phạm vi nhượng quyền thương
mại, đảm bảo được sự đồng bộ về chất lượng sản phẩm trong cùng hệ thống nhượng quyền
thương mại, giúp hệ thống nhượng quyền định dạng nét độc đáo của mô hình kinh doanh
đối với người tiêu dùng. Tuy nhiên, điều này có thể dẫn đến sự lạm quyền của bên nhượng
quyền trong việc đặt ra sự áp đặt, kiểm soát đối với bên nhận quyền, gây hạn chế cạnh tranh trên thương trường.
Pháp luật về nhượng quyền thương mại không có quy định cụ thể nào giới hạn quyền của
bên nhượng quyền liên quan tới nội dung nêu trên. Tuy nhiên, như đã phân tích ở phần
trên, quyền sở hữu trí tuệ là một phần quan trọng trong “quyền thương mại” của hoạt động
nhượng quyền thương mại. Do đó, ở một góc độ nhất định, hợp đồng nhượng quyền thương
mại có thể được hiểu là hợp đồng li-xăng quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, hợp
đồng chuyển giao công nghệ “mở rộng”. Vì vậy, theo quy định tại điều 10, Nghị định
35/2006/NĐ-CP các điều khoản liên quan tới việc cho phép sử dụng các đối tượng sở hữu
công nghiệp trong hợp đồng nhượng quyền thương mại sẽ chịu sự điều chỉnh của pháp luật
về sở hữu công nghiệp.
Căn cứ vào khoản 2 điều 44 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, các thoả thuận mà bên nhượng quyền
đưa ra sẽ không có điều khoản hạn chế bất hợp lý quyền của bên nhận quyền, đặc biệt là các
điều khoản không xuất pháp từ quyền của bên chuyển quyền như buộc bên được chuyển
quyền phải mua toàn bộ hoặc một tỷ lệ nhất định các nguyên liệu, linh kiện hoặc thiết bị của
bên chuyển quyền hoặc của bên thứ ba do bên chuyển quyền chỉ định mà không nhằm mục
đích bảo đảm chất lượng hàng hóa, dịch vụ
do bên được chuyển quyền sản xuất hoặc cung
cấp. Song cũng cần lưu ý rằng, theo khoản 1 Điều 284 Luật Thương mại 2005 quy định: “Việc
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do
bên nhượng quyền quy định…”
. Do đó, nếu như trong hợp đồng chuyển giao công nghệ, bên
nhận sẽ có quyền cải tiến, phát triển công nghệ được chuyển giao mà không cần phải thông
báo cho bên giao biết, hoặc, trong hợp đồng li-xăng sẽ không được có điều khoản hạn chế
Cấm bên được chuyển quyền cải tiến đối tượng sở hữu công nghiệp, trừ nhãn hiệu; buộc
bên được chuyển quyền phải chuyển giao miễn phí cho bên chuyển quyền các cải tiến đối
tượng sở hữu công nghiệp do bên được chuyển quyền tạo ra hoặc quyền đăng ký sở hữu
công nghiệp, quyền sở hữu công nghiệp đối với các cải tiến đó
” (khoản a, điểm 2, điều 44
Luật SHTT 2005) thì trong nhượng quyền thương mại, bên nhận quyền không có quyền đưa
bất kỳ cải tiến, phát triển nào vào việc kinh doanh của mình cũng như không được thay đổi,
điều chỉnh phương thức kinh doanh nếu không có sự đồng ý của bên nhượng quyền vì làm
như vậy sẽ làm mất đi tính thống nhất của hệ thống, gây ảnh hưởng xấu cho cả hệ thống.
3. Cùng với pháp luật về nhượng quyền thương mại, pháp luật sở hữu
trí tuệ giữ vai trò quan trọng trong việc xử lý các tranh chấp về hợp đồng
nhượng quyền thương mại liên quan tới sở hữu trí tuệ

Quan hệ nhượng quyền thương mại luôn luôn tiềm ẩn những mâu thuẫn và xung đột lợi ích.
Các tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại thường có yếu tố tài sản, gắn liền với
quyền và lợi ích của các bên tranh chấp và phát sinh trực tiếp từ quan hệ hợp đồng, vì vậy
các bên luôn có quyền tự định đoạt và giải quyết theo nguyên tắc bình đẳng, thoả thuận. Nội 20