-
Thông tin
-
Quiz
Đề bài Seminar lần 1 môn Luật kinh tế 1 | Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Câu 1: Công ty đá mỹ nghệ X nhận gia công thương mại số lượng 100 sản phẩm tượng đá được lấy mẫu từ bức tượng đá nghệ thuật do hai tác giả A và B đồng thiết kế, tuy nhiên, trong hợp đồng gia công chỉ có một tác giả là A đồng ý cho gia công tác phẩm nghệ thuật, còn tác giả khác thì chưa có ý kiến bằng văn bản. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Luật kinh tế 1 51 tài liệu
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội 1.2 K tài liệu
Đề bài Seminar lần 1 môn Luật kinh tế 1 | Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Câu 1: Công ty đá mỹ nghệ X nhận gia công thương mại số lượng 100 sản phẩm tượng đá được lấy mẫu từ bức tượng đá nghệ thuật do hai tác giả A và B đồng thiết kế, tuy nhiên, trong hợp đồng gia công chỉ có một tác giả là A đồng ý cho gia công tác phẩm nghệ thuật, còn tác giả khác thì chưa có ý kiến bằng văn bản. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Luật kinh tế 1 51 tài liệu
Trường: Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội 1.2 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




















Tài liệu khác của Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Preview text:
lOMoAR cPSD| 32573545
ĐỀ BÀI SEMINAR Lần 1
Yêu cầu bài tập seminar: làm theo nhóm
- Yêu cầu hình thức bài luận: 5-7 trang đánh máy theo quy chuẩn văn bản.
- Nộp bài và thuyết trình, thảo luận vào buổi học của tuần thứ 4. Câu 1:
Công ty đá mỹ nghệ X nhận gia công thương mại số lượng 100 sản phẩm
tượng đá được lấy mẫu từ bức tượng đá nghệ thuật do hai tác giả A và B đồng
thiết kế, tuy nhiên, trong hợp đồng gia công chỉ có một tác giả là A đồng ý cho
gia công tác phẩm nghệ thuật, còn tác giả khác thì chưa có ý kiến bằng văn bản. 1.
Người đại diện Công ty X hỏi việc tiến hành gia công sản
phẩm khi chưa có ý kiến thống nhất của đồng tác giả như vậy có đảm bảo
quy định của pháp luật không, pháp luật quy định về đồng tác giả, quyền
tài sản của các tác giả quy định như thế nào? 2.
Trong trường hợp A là người đặt hàng gia công với Công ty X
và tự nhận tác phẩm này do mình là tác giả, không cho Công ty X biết rằng
B là đồng tác giả. Sau khi sản xuất, một số tượng đá được bán cho doanh
nghiệp K để dùng trang trí tại khuôn viên của doanh nghiệp đó thì B có vô
tình đi ngang qua nhìn thấy. B liền làm đơn gửi đến doanh nghiệp K yêu
cầu hủy số tượng đá này nếu không sẽ làm đơn kiện đến Tòa án về hành vi
xâm phạm quyền tác giả của doanh nghiệp K. Theo nhóm, yêu cầu của B
có phù hợp với căn cứ pháp luật không? Phân tích và đưa ra quan điểm giải
quyết tình huống, xác định trách nhiệm pháp lý các bên. 3.
Nếu Công ty QH là chủ thể đặt hàng và trả chi phí cho hai tác
giả A và B sáng tác tác phẩm thì quyền và nghĩa vụ của Công ty QH theo
quy định pháp luật là gì, trên cơ sở quy định nào? 4.
Nếu trong quá trình đang sáng tạo tác phẩm, A gặp tai nạn đột
ngột qua đời nên sau đó, B đã hoàn thành nốt phần hoàn thiện tác phẩm. A 1 lOMoAR cPSD| 32573545
có quyền tác giả gì đối tác phẩm đã hoàn thành không, trên cơ sở quy định nào? Câu 2:
Ông H là giám đốc Công ty cổ phần giải trí MH, hoạt động chính trong lĩnh
vực sân khấu nghệ thuật, Công ty MH hiện đang hợp đồng thường xuyên với một
số nghệ sỹ để tổ chức các sự kiện nghệ thuật. 1.
Nhằm bảo đảm quyền của lợi của công ty cũng như của các
nghệ sỹ đang hoạt động nghệ thuật, ông H muốn hỏi các nghệ sỹ đang tham
gia hoạt động biểu diễn theo hợp đồng tại Công ty của ông có những quyền
gì theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ được pháp luật bảo hộ? 2.
Công ty MH ký hợp đồng cho phép Công ty YT là đơn vị độc
quyền ghi hình và phát hành thương mại bản sao tất cả các chương trình
biểu diễn do Công ty MH tổ chức với giá trị hợp đồng là 500 triệu/chương
trình. Công ty YT phát hiện Công ty XC trên địa bàn tỉnh A thời gian qua
đã phát hành bản ghi hình một số chương trình biểu diễn do Công ty MH
tổ chức. Công ty YT cho rằng Công ty XC đã xâm phạm quyền của mình
nên đã gửi đơn yêu cầu Công ty XC chấm dứt hành vi trên. Khi nhận được
yêu cầu của Công ty YT, Công ty XC gửi thư trả lời Công ty XC đã được
sự đồng ý của Công ty MH nên việc phát hành này là hoàn toàn hợp pháp.
Nêu ý kiến của nhóm về tình huống này?
(Các thành viên trong một nhóm có thể có nhiều quan điểm khác nhau đối
với từng câu hỏi tình huống, các quan điểm đó đều có thể viết vào bài và đưa ra
lập luận cho từng quan điểm).
ĐỀ BÀI SEMINAR Lần 2
Yêu cầu bài tập seminar: làm theo nhóm
- Yêu cầu hình thức bài luận: 5-7 trang đánh máy theo quy chuẩn văn bản.
- Nộp bài và thuyết trình, thảo luận vào buổi học của tuần thứ 7. 2 lOMoAR cPSD| 32573545
Câu 1: Ông Hùng, giám đốc Công ty TNHH dược phẩm QH cho biết công ty của
ông làm thủ tục nộp đơn xin cấp phép lưu hành các sản phẩm dược là mặt hàng
độc quyền của công ty.
A. Trong quá trình xem xét hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp
phải cung cấp một số nội dung thông tin về sản phẩm nhưng theo ông Hùng,
đối với Công ty QH đây là những thông tin bí mật, liên quan đến thương hiệu
và bí quyết của công ty. Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu cung cấp thông tin
có đảm bảo việc bảo hộ dữ liệu thử nghiệm của Công ty hay không, pháp luật
hiện hành quy định như thế nào? Trả lời
Theo Khoản 49 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ, sửa đổi, bổ sung Điều 128 quy định về nghĩa vụ bảo hộ dự liệu thử nghiệm như sau:
“Điều 128. Nghĩa vụ bảo hộ dữ liệu thử nghiệm 1.
Trong trường hợp pháp luật có quy định người nộp đơn xin cấp phép
lưu hành dược phẩm, nông hóa phẩm phải cung cấp kết quả thử nghiệm hoặc bất
kỳ dữ liệu nào khác là bí mật kinh doanh thu được do đầu tư công sức đáng kể và
người nộp đơn có yêu cầu giữ bí mật các thông tin đó thì cơ quan có thẩm quyền
cấp phép có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp cần thiết để các dữ liệu đó không
bị sử dụng nhằm mục đích thương mại không lành mạnh và không bị bộc lộ, trừ
trường hợp việc bộc lộ là cần thiết nhằm bảo vệ công chúng. 2.
Đối với dược phẩm, kể từ khi dữ liệu bí mật trong đơn xin cấp phép
được nộp cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 128 Luật Sở hữu
trí tuệ đến hết thời hạn năm năm tính từ ngày người nộp đơn được cấp phép, cơ
quan đó không được cấp phép cho bất kỳ người nào nộp đơn muộn hơn nếu trong
đơn sử dụng dữ liệu bí mật nêu trên mà không được sự đồng ý của người nộp dữ
liệu đó, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều 125 của Luật Sở hữu trí tuệ. 3.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành dược phẩm
cho phép người nộp đơn sau dựa vào việc một dược phẩm đã được cấp phép lưu
hành hoặc dữ liệu chứng minh tính an toàn, hiệu quả của một dược phẩm đã được
cấp phép lưu hành để xin cấp phép lưu hành cho một dược phẩm khác thì cơ quan
có thẩm quyền cấp phép phải công bố trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang
thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền đó về thông tin của đơn nộp sau
trong thời hạn năm tháng trước khi dược phẩm trong đơn nộp sau được cấp phép 3 lOMoAR cPSD| 32573545
lưu hành, trừ trường hợp việc cấp phép lưu hành cần được thực hiện sớm hơn theo
quy định của luật khác có liên quan. 4.
Đối với nông hóa phẩm, kể từ khi dữ liệu bí mật trong đơn xin cấp
phép được nộp cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều Luật Sở
hữu trí tuệ đến hết thời hạn mười năm tính từ ngày người nộp đơn được cấp phép,
cơ quan đó không được cấp phép cho người nộp đơn muộn hơn nếu trong đơn sử
dụng dữ liệu bí mật nêu trên hoặc dựa vào việc người nộp dữ liệu bí mật nêu trên
được cấp phép lưu hành mà không được sự đồng ý của người nộp dữ liệu đó, trừ
trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều 125 của Luật Sở hữu trí tuệ hoặc
việc cấp phép là cần thiết để bảo đảm quốc phòng, an ninh, dinh dưỡng cho nhân
dân hoặc đáp ứng nhu cầu cấp thiết khác của xã hội.”.
Như vậy, căn cứ vào quy định của pháp luật nêu trên, ông có thể tham khảo
và đối chiều trường hợp của Công ty để thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và đảm bảo quyền lợi của công ty ông.
B. Giả sử Công ty QH đã nộp đầy đủ hồ sơ và tiến hành thủ tục yêu cầu cấp phép
để lưu hành sản phẩm dược. Tuy nhiên qua hơn hai năm Công ty vẫn chưa nhận
được cấp phép lưu hành sản phẩm từ phía cơ quan nhà nước. Việc chậm trễ cấp
đăng ký giấy phép lưu hành sản phẩm của cơ quan có thẩm quyền phải chịu trách
nhiệm như thế nào? Công ty QH có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền đền bù
thiệt hại do chậm trễ việc cấp giấy đăng ký không, pháp luật quy định như thế nào? 4 lOMoAR cPSD| 32573545
Theo Khoản 51 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ, sửa đổi, bổ sung Điều 131a vào sau Điều 131 quy định về trách nhiệm đền
bù cho chủ sở hữu sáng chế vì sự chậm trễ trong việc cấp phép lưu hành dược phẩm như sau:
“Điều 131a. Đền bù cho chủ sở hữu sáng chế vì sự chậm trễ trong
việc cấp phép lưu hành dược phẩm
“1. Khi thực hiện thủ tục duy trì hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế, chủ
Bằng độc quyền sáng chế không phải nộp phí sử dụng văn bằng bảo hộ cho khoảng
thời gian mà thủ tục đăng ký lưu hành lần đầu của dược phẩm được sản xuất theo
Bằng độc quyền sáng chế đó tại Việt Nam bị chậm. 2.
Thủ tục đăng ký lưu hành dược phẩm bị xem là chậm nếu kết thúc
thời hạn hai năm, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký lưu hành mà cơ quan có thẩm
quyền cấp phép lưu hành dược phẩm không có văn bản phản hồi lần đầu đối với
hồ sơ. Khoảng thời gian bị chậm được tính từ ngày đầu tiên sau khi kết thúc hai
năm kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành dược phẩm nhận đủ hồ
sơ đến khi có văn bản phản hồi lần đầu. 3.
Thời gian chậm do lỗi của người nộp đơn hoặc do nguyên nhân nằm
ngoài kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không tính vào các khoảng
thời gian quy định tại khoản 2 Điều 131a Luật sở hữu trí tuệ. 4.
Trường hợp chủ Bằng độc quyền sáng chế đã nộp phí sử dụng văn
bằng bảo hộ cho khoảng thời gian bị xem là chậm, số phí đã nộp sẽ được trừ vào
kỳ duy trì hiệu lực tiếp theo hoặc hoàn trả. 5.
Để không phải nộp phí sử dụng văn bằng bảo hộ theo quy định tại
khoản 1 Điều 131a Luật sở hữu trí tuệ, trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày
dược phẩm được cấp phép lưu hành, chủ Bằng độc quyền sáng chế phải nộp cho
cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp văn bản của cơ quan có
thẩm quyền cấp phép lưu hành dược phẩm xác nhận về việc thủ tục đăng ký lưu
hành dược phẩm đó bị chậm.
Trong trường hợp Công ty TNHH dược phẩm QH đã nộp đầy đủ hồ sơ và
yêu cầu cấp phép lưu hành sản phẩm, nhưng sau hơn hai năm vẫn chưa nhận được
cấp phép từ phía cơ quan nhà nước có thẩm quyền, công ty có quyền yêu cầu làm
rõ trách nhiệm của cơ quan này dựa trên các quy định của pháp luật về thủ tục
hành chính và bồi thường nhà nước.
1. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước: -
Theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2015 và các quy định liên
quan đến thủ tục hành chính, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tuân
thủ thời gian xử lý hồ sơ mà pháp luật quy định. Nếu thời gian xử lý bị kéo
dài bất hợp lý mà không có lý do chính đáng, đó có thể coi là vi phạm quy
định về thủ tục hành chính. -
Việc kéo dài quá trình cấp phép lưu hành sản phẩm mà không có lý
do hợp pháp có thể bị coi là hành vi chậm trễ, thiếu trách nhiệm của cơ quan nhà nước. 5 lOMoAR cPSD| 32573545
2. Quyền yêu cầu đền bù thiệt hại: -
Theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017, nếu việc
chậm trễ trong cấp phép gây ra thiệt hại cho doanh nghiệp, Công ty QH có
quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền đền bù thiệt hại. Điều này được quy
định trong Điều 6 của Luật, theo đó cơ quan nhà nước, người thi hành công
vụ có hành vi trái pháp luật gây ra thiệt hại cho tổ chức, cá nhân thì phải
chịu trách nhiệm bồi thường. -
Công ty có thể yêu cầu bồi thường nếu chứng minh được rằng việc
chậm trễ này đã trực tiếp gây ra thiệt hại cho công ty như: mất cơ hội kinh
doanh, chi phí phát sinh hoặc các khoản thiệt hại khác liên quan đến việc
không thể lưu hành sản phẩm trên thị trường đúng thời gian dự kiến.
3. Quy trình yêu cầu bồi thường: -
Công ty cần gửi đơn khiếu nại hoặc tố cáo lên cơ quan có thẩm quyền
để yêu cầu giải quyết về sự chậm trễ và bồi thường (nếu có). -
Trong trường hợp không được giải quyết thỏa đáng, Công ty QH có
thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Do đó, công ty QH hoàn toàn có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước bồi thường thiệt
hại nếu chứng minh được rằng sự chậm trễ trong cấp phép là trái pháp luật và gây ra thiệt hại thực tế.
Câu 2: Anh Minh là giám đốc Công ty TNHH AC, công ty của anh hiện là chủ sở
hữu kiểu dáng công nghiệp đối với sản phẩm do Công ty đặt hàng thiết kế của
nghệ nhân X. Anh Minh muốn thực hiện trả thù lao quyền tác giả cho nghệ nhân
X nhưng chưa rõ cách thức như thế nào.
A. Anh/chị hãy tư vấn cho Công ty và anh Minh về vấn đề này trên cơ sở quy định
pháp luật về sở hữu trí tuệ đối với vấn đề này? 6 lOMoAR cPSD| 32573545 Trả lời:
Theo Khoản 53 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ, sửa đổi, bổ sung Điều 135 quy định về nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí như sau:
“Điều 135. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 135 Luật sở hữu trí tuệ, chủ
sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có nghĩa vụ trả thù lao cho
tác giả theo thỏa thuận; trường hợp không có thỏa thuận thì mức thù lao trả cho
tác giả quy định như sau: a)
10% lợi nhuận trước thuế mà chủ sở hữu thu được do sử dụng sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; b)
15% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền
thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết
kế bố trí trước khi nộp thuế theo quy định.
2. Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của
nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, chủ sở hữu trả thù
lao cho tác giả theo quy định sau đây: a)
Tối thiểu 10% và tối đa 15% lợi nhuận trước thuế mà chủ sở hữu thu
được do sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; b)
Tối thiểu 15% và tối đa 20% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được
trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí trước khi nộp thuế theo quy định. 3.
Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có
đồng tác giả, mức thù lao quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 135 Luật sở hữu
trí tuệ là mức dành cho các đồng tác giả. Các đồng tác giả tự thỏa thuận việc phân
chia số tiền thù lao do chủ sở hữu chi trả. 4.
Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí tồn tại trong suốt thời hạn bảo hộ của sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí.”.
Tư vấn cho công ty và anh Minh về vấn đề này trên cơ sở quy định pháp luật:
Quyền tác giả đối với tác phẩm nghệ thuật: nghệ nhân X là người tạo ra sản
phẩm vì vậy theo luật sở hữu trí tuệ X có quyền đối với sản phẩm của mình
Quyền sở hữu kiểu dáng công nghiệp : Công ty của anh Minh là chủ sở hữu kiểu
dáng công nghiệp vì đã đặt hàng thiết kế và sản xuất sản phẩm dựa trên kiểu dáng 7 lOMoAR cPSD| 32573545
này. Điều này có nghĩa là công ty có quyền sở hữu, đăng ký bảo hộ và sử dụng kiểu dáng công nghiệp.
Trả thù lao cho tác giả (nghệ nhân X): • Theo quy định pháp luật, công ty có
thể trả thù lao cho nghệ nhân X dưới hình thức trả tiền công, trả tiền thưởng hoặc
thông qua các thỏa thuận khác
Vậy, căn cứ vào quy định nêu trên, Công ty có thể tham khảo để thực hiện trách
nhiệm trả thù lao cho tác giả tác phẩm nhằm đảm bảo quyền lợi của tác giả và phù
hợp với quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
B. Anh Minh đại diện cho Công ty AC đã liên hệ và gửi cho nghệ nhân X thù
lao thiết kế kiểu dáng công nghiệp qua tài khoản ngân hàng của ông X.
Nhưng nghệ nhân X cho rằng việc trả thù lao hoàn toàn mới xuất phát từ
phía Công ty AC chứ chưa cho sự bàn bạc với ông X. Do đó, ông X nộp đơn
ra tòa án kiện Công ty AC xâm phạm quyền lợi của mình. Nêu ý kiến của
anh/chị về vấn đề này trên cơ sở quy định pháp luật hiện hành?
Trong trường hợp này, có một số điểm cần lưu ý theo quy định của Luật sở
hữu trí tuệ và các quy định liên quan đến quyền tác giả:
Quyền và nghĩa vụ của các bên: Nếu Công ty TNHH AC đã ký hợp đồng với
nghệ nhân X để thiết kế kiểu dáng công nghiệp, hợp đồng này cần phải quy
định rõ ràng về thù lao và quyền tác giả. Nếu trong hợp đồng không có điều
khoản về việc thanh toán thù lao, Công ty cần thương thảo và thống nhất với
nghệ nhân trước khi thực hiện. 8 lOMoAR cPSD| 32573545
Thù lao quyền tác giả: Việc anh Minh chuyển khoản thù lao mà không có sự
đồng ý hoặc bàn bạc trước với nghệ nhân X có thể coi là hành vi đơn phương.
Điều này có thể dẫn đến việc nghệ nhân X cho rằng Công ty AC đã xâm phạm
quyền lợi của mình, đặc biệt nếu không có thỏa thuận rõ ràng.
Khả năng khởi kiện: Nghệ nhân X có quyền khởi kiện nếu cho rằng quyền
lợi của mình bị xâm phạm. Tòa án sẽ xem xét các tài liệu, bao gồm hợp đồng
và các trao đổi giữa hai bên để xác định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.
Giải pháp: Để giải quyết tình huống này, Công ty TNHH AC nên nhanh chóng
liên hệ lại với nghệ nhân X để thương thảo lại về thù lao và xác định các điều
khoản liên quan trong hợp đồng. Một văn bản thỏa thuận rõ ràng sẽ giúp bảo
vệ quyền lợi của cả hai bên và tránh tranh chấp trong tương lai.
C. Sau khi nghệ nhân X và Công ty AC thống nhất và ký kết hợp đồng về việc
thiết kế kiểu dáng công nghiệp, hai bên đã hoàn thành và thanh lý hợp đồng. Một
năm sau, Công ty AC phát hiện kiểu dáng công nghiệp mà mình là chủ sở hữu
hiện đang được Công ty KY sử dụng để sản xuất những sản phẩm của họ. Công
ty AC gửi đơn yêu cầu Công ty KY chấm dứt việc sản xuất và phân phối những
sản phẩm mang kiểu dáng đó. Đông thời Công ty AC gửi đơn kiện Công ty KY
tại tòa án, yêu cầu Công ty KY phải bồi thường thiệt hại. Nêu ý kiến của anh/chị
về vấn đề này trên cơ sở quy định pháp luật hiện hành?
Trong trường hợp này, Công ty TNHH AC, với tư cách là chủ sở hữu kiểu dáng
công nghiệp, có quyền yêu cầu Công ty KY ngừng việc sản xuất và phân phối sản
phẩm vi phạm, đồng thời có quyền kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại. 9 lOMoAR cPSD| 32573545
Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, khi một kiểu dáng công nghiệp
đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, chủ sở hữu có quyền bảo vệ quyền
lợi của mình trước hành vi xâm phạm. Công ty AC có thể thực hiện các bước sau: 1.
Gửi yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm: Công ty AC cần gửi văn bản yêu
cầu Công ty KY ngừng sản xuất và phân phối sản phẩm mang kiểu dáng công
nghiệp mà Công ty AC đang sở hữu. 2.
Khởi kiện tại Tòa án: Nếu Công ty KY không đáp ứng yêu cầu, Công ty
AC có quyền khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền. Trong đơn kiện, Công ty AC
cần cung cấp bằng chứng chứng minh quyền sở hữu kiểu dáng công nghiệp và
hành vi xâm phạm của Công ty KY. 3.
Yêu cầu bồi thường thiệt hại: Công ty AC có thể yêu cầu bồi thường thiệt
hại do việc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây ra, bao gồm lợi nhuận bị mất, chi
phí phát sinh do việc bảo vệ quyền lợi và các thiệt hại khác liên quan. 4.
Bảo vệ quyền lợi: Ngoài việc khởi kiện, Công ty AC cũng có thể báo cáo
sự việc đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được hỗ trợ xử lý vi phạm.
Tóm lại, Công ty TNHH AC hoàn toàn có quyền yêu cầu ngừng hành vi vi phạm
và yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật hiện hành. 10 lOMoAR cPSD| 32573545
ĐỀ BÀI TIỂU LUẬN (BÀI TẬP CÁ NHÂN) 1.
Tìm hiểu pháp luật về bảo hộ quyền tác giả trong lĩnh vực âm nhạc – Thực
trạng và kiến nghị hoàn thiện. 2.
Tìm hiểu pháp luật về bảo hộ quyền tác giả trong lĩnh vực báo chí – Thực
trạng và kiến nghị hoàn thiện. 3.
Tìm hiểu pháp luật về bảo hộ quyền tác giả trong lĩnh vực xuất bản – Thực
trạng và kiến nghị hoàn thiện. 4.
Tìm hiểu pháp luật về giới hạn quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền
tác giả – Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện. 5.
Tìm hiểu pháp luật về quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh – Thực
trạng và kiến nghị hoàn thiện. 6.
Tìm hiểu pháp luật về hành vi xâm phạm quyền tác giả – Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện. 7.
Tìm hiểu pháp luật về bảo hộ quyền liên quan đến quyền tác giả theo pháp
luật sở hữu trí tuệ Việt Nam – Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện. 8.
Tìm hiểu pháp luật về hành vi xâm phạm quyền liên quan đến quyền tác
giả – Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện. 9.
Tìm hiểu pháp luật về hợp đồng chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan
đến quyền tác giả - Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện. 10.
Tìm hiểu pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế
Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện. 11.
Tìm hiểu pháp luật về điều kiện bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với
nhãn hiệu - Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện. 12.
Tìm hiểu pháp luật về điều kiện bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với
bí mật kinh doanh - Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện. 13.
Tìm hiểu pháp luật về điều kiện bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với
kiểu dáng công nghiệp - Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện. 11 lOMoAR cPSD| 32573545 14.
Tìm hiểu pháp luật về điều kiện bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với
tên thương mại - Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện. 15.
Tìm hiểu pháp luật về điều kiện bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với
chỉ dẫn địa lý - Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện. 16.
Tìm hiểu pháp luật về nguyên tắc nộp đơn đầu tiên và nguyên tắc quyền ưu
tiên trong việc đăng ký bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp – những vấn đề lý luận và thực tiễn. 17.
Tìm hiểu pháp luật về hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến
nhãn hiệu – so sánh với pháp luật cạnh tranh. 18.
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp. 19.
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp. 20.
Tìm hiểu pháp luật về nghĩa vụ sử dụng sáng chế, nhãn hiệu - Thực trạng
và kiến nghị hoàn thiện. 21.
Tìm hiểu pháp luật về quyền sử dụng trước đối với sáng chế và kiểu dáng
công nghiệp - Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện. 22.
Tìm hiểu pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động nhượng
quyền thương mại – Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện. 23.
Tìm hiểu pháp luật về bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng
chế – Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện. 24.
Tìm hiểu pháp luật về hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu và các
biện pháp xử lý – Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện. 25.
Tìm hiểu pháp luật về điều kiện bảo hộ quyền đối với giống cây trồng –
Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện. 26.
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng chuyển giao quyền đối với
giống cây trồng theo quy định của pháp luật Việt Nam. 12 lOMoAR cPSD| 32573545 27.
Tìm hiểu pháp luật về biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
liên quan đến sở hữu trí tuệ - Thực tiễn và kiến nghị hoàn thiện. 28.
Tìm hiểu pháp luật về nguyên tắc xác định thiệt hại do xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ - Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện. 29.
Tìm hiểu pháp luật về quyền liên quan đến quyền tác giả trong lĩnh vực
truyền hình –Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện. 30.
Tìm hiểu pháp luật về quyền tác giả trong các cơ sở giáo dục đại học – Thực
trạng và kiến nghị hoàn thiện. 31.
Tìm hiểu pháp luật về quyền tác giả trong môi trường internet – Thực trạng
và kiến nghị hoàn thiện. 32.
Tìm hiểu pháp luật về thủ tục đăng ký bằng độc quyền sáng chế - Thực
trạng và kiến nghị hoàn thiện. Yêu cầu bài tập tiểu luận: -
Sinh viên lựa chọn một đề tài theo danh mục trên có số thứ tự
tương ứng với danh sách lớp. Ghi rõ tên và số thứ tự đề bài. -
Bài luận gồm phần mở đầu, nội dung chính, kết luận. Phần nội
dung chính gồm Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp luật, Chương 2: Thực
tiễn áp dụng pháp luật, Chương 3: Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả pháp luật… -
Định hướng: trình bày nội dung lý luận và quy định pháp luật
hiện hành, phân tích, tổng hợp, bình luận, đánh giá, so sánh, liên hệ thực
tiễn, ví dụ minh hoạ... -
Sử dụng văn bản pháp luật đang có hiệu lực hiện hành.
Yêu cầu hình thức bài luận: -
Bìa A4 giấy trắng thường: Ghi rõ họ tên, lớp, mssv, môn học, tên đề
tài và số thứ tự đề bài. -
Sinh viên tự viết tay bài của mình: 8-10 trang Nội dung chính (không
tính các trang bìa, mục lục, danh mục viết tắt…). 13 lOMoAR cPSD| 32573545 -
Thời hạn nộp bài tiểu luận: Buổi học của tuần thứ 6.
II. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁP LUẬT VỀ NHƯỢNG
QUYỀN THƯƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ: 1 . Khái niệm
1.1 Nhượng quyền thương mại
Điều 284 Luật thương mại 2005 quy định “Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương
mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc
mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây: 1.
Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh
doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại,
bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền; 2.
Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc
điều hành công việc kinh doanh”
Như vậy, nhượng quyền thương mại có thể hiểu là phương pháp phân phối hàng hóa và dịch
vụ mà trong đó, bên nhượng quyền với một khoản thù lao được trả cho mình, cho phép bên
nhận quyền độc lập tiến hành kinh doanh bằng cách sử dụng các nhãn hiệu hàng hóa, tên
thương mại, dấu hiệu, công nghệ, chỉ dẫn thương mại, cũng như phương pháp, bí quyết kinh
doanh… của bên nhượng quyền, và dưới sự hướng dẫn, trợ giúp và kiểm soát chất lượng
thường xuyên, chặt chẽ của bên nhượng quyền. Trong hoạt động nhượng quyền thương
mại, bên nhượng quyền có thể trong cùng một thời gian cho phép nhiều bên nhận quyền
khác nhau cùng sử dụng “quyền kinh doanh” của mình. Bằng cách đó, bên nhượng quyền có
thể xây dựng một mạng lưới, hệ thống phân phối hàng hóa và dịch vụ rộng lớn và nhờ đó, tối
đa hóa được lợi nhuận.
Như ợng quyền thương mại và sở hữu trí tuệ tại Việt Nam
Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại mang những đặc điểm, tính chất tổng
hợp của một số loại hoạt động thương mại khác, đặc biệt là quan hệ chuyển giao công nghệ,
li-xăng quyền sở hữu công nghiệp và hoạt động phân phối thương mại. Tuy nhiên, nhượng
quyền thương mại cũng mang những đặc điểm riêng, có những yêu cầu đòi hỏi cao hơn so
với các loại hoạt động khác như:
– Đối tượng của hoạt động nhượng quyền thương mại là “quyền thương mại”, trong đó bao
gồm nhưng không hạn chế các quyền sở hữu trí tuệ là đối tượng của hợp đồng li-
xăng/chuyển giao công nghệ;
– Luôn có sự kiểm soát của bên nhượng quyền và bên nhận quyền phải tuân thủ các quy
định của mô hình nhượng quyền thương mại;
– Bên nhận quyền là bên độc lập so với bên nhượng quyền; 14 lOMoAR cPSD| 32573545
– Tính đồng bộ và tính hệ thống của quan hệ nhượng quyền thương mại.
1.2. Hợp đồng nhượng quyền thương mại
Đối với Việt Nam, pháp luật không đưa ra một định nghĩa nào về hợp đồng nhượng quyền
thương mại (HĐNQTM). Điều 285 Luật Thương mại 2005 với tiêu đề “hợp đồng nhượng
quyền thương mại” chỉ quy định về hình thức của loại hợp đồng này. Như vậy, có thể hiểu,
trên phương diện pháp luật, hợp đồng nhượng quyền thương mại là loại hợp đồng được các
thương nhân ký kết trong quá trình thực hiện hoạt động nhượng quyền thương mại. Vì vậy,
hợp đồng này phải có những đặc điểm chung của hợp đồng được quy định ở chương VI của
Bộ luật Dân sự năm 2005. HĐNQTM, do vậy, phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện pháp luật
dân sự đặt ra đối với một giao dịch dân sự. Tuy nhiên, nhìn nhận một cách tổng quát,
HĐNQTM chính là thoả thuận giữa các bên nhượng quyền và bên nhận quyền về việc thực
hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động nhượng quyền thương mại. Về cơ bản,
HĐNQTM thể hiện bản chất của giao dịch nhượng quyền thương mại như được quy định tại
Điều 284 Luật Thương mại 2005.
Hợp đồng nhượng quyền thương mại cũng giống như các loại hợp đồng thông thường khác,
là sự thỏa thuận của các bên trong quan hệ nhượng quyền thương mại làm phát sinh, thay
đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động nhượng quyền và cũng
chính là căn cứ, cơ sở để giải quyết tranh chấp có thể sẽ phát sinh giữa các bên trong quá
trình thực hiện hợp đồng.
2. Hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thương mại:
Pháp luật điều chỉnh hợp đồng nhượng quyền thương mại là hệ thống các quy tắc xử sự do
Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh trong
quá trình tổ chức ký kết và thực hiện hợp đồng nhượng quyền thương mại. Đây là cơ sở
pháp lý hết sức quan trọng để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong hoạt động nhượng quyền thương mại.
Việt Nam đã ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến nhượng quyền thương mại như sau:
– Luật thương mại 2005: Quy định những vấn đề cơ bản nhất liên quan tới hoạt động
nhượng quyền thương mại tại Mục 8, cụ thể: các quy định về Khái niệm NQTM (Điều 284),
Hợp đồng nhượng quyền thương mại (Điều 285), Quyền và nghĩa vụ của bên nhượng
quyền (Điều 285, 286), Quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền (Điều 287, 288), Nhượng
quyền lại cho Bên thứ ba (Điều 289), Đăng ký nhượng quyền thương mại (Điều 290)…
– Bộ luật Dân sự 2005
– Nghị định số 35/2006/NĐ-CP ngày 31/03/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật
thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại: Nghị định này có 3 chương, 28 Điều
cụ thể hoá và hướng dẫn thi hành Mục 8 Luật Thương mại (2005), đề cập những vấn đề
pháp lý chuyên sâu hơn về hợp đồng nhượng quyền thương mại như hình thức, chủ thể,
nội dung, đối tượng, thời hạn của hợp đồng NQTM, cụ thể: Thẩm quyền quản lý nhà nước
đối với hoạt động NQTM (Điều 4), Điều kiện đối với Bên nhượng quyền, Bên nhận quyền 15 lOMoAR cPSD| 32573545
(Điều 5,6), Hàng hoá, dịch vụ được phép kinh doanh NQTM (Điều 7), Trách nhiệm cung cấp
thông tin của Bên nhượng quyền, Bên nhận quyền (Điều 8,9), Các đối tượng sở hữu công
nghiệp trong NQTM (Điều 10), Nội dung của hợp đồng NQTM (Điều 11),…Thời hạn của hợp
đồng NQTM (Điều 13), Chuyển giao quyền TM (Điều 15), Đăng ký hoạt động NQTM (Điều
17), Phân cấp thực hiện đăng ký hoạt động NQTM (Điều 18), Hồ sơ, thủ tục đăng ký hoạt
động NQTM (Điều 19,20) , Hành vi vi phạm PL trong hoạt động NQTM (Điều 24)…
Bên cạnh đó, nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại có chứa đựng các điều
khoản liên quan tới các vấn đề như các đối tượng sở hữu công nghiệp trong nhượng quyền
thương mại cũng như các thoả thuận liên quan tới hạn chế cạnh tranh giữa các chủ thể nên
các nội dung này sẽ được điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật chuyên ngành như: Luật sở
hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung năm 2019 và các văn bản pháp luật liên quan, Luật cạnh
tranh 2004, Luật chuyển giao công nghệ 2006 …
III. NHỮNG ĐIỂM NỔI BẬT TRONG MỐI
QUAN HỆ GIỮA PHÁP LUẬT VỀ NHƯỢNG
QUYỀN THƯƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ VIỆT NAM
1. Pháp luật về nhượng quyền thương mại và pháp luật về sở hữu trí
tuệ tương hỗ nhau trong việc điều chỉnh đối tượng của hợp đồng
nhượng quyền thương mại
Đối tượng của hợp đồng nhượng quyền thương mại là “quyền thương mại” mà bên nhượng
quyền cho phép bên nhận nhượng quyền được sử dụng trong kinh doanh. Theo quy định tại
khoản 6 điều 3 Nghị định 35/2016/NĐ-CP, “quyền thương mại” là quyền được Bên nhượng
quyền cho phép và yêu cầu Bên nhận quyền tự mình tiến hành công việc kinh doanh cung
cấp hàng hoá hoặc dịch vụ theo một hệ thống do Bên nhượng quyền quy định và được gắn
với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh,
quảng cáo của Bên nhượng quyền.
Trong nhượng quyền thương mại, mục tiêu mà bên nhận quyền hướng tới là nắm giữ và vận
hành hệ thống kinh doanh, quy trình quản lý, vận hành chuỗi hệ thống cơ sở trong kinh
doanh, chính sách kinh doanh, tiêu chuẩn thiết kế kinh doanh, nhà hàng… và trong đó, quyền
sở hữu công nghiệp (nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, bí mật kinh
doanh…), quyền tác giả (sách hướng dẫn hoạt động, tài liệu về quy trình…) chiếm vai trò hết
sức quan trọng. Việc hợp đồng nhượng quyền thương mại có quy định liên quan đối tượng
nhượng quyền là quyền sở hữu công nghiệp đã giúp hợp đồng nhượng quyền trở nên chặt chẽ hơn.
Theo quy định tại điều 10, Nghị định 35/2006/NĐ-CP, phần chuyển giao quyền sử dụng các
đối tượng sở hữu công nghiệp có thể được lập thành một phần riêng trong hợp đồng
nhượng quyền thương mại và chịu sự điều chỉnh của pháp luật về sở hữu công nghiệp,
trong đó Luật sở hữu trí tuệ là văn bản pháp luật giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc điều chỉnh này. 16 lOMoAR cPSD| 32573545
Khoản 4 điều 287 Luật Thương mại 2005 cũng quy định bên nhượng quyền có nghĩa vụ đảm
bảo quyền sở hữu trí tuệ đối với các đối tượng được ghi trong hợp đồng nhượng quyền.
Cùng với việc ký kết hợp đồng nhượng quyền, bên nhượng quyền sẽ cấp cho bên nhận
quyền quyền sử dụng không độc quyền các đối tượng sở hữu trí tuệ và hướng dẫn bên nhận
quyền sử dụng đúng đắn các đối tượng này. Để có thể cấp quyền sử dụng cho bên nhận
quyền, bên nhượng quyền đảm bảo mình là chủ sở hữu hoặc người kiểm soát các đối tượng
trên và có quyền cấp quyền cho bên nhận quyền sử dụng. Đồng thời bên nhượng quyền
cũng cam kết sẽ không để cho bên nhận quyền chịu bất kỳ thiệt hại nào trong trường hợp có
bất kỳ tranh chấp với bên thứ ba về quyền sở hữu của các đối tượng đó. Việc lixăng quyền sử
dụng nhãn hiệu hàng hóa là không độc quyền và do đó bên nhượng quyền có thể (1) tự mình
sử dụng nhãn hiệu hàng hóa, nhượng quyền và cấp li-xăng cho các bên khác sử dụng; (2)
thành lập, phát triển và nhượng quyền các hệ thống khác với hệ thống đã li- xăng cho bên
nhận quyền mà không cần phải cung cấp cho bên nhận quyền bất kỳ quyền nào theo hệ
thống đó; và (3) thay đổi, sửa đổi toàn bộ hoặc một phần bất kỳ khía cạnh nào của hệ thống
miễn là các quyền của bên nhận quyền không bị bất lợi một cách nghiêm trọng. Bất kỳ và tất
cả danh tiếng phát sinh từ việc bên nhận quyền sử dụng các nhãn hiệu hàng hóa phù hợp với
hệ thống của bên nhượng quyền là duy nhất và độc quyền lợi ích của bên nhượng quyền và
khi hết hạn hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền, bên nhượng quyền sẽ không thanh
toán cho bên nhận quyền bất kỳ khoản tiền nào cho việc bên nhận quyền đã đóng góp vào
danh tiếng do sử dụng hệ thống hoặc nhãn hiệu hàng hóa.
Hơn nữa, sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho người tiêu dùng mang nhãn hiệu của bên nhượng
quyền cần bảo đảm thống nhất về chất lượng. Bên nhượng quyền với tư cách là chủ sở hữu
nhãn hiệu phải chịu trách nhiệm bảo vệ và đảm bảo chất lượng của hàng hóa hoặc dịch vụ
gắn liền với các nhãn hiệu đó. Bên nhượng quyền phải chủ động theo dõi nhãn hiệu để đảm
bảo rằng mức độ chất lượng đã được thiết lập được bên nhận quyền duy trì. Hợp đồng
nhượng quyền được soạn thảo chặt chẽ sẽ quy định chi tiết các nghĩa vụ cụ thể của bên
nhận quyền liên quan đến nhãn hiệu. Bên nhượng quyền sẽ có quyền kiểm tra giám sát đối
với sản phẩm và dịch vụ mang nhãn hiệu. Ngoài ra, bên nhượng quyền cũng cần thiết phải
cung cấp cho bên nhận quyền các hướng dẫn sử dụng nhãn hiệu và hướng dẫn mức độ chất
lượng và tính thống nhất của sản phẩm và dịch vụ cần được duy trì.
Đối với bên nhận nhượng quyền, khoản 4 và khoản 5 điều 289 Luật thương mại 2005 quy
định rất cụ thể nghĩa vụ đối với các tài sản sở hữu trí tuệ: –
Nghĩa vụ giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền kể cả sau khi
HĐNQTM kết thúc hoặc chấm dứt: Đây là nghĩa vụ cần thiết không những cho bên nhượng
quyền mà còn cho cả bên nhận quyền. Bên nhượng quyền quan tâm đến việc giữ bí mật để
bảo vệ sở hữu trí tuệ của mình trước đối thủ cạnh tranh, còn bên nhận quyền quan tâm đến
việc giữ bí mật này bởi sự thành công của họ phụ thuộc vào sự thành công của cả hệ thống
nhượng quyền. Hợp đồng nhượng quyền sẽ quy định rõ những thông tin nào cần bảo mật,
những biện pháp cần áp dụng để bảo mật các thông tin đó và trách nhiệm của bên nhận
quyền trong trường hợp không bảo mật các thông tin đó. Mặc dù mỗi bên nhượng quyền có
thứ tự ưu tiên khác nhau, kinh doanh nhượng quyền đều coi các tài liệu kế toán, kỹ thuật, cơ
cấu, tiếp thị, thiết kế, phân phối, công thức, kế hoạch kinh doanh, sách hướng dẫn hoạt
động, và các kỹ thuật tính giá là các ứng viên để bảo mật. Một phần của sách hướng dẫn
hoạt động phải xác định được tất cả những thông tin mà bên nhượng quyền coi là bí mật và
quy định việc sử dụng và bảo mật các thông tin đó khi cấp li-xăng cho bên nhận quyền sử 17 lOMoAR cPSD| 32573545
dụng. Nghĩa vụ bảo mật cũng là một phần trong chương trình đào tạo của bên nhượng
quyền, theo đó trong quá trình đào tạo bên nhượng quyền sẽ giải thích cho bên nhận quyền
và các nhân viên của bên nhận quyền các nghĩa vụ pháp lý và trách nhiệm thường xuyên của
họ phải bảo mật các thông tin. Bên nhận quyền xác nhận rằng tất cả các thông tin chứa đựng
trong sách hướng dẫn hoạt động và các tài liệu khác là tài sản được bảo mật và bên nhận
quyền sẽ sử dụng tất cả các nỗ lực hợp lý để giữ các thông tin trên như thông tin được bảo mật.
Các thông tin bí mật thương mại phải được đảm bảo an toàn tối đa phù hợp với nhu cầu
tham khảo thường xuyên các bí mật đó của bên nhận quyền. Bên nhận quyền sẽ giới hạn gắt
gao việc tiếp cận các tài liệu này, chỉ dành cho những người lao động thực sự có nhu cầu phải
tham khảo rõ ràng và hợp lý các thông tin được chứa đựng trong các tài liệu mật để thực
hiện công việc theo chức vụ của họ và tuân thủ nghiêm ngặt bất kỳ những quy định nào
trong các tài liệu hướng dẫn liên quan đến việc giữ gìn, lưu trữ, và sử dụng các tài liệu mật.
Những người lao động được tiếp cận những thông tin bí mật của bên nhượng quyền sẽ được
thông báo về trách nhiệm và nghĩa vụ pháp lý của họ bảo mật thông tin. Theo yêu cầu của
bên nhượng quyền, Bên nhận quyền cũng cần đảm bảo rằng người quản lý và nhân viên sẽ
ký một giấy cam kết theo mẫu của bên nhượng quyền rằng không tiết lộ cho các bên thứ ba
bất kỳ thông tin bảo mật nào hoặc kiến thức liên quan đến việc kinh doanh, các nhãn hiệu
hoặc hệ thống mà người quản lý hoặc nhân viên đó đã được cung cấp hoặc bằng cách khác
biết được các thông tin đó.
Bên cạnh đó, Bên Nhận quyền không được phép tiết lộ, sử dụng hoặc để cho người khác sử
dụng dù trực tiếp hoặc gián tiếp các thông tin hoặc kiến thức liên quan đến hệ thống cho lợi
ích riêng của mình hoặc của bất kỳ người nào khác vào mọi thời điểm mà không có sự chấp
thuận trước bằng văn bản của bên nhượng quyền dù trước hay sau khi chấm dứt hợp đồng
nhượng quyền. Ngoài ra, nếu không có sự đồng ý trước bằng văn bản của bên nhượng
quyền, bên nhận quyền sẽ không sao y, sao lục, ghi chép, hoặc bằng cách khác nhân bản bất
kỳ phần nào của các tài liệu mật và không để cho những người không có thẩm quyền có tiếp
cận các tài liệu kể trên. –
Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu
tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên nhượng
quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hoạt động nhượng quyền thương mại: Quy định này nhằm
đảm bảo cho bên nhượng quyền luôn bảo vệ được hệ thống, tránh tình trạng bên nhận
quyền, người lao động của bên nhận quyền sử dụng các kiến thức có được từ bên nhượng
quyền để tiến hành việc kinh doanh riêng đồng thời cũng tránh tình trạng các bên nhận
quyền cạnh tranh với nhau. Đây cũng chính là một trong những quy định đặc trưng đối với
việc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại so với các dạng hộp đồng khác.
Luật sư Nguyễn Thuý Chung, Công ty Luật ASL LAW
Tuy nhiên, cũng cần phải thấy rằng, quy định tại điều 10 Nghị định 35/2006/NĐ-CP, bên cạnh
việc cho thấy mối liên hệ mật thiết của quyền sở hữu trí tuệ với hoạt động nhượng quyền
thương mại thì cũng đã tạo ra những phức tạp không đáng có đối với các vấn đề về sở hữu
công nghiệp trong Hợp đồng nhượng quyền thương mại. Sự phức tạp này tìm thấy trước hết
ở chỗ trong pháp luật về sở hữu công nghiệp, chủ yếu các quy định chỉ dành để điều chỉnh
các mối quan hệ liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp đơn thuần và đối tượng sở hữu 18 lOMoAR cPSD| 32573545
công nghiệp riêng lẻ, tách biệt. Nếu áp dụng những quy định này đối với “quyền thương mại”
trong quan hệ hợp đồng nhượng quyền thương mại thì không hợp lý bởi hoạt động nhượng
quyền thương mại với những đặc trưng cơ bản của nó cho phép các chủ thể hợp đồng, đôi
khi không nhất thiết phải tuân thủ các nguyên tắc cứng nhắc của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Đơn cử như các đặc trưng pháp lý của hoạt động nhượng quyền thương mại cho phép bên
nhượng quyền được nhượng lại “quyền thương mại” trong đó có kèm tên thương mại của
mình cho bên nhận quyền để bên này có thể cùng kinh doanh dưới tên thương mại đó trong
khi đó theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ thì “tên thương mại” là đối tượng không
được phép chuyển quyền sử dụng (khoản 1 điều 142 Luật SHTT) hoặc phải được chuyển
nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh
dưới tên thương mại đó (khoản 3 điều 139 Luật SHTT). Bên cạnh đó, Luật Sở hữu trí tuệ
(2005) của Việt Nam chỉ đề cập tới việc bảo hộ từng yếu tố cấu thành riêng lẻ của “quyền
thương mại” như tên thương mại hay nhãn hiệu hàng hoá, nhãn hiệu dịch vụ. Trong khi đó,
đối với hoạt động nhượng quyền thương mại, tập hợp các đối tượng của quyền sở hữu trí
tuệ của bên nhượng quyền đòi hỏi phải được bảo hộ cùng với nhau, chỉ cần sự thay đổi của
bất kỳ yếu tố cấu thành nào cũng làm cho “quyền thương mại” bị thay đổi. Các yếu tố cấu
thành nên “quyền thương mại” trong quan hệ nhượng quyền thương mại không chỉ là các
yếu tố được pháp luật về sở hữu trí tuệ bảo hộ như tên thương mại, nhãn hiệu hàng hoá,
sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng, bí mật kinh doanh … mà còn là những yếu tố không
được pháp luật về sở hữu trí tuệ bảo hộ, ví dụ: khẩu hiệu, slogan, cách thức bày biện, trang trí cửa hàng.
2. Sự tương hỗ giữa pháp luật về nhượng quyền thương mại và pháp
luật sở hữu trí tuệ trong quy định về sự kiểm soát của bên nhượng
quyền đối với bên nhận quyền
Nhượng quyền thương mại là việc nhiều chủ thể tiến hành kinh doanh với một tên gọi, cách
thức thống nhất. Do vậy, yêu cầu của hoạt động này là phải đảm bảo được tính đồng nhất về
các yêu tố liên quan đến quy trình kinh doanh như thống nhất về chất lượng hàng hóa, dịch
vụ, phương thức phục vụ, cách thức bài trí cơ sở kinh doanh. Để thực hiện được điều đó thì
bên nhượng quyền luôn yêu cầu các bên nhận quyền bắt buộc phải có nghĩa vụ tuân thủ
theo mô hình kinh doanh của bên nhượng quyền, phải áp dụng toàn bộ bí quyết của bên
nhượng quyền như: bên nhận quyền buộc phải thực hiện việc bố trí theo tiêu chuẩn tại các
địa điểm bán hàng; hoạt động quảng cáo, xúc tiến thương mại tại địa phương phải theo chỉ
đạo của bên nhượng quyền nhằm tạo ra sự thống nhất, đồng bộ của mô hình kinh doanh.
Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát bên nhận quyền trong việc tuân thủ mô hình nhượng
quyền thương mại. Kiểm soát việc tuân thủ mô hình nhượng quyền thương mại là quyền,
đồng thời là trách nhiệm của bên nhượng quyền. Bên nhượng quyền có thể định kỳ hoặc đột
xuất kiểm tra việc thực hiện các quyền thương mại của bên nhận quyền. Đặc điểm này thể
hiện sự khác biệt giữa hoạt động nhượng quyền thương mại và hoạt động chuyển giao công
nghệ. Trong nhượng quyền thương mại thì đây là nội dung quan trọng và không thể thiếu
được nhằm đảm bảo tính thống nhất của cả hệ thống, còn trong hoạt động chuyển giao công
nghệ thì về nguyên tắc, sau khi chuyển giao xong thì bên chuyển quyền sẽ không có quyền
kiểm soát hoạt động của bên nhận quyền.
Trong hoạt động nhượng quyền thương mại, để có thể kiểm soát tốt hệ thống nhượng
quyền, bên nhượng quyền thường đặt ra các thỏa thuận liên quan tới việc cung ứng nguồn 19 lOMoAR cPSD| 32573545
nguyên liệu, sản phẩm, dịch vụ cũng như chi phí cho nguồn nguyên liệu đầu vào. Sự thỏa
thuận của các bên trong quan hệ nhượng quyền thương mại về việc cung ứng nguyên liệu
đầu vào để tạo thành sản phẩm được xem là hợp lý trong phạm vi nhượng quyền thương
mại, đảm bảo được sự đồng bộ về chất lượng sản phẩm trong cùng hệ thống nhượng quyền
thương mại, giúp hệ thống nhượng quyền định dạng nét độc đáo của mô hình kinh doanh
đối với người tiêu dùng. Tuy nhiên, điều này có thể dẫn đến sự lạm quyền của bên nhượng
quyền trong việc đặt ra sự áp đặt, kiểm soát đối với bên nhận quyền, gây hạn chế cạnh tranh trên thương trường.
Pháp luật về nhượng quyền thương mại không có quy định cụ thể nào giới hạn quyền của
bên nhượng quyền liên quan tới nội dung nêu trên. Tuy nhiên, như đã phân tích ở phần
trên, quyền sở hữu trí tuệ là một phần quan trọng trong “quyền thương mại” của hoạt động
nhượng quyền thương mại. Do đó, ở một góc độ nhất định, hợp đồng nhượng quyền thương
mại có thể được hiểu là hợp đồng li-xăng quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, hợp
đồng chuyển giao công nghệ “mở rộng”. Vì vậy, theo quy định tại điều 10, Nghị định
35/2006/NĐ-CP các điều khoản liên quan tới việc cho phép sử dụng các đối tượng sở hữu
công nghiệp trong hợp đồng nhượng quyền thương mại sẽ chịu sự điều chỉnh của pháp luật
về sở hữu công nghiệp.
Căn cứ vào khoản 2 điều 44 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, các thoả thuận mà bên nhượng quyền
đưa ra sẽ không có điều khoản hạn chế bất hợp lý quyền của bên nhận quyền, đặc biệt là các
điều khoản không xuất pháp từ quyền của bên chuyển quyền như buộc bên được chuyển
quyền phải mua toàn bộ hoặc một tỷ lệ nhất định các nguyên liệu, linh kiện hoặc thiết bị của
bên chuyển quyền hoặc của bên thứ ba do bên chuyển quyền chỉ định mà không nhằm mục
đích bảo đảm chất lượng hàng hóa, dịch vụ do bên được chuyển quyền sản xuất hoặc cung
cấp. Song cũng cần lưu ý rằng, theo khoản 1 Điều 284 Luật Thương mại 2005 quy định: “Việc
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do
bên nhượng quyền quy định…”. Do đó, nếu như trong hợp đồng chuyển giao công nghệ, bên
nhận sẽ có quyền cải tiến, phát triển công nghệ được chuyển giao mà không cần phải thông
báo cho bên giao biết, hoặc, trong hợp đồng li-xăng sẽ không được có điều khoản hạn chế
“Cấm bên được chuyển quyền cải tiến đối tượng sở hữu công nghiệp, trừ nhãn hiệu; buộc
bên được chuyển quyền phải chuyển giao miễn phí cho bên chuyển quyền các cải tiến đối
tượng sở hữu công nghiệp do bên được chuyển quyền tạo ra hoặc quyền đăng ký sở hữu
công nghiệp, quyền sở hữu công nghiệp đối với các cải tiến đó” (khoản a, điểm 2, điều 44
Luật SHTT 2005) thì trong nhượng quyền thương mại, bên nhận quyền không có quyền đưa
bất kỳ cải tiến, phát triển nào vào việc kinh doanh của mình cũng như không được thay đổi,
điều chỉnh phương thức kinh doanh nếu không có sự đồng ý của bên nhượng quyền vì làm
như vậy sẽ làm mất đi tính thống nhất của hệ thống, gây ảnh hưởng xấu cho cả hệ thống.
3. Cùng với pháp luật về nhượng quyền thương mại, pháp luật sở hữu
trí tuệ giữ vai trò quan trọng trong việc xử lý các tranh chấp về hợp đồng
nhượng quyền thương mại liên quan tới sở hữu trí tuệ
Quan hệ nhượng quyền thương mại luôn luôn tiềm ẩn những mâu thuẫn và xung đột lợi ích.
Các tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại thường có yếu tố tài sản, gắn liền với
quyền và lợi ích của các bên tranh chấp và phát sinh trực tiếp từ quan hệ hợp đồng, vì vậy
các bên luôn có quyền tự định đoạt và giải quyết theo nguyên tắc bình đẳng, thoả thuận. Nội 20