












Preview text:
lOMoAR cPSD| 61409713
Câu 1: Phân tích bước phát triển về chất trong tư tưởng Hồ Chí Minh, từ người yêu nước
thành người Cộng sản.
Phần 1: Hành trang đi tìm đường cứu nước đã có tác động lớn đến chí hướng của HCM
a)Xuất phát từ nền tảng gia đình
- Xuất phát từ việc HCM sinh ra trong GĐ “nhà nho yêu nước cấp tiến”. Yêu nước trong
hệ tư tưởng truyền thống dừng lại ở việc trung với vua nhưng “cấp tiến” đẩy lên thành
trung với nước. (1): Năm 1901, dù đỗ Phó bảng, Nguyễn Sinh Sắc đã hai lần từ chối lời
kêu ra làm quan của triều đình vì ông cho rằng làm quan là làm tay sai cho giặc, là đắc
tội với đồng bào → bản thân Nguyễn Sinh Sắc thể hiện tư tưởng cấp tiến; (2:) Năm 1905,
HCM được cha xin cho học ở một trường Tiểu học Pháp → HCM được du nhập những văn hóa tiến bộ.
=> HCM trở thành người yêu nước cấp tiến
- Xuất phát từ việc HCM sinh ra trong GĐ “mang tư tưởng thân dân” (thân dân là tư tưởng
lấy dân làm gốc và tư tưởng khoan thư sức dân). 1901-1910, do đồng cảm với nỗi khổ
nhân dân, lại chán ghét bọn cường hào quan lại ức hiếp dân lành, Nguyễn Sinh Sắc thường
chống đối lại bọn quan trên và thực dân Pháp. Vì vậy, sau một thời gian làm quan, ông bị
chúng cách chức và thải hồi. Ông dạy các con: "Vật dĩ quan gia vi ngô phong dạng" (đừng
lấy phong cách nhà quan làm phong cách nhà ta). Ông luôn giáo dục chí hướng, đạo đức,
kiến thức và bồi đắp ý chí cho các con => HCM trở thành vị lãnh tụ hết lòng vì dân vì
nước, luôn quan tâm đến nhân dân
b) Xuất phát từ nền tảng quê hương: Xuất phát từ vùng đất Nghệ An là vùng đất hiếu học. Giá
trị hiếu học suy cho cùng để giải phóng, gây dựng đất nước. HCM hiểu thời cuộc, nỗi day dứt
của các bậc cha chú trong cảnh nước mất nhà tan. → Sự kiện: Năm 1906, Bác vào Trường
Quốc học Huế, Bác đã gặp thầy Lê Văn Miến, thầy giáo đầu tiên đưa Hồ Chí Minh đến với nền
văn hóa phương Tây. Chính thầy Miến đã nói: "Nước mất mà không biết là bất trí, biết mà
không chiến đấu cứu nước là bất trung, chiến đấu mà không quên mình vì nước là bất dũng!".
→ giúp HCM nhận ra những hạn chế trong con đường cứu nước của các bậc cha chú, để lựa
chọn một con đường đi của riêng mình: hướng sang phương Tây. → HCM lĩnh hội văn hóa
dân tộc, tiếp thu tinh hóa văn hóa nhân loại. c) Xuất phát từ nền tảng đất nước:
Xuất phát từ năm 1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam → nhà Nguyễn kí 4 bản
hiệp ước: Hiệp ước Nhâm Tuất (1862), Hiệp ước Giáp Tuất (1874), Hiệp ước Harmand (1883),
Hiệp ước Patenôtre (1884). → Việt Nam trở thành một quốc gia thuộc địa và bảo hộ thông qua
“Bản án chế độ thực dân Pháp 1925” → Các phong trào yêu nước của Phan Bội Châu và Phan
Chu Trinh tuy có tiến bộ nhưng lại dựa dẫm vào nước khác → Dẫn đến các phong trào yêu nước của thất bại.
=> HCM hơn hẳn các bậc nhà nho yêu nước trước đó vì sớm nhận thức ra nguồn gốc của đau
khổ: “Đau khổ nằm trong chính quốc quốc gia đang bóc lột mình”. HCM sớm hiểu ra bản chất
của CNTB. Thay vì đi đi cầu viện như các bậc yêu nước thì HCM đã tự ra đi với 2 bàn tay
trắng, thông qua sự kiện ngày 5/6/1911, Người rời Bến Nhà Rồng để ra đi tìm đường cứu nước.
Phần 2: Logic tìm đường cứu nước của HCM
15/7/1911, Nguyễn Tất Thành lần đầu tiên đặt chân đến Pháp:
Xuất phát từ khẩu hiệu “Tự do - bình đẳng - bác ái”: Người nhận ra nước Pháp hoàn toàn trái
ngược với những chữ “Tự do, Bình đẳng, Bác ái” đã đề ra. => Tận mắt thấy, Người nhận ra
người dân ở đây cũng giống như dân mình, là nạn nhân bị bóc lột của bọn thực dân hung ác,
vô nhân đạo. Khẩu hiệu của nước Pháp chỉ là lớp mặt nạ che giấu những thủ đoạn tàn bạo. →
HCM biết đc tại sao người Pháp không khai phá người dân của họ lOMoAR cPSD| 61409713
Cuối năm 1912, Người đến Mỹ. Xuất phát từ Cách mạng tư sản Mỹ 1776: HCM sớm nhận ra
bộ mặt thật của đế quốc Mỹ khác với “quyền được mưu cầu hạnh phúc” của con người trong
Tuyên ngôn độc lập năm 1776: Đằng sau khẩu hiệu “cộng hòa dân chủ” của giai cấp tư sản Mỹ
là những thủ đoạn bóc lột nhân dân lao động rất tàn bạo. → Cuộc đấu tranh cách mệnh của
quần chúng lao động Mỹ - nô lệ, công nhân, nông dân nghèo, nông dân không có đất - mang
tính chất quần chúng nhưng lại do tư sản Mỹ lãnh đạo - tuy rằng đã thành công hơn 150 năm,
nhưng công, nông vẫn cực khổ, là vì “cách mệnh Mỹ là cách mệnh tư bản, mà cách mệnh tư
sản là chưa phải cách mệnh đến nơi”.
Tháng 5/1913, HCM đã rời cảng La Havre của Pháp đến nước Anh: Xuất phát từ lý do nước
Anh có hệ thống thuộc địa rộng lớn, là “đế quốc mà Mặt Trời không bao giờ lặn", các mâu
thuẫn vốn có của chủ nghĩa tư bản được bộc lộ đầy đủ nhất ở đất nước này: mâu thuẫn gay gắt
giữa tư sản, quý tộc với chế độ quân chủ chuyên chế và mâu thuẫn cũ giữa nông dân và địa
chủ, quý tộc. → HCM mong muốn học tập để giải phóng dân tộc khỏi nô lệ áp bức và dẫn lối
nhân dân Việt Nam trên con đường đi tới tự do, dân chủ, xã hội công bằng, văn minh. → HCM
nhận ra các hoạt động chính trị có tổ chức thông qua các cuộc biểu tình trên đường phố và các
cuộc họp kín ở nhà máy tại London khi gia nhập Hội những người lao động hải ngoại một tổ
chức bí mật của những người lao động châu Á trên đất Anh. → Định hình tư tưởng chính trị,
tìm ra con đường giải phóng dân tộc
Khoảng cuối năm 1917: Chiến tranh thế giới thứ nhất diễn ra ác liệt, tình hình Đông Dương
biến động, Nguyễn Tất Thành từ Anh trở lại Pháp để có điều kiện trực tiếp hoạt động trong
phong trào Việt kiều và phong trào công nhân Pháp.
⇒ Trải qua hành trình tìm đường cứu nước, Người nhận ra bản chất thực sự của Đế quốc:“Ở
đâu đế quốc, thực dân cũng tàn bạo, độc ác; Ở đâu những người lao động cũng bị bóc lột, áp
bức và “Dù màu da có khác nhau, trên đời này chỉ có hai giống người: giống người bóc lột và
giống người bị bóc lột”.
Phần 3: Điều Người tìm thấy trên hành trình bôn ba
Xuất phát từ sự kiện T6/1919, HCM đã gửi tới hội nghị Versailles bản “Yêu sách của nhân dân
An Nam” gồm 8 điểm (HCM, Phan Văn Trường, Phan Châu Trinh) nhưng không được xem
xét đến. → Nội dung của bản yêu sách: yêu cầu Chính phủ Pháp trao trả một số quyền tự do,
dân chủ cơ bản tối thiểu cho nhân dân Việt Nam và xứ Đông Dương. → HCM nhận thức đầy
đủ hơn về bản chất của chủ nghĩa thực dân: “chủ nghĩa Wilson chỉ là một trò bịp bợm lớn”. →
Hướng đi cho công cuộc giải phóng của dân tộc thì “phải dựa vào sức mình để giải phóng
mình, đừng bao giờ hy vọng trông chờ vào sự “ban ơn” của chính quyền tư sản”
Xuất phát từ sự kiện T7/1920, HCM bắt gặp Sơ thảo lần thứ nhất luận cương về những vấn đề
dân tộc và thuộc địa của Lênin → HCM tìm thấy hướng đi của cách mạng giải phóng dân tộc
ở các nước thuộc địa: con đường cách mạng vô sản. (1) Giải phóng dân tộc gắn với giải phóng
giai cấp. (2) Chủ nghĩa Mác Lê-nin: sau này, HCM đã vận dụng sáng tạo, bổ sung, phát triển
và làm phong phú chủ nghĩa Mác Lê-nin
⇒ Hỡi đồng bào bị đọa đày đau khổ! Đây là cái cần thiết cho chúng ta, đây là con đường giải
phóng chúng ta!" là câu nói của Nguyễn Ái Quốc sau khi đọc Luận cương của Lênin về các
vấn đề dân tộc và thuộc địa đăng trên báo Nhân đạo. Nguyễn Ái Quốc rút ra chân lí đó là do
ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917.
Xuất phát từ sự kiện T12/1920: Người tham dự đại hội lần thứ XVIII Đảng Xã hội Pháp. Tại
đây, Người tố cáo những sự tàn bạo mà bọn thực dân Pháp đã gây ra ở Đông Dương, trả lời
câu hỏi vì sao lại tán thành Quốc tế Cộng sản, đã bỏ phiếu tán thành tham gia Quốc tế III Quốc lOMoAR cPSD| 61409713
tế Cộng sản, trở thành một trong những người sáng lập Đảng Cộng sản Pháp, và Người cũng
trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên. .→ Sự kiện đánh dấu bước nhảy vọt trong tư tưởng
chính trị của Nguyễn Ái Quốc, từ lập trường yêu nước chuyển sang lập trường cộng sản
⇒ Hành trình này đã tạo nên “chất” của Chủ tịch Hồ Chí Minh:
Từ người yêu nước trở thành người Cộng sản (xuất phát từ chủ nghĩa yêu nước chân chính →
Người là kiên quyết đứng về phía học thuyết và tổ chức cách mạng nào thực sự quan tâm đến
cuộc sống và quyền lợi của các dân tộc bị áp bức, bênh vực, ủng hộ và chỉ ra con đường đúng
đắn để giải phóng dân tộc. Tiêu chuẩn hết sức thiết thực đó của một thanh niên yêu nước của
một nước thuộc địa lại phù hợp với chân lý của thời đại khi mà cách mạng giải phóng dân tộc
đã trở thành một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. Việc bỏ phiếu tán thành Quốc tế Cộng
sản đánh dấu một bước ngoặt quyết định trong cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Ái
Quốc - Từ chủ nghĩa yêu nước đến Chủ nghĩa Cộng sản. )
Từ người theo chủ nghĩa dân tộc đến với chủ nghĩa Mác-Lênin (Trả lời phỏng vấn Tạp chí
Thanh niên (Canada) tháng 12-1965 Người cho rằng lúc thanh niên, Người “chỉ biết thương
đồng bào tôi, chứ chưa biết chủ nghĩa gì cả” → sau khi đi đến các nước, Người nhận ra rằng
“nhân dân thuộc địa ở đây cũng cực khổ, cũng bị áp bức, bóc lột như nhân dân Đông Dương”
→ Nhân dân lao động Đông Dương, nhân dân các thuộc địa và nhân dân lao động muốn tự giải
phóng thì phải đoàn kết lại và làm cách mạng.” Mà bấy giờ chỉ chủ nghĩa Mác Lênin mới giải
quyết vấn đề ấy. Vì vậy, Người trở thành người theo Chủ nghĩa Mác-Lênin)
Từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp (từ thấu hiểu nỗi đau của dân tộc đến cảm thông, yêu
thương người dân ở các nước thuộc địa trên thế giới → tình cảm và ý thức giai cấp ở Người
được hình thành. Người đã đặt cuộc cách mạng giải phóng dân tộc ở nước ta vào quỹ đạo của
cuộc cách mạng vô sản. Nghĩa là sự nghiệp giải phóng dân tộc của nhân dân ta gắn liền với sự
nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, những người lao động và các dân tộc bị áp bức trên thế giới)
Câu 2: Phân tích luận điểm của HCM: “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng
chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin”.
Trước khi đến CN Mác - Lênin, HCM nghiên cứu hai học thuyết và chủ nghĩa, là: Hệ tư
tưởng phong kiến và con đường dân chủ Tư sản. -
Xuất phát từ hệ tư tưởng phong kiến: Các cuộc khởi nghĩa dưới ngọn cờ "Cần Vương"
với phong trào ủng hộ vua, giúp vua cứu nước. Tiêu biểu cho phong trào là khởi nghĩa Yên
Thế (1884-1913) là 1 trong những khởi nghĩa tiêu biểu nhất, đứng đầu là Hoàng Hoa Thám.
Nguyên nhân: nhu cầu tự vệ của nông dân lưu tán chống lại sự kiểm soát của chính quyền thực
dân Pháp → Hồ Chí Minh đã nhận xét: “Khởi nghĩa Yên Thế mang cốt cách phong kiến”, là
phong trào nông dân mang tính tự phát, phản ánh sự bế tắc của phong trào yêu nước của Việt Nam cuối XIX – đầu XX. -
Xuất phát từ tư tưởng dân chủ tư sản:Phan Châu Trinh với phong trào Duy Tân (1906
- 1908) là một điển hình. Mục tiêu: khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh bằng cách dựa vào
chính phủ Bảo hộ và nước Đại Pháp văn minh. → Hồ Chí Minh nhận xét: “Cụ Phan Châu
Trinh yêu cầu người Pháp thực hiện cải lương thì chẳng khác gì xin giặc rủ lòng thương”
Chủ nghĩa Mác Lênin là chủ nghĩa chân chính, chân chính ở đây là giải phóng con người lOMoAR cPSD| 61409713 -
Mác: Xuất phát từ việc nghiên cứu CNTB → mâu thuẫn trung tâm trong CNTB là mâu
thuẫn giữa tư sản và vô sản → mâu thuẫn về lợi ích kinh tế thông qua quá trình bóc lột giá trị
thặng dư; mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất khi mà lực lượng sản xuất xã
hội hóa ngày càng cao còn quan hệ sản xuất lại là chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất→ Giải
phóng giai cấp là tiền đề để giải phóng dân tộc và giải phóng con người → Mác và Ăng ghen
đặt ra mục tiêu: “Thay cho xã hội tư sản cũ, với những giai cấp và đối kháng giai cấp của nó,
sẽ xuất hiện một liên hợp, trong đó sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát
triển tự do của tất cả mọi người”. -
HCM: Xuất phát từ thực tiễn Việt Nam: Mâu thuẫn cơ bản, chủ yếu trong xã hội Việt
Nam: Toàn thể dân tộc >< Thực dân Pháp (thuộc địa và bảo hộ).→ Giải quyết mối quan hệ dân
tộc - giai cấp là yêu cầu khách quan để đi đến sự thống nhất giữa lợi ích dân tộc và lợi ích giai
cấp; quốc gia và quốc tế, là cơ sở để huy động mọi nguồn lực của dân tộc cho thắng lợi của
cách mạng, là thứ có thể bảo đảm mọi quyền và đem lại hạnh phúc, ấm no cho con người.
→ Giải phóng dân tộc tạo tiền đề để giải phóng giai cấp, rồi mới đến con người → Ngày
6/6/1941, HCM đã viết “Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy”
Chủ nghĩa Mác Lênin là chủ nghĩa chắc chắn vì nó được xây dựng trên cơ sở khoa học -
Xuất phát từ chủ nghĩa duy vật biện chứng: giải thích tự nhiên, xã hội và tư duy trên cơ
sở khoa học với 3 phát minh: thuyết tế bào, thuyết tiến hóa, định luật bảo toàn năng lượng →
giúp người ta nhận thức đúng đắn về sự vật, hiện tượng. -
Xuất phát từ chủ nghĩa duy vật lịch sử: hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về xã
hội của triết học Mác-Lênin lý giải sự tiến hóa của xã hội loài người bằng sự phát triển của
trình độ sản xuất. → Chỉ ra lịch sử loài người là lịch sử thay thế của những hình thái kinh tế xã
hội khác nhau. à “Chủ nghĩa Mác có ưu điểm là phương pháp làm việc biện chứng”, Hồ Chí
Minh đã kế thừa một cách có chọn lọc phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin và ứng dụng sáng tạo
vào điều kiện cụ thể của đất nước để xây dựng cách làm việc biện chứng của mình.
Chủ nghĩa Mác - Lênin là chủ nghĩa cách mạng -
Xuất phát từ học thuyết hình thái kinh tế xã hội:Từ nghiên cứu về mâu thuẫn giữa giai
cấp tư sản và vô sản của CNTB, cụ thể là mâu thuẫn về lợi ích kinh tế thông qua quá trình bóc
lột giá trị thặng dư và mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, C.Mác khẳng
định: “Việc CNXH thay thế CNTB là mang tính tất yếu, khách quan” -
Xuất phát từ Cách mạng Tháng Hai (Cách mạng dân chủ tư sản) và Cách mạng Tháng
Mười Nga (Cách mạng XHCN) (1917), Lênin đã đưa CNXH từ lý luận trở thành hiện thực →
Ý nghĩa: Mở ra thời đại mới – thời đại quá độ từ tư bản lên CNXH; Lật đổ phong kiến, tư sản,
đưa giai cấp vô sản từ giai cấp bị áp bức, bóc lột trở thành giai cấp lãnh đạo cách mạng àHồ
Chí Minh khẳng định: "Giống như mặt trời chói lọi, Cách mạng Tháng Mười chiếu sáng khắp
năm châu, thức tỉnh hàng triệu hàng triệu người bị áp bức, bóc lột trên trái đất. Trong lịch sử
loài người chưa từng có cuộc cách mạng nào có ý nghĩa to lớn và sâu xa như thế" Tính đúng đắn -
Khẳng định tính đúng đắn của chủ nghĩa Mác Lê-nin
Chủ nghĩa Mác - Lênin cùng tư tưởng Hồ Chí Minh hiện nay vẫn giữ vai trò quyết định tới quá
trình Đảng lãnh đạo cách mạng xã hội chủ nghĩa và công cuộc đổi mới tại Việt → Văn kiện đại lOMoAR cPSD| 61409713
hội Đảng XII đã chỉ ra rằng “Chủ nghĩa Lênin đối với chúng ta, những người cách mạng và
nhân dân Việt Nam, không những là cái "cẩm nang" thần kỳ, không những là cái kim chỉ nam,
mà còn là mặt trời soi sáng con đường chúng ta đi tới thắng lợi cuối cùng, đi tới chủ nghĩa xã
hội và chủ nghĩa cộng sản”. -
Xuất phát từ bối cảnh lịch sử: Sự sụp đổ của Liên Xô và Đông Âu cùng với sự ra đời
của chủ nghĩa tư bản hiện đại →Cần sự bổ sung, sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin trong điều kiện
lịch sử cụ thể → Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam (năm
2011) nêu khái niệm “Tư tưởng Hồ Chí Minh”: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là … kết quả của sự
vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa
và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại;
là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho
sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi”. -
Chứng minh tính đúng đắn trong thực tiễn: Các chính sách xây dựng kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa: Đảng và Nhà nước chấp nhận nhiều thành phần kinh tế, nhưng
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Thành phần kinh tế nhà nước tiên phong, chủ chốt các
ngành mũi nhọn, liên quan đến an ninh-quốc phòng như điện, công nghiệp, xây dựng,... Kinh
tế tư nhân là một trong những động lực quan trọng của nền kinh tế, được khuyến khích phát
triển ở tất cả các ngành, lĩnh vực mà pháp luật không cấm, được hỗ trợ phát triển thành các
công ty, tập đoàn kinh tế tư nhân mạnh, có sức cạnh tranh cao → Xét về kinh tế Nhà nước, các
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước đang nắm giữ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong nền kinh tế (khoảng
0,08% số doanh nghiệp hoạt động tại thời điểm 31/12/2020) nhưng lại nắm giữ nguồn lực lớn
của nền kinh tế (khoảng 25,78% tổng vốn sản xuất, kinh doanh và 23,4% giá trị tài sản cố định
và đầu tư tài chính dài hạn của các doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất, kinh
doanh). Xét về kinh tế tư nhân trong giai đoạn 2011-2020, đã có hơn 1.035 nghìn doanh nghiệp
được đăng ký thành lập mới, gấp gần 2 lần số doanh nghiệp thành lập mới trong 20 năm (1991-
2010). Mặc dù bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 nhưng trong 3 năm 2020-2021, vẫn có hơn 400
nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, trung bình hơn 133 nghìn doanh nghiệp/ năm →
Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế
Câu 3.1:Phân tích luận điểm HCM: “Nếu nước độc lập mà dân không có tự do thì độc lập
chả có nghĩa lý gì”.
Câu 3.2: Phân tích luận điểm HCM: “Chỉ có CSCN mới cứu nhân loại, đem lại cho mọi
người không còn phân biệt chủng tộc và nguồn gốc của tự do bác ái”. Cơ sở lý luận:
Xuất phát từ lý luận của C.Mác về mâu thuẫn trong CNTB
Trong CNTB, mâu thuẫn giữa tư sản với vô sản là mâu thuẫn trung tâm → C.Mác chỉ ra hai
mâu thuẫn trong đó: (1) mâu thuẫn về lợi ích kinh tế thông qua quá trình bóc lột giá trị thặng
dư; (2) mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất khi mà lực lượng sản xuất có
tính chất xã hội hóa ngày càng cao còn quan hệ sản xuất lại là chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản
xuất → Phân hóa giàu nghèo, bất công xã hội ngày càng tăng lên → Đòi hỏi sự ra đời của
phương thức sản xuất mới → Hình thái xã hội mới ra đời.
⇒ Chủ nghĩa xã hội hình thành, thay thế chủ nghĩa tư bản là 1 tất yếu khách quan. lOMoAR cPSD| 61409713
Xuất phát từ truyền thống dân tộc
Giá trị cộng đồng được nêu cao trong cộng đồng dân tộc Việt Nam → Thể hiện trong: Kinh tế
(nền nông nghiệp lúa nước, chế độ Tỉnh điền, đoàn kết chống thiên tai); chính trị (chủ nghĩa
yêu nước); văn hóa-xã hội (mâm cơm, bát nước chấm chung, truyền thuyết “bọc trăm trứng”,
cấu kết cộng đồng nhà-làng-xã) → Hồ Chí Minh đã đi tới kết luận: “Chủ nghĩa xã hội thích
ứng ở phương Đông hơn phương Tây”. => Hợp quy luật, tất yếu Cơ sở thực tiễn: - Thực tiễn thế giới
Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX CNTB chuyển từ tự do cạnh tranh sang độc quyền sang
CN Đế quốc → 3 mâu thuẫn chính: mâu thuẫn tư sản >< vô sản ( giá trị thặng dư, quan hệ sản
xuất-lực lượng sản xuất); mâu thuẫn CNTB >quốc và dân tộc thuộc địa (khai thác, áp bức, bóc lột)
=> Hệ quả của CNTB là chiến tranh nổ ra khắp thế giới: chiến tranh thế giới thứ 1 (19141918),
chiến tranh thế giới thứ 2 (1939-1945). Thắng lợi của cách mạng tháng 10 → cách mạng tháng
2 => một thời đại mới ra đời: thời đại quá độ từ CNTB sang CNXH trong thời kỳ mới
- Xuất phát từ bối cảnh Việt Nam:
1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam → 4 bản hiệp ước: Hiệp ước Nhâm
Tuất (1862), Hiệp ước Giáp Tuất (1874), Hiệp ước Harmand (1883) Hiệp ước Patenôtre (1884).
→ Việt Nam trở thành một quốc gia thuộc địa và bảo hộ. Khái niệm thuộc địa phát triển đầy
đủ thông qua “Bản án chế độ thực dân Pháp”, thể hiện qua 3 chính sách mà thực dân Pháp thực
hiện ở Việt Nam: (1) Thuế máu (thực hiện chế độ bắt người Việt Nam đi phu dịch và đi lính
dưới tên gọi “lính tự nguyện”); (2) Đầu độc người bản xứ bằng thuốc lá, thuốc phiện và rượu
cồn → Thập niên 1930, cứ 1000 làng thì có đến 1.500 đại lý bán lẻ rượu và thuốc phiện nhưng
chỉ có 10 trường học; (3) Đặt ra hàng loạt thuế khóa phong kiến và liên tục tăng mức thuế →
Làm cho người dân khốn khổ, nợ nần, phải bán lương thực nộp thuế → Góp phần dẫn đến nạn đói kinh hoàng năm 1945.
⇒ Hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường giải phóng: Giải phóng con người
(văn hóa – xã hội) → Giải phóng dân tộc (chính trị) → Giải phóng giai cấp (kinh tế ) → Giải phóng toàn diện
Nội dung tư tưởng:
- HCM tiếp cận CNXH dựa trên 3 yếu tố:
+ Khát vọng giải phóng dân tộc: “Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho tổ quốc tôi, đấy là tất
cả những điều tôi muốn, đấy là tất cả những điều tôi hiểu” =>Trong nền độc lập đó mọi người
dân đều ấm no, tự do, hạnh phúc, nếu không độc lập chẳng có nghĩa gì.
+ Đạo đức: xuất phát từ vấn đề con người => giải phóng con người một cách toàn diện và
triệt để => “Chỉ có CNXH, CNCS mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người
lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ” =>Vừa phản ánh quy luật khách quan của sự nghiệp giải
phóng dân tộc trong thời đại cách mạng vô sản, vừa phản ánh mối quan hệ khăng khít giữa
mục tiêu giải phóng dân tộc với các mục tiêu giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người
+ Từ chính truyền thống dân tộc VN: Chủ nghĩa yêu nước và đoàn kết dân tộc => Lịch sử
của Việt Nam đã chứng minh quan hệ giữa các cộng đồng dân tộc với nhau là quan hệ anh em,
ruột thịt => “Đồng bào Kinh hay Thổ, Mường hay Mán, Gia Rai hay Ê Đê, Xơ Đăng hay
Bana… đều là con cháu Việt Nam, đều là anh em ruột thịt. Chúng ta sống chết có nhau, sướng
khổ cùng nhau, nó đói giúp nhau.” Tính đúng đắn: Khẳng định:
Hiện nay, chúng ta vẫn kiên định chọn con đường độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. Văn
kiện Đại hội Đảng lần thứ XII khẳng định: “Những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử qua 30
năm đổi mới khẳng định đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo; con đường đi lOMoAR cPSD| 61409713
lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và xu thế phát triển của lịch sử.”
Thực tiễn thế giới, Việt Nam:
Năm 1991, sau khi Liên Xô sụp đổ, CNXH hiện thực trên thế giới đã bị đổ vỡ một mảng lớn,
phe XHCN không còn, phong trào XHCN đang trong giai đoạn khủng hoảng, thoái trào, gặp
rất nhiều khó khăn. Nắm bắt tình hình, Việt Nam đã bổ sung lí luận về con đường xây dựng
đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Cương lĩnh 91, lần đầu tiên đề cập đến
cơ chế thị trường với tư cách là cơ chế vận hành nền kinh tế.
Chính sách: Các chính sách xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: Đảng
và Nhà nước chấp nhận nhiều thành phần kinh tế, nhưng kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Thành phần kinh tế nhà nước tiên phong, chủ chốt các ngành mũi nhọn, liên quan đến an ninh-
quốc phòng như điện, công nghiệp, xây dựng,... Kinh tế tư nhân là một trong những động lực
quan trọng của nền kinh tế, được khuyến khích phát triển ở tất cả các ngành, lĩnh vực mà pháp
luật không cấm, được hỗ trợ phát triển thành các công ty, tập đoàn kinh tế tư nhân mạnh, có
sức cạnh tranh cao. → Xét về kinh tế Nhà nước, các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước đang
nắm giữ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong nền kinh tế (khoảng 0,08% số doanh nghiệp hoạt động tại
thời điểm 31/12/2020) nhưng lại nắm giữ nguồn lực lớn của nền kinh tế (khoảng 25,78% tổng
vốn sản xuất, kinh doanh và 23,4% giá trị tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn của các
doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất, kinh doanh). Xét về kinh tế tư nhân trong
giai đoạn 2011-2020, đã có hơn 1.035 nghìn doanh nghiệp được đăng ký thành lập mới, gấp
gần 2 lần số doanh nghiệp thành lập mới trong 20 năm (1991-2010). Mặc dù bị ảnh hưởng bởi
dịch Covid-19 nhưng trong 3 năm 2020-2021, vẫn có hơn 400 nghìn doanh nghiệp đăng ký
thành lập mới, trung bình hơn 133 nghìn doanh nghiệp/ năm → Kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế
Câu 4: Phân tích luận điểm HCM: “Nước VN là một, dân tộc VN là một”. Cơ sở lí luận:
● Truyền thống dân tộc: Xuất phát từ kinh tế (truyền thống kinh tế Việt Nam dựa trên
nền nông nghiệp lúa nước, thủ công nghiệp và kinh tế công điền); chính trị (Việt Nam là một
quốc gia giáp biển hình chữ S, với nhiều bờ biển và vị trí địa lý thuận lợi); nhà nước (trong quá
khứ có các đặc trưng riêng như quân chủ và chế độ phong kiến); văn hóa (truyền thuyết bọc
trăm trứng, trống đồng Đông Sơn); xã hội (ngôn ngữ và tiếng nói phản ánh tinh thần đoàn kết
làng – nhà – nước) => Việt Nam là một quốc gia dân tộc thống nhất.
● Tinh hoa văn hóa: Cách mạng Tân Hợi (1911) - TTS: => Chủ nghĩa Tam dân: Dân
tộc độc lập (độc lập khỏi sự thống trị hoặc áp bức của đế quốc. Để đạt được điều này, Trung
Quốc phải phát triển một "Chủ nghĩa dân tộc Trung Quốc” để đoàn kết tất cả các sắc tộc khác
nhau của Trung Quốc); Dân quyền tự do (Theo TTS, dân quyền là
sức mạnh chính trị của nhân dân. Nghĩa là tất cả người dân đều có quyền làm chủ đất
nước, làm chủ vận mệnh dân tộc); Dân sinh hạnh phúc (chủ nghĩa dân sinh là chủ nghĩa
xã hội, còn gọi là chủ nghĩa cộng sản. Chủ nghĩa dân sinh của ông mưu cầu cho tất cả
người Trung Quốc đều hạnh phúc)
⇒ Chủ nghĩa Tam dân thể hiện tính thống nhất quốc tộc à HCM kế thừa chủ nghĩa Tam
dân vì nó có những điều gần gũi với thực tiễn VN. “Trong tất cả các lý luận cách mạng
thì chủ nghĩa Tôn Dật Tiên là phù hợp nhất với hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam”
● Chủ nghĩa Mác Lênin: Xuất phát từ chủ nghĩa đế quốc => Cương lĩnh dân tộc: Các
dân tộc hoàn toàn bình đẳng (Đây là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng
mối quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa các dân tộc. Các dân tộc trên thế giới và trong cùng 1 quốc lOMoAR cPSD| 61409713
gia có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau, không dân tộc nào có quyền áp bức dân tộc nào);
Các dân tộc được quyền tự quyết (quyền quyết định chế độ chính trị - xã hội và con đường
phát triển của dân tộc mình, bao gồm quyền tự do độc lập và quyền tự do liên hiệp đối với các
quốc gia khác); Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc (Đây là tư tưởng cơ bản trong cương
lĩnh dân tộc của các đảng cộng sản. Nó phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân,
và sự thống nhất trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp. Nội dung liên hiệp
công nhân các dân tộc đóng vai trò liên kết cả ba nội dung của cương lĩnh thành một chỉnh thể)
=> 1922: Nhà nước Liên bang Xô Viết ra đời.
Cơ sở thực tiễn thế giới, Việt Nam:
- Xuất phát từ bối cảnh thế giới
Kinh tế: Cuối thế kỉ XIX- đầu XX: Giai đoạn cạnh tranh tự do chuyển từ cạnh tranh → chủ
nghĩa Tư bản sang chủ nghĩa Đế quốc → Các nước đế quốc tăng cường bóc lột nhân dân lao
động, xâm lược và áp bức nhân dân các dân tộc thuộc địa, làm cho đời sống nhân dân lao
động các nước trở nên cùng cực => mâu thuẫn giữa đế quốc và dân tộc thuộc địa → Chiến
tranh nổ ra trên phạm vi lớn: chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918), chiến tranh thế giới thứ 2 (1939-1945)
Chính trị:Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 đã mở ra một thời đại mới, thời đại quá độ
từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới và có ảnh hưởng mạnh mẽ
tới tiến trình lịch sử và cục diện thế giới, làm cho chủ nghĩa tư bản không còn là một hệ thống
hoàn chỉnh bao trùm thế giới. Cách mạng Tháng Mười Nga thức tỉnh ý thức dân tộc của các
nước thuộc địa. Quốc tế Cộng sản là kim chỉ nam trong phương hướng đấu tranh giải phóng
các dân tộc thuộc địa trên lập trường cách mạng vô sản.·
Xã hội: Phong trào công nhân cổ vũ vạch ra con đường cách mạng vô sản, đưa hàng tỷ quần
chúng lao động, hàng trăm quốc gia dân tộc thoát khỏi thân phận bị đô hộ vươn lên làm chủ.
- Xuất phát từ bối cảnh lịch sử Việt Nam
Xuất phát từ 1858 thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam => 4 bản hiệp ước: Việt Nam
trở thành thuộc địa thông qua: Thuế máu ( thực hiện chế độ bắt người Việt Nam đi phu dịch và
đi lính dưới tên gọi “lính tự nguyện”); đầu độc người bản xứ (bằng thuốc phiện và rượu cồn,
ấn định mức rượu người dân bản xứ phải tiêu thụ); thuế khóa phong kiến ( thuế quan, thuế
muối, thuế rượu, thuế ruộng đất và thuế lao dịch thuế thân,...)
Chính sách bảo hộ: Chia để trị ( Pháp chia đất nước thành ba kỳ, đặt mỗi nơi một chế độ cai
trị riêng) ; dùng người Việt trị người Việt (duy trì bộ máy chính quyền phong kiến từ trung
ương tới địa phương làm tay sai đắc lực. Tước bỏ quyền lực nhà Nguyễn.)
=> Kết luận: Việt Nam bị chia thành 3 xứ: Bắc Kỳ (xứ nửa bảo hộ); Trung kỳ (xứ bảo hộ);
Nam kỳ (xứ thuộc địa). ND tư tưởng
- Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công
của cách mạng:Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa
chiến lược, cơ bản, nhất quán và lâu dài, xuyên suốt quá trình cách mạng.Cách mạng
muốn thành công và thành công “đến nơi”, phải tập hợp tất cả mọi lực lượng có thể tập
hợp, xây dựng được khối đại đoàn kết toàn dân tộc một cách bền vững. Không bao giờ
được thay đổi chủ trương đại đoàn kết toàn dân tộc, vì đó là vấn đề sống còn, quyết
định thành bại của cách mạng. Trong “thư gửi các đơn vị miền Nam tập kết”
(26/12/1954), Bác ghi: “Đoàn kết là một lực lượng vô địch của chúng ta để khắc phục
khó khăn, giành lấy thắng lợi”. lOMoAR cPSD| 61409713
- Đại đoàn kết dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt
Nam: đại đoàn kết toàn dân tộc phải được xác định là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và
nhiệm vụ này phải được quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực, từ đường lối, chủ trương,
chính sách, tới hoạt động thực tiễn của Đảng. →Đảng Cộng sản phải có sứ mệnh thức
tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng, chuyển những nhu cầu, đòi hỏi khách quan, tự
phát của quần chúng thành đòi hỏi tự giác, thành hiện thực có tổ chức trong khối đại
đoàn kết, tạo thành sức mạnh tổng hợp trong cuộc đấu tranh. Trong Lời kết thúc buổi
ra mắt của Đảng Lao động Việt Nam này 3 - 3 - 1951, Hồ Chí Minh đã thay mặt Đảng
tuyên bố trước toàn thể dân tộc: “Mục đích của Đảng Lao động Việt Nam có thể gôm
trong 8 chữ là: Đoàn kết toàn dân, phụng sự tổ quốc”. Tính đúng đắn
Khẳng định:Quan điểm, chủ trương về phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc của Đảng
là nội dung quan trọng, có sự kế thừa, phát triển và có ý nghĩa chiến lược, quyết định sự thắng
lợi đối với cách mạng nước ta trong giai đoạn hiện nay. Văn kiện Đại hội XIII vẫn tiếp tục
khẳng định các nguyên tắc trong quan hệ dân tộc ở Việt Nam, đó là “bảo đảm các dân tộc bình
đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển” Thực tiễn thế giới, Việt Nam:
Trên thế giới, toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế tiếp tục tiến triển mạnh mẽ. Trong nước, các
thế lực thù địch chống phá ngày càng quyết liệt. Đấu tranh bảo vệ chủ quyền quốc gia, toàn
vẹn lãnh thổ còn nhiều thách thức. Giá trị lịch sử, truyền thống văn hoá của dân tộc và con
người Việt Nam chưa được phát huy đầy đủ.
Quan điểm chỉ đạo của Đại hội XIII xác định: “Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí
tự cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn
vinh, hạnh phúc”. Điều đó cho thấy, đối với Đảng và nhà nước ta, độc lập, tự do và đóng một vai trò rất quan trọng.
Chính sách: Đảng đã ban hành nhiều nghị quyết như Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19
tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 20212030=>
Từng bước thực hiên ḅ ình đẳng xã hôi, công ḅ ằng thông qua viêc tḥ ực hiên cḥ ính sách phát
triển kinh tế - xã hôi, x ̣ óa đói giảm nghèo, dân số, y tế, giáo dục trên cơ sở chú ý đến tính đặc
thù mỗi vùng, mỗi dân tôc.̣ => Ưu tiên đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội thiết
yếu như: giao thông, nước cho sinh hoạt và sản xuất, điện, thông tin liên lạc, trạm xá, các thiết
chế văn hóa, y tế, trường, lớp học => Thành tựu: Ðến nay đã có 98,4% số xã có đường ô tô đến
trung tâm; hơn 98% số hộ dân tộc thiểu số được sử dụng điện lưới quốc gia;hơn 90% số xã
được phủ sóng phát thanh, truyền hình; 100% số xã có hạ tầng viễn thông; 100% số xã có
trường lớp mầm non, tiểu học, trung học cơ sở; 99,3% số xã có trạm y tế.
Câu 5: Phân tích luận điểm HCM:“ Không gì quý hơn độc lập tự do”
1. Cơ sở lý luận:
Truyền thống dân tộc: Chủ nghĩa yêu nước: chủ nghĩa hiện thực thông qua 4000 lịch sử =>
“Lúc đầu, chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ chưa phải chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi theo
Lênin, tin theo Quốc tế thứ ba … Tôi kính yêu Lênin vì Lênin là một người yêu nước vĩ đại đã
giải phóng đồng bào mình”
Tinh hoa văn hóa: xuất phát từ cách mạng tư sản Mỹ và Pháp với 2 bản tuyên ngôn: Tuyên
ngôn Độc lập Mỹ - 1776 (khẳng định những quyền cơ bản nhất của con người là quyền sống,
quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc) và Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của
Pháp - 1789 (với giá trị “Tự do, bình đẳng, bác ái”. khẳng định mỗi con người sinh ra đều tự
do và bình đẳng về quyền lợi và sẽ luôn như vậy) => HCM đã nâng từ quyền con người -> lOMoAR cPSD| 61409713
quyền dân tộc trong bản Tuyên ngôn độc lập (1945) => “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự
do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập”
Chủ nghĩa Mác Lênin: Xuất phát từ CNĐQ => Cương lĩnh dân tộc: quyền bình đẳng ( Là
quyền thiêng liêng của các dân tộc, các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trong
quan hệ xã hội cũng như quan hệ quốc tế) ; quyền tự quyết (Là quyền làm chủ của một dân tộc,
tự mình quyết định vận mệnh của dân tộc mình; tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát
triển.); quyền liên hiệp (Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải
phóng dân tộc và giải phóng giai cấp; phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa
yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính.) => 1922: Nhà nước Liên bang Xô Viết ra đời.
2. Cơ sở thực tiễn:
Thế giới: Xuất phát từ cuối thế kỉ 19 - đầu thế kỉ 20: CNTB chuyển từ tự do cạnh tranh -> chủ
nghĩa tư bản độc quyền (Các nhà tư bản tập trung liên minh với nhau nhằm tập trung vào trong
tay một phần lớn việc tiêu thụ và sản xuất sản phẩm của một ngành nhằm đạt lợi nhuận tối đa)
-> chủ nghĩa đế quốc ( mở rộng thuộc địa từ nhu cầu không ngừng mở rộng vốn đầu tư, nguyên
vật liệu và nguồn nhân lực) => xâm lược các dân tộc thuộc địa => chiến tranh thế giới thứ 1, thứ 2 Việt Nam:
Xuất phát từ 1858 thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam => 4 bản hiệp ước: Việt Nam
trở thành thuộc địa thông qua: Thuế máu ( thực hiện chế độ bắt người Việt Nam đi phu dịch và
đi lính dưới tên gọi “lính tự nguyện”); đầu độc người bản xứ (bằng thuốc phiện và rượu cồn,
ấn định mức rượu người dân bản xứ phải tiêu thụ); thuế khóa phong kiến ( thuế quan, thuế
muối, thuế rượu, thuế ruộng đất và thuế lao dịch thuế thân,...)
Chính sách bảo hộ: Chia để trị ( Đất nước ta bị chia thành ba kỳ, mỗi nơi một chế độ bảo hộ
riêng) ; dùng người Việt trị người Việt (duy trì bộ máy chính quyền phong kiến từ trung ương
tới địa phương làm tay sai đắc lực. Tước bỏ quyền lực nhà Nguyễn.) => Kết luận: VN trở
thành quốc gia không có độc lập tự do 3. Nội dung TTHCM:
Độc lập tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc. Đây là một
chân lý thời đại đã được khẳng định trong các bản tuyên ngôn của thế giới, cũng có nghĩa là
quyền của Việt Nam. Trong bản tuyên ngôn độc lập năm 1945, chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng
định: “Dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập”
Độc lập dân tộc phải gắn liền tự do, hạnh phúc của nhân dân. Điều đó có nghĩa là nền độc
lập, tự do phải đảm bảo được cho đời sống vật chất, cũng như đời sống tinh thần cho người dân
mới là nền độc lập có ý nghĩa. Người chia sẻ: “Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc là
làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng
có cơm ăn áo mặc ai cũng được học hành”
Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự hoàn toàn và triệt để. Nền độc lập này phải là
nền độc lập của một quốc gia tự do, có Chính phủ, có Nghị viện, quân đội và tài chính của
mình, triệt để trên mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, quân sự, ngoại giao. Chủ tịch Hồ Chí Minh
cũng đã nhấn mạnh: “Nếu nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập
cũng chẳng có nghĩa lý gì”
Độc lập dân tộc gắn liền với với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Điều này có nghĩa là đất
nước phải được thống nhất, không bị chia rẽ, hai miền Nam Bắc phải sum họp một nhà. Người lOMoAR cPSD| 61409713
nói: “Đồng bào Nam Bộ là dân nước Việt Nam - Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân
lý đó không bao giờ thay đổi” 4. Giá trị:
Khẳng định: Độc lập tự do vẫn là giá trị quan trọng nhất => Tại Đại hội thứ XIII, Đảng và nhà
nước đã xác định một trong các nhiệm vụ trọng tâm của nước ta trong những năm tiếp theo là:
“Giữ vững độc lập, tự chủ; tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế; kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, biển, đảo, vùng trời; giữ vững môi trường hòa bình,
ổn định để phát triển đất nước”
(Bổ sung và phát triển) :Tuy nhiên, trong thời kỳ toàn cầu hóa, độc lập về mặt lãnh thổ thôi
là chưa đủ. Nước ta đang đứng trước nhiều thời cơ và thách thức đan xen cả về kinh tế lẫn văn
hóa xã hội, cần có những sự bổ sung, phát triển.
Đối với nền Kinh tế
Về nội lực, cần xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo tiềm lực kinh tế theo những định hướng của đại hội
XIII: “Giữ vững độc lập, tự chủ trong việc xác định chủ trương, đường lối, chiến lược phát
triển kinh tế đất nước. Phát triển doanh nghiệp Việt Nam lớn mạnh trở thành nòng cốt của kinh
tế đất nước; giữ vững các cân đối lớn, chú trọng bảo đảm an ninh kinh tế; không ngừng tăng
cường tiềm lực kinh tế quốc gia.
Về quan hệ với các nước khác, chú trọng nền kinh tế độc lập, tự chủ nhưng mở cửa và hội nhập
với quan điểm “Lợi ích hài hòa, rủi ro chia sẻ” và tiếp tục hợp tác kinh tế với các nước.
Đối với nhiệm vụ giữ gìn nền văn hóa:
Tăng cường công tác giáo dục lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc, truyền thống và lịch sử dân tộc;
Phát huy giá trị văn hóa và sức mạnh con người trong các lĩnh vực đời sống xã hội “Xây dựng
và thực hiện các chuẩn mực văn hóa trong lãnh đạo, quản lý. Chú trọng xây dựng môi trường
văn hóa công sở lành mạnh, dân chủ, đoàn kết, nhân văn; đẩy lùi bệnh quan liêu, bè phái, mất
đoàn kết, chủ nghĩa cơ hội và thực dụng”
Hoàn thiện các cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp văn hóa theo chủ trương “vừa phát
huy những giá trị tốt đẹp của dân tộc, vừa tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, tạo động
lực phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế”.. Kết quả đạt được: Biên giới Việt Nam với các quốc gia: + Lào: 100% + Campuchia: 84% + Trung Quốc 100%
-> Định hướng:
Hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế được đẩy mạnh, không ngừng mở rộng và đi vào
chiều sâu; kiên quyết, kiên trì bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và lợi
ích quốc gia - dân tộc. Ưu tiên xây dựng đồng bộ thể chế phát triển, bảo đảm hài hoà giữa kiên
định và đổi mới, kế thừa và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị, văn hoá, xã
hội; giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá, con người, giải quyết các vấn đề xã hội,
giữa phát triển kinh tế, xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh; giữa độc lập, tự chủ với hội nhập quốc tế. CHNL PK TB CNXH lOMoAR cPSD| 61409713 Sở hữu Nô lệ ND VS Sở hữu công Tlsx Tlsx Tlsx cộng về tlsx => Người sx Người sx sở hữu tư nhân sang sở hữu cổ phần TKQĐ CNXH CNCS Sở hữu 3: Tư nhân 2: Tập thể 1: Công cộng Tập thể Toàn dân Toàn dân Tổ chức quản lý
Ktr thị trường định Kế hoạch hóa 0 giai cấp, 0 nhà hướng XHCN => nước => xã hội tự nhà nước, vận hành quản (cao) Tất theo cơ chế thị yếu => tự do trường Phân phối
Làm theo năng lực Làm theo năng lực
Kqua lao động + hiệu hưởng theo lao động hưởng theo nhu cầu quả lao động + Chính sách xã hội + vốn TRẮC NGHIỆM
Câu hỏi: Yếu tố nào quan trọng nhất trong việc hình thành con người HCM A. Tư duy độc lập
B. Sống có hoài bão lí tưởng (CN yêu nước) C. Tinh thần bất khuất D. Trái tim nhân ái
Câu hỏi: trong các phương án sau, phương án nào nhầm lẫn hoặc thiếu nội dung theo mục tiêu của HCM=> sửa
A. Giải phóng gcap, dân tộc, con người => dân tộc, giai cấp, con người
B. độc lập dân tộc và cnxh => ĐLDT gắn liền CNXH
C. thổ địa cm & CNCS => tư sản dân quyền, thổ địa cách mạng và cncs
D. dân chủ gắn liền cnxh =>độc lập dân tộc, dân chủ gắn liền với cnxh
E. thắng đế quốc pk tương đối dễ => thiếu “thắng bần cùng lạc hậu khó hơn nhiều” —
> gp giai cấp và dtoc thiếu gp con người
F. Nếu nước độc lập mà dân ko có tự do độc lập chả có nghĩa lý gì => thiếu
“người dân chỉ hiểu gtri của tự do khi họ đc ăn no mặc đủ” —> thiếu cng Câu
hỏi: Các cuộc xung đột sắc tộc hiện nay bắt nguồn từ? A. KT B. CT C. VH D. XH
Câu hỏi: Đặc trưng dân tộc nào quan trọng nhất lOMoAR cPSD| 61409713 Trả lời: tất cả
Q: Tại sao khi tiếp cận hành trình cứu nước HCM lại tiếp cận với logic gia đình -> quê hương -> đất nước?
A: - Chủ nghĩa yêu nước.
- Đoàn kết dân tộc, cố kết cộng đồng dân tộc: nước -> làng -> nhà.
Q: Tại thời điểm 1911, nhận thức của HCM hơn gì PBC, PCT? dẫn đến cách đi của HCM khắc gì?
A: Hiểu bản chất của CNTB -> Ra đi bằng 2 bàn tay trắng. Bóc lột Bị bóc lột Pháp người giàu người nghèo Mỹ Người da trắng Người da màu Anh Tư sản Vô sản Người yêu nước Người cộng sản độc lập cncs
tư sản dân quyền, thổ địa cách mạng cnxh giải phóng dân tộc
giải phóng giai cấp, dân tộc, con người