Đề cương câu hỏi tự luận môn Tài chính tiền tệ có lời giải chi tiết | Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông

Đề cương câu hỏi tự luận môn Tài chính tiền tệ có lời giải chi tiết của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|36086670
Câu hỏi 2.1: Khi lãi suất giảm ( trong điều kiện các nhân tố khác không đổi) thì sẽ
ảnh hưởng như thế nào đến các yếu tố sau? Giải thích.
- Đầu tư - Tiêu dùng nội địa
- Thất nghiệp - Tăng trưởng kinh tế
Khi lãi suất giảm (trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi) thì sẽ ảnh hưởng:
Đầu tư: Lãi suất cho vay giảm → giảm chi phí vốn vay của ngân hàng cho doanh
nghiệp → kích thích doanh nghiệp và các nhà đầu tư tăng cường mở rộng sản xuất
→đầu tư tăng.
Tiêu dùng nội địa: Lãi suất giảm → các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh giảm chi phí
sản xuất → giá cả trên thị trường giảm → kích thích tiêu dùng tăng lên. Lãi suất giảm →
lãi suất nhận gửi giảm → tiền tiết kiệm giảm →tiêu dùng nội địa tăng.
Thất nghiệp: Lãi suất giảm → các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh → tạo
thêm nhiều việc làm cho xã hội → thất nghiệp giảm.
Tăng trưởng kinh tế: Lãi suất giảm → thúc đẩy đầu tư và tiêu dùng tăng lên → tăng
trưởng kinh tế tăng.
Câu 2.2 Phân biệt công ty tài chính và công ty bảo hiểm
CÔNG TY TÀI CÔNG TY BẢO HIỂM CHÍNH
Phân loại Là trung gian tài cính Là trung gian tài chính dưới hình thức tổ chức
tiết dưới hình thức trung kiệm theo hợp đồng gian đầu tư
Nguồn Huy động vốn thông Thu nhận vốn theo định kỳ trên cơ sở các hợp
vốn qua phát hành trái đồng đã ký kết với khách hàng.
phiếu, thương phiếu
hoặc cổ phiếu
Phương Huy động những Sử dụng nguồn tiền nhàn rỗi trong qu bảo hiểm thức
hoạt khoản tiền gửi lớn rồi để đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản, động
chia ra để cho vay các hoặc góp vốn liên doanh, thành lập công ty chứng
khoản nhỏ với lãi suất khoán…
cao.
Không được thực hiện
dịch vụ thanh toán.
lOMoARcPSD|36086670
Dịch vụ Chủ yếu cung ứng tín Chủ yếu là cung ứng phương tiện để bảo vệ
các cung cấp dụng trung và dài hạn hộ gia đình, hoặc các hãng kinh doanh
trước VD: Cho người tiêu những tổn thất về tài chính do những rủi ro nhất dùng vay
để mua để định gây ra thông qua việc cung ứng, hợp đồng mua đồ đạc, xe hơi, tu
bảo hiểm cam kết sẽ bồi thường cho người mua bổ nhà cửa hoặc cho một
khoản tiền nhất định trong trường hợp sẽ xảy doanh nghiệp nhỏ vay. ra rủi ro.
Ngoài ra còn thực hiện các dịch vụ cầm cố, giữ hộ, quản lý các
chứng khoán, kim loại
quý…
Câu 2.3: Khi lãi suất tăng ( trong điều kiện các nhân tố khác không đổi) thì sẽ ảnh
hưởng như thế nào đến các yếu tố sau? Giải thích.
- Tiết kiệm - Tiêu dùng nội địa
- Lạm phát - Tỷ giá hối đoái
Tiết kiệm: Khi lãi suất tăng (trong điều kiện các nhân tố khác không đổi) => lãi suất tiền
gửi tăng lên/ giá cả tăng lên => ảnh hưởng tới quyết định của các cá nhân, hộ gia đình và
các doanh nghiệp theo hướng giảm chi tiêu, đầu tư hiện tại, tăng tiết kiệm cho tiêu dùng
và đầu tư trong tương lai => tiết kiệm tăng.
Tiêu dùng nội địa: Lãi suất tăng => giá của các loại hàng hóa tăng lên => giảm sức hấp
dẫn trong việc chi tiêu hiện tại hơn là chi tiêu trong tương lai của cá nhân và doanh
nghiệp => tiêu dùng nội địa giảm.
Lạm phát: Lãi suất tăng => giá cả hàng hóa tăng => tiêu dùng giảm => tổng cầu giảm
=> tiết kiệm tăng => lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế giảm => lạm phát giảm.
Tỷ giá hối đoái: Lãi suất tăng => vốn đầu tư nước ngoài tăng =>cung ngoại tệ tăng =>
cầu ngoại tệ giảm => tỷ giá hối đoái giảm.
Sự biến động lãi suất tăng không nhất thiết kéo theo sự biến động của tỷ giá hối đoái
Các yếu tố để hình thành lãi suất và t giá hối đoái không giống nhau
Lãi suất biến động do tác động của quan hệ cung cầu của vốn cho vay. Lãi suất có
thể biến động trong phạm vi tỷ suất lợi nhuận bình quân và trong một tình hình
đặc biệt, có thể vượt quá tỷ suất lợi nhuận bình quân.
Còn tỷ giá hối đoái thì do quan hệ cung cầu về ngoại hối quyết định, mà quan hệ
này lại do tình hình của cán cân thanh toán dư thừa hay thiếu hụt quyết định.
lOMoARcPSD|36086670
Câu 2.4 Phân biệt thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp
Thị trường sơ cấp Thị trường thứ cấp
- Là thị trường mua bán các CK lần đầu
được phát hành qua đó huy động vốn để
đưa và đầu
- Thị trường này cung cấp hàng hóa cho
TTCK , có khả năng thu gom mọi nguồn
vốn tiết kiệm lớn nhỏ của từng hộ dân cư
vừa có khả năng thu hút nguồn vốn to lớn
từ nước ngoài, các nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi từ các dn, các tổ chức tài chính,
chính phủ tạo thành một nguồn vốn khổng
lồ tài trợ cho nền kinh tế một cách có hiệu
quả, hđ of TTCK cũng làm tăng vốn cho
nhà phát hành thông qua việc bán CK cho
nhà đầu tư
- Nó cũng trực tiếp cải thiện mức sống của
người tiêu dùng bằng cách giúp họ chọn
thời điểm cho việc mua sắm của mình tốt
hơn
- Việc mua bán CK trên TT sơ cấp thường
được tiến hành thông qua trung gian đó là
NH
- Phương thức phát hành chứng khoán :
- Là thị trường mua đi bán lại các loại CK
đã được phát hành lần đầu ở thị trường sơ
cấp
- Thị trường thứ cấp tạo điều kiện dễ
dàng để bán những CK đã phát hành
ở thị trường sơ cấp TT thứ cấp này
làm cho các CK có tính lỏng hơn,
tính lỏng này làm cho CK được ưa
chuộng và dễ dàng hơn cho các tổ
chức phát hành bán chúng ở thị
trường sơ cấp
- TT thứ cấp xác định giá bán của
mỗiloại CK mà tổ chức phát hành
bán ở thị trường sơ cấp → Mặc dù
TT thứ cấp không làm tăng thêm
vốn đầu tư cho nền kinh tế nhưng
chính nhờ 2 chức năng này mà thị
trường thứ cấp có vị trí quan trọng
trong tổng thể thị trường tài chính
- Việc mua bán trên TT thứ cấp được
tiến hành thông qua các công ty môi
giới
- Được tổ chức theo 3 cách: Thị
phát hành riêng lẻ và phát hành ra
công chúng
- Thị trường này hoạt động không liên
tụctrường tập trung, TT phi tập
trung, TT thứ 3 là thị trường trong
đó hoạt động giao dịch mua bán
lOMoARcPSD|36086670
được thực hiện thông qua hệ thống đấu
giá của Sở
giao dịch và hệ thống máy tính của thị
trường OTC
- Thị trường này hoạt động liên
tục,các CK được mua đi bán lại làm
tăng khả năng thanh khoản cho CK .
2 thị trường này có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó thị trường sơ cấp là
cơ sở, là tiền đề, thị trường thứ cấp là động lực. Nếu không có thị trường sơ cấp
thì không có chứng khoán để lưu thông trên thị trường thứ cấp. Ngược lại nếu
không có thị trường thứ cấp thì thị trường sơ cấp khó hoạt động tốt.
Câu 2.5: Hoạt động của ngân hàng trung ương tác động như thế nào tới hoạt động
của doanh nghiệp trong các trường hợp sau? Giải thích
a. Giảm lãi suất tái chiết khấu đối với các ngân hàng thương mại
Khi ngân hàng trung ương giảm lãi suất tái chiết khấu đối với các ngân hàng thương mại
thì mở rộng nhu cầu tín dụng và lượng vốn khả dụng của ngân hàng sẽ tăng, từ đó cung
vốn sẽ tăng. Bên cạnh đó, khi lãi suất chiết khấu giảm thì lãi suất cho vay của các ngân
hàng thương mại sẽ giảm dẫn đến nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp tăng cao và mở
rộng đầu tư
b. Tạm ứng cho ngân sách nhà nước để thực hiện cải cách tiền lương
Khi Ngân hàng trung ương tạm ứng cho NSNN để cải cách lương sẽ kéo theo cung tiền
tăng, lãi suất cho vay giảm, doanh nghiệp mở rộng đầu tư. Tuy nhiên trong trường hợp
NHTW tạm ứng có NSNN quá nhiều và trong thời gian dài, cung tiền tăng cao sẽ dẫn
đến lạm phát, làm cho chi phí đầu vào tăng và đầu ra khó khăn. Lúc này doanh nghiệp sẽ
gặp khó khăn.
c. Ngân hàng Trung ương bán trái phiếu ra thị trường mở
- Khi NHTW bán trái phiếu ra thị trường mở => cung vốn giảm => lãi suất tăng =>
lãi suất cho vay tăng => doanh nghiệp thu hẹp hoạt động.
- Khi NHTW bán trái phiếu => lãi suất TP giảm => lãi suất chung giảm => lãi suất
cho vay giảm => doanh nghiệp mở rộng đầu tư.
lOMoARcPSD|36086670
Câu 2.6: Đặc trưng của tín dụng ngân hàng? Tại sao tín dụng ngân hàng đóng vai trò
chủ đạo trong hệ thống tín dụng?
1. Đặc trưng của n dụng ngân hàng
- Tín dụng ngân hàng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn. Đặc trưng
này của tín dụng xuất phát từ tính chuyển nhượng tạm thời vì để thực hiện hành vi cấp
tín dụng các ngân hàng phải tạo ra cho mình một nguồn vốn nhất định trong một
khoảng thời gian nhất định do đó để đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, người cho vay phải
xác định được rõ thời gian cho vay trên cơ sở xem xét đến quá trình luân chuyển vốn
của đối tượng vay và tính chất vốn của ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng là sự chuyn nhượng tạm thời một lượng giá trị trên
nguyêntắc phải hoàn trả cả gốc và lãi. Đặc trưng này xuất phát từ tính chuyển nhượng
tạm thời, từ tính sở hữu về vốn, từ sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng đòi hỏi khi
cấp tín dụng thì tín dụng phải được hoàn trả. Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn
giá trị lúc cho vay hay nói cách khác, người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
- Tài sản giao dịch trong quan hệ giao dịch tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình
thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).
- Tín dụng ngân hàng là hoạt động mang tính tiềm ẩn rủi ro cao vì tín dụng
khôngphải chỉ chịu tác động ảnh hưởng bởi người cho vay và người đi vay mà còn phụ
thuộc vào môi trường hoạt động cho bản thân ngân hàng và khách hàng
2. Tín dụng ngân hàng đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống tín dụng vì:
Trong hệ thống tín dụng quốc dân, tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng có nhiều vụ
việc hơn các hình thức tín dụng khác.
- Trước hết, tín dụng ngân hàng hoạt động trong phạm vi rộng hơn do mạng lưới chi
nhánh phân bố khắp lãnh thổ và thu hút mọi chủ thể trong nền kinh tế.
- Thứ hai, tín dụng ngân hàng này mang tính chất linh hoạt hơn các hình thức tín
dụng khác vì đối tượng vay mượn ở đây là tiền là vốn chứ không phải là vật tư, hàng hóa.
- Thứ ba, tín dụng ngân hàng tạo điều kiện duy trì phát triển loại hình tín dụng khác
bằng sự tham gia rộng rãi của tín dụng ngân hàng thông qua các nghiệp vụ chiết khấu,
cầm cố, tái chiết khấu, tái cầm cố các giấy tờ có giá.
- Đặc biệt việc cho vay đối với nhà nước làm tín dụng ngân hàng có vai trò tích cực
trong thực hiện các chính sách tài chính tiền tệ của nhà nước.
lOMoARcPSD|36086670
Câu hỏi 2.7: Phân biệt tài chính doanh nghiệp và tài chính công. Tại sao nói tài chính
doanh nghiệp là khâu tài chính cơ sở của hệ thống tài chính quốc gia? Trả lời:
*Khái niệm:
Tài chính công là tổng thể các hoạt động thu, chi bằng tiền do Nhà nước tiến hành,
tài chính công thể hiện các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tạo lập, sử dụng,
quản lý các qu công nhằm phục vụ, thực hiện các chức năng của Nhà nướcđáp
ứng các nhu cầu, lợi ích chung của toàn xã hội.
Tài chính doanh nghiệp là thuật ngữ được dùng để mô tả cho những công cụ, công
việc quan trọng trong hệ thống tài chính của doanh nghiệp. Các hoạt động liên quan
đến việc huy động vốnsử dụng nguồn vốn đó để đầu tư o tài sản trong doanh
nghiệp nhằm tạo ra lợi nhuận cho chủ sở hữu doanh nghiệp. *Phân biệt:
Tài chính công Tài chính doanh nghiệp
Đặc - Gắn liền với quyền sở hữu - Sự vận động của quỹ tiền tệ, vốn kinh doanh
điểm của nhà nướcquyền lực gắn liền với các yếu tố vật tư là lao động.
chính trị của nhà nước. Quá - Phạm vi hoạt động: Tài chính doanh nghiệp
trình tạo lập và sử dụng quỹ gắn liền với hoạt động kinh doanh của doanh
tài chính công do nhà nước nghiệp, có các quan hệ tài chính doanh nghiệp
quyết định theo đúng quy định đa dạng phát sinh như quan hệ nộp – cấp giữa
của pháp luật hiện hành. nhà nước và doanh nghiệp, quan hệ thanh toán -
Phạm vi hoạt động: do thực với các chủ thể khác trong xã hội và với người
hiện nhiệm vụ trên tất cả các lao động trong doanh nghiệp.
lĩnh vực như kinh tế, xã hội, an ninh, văn hóa,
quốc phòng, tài chính công có phạm vi hoạt
động khá rộng.
Chức Chức năng phân bổ năng Chức năng
phân phối
Chức năng ổn
định
Chức năng giám đốc
Chức năng phân phối
Vai - Huy động các nguồn lực từ
trò mọi lĩnh vực, mọi thành phần
kinh tế, địa vị xã hội . Phân phối
nguồn tài chính đã huy động cho các
chủ thể, giám sát, đảm bảo sự hoạt
động của bộ máy nhà nước -Thực
hiện thu các khoản thu để tạo lập qu
tiền tệ chung, đầu tư cho các doanh
nghiệp nhà nước, đầu tư vào cơ sở hạ tầng,
khoa học công nghệ, trang thiết bị,… - Đóng
vai trò định hướng cho hoạt động của các
chủ thể trong nền kinh tế như việc hướng dẫn
tiêu dùng, đầu tư qua các chính sách về thuế.
- Thúc đẩy phát triển kinh tế
- Điều tiết thu nhập xã hội
lOMoARcPSD|36086670
- Huy động vốn để đảm bảo hoạt
động kinh doanh
-Cải thiện hiệu quả trong kinh doanh,
giúp doanh nghiệp đưa ra những
quyết định đầu tư đúng đắn.
-Có vai trò là đòn bẩy kích thích và điều tiết
hoạt động sản xuất- kinh doanh -Là công cụ
hữu ích để kiểm soát tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp
Tại sao nói tài chính doanh nghiệp là khâu tài chính cơ sở của hệ thống tài chính
quốc gia?
Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở của cả hệ thống Tài chính vì đây là khâu
sáng tạo ra giá trị mới, sáng tạo ra thu nhập cho các chủ thể, tạo ra nguồn thu thuế
cho Nhà nước. Tài chính doanh nghiệp hoạt động hiệu quả thì hệ thống Tài
chính quốc gia mới có nền móng vững chắc để phát triển. Tài chính doanh nghiệp
bao gồm Tài chính của tất cả doanh nghiệp các tổ chức kinh tế với hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng hóa hay cung cấp dịch vụ. Hoạt động Tài chính doanh
nghiệp luôn gắn liền với các chủ thể của nó là doanh nghiệp (pháp nhân hoặc thể
nhân).
Câu hỏi 2.8: Phân biệt Ngân hàng thương mại với Công ty tài chính.
lOMoARcPSD|36086670
Nội dung
NHTM
CTTC
Phân loại
Là một tổ chức kinh doanh hoạt
động trên lĩnh vực tiền tệ và tín
dụng với hoạt động chủ yếu là
cấp các dịch vụ ngân hàng cho
quốc gia.
Là một định chế tài chính trung gian
được thành lập dưới dạng một công ty
trực thuộc một ngân hàng thương mại
hoặc tập đoàn kinh tế, nhiệm vụ chính
là huy động vốn trung, dài hạn để cho
vay.
Phương
thức huy
động vốn
NHTW huy động vốn dưới hình
thức:
Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi có kì hạn
Phát hành kì phiếu ngân hàng
CTTC huy động vốn thông qua phát
hành cổ phiếu, thương phiếu, trái
phiếu.
Phương
thức hoạt
động
Tập hợp tiền gửi nhỏ để cho vay
khoản lớn
Huy động những khoản tiền lớn rồi
chia ra để cho vay những khoản nhỏ
Dịch vụ
cung cấp
Chủ yếu cung cấp dịch vụ tín
dụng ngắn hạn như:
Chủ yếu cung ứng tín dụng trung và
dài hạn
lOMoARcPSD|36086670
2.9. Phân biệt cổ phiếu và trái phiếu
- Giống nhau:
· Là hình thức chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp
· Đều được hưởng chênh lệch giá
· Đều là phương tiện huy động vốn đối với công ty phát hành
· Đều là công cụ đầu tư đối với nhà đầu tư
- Khác nhau:
-
Cho vay theo hợp đồng từng lần
vào cho vay theo hợp đồng thấu
chi
Cho vay thương mại
-
Cho vay tiêu dùng
-
-
Cho vay bất động sản và để mua
chứng khoán chính phủ hoặc trái
phiếu địa phương.
-
Cung cấp thanh toán ngân hàng
và buôn bán ngoại tệ
-
Cho người tiêu dùng vay mua các đồ
dùng thiết bị dành cho doanh nghiệp
nhỏ.
Thực hiện dịch vụ cầm cố, giữ hộ
-
quản lí các chứng khoán, kim loại đá
quý.
Hình thức
cho vay
Sản phẩm cho vay có thể đa dạng
như vay thế chấp nhà, vay thế
chấp ô tô, vay mua nhà,… cùng
nhiều dịch vụ khác đáng kể đến
như tài khoản, bảo lãnh
tín dụng.
Chủ yếu xoay quanh vay tín chấp, đáp
ứng các khoản vay nhỏ, đa dạng từ
mức vài triệu đến vài chục triệu.
lOMoARcPSD|36086670
- Những yếu tố làm cho cổ phiếu có độ rủi ro cao hơn so với trái phiếu:
Trái phiếu Cổ phiếu
Lợi nhuận Lợi tức thường không thay đổi,
không phụ thuộc vào việc sản
xuất kinh doanh của công ty có
lãi hay không có lãi
Khi công ty làm ăn có lãi mới
được chia lợi tức, khi công ty làm
ăn thua lỗ thì không được chi trả
cổ tức. Được đảm bảo
Lãi suất nhận một khoản lãi nhất định và
không phụ thuộc vào công việc
Người nắm cổ phiếu sẽ được
hưởng cổ tức, nhưng chỉ khi công
Trái phiếu
Cổ phiếu
Là chứng khoán nợ
Là chứng khoán vốn
Có lãi suất
Không có lãi suất
Chủ nợ không có quyền tham gia vào hoạt
động của công ty
Cổ đông có quyền tham gia vào hoạt động
của công ty
Có thời hạn nhất định
Không có thời hạn, nó gắn liền với thời
gian hoạt động của công ty
Được rút khi đến hạn
Không được rút vốn trực tiếp
Thường ít rủi ro, rủi ro phụ thuộc vào độ
an toàn của doanh nghiệp
Độ rủi ro cao
Do các DN và chính phủ phát hành
Do có DN cổ phần phát hành
Có thể chuyển đổi thành cổ phiếu
Không có tính chuyển đổi thành trái phiếu
lOMoARcPSD|36086670
Câu hỏi 2.10: Phân biệt ngân hàng thương mại và ngân hàng đầu tư. Ngân hàng Đầu
tư và phát triển Việt Nam có phải là ngân hàng đầu tư hay không? Tại sao?
- Ngân hàng đầu tư: giúp doanh nghiệp phát hành chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái
phiếu) cho các tổ chức, cá nhân để huy động vốn, còn Ngân hàng thương mại thì cho
doanh nghiệp vay vốn
+Các ngân hàng đầu tư cung cấp các dịch vụ cho các công ty và công ty lớn và cũng cung
cấp một số dịch vụ đầu tư cho các doanh nghiệp nhỏ và cá nhân. Một trong những dịch
vụ quan trọng nhất của các ngân hàng đầu tư bao gồm quản lý các đợt chào bán công khai
ban đầu và giúp các doanh nghiệp huy động vốn (bảo lãnh phát hành cổ phần và xúc tiến
bán cổ phần). Họ hoạt động như một đại lý trong việc phát hành cổ phiếu công ty.
+Các ngân hàng đầu tư cũng cung cấp các dịch vụ trong các hoạt động kinh doanh chính
như sáp nhập, mua lại và bán lại. Họ cũng duy trì các khoản đầu tư của các qu phòng hộ,
quỹ tương hỗ, các nhóm đầu tư, và các quỹ hưu trí.
-Ngân hàng thương mại: cung cấp dịch vụ trực tiếp cho doanh nghiệp và cá nhân.
+Các dịch vụ chính do ngân hàng thương mại cung cấp bao gồm nhận tiền gửi, duy trì tài
khoản tiết kiệm và kiểm tra, và cho vay cá nhân và doanh nghiệp với nhiều mục đích.
+Các khoản vay được thực hiện bằng cách sử dụng các khoản tiền được duy trì tại ngân
hàng như các khoản tiền gửi. Thu nhập chính mà các ngân hàng thương mại nhận được là
cho vay cá nhân và doanh nghiệp. Các ngân hàng thương mại có thu nhập từ phí và lãi
suất được tính trên số tiền vay gốc.
+Các ngân hàng thương mại được điều chỉnh bởi một số quan chính phủ bao gồm Cục
làm ăn của công ty
ty làm ăn phát triển, tức là cổ tức
sẽ không cố định
Vốn gốc giá trị
ban đầu
Được đảm bảo
Không được đảm bảo
Thứ tự hoàn trả
tiền khi công ty
bị phá sản
Được ưu tiên trả trước
Cổ đông được chia tài sản sau khi
công ty trả hết nợ
lOMoARcPSD|36086670
Dự trữ Liên bang và Tổng công ty Bảo hiểm Tiền gửi Liên bang (FDIC
- Sự khác nhau giữa Ngân hàng Đầu tư và Ngân hàng Thương mại:
· Giao dịch chứng khoán
+Các ngân hàng thương mại cung cấp nhiều dịch vụ bao gồm duy trì tiền gửi và cho vay,
nhưng họ không giao dịch chứng khoán.
+Giao dịch chứng khoán là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của các ngân hàng đầu tư vì các
ngân hàng đầu tư cung cấp dịch vụ IPO và bảo lãnh phát hành, kinh doanh chứng khoán,
đầu tư, sáp nhập và mua lại dịch vụ.
· Khách hàng
+Khách hàng của các ngân hàng thương mại bao gồm các cá nhân và khách hàng doanh
nghiệp
+khách hàng của các ngân hàng đầu tư bao gồm các khách hàng doanh nghiệp lớn, chính
phủ, các nhà đầu tư cá nhân, các nhà đầu tư nhóm ...
- Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam không phải là ngân hàng đầu tư mà là
ngân hàng thương mại vì nó cung cấp dịch vụ trực tiếp cho doanh nghiệp và cá nhân. Các
dịch vụ chính do ngân hàng thương mại cung cấp bao gồm nhận tiền gửi, duy trì tài
khoản tiết kiệm và kiểm tra, và cho vay cá nhân và doanh nghiệp với nhiều mục đích.
Câu hỏi 3.1 Phân tích cấu trúc của hệ thống tài chính và mối quan hệ giữa các khâu
tài chính cơ bản trong hệ thống tài chính. Liên hệ thực tế tại Việt Nam.
1. Phân tích
Phân tích cấu trúc hệ thống tài chính:
- Hệ thống tài chính là tổng thể các hoạt động tài chính trong các lĩnh vực
khác nhau của nền kinh tế quốc dân nhưng thống nhất với nhau về bản chất,
chức năng và có liên hệ hữu về sự hình thành và sử dụng các qu tiền tệ ở các
chủ thể kinh tế - xã hội
hoạt động trong các lĩnh vực đó.
cơ với
nhau
lOMoARcPSD|36086670
- Trong hệ thống tài chính, những nhóm quan hệ tài chính có quan hệ tương tác rất chặt
chẽ với nhau, phụ thuộchỗ trợ lẫn nhau. Các nhóm quan hệ tài chính này thường gắn
với những qu tiền tệ nhất định, có liên hệ với nhau, hình thành nên những tụ điểm tài
chính riêng.
- Các hoạt động kinh tế và tài chính trong mỗi một nền kinh tế đều chịu sự chi phối bởi
3 nhóm chủ thể cơ bản: nhà nước, doanh nghiệp và hộ gia đình.
Phân tích mối quan hệ giữa các khâu tài chính cơ bản trong hệ thống tài
chính
Hệ thống tài chính của một nền kinh tế thường được chia làm 3 khâu cơ bản, gắn với 3
nhóm chủ thể đó. Ba khâu tài chính cơ bản đó là tài chính công (mà trọng tâm là Ngân
sách nhà nước), tài chính doanh nghiệp và tài chính hộ gia đình. Ngoài ra, còn một khâu
tài chính khác rất quan trọng, có vai trò kết nối 3 khâu tài chính cơ bản nói trên. Đó chính
là Thị trường tài chính và các Trung gian tài chính
Mỗi khâu tài chính đều bao gồm các quan hệ tài chính nảy sinh trong nội bộ chủ thể kinh
tế và giữa các chủ thể kinh tế với nhau nhằm giúp cho các chủ thể kinh tế đạt được mục
tiêu kinh tế cuối cùng của mình
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các nguồn lực tài
chính mới cho nền kinh tế
Phần lớn nguồn lực tài chính cho hoạt động của các doanh nghiệp là có nguồn gốc
từ các hộ gia đình. Do vậy, tài chính hộ gia đình có mối liên hệ
hữu cơ với tài
Tài chính công vì vậy sẽ không chỉ tập trung vào việc huy
động nguồn lực để duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước hay phân bổ tối ưu các
chính doanh nghiệp
lOMoARcPSD|36086670
nguồn lực đó cho các mục đích chi tiêu công cộng của nhà nước mà còn phải đảm
bảo giúp nhà nước thực hiện hiệu quả vai trò điều tiết kinh tế vĩ mô của mình
nếu như ba bộ phận tài chính ở trên hoạt động hướng tới mục tiêu của chủ thể kinh
tế thì thị trường tài chính và trung gian tài chính hoạt động nhằm hỗ trợ cho hoạt
động của ba bộ phận tài chính nói trên. Do vậy hoạt động của chúng có ảnh hưởng
to lớn tới hoạt động của ba bộ phận trên.
1. Liên hệ
Liên hệ về cấu trúc của hệ thống tài chính tại Việt Nam
Hệ thống tài chính hiện hành có 6 khâu: Ngân sách Nhà nước, Tín dụng, Bảo
hiểm, Tài chính doanh nghiệp, Tài chính hộ gia đình và các tổ chức phi kinh doanh.
Quỹ Ngân sách nhà nước: được xem là khâu tài chính quan trọng thể hiện bằng các
quan hệ tài chính phát sinh trong quá trình nhà nước lập, phân phối và sử dụng quỹ
Ngân sách Nhà nước, đặc trưng bằng qu tiền tệ của hệ thống chính quyền nhà
nước ở các cấp, gắn liền với việc thực hiện chức năng của nhà nước. Đặc trưng của
khâu tài chính này là luôn có sự tham gia của nhà nước trong quan hệ. Ngân sách
Nhà nước tác động đến sự hoạt động và phát triển của toàn bộ nền kinh tế -xã hội.
Qua kênh thu Ngân sách Nhà nước huy động và tập trung một bộ phận các nguồn
tài chính của các khâu tài chính khác nhau dưới hình thức: thuế, các khoản thu
mang tính chất thuế... Qua kênh chỉ Ngân sách Nhà nước để cấp phát vốn, kinh phí
tài trợ về vốn cho các tổ chức kinh tế.
Tài chính tín dụng: thể hiện thông qua các quan hệ tài chính phát sinh trong quá
trình tạo lập và sử dụng các nguồn vốn tiền tệ của các chủ thế khác nhau trong xã
hội. Trong nền Kinh tế thị trường, khâu tài chính này phong phú đa dạng hơn, bên
cạnh sự tham gia của nhà nước dưới hình thức tín dụng. nhà nước như phát hành
trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ đầu tư... góp phần hình thành quỹ Ngân sách Nhà
nước thì còn có sự tham gia của các chủ thể trung gian là các tổ chức tín dụng hình
thành nên các quỹ tiền tệ trung gian cung ứng vốn cho nền kinh tế với các mục đích
khác nhau của các chủ thể tham gia.
Tài chính bảo hiểm: gắn liền với việc hình thành và sử dụng các quỹ bảo hiểm
phát sinh trong quan hệ với các chủ thể tham gia là bên mua bảo hiểm thông qua
hình thức đóng phí bảo hiểm và bên bảo hiểm thông qua hoạt động thu phí bảo
hiểm và trả tiền bảo hiểm như quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm của các tổ chức
kinh doanh bảo hiểm.
lOMoARcPSD|36086670
Tài chính hộ gia đình và các tổ chức phi kinh doanh:
là một tụ điểm vốn quan trọng, các qu tiền tệ này chủ
yếu cho mục đích tiêu dùng, đầu tư phát triển kinh tế hộ gia đình hoặc là nguồn thu
từ phí đóng góp của các hội viên, của các tầng lớp dân cư trong và ngoài nước, của
các tổ chức phi Chính phủ sử dụng vào mục đích tiêu dùng hoặc đầu tư vào kinh tế
thông qua hoạt động của thị trường tài chính.
Tài chính doanh nghiệp: là tài chính của các tổ chức kinh doanh hàng hoá và dịch
vụ thuộc các thành phần kinh tế, thể hiện các quan hệ tài chính vận hành theo cơ
chế kinh doanh hướng tới mục đích lợi nhuận. Nhờ quá trình huy động, phân phối
và sử dụng qu tiền tệ cho mục đích kinh doanh trong các doanh nghiệp mà nguồn
tài chính của xã hội được tạo lập.
Liên hệ về mối quan hệ giữa các khâu tài chính cơ bản trong hệ thống tài
chính của Việt Nam
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, các khâu trong hệ thống tài chính
có thể thiết lập mối quan hệ trực tiếp với nhau hoặc cũng có thể liên hthông qua
thị trường tài chính
Thị trường tài chính không phải là một khâu trong hệ thống tài chính, song nó
môi trường mà hệ thống tài chính vận động. Thị trường tài chính cũng là một khái
niệm để làm rõ phạm trù tài chính.
Thị trường tài chính là một khái niệm tổng hợp, nơi diễn ra các hoạt động "mua -
bán” trong lĩnh vực tài chính bao gồm cả những chủ thể tham gia hoạt động và nơi
diễn ra hoạt động đó. Đối tượng “mua bán” ở thị trường tài chính là quyền sử dụng
các nguồn tài chính ngắn hạn hay dài hạn (tín phiếu trái phiếu, chứng chỉ qu đầu
tư...) trên thị trường tài chính, người mua và người bán đều có thể là tất cả các chủ
thể đại diện cho từng khâu của hệ thống tài chính.
Liên hệ thực tế ở Việt Nam: xét 1 quỹ bảo hiểm trong hệ thống tài chính Việt 1.
Quan hệ với ngân sách nhà nước: ngân sách nhà nước là khâu quan trọng vai trò
chủ đạo trong hệ thống Quốc gia
2. Các nguồn tài chính từ khâu tài chính khác được hút một cách mạnh mẽ để hình thành
nên quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước - quỹ ngân sách
3. Với quyền lực của mình nhà nước đã ban hành điều lệ BHYT, BHXH
4. Quy chế quản lý tài chính đối với hệ thống BHXH ở Việt Nam trong đó quy định việc
tạo lập và sử dụng quỹ BHXH
5. Quỹ này trong thời gian tạm thời nhàn rỗi đã trở thành nguồn tài chính được thu hút
vào quỹ ngân sách dưới hình thức các khoản cho vay. Từ những khoản vay này NSNN
có quyền sử dụng, thông qua
lOMoARcPSD|36086670
6. Chức năng phân phối để tạo lập quỹ tiền tệ nhỏ ở các khâu tài chính khác dưới hình
thức cấp phát như: cấp kinh phí hoạt động cho lực lượng vũ trang....
7. Vay vốn để hoạt động, trợ cấp cho các nạn nhân chất độc màu da cam, người nghèo...-
> khoản trợ cấp cho vayy của NSNN trở thành nguồn thu bổ sung vào các qu tiền
tệ ở các khâu tài chính như: tài chính doanh nghiệp, tài chính các tổ chức xã hội, tín
dụng, tài chính hộ gia đình
8. Quan hệ với tài chính doanh nghiệp: tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở trong hệ
thống tài chính quốc gia
9. Trong quá trình tạo lập phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của mình doanh nghiệp
phát sinh các quan hệ tài chính trong đó có quan hệ với cơ quan BHXH về thu nộp,
BHYT
10. Quan hệ tín dụng: quỹ tín dụng được tạo bằng huy động các nguồn vốn tạm thời
nhànrỗi trong dân cư,các tổ chức kinh tế... trong thời gian nhàn rỗi chia sử dụng đến
quỹ thì bảo hiểm xã hội được phép cho các ngân hàng thương mại nhà nước, Ngân
hàng Chính sách vay, mua trái phiếu, tín phiếu, công trái kho bạc nhà nước... sau một
thời gian sử dụng các quỹ tín dụng phải trả cho Bảo hiểm xã hội một khoản lãi theo lợi
nhuận
- Tiền ra khỏi qu tín dụng để tạo lập quỹ bảo hiểm xã hội
Chính người lao động trong tổ chức tín dụng sẽ được quỹ này trích ra một khoản để nộp
bảo hiểm xã hội với Bảo hiểm xã hội.
Câu hỏi 3.2: Phân tích chức năng “Ngân hàng Trung ương là ngân hàng của quốc
gia”. Liên hệ thực tế tại Việt nam.
Chức năng của NH trung ương là NH của quốc gia
Phát hành tiền tệ
- NHTW giữ độc quyền phát hành tiền theo các quy định trong luật hoặc được chính phủ
phê duyệt. Đồng tiền do ngân hàng trung ương phát hành là đồng tiền lưu thông hợp
pháp duy nhất mang tính cưỡng chế lưu hành.
- NHTW có trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ số lượng tiền cần phát hành, thời điểm phát
hành cũng như phương thức phát hành để đảm bảo sự ổn định tiền tệ và phát triển kinh
tế, dựa trên các nguyên tắc cân đối và nguyên tắc đảm bảo. Ngân hàng của các ngân
hàng
- Mở tài khoản và nhận tiền gửi của các ngân hàng trung gian:
+ Tại khoản tiền gửi thanh toán: Ngân hàng trung ương buộc các NHTM phải mở tài
khoản tiền gửi thanh toán và duy trì thường xuyên I lượng tiền trên tài khoản này để thực
hiện nghĩa vụ chi trả với các NH trong toàn hệ thống NH khác.
lOMoARcPSD|36086670
+ Tại khoản tiền gửi dự trữ bắt buộc: NHTW nhận tiền gửi dự trữ bắt buộc của các
NHTM theo quy định. Mục đích của dự trữ bắt buộc là nhằm đảm bảo khả năng thanh
toán và sử dụng nó là công cụ điều tiết lượng tiền cần cung ứng
- Cấp tín dụng cho các ngân hàng trung gian Nghiệp vụ này thực hiện dưới hình thức tái
chiết khấu các chứng từ có giá ngắn hạn do NH trung gian nắm giữ ->tăng vốn khả
dụng của NH trung gian →mở rộng hoạt động tín dụng.
NHTW giữ vai trò “ Người cho vay cuối cùng của các ngân hàng" để đảm bảo sự an toàn
trong hệ thống ngân hàng trong trường hợp các NH trung gian gặp rủi ro trong hoạt động
kinh doanh.
-Là trung tâm thanh toán bù trừ cho hệ thống ngân hàng trung gian. Thông qua nghiệp vụ
này, NHTW góp phần tiết kiệm được chi phí thanh toán cho các ngân hàng trung gian và
toàn bộ xã hội, đảm bảo vốn luân chuyển trong hệ thống ngân hàng, ứng biến kịp thời với
các biến cố xảy ra qua quá trình theo dõi sự biến động vốn khả dụng.
Ngân hàng của Chính phủ
-
-
-
Làm đại lý, đại diện cho chính phủ Thay mặt chính phủ ký kết các hiệp định tiền tệ, tín
dụng, thanh toán với nước ngoài và tổ chức tài chính- tín dụng quốc tế. Đồng thời đại
diện cho chính phủ tham gia vào một số tổ chức tài chính tín dụng quốc tế với cương vị là
thành viên tổ chức này.
Liên hệ thực tế tại Việt Nam:
-Ngân hàng nhà nước Việt Nam là cơ quan của Chính phủ và là Ngân hàng Trung ương
của nước CHXHCN Việt Nam.
-Ngân hàng nhà nước Việt Nam thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt
động ngân hàng; đồng thời, đây còn là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các tổ
chức tín dụng và ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ. Hoạt động ngân hàng nhà
nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, góp phần bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và
hệ thống các tổ chức tín dụng, thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội theo định hướng XHCN.
-Ngân hàng nhà nước Việt Nam là Ngân hàng trung ương. Đây là điểm khác biệt giữa
NHNNVN với các Bộ khác trong Chính Phủ. Ngân hàng nhà nước Việt Nam còn là một
Ngân hàng. Ngân hàng này thực hiện một số hoạt động ngân hàng đặc biệt, bao gồm:
hoạt động độc quyền phát hành tiền; cung ứng các dịch vụ tài chính, tiền tệ cho Chính
phủ và cho các tổ chức tín dụng.
Làm
thủ quỹ kho bạc nhà nước
thông qua
quản lý tài khoản kho bạc
-NHTW xây dựng
và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia. Quản lý nhà nước về các hoạt động tiền tệ, tín
dụng và NH đối nội cũng như đối ngoại.
Cấp tín
dụng
cho chính phủ
Nhận tiền gửi
của kho bạc nhà nước, cho NSNN
vay
khi
ngân sách nhà nước bị thiếu hụt tạm thời hoặc bội chi
, quản lý dự trữ
ngoại hối quốc gia.
lOMoARcPSD|36086670
-NHNNVN là một pháp nhân. NHNNVN có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước, Thủ
tướng Chính phủ quy định mức vốn pháp định của NHNNVN phù hợp trong từng thời
kỳ.
-NHNNVN hoạt động theo nguyên tắc Chênh lệch thu, chi hàng năm của Ngân hàng Nhà
nước được xác định từ nguồn thu về hoạt động nghiệp vụ ngân hàng và các nguồn thu
khác, sau khi trừ chi phí hoạt động và khoản dự phòng rủi ro. Ngân hàng Nhà nước trích
từ chênh lệch thu, chi để lập quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo quy định của
Chính phủ; số còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước.
- Ngân hàng nhà nước Việt Nam có vị trí pháp lý là một cơ quan của Chính phủ. Với vị trí
pháp lý này, Ngân hàng nhà nước có tư cách là một cơ quan ngang bộ thực hiện chức
năng quản lý
hành chính nhà nước chuyên ngành về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có vị trí pháp lý là ngân hàng trung ương
của nước
CHXHCNVN. Với vị trí pháp lý này Ngân hàng nhà nước có tư cách là cơ quan duy nhất ở VN
được phép thực hiện các hoạt động ngân hàng trung ương, được đặc trưng bởi 3 yếu tố sau:
Ngân hàng nhà nước là ngân hàng phát hành tiền. Ngân hàng nhà nước là ngân
hàng duy nhất có quyền phát hành tiền (VNĐ) và có giá trị lưu thông trên toàn
lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam.
Ngân hàng nhà nước là ngân hàng của các tổ chức tín dụng. Vị trí này cho phép
Ngân hàng nhà nước có thể thực hiện một số hoạt động ngân hàng như hoạt động
tài chính, hoạt động quản lý tài khoản của các tổ chức tín dụng.
Ngân hàng nhà nước là ngân hàng làm dịch vụ tiền cho Chính phủ nghĩa là một số
giao dịch tiền tệ của Chính phủ được thực hiện thông qua Ngân hàng nhà nước
trên cơ sở của mối quan hệ dịch vụ. Ví dụ , Ngân hàng nhà nước làm đại lí cho
kho bạc nhà nước trong các giao dịch về tín phiếu, trái phiếu kho bạc.
CÂU 3.3: Phân tích hai công cụ gián tiếp “Dự trữ bắt buộc” và “Chính sách tỉ giá hối
đoái” của ngân hàng Trung trong trong việc điều tiết kinh tế. Liên hệ thực tế tại Việt
Nam.
. A, Dự trữ bắt buộc:
Là số tiền mà các ngân hàng trung gian buộc phải duy trì trên một tài khoản tiền
gửi không hưởng lãi tại NHTW.
Dự trữ bắt buộc ảnh hưởng đến lượng cung ứng tiền theo 3 cách :
Khi NHTW quyết định tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, bộ phận dự trữ dư thừa trước
đây Của Các NH trở thành dự trữ bắt buộc, giảm khả năng cho vay của hệ thống
NH.
lOMoARcPSD|36086670
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là một phần trong mẫu số của hệ số mở rộng, tiền gửi.Vì thế
Bi tăng lên của t lệ dự trữ bắt buộc sẽ làm giảm hệ số mở rộng tiền gửi giảm khả
năng mở rộng tiền gửi của hệ thống NH.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng lên làm giảm mức cung vốn của các NHTM trên thị
trường liên NH.Trong điều kiện nhu cầu vốn khả dụng ko thay đổi sự giảm sút này
làm tăng lãi suất liên NH, từ đó dẫn đến tăng các mức lãi suất dài hạn và giảm
khối lượng tiền cung ứng.
Quyết định giảm t lệ dự trữ bắt buộc sẽ gây những ảnh hưởng ngược lại.
Ưu điểm: sự thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ ảnh hưởng một cách bình đẳng đến tất
cả các NH. Ngoài ra, đây là công cụ có quyền lực mạnh nhất ảnh hưởng tới lượng cung
ứng tiên.chỉ cần thay đổi một lượng nhỏ tỷ lệ dự trữ bắt buộc cũng m thay đổi đáng kể
lượng cung ứng tiền.
Nhược điểm: thiếu linh hoạt ;việc quản lí khả năng thanh khoản của NH gặp khó
khăn và tốn kém hơn.
B. Chính sách tỷ giá hối đoái.
Sự can thiệp nhằm tác động tới tỷ giá hối đoái được thực hiện thông qua các hoạt động
mua vào hoặc bán ra ngoại tệ của NHTW trên thị trường hối đoái .
Dự trữ bắt buộc :Là số tiền mà các ngân hàng trung gian buộc phải duy trì trên một tài
khoản tiền gửi không hưởng lãi tại NHTW.
Dự trữ bắt buộc ảnh hưởng đến lượng cung ứng tiền theo 3 cách :Khi NHTW quyết
định tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc,bộ phận dự trữ dư thừa trước đây của các NH trở thành
dự trữ bắt buộc ,giảm khả năng cho vay của hệ thống NH.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là một phần trong mẫu số của hệ số mở rộng tiền gửi.Vì thế sự
tăng lên của tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ làm giảm hệ số mở rộng tiền gửi.giảm khả năng mở
rộng tiền gửi của hệ thống NH.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng lên làm giảm mức cung vốn của các NHTG trên thị trường
liên NH Trong điều kiện nhu cầu vốn khả dụng ko thay đổi sự giảm sút y làm tăng lãi
suất liên NH,từ đó dẫn đến tăng các mức lãi suất dài hạn và giảm khối lượng tiền cung
ứng.
Quyết định giảm t lệ dự trữ bắt buộc sẽ gây những ảnh hưởng ngược lại.
Ưu điểm: sự thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ ảnh hưởng một cách bình đẳng đến tất cả
các NH Ngoài ra, đây là công cụ có quyền lực mạnh nhất ảnh hưởng tới lượng cung ứng
tiền chỉ cần thay đổi một lượng nhỏ tỷ lệ dự trữ bắt buộc cũng làm thay đổi đáng kể
lượng cung ứng tiền .
lOMoARcPSD|36086670
Nhược điểm: thiếu linh hoạt ;việc quản lý khả năng thanh khoản của NH gặp khó khăn
và tốn kém hơn.
Có.3 chế độ t giá hối đoái:
- Chế độ tỷ giá cố định : là chế, độ trong đó NHTW buộc phải can thiệp trên thị trường
ngoại hối để duy trì t giá biến động xung quanh 1 mức t giá cố định trong một biên độ
hẹp đã được định trước .Chế độ tỷ giá này giảm bớt rủ ro của việc chuyển đổi từ đồng
tiền này sang đồng tiền khác do tỷ giá được cố định.
- Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn: tỷ giá được xác định hoàn toàn tự do can thiệp nào
của NHTW,Chế độ này giúp cho CSTT quốc gia được độc lập ít chịu ảnh hưởng từ các
biến động bên ngoài và cán cân thanh toán quốc tế được tự động điều chỉnh để cân bằng.
- Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết:là chế độ tỷ giá hối đoái trong đó NHTW tiến hành
canthiệp trên thị trường ngoại hối nhằm ảnh hưởng đến t giá nhưng NHTW ko cam kết
duy trì 1 tỷ giá cố định hay biên độ dao động nào xung quanh t giá trung tâm.
Liên hệ thực tế tại VN
Cùng với việc nâng cao tỷ lệ dự trữ bắt buộc NHTW tiến hành các nghi vào chứng
khoán trên thị trường mở hoặc nới rộng các điều kiện vay chiết khấu nhằn giun cho các
NH có thể nhanh chóng nâng mức dự trữ bắt buộc với chi phí thấp tránh khỏi bị Sốc.
Thực trạng ở VN áp dụng chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi ,vừa ủng hộ tỷ giá cố định.bên
cạnh đó tồn tại song song các công cụ với mục đích can thiệp vào để điều chỉnh biên độ
dao động của t giá, phục vụ các mục tiêu lớn của từng thời k
ở Việt nam, t lệ dự trữ bắt buộc được quy định cho hai loại tiền gửi: tiền gửi không k
hạn cộng với tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 năm và tiền gửi có thời hạn từ 1 năm đến 2 năm,
trong đó t lệ dự trữ bắt buộc so với tiền gửi có k hạn từ 1 đến 2 năm thấp hơn. Ngoài
ra tỷ lệ dự trữ bắt buộc còn được quy định khác nhau đối với những loại ngân hàng khác
nhau có thể theo quy mô, tính chất hoạt động
Nền kinh tế việt nam đang chuyển mình nhanh chóng theo hướng nền kinh tế hướng
ngoại thông qua hàng loạt các chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài cho phép các
nhà đầu tư nước ngoài mua lại doanh nghiệp trong nước, chính sách hỗ trợ xuất khẩu
...Các rào cản đối với sự di chuyển vốn giữa VN và thế giới sẽ dần được xóa bỏ .Do vậy
tỷ giá hối đoái đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong thanh toán quốc tế cũng như trong
nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội.
Trong nhiều năm qua VN đã có những bước đi đúng đắn trong việc thực hiện chính
sáchtỷ giá, góp phần không nhỏ vào thành tựu tăng trưởng và ổn định kinh tế . Tuy
nhiên khi thực tiễn thay đổi nhanh chóng như hiện nay không một chính sách nào có thể
tồn tại mãi mà không có điểm bất cập .Vì vậy các nhà kinh tế đang đưa ra kiến nghị
nhằm xây dựng một t giá hối đoái hiệu quả cho nền kinh tế đất nước.
lOMoARcPSD|36086670
Câu 3.4: Phân tích công cụ “Nghiệp vụ thị trường mở” và “Chính sách tái chiết
khấu” của ngân hàng Trung ương trong việc điều tiết kinh tế. Liên hệ thực tế tại Việt
Nam.
Nghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ mà NHTW sử dụng nghiệp vụ mau bán chứng
khoán trên thị trường tiền tệ mở để thay đổi cơ số tiền . Từ đó tác động đến lượng cung
ứng tiền và lãi suất điều hoà ảnh hưởng đến việc vay vốn và hoạt động sản xuất của các
doanh nghiệp.
Các hoạt động của NHTW tác động gián tiếp đến lượng cung ứng tiền và lãi suất theo
cơ chế tác động sau:
+ NHTW mua bán chứng khoán -> tăng(giảm) ngay lập tức dự trữ của NHTG -> tăng
(giảm) lượng cung ứng tiền
+ Vốn khả dụng của NHTG tăng(giảm) đi -> mức cung vốn tăng( giảm) đi -> lãi suất th
trường liên ngân hàng giảm tăng) → lãi suất chung giảm( tăng) → cầu tiền tăng (giảm)
+ Nghiệp vụ thị trường mở ảnh hưởng đến cung cầu do đó ảnh hưởng đến giá cả của
chứng khoán:
Cầu của chứng khoán tăng -> giá của chứng khoán tăng -> mức sinh lời của chứng khoán
giảm → NHTG giảm lãi suất tiền gửi để tránh tình trạng “Phi trung gian hóa” → cầu tiền
tăng.
Ưu điểm:
+Linh hoạt và chính xác
+ Đáp những thay đổi nhỏ trong lượng cung ứng tiền.
+ NHTW dễ dàng đảo ngược khi có sai lầm xảy ra,
+ Hoàn thành nhanh chóng không vướng
+Các đối tượng chịu tác động khó chống đỡ.
Nhược điểm: Đòi hỏi sự phát triển của thị trường tài chính thứ cấp và thị trường tiền tệ
Chính sách tái chiết khấu
NHTW thay đổi những quy định và hạn mức tái chiết khấu, lãi suất tái chiết khấu vàvà
điều kiện tái chiết khấu để tác động khối lượng và lãi suất của các khoản vay chiết khấu
của ngân hàng trung gian từ đó ảnh hưởng đến lượng cung ứng tiền.
Cơ chế tác động:
lOMoARcPSD|36086670
+ Hạn mức tái chiết khấu và điều kiện tái chiết khấu ảnh hưởng đến lượng vốn khả dụng
từ đó tác động khả năng tạo tiền của ngân hàng dẫn đến lượng cung ứng tiền.
+ lãi suất tái chiết khấu tăng -> lượng vốn khả dụng của NHTG giảm -> cung vốn giảm
Lãi suất tái chiết khấu tăng lãi suất cho vay tăng -> cầu vốn giảm.
Ưu điểm:
+ Hỗ trợ nhanh các ngân hàng trung gian( vai trò là người vay cuối cùng của NHTW). Có
tác dụng thông báo chính sách tiền tệ tương lai
Nhược điểm:
+ chỉ có thể phát huy khi NHTG có nhu cầu vay từ NHTW.
+ NHTW khó kiểm soát được hoàn toàn công cụ này do không thể bắt buộc NHTG vay
tiền của mình.
+ Không dễ dàng đảo ngược như nghiệp vụ thị trường mở.
Liên hệ thực tế tại Việt Nam
Nghiệp vụ thị trường mở được biết đến ở Việt Nam từ lâu nhưng chỉ được áp dụng từ
năm 1999 với mục đích chủ động điều tiết vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng và
kiểm soát lãi suất thông qua việc mua bán các chứng từ có giá ngắn hạn nhằm thực hiện
mục tiêu của chính sách tiền tệ
+ Ở Việt Nam do thị trường chứng khoán chính phủ chưa phát triển nên NHNN phát
hành tín phiếu NHNN để điều tiết việc cung ứng tiền tệ. Tuy nhiên do thị trường loại tín
phiếu này chỉ diễn ra giữa một bên là NHNN và một bên là các NHTM nên hiệu quả điều
tiết không cao, chỉ chủ yếu tác động vào dự trữ của các NHTM. Hiện nay trên thị trường
mở chủ yếu là k hạn 7 ngày, các kỳ hạn dài hơn hầu như chưa có.
Chính sách tái Chiết Khấu: Ở Việt Nam chính sách tái chiết khấu được sử dụng như
mộtcông cụ của CSTT ngay từ những năm đầu của thời k đổi mới. Tuy vậy, vì chưa
hội đủ những điều kiện nên việc áp dụng nó còn giản đơn làm cho hiệu quả còn nhiều
hạn chế. Mặc dù vậy trong những năm gần đây nó đã trở thành công cụ đắc lực góp
phần thực hiện tốt các mục tiêu của CSTT quốc gia.
Câu hỏi 3.5: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất. Liên hệ thực tế tại Việt
Nam
1) Cầu vốn vay là nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của các
chủ thể khác nhau trong nền kinh tế. Cầu vốn vay được cấu thành từ các bộ phận sau:
lOMoARcPSD|36086670
+)Nhu cầu vay của các doanh nghiệp, hộ gia đình
+) Nhu cầu vay vốn của khu vực chính phủ
+) Nhu cầu vay vốn của chủ thể nước ngoài
- Cầu vốn vay biến động ngược chiều với sự biến động của lãi suất. Vì lẽ đó, đường cầu
biểu diễn mối quan hệ giữa lãi suất và cầu vốn vay là đường dốc xuống. Độ dốc càng
thoải phản ánh lượng cầu vốn vay càng nhạy cảm nhiều với lãi suất.
-Các nhân tố làm dịch chuyển đường cầu vay vốn : lợi nhuận kỳ vọng của các cơ hội đầu
tư, lạm phát k vọng và vay nợ chính phủ.
+) Lợi nhuận k vọng của các cơ hội đầu tư: lợi nhuận kỳ vọng tăng => cầu vốn vay tăng
=> Đường cầu vốn vay dịch chuyển sang phải => lãi suất tăng và ngược lại
+) Lạm phát k vọng: lạm phát kỳ vọng tăng => lãi thực cho vay giảm => cầu vốn vay
tăng => Đường cầu vốn vay dịch chuyển sang phải và lãi suất có xu hướng tăng lên và
ngược lại
+) Vay nợ chính phủ:
· Vay nợ chính phủ tăng =>tăng cầu vốn vay=> Đường cầu vốn vay dịch chuyển sang
phải => lãi suất tăng và ngược lại
· Vay nợ để tài trợ chi tiêu => hộ gia đình tăng tiết kiệm => cung vốn vay tăng =>
Đường cầu vốn vay dịch chuyển sang trái => lãi suất giảm và ngược lại
2) Cung vốn vay là khối vốn dùng để cho vay kiếm lời của các chủ thể khác trong xã
hội.Cung vốn vay được tạo bởi các nguồn sau:
+) Tiền gửi tiết kiệm của các hộ gia đình
+) Nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp
+) Các khoản thu chưa sử dụng đến của ngân sách nhà nước
+)Nguồn vốn của các chủ thể nước ngoài
- Trong điều kiện các nhân tố khác (lạm phát dự tính, của cải…) không thay đổi, cung
vốn vay tăng khi lãi suất giảm và ngược lại. Đường cung vốn vay biểu diễn mối quan hệ
giữa lãi suất và lượng cung vốn vay là đường dốc lên. Độ dốc càng thoải thể hiện cung
vốn vay càng nhạy cảm với lãi suất.
lOMoARcPSD|36086670
-Các nhân tố làm dịch chuyển đường cung vốn vay : thu nhập bình quân của các chủ thể
kinh tế, lợi tức và lạm phát kỳ vọng, rủi ro và tính lỏng của công cụ đầu tư.
+) Thu nhập bình quân : thu nhập bình quân tăng=> cung vốn vay tăng =>đường
cung vốn vay dịch chuyển sang phải => lãi suất giảm và ngược lại +) Lợi tức
dự tính cà lạm phát kỳ vọng :
· Lợi tức dự tính của công cụ nợ tăng =>cung vấn vay tăng =>đường cung
vốn vay dịch chuyển sang phải => lãi suất giảm và ngược lại
· Lợi tức dự tính của các tài sản thay thế tăng =>cung vốn vay giảm
=> đường cung vốn vay dịch chuyển sang trái => lãi suất tăng +) Rủi ro :
· Rủi ro của khoản vay tăng => cung vốn vay giảm => đường cung vốn vay dịch
chuyển sang trái => lãi suất tăng
· Rủi ro của các tài sản thay thế tăng =>cung vấn vay tăng =>đường cung vốn vay dịch
chuyển sang phải => lãi suất giảm
+) Tính thanh khoản
· Tính thanh khoản của các công cụ nợ tăng =>cung vấn vay tăng =>đường cung vốn
vay dịch chuyển sang phải => lãi suất giảm
· Tính thanh khoản của các tài sản khác giảm => cung vốn vay giảm => đường cung
vốn vay dịch chuyển sang trái => lãi suất tăng *) Liên hệ thực tế tại Việt Nam :
NSNN từ năm 2008 liên tục bội chi ở mức cao, vì vậy NHNN phải liên tục phát hành
tín phiếu để thu hút bớt tiền từ lưu thông về nhằm kiềm chế lạm phát .Do cầu tín dụng
tăng cao nên lãi suất liên tục nóng lên và ở mức cao
- m 2008 , tốc độ lạm phát tăng nhanh một cách đáng lo ngại do nhiều yếu tố khác nhau,
trong đó có giá xăng dầu và khủng hoảng tài chính thế giới trong tháng 8 .Mức độ lạm
phát tăng đã làm lãi suất tăng lên trong thời kỳ này.
- Trong khi đó nước ta đang bước vào tăng trưởng kinh tế thu nhập bình quân đầu người
của các chủ thể kinh tế cũng tăng đều qua các năm làm tăng khả năng cung ứng vốn trên
thị trường cũng làm lãi suất tăng lên.
3.6)Phân tích nội dung chi ngân sách Nhà nước và các biện pháp nhằm giảm bội chi
ngân sách Nhà nước. Liên hệ thực tế tại Việt Nam. 1)Nội dung của chi ngân sách
Nhà nước
lOMoARcPSD|36086670
Khái niệm : Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng qu ngân
sách nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước theo luật Ngân sách
nhà nước.
Các khoản chi và phân loại các khoản chi ngân sách nhà nước bao gồm:
*) Cơ cấu- theo yếu tố và phương thức quản lý
Nhóm chi đầu tư phát triển: là những khoản chi ngân sách nhà nước nhằm tạo dựng cơ sở
vật chất cho các lĩnh vực, nhất là các cơ sở kinh tế của nhà nước và thực hiện các mục
tiêu để phát triển đất nước.
+Nội dung chi đầu tư phát triển :
Chi đầu tư xây dựng cơ bản,
Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước,
Góp vốn cổ phần, vốn liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có
sự tham gia của nhà nước,
Chi cho quỹ hỗ trợ phát triển, và quỹ hỗ trợ phát triển đối với các chương trình
mục tiêu quốc gia
Chi dự trữ nhà nước để hình thành các qu dự trữ quốc gia, Các khoản chi đầu
tư phát triển khác.
- Chi thường xuyên: gồm các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của nhà
nước, gắn liền với chức năng quản lý kinh tế - xã hội của nhà nước gắn liền với chức
năng quản lý kinh tế- hội của nhà nước,cơ bản mang tính chất tiêu dùng .Bao gồm:
Chi quản lý nhà nước
Chi sự nghiệp
Chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội
Chi thường xuyên khác
Chi trả nợ : trong nước và nước ngoài
- Chi trả nợ: Nhóm chi trả nợ được tách riêng ra nhằm mục đích quản lý được chúng
được tốt hơn. Chi trả nợ nhà nước bao gồm:
Chi trả nợ trong nước Chi trả nợ nước ngoài:
*)Cơ cấu- theo mục đích chi tiêu
-Chi tích lu là những khoản chi làm tăng cơ sở vật chất và tiềm lực cho nền kinh tế - xã
hội, góp phần tăng trưởng nền kinh tế.Gồm có: chi dự đầu tư xây dựng cơ bản, chi cấp
vốn lưu động, chi dự tr vật tư của nhà nước và các khoản chi tích lu khác.
lOMoARcPSD|36086670
-Chi tiêu dùng là những khoản chi còn lại của ngân sách nhà nước.Gồm có: chi sự nghiệp
kinh tế, sự nghiệp văn hóa - xã hội, quản lý hành chính nhà nước, chi quốc phòng, an
ninh và chi tiêu dùng khác. *)Cơ cấu- theo mục đích chi tiêu - Chi cho phát triển kinh
tế.
- Chi cho y tế
- Chi cho giáo dục - đào tạo, khoa học.
- Chi cho văn hóa, thể dục thể thao.
- Chi về xã hội.
- Chi cho quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể.
- Cho cho quốc phòng, an ninh.
- Chi trả nợ.
- Chi khác...
*)Nguyên tắc chi NSNN
- Chi trên cơ sở thu
-Chi có hiệu quả
-Chi có trọng tâm trọng điểm
2)các biện pháp nhằm giảm bội chi ngân sách Nhà nước.
-Bội chi ngân sách là chênh lệch dương giữa tổng số chi ngân sách nhà nước thực tế và
tổng số thu ngân sách nhà nước thực tế. Bội chi ngân sách nhà nước trong thực tế còn
được gọi là thâm hụt ngân sách nhà nước.
-Có 3 biện pháp:
+)Tăng thu giảm chi:Về giảm chi ,vấn đề cắt giảm chi trả nợ trong nước là điều không thể
thực hiện được. Các khoản nợ nước ngoài đến hạn thì nhà nước phải trả,cắt giảm chi tiêu
dùng cho kinh tế - văn hóa - xã hội cũng có giới hạn.Nhà nước chỉ cắt giảm đượcc
khoản như chi phí quản lý, mua sắm trang bị.Còn tiết kiệm chi cho nhu cầu thường xuyên
(chủ yếu chi cho con người) về hoạt động bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa
phương là không đáng kể.Cắt giảm chi tích lũy cho đầu tư phát triển là điều dễ cảm nhận
mâu thuẫn với yêu cầu tăng trưởng kinh tế - hội.Tóm lại đây chỉ là biện pháp tình thế,
lOMoARcPSD|36086670
và lâu dài thì tiêu cực nhiều hơn tích cực.Còn Tăng thu NSNN bằng biện pháp tích cực
khai thác mọi nguồn thu, thay đổi và áp dụng các sắc thuế mới, nâng cao hiệu quả thu.
chủ yếu bằng phát triển kinh tế quốc gia.
+)Vay trong và ngoài nước để bù đắp bội chi :đay là một giải pháp mà nếu đầu tư không
tốt có thể khó trả được nợ dẫn đến cần tăng thuế hoặc vay nợ mới trả nợ cũ .Điều này
tiềm ản nguy cơ khung hoảng tài chính và suy giảm uy tín quốc gia
+)Phát hành tiền giấy để bù đắp bội chi: Tuy nhiên nuêú vượt qua yêu cầu lưu thông
sẽ gay lạm phát 3) Liên hệ Việt Nam
a)Thực trạng :NSNN thường chi quá mức dự toán do chi không có hiệu quả dẫn đến liên
tục bội chi các năm .
Đáng lưu ý là năm 2005,riêng chỉ quản lý hành chính đã lên tới mức 18.762 tỷ đồng,vượt
mức dự toàn 42%.Trong đó 22/23 tỉnh thành tùy ý sử dụng NSNN để cho vay,tạm ứng
không đúng quy định.Riêng bộ Giáo thông vận tải chỉ cho Tổng công ty đường sắt Việt
Nam 190 tỷ đồng. Một số đơn vị mua sắm tài sản có giá trị một cách dễ dàng,không cần
đấu thầu,sử dụng không dùng mục đích và vượt định mức.Chi sự nghiệp khoa học công
nghệ giai đoạn 2001–2004 là liên gia lãng phí.Có 9.269 tỷ đồng để phục vụ công tác
nghiên cứu đã bị các đơn vị rút đi để chi vào việc khác và 53 575 t đồng khác bị biến
thành chủ phi phục vụ quản lý nhà tuốc. Liên tục trong 10 năm(từ 2001 đến 2010)Việt
Nam liên tiếp thâm hụt NSNN.Con số thâm bụt thuộc diện cao nhất so với các nước
trong khu vực.Năm 2000,thăm lụt NSNN lên tới9%GDP.Trung bình trong 2năm 2009 -
2010,con số thậm hụt ngân sách cao khoảng gấp 6 lần Indonexia và 2 lần so với Thái
Lan.Thâm hụt ngân sách liên tục dẫn đến tình trạng nợ công.
Trong khi đó chỉ ngân sách cho quốc phòng,an ninh,trật tự xã hội còn rất thấp,khoảng
20,4%vào năm 2009. Còn chỉ cho đầu tư phát triển lại chiếm hơn một nửa cơ cấu,khoảng
60,8%năm 2009. Việt Nam thuộc nhóm nước chỉ cho giáo dục cao nhất thế giới.Năm
2012,chỉ cho giáo dục tăng 5,4 so với năm 2011.
b). Chính sách của nhà nước trong giảm bối chi NSNN.
-Tăng thu thuế,giảm nguồn đầu từ ngân sách và tin dụng nhà nước,cắt bỏ các hạng mục
dầu tư kém hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước,cắt giảm chi thường xuyên của bộ
máy nhà nước các cấp.
-Vay nợ trong nước và nước ngoài bằng công trái,trái phiếu,trái phiếu bằng ngoại tệ,vay
dưới hình thức tin dụng
- Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước thông qua các nỗ lực binh ổn giá cả,ổn định
chính sách kinh tế vĩ mô và nâng cao hiệu quả trong các khâu của nn kinh tế.
lOMoARcPSD|36086670
3.7. Trình bày 3 loại hình tổ chức tài chính trung gian căn bản trong nền kinh tế (khái
niệm, hoạt động chủ yếu, vai trò)? Theo bạn chính phủ có thể làm gì để thúc đẩy sự
phát triển lành mạnh của các tổ chức này? (trình bày 1-2 biện pháp).
Khái niệm: Các tổ chức trung gian tài chính hay gọi tắt là các trung gian tài chính
là những tổ chức chuyên hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ.
Hoạt động chủ yếu thường xuyên của các tổ chức y là thông qua việc cung cấp
dịch vụ tài chính – tiền tệ mà thu hút, tập hợp các khoản vốn nhàn rỗi trong nền
kinh tế rồi cung ứng cho những nơi có nhu cầu vốn.
Vai trò:
- Giảm bớt chi phí thông tin và chi phí giao dịch lớn cho mỗi cá nhân, tổ chức và toàn bộ
nền kinh tế.
- Đáp ứng đầy đủ, chính xác và kịp thời yêu cầu giữa người cần vốn và người thừa vốn -
Tạo ra khả năng huy động vốn thực tế để tài trợ cho các hoạt động đầu tăng lên. -
Thực hiện có hiệu quả các hoạt động tư vấn, môi giới, tài trợ, trợ cấp và phòng ngừa rủi
ro.
Hoạt động chủ yếu:
- Các tổ chức nhận tiền gửi:
+ Bao gồm: Ngân hàng thương mại, hiệp hội tiết kiệm và cho vay, ngân hàng tiết kiệm,
quỹ tín dụng.
+ Hoạt động chủ yếu: huy động tiền nhàn rỗi thông qua hoạt động nhận tiền gửi rồi cung
cấp cho những chủ thể cần vốn dưới hình thức các khoản vay trực tiếp.
- Các công ty tài chính:
+ Gồm: công ty tài chính bán hàng, công ty tài chính tiêu dùng, công ty tài chính kinh
doanh. + Hoạt động chủ yếu: huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu,
thương phiếu chủ yếu trong dài hạn và trung hạn, không được huy động vốn ngắn
hạn và làm dịch vụ thanh toán.
- Các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng.
+ Gồm: Công ty bảo hiểm, quỹ trợ cấp hưu trí
+ Hoạt động chủ yếu: thu nhận vốn theo định k trên cơ sở các hợp đồng đã ký kết với
khách hàng.
- Các trung gian đầu tư:
+ Gồm: Ngân hàng đầu tư, công ty đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư tương hỗ, tương hỗ thị
trường tiền tệ.
lOMoARcPSD|36086670
+ Hoạt động chủ yếu: hỗ trợ cho các chủ thể kinh tế huy động vốn để tài trợ cho các dự
án đầu tư của mình, cũng như giúp cho các nhà đầu tư nhỏ có thể đầu tư trực tiếp các
khoản tiền nhàn rỗi vào thị trường vốn.
Để thúc đẩy sự phát triển lành mạnh của các tổ chức này, chính phủ có thể:
- Rà soát lại hệ thống pháp lý về tài chính tiền tệ, đặc biệt là quy định liên quan các loại
hình tài chính trung gian.
- Đưa ra khung cơ chế giải quyết tranh chấp phát sinh theo yêu cầu của hội nhập.
3.8. Trình bày các mô hình quan hệ của ngân hàng trung ương và chính phủ. Mô
hình tổ chức của ngân hàng nhà nước Việt Nam thuộc loại nào? Theo bạn, mô hình
này có phù hợp với thực tiễn tại Việt Nam hay không? Tại sao?
* Các mô hình quan hệ của NHTW và Chính phủ:
- Mô hình NHTW trực thuộc chính phủ:
+ Khái niệm: Là mô hình trong đó NHTW nằm nội các chính phủ và chịu sự chi phối trực
tiếp của chính phủ về nhân sự, tài chính và đặc biệt là các quyết định liên quan đến việc
xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ.
+ Ưu điểm:
Giúp chính phủ thống nhất, phối hợp đồng bộ các chính sách vĩ mô, trong đó cóchính
sách tiền tệ ngân hàng, nhằm đạt được mục tiêu kinh tế, xã hội chung.
Đảm bảo sự giám sát thường xuyên của chính phủ và kịp thời can thiệp để đảm bảo hài
hòa các lợi ích, hạn chế tình trạng “lạm dụng" vai trò, vị trí của mình và thiếu sự hợp tác
với chính phủ.
Giúp chính phủ nắm trong tay nguồn lực tài chính ổn định, tập trung của nền kinh tế để
thực hiện các mục tiêu mà chính phủ đặc ra.
+ Nhược điểm:
NHTW mất đi sự chủ động trong việc thực hiện chính sách tiền tệ • Làm NHTW xa rời
mục tiêu dài hạn của mình - Mô hình NHTW độc lập với chính phủ:
+ Khái niệm: là mô hình trong đó NHTW không chịu sự quản lý của chính phủ mà là của
quốc hội. Quan hệ giữa NHTW và chính phủ là quan hệ hợp tác.
+ Ưu điểm:
Tăng hiệu quả kiểm soát lạm phát, tăng trưởng kinh tế, giảm thâm hụt ngân sách và
ổnđịnh hệ thống tài chính.
Được lựa chọn mục tiêu mà không chịu sự can thiệp chỉ đạo từ Chính phủ hay các cơ
quan liên quan.
Chủ động và giảm độ trễ của chính sách tiền t
lOMoARcPSD|36086670
Có thể từ chối mục tiêu thâm hụt ngân sách • Tự chủ về cơ chế tổ chức và cơ chế tài
chính nhân sự
Trách nhiệm giải trình đầy đủ minh bạch.
+ Nhược điểm: vẫn chịu sự chi phối chính trị và sự thực hiện hài hòa giữa chính sách tiền
tệ với chính sách tài khóa.
* Mô hình tổ chức của ngân hàng nhà nước Việt Nam: thuộc loại mô hình NHTW trực
thuộc chính phủ. Theo em, mô hình này là vẫn phù hợp với thực tiễn Việt Nam tuy nhiên
việc nâng cao tính độc lập của NHTW là hết sức cần thiết. Nâng cao tính độc lập không
có nghĩa là phải tách NHTW ra khỏi bộ máy Chính phủ mà cần phải trao thêm quyền cho
Thống đốc- người đứng đầu NHNN- trong việc chủ động lựa chọn và điều hành các công
cụ chính sách tiền tệ. Như vậy thì chính sách tiền tệ sẽ hiệu quả hơn.
| 1/30

Preview text:

lOMoARcPSD| 36086670
Câu hỏi 2.1: Khi lãi suất giảm ( trong điều kiện các nhân tố khác không đổi) thì sẽ
ảnh hưởng như thế nào đến các yếu tố sau? Giải thích. -
Đầu tư - Tiêu dùng nội địa - Thất nghiệp
- Tăng trưởng kinh tế
Khi lãi suất giảm (trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi) thì sẽ ảnh hưởng:
Đầu tư: Lãi suất cho vay giảm → giảm chi phí vốn vay của ngân hàng cho doanh
nghiệp → kích thích doanh nghiệp và các nhà đầu tư tăng cường mở rộng sản xuất →đầu tư tăng.
Tiêu dùng nội địa: Lãi suất giảm → các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh giảm chi phí
sản xuất → giá cả trên thị trường giảm → kích thích tiêu dùng tăng lên. Lãi suất giảm →
lãi suất nhận gửi giảm → tiền tiết kiệm giảm →tiêu dùng nội địa tăng.
Thất nghiệp: Lãi suất giảm → các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh → tạo
thêm nhiều việc làm cho xã hội → thất nghiệp giảm.
Tăng trưởng kinh tế: Lãi suất giảm → thúc đẩy đầu tư và tiêu dùng tăng lên → tăng trưởng kinh tế tăng.
Câu 2.2 Phân biệt công ty tài chính và công ty bảo hiểm CÔNG TY TÀI
CÔNG TY BẢO HIỂM CHÍNH
Phân loại Là trung gian tài cính
Là trung gian tài chính dưới hình thức tổ chức
tiết dưới hình thức trung kiệm theo hợp đồng gian đầu tư Nguồn Huy động vốn thông
Thu nhận vốn theo định kỳ trên cơ sở các hợp
vốn qua phát hành trái đồng đã ký kết với khách hàng. phiếu, thương phiếu hoặc cổ phiếu Phương
Huy động những Sử dụng nguồn tiền nhàn rỗi trong quỹ bảo hiểm thức
hoạt khoản tiền gửi lớn rồi
để đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản, động chia ra để cho vay các
hoặc góp vốn liên doanh, thành lập công ty chứng
khoản nhỏ với lãi suất khoán… cao. Không được thực hiện dịch vụ thanh toán. lOMoARcPSD| 36086670 Dịch vụ Chủ yếu cung ứng tín
Chủ yếu là cung ứng phương tiện để bảo vệ các cung cấp dụng trung và dài hạn
hộ gia đình, hoặc các hãng kinh doanh
trước VD: Cho người tiêu những tổn thất về tài chính do những rủi ro nhất dùng vay
để mua để định gây ra thông qua việc cung ứng, hợp đồng mua đồ đạc, xe hơi, tu
bảo hiểm cam kết sẽ bồi thường cho người mua bổ nhà cửa hoặc cho một
khoản tiền nhất định trong trường hợp sẽ xảy doanh nghiệp nhỏ vay. ra rủi ro.
Ngoài ra còn thực hiện các dịch vụ cầm cố, giữ hộ, quản lý các chứng khoán, kim loại quý…
Câu 2.3: Khi lãi suất tăng ( trong điều kiện các nhân tố khác không đổi) thì sẽ ảnh
hưởng như thế nào đến các yếu tố sau? Giải thích. -
Tiết kiệm - Tiêu dùng nội địa - Lạm phát
- Tỷ giá hối đoái
Tiết kiệm: Khi lãi suất tăng (trong điều kiện các nhân tố khác không đổi) => lãi suất tiền
gửi tăng lên/ giá cả tăng lên => ảnh hưởng tới quyết định của các cá nhân, hộ gia đình và
các doanh nghiệp theo hướng giảm chi tiêu, đầu tư hiện tại, tăng tiết kiệm cho tiêu dùng
và đầu tư trong tương lai => tiết kiệm tăng.
Tiêu dùng nội địa: Lãi suất tăng => giá của các loại hàng hóa tăng lên => giảm sức hấp
dẫn trong việc chi tiêu hiện tại hơn là chi tiêu trong tương lai của cá nhân và doanh
nghiệp => tiêu dùng nội địa giảm.
Lạm phát: Lãi suất tăng => giá cả hàng hóa tăng => tiêu dùng giảm => tổng cầu giảm
=> tiết kiệm tăng => lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế giảm => lạm phát giảm.
Tỷ giá hối đoái: Lãi suất tăng => vốn đầu tư nước ngoài tăng =>cung ngoại tệ tăng =>
cầu ngoại tệ giảm => tỷ giá hối đoái giảm.
Sự biến động lãi suất tăng không nhất thiết kéo theo sự biến động của tỷ giá hối đoái
• Các yếu tố để hình thành lãi suất và tỷ giá hối đoái không giống nhau
• Lãi suất biến động do tác động của quan hệ cung cầu của vốn cho vay. Lãi suất có
thể biến động trong phạm vi tỷ suất lợi nhuận bình quân và trong một tình hình
đặc biệt, có thể vượt quá tỷ suất lợi nhuận bình quân.
• Còn tỷ giá hối đoái thì do quan hệ cung cầu về ngoại hối quyết định, mà quan hệ
này lại do tình hình của cán cân thanh toán dư thừa hay thiếu hụt quyết định. lOMoARcPSD| 36086670
Câu 2.4 Phân biệt thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp Thị trường sơ cấp Thị trường thứ cấp
- Là thị trường mua bán các CK lần đầu
- Thị trường thứ cấp tạo điều kiện dễ
được phát hành qua đó huy động vốn để
dàng để bán những CK đã phát hành đưa và đầu tư
ở thị trường sơ cấp TT thứ cấp này
làm cho các CK có tính lỏng hơn,
- Thị trường này cung cấp hàng hóa cho
tính lỏng này làm cho CK được ưa
TTCK , có khả năng thu gom mọi nguồn
chuộng và dễ dàng hơn cho các tổ
vốn tiết kiệm lớn nhỏ của từng hộ dân cư
chức phát hành bán chúng ở thị
vừa có khả năng thu hút nguồn vốn to lớn trường sơ cấp
từ nước ngoài, các nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi từ các dn, các tổ chức tài chính,
- TT thứ cấp xác định giá bán của
chính phủ tạo thành một nguồn vốn khổng
mỗiloại CK mà tổ chức phát hành
lồ tài trợ cho nền kinh tế một cách có hiệu
bán ở thị trường sơ cấp → Mặc dù
quả, hđ of TTCK cũng làm tăng vốn cho
TT thứ cấp không làm tăng thêm
nhà phát hành thông qua việc bán CK cho
vốn đầu tư cho nền kinh tế nhưng nhà đầu tư
chính nhờ 2 chức năng này mà thị
trường thứ cấp có vị trí quan trọng
- Nó cũng trực tiếp cải thiện mức sống của
trong tổng thể thị trường tài chính
người tiêu dùng bằng cách giúp họ chọn
thời điểm cho việc mua sắm của mình tốt
- Việc mua bán trên TT thứ cấp được hơn
tiến hành thông qua các công ty môi giới
- Việc mua bán CK trên TT sơ cấp thường
được tiến hành thông qua trung gian đó là
- Được tổ chức theo 3 cách: Thị NH
phát hành riêng lẻ và phát hành ra
- Phương thức phát hành chứng khoán : công chúng
- Là thị trường mua đi bán lại các loại CK
- Thị trường này hoạt động không liên
đã được phát hành lần đầu ở thị trường sơ
tụctrường tập trung, TT phi tập cấp
trung, TT thứ 3 là thị trường trong
đó hoạt động giao dịch mua bán lOMoARcPSD| 36086670
được thực hiện thông qua hệ thống đấu
- Thị trường này hoạt động liên giá của Sở
tục,các CK được mua đi bán lại làm
giao dịch và hệ thống máy tính của thị
tăng khả năng thanh khoản cho CK . trường OTC
2 thị trường này có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó thị trường sơ cấp là
cơ sở, là tiền đề, thị trường thứ cấp là động lực. Nếu không có thị trường sơ cấp
thì không có chứng khoán để lưu thông trên thị trường thứ cấp. Ngược lại nếu
không có thị trường thứ cấp thì thị trường sơ cấp khó hoạt động tốt.
Câu 2.5: Hoạt động của ngân hàng trung ương tác động như thế nào tới hoạt động
của doanh nghiệp trong các trường hợp sau? Giải thích
a. Giảm lãi suất tái chiết khấu đối với các ngân hàng thương mại
Khi ngân hàng trung ương giảm lãi suất tái chiết khấu đối với các ngân hàng thương mại
thì mở rộng nhu cầu tín dụng và lượng vốn khả dụng của ngân hàng sẽ tăng, từ đó cung
vốn sẽ tăng. Bên cạnh đó, khi lãi suất chiết khấu giảm thì lãi suất cho vay của các ngân
hàng thương mại sẽ giảm dẫn đến nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp tăng cao và mở rộng đầu tư
b. Tạm ứng cho ngân sách nhà nước để thực hiện cải cách tiền lương
Khi Ngân hàng trung ương tạm ứng cho NSNN để cải cách lương sẽ kéo theo cung tiền
tăng, lãi suất cho vay giảm, doanh nghiệp mở rộng đầu tư. Tuy nhiên trong trường hợp
NHTW tạm ứng có NSNN quá nhiều và trong thời gian dài, cung tiền tăng cao sẽ dẫn
đến lạm phát, làm cho chi phí đầu vào tăng và đầu ra khó khăn. Lúc này doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn.
c. Ngân hàng Trung ương bán trái phiếu ra thị trường mở
- Khi NHTW bán trái phiếu ra thị trường mở => cung vốn giảm => lãi suất tăng =>
lãi suất cho vay tăng => doanh nghiệp thu hẹp hoạt động.
- Khi NHTW bán trái phiếu => lãi suất TP giảm => lãi suất chung giảm => lãi suất
cho vay giảm => doanh nghiệp mở rộng đầu tư. lOMoARcPSD| 36086670
Câu 2.6: Đặc trưng của tín dụng ngân hàng? Tại sao tín dụng ngân hàng đóng vai trò
chủ đạo trong hệ thống tín dụng?
1. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng
- Tín dụng ngân hàng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn. Đặc trưng
này của tín dụng xuất phát từ tính chuyển nhượng tạm thời vì để thực hiện hành vi cấp
tín dụng các ngân hàng phải tạo ra cho mình một nguồn vốn nhất định trong một
khoảng thời gian nhất định do đó để đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, người cho vay phải
xác định được rõ thời gian cho vay trên cơ sở xem xét đến quá trình luân chuyển vốn
của đối tượng vay và tính chất vốn của ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên
nguyêntắc phải hoàn trả cả gốc và lãi. Đặc trưng này xuất phát từ tính chuyển nhượng
tạm thời, từ tính sở hữu về vốn, từ sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng đòi hỏi khi
cấp tín dụng thì tín dụng phải được hoàn trả. Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn
giá trị lúc cho vay hay nói cách khác, người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
- Tài sản giao dịch trong quan hệ giao dịch tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình
thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).
- Tín dụng ngân hàng là hoạt động mang tính tiềm ẩn rủi ro cao vì tín dụng
khôngphải chỉ chịu tác động ảnh hưởng bởi người cho vay và người đi vay mà còn phụ
thuộc vào môi trường hoạt động cho bản thân ngân hàng và khách hàng
2. Tín dụng ngân hàng đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống tín dụng vì:
Trong hệ thống tín dụng quốc dân, tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng có nhiều vụ
việc hơn các hình thức tín dụng khác.
- Trước hết, tín dụng ngân hàng hoạt động trong phạm vi rộng hơn do mạng lưới chi
nhánh phân bố khắp lãnh thổ và thu hút mọi chủ thể trong nền kinh tế.
- Thứ hai, tín dụng ngân hàng này mang tính chất linh hoạt hơn các hình thức tín
dụng khác vì đối tượng vay mượn ở đây là tiền là vốn chứ không phải là vật tư, hàng hóa.
- Thứ ba, tín dụng ngân hàng tạo điều kiện duy trì phát triển loại hình tín dụng khác
bằng sự tham gia rộng rãi của tín dụng ngân hàng thông qua các nghiệp vụ chiết khấu,
cầm cố, tái chiết khấu, tái cầm cố các giấy tờ có giá.
- Đặc biệt việc cho vay đối với nhà nước làm tín dụng ngân hàng có vai trò tích cực
trong thực hiện các chính sách tài chính tiền tệ của nhà nước. lOMoARcPSD| 36086670
Câu hỏi 2.7: Phân biệt tài chính doanh nghiệp và tài chính công. Tại sao nói tài chính
doanh nghiệp là khâu tài chính cơ sở của hệ thống tài chính quốc gia? Trả lời: *Khái niệm:
• Tài chính công là tổng thể các hoạt động thu, chi bằng tiền do Nhà nước tiến hành,
tài chính công thể hiện các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tạo lập, sử dụng,
quản lý các quỹ công nhằm phục vụ, thực hiện các chức năng của Nhà nước và đáp
ứng các nhu cầu, lợi ích chung của toàn xã hội.
• Tài chính doanh nghiệp là thuật ngữ được dùng để mô tả cho những công cụ, công
việc quan trọng trong hệ thống tài chính của doanh nghiệp. Các hoạt động liên quan
đến việc huy động vốn và sử dụng nguồn vốn đó để đầu tư vào tài sản trong doanh
nghiệp nhằm tạo ra lợi nhuận cho chủ sở hữu doanh nghiệp. *Phân biệt: Tài chính công Tài chính doanh nghiệp
Đặc - Gắn liền với quyền sở hữu
- Sự vận động của quỹ tiền tệ, vốn kinh doanh
điểm của nhà nước và quyền lực gắn liền với các yếu tố vật tư là lao động.
chính trị của nhà nước. Quá
- Phạm vi hoạt động: Tài chính doanh nghiệp
trình tạo lập và sử dụng quỹ
gắn liền với hoạt động kinh doanh của doanh
tài chính công do nhà nước
nghiệp, có các quan hệ tài chính doanh nghiệp
quyết định theo đúng quy định đa dạng phát sinh như quan hệ nộp – cấp giữa
của pháp luật hiện hành. nhà nước và doanh nghiệp, quan hệ thanh toán -
Phạm vi hoạt động: do thực
với các chủ thể khác trong xã hội và với người
hiện nhiệm vụ trên tất cả các lao động trong doanh nghiệp.
lĩnh vực như kinh tế, xã hội, an ninh, văn hóa, Chức năng ổn
quốc phòng, tài chính công có phạm vi hoạt định động khá rộng. Chức năng giám đốc Chức năng phân phối
Chức Chức năng phân bổ năng Chức năng phân phối
Vai - Huy động các nguồn lực từ
nghiệp nhà nước, đầu tư vào cơ sở hạ tầng, trò
mọi lĩnh vực, mọi thành phần
khoa học công nghệ, trang thiết bị,… - Đóng
kinh tế, địa vị xã hội . Phân phối
vai trò định hướng cho hoạt động của các
nguồn tài chính đã huy động cho các
chủ thể trong nền kinh tế như việc hướng dẫn
chủ thể, giám sát, đảm bảo sự hoạt
tiêu dùng, đầu tư qua các chính sách về thuế.
động của bộ máy nhà nước -Thực
- Thúc đẩy phát triển kinh tế
hiện thu các khoản thu để tạo lập quỹ
- Điều tiết thu nhập xã hội
tiền tệ chung, đầu tư cho các doanh lOMoARcPSD| 36086670
- Huy động vốn để đảm bảo hoạt
-Có vai trò là đòn bẩy kích thích và điều tiết động kinh doanh
hoạt động sản xuất- kinh doanh -Là công cụ
-Cải thiện hiệu quả trong kinh doanh, hữu ích để kiểm soát tình hình kinh doanh
giúp doanh nghiệp đưa ra những của doanh nghiệp
quyết định đầu tư đúng đắn.
Tại sao nói tài chính doanh nghiệp là khâu tài chính cơ sở của hệ thống tài chính quốc gia?
Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở của cả hệ thống Tài chính vì đây là khâu
sáng tạo ra giá trị mới, sáng tạo ra thu nhập cho các chủ thể, tạo ra nguồn thu thuế
cho Nhà nước. Tài chính doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì hệ thống Tài
chính quốc gia mới có nền móng vững chắc để phát triển. Tài chính doanh nghiệp
bao gồm Tài chính của tất cả doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế với hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng hóa hay cung cấp dịch vụ. Hoạt động Tài chính doanh
nghiệp luôn gắn liền với các chủ thể của nó là doanh nghiệp (pháp nhân hoặc thể nhân).
Câu hỏi 2.8: Phân biệt Ngân hàng thương mại với Công ty tài chính. lOMoARcPSD| 36086670 Nội dung NHTM CTTC Phân loại
Là một tổ chức kinh doanh hoạt
Là một định chế tài chính trung gian
động trên lĩnh vực tiền tệ và tín
được thành lập dưới dạng một công ty
dụng với hoạt động chủ yếu là
trực thuộc một ngân hàng thương mại
nhận tiền gửi, cho vay và cung
hoặc tập đoàn kinh tế, nhiệm vụ chính
cấp các dịch vụ ngân hàng cho
là huy động vốn trung, dài hạn để cho quốc gia. vay. Phương
NHTW huy động vốn dưới hình
CTTC huy động vốn thông qua phát thức huy thức:
hành cổ phiếu, thương phiếu, trái động vốn phiếu. Tiền gửi thanh toán Tiền gửi tiết kiệm Tiền gửi có kì hạn
Phát hành kì phiếu ngân hàng Phương
Tập hợp tiền gửi nhỏ để cho vay
Huy động những khoản tiền lớn rồi thức hoạt khoản lớn
chia ra để cho vay những khoản nhỏ động Dịch vụ
Chủ yếu cung cấp dịch vụ tín
Chủ yếu cung ứng tín dụng trung và cung cấp dụng ngắn hạn như: dài hạn lOMoARcPSD| 36086670
- Cho vay theo hợp đồng từng lần - Cho người tiêu dùng vay mua các đồ
vào cho vay theo hợp đồng thấu
dùng thiết bị dành cho doanh nghiệp chi nhỏ. -Cho va y thương mại -Thự
c hiện dịch vụ cầm cố, giữ hộ
quản lí các chứng khoán, kim loại đá -Cho va y tiêu dùng quý.
- Cho vay bất động sản và để mua
chứng khoán chính phủ hoặc trái phiếu địa phương.
- Cung cấp thanh toán ngân hàng và buôn bán ngoại tệ
Hình thức Sản phẩm cho vay có thể đa dạng Chủ yếu xoay quanh vay tín chấp, đáp cho vay
như vay thế chấp nhà, vay thế
ứng các khoản vay nhỏ, đa dạng từ
chấp ô tô, vay mua nhà,… cùng
mức vài triệu đến vài chục triệu.
nhiều dịch vụ khác đáng kể đến
như tài khoản, bảo lãnh tín dụng.
2.9. Phân biệt cổ phiếu và trái phiếu - Giống nhau: ·
Là hình thức chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp ·
Đều được hưởng chênh lệch giá ·
Đều là phương tiện huy động vốn đối với công ty phát hành ·
Đều là công cụ đầu tư đối với nhà đầu tư - Khác nhau: lOMoARcPSD| 36086670 Trái phiếu Cổ phiếu Là chứng khoán nợ Là chứng khoán vốn Có lãi suất Không có lãi suất
Chủ nợ không có quyền tham gia vào hoạt Cổ đông có quyền tham gia vào hoạt động động của công ty của công ty
Có thời hạn nhất định
Không có thời hạn, nó gắn liền với thời
gian hoạt động của công ty
Được rút khi đến hạn
Không được rút vốn trực tiếp
Thường ít rủi ro, rủi ro phụ thuộc vào độ Độ rủi ro cao an toàn của doanh nghiệp
Do các DN và chính phủ phát hành
Do có DN cổ phần phát hành
Có thể chuyển đổi thành cổ phiếu
Không có tính chuyển đổi thành trái phiếu -
Những yếu tố làm cho cổ phiếu có độ rủi ro cao hơn so với trái phiếu: Trái phiếu Cổ phiếu Lợi nhuận
Lợi tức thường không thay đổi, Khi công ty làm ăn có lãi mới
không phụ thuộc vào việc sản
được chia lợi tức, khi công ty làm
xuất kinh doanh của công ty có
ăn thua lỗ thì không được chi trả lãi hay không có lãi
cổ tức. Được đảm bảo Lãi suất
nhận một khoản lãi nhất định và Người nắm cổ phiếu sẽ được
không phụ thuộc vào công việc hưởng cổ tức, nhưng chỉ khi công lOMoARcPSD| 36086670 làm ăn của công ty
ty làm ăn phát triển, tức là cổ tức sẽ không cố định
Vốn gốc giá trị Được đảm bảo Không được đảm bảo ban đầu
Thứ tự hoàn trả Được ưu tiên trả trước
Cổ đông được chia tài sản sau khi tiền khi công ty công ty trả hết nợ bị phá sản
Câu hỏi 2.10: Phân biệt ngân hàng thương mại và ngân hàng đầu tư. Ngân hàng Đầu
tư và phát triển Việt Nam có phải là ngân hàng đầu tư hay không? Tại sao?
- Ngân hàng đầu tư: giúp doanh nghiệp phát hành chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái
phiếu) cho các tổ chức, cá nhân để huy động vốn, còn Ngân hàng thương mại thì cho doanh nghiệp vay vốn
+Các ngân hàng đầu tư cung cấp các dịch vụ cho các công ty và công ty lớn và cũng cung
cấp một số dịch vụ đầu tư cho các doanh nghiệp nhỏ và cá nhân. Một trong những dịch
vụ quan trọng nhất của các ngân hàng đầu tư bao gồm quản lý các đợt chào bán công khai
ban đầu và giúp các doanh nghiệp huy động vốn (bảo lãnh phát hành cổ phần và xúc tiến
bán cổ phần). Họ hoạt động như một đại lý trong việc phát hành cổ phiếu công ty.
+Các ngân hàng đầu tư cũng cung cấp các dịch vụ trong các hoạt động kinh doanh chính
như sáp nhập, mua lại và bán lại. Họ cũng duy trì các khoản đầu tư của các quỹ phòng hộ,
quỹ tương hỗ, các nhóm đầu tư, và các quỹ hưu trí.
-Ngân hàng thương mại: cung cấp dịch vụ trực tiếp cho doanh nghiệp và cá nhân.
+Các dịch vụ chính do ngân hàng thương mại cung cấp bao gồm nhận tiền gửi, duy trì tài
khoản tiết kiệm và kiểm tra, và cho vay cá nhân và doanh nghiệp với nhiều mục đích.
+Các khoản vay được thực hiện bằng cách sử dụng các khoản tiền được duy trì tại ngân
hàng như các khoản tiền gửi. Thu nhập chính mà các ngân hàng thương mại nhận được là
cho vay cá nhân và doanh nghiệp. Các ngân hàng thương mại có thu nhập từ phí và lãi
suất được tính trên số tiền vay gốc.
+Các ngân hàng thương mại được điều chỉnh bởi một số quan chính phủ bao gồm Cục lOMoARcPSD| 36086670
Dự trữ Liên bang và Tổng công ty Bảo hiểm Tiền gửi Liên bang (FDIC
- Sự khác nhau giữa Ngân hàng Đầu tư và Ngân hàng Thương mại: · Giao dịch chứng khoán
+Các ngân hàng thương mại cung cấp nhiều dịch vụ bao gồm duy trì tiền gửi và cho vay,
nhưng họ không giao dịch chứng khoán.
+Giao dịch chứng khoán là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của các ngân hàng đầu tư vì các
ngân hàng đầu tư cung cấp dịch vụ IPO và bảo lãnh phát hành, kinh doanh chứng khoán,
đầu tư, sáp nhập và mua lại dịch vụ. · Khách hàng
+Khách hàng của các ngân hàng thương mại bao gồm các cá nhân và khách hàng doanh nghiệp
+khách hàng của các ngân hàng đầu tư bao gồm các khách hàng doanh nghiệp lớn, chính
phủ, các nhà đầu tư cá nhân, các nhà đầu tư nhóm ...
- Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam không phải là ngân hàng đầu tư mà là
ngân hàng thương mại vì nó cung cấp dịch vụ trực tiếp cho doanh nghiệp và cá nhân. Các
dịch vụ chính do ngân hàng thương mại cung cấp bao gồm nhận tiền gửi, duy trì tài
khoản tiết kiệm và kiểm tra, và cho vay cá nhân và doanh nghiệp với nhiều mục đích.
Câu hỏi 3.1 Phân tích cấu trúc của hệ thống tài chính và mối quan hệ giữa các khâu
tài chính cơ bản trong hệ thống tài chính. Liên hệ thực tế tại Việt Nam. 1. Phân tích
Phân tích cấu trúc hệ thống tài chính: -
Hệ thống tài chính là tổng thể các hoạt động tài chính trong các lĩnh vực
khác nhau của nền kinh tế quốc dân nhưng thống nhất với nhau về bản chất,
chức năng và có liên hệ hữu về sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các
cơ với chủ thể kinh tế - xã hội
nhau hoạt động trong các lĩnh vực đó. lOMoARcPSD| 36086670
- Trong hệ thống tài chính, những nhóm quan hệ tài chính có quan hệ tương tác rất chặt
chẽ với nhau, phụ thuộc và hỗ trợ lẫn nhau. Các nhóm quan hệ tài chính này thường gắn
với những quỹ tiền tệ nhất định, có liên hệ với nhau, hình thành nên những tụ điểm tài chính riêng.
- Các hoạt động kinh tế và tài chính trong mỗi một nền kinh tế đều chịu sự chi phối bởi
3 nhóm chủ thể cơ bản: nhà nước, doanh nghiệp và hộ gia đình.
Phân tích mối quan hệ giữa các khâu tài chính cơ bản trong hệ thống tài chính
Hệ thống tài chính của một nền kinh tế thường được chia làm 3 khâu cơ bản, gắn với 3
nhóm chủ thể đó. Ba khâu tài chính cơ bản đó là tài chính công (mà trọng tâm là Ngân
sách nhà nước), tài chính doanh nghiệp và tài chính hộ gia đình. Ngoài ra, còn một khâu
tài chính khác rất quan trọng, có vai trò kết nối 3 khâu tài chính cơ bản nói trên. Đó chính
là Thị trường tài chính và các Trung gian tài chính
Mỗi khâu tài chính đều bao gồm các quan hệ tài chính nảy sinh trong nội bộ chủ thể kinh
tế và giữa các chủ thể kinh tế với nhau nhằm giúp cho các chủ thể kinh tế đạt được mục
tiêu kinh tế cuối cùng của mình
• Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các nguồn lực tài
chính mới cho nền kinh tế
• Phần lớn nguồn lực tài chính cho hoạt động của các doanh nghiệp là có nguồn gốc
từ các hộ gia đình. Do vậy, tài chính hộ gia đình có mối liên hệ chính doanh nghiệp hữ u cơ với tài
• Tài chính công vì vậy sẽ không chỉ tập trung vào việc huy
động nguồn lực để duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước hay phân bổ tối ưu các lOMoARcPSD| 36086670
nguồn lực đó cho các mục đích chi tiêu công cộng của nhà nước mà còn phải đảm
bảo giúp nhà nước thực hiện hiệu quả vai trò điều tiết kinh tế vĩ mô của mình
• nếu như ba bộ phận tài chính ở trên hoạt động hướng tới mục tiêu của chủ thể kinh
tế thì thị trường tài chính và trung gian tài chính hoạt động nhằm hỗ trợ cho hoạt
động của ba bộ phận tài chính nói trên. Do vậy hoạt động của chúng có ảnh hưởng
to lớn tới hoạt động của ba bộ phận trên. 1. Liên hệ
Liên hệ về cấu trúc của hệ thống tài chính tại Việt Nam
Hệ thống tài chính hiện hành có 6 khâu: Ngân sách Nhà nước, Tín dụng, Bảo
hiểm, Tài chính doanh nghiệp, Tài chính hộ gia đình và các tổ chức phi kinh doanh.
Quỹ Ngân sách nhà nước: được xem là khâu tài chính quan trọng thể hiện bằng các
quan hệ tài chính phát sinh trong quá trình nhà nước lập, phân phối và sử dụng quỹ
Ngân sách Nhà nước, đặc trưng bằng quỹ tiền tệ của hệ thống chính quyền nhà
nước ở các cấp, gắn liền với việc thực hiện chức năng của nhà nước. Đặc trưng của
khâu tài chính này là luôn có sự tham gia của nhà nước trong quan hệ. Ngân sách
Nhà nước tác động đến sự hoạt động và phát triển của toàn bộ nền kinh tế -xã hội.
Qua kênh thu Ngân sách Nhà nước huy động và tập trung một bộ phận các nguồn
tài chính của các khâu tài chính khác nhau dưới hình thức: thuế, các khoản thu
mang tính chất thuế... Qua kênh chỉ Ngân sách Nhà nước để cấp phát vốn, kinh phí
tài trợ về vốn cho các tổ chức kinh tế.
Tài chính tín dụng: thể hiện thông qua các quan hệ tài chính phát sinh trong quá
trình tạo lập và sử dụng các nguồn vốn tiền tệ của các chủ thế khác nhau trong xã
hội. Trong nền Kinh tế thị trường, khâu tài chính này phong phú đa dạng hơn, bên
cạnh sự tham gia của nhà nước dưới hình thức tín dụng. nhà nước như phát hành
trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ đầu tư... góp phần hình thành quỹ Ngân sách Nhà
nước thì còn có sự tham gia của các chủ thể trung gian là các tổ chức tín dụng hình
thành nên các quỹ tiền tệ trung gian cung ứng vốn cho nền kinh tế với các mục đích
khác nhau của các chủ thể tham gia.
Tài chính bảo hiểm: gắn liền với việc hình thành và sử dụng các quỹ bảo hiểm
phát sinh trong quan hệ với các chủ thể tham gia là bên mua bảo hiểm thông qua
hình thức đóng phí bảo hiểm và bên bảo hiểm thông qua hoạt động thu phí bảo
hiểm và trả tiền bảo hiểm như quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm của các tổ chức kinh doanh bảo hiểm. lOMoARcPSD| 36086670
Tài chính hộ gia đình và các tổ chức phi kinh doanh:
là một tụ điểm vốn quan trọng, các quỹ tiền tệ này chủ
yếu cho mục đích tiêu dùng, đầu tư phát triển kinh tế hộ gia đình hoặc là nguồn thu
từ phí đóng góp của các hội viên, của các tầng lớp dân cư trong và ngoài nước, của
các tổ chức phi Chính phủ sử dụng vào mục đích tiêu dùng hoặc đầu tư vào kinh tế
thông qua hoạt động của thị trường tài chính.
Tài chính doanh nghiệp: là tài chính của các tổ chức kinh doanh hàng hoá và dịch
vụ thuộc các thành phần kinh tế, thể hiện các quan hệ tài chính vận hành theo cơ
chế kinh doanh hướng tới mục đích lợi nhuận. Nhờ quá trình huy động, phân phối
và sử dụng quỹ tiền tệ cho mục đích kinh doanh trong các doanh nghiệp mà nguồn
tài chính của xã hội được tạo lập.
Liên hệ về mối quan hệ giữa các khâu tài chính cơ bản trong hệ thống tài
chính của Việt Nam
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, các khâu trong hệ thống tài chính
có thể thiết lập mối quan hệ trực tiếp với nhau hoặc cũng có thể liên hệ thông qua thị trường tài chính
Thị trường tài chính không phải là một khâu trong hệ thống tài chính, song nó là
môi trường mà hệ thống tài chính vận động. Thị trường tài chính cũng là một khái
niệm để làm rõ phạm trù tài chính.
Thị trường tài chính là một khái niệm tổng hợp, nơi diễn ra các hoạt động "mua -
bán” trong lĩnh vực tài chính bao gồm cả những chủ thể tham gia hoạt động và nơi
diễn ra hoạt động đó. Đối tượng “mua bán” ở thị trường tài chính là quyền sử dụng
các nguồn tài chính ngắn hạn hay dài hạn (tín phiếu trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu
tư...) trên thị trường tài chính, người mua và người bán đều có thể là tất cả các chủ
thể đại diện cho từng khâu của hệ thống tài chính.
• Liên hệ thực tế ở Việt Nam: xét 1 quỹ bảo hiểm trong hệ thống tài chính Việt 1.
Quan hệ với ngân sách nhà nước: ngân sách nhà nước là khâu quan trọng vai trò
chủ đạo trong hệ thống Quốc gia
2. Các nguồn tài chính từ khâu tài chính khác được hút một cách mạnh mẽ để hình thành
nên quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước - quỹ ngân sách
3. Với quyền lực của mình nhà nước đã ban hành điều lệ BHYT, BHXH
4. Quy chế quản lý tài chính đối với hệ thống BHXH ở Việt Nam trong đó quy định việc
tạo lập và sử dụng quỹ BHXH
5. Quỹ này trong thời gian tạm thời nhàn rỗi đã trở thành nguồn tài chính được thu hút
vào quỹ ngân sách dưới hình thức các khoản cho vay. Từ những khoản vay này NSNN
có quyền sử dụng, thông qua lOMoARcPSD| 36086670
6. Chức năng phân phối để tạo lập quỹ tiền tệ nhỏ ở các khâu tài chính khác dưới hình
thức cấp phát như: cấp kinh phí hoạt động cho lực lượng vũ trang....
7. Vay vốn để hoạt động, trợ cấp cho các nạn nhân chất độc màu da cam, người nghèo...-
> khoản trợ cấp cho vay này của NSNN trở thành nguồn thu bổ sung vào các quỹ tiền
tệ ở các khâu tài chính như: tài chính doanh nghiệp, tài chính các tổ chức xã hội, tín
dụng, tài chính hộ gia đình
8. Quan hệ với tài chính doanh nghiệp: tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở trong hệ
thống tài chính quốc gia
9. Trong quá trình tạo lập phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của mình doanh nghiệp
phát sinh các quan hệ tài chính trong đó có quan hệ với cơ quan BHXH về thu nộp, BHYT
10. Quan hệ tín dụng: quỹ tín dụng được tạo bằng huy động các nguồn vốn tạm thời
nhànrỗi trong dân cư,các tổ chức kinh tế... trong thời gian nhàn rỗi chia sử dụng đến
quỹ thì bảo hiểm xã hội được phép cho các ngân hàng thương mại nhà nước, Ngân
hàng Chính sách vay, mua trái phiếu, tín phiếu, công trái kho bạc nhà nước... sau một
thời gian sử dụng các quỹ tín dụng phải trả cho Bảo hiểm xã hội một khoản lãi theo lợi nhuận
- Tiền ra khỏi quỹ tín dụng để tạo lập quỹ bảo hiểm xã hội
Chính người lao động trong tổ chức tín dụng sẽ được quỹ này trích ra một khoản để nộp
bảo hiểm xã hội với Bảo hiểm xã hội.
Câu hỏi 3.2: Phân tích chức năng “Ngân hàng Trung ương là ngân hàng của quốc
gia”. Liên hệ thực tế tại Việt nam.
Chức năng của NH trung ương là NH của quốc gia
Phát hành tiền tệ
- NHTW giữ độc quyền phát hành tiền theo các quy định trong luật hoặc được chính phủ
phê duyệt. Đồng tiền do ngân hàng trung ương phát hành là đồng tiền lưu thông hợp
pháp duy nhất mang tính cưỡng chế lưu hành.
- NHTW có trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ số lượng tiền cần phát hành, thời điểm phát
hành cũng như phương thức phát hành để đảm bảo sự ổn định tiền tệ và phát triển kinh
tế, dựa trên các nguyên tắc cân đối và nguyên tắc đảm bảo. Ngân hàng của các ngân hàng
- Mở tài khoản và nhận tiền gửi của các ngân hàng trung gian:
+ Tại khoản tiền gửi thanh toán: Ngân hàng trung ương buộc các NHTM phải mở tài
khoản tiền gửi thanh toán và duy trì thường xuyên I lượng tiền trên tài khoản này để thực
hiện nghĩa vụ chi trả với các NH trong toàn hệ thống NH khác. lOMoARcPSD| 36086670
+ Tại khoản tiền gửi dự trữ bắt buộc: NHTW nhận tiền gửi dự trữ bắt buộc của các
NHTM theo quy định. Mục đích của dự trữ bắt buộc là nhằm đảm bảo khả năng thanh
toán và sử dụng nó là công cụ điều tiết lượng tiền cần cung ứng
- Cấp tín dụng cho các ngân hàng trung gian Nghiệp vụ này thực hiện dưới hình thức tái
chiết khấu các chứng từ có giá ngắn hạn do NH trung gian nắm giữ ->tăng vốn khả
dụng của NH trung gian →mở rộng hoạt động tín dụng.
NHTW giữ vai trò “ Người cho vay cuối cùng của các ngân hàng" để đảm bảo sự an toàn
trong hệ thống ngân hàng trong trường hợp các NH trung gian gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
-Là trung tâm thanh toán bù trừ cho hệ thống ngân hàng trung gian. Thông qua nghiệp vụ
này, NHTW góp phần tiết kiệm được chi phí thanh toán cho các ngân hàng trung gian và
toàn bộ xã hội, đảm bảo vốn luân chuyển trong hệ thống ngân hàng, ứng biến kịp thời với
các biến cố xảy ra qua quá trình theo dõi sự biến động vốn khả dụng.
Ngân hàng của Chính phủ
Làm thủ quỹ kho bạc nhà nước thông qua quản lý tài khoản kho bạc -NHTW xây dựng -
và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia. Quản lý nhà nước về các hoạt động tiền tệ, tín
dụng và NH đối nội cũng như đối ngoại. - Cấp
tín cho chính phủ Nhận tiền gửi của kho bạc nhà nước, cho NSNN vay khi dụng
ngân sách nhà nước bị thiếu hụt tạm thời hoặc bội chi , quản lý dự trữ ngoại hối quốc gia.-
Làm đại lý, đại diện cho chính phủ Thay mặt chính phủ ký kết các hiệp định tiền tệ, tín
dụng, thanh toán với nước ngoài và tổ chức tài chính- tín dụng quốc tế. Đồng thời đại
diện cho chính phủ tham gia vào một số tổ chức tài chính tín dụng quốc tế với cương vị là
thành viên tổ chức này.
Liên hệ thực tế tại Việt Nam:
-Ngân hàng nhà nước Việt Nam là cơ quan của Chính phủ và là Ngân hàng Trung ương
của nước CHXHCN Việt Nam.
-Ngân hàng nhà nước Việt Nam thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt
động ngân hàng; đồng thời, đây còn là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các tổ
chức tín dụng và ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ. Hoạt động ngân hàng nhà
nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, góp phần bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và
hệ thống các tổ chức tín dụng, thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội theo định hướng XHCN.
-Ngân hàng nhà nước Việt Nam là Ngân hàng trung ương. Đây là điểm khác biệt giữa
NHNNVN với các Bộ khác trong Chính Phủ. Ngân hàng nhà nước Việt Nam còn là một
Ngân hàng. Ngân hàng này thực hiện một số hoạt động ngân hàng đặc biệt, bao gồm:
hoạt động độc quyền phát hành tiền; cung ứng các dịch vụ tài chính, tiền tệ cho Chính
phủ và cho các tổ chức tín dụng. lOMoARcPSD| 36086670
-NHNNVN là một pháp nhân. NHNNVN có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước, Thủ
tướng Chính phủ quy định mức vốn pháp định của NHNNVN phù hợp trong từng thời kỳ.
-NHNNVN hoạt động theo nguyên tắc Chênh lệch thu, chi hàng năm của Ngân hàng Nhà
nước được xác định từ nguồn thu về hoạt động nghiệp vụ ngân hàng và các nguồn thu
khác, sau khi trừ chi phí hoạt động và khoản dự phòng rủi ro. Ngân hàng Nhà nước trích
từ chênh lệch thu, chi để lập quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo quy định của
Chính phủ; số còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước.
- Ngân hàng nhà nước Việt Nam có vị trí pháp lý là một cơ quan của Chính phủ. Với vị trí
pháp lý này, Ngân hàng nhà nước có tư cách là một cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng quản lý
hành chính nhà nước chuyên ngành về tiền tệ và hoạt động ngân hàng. -
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có vị trí pháp lý là ngân hàng trung ương của nước
CHXHCNVN. Với vị trí pháp lý này Ngân hàng nhà nước có tư cách là cơ quan duy nhất ở VN
được phép thực hiện các hoạt động ngân hàng trung ương, được đặc trưng bởi 3 yếu tố sau:
• Ngân hàng nhà nước là ngân hàng phát hành tiền. Ngân hàng nhà nước là ngân
hàng duy nhất có quyền phát hành tiền (VNĐ) và có giá trị lưu thông trên toàn
lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam.
• Ngân hàng nhà nước là ngân hàng của các tổ chức tín dụng. Vị trí này cho phép
Ngân hàng nhà nước có thể thực hiện một số hoạt động ngân hàng như hoạt động
tài chính, hoạt động quản lý tài khoản của các tổ chức tín dụng.
• Ngân hàng nhà nước là ngân hàng làm dịch vụ tiền cho Chính phủ nghĩa là một số
giao dịch tiền tệ của Chính phủ được thực hiện thông qua Ngân hàng nhà nước
trên cơ sở của mối quan hệ dịch vụ. Ví dụ , Ngân hàng nhà nước làm đại lí cho
kho bạc nhà nước trong các giao dịch về tín phiếu, trái phiếu kho bạc.
CÂU 3.3: Phân tích hai công cụ gián tiếp “Dự trữ bắt buộc” và “Chính sách tỉ giá hối
đoái” của ngân hàng Trung trong trong việc điều tiết kinh tế. Liên hệ thực tế tại Việt Nam.
. A, Dự trữ bắt buộc:
• Là số tiền mà các ngân hàng trung gian buộc phải duy trì trên một tài khoản tiền
gửi không hưởng lãi tại NHTW.
Dự trữ bắt buộc ảnh hưởng đến lượng cung ứng tiền theo 3 cách :
• Khi NHTW quyết định tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, bộ phận dự trữ dư thừa trước
đây Của Các NH trở thành dự trữ bắt buộc, giảm khả năng cho vay của hệ thống NH. lOMoARcPSD| 36086670
• Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là một phần trong mẫu số của hệ số mở rộng, tiền gửi.Vì thế
Bi tăng lên của tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ làm giảm hệ số mở rộng tiền gửi giảm khả
năng mở rộng tiền gửi của hệ thống NH.
• Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng lên làm giảm mức cung vốn của các NHTM trên thị
trường liên NH.Trong điều kiện nhu cầu vốn khả dụng ko thay đổi sự giảm sút này
làm tăng lãi suất liên NH, từ đó dẫn đến tăng các mức lãi suất dài hạn và giảm
khối lượng tiền cung ứng.
Quyết định giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ gây những ảnh hưởng ngược lại.
Ưu điểm: sự thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ ảnh hưởng một cách bình đẳng đến tất
cả các NH. Ngoài ra, đây là công cụ có quyền lực mạnh nhất ảnh hưởng tới lượng cung
ứng tiên.chỉ cần thay đổi một lượng nhỏ tỷ lệ dự trữ bắt buộc cũng làm thay đổi đáng kể lượng cung ứng tiền.
Nhược điểm: thiếu linh hoạt ;việc quản lí khả năng thanh khoản của NH gặp khó khăn và tốn kém hơn.
B. Chính sách tỷ giá hối đoái.
• Sự can thiệp nhằm tác động tới tỷ giá hối đoái được thực hiện thông qua các hoạt động
mua vào hoặc bán ra ngoại tệ của NHTW trên thị trường hối đoái .
• Dự trữ bắt buộc :Là số tiền mà các ngân hàng trung gian buộc phải duy trì trên một tài
khoản tiền gửi không hưởng lãi tại NHTW.
• Dự trữ bắt buộc ảnh hưởng đến lượng cung ứng tiền theo 3 cách :Khi NHTW quyết
định tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc,bộ phận dự trữ dư thừa trước đây của các NH trở thành
dự trữ bắt buộc ,giảm khả năng cho vay của hệ thống NH.
• Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là một phần trong mẫu số của hệ số mở rộng tiền gửi.Vì thế sự
tăng lên của tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ làm giảm hệ số mở rộng tiền gửi.giảm khả năng mở
rộng tiền gửi của hệ thống NH.
• Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng lên làm giảm mức cung vốn của các NHTG trên thị trường
liên NH Trong điều kiện nhu cầu vốn khả dụng ko thay đổi sự giảm sút này làm tăng lãi
suất liên NH,từ đó dẫn đến tăng các mức lãi suất dài hạn và giảm khối lượng tiền cung ứng.
Quyết định giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ gây những ảnh hưởng ngược lại.
• Ưu điểm: sự thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ ảnh hưởng một cách bình đẳng đến tất cả
các NH Ngoài ra, đây là công cụ có quyền lực mạnh nhất ảnh hưởng tới lượng cung ứng
tiền chỉ cần thay đổi một lượng nhỏ tỷ lệ dự trữ bắt buộc cũng làm thay đổi đáng kể lượng cung ứng tiền . lOMoARcPSD| 36086670
• Nhược điểm: thiếu linh hoạt ;việc quản lý khả năng thanh khoản của NH gặp khó khăn và tốn kém hơn.
• Có.3 chế độ tỷ giá hối đoái:
- Chế độ tỷ giá cố định : là chế, độ trong đó NHTW buộc phải can thiệp trên thị trường
ngoại hối để duy trì tỷ giá biến động xung quanh 1 mức tỷ giá cố định trong một biên độ
hẹp đã được định trước .Chế độ tỷ giá này giảm bớt rủ ro của việc chuyển đổi từ đồng
tiền này sang đồng tiền khác do tỷ giá được cố định.
- Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn: tỷ giá được xác định hoàn toàn tự do can thiệp nào
của NHTW,Chế độ này giúp cho CSTT quốc gia được độc lập ít chịu ảnh hưởng từ các
biến động bên ngoài và cán cân thanh toán quốc tế được tự động điều chỉnh để cân bằng.
- Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết:là chế độ tỷ giá hối đoái trong đó NHTW tiến hành
canthiệp trên thị trường ngoại hối nhằm ảnh hưởng đến tỷ giá nhưng NHTW ko cam kết
duy trì 1 tỷ giá cố định hay biên độ dao động nào xung quanh tỷ giá trung tâm.
Liên hệ thực tế tại VN
• Cùng với việc nâng cao tỷ lệ dự trữ bắt buộc NHTW tiến hành các nghi vào chứng
khoán trên thị trường mở hoặc nới rộng các điều kiện vay chiết khấu nhằn giun cho các
NH có thể nhanh chóng nâng mức dự trữ bắt buộc với chi phí thấp tránh khỏi bị Sốc.
• Thực trạng ở VN áp dụng chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi ,vừa ủng hộ tỷ giá cố định.bên
cạnh đó tồn tại song song các công cụ với mục đích can thiệp vào để điều chỉnh biên độ
dao động của tỷ giá, phục vụ các mục tiêu lớn của từng thời kỳ
• ở Việt nam, tỷ lệ dự trữ bắt buộc được quy định cho hai loại tiền gửi: tiền gửi không kỳ
hạn cộng với tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 năm và tiền gửi có thời hạn từ 1 năm đến 2 năm,
trong đó tỷ lệ dự trữ bắt buộc so với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 đến 2 năm thấp hơn. Ngoài
ra tỷ lệ dự trữ bắt buộc còn được quy định khác nhau đối với những loại ngân hàng khác
nhau có thể theo quy mô, tính chất hoạt động
• Nền kinh tế việt nam đang chuyển mình nhanh chóng theo hướng nền kinh tế hướng
ngoại thông qua hàng loạt các chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài cho phép các
nhà đầu tư nước ngoài mua lại doanh nghiệp trong nước, chính sách hỗ trợ xuất khẩu
...Các rào cản đối với sự di chuyển vốn giữa VN và thế giới sẽ dần được xóa bỏ .Do vậy
tỷ giá hối đoái đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong thanh toán quốc tế cũng như trong
nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội.
• Trong nhiều năm qua VN đã có những bước đi đúng đắn trong việc thực hiện chính
sáchtỷ giá, góp phần không nhỏ vào thành tựu tăng trưởng và ổn định kinh tế . Tuy
nhiên khi thực tiễn thay đổi nhanh chóng như hiện nay không một chính sách nào có thể
tồn tại mãi mà không có điểm bất cập .Vì vậy các nhà kinh tế đang đưa ra kiến nghị
nhằm xây dựng một tỷ giá hối đoái hiệu quả cho nền kinh tế đất nước. lOMoARcPSD| 36086670
Câu 3.4: Phân tích công cụ “Nghiệp vụ thị trường mở” và “Chính sách tái chiết
khấu” của ngân hàng Trung ương trong việc điều tiết kinh tế. Liên hệ thực tế tại Việt Nam.
• Nghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ mà NHTW sử dụng nghiệp vụ mau bán chứng
khoán trên thị trường tiền tệ mở để thay đổi cơ số tiền . Từ đó tác động đến lượng cung
ứng tiền và lãi suất điều hoà ảnh hưởng đến việc vay vốn và hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp.
• Các hoạt động của NHTW tác động gián tiếp đến lượng cung ứng tiền và lãi suất theo cơ chế tác động sau:
+ NHTW mua bán chứng khoán -> tăng(giảm) ngay lập tức dự trữ của NHTG -> tăng
(giảm) lượng cung ứng tiền
+ Vốn khả dụng của NHTG tăng(giảm) đi -> mức cung vốn tăng( giảm) đi -> lãi suất thị
trường liên ngân hàng giảm tăng) → lãi suất chung giảm( tăng) → cầu tiền tăng (giảm)
+ Nghiệp vụ thị trường mở ảnh hưởng đến cung cầu do đó ảnh hưởng đến giá cả của chứng khoán:
Cầu của chứng khoán tăng -> giá của chứng khoán tăng -> mức sinh lời của chứng khoán
giảm → NHTG giảm lãi suất tiền gửi để tránh tình trạng “Phi trung gian hóa” → cầu tiền tăng. • Ưu điểm: +Linh hoạt và chính xác
+ Đáp những thay đổi nhỏ trong lượng cung ứng tiền.
+ NHTW dễ dàng đảo ngược khi có sai lầm xảy ra,
+ Hoàn thành nhanh chóng không vướng
+Các đối tượng chịu tác động khó chống đỡ.
Nhược điểm: Đòi hỏi sự phát triển của thị trường tài chính thứ cấp và thị trường tiền tệ
• Chính sách tái chiết khấu
• NHTW thay đổi những quy định và hạn mức tái chiết khấu, lãi suất tái chiết khấu vàvà
điều kiện tái chiết khấu để tác động khối lượng và lãi suất của các khoản vay chiết khấu
của ngân hàng trung gian từ đó ảnh hưởng đến lượng cung ứng tiền. • Cơ chế tác động: lOMoARcPSD| 36086670
+ Hạn mức tái chiết khấu và điều kiện tái chiết khấu ảnh hưởng đến lượng vốn khả dụng
từ đó tác động khả năng tạo tiền của ngân hàng dẫn đến lượng cung ứng tiền.
+ lãi suất tái chiết khấu tăng -> lượng vốn khả dụng của NHTG giảm -> cung vốn giảm
Lãi suất tái chiết khấu tăng lãi suất cho vay tăng -> cầu vốn giảm. • Ưu điểm:
+ Hỗ trợ nhanh các ngân hàng trung gian( vai trò là người vay cuối cùng của NHTW). Có
tác dụng thông báo chính sách tiền tệ tương lai Nhược điểm:
+ chỉ có thể phát huy khi NHTG có nhu cầu vay từ NHTW.
+ NHTW khó kiểm soát được hoàn toàn công cụ này do không thể bắt buộc NHTG vay tiền của mình.
+ Không dễ dàng đảo ngược như nghiệp vụ thị trường mở.
Liên hệ thực tế tại Việt Nam
• Nghiệp vụ thị trường mở được biết đến ở Việt Nam từ lâu nhưng chỉ được áp dụng từ
năm 1999 với mục đích chủ động điều tiết vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng và
kiểm soát lãi suất thông qua việc mua bán các chứng từ có giá ngắn hạn nhằm thực hiện
mục tiêu của chính sách tiền tệ
+ Ở Việt Nam do thị trường chứng khoán chính phủ chưa phát triển nên NHNN phát
hành tín phiếu NHNN để điều tiết việc cung ứng tiền tệ. Tuy nhiên do thị trường loại tín
phiếu này chỉ diễn ra giữa một bên là NHNN và một bên là các NHTM nên hiệu quả điều
tiết không cao, chỉ chủ yếu tác động vào dự trữ của các NHTM. Hiện nay trên thị trường
mở chủ yếu là kỳ hạn 7 ngày, các kỳ hạn dài hơn hầu như chưa có.
• Chính sách tái Chiết Khấu: Ở Việt Nam chính sách tái chiết khấu được sử dụng như
mộtcông cụ của CSTT ngay từ những năm đầu của thời kỳ đổi mới. Tuy vậy, vì chưa
hội đủ những điều kiện nên việc áp dụng nó còn giản đơn làm cho hiệu quả còn nhiều
hạn chế. Mặc dù vậy trong những năm gần đây nó đã trở thành công cụ đắc lực góp
phần thực hiện tốt các mục tiêu của CSTT quốc gia.
Câu hỏi 3.5: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất. Liên hệ thực tế tại Việt Nam
1) Cầu vốn vay là nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của các
chủ thể khác nhau trong nền kinh tế. Cầu vốn vay được cấu thành từ các bộ phận sau: lOMoARcPSD| 36086670
+)Nhu cầu vay của các doanh nghiệp, hộ gia đình
+) Nhu cầu vay vốn của khu vực chính phủ
+) Nhu cầu vay vốn của chủ thể nước ngoài
- Cầu vốn vay biến động ngược chiều với sự biến động của lãi suất. Vì lẽ đó, đường cầu
biểu diễn mối quan hệ giữa lãi suất và cầu vốn vay là đường dốc xuống. Độ dốc càng
thoải phản ánh lượng cầu vốn vay càng nhạy cảm nhiều với lãi suất.
-Các nhân tố làm dịch chuyển đường cầu vay vốn : lợi nhuận kỳ vọng của các cơ hội đầu
tư, lạm phát kỳ vọng và vay nợ chính phủ.
+) Lợi nhuận kỳ vọng của các cơ hội đầu tư: lợi nhuận kỳ vọng tăng => cầu vốn vay tăng
=> Đường cầu vốn vay dịch chuyển sang phải => lãi suất tăng và ngược lại
+) Lạm phát kỳ vọng: lạm phát kỳ vọng tăng => lãi thực cho vay giảm => cầu vốn vay
tăng => Đường cầu vốn vay dịch chuyển sang phải và lãi suất có xu hướng tăng lên và ngược lại +) Vay nợ chính phủ:
· Vay nợ chính phủ tăng =>tăng cầu vốn vay=> Đường cầu vốn vay dịch chuyển sang
phải => lãi suất tăng và ngược lại
· Vay nợ để tài trợ chi tiêu => hộ gia đình tăng tiết kiệm => cung vốn vay tăng =>
Đường cầu vốn vay dịch chuyển sang trái => lãi suất giảm và ngược lại
2) Cung vốn vay là khối vốn dùng để cho vay kiếm lời của các chủ thể khác trong xã
hội.Cung vốn vay được tạo bởi các nguồn sau:
+) Tiền gửi tiết kiệm của các hộ gia đình
+) Nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp
+) Các khoản thu chưa sử dụng đến của ngân sách nhà nước
+)Nguồn vốn của các chủ thể nước ngoài
- Trong điều kiện các nhân tố khác (lạm phát dự tính, của cải…) không thay đổi, cung
vốn vay tăng khi lãi suất giảm và ngược lại. Đường cung vốn vay biểu diễn mối quan hệ
giữa lãi suất và lượng cung vốn vay là đường dốc lên. Độ dốc càng thoải thể hiện cung
vốn vay càng nhạy cảm với lãi suất. lOMoARcPSD| 36086670
-Các nhân tố làm dịch chuyển đường cung vốn vay : thu nhập bình quân của các chủ thể
kinh tế, lợi tức và lạm phát kỳ vọng, rủi ro và tính lỏng của công cụ đầu tư.
+) Thu nhập bình quân : thu nhập bình quân tăng=> cung vốn vay tăng =>đường
cung vốn vay dịch chuyển sang phải => lãi suất giảm và ngược lại +) Lợi tức
dự tính cà lạm phát kỳ vọng :
· Lợi tức dự tính của công cụ nợ tăng =>cung vấn vay tăng =>đường cung
vốn vay dịch chuyển sang phải => lãi suất giảm và ngược lại
· Lợi tức dự tính của các tài sản thay thế tăng =>cung vốn vay giảm
=> đường cung vốn vay dịch chuyển sang trái => lãi suất tăng +) Rủi ro :
· Rủi ro của khoản vay tăng => cung vốn vay giảm => đường cung vốn vay dịch
chuyển sang trái => lãi suất tăng
· Rủi ro của các tài sản thay thế tăng =>cung vấn vay tăng =>đường cung vốn vay dịch
chuyển sang phải => lãi suất giảm +) Tính thanh khoản
· Tính thanh khoản của các công cụ nợ tăng =>cung vấn vay tăng =>đường cung vốn
vay dịch chuyển sang phải => lãi suất giảm
· Tính thanh khoản của các tài sản khác giảm => cung vốn vay giảm => đường cung
vốn vay dịch chuyển sang trái => lãi suất tăng *) Liên hệ thực tế tại Việt Nam :
NSNN từ năm 2008 liên tục bội chi ở mức cao, vì vậy NHNN phải liên tục phát hành
tín phiếu để thu hút bớt tiền từ lưu thông về nhằm kiềm chế lạm phát .Do cầu tín dụng
tăng cao nên lãi suất liên tục nóng lên và ở mức cao
- Năm 2008 , tốc độ lạm phát tăng nhanh một cách đáng lo ngại do nhiều yếu tố khác nhau,
trong đó có giá xăng dầu và khủng hoảng tài chính thế giới trong tháng 8 .Mức độ lạm
phát tăng đã làm lãi suất tăng lên trong thời kỳ này.
- Trong khi đó nước ta đang bước vào tăng trưởng kinh tế thu nhập bình quân đầu người
của các chủ thể kinh tế cũng tăng đều qua các năm làm tăng khả năng cung ứng vốn trên
thị trường cũng làm lãi suất tăng lên.
3.6)Phân tích nội dung chi ngân sách Nhà nước và các biện pháp nhằm giảm bội chi
ngân sách Nhà nước. Liên hệ thực tế tại Việt Nam. 1)Nội dung của chi ngân sách Nhà nước lOMoARcPSD| 36086670
Khái niệm : Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân
sách nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước theo luật Ngân sách nhà nước.
Các khoản chi và phân loại các khoản chi ngân sách nhà nước bao gồm:
*) Cơ cấu- theo yếu tố và phương thức quản lý
Nhóm chi đầu tư phát triển: là những khoản chi ngân sách nhà nước nhằm tạo dựng cơ sở
vật chất cho các lĩnh vực, nhất là các cơ sở kinh tế của nhà nước và thực hiện các mục
tiêu để phát triển đất nước.
+Nội dung chi đầu tư phát triển :
• Chi đầu tư xây dựng cơ bản,
• Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước,
• Góp vốn cổ phần, vốn liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có
sự tham gia của nhà nước,
• Chi cho quỹ hỗ trợ phát triển, và quỹ hỗ trợ phát triển đối với các chương trình mục tiêu quốc gia
• Chi dự trữ nhà nước để hình thành các quỹ dự trữ quốc gia, Các khoản chi đầu tư phát triển khác.
- Chi thường xuyên: gồm các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của nhà
nước, gắn liền với chức năng quản lý kinh tế - xã hội của nhà nước gắn liền với chức
năng quản lý kinh tế-xã hội của nhà nước,cơ bản mang tính chất tiêu dùng .Bao gồm:
• Chi quản lý nhà nước • Chi sự nghiệp
• Chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội
• Chi thường xuyên khác
• Chi trả nợ : trong nước và nước ngoài
- Chi trả nợ: Nhóm chi trả nợ được tách riêng ra nhằm mục đích quản lý được chúng
được tốt hơn. Chi trả nợ nhà nước bao gồm:
• Chi trả nợ trong nước Chi trả nợ nước ngoài:
*)Cơ cấu- theo mục đích chi tiêu
-Chi tích luỹ là những khoản chi làm tăng cơ sở vật chất và tiềm lực cho nền kinh tế - xã
hội, góp phần tăng trưởng nền kinh tế.Gồm có: chi dự đầu tư xây dựng cơ bản, chi cấp
vốn lưu động, chi dự trữ vật tư của nhà nước và các khoản chi tích luỹ khác. lOMoARcPSD| 36086670
-Chi tiêu dùng là những khoản chi còn lại của ngân sách nhà nước.Gồm có: chi sự nghiệp
kinh tế, sự nghiệp văn hóa - xã hội, quản lý hành chính nhà nước, chi quốc phòng, an
ninh và chi tiêu dùng khác. *)Cơ cấu- theo mục đích chi tiêu - Chi cho phát triển kinh tế. - Chi cho y tế
- Chi cho giáo dục - đào tạo, khoa học.
- Chi cho văn hóa, thể dục thể thao. - Chi về xã hội.
- Chi cho quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể.
- Cho cho quốc phòng, an ninh. - Chi trả nợ. - Chi khác...
*)Nguyên tắc chi NSNN - Chi trên cơ sở thu -Chi có hiệu quả
-Chi có trọng tâm trọng điểm
2)các biện pháp nhằm giảm bội chi ngân sách Nhà nước.
-Bội chi ngân sách là chênh lệch dương giữa tổng số chi ngân sách nhà nước thực tế và
tổng số thu ngân sách nhà nước thực tế. Bội chi ngân sách nhà nước trong thực tế còn
được gọi là thâm hụt ngân sách nhà nước. -Có 3 biện pháp:
+)Tăng thu giảm chi:Về giảm chi ,vấn đề cắt giảm chi trả nợ trong nước là điều không thể
thực hiện được. Các khoản nợ nước ngoài đến hạn thì nhà nước phải trả,cắt giảm chi tiêu
dùng cho kinh tế - văn hóa - xã hội cũng có giới hạn.Nhà nước chỉ cắt giảm được các
khoản như chi phí quản lý, mua sắm trang bị.Còn tiết kiệm chi cho nhu cầu thường xuyên
(chủ yếu chi cho con người) về hoạt động bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa
phương là không đáng kể.Cắt giảm chi tích lũy cho đầu tư phát triển là điều dễ cảm nhận
mâu thuẫn với yêu cầu tăng trưởng kinh tế - xã hội.Tóm lại đây chỉ là biện pháp tình thế, lOMoARcPSD| 36086670
và lâu dài thì tiêu cực nhiều hơn tích cực.Còn Tăng thu NSNN bằng biện pháp tích cực
khai thác mọi nguồn thu, thay đổi và áp dụng các sắc thuế mới, nâng cao hiệu quả thu.mà
chủ yếu bằng phát triển kinh tế quốc gia.
+)Vay trong và ngoài nước để bù đắp bội chi :đay là một giải pháp mà nếu đầu tư không
tốt có thể khó trả được nợ dẫn đến cần tăng thuế hoặc vay nợ mới trả nợ cũ .Điều này
tiềm ản nguy cơ khung hoảng tài chính và suy giảm uy tín quốc gia
+)Phát hành tiền giấy để bù đắp bội chi: Tuy nhiên nuêú vượt qua yêu cầu lưu thông
sẽ gay lạm phát 3) Liên hệ Việt Nam
a)Thực trạng :NSNN thường chi quá mức dự toán do chi không có hiệu quả dẫn đến liên tục bội chi các năm .
Đáng lưu ý là năm 2005,riêng chỉ quản lý hành chính đã lên tới mức 18.762 tỷ đồng,vượt
mức dự toàn 42%.Trong đó 22/23 tỉnh thành tùy ý sử dụng NSNN để cho vay,tạm ứng
không đúng quy định.Riêng bộ Giáo thông vận tải chỉ cho Tổng công ty đường sắt Việt
Nam 190 tỷ đồng. Một số đơn vị mua sắm tài sản có giá trị một cách dễ dàng,không cần
đấu thầu,sử dụng không dùng mục đích và vượt định mức.Chi sự nghiệp khoa học công
nghệ giai đoạn 2001–2004 là liên gia lãng phí.Có 9.269 tỷ đồng để phục vụ công tác
nghiên cứu đã bị các đơn vị rút đi để chi vào việc khác và 53 575 tỷ đồng khác bị biến
thành chủ phi phục vụ quản lý nhà tuốc. Liên tục trong 10 năm(từ 2001 đến 2010)Việt
Nam liên tiếp thâm hụt NSNN.Con số thâm bụt thuộc diện cao nhất so với các nước
trong khu vực.Năm 2000,thăm lụt NSNN lên tới9%GDP.Trung bình trong 2năm 2009 -
2010,con số thậm hụt ngân sách cao khoảng gấp 6 lần Indonexia và 2 lần so với Thái
Lan.Thâm hụt ngân sách liên tục dẫn đến tình trạng nợ công.
Trong khi đó chỉ ngân sách cho quốc phòng,an ninh,trật tự xã hội còn rất thấp,khoảng
20,4%vào năm 2009. Còn chỉ cho đầu tư phát triển lại chiếm hơn một nửa cơ cấu,khoảng
60,8%năm 2009. Việt Nam thuộc nhóm nước chỉ cho giáo dục cao nhất thế giới.Năm
2012,chỉ cho giáo dục tăng 5,4 so với năm 2011.
b). Chính sách của nhà nước trong giảm bối chi NSNN.
-Tăng thu thuế,giảm nguồn đầu từ ngân sách và tin dụng nhà nước,cắt bỏ các hạng mục
dầu tư kém hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước,cắt giảm chi thường xuyên của bộ máy nhà nước các cấp.
-Vay nợ trong nước và nước ngoài bằng công trái,trái phiếu,trái phiếu bằng ngoại tệ,vay
dưới hình thức tin dụng
- Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước thông qua các nỗ lực binh ổn giá cả,ổn định
chính sách kinh tế vĩ mô và nâng cao hiệu quả trong các khâu của nền kinh tế. lOMoARcPSD| 36086670
3.7. Trình bày 3 loại hình tổ chức tài chính trung gian căn bản trong nền kinh tế (khái
niệm, hoạt động chủ yếu, vai trò)? Theo bạn chính phủ có thể làm gì để thúc đẩy sự
phát triển lành mạnh của các tổ chức này? (trình bày 1-2 biện pháp).

• Khái niệm: Các tổ chức trung gian tài chính hay gọi tắt là các trung gian tài chính
là những tổ chức chuyên hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ.
Hoạt động chủ yếu thường xuyên của các tổ chức này là thông qua việc cung cấp
dịch vụ tài chính – tiền tệ mà thu hút, tập hợp các khoản vốn nhàn rỗi trong nền
kinh tế rồi cung ứng cho những nơi có nhu cầu vốn. • Vai trò:
- Giảm bớt chi phí thông tin và chi phí giao dịch lớn cho mỗi cá nhân, tổ chức và toàn bộ nền kinh tế.
- Đáp ứng đầy đủ, chính xác và kịp thời yêu cầu giữa người cần vốn và người thừa vốn -
Tạo ra khả năng huy động vốn thực tế để tài trợ cho các hoạt động đầu tư tăng lên. -
Thực hiện có hiệu quả các hoạt động tư vấn, môi giới, tài trợ, trợ cấp và phòng ngừa rủi ro. Hoạt động chủ yếu:
- Các tổ chức nhận tiền gửi:
+ Bao gồm: Ngân hàng thương mại, hiệp hội tiết kiệm và cho vay, ngân hàng tiết kiệm, quỹ tín dụng.
+ Hoạt động chủ yếu: huy động tiền nhàn rỗi thông qua hoạt động nhận tiền gửi rồi cung
cấp cho những chủ thể cần vốn dưới hình thức các khoản vay trực tiếp. - Các công ty tài chính:
+ Gồm: công ty tài chính bán hàng, công ty tài chính tiêu dùng, công ty tài chính kinh
doanh. + Hoạt động chủ yếu: huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu,
thương phiếu chủ yếu trong dài hạn và trung hạn, không được huy động vốn ngắn
hạn và làm dịch vụ thanh toán.
- Các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng.
+ Gồm: Công ty bảo hiểm, quỹ trợ cấp hưu trí
+ Hoạt động chủ yếu: thu nhận vốn theo định kỳ trên cơ sở các hợp đồng đã ký kết với khách hàng. - Các trung gian đầu tư:
+ Gồm: Ngân hàng đầu tư, công ty đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư tương hỗ, tương hỗ thị trường tiền tệ. lOMoARcPSD| 36086670
+ Hoạt động chủ yếu: hỗ trợ cho các chủ thể kinh tế huy động vốn để tài trợ cho các dự
án đầu tư của mình, cũng như giúp cho các nhà đầu tư nhỏ có thể đầu tư trực tiếp các
khoản tiền nhàn rỗi vào thị trường vốn.
Để thúc đẩy sự phát triển lành mạnh của các tổ chức này, chính phủ có thể:
- Rà soát lại hệ thống pháp lý về tài chính tiền tệ, đặc biệt là quy định liên quan các loại hình tài chính trung gian.
- Đưa ra khung cơ chế giải quyết tranh chấp phát sinh theo yêu cầu của hội nhập.
3.8. Trình bày các mô hình quan hệ của ngân hàng trung ương và chính phủ. Mô
hình tổ chức của ngân hàng nhà nước Việt Nam thuộc loại nào? Theo bạn, mô hình
này có phù hợp với thực tiễn tại Việt Nam hay không? Tại sao?

* Các mô hình quan hệ của NHTW và Chính phủ:
- Mô hình NHTW trực thuộc chính phủ:
+ Khái niệm: Là mô hình trong đó NHTW nằm nội các chính phủ và chịu sự chi phối trực
tiếp của chính phủ về nhân sự, tài chính và đặc biệt là các quyết định liên quan đến việc
xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ. + Ưu điểm:
• Giúp chính phủ thống nhất, phối hợp đồng bộ các chính sách vĩ mô, trong đó cóchính
sách tiền tệ ngân hàng, nhằm đạt được mục tiêu kinh tế, xã hội chung.
• Đảm bảo sự giám sát thường xuyên của chính phủ và kịp thời can thiệp để đảm bảo hài
hòa các lợi ích, hạn chế tình trạng “lạm dụng" vai trò, vị trí của mình và thiếu sự hợp tác với chính phủ.
• Giúp chính phủ nắm trong tay nguồn lực tài chính ổn định, tập trung của nền kinh tế để
thực hiện các mục tiêu mà chính phủ đặc ra. + Nhược điểm:
• NHTW mất đi sự chủ động trong việc thực hiện chính sách tiền tệ • Làm NHTW xa rời
mục tiêu dài hạn của mình - Mô hình NHTW độc lập với chính phủ:
+ Khái niệm: là mô hình trong đó NHTW không chịu sự quản lý của chính phủ mà là của
quốc hội. Quan hệ giữa NHTW và chính phủ là quan hệ hợp tác. + Ưu điểm:
• Tăng hiệu quả kiểm soát lạm phát, tăng trưởng kinh tế, giảm thâm hụt ngân sách và
ổnđịnh hệ thống tài chính.
• Được lựa chọn mục tiêu mà không chịu sự can thiệp chỉ đạo từ Chính phủ hay các cơ quan liên quan.
• Chủ động và giảm độ trễ của chính sách tiền tệ lOMoARcPSD| 36086670
• Có thể từ chối mục tiêu thâm hụt ngân sách • Tự chủ về cơ chế tổ chức và cơ chế tài chính nhân sự
• Trách nhiệm giải trình đầy đủ minh bạch.
+ Nhược điểm: vẫn chịu sự chi phối chính trị và sự thực hiện hài hòa giữa chính sách tiền
tệ với chính sách tài khóa.
* Mô hình tổ chức của ngân hàng nhà nước Việt Nam: thuộc loại mô hình NHTW trực
thuộc chính phủ. Theo em, mô hình này là vẫn phù hợp với thực tiễn Việt Nam tuy nhiên
việc nâng cao tính độc lập của NHTW là hết sức cần thiết. Nâng cao tính độc lập không
có nghĩa là phải tách NHTW ra khỏi bộ máy Chính phủ mà cần phải trao thêm quyền cho
Thống đốc- người đứng đầu NHNN- trong việc chủ động lựa chọn và điều hành các công
cụ chính sách tiền tệ. Như vậy thì chính sách tiền tệ sẽ hiệu quả hơn.