



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 48704538
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
Chủ đề 1: Sản xuất hàng hóa là gì, kể tên các điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa? Lựa
chọn một điều kiện để phân tích. Ở Việt Nam hiện nay có các điều kiện đó hay không? Cho ví dụ chứng minh?
− Theo C.Mác, sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra
sản phẩm không nhằm phục vụ mục đích phục vụ nhu cầu tiêu dùng của chính mình mà để trao đổi, mua bán.
− Các điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa :
+ Phân công lao động xã hội.
+ Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất − Điều
kiện phân tích: Phân công lao động xã hội.
+ Khái niệm: là sự phân chia lao động trong xã hội thành các ngành, các lĩnh vực sản
xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa của những người sản xuất thành những ngành, nghề khác nhau.
Ví dụ: Phân chia lao động trong xã hội thành các ngành như: công nghiệp, nông nghiệp, dịch
vụ…hay là nghề: công nhân, giáo viên, kĩ sư…
+ Phân công lao động xã hội là cơ sở của trao đổi :
• Do phân công lao động xã hội nên mỗi người sản xuất sẽ làm một công việc cụ thể, vì vậy họ
chỉ tạo ra 1 hoặc một vài loại sản phẩm nhất định.
• Song cuộc sống của mỗi người lại rất cần nhiều loại sản phẩm khác nhau.
• Để thỏa mãn nhu cầu đòi hỏi, họ phải trao đổi sản phẩm với nhau.
⇨ Phân công lao động xã hội càng phát triển thì sản xuất và trao đổi ngày càng mở rộng, đa dạng hơn.
+ Sự tác động của phân công lao động xã hội tới người sản xuất: Phân công lao động xã hội
làm cho những người sản xuất phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng.
- Là một đất nước đang phát triển VN hoàn toàn có đủ hai điều kiện để hình thành nên sản xuất hàng hóa.
- Ví dụ: Ở Việt Nam, các địa phương có sự khác biệt về mặt tự nhiên, do đó từng địa phương
sẽ có những ưu thế nhất định về mặt tự nhiên, về mặt xã hội. Chẳng hạn như tại Tây Nguyên
thì có lợi thế về trồng cây công nghiệp lâu năm, tại Hải Phòng có lợi thế về cảng biển, tại
Thái Nguyên có lợi thế về quặng, tài nguyên khoáng sản… Vì thế, khi phân công lao động xã
hội các chủ thể kinh tế sẽ có xu hướng tìm kiếm, khai thác những lợi thế so sánh về mặt tự
nhiên, về mặt xã hội của từng vùng, từng địa phương. Người ta sẽ có xu hướng đầu tư vào
các nhà máy đóng tàu, chế biến hải sản ở Hải Phòng thay vì ở Thái Nguyên, Tây Nguyên và lOMoAR cPSD| 48704538
ngược lại, người ta sẽ chú trọng đầu tư vào các nhà máy chế biến, phân bón, thuốc trừ sâu ở
Tây Nguyên thay vì ở Hải Phòng…
Về sự tách biệt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất được thể hiện rõ nhất ở việc đăng ký sở
hữu trí tuệ: Sản phẩm do tự mình sáng tạo ra dựa trên những nghiên cứu độc quyền của mình,
như thương hiệu cà phê Trung Nguyên thuộc về quyền sở hữu của ông Đặng Lê Nguyên Vũ vì
thế ông có thể đưa ra mọi quyết định với sản phẩm, cho ra mắt và trao đổi mua bán ở trên thị
trường. Bất cứ ai muốn kinh doanh mặt hàng cần phải mua lại bản quyền thương hiệu từ ông.
Chủ đề 2: Hàng hóa là gì, kể tên 2 thuộc tính của hàng hóa? Phân tích thuộc tính giá trị của
hàng hóa? Lấy ví dụ về một hàng hóa cụ thể và chỉ rõ từng thuộc tính của hàng hóa đó?
− Theo quan điểm của C.Mác, hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một nhu
cầu nào đó của con người thông qua trao dổi, mua bán.
− 2 thuộc tính của hàng hóa: giá trị sử dụng và giá trị.
− Phân tích thuộc tính giá trị của hàng hóa :
+ Khái niệm: giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất đã hao phí để sản
xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy.
+ Giá trị trao đổi: biểu hiện ra là một quan hệ về số lượng, là tỷ lệ trao đổi lẫn nhau giữa
những giá trị sử dụng thuộc loại khác nhau.
VD: 1 con cừu = 2 cái rìu. + Đặc trưng :
• Giá trị là phạm trù có tính lịch sử.
• Giá trị biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữ những người sản xuất và trao đổi hàng hóa.
• Giá trị là nội dung, cơ sở của giá trị trao đổi.
• Giá trị trao đổi chỉ là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị.
− Hàng hóa cụ thể: 1 căn nhà 2 tầng tại nông thôn. Giá trị sử dụng: để ở, giá trị: tương đương với
1 chiếc xe oto 4 bánh toyota.
Chủ đề 3: Tiền tệ là gì? Kể tên các chức năng của tiền? Phân tích chức năng thước đo giá
trị? Cho ví dụ khi tiền làm chức năng thước đo giá trị của 1 hàng hóa cụ thể, khi nền kinh tế
bị lạm phát thì giá trị của hàng hóa đó thay đổi như thế nào (biết rằng các nhân tố khác không đổi)?
− Tiền tệ là một phạm trù lịch sử, nó là sản phẩm tự phát của nền kinh tế hàng hóa, sản
phẩm của sự phát triển các hình thái giá trị. Đồng thời cũng là sản phẩm của sự phát triển mâu
thuẫn giữa lao động và phân công lao động xã hội trong sản xuất hàng hóa. Sự ra đời và phát triển
của tiền tệ gắn liền với sự ra đời và phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa. lOMoAR cPSD| 48704538
+ Theo Mac, tiền tệ là một thứ hàng hoá đặc biệt, được tách ra khỏi thế giới hàng hoá,
dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của tất cả các loại hàng hoá khác. Nó trực tiếp thể hiện lao
động xã hội và biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hóa.
− Các chức năng của tiền: thước đo giá trị, phương tiện lưu thông, phương tiện cất trữ, phương tiện
thanh toán và tiền tệ thế giới.
− Phân tích chức năng thước đo giá trị :
+ Tiền tệ dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của hàng hóa. Giá trị hàng hóa được biểu
hiệnbằng tiền gọi là giá cả hàng hóa. Hay nói cách khác, giá cả là hình thức biểu hiện
bằng tiền của giá trị hàng hóa.
+ Giá cả hàng hóa chịu ảnh hưởng của các nhân tố: giá trị hàng hóa, giá trị của tiền, quan hệ cung-cầu về hàng hóa.
+ Đối với chức năng là thước đo giá trị: Tiền tệ dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của
các hàng hóa, để có thể đo lường giá trị của các hàng hóa đó thì bản thân của tiền tệ
cũng phải có giá trị. Do đó, tiền tệ làm chức năng thước đo giá trị phải là tiền vàng.
Để tiến hành đo lường giá trị hàng hóa không nhất thiết phải là tiền mặt mà chỉ còn so
sánh với lượng vàng là có thể đo lường được. Giá trị của hàng hóa được biểu hiện bằng
tiền gọi là giá cả của hàng hóa hay là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng
hóa. Giá cả của hàng hóa sẽ chịu ảnh hưởng của các nhân tố: giá trị hàng hóa, giá trị
của tiền, quan hệ cung - cầu về hàng hóa. Nhưng vì giá trị hàng hóa là nội dung của
giá cả lên các nhân tố tác động đến giá cả hàng hóa thì giá trị vẫn là nhân tố quyết định
giá cả. Giá trị hàng hóa tiền tệ sẽ không làm thay đổi không ảnh hưởng gì đến chức
năng tiêu chuẩn giá cả của nó. Để tiền làm được chức năng thước đo giá trị thì chính
tiền tệ cũng phải được quy định một đơn vị tiền tệ nhất định năm tiêu chuẩn đo lường
giá cả của hàng hóa, đơn vị đó có thể là trọng lượng nhất định của kim loại dùng làm
tiền tệ, đơn vị tiền tệ này có tên gọi khác nhau. Chẳng hạn ở Mĩ, tiêu chuẩn giá cả của
1 đồng đola có hàm lượng vàng là 0,736662gr, ở Pháp 1 đồng frang hàm lượng vàng là 0,16gr...
Chủ đề 4: Lượng giá trị hàng hóa đo bằng gì? Có mấy nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
của hàng hóa? Phân tích nhân tố năng suất lao động? Nếu giá trị của 1m vải là 300.000đ,
nếu năng suất lao động sản xuất vải tăng lên 2 lần giá trị của 1m vải là bao nhiêu?
− Lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng hóa
đó, lượng lao động tiêu hao đó được tính bằng thời gian lao động, cụ thể là thời gian lao động xã hội cần thiết.
− Có 3 nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa: năng suất lao động, cường độ lao
động và độphức tạp của lao động.
− Phân tích nhân tố năng suất lao động : lOMoAR cPSD| 48704538
+ Năng suất lao động là năng lực sản suất của người lao động. Nó được đo bằng số lượng
sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất
ra một đơn vị sản phẩm.
+ Năng suất lao động tăng lên có nghĩa là cũng trong một thời gian lao động, nhưng khối
lượng hàng hóa sản xuất ra tăng lên làm cho thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị
hàng hóa giảm xuống. Do đó, khi năng suất lao động tăng lên thì giá trị của 1 đơn vị hàng hóa sẽ
giảm xuống và ngược lại.
+ Giá trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Năng suất lao động lại phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như:
• Trình độ khéo léo (thành thạo) trung bình của người công nhân.
• Mức độ phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ.
• Mức độ ứng dụng những thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất.
• Trình độ tổ chức quản lý.
• Quy mô và hiệu xuất của tư liệu sản xuất.
• Các điều kiện tự nhiên.
+ Muốn tăng năng suất lao động phải hoàn thiện các yếu tố trên.
− Nếu giá trị của 1m vải là 300.000đ, nếu năng suất lao động sản xuất vải tăng lên 2 lần giá trị
của 1m vải là 150.000đ vì tăng năng suất lao động sẽ làm giảm lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa.
Chủ đề 5: Nêu định nghĩa cơ chế thị trường, nền kinh tế thị trường? Kể tên các ưu thế và
khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Làm thế nào để hạn chế khuyết tật của nền kinh tế
thị trường? Lấy 1 ví dụ về khuyết tật của nền kinh tế thị trường Việt Nam và biện pháp?
− Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều chỉnh các cân đối của
nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh tế.
+ Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền
kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông
qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
− Các ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường : + Ưu điểm :
• Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý tưởng mới của các chủ thể kinh tế. lOMoAR cPSD| 48704538
• Nền kinh tế thị trường luôn thực hiện phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các
vùng miền cũng như lợi thế quốc gia trong quan hệ với thế giới.
• Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con
người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội. + Khuyết tật :
• Xét trên phạm vi toàn bộ nền sản xuất xã hội, nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng.
• Nền kinh tế thị trường không tự khắc phụcđược xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể
tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
• Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội.
− Hạn chế khuyết tật của nền kinh tế thị trường :
+ Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích của các chủ thể kinh tế.
+ Điều hòa lợi ích giữa cá nhân-doanh nghiệp-xã hội.
+ Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát triển xã hội.
− 1 ví dụ về khuyết tật của nền kinh tế thị trường Việt Nam và biện pháp?
+ Lịch sử kinh tế Việt Nam từng là thời kì bao cấp diễn ra dưới nền kinh tế kế hoạch hóa.
Cơ chế này thủ tiêu sự cạnh tranh, kìm hãm sự phát triểncủa tiến bộ khoa học kỹ thuật,
triệt tiêu động lực kinh tế cũng như không kích thích tính năng động sáng tạo của các đơn
vị sản xuất kinh doanh, làm cho nền kinh tế xã hội chủ nghĩa của nước ta lâm vào tình
trạng trì trệ, khủng hoảng nghiêm trọng.
+ Biện pháp: nước ta đã có một số thay đổi trong chính sách quản lí kinh tế. Trong thời kỳ
này, nước ta đã thực hiện đường lối đổi mới, chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung, bao cấp sang nề kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị
trường, có sự quản lí của Nhà nước và định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Thành tựu: Một trong những thành tựu kinh tế to lớn là phát triển sản xuất nông nghiệp,
mà nội dung cơ bản là thừa nhận hộ nông dân là đơn vị kinh tế chủ ở nông thôn, đánh dấu
sự mở đầu của thời kỳ đổi mới trong nông nghiệp và nông thôn nước ta. Ngành nông
nghiệp đã giải quyết vững chắc vấn đề lương thực, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia,
đưa VN từ nước thiếu lương thực trở thành nước xuất khẩu gạo lơn t2 thế giới.... lOMoAR cPSD| 48704538
Chủ đề 6: Liệt kê các quy luật của kinh tế thị trường? Trong các quy luật đó, quy luật kinh tế
nào là cơ bản nhất? Phân tích nội dung quy luật giá trị? Kể tên các tác động của quy luật giá
trị. Nếu 1 ngành giá cả > giá trị, ngành khác có giá cả < giá trị thì quy luật giá trị sẽ điều tiết như thế nào?
− Các quy luật của kinh tế thị trường: quy luật giá trị, quy luật cung-cầu, quy luật lưu thông tiền
tệ và quy luật cạnh tranh.
− Trong các quy luật trên, quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản nhất.
− Phân tích nội dung quy luật giá trị :
+ Sản xuất và trao đổi hàng hóa được tiến hành dựa trên cơ sở của hao phí lao động xã hội
cần thiết. Trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao
cho mức hao phí lao động các biệt của mình phù hợp với mức hao phí lao động xã hội
cần thiết có như vậy họ mới có thể tồn tại được. Trong trao đổi hay lưu thông, phải thực
hiện theo nguyên tăc ngang giá: 2 hàng hóa được trao đổi với nhau khi cùng kết tinh 1
lượng dao động như nhau hoặc trao đổi, mua bán hàng hóa phải thực hiện với giá cả bằng giá trị.
− Các tác động của quy luật giá trị :
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
+ Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động
+ Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một cách tự nhiên.
− Nếu 1 ngành giá cả > giá trị, ngành khác có giá cảcách:
+ Nếu 1 ngành giá cả > giá trị,sản xuất cần mở rộng để cung ứng hàng hóa đó nhiều hơn vì nó
đangkhan hiếm trên thị trường; tư liệu sản xuất và sức lao động sẽ được tự phát chuyển vài
ngành này nhiều hơn ngành khác.
+ Nếu ngành khác có giá cả < giá trị, cung vè hàng hóa này đang thừa so với nhu cầu xã hội; cần
phải thu hẹp sản xuất ngành này để chuyển sang mặt hàng khác.
+ Trong lưu thông, quy luật giá trị điều tiết hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả
cao, từ nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu. Thông qua mệnh lệnh của giá cả thị
trường, hàng hóa ở nơi có có giá cả thấp được thu hút, chảy đến nơi có giá cả cao hơn, góp
phàn làm cho cung cầu hàng hóa giữa các vùng cân bằng, phân phối lại thu nhập giữa các
vùng miền, điều chỉnh sức mua của thị trường (nếu giá cao thì mua ít, giá thấp thì mua nhiều)... lOMoAR cPSD| 48704538
Chủ đề 7: Liệt kê các chủ thể chính tham gia thị trường? Phân tích chủ thể người sản xuất
và người tiêu dùng? Trên thị trường có bắt buộc phải có chủ thể trung gian không? Lấy ví
dụ về một thị trường cụ thể, và chỉ rõ hành vi của các chủ thê chính trên thị trường đó. −
Các chủ thể chính tham gia thị trường: người sản xuất, người tiêu dùng, các chủ thể trung gian
trong thị trường và Nhà nước.
− Phân tích chủ thể người sản xuất và người tiêu dùng : + Người sản xuất:
• Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị
trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Người sản xuất bao gồm các nhà
sản xuất, đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ...
• Nhiệm vụ của họ không chỉ àm thỏa mã nhu cầu hiện tại của xã hội, mà còn tạo ra và
phục vuh cho những nhu cầu trong tương lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong điều
kiện nguồn lực có hạn.
• Ngoài mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, người sản xuất cần phải có trách nhiệm đối với con
người, trách nhiệm cung cấp những hàng hóa dịch vụ không làm tổn hại tới sức khỏe và
lợi ích của con người trong xã hội. + Người tiêu dùng:
• Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn nhu
cầu tiêu dùng. Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố quyết định sự thành bại của người
sản xuất. Sự phát triển đa dạng về nhu cầu của người tiêu dùng là động lực quan trọng
của sự phát triển sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất.
• Người tiêu dùng có vai trò rất quan trọng trong định hướng sản xuất. Do đó, trong điều
kiện nền kinh tế thị trường, người tiêu dùng ngoài việc thỏa mãn nhu cầu của mình, cần
phải có trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững của xã hội.
− Trên thị trường, không bắt buộc phải có chủ thể trung gian.
− VD: thị trường bán quần áo. Chủ thể người sản xuất: công ty chuyên sản xuất quần áo, công
ty vải,....họ cung cấp nguyên liệu, môi trường sản xuất để tạo ra sản phẩm là quần áo đáp
ứng nhu cầu của thị trường và xã hội. Chủ thể người tiêu dùng: lựa chọn và mua những sản
phẩm hàng hóa mà mình ưng ý và nêu lên suy nghĩ về ưu nhược điểm của sản phẩm giúp
sản phẩm hoàn thiện hơn....
Chủ đề 8: Nêu định nghĩa của sức lao động? Phân tích thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng
của hàng hóa sức lao động? Nếu một người lao động được trả lương 20 triệu/tháng, nếu mỗi lOMoAR cPSD| 48704538
tháng người lao động này mang lại cho doanh nghiệp nhỏ hơn 20 triệu thì chủ doanh nghiệp
có tiếp tục thuê người lao động này với mức lương 20 triệu nữa không? Vì sao?
− Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại
trong cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi
sản xuất ra một giá trị sử dụng vào đó.
− Phân tích thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động : + Thuộc tính giá trị:
• Giống như các hàng hóa khác, giá trị của hàng hóa sức lao động do thời gian lao động
xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định. VD: 1m vải=5kg
thóc. Tức là 1m vải có giá trị trao đổi bằng 5kg thóc.
• Xét về cấu thành, do hàng hóa sức lao đông tồn tại trong con người đang sống, nên để
sống và tái san xuất sức lao động, người lao động phải tiêu dùng lượng tư liệu sinh hoạt nhất định.
• Do vậy, thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động sẽ được quy
thành thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt mà người
lao động tiêu dùng. Tức là, về cách tính, giá trị hàng hóa sức lao động được đo lường
gián tiếp thông qua lượng giá trị của các tư liệu sinh hoạt để tái sản xuất sức lao động.
Cho nên, cấu thành giá trị của hàng hóa sức lao động sẽ bao gồm:
1. Gía trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) để tái sản xuất ra sức lao động.
2. phí tổn đào tạo người lao động.
3. Gía trị của những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) nuôi con của người lao động.
+ Gía trị sử dụng của hàng hóa sức lao động:
• Gía trị sử dụng của hàng hóa sức lao động thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao
động, tức là quá trình lao động của người công nhân.VD: than đá ngày xưa chỉ được
dùng làm chất đốt(đun,sưởi ấm), khi khoa học-kĩ thuật phát triển hơn nó còn được dùng
làm nguyên liệu cho 1 số ngành công nghệ hóa chất.
• Gía trị sử dụng hàng hóa sức lao động cũng là để thỏa mãn nhu cầu người mua- nhu
cầu có được giá trị lớn hơn, giá trị tăng thêm.
• Hàng hóa sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt, nó mang yếu tố tinh thần và lịch sử.
Hơn thế, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có tính năng đặc biệt mà không
hàng hóa thông thường nào có được, đó là trong khi sử dụng nó, không những giá trị lOMoAR cPSD| 48704538
của nó được bảo tồn mầ còn tạo ra được lượng giá trị lớn hơn. Đây chính là chìa khóa
chỉ rõ nguồn gốc của giá trị lớn hơn nêu trên do đâu mà có.
− Nếu một người lao động được trả lương 20 triệu/tháng, nếu mỗi tháng người lao động này mang
lại cho doanh nghiệp nhỏ hơn 20 triệu thì chủ doanh nghiệp có tiếp tục thuê người lao động này
với mức lương 20 triệu nữa không? Không. Vì người mua hàng hóa sức lao độngdoanh nghiệp,
khi sử dụng hàng hóa sức lao động, mong muốn có được giá trị lớn hơn, giá trị tăng thêm chứ
không phải giá trị thấp hơn họ mong muốn.
Chủ đề 9: Tư bản bất biến, tư bản khả biến là gì? Phân tích căn cứ và ý nghĩa của việc phân
chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến? Trong cuộc cách mạng công nghiệp
4.0 nhiều ý kiến cho rằng tương lai máy móc sẽ thay thể vai trò của con người, theo anh/chị
ý kiến đó đúng hay sai? Vì sao?
− Tư bản bất biến (ký hiệu là c) là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất (
nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,...) mà giá trị được lao động cụ thể
của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm, tức là giá trị không
biến đổi trong quá trình sản xuất.
− Tư bản khả biến (ký hiệu là v) là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái sức lao động không
tái hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng của công nhân mà tăng lên, tức biến đổi về số
lượng trong quá trình sản xuất.
− Phân tích căn cứ của việc phân chia tư bản thành bất biến và khả biến: Để tiến hành sản
xuất, nhà tư bản ứng tiền ra để mua tư liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của
quá trình sản xuất. Các yếu tố này có vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng dư
− Ý nghĩa của việc phân chia tư bản thành bất biến và khả biến: Việc phân chia tư bản thành
tư bản bất biến và tư bản khả biến vạch rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư là do lao động làm thuê
của công nhân tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không. Giai cấp tư sản sử dụng máy móc hiện đại tự
động hóa quá trình sản xuất đối với một số sản phẩm. Trong điều kiện sản xuất như vậy, tư bản
bất biến có vai trò quan trọng quyết định việc tăng năng suất lao động, nhưng cũng không thể coi
đó là nguồn gốc của giá trị thặngdư. Suy đến cùng, bộ phận tư bản khả biến tồn tại dưới hình thức
sức lao động (chân tay và trí óc) mới là nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư tư bản chủ nghĩa
Chủ đề 10: Nêu định nghĩa, công thức, ý nghĩa của tỉ suất giá trị thặng dư? Một doanh
nghiệp trả tiền lương một người lao động là 20 triệu/tháng, mỗi tháng người lao động này
tạo ra cho doanh nghiệp 10 triệu giá trị thặng dư. Tính tỉ suất giá trị thặng dư của doanh nghiệp.
− Định nghĩa: tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư vả tư bản khả
biến tương ứng để sản xuất ra giá trị thặng dư đó.
− Công thức: m'=(m/v) x 100% trong đó m' là tỷ suất giá trị thặng dư, m là giá trị
thặng dư, v là tư bản khả biến lOMoAR cPSD| 48704538 − Ý nghĩa:
+ Tỷ suất giá trị thặng dư chỉ rõ trong tổng số giá trị nới do sức lao động tạo ra thì công nhân được
hưởng bao nhiêu, nhà tư bản chiếm đoạt bao nhiêu.
+ Tỷ suất giá trị thặng dư còn chỉ rõ, trong một ngày lao động, phần thời gian lao động thặng
dư mà người công nhân làm cho nhà tư bản chiếm bao nhiêu phần trăm so với thời gian lao
động tất yếu làm cho mình. Do đó, có thể biểu thị tỷ suất giá trị thặng dư theo một công thức khác:
+ Tỷ suất giá trị thặng dư nói lên trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê,
nó chưa nói rõ quy mô bóc lột. Để phản ánh quy mô bóc lột, C. Mác sử dụng phạm trù khối
lượng giá trị thặng dư. − Câu hỏi:
Giá trị thặng dư của doanh nghiệp là:
m’= m/v ×100% = 10/20 × 100% = 0,5
Chủ đề 11: Nêu khái niệm phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối?
Phân tích phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch? Nếu một doanh nghiệp giao
cho người lao động rất nhiều công việc khiến họ phải đem công việc về nhà làm nhưng tiền
lương không thay đổi thì đây là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư gì? Vì sao?
− Giá trị thặng dư tuyệt đối: là kéo dài sức lao động của những người công nhân làm việc khi kĩ
thuật còn thấp và yếu kém trong giai đoạn phát triển đầu tiên của sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Được thực hiện trên cơ sở kéo dài tuyệt đối ngày lao động của người công nhân làm việc
trong điều kiện thời gian lao động cố định.
− Giá trị thặng dư tương đối: là kết quả của việc rút ngắn thời giờ lao động tất yếu do năng xuất
lao động xã hội tăng lên. Sự gia tăng năng xuất lao động xã hội diễn ra trên hết trong các
ngành sản xuất như hàng tiêu dùng, sẽ làm giảm giá trị sức lao động, do đó làm giảm thời gian lao động cần thiết.
− Phân tích phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạnh: là một trong các quy luật kinh tế
được chủ nghĩa Mác – Lênin phát triển trong nền tảng kiến thức về triết học của ông. Ta có
thể giải thích giá trị thặng dư siêu ngạch như sau:
Trong một xã hội mà có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các nhà tư bản với nhau đòi hỏi các nhà
tư bản phải tích cực phát triển và tìm kiếm phương pháp sản xuất tốt nhất, hiệu quả nhất để
tăng năng suất lao động trong các nhà máy, xí nghiệp; đồng thời hướng đến giảm giá trị cá
biệt của hàng hóa, nhờ đó thu được giá trị thặng dư siêu ngạch
Theo Triết học Mác – Lê Nin thì Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do
tăng năng suất lao động cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó. lOMoAR cPSD| 48704538
Xét từng trường hợp thì giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời nhanh chóng xuất
hiện rồi cũng lại nhanh chóng mất đi. Nhưng xét toàn bộ xã hội tư bản thì giá trị thặng dư siêu
ngạch là hiện tượng tồn tại thường xuyên. Đây là động lực để các nhà tư bản cải thiện kỹ
thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất nhằm tăng năng suất lao động, giảm giá trị của hàng hóa. + Đặc điểm :
• Giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời, nhanh xuất hiện và cũng nhanh mất đi.
• Giá trị thặng dư siêu ngạch là biến tướng của giá trị thặng dư tương đối. + Ý nghĩa:
• Đem lại lợi nhuận lớn
• Tiến hành áp dụng kỹ thuật – công nghệ mới, hiện đại và tiến bộ vào sản xuất. Điều này
giúp cho người lao động giảm bớt sức lao động và thời gian cần thiết để tạo ra một sản phẩm.
+ Nguồn gốc: Do sự cạnh tranh trên thị trường giữa các doanh nghiệp với nhau kinh doanh cùng một mặt hàng.
− Câu hỏi: Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư đó là tập thể lực thặng dư. Trong phương pháp
này, người sử dụng lao động tận dụng tối đa thời gian, tài nguyên và sức lao động của người
lao động mà không tăng lương thêm. Khi đó, người lao động sẽ phải làm việc nhiều hơn, đem
việc về nhà làm để đảm bảo hoàn thành công việc và đáp ứng yêu cầu từ phía nhà tuyển dụng.
Điều này dẫn đến sự cạnh tranh giữa các nhân viên trong công ty để giành thêm thời gian để
hoàn thành công việc, từ đó giảm đáng kể chất lượng cuộc sống và sức khỏe của người lao động.
Chủ đề 12: Bản chất của tích lũy tư bản là gì? Nêu tên các quy luật chung của tích lũy? Vì
sao tích lũy lại dẫn đến tình trạng thất nghiệp? Nếu một doanh nghiệp có số vốn ban đầu là
1 tỷ, mỗi năm thu được giá trị thặng dư là 500 triệu, và mỗi năm tích lũy một nửa số tiền
đó. Vậy sau 2 năm số vốn của doanh nghiệp là bao nhiêu? − Bản chất của tư bản tích lũy :
+ Xuất phát từ lợi ích nhà tư bản mong muốn: Nhà tư bản mong muốn giàu lên với cá nắm
giữ lớn hơn cho giá trị thặng dư. Cho nên nhu cầu trong đầu tư luôn đuộc thể hiện. Trong
tính chất sản xuất hay kinh doanh, họ mua giá trị từ hàng hóa sức lao động của công nhân.
Từ đó tiến hành công việc để tìm kiếm giá trị từ hàng hóa được tạo ra. Cũng chính các tính
toán đó mà sau khi trừ các chi phí ban đầu, họ vẫn nhận về cho mình những giá trị thặng dư.
+ Tính liên tục và tái sản xuất: Tái sản xuất là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại không
ngừng. Tính chất thực hiện hoạt động bên cạnh các lợi thế và tiềm năng mà nhà tư bản xác
định. Đồng thời, với tham vọng tìm kiếm lợi ích, nhà tư bản cũng xây dựng chiến lược cho
việc mở rộng quy mô. Điều này thể hiện với các đổi mới trong dây chuyền sản xuất, bằng
việc thay thế các tư liệu sản xuất phù hợp. Các nhân công cũng cần thiết đáp ứng tiêu chí
lao động ngày càng cao. Nó giúp cho các giá trị trả cho tiền lương được thực hiện hiệu quả.
Từ đó mà giá trị thặng dư có thể kiếm về cho nhà tư bản là lớn hơn. lOMoAR cPSD| 48704538
+ Hướng đến tái sản xuất mở rộng :
• Tái sản xuất sức lao động của con người. Thông qua các máy móc hiện đại thay thế sức lao
động. Cũng như khai thác về trình độ kỹ thuật nhiều hơn. Nhờ vậy mà sức lao động được sử
dụng hiệu quả và đảm bảo hơn.
• Tái sản xuất môi trường sống của con người. Phản ánh với các điều kiện sống được nâng
cao. Bên cạnh việc sử dụng và khai thác, tác động đến môi trường. Khắc phục những tác
động đến môi trường mang đến tính chất xanh, sạch, đẹp. − Quy luật :
+ Lượng cầu về sức lao động tăng cùng với tích lũy tư bản trong điều kiện kết cấu của tư bản không đổi.
+ Sự tăng lên của lượng cầu về sức lao động
+ Sự tăng lên về tiền công không ngăn cản việc tăng tích lũy tư bản − Tích
lũy dẫn đến tình trạng thất nghiệp vì :
+ Sự giảm bớt tương đối bộ phận tư bản khả biến trong tiến trình tích lũy và tích tụ đi kèm theo tiến trình đó
+ Việc sản xuất ngày càng nhiều nhân khẩu thừa tương đối
• Nhân khẩu thừa sản phẩm tất yếu của tích lũy
• Nhân khẩu thừa, đòn bẩy của tích lũy tư bản điều kiện tồn tại của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
+ Tích lũy gây thất nghiệp vì thừa nhân khẩu, công việc ko đủ
− Câu hỏi: Mỗi năm tích lũy được: 1 tỉ + 500tr = 1,5 tỉ
Sau 2 năm số vốn là: 1,5 tỉ + 500tr = 2 tỉ
Chủ đề 13: Nêu khái niệm, căn cứ và ý nghĩa phân chia tư bản thành tư bản cố định, tư bản
lưu động? Một doanh nghiệp vận tải đầu tư mua xe ô tô để chở khách, số ô tô đó đó là tư bản
bất biến hay là tư bản khả biến? Vì sao? − Khái niệm :
+ Tư bản: là các tài sản vật chất được sử dụng để sản xuất hàng hóa và dịch vụ.
+ Tư bản cố định: là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng máy móc, thiết bị, nhà xưởng,
... tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị của nó không chuyển hết mệt lần
vào sản phẩm mà chuyển dần từng phần theo mức độ hao mòn của nó trong thời gian sản
xuất, được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất và bị hao mòn dần trong quá trình sản xuất.
+ Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu phụ, sức lao động, ... Giá trị của nó được hoàn lại toàn bộ cho các nhà tư bản sau mỗi
quá trình sản xuất, khi hàng hóa được bán xong. lOMoAR cPSD| 48704538
− Căn cứ để phân chia tư bản sản xuất thành tư bản cố định và tư bản lưu động là phương thức chuyển
dịch giá trị khác nhau của từng bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất. − Ý nghĩa:
+ Tăng tốc độ chung chuyển của tư bản cố định là một biện pháp quan trọng để tăng quỹ khấu
hao tài sản cố định, làm cho lượng tư bản sử dụng tăng lên tránh được thiệt hại hao mòn
hữu hình do tự nhiên phá hủy và hao mòn vô hình gây ra. Nhờ đó, mà có điều kiện đổi mới
thiết bị nhanh, nâng cao hiệu quả sử dụng tư bản.
+ Tư bản lưu động chu chuyển nhanh hơn tư bản cố định. Việc tăng tốc độ chu chuyển của tư
bản lưu động có ý nghĩa quan trọng. Một mặt, tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động tăng
lên sẽ làm tăng lượng tư bản lưu động được sử dụng trong năm, do đó tiết kiệm được tư bản
ứng trước; mặt khác, do tăng tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động khả biến làm cho tỷ
suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư hàng năm tăng lên.
Chủ đề 14: Nêu khái niệm, nguyên nhân và biện pháp khắc phục hao mòn hữu hình và hao
mòn vô hình? Cho ví dụ cụ thể? Việc tư bản cố định giảm hao mòn hữu hình và hao mòn vô
hình thì có lợi gì cho doanh nghiệp? − Khái niệm :
+ Hao mòn hữu hình: là hao mòn về vật chất, hao mòn về giá trị sử dụng.
+ Hao mòn vô hình là sự hao mòn thuần tuý về mặt giá trị. − Nguyên nhân : + Hao mòn hữu hình :
• Do quá trình sử dụng và sự tác động của tự nhiên làm cho các bộ phận của tư bản cố định dần
dần hao mòn đi tới chỗ hỏng và phải được thay thế
• Do các yếu tố liên quan đến quá trình sử dụng tài sản cố định như thời gian và cường độ sử
dụng tài sản cố định; việc chấp hành các qui trình, qui phạm kĩ thuật trong sử dụng và bảo
dưỡng, sửa chữa tài sản cố định.
• Chất lượng nguyên vật liệu, trình độ kĩ thuật công nghệ chế tạo tài sản cố định cũng ảnh hưởng
rất lớn đến mức độ hao mòn hữu hình của tài sản cố định trong quá trình sử dụng.
+ Hao mòn vô hình xảy ra ngay cả khi máy móc còn tốt nhưng bị mất giá vì xuất hiện các máy
móc hiện đại hơn, rẻ hơn hoặc có giá trị tương đương, nhưng công suất cao hơn.
− Biện pháp khắc phục :
+ Để tránh hao mòn hữu hình, cần tiến hành sửa chữa, thay thế để khôi phục lại giá trị sử dụng
của tài sản cố định trong quá trình sử dụng. Nhận thức rõ các nguyên nhân ảnh hưởng đến
mức hao mòn hữu hình tài sản cố định sẽ giúp các doanh nghiệp có biện pháp cần thiết, hữu hiệu để hạn chế nó.
+ Để tránh hao mòn vô hình, các nhà tư bản cần tìm cách kéo dài ngày lao động, tăng cường
độ lao động, tăng ca kíp làm việc... nhằm tận dụng máy móc trong thời gian càng ngắn càng tốt. lOMoAR cPSD| 48704538
− Lợi ích của tư bản cố định giảm hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình: Tạo điều kiện đổi mới
thiết bị, nhanh tiếp cận được thành tựu mới của khoa học, thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động.
Chủ đề 15: Lợi nhuận là gì? So sánh lợi nhuận và giá trị thặng dư về chất và lượng? ở phạm
vi xã hội và trong dài hạn, vì sao tổng lợi nhuận = tổng giá trị thặng dư? Để tiêu thụ hết sản
phẩm tồn kho, một doanh nghiệp hạ giá hàng hóa thấp hơn giá trị của nó, khi đó lợi nhuận
doanh nghiệp thu được thế nào với giá trị thặng dư? Vì sao?
− Lợi nhuận là số tiền mà nhà sản xuất, kinh doanh hàng hóa thu được sau khi đã bù đắp đủ chi phí sản xuất
− Giá trị thặng dư là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra bị nhà tư bản chiếm không
− So sánh lợi nhuận và giá trị thặng dư về chất và lượng :
+ Về mặt lượng: lợi nhuận và giá trị thặng dư thường không bằng nhau, lợi nhuận có thể cao
hơn hoặc thấp hơn giá trị thặng dư tuỳ thuộc vào giá cả hàng hoá do quan hệ cung - cầu quy
định. Nhưng xét trên phạm vi toàn xã hội, tổng số lợi nhuận luôn ngang bằng tổng số giá trị thặng dư
+ Về mặt chất: Thực chất lợi nhuận và giá trị thặng dư đều là một, lợi nhuận chẳng qua chỉ là
một hình thái thần bí hoá của giá trị thặng dư. Phạm trù lợi nhuận phản ánh sai lệch bản
chất quan hệ sản xuất giữa nhà tư bản và lao động làm thuê, vì nó làm cho người ta tưởng
rằng giá trị thặng dư không phải chỉ do lao động làm thuê tạo ra mà là do toàn bộ Tb ứng trước sinh ra.
− Trong phạm vi xã hội và dài hạn, tổng lợi nhuận bằng tổng giá trị thặng dư vì :
+ Bản chất của phần chênh lệnh đó vẫn được tìm thấy trên sản phẩm khi bán ra thị trường. Từ
đó giúp nhà tư bản thu vào các lợi ích thông qua các thâu tóm hoạt động kinh doanh. Họ làm
chủ và có được các giá trị tìm kiếm được với sản phẩm của họ.
+ Hay lợi nhuận sẽ được hiểu là số tiền lời mà nhà tư bản thu được sau khi bán hàng hoá. Do
có sự chênh lệch giữa giá trị hàng hoá và chi phí tư bản. Chênh lệch được xác định giữa giá
trị bán ra trên thực tế. So với phần chi phí thực tế gắn trên sản phẩm tính đến thời điểm bán.
Đó được gọi là chi phí thực tế để đưa sản phẩm vào tiêu thụ.
Chủ đề 16: Nêu khái niệm, công thức và ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuận? Nêu tên các nhân tố
ảnh hưởng và chỉ ra mối quan hệ của chúng đến tỷ suất lợi nhuận? Ngành A có vốn đầu tư
là 2 tỷ thu được lợi nhuận là 300 triệu, ngành B có vốn đầu tư là 1 tỷ thu được lợi nhuận là
200 triệu. Tính tỷ suất lợi nhuận của hai ngành, nếu mỗi yếu tố khác của hai ngành là như
nhau, nên đầu tư vào ngành nào?
- Khái niệm: là tỷ số giữa mức lợi nhuận thu được với tổng số vốn cố định và vốn lưu động được
sử dụng trong cùng một kỳ - Công thức:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) = Lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế)/ Tổng doanh thu * 100% lOMoAR cPSD| 48704538
− Ý nghĩa : Tỷ suất lợi nhuận giúp đo lường, xác định doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hay không. Cụ thể:
+ Nếu tỷ suất lợi nhuận dương thì kinh doanh của doanh nghiệp đó đang lãi.
+ Nếu tỷ suất lợi nhuận âm thì kinh doanh của doanh nghiệp đó đang lỗ. Chủ doanh nghiệp cần có
những phương án điều chỉnh kế hoạch kinh doanh.
Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận âm hay dương chưa thể thể hiện rõ hiệu quả của doanh nghiệp.
Để biết được mức độ và năng suất làm việc của doanh nghiệp, nhà quản trị cần có cái nhìn
tổng quát toàn ngành, so sánh tỷ số tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp trên tổng số bình quân toàn ngành.
− Nhân tố ảnh hưởng:
+ Tỷ suất giá trị thặng dư: Tỷ suất này càng cao thì giá trị tỷ suất lợi nhuận càng lớn và ngược lại
+ Cấu tạo hữu cơ của tư bản: Nếu tỷ suất giá trị thặng dư không thay đổi, cấu tạo hữu cơ tư bản
càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm và ngược lại.
+ Tốc độ chu chuyển của tư bản: Nếu tốc độ chu chuyển tư bản trong năm càng tăng thì tỷ suất
thặng dư của tư bản càng lớn, khiến cho tỷ suất lợi nhuận tăng.
+ Tiết kiệm tư bản bất biến: Nếu tỷ suất thặng dư và tư bản khả biến không thay đổi, tư bản bất
biến càng lớn thì tỷ suất lợi nhuận càng nhỏ.
− Câu hỏi: Tỉ suất lợi nhuận của 2 ngành
Ngành A: 100 x (300tr/2.300tr) = 13.04%
Ngành B: 100 x (200tr/1.200tr) = 16.67%
Nên đầu tư vào ngành B vì có nhìu lợi nhuận hơn
Chủ đề 17: Tư bản thương nghiệp là gì? Nêu nguồn gốc, khái niệm và biện pháp để nhà tư bản
thương nghiệp thu được lợi nhuận thương nghiệp? Cho ví dụ cụ thể?
− Tư bản thương nghiệp : là một bộ phận tư bản công nghiệp tách ra chuyên đảm nhận khâu lưu
thông hàng hóa. Trong tư bản thương nghiệp thì hoạt động của tư bản thương nghiệp chỉ là những hoạt
động phục vụ cho quá trình thực hiện giá trị hàng hóa của tư bản công nghiệp.
− Nguồn gốc: Trong quá trình tuần hoàn và chu chuyển của tư bản công nghiệp, thường xuyên
có một bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản hàng hóa (H’), chờ để được chuyển hóa thành tư
bản tiền tệ (T’). Do sự phát triển của phân công lao động xã hội, đến một trình độ nhất định, giai đoạn
này được tách riêng ra trở thành chức năng chuyên môn của một loại hình tư bản kinh doanh riêng biệt,
đó chính là tư bản thương nghiệp (tư bản kinh doanh hàng hóa).
− Biện pháp: các nhà tư bản thương nghiệp thu lợi nhuận thương nghiệp từ chênh lệch giữa giá
mua và giá bán. Nhưng điều đó không có nghĩa là nhà tư bản thường nghiệp bán hàng hóa cao hơn giá
trị của nó mà là: nhà tư bản thương nghiệp mua hàng của nhà tư bản công nghiệp với giá thấp hơn giá
trị (khi chấp nhận bán hàng với giá thấp hơn giá trị cho nhà tư bản thương nghiệp có nghĩa là nhà tư
bản công nghiệp đã chấp nhận “nhượng” một phần giá trị thặng dư cho nhà tư bản thương nghiệp), sau
đó, nhà tư bản thương nghiệp lại bán hàng cho người tiêu dùng với giá đúng giá trị của nó
− Ví dụ: Tư bản công nghiệp ứng ra 900 để sản xuất hàng hóa với cấu tạo hữu cơ là 4/1, tỉ suất
giá trị thặng dư là 100%, tư bản cố định hao mòn hết trong một năm. lOMoAR cPSD| 48704538
- Tổng giá trị hàng hóa là: 720c + 180v + 180m = 1.080
- Trong đó: c: Tư liệu sản xuất v: Sức lao động m: Giá trị thặng dư Tỉ suất lợi nhuận là: (180/900) x 100% = 20%
- Để lưu thông được số hàng hóa trên, giả định tư bản công nghiệp phải ứng thêm 100 nữa, tỉ suất
lợi nhuận chỉ còn là: [180/(900 + 100)] x 100% = 18%
- Nếu việc ứng 100 này không phải là tư bản công nghiệp mà tư bản thương nghiệp ứng ra, thì nó
cũng được hưởng một lợi nhuận tương ứng với 100 tư bản là 18.
- Vậy tư bản công nghiệp phải bán hàng hóa cho tư bản thương nghiệp với giá thấp hơn giá trị:
720c + 180v + (180m - 18m) = 1062
- Còn tư bản thương nghiệp sẽ bán hàng hóa theo đúng giá trị, tức là 1.080 để thu được lợi nhuận thương nghiệp là 18.
Chủ đề 18: Nêu khái niệm và đặc điểm của tư bản cho vay? Lợi tức là gì? Công thức tính tỷ
suất lợi tức? Một doanh nghiệp đi vay 20 tỷ để đầu tư sản xuất kinh doanh, lợi tức hàng
tháng doanh nghiệp phải trả là 100 triệu. Hỏi tỷ suất lợi tức 1 năm là bao nhiêu?
− Tư bản cho vay là tư bản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà người chủ của nó cho nhà tư bản khác sử
dụng trong thời gian nhất định để nhận được số tiền lời nào đó (gọi là lợi tức).
− Đặc điểm của tư bản cho vay :
+ Quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng tư bản. Đối với người cho vay nó là tư bản sở hữu, đối
với người đi vay nó là tư bản sử dụng.
+ Tư bản cho vay là một hàng hóa đặc biệt, vì khi cho vay người bán không mất quyền sở
hữu, còn người mua chỉ được mua quyền sử dụng trong thời gian nhất định. Và khi sử
dụng thì giá trị của nó không mất đi mà còn tăng lên; giá cả của nó không do giá trị mà do
giá trị sử dụng của tư bản cho vay, do khả năng tạo ra lợi tức của nó quyết định. Lợi tức
chính là giá cả của hàng hóa tư bản cho vay.
+ Tư bản cho vay là tư bản được sùng bái nhất. Do vận động theo công thức T - T' nên nó gây
ấn tượng hình thức tiền có thể đẻ ra tiền.
− Lợi tức là gì: một khái niệm trong kinh tế học dùng để chỉ chung về những khoản lợi nhuận
( lãi, lời) thu được khi đầu tư, kinh doanh hay tiền lãi thu được do cho vay hoặc gửi tiết kiệm
tại ngân hàng. Trong các trường hợp khác nhau, thì lợi tức sẽ có tên gọi khác nhau, chẳng
hạn như trong đầu tư chứng khoán, trong đầu tư nói chung thì lợi tức có thể gọi là cổ tức
(của các công ty cổ phần), trong tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi kỳ hạn, thì lợi tức còn được gọi lOMoAR cPSD| 48704538
là lãi hay tiền lãi, còn trong các hoạt động đầu tư kinh doanh khác, lợi tức có thể gọi là lợi
nhuận, lời, tiền lời...
− Công thức tính tỷ suất lợi tức :
+ Các-Mác ký hiệu lợi tức là z, tổng số tư bản cho vay là KCV, tỷ suất của lợi tức là z’ sẽ do
tư bản đi vay và tư bản cho vay thỏa thuận với nhau.
+ Giá trị của z’ sẽ nằm trong khoảng từ 0 đến giá trị của tỷ suất lợi nhuận bình quân (gọi là ): 0 < z’ < ;
+ Z’ sẽ phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận bình quân và mối quan hệ giữa cung và cầu của tư bản cho vay.
− Câu hỏi: Tỷ suất lợi tức một năm là: (100tr/20.000tr) x 100% = 0.5%
Chủ đề 19: Tổ chức độc quyền là gì? Kể tên các hình thức tổ chức độc quyền? Trong các
hình thức đó, hình thức nào là lỏng lẻo nhất? Hiện nay những hình thức tổ chức độc quyền
nào ngày càng phổ biến? Cho ví dụ về một công ty độc quyền mà anh chị biết
− Tổ chức độc quyền : là liên minh giữa những nhà tư bản lớn để tập trung vào trong tay một phần
lớn (thậm chí toàn bộ) sản phẩm của một ngành, cho phép liên minh này phát huy ảnh hưởng
quyết định đến quá trình sản xuất và lưu thông của ngành đó.
− Hình thức tổ chức : cácten, xanhđica, tờrớt, liên kết dọc , liên kết đa ngành
− Cácten là hình thức độc quyền lỏng lẻo nhất do các nhà tư bản tham gia cácten vẫn độc lập về
sản xuất và thương nghiệp. Họ chỉ cam kết làm đúng hiệp nghị, nếu làm sai sẽ bị phạt tiền theo
quy định của hiệp nghị. Vì vậy, cácten là liên minh độc quyền không vững chắc. Trong nhiều
trưòng hợp, những thành viên thấy ở vào vị trí bất lợi đã rút ra khỏi cácten, làm cho cácten
thường tan vỡtrước kỳ hạn.
− Consơn là hình thức tổ chức tập đoàn phổ biến nhất hiện nay.
+ Consơn không có tư cách pháp nhân, các thành viên trong consơn vẫn giữ nguyên tính
độc lập về mặtpháp lý. Mối quan hệ giữa các công ty thành viên trong consơn dưa trên cơ
sở những thỏa thuận về lợi ích chung. Mục tiêu thành lập consơn là tạo thế mạnh để phát
triển kinh doanh nhằm hạn chế rủi ro, đồng thời hỗ trợ mạnh mẽ trong nghiên cứu khoa
học, ứng dụng công nghệ mới, phương pháp quản lý hiện đại.
+ Trong consơn thường thành lập các công ty đóng vai trò là “công ty mẹ” điều hành hoạt
động của consơn. Các công ty thành viên thưòng họat động ở nhiều lĩnh vưc, ngành nghề
khác nhau và chúng có mối quan hệ gần gũi với nhau về công nghệ sản xuất
− VD: Hãng Microsoft độc quyền trên toàn thế giới với hệ điều hành Windows.
Hãng độc quyền có vị trí đặc biệt trên thị trưòng cụ thểnếu nhà độc quyền quyết
định nâng giá bán sản phẩm, hãng sẽ không phải lo về việc các đối thủ cạnh
tranh sẽ đặt giá thấp hơn độc chiếm thị phần lớn hơn, làm thiệt hại tới mình lOMoAR cPSD| 48704538
Chủ đề 20: Xuất khẩu tư bản là gì? Xuất khẩu tư bản có gì khác với xuất khẩu hàng hóa,
phân biệt xuất khẩu tư bản nhà nước và xuất khẩu tư bản tư nhân, xuất khẩu tư bản trực
tiếp và xuất khẩu tư bản gián tiếp? Cho ví dụ về xuất khẩu tư bản ở Việt Nam
− XKTB là đem tư bản đầu tư ở nước ngoài để sản xuất giá trị thặng dư tại nước sở tại. XKTB đc
xem là đặc điểm của chủ nghĩa tư bản độc quyền
− XKTB là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra nước ngoài) nhằm mục đích chiếm
đoạt giá trị thặng dư ở các nước nhập khẩu tư bản đó còn XKHH là mang hàng hóa ra nước
ngoài để thực hiện giá trị và giá trị thặng dư
− XKTB tư nhân: là hình thức xuất khẩu do tư nhân thực hiện, đầu tư vào những ngành kinh tế
có tốc độ chu chuyển nhanh, thu được lợi nhuận cao và dưới hình thức hoạt động của các công
ti độc quyền xuyên quốc gia
− XKTB nhà nước: là dùng vốn, ngân sách quốc gia, tiền của các tổ chức độc quyền đầu tư vào
các nước nhập khẩu tư bản , dưới hình thức viện trợ để thực hiện những mục tiêu về kinh tế, chính trị, quân sự
− XKTB trực tiếp là đưa tư bản ra nước ngoài để trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận cao
− XKTB gián tiếp là cho vay để thu lợi tức
VD: VN đã đầu tư ra nc ngoài hơn 22 tỉ USD vs các lĩnh vực thế mạnh của việt nam về nông
nghiệp , lâm nghiệp,năng lượng và viễn thông. 1 số thị trường các doanh nghiệp vn quan tâm như Lào, Campuchia….
Chủ đề 21: Khái niệm và nguyên nhân hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là
gì?Kể tên đặc trưng của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước? Cho ví dụ cụ thể về đặc
trưng kết hợp nhân sự giữa tổ chức độc quyền tư nhân và nhà nước.
− Khái niệm: Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc
quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư bản thành một thiết chế và thể chế thống nhất
nhằm phục vụ lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho chủ nghĩa tư bản
− Thực chất: tạo nên 1 tổ chức kinh tế xã hội thồng nhất gắn bó cả lợi ích kinh tế và chính trị
CNTBĐQNN là nấc thang phát triển cao nhất của CNTB − Nguyên nhân
+ Tích tụ tập trung tư bản phát triển
+ Sự phát triển cao của lực lượng sản xuất
+ Sự thống trị của độc quyền làm mâu thuẫn giữa GCTS >< GCVS, NDLĐ sâu sắc +
Sự mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại
− Đặc trưng của CNTBNN
+ Chủ nghĩa tư bản độc quyền sẽ tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
+ Chủ nghĩa tư bản độc quyền có tư bản tài chính và đầu sỏ tài chính lOMoAR cPSD| 48704538
+ Chủ nghĩa tư bản độc quyền sẽ xuất khẩu tư bản
+ Sự phân chia thế giớI về kinh tế Trong thờI kì tư bản tự do cạnh tranh, lượng hàng hóa sản xuất ra chưa lớn
+ Sự phân chia thế giới về lãnh thổ
Ví dụ: Liên đoàn công thương Anh
+ Các hội chủ xí nghiệp này trở thành lực lượng chính trị, là chỗ dựa cho chủ nghĩa tư bản độc
quyền nhà nước. Các hội chủ này hoạt động như là các cơ quan tham mưu cho nhà nước, chi
phối đường lối kinh tế, đường lối chính trị của nhà nước tư sản nhằm "lái" hoạt động của nhà
nước theo hướng có lợi cho tầng lớp tư bản độc quyền
Chủ đề 22: Thế nào là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa? Phân tích nội
dung cơ bản tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam? Lấy ví dụ về thành tựu Việt Nam đạt được khi phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
− Khái niệm: Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là nền kinh tế vận hành theo
các quy luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo.
− Tính tất yếu khách quan :
+ Kinh tế thị trường định hướng XHCN phù hợp với tính quy luật phát triển của khách quan :
Kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa, ở Việt Nam những điều
kiện cho sự hình thành và phát triển của kinh tế hàng hóa không mất đi mà còn phát triển
mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu, sự phát triển kinh tế hàng hóa tất yếu hình thành kinh
tế thị trường.Như vậy, sự lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam là phù hợp với xu thế của thời đại và đặc điểm phát triển của dân tộc.
+ Kinh tế thị trường có rất nhiều ưu việt, là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế,
xã hội của đất nước:
• Kinh tế thị trường là phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả mà loài người đã đạt
được so với các mô hình kinh tế phi thị trường, là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển nhanh và hiệu quả cao. Dưới tác động của các quy luật thị trường nền kinh tế
luôn phát triển theo hướng năng động, kích thích tiến bộ kỹ thuật – công nghệ, nâng cao
năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm.
• Xét trên góc độ đó, sự phát triển kinh tế thị trường không hề mâu thuẫn mà còn là cơ sở
vật chất tạo điều kiện thực hiện những mục tiêu XHCN
Mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện vọng của
nhân dân mong muốn một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh:
Sự tồn tại của kinh tế thị trường ở nước ta tạo ra một động lực quan trọng cho sự phát lOMoAR cPSD| 48704538
triển của lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
Với đặc điểm lịch sử của dân tộc, Việt Nam không thể lựa chọn mô hình kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa, chỉ có lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa mới phù hợp với ý chí và nguyện vọng của đông đảo nhân dân về một xã hội
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. − Ví dụ :
+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, tư tưởng, đường lối phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã được thể chế hóa thành pháp luật, tạo hành lang pháp
lý cho nền kinh tế vận hành có hiệu quả. Trong gần 30 năm đổi mới, đã hai lần sửa đổi và
ban hành Hiến pháp, sửa đổi và ban hành trên 150 bộ luật và luật, trên 70 pháp lệnh. Gần
đây nhất, Quốc hội đã thông qua Hiến pháp 2013, Luật Đất đai (sửa đổi), Luật Đầu tư công
cùng nhiều luật quan trọng khác để từng bước hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và thúc đẩy chuyển đổi mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế.
+ Việt Nam đã thiết lập được các quan hệ đối tác chiến lược về kinh tế ; tích cực xây dựng
Cộng đồng kinh tế ASEAN và hoàn thiện thị trường trong nước đầy đủ hơn theo cam kết
WTO; đàm phán, ký kết và thực hiện nhiều Hiệp định thương mại tự do song phương và đa
phương thế hệ mới. Cho đến nay đã có gần 50 quốc gia công nhận nền kinh tế Việt Nam là
nền kinh tế thị trường, trong đó có các đối tác thương mại lớn của Việt Nam
Chủ đề 23: Khái niệm lợi ích, lợi ích kinh tế, quan hệ lợi ích kinh tế? Phân tích nội dung cơ
bản sự thống nhất và mâu thuẫn các quan hệ lợi ích kinh tế chủ yếu trong nền kinh tế thị
trường? Lấy ví dụ về sự thống nhất và mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích giữa cá nhân và xã hội. − Khái niệm:
+ Lợi ích là sự thỏa mãn nhu cầu của con người mà sự thỏa mãn nhu cầu này phải được nhận
thức và đặt trong mối quan hệ xã hội ứng với trình độ phát triển nhất định.
+ Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, là lợi ích thu được khi thực hiện hoạt động kinh tế của con người.
+ Quan hệ lợi ích kinh tế là sự thiết lập những tương tác giữa con người với con người, giữa
các cộng đồng, giữa các tổ chức kinh tế, giữa quốc gia và phần còn lại của thế giới nhằm
mục tiêu xác lập các lợi ích kinh tế trong mối liên hệ với trình độ phát triển của LLSX và
KTTT tương ứng của một giai đoạn phát triển xã hội
− Sự thống nhất và mâu thuẫn
+ Sự thống nhất: là do sự gắn kết, sự tương tác mang tính biện chứng của các chủ thể kinh tế trong
nền kinh tế trên cơ sở của sự tồn tại phát triển của phân công lao động xã hội.
+ Sự mâu thuẫn: mỗi chủ thể kinh tế hành động theo lợi ích và luôn tìm cách tối đa hóa lợi ích
của mình, theo đó rất dễ dẫn đến những xung đột về lợi ích giữa các chủ thể trong quan hệ kinh tế
mà họ tham gia. − Ví dụ