Đề cương câu hỏi ôn tập về Xã Hội Học Pháp Luật | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội

Đề cương câu hỏi ôn tập về Xã Hội Học Pháp Luật | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

1. Đối tượng nghiên cứu và cơ cấu của xã hội học pháp luật.
a. Khái niệm
Xã hội học pháp luật là ngành xã hội học chuyên biệt nghiên cứu các quy luật xã hội, các quá trình xã hội của quá trình phát sinh, tồn tại, hoạt động của PL
trong xã hội, trong mối liên hệ với các loại chuẩn mực xã hội khác, nguồn gốc, bản chất, các chức năng xã hội của PL; các khía cạnhhội của hoạt động
xây dựng PL, thực hiện PL và các sự kiện, hiện tượng pháp lý thể hiện trong hoạt động của các chủ thể PL.
b. Đối tượng nghiên cứu
- Xét 1 cách tổng quan: đối tượng nghiên cứu của XHHPL là tất cả những yếu tố khách quan, chủ quan có ảnh hưởng ít nhiều đến PL như yếu tố kinh tế, công
nghệ, thời tiết,...
- Xét 1 cách cụ thể: đối tượng nghiên cứu của XHHPL gồm những vấn đề cơ bản sau:
+ Các yếu tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động xây dựng PL.
+ Các yếu tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến thực hiện PL của cá nhân, tổ chức.
+ Các yếu tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động thi hành PL (áp dụng PL) của các cơ quan NN.
+ Các yếu tố khách quan, chủ quan tác động đến hành vi PL hợp pháp.
+ Các yếu tố khách quan, chủ quan tác động đến ý thức PL và văn hóa PL
+ Các yếu tố khách quan, chủ quan tác động đến quản trị (quốc gia, địa phương).
+ Các yếu tố khách quan, chủ quan tác động đến cán bộ, công chức.
Tóm lại, đối tượng nghiên cứu của XHHPL rất rộng (bao quát tất cả các vấn đề có tác động, ảnh hưởng đến PL). Nếu có điều tra phân tích đủ các yếu tố
trên thì ta mới có đủ thông tin để đưa ra giải pháp.
c. Cơ cấu của XHHPL gồm 2 phần:
- Phần chung: nghiên cứu các vấn đề về cơ sở xã hội của sự hình thành pháp luật, các tư tưởng pháp luật, dư luận xã hội về pháp luật, hệ thống xã hội và cơ chế
xã hội về hoạt động của các thiết chế pháp luật, quan hệ giữa pháp luật với dư luận xã hội, uy tín của pháp luật; mục đích xã hội của các quy phạm pháp luật, vấn
đề dự báo trong lĩnh vực pháp lý vv...
- Phần riêng:
+ Xây dựng pháp luật, chấp hành và áp dụng pháp luật; các hành vi pháp luật; các vi phạm pháp luật…
+ XHHPL chuyên ngành: Theo lĩnh vực các QHXH mà PL điều chỉnh (XHHPL hình sự, XHHPL hành chính…); Theo chủ thể pháp luật (XHH hoạt động của
các tổ chức pháp lý, XHH hoạt động của công chức, …).
2. Tổ chức nghiên cứu, điều tra, khảo sát xã hội học pháp luật: mục đích, yêu cầu, các giai đoạn (các bước/các hợp phần) cơ bản.
a. Khái niệm:
- 1 loại nhận thức khoa học đặc biệt, nhằm nghiên cứu các khía cạnh, vấn đề, hoạt động của PL trong thực tiễn xã hội trên cơ sở ápNghiên cứu XHHPL
dụng các phương pháp và thủ tục nghiên cứu nhất định.
- được hiểu là việc kế hoạch hóa và xây dựng phương hướng tiến hành công tác nghiên cứu.Tổ chức nghiên cứu
b. Mục đích của nghiên cứu XHHPL:
- Để có những thông tin khách quan, toàn diện, chân thực, tránh phiến diện.
- Đảm bảo tốt hơn quyền, lợi ích chính đáng của công dân.
- Đảm bảo hiệu quả hơn của các cơ quan.
c. Yêu cầu của nghiên cứu XHHPL:
- Yêu cầu về tính hợp pháp của nghiên cứu.
- Yêu cầu về sự phù hợp của nội dung, vấn đề nghiên cứu với cách thức tiến hành, với nhu cầu xã hội.
- Yêu cầu về việc sử dụng các phương pháp điều tra XHH.
- Các yêu cầu cụ thể trong từng công đoạn nghiên cứu.
1
- Yêu cầu về mẫu điều tra, bảng hỏi.
- Yêu cầu về chất lượng nghiên cứu: Giải quyết được nhiệm vụ nghiên cứu; Tính thực tiễn, khách quan, chính xác của nghiên cứu; Tối ưu hóa chi phí về thời
gian; Tối ưu hóa hiệu quả chi phí tài chính…
- Yêu cầu về hình thức, nội dung của Báo cáo nghiên cứu khi công bố.
d. Các giai đoạn của hoạt động nghiên cứu XHHPL:
(1). Giai đoạn chuẩn bị: chuẩn bị những những điều kiện cần thiết:
- Ở giai đoạn này, nhà XHHPL cần phải đặt ra và trả lời được 1 số câu hỏi sau:
+
Xác định được đối tượng nghiên cứu.
+
Xác định được khách thể của cuộc điều tra.
+
Xác định mục đích nghiên cứu.
+
Xác định phương pháp thu thập thông tin cần sử dụng…
- Các bước cụ thể:
+
Xác định vấn đề PL cần nghiên cứu và đặt tên đề tài nghiên cứu.
+
Xác định mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của cuộc điều tra.
+
Xây dựng giả thuyết nghiên cứu.
+
Xây dựng mô hình lý luận, thao tác hóa các khái niệm và xác định các chỉ báo nghiên cứu.
+
Lựa chọn phương pháp thu thập thông tin.
+
Soạn thảo bảng câu hỏi.
+
Chọn mẫu điều tra.
+
Lập phương án dự kiến xử lý thông tin.
+
Điều tra thử, hoàn chỉnh lại toàn bộ bảng câu hỏi cũng như các chỉ báo nghiên cứu.
(2). Giai đoạn tiến hành thu thập thông tin: giai đoạn này sẽ tạo ra những nhân tố quyết định cho sự thắng lợi của cuộc điều tra:
- Lựa chọn thời điểm tiến hành điều tra.
- Chuẩn bị kinh phí cho cuộc điều tra.
- Công tác tiền trạm.
- Lập biểu đồ tiến độ cuộc điều tra.
- Lựa chọn và tập huấn điều tra viên.
- Tiến hành thu thập thông tin.
(3). Giai đoạn xử lý và phân tích thông tin:
- Tập hợp, phân loại tài liệu và xử lý thông tin.
- Phân tích thông tin.
- Kiểm tra giả thuyết nghiên cứu.
- Trình bày báo cáo và xã hội hóa các kết của nghiên cứu.
3. Xây dựng mô hình/ khung lý thuyết, thao tác hoá các khái niệm và xác định các chỉ báo nghiên cứu, điều tra, khảo sát xã hội học pháp
luật, nêu ví dụ.
a. Xây dựng mô hình/khung lý thuyết
- là hệ thống các phạm trù, khái niệm của XHHPL được sử dụng giúp chúng ta đánh giá, khái quát bản chất của vấn đề PL được nghiên cứu.Mô hình lý luận
- Xây dựng mô hình/ khung lý thuyết là việc tạo lập nên 1 mô hình dưới các chỉ dẫn, lý thuyết nhất định để phục vụ mục tiêu nghiên cứu, sử dụng cho chủ
đề nghiên cứu.
2
- Một hình luận phải được thể hiện ra bằng ngôn ngữ, bằng các khái niệm khoa học các khái niệm đó phải được mọi người hiểu theo cùng một
nghĩa.
b. Thao tác hóa các khái niệm:
- là những thao tác logic nhằm chuyển từ những khái niệm XHH, luật học có tính phức tạp, trừu tượng,Thao tác hóa các khái niệm trong điều tra XHH
khó hiểu thành những khái niệm trung gian, cụ thể, đơn giản và dễ hiểu hơn.
→ Ý nghĩa: các khái niệm khoa học được hiểu theo 1 nghĩa chung, thống nhất, tránh nhầm lẫn không đáng có.
c. Xác định các chỉ báo nghiên cứu
- Xác định các chỉ báo nghiên cứu là quá trình cụ thể hóa các khái niệm thực nghiệm thành các đơn vị (tiêu chí) có thể đo lường và quan sát được.
- VD: trong công tác giáo dục PL cho cán bộ, công chức hành chính, chúng ta cần tìm hiểu trình độ kiến thức, hiểu biết PL hiện tại của họ. Khái niệm “trình
độ kiến thức, hiểu biết PL” là 1 khái niệm chung chung, trừu tượng, vì vậy, cần thao tác hóa khái niệm này, nghĩa chuyển vào từng thang đo cụ thể
tương ứng với từng trình độ nhất định: trình độ sơ cấp luật, trình độ trung cấp luật, trình độ cao đẳng luật, trình độ đại học luật và trình độ sau đại học luật.
Từng thang đo này cũng là từng chỉ báo nghiên cứu.
4. Các phương pháp nghiên cứu, điều tra, khảo sát xã hội học pháp luật, ý nghĩa, mối quan hệ của các phương pháp đó, nêu ví dụ.
a. Phương pháp phân tích tài liệu
- là dựa vào các số liệu, tài liệu PL, thông tin pháp lý hay các kết quả nghiên cứu PL có sẵn, nhà XHHPL tiến hành xem xétPhương pháp phân tích tài liệu
nghiên cứu và phân tích chúng nhằm rút ra những thông tin, kết luận mới phục vụ cho đề tài PL cần nghiên cứu.
- Phân loại:
+
Phương pháp phân tích định tính.
+
Phương pháp phân tích định lượng.
- Yêu cầu chính xác, linh hoạt về:
+
Lựa chọn tài liệu.
+
Xác định tài liệu là bản chính, bản sao hay dị bản.
+
Có thái độ phê phán đối với tài liệu.
- Ưu điểm:
+ Tiết kiệm thời gian, công sức, kinh phí, nhân lực.
+ Thu được thông tin đa dạng, nhiều mặt; giúp nhà nghiên cứu tìm hiểu những đối tượng quá khứ, hiện tại; các vấn đề nhạy cảm, phức tạp (ví dụ: tội phạm, tệ
nạn xã hội,…).
- Nhược điểm:
+ Các thông tin, số liệu thống kê chưa được cập nhật liên tục.
+ Tài liệu ít được phân chia theo dấu hiệu đang cần.
+ Thông tin dễ bị chủ quan hóa.
+ Khó tổng hợp thông tin, đòi hỏi phải có trình độ cao, tính bảo mật cản trở.
- VD: phương pháp phân tích tài liệu được sử dụng để đánh giá thái độ của dư luận xã hội trước hiện tượng xâm hại tình dục trẻ em.
b. Phương pháp quan sát
- Phương pháp quan sát là phương pháp sử dụng sự tri giác trực tiếp của nhà nghiên cứu đối với những đặc điểm, dấu hiệu, biểu hiện bên ngoài trong hvi,
hoạt động ở 1 trạng thái nhất định của đối tượng xã hội cần quan sát nhằm tìm kiếm, thu thập các thông tin cần thiết phục vụ cho chủ đề nghiên cứu.
- Phân loại:
+ Theo cấp độ hình thức: quan sát cơ cấu hóa và quan sát ko cơ cấu hóa.
+ Theo vị trí của người quan sát: quan sát tham dự, quan sát ko tham dự.
+ Theo địa điểm và những điều kiện để tiến hành quan sát: quan sát hiện trường, quan sát trong hội trường/phòng thí nghiệm.
- Yêu cầu: việc quan sát:
+ phải được thực hiện theo đúng trình tự.
+ phải được ghi chép lại 1 cách chính xác;
3
+ cần có 1 độ tập trung nhất định đối với đối tượng nghiên cứu.
- Ưu điểm:
+ Cho phép ghi lại những biến đổi khác nhau, nắm bắt đối tượng 1 cách trực tiếp và đầy đủ những đặc điểm của đối tượng cần nghiên cứu.
+ Cho phép đánh giá nhanh chóng, chính xác đối với những nghiên cứu mang tính mô tả.
+ Tài liệu thu thập sẽ khách quan và chân thực hơn, phản ánh đúng thực trạng.
- Nhược điểm:
+ tốn thời gian và chi phí.
+ chỉ thấy được những biểu hiện bên ngoài, khó đi sâu tìm hiểu bản chất bên trong vấn đề.
- VD: sử dụng phương pháp quan sát để quan sát hành vi, hoạt động của các phạm nhân trong giờ lao động sản xuất để đánh giá ý thức chấp hành kỷ luật trại
giam, thái độ cải tạo của họ là tự giác hay miễn cưỡng.
c. Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp phỏng vấn cách thu thập thông tin thông qua cách thức hỏiđáp trực tiếp giữa người phỏng vấn và người cung cấp thông tin theo một
bảng câu hỏi được chuẩn bị từ trước, người phỏng vấn sẽ nêu các câu hỏi cho đối tượng cần khảo sát, sau đó sẽ ghi nhận câu trả lời vào phiếu điều tra.
- Phân loại:
+
Phỏng vấn tiêu chuẩn hóa và phỏng vấn ko tiêu chuẩn hóa.
+
Phỏng vấn thường và phỏng vấn sâu.
+
Phỏng vấn cá nhân và phỏng vấn nhóm xã hội.
+
Phỏng vấn qua điện thoại.
- Yêu cầu:
+
Nghệ thuật đặt câu hỏi.
+
Nghệ thuật lắng nghe.
+
Sáng tạo
- Ưu điểm:
+
Thu được thông tin trực tiếp, bổ ích, loại bỏ được các sai số trung gian.
+
Nhà nghiên cứu có thể kiểm tra thăm dò đối tượng khi thấy thông tin chưa đủ tin cậy.
+
Thu được thông tin nhiều mặt.
- Nhược điểm:
+ Tốn thời gian, công sức, kinh phí.
+ Đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, khó có thể áp dụng rộng rãi.
+ Thái độ của người phỏng vấn có thể ảnh hưởng đến độ tin cậy của thông tin.
+ Việc tiếp cận đối tượng phỏng vấn tương đối khó.
- VD: sử dụng phương pháp phỏng vấn trong lĩnh vực nghiên cứu về tội phạm học để tìm hiểu các đặc điểm nhân thân người phạm tội, động cơ, mục đích
phạm tội, thái độ đối với hậu quả của hành vi phạm tội.
d. Phương pháp anket
- Phương pháp anket hình thức thu thập thông tin thông qua hình thức hỏi gián tiếp dựa trên bảng hỏi được soạn sẵn, người hỏi sẽ phát phiếu và thống
nhất cách trả lời, sau khi người được hỏi trả lời xong sẽ thu lại bảng hỏi.
- Phân loại: câu hỏi đóng, câu hỏi mở,
- Kết cấu của một phiếu anket gồm:
+ Phần mở đầu: Trình bày mục tiêu, ý nghĩa của cuộc điều tra, tên cơ quan, nhóm, tổ chức (hoặc cá nhân) tiến hành nghiên cứu, hướng dẫn trả lời và kêu gọi
sự giúp đỡ hộ tác từ người trả lời.
+ Phần nội dung: Các nội dung chính của đề tài nghiên cứu.
+ Phần kết thúc: Cảm ơn và đánh giá ca thông tin người trả lời đã cung cấp (trong trường hợp cần thiết có thể hỏi thêm thông tin cá nhân ở phần này).
- Yêu cầu:
+ Quy chuẩn: thể hiện được nội dung nghiên cứu, đảm bảo tính logic hợp lý.
4
+ Chọn mẫu đại diện nghiêm ngặt.
+ Tập huấn cho cộng tác viên.
- Ưu điểm:
+ Tiết kiệm được kinh phí, cùng 1 lúc thu được ý kiến của nhiều người.
+ Thông tin thu được có độ tin cậy tương đối cao.
+ Phù hợp cho những nghiên cứu định lượng.
+ Các chỉ báo trong phiếu anket thường được mã hóa, được quy chuẩn chung cho tất cả mọi người nên rất thuận tiện cho khâu xử lý thông tin bằng máy tính.
- Nhược điểm:
+ Tốn thời gian công sức soạn bảng câu hỏi.
+ Khó khăn khi thi hồi lại bảng hỏi, do đó ảnh hưởng tới tính đại diện của thông tin.
+ Nhiều câu hỏi ko trả lời, hạn chế tính đầy đủ của thông tin.
- VD: Phiếu điều tra khảo sát XHHPL phục vị đề tài nghiên cứu “Ý thức PL của sinh viên trên địa bàn thành phốNội về đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm”.
e. Phương pháp thực nghiệm:
- Phương pháp thực nghiệm là nhà nghiên cứu tạo, dựng lại sự kiện, tình huống pháp lý gần giống với sự kiện, tình huống thực tế đã xảy ra trong thực tiễn,
qua đó sẽ thu thập lại những thông tin cần thiết cho đối tượng cần nghiên cứu.
- Phân loại: thực nghiệm hiện trường, thực nghiệm trong phòng thí nghiệm, thực nghiệm kiểm tra, thực nghiệm tự nhiên.
- Yêu cầu:
+
Cần xác định được mối quan hệ nhân - quả.
+
Phải đặt được giả thuyết.
+
Đảm bảo tính khách quan.
+
Cần có kinh nghiệm, hiểu tâm lý.
- Ưu điểm:
+
nhanh chóng đánh giá, kiểm tra được tính chất, mức độ phù hợp của vấn đề cần nghiên cứu.
+
phản ánh khách quan, có khả năng dự báo chính xác cao.
- Nhược điểm:
+
đòi hỏi người thực hiện có trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm.
+
tốn kém về thời gian, nhân lực, kinh phí.
+
chịu tác động lớn của các yếu tố xã hội nên rất khó để tạo ra tình huống giống với tình huống tự nhiên.
- VD: trong nghiên cứu XHHPL về các vụ án hình sự, phương pháp thực nghiệm được sử dụng để dựng lại hiện trường vụ án đã xảy ra nhằm kiểm tra tính
xác thực của đối tượng phạm tội, các tình tiết có liên quan tới những thiệt hại mà vụ án gây ra.
f. Mối quan hệ:
+ Tất cả các phương pháp trên đều hướng đến giải quyết nhiệm vụ cơ bản của cuộc nghiên cứu, hướng đến mục đích cuối cùng của cuộc nghiên cứu, từ đó
giải quyết vấn đề 1 cách trọng tâm, hiệu quả, khách quan.
+ Việc kết hợp nhiều phương pháp trên sẽ tạo nên định hướng trong quá trình điều tra, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tiếp cận, thu thập và xử lý thông
tin.
5. Cơ chế tác động xã hội của pháp luật: khái niệm, các thành tố (các giai đoạn) cấu thành cơ bản
a. Khái niệm
- Cơ chế tác động của PL là việc NN dựa vào PL sử dụng 1 loạt các phương tiện pháp lý đặc thù như các QPPL, văn bản ADPL, QHPL, những hành vi thực
5
hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý để điều chỉnh các quan hệ xã hội, tác động đến các quan hệ xã hội theo hướng nhất định.
- là quá trình PL tạo ra những biến đổi nhất định của xã hội thông qua các phương tiện pháp lý đặc thù và các phương tiện, chế tác động xã hội của PL
nhân tố xã hội khác, nhằm tác động 1 cách tích cực hoặc tiêu cực lên các QPPL, các quan hệ xã hội hoặc hiện tượng PL khác.
b. Các thành tố (các giai đoạn) cấu thành cơ bản của cơ chế tác động xã hội của PL
(1). Giai đoạn hình thành PL:
Là quá trình các thành viên trong xã hội làm rõ, sáng tỏ các QPPL, từ hình thành ý tưởng đến ban hành PL, chuẩn bị những kiến nghị để hoàn thiện PL và
thậm chí hoàn thiện luôn cả hoạt động của cơ quan xây dựng PL.
(2). Giai đoạn xây dựng PL:
Là giai đoạn gắn liền với sự tham gia của các công dân, tổ chức Đảng, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội khác vào hoạt động xây dựng PL: hoạt
động tham gia của người dân thể hiện qua việc trưng cầu dân ý, thảo luận các dự luật, tham gia mít tinh, diễu hành để thể hiện sự đồng tình hoặc phản đối dự
luật nào đó với mục đích là tạo dư luận xã hội đối với cơ quan có thẩm quyền xây dựng PL hình thức như 1 bản thỉnh cầu đến cơ quan xây dựng PL.
(3). Giai đoạn thực hiện PL:
PL có các quy định tới các vấn đề thực hiện PL từ tuân thủ, chấp hành, sử dụng, áp dụng PL. Nếu hành vi nào đúng theo chuẩn mực PL thì sẽ được khuyến
khích. Hành vi nào trái PL thì sẽ có những chế tài phù hợp để điều chỉnh. Người dân dựa vào các quyền và nghĩa vụ của mình thực hiện tốt PL. Còn đối với
cơ quan NN dựa vào quyền và nghĩa vụ của mình để vận hành cũng như áp dụng đúng đắn PL.
(4). Giai đoạn giám sát pháp lý - xã hội:
Là hoạt động mà NN thực hiện nhằm bảo đảm sự thực hiện nghiêm túc, thường xuyên các QPPL, khắc phục các nguyên nhân, điều kiện của VPPL, truy cứu
trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm. Gồm các hoạt động kiểm sát, giám sát đối với việc tuân thủ pháp chế và trật tự PL. Đưa ra các biện pháp nhằm
khắc phục nguyên nhân và điều kiện của vi phạm. Làm sáng tỏ và ngăn chặn VPPL. Giám sát việc thực thi các biện pháp cưỡng chế của NN đối với các hành
vi VPPL. Khuyến khích các hành vi thực hiện đúng PL tạo ra những công lao thành tích tốt bằng cách khen thưởng.
6. Khái niệm, đối tượng nghiên cứu, các hợp phần cơ bản của xã hội học xây dựng pháp luật
a. Khái niệm:
- Xây dựng pháp luật là hoạt động của các cơ quan NN có thẩm quyền, các tổ chức xã hội đc nhà nước trao quyền nhằm soạn thảo và ban hành các bộ luật,
các VBQPPL khác...bao gồm từ khâu nghiên cứu, soạn thảo, thông qua và công bố văn bản,theo dõi thực tế áp dụng để sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện văn bản
luật.
- XHH xây dựng pháp luật là việc nghiên cứu, tiếp cận hoạt động xây dựng PL dưới góc độ xã hội, xem xét các yếu tố xã hội tác động đến XDPL, đặc điểm,
cơ chế xã hội cũng như hiệu quả, tác động xã hội của XDPL.
b. Đối tượng nghiên cứu
- Xét 1 cách tổng quát, đối tượng nghiên cứu khảo sát, điều tra của XHHXDPL là tất cả những yếu tố trực tiếp/gián tiếp có ảnh hưởng đến hoạt động XDPL,
đến từng giai đoạn cụ thể.
- Xét về 1 cách cụ thể, đối tượng nghiên cứu của XHHXDPL là:
+ Bản chất, đặc thù xã hội của XDPL:
XDPL là 1 loại thiết chế xã hội
XDPL chịu tác động nhiều của xã hội
XDPL là tác động trở lại mạnh mẽ đối với xã hội.
+ Phương pháp nghiên cứu XHHXDPL: phân tích tài liệu, quan sát, phỏng vấn, anket, thực nghiệm.
+ Cơ chế xã hội của XDPL:
Cơ chế nhận biết, phản ánh, thiết lập
Cơ chế tham gia
6
Cơ chế phản kháng, phản biện xã hội
Cơ chế giám sát xã hội
+ Các yếu tố về KT, VH, XH, tâm lý, công nghệ, kỹ thuật, cơ chế tổ chức BMNN, thể chế
+ Các điều kiện đảm bảo cơ sở XHH của XDPL:
Thông tin XHH về hiệu quả các QPPL hiện hành
Thông tin XHH về các chính sách PL
Thông tin XHH về nhu cầu xã hội và lợi ích pháp lý - xã hội
Thông tin XHH về cơ chế hoạt động pháp lý - xã hội của các QPPL được soạn thảo
Thông tin mang tính dự báo
=> Hiện nay, chúng ta đang khá là trống vắng cơ chế kiểm soát PL, đặc biệt là kiểm soát VB dưới luật, chúng ta mới dừng lại ở khâu kiểm tra văn bản từ Bộ
trở xuống.
=> Như vậy, kiểm soát PL, hoạt động XD kiểm soát pháp luật phải được coi là 1 hợp phần quan trọng của kiểm soát NN. Kiểm soát VBPL phải từ đầu vào
cho tới đầu ra của VB.
+ Tác động, hiệu quả xã hội của xây dựng PL: Tác động tích cực và tác động tiêu cực
c. Các hợp phần cơ bản của XHHXDPL
- XHH các vấn đề chung/ khái quát của XDPL
- XHH các giai đoạn xây dựng PL (trước, trong và sau khi QPPL được ban hành..)
- XHH chủ thể XDPL
- XHH xây dựng PL đối với các lĩnh vực PL cụ thể: HP, HS, DS, HC, KT…
7. Tổ chức nghiên cứu, điều tra, khảo sát và các phương pháp xã hội học pháp luật về xây dựng pháp luật
(1). Các giai đoạn.
a. Giai đoạn chuẩn bị:
- Xác định vấn đề nghiên cứu: nghiên cứu XHH ở giai đoạn trước, trong và khi xây dựng PL và sau khi PL được ban hành.
- Xác định được mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu: dựa vào các vấn đề nghiên cứu đã đặt ra có thể xác định được mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.
- Xây dựng giả thiết nghiên cứu: thừa nhận giả thiết đặt ra về tác động qua lại giữa xã hội và hoạt động xây dựng PL để đi sâu vào nghiên cứu.
- Thao tác hóa các khái niệm.
- Lựa chọn phương pháp thu thập thông tin: phương pháp phân tích tài liệu, quan sát, phỏng vấn, anket, thực nghiệm, hoặc kết hợp các phương pháp lại với
nhau.
- Soạn thảo bảng hỏi (phiếu điều tra): câu hỏi mở, câu hỏi đóng, câu hỏi kết hợp.
- Chọn mẫu điều tra.
- Lập trước phương án xử lý thông tin.
- Điều tra thử, hoàn thiện bảng hỏi.
b. Giai đoạn điều tra xã hội học:
- Lựa chọn thời gian, địa điểm, chuẩn bị chi phí, công tác tiền trạm, lập biểu đồ tiến độ điều tra, chọn và huấn luyện điều tra viên tham gia trực tiếp vào quá
trình phỏng vấn.
- Tiến hành thu thập thông tin: dựa vào những công tác đã chuẩn bị để tiến hành thu thập thông tin.
c. Giai đoạn xử lý và phân tích thông tin:
- Tập hợp các thông tin đã thu được.
- Phân tích thông tin: từ thông tin đã thu nhận dược có thể tổng hợp lại để rút ra kết luận về hoạt động xây dựng PL, đồng thời có những lý giải phù hợp để
7
giải thích nguồn gốc nguyên do dẫn đến kết quả vừa rút ra.
- Kiểm tra lại kết quả và trình bày báo cáo.
d. Giai đoạn đưa ra phương hướng, giải pháp:
- Dựa vào kết quả nghiên cứu để đưa ra phương hướng, giải pháp giải quyết vấn đề nêu ra.
- Đánh giá tính khả thi của giải pháp cùng với đó dự đoán những yếu tố nguồn lực cần thiết để giải pháp có thể triển khai 1 cách có hiệu quả, dự kiến tác động
của giải pháp đối với xã hội, mức độ hiệu quả có thể mang lại.+
- Trình, đề xuất giải pháp với các cơ quan có thẩm quyền hoạt động xây dựng PL.
e. Giai đoạn trình bày, công bố kết quả nghiên cứu.
(2). Các phương pháp:
- Phương pháp chung: phân tích - tổng hợp, so sánh…
- Phương pháp chuyên biệt: phân tích tài liệu, quan sát, phỏng vấn, anket, thực nghiệm.
8. Xã hội học thực hiện pháp luật: khái niệm, đối tượng nghiên cứu, các hợp phần cơ bản
a. Khái niệm
- Thực hiện pháp luật là 1 quá trình hoạt động có mục đích làm cho các quy định của PL đi vào cuộc sống và trở thành hành vi hợp pháp của các chủ thể PL.
- là những tác động của các yếu tố xã hội đến thực hiện PL và tác động ngược trở lại của thực hiện PL đến xã hội.XHH THPL
b. Đối tượng nghiên cứu
- Sự phù hợp giữa các quy tắc của chuẩn mực PL với các lợi ích của chủ thể thực hiện PL.
- Cơ chế thực hiện PL gồm 2 giai đoạn: chuẩn bị đưa VBPL vào thực hiện, Chuẩn bị cơ sở vật chất-kỹ thuật, kinh phí và các yếu khác để đưa PL vào cuộc
sống.
- Cách thức các cơ quan NN và người có thẩm quyền triển khai áp dụng PL.
- Tâm lý của chủ thể phải thi hành PL.
- Các yếu tố tác động đến thực hiện PL: kinh tế, chính trị, văn hóa - lối sống, PL,...
c. Các hợp phần cơ bản của XHH thực hiện PL
* Tiêu chí cơ cấu các vấn đề
- XHH các nội dung cơ bản của THPL
- XHH các khía cạnh cụ thể của THPL
* Theo tiêu chí chủ thể:
- XHH thực hiện PL của chủ thể có thẩm quyền
- XHH thực hiện PL của các chủ thể khác
- XHH thực hiện PL của thanh thiếu niên
- XHH thực hiện PL của các cán bộ tư pháp, hành chính…
* Theo tiêu chí XHH các lĩnh vực thực hiện PL:
- XHH áp dụng PL
- XHH các hình thức THPL khác
* Theo tiêu chí XHH các lĩnh vực thực hiện PL
- XHH thực hiện PL kinh tế
- XHH thực hiện PL chính trị, văn hoá, xã hội, tài nguyên môi trường…
9. Xã hội học văn hóa pháp luật: khái niệm, tổ chức nghiên cứu, điều tra, khảo sát và các phương pháp áp dụng, liên hệ thực tiễn
a.
Khái niệm:
8
- là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần mà con người sáng tạo ra trong lĩnh vực PL bao gồm PL, tư tưởng, quan điểm, lý luận, triết lý,Văn hoá PL
nguyên tắc PL, những kinh nghiệm và thói quen tích lũy được trong quá trình xây dựng và thực thi PL.
- là 1 trong những yếu tố cấu thành của XHH nói chung có nội dung nghiên cứu, điều tra, khảo sát bằng các phương pháp đặc trưngXHH văn hoá pháp luật
của XHHPL để nhận diện các yếu tố tác động đến văn hoá pháp luật và các điều kiện đảm bảo xây dựng và thực hành văn hoá pháp luật trong đời sống.
b. Tổ chức nghiên cứu, điều tra, khảo sát:
Có 3 bước:
* Chuẩn bị:
- Đề tài: điều tra, khảo sát văn hoá PL
VD: Nghiên cứu văn hoá tham gia giao thông của sinh viên trên địa bàn quận Cầu Giấy
- Xác định khách thể nghiên cứu: thực trạng văn hoá PL trên đại bàn xác định
VD: Thực trạng ý thức tham gia giao thông của sinh viên trên địa bàn quận Cầu Giấy
- Xác định mục đích: đánh giá, thu thập thông tin về thực trạng văn hoá PL
VD: Xem xét đánh giá tình hình tham gia giao thông và đưa ra giải pháp, chính sách nhằm nâng cao ý thức tham gia giao thông của sinh viên.
* Thu thập thông tin:
- Lựa chọn thời điểm tiến hành điều tra về thực trạng văn hoá PL
- Chuẩn bị kinh phí cho cuộc điều tra: hỗ trợ kinh phí cho điều tra viên
- Công tác tiền trạm
- Lập biểu đồ tiến độ cuộc điều tra thực trạng văn hoá PL
- Lựa chọn và tập huấn điều tra viên
- Tiến hành thu thập thông tin về thực trạng văn hoá PL
* Xử lý thông tin và kết luận:
- Tập hợp, phân loại tài liệu và xử lý thông tin đã thu thập về thực trạng văn hoá PL
- Phân tích thông tin
- Trình bày báo cáo và xã hội hoá các kết quả nghiên cứu
- Đưa ra giải pháp nâng cao ý thức văn hoá PL
c. Phương pháp áp dụng:
* Phương pháp chung: phân tích - tổng hợp, so sánh, trừu tượng hoá khoa học, văn bản học, lịch sử, thống kê…
* Phương pháp chuyên ngành:
- Phương pháp Anket: hỏi đáp gián tiếp trên bảng câu hỏi, phát phiếu điều tra về văn hoá PL và dùng chung cho tất cả những người trong mẫu điều tra.
- Phỏng vấn: Xây dựng, thiết kế bảng hỏi về văn hoá PL. Sau đó tiến hành phỏng vấn sâu, trực tiếp các cá nhân, nhóm, tổ chức
- Quan sát: nghiên cứu bằng các tri giác trực tiếp và chép lại những nhân tố liên quan đến đối tượng nghiên cứumục đích nghiên cứu.các hình thức
quan sát: người quan sát tiếp xúc trực tiếp với đối tượng, bí mật (người quan sát không biết có người đang quan sát mình), quan sát tham dự (quan sát từ bên
trong), quan sát không tham dự (quan sát từ ngoài vào trong).
- Thực nghiệm: người nghiên cứu tự tạo ra sự kiện văn hoá PL giống hoặc gần giống với sự kiện thực tế xảy ra.
- Phân tích tài liệu: phương pháp thu thập thông tin thứ cấp, thông qua các tài liệu có sẵn như sách, báo, các bài viết, các tài liệu pháp lý, các tài liệu bổ trợ về
văn hoá PL sau đó phân tích. Có 2 phương pháp phân tích đó là: phân tích định tính và phân tích định lượng.
d. Liên hệ thực tiễn
- Xã hội học văn hoá PL của người lao động trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh X
- Xã hội học văn hoá PL trong lĩnh vực vệ sinh, an toàn thực phẩm
9
- Xã hội học văn hoá PL trong thanh, thiếu niên tham gia giao thông.
10. Xã hội học giáo dục pháp luật: khái niệm, các yếu tố tác động và các điều kiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả giáo dục pháp luật
a.Khái niệm
- Giáo dục pháp luật là quá trình hoàn thiện nhân tố xã hội – pháp lý của con người.
- Xã hội học giáo dục pháp luật là 1 trong những cấu thành của XHH nói chung có nội dung nghiên cứu, điều tra, khảo sát bằng các phương pháp đặc trưng
của XHHPL để nhận diện các yếu tố tác động đến giáo dục pháp luật và các điều kiện đảm bảo xây dựng và thực hành giáo dục pháp luật trong đời sống, tạo
niềm tin PL cho đối tượng, từ đó nâng cao ý thức tôn trọng PL, nghiêm chỉnh chấp hành PL của đối tượng.
b. Các yếu tố tác động đến giáo dục PL
Các yếu tố chung:
- Sự phát triển kinh tế - xã hội:
+ Yếu tố kinh tế bao gồm tổng thể các điều kiện, hoàn cảnh về kinh tế - xh, hệ thống các chính sách kinh tế, chính sách xh và việc triển khai thực hiện, áp
dụng trong thực tế xh.
+ Nền kinh tế phát triển, bền vững, năng động:
Đời sống vật chất của nhân dân được cải thiện, lợi ích kinh tế được đảm bảo thì nhân dân phấn khởi, tin tưởng vào đường lối, sự lãnh đạo của
Đảng.
Có điều kiện thoả mãn các nhu cầu thông tin PL đa dạng và cập nhật, các chương trình phổ biến, giáo dục PL dễ dàng đến với người dân
Hoạt động thực hiện pháp luật mang tính tích cực, tự giác.
+ Nền kinh tế chậm phát triển, kém năng động:
Tình trạng thất nghiệp gia tăng, lợi ích kinh tế không được đảm bảo, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn
Xuất hiện các hành vi vi phạm PL, đi ngược lại các giá trị, chuẩn mực đạo đức, tác động tiêu cực tới việc thực hiện PL.
- Chính trị:
+ Yếu tố chính trị bao gồm môi trường chính trị, hệ thống các chuẩn mực chính trị, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và quá trình tổ chức, thực
hiện chúng; các quan hệ chính trị và ý thức chính trị, hoạt động của hệ thống chính trị
+ Một đất nước có nền ổn định về chính trị sẽ củng cố niềm tin của người dân về Đảng; có nền dân chủ rộng rãi, tư tưởng đa dạng, phong phú, nhiều chiều ->
các tầng lớp xh có thể thẳng thắn, công khai bày tỏ quan điểm của mình, yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng → điều kiện thuận lợi để thực hiện PL.
+ Một đất nước bất ổn về chính trị sẽ khiến người dân hoang mang, lo lắng; thiếu dân chủ, tư tưởng nghèo nàn → người dân không dám nói suy nghĩ của
mình, không dám đòi hỏi công lý → việc thực hiện PL không tốt.
- Văn hoá – đời sống:
+ Yếu tố văn hoá – đời sống thuộc 1 môi trường văn hoá xh nhất định gắn liền với 1 phạm vi không gian nhất định, nơi các cá nhân và cộng đồng sinh hoạt,
cùng nhau tạo dựng, thừa nhận và chia sẻ các lối sống, phong tục tập quán…
+ Các phong tục tập quán
+ Lối sống đô thị và lối sống nông thôn có ảnh hưởng khác nhau
+ Tính cộng đồng
+ Các phương tiện thông tin đại chúng thường xuyên đăng tải các thông tin về các sự kiện pháp lý, hiện tượng xảy ra trong xh
+ Dư luận xh
- Yếu tố pháp luật: hoàn thiện hệ thống PL,...
Các yếu tố cụ thể, trực tiếp: chủ thể, đối tượng, nội dung, hình thức, phương pháp, mức độ, tính chất giám sát, thời gian, mục tiêu, kinh phí…
c. Các điều kiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả giáo dục pháp luật
- Điều kiện về chủ thể và đối tượng giáo dục pháp luật:
10
| 1/16

Preview text:

1.
Đối tượng nghiên cứu và cơ cấu của xã hội học pháp luật. a. Khái niệm
Xã hội học pháp luật là ngành xã hội học chuyên biệt nghiên cứu các quy luật xã hội, các quá trình xã hội của quá trình phát sinh, tồn tại, hoạt động của PL
trong xã hội, trong mối liên hệ với các loại chuẩn mực xã hội khác, nguồn gốc, bản chất, các chức năng xã hội của PL; các khía cạnh xã hội của hoạt động
xây dựng PL, thực hiện PL và các sự kiện, hiện tượng pháp lý thể hiện trong hoạt động của các chủ thể PL.
b. Đối tượng nghiên cứu
- Xét 1 cách tổng quan: đối tượng nghiên cứu của XHHPL là tất cả những yếu tố khách quan, chủ quan có ảnh hưởng ít nhiều đến PL như yếu tố kinh tế, công nghệ, thời tiết,...
- Xét 1 cách cụ thể: đối tượng nghiên cứu của XHHPL gồm những vấn đề cơ bản sau:
+ Các yếu tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động xây dựng PL.
+ Các yếu tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến thực hiện PL của cá nhân, tổ chức.
+ Các yếu tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động thi hành PL (áp dụng PL) của các cơ quan NN.
+ Các yếu tố khách quan, chủ quan tác động đến hành vi PL hợp pháp.
+ Các yếu tố khách quan, chủ quan tác động đến ý thức PL và văn hóa PL
+ Các yếu tố khách quan, chủ quan tác động đến quản trị (quốc gia, địa phương).
+ Các yếu tố khách quan, chủ quan tác động đến cán bộ, công chức.
Tóm lại, đối tượng nghiên cứu của XHHPL rất rộng (bao quát tất cả các vấn đề có tác động, ảnh hưởng đến PL). Nếu có điều tra phân tích đủ các yếu tố
trên thì ta mới có đủ thông tin để đưa ra giải pháp.
c. Cơ cấu của XHHPL gồm 2 phần:
- Phần chung: nghiên cứu các vấn đề về cơ sở xã hội của sự hình thành pháp luật, các tư tưởng pháp luật, dư luận xã hội về pháp luật, hệ thống xã hội và cơ chế
xã hội về hoạt động của các thiết chế pháp luật, quan hệ giữa pháp luật với dư luận xã hội, uy tín của pháp luật; mục đích xã hội của các quy phạm pháp luật, vấn
đề dự báo trong lĩnh vực pháp lý vv... - Phần riêng:
+ Xây dựng pháp luật, chấp hành và áp dụng pháp luật; các hành vi pháp luật; các vi phạm pháp luật…
+ XHHPL chuyên ngành: Theo lĩnh vực các QHXH mà PL điều chỉnh (XHHPL hình sự, XHHPL hành chính…); Theo chủ thể pháp luật (XHH hoạt động của
các tổ chức pháp lý, XHH hoạt động của công chức, …). 2.
Tổ chức nghiên cứu, điều tra, khảo sát xã hội học pháp luật: mục đích, yêu cầu, các giai đoạn (các bước/các hợp phần) cơ bản. a. Khái niệm:
- Nghiên cứu XHHPL là 1 loại nhận thức khoa học đặc biệt, nhằm nghiên cứu các khía cạnh, vấn đề, hoạt động của PL trong thực tiễn xã hội trên cơ sở áp
dụng các phương pháp và thủ tục nghiên cứu nhất định.
- Tổ chức nghiên cứu được hiểu là việc kế hoạch hóa và xây dựng phương hướng tiến hành công tác nghiên cứu.
b. Mục đích của nghiên cứu XHHPL:
- Để có những thông tin khách quan, toàn diện, chân thực, tránh phiến diện.
- Đảm bảo tốt hơn quyền, lợi ích chính đáng của công dân.
- Đảm bảo hiệu quả hơn của các cơ quan.
c. Yêu cầu của nghiên cứu XHHPL:
- Yêu cầu về tính hợp pháp của nghiên cứu.
- Yêu cầu về sự phù hợp của nội dung, vấn đề nghiên cứu với cách thức tiến hành, với nhu cầu xã hội.
- Yêu cầu về việc sử dụng các phương pháp điều tra XHH.
- Các yêu cầu cụ thể trong từng công đoạn nghiên cứu. 1
- Yêu cầu về mẫu điều tra, bảng hỏi.
- Yêu cầu về chất lượng nghiên cứu: Giải quyết được nhiệm vụ nghiên cứu; Tính thực tiễn, khách quan, chính xác của nghiên cứu; Tối ưu hóa chi phí về thời
gian; Tối ưu hóa hiệu quả chi phí tài chính…
- Yêu cầu về hình thức, nội dung của Báo cáo nghiên cứu khi công bố.
d. Các giai đoạn của hoạt động nghiên cứu XHHPL:
(1). Giai đoạn chuẩn bị: chuẩn bị những những điều kiện cần thiết:
- Ở giai đoạn này, nhà XHHPL cần phải đặt ra và trả lời được 1 số câu hỏi sau: +
Xác định được đối tượng nghiên cứu. +
Xác định được khách thể của cuộc điều tra. +
Xác định mục đích nghiên cứu. +
Xác định phương pháp thu thập thông tin cần sử dụng… - Các bước cụ thể: +
Xác định vấn đề PL cần nghiên cứu và đặt tên đề tài nghiên cứu. +
Xác định mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của cuộc điều tra. +
Xây dựng giả thuyết nghiên cứu. +
Xây dựng mô hình lý luận, thao tác hóa các khái niệm và xác định các chỉ báo nghiên cứu. +
Lựa chọn phương pháp thu thập thông tin. +
Soạn thảo bảng câu hỏi. + Chọn mẫu điều tra. +
Lập phương án dự kiến xử lý thông tin. +
Điều tra thử, hoàn chỉnh lại toàn bộ bảng câu hỏi cũng như các chỉ báo nghiên cứu.
(2). Giai đoạn tiến hành thu thập thông tin: giai đoạn này sẽ tạo ra những nhân tố quyết định cho sự thắng lợi của cuộc điều tra:
- Lựa chọn thời điểm tiến hành điều tra.
- Chuẩn bị kinh phí cho cuộc điều tra. - Công tác tiền trạm.
- Lập biểu đồ tiến độ cuộc điều tra.
- Lựa chọn và tập huấn điều tra viên.
- Tiến hành thu thập thông tin.
(3). Giai đoạn xử lý và phân tích thông tin:
- Tập hợp, phân loại tài liệu và xử lý thông tin. - Phân tích thông tin.
- Kiểm tra giả thuyết nghiên cứu.
- Trình bày báo cáo và xã hội hóa các kết của nghiên cứu. 3.
Xây dựng mô hình/ khung lý thuyết, thao tác hoá các khái niệm và xác định các chỉ báo nghiên cứu, điều tra, khảo sát xã hội học pháp luật, nêu ví dụ.
a. Xây dựng mô hình/khung lý thuyết
- Mô hình lý luận là hệ thống các phạm trù, khái niệm của XHHPL được sử dụng giúp chúng ta đánh giá, khái quát bản chất của vấn đề PL được nghiên cứu.
- Xây dựng mô hình/ khung lý thuyết là việc tạo lập nên 1 mô hình dưới các chỉ dẫn, lý thuyết nhất định để phục vụ mục tiêu nghiên cứu, sử dụng cho chủ đề nghiên cứu. 2
- Một mô hình lý luận phải được thể hiện ra bằng ngôn ngữ, bằng các khái niệm khoa học và các khái niệm đó phải được mọi người hiểu theo cùng một nghĩa.
b. Thao tác hóa các khái niệm:
- Thao tác hóa các khái niệm trong điều tra XHH là những thao tác logic nhằm chuyển từ những khái niệm XHH, luật học có tính phức tạp, trừu tượng,
khó hiểu thành những khái niệm trung gian, cụ thể, đơn giản và dễ hiểu hơn.
→ Ý nghĩa: các khái niệm khoa học được hiểu theo 1 nghĩa chung, thống nhất, tránh nhầm lẫn không đáng có.
c. Xác định các chỉ báo nghiên cứu
- Xác định các chỉ báo nghiên cứu là quá trình cụ thể hóa các khái niệm thực nghiệm thành các đơn vị (tiêu chí) có thể đo lường và quan sát được.
- VD: trong công tác giáo dục PL cho cán bộ, công chức hành chính, chúng ta cần tìm hiểu trình độ kiến thức, hiểu biết PL hiện tại của họ. Khái niệm “trình
độ kiến thức, hiểu biết PL” là 1 khái niệm chung chung, trừu tượng, vì vậy, cần thao tác hóa khái niệm này, nghĩa là chuyển nó vào từng thang đo cụ thể
tương ứng với từng trình độ nhất định: trình độ sơ cấp luật, trình độ trung cấp luật, trình độ cao đẳng luật, trình độ đại học luật và trình độ sau đại học luật.
Từng thang đo này cũng là từng chỉ báo nghiên cứu.
4. Các phương pháp nghiên cứu, điều tra, khảo sát xã hội học pháp luật, ý nghĩa, mối quan hệ của các phương pháp đó, nêu ví dụ.
a. Phương pháp phân tích tài liệu
- Phương pháp phân tích tài liệu là dựa vào các số liệu, tài liệu PL, thông tin pháp lý hay các kết quả nghiên cứu PL có sẵn, nhà XHHPL tiến hành xem xét
nghiên cứu và phân tích chúng nhằm rút ra những thông tin, kết luận mới phục vụ cho đề tài PL cần nghiên cứu. - Phân loại: +
Phương pháp phân tích định tính. +
Phương pháp phân tích định lượng.
- Yêu cầu chính xác, linh hoạt về: + Lựa chọn tài liệu. +
Xác định tài liệu là bản chính, bản sao hay dị bản. +
Có thái độ phê phán đối với tài liệu. - Ưu điểm:
+ Tiết kiệm thời gian, công sức, kinh phí, nhân lực.
+ Thu được thông tin đa dạng, nhiều mặt; giúp nhà nghiên cứu tìm hiểu những đối tượng quá khứ, hiện tại; các vấn đề nhạy cảm, phức tạp (ví dụ: tội phạm, tệ nạn xã hội,…). - Nhược điểm:
+ Các thông tin, số liệu thống kê chưa được cập nhật liên tục.
+ Tài liệu ít được phân chia theo dấu hiệu đang cần.
+ Thông tin dễ bị chủ quan hóa.
+ Khó tổng hợp thông tin, đòi hỏi phải có trình độ cao, tính bảo mật cản trở.
- VD: phương pháp phân tích tài liệu được sử dụng để đánh giá thái độ của dư luận xã hội trước hiện tượng xâm hại tình dục trẻ em.
b. Phương pháp quan sát
- Phương pháp quan sát là phương pháp sử dụng sự tri giác trực tiếp của nhà nghiên cứu đối với những đặc điểm, dấu hiệu, biểu hiện bên ngoài trong hvi,
hoạt động ở 1 trạng thái nhất định của đối tượng xã hội cần quan sát nhằm tìm kiếm, thu thập các thông tin cần thiết phục vụ cho chủ đề nghiên cứu. - Phân loại:
+ Theo cấp độ hình thức: quan sát cơ cấu hóa và quan sát ko cơ cấu hóa.
+ Theo vị trí của người quan sát: quan sát tham dự, quan sát ko tham dự.
+ Theo địa điểm và những điều kiện để tiến hành quan sát: quan sát hiện trường, quan sát trong hội trường/phòng thí nghiệm.
- Yêu cầu: việc quan sát:
+ phải được thực hiện theo đúng trình tự.
+ phải được ghi chép lại 1 cách chính xác; 3
+ cần có 1 độ tập trung nhất định đối với đối tượng nghiên cứu. - Ưu điểm:
+ Cho phép ghi lại những biến đổi khác nhau, nắm bắt đối tượng 1 cách trực tiếp và đầy đủ những đặc điểm của đối tượng cần nghiên cứu.
+ Cho phép đánh giá nhanh chóng, chính xác đối với những nghiên cứu mang tính mô tả.
+ Tài liệu thu thập sẽ khách quan và chân thực hơn, phản ánh đúng thực trạng. - Nhược điểm:
+ tốn thời gian và chi phí.
+ chỉ thấy được những biểu hiện bên ngoài, khó đi sâu tìm hiểu bản chất bên trong vấn đề.
- VD: sử dụng phương pháp quan sát để quan sát hành vi, hoạt động của các phạm nhân trong giờ lao động sản xuất để đánh giá ý thức chấp hành kỷ luật trại
giam, thái độ cải tạo của họ là tự giác hay miễn cưỡng.
c. Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp phỏng vấn là cách thu thập thông tin thông qua cách thức hỏi – đáp trực tiếp giữa người phỏng vấn và người cung cấp thông tin theo một
bảng câu hỏi được chuẩn bị từ trước, người phỏng vấn sẽ nêu các câu hỏi cho đối tượng cần khảo sát, sau đó sẽ ghi nhận câu trả lời vào phiếu điều tra. - Phân loại: +
Phỏng vấn tiêu chuẩn hóa và phỏng vấn ko tiêu chuẩn hóa. +
Phỏng vấn thường và phỏng vấn sâu. +
Phỏng vấn cá nhân và phỏng vấn nhóm xã hội. +
Phỏng vấn qua điện thoại. - Yêu cầu: +
Nghệ thuật đặt câu hỏi. + Nghệ thuật lắng nghe. + Sáng tạo - Ưu điểm: +
Thu được thông tin trực tiếp, bổ ích, loại bỏ được các sai số trung gian. +
Nhà nghiên cứu có thể kiểm tra thăm dò đối tượng khi thấy thông tin chưa đủ tin cậy. +
Thu được thông tin nhiều mặt. - Nhược điểm:
+ Tốn thời gian, công sức, kinh phí.
+ Đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, khó có thể áp dụng rộng rãi.
+ Thái độ của người phỏng vấn có thể ảnh hưởng đến độ tin cậy của thông tin.
+ Việc tiếp cận đối tượng phỏng vấn tương đối khó.
- VD: sử dụng phương pháp phỏng vấn trong lĩnh vực nghiên cứu về tội phạm học để tìm hiểu các đặc điểm nhân thân người phạm tội, động cơ, mục đích
phạm tội, thái độ đối với hậu quả của hành vi phạm tội. d. Phương pháp anket
- Phương pháp anket là hình thức thu thập thông tin thông qua hình thức hỏi gián tiếp dựa trên bảng hỏi được soạn sẵn, người hỏi sẽ phát phiếu và thống
nhất cách trả lời, sau khi người được hỏi trả lời xong sẽ thu lại bảng hỏi.
- Phân loại: câu hỏi đóng, câu hỏi mở,
- Kết cấu của một phiếu anket gồm:
+ Phần mở đầu: Trình bày mục tiêu, ý nghĩa của cuộc điều tra, tên cơ quan, nhóm, tổ chức (hoặc cá nhân) tiến hành nghiên cứu, hướng dẫn trả lời và kêu gọi
sự giúp đỡ hộ tác từ người trả lời.
+ Phần nội dung: Các nội dung chính của đề tài nghiên cứu.
+ Phần kết thúc: Cảm ơn và đánh giá ca thông tin người trả lời đã cung cấp (trong trường hợp cần thiết có thể hỏi thêm thông tin cá nhân ở phần này). - Yêu cầu:
+ Quy chuẩn: thể hiện được nội dung nghiên cứu, đảm bảo tính logic hợp lý. 4
+ Chọn mẫu đại diện nghiêm ngặt.
+ Tập huấn cho cộng tác viên. - Ưu điểm:
+ Tiết kiệm được kinh phí, cùng 1 lúc thu được ý kiến của nhiều người.
+ Thông tin thu được có độ tin cậy tương đối cao.
+ Phù hợp cho những nghiên cứu định lượng.
+ Các chỉ báo trong phiếu anket thường được mã hóa, được quy chuẩn chung cho tất cả mọi người nên rất thuận tiện cho khâu xử lý thông tin bằng máy tính. - Nhược điểm:
+ Tốn thời gian công sức soạn bảng câu hỏi.
+ Khó khăn khi thi hồi lại bảng hỏi, do đó ảnh hưởng tới tính đại diện của thông tin.
+ Nhiều câu hỏi ko trả lời, hạn chế tính đầy đủ của thông tin.
- VD: Phiếu điều tra khảo sát XHHPL phục vị đề tài nghiên cứu “Ý thức PL của sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm”.
e. Phương pháp thực nghiệm:
- Phương pháp thực nghiệm là nhà nghiên cứu tạo, dựng lại sự kiện, tình huống pháp lý gần giống với sự kiện, tình huống thực tế đã xảy ra trong thực tiễn,
qua đó sẽ thu thập lại những thông tin cần thiết cho đối tượng cần nghiên cứu.
- Phân loại: thực nghiệm hiện trường, thực nghiệm trong phòng thí nghiệm, thực nghiệm kiểm tra, thực nghiệm tự nhiên. - Yêu cầu: +
Cần xác định được mối quan hệ nhân - quả. +
Phải đặt được giả thuyết. +
Đảm bảo tính khách quan. +
Cần có kinh nghiệm, hiểu tâm lý. - Ưu điểm: +
nhanh chóng đánh giá, kiểm tra được tính chất, mức độ phù hợp của vấn đề cần nghiên cứu. +
phản ánh khách quan, có khả năng dự báo chính xác cao. - Nhược điểm: +
đòi hỏi người thực hiện có trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm. +
tốn kém về thời gian, nhân lực, kinh phí. +
chịu tác động lớn của các yếu tố xã hội nên rất khó để tạo ra tình huống giống với tình huống tự nhiên.
- VD: trong nghiên cứu XHHPL về các vụ án hình sự, phương pháp thực nghiệm được sử dụng để dựng lại hiện trường vụ án đã xảy ra nhằm kiểm tra tính
xác thực của đối tượng phạm tội, các tình tiết có liên quan tới những thiệt hại mà vụ án gây ra. f. Mối quan hệ:
+ Tất cả các phương pháp trên đều hướng đến giải quyết nhiệm vụ cơ bản của cuộc nghiên cứu, hướng đến mục đích cuối cùng của cuộc nghiên cứu, từ đó
giải quyết vấn đề 1 cách trọng tâm, hiệu quả, khách quan.
+ Việc kết hợp nhiều phương pháp trên sẽ tạo nên định hướng trong quá trình điều tra, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin. 5.
Cơ chế tác động xã hội của pháp luật: khái niệm, các thành tố (các giai đoạn) cấu thành cơ bản a. Khái niệm
- Cơ chế tác động của PL là việc NN dựa vào PL sử dụng 1 loạt các phương tiện pháp lý đặc thù như các QPPL, văn bản ADPL, QHPL, những hành vi thực 5
hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý để điều chỉnh các quan hệ xã hội, tác động đến các quan hệ xã hội theo hướng nhất định.
- Cơ chế tác động xã hội của PL là quá trình PL tạo ra những biến đổi nhất định của xã hội thông qua các phương tiện pháp lý đặc thù và các phương tiện,
nhân tố xã hội khác, nhằm tác động 1 cách tích cực hoặc tiêu cực lên các QPPL, các quan hệ xã hội hoặc hiện tượng PL khác.
b. Các thành tố (các giai đoạn) cấu thành cơ bản của cơ chế tác động xã hội của PL
(1). Giai đoạn hình thành PL:
Là quá trình các thành viên trong xã hội làm rõ, sáng tỏ các QPPL, từ hình thành ý tưởng đến ban hành PL, chuẩn bị những kiến nghị để hoàn thiện PL và
thậm chí hoàn thiện luôn cả hoạt động của cơ quan xây dựng PL.
(2). Giai đoạn xây dựng PL:
Là giai đoạn gắn liền với sự tham gia của các công dân, tổ chức Đảng, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội khác vào hoạt động xây dựng PL: hoạt
động tham gia của người dân thể hiện qua việc trưng cầu dân ý, thảo luận các dự luật, tham gia mít tinh, diễu hành để thể hiện sự đồng tình hoặc phản đối dự
luật nào đó với mục đích là tạo dư luận xã hội đối với cơ quan có thẩm quyền xây dựng PL hình thức như 1 bản thỉnh cầu đến cơ quan xây dựng PL.
(3). Giai đoạn thực hiện PL:
PL có các quy định tới các vấn đề thực hiện PL từ tuân thủ, chấp hành, sử dụng, áp dụng PL. Nếu hành vi nào đúng theo chuẩn mực PL thì sẽ được khuyến
khích. Hành vi nào trái PL thì sẽ có những chế tài phù hợp để điều chỉnh. Người dân dựa vào các quyền và nghĩa vụ của mình thực hiện tốt PL. Còn đối với
cơ quan NN dựa vào quyền và nghĩa vụ của mình để vận hành cũng như áp dụng đúng đắn PL.
(4). Giai đoạn giám sát pháp lý - xã hội:
Là hoạt động mà NN thực hiện nhằm bảo đảm sự thực hiện nghiêm túc, thường xuyên các QPPL, khắc phục các nguyên nhân, điều kiện của VPPL, truy cứu
trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm. Gồm các hoạt động kiểm sát, giám sát đối với việc tuân thủ pháp chế và trật tự PL. Đưa ra các biện pháp nhằm
khắc phục nguyên nhân và điều kiện của vi phạm. Làm sáng tỏ và ngăn chặn VPPL. Giám sát việc thực thi các biện pháp cưỡng chế của NN đối với các hành
vi VPPL. Khuyến khích các hành vi thực hiện đúng PL tạo ra những công lao thành tích tốt bằng cách khen thưởng. 6.
Khái niệm, đối tượng nghiên cứu, các hợp phần cơ bản của xã hội học xây dựng pháp luật a. Khái niệm:
- Xây dựng pháp luật là hoạt động của các cơ quan NN có thẩm quyền, các tổ chức xã hội đc nhà nước trao quyền nhằm soạn thảo và ban hành các bộ luật,
các VBQPPL khác...bao gồm từ khâu nghiên cứu, soạn thảo, thông qua và công bố văn bản,theo dõi thực tế áp dụng để sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện văn bản luật.
- XHH xây dựng pháp luật là việc nghiên cứu, tiếp cận hoạt động xây dựng PL dưới góc độ xã hội, xem xét các yếu tố xã hội tác động đến XDPL, đặc điểm,
cơ chế xã hội cũng như hiệu quả, tác động xã hội của XDPL.
b. Đối tượng nghiên cứu
- Xét 1 cách tổng quát, đối tượng nghiên cứu khảo sát, điều tra của XHHXDPL là tất cả những yếu tố trực tiếp/gián tiếp có ảnh hưởng đến hoạt động XDPL,
đến từng giai đoạn cụ thể.
- Xét về 1 cách cụ thể, đối tượng nghiên cứu của XHHXDPL là:
+ Bản chất, đặc thù xã hội của XDPL: ●
XDPL là 1 loại thiết chế xã hội ●
XDPL chịu tác động nhiều của xã hội ●
XDPL là tác động trở lại mạnh mẽ đối với xã hội.
+ Phương pháp nghiên cứu XHHXDPL: phân tích tài liệu, quan sát, phỏng vấn, anket, thực nghiệm.
+ Cơ chế xã hội của XDPL: ●
Cơ chế nhận biết, phản ánh, thiết lập ● Cơ chế tham gia 6
Cơ chế phản kháng, phản biện xã hội ● Cơ chế giám sát xã hội
+ Các yếu tố về KT, VH, XH, tâm lý, công nghệ, kỹ thuật, cơ chế tổ chức BMNN, thể chế
+ Các điều kiện đảm bảo cơ sở XHH của XDPL: ●
Thông tin XHH về hiệu quả các QPPL hiện hành ●
Thông tin XHH về các chính sách PL ●
Thông tin XHH về nhu cầu xã hội và lợi ích pháp lý - xã hội ●
Thông tin XHH về cơ chế hoạt động pháp lý - xã hội của các QPPL được soạn thảo ●
Thông tin mang tính dự báo
=> Hiện nay, chúng ta đang khá là trống vắng cơ chế kiểm soát PL, đặc biệt là kiểm soát VB dưới luật, chúng ta mới dừng lại ở khâu kiểm tra văn bản từ Bộ trở xuống.
=> Như vậy, kiểm soát PL, hoạt động XD kiểm soát pháp luật phải được coi là 1 hợp phần quan trọng của kiểm soát NN. Kiểm soát VBPL phải từ đầu vào cho tới đầu ra của VB.
+ Tác động, hiệu quả xã hội của xây dựng PL: Tác động tích cực và tác động tiêu cực
c. Các hợp phần cơ bản của XHHXDPL
- XHH các vấn đề chung/ khái quát của XDPL
- XHH các giai đoạn xây dựng PL (trước, trong và sau khi QPPL được ban hành..) - XHH chủ thể XDPL
- XHH xây dựng PL đối với các lĩnh vực PL cụ thể: HP, HS, DS, HC, KT… 7.
Tổ chức nghiên cứu, điều tra, khảo sát và các phương pháp xã hội học pháp luật về xây dựng pháp luật (1). Các giai đoạn.
a. Giai đoạn chuẩn bị:
- Xác định vấn đề nghiên cứu: nghiên cứu XHH ở giai đoạn trước, trong và khi xây dựng PL và sau khi PL được ban hành.
- Xác định được mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu: dựa vào các vấn đề nghiên cứu đã đặt ra có thể xác định được mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.
- Xây dựng giả thiết nghiên cứu: thừa nhận giả thiết đặt ra về tác động qua lại giữa xã hội và hoạt động xây dựng PL để đi sâu vào nghiên cứu.
- Thao tác hóa các khái niệm.
- Lựa chọn phương pháp thu thập thông tin: phương pháp phân tích tài liệu, quan sát, phỏng vấn, anket, thực nghiệm, hoặc kết hợp các phương pháp lại với nhau.
- Soạn thảo bảng hỏi (phiếu điều tra): câu hỏi mở, câu hỏi đóng, câu hỏi kết hợp. - Chọn mẫu điều tra.
- Lập trước phương án xử lý thông tin.
- Điều tra thử, hoàn thiện bảng hỏi.
b. Giai đoạn điều tra xã hội học:
- Lựa chọn thời gian, địa điểm, chuẩn bị chi phí, công tác tiền trạm, lập biểu đồ tiến độ điều tra, chọn và huấn luyện điều tra viên tham gia trực tiếp vào quá trình phỏng vấn.
- Tiến hành thu thập thông tin: dựa vào những công tác đã chuẩn bị để tiến hành thu thập thông tin.
c. Giai đoạn xử lý và phân tích thông tin:
- Tập hợp các thông tin đã thu được.
- Phân tích thông tin: từ thông tin đã thu nhận dược có thể tổng hợp lại để rút ra kết luận về hoạt động xây dựng PL, đồng thời có những lý giải phù hợp để 7
giải thích nguồn gốc nguyên do dẫn đến kết quả vừa rút ra.
- Kiểm tra lại kết quả và trình bày báo cáo.
d. Giai đoạn đưa ra phương hướng, giải pháp:
- Dựa vào kết quả nghiên cứu để đưa ra phương hướng, giải pháp giải quyết vấn đề nêu ra.
- Đánh giá tính khả thi của giải pháp cùng với đó dự đoán những yếu tố nguồn lực cần thiết để giải pháp có thể triển khai 1 cách có hiệu quả, dự kiến tác động
của giải pháp đối với xã hội, mức độ hiệu quả có thể mang lại.+
- Trình, đề xuất giải pháp với các cơ quan có thẩm quyền hoạt động xây dựng PL.
e. Giai đoạn trình bày, công bố kết quả nghiên cứu.
(2). Các phương pháp:
- Phương pháp chung: phân tích - tổng hợp, so sánh…
- Phương pháp chuyên biệt: phân tích tài liệu, quan sát, phỏng vấn, anket, thực nghiệm. 8.
Xã hội học thực hiện pháp luật: khái niệm, đối tượng nghiên cứu, các hợp phần cơ bản a. Khái niệm
- Thực hiện pháp luật là 1 quá trình hoạt động có mục đích làm cho các quy định của PL đi vào cuộc sống và trở thành hành vi hợp pháp của các chủ thể PL.
- XHH THPL là những tác động của các yếu tố xã hội đến thực hiện PL và tác động ngược trở lại của thực hiện PL đến xã hội.
b. Đối tượng nghiên cứu
- Sự phù hợp giữa các quy tắc của chuẩn mực PL với các lợi ích của chủ thể thực hiện PL.
- Cơ chế thực hiện PL gồm 2 giai đoạn: chuẩn bị đưa VBPL vào thực hiện, Chuẩn bị cơ sở vật chất-kỹ thuật, kinh phí và các yếu khác để đưa PL vào cuộc sống.
- Cách thức các cơ quan NN và người có thẩm quyền triển khai áp dụng PL.
- Tâm lý của chủ thể phải thi hành PL.
- Các yếu tố tác động đến thực hiện PL: kinh tế, chính trị, văn hóa - lối sống, PL,...
c. Các hợp phần cơ bản của XHH thực hiện PL
* Tiêu chí cơ cấu các vấn đề
- XHH các nội dung cơ bản của THPL
- XHH các khía cạnh cụ thể của THPL
* Theo tiêu chí chủ thể:
- XHH thực hiện PL của chủ thể có thẩm quyền
- XHH thực hiện PL của các chủ thể khác
- XHH thực hiện PL của thanh thiếu niên
- XHH thực hiện PL của các cán bộ tư pháp, hành chính…
* Theo tiêu chí XHH các lĩnh vực thực hiện PL: - XHH áp dụng PL
- XHH các hình thức THPL khác
* Theo tiêu chí XHH các lĩnh vực thực hiện PL
- XHH thực hiện PL kinh tế
- XHH thực hiện PL chính trị, văn hoá, xã hội, tài nguyên môi trường… 9.
Xã hội học văn hóa pháp luật: khái niệm, tổ chức nghiên cứu, điều tra, khảo sát và các phương pháp áp dụng, liên hệ thực tiễn a. Khái niệm: 8
- Văn hoá PL là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần mà con người sáng tạo ra trong lĩnh vực PL bao gồm PL, tư tưởng, quan điểm, lý luận, triết lý,
nguyên tắc PL, những kinh nghiệm và thói quen tích lũy được trong quá trình xây dựng và thực thi PL.
- XHH văn hoá pháp luật là 1 trong những yếu tố cấu thành của XHH nói chung có nội dung nghiên cứu, điều tra, khảo sát bằng các phương pháp đặc trưng
của XHHPL để nhận diện các yếu tố tác động đến văn hoá pháp luật và các điều kiện đảm bảo xây dựng và thực hành văn hoá pháp luật trong đời sống.
b. Tổ chức nghiên cứu, điều tra, khảo sát: Có 3 bước: * Chuẩn bị:
- Đề tài: điều tra, khảo sát văn hoá PL
VD: Nghiên cứu văn hoá tham gia giao thông của sinh viên trên địa bàn quận Cầu Giấy
- Xác định khách thể nghiên cứu: thực trạng văn hoá PL trên đại bàn xác định
VD: Thực trạng ý thức tham gia giao thông của sinh viên trên địa bàn quận Cầu Giấy
- Xác định mục đích: đánh giá, thu thập thông tin về thực trạng văn hoá PL
VD: Xem xét đánh giá tình hình tham gia giao thông và đưa ra giải pháp, chính sách nhằm nâng cao ý thức tham gia giao thông của sinh viên.
* Thu thập thông tin:
- Lựa chọn thời điểm tiến hành điều tra về thực trạng văn hoá PL
- Chuẩn bị kinh phí cho cuộc điều tra: hỗ trợ kinh phí cho điều tra viên - Công tác tiền trạm
- Lập biểu đồ tiến độ cuộc điều tra thực trạng văn hoá PL
- Lựa chọn và tập huấn điều tra viên
- Tiến hành thu thập thông tin về thực trạng văn hoá PL
* Xử lý thông tin và kết luận:
- Tập hợp, phân loại tài liệu và xử lý thông tin đã thu thập về thực trạng văn hoá PL - Phân tích thông tin
- Trình bày báo cáo và xã hội hoá các kết quả nghiên cứu
- Đưa ra giải pháp nâng cao ý thức văn hoá PL
c. Phương pháp áp dụng:
* Phương pháp chung: phân tích - tổng hợp, so sánh, trừu tượng hoá khoa học, văn bản học, lịch sử, thống kê…
* Phương pháp chuyên ngành:
- Phương pháp Anket: hỏi đáp gián tiếp trên bảng câu hỏi, phát phiếu điều tra về văn hoá PL và dùng chung cho tất cả những người trong mẫu điều tra.
- Phỏng vấn: Xây dựng, thiết kế bảng hỏi về văn hoá PL. Sau đó tiến hành phỏng vấn sâu, trực tiếp các cá nhân, nhóm, tổ chức
- Quan sát: nghiên cứu bằng các tri giác trực tiếp và chép lại những nhân tố liên quan đến đối tượng nghiên cứu và mục đích nghiên cứu. Có các hình thức
quan sát: người quan sát tiếp xúc trực tiếp với đối tượng, bí mật (người quan sát không biết có người đang quan sát mình), quan sát tham dự (quan sát từ bên
trong), quan sát không tham dự (quan sát từ ngoài vào trong).
- Thực nghiệm: người nghiên cứu tự tạo ra sự kiện văn hoá PL giống hoặc gần giống với sự kiện thực tế xảy ra.
- Phân tích tài liệu: phương pháp thu thập thông tin thứ cấp, thông qua các tài liệu có sẵn như sách, báo, các bài viết, các tài liệu pháp lý, các tài liệu bổ trợ về
văn hoá PL sau đó phân tích. Có 2 phương pháp phân tích đó là: phân tích định tính và phân tích định lượng.
d. Liên hệ thực tiễn
- Xã hội học văn hoá PL của người lao động trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh X
- Xã hội học văn hoá PL trong lĩnh vực vệ sinh, an toàn thực phẩm 9
- Xã hội học văn hoá PL trong thanh, thiếu niên tham gia giao thông.
10. Xã hội học giáo dục pháp luật: khái niệm, các yếu tố tác động và các điều kiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả giáo dục pháp luật a.Khái niệm
- Giáo dục pháp luật là quá trình hoàn thiện nhân tố xã hội – pháp lý của con người.
- Xã hội học giáo dục pháp luật là 1 trong những cấu thành của XHH nói chung có nội dung nghiên cứu, điều tra, khảo sát bằng các phương pháp đặc trưng
của XHHPL để nhận diện các yếu tố tác động đến giáo dục pháp luật và các điều kiện đảm bảo xây dựng và thực hành giáo dục pháp luật trong đời sống, tạo
niềm tin PL cho đối tượng, từ đó nâng cao ý thức tôn trọng PL, nghiêm chỉnh chấp hành PL của đối tượng.
b. Các yếu tố tác động đến giáo dục PL Các yếu tố chung:
- Sự phát triển kinh tế - xã hội:
+ Yếu tố kinh tế bao gồm tổng thể các điều kiện, hoàn cảnh về kinh tế - xh, hệ thống các chính sách kinh tế, chính sách xh và việc triển khai thực hiện, áp dụng trong thực tế xh.
+ Nền kinh tế phát triển, bền vững, năng động: ●
Đời sống vật chất của nhân dân được cải thiện, lợi ích kinh tế được đảm bảo thì nhân dân phấn khởi, tin tưởng vào đường lối, sự lãnh đạo của Đảng. ●
Có điều kiện thoả mãn các nhu cầu thông tin PL đa dạng và cập nhật, các chương trình phổ biến, giáo dục PL dễ dàng đến với người dân ●
Hoạt động thực hiện pháp luật mang tính tích cực, tự giác.
+ Nền kinh tế chậm phát triển, kém năng động: ●
Tình trạng thất nghiệp gia tăng, lợi ích kinh tế không được đảm bảo, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn ●
Xuất hiện các hành vi vi phạm PL, đi ngược lại các giá trị, chuẩn mực đạo đức, tác động tiêu cực tới việc thực hiện PL. - Chính trị:
+ Yếu tố chính trị bao gồm môi trường chính trị, hệ thống các chuẩn mực chính trị, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và quá trình tổ chức, thực
hiện chúng; các quan hệ chính trị và ý thức chính trị, hoạt động của hệ thống chính trị
+ Một đất nước có nền ổn định về chính trị sẽ củng cố niềm tin của người dân về Đảng; có nền dân chủ rộng rãi, tư tưởng đa dạng, phong phú, nhiều chiều ->
các tầng lớp xh có thể thẳng thắn, công khai bày tỏ quan điểm của mình, yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng → điều kiện thuận lợi để thực hiện PL.
+ Một đất nước bất ổn về chính trị sẽ khiến người dân hoang mang, lo lắng; thiếu dân chủ, tư tưởng nghèo nàn → người dân không dám nói suy nghĩ của
mình, không dám đòi hỏi công lý → việc thực hiện PL không tốt. - Văn hoá – đời sống:
+ Yếu tố văn hoá – đời sống thuộc 1 môi trường văn hoá xh nhất định gắn liền với 1 phạm vi không gian nhất định, nơi các cá nhân và cộng đồng sinh hoạt,
cùng nhau tạo dựng, thừa nhận và chia sẻ các lối sống, phong tục tập quán… + Các phong tục tập quán
+ Lối sống đô thị và lối sống nông thôn có ảnh hưởng khác nhau + Tính cộng đồng
+ Các phương tiện thông tin đại chúng thường xuyên đăng tải các thông tin về các sự kiện pháp lý, hiện tượng xảy ra trong xh + Dư luận xh
- Yếu tố pháp luật: hoàn thiện hệ thống PL,...
Các yếu tố cụ thể, trực tiếp: chủ thể, đối tượng, nội dung, hình thức, phương pháp, mức độ, tính chất giám sát, thời gian, mục tiêu, kinh phí…
c. Các điều kiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả giáo dục pháp luật
- Điều kiện về chủ thể và đối tượng giáo dục pháp luật: 10