








Preview text:
ĐỀ CƯƠNG
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Câu 1. Định nghĩa GCCN. Trình bày những biến đổi của GCCN trên thế giới hiện nay.
Liên hệ với sự biến đổi của GCCN Việt Nam
C.Mác và Ăngghen đã sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ giai cấp
công nhân như: giai cấp vô sản, giai cấp vô sản hiện đại, giai cấp công nhân
hiện đại, giai cấp công nhân đại công nghiệp. Dù diễn đạt bằng thuật ngữ nào,
thì cá nhà kinh điển cũng dựa vào hai tiêu chí sau để phân định gccn với các tầng lớp xã hội khác:
Về phương thức lao động -
GCCn là những người trực tiếp hoặc gián tiếp vận hành công cụ sản xuất
có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao
Vị trí trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa -
Không có hoặc có rất ít tư liệu sản xuất -
Phải bán sức lao động của mình cho nhà tư bản -
Bị bóc lột giá trị thặng dư
Khái niệm: GCCN là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát
triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; họ đại
diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, là lực lượng chủ yếu trong tiến
trình lịch sử quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội; ở các nước
tư bản chủ nghĩa, họ là những người không có hoặc về cơ bản không có
tư liệu sản xuất, phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị bóc lột giá trị
thặng dư; ở các nước xã hội chủ nghĩa, cùng với nhân dân lao động, họ
làm chủ các tư liệu sản xuất chủ yếu và cùng hợp tác lao động vì lợi ích
chung của toàn xã hội trong đó có lợi ích chính đáng của mình.
❖ Những biến đổi của GCCN trên thế giới hiện nay:
+Xu hướng trí tuệ hóa tăng nhanh: Công nhân hiện nay có có xu
hướng trí tuệ hóa, có trình độ cao gắn liền với cách mạng Công
nghiệp 4.0 Nền sản xuất và dịch vụ hiện đại đòi hỏi người lao động phải có hiểu
biết sâu rộng tri thức và kỹ năng nghề nghiệp. Công nhân không chỉ hao phí
lao động cơ bắp mà còn hao phí trí lực, thậm chí hao phí chủ yếu về trí lực
+Xu hướng trung lưu hóa gia tăng: Trong bối cảnh toàn cầu
hóa,CNTB đã có một số điều chỉnh nhất định về phương thức quản
lý, các biện pháp điều hòa mâu thuẫn xã hội. Một bộ phận công
nhân đã tham gia vào sở hữu một lượng tư liệu sản xuất của xã hội
thông qua chế độ cổ phần hóa.
+Là giai cấp giữ vai trò lãnh đạo, Dảng Cộng sản- Đội tiên phong của
giai cấp công nhân, giữ vai trò cầm quyền trong quá trình xây dựng
ở một số quốc gia xã hội chủ nghĩa
+ Cơ cấu công nhân đang thay đổi, số lượng ngày càng tăng, có
tính xã hội hóa và quốc tế hóa do xu hướng toàn cầu hóa.
❖ Liên hệ với sự biến đổi của GCCN Việt Nam
Ngày nay, nhất là qua gần 40 năm đổi mới, GCCN VN đã có những biến đổi to
lớn, thể hiện trên các mặt chính sau:
- Tăng nhanh về số lượng và chất lượng, là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp
CNH, HĐH, gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành phần kinh tế, trong đó
đội ngũ công nhân ở khu vực kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo.
- Ngày càng có hiểu biết cao, nắm vững khoa học công nghệ tiên tiến, được đào
tạo theo chuẩn nghề nghiệp, học vấn.
- Tuy nhiên, trình độ công nhân còn thấp, đời sông gặp nhiều khó khăn, một bộ
phận công nhân có biêu hiện suy thoái về lý tưởng, đạo đức
=>GCCN VN hiện nay bên cạnh việc xây dựng và phát triển đời sống còn phải
chú trọng xây dựng, chỉnh đốn Đảng với tư cách đảng cầm quyền.
Câu 2. Định nghĩa GCCN VN. Trình bày những đặc điểm của GCCN VN.
Để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình giai cấp công nhân VN cần phải làm gì?
GCCN là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với
quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; họ đại diện cho lực lượng sản
xuất tiên tiến, là lực lượng chủ yếu trong tiến trình lịch sử quá độ từ chủ nghĩa
tư bản lên chủ nghĩa xã hội; ở các nước tư bản chủ nghĩa, họ là những người
không có hoặc về cơ bản không có tư liệu sản xuất, phải làm thuê cho giai cấp
tư sản và bị bóc lột giá trị thặng dư; ở các nước xã hội chủ nghĩa, cùng với nhân
dân lao động, họ làm chủ các tư liệu sản xuất chủ yếu và cùng hợp tác lao động
vì lợi ích chung của toàn xã hội trong đó có lợi ích chính đáng của mình –
GCCN Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm
những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại
hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và
dịch vụ có tính chất công nghiệp. – Đặc điểm của GCCN VN.
GCCN VN ra đời và phát triển gắn liền với chính sách khai thác thuộc địa
của thực dân Pháp ở VN, do có những đặc điểm chủ yếu sau:
+) Ra đời trước giai cấp tư sản vào đầu thế kỷ XX
+) Trực tiếp đối kháng với tư bản thực dân Pháp trong cuộc đấu tranh chống lại
tư bản thực dânvaf phong kiến để dành độc lập
+) Gắn bó mật thiết với nông dân, với các tầng lớp nhân dân trong xã hội là điều
kiện thuận lợi để xây dựng khối liên minh giai cấp, đoàn kết dân tộc.
+) Tuy nhiên, GCCN số lượng ít, trình độ chưa cao, còn chịu ảnh hưởng của tư
tưởng, tập quán, tâm lý, thói quen của người sản xuất nhỏ.
Ngày nay, nhất là qua gần 40 năm đổi mới, GCCN VN đã có những biến
đổi to lớn, thể hiện trên những nét chính sau:
+) Tăng nhanh về số lượng và chất lượng, là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp
CNH, HDH, gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường
+) Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành phần kinh tế, trong
đó đội ngũ công nhân ở khu vực kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo. +) Ngày
càng có hiểu biết cao, nắm vững khoa học công nghệ tiên tiến, được đào tạo
theo chuẩn nghề nghiệp, học vấn.
Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN VN hiện nay bên cạnh việc xây
dựng và phát triển đời sống còn phải chú trọng xây dựng, chỉnh đốn Đảng với tư cách đảng cầm quyền.
– Để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình, GCCN VN cần phải làm:
+Giữ vững vàng bản lĩnh chính trị, sớm giác ngộ được sứ mệnh lịch sử:
Cần kiên định với chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, dưới sự
lãnh Đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tự tin, kiên định với lập trường
chính trị định hướng xã hội chủ nghĩa.
+Thường xuyên nâng cao trình độ, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp: NHanh
chóng tiếp thu những tiến bộ kỹ thuật, sáng tạo đổi mới trong tư duy, rèn
luyện tính kỷ luật cao trong mọi sản xuất và đời sống. + Giai cấp công
nhân Việt Nam cần liên minh chặt chẽ với các giai cấp tầng lớp khác đặc
biệt là giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức để gia tăng khối đạt đoàn
kết dân tộc. Giữ vững vai trò lãnh đạo của mình và tạo lập sức mạnh to
lớn để bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước tiến lên xã hội chủ nghĩa.
Câu 3. Cơ cấu xã hội giai cấp là gì? Phân tích các biến đổi có tính quy luật
của cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Vai
trò của sinh viên trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
❖ Cơ cấu xã hội - giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại
khách quan trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối
quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất, về tổ chức quản lý sản xuất, về địa vị
chính trị - xã hội... giữa các giai tầng đó
❖ Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội:
• Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi và bị quy định bởi cơ cấu kinh tế của thời
kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. -
Cơ cấu xã hội – giai cấp thường xuyên biến đổi do tác động của nhiều
yếu tố, đặc biệt là những thay đổi về phương thức sản xuất, về cơ cấu ngành
nghề, thành phần kinh tế, cơ cấu kinh tế. -
Cơ cấu kinh tế biến đổi dẫn đến những thay đổi trong cơ cấu xã hội theo
hướng phục vụ thiết thực lợi ích của GCCN và nhân dân lao động do Đảng Cộng sản lãnh đạo. -
Ở những nước có xuất phát điểm thấp, cơ cấu kinh tế chuyển từ nông
nghiệp lạc hậu sang công nghiệp - dịch vụ hiện đại, kéo theo biến đổi trong cơ
cấu xã hội – giai cấp, có trong tổng thể cũng như trong nội bộ từng giai cấp,
tầng lớp xã hội, nhóm xã hội. -
Phát triển LLXH hiện đại gắn với cách mạng KH-CN, kinh tế số, làm
xuất hiện cơ cấu kinh tế - xã hội mới. -
Các giai cấp, tầng lớp xã hội trở nên năng động, thích ứng nhanh, chủ
động, sáng tạo trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. -
Biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp diễn ra khác nhau ở mỗi quốc gia tuỳ
thuộc vào điều kiện lịch sử cụ thể của mỗi nước.
• Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các
tầng lớp xã hội mới. -
Cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kì quá độ biến đổi phức tạp, đa dạng,
phản ánh sự đan xen giữa những yếu tố cũ và yếu tố mới. -
Kết cấu kinh tế nhiều thành phần dẫn đến những biến đổi đa dạng, phức
tạp trong cơ cấu xã hội – giai cấp. -
Bên cạnh GCCN, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức, giai cấp tư sản đã
xuất hiện sự tồn tại và phát triển của các tầng lớp xã hội mới như tầng lớp doanh
nhân, trí chủ, người giàu có, trung lưu. -
Sự đa dạng và chuyển biến này mang tính quy luật trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
• Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa
liên minh, từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sự xích lại gần nhau. -
Cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kì quá độ thông qua mối quan hệ vừa
đấu tranh vừa liên minh giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội: GCCN, nông dân và
trí thức liên minh chặt chẽ, tạo nên tầng chính trị - xã hội vững chắc. - Mức độ
liên minh tùy thuộc vào các yếu tố xã hội trong từng giai đoạn của thời kì quá
độ. -Dẫn ra việc hòa nhập, chuyển đổi bộ phận giữa các nhóm xã hội, tiến tới
xóa bỏ tình trạng bóc lột giai cấp và bất bình đẳng. -
CCN đóng vai trò chủ đạo, trên phong trào trong CNH, HĐH và cải tạo xã hội. -
Đây là xu hướng tất yếu và biện chứng của sự vận động, phát triển cơ cấu
xã hội – giai cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
❖ Vai trò của sinh viên trong việc xây dựng và phát triển đất nước: -
SV cần rèn luyện những đạo đức và bản lĩnh chính trị để trở thành lực lượng
trung thành, vững vàng trước mọi biến động. -
SV cần học tập, trau dồi chuyên môn cũng như những niềm đam mê cung
cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước. -
SV nắm vững những đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước để thực
hiện đúng trách nhiệm công dân, thực thi chính sách, tôn trọng pháp luật góp
phần định hướng xã hội. -SSV chống lại các luận điệu xuyên tạc của kẻ thù
nhằm góp phần bảo vệ nền tảng tư tưởng và góp phần giữ vững ổn định xã hội.
Câu 4: Phân tích những nguyên tắc cơ bản giải quyết vấn đề dân tộc theo
quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin. Liên hệ với quan điểm của Đảng về
việc giải quyết quan hệ giữa các dân tộc ở Việt Nam hiện nay.
Dân tộc là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài của xã hội loaig
người: thị tộc => bộ lạc => bộ tộc => dân tộc
Dân tộc được tiếp cận từ 2 góc độ khác nhau
+) Dân tộc - quốc gia: là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng người ổn định
làm thành nhân dân của một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất, có
ngôn ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi
quyền lợi chính trị, kinh yế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh
chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước
+) Dân tộc – tộc người: một cộng đồng tộc người được hình thành trong lịch sử
có mỗi liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung ý thức tự giác tộc người, ngôn ngữ và văn hóa
❖ Khái niệm dân tộc: là một nhóm người có các đặc điểm chung như ngôn
ngữ, văn hóa, lịch sử, và tổ tiên. Đặc điểm chung này có thể bao gồm
ngôn ngữ chung, nguồn gốc địa lý, tín ngưỡng, các yếu tố văn hóa, và
một cảm giác đoàn kết và tự nhận thức chung.
❖ Những nguyên tắc cơ bản giải quyết vấn đề dân tộc theo những quan
điểm của chủ nghĩa Mác – lenin
• Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
-Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng có nghĩa là các dân tộc lớn hay nhỏ không phân biệt
trình độ phát triển cao hay thấp đều có ý nghĩa và quyền lợi ngang nhau; không một dân
tộc nào được giữ đặc quyền đặc lợi và đi áp bức bóc lột dân tộc khác, trước luật pháp
mỗi nước và luật pháp quốc tế.
- Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải được pháp
luật bảo vệ và được thể hiện trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
• Các dân tộc được quyền tự quyết:
-Là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh của dân tộc mình, quyền quyết
định chế độ chính trị - xã hội và con đường phát triển của dân tộc mình.
-Quyền tự quyết bao gồm quyền tự do độc lập về chính trị tách ra thành lập ra một quốc
gia dân tộc độc lập vì lợi ích của các dân tộc và cũng bao gồm quyền tự nguyện liên hiệp
với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng cùng với lợi ích để có đủ sức mạnh chống nguy cơ
xâm lược từ bên ngoài, giữ vững độc lập chủ quyền
• Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc:
-Là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của các đảng cộng sản: nó phản ánh bản
chất quốc tế của phong trào công nhân, phản ánh sự thống nhất trong sự nghiệp giải
phóng dân tộcvà giải phóng giai cấp.
-Nó đảm bảo cho phong trào dân tộc có đủ sức mạnh để giành thắng lợi, là yếu tố sức
mạnh đảm bảo cho giai cấp công nhân và các dân tộc bị áp bức chiến thắng kẻ thù của
mình. Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng
lớp nhân dân lao động rộng rãi thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa
đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
❖ Liên hệ với quan điểm của Đảng về việc giải quyết quan hệ giữa các dân
tộc ở Việt Nam hiện nay
ĐCS Việt Nam ngay từ khi mới ra đời đã thực hiện nhất quán những
nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa mác lênin về vấn đề dân tộc. Quan điểm của
Đảng về việc giải quyết các vấn đề dân tộc thể hiện ở những nội dung sau: -
Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản lâu dài đồng
thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam - Các dân
tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng đoàn kết tương trợ giúp nhau cùng
phát triển cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi trong sự nghiệp công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước, kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc -
Phát triển toàn diện về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh -
quốc phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi, thực hiện tốt chính sách dân
tộc, phát huy những giá trị mà sắc văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số
trong sự nghiệp phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam -
Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế xã hội ở các vùng dân tộc và miền núi.
trước hết tập trung vào phát triển giao thông vào cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm
nghèo, khai thác có hiệu quả các tiềm năng thế mạnh của từng vùng đi đôi với
bảo vệ bền vững môi trường sinh thái -
Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn
đảng toàn dân toàn quân của các cấp các ngành của toàn bộ hệ thống chính trị
Câu 5: Định nghĩa gia đình. Các chức năng của gia đình. Làm rõ những
biến đổi trong thực hiện các chức năng của gia đình Việt Nam hiện nay.
Liên hệ trách nhiệm của bản thân đối với gia đình?
❖ Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành,
duy trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống,
quan hệ nuôi dưỡng, cùng với quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên gia đình.
❖ Chức năng của gia đình -
Chức năng tái sản xuất con người: Đây là chức năng đặc thù nhất của gia
đình. Chức năng này một mặt đáp ứng nhu cầu tự nhiên, mặt khác nó mang ý
nghĩa xã hội lớn lao là cung cấp những công dân mới đảm bảo cho sự phát triển
liên tục và sự trường tồn của xã hội loài người. -
Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục: Đây là chức năng xã hội hết sức quan
trọng, vì làm tốt chức năng này gia đình thực sự góp phần quan trọng vào việc
đào tạo thế hệ trẻ nói chung, vào việc duy trì, phát triển truyền thống đạo đức, văn hóa dân tộc... -
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng: Nhằm tạo thu nhập cho gia đình,
bảo đảm các nhu cầu thiết yếu nhất của các thành viên trong gia đình. Qua đó,
gia đình có cơ sở để tổ chức đời sống (vật chất và tinh thần), nuôi dạy, giáo dục
con cái, đồng thời góp một phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng xã hội bằng việc làm cụ thể. -
Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình: Có
vị trí đặc biệt quan trọng, cùng với các chức năng khác tạo ra khả năng thực tế
để xây dựng gia đình hạnh phúc, đồng thời là những tiền đề cần thiết cho một
thái độ, hành vi tích cực của cá nhân trong cuộc sống gia đình và xã hội.
❖ Những biến đổi trong thực hiện các chức năng của gia đình Việt Nam hiện nay. -
Chức năng tái sản xuất con người: chịu ảnh hưởng của chính sách kế
hoạch hóa gia đình, dẫn đến các tỉ lệ về sinh đẻ, nam – nữ, và độ tuổi đều thay đổi -
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng: kinh tế gia đình chuyển từ sản
xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa, không chỉ đáp ứng nhu cầu ruộng
nương mà còn hướng đến đáp ứng nhu cầu của người, với thu nhập ngày càng
tăng, gia đình thực sự trở thành một đơn vị tiêu dùng quan trọng của xã hội. -
Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục: Việc đầu tư cho nuôi dưỡng, giáo dục
con cái của gia đình đang tăng lên, không chỉ giáo dục con cái về đạo đức, ứng
xử, kỹ năng mà còn giáo dục tri thức khoa học công nghệ, ngoại ngữ và hướng
đến hòa nhập quốc tế. -
Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình: Trong
gia đình hiện nay, nhu cầu thỏa mãn tâm sinh lý và tình cảm đang tăng lên, cùng
với việc có trong đó cả nhân hơn ở mỗi thành viên, đã và đang làm biến đổi chức năng này.
❖ Liên hệ trách nhiệm của bản thân đối với gia đình: •
Kính trọng, yêu thương ông bà, cha mẹ, sống hòa thuận với các thành viên trong gia đình. •
Chăm chỉ học tập, rèn luyện đạo đức, kỹ năng sống để trở thành người có
ích, trở thành niềm tự hào cho gia đình. •
Chia sẻ công việc nhà, biết quan tâm và giúp đỡ cha mẹ trong khả năng của mình. •
Giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa, truyền thống tốt đẹp của gia đình và dân tộc. •
Tiết kiệm, sống có trách nhiệm, không đua đòi hay sa vào các tệ nạn, góp
phần giữ gìn nếp sống lành mạnh. •
Ý thức rằng xây dựng gia đình hạnh phúc là góp phần xây dựng xã hội
tốt đẹp, phù hợp với mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc là một quá trình lâu
dài, đòi hỏi sự nỗ lực của mỗi thành viên trong gia đình.