Đề cương bài giảng Kinh tế chính trị - Kinh tế chính trị | Trường Đại Học Duy Tân

Thuật ngữ “Kinh tế học” do Aritxtôt (nhà triết học cổ Hy Lạp) đưa ra cách đây vàokhoảng 2300 năm, đây là thời kỳ bắt đầu xuất hiện các tư tưởng kinh tế. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Đề cương bài giảng Kinh tế chính trị
Chương 1: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CHỨC NĂNG
CỦA MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
1.1. KHÁI QUÁT SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÁC - LÊNIN
Thuật ngữ “Kinh tế học” do Aritxtôt (nhà triết học cổ Hy Lạp) đưa ra cách đây vào
khoảng 2300 năm, đây là thời kỳ bắt đầu xuất hiện các tư tưởng kinh tế. Theo đó, kinh tế
mức sống, tiết kiệm, thu nhập, sinh hoạt vật chất, các ngành sản xuất vật chất.
người đầu tiên phân tích về giá trị trao đổi, giá trị vạch ra quan hệ hàng tiền. Mác cho
rằng ông đã tiếp cận đến học thuyết Giá trị-Lao động.
Đầu thế kỷ 17 (năm 1615) một học giả người Pháp có tên A.Montchrétien lần đầu
tiên đưa ra thuật ngữ “Kinh tế chính trị học” (trong tác phẩm “Chuyên luận về kinh tế chính
trị học”). Theo ông, kinh tế chính trị học khoa học nghiên cứu những quy tắc thực tiễn
cho hoạt động kinh tế. một đại biểu của chủ nghĩa trọng thương nên ông chỉ giới hạn
việc phân tích quá trình lưu thông, thương mại (sự hạn chế trong phạm vi nghiên cứu) Kinh
tế chính trị học được xem như là khoa học về kinh tế nhà nước, nghiên cứu vai trò nhà nước
trong đời sống kinh tế.
Kinh tế chính trị học chỉ trở thành một khoa học thực sự bởi các nhà kinh tế chính trị
sản cổ điển được Mác-Enghen phát triển bổ sung hoàn thiện, sau này Lênin tiếp tục
phát triển trong điều kiện lịch sử mới (bước vào đầu thế kỷ 20, chủ nghĩa tư bản đã chuyển
sang giai đoạn độc quyền và đặc biệt sự thành công của cách mạng tháng mười Nga.
Kinh tế chính trị là môn khoa học khoa học kinh tế có mục đích nghiên cứu là tìm
ra các quy luật chi phối sự vận động của các hiện tượng và quá trình hoạt động kinh tế của
con người tương ứng với những trình độ phát triển nhất định của xã hội.
1.2. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA KINH T CHÍNH
TRỊ MÁC – LÊNIN
1.2.1. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin
Với cách một môn khoa học, kinh tế chính trị Mác - Lênin đối tượng
nghiên cứu riêng.
Trong luận của chủ nghĩa trọng thương thì lĩnh vực lưu thông (trọng tâm
ngoại thương) được coi là đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị.
Trong hệ thống luận của chủ nghĩa trọng nông thì lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp được coi là đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị.
Trong lý luận của KTCT tư sản cổ điển Anh thì đối tượng nghiên cứu của kinh tế
chính trị là bản chất và nguồn gốc của của cải và sự giàu có của các quốc gia.
Kế thừa những thành tựu khoa học kinh tế chính trị của nhân loại, dựa trên quan
Page 1
Đề cương bài giảng Kinh tế chính trị
điểm duy vật về lịch sử, trong quan niệm của mình, C.Mác Ph.Ănghen quan niệm
kinh tế chính trị có thể được hiểu theo hai nghĩa. Nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa hẹp, kinh tế chính trị nghiên cứu về một phương thức sản xuất cụ thể
và kết quả của việc nghiên cứu là khám phá ra những quy luật kinh tế của phương thức
sản xuất ấy.
Theo nghĩa rộng, Ph.Ănghen cho rằng: “Kinh tế chính trị, theo nghĩa rộng nhất,
là khoa học về những quy luật chi phối sự sản xuất vật chất và sự trao đổi nhữngliệu
sinh hoạt vật chất trong xã hội loài người…
Tổng hợp các quan điểm của C.Mác, Ph.Ănghen; V.I.Lênin nêu trên có thể rút ra:
Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin các quan hệ hội giữa
người với người trong sản xuất và trao đổi mà các quan hệ này được đặt trong sự liên hệ
chặt chẽ với sự phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng.
Việc nghiên cứu của kinh tế chính trị không phải chỉ để nghiên cứu các quan hệ giữa con
người với con người trong sản xuất trao đổi, mục đích nghiên cứu của kinh tế chính trị
Mác - Lênin nhằm khám phá các quy luật kinh tế chi phối các quan hệ giữa người với
người trong sản xuất trao đổi, từ đó vận dụng các quy luật ấy để giải quyết hài hòa các
quan hệ lợi ích, tạo động lực cho con người sáng tạo, từ đó mà góp phần thúc đẩy văn minh
và sự phát triển toàn diện của xã hội.
Quy luật kinh tế phản ánh những mối liên hệ bản chất, khách quan, lặp đi lặp lại của
các hiện tượng và quá trình kinh tế.
Quy luật kinh tế mang tính khách quan, là quy luật xã hội, do đó, sự tác động của các
quy luật kinh tế phải thông qua các hoạt động của con người trong hội với những động
cơ lợi ích khác nhau. Quy luật kinh tế tác động vào các động cơ lợi ích của con người từ đó
mà điều chỉnh hành vi kinh tế của con người.
Chính sách kinh tế sản phẩm chủ quan của con người được hình thành trên sở vận
dụng các quy luật kinh tế. Chính sách kinh tế thếthể phù hợp, hoặc không phù hợp
với quy luật kinh tế khách quan.
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin
Với tư cách là một môn khoa học, kinh tế chính trị Mác - Lênin sử dụng các phương
pháp nghiên cứu bao gồm:
- Phương pháp luận duy vật biện chứng: nghiên cứu các khía cạnh thuộc đối tượng
nghiên cứu của kinh tế chính trị phải đặt trong mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau và phát
triển không ngừng.
- Phương pháp logíc kết hợp với lịch sử, cho phép khám phá bản chất, các xu
hướng và quy luật kinh tế gắn với tiến trình hình thành, phát triển của chúng, cho phép
Page 2
Đề cương bài giảng Kinh tế chính trị
rút ra những kết quả nghiên cứu mang tính lôgíc từ trong tiến trình lịch sử của các quan
hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất và trao đổi.
- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học phương pháp nghiên cứu đặc thù của
kinh tế chính trị Mác Lênin, gạt bỏ đi những yếu tố ngẫu nhiên xảy ra trong các hiện
tượng quá trình nghiên cứu, để từ đó tách ra được những hin tượng bền vững, mang
tính điển hình, ổn định của đối tượng nghiên cứu. Từ đó nắm được bản chất, xây
dựng được các phạm trù khám phá được tính quy luật quy luật chi phối sự vận
động của đối tượng nghiên cứu. Không được tuỳ tiện, chủ quan loại bỏ những nội dung
hiện thực của đối tượng nghiên cứu gây sai lệch bản chất của đối tượng nghiên cứu.
1.3. CHỨC NĂNG CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
Chức năng nhận thức: kinh tế chính trị Mác - Lênin cung cấp hệ thống tri thức khoa
học về sự vận động của các quan hệ giữa người với người trong sản xuất và trao đổi; về sự
liên hệ tác động biện chứng giữa các quan hệ giữa người với người trong sản xuất trao
đổi với lực lượng sản xuất kiến trúc thưng tầng tương ứng trong những nấc thang phát
triển khác nhau của nền sản xuất hội. Từ đó, khám phá những quy luật chi phối sự phát
triển của sản xuất trao đổi. Những tri thức như vậy sẽ giúp khám phá nhận thức một
cách đúng đắn lịch sử phát triển của sản xuấtphát triển của nhân loại nói chung, về nền
sản xuất tư bản chủ nghĩa và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội nói riêng.
Chức năng tưởng: Kinh tế chính trị Mác - Lênin góp phần tạo lập nền tảng
tưởng cộng sản cho những người lao động tiến bộ yêu chuộng tự do, yêu chuộng hòa
bình, củng cố niềm tin cho những ai phấn đấu mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân
chủ, công bằng, văn minh.
Chức năng thực tiễn: khám phá ra những quy luật và tính quy luật chi phối sự vận
động của các quan hệ giữa con người với con người trong sản xuất trao đổi. Thông qua
giải quyết hài hòa các quan hệ lợi ích trong quá trình phát triển mà luôn tạo động lực để thúc
đẩy từng các nhân toàn hội không ngừng sáng tạo, từ đó cải thiện không ngừng đời
sống vật chất, tinh thần của toàn xã hội.
Chức năng phương pháp luận: kinh tế chính trị Mác – Lênin hình thành nền tảng lý
luận, sở phương pháp luận cho tổng thể các môn khoa học kinh tế khác các ngành
chức năng như: lao động, tài chính, thống kê…
Page 3
Đề cương bài giảng Kinh tế chính trị
Chương 2
HÀNG HÓA, THỊ TR ỜNG VÀ VAI TRÕ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIAƯ
THỊ TRƯỜNG
2.1. SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ HÀNG HÓA
2.1.1. Sản xuất hàng hóa
2.1.1.1. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó những người sản xuất ra sản phẩm
không phải để tiêu dùng cho bản thân mà để trao đổi, mua bán trên thị trường.
Theo C.Mác, sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đủ hai điều kiện:
- Phân công lao động xã hội: sự phân chia lao động hội thành các ngành, các
lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên schuyên môn hóa của những người sản xuất thành
những ngành, nghề khác nhau.
Do phân công lao động xã hội, mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một vài sản phẩm
nhất định. Trong khi đó, nhu cầu của họ lại đòi hỏi nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để thỏa
mãn nhu cầu, giữa những người sản xuất phải trao đổi sản phẩm với nhau. vậy, phân
công lao động hội làm xuất hiện mối quan hệ trao đổi sản phẩm giữa những người sản
xuất với nhau. Phân công lao động hội càng phát triển thì sản xuất trao đối sản phẩm
càng mở rộng hơn, đa dạng hơn. Với ý nghĩa đó, phân công lao động xã hội đóng vai trò là
cơ sở cho sự ra đời của sản xuất hàng hóa.
- Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất làm cho giữa những người
sản xuất độc lập với nhau, khác nhau về lợi ích.
Trong điều kiện đó, nời này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông
qua trao đổi, mua bán sản phẩm, tức là phải trao đổi dưới hình thức hàng hóa.
Tóm lại, sản xuất hàng hóa chỉ ra đời và tồn tại khi có đủ hai điều kiện trên. Thiếu
một trong hai điều kiện thì không sản xuất hàng hóa sản phẩm của lao động cũng
không mang hình thái hàng hóa.
2.1.1.2. Đặc tng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
- Sản xuất hàng hóa sản xuất để n trên thị trường nên nhu cầu động lực
mạnh mẽ cho sản xuất hàng hóa phát triển.
Page 4
Đề cương bài giảng Kinh tế chính trị
- Sản xuất hàng hóa gắn với cạnh tranh nên buộc người sản xuất phải năng động
trong sản xuất kinh doanh; phải thường xuyên cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất để tăng
năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm bán được nhiều hàng hóa thu
được nhiều lợi nhất; từ đó, tự phát thúc đẩy lc lượng sản xuất phát triển.
- Sản xuất hàng hóa ra đời trên sở phân công lao động lại thúc đẩy sự phát
triển của phân công lao động, phát triển chuyên môn hóa, tạo điều kiện để phát huy thế
mạnh, phát huy lợi thế so sánh của mỗi cá nhân, mỗi đơn vị sản xuất cũng như các khu vực,
các vùng kinh tế.
- Sản xuất và trao đổi HH gắn với tính chất mở của các quan hệ kinh tế, các quan hệ
hàng hóa tiền tệ, làm cho không gian giao lưu kinh tế giữa các khu vực, các nước, các địa
phương ngày càng mở rộng, tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của ND.
Bên cạnh những mặt tích cực trên, sản xuất hàng hóa cũng còn tồn tại nhiều mặt trái
cả những tác động tiêu cực đối với đời sống kinh tế, hội như phân hóa giàu nghèo
giữa những người sản xuất; chạy theo lợi ích nhân làm tổn hại đến các giá trị đạo đức
truyền thống; sản xuất không kiểm soát được tiềmn nguy mất cân đối, khủng hoảng
kinh tế, phá hoại môi trường sinh thái… Những tác động tiêu cực đó thể hạn chế được,
nếu có sự quản lý, điều tiết từ một chủ thể chung của toàn bộ nền kinh tế là nhà nước.
2.1.2. Hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa
2.1.2.1. Hàng hóa
Hàng hóa sản phẩm của lao động, thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con
người thông qua trao đổi, mua bán. Hàng hóa là phạm trù lịch sử; sản phẩm của lao động chỉ
mang hình thái hàng hóa khi được trao đổi, mua bán trên thị trường.
2.1.2.2. Hai thuô
#
c tính của hàng hóa
Một hàng hóa bất kỳ đều có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị hàng hóa.
* GiĀ trị s dng
- Giá trị sử dụng của hàng hóa công dụng của hàng hóa, tính hữu ích của hàng hóa, trả
lời cho câu hỏi hàng hóa dùng để làm gì?
- Gía trị sử dụng của hàng hóa do nội dung vật chất của hàng hóa quy định. Giá trị sử
dụng là một phạm trù vĩnh viễn.
- Giá trị sử dụng chỉ thể hiê
|
n khi tiêu dùng.
- Khoa học công nghệ càng phát triển thì giá trị sử dụng càng phong phú.
Page 5
Đề cương bài giảng Kinh tế chính trị
* GiĀ trị hàng hoĀ
- Muốn hiểu được giá trị của hàng hoá phải đi từ giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi
một quan hệ tỷ lệ về lượng theo đó một giá trị sử dụng loại này được trao đổi với những
giá trị sử dụng loại khác.
- Giá trcủa hàng hóa lao động hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong
hàng hóa.
- Giá tr trao đổi chúng ta đề cập trên, chẳng qua chỉ là hình thức biểu hiện ra
bên ngoài của giá trị, giá trị nội dung, sở của giá trị trao đổi. Đồng thời, giá trị
biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
- Giá trị là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong kinh tế hàng hóa.
2.1.2.3. Lượng giá trị hàng hoác nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá
ợng giá trị hàng hóa nhiều hay ít là do lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa
đó quyết định. Lượng giá trị được đo ờng bằng thước đo thời gian như: giờ lao động, ngày lao
động....
- Thời gian lao độngbiệt: Trong thực tế, một loại hàng hoá đưa ra thị trường do
rất nhiều người sản xuất ra, nhưng mỗi người sản xuất do điều kiện sản xuất, trình độ tay
nghề không giống nhau, nên thời gian lao động biệt để sản xuất ra hàng hoá của họ
khác nhau. Thời gian lao động cá biệt quyết định lượng giá trị biệt hàng hoá của từng
người sản xuất.
Lượng giĀ trị xã hội của hàng hoá không phải được tính bằng thời gian lao động cá
biệt mà bằng .thời gian lao động xã hội cần thiết
- Thời gian lao động xã hội cần thiết thời gian lao động cần để sản xuất ra một
hàng hóa nào đó trong những điều kiện bình thường của xã hội, tức là trình độ kỹ thuật
trung bình, tài nghệ khéo léo trung bình, cường độ lao động trung bình và đó còn là thời
gian của người nào cung cấp đại bộ phận một loại sản phẩm trên thị trường quyết định.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá
- Năng suất lao động: năng lực của người sản xuất, hiệu quả hay hiệu suất của
người lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm trên một đơn vị thời gian hay lượng thời
gian cần thiết để tiêu hao trên một đơn vị sản phẩm.
Quan hệ ơng quan giữa mức tăng năng suất lao động với lượng giá trị của một đơn vị
hàng hóa là tương quan tỷ lệ nghịch.
- Mức độ phức tạp của lao động: Lượng giá trhàng hóa, phụ thuộc vào tính chất của
lao động là lao động giản đơn hay phức tạp.
+ Lao động giản đơn lao động một người bình thường, khả năng lao động,
không cần trải qua đào tạo cũng làm được. Lao động phức tạp lao động đòi hỏi phải
Page 6
Đề cương bài giảng Kinh tế chính trị
thời gian học tập chuyên môn, nghề nghiệp mới làm được. Lao động phức tạp là bội số của
lao động giản đơn.
+ Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động
giản đơn. Chon khi tlệ giữa lao động phức tạp lao động giản đơn tăng lên thì
lượng gtrị tạo ra trong cùng một đơn vị thời gian cũng tăng lên.
2.1.2.4. Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá
Sở hàng hóa hai thuộc tính giá trị sử dụng giá trị lao động sản xuất hàng
hóa có tính hai mặt.
* Lao động cụ thể
- Lao động cụ thể lao động ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề
nghiệp chuyên môn nhất định.
- Mỗi một lao động cụ thể mục đích, phương pháp, công cụ lao động, đối tượng lao
động kết quả lao động riêng. Chính những cái riêng đó phân biệt các loại lao động cụ
thể khác nhau.
- Lao động cụ thểphạm trù vĩnh viễn, là cái môi giới cho sự lưu thông vật chất giữa
tự nhiên và con người.
- Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
- Lao động cụ thể phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất xã hội.
* Lao động trừu tượng
- Lao động trừu tượng lao động của người sản xuất hàng hóa khi đã gạt bỏ những
hình thức cụ thể của nó, hay nói cách khác, đó chính sự tiêu hao sức lao động (tiêu hao
sức bắp thịt, thần kinh) của người sản xuất hàng hóa nói chung.
- Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa.
- Lao động trừu tượng chỉ có trong nền sản xuất hàng hoá.
2.1.3. Tiền
2.1.3.1. Nguồn gốc và bản chất của tiền
* Nguồn gốc:
Tiền tệ ra đời kết quả lâu dài tất yếu của quá trình sản xuất trao đổi hàng hóa.
Ứng với mỗi giai đoạn của sản xuất và trao đổi hàng hóa có một hình thái giá trị. Lịch sử ra
đời của tiền tệ gắn liền với lịch sử phát triển của các hình thái giá trị. Hình thái giá trị cuối
cùng là hình thái tiền tệ.
- Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị
Là hình thái phôi thai của giá trị, nó xuất hiê
|
n trong giai đoạn đầu của sản xuất hàng hóa,
khi trao đổi mang tính vâ
|
t chất ngẫu nhiên, trao đổi trực tiếp.
Trong hình thái giản đơn, giá trị của
|t hàng hóa chỉ được phát hiê
|
n
|t hàng hóa
nhất định khác với nó, chứ không biểu hiê
|
n ở mọi hàng hóa khác.
Page 7
Đề cương bài giảng Kinh tế chính trị
- Hình thái đầy đủ hay mở rộng của giá trị
Sau phân công lao đô
|ng xã hô
|i lần 1, trao đổi trở nên thường xuyên hơn,
|t hàng hóa
này có thể quan hê
|
với nhiều hàng hóa khác. Hình thái vật ngang giá đã được mở rộng ra
nhiều hàng hoá khác nhau. Tuy nhiên, vẫn là trao đổi trực tiếp, tỷ lệ trao đổi chưa cố định,
gây ra nhiều phiền phức.
- Hình thái chung của giá trị
Lực lượng sản xuất phát triển, hàng hóa được trao đổi thường xuyên, đa dạng và nhiều
hơn. Viê
|
c trao đổi trực tiếp không còn thích hợp nữa, xuất hiê
|
n
|t hàng hóa đóng vai trò
|
t ngang giá chung. Tất cả hàng hóa đều biểu hiê
|
n giá trị của mình
|t thứ hàng hóa
đóng vai trò là vâ
|
t ngang giá chung. Tuy nhiên, vâ
|
t ngang giá chung chưa ổn định ở mô
|t thứ
hàng hóa nào. Các địa phương khác nhau thì hàng hóa dùng làm
|
t ngang giá chung cũng
khác nhau.
- Hình thái tiền tệ
Khi sản xuất hàng hóa và thị trường ngày càng mở rô
|ng thì tình trạng có nhiều vâ
|
t ngang
giá chung làm cho trao đổi giữa các địa phương
|
p nhiều khó khăn, đòi hỏi xuất hiê
|
n
|
t
ngang giá chung thống nhất. Giá trị của tất cả mọi hàng hóa đều đưc biểu hiện ở một hàng
hóa đóng vai trò tiền tệ.c đầu, có nhiều loại hàng hóa đóng vai trò tiền tệ . Nhưng dần dần
vai trò tiền tệ được chuyển sang các kim loại quý (tiền kim loại) như đồng rồi bạc và cuối cùng
là ở vàng. Vậy sự ra đời và phát triển của tiền tệ là kết quả của sự phát triển kinh tế hàng hóa.
* Bản chất của tiền tệ
Tiền tệ hàng hóa đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hóa làm vật ngang giá
chung cho thống nhất cho các hàng hóa khác, nó thể hiê
|
n lao đô
|ng xã hô
|i và biểu hiê
|
n quan
|
giữa những người sản xuất hàng hóa.
2.1.3.2. Các chức năng của tiền tê
W
a) Thước đo giá trị
- Muốn đo lường giá trị của các hàng hóa, bản thân tiền phải có giá trị.
|
y, tiền làm
chức năng thước đo giá trị phải là tiền vàng. Khi tiền tệ làm chức năng thước đo giá trị, không
cần cầm tiền mặt trong tay mà chỉ cần so sánh với lượng vàng nào đó trong ý tưởng.
- Giá trị hàng hóa được biểu hiê
|
n bằng tiền gọi giá cả hàng hóa. Giá cả hàng hóa phụ
thuô
|c vào giá trị hàng hóa, giá trị của tiền, quan hê
|
cung – cầu về hàng hóa. Trong đó giá trị là
nhân tố quyết định giá cả.
- Để làm chức năng thước đo giá trị thì bản thân tiền tê
|
cũng phải được quy định mô
|t đơn
vị tiền tê
|
nhất định làm tiêu chuẩn đo lường giá cả của hàng hóa.
b) Chức năng phương tiện lưu thông
- Tiền làm môi giới trong quá trình trao đổi hàng hóa. Lưu thông hàng hóa đòi hỏi phải có
tiền mặt theo công thức H-T-H.
Page 8
Đề cương bài giảng Kinh tế chính trị
- Để thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, không nhất thiết phải dùng tiền có đầy
đủ giá trị,chỉ cần tiền hiệu giá trị. Từ đó tiền giấy ra đời sau này các loại
tiền ký hiệu giá trị khác như tiền kế toán, tiền séc, tiền điện tử, tiền ảo...
c) Chức năng phương tiện cất trữ
- Vì tiền là đại biểu cho của cải xã
|i dưới hình thức giá trị, nên cất trữ tiền
|t hình
thức cất trữ của cải.
- Tiền làm chức năng tích trữ là tiền vàng, tiền có giá trị.
d) Chức năng phương tiện thanh toán
phương tiện thanh toán, tiền dùng để trả nợ,
|
p thuế, trả tiền mua chịu hàng hóa...
gắn liền với chế độ tín dụng thương mại, tức mua bán thông qua chế độ tín dụng, thanh
toán không dùng tiền mặt chỉ dùng tiền trên sổ sách kế toán, hoặc tiền trong tài
khoản, tiền ngân hàng, tiền điện tử…
Chức năng tiền tệ thế giới
- Khi trao đổi hàng hóa vượt khỏi biên giới quốc gia thì tiền làm chức năng tiền tệ thế giới.
- Tiền làm chức năng tiền tệ thế giới là tiền vàng hoặc ngoại tệ được thế giới công nhận.
2.1.4. Dịch vụ và một số loại hàng hóa đặc biệt
* Dịch vụ
Do tính chất đa dạng, phức tạp và vô hình của dịch vụ nên hiện nay vẫn chưa có được
một định nghĩa thống nhất về dịch vụ. Tuy vậy, về bản, các nhà kinh tế học đều thống
nhất cho rằng, dịch vụ là các hoạt động lao động của con người để làm ra các sản phẩm
hình nhằm thỏa mãn nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của con người.
Dịch vụ được coi là hàng hóa đặc biệt do các thuộc tính sau: Dịch vụ là hàng hóa vô
hình không thể cầm nắm được; Hàng hóa dịch vụ không thể tách rời nhà cung cấp dịch vụ.
Quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ thường diễn ra đồng thời; Chất lượng dịch vụ mang
tính không đồng nhất, không ổn định khó xác định; Dịch vụ hàng hóa không thể tích
lũy lại hay lưu trữ; Dịch vụ tạo ra lợi ích nhưng không bao gồm sở hữu.
* Đất đai
Đất đai theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ đất sản xuất (đất canh tác), đất xây dựng,
làm giao thông, tài nguyên khoáng sản… Đất đai là một trong những yếu tố cơ bản của sản
xuất, liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế trong sản xuất nông lâm nghiệp. Đất
đai cũng là tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia quý báu; là địa bàn để phân bố dân cư và
các lĩnh vực kinh tế, văn hóa – xã hội, quốc phòng – an ninh và là thành quả lao động, chiến
đấu của nhiều thế hệ tạo lập nên, gắn với chủ quyền quốc gia.
Page 9
Đề cương bài giảng Kinh tế chính trị
Đất đai trong tự nhiên không phải là sản phẩm của lao động nên không giá trị.
Tuy nhiên, khi sản xuất trao đổi hàng hóa phát triển đến giai đoạn nhất định thì đất đai
cũng được trao đổi, mua bán như các hàng hóa khác. Sởđt đai không có giá trị song vẫn
giá cả, vẫn đối tượng trao đổi, mua bán khả năng đem lại thu nhập (hoặc lợi
ích) cho người sở hữu chúng. vậy, đất đai được coi một loại hàng hóa đặc biệt. Tính
đặc biệt của hàng hóa nàyn thể hiện ở chỗ: Đất đai có vị trí cố định nên là loại hàng hóa
không thể di dời được; Hàng hóa đất đai không thể đem ra thị trường để trưng bày như các
loi hàng hóa khác mà phải giới thiệu thông quatả bằng hình, hình ảnh, bản vẽ hoặc
các mô tả khác; Giá cả đất đai phụ thuộc vào thu nhập (hoặc lợi ích) mà đất đai đưa lại.
* Thương hiệu (danh tiếng)
Ngày nay, thương hiệu có thể được mua bán, trao đổi, được định giá, tức là chúng có
giá cả. Thương hiệu kết quả của sự nỗ lực của hao phí sức lao động của người nắm giữ
thương hiệu.
* Cổ phiếu, trái phiếu và các loại giấy tờ có giá khác
Cổ phiếu là giấy chứng nhận quyền sở hữu của một cổ đông về số tiền đã góp vào
một công ty cổ phần. Khi một công ty gọi vốn, số vốn cần gọi đó được chia thành nhiều
phần nhỏ bằng nhau gọi cổ phần. Người mua cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp
một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọicổ phiếu. Số tiền ghi trên cổ phiếu gọi là mệnh
giá cổ phiếu hay giá trị danh nghĩa của cổ phiếu.
Như vậy, cổ phiếu một loại chứng khoán giá, đảm bảo cho người s hữu
chúng được quyền lĩnh một phần thu nhập từ kết quả hoạt động của công ty. Thu nhập từ cổ
phiếu được gọi lợi tức c phiếu (cổ tức). Lợi tức cổ phiếu không cố định phụ thuộc
vào kết quả hoạt động của công ty. Thông thường, lợi tức cổ phiếu phải cao hơn lợi tức gửi
ngân hàng; nếu không, người có tiền sẽ gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lợi tức cho vay an
toàn hơn mà không mạo hiểm đầu tư vào việc mua cổ phiếu.
Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người
vay tiền) phải trả cho người sở hữu trái phiếu (người cho vay) một khoản tiền cụ thể, trong
một thời gian xác định với một lợi tức quy định. Số tiền vay ghi trên trái phiếumệnh giá
của trái phiếu. Trái phiếu có tính ổn định và ít rủi ro hơn cổ phiếu.
Trên thị trường, cổ phiếu, trái phiếu và các loại chứng khoán giá khác như tín
phiếu, công trái, giấy vay nợ… đều có thể được mua bán. Thị trường mua bán các loại giấy
tờ có giá này gọi là thị trường chứng khoán. Thông thường giá mua bán cổ phiếu, trái phiếu
Page 10
Đề cương bài giảng Kinh tế chính trị
được xác định bằng số tiền mà nếu đem gửi vào ngân hàng sẽ thu được lãi suất bằng với lợi
tức mà cổ phiếu, trái phiếu đưa lại.
Khác với hàng hóa thông thường, cổ phiếu, trái phiếu có tính hàng hóa nhưng phải
gắn với một chủ thể sản xuất kinh doanh thực trong nền kinh tế; Giá cả chứng khoán cũng
phản ánh lợi ích kỳ vọng mà người mua có thể có được.
2.2. THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC QUY LUẬT KINH TẾ CƠ BẢN CỦA TH TRƯỜNG
2.2.1. Thị trường
2.1.1.1. Khái niệm về thị trường
Thị trường ra đời, phát triển gắn liền với sự phát triển của sản xuất hàng hoá.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của sản xuất, khái niệm thị trường ng nhiều
thay đổi.
Theo nghĩa hẹp, thị trường nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hoá giữa các
chủ thể kinh tế với nhau. Tại đó, người nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ sẽ nhận được
thứ mình cần ngược lại, người hàng hoá, dịch v sẽ nhận được một số tiền
tương ứng.
Theo nghĩa rộng, thị trường là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi, mua bán
hàng hóa trong xã hội, được hình thành do những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội nhất
định; tổng thể các mối quan hệ kinh tế gồm cung, cầu, giá cả; quan hệ hàng - tiền;
quan hệ giá trị, giá trị sử dụng; quan hệ hợp tác, cạnh tranh; quan hệ trong nước, ngoài
nưc… Cùng với đó là các yếu tố kinh tế như nhu cầu (người mua hàng); người bán; tiền
- hàng; dịch vụ mua bán… Tất các quan hệ yếu tố kinh tế này được vận động theo
quy luật của thị trường.
Căn cứ vào đối tượng hàng hóa đưa ra trao đổi, mua bán có thể chia ra thị trường tư liệu sản
xuất và thị trường tư liệu tiêu dung.
Căn cứ vào phạm vi hoạt động, có thể chia ra thị trường trong nước và thị trường thế
giới.
Căn cứ vào đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất có thể chia ra thị trường yếu tố đầu vào,
thị trường hàng hóa đầu ra.
Căn cứ vào tính chất và cơ chế vận hành của thị trường, ta có thị trường tự do, thị trường có
điều tiết, thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường cạnh tranh không hoàn hảo.
* Vai trò của thị trường:
- Thị trường vừa là điều kiện, vừa là môi trường cho sản xuất phát triển.
- Thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong hội, tạo ra cách thức phân
bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế.
Page 11
Đề cương bài giảng Kinh tế chính trị
- Thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế quốc gia với nền
kinh tế thế giới.
2.2.1.2. Cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường
Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang tính đặc tính tự điều chỉnh các cân
đối của nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh tế.
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó nền kinh
tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi được thông qua thị trường,
chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
* Đặc trưng của nền kinh tế thị trường:
- Về chủ sở hữu: đa dạng các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu. Các chủ thể kinh tế
bình đẳng trước pháp luật.
- Cơ chế vận hành: thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực
hội thông qua hoạt động của thị trường; giá cả hình thành theo nguyên tắc thị trường; lợi ích
là động lực trực tiếp của các chủ thể sản xuất kinh doanh.
- Vai trò nhà nước: nhà nước là chủ thể thực hiện chức năng quản lý đối với các quan hệ
kinh tế, đồng thời khắc phục khuyết tật thị trường, thúc đẩy yếu tố tích cực, đảm bảo bình
đẳng xã hội và ổn định kinh tế.
- Kinh tế thị trường là nền kinh tế mở, thị trường trong nước gắn với thị trường quốc tế.
* Ưu thế của nền kinh tế thị trường:
- Tạo động lực mạnh mẽ cho sự hình thành các ý tưởng mới của các chủ thể kinh tế.
- Phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia
trong quan hệ với thế giới.
- Tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ,
văn minh xã hội.
* Khuyết tật của nền kinh tế thị trường:
- Trên phạm vi toàn bộ nền sản xuất xã hội, nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro
khủng hoảng.
- Nền kinh tế thị trường có xu hướng làm cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy thoái
môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
- Phân hóa xã hội sâu sắc.
2.2.1.3. Một số quy luật kinh tế chủ yếu của nền kinh tế thị trường
* Quy luật giá trị:
Là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Ở đâu có sản xuất hàng hóa
thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.
Về nội dung, quy luâ
|
t giá trị yêu cầu viê
|
c sản xuất trao đổi hàng hóa phải được tiến
hành trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.
Page 12
Đề cương bài giảng Kinh tế chính trị
- Muốn bán được hàng hóa,đắp chi phí và có lời, người sản xuất hàng hóa phải điều
chỉnh sao cho hao phí lao động biệt phải bằng hoặc nhỏ hơn hao phí lao đô
|ng hội cần
thiết.
- Trao đổi hàng hóa phải theo nguyên tắc ngang giá.
- Sự vâ
|
n đô
|ng của quy luâ
|
t giá trị thông qua sự vâ
|
n đô
|ng của giá cả hàng hóa. Hàng hóa
nào nhiều giá trị thì giá cả của nó sẽ cao và ngược lại.
- Trên thị trường, dưới tác đô
|ng của cạnh tranh, cung cầu, sức mua của tiền thì giá cả hàng
hóa có thể tách rời với giá trị và lên xuống xoay quanh trục giá trị của nó. Thông qua sự vâ
|
n
đô
|ng của giá cả thị trường mà quy luâ
|
t giá trị phát huy tác dụng.
Trong nền kinh tế hàng hóa, quy luật giá trị có những tác động cơ bản sau:
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
+ Điều tiết sản xuất tức là điều hoà, phân bổ các yếu tố sản xuất giữac ngành, các lĩnh vực
của nền kinh tế. Ngành nào lãi nhiều thì mở rộng sản xuất, ngành nào lỗ thu hẹp sản xuất.
+ Điều tiếtu thông của quy l
|
t giá trị cũng thông qua gcả thị trường. Hàng hoá được đưa
từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao.
- Kích thích cải tiến kỹ thuâ
|
t, hợp hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực
lượng sản xuất xã hội phát triển.
Trong nền kinh tế hàng hóa, để giành lợi thế trong cạnh tranh, tránh nguy v‚ nợ, phá
sản, nhà sản xuất phải hạ thấp hao phí lao đô
|ng biê
|
t của mình, sao cho bằng hao phí lao
đô
|ng xã hô
|i cần thiết. Muốn
|
y họ phải cải tiến kỹ thuâ
|
t, cải tiến tổ chức quản lý, tiết kiê
|
m
chi phí, nâng cao năng suất. Kết quả là lực lượng xã hô
|i được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ.
- Thực hiê
|
n sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa thành giàu nghèo.
Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yễu dẫn đến kết quả là: những người có điều kiê
|
n
sản xuất thuâ
|
n lợi, có trình đô
|
, kiến thức cao, trang bị kỹ thuâ
|
t tốt nên có hao phí lao đô
|ng cá
biê
|
t thấp hơn hao phí lao đô
|ng
|i cần thiết, nhờ đó giàu lên nhanh chóng. Ngược lại,
những người khôngđiều kiê
|
n thuâ
|
n lợi, làm ăn kém cỏi hoă
|
c
|
p rủi ro trong kinh doanh
nên bị thua lỗ dẫn đến phá sản trở thành nghèo khó.
Tóm lại, quy luật giá trị vừa có tác dụng đào thải cái lạc hậu, lỗi thời, kích thích sự tiến bộ,
làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ; vừa có tác dụng lựa chọn, đánh giá người sản
xuất, bảo đảm sự bình đẳng đối với người sn xuất; vừa có cả những tác động tiêu cực. Các tác
động đó diễn ra một cách khách quan trên thị trường nên cần có sự điều tiết của nhà nước để
hạn chế tiêu cực, thúc đẩy tác động tích cực.
* Quy luật lưu thông tiền tệ
Để thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, mỗi thời kỳ cần phi đưa vào lưu thông
một khối lượng tiền tệ thích hợp. Số lượng tiền cần cho lưu thôngng hoá được xác định
Page 13
Đề cương bài giảng Kinh tế chính trị
+ Biện pháp cạnh tranh các doanh nghiệp ra sức cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ,
hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động để hạ thấp giá trịbiệt của hàng hóa, làm cho
giá trị hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội của hàng hóa đó.
+ Kết quả của cạnh tranh nội bộ ngành là hình thành nên giá trịhội (giá trị thị trường)
của từng loại hàng hóa. Giá cả thị trường hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị thị
trường, do giá trị thị trường quyết định.
- Cạnh tranh giữa cĀc ngành
+ C
ạnh tranh giữa các ngành cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh giữa các
ngành khác nhau, nhằm mục đích tìm nơi đầu tư có lợi
hơn.
+ Biện pháp cạnh tranh là các doanh nghiệp tự do di chuyển nguồn lực của mình từ ngành
này sang ngành khác, vào các ngành sản xuất kinh doanh khác nhau.
-
Kết quả của cạnh tranh này là hình thành tỷ suất lợi nhuâ
|
n bình quân và giá trị hàng hóa
chuyển thành giá cả sản xuất.
- Tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
+ Tác động tích cực: Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển; thúc đẩy phát trển nền kinh tế
thị trường; điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ các nguồn lực; thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu
cầu của xã hội.
+ Tác động tiêu cực của cạnh tranh không lành mạnh: gây tổn hại môi trường kinh doanh;
lãng phí nguồn lực xã hội, tổn hại phúc lợi xã hội.
* Quy luật cung cầu
Quy luật cung cầu quy luật kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa cung cầu hàng hóa
trên thị trường. Quy luật này đòi hỏi cung - cầu phải có sự thống nhất, nếu không có sự thống
nhất giữa chúng thì sẽ có các nhân tố xuất hiện điều chỉnh chúng.
Cung phản ánh khối lượng sản phẩm hàng hoá được sản xuất và đưa ra thị trường để bán.
Cầu phản ánh nhu cầu tiêu dùng có khả năng thanh toán của xã hội.
Cung - cầu tác động lẫn nhau ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả. Nếu cung lớn hơn cầu thì
giá cả thấp hơn giá trị; ngược lại, nếu cung nhỏ hơn cầu thì gcả cao hơn giá trị; nếu cung
bằng cầu thì giá cả bằng với giá trị.
Quy luật cung - cầu có tác dụng điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá; làm biến đổi cơ
cấu và dung lượng thị trường, quyết định giá cả thị trường. Căn cứ quan hệ cung - cầu, có thể
dự đoán xu thế biến động của giá cả; khi giá cả thay đổi, cần đưa ra các chính sách điều tiết
giá cho phù hợp nhu cầu thị trường...
Quy luật cung - cầu tác động khách quan và rất quan trọng. Nhà nước có thể vn dụng quy
luật cung - cầu thông qua các chính sách, các biện pháp kinh tế như giá cả, lợi nhuận, tín
Page 15
Đề cương bài giảng Kinh tế chính trị
dụng, hợp đồng kinh tế, thuế, thay đổi cơ cấu tiêu dùng… để tác động vào các hoạt động kinh
tế, duy trì những tỷ lệ cân đối cung - cầu một cách lành mạnh và hợp lý.
2.2.2. Vai trò của một số chủ thể chính tham gia thị trường
* Người sản xuất
Người sản xuất hàng hóa những người sản xuất cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị
trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của hội. Người sản xuất bao gồm các nhà sản
xuất, đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ... Họ những người trực tiếp tạo ra của cải vật
chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu dùng.
Người sản xuất những người sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xut, kinh doanh và thu li
nhun. Nhiệm vụ của họ không chỉ làm thỏa mãn nhu cầu hiện tại của xã hội mà còn tạo ra
phục vụ cho những nhu cầu trong tương lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong điều kiện
nguồn lực có hạn. Ngoài ra, họ còn phải chịu trách nhiệm không làm tổn hại đến sức khỏe
lợi ích của con người trong xã hội.
* Người tiêu dùng
Người tiêu dùng những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn nhu
cầu tiêu dùng.
Tiêu dùng tạo ra nhu cầu và là mục đích của sản xuất. Sức mua của người tiêu dùng là yếu
tố quyết định sự thành bại của người sản xuất. Sự phát triển đa dạng về nhu cầu của người tiêu
dùng là động lực quan trọng của sự phát triển sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất.
Người tiêu dùng người quyết định hành vi mua sắm của mình. Mục tiêu của họ đạt
được lợi ích tối đa trong tiêu dùng với nguồn thu nhập có hạn.
Người tiêu dùng có vai trò rất quan trọng trong định hướng sản xuất. Ngoài việc thỏa mãn
nhu cầu của mình, họ cần phải có trách nhiệm với sự phát triển bền vững của xã hội.
Các chủ thể trung gian trong thị trường
Do sự phát triển của sản xuất trao đổi dưới tác động của phân công lao động hội,
làm cho sự tách biệt tương đối giữa sản xuất trao đổi ngày càng sâu sắc, xuất hiện những
chủ thể trung gian trong thị trường, đóng vai trò kết nối, thông tin trong các quan hệ mua, bán.
Nhờ hoạt động của các trung gian thương mại, người sản xuất thể thiết lập được hệ
thống phân phối hàng hóa đa dạng. Trên cơ sở đó, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng
cao hiệu quả sản xuất và năng lực cạnh tranh trên thị trường. Các trung gian thương mại cũng
tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng hơn cho người tiêu dùng trong tiếp cận với các sản phẩm của
người sản xut thông qua hệ thống phân phối có mặt ở mọi nơi.
Tóm lại, thương nhân các trung gian thương mại tuy không trực tiếp tạo ra sản phẩm
hàng hóa giá trị, song hoạt động của họ làm cho khối lượng hàng hóa lưu thông trên thị
trường tăng lên; giao lưu giữa các vùng, các khu vực và giữa các nước được đẩy mạnh; từ đó
góp phần thúc đẩy sản xuất và kinh tế phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực, các trung
Page 16
Đề cương bài giảng Kinh tế chính trị
gian thương mại cũng làm cho sản xuất tiêu dùng tách rời nhau, không sự liên hệ trực
tiếp với nhau trên thị trường. Điều này tiềm ẩn nguy mất cân đối giữa sản xuất với tiêu
dùng, có thể dẫn tới khủng hoảng sản xuất thừa.
* Nhà nước
Nhà nước thực hiện chức năng quản nhà nước về kinh tế đồng thời thực hiện những
biện pháp để khắc phục khuyết tật của thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi quan hệ sản xuất và trao đổi, các hoạt động của các chủ
thể đều chịu sự tác động của các quy luật kinh tế khách quan của thị trường, đồng thời chịu sự
điều tiết, can thiệp của nhà nước thông qua thực hiện hệ thống pháp luật các chính sách
kinh tế.
Page 17
Đề cương bài giảng Kinh tế chính trị
Chương 3 GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
3.1. LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
3.1.1. Nguồn gốc của giá trị thặng dư
3.1.1.1. Công thức chung của tư bản
- Mọi tư bản lúc đầu đều biểu hiê
|
n dưới hình thái mô
|t số tiền nhất định. Nhưng bản thân
tiền không phải bản. Tiền chỉ biến thành bản khi chúng được sử dụng để bóc
|t lao
đô
|ng của người khác.
- Trong lưu thông hàng hóa giản đơn, tiền được coitiền thông thường,
|
n đô
|ng theo
công thức H T H. đây tiền chỉ phương tiê
|
n để đạt được mục đích bên ngoài lưu
thông. Hình thức lưu thông này thích hợp với nền sản xuất nhỏ của người thợ thủ công
nông dân.
- Tiền được coi bản khi
|
n đô
|ng theo công thức T H T’. Đây là công thức
chung của bản vì sự
|
n đô
|ng của mọi bản đều biểu hiê
|
n trong lưu thông dưới dạng
khái quát đó.
- Theo quan điểm của Mác lưu thông không tạo ra giá trị thăng dư,trao đổi ngang giá
hay không ngang giá.
+ Trường hợp trao đổi ngang giá: nếu hàng hoá được trao đổi ngang giá, thì chỉ sự
thay đổi hình thái của giá trị, hai bên chỉ lợi về mặt giá trị sử dụng, còn tổng giá trị
cũng như phần giá trị thuộc về mỗi bên tham gia trao đổi vẫn không thay đổi.
+
Trường hợp trao đổi không ngang
giá:
Nếu hàng hoá được bán cao hơn giá trị, thì số
lời anh ta nhận được khingười bán cũng chính số tiền anh ta sẽ mất đi khi người mua.
Tương tự nếu mua hàng hoá thấp hơn giá trị, số lời anh ta nhận được khi là người mua sẽ mất
đi khi là người bán. Giả sử một số người chuyên mua rẻ, bán đắt thì điều đó cũng chỉ giải
thích được sự làm giàu của những thương nhân cá biệt chứ không thể giải thích được sự giàu
có của toàn bộ giai cấp bản tổng sgiá trị trước sau khi trao đổi không thay đổi,
chỉ phần giá trị của mỗi bên trao đổi thay đổi, tức sự chuyển dịch giá trị từ
người này sang người khác chứ không có sự tăng thêm tổng số giá trị trao
đổi.
Vậy: mật đây nhà bản đã mua được một loại hàng hóa đặc biệt nào đó
trong quá trình sử dụng loại hàng hóa này, giá trị của nó không những được bảo tồn
còn tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó. Đó là hàng hóa sức lao động.
3.1.1.2. Hàng hóa sức lao động
* Sức lao đô
|ng: là toàn bô
| hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và
tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong mô
|t con người đang sống, và được người đó đem ra
vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
- Sức lao động chỉ trở thành hàng hóa trong những điều kiện lịch sử nhất định sau:
Page 18
Đề cương bài giảng Kinh tế chính trị
+ Người lao động được tự do về thân thể.
+ Người lao động không có đủ các liê
|
u sản xuất cần thiết để kết hợp với sức lao động
của mình tạo ra hàng hóa để bán nên họ phải bán sức lao đô
|ng.
* Hàng hóa sức lao động cũng có hai thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng.
- Gía trị hàng hóa sức lao động: cũng do thời gian lao đô
|ng xã hô
|i cần thiết để sản xuất và
tái sản xuất sức lao đô
|ng quyết định. Giá trị hàng hóa sức lao đô
|ng khác với hàng hóa thông
thường ở chỗ nó còn bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử.
Lượng giá trị hàng hóa sức lao đô
|ng do những bô
| phâ
|
n sau hợp thành:
+ Giá trị những liê
|
u sinh hoạt về vật chất, tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức lao
động, duy trì đời sống của bản thân người công nhân.
+ Phí tổn đào tạo người công nhân.
+ Giá trị những liê
|
u sinh hoạt
|
t chất tinh thần cần thiết cho con cái người công
nhân.
- Gía trị sử dụng của hàng hóa sức lao động: cũng chỉ thể hiê
|
n ra trong quá trình tiêu dùng
hàng hóa sức lao đô
|ng, tức là quá trình lao đô
|ng của người công nhân.
3.1.1.3. Sự sản xuất giá trị thặng dư
Quá trình sản xuất ra giá trị thặng sự thống nhất của quá trình tạo ra làm tăng
giá trị.
Để được giá trị thặng dư, nền sản xuất hội phải đạt đến một trình độ nhất định.
Trình độ đó phản ánh, người lao động chỉ cần một phần thời gian lao động (trong thời
gian lao động đã thỏa thuận mua bán theo nguyên tắc ngang giá) là thể bù đắp được
giá trị hàng hóa sức lao động, gọi là thời gian lao động tất yếu.
Ngoài ra người lao động phải làm việc dưới sự quản của ngời mua hàng hóa sức lao
động và sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản, thời gian đó gọi là thời gian lao
động thặng dư.
- Lấy ví dụ về quá trình sản xuất giá trị thă
|
ng dư trong mô
|t xưởng dê
|
t.
Chi phí sản xuất Giá trị sản phẩm mới (20 kg sợi)
- Tiền mua bông (20 kg): 20$
- Tiền hao mòn máy móc: 4$
- Tiền mua SLĐ trong ngày: 3$
- Giá trị của bông chuyển vào sợi: 20$
- Giá trị của MM chuyển vào sợi: 4$
- Giá trị mới do lao động của công nhân
tạo ra trong 12 giờ lao động: 6$
Giá trị thặng một bphận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do
Page 19
Đề cương bài giảng Kinh tế chính trị
công nhân làm thuê tạo ra bị nhà bản chiếm không. Ký hiê
|
u: m
3.1.1.4. Tư bản bất biến và tư bản khả biến
- Tư bản bất biến: là bộ phận tư bản (số tiền) tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất (máy
móc, thiết bị, nhà xưởng) mà giá trị của nó được bảo tồn và di chuyển nguyên vẹn vào sản
phẩm mới (tức là không có sự thay đổi về lượng). Ký hiệu: C
- Tư bản khả biến: bộ phậnbản dùng để thuê sức lao động của công nhân, không
tái hiện ra song thông qua lao động trừu tượng của công nhân mà tăng lên (tức là có sự
thay đổi về lượng). Ký hiệu: v
Như vậy: nếu gọi G là giá trị hàng hóa thì:
G = c + (v+m)
3.1.1.5. Tiền công
Tiền công chính là giá cả của hàng hóa sức lao động. Tiền công là do chính hao phí sức
lao động của người lao động làm thuê tạo ra nhưng thường được hiểu do người mua
sức lao động trả cho người lao động làm thuê.
Lưu ý khi khẳng định nguồn gốc của giá trị thặng dư là do lao động của người lao động
làm thuê háo phí tạo ra thì không nghĩa người mua hàng hóa sức lao động đã thu
được ngay giá trị thặng dư dưới hình thái tiền. Trái lại, để thu được giá trị thặng dư dưới
hình thái tiền thì hàng hóa được sản xuất ra phải được bán đi, nghĩa là nó phải được thị
trường chấp nhận. Nếu không bán được hàng hóa, chủ doanh nghiệp sẽ phá sản.
Vì vậy để có được giá trị thặng dư, nhà tư bản không những cần thực hiện quá trình sản
xuất giá trị thặng còn phải chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho quá trình đó
thực hiện giá trị, giá trị thặng dư được chứa đựng trong những hàng hóa được sản xuất.
Tổng thể những hoạt động đó biểu hiện sự vận động tuần hoàn của tư bản.
3.1.1.6. Tuần hoàn của tư bản
- Quá trình tuần hoàn của tư bản vâ
|
n đô
|ng theo công thức:
T – H … SX… H’ – T’
- Tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tục của tư bản trải qua ba giai đoạn, lần lượt
mang ba hình thái khác nhau, thực hiê
|
n ba chức năng khác nhau để rồi lại quay trở về hình
thái ban đầu có kèm theo giá trị thă
|
ng dư.
+ 3 giai đoạn: lưu thông – sản xuất – lưu thông.
+ 3 hình thái: tư bản tiền tê
|
– tư bản sản xuất – tư bản hàng hóa.
+ 3 chức năng: mua yếu tố đầu vào – kết hợp TLSX với SLĐ để sản xuất ra hàng hóa
thực hiê
|
n giá trị của khối lượng hàng hóa đã sản xuất ra.
3.1.1.7. Chu chuyển của tư bản
- Chu chuyển của bản tuần hoàn của bản nhưng không phải quá trình lập,
riêng lẻ, tách rời mà là quá trình định kỳ, đổi mới và thường xuyên lặp đi lặp lại.
Page 20
| 1/55

Preview text:

Đề cương bài giảng Kinh tế chính trị
Chương 1: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CHỨC NĂNG
CỦA MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
1.1. KHÁI QUÁT SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
Thuật ngữ “Kinh tế học” do Aritxtôt (nhà triết học cổ Hy Lạp) đưa ra cách đây vào
khoảng 2300 năm, đây là thời kỳ bắt đầu xuất hiện các tư tưởng kinh tế. Theo đó, kinh tế là
mức sống, là tiết kiệm, là thu nhập, sinh hoạt vật chất, là các ngành sản xuất vật chất. Là
người đầu tiên phân tích về giá trị trao đổi, giá trị và vạch ra quan hệ hàng tiền. Mác cho
rằng ông đã tiếp cận đến học thuyết Giá trị-Lao động.
Đầu thế kỷ 17 (năm 1615) một học giả người Pháp có tên là A.Montchrétien lần đầu
tiên đưa ra thuật ngữ “Kinh tế chính trị học” (trong tác phẩm “Chuyên luận về kinh tế chính
trị học”). Theo ông, kinh tế chính trị học là khoa học nghiên cứu những quy tắc thực tiễn
cho hoạt động kinh tế. Là một đại biểu của chủ nghĩa trọng thương nên ông chỉ giới hạn
việc phân tích quá trình lưu thông, thương mại (sự hạn chế trong phạm vi nghiên cứu) Kinh
tế chính trị học được xem như là khoa học về kinh tế nhà nước, nghiên cứu vai trò nhà nước
trong đời sống kinh tế.
Kinh tế chính trị học chỉ trở thành một khoa học thực sự bởi các nhà kinh tế chính trị
tư sản cổ điển và được Mác-Enghen phát triển bổ sung hoàn thiện, sau này Lênin tiếp tục
phát triển trong điều kiện lịch sử mới (bước vào đầu thế kỷ 20, chủ nghĩa tư bản đã chuyển
sang giai đoạn độc quyền và đặc biệt sự thành công của cách mạng tháng mười Nga.
Kinh tế chính trị là môn khoa học là khoa học kinh tế có mục đích nghiên cứu là tìm
ra các quy luật chi phối sự vận động của các hiện tượng và quá trình hoạt động kinh tế của
con người tương ứng với những trình độ phát triển nhất định của xã hội.
1.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
1.2.1. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin

Với tư cách là một môn khoa học, kinh tế chính trị Mác - Lênin có đối tượng nghiên cứu riêng.
Trong lý luận của chủ nghĩa trọng thương thì lĩnh vực lưu thông (trọng tâm là
ngoại thương) được coi là đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị.
Trong hệ thống lý luận của chủ nghĩa trọng nông thì lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp được coi là đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị.
Trong lý luận của KTCT tư sản cổ điển Anh thì đối tượng nghiên cứu của kinh tế
chính trị là bản chất và nguồn gốc của của cải và sự giàu có của các quốc gia.
Kế thừa những thành tựu khoa học kinh tế chính trị của nhân loại, dựa trên quan Page 1
Đề cương bài giảng Kinh tế chính trị
điểm duy vật về lịch sử, trong quan niệm của mình, C.Mác và Ph.Ănghen quan niệm
kinh tế chính trị có thể được hiểu theo hai nghĩa. Nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa hẹp, kinh tế chính trị nghiên cứu về một phương thức sản xuất cụ thể
và kết quả của việc nghiên cứu là khám phá ra những quy luật kinh tế của phương thức sản xuất ấy.
Theo nghĩa rộng, Ph.Ănghen cho rằng: “Kinh tế chính trị, theo nghĩa rộng nhất,
là khoa học về những quy luật chi phối sự sản xuất vật chất và sự trao đổi những tư liệu
sinh hoạt vật chất trong xã hội loài người…
Tổng hợp các quan điểm của C.Mác, Ph.Ănghen; V.I.Lênin nêu trên có thể rút ra:
Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin là các quan hệ xã hội giữa
người với người trong sản xuất và trao đổi mà các quan hệ này được đặt trong sự liên hệ
chặt chẽ với sự phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng.
Việc nghiên cứu của kinh tế chính trị không phải chỉ để nghiên cứu các quan hệ giữa con
người với con người trong sản xuất và trao đổi, mục đích nghiên cứu của kinh tế chính trị
Mác - Lênin là nhằm khám phá các quy luật kinh tế chi phối các quan hệ giữa người với
người trong sản xuất và trao đổi, từ đó vận dụng các quy luật ấy để giải quyết hài hòa các
quan hệ lợi ích, tạo động lực cho con người sáng tạo, từ đó mà góp phần thúc đẩy văn minh
và sự phát triển toàn diện của xã hội.
Quy luật kinh tế phản ánh những mối liên hệ bản chất, khách quan, lặp đi lặp lại của
các hiện tượng và quá trình kinh tế.
Quy luật kinh tế mang tính khách quan, là quy luật xã hội, do đó, sự tác động của các
quy luật kinh tế phải thông qua các hoạt động của con người trong xã hội với những động
cơ lợi ích khác nhau. Quy luật kinh tế tác động vào các động cơ lợi ích của con người từ đó
mà điều chỉnh hành vi kinh tế của con người.
Chính sách kinh tế là sản phẩm chủ quan của con người được hình thành trên cơ sở vận
dụng các quy luật kinh tế. Chính sách kinh tế vì thế có thể phù hợp, hoặc không phù hợp
với quy luật kinh tế khách quan.
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin
Với tư cách là một môn khoa học, kinh tế chính trị Mác - Lênin sử dụng các phương pháp nghiên cứu bao gồm:
- Phương pháp luận duy vật biện chứng: nghiên cứu các khía cạnh thuộc đối tượng
nghiên cứu của kinh tế chính trị phải đặt trong mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau và phát triển không ngừng.
- Phương pháp logíc kết hợp với lịch sử, cho phép khám phá bản chất, các xu
hướng và quy luật kinh tế gắn với tiến trình hình thành, phát triển của chúng, cho phép Page 2
Đề cương bài giảng Kinh tế chính trị
rút ra những kết quả nghiên cứu mang tính lôgíc từ trong tiến trình lịch sử của các quan
hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất và trao đổi.
- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học là phương pháp nghiên cứu đặc thù của
kinh tế chính trị Mác – Lênin, gạt bỏ đi những yếu tố ngẫu nhiên xảy ra trong các hiện
tượng quá trình nghiên cứu, để từ đó tách ra được những hiện tượng bền vững, mang
tính điển hình, ổn định của đối tượng nghiên cứu. Từ đó mà nắm được bản chất, xây
dựng được các phạm trù và khám phá được tính quy luật và quy luật chi phối sự vận
động của đối tượng nghiên cứu. Không được tuỳ tiện, chủ quan loại bỏ những nội dung
hiện thực của đối tượng nghiên cứu gây sai lệch bản chất của đối tượng nghiên cứu.
1.3. CHỨC NĂNG CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
Chức năng nhận thức: kinh tế chính trị Mác - Lênin cung cấp hệ thống tri thức khoa
học về sự vận động của các quan hệ giữa người với người trong sản xuất và trao đổi; về sự
liên hệ tác động biện chứng giữa các quan hệ giữa người với người trong sản xuất và trao
đổi với lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng trong những nấc thang phát
triển khác nhau của nền sản xuất xã hội. Từ đó, khám phá những quy luật chi phối sự phát
triển của sản xuất và trao đổi. Những tri thức như vậy sẽ giúp khám phá và nhận thức một
cách đúng đắn lịch sử phát triển của sản xuất và phát triển của nhân loại nói chung, về nền
sản xuất tư bản chủ nghĩa và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội nói riêng.
Chức năng tư tưởng: Kinh tế chính trị Mác - Lênin góp phần tạo lập nền tảng tư
tưởng cộng sản cho những người lao động tiến bộ và yêu chuộng tự do, yêu chuộng hòa
bình, củng cố niềm tin cho những ai phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân
chủ, công bằng, văn minh.
Chức năng thực tiễn: khám phá ra những quy luật và tính quy luật chi phối sự vận
động của các quan hệ giữa con người với con người trong sản xuất và trao đổi. Thông qua
giải quyết hài hòa các quan hệ lợi ích trong quá trình phát triển mà luôn tạo động lực để thúc
đẩy từng các nhân và toàn xã hội không ngừng sáng tạo, từ đó cải thiện không ngừng đời
sống vật chất, tinh thần của toàn xã hội.
Chức năng phương pháp luận: kinh tế chính trị Mác – Lênin hình thành nền tảng lý
luận, cơ sở phương pháp luận cho tổng thể các môn khoa học kinh tế khác và các ngành
chức năng như: lao động, tài chính, thống kê… Page 3
Đề cương bài giảng Kinh tế chính trị Chương 2
HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÕ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
2.1. SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ HÀNG HÓA
2.1.1. Sản xuất hàng hóa 2.1.1.1.
Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó những người sản xuất ra sản phẩm
không phải để tiêu dùng cho bản thân mà để trao đổi, mua bán trên thị trường.
Theo C.Mác, sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đủ hai điều kiện:
- Phân công lao động xã hội: là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành, các
lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa của những người sản xuất thành
những ngành, nghề khác nhau.
Do phân công lao động xã hội, mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một vài sản phẩm
nhất định. Trong khi đó, nhu cầu của họ lại đòi hỏi nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để thỏa
mãn nhu cầu, giữa những người sản xuất phải trao đổi sản phẩm với nhau. Vì vậy, phân
công lao động xã hội làm xuất hiện mối quan hệ trao đổi sản phẩm giữa những người sản
xuất với nhau. Phân công lao động xã hội càng phát triển thì sản xuất và trao đối sản phẩm
càng mở rộng hơn, đa dạng hơn. Với ý nghĩa đó, phân công lao động xã hội đóng vai trò là
cơ sở cho sự ra đời của sản xuất hàng hóa.
- Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất làm cho giữa những người
sản xuất độc lập với nhau, khác nhau về lợi ích.
Trong điều kiện đó, người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông
qua trao đổi, mua bán sản phẩm, tức là phải trao đổi dưới hình thức hàng hóa.
Tóm lại, sản xuất hàng hóa chỉ ra đời và tồn tại khi có đủ hai điều kiện trên. Thiếu
một trong hai điều kiện thì không có sản xuất hàng hóa và sản phẩm của lao động cũng
không mang hình thái hàng hóa.
2.1.1.2. Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
- Sản xuất hàng hóa là sản xuất để bán trên thị trường nên nhu cầu là động lực
mạnh mẽ cho sản xuất hàng hóa phát triển. Page 4
Đề cương bài giảng Kinh tế chính trị
- Sản xuất hàng hóa gắn với cạnh tranh nên buộc người sản xuất phải năng động
trong sản xuất kinh doanh; phải thường xuyên cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất để tăng
năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm bán được nhiều hàng hóa và thu
được nhiều lợi nhất; từ đó, tự phát thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
- Sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở phân công lao động và lại thúc đẩy sự phát
triển của phân công lao động, phát triển chuyên môn hóa, tạo điều kiện để phát huy thế
mạnh, phát huy lợi thế so sánh của mỗi cá nhân, mỗi đơn vị sản xuất cũng như các khu vực, các vùng kinh tế.
- Sản xuất và trao đổi HH gắn với tính chất mở của các quan hệ kinh tế, các quan hệ
hàng hóa tiền tệ, làm cho không gian giao lưu kinh tế giữa các khu vực, các nước, các địa
phương ngày càng mở rộng, tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của ND.
Bên cạnh những mặt tích cực trên, sản xuất hàng hóa cũng còn tồn tại nhiều mặt trái
và cả những tác động tiêu cực đối với đời sống kinh tế, xã hội như phân hóa giàu nghèo
giữa những người sản xuất; chạy theo lợi ích cá nhân làm tổn hại đến các giá trị đạo đức
truyền thống; sản xuất không kiểm soát được tiềm ẩn nguy cơ mất cân đối, khủng hoảng
kinh tế, phá hoại môi trường sinh thái… Những tác động tiêu cực đó có thể hạn chế được,
nếu có sự quản lý, điều tiết từ một chủ thể chung của toàn bộ nền kinh tế là nhà nước.
2.1.2. Hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa 2.1.2.1. Hàng hóa
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con
người thông qua trao đổi, mua bán. Hàng hóa là phạm trù lịch sử; sản phẩm của lao động chỉ
mang hình thái hàng hóa khi được trao đổi, mua bán trên thị trường.
2.1.2.2. Hai thuô #c tính của hàng hóa
Một hàng hóa bất kỳ đều có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị hàng hóa.
* Gi愃Ā trị s d甃⌀ng
- Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của hàng hóa, tính hữu ích của hàng hóa, trả
lời cho câu hỏi hàng hóa dùng để làm gì?
- Gía trị sử dụng của hàng hóa là do nội dung vật chất của hàng hóa quy định. Giá trị sử
dụng là một phạm trù vĩnh viễn.
- Giá trị sử dụng chỉ thể hiê |n khi tiêu dùng.
- Khoa học công nghệ càng phát triển thì giá trị sử dụng càng phong phú. Page 5
Đề cương bài giảng Kinh tế chính trị
* Gi愃Ā trị hàng ho愃Ā
- Muốn hiểu được giá trị của hàng hoá phải đi từ giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi là
một quan hệ tỷ lệ về lượng theo đó một giá trị sử dụng loại này được trao đổi với những
giá trị sử dụng loại khác.
- Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
- Giá trị trao đổi mà chúng ta đề cập ở trên, chẳng qua chỉ là hình thức biểu hiện ra
bên ngoài của giá trị, giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi. Đồng thời, giá trị
biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
- Giá trị là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong kinh tế hàng hóa.
2.1.2.3. Lượng giá trị hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá
Lượng giá trị hàng hóa nhiều hay ít là do lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa
đó quyết định. Lượng giá trị được đo lường bằng thước đo thời gian như: giờ lao động, ngày lao động....
- Thời gian lao động cá biệt: Trong thực tế, một loại hàng hoá đưa ra thị trường là do
rất nhiều người sản xuất ra, nhưng mỗi người sản xuất do điều kiện sản xuất, trình độ tay
nghề không giống nhau, nên thời gian lao động cá biệt để sản xuất ra hàng hoá của họ
khác nhau. Thời gian lao động cá biệt quyết định lượng giá trị cá biệt hàng hoá của từng người sản xuất.
Lượng gi愃Ā trị xã hội của hàng hoá không phải được tính bằng thời gian lao động cá
biệt mà bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian lao động cần để sản xuất ra một
hàng hóa nào đó trong những điều kiện bình thường của xã hội, tức là trình độ kỹ thuật
trung bình, tài nghệ khéo léo trung bình, cường độ lao động trung bình và đó còn là thời
gian của người nào cung cấp đại bộ phận một loại sản phẩm trên thị trường quyết định.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá
-
Năng suất lao động: là năng lực của người sản xuất, là hiệu quả hay hiệu suất của
người lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm trên một đơn vị thời gian hay lượng thời
gian cần thiết để tiêu hao trên một đơn vị sản phẩm.
Quan hệ tương quan giữa mức tăng năng suất lao động với lượng giá trị của một đơn vị
hàng hóa là tương quan tỷ lệ nghịch.
- Mức độ phức tạp của lao động: Lượng giá trị hàng hóa, phụ thuộc vào tính chất của
lao động là lao động giản đơn hay phức tạp.
+ Lao động giản đơn là lao động mà một người bình thường, có khả năng lao động,
không cần trải qua đào tạo cũng làm được. Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải có Page 6
Đề cương bài giảng Kinh tế chính trị
thời gian học tập chuyên môn, nghề nghiệp mới làm được. Lao động phức tạp là bội số của lao động giản đơn.
+ Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động
giản đơn. Cho nên khi tỷ lệ giữa lao động phức tạp và lao động giản đơn tăng lên thì
lượng giá trị tạo ra trong cùng một đơn vị thời gian cũng tăng lên.
2.1.2.4. Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá
Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị vì lao động sản xuất hàng hóa có tính hai mặt.
* Lao động cụ thể
- Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề
nghiệp chuyên môn nhất định.
- Mỗi một lao động cụ thể có mục đích, phương pháp, công cụ lao động, đối tượng lao
động và kết quả lao động riêng. Chính những cái riêng đó phân biệt các loại lao động cụ thể khác nhau.
- Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn, là cái môi giới cho sự lưu thông vật chất giữa tự nhiên và con người.
- Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
- Lao động cụ thể phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất xã hội.
* Lao động trừu tượng
- Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hóa khi đã gạt bỏ những
hình thức cụ thể của nó, hay nói cách khác, đó chính là sự tiêu hao sức lao động (tiêu hao
sức bắp thịt, thần kinh) của người sản xuất hàng hóa nói chung.
- Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa.
- Lao động trừu tượng chỉ có trong nền sản xuất hàng hoá. 2.1.3. Tiền
2.1.3.1. Nguồn gốc và bản chất của tiền
* Nguồn gốc:
Tiền tệ ra đời là kết quả lâu dài và tất yếu của quá trình sản xuất và trao đổi hàng hóa.
Ứng với mỗi giai đoạn của sản xuất và trao đổi hàng hóa có một hình thái giá trị. Lịch sử ra
đời của tiền tệ gắn liền với lịch sử phát triển của các hình thái giá trị. Hình thái giá trị cuối
cùng là hình thái tiền tệ.
- Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị
Là hình thái phôi thai của giá trị, nó xuất hiê |n trong giai đoạn đầu của sản xuất hàng hóa,
khi trao đổi mang tính vâ |t chất ngẫu nhiên, trao đổi trực tiếp.
Trong hình thái giản đơn, giá trị của mô |t hàng hóa chỉ được phát hiê |n ở mô |t hàng hóa
nhất định khác với nó, chứ không biểu hiê |n ở mọi hàng hóa khác. Page 7
Đề cương bài giảng Kinh tế chính trị
- Hình thái đầy đủ hay mở rộng của giá trị
Sau phân công lao đô |ng xã hô |i lần 1, trao đổi trở nên thường xuyên hơn, mô |t hàng hóa
này có thể quan hê | với nhiều hàng hóa khác. Hình thái vật ngang giá đã được mở rộng ra ở
nhiều hàng hoá khác nhau. Tuy nhiên, vẫn là trao đổi trực tiếp, tỷ lệ trao đổi chưa cố định,
gây ra nhiều phiền phức.
- Hình thái chung của giá trị
Lực lượng sản xuất phát triển, hàng hóa được trao đổi thường xuyên, đa dạng và nhiều
hơn. Viê |c trao đổi trực tiếp không còn thích hợp nữa, xuất hiê |n mô |t hàng hóa đóng vai trò
vâ |t ngang giá chung. Tất cả hàng hóa đều biểu hiê |n giá trị của mình ở mô |t thứ hàng hóa
đóng vai trò là vâ |t ngang giá chung. Tuy nhiên, vâ |t ngang giá chung chưa ổn định ở mô |t thứ
hàng hóa nào. Các địa phương khác nhau thì hàng hóa dùng làm vâ |t ngang giá chung cũng khác nhau.
- Hình thái tiền tệ
Khi sản xuất hàng hóa và thị trường ngày càng mở rô |ng thì tình trạng có nhiều vâ |t ngang
giá chung làm cho trao đổi giữa các địa phương gă |p nhiều khó khăn, đòi hỏi xuất hiê |n vâ |t
ngang giá chung thống nhất. Giá trị của tất cả mọi hàng hóa đều được biểu hiện ở một hàng
hóa đóng vai trò tiền tệ. Lúc đầu, có nhiều loại hàng hóa đóng vai trò tiền tệ . Nhưng dần dần
vai trò tiền tệ được chuyển sang các kim loại quý (tiền kim loại) như đồng rồi bạc và cuối cùng
là ở vàng. Vậy sự ra đời và phát triển của tiền tệ là kết quả của sự phát triển kinh tế hàng hóa.
* Bản chất của tiền tệ
Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hóa làm vật ngang giá
chung cho thống nhất cho các hàng hóa khác, nó thể hiê |n lao đô |ng xã hô |i và biểu hiê |n quan
hê | giữa những người sản xuất hàng hóa.
2.1.3.2. Các chức năng của tiền tê W
a) Thước đo giá trị

- Muốn đo lường giá trị của các hàng hóa, bản thân tiền phải có giá trị. Vì vâ |y, tiền làm
chức năng thước đo giá trị phải là tiền vàng. Khi tiền tệ làm chức năng thước đo giá trị, không
cần cầm tiền mặt trong tay mà chỉ cần so sánh với lượng vàng nào đó trong ý tưởng.
- Giá trị hàng hóa được biểu hiê |n bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa. Giá cả hàng hóa phụ
thuô |c vào giá trị hàng hóa, giá trị của tiền, quan hê | cung – cầu về hàng hóa. Trong đó giá trị là
nhân tố quyết định giá cả.
- Để làm chức năng thước đo giá trị thì bản thân tiền tê | cũng phải được quy định mô |t đơn
vị tiền tê | nhất định làm tiêu chuẩn đo lường giá cả của hàng hóa.
b) Chức năng phương tiện lưu thông
- Tiền làm môi giới trong quá trình trao đổi hàng hóa. Lưu thông hàng hóa đòi hỏi phải có
tiền mặt theo công thức H-T-H. Page 8
Đề cương bài giảng Kinh tế chính trị
- Để thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, không nhất thiết phải dùng tiền có đầy
đủ giá trị, mà chỉ cần tiền ký hiệu giá trị. Từ đó tiền giấy ra đời và sau này là các loại
tiền ký hiệu giá trị khác như tiền kế toán, tiền séc, tiền điện tử, tiền ảo...
c) Chức năng phương tiện cất trữ
- Vì tiền là đại biểu cho của cải xã hô |i dưới hình thức giá trị, nên cất trữ tiền là mô |t hình
thức cất trữ của cải.
- Tiền làm chức năng tích trữ là tiền vàng, tiền có giá trị.
d) Chức năng phương tiện thanh toán
Là phương tiện thanh toán, tiền dùng để trả nợ, nô |p thuế, trả tiền mua chịu hàng hóa...
gắn liền với chế độ tín dụng thương mại, tức mua bán thông qua chế độ tín dụng, thanh
toán không dùng tiền mặt mà chỉ dùng tiền trên sổ sách kế toán, hoặc tiền trong tài
khoản, tiền ngân hàng, tiền điện tử…
Chức năng tiền tệ thế giới
- Khi trao đổi hàng hóa vượt khỏi biên giới quốc gia thì tiền làm chức năng tiền tệ thế giới.
- Tiền làm chức năng tiền tệ thế giới là tiền vàng hoặc ngoại tệ được thế giới công nhận.
2.1.4. Dịch vụ và một số loại hàng hóa đặc biệt * Dịch vụ
Do tính chất đa dạng, phức tạp và vô hình của dịch vụ nên hiện nay vẫn chưa có được
một định nghĩa thống nhất về dịch vụ. Tuy vậy, về cơ bản, các nhà kinh tế học đều thống
nhất cho rằng, dịch vụ là các hoạt động lao động của con người để làm ra các sản phẩm vô
hình nhằm thỏa mãn nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của con người.
Dịch vụ được coi là hàng hóa đặc biệt do các thuộc tính sau: Dịch vụ là hàng hóa vô
hình không thể cầm nắm được; Hàng hóa dịch vụ không thể tách rời nhà cung cấp dịch vụ.
Quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ thường diễn ra đồng thời; Chất lượng dịch vụ mang
tính không đồng nhất, không ổn định và khó xác định; Dịch vụ là hàng hóa không thể tích
lũy lại hay lưu trữ; Dịch vụ tạo ra lợi ích nhưng không bao gồm sở hữu. * Đất đai
Đất đai theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ đất sản xuất (đất canh tác), đất xây dựng,
làm giao thông, tài nguyên khoáng sản… Đất đai là một trong những yếu tố cơ bản của sản
xuất, là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế trong sản xuất nông – lâm nghiệp. Đất
đai cũng là tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia quý báu; là địa bàn để phân bố dân cư và
các lĩnh vực kinh tế, văn hóa – xã hội, quốc phòng – an ninh và là thành quả lao động, chiến
đấu của nhiều thế hệ tạo lập nên, gắn với chủ quyền quốc gia. Page 9
Đề cương bài giảng Kinh tế chính trị
Đất đai trong tự nhiên không phải là sản phẩm của lao động nên không có giá trị.
Tuy nhiên, khi sản xuất và trao đổi hàng hóa phát triển đến giai đoạn nhất định thì đất đai
cũng được trao đổi, mua bán như các hàng hóa khác. Sở dĩ đất đai không có giá trị song vẫn
có giá cả, vẫn là đối tượng trao đổi, mua bán vì nó có khả năng đem lại thu nhập (hoặc lợi
ích) cho người sở hữu chúng. Vì vậy, đất đai được coi là một loại hàng hóa đặc biệt. Tính
đặc biệt của hàng hóa này còn thể hiện ở chỗ: Đất đai có vị trí cố định nên là loại hàng hóa
không thể di dời được; Hàng hóa đất đai không thể đem ra thị trường để trưng bày như các
loại hàng hóa khác mà phải giới thiệu thông qua mô tả bằng mô hình, hình ảnh, bản vẽ hoặc
các mô tả khác; Giá cả đất đai phụ thuộc vào thu nhập (hoặc lợi ích) mà đất đai đưa lại.
* Thương hiệu (danh tiếng)
Ngày nay, thương hiệu có thể được mua bán, trao đổi, được định giá, tức là chúng có
giá cả. Thương hiệu là kết quả của sự nỗ lực của hao phí sức lao động của người nắm giữ thương hiệu.
* Cổ phiếu, trái phiếu và các loại giấy tờ có giá khác
Cổ phiếu là giấy chứng nhận quyền sở hữu của một cổ đông về số tiền đã góp vào
một công ty cổ phần. Khi một công ty gọi vốn, số vốn cần gọi đó được chia thành nhiều
phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần. Người mua cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp
một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu. Số tiền ghi trên cổ phiếu gọi là mệnh
giá cổ phiếu hay giá trị danh nghĩa của cổ phiếu.
Như vậy, cổ phiếu là một loại chứng khoán có giá, đảm bảo cho người sở hữu
chúng được quyền lĩnh một phần thu nhập từ kết quả hoạt động của công ty. Thu nhập từ cổ
phiếu được gọi là lợi tức cổ phiếu (cổ tức). Lợi tức cổ phiếu không cố định mà phụ thuộc
vào kết quả hoạt động của công ty. Thông thường, lợi tức cổ phiếu phải cao hơn lợi tức gửi
ngân hàng; nếu không, người có tiền sẽ gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lợi tức cho vay an
toàn hơn mà không mạo hiểm đầu tư vào việc mua cổ phiếu.
Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người
vay tiền) phải trả cho người sở hữu trái phiếu (người cho vay) một khoản tiền cụ thể, trong
một thời gian xác định với một lợi tức quy định. Số tiền vay ghi trên trái phiếu là mệnh giá
của trái phiếu. Trái phiếu có tính ổn định và ít rủi ro hơn cổ phiếu.
Trên thị trường, cổ phiếu, trái phiếu và các loại chứng khoán có giá khác như tín
phiếu, công trái, giấy vay nợ… đều có thể được mua bán. Thị trường mua bán các loại giấy
tờ có giá này gọi là thị trường chứng khoán. Thông thường giá mua bán cổ phiếu, trái phiếu Page 10
Đề cương bài giảng Kinh tế chính trị
được xác định bằng số tiền mà nếu đem gửi vào ngân hàng sẽ thu được lãi suất bằng với lợi
tức mà cổ phiếu, trái phiếu đưa lại.
Khác với hàng hóa thông thường, cổ phiếu, trái phiếu có tính hàng hóa nhưng phải
gắn với một chủ thể sản xuất kinh doanh thực trong nền kinh tế; Giá cả chứng khoán cũng
phản ánh lợi ích kỳ vọng mà người mua có thể có được.
2.2. THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC QUY LUẬT KINH TẾ CƠ BẢN CỦA THỊ TRƯỜNG 2.2.1. Thị trường
2.1.1.1. Khái niệm về thị trường
Thị trường ra đời, phát triển gắn liền với sự phát triển của sản xuất hàng hoá.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của sản xuất, khái niệm thị trường cũng có nhiều thay đổi.
Theo nghĩa hẹp, thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hoá giữa các
chủ thể kinh tế với nhau. Tại đó, người có nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ sẽ nhận được
thứ mà mình cần và ngược lại, người có hàng hoá, dịch vụ sẽ nhận được một số tiền tương ứng.
Theo nghĩa rộng, thị trường là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi, mua bán
hàng hóa trong xã hội, được hình thành do những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội nhất
định; là tổng thể các mối quan hệ kinh tế gồm cung, cầu, giá cả; quan hệ hàng - tiền;
quan hệ giá trị, giá trị sử dụng; quan hệ hợp tác, cạnh tranh; quan hệ trong nước, ngoài
nước… Cùng với đó là các yếu tố kinh tế như nhu cầu (người mua hàng); người bán; tiền
- hàng; dịch vụ mua bán… Tất các quan hệ và yếu tố kinh tế này được vận động theo
quy luật của thị trường.
Căn cứ vào đối tượng hàng hóa đưa ra trao đổi, mua bán có thể chia ra thị trường tư liệu sản
xuất và thị trường tư liệu tiêu dung.
Căn cứ vào phạm vi hoạt động, có thể chia ra thị trường trong nước và thị trường thế giới.
Căn cứ vào đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất có thể chia ra thị trường yếu tố đầu vào,
thị trường hàng hóa đầu ra.
Căn cứ vào tính chất và cơ chế vận hành của thị trường, ta có thị trường tự do, thị trường có
điều tiết, thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường cạnh tranh không hoàn hảo.
* Vai trò của thị trường:
- Thị trường vừa là điều kiện, vừa là môi trường cho sản xuất phát triển.
- Thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách thức phân
bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế. Page 11
Đề cương bài giảng Kinh tế chính trị
- Thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới.
2.2.1.2. Cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường
Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang tính đặc tính tự điều chỉnh các cân
đối của nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh tế.
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền kinh
tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi được thông qua thị trường,
chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
* Đặc trưng của nền kinh tế thị trường:
- Về chủ sở hữu: đa dạng các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu. Các chủ thể kinh tế
bình đẳng trước pháp luật.
- Cơ chế vận hành: thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực xã
hội thông qua hoạt động của thị trường; giá cả hình thành theo nguyên tắc thị trường; lợi ích
là động lực trực tiếp của các chủ thể sản xuất kinh doanh.
- Vai trò nhà nước: nhà nước là chủ thể thực hiện chức năng quản lý đối với các quan hệ
kinh tế, đồng thời khắc phục khuyết tật thị trường, thúc đẩy yếu tố tích cực, đảm bảo bình
đẳng xã hội và ổn định kinh tế.
- Kinh tế thị trường là nền kinh tế mở, thị trường trong nước gắn với thị trường quốc tế.
* Ưu thế của nền kinh tế thị trường:
- Tạo động lực mạnh mẽ cho sự hình thành các ý tưởng mới của các chủ thể kinh tế.
- Phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia
trong quan hệ với thế giới.
- Tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội.
* Khuyết tật của nền kinh tế thị trường:
- Trên phạm vi toàn bộ nền sản xuất xã hội, nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng.
- Nền kinh tế thị trường có xu hướng làm cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy thoái
môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
- Phân hóa xã hội sâu sắc.
2.2.1.3. Một số quy luật kinh tế chủ yếu của nền kinh tế thị trường
* Quy luật giá trị:

Là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Ở đâu có sản xuất hàng hóa
thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.
Về nội dung, quy luâ |t giá trị yêu cầu viê |c sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến
hành trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết. Page 12
Đề cương bài giảng Kinh tế chính trị
- Muốn bán được hàng hóa, bù đắp chi phí và có lời, người sản xuất hàng hóa phải điều
chỉnh sao cho hao phí lao động cá biệt phải bằng hoặc nhỏ hơn hao phí lao đô |ng xã hội cần thiết.
- Trao đổi hàng hóa phải theo nguyên tắc ngang giá.
- Sự vâ |n đô |ng của quy luâ |t giá trị thông qua sự vâ |n đô |ng của giá cả hàng hóa. Hàng hóa
nào nhiều giá trị thì giá cả của nó sẽ cao và ngược lại.
- Trên thị trường, dưới tác đô |ng của cạnh tranh, cung cầu, sức mua của tiền thì giá cả hàng
hóa có thể tách rời với giá trị và lên xuống xoay quanh trục giá trị của nó. Thông qua sự vâ |n
đô |ng của giá cả thị trường mà quy luâ |t giá trị phát huy tác dụng.
Trong nền kinh tế hàng hóa, quy luật giá trị có những tác động cơ bản sau:
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
+ Điều tiết sản xuất tức là điều hoà, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực
của nền kinh tế. Ngành nào có lãi nhiều thì mở rộng sản xuất, ngành nào lỗ thu hẹp sản xuất.
+ Điều tiết lưu thông của quy luâ |t giá trị cũng thông qua giá cả thị trường. Hàng hoá được đưa
từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao.
- Kích thích cải tiến kỹ thuâ |t, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực
lượng sản xuất xã hội phát triển.
Trong nền kinh tế hàng hóa, để giành lợi thế trong cạnh tranh, tránh nguy cơ v‚ nợ, phá
sản, nhà sản xuất phải hạ thấp hao phí lao đô |ng cá biê |t của mình, sao cho bằng hao phí lao
đô |ng xã hô |i cần thiết. Muốn vâ |y họ phải cải tiến kỹ thuâ |t, cải tiến tổ chức quản lý, tiết kiê |m
chi phí, nâng cao năng suất. Kết quả là lực lượng xã hô |i được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ.
- Thực hiê |n sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa thành giàu nghèo.
Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yễu dẫn đến kết quả là: những người có điều kiê |n
sản xuất thuâ |n lợi, có trình đô |, kiến thức cao, trang bị kỹ thuâ |t tốt nên có hao phí lao đô |ng cá
biê |t thấp hơn hao phí lao đô |ng xã hô |i cần thiết, nhờ đó giàu lên nhanh chóng. Ngược lại,
những người không có điều kiê |n thuâ |n lợi, làm ăn kém cỏi hoă |c gă |p rủi ro trong kinh doanh
nên bị thua lỗ dẫn đến phá sản trở thành nghèo khó.
Tóm lại, quy luật giá trị vừa có tác dụng đào thải cái lạc hậu, lỗi thời, kích thích sự tiến bộ,
làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ; vừa có tác dụng lựa chọn, đánh giá người sản
xuất, bảo đảm sự bình đẳng đối với người sản xuất; vừa có cả những tác động tiêu cực. Các tác
động đó diễn ra một cách khách quan trên thị trường nên cần có sự điều tiết của nhà nước để
hạn chế tiêu cực, thúc đẩy tác động tích cực.
* Quy luật lưu thông tiền tệ
Để thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, ở mỗi thời kỳ cần phải đưa vào lưu thông
một khối lượng tiền tệ thích hợp. Số lượng tiền cần cho lưu thông hàng hoá được xác định Page 13
Đề cương bài giảng Kinh tế chính trị
+ Biện pháp cạnh tranh là các doanh nghiệp ra sức cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ,
hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động để hạ thấp giá trị cá biệt của hàng hóa, làm cho
giá trị hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội của hàng hóa đó.
+ Kết quả của cạnh tranh nội bộ ngành là hình thành nên giá trị xã hội (giá trị thị trường)
của từng loại hàng hóa. Giá cả thị trường là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị thị
trường, do giá trị thị trường quyết định.
- Cạnh tranh giữa c愃Āc ngành
+ Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh giữa các
ngành khác nhau, nhằm mục đích tìm nơi đầu tư có lợi hơn.
+ Biện pháp cạnh tranh là các doanh nghiệp tự do di chuyển nguồn lực của mình từ ngành
này sang ngành khác, vào các ngành sản xuất kinh doanh khác nhau.
- Kết quả của cạnh tranh này là hình thành tỷ suất lợi nhuâ |n bình quân và giá trị hàng hóa
chuyển thành giá cả sản xuất.
- Tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
+ Tác động tích cực: Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển; thúc đẩy phát trển nền kinh tế
thị trường; điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ các nguồn lực; thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội.
+ Tác động tiêu cực của cạnh tranh không lành mạnh: gây tổn hại môi trường kinh doanh;
lãng phí nguồn lực xã hội, tổn hại phúc lợi xã hội. * Quy luật cung cầu
Quy luật cung cầu là quy luật kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa cung và cầu hàng hóa
trên thị trường. Quy luật này đòi hỏi cung - cầu phải có sự thống nhất, nếu không có sự thống
nhất giữa chúng thì sẽ có các nhân tố xuất hiện điều chỉnh chúng.
Cung phản ánh khối lượng sản phẩm hàng hoá được sản xuất và đưa ra thị trường để bán.
Cầu phản ánh nhu cầu tiêu dùng có khả năng thanh toán của xã hội.
Cung - cầu tác động lẫn nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả. Nếu cung lớn hơn cầu thì
giá cả thấp hơn giá trị; ngược lại, nếu cung nhỏ hơn cầu thì giá cả cao hơn giá trị; nếu cung
bằng cầu thì giá cả bằng với giá trị.
Quy luật cung - cầu có tác dụng điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá; làm biến đổi cơ
cấu và dung lượng thị trường, quyết định giá cả thị trường. Căn cứ quan hệ cung - cầu, có thể
dự đoán xu thế biến động của giá cả; khi giá cả thay đổi, cần đưa ra các chính sách điều tiết
giá cho phù hợp nhu cầu thị trường...
Quy luật cung - cầu tác động khách quan và rất quan trọng. Nhà nước có thể vận dụng quy
luật cung - cầu thông qua các chính sách, các biện pháp kinh tế như giá cả, lợi nhuận, tín Page 15
Đề cương bài giảng Kinh tế chính trị
dụng, hợp đồng kinh tế, thuế, thay đổi cơ cấu tiêu dùng… để tác động vào các hoạt động kinh
tế, duy trì những tỷ lệ cân đối cung - cầu một cách lành mạnh và hợp lý.
2.2.2. Vai trò của một số chủ thể chính tham gia thị trường * Người sản xuất
Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị
trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Người sản xuất bao gồm các nhà sản
xuất, đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ... Họ là những người trực tiếp tạo ra của cải vật
chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu dùng.
Người sản xuất là những người sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất, kinh doanh và thu lợi
nhuận. Nhiệm vụ của họ không chỉ làm thỏa mãn nhu cầu hiện tại của xã hội mà còn tạo ra và
phục vụ cho những nhu cầu trong tương lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong điều kiện
nguồn lực có hạn. Ngoài ra, họ còn phải chịu trách nhiệm không làm tổn hại đến sức khỏe và
lợi ích của con người trong xã hội. * Người tiêu dùng
Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng.
Tiêu dùng tạo ra nhu cầu và là mục đích của sản xuất. Sức mua của người tiêu dùng là yếu
tố quyết định sự thành bại của người sản xuất. Sự phát triển đa dạng về nhu cầu của người tiêu
dùng là động lực quan trọng của sự phát triển sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất.
Người tiêu dùng là người quyết định hành vi mua sắm của mình. Mục tiêu của họ là đạt
được lợi ích tối đa trong tiêu dùng với nguồn thu nhập có hạn.
Người tiêu dùng có vai trò rất quan trọng trong định hướng sản xuất. Ngoài việc thỏa mãn
nhu cầu của mình, họ cần phải có trách nhiệm với sự phát triển bền vững của xã hội.
Các chủ thể trung gian trong thị trường
Do sự phát triển của sản xuất và trao đổi dưới tác động của phân công lao động xã hội,
làm cho sự tách biệt tương đối giữa sản xuất và trao đổi ngày càng sâu sắc, xuất hiện những
chủ thể trung gian trong thị trường, đóng vai trò kết nối, thông tin trong các quan hệ mua, bán.
Nhờ hoạt động của các trung gian thương mại, người sản xuất có thể thiết lập được hệ
thống phân phối hàng hóa đa dạng. Trên cơ sở đó, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng
cao hiệu quả sản xuất và năng lực cạnh tranh trên thị trường. Các trung gian thương mại cũng
tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng hơn cho người tiêu dùng trong tiếp cận với các sản phẩm của
người sản xuất thông qua hệ thống phân phối có mặt ở mọi nơi.
Tóm lại, thương nhân và các trung gian thương mại tuy không trực tiếp tạo ra sản phẩm
hàng hóa và giá trị, song hoạt động của họ làm cho khối lượng hàng hóa lưu thông trên thị
trường tăng lên; giao lưu giữa các vùng, các khu vực và giữa các nước được đẩy mạnh; từ đó
góp phần thúc đẩy sản xuất và kinh tế phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực, các trung Page 16
Đề cương bài giảng Kinh tế chính trị
gian thương mại cũng làm cho sản xuất và tiêu dùng tách rời nhau, không có sự liên hệ trực
tiếp với nhau trên thị trường. Điều này tiềm ẩn nguy cơ mất cân đối giữa sản xuất với tiêu
dùng, có thể dẫn tới khủng hoảng sản xuất thừa. * Nhà nước
Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế đồng thời thực hiện những
biện pháp để khắc phục khuyết tật của thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi quan hệ sản xuất và trao đổi, các hoạt động của các chủ
thể đều chịu sự tác động của các quy luật kinh tế khách quan của thị trường, đồng thời chịu sự
điều tiết, can thiệp của nhà nước thông qua thực hiện hệ thống pháp luật và các chính sách kinh tế. Page 17
Đề cương bài giảng Kinh tế chính trị
Chương 3 GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
3.1. LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
3.1.1. Nguồn gốc của giá trị thặng dư
3.1.1.1. Công thức chung của tư bản
- Mọi tư bản lúc đầu đều biểu hiê |n dưới hình thái mô |t số tiền nhất định. Nhưng bản thân
tiền không phải là tư bản. Tiền chỉ biến thành tư bản khi chúng được sử dụng để bóc lô |t lao
đô |ng của người khác.
- Trong lưu thông hàng hóa giản đơn, tiền được coi là tiền thông thường, vâ |n đô |ng theo
công thức H – T – H. Ở đây tiền chỉ là phương tiê |n để đạt được mục đích bên ngoài lưu
thông. Hình thức lưu thông này thích hợp với nền sản xuất nhỏ của người thợ thủ công và nông dân.
- Tiền được coi là tư bản khi vâ |n đô |ng theo công thức T – H – T’. Đây là công thức
chung của tư bản vì sự vâ |n đô |ng của mọi tư bản đều biểu hiê |n trong lưu thông dưới dạng khái quát đó.
- Theo quan điểm của Mác lưu thông không tạo ra giá trị thăng dư, dù trao đổi ngang giá hay không ngang giá.
+ Trường hợp trao đổi ngang giá: nếu hàng hoá được trao đổi ngang giá, thì chỉ có sự
thay đổi hình thái của giá trị, hai bên chỉ có lợi về mặt giá trị sử dụng, còn tổng giá trị
cũng như phần giá trị thuộc về mỗi bên tham gia trao đổi vẫn không thay đổi.
+ Trường hợp trao đổi không ngang giá: Nếu hàng hoá được bán cao hơn giá trị, thì số
lời anh ta nhận được khi là người bán cũng chính số tiền anh ta sẽ mất đi khi là người mua.
Tương tự nếu mua hàng hoá thấp hơn giá trị, số lời anh ta nhận được khi là người mua sẽ mất
đi khi là người bán. Giả sử có một số người chuyên mua rẻ, bán đắt thì điều đó cũng chỉ giải
thích được sự làm giàu của những thương nhân cá biệt chứ không thể giải thích được sự giàu
có của toàn bộ giai cấp tư bản vì tổng số giá trị trước và sau khi trao đổi không thay đổi,
mà chỉ có phần giá trị của mỗi bên trao đổi là thay đổi, tức là có sự chuyển dịch giá trị từ
người này sang người khác chứ không có sự tăng thêm tổng số giá trị trao đổi.
Vậy: bí mật ở đây là nhà tư bản đã mua được một loại hàng hóa đặc biệt nào đó mà
trong quá trình sử dụng loại hàng hóa này, giá trị của nó không những được bảo tồn mà
còn tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó. Đó là hàng hóa sức lao động.
3.1.1.2. Hàng hóa sức lao động
* Sức lao đô |ng: là toàn bô | hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và
tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong mô |t con người đang sống, và được người đó đem ra
vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
- Sức lao động chỉ trở thành hàng hóa trong những điều kiện lịch sử nhất định sau: Page 18
Đề cương bài giảng Kinh tế chính trị
+ Người lao động được tự do về thân thể.
+ Người lao động không có đủ các tư liê |u sản xuất cần thiết để kết hợp với sức lao động
của mình tạo ra hàng hóa để bán nên họ phải bán sức lao đô |ng.
* Hàng hóa sức lao động cũng có hai thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng.
- Gía trị hàng hóa sức lao động: cũng do thời gian lao đô |ng xã hô |i cần thiết để sản xuất và
tái sản xuất sức lao đô |ng quyết định. Giá trị hàng hóa sức lao đô |ng khác với hàng hóa thông
thường ở chỗ nó còn bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử.
Lượng giá trị hàng hóa sức lao đô |ng do những bô | phâ |n sau hợp thành:
+ Giá trị những tư liê |u sinh hoạt về vật chất, tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức lao
động, duy trì đời sống của bản thân người công nhân.
+ Phí tổn đào tạo người công nhân.
+ Giá trị những tư liê |u sinh hoạt vâ |t chất và tinh thần cần thiết cho con cái người công nhân.
- Gía trị sử dụng của hàng hóa sức lao động: cũng chỉ thể hiê |n ra trong quá trình tiêu dùng
hàng hóa sức lao đô |ng, tức là quá trình lao đô |ng của người công nhân.
3.1.1.3. Sự sản xuất giá trị thặng dư
Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư là sự thống nhất của quá trình tạo ra và làm tăng giá trị.
Để có được giá trị thặng dư, nền sản xuất xã hội phải đạt đến một trình độ nhất định.
Trình độ đó phản ánh, người lao động chỉ cần một phần thời gian lao động (trong thời
gian lao động đã thỏa thuận mua bán theo nguyên tắc ngang giá) là có thể bù đắp được
giá trị hàng hóa sức lao động, gọi là thời gian lao động tất yếu.
Ngoài ra người lao động phải làm việc dưới sự quản lý của ngời mua hàng hóa sức lao
động và sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản, thời gian đó gọi là thời gian lao động thặng dư.
- Lấy ví dụ về quá trình sản xuất giá trị thă |ng dư trong mô |t xưởng dê |t. Chi phí sản xuất
Giá trị sản phẩm mới (20 kg sợi)
- Tiền mua bông (20 kg): 20$
- Giá trị của bông chuyển vào sợi: 20$
- Tiền hao mòn máy móc: 4$
- Giá trị của MM chuyển vào sợi: 4$
- Tiền mua SLĐ trong ngày: 3$
- Giá trị mới do lao động của công nhân
tạo ra trong 12 giờ lao động: 6$
Giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do Page 19
Đề cương bài giảng Kinh tế chính trị
công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không. Ký hiê |u: m
3.1.1.4. Tư bản bất biến và tư bản khả biến
-
Tư bản bất biến: là bộ phận tư bản (số tiền) tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất (máy
móc, thiết bị, nhà xưởng) mà giá trị của nó được bảo tồn và di chuyển nguyên vẹn vào sản
phẩm mới (tức là không có sự thay đổi về lượng). Ký hiệu: C
- Tư bản khả biến: bộ phận tư bản dùng để thuê sức lao động của công nhân, nó không
tái hiện ra song thông qua lao động trừu tượng của công nhân mà tăng lên (tức là có sự
thay đổi về lượng). Ký hiệu: v
Như vậy: nếu gọi G là giá trị hàng hóa thì: G = c + (v+m) 3.1.1.5. Tiền công
Tiền công chính là giá cả của hàng hóa sức lao động. Tiền công là do chính hao phí sức
lao động của người lao động làm thuê tạo ra nhưng thường được hiểu là do người mua
sức lao động trả cho người lao động làm thuê.
Lưu ý khi khẳng định nguồn gốc của giá trị thặng dư là do lao động của người lao động
làm thuê háo phí tạo ra thì không có nghĩa là người mua hàng hóa sức lao động đã thu
được ngay giá trị thặng dư dưới hình thái tiền. Trái lại, để thu được giá trị thặng dư dưới
hình thái tiền thì hàng hóa được sản xuất ra phải được bán đi, nghĩa là nó phải được thị
trường chấp nhận. Nếu không bán được hàng hóa, chủ doanh nghiệp sẽ phá sản.
Vì vậy để có được giá trị thặng dư, nhà tư bản không những cần thực hiện quá trình sản
xuất giá trị thặng dư mà còn phải chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho quá trình đó và
thực hiện giá trị, giá trị thặng dư được chứa đựng trong những hàng hóa được sản xuất.
Tổng thể những hoạt động đó biểu hiện sự vận động tuần hoàn của tư bản.
3.1.1.6. Tuần hoàn của tư bản
- Quá trình tuần hoàn của tư bản vâ |n đô |ng theo công thức:
T – H … SX… H’ – T’
- Tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tục của tư bản trải qua ba giai đoạn, lần lượt
mang ba hình thái khác nhau, thực hiê |n ba chức năng khác nhau để rồi lại quay trở về hình
thái ban đầu có kèm theo giá trị thă |ng dư.
+ 3 giai đoạn: lưu thông – sản xuất – lưu thông.
+ 3 hình thái: tư bản tiền tê | – tư bản sản xuất – tư bản hàng hóa.
+ 3 chức năng: mua yếu tố đầu vào – kết hợp TLSX với SLĐ để sản xuất ra hàng hóa –
thực hiê |n giá trị của khối lượng hàng hóa đã sản xuất ra.
3.1.1.7. Chu chuyển của tư bản
- Chu chuyển của tư bản là tuần hoàn của tư bản nhưng không phải quá trình cô lập,
riêng lẻ, tách rời mà là quá trình định kỳ, đổi mới và thường xuyên lặp đi lặp lại. Page 20