Đề cương câu hỏi ôn thi vấn đáp môn Quản lý dự án có gợi ý trả lời | Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Đề cương câu hỏi ôn thi vấn đáp môn Quản lý dự án có gợi ý trả lời của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
lOMoARcPSD| 10435767
Nội dung ôn tập thi vấn đáp môn Quản lý Dự án
Câu 1: Khái niệm, mục tiêu của QLDA? Các phương pháp phân tích đánh đổi mục
tiêu và cho ví dụ?
Câu 2: Nội dung QLDA (3 khía cạnh: theo vĩ mô, vi mô; theo lĩnh vực; theo chu kỳ)
Câu 3: Nội dung QLDA theo 9 lĩnh vực Câu 4: Mô hình tổ chức QLDA theo luật VN
(3 mô hình, ưu nhược, điều kiện vận dụng) Câu 5: Dự toán ngân sách dự án: Khái
niệm, phân loại, đặc điểm, tác dụng Câu 6: Các phương pháp dự toán ngân sách dự
án (5 phương pháp): cách thực hiện, ưu, nhược điểm Câu 7: Quá trình quản lý chi
phí của dự án Câu 8: Phân biệt sơ đồ PERT với CPM, phân biệt PERT với GANTT
Câu 9: Trình bày ưu, nhược điểm của biểu đồ GANTT
Câu 10: Các khái niệm đường găng, cho ví dụ và ý nghĩa của từng khái niệm
Câu 11: Ý nghĩa vận dụng của thời gian dự trữ tự do, thời gian dự trữ toàn phần
Câu 12: Các nguyên tắc ưu tiên trong phân bổ nguồn lực khan hiếm cho dự án.
Câu 13: Khái niệm Rủi ro; Phân biệt hai khái niệm rủi ro và bất trắc Câu 14: Phân
loại rủi ro trong QLDA Câu 15: Khái niệm Quản trị RR và các quan điểm quản trị
học hiện đại về Quản trị RR
Câu 16: Có những biệp pháp dự báo rủi ro nào? Nêu ví dụ minh họa?
Câu 17: Trình bày tóm tắt các biện pháp phòng ngừa rủi ro. Liên hệ thực tế Câu 18:
Kế hoạch phục hồi và khắc phục hậu quả Câu 19: Trình bày các hệ thống giám sát
và các loại hình giám sát dự án Câu 20: Đánh giá dự án (Khái niệm, mục tiêu và phân loại)
GỢI Ý CÂU TRẢ LỜI
Câu 1: Khái niệm, mục tiêu của QLDA? Các phương pháp phân tích đánh đổi mục
tiêu và cho ví dụ?
Khái niệm: Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn
lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành
đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về
kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Mục tiêu cơ bản của QLDA nói chung là: •
Hoàn thành các công việc DA theo đúng yêu cầu kỹ thuật & chất lượng, •
Trong phạm vi ngân sách được duyệt •
Theo tiến độ thời gian cho phép. lOMoARcPSD| 10435767
Về mặt toán học, ba mục tiêu này liên quan chặt chẽ với nhau và có thể biểu diễn theo công thức sau: C = f (P, T, S) Trong đó: C: Chi phí
P: Mức độ hoàn thành công việc (kết quả) T: Thời gian S: Phạm vi dự án
Chi phí là 1 hàm các yếu tố: mức độ hoàn thành công việc, thời gian thực hiện và phạm vi
dự án. Mục tiêu DA thì luôn thay đổi nhưng vẫn cần đảm bảo thời gian hoàn thành phải
đúng hạn. Đảm bảo được chi phí, tiết kiệm chi phí nhưng chất lượng vẫn phải đảm bảo, ngày càng tốt hơn.
Các phương pháp phân tích đánh đổi mục tiêu: •
Ba yếu tố: Thời gian, chi phí, và mức độ hoàn thiện công việc có quan hệ chặt
chẽ với nhau. Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể khác nhau giữa các DA
nhưng nói chung, đạt được kết quả tốt đối với mục tiêu này thường phải “hi
sinh” 1 hoặc 2 mục tiêu kia. Trong quá trình QLDA thường diễn ra hoạt động
đánh đổi mục tiêu. •
Đánh đổi mục tiêu dự án là việc hy sinh 1 mục tiêu nào đó để thực hiện tốt hơn
mục tiêu kia trong điều kiện thời gian và không gian cho phép, nhằm thực hiện
tốt nhất tất cả các mục tiêu dài hạn của quá trình QLDA. Nếu công việc diễn ra
theo đúng kế hoạch thì không phải đánh đổi mục tiêu. Việc đánh đổi mục tiêu diễn
ra trong suốt quá trình quản lý, từ khi bắt đầu đến khi kết thúc dự án. •
Ở mỗi GĐ của quá trình QLDA, có thể 1 mục tiêu nào đó trở thành yếu tố quan trọng
nhất cần phải tuân thủ, trong khi các mục tiêu khác có thể thay đổi, do đó việc đánh
đổi mục tiêu đều có ảnh hưởng đến kết quả thực hiện các mục tiêu khác. Ví dụ: Thời gian kéo dài:
+ NVL tăng giá – tăng hci phí phát sinh NVL
+ Chi phí lãi vay ngân hàng, chi phí gián tiếp cho bộ phận (Hoạt động của VP dự án) tăng theo thời gian.
Ví dụ về dự án các tình huống đánh đổi mục tiêu:
Chất lượng cố định – Chi phí thay đổi – Thời gian thay đổi
Tên DA: Dự án Metro Bến Thành – Tham Lương (Quận 12/ Tp HCM) lOMoARcPSD| 10435767
Chủ đầu tư: Ban Quản lý Đường sắt đô thị TP HCM
Địa điểm: phường Tân Thới Nhất, quận 12, diện tích khoảng 26 ha Ngày khởi công: 24/8/2010
Thời gian đi vào vận hành dự kiến ban đầu: năm 2016
Sau nhiều lần thay đổi, thời gian dự kiến vận hành: năm 2022
Tổng vốn đầu tư ban đầu: 1,375 tỷ USD
Tổng vốn đầu tư điều chỉnh tính đến 10/2015: 2,074 tỷ USD
1 công việc tiến hành lâu hơn Trả mức chi phí như thế nào?
Câu 2: Nội dung QLDA (3 khía cạnh: theo vĩ mô, vi mô; theo lĩnh vực; theo chu kỳ)
a. Quản lý vĩ mô và vi mô đối với các dự án:
- Quản lý vĩ mô đối với dự án: bao gồm tổng thể các biện pháp vĩ mô tác động
đến các yếu tố của quá trình hình thành, thực hiện và kết thúc dự án. Những công cụ quản
lý vĩ mô chính của NN để quản lý dự án bao gồm các chính sách về tài chính, tiền tệ, tỷ
giá, lãi suất, chính sách đầu tư, chính sách thuế, hệ thống luật pháp ... Dự án liên quan
xuất nhập khẩu: Lãi xuất, tỷ giá,…
- Quản lý vi mô đối với hoạt động dự án: QLDA ở tầm vi mô là quản lý các hoạt
động cụ thể của dự án. Nó bao gồm nhiều khâu công việc như lập kế hoạch, điều phối,
kiểm soát...các hoạt động đầu tư. QLDA bao gồm hàng loạt vấn đề như quản lý thời gian,
chi phí, nguồn vốn đầu tư, rủi ro, quản lý hoạt động mua bán…
b. Lĩnh vực quản lý dự án: QLDA bao gồm 9 lĩnh vực chính (Đọc đúng chính xác
têncủa 9 lĩnh vực này)
- Lập kế hoạch tổng quan - Quản lý phạm vi - Quản lý thời gian - Quản lý chi phí - Quản lý chất lượng - Quản lý nhân lực - Quản lý thông tin - Quản lý rủi ro
- Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán
c. Quản lý theo chu kỳ dự án lOMoARcPSD| 10435767
Chu kỳ của dự án xác định thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc và thời hạn thực hiện dự
án. Chu kỳ của 1 dự án sản xuất công nghiệp thông thường được chia thành 4 giai đoạn:
- Giai đoạn xây dựng ý tưởng: là việc xác định bức tranh toàn cảnh về mục tiêu, kết quả
cuối cùng và kết quả thực hiện kết quả đó. những nội dung được xét đến là mục đích yêu
cầu của dự án, tính khả thi, lợi nhuận tiềm năng, mức độ chi phí, độ rủi ro và ước tính nguồn lực cần thiết.
- Giai đoạn phát triển: GĐ phát triển là gđ chi tiết xem dự án cần được thực hiện như
thế nào mà nội dung chủ yếu của nó tập trung vào công tác thiết kế và lập kế hoạch. Đây là
GĐ chứa đựng những công việc phức tạp nhất của dự án.
- Giai đoạn thực hiện: là GĐ quản lý dự án bao gồm các công việc cần thực hiện như
việc xây dựng nhà xưởng,công trình, lựa chọn công cụ, mua sắm thiết bị và lắp đặt... Đây
là GĐ chiếm nhiều thời gian và nỗ lực nhất.
- GĐ kết thúc của chu kỳ dự án, cần thực hiện những công việc còn lại như hoàn thành
sản phẩm, bàn giao công trình và những tài liệu liên quan, đánh giá dự án, giải phóng nguồn lực.
Câu 3: Nội dung QLDA theo 9 lĩnh vực: Bảo đảm đúng tên của 9 lĩnh vực này
QLDA bao gồm 9 lĩnh vực chính:
- Lập kế hoạch tổng quan: là quá trình tổ chức dự án theo 1 trình tự logic, là việc chi
tiết hóa các mục tiêu của DA thành những công việc cụ thể và hoạch định 1 chương trình
thực hiện những công việc đó nhằm đảm bảo các lĩnh vực quản lý khác nhau của DA được
kết hợp 1 cách chính xác và đầy đủ.
- Quản lý phạm vi: là việc xác định, giám sát việc thực hiện mục đích, mục tiêu của dự
án, xác định công việc nào thuộc về dự án và cần phải thực hiện, công việc nào nằm ngoài phạm vi của DA.
- Quản lý thời gian: là việc lập kế hoạch, phân phối và giám sát tiến độ thời gian nhằm
đảm bảo thời hạn hoàn thành dự án. Nó chỉ rõ mỗi công việc phải kéo dài bao lâu, khi nào
bắt đầu, khi nào kết thúc và toàn bộ dự án bao giờ hoàn thành.
- Quản lý chi phí: là quá trình dự toán kinh phí, giám sát thực hiện chi phí theo tiến độ
cho từng công việc và toàn bộ dự án, là việc tổ chức, phân tích số liệu và báo cáo những thông tin về chi phí.
- Quản lý chất lượng: là quá trình triển khai giám sát những tiêu chuẩn chất lượng cho
việc thực hiện DA, đảm bảo chất lượng sản phẩm dự án phải đáp ứng mong muốn của chủ đầu tư.
- Quản lý nhân lực: là việc hướng dẫn, phối hợp những nỗ lực của mọi thành viên tham
gia dự án vào việc hoàn thành các mục tiêu của dự án. lOMoARcPSD| 10435767
- Quản lý thông tin: là quá trình đảm bảo các dòng thông tin thông suốt 1 cách nhanh
nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và các cấp quản lý khác nhau. Thông qua quản
lý thông tin có thể trả lời 3 câu hỏi: ai cần thông tin về dự án, mức độ chi tiết và các nhà
quản lý dự án cần báo cáo cho họ bằng cách nào?
- Quản lý rủi ro: là việc nhận diện các nhân tố rủi ro của dự án, lượng hóa mức độ rủi ro
và có kế hoạch đối phó cũng như quản lý từng loại rủi ro.
- Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán: là quá trình lựa chọn nhà cung cấp hàng
hóa, dịch vụ, thương lượng, quản lý các hợp đồng và điều hành việc mua bán nguyên vật
liệu, trang thiết bị, dịch vụ... cần thiết cho dự án.
Câu 4: Mô hình tổ chức QLDA theo luật VN (3 mô hình, ưu nhược, điều kiện vận dụng)
a. Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
- Là hình thức tổ chức quản lý mà chủ đầu tư hoặc tự thực hiện dự án hoặc chủ đầu tư lập
ra ban quản lý để quản lý việc thực hiện các công việc dự án theo sự ủy quyền. - Ưu điểm
• Không tốn kém chi phí do tự tổ chức thực hiện Ưu điểm chính • Thông tin từ dự
án đến chủ đầu tư là nhanh vì không phải qua nhiều cấp • Phản ứng linh hoạt từ các biến cố trong dự án.
• Tránh thất thoát lãng phí do tự quản lý - Nhược điểm
• Không chuyên môn hóa và không phân tán rủi ro
• Đòi hỏi năng lực chuyên sâu của chủ đầu tư
- Điều kiện áp dụng: Áp dụng cho các dự án có quy mô nhỏ có tính chất kỹ thuật đơn giản,
năng lực chuyên môn của chủ đầu tư cao.
b. Mô hình chủ nhiệm điều hành quản lý dự án
- Chủ đầu tư giao cho ban quản lý dự án chuyên ngành hoặc thuê một tổ chức tư vấn quảnlý
có đủ điều kiện năng lực và chuyên môn phù hợp quy mô và tính chất của dự án làm chủ
nhiệm điều hành, quản lý việc thực hiện dự án. - Ưu điểm
• Chuyên môn hóa về chuyên môn và nghiệp vụ
• Phân tán rủi ro cho ban quản lý dự án
• Chất lượng dự án được nâng cao
• Tính chuyên nghiệp của QLDA cao, góp phần tăng khả năng giám sát trong việc thực hiện
dự án - Nhược điểm lOMoARcPSD| 10435767
• Tăng chi phí quản lý
• Thất thoát lãng phí do chủ đầu tư không trực tiếp quản lý
• Luồng thông tin từ dự án đến chủ đầu tư là chậm dẫn đến không phản ứng linh hoạt trước
những biến đổi của dự án
• Kéo dài thời gian thực hiện
Không gắn giữa người thực hiện và người vận hành kết quả đầu tư
- Điều kiện áp dụng: Dự án quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp và phụ thuộc ngân sách NN. c.
Mô hình chìa khóa trao tay
- Hình thức tổ chức trong đó BQLDA không chỉ là đại diện toàn quyền của chủ đầu tư –
chủ dự án mà còn là “chủ” của dự án. - Ưu điểm
• Chuyên môn hóa chuyên môn và nghiệp vụ cao thông qua đấu thầu để tuyển chọn nhà
thầu có năng lực chuyên môn cao
• Chi phí thực hiện dự án giảm do tiến hành đấu thầu
• Phân tán được rủi ro cho chủ đầu tư
• Luồng thông tin từ dự án đến chủ đầu tư nhanh (từ nhà thầu đến chủ đầu tư)
• Thời gian thực hiện dự án nhanh (do được thuê thầu phụ) - Nhược điểm
• Không gắn kết được người thực hiện và người vận hành kết quả đầu tư
• Hay có sự cấu kết giữa nhà thầu và người tư vấn giám sát
- Điều kiện áp dụng: Áp dụng cho những dự án có quy mô lớn, tính chất kỹ thuật phức
tạp, nguồn vốn là tư nhân.
Câu 5: Dự toán ngân sách dự án: Khái niệm, phân loại, đặc điểm, tác dụng 1. Khái niệm:
Dự toán ngân sách dự án là kế hoạch phân phối nguồn quỹ cho các hoạt động dự án nhằm
đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu chi phí, chất lượng và tiến độ của dự án. 2. Phân loại:
- Căn cứ vào tính chất hoạt động:
• Ngân sách dự án: trình bày kế hoạch chi và thu của 1 hoặc nhiều DA
• Ngân sách các hoạt động không theo dự án: các khoản chi và thu khác của tổ chức, liên
quan đến hoạt động của các phòng chức năng, các hoạt động bình thường của tổ chức. - Căn cứ vào thời gian:
• Ngân sách dài hạn: toàn bộ ngân sách dự tính cho các hoạt động của tổ chức trong thời hạn
dài (thường là vài năm). lOMoARcPSD| 10435767
• Ngân sách ngắn hạn: là sự cụ thể hóa ngân sách dài hạn trong khoảng thời gian ngắn hơn. 3. Đặc điểm
- Dự toán ngân sách DA phức tạp hơn việc dự toán ngân sách cho các công việc thực
hiệnthường xuyên của tổ chức vì có nhiều nhân tố mới tác động, các CV ít lặp lai.
- Ngân sách chỉ là dự tính, dựa trên 1 loạt các giả thuyết và dữ liệu thu thập được. Có
tínhlinh hoạt và điều chỉnh khi lịch trình thay đổi.
- Dự toán ngân sách DA chỉ được dựa vào phạm vi và tiêu chuẩn hiện hành của DA đượcduyệt
- Khi lập dự toán ngân sách cần xác lập tiêu chuẩn hoàn thành cho từng CV, đồng thời
vănbản hóa tất cả các giả thiết khi lập dự toán 4. Tác dụng
- Là sự cụ thể hóa kế hoạch, mục tiêu của tổ chức, phản ảnh nhiệm vụ và các chính sáchphân
phối nguồn lực của đơn vị
- Đánh giá chi phí dự tính của 1 DA trước khi hiệu lực hóa việc thực hiện
- Xác định được chi phí cho từng CV và tổng chi phí dự toán của DA
- Là cơ sở để chỉ đạo và quản lý tiến độ chi tiêu cho các CV của DA
- Thiết lập 1 đường cơ sở cho việc chỉ đạo và báo cáo tiến trình DA
Câu 6: Các phương pháp dự toán ngân sách dự án (5 phương pháp): cách thực hiện, ưu, nhược điểm Phương cho toàn
Cách thực hiện Ưu điểm pháp bộ DA và Dự toán
- Các nhà quản lý cấp - Tổng ngân sách từng
ngân cao: Chuẩn bị ngân sách được dự toán và xem sách xem xét từ
dài hạn dựa trên mục tiêu xét phù hợp với tình cao trong mối
của tổ chức, các chính sách hình chung, yêu cầu xuống
và những điều kiện ràng và mối quan hệ với thấp công việc
buộc về nguồn lực các dự án khác (chi cụ thể.
- Các nhà quản lý chức tiêu và khả năng tài tương
năng: Lập ngân sách trung chính của đơn vị) quan
hạn và ngắn hạn cho bộ - Các nhiệm vụ nhỏ
phận chức năng phụ trách chung. chi tiết cũng như
- Các nhà quản lý dự án: những chỉ tiêu tốn
lập ngân sách hoạt động kém cũng đã được lOMoARcPSD| 10435767 Nhược điểm - Dự toán ngân sách của -
Từ ngân sách dài hạn chuyển thành nhiều ngân cấp thấp chỉ bó
sách ngắn hạn đòi hỏi phải có sự kết hợp các loại ngân hẹp trong phạm
sách này để đạt được 1 ngân sách chung hiệu quả là 1 vi chi phí kế
công việc không dễ dàng. hoạch cấp trên, -
Có sự “cạnh tranh” giữa các nhà QLDA với các nhiều khi không
nhà quản lý chức năng về lượng ngân sách được cấp và phù hợp với yêu
thời điểm được nhận. cầu nhiệm vụ của DA. Lập
- Các nhà quản lý cấp
- Những người lập - Ngân sách phát triển ngân
cao: xây dựng khung ngân ngân sách là người theo từng nhiệm vụ nên sách từ
sách, xác định mục tiêu và thường xuyên tiếp cận cần phải có danh mục dưới lên lựa chọn DA trực tiếp với các CV
đầy đủ các CV của DA, -
Các nhà quản lý chức
nên họ dự tính khá trong thực tế điều này năng: XD ngân sách trung
chính xác về nguồn khó có thể đạt được. và ngắn hạn cho từng bộ
lực và chi phí cần - Các nhà quản lý cấp
phận chức năng phụ trách thiết cao khó kiểm soát quá - Các nhà QLDA: Xây - Phương pháp này là
trình lập ngân sách của
dựng ngân sách cho từng biện pháp đào tạo cho
cấp dưới bộ phận, công việc DAgồm
các nhà quản lý cấp - Thường cấp dưới có tư chi phí nhân công, NVL…
thấp trong việc dự tưởng sợ cấp trên cắt toán ngân sách. -
Các nhà quản lý cấp
giảm kinh phí thực hiện cao: tổng hợp, điều chỉnh, các CV nên có xu hướng
phê duyệt ngân sách lâu dài
dự toán vượt mức cần thiết.
Phương - Xây dựng khung kế hoạch Ngân sách được hình - Quá trình lập dự toán
pháp kết ngân sách cho mỗi năm tài thành với sự tham gia
kéo dài và tốn nhiều thời hợp chính các nhà quản lý
của nhiều cấp quản gian
cấp trên yêu cầu cấp dưới lý, do đó tạo cơ hội - Mặc dù có thêm thông
đệ trình yêu cầu ngân sách tốt cho các bộ phận
tin cho cấp dưới lập kế lOMoARcPSD| 10435767
của mình. phát huy tính sáng tạo
hoạch ngân sách của đơn - Người đứng đầu bộ phận
chủ động của đơn vị vị mình nhưng họ vẫn có
quản lý chuyển yêu cầu dự
xu hướng dự toán cao toán ngân sách
xuống các hơn cấp thấp hơn. Việc xây dựng ngân sách được thực hiện ở các cấp.
- Quá trình tổng hợp ngân
sách được bắt đầu từ đơn vị
thấp nhất đến cấp cao hơn.
Dự toán - Dự tính chi phí cho từng ngân công việc dự án.
sách theo - Xác định và phân bổ chi DA phí gián tiếp.
- Dự tính chi phí cho từng năm và cả vòng đời DA
Dự toán Việc dự toán tiến hành trên - Ngân sách được dự ngân
cơ sở thực hiện năm trước tính chính xác hơn do
sách theo và cho từng khoản mục chi có cơ sở thực hiện khoản
tiêu, sau đó tổng hợp lại năm trước
mục chi theo từng đơn vị hoặc các phí
bộ phận khác nhau của tổ chức
Câu 7: Quá trình quản lý chi phí của dự án
- Phân tích dòng chi phí dự án: dựa trên cơ sở chi phí thực hiện theo từng công việc và
số ngày hoàn thành công việc đó
• Giả định chi phí được sử dụng đồng đều trong các ngày thực hiện công việc, cho phép tính
được chi phí bình quân một ngày thực hiện từng công việc của dự án
• Xây dựng đường cong chi phí tích lũy
• Trên cơ sở hai dòng chi phí các nhà quản lý quyết định lựa chọn kế hoạch triển khai sớm
hoặc muộn nhằm tiết kiệm tối đa chi phí. lOMoARcPSD| 10435767
- Kiểm soát chi phí dự án: là việc kiểm tra theo dõi tiến độ chi phí, xác định những thay
đổi so với kế hoạch, trên cơ sở đó để đề xuất các giải pháp để quản lý hiệu quả chi phí dự
án. KS chi phí bao gồm những nội dung cơ bản sau:
• KS việc thực hiện chi phí để xác định mức chênh lệch so với kế hoạch
• Ngăn cản những thay đổi không được phép, không đúng với đường chi phí cơ sở
• Thông tin cho cấp thẩm quyền về thay đổi được phép
Để KS theo dõi tiến độ chi phí cần xác định đường chi phí cơ sở. Đường chi phí cơ sở là
ngân sách theo thời đoạn được dùng để đo lường và theo dõi tiến trình dự án từ đó có
những biện pháp điều chỉnh kịp thời.
Câu 8: Phân biệt sơ đồ PERT với CPM, phân biệt PERT với GANTT
1. Phân biệt PERT-CPM
- Giống nhau: Cả 2 kỹ thuật đều dùng để quản lý thời gian của dự án trên cơ sở chỉ rõ mối
quan hệ liên tục giữa các công việc, dẫn đến tính toán đường găng, cùng chỉ ra thời
gian dự trữ của các công việc. - Khác nhau: PERT CPM
- Là kỹ năng tổng quan và đánh giá dự án
- Là phương pháp đường găng
- Thời gian mang tính xác suất (ước lượng thời - Thời gian xác định gian)
- Chỉ biểu diễu thời gian
- Chuyển đổi giữa thời gian và chi phí
- Được sử dụng phổ biến trong các dự án xây
- Sử dụng trong các dự án R&D (nghiên dựng cứu và phát triển)
2. Phân biệt sơ đồ PERT và biểu đồ GANTT
Giống nhau: Đều là những công cụ trực quan hóa thường được sử dụng trong quản lý dự
án và đều được dùng để lập lịch công việc, kiểm soát và quản lý các công việc cần thiết
để hoàn thành một dự án. lOMoARcPSD| 10435767 Khác nhau: PERT GANTT - Là biểu đồ mạng - Là biểu đồ cột
- Có thể được dùng cho các DA lớn , phức tạp
- Thường được sử dụng cho các DA nhỏ
- Tập trung vào sự phụ thuộc của các mối quan - Tập trung vào thời gian cần thiết để hoàn hệ thành một nhiệm vụ
- Thường khó hiểu, phức tạp nhưng có thể
- Đơn giản và dễ hiểu hơn
dùng để hình dung đường dẫn quan trọng.
Câu 9: Trình bày ưu, nhược điểm của biểu đồ GANTT
Biểu đồ GANTT sau khi xây dựng xong sẽ cho phép chúng ta theo dõi tiến trình thực
hiện dự án, xác định được thời gian thực hiện dự án sản xuất đó. Tuy nhiên, GANTT cũng
thể hiện những mặt mạnh và yếu của nó. - Ưu điểm:
• Phương pháp biểu đồ GANTT dễ đọc, dễ nhận biết hiện trạng thực tế cũng như kế
hoạch của từng công việc và tình hình chung của toàn bộ dự án
• Dễ xây dựng, do đó nó được sử dụng khá phổ biến
• Thông qua biểu đồ có thể nắm được tình hình thực hiện các công việc nhanh hay
chậm và tính liên tục của chúng. Trên cơ sở đó, có biện pháp đẩy nhanh tiến trình, tái
sắp xếp lại công việc để đảm bảo tính liên tục và tái phân phối lại nguồn lực cho từng
công việc nhằm đảm bảo tính hợp lý trong sử dụng nguồn lực.
• Biểu đồ thường có một số ký hiệu riêng để nhấn mạnh những mốc thời gian quan trọng,
những vấn đề liên quan đặc biệt đến các công việc.
• GANTT là cơ sở để phân phối nguồn lực và lựa chọn phương pháp phân phối nguồn
lực hợp lý nhất. - Nhược điểm: •
Không phù hợp với các dự án lớn phức tạp và số lượng công việc nhiều. •
Khó nhận biết thứ tự công việc khi biểu đồ phản ánh quá nhiều công việc liên tiếp nhau.
Câu 10: Các khái niệm đường găng, cho ví dụ và ý nghĩa của từng khái niệm Khái niệm 1:
- Là đường dài nhất tính từ sự kiện đầu cho đến sự kiện cuối. lOMoARcPSD| 10435767
- Đường găng cho biết thời gian thực hiện dự án . Nếu tiến độ kế hoạch của các côngviệc
diễn ra bình thường, khi các công việc trên đường găng hoàn thành nghĩa là dự án đã xong.
Ý nghĩa: Đường găng thể hiện độ dài thời gian thực hiện dự án. Đường găng có
ý nghĩa rất quan trọng trong việc QLDA. Khái niệm 2:
- Là đường nối các sự kiện găng
- Sự kiện găng là sự kiện có thời gian dự trữ bằng không.
Ý nghĩa: Cần phải quản lý chặt chẽ các công việc trên đường găng vì nếu đường
găng bị chậm trễ thì dự án kéo dài 1 thời gian tương ứng. Khái niệm 3:
- Là đường nối các công việc găng.
- Công việc găng là công việc có thời gian dự trữ toàn phần bằng không. Ví dụ:
Câu 11: Ý nghĩa vận dụng của thời gian dự trữ tự do, thời gian dự trữ toàn phần
- Thời gian dự trữ toàn phần: Là khoảng thời gian mà công việc này có thể kéo dài thêm
nhưng không làm chậm ngày kết thúc dự án. Trên cơ sở thông tin về TGDTTP, cán bộ
quản lý dự án có thể bố trí lại các công việc trong khoảng TGDTTP tương ứng nhằm giảm
thiểu chi phí mà không làm chậm ngày kết thúc dự án.
- Thời gian dự trữ tự do: Là thời gian mà một công việc nào đó có thể kéo dài thêm nhưng
không làm chậm ngày bắt đầu của công việc kế tiếp. Nhà quản lý có thể giảm bớt chi
phí thực hiện dự án bằng cách kéo dài thời gian thực hiện của 1 công việc trong khoảng
TGDTTD mà không làm ảnh hưởng tới ngày khởi đầu của công việc tiếp theo, do đó cũng
không làm ảnh hưởng tới ngày kết thúc dự án.
Câu 12: Các nguyên tắc ưu tiên trong phân bổ nguồn lực khan hiếm cho dự án.
- Công việc thực hiện trước cần ưu tiên phân bổ nguồn lực trước lOMoARcPSD| 10435767
- Ưu tiên phân bổ nguồn lực cho các công việc có thời gian thực hiện ngắn nhất trước.
- Ưu tiên phân bổ nguồn lực cho các công việc có thời gian dự trữ thấp nhất trước- Ưu tiên
phân bổ nguồn lực cho các công việc có nhiều công việc găng theo sau.
- Ưu tiên phân bổ nguồn lực cho các công việc có nhiều công việc theo sau kể cả găng vàkhông găng.
- Ưu tiên phân bổ nguồn lực cho các công việc đòi hỏi mức độ sử dụng nguồn lực lớn.
Câu 13: Khái niệm Rủi ro; Phân biệt hai khái niệm rủi ro và bất trắc: Khái niệm rủi ro:
Rủi ro đầu tư là tổng hợp những yếu tố ngẫu nhiên (bất trắc) có thể đo lường bằng xác suất,
là những bất trắc gây nên các mất mát thiệt hại.
Rủi ro trong QLDA là 1 đại lượng có thể đo lường. Trên cơ sở tần suất xuất hiện lặp 1
hiện tượng trong quá khứ, có thể giả định nó lại xuất hiện tương tự trong tương lai.
Một hiện tượng được xem là RR nếu có thể xác định được xác suất xuất hiện của nó.
RR = Xác suất xuất hiện x Mức thua thiệt/Kết quả Phân biệt hai khái niệm rủi ro và bất trắc: Rủi ro Bất trắc Có thể định lượng
Không có khả năng định lượng
Đánh giá được về thống kê Không đánh giá được Số liệu tin cậy
Ý kiến không chính thức
Ví dụ: những rủi ro có thể xảy ra trong dự án: khả năng không huy động kịp thời nguồn
tài chính, chủ đầu tư có ít kinh nghiệm khi giải quyết khó khăn, sai sót trong bản thiết
kế, nhà thầu không đủ năng lực, tai nạn lao động, tăng chi phí đầu vào, quy định chính
sách mới của chính phủ ảnh hưởng đến công việc dự án, sản phẩm đầu ra không đáp ứng
yêu cầu về chất lượng,… Ví dụ: Dịch Covid…
Câu 14: Phân loại rủi ro trong QLDA
1. Rủi ro thuần tuý & Rủi ro theo suy tính (Pure risk & Speculative risk): Rủi ro
thuần tuý là loại rủi ro mà nếu nó xảy ra sẽ dẫn đến kết quả tổn thất về kinh tế. Đặc điểm:
- Nếu xảy ra thường đưa đến kết quả mất mát/ tổn thất (hoả hoạn)
- Là loại RR liên quan đến việc phá huỷ tài sản
- Biện pháp đối phó là bảo hiểm lOMoARcPSD| 10435767
• RR suy tính là loại RR do ảnh hưởng của những nguyên nhân khó dự đoán, phạm vi ảnh
hưởng rất rộng lớn. Thường xảy ra trong thực tế. VD: thay đổi giá cả, mức thuế không ổn
định, tình hình chính trị không ổn định. Loại RR này thường không được bảo hiểm nhưng
có thể đối phó bằng biện pháp rào chắn (hedging).
2. RR có thể tính được & không thể tính được"
• RR có thể tính được là loại RR mà tần số xuất hiện của nó có thể tiên đoán được ở 1 mức độ tin cậy nhất định.
• RR không thể tính được là RR mà tần số xuất hiện của nó quá bất thường & rất khó dự đoán được.
Thực tế không có loại RR nào nằm hẳn về 1 cực. Khái niệm chỉ về hình thức. Hầu hết các
RR nằm ở giữa 2 cực ranh giới giữa 2 cực này có vô số mức độ chính xác & độ tin cậy
khác nhau khi dự đoán. Khả năng đo lường mang tính chất tương đối. Một số có thể đo
lường được nhiều, một số đo được ít hơn.
3. RR có thể bảo hiểm & không thể bảo hiểm •
RR không thể BH gồm RR cờ bạc & suy tính. Cờ bạc tạo ra RR mà không tồn tại
trước đó; là 1 loại RR theo suy tính (bao hàm khả năng được mất) nhưng cũng có nét
khác. Cá cược sẽ có ít nhất 1 bên được, 1 bên thua. Các loại RR theo suy tính khác sẽ là
tất cả đều thắng hoặc tất cả đều thua. •
RR có thể bảo hiểm là những RR nếu xảy ra có thể dẫn đến các thiệt hại. Đặc điểm:
o Khả năng thiệt hại của 1 tập hợp các đơn vị tương tự nhau. o Thiệt hại có tính ngẫu nhiên.
o Thiệt hại phải được định dạng, có thể đo lường và đủ để tạo ra những khó khăn kinh tế.
o Xác suất thiệt hại thảm hoạ thấp.
Ví dụ: Dự án Cát Linh Hà Đông,..
Theo Bộ GTVT, dự án đường sắt Cát Linh - Hà Đông chậm tiến độ, tăng tổng mức đầu tư
do cả lỗi khách quan và chủ quan với 12 nguyên nhân chính.
Về nguyên nhân chủ quan, do thiết kế cơ sở ban đầu sơ sài dẫn tới phải điều chỉnh, việc
phải chờ nhà tài trợ phê duyệt hợp đồng, cấp hiệu lực cho hiệp định vay vốn bổ sung kéo
dài. Thứ 3, Ngân hàng xuất nhập khẩu Trung Quốc (China Eximbank) là cơ quan quản lý,
cung cấp nguồn vốn vay nhưng không thiết lập đại diện thường trú tại Việt Nam, ảnh hưởng
đến hiệu quả điều hành cấp vốn thực hiện dự án. lOMoARcPSD| 10435767
Thứ 4, Tập đoàn Cục 6 đường sắt Trung Quốc (tổng thầu EPC) chưa có kinh nghiệm trong
triển khai thực hiện dự án tổng thể theo hình thức hợp đồng EPC, đồng thời chưa thực hiện
theo đúng cam kết về tiến độ, thiếu kinh nghiệm trong việc thiết kế.
Thứ 5, cách thức triển khai thực hiện dự án ở mỗi nước có sự khác biệt, đặc biệt là cách
thức lập hồ sơ thiết kế, hồ sơ nghiệm thu thanh toán. Trong khi đây là lần đầu tiên tổng thầu
Trung Quốc thực hiện dự án tại Việt Nam, khiến việc quản lý, điều hành của tổng thầu còn
nhiều lúng túng và bất cập.
Thứ 6, công tác giải ngân của hiệp định vay bổ sung gặp nhiều vướng mắc do các bên chưa
thống nhất được ý kiến pháp lý (hiệp định vay bổ sung được ký từ 11.5.2017 nhưng đến
28.12.2017 các bên mới thống nhất được ý kiến pháp lý và đến ngày 25.4.2018 mới thống
nhất được 13 điều kiện cho lần giải ngân đầu tiên của dự án). Thứ 7, các quy định và chế
tài xử lý đối với họp đồng EPC còn chưa đầy đủ.
Về nguyên nhân khách quan, theo Bộ GTVT, do công tác giải phóng mặt bằng tại trung
tâm thành phố Hà Nội rất chậm và phức tạp, không đáp ứng được yêu cầu của công tác
khảo sát thiết kế kỹ thuật.
Thứ hai, do yếu tố khác biệt về quy định giữa hai quốc gia về các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy
trình, quy phạm trong bước thiết kế, thi công và dự toán gây khó khăn trong công tác điều
hành, tổ chức thực hiện.
Thứ 3, hệ thống quy định của pháp luật hiện hành của Việt Nam về thực hiện hợp đồng
EPC chưa đầy đủ, đồng bộ, đặc biệt là quy định về tính trọn gói giữa các yếu tố kỹ thuật,
tài chính, thủ tục, thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh dự án.
Thứ 4, sự kiện Trung Quốc hạ đặt giàn khoan HD981 trong thềm lục địa của Việt Nam đầu
tháng 5.2014 ảnh hưởng trực tiếp đến thực hiện dự án (mất hơn 1 năm hạn chế các hoạt
động xây dựng của tổng thầu).
Nguyên nhân cuối cùng là do lạm phát trong giai đoạn thực hiện năm 2008 (CPI là 19,9%)
và giai đoạn 2010 - 2011 (CPI lần lượt là 11,8% và 18,13%), tổng tỷ lệ lạm phát của riêng
3 năm này đã là 49,83% (ảnh hưởng lớn đến giá nhân công, vật tư, vật liệu xây dựng).
Câu 15: Khái niệm Quản trị RR & các quan điểm quản trị học hiện đại về Quản trị RR
Khái niệm quản trị rủi ro trong QLDA: Là quá trình bao gồm các hoạt động nhận
dạng, phân tích, đo lường, đánh giá rủi ro, để từ đó tìm các biện pháp kiểm soát, khắc phục
hậu quả của rủi ro đối với hoạt động kinh doanh nhằm sử dụng tối ưu các nguồn lực kinh doanh.
Các quan điểm quản trị học hiện đại về Quản trị rủi ro lOMoARcPSD| 10435767
1. Chủ động tiếp cận và xử lý các tình huống a/ Dự báo rủi ro: Là 1 khâu quan trọng
trong QTRR của DA; là 1 nghệ thuật mà ở đó tính sáng tạo đóng vai trò quan trọng. Mục
đích của nó là giúp các nhà quản trị có được cơ sở cho những QĐ nhằm né tránh, ngăn ngừa
hoặc hạn chế đến mức thấp nhất sự ảnh hưởng của RR đến kết quả của DA.
b/ Chấp nhận rủi ro: Chấp nhận RR trong KD là câu châm ngôn của các nhà KD từ ngàn
xưa đến nay. Bởi họ hiểu rằng RR càng tăng bao nhiêu thì tiền lời tăng bấy nhiêu, RR càng
lớn thì lợi nhuận càng cao. 2. San sẻ rủi ro và phân chia cơ hội
Trong may có rủi, trong rủi có may. Trong mỗi cơ hội đều ẩn chứa nguy cơ của sự bất trắc,
thua thiệt phải biết cách tiến và phải biết cách thoái để khỏi lâm vào tình trạng: • Tiến thoái lưỡng nan. •
Trở đi cách núi, trở về cách sông.
Ngay cả cơ hội chắc thắng 100%, nhà QTDA cũng cần để lại 1 “cửa” bảo hiểm, phòng xa.
Còn đối với RR, tốt nhất là nhà QTDA nên san sẻ chúng cho người khác càng nhiều càng tốt.
Các nhà quản trị buộc phải chấp nhận khi phân chia RR cho người khác thì cũng đang chia cả cơ hội cho họ.
Câu 16: Có những biện pháp dự báo rủi ro nào? Nêu ví dụ minh hoạ.
a/ Nhận dạng mối nguy hiểm và rủi ro
Có nhiều loại rủi ro có thể xảy đến với dự án. Phần lớn các rủi ro này đều có thể được
nhận dạng. Vấn đề đặt ra là chúng ta phải nhận dạng được nguyên nhân tiềm năng của rủi
ro và các hậu quả tương tự.
Có nhiều loại rủi ro rất dễ nhận biết và cũng rất dễ điều tiết, nhưng cũng có rất nhiều rủi ro
rất khó nhận dạng hoặc nhận dạng sai. Do đó, có nhiều rủi ro tồn tại và được lưu giữ trong
một thời gian dài một cách vô tình vì đơn giản là không ai nhận biết chúng.
Một số nguyên nhân khiến không nhận dạng được tất cả các rủi ro:
- Một số rủi ro không thấy được và ít khi xảy ra. Nếu một rủi ro là nguyên nhân của một tổn
thất nào đó, đó sẽ là một rủi ro nguy hiểm.
- Do trong quá trình hoạt động, một số điều khoản đã không được đưa vào hợp đồng.
- Trong tự nhiên, thường có rất nhiều tổn thất nhỏ xuất hiện ngoài sự hiện diện của rủi ro,
trong khi các tổn thất lớn lại ít xuất hiện.
b/ Ước tính tổn thất lớn nhất
Khi triển khai các chương trình quản trị rủi ro cho dự án, nhà quản trị cần nắm được hai khái
niệm cơ bản: “Khả năng thiệt hại lớn nhất” và “Thiệt hại có thể lớn nhất”. lOMoARcPSD| 10435767
- Khả năng thiệt hại lớn nhất: biểu hiện qua tổng thiệt hại tài chính có thể xảy ra trong trường hợp xấu nhất.
- Thiệt hại có thể lớn nhất: xảy ra trong những trường hợp bình thường.
Trong nhiều trường hợp, chúng ta không thể thực hiện được kế hoạch giảm thiểu thiệt hại
đối với khả năng xấu nhất. Đó thường là các rủi ro bất khả kháng mang lại. Không có đủ
cơ sở để nhận biết thiệt hại về tài sản hữu hình chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng thiệt hại tài sản.
c/ Đo lường rủi ro
Trong nhận dạng rủi ro cần phải tính được tổng số thiệt hại từ rủi ro. Để thực hiện được
việc tính toán tổn thất người ta có thể tiến hành so sánh rủi ro hiện hữu và với một rủi
ro tương tự khác và đánh giá nó nếu: - Nó giống hệt như các loại rủi ro khác.
- Giá trị chênh lệch giữa rủi ro hiện hữu và các loại rủi ro khác sẽ được tính toán, từ đó có
khả năng xác định được rủi ro cá biệt này thuộc nhóm rủi ro nào.
Mặt khác, cần tiến hành đánh giá các yếu tố khác của môi trường để có sự đánh giá rủi ro
một cách tổng thể, đánh giá xác suất có thể xảy ra của rủi ro một cách chính xác nhất. Cần phải xem xét:
- Mức độ rủi ro có chấp nhận được hay không?
- Nếu nó không thể chấp nhận, chúng ta sẽ giảm bớt rủi ro tới mức chấp nhận được.
- Xác định mức chi phí hiệu quả cho vấn đề đo lường rủi ro. Ví dụ minh họa:
Câu 17: Trình bày tóm tắt các biện pháp phòng ngừa rủi ro. Liên hệ thực tế
a/ Điều tiết rủi ro
Điều tiết rủi ro có thể thực hiện được bằng cách:
- Loại trừ hay né tránh rủi ro.
- Giảm thiểu rủi ro bằng cách giảm tổn thất. Có thể giảm tổn thất bằng một số giải pháp:
• Làm giảm mức tổn thất lOMoARcPSD| 10435767
• Làm giảm sự hiện diện của tổn thất
• Tăng hiệu quả của hoạt động cứu hộ và phục hồi tổn thất với một chi phí kinh tế
Chi phí điều tiết rủi ro được đo lường bằng hiệu quả giữa việc giảm chi phí đền bù tổn thất
và chi phí kiểm soát tổn thất.
b/ Loại trừ rủi ro
Né tránh rủi ro “đóng vai trò an toàn” hay chọn rủi ro nhỏ nhất. Phương pháp này không
được sử dụng rộng rãi nhưng đôi lúc nó cũng được áp dụng khi:
- Rủi ro hoàn toàn không được thừa nhận.
- Các công ty hoặc cá nhân được chuẩn bị khả năng có thể xuất hiện rủi ro từ các rủi ro giả định.
Né tránh rủi ro chỉ là một phương pháp dùng để xử lý những rủi ro không được chấp nhận.
c/ Giảm thiểu rủi ro
Giảm tần số xảy ra tổn thất, kết quả của nó có thể làm tăng hiệu quả kinh tế. Đây có thể kết
quả của một hoặc cả hai nhân tố sau:
- Rủi ro vật chất - nguyên nhân chủ yếu của tổn thất tập trung vào vấn đề kỹ thuật, cơ sở vật chất của dự án.
- Rủi ro tinh thần và ý thức - phần lớn là do sự sai lầm của con người và đó chính là những
trường hợp khó kiểm soát nhất. d/ Nguy hiểm tinh thần thường biểu hiện qua chi phí ẩn
dưới các hình thức sau: - Chi phí ngưng làm việc
- Chi phí ảnh hưởng tâm lý do xuất hiện tổn thất
Nguy hiểm ý thức tinh thần và đạo đức phải được bảo đảm bằng một chi phí tổn thất tương
đối lớn vì nó thường khó kiểm soát và ngăn ngừa nó là việc khó.
e/ Ngăn ngừa và giảm tổn thất
Việc giảm khả năng và hậu quả của rủi ro, gia tăng tối đa hiệu quả của hoạt động khắc
phục hậu quả là phương pháp duy nhất không giống các mục tiêu khác của quản trị rủi ro.
Nó không điều tiết rủi ro nhưng nó làm giảm bớt mức độ thiệt hại của rủi ro. Thực chất,
nó liên quan tới vấn đề “Kiểm soát tổn thất”.
g/ Chuyển giao tổn thất
Đây là vấn đề chúng ta sẽ chuyển giao rủi ro của chúng ta tới một các nhân hay tổ chức
khác. Vấn đề là làm sao chúng ta làm được việc này và cá nhân hay tổ chức nào sẽ nhận rủi ro cho chúng ta? lOMoARcPSD| 10435767
Bảo hiểm là một cách thường được sử dụng trong chuyển giao rủi ro. Ngoài ra còn có thể
có những cách thức khác như bảo hành, các hợp đồng thỏa thuận, góp vốn kinh doanh...
Các hình thức này không giống với bảo hiểm, chúng không loại trừ hoàn toàn được rủi ro
và tổn thất nhưng có thể chuyển giao một phần của rủi ro và hậu quả khi rủi ro xảy đến. Liên hệ thực tế
Câu 18: Kế hoạch phục hồi và khắc phục hậu quả
Không một nhà quản trị nào chấp nhận thiệt hại. Tuy nhiên, trong quản trị dự án các nhà
quản trị gần như phải tiến hành công việc trong sự hiện hữu thường xuyên của rủi ro và thiệt hại.
Chính vì vậy, các nhà quản trị dự án luôn phải có giải pháp để phục hồi và khắc phục hậu quả.
Việc phục hồi và khắc phục hậu quả được thực hiện khá đa dạng. Thông thường, các nhà
quản trị dự án sẽ tiến hành công việc này ở hai mốc thời gian khác nhau. a/ Lên kế hoạch
phục hồi và khắc phục hậu quả khi rủi ro chưa xảy ra Bản thân hoạt động dự án mang
nhiều khía cạnh về thời gian khác nhau.
- Khi ta lập dự án, đây là hoạt động hướng tới tương lai.
- Khi ta triển khai dự án, đây là hoạt động để hiện thực hóa tương lai.
- Khi ta tiến hành khai thác dự án, đây mới là lúc ta khẳng định xem dự án có mang lạihiệu
quả như mong muốn hay không.
Khi xây dựng dự án, các nhà quản trị chủ yếu dựa trên các thông số hiện tại, qua sự phân
tích đánh giá kết hợp với các chính sách để đưa ra các dự đoán về tương lai. Chính vì vậy,
khi lên kế hoạch hạn chế hậu quả rủi ro, các nhà quản trị dự án hoàn toàn có thể đưa ra các
kế hoạch dựa trên kết quả của quá trình xây dựng dự án.
Các nhà quản trị sẽ đưa ra các dự đoán về các loại rủi ro có thể xảy ra, mức độ nghiêm trọng
của từng loại rủi ro, xác suất xảy ra của các loại rủi ro… Đồng thời dự đoán mức độ thiệt
hại của rủi ro khi nó xảy ra. Từ đó, các nhà quản trị dự án đưa ra kế hoạch khắc phục
hậu quả trên các mặt: Tài chính; Nhân lực; Công nghệ; Thời gian; Kế hoạch… lOMoARcPSD| 10435767
Thực hiện theo cách này là khó bởi lẽ dự đoán không đảm bảo tính chính xác. Tuy nhiên,
nếu có thể làm tốt thì lại giúp dự án gần như tránh được rủi ro.
b/ Lên kế hoạch phục hồi và khắc phục hậu quả khi rủi ro xảy ra
Nhìn và nhận định cái có sẵn luôn dễ hơn việc đưa ra các dự đoán và dựa vào các dự đoán
đó. Khi rủi ro xảy ra, các nhà quản trị đã nắm bắt được nội dung và bản chất của nó, chính
vì vậy việc đưa ra các kế hoạch khắc phục sẽ mang lại hiệu quả cao hơn. Thông thường,
các nhà quản trị dự án sẽ tiến hành theo một trình tự:
Bước 1: Tiếp nhận rủi ro.
Bước 2: Phân tích, đánh giá rủi ro.
Bước 3: Đánh giá hậu quả rủi ro mang lại.
Bước 4: Đưa ra các kế hoạch khắc phục và phục hồi hậu quả.
Bước 5: Lựa chọn và triển khai phương án tối ưu.
Câu 19: Trình bày các hệ thống giám sát và các loại hình giám sát dự án
Các hệ thống giám sát có thể khác nhau nhưng phần lớn chúng thường là sự kết hợp
của 3 hệ thống dưới đây:
- Hệ thống giám sát tài chính. Hệ thống này theo dõi tất cả các vấn đề tài chính trong dự án
như: hợp đồng vay mượn, thanh toán, vốn đầu tư, các khoản chi phí và thu nhập của dự án.
- Hệ thống giám sát quá trình. Hệ thống giám sát này liên quan đến việc thực hiện dự án
và các tổ chức liên quan để quản lý dự án hiệu quả.
- Hệ thống giám sát hoạt động. Hệ thống giám sát này liên quan đến việc ghi chép các hoạt
động thường ngày trong dự án và đảm bảo rằng chúng được thực hiện. (Trong quá trình
hoạt động có gặp rắc rối gì ko: Con người, CSVC,…? Các loại hình giám sát dự án
- Giám sát kế hoạch: so sánh giữa thực tế với KH. Các số liệu thực tế luôn được cập nhật
để so sánh với KH cơ sở (hoặc KH điều chỉnh mới nhất) nhằm phát hiện những chênh lệch,
dựa vào đó điều chỉnh các hoạt động.
- Giám sát chi phí: so sánh CP thực tế với CP KH để kiểm soát CP. Trên cơ sở thông tin
kiểm soát CP, các khả năng CP vượt trội có thể được phát hiện, phân tích & có biện pháp xử lý kịp thời.
- Giám sát hoạt động: gồm hệ thống kiểm tra chất lượng & đảm bảo chất lượng. Báo cáo
của các hệ thống này cung cấp thông tin về mức độ hoàn thành các công việc.
Liên hệ thực tế về dự án của nhóm lOMoARcPSD| 10435767
Câu 20: Đánh giá dự án (Khái niệm, mục tiêu và phân loại)
Khái niệm: Đánh giá dự án là quá trình xác định, phân tích một cách hệ thống và
khách quan các kết quả, mức độ hiệu quả và các tác động, mối liên hệ của dự án trên cơ
sở các mục tiêu của chúng. Mục tiêu
- Khẳng định lại tính cần thiết của dự án, đánh giá các mục tiêu, xác định tính khả thi, hiện thực của dự án.
- Đánh giá tính hợp lý hợp pháp của dự án. Xem xét tính đầy đủ, hợp lý, hợp pháp của các
văn kiện thủ tục liên quan đến dự án.
- Đánh giá giữa kỳ là nhằm làm rõ thực trạng diễn biến của dự án, những điểm mạnh, yếu,
những sai lệch, mức độ rủi ro của dự án trên cơ sở đó có biện pháp quản lý phù hợp; xem
xét tính khoa học, hợp lý của các phương pháp được áp dụng trong việc xây dựng và triển khai dự án.
Phân loại đánh giá dự án:
1. Căn cứ theo không gian: đánh giá nội bộ và đánh giá bên ngoài.
a/ Đánh giá nội bộ là loại đánh giá dự án được thực hiện bởi chính tổ chức đang thực hiện
dự án với mục đích chủ yếu là cung cấp các thông tin cần thiết về dự án, làm cơ sở để ra
các quyết định điều chỉnh, bổ sung kịp thời phục vụ cho công tác quản lý dự án.
b/ Đánh giá bên ngoài là hình thức tổ chức đánh giá dự án được thực hiện bởi những người,
cơ quan bên ngoài, ví dụ, các nhà tài trợ, cơ quan chính phủ có thẩm quyền, với mục tiêu
chủ yếu là cung cấp những thông tin cần thiết về dự án cho chính họ và các cơ quan liên quan đến dự án khác.
2. Căn cứ theo thời gian hay chu kỳ thực hiện dự án: có thể chia thành ba loại đánh
giá chủ yếu: Đánh giá giữa kỳ, đánh giá kết thúc và đánh giá sau dự án.
a/ Đánh giá giữa kỳ (hay đánh giá trong giai đoạn thực hiện) Đánh
giá dự án trong quá trình thực hiện là nhằm:
- Xác định phạm vi, các kết quả của dự án đến thời điểm đánh giá, dựa trên cơ sở nhữngmục tiêu ban đầu.
- Phân tích tiến độ thực hiện công việc cho đến thời điểm đánh giá.
- Giúp các nhà quản lý dự án đưa ra những quyết định liên quan đến việc điều chỉnh
mụctiêu, cơ chế kiểm soát tài chính, kế hoạch.
- Phản hồi nhanh cho các nhà quản lý về những khó khăn, những tình huống bất thườngđể
có sự điều chỉnh chi phí và nguồn lực kịp thời.
- Là căn cứ để đề ra những quyết định về việc tiếp tục hay từ bỏ dự án, đánh giá lại cácmục
tiêu và thiết kế dự án. b/ Đánh giá kết thúc dự án lOMoARcPSD| 10435767
Loại đánh giá này thường được thực hiện khi dự án đã hoàn tất. Mục tiêu của đánh giá kết thúc dự án là:
- Xác định mức độ đạt được các mục tiêu dự án.
- Phân tích các kết quả của dự án. Đánh giá những tác động có thể có của các kết quả.
- Rút ra bài học, đề xuất các hoạt động tiếp theo hoặc triển khai những pha sau trongtương lai.
c/ Đánh giá sau dự án (còn gọi là đánh giá tác động của dự án).
Đánh giá sau dự án được tiến hành khi dự án đã hoàn thành được một thời gian. Mục tiêu
của đánh giá sau dự án là:
- Xác định các kết quả và mức độ ảnh hưởng lâu dài của dự án đến đời sống kinh tế,
chínhtrị, xã hội của những người hưởng lợi từ dự án cũng như những đối tượng khác.
- Rút ra các bài học kinh nghiệm, đề xuất khả năng triển khai các pha sau của dự án hoặcnhững dự án mới.
Đánh giá giữa kỳ thường được tiến hành đối với những dự án lớn, phức tạp, và thuộc loại
đánh giá nội bộ. Hai loại đánh giá kết thúc và đánh giá sau dự án là cơ sở để xem xét lại
các chính sách, quyết định có tính chiến lược của các cấp có liên quan. Chúng thường là
loại đánh giá bên ngoài, được thực hiện bởi các nhà tài trợ.
Làm sao để liên hệ đến dự án của nhóm mình Thời gian bao lâu
Nhân sự bao nhiêu người
Vốn lấy từ đâu Dự kiến vốn Địa điểm thực hiện (Xưởng,…