
























Preview text:
  lOMoARcPSD| 36207943
ĐỀ CƯƠNG CÁC LOẠI HÌNH NGHỆ THUẬT VIỆT NAM 
Câu 1: Anh/chị hãy trình bày khái niệm, nguồn gốc và sự ra đời của nghệ thuật? Phân tích một loại hình 
nghệ thuật ở Việt Nam để minh họa?  Trả lời: 
- Khái niệm: Nghệ thuật là sự cách điệu hóa hiện thực, là việc đề xướng một sự tồn tại, là sự sáng tạo 
các hình thức, nhằm mục đích truyền tải cảm xúc, thông điệp của con người  - Nguồn gốc: 
 Thuyết “Bắt chước” (Aristote) cho rằng bản chất con người là hay “bắt chước” 
 Thuyết “Du hý” cho rằng bản chất con người là thích vui chơi 
 Thuyết “Ma thuật” cho rằng những lực lượng siêu nhiên chi phối con người và con người hay cầu 
mong sự trợ giúp của các thế lực siêu nhiên 
 Thuyết “Biểu hiện” cho rằng nguồn gốc của nghệ thuật do nhu cầu muốn “bộc bạch nỗi niềm chủ 
quan” của người nghệ sĩ 
 Thuyết “Tổng sinh lực và sinh lực thừa” cho rằng mỗi con người đều có một tổng sinh lực để duy 
trì cuộc sống sinh học, khi con người sử dụng hết tổng sinh lực sẽ để lại sinh lực thừa, và nó chính 
là động lực để họ tạo ra nghệ thuật 
 Theo mỹ học Mác-xít, nghệ thuật ra đời từ thực tiễn đời sống, từ lao động sáng tạo, từ sự đòi hỏi được 
thỏa mãn nhu cầu thẩm mỹ của con người xã hội. 
VD: Rất khó để biết nghệ thuật múa VN ra đời từ khi nào. Tuy nhiên, căn cứ vào những hình người được 
chạm khắc trên trống đồng và những tư liệu khảo cổ học, ở thời đại Hùng Vương múa được định hình 
rất sớm, người Việt đã sáng tạo ra những điệu múa để phục vụ cho cuộc sống. Trống đồng Đông Sơn đã 
ghi lại rất sống động những điệu múa, động tác, điệu bộ, hình dáng của những người nhảy múa như đoàn 
người cầm khiên, mộc, rìu, lao, cung tên… nhảy múa; có cảnh múa giã gạo, múa cầu mùa, cầu mưa, đánh 
trống đồng… những hình ảnh mang dấu ấn nền vh sông nước. Có thể nói rằng Trống đồng Đông Sơn là 
“văn tự ghi hình” sống động về nghệ thuật múa của dân tộc VN.                            1      lOMoARcPSD| 36207943
Câu 2: Anh chị hãy trình bày khái niệm, bản chất và đặc trưng của nghệ thuật? Phân tích một loại hình 
nghệ thuật cụ thể để chứng minh?  Trả lời: 
- Khái niệm: Nghệ thuật là sự cách điệu hóa hiện thực, là việc đề xướng một sự tồn tại, là sự sáng tạo 
các hình thức, nhằm mục đích truyền tải cảm xúc, thông điệp của con người.  - Bản chất: 
 Nghệ thuật là hình thái ý thức xã hội đặc biệt 
 Là sự biểu hiện tập trung, đầy đủ và sâu sắc nhất quan hệ thẩm mỹ của con người với hiện thực.  - Đặc trưng: 
 Thứ nhất, nghệ thuật bao giờ cũng tồn tại, biểu hiện qua một hình thức nhất định. 
 Thứ hai, nghệ thuật là sự sáng tạo gắn với cảm xúc, là sản phẩm từ sự thôi 
thúc của cảm xúc con người. 
 Thứ ba, nghệ thuật luôn mang tính tư tưởng. 
VD: Múa chuyển động trong âm thanh, tiết tấu và trên các đội hình khác nhau. Động tác múa được cách 
điệu, nd được khái quát, sự vật được tượng trưng, chúng được liên kết với nhau và tổng hòa lại.  
 Cách điệu là đặc trưng quan trọng cho sự phát triển ngôn ngữ múa, những động tác hằng ngày trong 
sinh hoạt, trong tự nhiên, sau khi đã được chọn lọc thì phải qua sự cách điệu mới trở thành những 
động tác nghệ thuật và hấp dẫn trong múa, sự cách điệu khiến cho các động tác hằng ngày ấy trở nên  đẹp hơn. 
 Tượng trưng: những vận động của thế giới tự nhiên như mặt trời, sông nước, cây cỏ, hoa lá… đều 
được mô tả trong nghệ thuật múa bằng tính tượng trưng, nhờ vậy con người đã đưa được những 
hiện tượng của thế giới tự nhiên vào nghệ thuật một cách hấp dẫn sinh động. 
 Khái quát là một thuộc tính gắn bó với ngêệ thuật múa. Sự khái quát giúp múa có thể miêu tả những 
sự kiện, hành động một cách chi tiết, mâu thuẫn, xung đột có tính điển hình; những điển hình ấy 
thông qua sự diễn ta đem lại sự tiếp nhận dễ hiểu cho người thưởng thức. 
 Tạo hình: nghệ thuật múa mang trong nó sự tạo hình, khắc họa chuyển động liên tục theo quy luật 
vận động riêng. Tạo hình là yêu cầu không thể thiếu trong nghệ thuật múa để tạo ra tính thẩm mỹ  của múa.                    2      lOMoARcPSD| 36207943
Câu 3: Anh chị hãy nêu các cách phân loại nghệ thuật trên thế giới và ở Việt Nam? Theo đó, Điện ảnh 
được phân loại như thế nào?  Trả lời: 
- Các cách phân loại nghệ thuật trên TG 
1. Căn cứ vào giác quan:  
 Nghệ thuật thị giác (kiến trúc, hội họa, điêu khắc) 
 Nghệ thuật thính giác (âm nhạc và văn chương) 
 Nghệ thuật xúc giác (thể thao, múa) 
 Nghệ thuật tổng hợp thị giác, thính giác (sân khấu, điện ảnh) 
2. Căn cứ vào trạng thái 
 Nghệ thuật không gian (kiến trúc, hội họa, điêu khắc) 
 Nghệ thuật thời gian (âm nhạc, múa, sân khấu) 
3. Căn cứ vào phương thức biểu hiện 
 Nghệ thuật biểu diễn (âm nhạc, múa, sân khấu) 
 Nghệ thuật tạo hình (hội họa, điêu khắc, kiến trúc) 
- Các cách phân loại nghệ thuật Việt Nam theo môn học 
1. Căn cứ vào không gian tồn tại và chủ thể sáng tạo 
 Nghệ thuật cung đình: là nghệ thuật phục vụ trong các triều đình phong kiến VN. 
 Nghệ thuật bác học: là nghệ thuật được sáng tạo bởi những người có trình độ lý luận và học 
thuật cao, nhóm nghệ thuật này thường được tổ chức chặt chẽ hơn, lưu giữ bằng văn bản 
 Nghệ thuật dân gian: là nghệ thuật do nhân dân sáng tạo, tồn tại phổ biến 
và gắn bó với đời sống nhân dân, thông qua truyền miệng. 
2. Căn cứ vào giai đoạn lịch sử 
 Nghệ thuật truyền thống, nghệ thuật cổ truyền: thường được hiểu đồng nghĩa với nhau. Là nghệ 
thuật đã hình thành và phát triển từ xa xưa, gắn bó và mang bản sắc văn hóa dân tộc sở hữu, 
được lưu truyền đến ngày nay. 
 Nghệ thuật hiện đại, nghệ thuật đương đại: là nghệ thuật tồn tại trong xã hội hiệ đại. Có nguồn 
gốc từ sự kế thừa và tiếp biến văn hóa, nhưng phản ánh các đặc điểm, tính chất của xh hiện  đại. 
 Nghệ thuật hiện đại: là thành tố gắn với xh hiện đại 
 Nghệ thuật đương đại: là một bộ phận của nghệ thuật hiện đại, là diện mạo của nền 
nghệ thuật đang tồn tại trong bối cảnh xh hiện nay 
3. Ngoài ra còn có thể phân nhóm các loại hình nghệ thuật VN 
 Nhóm nghệ thuật biểu diễn: gồm Âm nhạc, Múa, Sân khấu 
 Nhóm nghệ thuật tạo hình: gồm Đồ họa, Hội họa, Điêu khắc, Kiến trúc 
 Nghệ thuật điện ảnh: là nghệ thuật mang tính tổng hợp, mới hình thành và phát triển từ cuối  tk XIX đến nay. 
 Theo đó, điện ảnh nằm ở nhóm nghệ thuật riêng không thuộc về nghệ thuật tạo hình cũng như nghệ 
thuật biểu diễn. Mà là một nghệ thuật mang tính tổng hợp của hai nhóm nhệ thuật trên.  3      lOMoARcPSD| 36207943
Câu 4: Anh chị hãy nêu các cách phân loại nghệ thuật trên thế giới và ở Việt Nam và theo môn học? Theo 
đó, văn học được phân loại như thế nào?  Trả lời: 
- Các cách phân loại nghệ thuật trên TG 
1. Căn cứ vào giác quan:  
 Nghệ thuật thị giác (kiến trúc, hội họa, điêu khắc) 
 Nghệ thuật thính giác (âm nhạc và văn chương) 
 Nghệ thuật xúc giác (thể thao, múa) 
 Nghệ thuật tổng hợp thị giác, thính giác (sân khấu, điện ảnh) 
2. Căn cứ vào trạng thái 
 Nghệ thuật không gian (kiến trúc, hội họa, điêu khắc) 
 Nghệ thuật thời gian (âm nhạc, múa, sân khấu) 
3. Căn cứ vào phương thức biểu hiện 
 Nghệ thuật biểu diễn (âm nhạc, múa, sân khấu) 
 Nghệ thuật tạo hình (hội họa, điêu khắc, kiến trúc) 
- Các cách phân loại nghệ thuật Việt Nam theo môn học 
1. Căn cứ vào không gian tồn tại và chủ thể sáng tạo 
 Nghệ thuật cung đình: là nghệ thuật phục vụ trong các triều đình phong kiến VN. 
 Nghệ thuật bác học: là nghệ thuật được sáng tạo bởi những người có trình độ lý luận và học 
thuật cao, nhóm nghệ thuật này thường được tổ chức chặt chẽ hơn. 
 Nghệ thuật dân gian: là nghệ thuật do nhân dân sáng tạo, tồn tại phổ biến 
và gắn bó với đời sống nhân dân. 
2. Căn cứ vào giai đoạn lịch sử 
 Nghệ thuật truyền thống, nghệ thuật cổ truyền: thường được hiểu đồng nghĩa với nhau. Là nghệ 
thuật đã hình thành và phát triển từ xa xưa, gắn bó và mang bản sắc văn hóa dân tộc sở hữu, 
được lưu truyền đến ngày nay. 
 Nghệ thuật hiện đại, nghệ thuật đương đại: là nghệ thuật tồn tại trong xã hội hiệ đại. Có nguồn 
gốc từ sự kế thừa và tiếp biến văn hóa, nhưng phản ánh các đặc điểm, tính chất của xh hiện  đại. 
 Nghệ thuật hiện đại: là thành tố gắn với xh hiện đại 
 Nghệ thuật đương đại: là một bộ phận của nghệ thuật hiện đại, là diện mạo của nền 
nghệ thuật đang tồn tại trong bối cảnh xh hiện nay 
3. Ngoài ra còn có thể phân nhóm các loại hình nghệ thuật VN 
 Nhóm nghệ thuật biểu diễn: gồm Âm nhạc, Múa, Sân khấu 
 Nhóm nghệ thuật tạo hình: gồm Đồ họa, Hội họa, Điêu khắc, Kiến trúc 
 Nghệ thuật điện ảnh: là nghệ thuật mang tính tổng hợp, mới hình thành và phát triển từ cuối  tk XIX đến nay. 
 Theo đó, văn học nằm ở một nhóm nghệ thuật riêng bởi văn học là một nghệ thuật khó định nghĩa 
nhất, có vai trò rất lớn trong xh nên được các nhà nghệ thuật tách thành một lĩnh vực riêng  4      lOMoARcPSD| 36207943
Câu 5: Anh chị hãy trình bày và phân tích khái niệm Âm nhạc? Âm nhạc Việt Nam có những đặc trưng gì?  Trả lời: 
- Khái niệm: Âm nhạc – đó là sự lựa chọn, tái tạo và sắp đặt âm thanh theo những hình thức nhất 
đinh do con người sang tạo ra. 
Âm nhạc có nguồn gốc từ những âm thanh mà con người có thể nghe được, bởi con người nhận 
biết được nó bằng thính giác, nhưng âm nhạc không tự sinh ra mà nó phải được biến đổi qua bàn tay của 
con người, từ đó có thể tạm hiểu rằng âm nhạc trước hết là các âm thanh do con người tạo ra. Những 
âm thanh được con người lựa chọn, tái tạo và sắp xếp theo một hình thức/ trật tự/ một sự quy ước nhất 
định, việc sắp xếp theo một hình thức/ trật tự/ một sự quy ước nhất định chính là sự cách điệu hóa hiện 
thực bằng một sự sang tạo hình thức dành cho âm thanh, qua đó chúng trở thành âm nhạc. 
- Đặc trưng của âm nhạc VN: 
 Âm nhạc VN là sản phẩm của nền văn hóa bản địa trên đất nước ta 
 Một nền âm nhạc ra đời sớm 
 Nền âm nhạc đa sắc tộc 
 Nền âm nhạc gắn liền với đặc sản địa phương và cuộc sống lao động, đời sống tâm linh các 
các cư dân trên đất nước ta. 
 Âm nhạc VN có cơ sở là một nền âm nhạc bản địa mang truyền thống ĐNÁ 
 Âm nhạc VN có sự tiếp biến âm nhạc từ các nền văn hóa khác 
 Âm nhạc VN phát triển về thanh nhạc hơn khí nhạc                                              5      lOMoARcPSD| 36207943
Câu 6: Anh chị hãy khái quát quá trình hình thành và phát triển của âm nhạc Việt Nam? Qua đó chỉ ra các 
yếu tố được tiếp biến từ những nền âm nhạc khác trong âm nhạc Việt Nam?  Trả lời: 
- Khái quát quá trình hình thành và phát triển của âm nhạc VN: Lịch sử hình thành là phát triển âm 
nhạc Vn có thể chia thành 3 thời kỳ: 
1. Âm nhạc thời kỳ bắt đầu dựng nước và giữ nước (TNK II TCN – TK XSCN) 
Thời kì này chia làm 2 giai đoạn 
 Giai đoạn 1: Âm nhạc thời đại Hùng Vương (TNK II TCN – TK II TCN). Giai đoạn đặt nền móng cho 
truyền thống văn hóa, định vị bản sắc vh nói chung và âm nhạc dân tộc nói riêng. 
 Giai đoạn 2: Âm nhạc trong thời Bắc thuộc và chống Bắc thuộc (TK II TCN – TK X SCN). Giai đoạn bắc 
cầu, chuẩn bị tiền đề cho những biến đổi trong các thời kỳ tiếp theo. 
2. Âm nhạc thời kỳ xây dựng quốc gia phong kiến độc lập tự chủ và bảovệ đất nước chống những 
cuộc xâm lăng của phong kiến phương Bắc (TK X – TK XIX) 
Nổi bật là sự tiếp thu, đồng hóa những yếu tố vh nghệ thuật và âm nhạc từ Ấn Độ, Trung Hoa. Là thời kỳ 
hòa quyện các yếu tố âm nhạc truyền thống bản địa với các yếu tố bên ngoài để tạo nên bước phát triển 
mới. Chia làm 2 giai đoạn: 
 Giai đoạn 1: Âm nhạc trong giai đoạn bắt đầu xây dựng và củng cố quốc gia phỏng kiến độc lập tự 
chủ (TK X – TK XV). Sự phân nhánh dần của hai bộ phân âm nhạc là âm nhạc dân gian và âm nhạc 
cung đình trong điều kiện những mối quan hệ nguồn gốc khăng khít giữa 2 bộ phận âm nhạc vẫn  được giữ gìn. 
 Giai đoạn 2: Âm nhạc trong giai đoạn cực thịnh chuyển sang suy thoái và suy sụp của chế độ phong 
kiến tại VN (TK XV – Giữa TK XIX).  
3. Âm nhạc VN trong cuộc đụng độ với những cuộc xâm lăng củaphương Tây và đấu tranh giành 
độc lập thống nhất, xây dựng chủ nghĩa xã hội ( Giữa TK XIX – nay) 
Đụng độ với âm nhạc phương Tây, tiếp thu và đồng hóa âm nhạc phương Tây. Sự nảy sinh và phát triển 
của bộ phận âm nhạc mới VN (cải lương). Gồm 2 gđ: 
 Giai đoạn 1: Âm nhạc VN từ khi thực dân Pháp xâm lược đến trước Cách mạng Tháng 8 (1858-1945). 
Giai đoạn bão táp của âm nhạc VN Giai đoạn 2: Âm nhạc VN từ Cách mạng Tháng 8 tới nay.  
 1945 – 1975: âm nhạc trong 2 cuộc khánh chiến vì độc lập tự do và thống nhất đất nước, xây 
dựng đất nước ở miền bắc 
 1975 tới nay: âm nhạc trong thời kỳ xd đất nước, hội nhập, bảo vệ bản sắc… 
- Các yếu tố tiếp biến từ nền âm nhạc khác trong âm nhạc VN 
 Yếu tố âm nhạc Trung Hoa, ngay từ thời Bắc thuộc, nhân dân ta đã tiếp thu và biến đổi âm nhạc 
Trung Hoa, từ khí nhạc, thanh giai điệu như chũm chọe  6      lOMoARcPSD| 36207943
của người Hán, đàn cầm, đàn nguyệt, tỳ bà, ảnh hưởng từ ngôn ngữ Hán khiến cho ngôn ngữ Việt 
trở nên đơn âm tiết và nhiều thanh điệu hơn. Thậm chí, sự kiện lịch sử ở thời Lê Sơ (1447) khi 
Lương Đăng được giao nhiệm vụ biên tập và kê cứu âm hạc đã bắt chước nguyên xi quy chế âm 
nhạc của nhà Minh (TQ) để xây dựng quy củ cho âm nhạc cung đình VN.    
 Các nhạc khí và giai điệu du nhập từ Ấn Độ cũng xuất hiện trong các giai đoạn lịch sử của âm nhạc 
VN, đặc biệt là với cư dân từ Nam Trung Bộ trở vào phía Nam VN như trống tầm bông, đàn hồ 
 Âm nhạc VN sau quá trình giao lưu, tiếp biến với âm nhạc phương Tây đã có sự biến đổi rõ rệt, 
với sự ra đời của âm nhạc cải cách, sự du nhập các nhạc khí và kĩ thuật sử dụng… 
Câu 7: Hãy nêu các cách phân loại cơ bản trong âm nhạc? Theo cách phân loại đó người ta phân chia chi 
tiết cho mỗi thể loại như thế nào?  Trả lời: 
- Các cách phân loại âm nhạc 
 Thanh nhạc: là âm nhạc được tạo ra bằng giọng hát của con người, thanh nhạc thường đi cùng với  lời ca 
 Khí nhạc: là âm nhạc được tạo ra bằng các nhạc khí, nhạc khí là âm nhạc do các nhạc khí tạo ra nên  không có lời 
- Các phân chia chi tiết cho mỗi thể loại 
 Thanh nhạc: ca khúc (ca hát), hợp xướng, beatbox, Opera, rap… 
 Khí nhạc: độc tấu, song tấu, tam tấu, tứ tấu, ngũ tấu, hòa tấu,… 
Câu 8: Anh chị hãy trình bày khái niệm nghệ thuật múa? khái quát các thể loại của nghệ thuật múa cổ  truyền Việt Nam?  7      lOMoARcPSD| 36207943 Trả lời: 
- Khái niệm: Múa là sự cách điệu hóa hiện thực cuộc sống bằng ngôn ngữ cơ thể của con người 
- Các thể loại của nghệ thuật múa cổ truyền VN: 
 Múa dân gian: là loại múa phổ biến nhất trong các loại hình thái múa, do nhân dân sáng tạo, vun 
đắp và xây dựng, là ngọn nguồn của các thể loại múa khác.  
 Múa sinh hoạt: gắn bó mật thiết với đời sống hàng ngày của nhân dân, có động tác đơn giản, 
dễ múa, có tính cách riêng độc đáo của từng dân tộc. VD: múa Xòe vòng của người Thái, múa 
Ương ca của TQ. 
 Múa biểu diễn dân gian: là múa sinh hoạt ở trình độ cao và độc đáo hơn, những người biểu 
diễn được lựa chọn từ cộng đồng, là sản phẩm giá trị nhất của kho tàng nghệ thuật múa dân 
tộc. VD: múa nón, múa xúc tép… 
 Múa tín ngưỡng tôn giáo: Khi các hình thái tin ngưỡng ra đời, các phù thủy, thầy cúng cũng ra đời, 
họ sáng tạo ra những động tác, điệu bộ khác thường để gây sự chú ý và mê hoặc mọi người, múa 
tín ngưỡng cũng phổ biến tại tát cả các quốc gia, dân tộc trên TG 
 Múa cung đình: là múa dân gian được đưa vào cung đình để phục vụ cho các vua quan trong xh 
phong kiến. Những người múa dân gian giỏi được 
tuyển chọn, luyện tập thành chuyên nghiệp hoặc bán chuyên nghiệp, do vậy múa dân gia là cơ sở  cho múa cung đình. 
Câu 9: Anh chị hãy trình bày khái niệm nghệ thuật Múa? Khái quát các thể loại phong cách của nghệ thuật 
múa Việt Nam trong xã hội đương đại?  Trả lời: 
- Khái niệm: Múa là sự cách điệu hóa hiện thực cuộc sống bằng ngôn ngữ cơ thể của con người 
- Các thể loại phong cách nghệ thuật múa Việt Nam trong xã hội đương đại: Có thể tạm phân loại là: 
múa dân gian, múa tin ngưỡng tôn giáo và múa biểu diễn chuyên nghiệp 
 Múa dân gian và Múa tín ngưỡng tôn giáo vẫn tiếp tục mạch tồn tại trong đời sống nhân dân. Sau 
năm 1945, các chính sách của nhà nước luôn khuyến khích nhân dân bảo tồn và phát huy các vốn 
văn hóa nghệ thuật cổ truyền. Đối với múa tôn giáo tín ngưỡng, các chất liệu có giá trị nghệ thuật 
trong múa tôn giáo tín ngưỡng đã được sâu khấu hóa, được dàn dựng để trở thành những tiết 
mục múa đầy bản sắc. 
 Múa biểu diễn chuyên nghiệp 
 Múa mới:  xuất hiện từ sau Cách mạng tháng Tám 
 Múa hiện đại: được du nhập vào VN khoảng những năm 80 của thế kỉ trước, khá phát triển 
và được ưu chuộng 
 Múa tham gia trong các loại hình nghệ thuật khác: nghệ thuật múa tham gia vào rất nhiều 
loại hình nghệ khác, vd như trong xiếc, ảo thuật (đu day, nhào lộn, uốn dẻo…)  8      lOMoARcPSD| 36207943
Câu 10: Trình bày khái niệm nghệ thuật sân khấu? Giới thiệu khái quát các thể loại tiêu biểu của nghệ 
thuật sân khấu Việt Nam? Phân tích các đặc trưng của nghệ thuật sân khấu Việt Nam?  Trả lời: 
- Khái niệm: Sân khấu là loại hình nghệ thuật kể chuyện qua các vai diễn theo kịch bản 
- Các thể loại tiêu biểu của nghệ thuật sân khấu VN: Các thể loại nghệ thuật sân khấu được phân loại 
theo phương thức đặc thù, như: 
 Kịch hát: sử dụng các làn điệu hát riêng của từng thể loại để truyền tải ngôn từ (chèo, tuồng, cải  lương) 
 Kịch nói: sử dụng ngôn ngữ nói là chủ đạo. 
 Kịch câm: sử dụng hành động, điệu bộ, thái độ, không dụng ngôn ngữ. 
- Các đặc trưng của nghệ thuật sân khấu VN: 
 Đặc trung tự sự: nghệ thuật sân khấu VN (trừ kịch nói) thuộc dòng sân khấu tự sự Phương Đông 
mang theo tư duy và bản sắc vh của Phương Đông. 
 Đặc trung mô hình: 
 Mô hình nhân vật: 5 mô hình chủ yếu Sinh, Đào, Lão, Mụ, Hề, Cụ 
 Mô hình làn điệu: mỗi thể loại sân khấu VN đều có một hệ thống làn điệu riêng. 
 Mô hình múa: Mỗi loại hình sân khấu VN, khi đã có mô hình về nhân vật,   
làn điệu thì cũng phải có mô hình múa tương ứng 
 Múa trang trí: múa để làm duyên, góp phần sinh động cho vai diễn, bộc lộ tính cách nv 
 Múa minh họa: phụ họa cho lời hát, cho khan giả ấn tượng sâu them về nd lời hát 
 Múa tính cách: bộc lộ nội tâm của nv theo từng mô hình NV khác nhau 
 Đặc trưng kết có hậu: Một câu chuyện sk dù có diễn biến phúc tạp đến đâu thì cũng phải hướng 
đến một cái kết có hậu, thiện thắng ác, ở hiền gặp lành… bởi nó là sp và ước vọng của vh nông 
nghiệp lúa nước VN, mang bản sắc truyền thống đân tộc. 
Câu 11: Hãy nêu khái niệm nghệ thuật sân khấu? Trình bày hiểu biết của anh/chị và các thể loại tiêu biểu 
trong nghệ thuật Sân khấu Việt Nam?  Trả lời: 
- Khái niệm: Sân khấu là loại hình nghệ thuật kể chuyện qua các vai diễn theo kịch bản 
- Các thể loại tiêu biểu của nghệ thuật sân khấu VN: 
Các thể loại nghệ thuật sân khấu được phân loại theo phương thức đặc thù, như: 
 Kịch hát: sử dụng các làn điệu hát riêng của từng thể loại để truyền tải ngôn từ (chèo, tuồng, cải  lương) 
 Kịch nói: sử dụng ngôn ngữ nói là chủ đạo. 
 Kịch câm: sử dụng hành động, điệu bộ, thái độ, không dụng ngôn ngữ. 
Câu 12: Hãy nêu khái niệm nghệ thuật Sân khấu? Trình bày hiểu biết của anh chị về lịch sử hình thành, 
không gian biểu diễn và ngôn ngữ nghệ thuật của Múa rối nước Việt Nam?  9      lOMoARcPSD| 36207943 Trả lời: 
- Khái niệm: Sân khấu là loại hình nghệ thuật kể chuyện qua các vai diễn  theo kịch bản 
- Nghệ thuật Múa rối nước VN  Lịch sử hình thành:  
Cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đưa ra được lời giải thích thuyết phục về lịch sử 
hình thành múa rối nước ở VN. Người ta chỉ căn cứ trên tấm bia Sùng điện thiên linh do quan Thượng 
thu bộ hình của vua Lý Nhân Tông là Nguyễn Công Bật viết dâng vua vào năm 1121. Căn cứ vào đó có thể 
ước lượng rằng múa rối nước xuất hiện ở VN vào khoảng tk XI hoặc XII, tuy nhiên cũng có ý kiến cho rằng 
múa rối nước được người Việt sang tạo ra từ TK II – III TCN. Trong lịch sử, TQ và NB là 2 quốc gia từng có 
múa rối nước nhưng đã bị thất truyền. Cho đến nay, trên thế giới chỉ có duy nhất VN còn tồn tại múa rối  nước. 
 Không gian biểu diễn: Kiến trúc Thủy Đình.  
Nghệ thuật múa rối nước dùng mặt nước làm sân khấu (gọi là nhà rối hay thuỷ đình) thường được 
dựng lên giữa ao, hồ với kiến trúc cân đối tượng trưng cho mái đình của vùng nông thôn Việt Nam. Phía 
sau có phông che để tạo sân khấu biểu diễn múa rối nước (được gọi là tấm y môn), xung quanh trang trí 
cờ, quạt, voi, lọng, cổng hàng mã,…  
 Ngôn ngữ nghệ thuật: Con rối nước. 
Lấy những động tác của con rối làm ngôn ngữ diễn đạt, rối nước gắn bó với âm nhạc, âm nhạc giữ 
nhịp, dẫn dắt động tác và nội dung vở diễn, nhạc rối nước thường là các làn điệu chèo hoặc dân ca đồng  bằng Bắc Bộ. 
Câu 13: Trình bày khái niệm nghệ thuật đồ họa? Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của nghệ thuật 
đồ họa Việt Nam? Nêu những đặc điểm để phân biệt từng dòng tranh dân gian Việt Nam?  10      lOMoARcPSD| 36207943 Trả lời: 
- Khái niệm: Đồ họa – một nhánh của hội họa, là nghệ thuật thể hiện hình vẽ bầng bề mặt phẳng 2 
chiều bằng kỹ thuật in ấn. 
- Lịch sử hình thành và phát triển của nghệ thuật đồ họa VN   Có từ triều Lý 
 Triều Trần vẫn tiếp tục việc in, khắc kinh Phật. Cuối triều Trần, Hồ Quý Ly tổ chứ in tiền giấy Thông 
Bản hội sao có vẽ tứ linh, sông nước. 
 Khi nhà Minh xâm lược đã vơ vét tinh hoa văn hóa VN về TQ, còn lại thủ tiêu, đốt hết dẫn đế nghề  in bị gián đoạn 
 Đến thời Lê Sơ, tiến sĩ Lương Học Nhữ đi sứ TQ học lỏm được nghề in, khi về nước ông đã truyền 
lại cho nhân dân làng Hồng Lục và Liễu Chàng  
 Thời Lê Trung Hưng, nước ta vẫn chưa làm được giấy, phải mua từ TQ. Chúa Trịnh Căn đã chọn 1 
số thanh niên trẻ, thông minh nhanh nhẹn cho trà trộn vào sứ đoàn bộ sang Tàu để học nghề làm  giấy. 
 4 dòng tranh đồ họa dân gian VN: Tranh Đông Hồ, tranh Hàng Trống, tranh Kim Hoàng, tranh làng  Sình.  - 
Những đặc điểm để phân biệt từng dòng tranh dân gian VN: 
 Đề tài 
 Tranh Đông Hồ: đề tài phỏng phú, đáp ứng được nhu cầu khác nhau của đời sống người dân 
như tín ngưỡng, tâm linh, giáo dục, lịch sử, phong tục,  … 
 Tranh Hàng Trống: một số đề tài tiêu biểu như tranh thờ cúng (tam hòa, tứ phủ,…), sinh hoạt 
(múa rồng, duyệt binh,...), phong cảnh (tùng cúc trúc mai…) 
 Tranh Kim Hoàng: chủ đề quen thuộc với người dân nông thôn như tranh gà, tranh lợn, ông 
Công ông Táo, cuộc sống đồng quê, trên góc  
 Tranh làng Sình: chủ đề xoay quanh việc thờ cúng như hình nhân thế mạng, tiền vàng, vũ khí,  12 con giáp… 
 Kỹ thuật chế tác 
 Tranh Đông Hồ: in từ bản khắc gỗ, còn gọi là tranh in mộc bản, được làm thủ công, tranh có 
bao nhiêu màu thì có bấy nhiêu bản khắc, bản khắc nét quan trọng nhất và được in cuối. 
 Tranh Hàng Trống: kỹ thuật nửa in nửa vẽ, ván khác làm bằng gỗ lồng hoặc gỗ thị, ghép các 
bản khắc với nhau để in những bức tranh có kích thước lớn. 
 Tranh Kim Hoàng: dụng ván in in đường nét rồi dụng bút màu để tô điểm,  11      lOMoARcPSD| 36207943
chấm phá theo cảm hứng riêng. 
 Tranh làng Sình: tranh chỉ in nét là xong, một số tranh được tô màu nhưng không cầu kỳ 
 Giấy in 
 Tranh Đông Hồ: làm từ giấy dó phủ điệp (giấy điệp) 
 Tranh Hàng Trống: giấy dó, giấy xuyến chỉ, giấy báo 
 Tranh Kim Hoàng: in trên giấy điều (màu đỏ hoặc màu cam) Tranh làng Sình: giấy dó 
 Màu sắc 
 Tranh Đông Hồ: được làm từ nguyên liệu tự nhiên, tạo cho tranh độ mềm, xốp, không bị phai. 
 Tranh Hàng Trống: các màu sử dụng trong tranh không hoàn toàn tự nhiên mà có them phẩm 
màu, hai màu đặc trưng là xanh da trời và hồng điều. 
 Tranh Kim Hoàng: chủ yếu là mực tàu và các loại màu sắc có nguồn gốc tự nhiên 
 Tranh làng Sình: màu tự nhiên, chủ yếu là màu đen 
Câu 14: Trình bày khái niệm nghệ thuật hội họa? Hội họa Việt Nam có những dấu mốc hình thành và phát 
triển như thế nào?  Trả lời: 
- Khái niệm: Hội họa là nghệ thuật dụng màu sắc, đường nét để phản ánh thế giới trên bề mặt phẳng 
2 chiều, bằng các chất liệu khác nhau. 
- Những dấu mốc hình thành và phát triển: 
 Hội họa triều Lý: được thể hiện nhiều trong đồ gốm thời Lý, thấm đậm tinh thần Phật giáo 
 Hội họa triều Trần: hội họa phát triển nhiều nội dung như tranh chân dung, tranh phỏng cảnh, tranh 
vẽ bình phỏng, tranh thờ… tất cả đều được thể hiện bằng thể loại tranh thủy mặc.  
 Hội họa triều Lê Sơ: Hội họa trang trí đã đóng vai trò chuẩn mực trong thiết chế phẩm thuộc triều 
đình, được thể hiện trên đồ gốm sứ nổi tiếng. Đồ sứ thời Mạc cũng có nhiều thành công, đặc biệt  là đồ thờ cúng. 
 Hội họa triều Lê Trung Hưng tới triều Nguyễn: Ghi nhận nhiều tác phẩm hội họa được vẽ trên đồ 
gốm ở cung vua, phủ chúa. Các dấu tích của nghệ thuật tạo hình hầu như chỉ tồn tại trong điêu 
khắc, kiến trúc và các dòng tranh dân gian. 
 Hội họa VN từ 1925 – 1986: trước năm 1925 hội họa VN biểu hiện ở tranh truyền thần, thủ mặc, 
hình trang trí trên gốm sứ hoặc tranh đồ họa dân gian. nNawm 1925, Pháp thành lập trường Cao 
đẳng Mỹ thuật Đông Dương – dấu mốc đặc biệt của nghệ thuật tạo hình VN. Từ đây hội họa Vn 
hình thành và phát triển, những lớp họa sĩ chuyên nghiệp đầu tiên được gọi là lớp họa sĩ Đông  Dương. 
Câu 15: Trình bày khái niệm nghệ thuật hội họa? Dấu mốc năm 1925 có ý nghĩa gì đối với hội họa Việt  Nam? 
Trả lời:  12      lOMoARcPSD| 36207943
- Khái niệm: Hội họa là nghệ thuật dụng màu sắc, đường nét để phản ánh thế giới trên bề mặt phẳng 
2 chiều, bằng các chất liệu khác nhau. 
- Ý nghĩa dấu mốc năm 1925 đối với hội họa VN 
Năm 1925, người Pháp thành lập trường Cao đẳng Mỹ thuật Đông Dương – đây là một dấu mốc đặc 
biệt của nghệ thuật tạo hình VN nói chung, hội họa VN nói riêng. Người Pháp thành lập trường này với 
mục đích ban đầu để dạy nghề thủ công mỹ nghệ cho nghệ nhân Việt. Tuy nhiên, người Việt không bằng 
lòng trở thành nghệ nhân, họ đã tiếp thu khoa học tạo hình phương Tây và trở thành họa sĩ chuyên 
nghiệp. Họ học vẽ chất liệu mới là sơn dầu, phát triển chất liệu lụa, sơn mài thành dòng tranh nghệ thuật. 
Họ học luật xa gần, tạo hình theo giải phẫu, tạo khối trong ánh sang bằng tương quan đậm nhạt của màu. 
Từ đây, hội họa VN hình thành và phát triển. Những lớp họa sĩ chuyên nghiệp đầu tiên được gọi là lớp 
họa sĩ Đông Dương. 
Câu 16: Trình bày khái niệm nghệ thuật điêu khắc? Điêu khắc Việt Nam có những đặc trưng cơ bản gì?  Trả lời: 
- Khái niệm: Điêu khắc là một loại hình nghệ thuật sử dụng kỹ thuật tạc, đắp, nặn, đúc, gò, chạm trổ 
để tạo ra các tác phẩm có hình khối trong không gian 3 chiều, bằng các chất liệu khác nhau.  - Đặc trưng: 
 Từng được tạo tác trên nhiều chất liệu, nhưng lưu truyền đến ngày nay chỉ còn gỗ, đá và gốm là  chủ yếu. 
 Phù điêu được dụng nhiều ở công trình kiến trúc để trang trí: cung điện, chùa, đình làng…nd rất 
phỏng phú, phản ánh tư tưởng, thẩm mỹ qua từng gđ lịch sử. Điêu khắc rồng ở mỗi triều đại đều 
có những phỏng cách riêng, dễ nhận biết và phân biệ, là những minh họa sống động cho hệ tư 
tưởng của mỗi triều đại đó. 
 Tượng tròn chủ yếu dụng trong tín ngưỡng, để thờ cúng ở chùa, để trang trí lăng mộ. Không nhiều 
các tác phẩm tượng được tạo tác với mục đích khác. 
Câu 17: Trình bày khái niệm chung về nghệ thuật Điêu khắc? Phân biệt các đặc điểm tạo hình và ý nghĩa 
của điêu khắc thông qua 3 triều đại phong kiến Việt Nam: Lý,Trần,Lê?  Trả lời: 
- Khái niệm: Điêu khắc là một loại hình nghệ thuật sử dụng kỹ thuật tạc, đắp, nặn, đúc, gò, chạm trổ 
để tạo ra các tác phẩm có hình khối trong không gian 3 chiều, bằng các chất liệu khác nhau. 
- Các đặc điểm tạo hình và ý nghĩa của điêu khắc thông qua 3 triều đại phong kiến Việt Nam:  Lý,Trần,Lê 
 Triều Lý 
 Phù điêu được chạm khắc tinh xaoe, mô tip trang trí phản ánh văn hóa có sự giao thoa Ấn – Chăm  – Việt 
 Điêu khắc rồng: rồng là hình ảnh tượng trưng cho dân tộc (truyền thuyết 
Lạc Long Quân – Âu Cơ), con rồng luôn là motip trang trí ở nơi linh thiêng  13      lOMoARcPSD| 36207943
cao quý và biểu thị cho quyền uy của nhà vua, biểu tượng rồng bay lên theo chiều nghiêng, 
gồm nhiều khúc uốn hình thắt túi, nhỏ dần về phía đuôi. Đầu rồng có mào lửa, có bờm dài, 
thân dài và mảnh giống loài rắn, không có vảy, trên lung và bụng có vây, chân có 3 móng, 
khuỷu chân có dải mây bay đồng 
케eeuj với bờm và thân mình 
 Tượng tròn: Chùa Phật tích có tượng A Di Đà cao 1m87, cả bệ cao 2m77, tượng đầu người 
mình chim, một loạt linh thú to như sư tử, nghề, tê giác… minh chứng cho sự giao thoa nghệ 
thuật Việt – Chăm. Tượng thể hiện tư thế đức Phật đang ngồi thuyết pháp với dáng ngồi thanh  thoát, an nhiên 
 Điêu khắc thời Lý được thể hiện trên nhiều chất liệu như gỗ, đá, gốm, đất nung… phỏng cách mang 
nhiều ảnh hưởng của vh Ấn Độ (Phật giáo), Chăm. Hình ảnh rồng có những đặc điểm riêng, phản ánh 
tư tưởng, thẩm mỹ của triều đại  
 Triều Trần 
 Phù điêu có nhiều nét ảnh hưởng từ Ấn Độ, đường nét trang trí phỏng khoáng tự do hơn thời  Lý 
 Điêu khắc rồng: Thể hiện sức mạnh của quyền lực nhà vua qua hình ảnh rồng. Thân rồng mập, 
đậm và thô, xuất hiện trang trí vảy rồng, tạo cảm giác quyền lực, dữ dội hơn. Đầu rồng có 
sừng lớn, 4 móng vuốt, rồng cuộn khúc dạng hình oval, lưng to có hình rang cưa đều. Trung 
tâm đầu rỗng giỡn ngọc, tai và sừng được chạm khắc thô theo kiểu tả thực. 
 Tượng tròn: chủ yếu là các tượng Phật để thờ và các tượng rồng đá ở hai bên bậc thềm của  các chùa 
 Triều Lê 
 Phù điêu: nảy nở các tác phẩm dân gian ở đình làng, nội dung phỏng phú, sinh động 
 Điêu khắc rồng: phát triển trên cơ sở tiếp thu từ thời Trần, cơ bản vẫn giữ nguyên hình dáng 
thân cứng cáp, to khỏe, mào, sừng ở đầu trông dữ hơn. Đầu rồng to, có hai nhánh sừng nhô 
cao, mắt lồi, bờm mượt cuộn ra sau, lung rồng nhô hình vây nhọn theo uốn khúc, chân 5 móng 
sắc nhọn. Hình tượng rồng trang nghiêm, râu bờm và sừng nổi cao dụng mãnh uy quyền. 
Những chạm khắc rồng và các motip mây đao lửa, hoa văn với nét chạm sắc sảo, điêu luyện, 
bố cục chặt chẽ với đặc trưng riêng 
 Tượng tròn: Nhiều tác phẩm không còn tới ngày nay mà chỉ được ghi chép lại trong văn tự 
Câu 18: Trình bày khái niệm nghệ thuật Kiến trúc ? Nghệ thuật kiến trúc Việt Nam hình thành và phát 
triển như thế nào?  14      lOMoARcPSD| 36207943 Trả lời: 
- Khái niệm: Kiến trúc là một loại hình mỹ thuật kết hợp cái đẹp với cái thực dụng để sáng tạo không 
gian sống của con người. 
- Sự hình thành và phát triển của nghệ thuật kiến trúc VN 
 Các công trình kiến trúc từ thời dựng nước đến triều Đinh – Tiền Lê 
 Thời tiền sử, tổ tiên chúng ta đã sử dụng hang động ở các núi đá vôi làm nơi sinh sống    15      lOMoARcPSD| 36207943
 Giai đoạn sơ kỳ của thời kỳ đồ đá mới, con người có xu hướng rời bỏ hang động 
 Thời kỳ Vua Hùng dựng nước Văn Lang, nhà của thời kì này là nhà sàn mái conh hình thuyền. 
 Thời An Dương Vương sang lập ra nhà nước Âu Lạc, kiến trúc nổi bật là ba vòng thành đất  Cổ Loa. 
 Đất nước rơi vào thời kỳ đô hộ của phong kiến phương Bắc hàng nghìn năm, văn hóa 
phương Bắc xâm nhập, kiến trúc dinh thự, nhà cửa gần với các kiến trúc phía nam TQ. 
 Thời Đinh, xd kinh đô ở Hoa Lư, Thành Hoa Lư Kiến trúc thời Lý:  
 Xd được 1 quốc gia độc lập tự chủ, sự phát triển kt-xh đã thúc đẩy phát triển về kiến trúc cả 
về chất lượng lẫn số lượng.  
 Quy mô to lớn, bề thế 
 Địa hình tiện lợi, đẹp đẽ 
 Bố cục can xứng, hài hòa 
 Có giao lưu, tiếp biến với kiến trúc Chăm 
 Nhiều công trình kiến trúc phục vụ tôn giáo – Phật giáo 
 Một số công trình tiêu biểu: Thành Thăng Long, Chùa Phật tích, Chùa Một cột… 
 Kiến trúc thời Trần 
 Được thừa hưởng gia tài đồ sộ từ kiến trúc thời Lý 
 Giá trị nổi bật là dáng hình chắc, khỏe mạnh, tính chất thực dụng, thiết thực cao 
 Kiến trúc lăng mộ được đánh giá là quy mô và bề thế hơn thời kỳ trước 
 Một số công trình tiêu biểu: Phủ Thiên Trường, Thành Tây Đô… 
 Kiến trúc thời Lê Sơ và nhà Mạc 
 Thời Lê Sơ: Kém đồ sộ và bề thế, hệ thống cung điện đucợ tu bổ sửa sang. Kiến trúc cung 
đình được coi như loại hình nghệ thuật chính thống, chiếm ưu thế, trong khi đó kiến trúc 
dân gian bị nhiều quy định rang buộc không được khuyến khích pt. Có bố cục trang trí gợi 
không khí trang nghiêm, ảnh hưởng Nho giáo. Mang đậm tính chất cung đình. 
 Thời nhà Mạc: Đây là thời kỳ chấn hưng Phật giáo. Kiễn trúc Mạc có sự chuyển hóa từ cung 
đình về dân gian; đền, đình, chùa, miếu được xd ở nhiều nơi. Đình làng phát triển đóng góp 
tích cực vào quá trình Việt hóa nền kiến trúc thời Mạc. Chuyển sang bước ngoặt quan trọng 
làm trỗi dậy truyền thống vh lâu đời, trở về với bản sắc. Là giai đoạn bùng nổ sau thời kì dồn 
nén Lê Sơ, sự đa dạng trong phát triển và có sự kết hợp với các yếu tố Mã Lai, Hán, Miến,  Tây Tạng… 
 Kiến trúc thời Lê Trung Hưng 
 Kiến trúc chùa tháp được xd theo bố cục cổ điện rất chặt chẽ 
 Kiến trúc cung điện được xd nguy nga, tráng lệ 
 Kiến trúc đình làng rất phát triển, phỏng phú về ngôn ngữ trang trí, biến  16      lOMoARcPSD| 36207943 hóa sang tạo. 
 Kiến trúc thời Tây Sơn 
 Nổi bật là kiến trúc thành lũy. Thành Hoàng Đế (Thành Bình Định) được xây năm 1776, được 
xd và mở rộng trên cơ sở Thành Đồ Bàn, giữ vai trò là đại bản doanh của bộ chỉ huy quân đội 
Tây Sơn. Thành Hoàng Đế gồm ba vòng thành Thành ngoại, Thành nội và Cấm Thành. Thành 
được đắp bằng đất, phía trong và ngoài được bó bằng đá ong, được xây hoàn toàn bằng đá  ong. 
 Kiến trúc thời Nguyễn 
 Một số kiến trúc nổi bật là kiến trúc thành lũy, Kinh Thành Huế, Thành Hà Nội, Cung đình Huế, 
Kiến trúc lăng mộ ở Huế. 
 Có nhiều tiếp xúc, giao lưu và tiếp biến với kiến trúc Pháp (kiến trúc Vauban) 
 Vẫn giữ vững những quan điểm truyền thống như thuật phỏng thủy để chọn đất, chọn hướng, 
vị trí, phương hướng… 
 Kiến trúc VN thời thuộc địa ( 1873 – 1945)  
 Thời kỳ thứ nhất (1873-1900) kiến trúc thuộc địa tiền kỳ: sự du nhập của các kỹ thuật xd và 
vật liệu xd của Châu Âu 
 Thời kỳ thứ hai (1900-1920) kiến trúc thuộc địa hình thành và khẳng định: phỏng cách kiến 
trúc tân cổ điển được phổ biến 
 Thời kỳ thứ ba (1920-1945) kiến trúc thuộc địa phát triển và định hình bản sắc: hoạt động về 
quy hoạch và xd nhà cửa được phát triển theo xu hướng mới. 
Câu 19: Trình bày khái niệm nghệ thuật kiến trúc? Các đặc trưng của kiến trúc Việt Nam? Kiến trúc Việt 
Nam đương đại biểu hiện theo những xu hướng gì ?  Trả lời: 
- Khái niệm: Kiến trúc là một loại hình mỹ thuật kết hợp cái đẹp với cái thực dụng để sáng tạo không 
gian sống của con người.  - Đặc trưng: 
 Khai thác hiệu quả các chất liệu từ môi trường tự nhiên: tre nứa, gỗ, đất, đá… 
 Có tính thực dụng cao để phù hợp với môi trường tự nhiên VN 
 Chịu ảnh hưởng từ triều đình phỏng kiến ở mỗi gđ lịch sử 
 Phản ánh quá trình giao lưu, tiếp biến vh từ Ấn Độ, Chăm, Trung Hoa 
 Kiến trúc VN kể từ thời Pháp thuộc có nhiều biến đổi to lớn về phỏng cách, kỹ thuật. 
- Kiến trúc Việt Nam đương đại biểu hiện theo những xu hướng: 
 Xu hướng hiện đại mới Xu 
hướng High – Tech  
 Xu hướng biểu hiện mới 
 Xu hướng kiến trúc sinh thái 
 Xu hướng khai thác kiến trúc truyền thống 
 Xu hướng hậu hiện đại  17      lOMoARcPSD| 36207943
 Xu hướng nhại cổ 
Câu 20: Trình bày khái niệm nghệ thuật Điện ảnh? Khái quát lịch sử phát triển vào hình thành của nghệ 
thuật điện ảnh Việt Nam ?  18      lOMoARcPSD| 36207943 Trả lời: 
- Khái niệm: Điện ảnh là một nghệ thuật tổng hợp, nó vận dụng phương thức cách điệu hóa của các 
nghệ thuật khác và kết hợp với khoa học kỹ thuật để tạo ra những tác phẩm nghệ thuật dưới dạng 
hình ảnh chuyển động. 
- Lịch sử phát triển và hình thành của nghệ thuật điện ảnh Việt Nam   Giai đoạn đầu 
 Điện ảnh du nhập vào VN sau 3 năm điện ảnh được khai sinh 
 Bộ phim truyện đầu tiên là Kim Vân Kiều thực hiện năm 1923 do Công ty Chiếu bóng Đông 
Dương thực hiện. Năm 1925 IFEC tiếp tục thực hiện cuốn phim hài ngắn là Toufou. Năm 1927 
là phim Huyền thoại bà Đế phim do Paul Numier viết kịch bản 
 Năm 1924, ông Nguyễn Lan Hương thực hiện bộ phim hài Đồng tiền kẽm tậu được ngựa dài 6  phút 
 Những năm cuối thập niên 1930, Việt Nam làm phim, bắt đầu cho những phim nói đầu tiên 
của Việt Nam. Cuối tháng 11 năm 1937 sản xuất bộ phim truyện dài Cánh đồng ma do Đàm 
Quang Thiện viết. Cánh đồng ma quay vào ngày 30 tháng 1 năm 1938. 
 Năm 1939, một hãng phim mới ra đời tại Sài Gòn là hãng Việt Nam Phim. Từ năm 1940, hãng 
phim Châu Á ngừng hoạt động cho đến thập niên 1960 mới hoạt động trở lại. Sang năm 1940, 
quân Nhật tiến vào Đông Dương không còn ai đứng ra làm phim. 
 Giai đoạn 1945 – 1954 
 Việt Nam khi đó kiệt quệ và vừa trải qua nạn đói năm 1945. Ngày 2 tháng 9 năm 1945, nước 
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập 
 Một số nhà làm phim Cách mạng ở cả miền Nam và miền Bắc sau khi cuộc chiến Việt – Pháp 
bùng nổ thực hiện được những phim tài liệu như Trận Đông Khê (1950), + Chiến Thắng Tây Bắc 
(1952), Trận Mộc Hóa (1948). 
 Phim Trận Mộc Hóa do Khu 8 ở miền Nam thực hiện là phim đầu tiên của nền Điện ảnh Cách  mạng 
 Những hoạt động của các nhà làm phim điện ảnh thời kỳ này dừng lại ở thể loại phim tài liệu  ngắn. 
 Giai đoạn 1954 – 1959 
 Hiệp định Genève năm 1954 chia Việt Nam thành Bắc Việt Nam và Nam Việt Nam. Ở miền 
Nam, hình thành một thị trường điện ảnh với nhiều hãng phim tư nhân điện ảnh đạt tới thời 
kỳ đỉnh cao ngay từ năm 1957 tham dự các liên hoan phim ở Châu Á nhận được nhiều giải  thưởng. 
 Miền Bắc sau năm 1954, các nhà làm phim vẫn tiếp tục với các phim tài liệu như Hội nghị quân 
sự Trung Giã, các phim thời sự về sinh hoạt của tù binh Âu – Phi, trao trả tù binh ở Tuyên 
Quang… Từ năm 1956, phim thời sự ra đều hàng tuần.  19      lOMoARcPSD| 36207943
 Năm 1954 toàn miền Bắc có 26 rạp và 23 đội chiếu bóng lưu động. Năm 1964 số lượng tăng lên 
tới 48 rạp. Hoa Kỳ bắt đầu mở rộng chiến tranh ra miền Bắc 
 Năm 1956, Cục Điện ảnh được thành lập. Năm 1957 báo Điện ảnh xuất hiện. Trường Điện ảnh Việt 
Nam Xưởng phim Thời sự, tài liệu Trung ương lần lượt ra đời. Xưởng phim Việt Nam cũng đã làm 
thử một số tiểu phẩm đã dựng và quay tiểu phẩm về Võ Thị Sáu. Năm 1958, đạo diễn Mai Lộc làm 
bộ phim Biển động. 
 Giai đoạn 1959 – 1965 
 Năm 1959 là điểm mốc với sự ra đời của bộ phim truyện điện ảnh. Từ năm 1958 một bộ phim 
truyện đã được triển khai. Năm 1960 cũng là năm đánh dấu của phim hoạt hình bộ phim đầu tiên 
Đáng đời thằng cáo, Chiếc vòng bạc, Chú thỏ đi học 
 Từ năm 1959 đến 1964, có 18 bộ phim trong đó Vợ chồng A Phủ (1961), Chị Tư Hậu (1963), Kim 
Đồng (1964)… Cô gái nông trường (1960), Khói trắng (1963). 
 Giai đoạn 1965 – 1975 
 Từ cuối năm 1964, Chiến tranh Việt Nam bước vào thời kỳ khốc liệt nhất. Thời kỳ này đội ngũ làm 
phim đã đa dạng và trưởng thành hơn những người được đào tạo tại trường Điện Ảnh Việt Nam 
khóa đầu tiên bắt đầu ra nghề và thực hiện một số bộ phim. 
 Năm 1972, bộ phim truyện dài 2 tập đầu tiên của Việt Nam do đạo diễn Hải Ninh thực hiện bộ 
phim Vĩ tuyến 17 ngày và đêm. Vĩ tuyến 17 ngày và đêm đã giành được giải Liên hoan phim Quốc  tế Moskva năm 1973. 
 Một số bộ phim của giai đoạn này đáng chú ý Tiền tuyến gọi (1969) cùa Phạm Kỳ Nam, Đến hẹn 
lại lên (1974), Cô giáo Hạnh (1967), Bức tranh để lại (1970), Chị Nhung (1970)… 
 Trong gđ này điện ảnh miền Bắc đã sx 49 phim truyện 
Câu 21: Trình bày khái niệm nghệ thuật điện ảnh? Nêu một số đặc trưng của điện ảnh Việt Nam?  Trả lời: 
- Khái niệm: Điện ảnh là một nghệ thuật tổng hợp, nó vận dụng phương thức cách điệu hóa của các 
nghệ thuật khác và kết hợp với khoa học kỹ thuật để tạo ra những tác phẩm nghệ thuật dưới dạng 
hình ảnh chuyển động.  - Đặc trưng: 
 Phản ánh chủ nghĩa hiện thực: ra đơi từ phim thời sự, phim tài liệu, bên cạnh đó cách đặt tên phim 
rất cụ thể, rõ nét. Dùng tên người để đặt tên phim: Vợ chồng A Phủ, Kim Đồng… Hoặc gắn với địa 
danh, sự kiện lịch sử: Vĩ tuyến 17, ngày và đêm; Em bé Hà Nội… 
 Chịu ảnh hưởng từ văn học: Nhiều phim được chuyển thể từ các tác phâm văn học: Chị Dậu (Tắt 
đèn – Ngô Tất Tố); Làng Vũ Đại ngày ấy (Chí Phèo, Lão Hạc, Sống mòn – Nam Cao) 
 Chịu ảnh hưởng từ phim các nước XHCN, trước hết là Liên Xô  20      lOMoARcPSD| 36207943
 Luôn sát cánh với sự nghiệp cách mạng VN 
Câu 22: Trình bày đặc điểm chung của các loại hình nghệ thuật Việt Nam? Nêu căn cứ để chứng minh 
nghệ thuật Việt Nam là sản phẩm của nền văn hóa bản địa?  Trả lời: 
- Đặc điểm chung của các loại hình nghệ thuật Việt Nam 
 Nghệ thuật VN là sản phẩm của nền vh bản địa 
 Nền nghệ thuật có lịch sử lâu đời 
 Nền nghệ thuật bắt nguồn từ cuộc sống của cư dân bản địa 
 Nền nghệ thuật đa màu sắc của các tộc người ở VN 
 Nền nghệ thuật sáng tạo từ các chất liệu của môi trường tự nhiên VN 
 Nghệ thuật VN mang dấu ấn của quá trình giao lưu tiếp biến vh 
 Giao lưu, tiếp biến văn hóa Trung Hoa 
 Giao lưu, tiếp biến văn hóa Ấn Độ 
 Giao lưu, tiếp biến văn hóa Phương Tây 
- Nghệ thuật Việt Nam là sản phẩm của nền văn hóa bản địa 
 Nền nghệ thuật có lịch sử lâu đời 
 VN sở hữu một báu vật tiêu biểu của lịch sử dân tộc – trống đồng Đông Sơn, là bằng chứng 
quan trọng cho thấy VN đã có một nền vh lâu đời và rực rỡ 
 Các hiện vật khảo cổ ở giai đoạn sau cũng cung cấp dữ liệu về sang tạo nghệ thuật của người 
Việt: các tấm bia đá, pho tượng,… 
 Nền nghệ thuật bắt nguồn từ cuộc sống của cư dân bản địa 
 Các làn điệu dân ca, điệu múa là sự cách điệu hóa các hoạt động từ đời sống lao động và 
sinh hoạt của nhân dân (vd: Lý kéo chài, hò song Mã, máu dệt vải, múa vớt bèo…). Trong 
nghệ thuật sk, Chèo là sp điển hình cửa cư dân đồng bằng Bắc bộ; múa rối nước là loại hình 
nghệ thuật sk dụng mặt nước làm sk biểu diễn, nó gắn với kiến trúc làng Việt 
 Cuộc sống là mạch nguồn phỏng phú, sinh động để cư dân Việt sang tạo ra nghệ thuật. 
 Nền nghệ thuật đa màu sắc của các tộc người ở VN: Việt năm có 54 dân tộc cùng chung sống, mỗi 
tộ người lại sở hữu một sắc thái vh nghệ thuật riêng 
 Nền nghệ thuật sang tạo từ các chất liệu của môi trường tự nhiên VN: Khai thác các chất liệu có sẵn 
trong tự nhiên là một điều tất yếu trong quá trình sinh sống của con người. Những chất liệu có từ 
môi trường tự nhiên được ông cha ta tận dụng, khai thác để phục vụ cho đs trong đó có nghệ 
thuật. Cho thấy tính linh hoạt trong sang tạo của cha ông ta. 
Câu 23: Trình bày đặc điểm chung của các loại hình nghệ thuật Việt Nam? Nên các căn cứ, lập luận để làm 
rõ dấu ấn của quá trình giao lưu, tiếp biến văn hóa trong nghệ thuật Việt Nam?  Trả lời: 
- Đặc điểm chung của các loại hình nghệ thuật Việt Nam  Nghệ thuật VN là sản phẩm của 
nền vh bản địa    21      lOMoARcPSD| 36207943  
 Nền nghệ thuật có lịch sử lâu đời 
 Nền nghệ thuật bắt nguồn từ cuộc sống của cư dân bản địa 
 Nền nghệ thuật đa màu sắc của các tộc người ở VN 
 Nền nghệ thuật sang tạo từ các chất liệu của môi trường tự nhiên VN 
 Nghệ thuật VN mang dấu ấn của quá trình giao lưu tiếp biến vh 
 Giao lưu, tiếp biến văn hóa Trung Hoa 
 Giao lưu, tiếp biến văn hóa Ấn Độ 
 Giao lưu, tiếp biến văn hóa Phương Tây 
- Giao lưu, tiếp biến văn hóa trong nghệ thuật Việt Nam 
 Giao lưu, tiếp biến văn hóa Trung Hoa: VN – TQ là 2 nước có mối quan hệ đặc biệt trong lịch sử 
 Giao lưu tiếp biến âm nhạc: các loại nhạc khí ( chũm chọe, đàn cầm, đàn nguyệt, tỳ bà), các lý 
thuyết âm nhạc (hò, xự, y, sang…), hệ thống ngũ cung, quan niệm dàn nhạc bát âm… luôn 
được tiếp biến cho pù hợp với vh bản địa. Tuy nhiên, âm nhạc cung đình thời Lê Sơ đã từng 
rập khuôn theo quy cách âm nhạc nhà Minh. 
 Về văn học: Tiếp thu chữ Hán rồi dần biến đổi thành chữ Nôm. Một số thể loại văn học của 
TQ cũng được tiếp thu: văn học chức năng hành chính (chiếu, hịch,tất, sớ, văn tế…), văn học 
nghệ thuật (thơ ca, truyện ngắn, ký)… 
 Về đồ họa: Thời Lê Sơ học lỏm được nghề in và đến thời Lê Trung Hưng, người Việt tiếp thu 
cách làm giấy từ người TQ 
 Về sân khấu: nhiều tài liệu cho rằng các tù binh TQ của triều Trần đã mang nghệ thuật Tuồng 
sang VN. Dù có hay không, ngày nay Tuồng VN vẫn mang bản sắc VN 
 Giao lưu, tiếp biến văn hóa Ấn Độ: Phật Giáo và những yếu tố nghệ thuật phục vụ Phật Giáo 
 Về kiến trúc, điêu khắc: năm 1044 Lý Thánh Tông sau khi dành thắng lợi ở Chiêm Thành, vua 
đã bắt về vô số tù binh người Chăm để sử cho việc xd chùa tháp, cung đình, chặm khắc 
 Về âm nhạc: một số nhạc khí có nguồn gốc Ấn Độ, Chăm Pa như trống tầm bông, đàn hồ 
 Múa: Múa Công của người Chăm 
 Giao lưu, tiếp biến văn hóa Phương Tây 
 Âm nhạc: âm nhạc cải cách, sự hiện diện của các nhạc khí phương Tây ( Guitar, Violin,…) 
 Múa: Sự du nhập của múa cổ điển Châu Âu (ballet) 
 Sân khấu: sựu du nhập của kịch nói 
 Hội họa: có sự tiếp xúc, giao lưu, tiếp biến đã làm thay đổi nghệ thuật này rõ rệt, mang hội 
họa Việt ra TG, khiến tranh VN khác hẳn tranh TQ 
 Kiến trúc: hình thành phỏng cách kiến trúc độc đáo – kiến trúc Đông Dương 
 Điện ảnh: 3 năm sau khi điện ảnh xuất hiện trên TG, VN đã có những buổi  22      lOMoARcPSD| 36207943
công chiếu đầu tiên của Điện ảnh do người Pháp mang đến 
Câu 24: Hãy nêu khái quát quan điểm, chính sách của đảng và nhà nước đối với các loại hình nghệ thuật 
Việt Nam ? Nhóm các nghệ thuật biểu diễn Việt Nam đang tồn tại như thế nào trong xã hội Việt Nam  đương đại?  Trả lời: 
- Quan điểm, chính sách của đảng và nhà nước đối với các loại hình nghệ thuật Việt Nam 
 Đề cương văn hóa VN (1943) 
 Nghị quyết Trung ương 5, khóa VIII về “Xây dựng và phát triển văn hóa VN tiên tiến, đậm đà bản 
sắc dân tộc” (16/7/1998) 
 Nghị quyết số 23 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục xây dựng và phát triển văn hóa nghệ thuật trong thời 
kỳ mới” (16/06/2008) 
 Nghị quyết số 33 – NQ/TW, ngày 9/6/2014, Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng 
(khóa XI) về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người VN đáp ứng yêu cầu phát triển bền vũng  đất nước”. 
 Quyết định số 808/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng cán 
bộ, giảng viên trình độ cao trong lĩnh vực Văn hóa nghệ thuật, giai đoạn 2011-2020”. 
 Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 06/05/2009 của Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển 
văn hóa đến năm 2020. 
 Quyết định số 14/2015/QĐ-TTg ngày 20/05/2015 của thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu 
đãi nghề nghiệp và chế độ bồi dưỡng đối với người làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn. 
 Nghị định số 21/2015/NĐ-CP ngày 14/12/2015 của Chính phủ quy định về nhuận bút, thù lao đối 
với các tác phẩm điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn  khác. 
 Nghị định số 109/2015NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ về việc hỗ trợ dối với nghệ nhân nhân 
dân, nghệ nhân ưu tú có thu nhập thấp, hoàn cảnh khó khăn. 
- Sự tồn tại của nhóm các nghệ thuật biểu diễn VN trong xã hội VN đương đại 
 Âm Nhạc 
 Xh VN thịnh hành thanh nhạc hơn khí nhạc 
 Âm nhạc tham gia và giữ vai trò quan trọng trong các loại hình nghệ thuật khác 
 Một bộ phận nghệ sĩ biểu diễn, sang tác âm nhạc được đào tạo bài bản, chính quy, dài hạn và 
công phu về âm nhạc cổ điển phương Tây   Múa 
 Múa dân gian và múa tôn giáo tín ngưỡng vẫn tiếp tục mạch tồn tại trong đời sống nhân dân, 
được nhà nước khuyến khích nhân dân bảo tồn và phát huy các vốn vh nghệ thuật cổ truyền 
 Múa biểu diễn chuyên nghiệp: Múa mới xuất hiện từ sau CMT8; múa hiện đại du nhập về VN 
gần đây, đang khá phát triển và được ưa chuộng; Múa  23      lOMoARcPSD| 36207943
tham gia trong các loại hình nghệ thuật khác hiện đây đang là xu hướng chung, có thể thấy múa 
được sử dụng trong xiếc, ảo thuật… 
 Sân khấu 
 Trong xh VN đương đại, sự phát triển của mạng lưới internet và truyền hình đã đưa các sp nghệ 
thuật gần hơn với công chúng, vì vậy có ít nhu cầu thưởng thức tác phẩm sân khấu VN tại nhà hát 
 Kịch nói còn nhiều cơ hội phát triển 
 Hiện có hơn 100 đơn vị nghệ thuật công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật và nghệ thuật sân  khấu 
Câu 25: Hãy nêu khái quát quan điểm, chính sách của Đảng và nhà nước đối với các loại hình nghệ thuật 
Việt Nam? Nhóm các nghệ thuật tạo hình Việt Nam đang tồn tại như thế nào trong xã hội Việt Nam  đương đại ?  Trả lời: 
- Quan điểm, chính sách của đảng và nhà nước đối với các loại hình nghệ thuật Việt Nam 
 Đề cương văn hóa VN (1943) 
 Nghị quyết Trung ương 5, khóa VIII về “Xây dựng và phát triển văn hóa VN tiên tiến, đậm đà bản 
sắc dân tộc” (16/7/1998) 
 Nghị quyết số 23 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục xây dựng và phát triển văn hóa nghệ thuật trong thời 
kỳ mới” (16/06/2008) 
 Nghị quyết số 33 – NQ/TW, ngày 9/6/2014, Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng 
(khóa XI) về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người VN đáp ứng yêu cầu phát triển bền vũng  đất nước”. 
 Quyết định số 808/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng cán 
bộ, giảng viên trình độ cao trong lĩnh vực Văn hóa nghệ thuật, giai đoạn 2011-2020”. 
 Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 06/05/2009 của Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển 
văn hóa đến năm 2020. 
 Quyết định số 14/2015/QĐ-TTg ngày 20/05/2015 của thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu 
đãi nghề nghiệp và chế độ bồi dưỡng đối với người làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn. 
 Nghị định số 21/2015/NĐ-CP ngày 14/12/2015 của Chính phủ quy định về nhuận bút, thù lao đối 
với các tác phẩm điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn  khác. 
 Nghị định số 109/2015NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ về việc hỗ trợ dối với nghệ nhân nhân 
dân, nghệ nhân ưu tú có thu nhập thấp, hoàn cảnh khó khăn. 
- Sự tồn tại của nhóm các nghệ thuật tạo hình VN trong xã hội VN đương đại 
 Đồ họa và Hội họa 
 Các dòng tranh đồ học dân gian có nguy cơ bị mai một, thực tế tranh Hàng Trống, Kim Hoàng 
đã trở nên hiếm hoi trên thị trường, tranh Đông Hồ, làng Sình gần đây được khôi phục bỏi 
như cầu phục vụ dịch vụ…Tiếp thu kyx  24      lOMoARcPSD| 36207943  
thuật và trình độ sáng tác mới từ TG. Một thể loại đặc biệt của đồ họa VN là tranh cổ động. 
 Từ sau đổi mới, sự chuyên nghiệp của hội họa VN được khuyến khích bộ lộ, các họa sĩ được 
tự do mở triển lãm, bán tác phẩm của mình. Nhiều trường phải hội họa mới của TG nhanh 
chóng du nhập vào VN như Pop Art, Body Art…họa sĩ VN có cơ hội giao lưu quốc tế, đưa hội 
họa Vn gia nhập với hội họa TG. Một số khuynh hướng sang tác mới như Dân gian hiện đại, 
siêu thực, lập thể, trừu tượng…. 
 Điêu khắc 
 1925 Cao đẳng Mỹ thuật Đông Dương ra đời, từ đây mỹ thuật Vn có cơ hội tiếp xúc, học hỏi 
các thành tựu mỹ thuật phương Tây và TG 
 Tạo nên sự giao thoa giữa truyền thống và hiện đại, đưa nghệ thuật điêu khắc VN tiến xa hơn, 
góp phần và tiến trình phát triển chung của nền myc thuật VN 
 Đa dạng các chất liệu điêu khắc như đá, thủy tinh, đất sét, nhựa, polyme… 
 Điêu khắc VN đang hòa nhập với cuộc sống đương đại…góp phần tô điểm them vẻ đẹp cuộc  sống 
 Kiến trúc 
 Từ những năm 1945-1986, kiến trúc VN chịu ảnh hưởng của phỏng các hiện đại, có đặc ddiemr 
các mặt phẳng nhẵn nhụi, các hình khối vuông vức, đơn giản, các đường thẳng góc. 
 Sau năm 1986, kiến trúc VN đã có những bước tiến nhảy vọt về nhiều mặt 
 Phát triển theo nhiều Xu hướng khác nhau như: Xu hướng hiện đại mới, Xu hướng High-Tech, 
Xu hướng biểu hiện mới, Xu hướng kiến trúc sinh thái, Xu hướng khai thác kiến trúc truyền 
thống, Xu hướng hậu hiện đại, Xu hướng nhại cổ    25    
