Đề cương có đáp án môn Kinh tế tài nguyên | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Câu 3: Quy trình thực hiện phương thức chuyển tiền trả sau:-Chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó một khách hàng của ngân hàng (gọi là người chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng chuyển một số tiền nhất định cho người thụ hưởng ở một địa điểm nhất định -Chuyển tiền trả sau là hình thức chuyển trả cho người xuất khẩu sau khi nhận hàng *Quy trình thức hiện. Tài  liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu

Thông tin:
8 trang 2 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương có đáp án môn Kinh tế tài nguyên | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Câu 3: Quy trình thực hiện phương thức chuyển tiền trả sau:-Chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó một khách hàng của ngân hàng (gọi là người chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng chuyển một số tiền nhất định cho người thụ hưởng ở một địa điểm nhất định -Chuyển tiền trả sau là hình thức chuyển trả cho người xuất khẩu sau khi nhận hàng *Quy trình thức hiện. Tài  liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

8 4 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 47708777
Trả lời lý thuyết TTQT đề cương.
Cảm ơn bạn T.. và bạn Thực nhé !!!
Câu 3: Quy trình thực hiện phương thức chuyển tiền trả sau:
-Chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó một khách hàng của ngân hàng (gọi là người chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng
chuyển một số tiền nhất định cho người thụ hưởng ở một địa điểm nhất định - Chuyển tiền trả sau là hình thức chuyển trả cho
người xuất khẩu sau khi nhận hàng
Giai thích:
(1) Người xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ hàng hóa cho người nhập khẩu
(2) Người nhập khẩu lập lệnh chuyển tiền yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền cho người thụ hưởng
(3) Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu chuyển tiền cho người thụ hưởng thông qua ngân hàng đại lí
(4) Ngân hàng đại lý ghi có và báo cho người xuất khẩu
Toàn bộ quy trình thực hiện đều liên quan đến bốn bên. Tuy nhiên mỗi bên chỉ thực hiện một phần hay một số khâu nhất định
trong quy trình
Trước tiên , người xuất khẩu thực hiện giao hàng cho người nhập khẩu .Giao hàng ở đây tức là đưa hàng từ kho đến
phương tiện vận tải để chuyển đến cảng của người nhập khẩu .Còn bộ chứng từ thì giao trực tiếp cho nhà nhập khẩu.
- Người nhập khẩu, sau khi nhận được hàng do người xuất khẩu chuyển đến sẽ lập lệnh chuyển tiền gửi đến cho ngân
hàng phục vụ mình để yêu cầu ngân hàng chuyển tiền cho người xuất khẩu căn cứ vào thông tin được chỉ ra trong lệnh
chuyển tiền.
- Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu đóng vai trò trung gian thực hiện khâu chuyển tiền của người nhập khẩu theo đề
nghị . khi nhận được lệnh chuyển tiền của người nhập khẩu gửi vào ngân hàng kiểm tra nếu thấy chứng từ hợp lệ và tài
khoản người nhập khẩu có đủ tiền sẽ tiến hành ghi nợ tài khoản người nhập khẩu và làm thủ tục chuyển tiền, để ngân
hàng bên người xuất khẩu ghi có cho người xuất khẩu . Sau đó, ngân hàng chuyển tiền sẽ gửi thông báo nợ cho người
nhập khẩu
- Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu đóng vai trò trung gian là người kết thúc quy trình chuyển tiền bằng cách ghi có
vào tài khoản người xuất khẩu sau khi nhận được chuyển tiền từ phía ngân hàng chuyển tiền. Sau đó sẽ báo có cho
người xuất khẩu và quy trình chuyển tiền xem như kết thúc
- Nếu vì lý do gì đó khiến người nhập khẩu chậm lập lệnh chuyển tiền gửi cho ngân hàng thì người xuất khẩu sẽ chậm
nhận được tiền thanh toán mặc dù hàng hóa đã chuyển đi, người nhập khẩu đã có thể nhận được và sử dụng hàng hóa
rồi . Trong trường hợp này người xuất khẩu bị thiệt hại ,trong khi ngân hàng không có nhiệm vụ và cách thức gì để đôn
đốc người nhập khẩu nhanh chóng chuyển tiền chi trả nhằm đảm bảo quyền lợi cho người xuất khẩu. Muốn khắc phục
tình trạng này, người xuất khẩu có thể yêu cầu người nhập khẩu sử dụng chuyển tiền theo hinh thức trả trước
Câu 2: Quy trình thực hiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán trong đó một ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng cam kết sẽ trả một số
tiền nhất định cho người thụ hưởng hoặc chấp nhận hối phiếu do người này kí phát trong phạm vi số tiền đó nếu người này
xuất trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định nêu ra trong thư tín dụng. Diễn đạt một cách đơn giản
hơn , phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận mà trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở tín dụng) cam kết hay
cho phép ngân hàng khác chi trả hoặc chấp nhận những yêu cầu của người hưởng lợi khi những điều kiện và điều khoản
quy định trong thư tín dụng được thực hiện đúng và đầy đủ
Quy trình thực hiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ :
(3)
*Quy trình thức hiện :
(3)
(5)
(2)
(4)
(1)
NH chuyên tiền
NH đại lý
Người NK
Người XK
lOMoARcPSD| 47708777
(7)NH mở L/C NH thông báo L/C
(8)
(2) (11) (10) (9) (6) (4)
(5)Người NK Người XK
(1)
(1) Hai bên xuất khẩu và nhập khẩu ký kết hợp đồng thương mại
(2) Người nhập khẩu làm thủ tục yêu cầu ngân hàng mở L/C, mở L/C cho người xuất khẩu thụ hưởng
(3) Ngân hàng mở L/C, mở L/C theo yêu cầu của người nhập khẩu và chuyển L/C sang ngân hàng thông báo để báo cho
người xuất khẩu biết
(4) Ngân hàng thông báo L/C, thông báo cho người xuất khẩu biết rằng L/C đã mở
(5) Dựa vào nội dung của L/C, người người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu
(6) Người xuất khẩu sau khi giao hàng ,lập bộ chứng từ thanh toán gửi vào ngân hàng thông báo để được thanh toán
(7) Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ thanh toán sang để ngân hàng mở L/C xem xét trả tiền
(8) Ngân hàng mở L/C sau khi kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp thì trích tiền chuyển sang ngân hàng thông báo để ghi có
cho người thụ hưởng. Nêu không phù hợp thì từ chối thanh toán
(9) Ngân hàng thông báo ghi có và báo có cho người xuất khẩu .
(10) Ngân hàng mở L/C trích tài khoản và báo nợ cho người nhập khẩu
(11)Người nhập khẩu xem cét chấp nhận trả tiền và ngân hàng mở L/C trao bộ chứng từ để người nhập khẩu có thể nhận
hàng
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương pháp thanh toán sòng phẳng, đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên xuất khẩu
và nhập khẩu. Bên xuất khẩu được ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền còn bên nhập khẩu được ngân hàng đứng ra xem xét kiểm
tra bộ chứng từ nhằm đảm bảo cho bên nhập khẩu nhận đầy đủ kịp thời và chính xác hàng hóa đặt mua trước khi trả tiền. Trong
phương thức này ngân hàng đóng vai trò chủ động trong thanh toán.
6: Quy trình thực hiện phương thức nhờ thu hối phiếu trơn
Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ tiến
hành ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ người nhập khẩu dựa trên cơ sở hối phiếu và chứng từ do người xuất
khẩu lập ra
Nhờ thu hối phiếu trơn là phương thức nhờ thu trong đó người xuất khẩu ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu
căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra còn chứng từ hàng hóa thì gửi thẳng cho người nhập khẩu,không gửi cho ngân hàng
Phương thúc này liên quan đến 2 loại chứng từ : chứng từ thương mại và các chứng từ tài chính
(2) Người xuất khẩu lập chỉ thị nhờ thu và hối phiếu nộp vào ngân hàng để ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu
(3) Ngân hàng nhận ủy thác chuyển chỉ thị nhờ thu và hối phiếu cho ngân hàng đại lý để thông báo cho người nhập khẩu biết (4)
Ngân hàng đại lý chuyển hối phiếu cho người nhập khẩu để yêu cầu chấp nhận hay thanh toán. Nếu hợp đòng thỏa thuận điều
kiện thanh toán D/A người nhập khẩu chỉ cần chấp nhận thanh toán , nếu là D/P người nhập khẩu phải thanh toán ngay cho
người xuất khẩu
(5) Người xuất khẩu thông báo đong ý trả tiền hay từ chối thanh toán
Quy trình thực hiện pt nhờ thu trơn:
(6)
(3)
(5) (4)
(1)
) Người xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ hàng hóa cho người nhập khẩu
(1
NH nhận ủy thác thu
NH đại lý
Người XK
Người NK
lOMoARcPSD| 47708777
(6)Ngân hàng đại lý trích tiền từ tài khoản của người nhập khẩu chuyển sang ngân hàng ủy thác để ghi có cho người xuất khẩu
trong trường hợp người nhập khẩu đông ý trả tiền hoặc thông báo cho ngân hàng ủy thác thu biết trong trường hợp người nhập
khẩu từ chối trả tiền
(7)Ngân hàng ủy thác thu ghi có và báo có cho người xuất khẩu hoặc thông báo cho người xuất khẩu biết việc người nhập khẩu
từ chối trả tiền
Nhờ thu trơn liên quan đến bốn bên nhưng mỗi bên chỉ làm một phần hay một số khâu nhất định của quy trình. Cụ thể:
- Người xuất khẩu làm hai việc: giao hàng và bộ chứng từ hàng hóa cho nhà nhập khẩu và lập thủ tục nhờ ngân hàng thu
hộ tiền. Hàng hóa được giao cho đại lý vận tải chuyển đến cảng của người mua . sau khi giao hàng là xong, người nhập
khẩu lập bộ chứng từ nhờ thu bao gồm :chứng từ liên quan đến hàng hóa như hóa đơn, vận đơn, các loại giấy chứng
nhận, gửi trực tiếp cho người nhập khẩu và chứng từ tài chính nộp vào ngân hàng nhận ủy thác thu
- Ngân hàng nhận ủy thác thu sau khi tiếp nhận bộ chứng từ nhờ thu do người xuất khẩu nộp vào sẽ chuyển đến cho ngân
hàng đại lý của mình để xuấ trình đòi tiền người nhập khẩu. Sau đó ngân hàng nhân ủy thác thu chờ kết quả thu hộ từ
ngân hàng đại lý sẽ ghi có và báo có lại cho người xuất khẩu
- Ngân hàng đại lý hay ngân hàng thu hộ sẽ xuất trình hối phiếu đòi tiền người nhập khẩu và hành xử tùy theo chỉ thị chờ
thu và hối phiếu do người xuất khẩu lập ra và do ngân hàng bên phía người xuất khẩu chuyển đến. Sau đó tùy theo phản
ứng của người nhập khẩu mà ngân hàng đại lý sẽ chuyển tiền thu hồi được hoặc thông báo từ chối của người nhập khẩu
về cho ngân hàng bên phía người xuất khẩu
- Người nhập khẩu trước tiên sẽ nhận hàng khi hàng đến cảng và chuyển bộ chứng từ hàng đến tay người xuất khẩu. Khi
nào chứng từ tài chính đến thì người xuất khẩu sẽ xem xét quyết định trả tiền nếu thấy hợp lệ hoặc từ chối thanh toán
nếu phát hiện bất hợp lý
Câu 9: Phương thức nhờ thu hối phiếu kèm chứng từ
Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ tiến
hành ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ người nhập khẩu dựa trên cơ sở hối phiếu và chứng từ do người xuất
khẩu lập ra
Nhờ thu hối phiếu kèm chứng từ là phương thức nhờ thu trong đó người xuất khẩu sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hay
cung ứng dịch vụ tiến hành ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền ở người nhập khẩu không chỉ căn cứ vào hối phiếu
mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hóa gửi kèm theo vời điều kiện nếu người nhập khẩu thanh toán hoặc chấp nhận trả tiền thì
ngân hàng mới trao bộ chứng từ cho người nhập khẩu hàng hóa
(1) Người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu nhưng không giao bộ chứng từ hàng hóa
(2) Người xuất khẩu gửi chỉ thị nhờ thu, hối phiếu và bộ chứng từ hàng hóa đến ngân hàng nhận ủy thác để nhờ thu hộ tiền
ở người nhập khẩu
(3) Ngân hàng nhận ủy thác chuyển chỉ thị nhờ thu , hối phiếu và bộ chứng từ sang ngân hàng đại lý để thông báo cho
người nhập khẩu
(4) Ngân hàng đại lý chuyển hối phiếu đến người nhập khẩu yêu cầu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
(5) Người nhập khẩu trả tiền trong trường hợp D/P hay ký chấp nhận trả tiền trong trường hợp D/A
(6) Ngân hàng đại lý trao bộ chứng từ để người nhập khẩu nhận hàng
(7) Ngân hàng đại lý trích tài khoản người nhập khẩu chuyển tiền sang ngân hàng ủy thác thu để ghi có cho người xuất
khẩu hoặc là thông báo việc từ chối trả tiền của người nhập khẩu
(8) Ngân hàng nhận ủy thác báo có hoặc là thông báo việc từ chối trả tiền cho người xuất khẩu
Câu 1: Các bên tham gia trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ: k/n :tín dụng chứng từ phương thanh toán
trong đó một ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng hoặc chấp nhận
Quy trình thực hiện phương thức nhờ thu kèm chứng từ:
(7)
(3)
(6)
(4)
(5)
(2) (8)
(1)
NH nhận ủy thác thu
NH đại lý
Người XK
Người NK
lOMoARcPSD| 47708777
hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó nếu người này xuất trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
những quy định nêu ra trong thư tín dụng . diễn đạt một cách đơn giản hơn, phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận
mà trog đó một ngân hàng (ngân hàng mở tín dụng) đáp ứng những nhu cầu của khách hàng(người mở tín dụng) cam kết hay hay
cho phép ngân hàng khác chi trả hoặc chấp thuận những yêu cầu của người hưởng lợi những khi điều kiện và điều khoản quy
định trong thư tín dụng được thực hiện đúng và đầy đủ Các bên tham gia phương thức tín dụng chứng từ :
- Người xin mở L/C (applicant): thông thường là người mua hay là tổ chức nhập khẩu
- Người hưởng lợi (beneficiary) là người bán hay người xuất khẩu hàng hóa
- Ngân hàng mở hay ngân hàng phát thư tín dụng (The issuing bank): là ngân hàng phục vụ người nhập khẩu ở bên nước
người nhập khẩu, cung cấp tín dụng cho người nhập khẩu và là ngân hàng thường được 2 bên nhập khẩu và xuất khẩu
thỏa thuận , lựa chọn và được quy định trong hợp đồng thươg mại. Nếu chưa có sự quy địn trước người nhập khẩu có
quyền lựa chọn
- Ngân hàng thông báo thư tín dụng (the advising bank) là NH phục xụ người xuất khẩu, thông báo cho người xuất khẩu
biết thư tin dụng đã mở. Ngân hàng này thường ở nước người xuất khẩu và có thể là ngân hàngchi nhánh hoặc đại lý
của NH phát hành thư tín dụng
Ngoài ra còn có thể có các ngân hàng khác tham gia trong phương thức thanh toán, bao gồm:
-Ngân hàng xác nhận (the confirming bank) là ngân hàng xác nhận trách nhiệm của mình sẽ cùng ngân hàng mở thư tín
dụng đảm bảo việc trả tiền cho người xuất khẩu, trong trường hợp ngân hàng mở thư tín dụng không đủ khả năng thanh
toan. Ngân hàng xác nhận có thể vừa là ngân hàng thông báo thư tín dụng hay là một ngân hàng khác do người xuất khẩu
yêu cầu. Thường là một ngân hàng lớn có uy tín trên thị trường tín dụng và tài chinh quốc tế
- Ngân hàng thanh toán (the paying bank)có thể là ngân hàng đứng ra thương lượng bộ chứng từ và thường cũng là ngân
hàng thông báo L/C. Trường hợp L/C quy định thương lượng tự do thì thì bất kỳ ngân hàng nào cũng có thể là ngân
hàng thương lượng . Tuy nhiên cũng có trường hợp L/C quy định thương tại một ngân hàng nhất định
- Ngân hàng chuyển nhượng (the transfering bank) ngân hà ng chỉ định ( the nominated bank) ngân hàng đòi tiền ( the
claiming bank) ngân hàng châos nhận ( the accepting bank ) ngân hàng chuyển chứng từ (the remitting bank) Tất cả
được giao trách nhiệm cụ thể trong thư tín dụng
Mặt khác khái niệm tín dụng chứng từ còn cho chúng ta thấy rằng tín dụng thư hay còn gọi là thư tín dụng
là văn bản quan trọng nhất trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
4)Trình bày các nội dung: tiêu đề,số hiệu,ngày ký phát và thời hạn trả tiền của hối phiếu?
* Tiêu đề của hối phiếu:
Thường có 2 cách trình bày tiêu đề:dung chữ “Bill of Exchange” hoặc “Exchange for” .Nếu dung chữ Bill of
Exchange thì thường tiêu đề đc đặt chính giữa trên cùng văn bản hối phiếu.Nếu dung Exchange for thì tiêu
đề thường đc đặt ở trên cùng và bên trái vb hối phiếu.Ngoài ra,số tiền bằng số của hối phiếu thường đc đặt
trực tiếp theo chữ for của tiêu đề.Chú ý,nếu tiêu đề viết bằng tiếng Anh,thì toàn bộ ND của hối phiếu phải
viết bằng tiếng Anh.
* Số hiệu của hối phiếu:
Để dễ dàng gọi tên và tham chiếu khi cần thiết,mỗi hối phiếu đều đc gán cho 1 số hiệu nhất định.Số hiệu do
ng ký phát hối phiếu đặt ra,đc ghi sau chữ No và đặt trên cùng bên trái của vb hối phiếu.
* Ngày ký phát hối phiếu:
Ngày tháng và năm ký phát thời điểm hối phiếu đc lập ra,nó thương đc ghi bên cạnh địa điểm ký phát hối
phiếu.Ngày ký phát quan trọng vì nó đánh dấu thời điểm tính thời hạn hiệu lực của hối phiếu,Ngoài ra,ngày
ký phát còn là căn cứ để XĐ thời điểm trả tiền nếu hối phiếu ghi thời hạn trả tiền kể từ ngày ký
phát.VD,hối phiếu ghi “sau 60 ngày từ ngày ký phát hối phiếu kỳ này” .Như vậy,ngày trả tiền sẽ đc tính sau
ngày ký phát 60 ngày.Đồng thời,trong trường hợp đặc biệt nếu đơn vị trả tiền bị phá sản,thì ngày ký phát
hối phiếu sẽ đc tòa án xem xét,nếu ngày ký án giải quyết theo trật tự ưu tiên chi trả,thanh lý đơn vị tài
sản.Thông thường,ngày ký phát hối phiếu là ngày xuất trình chứng từ cho NH thanh toán.Chú ý,ngày phát
lOMoARcPSD| 47708777
hành hối phiếu ko thể trc ngày giao hag ghi trên vận tải đơn,hóa đơn và cũng ko thể sau ngày quá hạn gtri
của thư tín dụng (L/C).
* Thời hạn của hối phiếu:
- Thời hạn trả tiền được ghi tiếp ngay bên cạnh chữa At và có 2 cách TH thời hạn trả tiền của HP tùy theo HP sd trong quan
hệ mua bán trả ngay hay trả chậm. Nếu trả ngay sau chứ At sẽ để trống không ghi gì cả hoặc ghi vào đó chữ sight. Nễu trả
chậm, thời hạn trả tiền được ghi cụ thể bao nhiều ngày sau chữ At. Trả tiền chậm còn có nhiều cacgs thỏa thuận. - Nếu phải
trả tiền sau bao nhiều ngày nhận HP thì sẽ ghi là “ X ngày sau khi nhìn thấy… “ ( At X days after sight…) - Nếu phải trả
tiền sau bao nhiều ngày khi giao hàng thì sẽ ghi là “ X ngày sau khi vận đơn….” (At X days after bill of pading date)
- Nếu phải trả tiền sau bao nhiều ngày ký phát Hp thì ghi “ X ngày kể từ ngày ký phát HP… “ (At X days after date )
5) Khái niệm phương thức thanh toán bảo lãnh và các bên tham gia trong phương thức thanh toán bảo lãnh?
A.KHÁI NIỆM
Phương thức bảo lãnh là bất cứ 1 sự bảo lãnh,1 sự cam kết hay bất cứ 1 sự cam kết thanh toán nào của trung gian tài chính
hoặc của pháp nhân,thể nhân bằng vb là sẽ bồi thường 1 số tiền nhất định,nếu đến hạn mà ng đc bảo lãnh ko hoàn thành
nghĩa vụ như quy định trên thư bảo lãnh.
Theo định nghĩa của Bộ Luật dân sự của nc CHXHCN Việt Nam năm 2005 “Bảo lãnh là việc ng thứ 3 (ng bảo lãnh) cam
kết vs bên có quyền (Ng nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (Ng đc bảo lãnh) nếu khi đến
thời hạn mà Ng đc bảo lãnh ko thực hiện,hoặc ko thực hiện đúng nghĩa vụ”.
B.CÁC BÊN THAM GIA
+ Ng bảo lãnh (Guarantor )
* Là ng phát hành thư bảo lãnh (Letter of Gaurantee-L/C) cam kết bồi thường chon g hưởng lợi nếu đến hạn mà ng đc bảo lãnh ko hoàn thành
nghĩa vụ quy định trên L/G.Ng bảo lãnh thường gồm có:
* NH là ng phát hành phổ biến nhất thư bảo lãnh thanh toán
* Các tổ chức trug gian tài chính như CT bảo hiểm,CT Tài chính,CT factoring,CT forfeiting
* Các pháp nhân như NHTW,Bộ TC,Kho bạc NN
+ Ng đc bảo lãnh
Hay là ng y/c phát hành L/G gồm những ng sau đây:
* Ng XK y/c ng bảo lãnh phát hành: > Thư bảo lãnh đc th HĐ XK
> Thư bảo lãnh hoan trả tiền ứng trc
> Thư bảo lãnh hoàn trả tiền đặt cọc
> Thư bảo lãnh bảo hành máy thiết bị
* Ng NK y/c ng bảo lãnh phát hành:
lOMoARcPSD| 47708777
> Thư bảo lãnh thanh toán HĐ NK
> Thư bảo lãnh nhận hàng chưa có vận đơn gốc
> Thư bảo lãnh thuế quan XNK
* Ng vay nợ y/c ng bảo lãnh phát hành thư bảo lãnh tín dụng
* Ng dự thầu y/c ng bảo lãnh phát hành thư bảo lãnh đảm bảo dự thầu
C.NGƯỜI THỤ HƯỞNG BẢO LÃNH
Hay còn gọi là ng nhận bảo lãnh gồm có:
* Ng NK
* Ng XK
* Hải quan
* Ng cho vay
* Ng chủ thầu
* Ng chuyên chở
lOMoARcPSD| 47708777
7)Khái niệm hối phiếu và các bên tham gia hối phiếu?Liệt kê các nguồn luật dùng để điều chỉnh hối phiếu?
A. Khái niệm
Hối phiếu là tờ mệnh lệnh vô điều kiện do 1 ng ký phát để đòi tiền ng khác bằng việc y/c ng này,khi nhìn thấy hối phiếu
hoặc đến 1 ngày nhất định;hoặc đến 1 ngày có thể xđ trong tg lai,phải trả 1 số tiền nhất định cho ng hưởng lợi quy định
trên hối phiếu;hoặc theo lệnh của ng này trả cho ng khác;hoặc trả cho ng cầm phiếu
B. CÁC BÊN THAM GIA
* Ng ký phát (Drawer)
* Ng trả tiền hay ký nhận ký phát (Drawee)
* Ng hưởng lợi (Beneficiaries)
C. CÁC NGUỒN LUẬT DÙNG ĐỂ ĐIỀU CHỈNH HỐI PHIẾU
* Thứ nhất là Luật thống nhất về hối phiếu (Uniform Law for Bill of Exchange) gọi tắt là ULB 1930 do các nc tham gia
Công ước Geneva (Geneva Convention of 1930-1931) đưa ra năm 1930-1931
* Thứ 2 là Luật hối phiếu của Anh năm 1882 và Luật thương mại thống nhất năm 1962 của Mỹ (Uniform Commercial
Code of 1962) gọi tắt là UCC 1962
* Ngoài ra,Ủy ban Luật Thương mại Quốc tế của Liên Hợp Quốc cũng ban hành văn kiện số A/CN 9/211 ngày 18
/02/1982) về Hối phiếu và lệnh phiếu quốc tế
* Việt Nam chúng ta mặc dù ko là thành viên tham gia Công ước Geneva 1930 nhưng trong quan hệ vs các nc chúng ta vẫn
sử dụng hối phiếu trong khuôn khổ của UBL 1930 vì UBL đc nhiều nc trên TG sử dụng. 8)Trình bày khái niệm hối
phiếu,hình thức của hối phiếu?
* Khái niệm
Hối phiếu là tờ mệnh lệnh vô điều kiện do 1 ng ký phát để đòi tiền ng khác bằng việc y/c ng này,khi nhìn thấy hối phiếu
hoặc đến 1 ngày nhất định;hoặc đến 1 ngày có thể xđ trong tg lai,phải trả 1 số tiền nhất định chon g hưởng lợi quy định
trên hối phiếu;hoặc theo lệnh của ng này trả chon g khác;hoặc trả chon g cầm phiếu.
* Hình thức của hối phiếu
Về hình thức,hối phiếu có thể đc tạo lập bằng cách viết tay hoặc điền vào mẫu in sẵn nhưng phải đc lập thành vb.Hình
mẫu hối phiếu dài hay ngắn,ko a/h đến gtri pháp lý của nó.Hối phiếu có thể viết tay,đánh máy,in sẵn,…,vẫn có gtri
ngang nhau.Tuy nhiên,cần chú ý:
* Ngôn ngữ tạo lập hối phiếu bằng 1 thứ tiếng nhất định,thông dụng nhất là tiếng Anh và thống nhất.Điều đó có nghĩa là 1
hối phiếu tạo lập bằng ngôn ngữ khác nhau sẽ ko có gtri
* Ko đc viết trên hối phiếu bằng bút chì,mực dễ phai hay mực đỏ* Hối phiếu có thể lập thành 2 hay nhiều bản,thông thường
là 2 bản,mỗi bản đều đánh STT và có gtri ngang nhau.Như vậy ng trả tiền có thể chọn bất kỳ 1 bản trong nhiều bản đó để
thanh toán và đã thanh toán bản này thì ko phải trả tiền ban rkia
* Trên mỗi bản đều có đánh STT,bản thứ nhất (số 1),bản thứ 2 (số 2).Trên bản thứ nhất ghi rõ:”sau khi nhìn thấy ban
rthuws nhất của tờ hôi phiếu này (ban rt2 viết cùng ND ngày tháng ko phải trả tiền)” và trên bản thứ 2 thì đc ghi “sau khi
nhìn thấy bản t2 của tờ hối phiếu này (ban thứ nhất viết cùng ND ngày tháng ko trả tiền)”.Hối phiếu ko có bản chính,bản
phụ.
lOMoARcPSD| 47708777
8. Hình thức và Kn hối phiếu
Khái niệm :
Luật Hp của Anh năm 1882 thường được gọi tắt là BEA 1882 định nghĩa: Hp là tờ mệnh lệnh vô điều kiện do 1 người ký phát để đòi tiền người
khác bằng việc yêu cầu người này, khi nhìn thấy HP hoặc đến 1 ngày nhất định, hoặc đến 1 ngày có thể xác định trong tương lai, phải trả 1 số
tiền nhất định cho người hưởng lợi quy định trên Hp, hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác, hoặc trả cho người cầm quyền.
* Hình thức của hối phiếu :
Về hình thức, Hp có thể được tạo lập = cách viết tay hoặc điền vào mẫu in sẵn nhưng phải được lập thành văn bản. Hình mẫu HP dài hay ngắn,
không ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của nó. HP có thể viết tay, đánh máy , in sẵn … vẫn có giá trị ngang ngau. Tuy nhiên cần chú ý :
- Ngôn ngữ tạp lập HP = 1 thứ tiếng nhất định thông dụng nhất là T.Anh và thống nhất. Điều đó có nghĩa là 1 HP được tạo lập bằng ngôn ngữ
khác sẽ không có giá trị
- Ko được viết trên Hp= bút chì , mực dễ phai hay mực đỏ.
- Hp có thể lập thành 2 hay nhiều bản, thông thường là 2 bản, mỗi bản đều đánh số thứ tự và có giạ trị ngang nhau. Như vậy, người trả tiền có
thể chọn bất kì 1 bản trong nhiều bản đó để thanh toán và đã thanh toán bản này thì không phải trả tiền bản kia
- Trên mỗi bản đều có đánh STT, bản thứ nhất ( số 1 ) , bản thứ 2 ( số 2 ). Trên bản thứ nhất ghi rõ “ sau khi nhìn thấy bản thứ nhất của tờ hối
phiếu này ( bản thứ hai viết cùng nội dung ngày tháng không phải trả tiền ) “ và trên bản thứ 2 thì đc ghi “ sau khi nhìn thấy bản thứ 2 của tờ
HP này ( bản thứ nhất viết cùng nội dung ngày tháng ko trả tiền ) Hp không có bản chính thức , bản phụ.
-----------------------------The
ends
| 1/8

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47708777
Trả lời lý thuyết TTQT đề cương.
Cảm ơn bạn T.. và bạn Thực nhé !!!
Câu 3: Quy trình thực hiện phương thức chuyển tiền trả sau:
-Chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó một khách hàng của ngân hàng (gọi là người chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng
chuyển một số tiền nhất định cho người thụ hưởng ở một địa điểm nhất định - Chuyển tiền trả sau là hình thức chuyển trả cho
người xuất khẩu sau khi nhận hàng

*Quy trình thức hiện : NH chuyên tiền (3) NH đại lý (2) ( 5) (4) Người NK Người XK (1) Giai thích:
(1) Người xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ hàng hóa cho người nhập khẩu
(2) Người nhập khẩu lập lệnh chuyển tiền yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền cho người thụ hưởng
(3) Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu chuyển tiền cho người thụ hưởng thông qua ngân hàng đại lí
(4) Ngân hàng đại lý ghi có và báo cho người xuất khẩu

Toàn bộ quy trình thực hiện đều liên quan đến bốn bên. Tuy nhiên mỗi bên chỉ thực hiện một phần hay một số khâu nhất định trong quy trình
Trước tiên , người xuất khẩu thực hiện giao hàng cho người nhập khẩu .Giao hàng ở đây tức là đưa hàng từ kho đến
phương tiện vận tải để chuyển đến cảng của người nhập khẩu .Còn bộ chứng từ thì giao trực tiếp cho nhà nhập khẩu. -
Người nhập khẩu, sau khi nhận được hàng do người xuất khẩu chuyển đến sẽ lập lệnh chuyển tiền gửi đến cho ngân
hàng phục vụ mình để yêu cầu ngân hàng chuyển tiền cho người xuất khẩu căn cứ vào thông tin được chỉ ra trong lệnh chuyển tiền.
-
Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu đóng vai trò trung gian thực hiện khâu chuyển tiền của người nhập khẩu theo đề
nghị . khi nhận được lệnh chuyển tiền của người nhập khẩu gửi vào ngân hàng kiểm tra nếu thấy chứng từ hợp lệ và tài
khoản người nhập khẩu có đủ tiền sẽ tiến hành ghi nợ tài khoản người nhập khẩu và làm thủ tục chuyển tiền, để ngân
hàng bên người xuất khẩu ghi có cho người xuất khẩu . Sau đó, ngân hàng chuyển tiền sẽ gửi thông báo nợ cho người nhập khẩu
-
Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu đóng vai trò trung gian là người kết thúc quy trình chuyển tiền bằng cách ghi có
vào tài khoản người xuất khẩu sau khi nhận được chuyển tiền từ phía ngân hàng chuyển tiền. Sau đó sẽ báo có cho
người xuất khẩu và quy trình chuyển tiền xem như kết thúc
-
Nếu vì lý do gì đó khiến người nhập khẩu chậm lập lệnh chuyển tiền gửi cho ngân hàng thì người xuất khẩu sẽ chậm
nhận được tiền thanh toán mặc dù hàng hóa đã chuyển đi, người nhập khẩu đã có thể nhận được và sử dụng hàng hóa
rồi . Trong trường hợp này người xuất khẩu bị thiệt hại ,trong khi ngân hàng không có nhiệm vụ và cách thức gì để đôn
đốc người nhập khẩu nhanh chóng chuyển tiền chi trả nhằm đảm bảo quyền lợi cho người xuất khẩu. Muốn khắc phục
tình trạng này, người xuất khẩu có thể yêu cầu người nhập khẩu sử dụng chuyển tiền theo hinh thức trả trước

Câu 2: Quy trình thực hiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán trong đó một ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng cam kết sẽ trả một số
tiền nhất định cho người thụ hưởng hoặc chấp nhận hối phiếu do người này kí phát trong phạm vi số tiền đó nếu người này
xuất trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định nêu ra trong thư tín dụng. Diễn đạt một cách đơn giản
hơn , phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận mà trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở tín dụng) cam kết hay
cho phép ngân hàng khác chi trả hoặc chấp nhận những yêu cầu của người hưởng lợi khi những điều kiện và điều khoản
quy định trong thư tín dụng được thực hiện đúng và đầy đủ

Quy trình thực hiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ : (3) lOMoAR cPSD| 47708777
(7)NH mở L/C NH thông báo L/C (8)
(2) (11) (10) (9) (6) (4)
(5)Người NK Người XK (1)
(1) Hai bên xuất khẩu và nhập khẩu ký kết hợp đồng thương mại
(2) Người nhập khẩu làm thủ tục yêu cầu ngân hàng mở L/C, mở L/C cho người xuất khẩu thụ hưởng
(3) Ngân hàng mở L/C, mở L/C theo yêu cầu của người nhập khẩu và chuyển L/C sang ngân hàng thông báo để báo cho

người xuất khẩu biết
(4) Ngân hàng thông báo L/C, thông báo cho người xuất khẩu biết rằng L/C đã mở
(5) Dựa vào nội dung của L/C, người người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu
(6) Người xuất khẩu sau khi giao hàng ,lập bộ chứng từ thanh toán gửi vào ngân hàng thông báo để được thanh toán
(7) Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ thanh toán sang để ngân hàng mở L/C xem xét trả tiền
(8) Ngân hàng mở L/C sau khi kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp thì trích tiền chuyển sang ngân hàng thông báo để ghi có

cho người thụ hưởng. Nêu không phù hợp thì từ chối thanh toán
(9) Ngân hàng thông báo ghi có và báo có cho người xuất khẩu .
(10) Ngân hàng mở L/C trích tài khoản và báo nợ cho người nhập khẩu
(11)Người nhập khẩu xem cét chấp nhận trả tiền và ngân hàng mở L/C trao bộ chứng từ để người nhập khẩu có thể nhận
hàng
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương pháp thanh toán sòng phẳng, đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên xuất khẩu
và nhập khẩu. Bên xuất khẩu được ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền còn bên nhập khẩu được ngân hàng đứng ra xem xét kiểm
tra bộ chứng từ nhằm đảm bảo cho bên nhập khẩu nhận đầy đủ kịp thời và chính xác hàng hóa đặt mua trước khi trả tiền. Trong
phương thức này ngân hàng đóng vai trò chủ động trong thanh toán.

6: Quy trình thực hiện phương thức nhờ thu hối phiếu trơn
Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ tiến
hành ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ người nhập khẩu dựa trên cơ sở hối phiếu và chứng từ do người xuất khẩu lập ra
Nhờ thu hối phiếu trơn là phương thức nhờ thu trong đó người xuất khẩu ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu
căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra còn chứng từ hàng hóa thì gửi thẳng cho người nhập khẩu,không gửi cho ngân hàng
Phương thúc này liên quan đến 2 loại chứng từ : chứng từ thương mại và các chứng từ tài chính
Quy trình thực hiện pt nhờ thu trơn: (6)
NH nhận ủy thác thu NH đại lý (3) (2) (7) (5) (4) (1) Người XK Người NK
(1 ) Người xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ hàng hóa cho người nhập khẩu
(2) Người xuất khẩu lập chỉ thị nhờ thu và hối phiếu nộp vào ngân hàng để ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu
(3) Ngân hàng nhận ủy thác chuyển chỉ thị nhờ thu và hối phiếu cho ngân hàng đại lý để thông báo cho người nhập khẩu biết (4)
Ngân hàng đại lý chuyển hối phiếu cho người nhập khẩu để yêu cầu chấp nhận hay thanh toán. Nếu hợp đòng thỏa thuận điều
kiện thanh toán D/A người nhập khẩu chỉ cần chấp nhận thanh toán , nếu là D/P người nhập khẩu phải thanh toán ngay cho người xuất khẩu

(5) Người xuất khẩu thông báo đong ý trả tiền hay từ chối thanh toán lOMoAR cPSD| 47708777
(6)Ngân hàng đại lý trích tiền từ tài khoản của người nhập khẩu chuyển sang ngân hàng ủy thác để ghi có cho người xuất khẩu
trong trường hợp người nhập khẩu đông ý trả tiền hoặc thông báo cho ngân hàng ủy thác thu biết trong trường hợp người nhập
khẩu từ chối trả tiền

(7)Ngân hàng ủy thác thu ghi có và báo có cho người xuất khẩu hoặc thông báo cho người xuất khẩu biết việc người nhập khẩu
từ chối trả tiền
Nhờ thu trơn liên quan đến bốn bên nhưng mỗi bên chỉ làm một phần hay một số khâu nhất định của quy trình. Cụ thể: -
Người xuất khẩu làm hai việc: giao hàng và bộ chứng từ hàng hóa cho nhà nhập khẩu và lập thủ tục nhờ ngân hàng thu
hộ tiền. Hàng hóa được giao cho đại lý vận tải chuyển đến cảng của người mua . sau khi giao hàng là xong, người nhập
khẩu lập bộ chứng từ nhờ thu bao gồm :chứng từ liên quan đến hàng hóa như hóa đơn, vận đơn, các loại giấy chứng
nhận, gửi trực tiếp cho người nhập khẩu và chứng từ tài chính nộp vào ngân hàng nhận ủy thác thu
-
Ngân hàng nhận ủy thác thu sau khi tiếp nhận bộ chứng từ nhờ thu do người xuất khẩu nộp vào sẽ chuyển đến cho ngân
hàng đại lý của mình để xuấ trình đòi tiền người nhập khẩu. Sau đó ngân hàng nhân ủy thác thu chờ kết quả thu hộ từ
ngân hàng đại lý sẽ ghi có và báo có lại cho người xuất khẩu
-
Ngân hàng đại lý hay ngân hàng thu hộ sẽ xuất trình hối phiếu đòi tiền người nhập khẩu và hành xử tùy theo chỉ thị chờ
thu và hối phiếu do người xuất khẩu lập ra và do ngân hàng bên phía người xuất khẩu chuyển đến. Sau đó tùy theo phản
ứng của người nhập khẩu mà ngân hàng đại lý sẽ chuyển tiền thu hồi được hoặc thông báo từ chối của người nhập khẩu
về cho ngân hàng bên phía người xuất khẩu
-
Người nhập khẩu trước tiên sẽ nhận hàng khi hàng đến cảng và chuyển bộ chứng từ hàng đến tay người xuất khẩu. Khi
nào chứng từ tài chính đến thì người xuất khẩu sẽ xem xét quyết định trả tiền nếu thấy hợp lệ hoặc từ chối thanh toán
nếu phát hiện bất hợp lý

Câu 9: Phương thức nhờ thu hối phiếu kèm chứng từ
Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ tiến
hành ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ người nhập khẩu dựa trên cơ sở hối phiếu và chứng từ do người xuất khẩu lập ra
Nhờ thu hối phiếu kèm chứng từ là phương thức nhờ thu trong đó người xuất khẩu sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hay
cung ứng dịch vụ tiến hành ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền ở người nhập khẩu không chỉ căn cứ vào hối phiếu
mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hóa gửi kèm theo vời điều kiện nếu người nhập khẩu thanh toán hoặc chấp nhận trả tiền thì
ngân hàng mới trao bộ chứng từ cho người nhập khẩu hàng hóa

Quy trình thực hiện phương thức nhờ thu kèm chứng từ: (7)
NH nhận ủy thác thu NH đại lý (3) (2) (8) (5) (6) (4) (1) Người XK Người NK
(1) Người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu nhưng không giao bộ chứng từ hàng hóa
(2) Người xuất khẩu gửi chỉ thị nhờ thu, hối phiếu và bộ chứng từ hàng hóa đến ngân hàng nhận ủy thác để nhờ thu hộ tiền

ở người nhập khẩu
(3) Ngân hàng nhận ủy thác chuyển chỉ thị nhờ thu , hối phiếu và bộ chứng từ sang ngân hàng đại lý để thông báo cho người nhập khẩu
(4) Ngân hàng đại lý chuyển hối phiếu đến người nhập khẩu yêu cầu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
(5) Người nhập khẩu trả tiền trong trường hợp D/P hay ký chấp nhận trả tiền trong trường hợp D/A
(6) Ngân hàng đại lý trao bộ chứng từ để người nhập khẩu nhận hàng
(7) Ngân hàng đại lý trích tài khoản người nhập khẩu chuyển tiền sang ngân hàng ủy thác thu để ghi có cho người xuất

khẩu hoặc là thông báo việc từ chối trả tiền của người nhập khẩu
(8) Ngân hàng nhận ủy thác báo có hoặc là thông báo việc từ chối trả tiền cho người xuất khẩu
Câu 1: Các bên tham gia trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ: k/n :tín dụng chứng từ phương thanh toán
trong đó một ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng hoặc chấp nhận lOMoAR cPSD| 47708777
hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó nếu người này xuất trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
những quy định nêu ra trong thư tín dụng . diễn đạt một cách đơn giản hơn, phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận
mà trog đó một ngân hàng (ngân hàng mở tín dụng) đáp ứng những nhu cầu của khách hàng(người mở tín dụng) cam kết hay hay
cho phép ngân hàng khác chi trả hoặc chấp thuận những yêu cầu của người hưởng lợi những khi điều kiện và điều khoản quy
định trong thư tín dụng được thực hiện đúng và đầy đủ

Các bên tham gia phương thức tín dụng chứng từ : -
Người xin mở L/C (applicant): thông thường là người mua hay là tổ chức nhập khẩu -
Người hưởng lợi (beneficiary) là người bán hay người xuất khẩu hàng hóa -
Ngân hàng mở hay ngân hàng phát thư tín dụng (The issuing bank): là ngân hàng phục vụ người nhập khẩu ở bên nước
người nhập khẩu, cung cấp tín dụng cho người nhập khẩu và là ngân hàng thường được 2 bên nhập khẩu và xuất khẩu
thỏa thuận , lựa chọn và được quy định trong hợp đồng thươg mại. Nếu chưa có sự quy địn trước người nhập khẩu có quyền lựa chọn
-
Ngân hàng thông báo thư tín dụng (the advising bank) là NH phục xụ người xuất khẩu, thông báo cho người xuất khẩu
biết thư tin dụng đã mở. Ngân hàng này thường ở nước người xuất khẩu và có thể là ngân hàngchi nhánh hoặc đại lý
của NH phát hành thư tín dụng

Ngoài ra còn có thể có các ngân hàng khác tham gia trong phương thức thanh toán, bao gồm:
-Ngân hàng xác nhận (the confirming bank) là ngân hàng xác nhận trách nhiệm của mình sẽ cùng ngân hàng mở thư tín
dụng đảm bảo việc trả tiền cho người xuất khẩu, trong trường hợp ngân hàng mở thư tín dụng không đủ khả năng thanh
toan. Ngân hàng xác nhận có thể vừa là ngân hàng thông báo thư tín dụng hay là một ngân hàng khác do người xuất khẩu
yêu cầu. Thường là một ngân hàng lớn có uy tín trên thị trường tín dụng và tài chinh quốc tế
-
Ngân hàng thanh toán (the paying bank)có thể là ngân hàng đứng ra thương lượng bộ chứng từ và thường cũng là ngân
hàng thông báo L/C. Trường hợp L/C quy định thương lượng tự do thì thì bất kỳ ngân hàng nào cũng có thể là ngân
hàng thương lượng . Tuy nhiên cũng có trường hợp L/C quy định thương tại một ngân hàng nhất định
-
Ngân hàng chuyển nhượng (the transfering bank) ngân hà ng chỉ định ( the nominated bank) ngân hàng đòi tiền ( the
claiming bank) ngân hàng châos nhận ( the accepting bank ) ngân hàng chuyển chứng từ (the remitting bank) Tất cả
được giao trách nhiệm cụ thể trong thư tín dụng

Mặt khác khái niệm tín dụng chứng từ còn cho chúng ta thấy rằng tín dụng thư hay còn gọi là thư tín dụng
là văn bản quan trọng nhất trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
4)Trình bày các nội dung: tiêu đề,số hiệu,ngày ký phát và thời hạn trả tiền của hối phiếu?
* Tiêu đề của hối phiếu:
Thường có 2 cách trình bày tiêu đề:dung chữ “Bill of Exchange” hoặc “Exchange for” .Nếu dung chữ Bill of
Exchange thì thường tiêu đề đc đặt chính giữa trên cùng văn bản hối phiếu.Nếu dung Exchange for thì tiêu
đề thường đc đặt ở trên cùng và bên trái vb hối phiếu.Ngoài ra,số tiền bằng số của hối phiếu thường đc đặt
trực tiếp theo chữ for của tiêu đề.Chú ý,nếu tiêu đề viết bằng tiếng Anh,thì toàn bộ ND của hối phiếu phải
viết bằng tiếng Anh.
* Số hiệu của hối phiếu:
Để dễ dàng gọi tên và tham chiếu khi cần thiết,mỗi hối phiếu đều đc gán cho 1 số hiệu nhất định.Số hiệu do
ng ký phát hối phiếu đặt ra,đc ghi sau chữ No và đặt trên cùng bên trái của vb hối phiếu.
* Ngày ký phát hối phiếu:
Ngày tháng và năm ký phát là thời điểm hối phiếu đc lập ra,nó thương đc ghi bên cạnh địa điểm ký phát hối
phiếu.Ngày ký phát quan trọng vì nó đánh dấu thời điểm tính thời hạn hiệu lực của hối phiếu,Ngoài ra,ngày
ký phát còn là căn cứ để XĐ thời điểm trả tiền nếu hối phiếu ghi thời hạn trả tiền kể từ ngày ký
phát.VD,hối phiếu ghi “sau 60 ngày từ ngày ký phát hối phiếu kỳ này” .Như vậy,ngày trả tiền sẽ đc tính sau
ngày ký phát 60 ngày.Đồng thời,trong trường hợp đặc biệt nếu đơn vị trả tiền bị phá sản,thì ngày ký phát
hối phiếu sẽ đc tòa án xem xét,nếu ngày ký án giải quyết theo trật tự ưu tiên chi trả,thanh lý đơn vị tài
sản.Thông thường,ngày ký phát hối phiếu là ngày xuất trình chứng từ cho NH thanh toán.Chú ý,ngày phát lOMoAR cPSD| 47708777
hành hối phiếu ko thể trc ngày giao hag ghi trên vận tải đơn,hóa đơn và cũng ko thể sau ngày quá hạn gtri
của thư tín dụng (L/C).
* Thời hạn của hối phiếu:
- Thời hạn trả tiền được ghi tiếp ngay bên cạnh chữa At và có 2 cách TH thời hạn trả tiền của HP tùy theo HP sd trong quan
hệ mua bán trả ngay hay trả chậm. Nếu trả ngay sau chứ At sẽ để trống không ghi gì cả hoặc ghi vào đó chữ sight. Nễu trả
chậm, thời hạn trả tiền được ghi cụ thể bao nhiều ngày sau chữ At. Trả tiền chậm còn có nhiều cacgs thỏa thuận. - Nếu phải
trả tiền sau bao nhiều ngày nhận HP thì sẽ ghi là “ X ngày sau khi nhìn thấy… “ ( At X days after sight…) - Nếu phải trả
tiền sau bao nhiều ngày khi giao hàng thì sẽ ghi là “ X ngày sau khi vận đơn….” (At X days after bill of pading date)
- Nếu phải trả tiền sau bao nhiều ngày ký phát Hp thì ghi “ X ngày kể từ ngày ký phát HP… “ (At X days after date )
5) Khái niệm phương thức thanh toán bảo lãnh và các bên tham gia trong phương thức thanh toán bảo lãnh? A.KHÁI NIỆM
Phương thức bảo lãnh là bất cứ 1 sự bảo lãnh,1 sự cam kết hay bất cứ 1 sự cam kết thanh toán nào của trung gian tài chính
hoặc của pháp nhân,thể nhân bằng vb là sẽ bồi thường 1 số tiền nhất định,nếu đến hạn mà ng đc bảo lãnh ko hoàn thành
nghĩa vụ như quy định trên thư bảo lãnh.
Theo định nghĩa của Bộ Luật dân sự của nc CHXHCN Việt Nam năm 2005 “Bảo lãnh là việc ng thứ 3 (ng bảo lãnh) cam
kết vs bên có quyền (Ng nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (Ng đc bảo lãnh) nếu khi đến
thời hạn mà Ng đc bảo lãnh ko thực hiện,hoặc ko thực hiện đúng nghĩa vụ”. B.CÁC BÊN THAM GIA
+ Ng bảo lãnh (Guarantor )
* Là ng phát hành thư bảo lãnh (Letter of Gaurantee-L/C) cam kết bồi thường chon g hưởng lợi nếu đến hạn mà ng đc bảo lãnh ko hoàn thành
nghĩa vụ quy định trên L/G.Ng bảo lãnh thường gồm có:
* NH là ng phát hành phổ biến nhất thư bảo lãnh thanh toán
* Các tổ chức trug gian tài chính như CT bảo hiểm,CT Tài chính,CT factoring,CT forfeiting
* Các pháp nhân như NHTW,Bộ TC,Kho bạc NN + Ng đc bảo lãnh
Hay là ng y/c phát hành L/G gồm những ng sau đây:
* Ng XK y/c ng bảo lãnh phát hành: > Thư bảo lãnh đc th HĐ XK
> Thư bảo lãnh hoan trả tiền ứng trc
> Thư bảo lãnh hoàn trả tiền đặt cọc
> Thư bảo lãnh bảo hành máy thiết bị
* Ng NK y/c ng bảo lãnh phát hành: lOMoAR cPSD| 47708777
> Thư bảo lãnh thanh toán HĐ NK
> Thư bảo lãnh nhận hàng chưa có vận đơn gốc
> Thư bảo lãnh thuế quan XNK
* Ng vay nợ y/c ng bảo lãnh phát hành thư bảo lãnh tín dụng
* Ng dự thầu y/c ng bảo lãnh phát hành thư bảo lãnh đảm bảo dự thầu
C.NGƯỜI THỤ HƯỞNG BẢO LÃNH
Hay còn gọi là ng nhận bảo lãnh gồm có: * Ng NK * Ng XK * Hải quan * Ng cho vay * Ng chủ thầu * Ng chuyên chở lOMoAR cPSD| 47708777
7)Khái niệm hối phiếu và các bên tham gia hối phiếu?Liệt kê các nguồn luật dùng để điều chỉnh hối phiếu? A. Khái niệm
Hối phiếu là tờ mệnh lệnh vô điều kiện do 1 ng ký phát để đòi tiền ng khác bằng việc y/c ng này,khi nhìn thấy hối phiếu
hoặc đến 1 ngày nhất định;hoặc đến 1 ngày có thể xđ trong tg lai,phải trả 1 số tiền nhất định cho ng hưởng lợi quy định
trên hối phiếu;hoặc theo lệnh của ng này trả cho ng khác;hoặc trả cho ng cầm phiếu B. CÁC BÊN THAM GIA
* Ng ký phát (Drawer)
* Ng trả tiền hay ký nhận ký phát (Drawee)
* Ng hưởng lợi (Beneficiaries)
C. CÁC NGUỒN LUẬT DÙNG ĐỂ ĐIỀU CHỈNH HỐI PHIẾU
* Thứ nhất là Luật thống nhất về hối phiếu (Uniform Law for Bill of Exchange) gọi tắt là ULB 1930 do các nc tham gia
Công ước Geneva (Geneva Convention of 1930-1931) đưa ra năm 1930-1931
* Thứ 2 là Luật hối phiếu của Anh năm 1882 và Luật thương mại thống nhất năm 1962 của Mỹ (Uniform Commercial
Code of 1962) gọi tắt là UCC 1962
* Ngoài ra,Ủy ban Luật Thương mại Quốc tế của Liên Hợp Quốc cũng ban hành văn kiện số A/CN 9/211 ngày 18
/02/1982) về Hối phiếu và lệnh phiếu quốc tế
* Việt Nam chúng ta mặc dù ko là thành viên tham gia Công ước Geneva 1930 nhưng trong quan hệ vs các nc chúng ta vẫn
sử dụng hối phiếu trong khuôn khổ của UBL 1930 vì UBL đc nhiều nc trên TG sử dụng. 8)Trình bày khái niệm hối
phiếu,hình thức của hối phiếu? * Khái niệm
Hối phiếu là tờ mệnh lệnh vô điều kiện do 1 ng ký phát để đòi tiền ng khác bằng việc y/c ng này,khi nhìn thấy hối phiếu
hoặc đến 1 ngày nhất định;hoặc đến 1 ngày có thể xđ trong tg lai,phải trả 1 số tiền nhất định chon g hưởng lợi quy định
trên hối phiếu;hoặc theo lệnh của ng này trả chon g khác;hoặc trả chon g cầm phiếu.
* Hình thức của hối phiếu
Về hình thức,hối phiếu có thể đc tạo lập bằng cách viết tay hoặc điền vào mẫu in sẵn nhưng phải đc lập thành vb.Hình
mẫu hối phiếu dài hay ngắn,ko a/h đến gtri pháp lý của nó.Hối phiếu có thể viết tay,đánh máy,in sẵn,…,vẫn có gtri
ngang nhau.Tuy nhiên,cần chú ý:
* Ngôn ngữ tạo lập hối phiếu bằng 1 thứ tiếng nhất định,thông dụng nhất là tiếng Anh và thống nhất.Điều đó có nghĩa là 1
hối phiếu tạo lập bằng ngôn ngữ khác nhau sẽ ko có gtri
* Ko đc viết trên hối phiếu bằng bút chì,mực dễ phai hay mực đỏ* Hối phiếu có thể lập thành 2 hay nhiều bản,thông thường
là 2 bản,mỗi bản đều đánh STT và có gtri ngang nhau.Như vậy ng trả tiền có thể chọn bất kỳ 1 bản trong nhiều bản đó để
thanh toán và đã thanh toán bản này thì ko phải trả tiền ban rkia
* Trên mỗi bản đều có đánh STT,bản thứ nhất (số 1),bản thứ 2 (số 2).Trên bản thứ nhất ghi rõ:”sau khi nhìn thấy ban
rthuws nhất của tờ hôi phiếu này (ban rt2 viết cùng ND ngày tháng ko phải trả tiền)” và trên bản thứ 2 thì đc ghi “sau khi
nhìn thấy bản t2 của tờ hối phiếu này (ban thứ nhất viết cùng ND ngày tháng ko trả tiền)”.Hối phiếu ko có bản chính,bản phụ. lOMoAR cPSD| 47708777
8. Hình thức và Kn hối phiếu Khái niệm :
Luật Hp của Anh năm 1882 thường được gọi tắt là BEA 1882 định nghĩa: Hp là tờ mệnh lệnh vô điều kiện do 1 người ký phát để đòi tiền người
khác bằng việc yêu cầu người này, khi nhìn thấy HP hoặc đến 1 ngày nhất định, hoặc đến 1 ngày có thể xác định trong tương lai, phải trả 1 số
tiền nhất định cho người hưởng lợi quy định trên Hp, hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác, hoặc trả cho người cầm quyền.
* Hình thức của hối phiếu :
Về hình thức, Hp có thể được tạo lập = cách viết tay hoặc điền vào mẫu in sẵn nhưng phải được lập thành văn bản. Hình mẫu HP dài hay ngắn,
không ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của nó. HP có thể viết tay, đánh máy , in sẵn … vẫn có giá trị ngang ngau. Tuy nhiên cần chú ý :
- Ngôn ngữ tạp lập HP = 1 thứ tiếng nhất định thông dụng nhất là T.Anh và thống nhất. Điều đó có nghĩa là 1 HP được tạo lập bằng ngôn ngữ
khác sẽ không có giá trị
- Ko được viết trên Hp= bút chì , mực dễ phai hay mực đỏ.
- Hp có thể lập thành 2 hay nhiều bản, thông thường là 2 bản, mỗi bản đều đánh số thứ tự và có giạ trị ngang nhau. Như vậy, người trả tiền có
thể chọn bất kì 1 bản trong nhiều bản đó để thanh toán và đã thanh toán bản này thì không phải trả tiền bản kia
- Trên mỗi bản đều có đánh STT, bản thứ nhất ( số 1 ) , bản thứ 2 ( số 2 ). Trên bản thứ nhất ghi rõ “ sau khi nhìn thấy bản thứ nhất của tờ hối
phiếu này ( bản thứ hai viết cùng nội dung ngày tháng không phải trả tiền ) “ và trên bản thứ 2 thì đc ghi “ sau khi nhìn thấy bản thứ 2 của tờ
HP này ( bản thứ nhất viết cùng nội dung ngày tháng ko trả tiền ) Hp không có bản chính thức , bản phụ.
-----------------------------The ends