Đề cương cuối kì | Kinh Tế Chính Trị Mác - Lênin | Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM

Đề cương chi tiết của môn học "Kinh Tế Chính Trị Mác - Lênin" tại Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh là một tài liệu quan trọng cung cấp khung kiến thức và chương trình học cho sinh viên. Trong đề cương này, sinh viên sẽ được tiếp cận với các khái niệm cơ bản và lịch sử phát triển của chủ nghĩa Mác - Lênin, bao gồm cơ sở triết học và các nguyên lý chủ đạo của phong trào này. Đồng thời, đề cương cũng bao gồm việc tìm hiểu về tác động của Mác - Lênin đối với các quá trình kinh tế - chính trị - xã hội, từ cách mạng công nghiệp đến sự phát triển của các chủ nghĩa xã hội và quá trình cải cách xã hội. Mục tiêu của môn học là giúp sinh viên hiểu rõ hơn về lịch sử, triết lý và thực tiễn của chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng thời phát triển khả năng phân tích và đánh giá về các vấn đề kinh tế - chính trị - xã hội trong thế giới hiện đại.

ĐỀ CƯƠNG KTCT
Câu 1: Phân tích hai thuc tính ca hàng hóa tính cht hai mt của lao động
sn xuất hàng hóa. Ý nghĩa lý luận và thc tin?
*Hàng hoá: sn phm của lao động, th tha mãn nhu cầu nào đó của
con người và đi vào tiêu dùng thông qua trao đổi, mua bán hàng hoá.
Hàng hóa có th dng vt th(hu hình) và dng phi vt th (dch vhình).
Ví d: Qun áo, giày dép, m phẩm, đồ gia dụng, đồ dùng hc tp,…
*Hai thuc tính ca hàng hoá:
Trong mi hình thái kinh tế- hi khác nhau, sn xut hàng hóa bn cht khác
nhau, nhưng mt vt phm sn xuất ra khi đã mang hình thái hàng hóa thì đu
hai thuộc tính cơ bn là giá tr s dng và giá tr.
- Giá tr s dng: Giá tr s dng ca hàng hóa công dng ca hàng hóa nhm
tha mãn mt nhu cầu nào đó của con người. (Nhu cu của con ngưi gm nhu
cu tiêu dùng cho sn xut và nhu cu tiêu dùng cho cá nhân)
Ví d: Giá tr s dng của cơm là để ăn, của áo là đ mc, ca máy móc, thiết b,
nguyên nhiên vt liu là đ sn xut…
+ Công dng, công hiu, tính có li, tính có ích ca hàng hoá
+ Giá tr s dng do nhng thuc tính t nhiên quy đnh, không l thuc vào chế đ
hi. Khi hi càng phát trin thì hi càng tìm ra càng nhiu giá tr s dng cho
cùng mt vt phẩm. ( than đá ng đun nấu, nhưng khi xã hi phát triển than đá còn
dùng trong công nghip hoá cht)
+ Giá tr s dụng được th hin thông qua tiêu dùng và là phm trù có tính vĩnh vin
+ Giá tr s dụng được phát hin dn, ngày càng phong phú do s phát trin ca khoa
hc, công ngh.
+ Trong nn KT hàng hoá, giá tr s dng là vt mang giá tr trao đổi
+ Đối vi hàng hoá dch v thì giá tr s dng của đặc điểm không hình
thái vt th quá trình sn xut tiêu dùng diễn ra đồng thời do đó không tích lu
hay d tr.
(Cơ sở xác định: thuc tính t nhiên ca hàng hoá, tp tục và quy ước)
- Giá tr: Giá tr ca hàng hóa: lao đng hi của người sn xut hàng hóa kết
tinh trong hàng hóa đó. dụ: gtr của chai ớc hao phí lao đng hi ca
ngưi sn xuất ra chai nưc kết tinh trong chai nước (2h sn xuất ra chai nước, thì 2h
là giá tr của chai nước).
Mun tìm hiu phm trù giá tr phi xut phát t phm trù giá tr trao đổi giá tr trao
đổi là hình thc biu hin bên ngoài ca giá tr; còn giá tr nội dung bên trong,
s ca giá tr trao đổi.
Giá tr trao đổi là mt quan h v s ng, là t l theo đó một giá tr s dng loi
này được trao đổi vi nhng giá tr s dng loi khác.
Ví d: 1m vi = 5kg thóc
1
lOMoARcPSD| 41487147
S dĩ vải thóc trao đổi được với nhau vì hai hàng hóa đó cái chung là đu
sn phm của lao động, đều lao động kết tinh trong đó. Chính lao động hao phí để
tạo ra hàng hóa là cơ sở chung của trao đổi và to thành giá tr ca hàng hóa.
*Nhn xét:
+ Giá tr ca hàng hóa là phm trù lch s
+ Giá tr ca hàng hóa phn ánh quan h giữa người sn xut hàng a, khi tin t
ra đi giá tr biu hin ra bng tin thì gi giá c. Giá tr ca hàng hóa là thuc
tính xã hi ca hàng hóa.
→ Như vậy, mt vt mun tr thành hàng hóa phải có đủ hai thuc tính giá tr s
dng và giá tr.
Mi quan h gia 2 thuc tính: th hin s thng nhất và đối
lp
- Thng nhất: đã là hàng hoá thì phải có đủ 2 thuc tính trên.
- Đối lp: Mâu thun được b l ra ngoài là gia chất lượng và giá c, gia người
mua và
ngưi bán.
Giá trị
Mục đích của người sản xuất
Tạo ra trong quá trình sản
xuất Thực hiện trước
Giá trị sử dụng
Mục đích của người tiêu dùng
Tạo ra trong quá trình tiêu
dùng Thực hiện sau
Tính cht hai mt ca lao đng sn xut hàng hoá.
S hàng hóa 2 thuc tính: giá tr s dng và giá tr do lao đng của người
sn xut ra hàng hóa 2 mt. Chính tính 2 mt của lao động sn xut hàng hóa
quyết đnh tính hai mt ca bn thân hàng hóa.
C. Mác người đầu tiên phát hin ra tính cht 2 mt của lao động sn xut hàng
hóa. Đó là lao động c th và lao động trừu tượng.
a. Lao đng c th.
lao đng ích vi hình thc c th ca nhng ngh nghip chuyên môn nht
định. Mỗi lao động c th mục đích, đối tượng, công cụ, phương pháp kết qu
riêng.
Lao đng c th to ra giá tr s dụng, do đó lao động c th càng nhiu loi thì giá
tr s dng càng phong phú.
Lao đng ngày càng phát trin cùng vi s phát trin của phân công lao đng xã hi
và sn xut hàng hóa.
Lao đng c th phạm trù vĩnh viễn, th hin tính chất nhân của sn xut hàng
hóa, tuy nhiên hình thc của lao đng c th th thay đổi, ph thuc vào s phát
trin ca lực lượng sn xuất và phân công lao đng.
b. Lao đng tru tưng.
lao động của người sn xut hàng hoá không k đến hình thc biu hin c
th của để quy v cái chung đồng nhất, đó sự hao phí sức lao đng, tiêu hao
sc bp tht, thn kinh của người sn xut hàng hoá.
Lao đng trừu tượng là lao động đồng cht của con ngưi.
2
lOMoARcPSD| 41487147
Lao đng trừu tượng to nên giá tr hàng hoá, là cơ sở để so sánh các giá tr s
dng khác nhau. Cht của hàng hoá là lao động trừu tượng.
Lao động tru tượng là mt phm trù lch s ch tn ti trong sn xut hàng hoá. Bi
ch trong sn xut hàng hoá mi đặt ra yêu cu phải quy các lao đng c th vn
không so sánh được vi nhau thành mt th lao động đồng nht th so sánh vi
nhau.
Vy: Xét lao động c th là xem lao động đó tiến hành như thế nào, sn xut ra cái gì.
Lao động trừu tượng tn bao nhiêu sc lc, hao phí bao nhiêu thời gian lao động.
Cn thy rng không phi hai th lao động được kết tinh trong mt hàng hoá
ch có lao động của người sn xuất hàng hoá. Nhưng lao động đó có tính 2 mặt: 1 mt
là lao đng c th và mt mặt là lao động trừu tượng.
=> Ý nghĩa: Vic phát hin ra nh 2 mt của lao động sn xuất hàng hóa ý nghĩa
rt to ln v mt luận; đem đến cho thuyết lao động sn xut một sở khoa
hc thc s; giúp ta giải thích được hiện tượng phc tp din ra trong thc tế, như s
vận động trái ngược khi khối lượng ca ci vt chất ngày càng tăng n, đi liền vi
khi lưng giá tr ca nó gim xung hay không thay đổi.
Câu 2: Phân tích lưng giá tr ca hàng hóa và các nhân t ảnh hưởng đến
ng giá tr của hàng hóa. Ý nghĩa thc tin? *Khái nim:
Hàng hóa là sn phm của lao động, có th tha mãn nhu cầu nào đó của con
người thông qua trao đổi, mua bán.
Giá tr hàng hóa là hao phí lao đng xã hi kết tinh trong hàng hóa đó. Ví d: giá tr
của chai nước là hao phí lao động xã hi của người sn xut ra chai nước kết tinh
trong chai nưc (VD: 2h sn xuất ra chai nưc, thì 2h
là giá tr của chai nước).
ng giá tr ca hàng hóa lượng thời gian hao phí lao động hi cn
thiết đ sn xuất ra đơn vị ng hóa đó.
Thời gian lao động xã hi cn thiết là đơn vị đo lường lượng giá tr ca hàng hóa.
Cn phân bit thời gian lao đng bit vi thời gian lao đng hi cn thiết. Thi
gian lao động cá bit thi gian hao phí ca từng người sn xut, tng ch th
bit.
dụ: 1 người công nhân mt 2 gi để to ra sn phm thì lúc này 2 gi đó thời
gian hao phí lao động cũng chính là giá tr ca sn phm (sn phm cá bit của người
CÔNG NHÂN) ch không phi giá tr ca hh SN PHM trong toàn xã hi.
Thi gian lao động x hi c n thiết thời gian lao động cần để sn xut ra
một hàng hóa nào đó trong những điu kin sn xuất bình thường ca hi vi mt
trình độ trang thiết b trung bình, vi một trình đ thành tho trung bình một cường
độ lao động trung bình trong xã hi đó.
3
lOMoARcPSD| 41487147
Trên thc tế, thời gian lao động hi cn thiết để sn xuất ra 1 hàng hóa thưng
trùng hp vi mức hao phí lao động bit ca những người sx cung cấp đại b
phn sn phẩm đó trên thị trường.
Ví d: Hin nay, th trường xe máy có nhiu ca hàng .
* Nếu xã hi sn xut 1 sn phẩm 2h (TG LĐXH cn thiết), mà bn sn xut mt 3h
(TG LĐ cá biệt) vy bn bán có hiu qu bng không?
V mt cấu thành, lượng giá tr ca một đơn vị hàng hóa được sn xut ra bao
hàm: hao phí lao động quá kh (cha trong các yếu t vật tư, nguyên nhiên liệu đã
tiêu dùng để sn xut ra hàng hóa đó) và hao phí lao đng mi kết tinh thêm.
*Các nhân t ảnh hưởng đến lưng giá tr ca hàng hóa +Th
nhất, năng suất lao động:
Năng suất lao động năng lc sn xut của người lao động, được tính bng
s ng sn phm sn xut ra trong mt đơn vị thi gian, hay s ng thi gian hao
phí đ sn xut ra một đơn vị sn phm.
VD: 1 người công nhân trong 8h sn xuất được 16 sn phm => NSLĐ của người
công nhân là 2 sp/h hoc 0.5h/sn phm.
Năng suất lao động tăng n nghĩa cũng trong mt thời gian lao động,
nhưng khối lượng hàng hóa sn xuất ra tăng lên làm cho thời gian lao động cn thiết
để sn xut ra một đơn vị hàng hóa gim xuống. Do đó, khi năng suất lao động tăng
lên thì giá tr ca một đơn vị hàng hóa s gim xuống và ngược li.
Năng suất lao động hai loại: năng suất lao đng biệt năng sut lao
động hội. ng suất lao động hi ảnh hưởng trc tiếp đến lượng giá tr hi
của hàng hóa. Năng suất lao động hi t l nghch với lượng giá tr hi ca mt
đơn vị hàng hóa.
Các nhân t ảnh hưởng đến năng suất lao động gm có: trình độ của người
lao động; trình độ tiên tiến và mức độ trang b k thut, khoa hc công ngh trong quá
trình sn xuất, trình độ qun lý; cường đ lao đng và yếu t t nhiên.
Tăng năng suất lao động khác với tăng cường đ lao động.
ng đ lao đng là mức độ khẩn trương, tích cực ca hoạt động lao động
trong sn xut.
Nếu cường độ lao động ng n thì số ng (hoc khối lượng) ng hóa sn
xuất ra tăng lên sức hao phí lao động cũng tăng n tương ng, vì vy giá tr ca
một đơn vị hàng hóa vẫn không đổi. Tăng cường độ lao động thc chất cũng như kéo
dài thời gian lao động cho nên hao phí lao đng trong một đơn vị sn phẩm không đổi.
Tăng năng suất lao động và tăng cường đ lao đng giống nhau là đều dẫn đến
ng sn phm sn xut ra trong một đơn vị thời gian tăng lên. Nhưng chúng khác
nhau tăng năng suất lao động làm cho lượng sn phm (hàng hóa) sn xut ra
trong một đơn vị thi gian tăng lên, nhưng làm cho giá tr ca một đơn v hàng hóa
gim xung.
4
lOMoARcPSD| 41487147
ờng độ lao động chu ảnh hưởng ca các yếu t sc khe, th cht, tâm lý,
trình đ tay ngh thành tho của người lao động, công tác t chc, k luật lao động.
+Th hai, tính cht phc tp hay gin đơn của lao động
Tính cht của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến lượng giá tr ca hàng
hóa. Theo tính cht của lao động, có th chia lao động thành lao động giản đơn và lao
động phc tp.
Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo mt cách h
thng, chuyên sâu v chuyên môn, k năng, nghiệp v cũng có thể thao tác đưc.
Lao động phc tp nhng hoạt động lao động yêu cu phi tri qua mt
quá trình đào tạo v k năng, nghiệp v theo yêu cu ca nhng ngh nghip chuyên
môn nht đnh.
Trong ng mt thời gian, lao động phc tp to ra nhiu giá tr hơn lao động
giản đơn. Lao động phc tp thc chất lao động giản đơn được nhân lên. Trong
quá trình trao đổi hàng hóa, mọi lao động phc tạp đều được quy v lao động đơn
giản trung bình, điều đó được quy đổi mt cách t phát sau lưng những hoạt đng
sn xut hàng hóa, hình thành nhng h s nhất định th hin trên th trưng. Đây
cơ s lun quan trọng để tính toán, xác định mc thù lao cho phù hp vi tính cht
ca hot động lao động trong quá trình tham gia vào các hoạt động kinh tế xã hi.
*Ý nghĩa thc tin
Trong hoạt động thc tin trên th trường các ch th cnh tranh rt gay gt vi
nhau, li thế luôn thuc v người sn xuất có năng suất lao động cao nht tc chi phí
sn xut thp nhất, ngược li h s gp bt lợi nguy phá sn. thế cnh
tranh để tăng năng suất lao động, giảm chi phí lao động ý nghĩa sống còn ca
doanh nghip, do vy các yếu t tác đng tới năng suất lao động được đc bit quan
tâm ng dng.
Câu 3: Hy phân tích mâu thun công thc chung của bản. sao hàng hóa
sức lao động là chìa khóa đ gii quyết mâu thun này?
1. Công thc chung của tư bản
Trong lưu thông hàng hóa giản đơn, tiền không phải là tư bản. Tin ch
biến thành tư bản trong những điều kin nht định, khi chúng được s dụng để bóc lt
lao động của người khác. đây tiền ch phương tiện để đạt ti mt mục đích bên
ngoài lưu thông.
Tiền được coi là tin thông thường, thì vn đng theo công thc: H - T
- H (hàng - tin - hàng), nghĩa sự chuyn hoá ca hàng hoá thành tin, ri tin li
chuyn hoá thành hàng hoá. Còn tiền được coi bn, tvận động theo công
thc: T - H - T (tin - hàng - tin), tc s chuyn hca tin thành ng hoá, ri
hàng hóa li chuyn hóa ngược li thành tin. Bt c tin nào vận động theo công
thc T - H - T đều chuyển hoá thành tư bản.
So sánh công thức lưu thông hàng hoá giản đơn H - T - H công thức lưu
thông của tư bản T - H - T, chúng ta thy chúng có những điểm ging
5
lOMoARcPSD| 41487147
nhau: c hai s vận động do hai giai đoạn đối lp nhau mua n hp thành,
trong mỗi giai đoạn đều hai nhân t vt chất đối din nhau tin hàng, và hai
ngưi có quan h kinh tế với nhau người mua người bán. Nhưng đó chỉ
những điểm ging nhau v nh thc. Gia hai công thức đó những điểm khác
nhau v cht.
Lưu thông hàng hoá giản đơn bắt đầu bng vic bán (H - T) kết thúc bng
vic mua (T - H). Điểm xuất phát điểm kết thúc của quá trình đều hàng hoá, còn
tin ch đóng vai trò trung gian. Ngưc lại, lưu thông của bn bắt đu bng vic
mua (T - H)kết thúc bng vic bán (H - T). Tin vừa là điểm xut phát, vừa là điểm
kết thúc ca quá trình, còn hàng hoá ch đóng vai trò trung gian; tiền đây không phải
là chi ra dt khoát mà ch ng ra ri thu v.
Mục đích của lưu thông hàng hoá giản đơn giá tr s dụng để tho mãn nhu
cầu, nên các hàng hoá trao đổi phi có giá tr s dng khác nhau. S vận động s kết
thúc giai đoạn th hai, khi những người trao đổi được giá tr s dụng người
đó cần đến. Còn mc đích của lưu thông bn không phi giá tr s dng,
giá trị, hơn nữa giá tr tăng thêm. vậy, nếu s tin thu v bng s tin ng ra, thì
quá trình vận động tr nên nghĩa. Do đó, số tin thu v phi ln hơn s tin ng
ra, nên ng thc vận động đầy đủ của tư bản T - H - T', trong đó T' = T + ∆T. Số
tin trội hơn so với s tin ứng ra (∆T), C.Mác gọi giá tr thặng dư. S tin ng ra
ban đầu chuyển hoá thành bn. Vậy bản giá tr mang li giá tr thặng dư. Mc
đích lưu thông tư bn là s ln lên ca giá tr, là giá tr thặng dư, nên sự vận động ca
tư bản là không có gii hn, vì s ln lên ca giá tr là không có gii hn.
Sau khi nghiên cu quá trình sn xut giá tr thặng trong CNTB, th định
nghĩa đầy đủ: “Tư bản giá tr mang li giá tr thặng bằng cách bóc lột lao đng
không công của công nhân làm thuê”.
2. Mâu thun ca công thc chung của tư bản
Công thc chung của tư bản: T-H-T' (T’ = T + ∆T). Vậy ∆T xuất hin t đâu?
Như vậy ch có 2 trường hợp: trong lưu thông và ngoài lưu thông.
+ Trong lưu thông:
Trong lưu thông, dù trao đổi ngang giá hay không ngang giá thì cũng không tạo ra ∆T
* Trưng hợp trao đổi ngang giá: Ch s thay đổi ca hình thái giá tr t T-H
t H-T nhưng tổng gtr phn giá tr ca mỗi bên tham gia trao đổi trước sau
đều không thay đi. Tuy nhiên, v giá tr s dụng thì đôi bên đều có li.
Ví d: Tiền trao đổi ly hàng hàng trao đổi ly tiền, các bên đu ngang giá vi nhau.
Bn có 500k bn mua 1 bao go của ngưi A ri bn bán li bao gạo đó cho người B
cũng ngang giá 500k => Ko tạo ra giá tr
* Trưng hợp trao đổi không ngang giá, có th có ba trường hp xy ra:
Th nht, Trong trường hợp nhà tư bản bán hàng hóa cao hơn giá trị, nhưng
đến lưt anh ta lại là người đi mua (vì không có ai chỉ bán mà không
6
lOMoARcPSD| 41487147
mua) thì phải mua hàng hóa cao hơn giá tr ấy. Hành vi bán hàng hóa cao hơn giá tr
không mng li bt c chút thặng dư (∆T) nào.
Th hai, Trường hp nhà tư bản c mua hàng hóa thấp hơn giá trị cũng không
mang li chút thặng (∆T) nào. đến khi anh ta bán cũng buộc phi n hàng hóa
thấp hơn giá trị.
Ví d: - Khi bn bán gạo cao hơn giá trị ca go => Bn s thu được nhiu
lợi hơn. Nhưng lúc này, đi vi các sp dùng gạo làm đầu vào như: bánh mì, u,
tht,…thm chí là mức lương đầu vào của công nhân cũng sẽ tăng lên giá gạo tăng
lên. Lúc này bn với cách người mua c loại sp như trên s chu thit phi
mua với giá cao hơn giá trị ca các loại hh đó. Tương tự với trường hợp ngược li. =>
MUA R HAY BÁN ĐẮT KHÔNG TO RA GIÁ TR MI
Mỗi nhà TB tham gia vào quá trình lưu thông bn luôn phải đảm nhn c 2 vai t
vừa đóng vai người mua vừa đóng vai người bán.
- Trên th trường có nhiu nhà TB cùng tham gia và có mqh dây chuyền tác động ln
nhau
Th ba, nếu hi mt s k ng gt chuyên mua rẻ, bán đắt tcái ∆T
hn do chiếm đoạt của người khác có. Cái hắn được cái người khác mt
đi, nhưng trong toàn hi ttng giá tr của hàng hóa là không thay đổi. KHÔNG
TO RA GIÁ TR MI MÀ CH PHÂN PHI LI GIÁ TR. + Ngoài lưu thông:
Nhân t (T) tiền: “tiền” tự nó không ln lên.
Xét nhân t (H) hàng: Hàng ngoài lưu thông tức là vào tiêu dùng:
+ Tiêu dùng vào sn xut, tức là tư liệu sn xut. Vy giá tr ca nó chuyn dch
dn vào sn phm - không tăng lên.
+ Tư liệu tiêu dùng, tiêu dùng cho cá nhân - c giá tr và giá tr s dụng đều mất đi.
=> Như vậy c trong lẫn ngoài lưu thông xét tt c các nhân t thì T không tăng thêm.
Nhưng nhà bản không th vận động ngoài lưu thông, có nghĩa nhà tư bn phi
tìm thy trên th trường mua đưc mt th ng hoá (trong u thông ) nhưng nhà
bản không bán hàng hoá đó, nếu n cũng không thu được gì. Nhà bn tiêu
dùng hàng hoá đó (ngoài lưu thông) to ra mt giá tr mi lớn hơn giá tr bn thân nó -
hàng hoá đó sức lao động. Như vậy ng thức đầy đủ th viết: Sức lao động T -
H sn xuất hàng hoá ...H’ - T’ TLSX.
Vậy "Tư bản không th xut hin t lưu thông cũng không th xut hin
bên ngoài lưu thông. phi xut hiện trong lưu thông, đồng thi không phi trong
lưu thông".
3. Hàng hoá sức lao động là chìa khoá để gii quyết mâu thun trong
công thc chung của tư bản:
a) Sức lao động và điều kin đ sức lao động tr thành hàng
hóa: “Sức lao động, đó là toàn b th lctrí lc tn tại trong thể một con người
đang sống, được người đó đem ra vn dng mi khi sn xut ra mt giá tr s
dụng nào đó.”
7
lOMoARcPSD| 41487147
Không phi sức lao động nào cũng trở thành hàng a. d: Trong hi
l thì sức lao động ca l không phi hàng hóa bản thân anh ta đã thuộc s
hu ca ch nô, anh ta không có quyn bán sức lao động. Người th th công t do
tuy được tùy ý s dng sức lao động ca mình nhưng sức lao đng của anh ta cũng
không phi hàng hóa anh ta ch sn xut t cung t cp nuôi sng mình, ch
chưa buộc phi bán sức lao động để kiếm sng (VD này có th ghi hoc không).
Sức lao đng ch tr thành hàng hóa khi đồng thi thỏa n hai điều kin sau:
Th nhất, Người lao đng phải được t do v thân th, làm ch đưc sức lao động
ca mình quyn bán sc sức lao đng của mình nmột hàng hóa.; Th hai,
Ngưi sức lao động phi b ớc đoạt hết mọi tư liu sn xuất liu sinh hot
tr thành “vô sản”, đ tn ti anh ta buc phi bán sức lao động của mình để kiếm
sng.
Sức lao động biến thành hàng a điu kin quyết định để tin biến thành
bản. Nhưng trước CNTB thì hàng a sức lao động chưa xuất hin. Ch i CNTB
thì hàng hóa sức lao động mi xut hin và tr thành ph biến.
b) Hai thuc tính ca hàng hóa sức lao đng: Giá tr hàng hóa sức lao động
cũng do thời gian LĐXH cần thiết để sn xut tái sn xut sức quyết định.
Mun SX tái sn xut ra sức lao động người công nhân phi tiêu dùng một ng
liệu sinh hot cn thiết v ăn, , mc, hc ngh... Ngoài ra h còn phi tha mãn
nhng nhu cu của gia đình và con cái.
Giá tr ca hàng hóa sức lao động được đo gián tiếp bng giá tr ca những
liu sinh hot cn thiết đ tái sn xut ra sức lao đng. Giá tr ấy được hp thành bi:
Giá tr những tư liệu sinh hot v vt cht và tinh thn cn thiết để tái sn xut sc lao
động, duy trì đi sng ca bản thân người công nhân; Phí tổn đào tạo người công
nhân; Giá tr những liệu sinh hot v vt cht tinh thn cn thiết cho con cái
ngưi công nhân. S biến đổi giá tr ng hóa sức lao đng mt mặt tăng lên do s
tăng lên của nhu cu trung bình ca hi v hàng hóa, dch v, hc tp, hc ngh...
mt khác li b gim xung do s tăng năng suất lao động xã hi.
Giá tr s dng ca hàng a sức lao động cũng chỉ th hin ra trong quá trình
tiêu dùng sức lao động. Nhưng khác với hàng hóa thông thưng, quá trình tiêu dùng
hàng hóa sức lao động li quá trình to ra mt giá tr mi lớn hơn giá trị ca bn
thân hàng hóa sức lao động.
Nhà bản đã tìm thấy trên th trường mt loại hàng hoá đc biệt, đó hàng
hoá sức lao động, giá tr s dng ca nó có tính chất đặc bit là ngun gc sinh ra
giá tr, tc là nó có th to ra giá tr mi ln hơn giá tr ca bn thân nó. Phn lớn hơn
đó giá trị thặng nhà bn s chiếm đoạt. Chính đặc tính này đã làm cho
hàng hoá sức lao động tr thành điều kin để tin t chuyển thành tư bản. Do đó việc
tìm ra gii phm trù hàng hoá sức lao động được coi chìa khoá đ gii quyết
mâu thun
8
lOMoARcPSD| 41487147
trong công thc chung của bản. Nếu "T" của bản không dùng để bóc lt sc lao
động ca công nhân thì không th có "T'=T+∆T”.
Nếu không có lao động ca công nhân thì không th có "T'=T+∆T”. Kết Lun:
Chính đặc tính này đã làm cho hàng hoá sức lao động tr
thành điều kiện đ tin t chuyển thành tư bản. Do đó việc m ra gii phm trù
hàng hoá sức lao động được coi chìa khoá để gii quyết mâu thun trong công
thc chung của tư bản.
- Ā nghĩa nghiên cứu vn đ Vic nghiên cu hàng hoá sức lao động có
ý nghĩa quan trọng trong vic xây dng th trường lao động Việt Nam. Đảng và Nhà
ớc ta đã thừa nhn sức lao động hàng hoá (khi đủ các điều kin tr thành
hàng hoá) cho nên vic xây dng th trường sức lao động tt yếu. Phát trin nn
kinh tế th trường định hướng hi ch nghĩa vấn đ ct li, trng tâm ca Đảng
ta.
Câu 4: Phân tích các phương pháp sn xut giá tr thặng trong chủ nghĩa
bn. sao giá tr thặng siêu ngạch được gi hình thc biến tướng ca
giá tr thặng dư tương đối?
Giá tr thặng phn giá tr dôi ra ngoài giá tr sức lao đng, do công nhân
làm thuê
to ra b nhà bn chiếm đot. kết qu lao động của công nhân cho nhà
bn.
Giá tr thặng phản ánh bn cht ca quan h sn xuất bản ch nghĩa quan h
bóc lt ca
nhà tư bản đối với lao động làm thuê.
thu được giá tr thặng dư, có hai phương pháp ch yếu:
Mục đích của các nhà bản sn xut ra giá tr thặng tối đa, vậy, các
nhà bản dùng nhiều phương pháp đ tăng tỷ sut khối lượng giá tr thặng dư.
Khái quát, 2 phương pháp để đạt được mục đích, đó sản xut giá tr thặng
tuyt đối và phương pháp sn xut giá tr thặng dư tương đi.
Sn xut giá tr thng dư tuyệt đối:
Giá tr thặng tuyệt đối giá tr thặng thu được do kéo dài ngày lao động
vượt quá thời gian lao động tt yếu, trong khi năng suất lao động, giá tr sức lao động
và thời gian lao động tt yếu không thay đi.
d: Nếu ngày lao động 8 gi, thời gian lao động tt yếu 4 gi, thi gian lao
động thặng 4 giờ, t sut giá tr thặng dư 100%. Gi định nhà bn kéo dài
ngày lao động thêm 2 gi na vi mọi điu kiện không đi thì giá tr thặng dư tuyệt đi
tăng t 4 gi lên 6 gi và t sut giá tr thặng dư sẽ là: m’= 6h/4h x 100%= 150%
Phương pháp này được áp dng ph biến giai đoạn đầu ca ch nghĩa
bản, khi lao động còn trình đ th công và năng suất lao động còn thp.
Vi lòng tham hạn, các nhà bản tìm mọi cách kéo dài ngày lao động,
nhưng ngày lao đng có nhng gii hn nht đnh. Gii hn ca ngày
9
lOMoARcPSD| 41487147
lao động do th cht tinh thn của người lao động quyết đnh công nhân phi
thời gian ăn, ngủ, ngh ngơi, giải trí để hi phc sc khe. Việc kéo dài ngày lao động
còn vp phi s phn kháng ca giai cp công nhân. Còn gii hạn dưới ca ngày lao
động không th bng thời gian lao động tt yếu, tc thời gian lao động thặng
bằng không. Như vy, v mt kinh tế, ngày lao động phải dài hơn thời gian lao động
tt yếu, nhưng không thể vượt quá gii hn v th cht tinh thn của người lao
động. Mt hình thc khác ca sn xut giá tr thặng dư tuyệt đối tăng cường độ lao
động. tăng cường độ lao động cũng giống như kéo dài thời gian lao đng trong
ngày, trong khi thời gian lao động cn thiết không thay đi.
Sn xut giá tr thng dư tương đi:
Giá tr thặng dư tương đối là giá tr thặng dư thu được nh rút ngn
thời gian lao động tt yếu; do đó kéo dài thời gian lao động thặng trong khi độ dài
ngày lao động không thay đổi hoc thm chí rút ngn.
d: Ngày lao đng 8 gi, vi 4 gi lao động tt yếu, 4 gi lao đng thặng dư, tỷ
sut giá tr thặng dư là 100%.
Nếu giá tr sức lao đng gim khiến thời gian lao động tt yếu rút xung còn 2 gi thì
thời gian lao động thặng dư sẽ là 6 giờ. Khi đó: m’= 6h/2h x 100% = 300%
Nếu ngày lao động gim xung còn 6 gi nhưng giá trị sức lao động gim
khiến thời gian lao động tt yếu rút xung còn 1 gi thì thời gian lao động
thặng dư sẽ là 5 giờ. Khi đó:
m’= 5h/1h x 100% = 500%
Việc tăng năng suất lao động hội, trước hết các ngành sn xut ra vt
phm tiêu dùng, s làm cho giá tr sức lao đng gim xung do đó, làm gim thi gian
lao động cn thiết. Khi đ dài ngày lao động không thay đổi, thời gian lao động cn
thiết gim s làm tăng thời gian lao động thặng dư - thời gian để sn xut ra giá tr
thặng dư tương đối cho nhà tư bn.
Thời gian lao động tt yếu quan h vi giá tr sức lao đng. Mun rút ngn
thời gian lao đng tt yếu phi phi gim giá tr sức lao động. Mun h thp giá tr lao
động phi gim giá tr những tư liệu sinh hot thuc phm vi tiêu dùng ca công nhân.
Điều đó chỉ th thc hiện được bằng cách tăng năng suất lao đng trong các
ngành sn xut những tư liệu sinh hoạt đó.
Nếu trong giai đoạn đầu ca ch nghĩa tư bản, sn xut giá tr thặng tuyt
đối phương pháp chủ yếu, thì đến giai đoạn tiếp sau, khi k thut phát trin, sn
xut giá tr thặng tương đối phương pháp ch yếu. Lch s phát trin ca lc
ng sn xut và của năng suất lao động xã hội dưới ch nghĩa tư bản đã trải qua ba
giai đoạn: hp tác giản đơn, công trường th công và đại công nghiệp cơ khí, đó cũng
là quá trình nâng cao trình đ bóc lt giá tr thặng dư tương đối.
Hai phương pháp sn xut giá tr thặng nói trên được các nhà bản s
dng kết hp với nhau đ nâng cao trình đ bóc lt công nhân làm thuê trong quá
trình phát trin ca ch nghĩa tư bản. Dưi ch nghĩa tư bản,
10
lOMoARcPSD| 41487147
vic áp dng máy móc không phải để gim nh ờng độ lao động ca công nhân,
trái lại đ tăng cường độ lao đng. Ngày nay, vic t động hóa sn xut làm cho
cường độ lao động tăng lên, nhưng i hình thc mi, s căng thng ca thn kinh
thay thế cho cường độ lao động cơ bắp.
*Giá tr thặng dư siêu ngạch
Cnh tranh giữa các nhà bản buc h phi áp dụng phương pháp sn xut
tt nhất để tăng năng suất lao đng trong xí nghip ca mình nhm gim giá trbit
ca hàng hóa thấp hơn giá trị hi ca hàng hóa, nh đó thu được giá tr thặng
siêu ngch.
Xét từng trường hp, thì giá tr thặng dư siêu ngạch là giá tr tm thi, xut hin
và mất đi. Nhưng xét toàn bộ giá tr xã hi thì giá tr thặng dư siêu ngạch là hiện tượng
tn tại thường xuyên. Theo đuổi giá tr thặng siêu ngch khát vng của nhà
bản động lc mnh nhất thúc đẩy các nhà bản ci tiến k thut, hp hóa
sn xuất, tăng ng suất lao động, làm cho năng suất lao động hội tăng nhanh
chóng. C. Mác gi giá tr thng dư siêu ngạch là hình thc biến tưng ca giá tr thng
dư tương đối, vì giá tr thặng dư siêu ngch và giá tr thặng dư tương đối đều da trên
sở ng năng suất lao động (mc một bên tăng năng suất lao động bit,
còn mt bên dựa vào tăng năng suất lao động xã hi).
S khác nhau gia giá tr thặng siêu ngch giá tr tương đối còn th hin
ch giá tr thặng tương đối do toàn b giai cấp các nhà bản thu đưc. Xét v
mặt đó, thể hin toàn b quan h bóc lt ca toàn b giai cấp sản đối vi toàn
b giai cp công nhân làm thuê. Giá tr thặng dư siêu ngạch ch do mt s các nhà
bn k thut tiên tiến thu được. Xét v mặt đó, không ch th hin mi quan h
giữa bn công nhân làm thuê, còn trc tiếp biu hin mi quan h cnh
tranh giữa các nhà tư bản.
=> T đó, ta thấy rng giá tr thặng dư siêu ngạch động lc trc tiếp, mnh nht
thúc đẩy các nhà bản ci tiến k thut, áp dng công ngh mi v sn xut, hoàn
thin t chức lao động t chc sn xuất để tăng năng suất lao động, gim giá tr
ca hàng hóa.
Câu 5: Phân tích bn chất, động của ch nghĩa bản. Các nhân t nh
ng đến quy mô tích lũy tư bản? H qu của tích lũy tư bản.
*Khái nim: Tích lũy bản bản hóa giá tr thặng dư, biến mt phn giá tr
thặng dư thành tư bn ph thêm để m rng sn xuất, tăng thêm quy mô bóc lột.
Để ch ra bn cht ca tích lũy tư bn, cn nghiên cu v tái sn xut. Trong nn kinh
tế th trường tư bn ch nghĩa, quá trình sản xut liên tục được lp đi lp li không
ngừng, quá trình đó được gi là tái sn xut.
Tái sn xut hai hình thc ch yếu tái sn xut giản đơn tái sn xut m
rng.
11
lOMoARcPSD| 41487147
Tái sn xut giản đơn sự lp li quá trình sn xut với quy như cũ. Trong
trưng hp này, ng vi nn sn xuất tư bản ch nghĩa, toàn b giá tr thặng đã
được nhà tư bản tiêu dùng cho các nhân.
Tuy nhiên, bản không những được bo tn còn phi không ngng ln
lên. Để thc hin tái sn xut m rộng, nhà tư bn phi biến mt b phn giá tr thng
dư thành tư bản ph thêm. S chuyn hóa mt phn giá tr thặng thành bản gi
là tích lũy tư bn.
Bn cht của tích lũy bản quá trình tái sn xut m rộng bản ch
nghĩa thông qua vic chuyn hóa giá tr thặng thành bn ph thêm để tiếp tc
m rng sn xut kinh doanh thông qua mua thêm hàng hóa sức lao đng, m mang
nhà xưởng, mua thêm nguyên - vt liu, trang b thêm máy móc, thiết bNghĩa
nhà bn không s dng hết giá tr thặng thu đưc cho tiêu dùng nhân
biến thành bản ph thêm. Do đó, khi thị trưng thun lợi, nhà bản bán được
hàng hóa, giá tr thặng dư sẽ ngày càng nhiều, nhà tư bản tr nên giàu có hơn.
Thc cht, ngun gc duy nht của ch lũy tư bn giá tr thặng dư. Nhờ
tích lũy bản, quan h sn xuất bản ch nghĩa không những tr thành thng tr,
mà còn không ngng m rng s thng tr đó.
Động cơ thúc đẩy tích lũy tái sn xut m rng quy lut kinh tế tuyệt đối
ca ch nghĩa tư bản - quy lut giá tr thặng dư. Để thc hin mục đích đó, các nhà
bn không ngừng tích lũy đ m rng sn xuất, xem đó phương tiện căn bản để
tăng cường chiếm đoạt giá tr thặng dư. Mặt khác, cnh tranh buộc các nhà bn
không ngừng gia tăng tư bản cá bit bằng cách đẩy nhanh tích lũy tư bản.
*Các nhân t ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản
Quy tích lũy ph thuc vào khối lượng giá tr thng thu được t l
phân chia giá tr thặng dư thành quỹ tích lũy và quỹ tiêu dùng của nhà tư bản. Vi t l
phân chia giá tr thặng thành quỹ tích lũy quỹ tiêu ng nhất định, thì các nhân
t góp phần làm tăng quy mô tích lũy bao gồm:
- Th nht, nâng cao t sut giá tr thặng dư. T sut giá tr thặng dư tăng sẽ to tin
đề để tăng quy mô giá trị thặng dư. Từ đó mà tạo điều kin đ tăng quy mô tích lũy.
- Th hai, nâng cao năng suất lao động. Năng suất lao động tăng giúp thu được
nhiu giá tr thặng dư hơn, góp phần tạo điều kiện cho phép tăng quy mô tích lũy.
- Th ba, s dng hiu qu y móc. Các Mác gi vic này chênh lch giữa
bn s dụng và bản tiêu ng. Theo Các Mác, máy móc đưc s dng toàn b
tính năng ca nó, song, giá tr ch đưc tính dn vào giá tr sn phm qua khu hao.
Sau mi chu k như thế, máy c vn hoạt động toàn b nhng giá tr ca bn thân
đã giảm dn do tính giá khấu hao để chuyn vào giá tr sn phm. H qu là, mc
giá tr đã bị khấu hao, song, tính năng hay giá tr s dng thì vn nguyên như cũ,
như lực lượng phc v không công trong sn xut. S phc v không công được lao
động
12
lOMoARcPSD| 41487147
sng nm ly và làm cho chúng hot động. Chúng được tích lũy lại cùng với tăng quy
mô tích lũy tư bản.
- Th , đi lưng t bn ứng trước. Nếu th trưng thun li, hàng hóa luôn bán
được, tư bản ng trước càng ln s là tin đ cho tăng quy mô tích lũy.
Ý nghĩa lý lun và thc tin
V lun, nghiên cứu tích lũy bản giúp người hc hiu được làm tăng quy
tích lũy bản. Khng đnh mun tái sn xut m rng phải tích lũy bn, tích
lũy vn.
V thc tin, mun tăng quy tích lũy bản, vn cn khai thác tt nht lc
ợng lao động hội, tăng năng suất lao động, s dng triệt để công sut ca máy
móc, thiết b và tăng quy mô vn đầu tư ban đu.
*H qu của tích lũy cơ bản
Th nht, tích lu tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản
- Tích t bản s tăng thêm quy của bản bit bng cách t bn
hóa giá tr thng dư. Tích tụ tư bản làm tăng quy mô tư bản biệt đồng thời làm tăng
quy mô tư bản hi do giá tr thặng được biến thành bản ph thêm. Tích t
bn là kết qu trc tiếp của tích lũy tư bản.
- Tập trung tư bn s ng lên của quy bn biệt mà không làm tăng
quy mô tư bản hi do hp nhất các bản bit vào mt chnh th to thành mt
bản bit lớn hơn. Tập trung bản th đưc thc hin thông qua sáp nhp
các tư bản cá bit vi nhau.
- Tích t tập trung tư bản quan h mt thiết vi nhau. Tích t bản làm tăng
thêm quy sc mnh ca bản biệt, do đó, cạnh tranh s gay gắt n, dn
đến tp trung nhanh hơn. Ngược li, tập trung bản tạo điều kin thun lợi để tăng
cường bóc lt giá tr thặng dư, nên đẩy nhanh tích t bn. Ảnh hưởng qua li nói
trên ca tích t tp trung bản làm cho tích lũy bản ngày càng mnh. Tích t
và tập trung tư bản đu góp phn to tin đ để có th thu được nhiu giá tr thặng
hơn cho người mua hàng hóa sức lao đng. Tp trung tư bn có vai trò rt lớn đối vi
s phát trin ca sn xuất tư bản ch nghĩa. Nhờ tập trung bảnxây dựng được
nhng xí nghip ln, s dụng được k thut và công ngh hin đi.
Th hai , tích lũy tư bản làm tăng cấu to hữu cơ tư bản
Trong quá trình tích lũy tư bản, tư bản chng những tăng lên về quy mô, mà còn
không ngng biến đi trong cu to ca nó.
- V mt hình thái hin vt, mỗi bản đều bao gm liu sn xut sc lao
động để vn dng những liu sn xuất đó. Tỷ l gia s ợng liệu sn xut
s ng sức lao động s dng những liu sn xut trong quá trình sn xut gi
cu to k thut của bn. Quan h này tính tt yếu v mt k thuật, do trình đ
phát trin ca lực lượng sn xut quyết đnh .
- V mt giá tr, mỗi tư bản đu chia thành hai phần : tư bản bt biến
(c) và tư bản kh biến (v). T l gia s ng giá tr của tư bản bt biến
13
lOMoARcPSD| 41487147
s ng giá tr của bn kh biến cn thiết để tiến hành sn xut gi cu to giá
tr của tư bản.
Cu to k thut cu to giá tr của bản quan h cht ch vi nhau. Nói
chung , nhng s thay đổi trong cu to k thut của tư bản s dẫn đến nhng s
thay đổi trong cu to giá tr của tư bản. Đ biu hin mi quan h đó, Các Mác dùng
phm trù cu to hữu của bản. Cu to hữu của bản (ký hiu c/v) cu
to giá tr đưc quyết định bi cu to k thut phn ánh s biến đổi ca cu to
k thut của tư bn.
Trong quá trình phát trin ca ch nghĩa bản, cu to k thut của tư bản
ngày càng tăng, kéo theo s tăng lên của cu to giá tr của tư bản, nên cu to hu
của bản cũng ngày càng tăng lên. Sự tăng lên của cu to hữu của bản
biu hin ch t bn bt biến tăng tuyệt đối tương đối, còn bn kh biến
th tăng tuyệt đối , nhưng lại gim xung một cách tương đối.
Th ba, quá trình tích lũy bn không ngừng m tăng chênh lệch gia
thu nhp của nhà bản vi thu nhp của người lao đng làm thuê c tuyệt đối
lẫn tương đối.
Thc tế, xét chung trong toàn b nn kinh tế bản ch nghĩa , thu nhập các
nhà bản được, ln hơn gấp rt nhiu ln so vi thu nhập dưới dng tiến công
của người lao động làm thuê. C.Mác đã quan sát thấy thc tế này và ông gọi đó sự
bần cùng hóa người lao động.
* 2 Loi bn cùng hóa:
Bần cùng hóa tương đối: Là biu hin tốc độ tăng thu nhập ca giai cấp tư sản
ngày càng lớn hơn so với giai cp sn trong tng thu nhp quc dân ngày càng
tăng lên.
Bn cùng hóa tuyệt đối: Mc sng ca GC công nhân ngày càng gim so vi
nhu cu ngày càng phát trin ca h so vi mc sng chung ca toàn hi ngày
càng tăng lên.
VD: 2010, nhu cầu đ tái sn xut sc lao động ca người công nhân
gia đình họ $1000, nhà TB tr cho h $800/tháng, người công nhân tha mãn
đưc 80% nhu cu
2020, đi sng ngày càng phát trin, nhu cu tái sn xuất ……..
Là $2000, lúc này, nhà TB tr cho h $1500/tháng
=> Mc tiền công tăng lên từ 800=>1500 (con s tuyệt đối). Tuy nhiên mc
sng ca người công nhân đã giảm đi, từ tha mãn 80% xung còn 75%.
*Ý nghĩa lý lun và thc tin
- Ý nghĩa luận: Hiu r quy lut chung, xu hướng vận động của tích y
bn gn lin vi s gia tăng ca tích t, tp trung tư bản và cu to hữu cơ.
- Ý nghĩa thc tin;
+ Tích t tập trung bản, vn: quan h với nhau tác động thúc đẩy
nhau, làm tăng thu nhp quc dân s dng hp hiu qu các ngun vn ca
xã hi trong quá trình sn xut.
14
lOMoARcPSD| 41487147
+ Quá trình tích lũy tư bản ch nghĩa một mặt thúc đẩy CNTB phát trin mnh
m, mt khác ny sinh nhiu mâu thun, hn chế, dẫn đến phân hóa thu nhp ngày
càng sâu sc, bn cùng hóa giai cấp công nhân, nhân dân lao đng.
+ Quá trình tích lũy bn (vn) làm cho cu to hữu của tư bản (vốn) tăng
lên xut hin tht nghip vấn đề tính quy luật dưới s tác động ca tiến b khoa
hc - công ngh c biệt trong điu kin CMCN 4.0), cn nhng d báo v xu
ớng này để t chc, qun ngun nhân lc hiu quả. Đ đáp ng s tiến b ca
khoa hc - k thuật, người lao động cn nâng cao tay ngh, chuyển đổi ngành ngh
thích hp.
Câu 6: Phân tích nguyên nhân hình thành và nhng đc đim kinh tế cơ bn ca
độc quyn trong ch nghĩa tư bản.
Tiếp theo giai đon cnh tranh t do, ch nghĩa bản phát triển lên giai đoạn
cao hơn giai đon ch nghĩa bản độc quyn sau đó bản độc quyn nhà
c. Dựa vào ng ca V. Lênin, th nhn thy nguyên nhân dẫn đến s
hình thành ca ch nghĩa tư bản độc quyền là do 4 nguyên nhân sau đây:
*Nguyên nhân hình thành:
Th nht, s phát trin ca lực lượng sn xuất dưới tác động ca tiến b khoa
hc k thut; mt mt, làm xut hin nhng ngành sn xut mi. Mt khác, dn
đến tăng năng suất lao động, tăng sản xut giá tr thặng tương đi. Vic nâng cao
t sut khối lượng giá tr thặng đã m rng kh năng tích lũy bản, thúc đẩy
s phát trin sn xut lớn, tăng tích tụ tư bản và sn xut.
Th hai, vào 30 năm cuối ca thế k XIX, nhng thành tu khoa hc k thut
mi xut hiện n luyn kim mi Betsome, phát hin ra hóa cht mới như axit
sunphuric (H2S04), thuc nhum, v.v.; máy móc mới ra đời: động điêzen, máy
phát điện, máy tin, máy phay, v.v.; phát trin những phương tiện vn ti mới: xe hơi,
tàu thuỷ, xe điện, máy bay, v.v. và đc biệt đường st. Nhng thành tu khoa hc
k thut này, mt mt làm xut hin nhng ngành sn xut mới đòi hỏi nghip phi
quy ln; mt khác, dẫn đến tăng năng suất lao động, tăng khả năng tích luỹ
tư bản, thúc đẩy phát trin sn xut ln.
Th ba, trong điều kin phát trin ca khoa hc k thut, s tác động ca các
quy lut kinh tế ca ch nghĩa bản như quy luật giá tr thng dư, quy luật tích lu,
v.v. ngày càng mnh m, làm biến đổi cấu kinh tế ca hội bản theo hướng
tp trung sn xut quy mô ln.
Th , cnh tranh khc lit buộc các nhà tư bn phi tích cc ci tiến k thut,
tăng quy mô tích luỹ để thng thế trong cạnh tranh. Đng thi, cnh tranh gay gt làm
cho các nhà tư bản va nh b psản, còn các nhà bn ln phát tài, làm giàu
vi s tư bản tp trung và quy mô xí nghip ngày càng to ln.
15
lOMoARcPSD| 41487147
Th năm, cuc khng hong kinh tế m 1873 trong toàn b thế giới tư bản
ch nghĩa làm phá sn hàng lot nghip va nhỏ, thúc đẩy nhanh chóng quá
trình tích t và tập trung tư bản.
Th sáu, s phát trin ca h thng tín dụng bản ch nghĩa tr thành đòn
by mnh m thúc đẩy tp trung sn xut, nht vic hình thành các công ty c
phn, to tin đ cho s ra đời ca các t chức độc quyn.
Đặc đim kinh tế cơ bản của CNTB độc quyn:
Th nht: S tp trung sn xut và các t chc đc quyn. Tích t và tp
trung sn xut cao dn đến hình thành các t chức độc quyền là đặc điểm kinh tế
bn ca ch nghĩa đế quc.
S tích t tp trung sn xuất đến mức cao như vậy đã trực tiếp dn đến hình
thành c t chức độc quyn. Bi vì, mt mt, do có mt s ít các nghip ln nên
th d dàng tha thun vi nhau: mt khác, c nghip quy mô ln, k thut
cao nên cnh tranh s rt gay gt, quyết liệt, khó đánh bại nhau, do đó đã dẫn đến
khuynh hướng tha hip với nhau để nm đc quyn.
T chức độc quyn t chc liên minh giữa các nhà bản lớn để tp trung vào
trong tay phn ln vic sn xut tiêu th mt s loại hàng hóa nào đó nhm mc
đích thu đưc li nhun đc quyn cao.
Khi mi bắt đầu quá trình độc quyn hóa, các liên minh đc quyn nh thành theo
liên kết ngang nhưng về sau đã phát trin theo liên kết dc. Nhng hình thức độc
quyền cơ bản là cácten, xanhđica, tơrớt, côngxoócxiom, cônggơlômêrát.
Th hai, tư bản tài chính và bọn đ u sỏ tài chín h
Tư bản tài chính:
Tích t, tập trung bản trong ngân hàng dẫn đến hình thành các t chức đc
quyn trong ngân hàng. T ch ch là trung gian nay đã nắm được hu hết tư bản tin
t ca hi nên có quyn lc, khng chế mi hoạt động ca nn kinh tế tư bản ch
nghĩa.
Các t chức đc quyn công nghip cùng tham gia vào ng vic ca ngân hàng
bng cách mua c phn ca ngân hàng lớn để chi phi hoạt động ca ngân hàng,
hoc lp ngân hàng riêng phc v cho mình. Quá trình đc quyn hóa trong công
nghip trong ngân hàng xon xuýt với nhau thúc đẩy ln nhau làm ny sinh mt
th tư bản mi, gọi là tư bản tài chính.
(V.I.Lênin nói: “Tư bn tài chính kết qu ca s hp nht giữa bản ngân hàng
ca mt s ít ngân hàng đc quyn ln nht, với bản ca những liên minh đc
quyn các nhà công nghip")
Đ u s tài chính:
S phát trin của tư bản tài chính dẫn đến s hình thành mt nhóm nh độc quyn,
chi phi toàn b đời sng kinh tế chính tr ca toàn hội bản gọi các đu s
tài chính.
16
lOMoARcPSD| 41487147
Các đầu s tài chính thiết lp s thng tr ca mình thông qua chế độ tham d.
Thc cht ca chế độ tham d mt nhà tài chính ln, hoc mt tập đoàn tài chính
nh s c phiếu khng chế mà nắm được mt công ty ln nht với tư cách là công
ty gốc (hay công ty mẹ”); công ty này lại mua đưc c phiếu khng chế, thng tr
đưc công ty khác, gọi “công ty con”; “công ty con” đến lượt li chi phi các
“công ty cháu” cũng bằng cách như thế...
Nh chế độ tham d phương pháp tổ chc tập đoàn theo kiểu móc xích như
vy, bng một lượng bản đầu nhỏ, các nhà tư bản độc quyn tài chính có th
khng chế và điều tiết đưc một lượng tư bản ln gp nhiu ln.
Th ba, xut khẩu tư bản:
V.I.Lênin vch ra rng, xut khẩu ng hóa đặc điểm ca giai đoạn ch nghĩa
bn t do cnh tranh, còn xut khẩu bản là đặc điểm ca ch nghĩa bản độc
quyn.
Khái nim: Xut khẩu bản mang bản đầu c ngoài để sn xut giá
tr thặng dư tại nước s ti.
Xut khẩu tư bản tr thành tt yếu, vì:
Trong những nước bản phát triển đã tích lũy được mt khối lượng tư bản ln
ny sinh tình trng mt s “tư bản thừa” tương đối cần tìm nơi đầu nhiều li
nhun so với đầu tư ở trong nước.
Trong khi đó nhiều nước lc hu v kinh tế, giá ruộng đất tương đối h, tin
lương thấp, nguyên liu rẻ, nhưng lại rt thiếu tư bản n t sut li nhun cao, rt
hp dn đầu tư tư bản.
Phân loi: Xét v hình thức đầu tư, đầu trực tiếp đầu gián tiếp. Xét v
ch s hữu bản, th phân chia thành xut khẩu bản nhà nước xut khu
tư bản tư nhân.
Tác động:
M rng quan h sn xuất bn ch nghĩa ra nước ngoài, công c ch yếu để
bành trướng s thng tr, bóc lt, dch của bn tài chính trên phm vi toàn thế
gii.
Tuy nhiên, vic xut khẩu bản, v khách quan cũng những tác động tích cc
đến nn kinh tế các nước nhp khẩu, như thúc đẩy quá trình chuyn biến t cấu
kinh tế thuần nông thành cu kinh tế nông - công nghip, mặc cu này còn
què qut, l thuc vào kinh tế ca chính quc.
Th tư, sự phân chia thế gii v kinh tế gia các t chức độc quyn:
Quá trình tích t tập trung tư bn phát trin, vic xut khu tư bản tăng lên cả v
quy phm vi tt yếu dn ti s phân chia thế gii v mt kinh tế gia các tp
đoàn tư bản đc quyn và hình thành các t chức độc quyn quc tế.
17
lOMoARcPSD| 41487147
(V.I.Lênin nhn xét: “Bọn tư sn chia nhau thế gii, không phải do tính độc ác đặc bit
ca chúng, do s tập trung đã tới mức độ buc chúng phải đi vào con đưng y
để kiếm li').
S đụng độ các cuc cnh tranh khc liệt trên trường quc tế gia các t chc
độc quyn quc gia tt yếu dẫn đến xu hướng tha hip, kết các hiệp định. T đó
hình thành các liên minh độc quyn quc tế i dạng cácten, xanhđica, tơrt quc
tế...
Th năm, sự phân chia thế gii v lnh th giữa các cưng quốc đế
quc.
S phân chia thế gii v kinh tế đưc cng c tăng cường bng vic phân chia
thế gii v lãnh thổ. V.I.Lênin đã chỉ ra rằng: “Chủ nghĩa bản phát trin càng cao,
nguyên liu càng thiếu thn, s cnh tranh càng gay gt vic tìm kiếm các ngun
nguyên liu trên toàn thế gii càng ráo riết, thì cuộc đấu tranh để chiếm thuộc địa
càng quyết liệt hơn".
Các cường quốc đế quc ra sc xâm chiếm thuộc địa, bi thuộc địa nơi
bảo đảm ngun nguyên liu th trưng thường xuyên; nơi tương đi an toàn
trong cnh tranh, bo đm thc hiện đồng thi nhng mục đích về kinh tế, quân s
chính tr.
(Ví dụ: Đến cui thế k XIX đầu thế k XX. các nước đế quốc đã hoàn thành vic
phân chia lãnh th thế giới. Đế quc Anh chiếm được nhiu thuộc địa nhất, sau đó
đến Nga (Nga Hoàng) Pháp. S phân chia lãnh th phát triển không đều ca
ch nghĩa bn tt yếu dẫn đến cuộc đấu tranh đòi chia lại thế giới. Đó nguyên
nhân chính dẫn đến cuc Chiến tranh thế gii th nht 1914 -1918 cuc Chiến
tranh thế gii th hai 1939- 1945.)
(Liên h thc tế: Hin nay, s phân chia thế gii v lãnh th giữa các cường quc
bn vn tiếp tc dưới nhng hình thc cnh tranh thng tr mi. S phân chia lãnh
th thế gii lại được thay thế bng nhng cuc chiến tranh thương mại, nhng cuc
chiến tranh sc tộc, tôn giáo đng bên trong hoặc núp đằng sau, trc tiếp hoc
gián tiếp các cuộc đụng đ đó chính là các cường quốc tư bản.)
Tóm li, th thấy 5 đặc điểm kinh tế cơ bn ca ch nghĩa đế quc liên
quan cht ch vi nhau, nói lên bn cht ca ch nghĩa đế quc v mt kinh tế s
thng tr ca ch nghĩa tư bản đc quyn, v mt chính tr là hiếu chiến, xâm lược.
*Ý nghĩa lý lun và thc tin
Ý nghĩa luận: s phát trin cnh tranh ca lực lượng SX tt yếu s xut
hiện độc quyền. Độc quyn xut hin gn vi s thay đi trong quan h SX bản
ch nghĩa: s phát trin ca doanh nghip quy mô ln thay cho quy doanh nghip
t va nh s hữu bn th chuyn sang s hữu bn tp th, tính cht th
trưng chuyn t cnh tranh t do sang độc quyn, tốc độ quy ca quá trình
toàn cầu hóa được đẩy mnh.
Ý nghĩa thực tin: nghiên cu lun ch nghĩa tư bản độc quyn ca Lênin s
giúp cho việc đề ra chính sách x mi quan h giữa đc quyn cnh tranh trong
nn KTTT. Nhng vn đ li nhun đc quyn cao và giá
18
lOMoARcPSD| 41487147
c độc quyền có ý nghĩa thực tin đi vi VN trong quá trình hi nhp kinh tế quc tế.
Câu 7: Phân tích những đặc trưng của kinh tế th trưng định hướng x hi
ch nghĩa ở Vit Nam.
*Khái nim kinh tế th trưng định hướng x hi ch nghĩa ở Vit Nam
Kinh tế th trường định hướng hi ch nghĩa nn kinh tế vn nh theo các quy
lut ca th trường đồng thi góp phần hướng ti từng bước xác lp mt xã hi
đó dân giàu, c mnh, dân ch, công bng, văn minh; s điu tiết ca Nhà
ớc do Đảng Cng sn Việt Nam lãnh đo.
*Những đặc trưng cơ bản
Th nht, v mc tiêu
+ Kinh tế th trường định hi ch nghĩa Việt Nam hướng ti phát trin lc
ng sn xut, xây dng vt cht s thuật ca ch nghĩa hi; nâng cao
đời sng nhân dân, thc hiện “dân giàu, nước mnh, dân ch, công bằng, văn minh”
+ Việt Nam đang chặng đầu ca thời quá độ n ch nghĩa hi, nhim v
quan trng nht ca thi này xây dng lực lượng sn xut. Vic s dng kinh tế
th trường cho phép huy đng phân phi các ngun lc kinh tế mt cách tối ưu,
gii phóng sc sn xuất, thúc đẩy tăng năng suất, khuyến khích đổi mi ng ngh,
đẩy mnh quá trình công nghip hóa
hiện đại hóa Vit Nam. Bên cạnh đó, phải hn chế nhng mt tiêu cc của cơ chế
th trưng đ đảm bo công bằng và bình đng xã hi.
Th hai, v quan h s hu và thành ph n kinh tế
Kinh tế th trường định hướng hi ch nghĩa Vit Nam nn kinh tế nhiu
hình thc s hu, nhiu thành phn kinh tế. Các thành phn kinh tế trong thi quá
độ gm: kinh tế nhà nước, kinh tế tp th, kinh tế tư nhân, kinh tếvốn đầu tư nước
ngoài. Trong đó, kinh tế nhà nước gi vai trò ch đạo. Kinh tế nhà nước cùng vi kinh
tế tp th nn tng vng chc ca nn kinh tế quc n. Kinh tế nhân là một
động lc quan trọng, cho phép huy động mi ngun lc vào phát trin kinh tế, kích
thích cạnh tranh, thúc đẩy đi mi sáng tạo, tăng năng suất lao động, nâng cao hiu
qu kinh tế.
Th ba, v quan h qun lí nn kinh tế
+ Đảng Cng sn Vit Nam gi vai tlãnh đạo thông qua ơng lĩnh, đường li
phát trin kinh tế hi các ch trương, quyết sách trong tng thi của đất
ớc. Đây yếu t quan trng đảm bảo tính định hướng hi ch nghĩa của nn
kinh tế th trường.
+ Nhà nước pháp quyn hi ch nghĩa giữ vai tqun nn kinh tế thông qua
pháp lut, chính sách kinh tế hi, kế hoch các công c kinh tế trên sở tôn
trng nhng nguyên tc ca th trưng, phù hp vi yêu cu xây dng ch nghĩa
hi Việt Nam. Đồng thời để h tr s phát trin bn vng ca kinh tế th trường,
nhà nước thc hiện vai trò bn: duy trì s ổn định của môi trường kinh tế mô,
đảm bảo môi trường cnh
19
lOMoARcPSD| 41487147
tranh lành mnh và công bng, khc phc nhng khuyết tt ca kinh tế th trường,
đảm bo công bng và bình đẳng xã hi.
Th tư, v quan h phân phi
Do kinh tế th trường định hướng xã hi ch nghĩa Vit Nam tn ti nhiu hình thc
s hu, nhiu thành phn kinh tế nên tương ng vi nó nhiu hình thc phân phi
khác nhau. Quan
h phân phi da trên các nguyên tc ch yếu như: phân phối theo lao động hiu
qu kinh tế, theo mức đóng góp vn các ngun lc khác, phân phi thông qua h
thng an sinh xã hi và phúc li xã hi.
Th năm, v quan h gia gắn tăng trưởng kinh tế vi công bng x hi
+ Nn kinh tế th trường định hướng hi ch nghĩa Vit Nam thc hin gắn tăng
trưng kinh tế vi công bng hi; phát trin kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa
hi; thc hin tiến b công bng xã hi ngay trong tng chính sách, chiến lược,
quy hoch, kế hoch từng giai đon phát trin ca kinh tế th trường. Đây đặc
trưng phản ánh thuc tính quan trọng mang tính định hướng hi ch nghĩa nền
kinh tế th trường Vit Nam.
+ Trong nn kinh tế th trường định hướng hi ch nghĩa, giải quyết công bng
hi không ch phương tiện để duy trì s tăng trưởng ổn định, bn vng còn
mc tiêu phi hin thc hóa
+ Để thc hin công bng hi c ta không ch dựa vào chính sách điều tiết
thu nhp, an sinh hi phúc li hi còn phi to ra những điều kin, tin
đề cn thiết để bảo đảm cho mọi người dân đều hội như nhau trong vic tiếp
cn các dch vhội cơ bản như: Giáo dc, y tế, vic làm...
*Ý nghĩa nghiên cu
Nhn thức ngày càng đầy đủ hơn về đặc trưng của kinh tế th trường định hướng
hi ch nghĩa. Kinh tế th trường định hướng xã hi ch nghĩa là nền kinh tế th trường
phù hp với trình độ phát triển và điều kin lch s ca Vit Nam.
Trên những đặc trưng ca mô hình kinh tế th trường định hướng xã hi ch nghĩa ở
Việt Nam, Nhà nước xây dng chính ch phát trin kinh tế th trường tính khoa
hc, nht quán và phù hp vi thc tin Vit Nam.
Câu 8: Phân tích nh tt yếu những tác đng ca hi nhp kinh tế quc tế
ca Vit Nam.
*Khái nim: Hi nhp kinh tế quc tế ca mt quc gia quá trình quốc gia đó thực
hin gn kết nn kinh tế ca mình vi nn kinh tế thế gii da trên s chia s li ích
đồng thi tuân th các chun mc quc tế chung.
*Tính tt yếu khách quan ca hi nhp kinh tế quc tế:
Th nht, do xu thế khách quan trong bi cnh toàn c u hóa kinh tế
20
lOMoARcPSD| 41487147
Toàn cu hóa khái niệm dùng để miêu t các thay đổi trong hi trong
nn kinh tế thế gii, to ra bi mi liên kết trao đổi ngày càng tăng giữa các quc
gia, các t chc hay các nhân góc độ văn hóa, kinh tế… trên quy toàn cầu.
Toàn cu hóa din ra trên nhiều phương diện: kinh tế, chính trị, văn a, hội…
trong đó, toàn cu hóa kinh tếxu thế ni tri nht, va trung tâm vừa sở
và cũng là động lực thúc đẩy toàn cầu hóa các lĩnh vực khác.
Toàn cầu hóa đi lin vi khu vc hóa. Khu vc hóa kinh tế ch din ra trong mt
không gian địa nhất định dưới nhiu hình thức như: khu vực mu dch t do, đồng
minh thuế quan, đồng minh tin t, th trường chung… nhằm mục đích hợp tác, h tr
ln nhau cùng phát trin, từng c xóa b nhng cn tr trong vic di chuyn vn,
lực lượng lao động, hàng hóa dch vụ…tiến ti t do hóa hoàn toàn nhng di chuyn
nói trên giữa các nước thành viên trong khu vực. Trong điu kin toàn cu hóa kinh
tế, hi nhp kinh tế quc tế tr thành yếu t khách quan: Toàn cu hóa kinh tế đã lôi
cun tt c các nước vào h thống phân công lao đng quc tế, các mi liên h quc
tế ca sn xuất trao đổi ngày càng gia tăng, khiến cho nn kinh tế của các nước
tr thành mt b phn hữu không th tách ri nn kinh tế toàn cu. Trong toàn
cu kinh tế, các yếu t sn xuất được lưu thông trên phm v toàn cầu. Do đó, nếu
không hi nhp kinh tế quc tế, các nước không th t đảm bảo được các điu kin
cn thiết cho sn xuất trong nước.
Th hai, hi nhp kinh tế quc tế phương thc phát trin ph biến ca
các nưc, nhất là các nước đang kém phát triển trong điều kin hin nay
Đối với các nước đang kém phát trin thì hi nhp kinh tế quc tế hội
để tiếp cn s dụng được các ngun lực bên ngoài ni chính, khoa hc công
ngh, kinh nghim của các nước cho phát trin của mình. Khi các ớc bản
giàu nht, các công ty xuyên quốc gia đang nắm trong tay nhng ngun lc vt
chất phương tin hùng mnh nhất đ tác động lên toàn thế gii thì ch cso phát
trin kinh tế m và hi nhp quc tế, các nước đang và kém phát trin mi có th tiếp
cận được những năng lực này cho phát trin ca mình.
Hi nhp kinh tế quc tế con đường có th giúp cho các ớc đang kém
phát trin th tn dng thời phát triển rút ngn, thu hp khong ch vi các
c tiên tiến, khc phục nguy cơ tụt hu ngày càng r rt.
Hi nhp kinh tế quc tế còn tác động tích cực đến vic n đnh kinh tế vĩ mô.
Vic m ca th trường, thu hút vn không ch thúc đy công nghiệp hóa còn tăng
tích lũy, ci thin thâm ht ngân sách, to niềm tin cho các chương trình h tr quc
tế trong ci cách kinh tế và m ca.
*Tác động ca hi nhp kinh tế quc tế đến phát trin ca Vit Nam
21
lOMoARcPSD| 41487147
Hi nhp kinh tế quc tế quá trình gia tăng sự liên h gia nn kinh tế Vit
Nam vi nn kinh tế thế giới. Do đó, qtrình hội nhp s to ra nhiu tác động tích
cực đồng thời đưa đến nhiu thách thức đối vi quá trình phát trin ca Vit Nam.
Tác đng tích cc ca hi nhp kinh tế quc tế
Hi nhp kinh tế quc tế thc cht là m rng th trường để thúc đẩy thương
mi phát trin, tạo điều kin cho sn xuất trong nước, tn dng các li thế ca
ớc ta trong phân công lao động quc tế, phc v cho mục tiêu tăng trưởng
kinh tế nhanh, bn vng .
Hi nhp kinh tế quc tế tạo động lực thúc đy chuyn dịch cơ cấu kinh tế theo
ng hp lý, hiện đại và hiu qu hơn, qua đó hình thành các lĩnh vực kinh tế
mũi nhọn đ nâng cao hiu qu và năng lực cnh tranh ca nn kinh tế.
Hi nhp kinh tế quc tế giúp nâng cao trình đ ca ngun nhân lc và tim lc
khoa hc công ngh quc gia; nâng cao kh năng hấp th khoa hc công ngh
hin đi và tiếp thu công ngh mới thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài và
chuyn giao công ngh nhm nâng cao cht lưng nn kinh tế.
Hi nhp kinh tế quc tế làm tăng cơ hội cho các doanh nghip trong nước tiếp
cn th trường quc tế, ngun tín dụng và các đối tác quc tế đ thay đi công
ngh sn xut, tiếp cn với phương thức qun tr phát triển để nâng cao năng
lc cnh tranh quc tế.
Hi nhp kinh tế quc tế tạo cơ hội để ci thiện tiêu dùng trong nước, người
dân được th ng các sn phm hàng hóa. dch v đa dng v chng loi,
mu mã và cht lưng vi giá cnh tranh.
Hi nhp kinh tế quc tế tạo điều kin đ các nhà hoạch định chính sách nm
bt tốt hơn tình hình và xu thế phát trin ca thế gii, t đó xây dựng và điu
chnh chiến lược phát trin hp lý.
Hi nhp kinh tế quc tế là tin đ cho hi nhp v văn hóa, tạo điu kin đ
tiếp thu nhng giá tr tinh hoa ca thế gii, b sung nhng giá tr và tiến b ca
văn hóa, văn minh ca thế gii đ làm giàu thêm văn hóa dân tc.
Hi nhp kinh tế quc tế còn tác động mnh m ti chính tr, to điu kin cho
ci cách toàn diện hướng ti xây dng một nhà nước pháp quyn xã hi ch
nghĩa.
Hi nhp tạo điều kin đ mi nưc tìm cho mình mt v trí thích hp trong trt
t quc tế, nâng cao vai trò, uy tín và v thế quc tế ca đất nước.
Hi nhp kinh tế quc tế giúp đảm bo an ninh quc gia, duy trì hòa bình, n
định khu vc và quc tế để tp trung cho phát trin kinh tế xã hi.
Tác đng tiêu cc ca hi nhp kinh tế quc tế
Hi nhp kinh tế quc tế làm gia tăng sự cnh tranh gay gt khiến nhiu doanh
nghip và ngành kinh tế c ta gặp khó khăn trong phát
22
lOMoARcPSD| 41487147
trin, thm chí là phá sn, gây nhiu hu qu bt li v mt kinh tế - xã hi.
Hi nhp kinh tế quc tế th làm gia ng s ph thuc ca nn kinh tế quc
gia vào th trưng bên ngoài, khiến nn kinh tế d b tổn thương trưc nhng
biến động khôn lường v chính tr, kinh tế và th trường quc tế.
Hi nhp kinh tế quc tế th dẫn đến phân phi không công bng li ích
rủi ro cho các nước các nhóm khác nhau trong hi, do vậy nguy
làm tăng khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng trong xã hi.
Trong quá trình hi nhp kinh tế quc tế, các nước đang phát triển như nước ta
phải đối mt với nguy chuyển dịch cu kinh tế t nhiên bt li, do thiên
ng tp trung vào các ngành s dng nhiu tài nguyên, nhiu sức lao động,
nhưng giá trị gia tăng thấp. v trí bt li thua thit trong chui giá tr
toàn cu.
Hi nhp kinh tế quc tế th to ra mt s thách thức đi vi quyn lc Nhà
c, ch quyn quc gia phát sinh nhiu vấn đề phc tạp đối vi vic duy
trì an ninh và n đnh trt t, an toàn xã hi.
Hi nhp có th làm gia ng nguy bản sc dân tộc văn hóa truyn thng
Vit Nam b xói mòn trước s “xâm lăng” của văn hóa nước ngoài.
Hi nhp th làm tăng nguy gia ng tình trng khng b quc tế, buôn
lu, ti phm xuyên quc gia, dch bnh, nhập cư bất hp pháp.
Tóm li hi nhp kinh tế quc tế hin nay va kh năng tạo ra những hội thun
li cho s phát trin kinh tế, va th dẫn đến những nguy to lớn hu qu
ca chúng rất khó lường.
*Phương hướng nâng cao hiu qu hi nhp kinh tế quc tế ca Vit Nam
Hi nhp kinh tế quc tế mt trong nhng ch đề kinh tế tác đng ti toàn
b tiến trình phát trin kinh tế xã hi của nước ta hin nay, liên quan trc tiếp đến quá
trình thc hin định hướng và mc tiêu phát triển đất nước. Vi c những tác động đa
chiu ca hi nhp kinh tế quc tế, xut phát t thc tiễn đất nước, Vit Nam cn
phi tính toán mt cách thc phù hợp đ thc hin hi nhp kinh tế quc tế thành
công:
1. Nhn thc sâu sc v thời cơ và thách thức do hi nhp kinh tế quc tế mang
li
2. Xây dng chiến lược và l trình hi nhp kinh tế phù hp
3. Tích cc, ch động tham gia vào các liên kết kinh tế quc tế thc hiện đầy
đủ các cam kết ca Vit Nam trong các liên kết kinh tế quc tế và khu vc
4. Hoàn thin th chế kinh tế và lut pháp
5. Nâng cao năng lc cnh tranh ca nn kinh tế
23
lOMoARcPSD| 41487147
6. Xây dng nn kinh tế Việt Nam độc lp, t ch
24
| 1/24

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG KTCT
Câu 1: Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa và tính chất hai mặt của lao động
sản xuất hàng hóa. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn?

*Hàng hoá: là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người và đi vào tiêu dùng thông qua trao đổi, mua bán hàng hoá.
Hàng hóa có thể ở dạng vật thể(hữu hình) và ở dạng phi vật thể (dịch vụ vô hình).
Ví dụ: Quần áo, giày dép, mỹ phẩm, đồ gia dụng, đồ dùng học tập,…
*Hai thuộc tính của hàng hoá:
Trong mỗi hình thái kinh tế- xã hội khác nhau, sản xuất hàng hóa có bản chất khác
nhau, nhưng một vật phẩm sản xuất ra khi đã mang hình thái là hàng hóa thì đều có
hai thuộc tính cơ bản là giá trị sử dụng và giá trị.
- Giá trị sử dụng: Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của hàng hóa nhằm
thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người. (Nhu cầu của con người gồm có nhu
cầu tiêu dùng cho sản xuất và nhu cầu tiêu dùng cho cá nhân)
Ví dụ: Giá trị sử dụng của cơm là để ăn, của áo là để mặc, của máy móc, thiết bị,
nguyên nhiên vật liệu là để sản xuất…
+ Công dụng, công hiệu, tính có lợi, tính có ích của hàng hoá
+ Giá trị sử dụng do những thuộc tính tự nhiên quy định, không lệ thuộc vào chế độ xã
hội. Khi xã hội càng phát triển thì xã hội càng tìm ra càng nhiều giá trị sử dụng cho
cùng một vật phẩm. ( than đá dùng đun nấu, nhưng khi xã hội phát triển than đá còn
dùng trong công nghiệp hoá chất)
+ Giá trị sử dụng được thể hiện thông qua tiêu dùng và là phạm trù có tính vĩnh viễn
+ Giá trị sử dụng được phát hiện dần, ngày càng phong phú do sự phát triển của khoa học, công nghệ.
+ Trong nền KT hàng hoá, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi
+ Đối với hàng hoá dịch vụ thì giá trị sử dụng của nó có đặc điểm là không có hình
thái vật thể quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời do đó nó không tích luỹ hay dự trữ.
(Cơ sở xác định: thuộc tính tự nhiên của hàng hoá, tập tục và quy ước)
- Giá trị: Giá trị của hàng hóa: là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết
tinh trong hàng hóa đó. Ví dụ: giá trị của chai nước là hao phí lao động xã hội của
người sản xuất ra chai nước kết tinh trong chai nước (2h sản xuất ra chai nước, thì 2h
là giá trị của chai nước).
Muốn tìm hiểu phạm trù giá trị phải xuất phát từ phạm trù giá trị trao đổi vì giá trị trao
đổi là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị; còn giá trị là nội dung bên trong, là cơ
sở của giá trị trao đổi.
Giá trị trao đổi là một quan hệ về số lượng, là tỷ lệ theo đó một giá trị sử dụng loại
này được trao đổi với những giá trị sử dụng loại khác.
Ví dụ: 1m vải = 5kg thóc 1 lOMoAR cPSD| 41487147
Sở dĩ vải và thóc trao đổi được với nhau vì hai hàng hóa đó có cái chung là đều là
sản phẩm của lao động, đều có lao động kết tinh trong đó. Chính lao động hao phí để
tạo ra hàng hóa là cơ sở chung của trao đổi và tạo thành giá trị của hàng hóa. *Nhận xét:
+ Giá trị của hàng hóa là phạm trù lịch sử
+ Giá trị của hàng hóa phản ánh quan hệ giữa người sản xuất hàng hóa, khi tiền tệ
ra đời – giá trị biểu hiện ra bằng tiền thì nó gọi là giá cả. Giá trị của hàng hóa là thuộc
tính xã hội của hàng hóa.
→ Như vậy, một vật muốn trở thành hàng hóa phải có đủ hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị.
Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính: thể hiện sự thống nhất và đối lập
- Thống nhất: đã là hàng hoá thì phải có đủ 2 thuộc tính trên.
- Đối lập: Mâu thuẫn được bộ lộ ra ngoài là giữa chất lượng và giá cả, giữa người mua và người bán. Giá trị
Giá trị sử dụng
Mục đích của người sản xuất
Mục đích của người tiêu dùng
Tạo ra trong quá trình sản
Tạo ra trong quá trình tiêu xuất Thực hiện trước dùng Thực hiện sau
Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá.
Sở dĩ hàng hóa có 2 thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị là do lao động của người
sản xuất ra hàng hóa có 2 mặt. Chính tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa
quyết định tính hai mặt của bản thân hàng hóa.
C. Mác là người đầu tiên phát hiện ra tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng
hóa. Đó là lao động cụ thể và lao động trừu tượng.
a. Lao động cụ thể.
Là lao động có ích với hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất
định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích, đối tượng, công cụ, phương pháp và kết quả riêng.
– Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng, do đó lao động cụ thể càng nhiều loại thì giá
trị sử dụng càng phong phú.
– Lao động ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của phân công lao động xã hội và sản xuất hàng hóa.
– Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn, thể hiện tính chất tư nhân của sản xuất hàng
hóa, tuy nhiên hình thức của lao động cụ thể có thể thay đổi, phụ thuộc vào sự phát
triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động.
b. Lao động trừu tượng.
Là lao động của người sản xuất hàng hoá không kể đến hình thức biểu hiện cụ
thể của nó để quy về cái chung đồng nhất, đó là sự hao phí sức lao động, tiêu hao
sức bắp thịt, thần kinh của người sản xuất hàng hoá.
– Lao động trừu tượng là lao động đồng chất của con người. 2 lOMoAR cPSD| 41487147
– Lao động trừu tượng tạo nên giá trị hàng hoá, là cơ sở để so sánh các giá trị sử
dụng khác nhau. Chất của hàng hoá là lao động trừu tượng.
– Lao động trừu tượng là một phạm trù lịch sử chỉ tồn tại trong sản xuất hàng hoá. Bởi
vì chỉ trong sản xuất hàng hoá mới đặt ra yêu cầu phải quy các lao động cụ thể vốn
không so sánh được với nhau thành một thứ lao động đồng nhất có thể so sánh với nhau.
Vậy: Xét lao động cụ thể là xem lao động đó tiến hành như thế nào, sản xuất ra cái gì.
Lao động trừu tượng là tốn bao nhiêu sức lực, hao phí bao nhiêu thời gian lao động.
Cần thấy rằng không phải có hai thứ lao động được kết tinh trong một hàng hoá mà
chỉ có lao động của người sản xuất hàng hoá. Nhưng lao động đó có tính 2 mặt: 1 mặt
là lao động cụ thể và một mặt là lao động trừu tượng.
=> Ý nghĩa: Việc phát hiện ra tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa có ý nghĩa
rất to lớn về mặt lý luận; nó đem đến cho lý thuyết lao động sản xuất một cơ sở khoa
học thực sự; giúp ta giải thích được hiện tượng phức tạp diễn ra trong thực tế, như sự
vận động trái ngược khi khối lượng của cải vật chất ngày càng tăng lên, đi liền với
khối lượng giá trị của nó giảm xuống hay không thay đổi.
Câu 2: Phân tích lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến
lượng giá trị của hàng hóa. Ý nghĩa thực tiễn? *Khái niệm:

Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người thông qua trao đổi, mua bán.
Giá trị hàng hóa là hao phí lao động xã hội kết tinh trong hàng hóa đó. Ví dụ: giá trị
của chai nước là hao phí lao động xã hội của người sản xuất ra chai nước kết tinh
trong chai nước (VD: 2h sản xuất ra chai nước, thì 2h
là giá trị của chai nước).
Lượng giá trị của hàng hóa là lượng thời gian hao phí lao động xã hội cần
thiết để sản xuất ra đơn vị hàng hóa đó.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là đơn vị đo lường lượng giá trị của hàng hóa.
Cần phân biệt thời gian lao động cá biệt với thời gian lao động xã hội cần thiết. Thời
gian lao động cá biệt là thời gian hao phí của từng người sản xuất, từng chủ thể cá biệt.
Ví dụ: 1 người công nhân mất 2 giờ để tạo ra sản phẩm thì lúc này 2 giờ đó là thời
gian hao phí lao động cũng chính là giá trị của sản phẩm (sản phẩm cá biệt của người
CÔNG NHÂN) chứ không phải giá trị của hh SẢN PHẨM trong toàn xã hội.
Thời gian lao động x̀ hội c n thiết là thời gian lao động cần để sản xuất ra
một hàng hóa nào đó trong những điều kiện sản xuất bình thường của xã hội với một
trình độ trang thiết bị trung bình, với một trình độ thành thạo trung bình và một cường
độ lao động trung bình trong xã hội đó. 3 lOMoAR cPSD| 41487147
Trên thực tế, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra 1 hàng hóa thường
trùng hợp với mức hao phí lao động cá biệt của những người sx và cung cấp đại bộ
phận sản phẩm đó trên thị trường.
Ví dụ: Hiện nay, thị trường xe máy có nhiều cửa hàng .
* Nếu xã hội sản xuất 1 sản phẩm 2h (TG LĐXH cần thiết), mà bạn sản xuất mất 3h
(TG LĐ cá biệt) vậy bạn bán có hiệu quả bằng không?
Về mặt cấu thành, lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa được sản xuất ra bao
hàm: hao phí lao động quá khứ (chứa trong các yếu tố vật tư, nguyên nhiên liệu đã
tiêu dùng để sản xuất ra hàng hóa đó) và hao phí lao động mới kết tinh thêm.
*Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa +Thứ
nhất, năng suất lao động:

Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng
số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, hay số lượng thời gian hao
phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
VD: 1 người công nhân trong 8h sản xuất được 16 sản phẩm => NSLĐ của người
công nhân là 2 sp/h hoặc 0.5h/sản phẩm.
Năng suất lao động tăng lên có nghĩa là cũng trong một thời gian lao động,
nhưng khối lượng hàng hóa sản xuất ra tăng lên làm cho thời gian lao động cần thiết
để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa giảm xuống. Do đó, khi năng suất lao động tăng
lên thì giá trị của một đơn vị hàng hóa sẽ giảm xuống và ngược lại.
Năng suất lao động có hai loại: năng suất lao động cá biệt và năng suất lao
động xã hội. Năng suất lao động xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến lượng giá trị xã hội
của hàng hóa. Năng suất lao động xã hội tỷ lệ nghịch với lượng giá trị xã hội của một đơn vị hàng hóa.
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động gồm có: trình độ của người
lao động; trình độ tiên tiến và mức độ trang bị kỹ thuật, khoa học công nghệ trong quá
trình sản xuất, trình độ quản lý; cường độ lao động và yếu tố tự nhiên.
Tăng năng suất lao động khác với tăng cường độ lao động.
Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong sản xuất.
Nếu cường độ lao động tăng lên thì số lượng (hoặc khối lượng) hàng hóa sản
xuất ra tăng lên và sức hao phí lao động cũng tăng lên tương ứng, vì vậy giá trị của
một đơn vị hàng hóa vẫn không đổi. Tăng cường độ lao động thực chất cũng như kéo
dài thời gian lao động cho nên hao phí lao động trong một đơn vị sản phẩm không đổi.
Tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động giống nhau là đều dẫn đến
lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên. Nhưng chúng khác
nhau là tăng năng suất lao động làm cho lượng sản phẩm (hàng hóa) sản xuất ra
trong một đơn vị thời gian tăng lên, nhưng làm cho giá trị của một đơn vị hàng hóa giảm xuống. 4 lOMoAR cPSD| 41487147
Cường độ lao động chịu ảnh hưởng của các yếu tố sức khỏe, thể chất, tâm lý,
trình độ tay nghề thành thạo của người lao động, công tác tổ chức, kỷ luật lao động.
+Thứ hai, tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động
Tính chất của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến lượng giá trị của hàng
hóa. Theo tính chất của lao động, có thể chia lao động thành lao động giản đơn và lao động phức tạp.
Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách hệ
thống, chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được.
Lao động phức tạp là những hoạt động lao động yêu cầu phải trải qua một
quá trình đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động
giản đơn. Lao động phức tạp thực chất là lao động giản đơn được nhân lên. Trong
quá trình trao đổi hàng hóa, mọi lao động phức tạp đều được quy về lao động đơn
giản trung bình, và điều đó được quy đổi một cách tự phát sau lưng những hoạt động
sản xuất hàng hóa, hình thành những hệ số nhất định thể hiện trên thị trường. Đây là
cơ sở lý luận quan trọng để tính toán, xác định mức thù lao cho phù hợp với tính chất
của hoạt động lao động trong quá trình tham gia vào các hoạt động kinh tế xã hội.
*Ý nghĩa thực tiễn
Trong hoạt động thực tiễn trên thị trường các chủ thể cạnh tranh rất gay gắt với
nhau, lợi thế luôn thuộc về người sản xuất có năng suất lao động cao nhất tức chi phí
sản xuất thấp nhất, ngược lại họ sẽ gặp bất lợi và có nguy cơ phá sản. Vì thế cạnh
tranh để tăng năng suất lao động, giảm chi phí lao động có ý nghĩa sống còn của
doanh nghiệp, do vậy các yếu tố tác động tới năng suất lao động được đặc biệt quan tâm ứng dụng.
Câu 3: H̀y phân tích mâu thuẫn công thức chung của tư bản. Vì sao hàng hóa
sức lao động là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn này?

1. Công thức chung của tư bản
Trong lưu thông hàng hóa giản đơn, tiền không phải là tư bản. Tiền chỉ
biến thành tư bản trong những điều kiện nhất định, khi chúng được sử dụng để bóc lột
lao động của người khác. Ở đây tiền chỉ là phương tiện để đạt tới một mục đích bên ngoài lưu thông.
Tiền được coi là tiền thông thường, thì vận động theo công thức: H - T
- H (hàng - tiền - hàng), nghĩa là sự chuyển hoá của hàng hoá thành tiền, rồi tiền lại
chuyển hoá thành hàng hoá. Còn tiền được coi là tư bản, thì vận động theo công
thức: T - H - T (tiền - hàng - tiền), tức là sự chuyển hoá của tiền thành hàng hoá, rồi
hàng hóa lại chuyển hóa ngược lại thành tiền. Bất cứ tiền nào vận động theo công
thức T - H - T đều chuyển hoá thành tư bản.
So sánh công thức lưu thông hàng hoá giản đơn H - T - H và công thức lưu
thông của tư bản T - H - T, chúng ta thấy chúng có những điểm giống 5 lOMoAR cPSD| 41487147
nhau: cả hai sự vận động do hai giai đoạn đối lập nhau là mua và bán hợp thành,
trong mỗi giai đoạn đều có hai nhân tố vật chất đối diện nhau là tiền và hàng, và hai
người có quan hệ kinh tế với nhau là người mua và người bán. Nhưng đó chỉ là
những điểm giống nhau về hình thức. Giữa hai công thức đó có những điểm khác nhau về chất.
Lưu thông hàng hoá giản đơn bắt đầu bằng việc bán (H - T) và kết thúc bằng
việc mua (T - H). Điểm xuất phát và điểm kết thúc của quá trình đều là hàng hoá, còn
tiền chỉ đóng vai trò trung gian. Ngược lại, lưu thông của tư bản bắt đầu bằng việc
mua (T - H) và kết thúc bằng việc bán (H - T). Tiền vừa là điểm xuất phát, vừa là điểm
kết thúc của quá trình, còn hàng hoá chỉ đóng vai trò trung gian; tiền ở đây không phải
là chi ra dứt khoát mà chỉ là ứng ra rồi thu về.
Mục đích của lưu thông hàng hoá giản đơn là giá trị sử dụng để thoả mãn nhu
cầu, nên các hàng hoá trao đổi phải có giá trị sử dụng khác nhau. Sự vận động sẽ kết
thúc ở giai đoạn thứ hai, khi những người trao đổi có được giá trị sử dụng mà người
đó cần đến. Còn mục đích của lưu thông tư bản không phải là giá trị sử dụng, mà là
giá trị, hơn nữa giá trị tăng thêm. Vì vậy, nếu số tiền thu về bằng số tiền ứng ra, thì
quá trình vận động trở nên vô nghĩa. Do đó, số tiền thu về phải lớn hơn số tiền ứng
ra, nên công thức vận động đầy đủ của tư bản là T - H - T', trong đó T' = T + ∆T. Số
tiền trội hơn so với số tiền ứng ra (∆T), C.Mác gọi là giá trị thặng dư. Số tiền ứng ra
ban đầu chuyển hoá thành tư bản. Vậy tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Mục
đích lưu thông tư bản là sự lớn lên của giá trị, là giá trị thặng dư, nên sự vận động của
tư bản là không có giới hạn, vì sự lớn lên của giá trị là không có giới hạn.
Sau khi nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư trong CNTB, có thể định
nghĩa đầy đủ: “Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động
không công của công nhân làm thuê”.
2. Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản
Công thức chung của tư bản: T-H-T' (T’ = T + ∆T). Vậy ∆T xuất hiện từ đâu?
Như vậy chỉ có 2 trường hợp: trong lưu thông và ngoài lưu thông. + Trong lưu thông:
Trong lưu thông, dù trao đổi ngang giá hay không ngang giá thì cũng không tạo ra ∆T
* Trường hợp trao đổi ngang giá: Chỉ là sự thay đổi của hình thái giá trị từ T-H và
từ H-T nhưng tổng giá trị và phần giá trị của mỗi bên tham gia trao đổi trước và sau
đều không thay đổi. Tuy nhiên, về giá trị sử dụng thì đôi bên đều có lợi.
Ví dụ: Tiền trao đổi lấy hàng – hàng trao đổi lấy tiền, các bên đều ngang giá với nhau.
Bạn có 500k bạn mua 1 bao gạo của người A rồi bạn bán lại bao gạo đó cho người B
cũng ngang giá 500k => Ko tạo ra giá trị
* Trường hợp trao đổi không ngang giá, có thể có ba trường hợp xảy ra:
Thứ nhất, Trong trường hợp nhà tư bản bán hàng hóa cao hơn giá trị, nhưng
đến lượt anh ta lại là người đi mua (vì không có ai chỉ bán mà không 6 lOMoAR cPSD| 41487147
mua) thì phải mua hàng hóa cao hơn giá trị ấy. Hành vi bán hàng hóa cao hơn giá trị
không mạng lại bất cứ chút thặng dư (∆T) nào.
Thứ hai, Trường hợp nhà tư bản cố mua hàng hóa thấp hơn giá trị cũng không
mang lại chút thặng dư (∆T) nào. Vì đến khi anh ta bán cũng buộc phải bán hàng hóa thấp hơn giá trị.
Ví dụ: - Khi bạn bán gạo cao hơn giá trị của gạo => Bạn sẽ thu được nhiều
lợi hơn. Nhưng lúc này, đối với các sp dùng gạo làm đầu vào như: bánh mì, rượu,
thịt,…thậm chí là mức lương đầu vào của công nhân cũng sẽ tăng lên vì giá gạo tăng
lên. Lúc này bạn với tư cách là người mua các loại sp như trên sẽ chịu thiệt và phải
mua với giá cao hơn giá trị của các loại hh đó. Tương tự với trường hợp ngược lại. =>
MUA RẺ HAY BÁN ĐẮT KHÔNG TẠO RA GIÁ TRỊ MỚI
Mỗi nhà TB tham gia vào quá trình lưu thông tư bản luôn phải đảm nhận cả 2 vai trò
vừa đóng vai người mua vừa đóng vai người bán.
- Trên thị trường có nhiều nhà TB cùng tham gia và có mqh dây chuyền tác động lẫn nhau
Thứ ba, nếu xã hội có một số kẻ lường gạt chuyên mua rẻ, bán đắt thì cái ∆T
hắn có là do chiếm đoạt của người khác mà có. Cái hắn được là cái người khác mất
đi, nhưng trong toàn xã hội thì tổng giá trị của hàng hóa là không thay đổi. KHÔNG
TẠO RA GIÁ TRỊ MỚI MÀ CHỈ PHÂN PHỐI LẠI GIÁ TRỊ. + Ngoài lưu thông:
Nhân tố (T) tiền: “tiền” tự nó không lớn lên.
Xét nhân tố (H) hàng: Hàng ngoài lưu thông tức là vào tiêu dùng:
+ Tiêu dùng vào sản xuất, tức là tư liệu sản xuất. Vậy giá trị của nó chuyển dịch
dần vào sản phẩm - không tăng lên.
+ Tư liệu tiêu dùng, tiêu dùng cho cá nhân - cả giá trị và giá trị sử dụng đều mất đi.
=> Như vậy cả trong lẫn ngoài lưu thông xét tất cả các nhân tố thì T không tăng thêm.
Nhưng nhà tư bản không thể vận động ngoài lưu thông, có nghĩa là nhà tư bản phải
tìm thấy trên thị trường mua được một thứ hàng hoá (trong lưu thông ) nhưng nhà tư
bản không bán hàng hoá đó, vì nếu bán cũng không thu được gì. Nhà tư bản tiêu
dùng hàng hoá đó (ngoài lưu thông) tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó -
hàng hoá đó là sức lao động. Như vậy công thức đầy đủ có thể viết: Sức lao động T -
H sản xuất hàng hoá ...H’ - T’ TLSX.
Vậy là "Tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện ở
bên ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông, đồng thời không phải trong lưu thông".
3. Hàng hoá sức lao động là chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn trong
công thức chung của tư bản:
a) Sức lao động và điều kiện để sức lao động trở thành hàng
hóa:
“Sức lao động, đó là toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong cơ thể một con người
đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.” 7 lOMoAR cPSD| 41487147
Không phải sức lao động nào cũng trở thành hàng hóa. Ví dụ: Trong xã hội nô
lệ thì sức lao động của nô lệ không phải là hàng hóa vì bản thân anh ta đã thuộc sở
hữu của chủ nô, anh ta không có quyền bán sức lao động. Người thợ thủ công tự do
tuy được tùy ý sử dụng sức lao động của mình nhưng sức lao động của anh ta cũng
không phải là hàng hóa vì anh ta chỉ sản xuất tự cung tự cấp nuôi sống mình, chứ
chưa buộc phải bán sức lao động để kiếm sống (VD này có thể ghi hoặc không).
Sức lao động chỉ trở thành hàng hóa khi đồng thời thỏa mãn hai điều kiện sau:
Thứ nhất, Người lao động phải được tự do về thân thể, làm chủ được sức lao động
của mình và có quyền bán sức sức lao động của mình như một hàng hóa.; Thứ hai,
Người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt
trở thành “vô sản”, để tồn tại anh ta buộc phải bán sức lao động của mình để kiếm sống.
Sức lao động biến thành hàng hóa là điều kiện quyết định để tiền biến thành tư
bản. Nhưng trước CNTB thì hàng hóa sức lao động chưa xuất hiện. Chỉ dưới CNTB
thì hàng hóa sức lao động mới xuất hiện và trở thành phố biến.
b) Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động: Giá trị hàng hóa sức lao động
cũng do thời gian LĐXH cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức LĐ quyết định.
Muốn SX và tái sản xuất ra sức lao động người công nhân phải tiêu dùng một lượng
tư liệu sinh hoạt cần thiết về ăn, ở, mặc, học nghề... Ngoài ra họ còn phải thỏa mãn
những nhu cầu của gia đình và con cái.
Giá trị của hàng hóa sức lao động được đo gián tiếp bằng giá trị của những tư
liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động. Giá trị ấy được hợp thành bởi:
Giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức lao
động, duy trì đời sống của bản thân người công nhân; Phí tổn đào tạo người công
nhân; Giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết cho con cái
người công nhân. Sự biến đổi giá trị hàng hóa sức lao động một mặt tăng lên do sự
tăng lên của nhu cầu trung bình của xã hội về hàng hóa, dịch vụ, học tập, học nghề...
mặt khác lại bị giảm xuống do sự tăng năng suất lao động xã hội.
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng chỉ thể hiện ra trong quá trình
tiêu dùng sức lao động. Nhưng khác với hàng hóa thông thường, quá trình tiêu dùng
hàng hóa sức lao động lại là quá trình tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của bản
thân hàng hóa sức lao động.
Nhà tư bản đã tìm thấy trên thị trường một loại hàng hoá đặc biệt, đó là hàng
hoá sức lao động, mà giá trị sử dụng của nó có tính chất đặc biệt là nguồn gốc sinh ra
giá trị, tức là nó có thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Phần lớn hơn
đó là giá trị thặng dư mà nhà tư bản sẽ chiếm đoạt. Chính đặc tính này đã làm cho
hàng hoá sức lao động trở thành điều kiện để tiền tệ chuyển thành tư bản. Do đó việc
tìm ra và lý giải phạm trù hàng hoá sức lao động được coi là chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn 8 lOMoAR cPSD| 41487147
trong công thức chung của tư bản. Nếu "T" của tư bản không dùng để bóc lột sức lao
động của công nhân thì không thể có "T'=T+∆T”.
Nếu không có lao động của công nhân thì không thể có "T'=T+∆T”. Kết Luận:
Chính đặc tính này đã làm cho hàng hoá sức lao động trở
thành điều kiện để tiền tệ chuyển thành tư bản. Do đó việc tìm ra và lý giải phạm trù
hàng hoá sức lao động được coi là chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản.
- 夃Ā nghĩa nghiên cứu vấn đề Việc nghiên cứu hàng hoá sức lao động có
ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng thị trường lao động ở Việt Nam. Đảng và Nhà
nước ta đã thừa nhận sức lao động là hàng hoá (khi có đủ các điều kiện trở thành
hàng hoá) cho nên việc xây dựng thị trường sức lao động là tất yếu. Phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là vấn đề cốt l漃̀i, trọng tâm của Đảng ta.
Câu 4: Phân tích các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư
bản. Vì sao giá trị thặng dư siêu ngạch được gọi là hình thức biến tướng của
giá trị thặng dư tương đối?

Giá trị thặng dư là phần giá trị dôi ra ngoài giá trị sức lao động, do công nhân làm thuê
tạo ra và bị nhà tư bản chiếm đoạt. Là kết quả lao động của công nhân cho nhà tư bản.
Giá trị thặng dư phản ánh bản chất của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa quan hệ bóc lột của
nhà tư bản đối với lao động làm thuê.
*Để thu được giá trị thặng dư, có hai phương pháp chủ yếu:
Mục đích của các nhà tư bản là sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa, vì vậy, các
nhà tư bản dùng nhiều phương pháp để tăng tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư.
Khái quát, có 2 phương pháp để đạt được mục đích, đó là sản xuất giá trị thặng dư
tuyệt đối và phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động
vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động
và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
Ví dụ: Nếu ngày lao động là 8 giờ, thời gian lao động tất yếu là 4 giờ, thời gian lao
động thặng dư là 4 giờ, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%. Giả định nhà tư bản kéo dài
ngày lao động thêm 2 giờ nữa với mọi điều kiện không đổi thì giá trị thặng dư tuyệt đối
tăng từ 4 giờ lên 6 giờ và tỷ suất giá trị thặng dư sẽ là: m’= 6h/4h x 100%= 150%
Phương pháp này được áp dụng phổ biến ở giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư
bản, khi lao động còn ở trình độ thủ công và năng suất lao động còn thấp.
Với lòng tham vô hạn, các nhà tư bản tìm mọi cách kéo dài ngày lao động,
nhưng ngày lao động có những giới hạn nhất định. Giới hạn của ngày 9 lOMoAR cPSD| 41487147
lao động do thể chất và tinh thần của người lao động quyết định vì công nhân phải có
thời gian ăn, ngủ, nghỉ ngơi, giải trí để hồi phục sức khỏe. Việc kéo dài ngày lao động
còn vấp phải sự phản kháng của giai cấp công nhân. Còn giới hạn dưới của ngày lao
động không thể bằng thời gian lao động tất yếu, tức là thời gian lao động thặng dư
bằng không. Như vậy, về mặt kinh tế, ngày lao động phải dài hơn thời gian lao động
tất yếu, nhưng không thể vượt quá giới hạn về thể chất và tinh thần của người lao
động. Một hình thức khác của sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là tăng cường độ lao
động. Vì tăng cường độ lao động cũng giống như kéo dài thời gian lao động trong
ngày, trong khi thời gian lao động cần thiết không thay đổi.
Sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn
thời gian lao động tất yếu; do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài
ngày lao động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn.
Ví dụ: Ngày lao động là 8 giờ, với 4 giờ lao động tất yếu, 4 giờ lao động thặng dư, tỷ
suất giá trị thặng dư là 100%.
Nếu giá trị sức lao động giảm khiến thời gian lao động tất yếu rút xuống còn 2 giờ thì
thời gian lao động thặng dư sẽ là 6 giờ. Khi đó: m’= 6h/2h x 100% = 300%
Nếu ngày lao động giảm xuống còn 6 giờ nhưng giá trị sức lao động giảm
khiến thời gian lao động tất yếu rút xuống còn 1 giờ thì thời gian lao động
thặng dư sẽ là 5 giờ. Khi đó: m’= 5h/1h x 100% = 500%
Việc tăng năng suất lao động xã hội, trước hết ở các ngành sản xuất ra vật
phẩm tiêu dùng, sẽ làm cho giá trị sức lao động giảm xuống do đó, làm giảm thời gian
lao động cần thiết. Khi độ dài ngày lao động không thay đổi, thời gian lao động cần
thiết giảm sẽ làm tăng thời gian lao động thặng dư - thời gian để sản xuất ra giá trị
thặng dư tương đối cho nhà tư bản.
Thời gian lao động tất yếu có quan hệ với giá trị sức lao động. Muốn rút ngắn
thời gian lao động tất yếu phải phải giảm giá trị sức lao động. Muốn hạ thấp giá trị lao
động phải giảm giá trị những tư liệu sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu dùng của công nhân.
Điều đó chỉ có thể thực hiện được bằng cách tăng năng suất lao động trong các
ngành sản xuất những tư liệu sinh hoạt đó.
Nếu trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản, sản xuất giá trị thặng dư tuyệt
đối là phương pháp chủ yếu, thì đến giai đoạn tiếp sau, khi kỹ thuật phát triển, sản
xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp chủ yếu. Lịch sử phát triển của lực
lượng sản xuất và của năng suất lao động xã hội dưới chủ nghĩa tư bản đã trải qua ba
giai đoạn: hợp tác giản đơn, công trường thủ công và đại công nghiệp cơ khí, đó cũng
là quá trình nâng cao trình độ bóc lột giá trị thặng dư tương đối.
Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nói trên được các nhà tư bản sử
dụng kết hợp với nhau để nâng cao trình độ bóc lột công nhân làm thuê trong quá
trình phát triển của chủ nghĩa tư bản. Dưới chủ nghĩa tư bản, 10 lOMoAR cPSD| 41487147
việc áp dụng máy móc không phải để giảm nhẹ cường độ lao động của công nhân,
mà trái lại để tăng cường độ lao động. Ngày nay, việc tự động hóa sản xuất làm cho
cường độ lao động tăng lên, nhưng dưới hình thức mới, sự căng thẳng của thần kinh
thay thế cho cường độ lao động cơ bắp.
*Giá trị thặng dư siêu ngạch
Cạnh tranh giữa các nhà tư bản buộc họ phải áp dụng phương pháp sản xuất
tốt nhất để tăng năng suất lao động trong xí nghiệp của mình nhằm giảm giá trị cá biệt
của hàng hóa thấp hơn giá trị xã hội của hàng hóa, nhờ đó thu được giá trị thặng dư siêu ngạch.
Xét từng trường hợp, thì giá trị thặng dư siêu ngạch là giá trị tạm thời, xuất hiện
và mất đi. Nhưng xét toàn bộ giá trị xã hội thì giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng
tồn tại thường xuyên. Theo đuổi giá trị thặng dư siêu ngạch là khát vọng của nhà tư
bản và là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa
sản xuất, tăng năng suất lao động, làm cho năng suất lao động xã hội tăng nhanh
chóng. C. Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng
dư tương đối, vì giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối đều dựa trên
cơ sở tăng năng suất lao động (mặc dù một bên là tăng năng suất lao động cá biệt,
còn một bên dựa vào tăng năng suất lao động xã hội).
Sự khác nhau giữa giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị tương đối còn thể hiện
ở chỗ giá trị thặng dư tương đối do toàn bộ giai cấp các nhà tư bản thu được. Xét về
mặt đó, nó thể hiện toàn bộ quan hệ bóc lột của toàn bộ giai cấp tư sản đối với toàn
bộ giai cấp công nhân làm thuê. Giá trị thặng dư siêu ngạch chỉ do một số các nhà tư
bản có kỹ thuật tiên tiến thu được. Xét về mặt đó, nó không chỉ thể hiện mối quan hệ
giữa tư bản và công nhân làm thuê, mà còn trực tiếp biểu hiện mối quan hệ cạnh
tranh giữa các nhà tư bản.
=> Từ đó, ta thấy rằng giá trị thặng dư siêu ngạch động lực trực tiếp, mạnh nhất
thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới về sản xuất, hoàn
thiện tổ chức lao động và tổ chức sản xuất để tăng năng suất lao động, giảm giá trị của hàng hóa.
Câu 5: Phân tích bản chất, động cơ của chủ nghĩa tư bản. Các nhân tố ảnh
hưởng đến quy mô tích lũy tư bản? Hệ quả của tích lũy tư bản.

*Khái niệm: Tích lũy tư bản là tư bản hóa giá trị thặng dư, là biến một phần giá trị
thặng dư thành tư bản phụ thêm để mở rộng sản xuất, tăng thêm quy mô bóc lột.
Để chỉ ra bản chất của tích lũy tư bản, cần nghiên cứu về tái sản xuất. Trong nền kinh
tế thị trường tư bản chủ nghĩa, quá trình sản xuất liên tục được lặp đi lặp lại không
ngừng, quá trình đó được gọi là tái sản xuất.
Tái sản xuất có hai hình thức chủ yếu là tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. 11 lOMoAR cPSD| 41487147
Tái sản xuất giản đơn là sự lặp lại quá trình sản xuất với quy mô như cũ. Trong
trường hợp này, ứng với nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, toàn bộ giá trị thặng dư đã
được nhà tư bản tiêu dùng cho các nhân.
Tuy nhiên, tư bản không những được bảo tồn mà còn phải không ngừng lớn
lên. Để thực hiện tái sản xuất mở rộng, nhà tư bản phải biến một bộ phận giá trị thặng
dư thành tư bản phụ thêm. Sự chuyển hóa một phần giá trị thặng dư thành tư bản gọi là tích lũy tư bản.
Bản chất của tích lũy tư bản là quá trình tái sản xuất mở rộng tư bản chủ
nghĩa thông qua việc chuyển hóa giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để tiếp tục
mở rộng sản xuất kinh doanh thông qua mua thêm hàng hóa sức lao động, mở mang
nhà xưởng, mua thêm nguyên - vật liệu, trang bị thêm máy móc, thiết bị… Nghĩa là
nhà tư bản không sử dụng hết giá trị thặng dư thu được cho tiêu dùng cá nhân mà
biến nó thành tư bản phụ thêm. Do đó, khi thị trường thuận lợi, nhà tư bản bán được
hàng hóa, giá trị thặng dư sẽ ngày càng nhiều, nhà tư bản trở nên giàu có hơn.
Thực chất, nguồn gốc duy nhất của tích lũy tư bản là giá trị thặng dư. Nhờ có
tích lũy tư bản, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa không những trở thành thống trị,
mà còn không ngừng mở rộng sự thống trị đó.
Động cơ thúc đẩy tích lũy và tái sản xuất mở rộng là quy luật kinh tế tuyệt đối
của chủ nghĩa tư bản - quy luật giá trị thặng dư. Để thực hiện mục đích đó, các nhà tư
bản không ngừng tích lũy để mở rộng sản xuất, xem đó là phương tiện căn bản để
tăng cường chiếm đoạt giá trị thặng dư. Mặt khác, cạnh tranh buộc các nhà tư bản
không ngừng gia tăng tư bản cá biệt bằng cách đẩy nhanh tích lũy tư bản.
*Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản
Quy mô tích lũy phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư thu được và tỷ lệ
phân chia giá trị thặng dư thành quỹ tích lũy và quỹ tiêu dùng của nhà tư bản. Với tỷ lệ
phân chia giá trị thặng dư thành quỹ tích lũy và quỹ tiêu dùng nhất định, thì các nhân
tố góp phần làm tăng quy mô tích lũy bao gồm:
- Thứ nhất, nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư. Tỷ suất giá trị thặng dư tăng sẽ tạo tiền
đề để tăng quy mô giá trị thặng dư. Từ đó mà tạo điều kiện để tăng quy mô tích lũy.
- Thứ hai, nâng cao năng suất lao động. Năng suất lao động tăng giúp thu được
nhiều giá trị thặng dư hơn, góp phần tạo điều kiện cho phép tăng quy mô tích lũy.
- Thứ ba, sử dụng hiệu quả máy móc. Các Mác gọi việc này là chênh lệch giữa tư
bản sử dụng và tư bản tiêu dùng. Theo Các Mác, máy móc được sử dụng toàn bộ
tính năng của nó, song, giá trị chỉ được tính dần vào giá trị sản phẩm qua khấu hao.
Sau mỗi chu kỳ như thế, máy móc vẫn hoạt động toàn bộ những giá trị của bản thân
nó đã giảm dần do tính giá khấu hao để chuyển vào giá trị sản phẩm. Hệ quả là, mặc
dù giá trị đã bị khấu hao, song, tính năng hay giá trị sử dụng thì vẫn nguyên như cũ,
như lực lượng phục vụ không công trong sản xuất. Sự phục vụ không công được lao động 12 lOMoAR cPSD| 41487147
sống nắm lấy và làm cho chúng hoạt động. Chúng được tích lũy lại cùng với tăng quy mô tích lũy tư bản.
- Thứ tư, đại lượng tự bản ứng trước. Nếu thị trường thuận lợi, hàng hóa luôn bán
được, tư bản ứng trước càng lớn sẽ là tiền đề cho tăng quy mô tích lũy.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Về lý luận, nghiên cứu tích lũy tư bản giúp người học hiểu được làm tăng quy
mô tích lũy tư bản. Khẳng định muốn tái sản xuất mở rộng phải tích lũy tư bản, tích lũy vốn.
Về thực tiễn, muốn tăng quy mô tích lũy tư bản, vốn cần khai thác tốt nhất lực
lượng lao động xã hội, tăng năng suất lao động, sử dụng triệt để công suất của máy
móc, thiết bị và tăng quy mô vốn đầu tư ban đầu.
*Hệ quả của tích lũy cơ bản
Thứ nhất, tích luỹ tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản
- Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tự bản
hóa giá trị thặng dư. Tích tụ tư bản làm tăng quy mô tư bản cá biệt đồng thời làm tăng
quy mô tư bản xã hội do giá trị thặng dư được biến thành tư bản phụ thêm. Tích tụ tư
bản là kết quả trực tiếp của tích lũy tư bản.
- Tập trung tư bản là sự tăng lên của quy mô tư bản cá biệt mà không làm tăng
quy mô tư bản xã hội do hợp nhất các tư bản cá biệt vào một chỉnh thể tạo thành một
tư bản cá biệt lớn hơn. Tập trung tư bản có thể được thực hiện thông qua sáp nhập
các tư bản cá biệt với nhau.
- Tích tụ và tập trung tư bản quan hệ mật thiết với nhau. Tích tụ tư bản làm tăng
thêm quy mô và sức mạnh của tư bản cá biệt, do đó, cạnh tranh sẽ gay gắt hơn, dẫn
đến tập trung nhanh hơn. Ngược lại, tập trung tư bản tạo điều kiện thuận lợi để tăng
cường bóc lột giá trị thặng dư, nên đẩy nhanh tích tụ tư bản. Ảnh hưởng qua lại nói
trên của tích tụ và tập trung tư bản làm cho tích lũy tư bản ngày càng mạnh. Tích tụ
và tập trung tư bản đều góp phần tạo tiền đề để có thể thu được nhiều giá trị thặng dư
hơn cho người mua hàng hóa sức lao động. Tập trung tư bản có vai trò rất lớn đối với
sự phát triển của sản xuất tư bản chủ nghĩa. Nhờ tập trung tư bản mà xây dựng được
những xí nghiệp lớn, sử dụng được kỹ thuật và công nghệ hiện đại.
Thứ hai , tích lũy tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ tư bản
Trong quá trình tích lũy tư bản, tư bản chẳng những tăng lên về quy mô, mà còn
không ngừng biến đổi trong cấu tạo của nó.
- Về mặt hình thái hiện vật, mỗi tư bản đều bao gồm tư liệu sản xuất và sức lao
động để vận dụng những tư liệu sản xuất đó. Tỷ lệ giữa số lượng tư liệu sản xuất và
số lượng sức lao động sử dụng những tư liệu sản xuất trong quá trình sản xuất gọi là
cấu tạo kỹ thuật của tư bản. Quan hệ này có tính tất yếu về mặt kỹ thuật, do trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất quyết định .
- Về mặt giá trị, mỗi tư bản đều chia thành hai phần : tư bản bất biến
(c) và tư bản khả biến (v). Tỷ lệ giữa số lượng giá trị của tư bản bất biến và 13 lOMoAR cPSD| 41487147
số lượng giá trị của tư bản khả biến cần thiết để tiến hành sản xuất gọi là cấu tạo giá trị của tư bản.
Cấu tạo kỹ thuật và cấu tạo giá trị của tư bản quan hệ chặt chẽ với nhau. Nói
chung , những sự thay đổi trong cấu tạo kỹ thuật của tư bản sẽ dẫn đến những sự
thay đổi trong cấu tạo giá trị của tư bản. Để biểu hiện mối quan hệ đó, Các Mác dùng
phạm trù cấu tạo hữu cơ của tư bản. Cấu tạo hữu cơ của tư bản (ký hiệu c/v) là cấu
tạo giá trị được quyết định bởi cấu tạo kỹ thuật và phản ánh sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản.
Trong quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản, cấu tạo kỹ thuật của tư bản
ngày càng tăng, kéo theo sự tăng lên của cấu tạo giá trị của tư bản, nên cấu tạo hữu
cơ của tư bản cũng ngày càng tăng lên. Sự tăng lên của cấu tạo hữu cơ của tư bản
biểu hiện ở chỗ tự bản bất biến tăng tuyệt đối và tương đối, còn tư bản khả biến có
thể tăng tuyệt đối , nhưng lại giảm xuống một cách tương đối.
Thứ ba, quá trình tích lũy tư bản không ngừng làm tăng chênh lệch giữa
thu nhập của nhà tư bản với thu nhập của người lao động làm thuê cả tuyệt đối lẫn tương đối.
Thực tế, xét chung trong toàn bộ nền kinh tế tư bản chủ nghĩa , thu nhập mà các
nhà tư bản có được, lớn hơn gấp rất nhiều lần so với thu nhập dưới dạng tiến công
của người lao động làm thuê. C.Mác đã quan sát thấy thực tế này và ông gọi đó là sự
bần cùng hóa người lao động. * 2 Loại bần cùng hóa:
Bần cùng hóa tương đối: Là biểu hiện ở tốc độ tăng thu nhập của giai cấp tư sản
ngày càng lớn hơn so với giai cấp vô sản trong tổng thu nhập quốc dân ngày càng tăng lên.
Bần cùng hóa tuyệt đối: Mức sống của GC công nhân ngày càng giảm so với
nhu cầu ngày càng phát triển của họ và so với mức sống chung của toàn xã hội ngày càng tăng lên.
VD: 2010, nhu cầu để tái sản xuất sức lao động của người công nhân và
gia đình họ là $1000, nhà TB trả cho họ $800/tháng, người công nhân thỏa mãn
được 80% nhu cầu

2020, đời sống ngày càng phát triển, nhu cầu tái sản xuất ……..
Là $2000, lúc này, nhà TB trả cho họ $1500/tháng
=> Mức tiền công tăng lên từ 800=>1500 (con số tuyệt đối). Tuy nhiên mức
sống của người công nhân đã giảm đi, từ thỏa mãn 80% xuống còn 75%.
*Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Ý nghĩa lý luận: Hiểu r漃̀ quy luật chung, xu hướng vận động của tích lũy tư
bản gắn liền với sự gia tăng của tích tụ, tập trung tư bản và cấu tạo hữu cơ.
- Ý nghĩa thực tiễn;
+ Tích tụ và tập trung tư bản, vốn: có quan hệ với nhau và tác động thúc đẩy
nhau, làm tăng thu nhập quốc dân và sử dụng hợp lý có hiệu quả các nguồn vốn của
xã hội trong quá trình sản xuất. 14 lOMoAR cPSD| 41487147
+ Quá trình tích lũy tư bản chủ nghĩa một mặt thúc đẩy CNTB phát triển mạnh
mẽ, mặt khác nảy sinh nhiều mâu thuẫn, hạn chế, dẫn đến phân hóa thu nhập ngày
càng sâu sắc, bần cùng hóa giai cấp công nhân, nhân dân lao động.
+ Quá trình tích lũy tư bản (vốn) làm cho cấu tạo hữu cơ của tư bản (vốn) tăng
lên xuất hiện thất nghiệp là vấn đề có tính quy luật dưới sự tác động của tiến bộ khoa
học - công nghệ (đặc biệt trong điều kiện CMCN 4.0), cần có những dự báo về xu
hướng này để tổ chức, quản lý nguồn nhân lực hiệu quả. Để đáp ứng sự tiến bộ của
khoa học - kỹ thuật, người lao động cần nâng cao tay nghề, chuyển đổi ngành nghề thích hợp.
Câu 6: Phân tích nguyên nhân hình thành và những đặc điểm kinh tế cơ bản của
độc quyền trong chủ nghĩa tư bản.

Tiếp theo giai đoạn cạnh tranh tự do, chủ nghĩa tư bản phát triển lên giai đoạn
cao hơn là giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền và sau đó là tư bản độc quyền nhà
nước. Dựa vào tư tưởng của V. Lênin, có thể nhận thấy nguyên nhân dẫn đến sự
hình thành của chủ nghĩa tư bản độc quyền là do 4 nguyên nhân sau đây:
*Nguyên nhân hình thành:
Thứ nhất, sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa
học kỹ thuật; một mặt, làm xuất hiện những ngành sản xuất mới. Mặt khác, nó dẫn
đến tăng năng suất lao động, tăng sản xuất giá trị thặng dư tương đối. Việc nâng cao
tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư đã mở rộng khả năng tích lũy tư bản, thúc đẩy
sự phát triển sản xuất lớn, tăng tích tụ tư bản và sản xuất.
Thứ hai, vào 30 năm cuối của thế kỷ XIX, những thành tựu khoa học kỹ thuật
mới xuất hiện như lò luyện kim mới Betsome, phát hiện ra hóa chất mới như axit
sunphuric (H2S04), thuốc nhuộm, v.v.; máy móc mới ra đời: động cơ điêzen, máy
phát điện, máy tiện, máy phay, v.v.; phát triển những phương tiện vận tải mới: xe hơi,
tàu thuỷ, xe điện, máy bay, v.v. và đặc biệt là đường sắt. Những thành tựu khoa học
kỹ thuật này, một mật làm xuất hiện những ngành sản xuất mới đòi hỏi xí nghiệp phải
có quy mô lớn; mặt khác, nó dẫn đến tăng năng suất lao động, tăng khả năng tích luỹ
tư bản, thúc đẩy phát triển sản xuất lớn.
Thứ ba, trong điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật, sự tác động của các
quy luật kinh tế của chủ nghĩa tư bản như quy luật giá trị thặng dư, quy luật tích luỹ,
v.v. ngày càng mạnh mẽ, làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội tư bản theo hướng
tập trung sản xuất quy mô lớn.
Thứ tư, cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản phải tích cực cải tiến kỹ thuật,
tăng quy mô tích luỹ để thắng thế trong cạnh tranh. Đồng thời, cạnh tranh gay gắt làm
cho các nhà tư bản vừa và nhỏ bị phá sản, còn các nhà tư bản lớn phát tài, làm giàu
với số tư bản tập trung và quy mô xí nghiệp ngày càng to lớn. 15 lOMoAR cPSD| 41487147
Thứ năm, cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1873 trong toàn bộ thế giới tư bản
chủ nghĩa làm phá sản hàng loạt xí nghiệp vừa và nhỏ, thúc đẩy nhanh chóng quá
trình tích tụ và tập trung tư bản.
Thứ sáu, sự phát triển của hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa trở thành đòn
bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tập trung sản xuất, nhất là việc hình thành các công ty cổ
phần, tạo tiền để cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền.
Đặc điểm kinh tế cơ bản của CNTB độc quyền:
Thứ nhất: Sự tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền. Tích tụ và tập
trung sản xuất cao dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền là đặc điểm kinh tế cơ
bản của chủ nghĩa đế quốc.
Sự tích tụ và tập trung sản xuất đến mức cao như vậy đã trực tiếp dẫn đến hình
thành các tổ chức độc quyền. Bởi vì, một mặt, do có một số ít các xí nghiệp lớn nên
có thể dễ dàng thỏa thuận với nhau: mặt khác, các xí nghiệp có quy mô lớn, kỹ thuật
cao nên cạnh tranh sẽ rất gay gắt, quyết liệt, khó đánh bại nhau, do đó đã dẫn đến
khuynh hướng thỏa hiệp với nhau để nắm độc quyền.
Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản lớn để tập trung vào
trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa nào đó nhằm mục
đích thu được lợi nhuận độc quyền cao.
Khi mới bắt đầu quá trình độc quyền hóa, các liên minh độc quyền hình thành theo
liên kết ngang nhưng về sau đã phát triển theo liên kết dọc. Những hình thức độc
quyền cơ bản là cácten, xanhđica, tơrớt, côngxoócxiom, cônggơlômêrát.
Thứ hai, tư bản tài chính và bọn đ u sỏ tài chín h Tư bản tài chính:
Tích tụ, tập trung tư bản trong ngân hàng dẫn đến hình thành các tổ chức độc
quyền trong ngân hàng. Từ chỗ chỉ là trung gian nay đã nắm được hầu hết tư bản tiền
tệ của xã hội nên có quyền lực, khống chế mọi hoạt động của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.
Các tổ chức độc quyền công nghiệp cùng tham gia vào công việc của ngân hàng
bằng cách mua cổ phần của ngân hàng lớn để chi phối hoạt động của ngân hàng,
hoặc lập ngân hàng riêng phục vụ cho mình. Quá trình độc quyền hóa trong công
nghiệp và trong ngân hàng xoắn xuýt với nhau và thúc đẩy lẫn nhau làm nảy sinh một
thứ tư bản mới, gọi là tư bản tài chính.
(V.I.Lênin nói: “Tư bản tài chính là kết quả của sự hợp nhất giữa tư bản ngân hàng
của một số ít ngân hàng độc quyền lớn nhất, với tư bản của những liên minh độc
quyền các nhà công nghiệp") Đ u sỏ tài chính:
Sự phát triển của tư bản tài chính dẫn đến sự hình thành một nhóm nhỏ độc quyền,
chi phối toàn bộ đời sống kinh tế và chính trị của toàn xã hội tư bản gọi là các đầu sỏ tài chính. 16 lOMoAR cPSD| 41487147
Các đầu sỏ tài chính thiết lập sự thống trị của mình thông qua chế độ tham dự.
Thực chất của chế độ tham dự là một nhà tài chính lớn, hoặc một tập đoàn tài chính
nhờ có số cổ phiếu khống chế mà nắm được một công ty lớn nhất với tư cách là công
ty gốc (hay là “công ty mẹ”); công ty này lại mua được cổ phiếu khống chế, thống trị
được công ty khác, gọi là “công ty con”; “công ty con” đến lượt nó lại chi phối các
“công ty cháu” cũng bằng cách như thế...
Nhờ có chế độ tham dự và phương pháp tổ chức tập đoàn theo kiểu móc xích như
vậy, bằng một lượng tư bản đầu tư nhỏ, các nhà tư bản độc quyền tài chính có thể
khống chế và điều tiết được một lượng tư bản lớn gấp nhiều lần.
Thứ ba, xuất khẩu tư bản:
V.I.Lênin vạch ra rằng, xuất khẩu hàng hóa là đặc điểm của giai đoạn chủ nghĩa tư
bản tự do cạnh tranh, còn xuất khẩu tư bản là đặc điểm của chủ nghĩa tư bản độc quyền.
Khái niệm: Xuất khẩu tư bản là mang tư bản đầu tư ở nước ngoài để sản xuất giá
trị thặng dư tại nước sở tại.
Xuất khẩu tư bản trở thành tất yếu, vì:
Trong những nước tư bản phát triển đã tích lũy được một khối lượng tư bản lớn và
nảy sinh tình trạng một số “tư bản thừa” tương đối cần tìm nơi đầu tư có nhiều lợi
nhuận so với đầu tư ở trong nước.
Trong khi đó ở nhiều nước lạc hậu về kinh tế, giá ruộng đất tương đối hạ, tiền
lương thấp, nguyên liệu rẻ, nhưng lại rất thiếu tư bản nên tỷ suất lợi nhuận cao, rất
hấp dẫn đầu tư tư bản.
Phân loại: Xét về hình thức đầu tư, có đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Xét về
chủ sở hữu tư bản, có thể phân chia thành xuất khẩu tư bản nhà nước và xuất khẩu tư bản tư nhân. Tác động:
Mở rộng quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra nước ngoài, là công cụ chủ yếu để
bành trướng sự thống trị, bóc lột, nô dịch của tư bản tài chính trên phạm vi toàn thế giới.
Tuy nhiên, việc xuất khẩu tư bản, về khách quan cũng có những tác động tích cực
đến nền kinh tế các nước nhập khẩu, như thúc đẩy quá trình chuyển biến từ cơ cấu
kinh tế thuần nông thành cơ cấu kinh tế nông - công nghiệp, mặc dù cơ cấu này còn
què quặt, lệ thuộc vào kinh tế của chính quốc.
Thứ tư, sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ chức độc quyền:
Quá trình tích tụ và tập trung tư bản phát triển, việc xuất khẩu tư bản tăng lên cả về
quy mô và phạm vi tất yếu dẫn tới sự phân chia thế giới về mặt kinh tế giữa các tập
đoàn tư bản độc quyền và hình thành các tổ chức độc quyền quốc tế. 17 lOMoAR cPSD| 41487147
(V.I.Lênin nhận xét: “Bọn tư sản chia nhau thế giới, không phải do tính độc ác đặc biệt
của chúng, mà do sự tập trung đã tới mức độ buộc chúng phải đi vào con đường ấy để kiếm lời').
Sự đụng độ và các cuộc cạnh tranh khốc liệt trên trường quốc tế giữa các tổ chức
độc quyền quốc gia tất yếu dẫn đến xu hướng thỏa hiệp, ký kết các hiệp định. Từ đó
hình thành các liên minh độc quyền quốc tế dưới dạng cácten, xanhđica, tơrớt quốc tế...
Thứ năm, sự phân chia thế giới về l̀nh thổ giữa các cường quốc đế quốc.
Sự phân chia thế giới về kinh tế được củng cố và tăng cường bằng việc phân chia
thế giới về lãnh thổ. V.I.Lênin đã chỉ ra rằng: “Chủ nghĩa tư bản phát triển càng cao,
nguyên liệu càng thiếu thốn, sự cạnh tranh càng gay gắt và việc tìm kiếm các nguồn
nguyên liệu trên toàn thế giới càng ráo riết, thì cuộc đấu tranh để chiếm thuộc địa càng quyết liệt hơn".
Các cường quốc đế quốc ra sức xâm chiếm thuộc địa, bởi vì thuộc địa là nơi
bảo đảm nguồn nguyên liệu và thị trường thường xuyên; là nơi tương đối an toàn
trong cạnh tranh, bảo đảm thực hiện đồng thời những mục đích về kinh tế, quân sự và chính trị.
(Ví dụ: Đến cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. các nước đế quốc đã hoàn thành việc
phân chia lãnh thổ thế giới. Đế quốc Anh chiếm được nhiều thuộc địa nhất, sau đó
đến Nga (Nga Hoàng) và Pháp. Sự phân chia lãnh thổ và phát triển không đều của
chủ nghĩa tư bản tất yếu dẫn đến cuộc đấu tranh đòi chia lại thế giới. Đó là nguyên
nhân chính dẫn đến cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất 1914 -1918 và cuộc Chiến
tranh thế giới thứ hai 1939- 1945.)
(Liên hệ thực tế: Hiện nay, sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc tư
bản vẫn tiếp tục dưới những hình thức cạnh tranh và thống trị mới. Sự phân chia lãnh
thổ thế giới lại được thay thế bằng những cuộc chiến tranh thương mại, những cuộc
chiến tranh sắc tộc, tôn giáo mà đứng bên trong hoặc núp đằng sau, trực tiếp hoặc
gián tiếp các cuộc đụng độ đó chính là các cường quốc tư bản.)
Tóm lại, có thể thấy 5 đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa đế quốc có liên
quan chặt chẽ với nhau, nói lên bản chất của chủ nghĩa đế quốc về mặt kinh tế là sự
thống trị của chủ nghĩa tư bản độc quyền, về mặt chính trị là hiếu chiến, xâm lược.
*Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Ý nghĩa lý luận: sự phát triển cạnh tranh và của lực lượng SX tất yếu sẽ xuất
hiện độc quyền. Độc quyền xuất hiện gắn với sự thay đổi trong quan hệ SX tư bản
chủ nghĩa: sự phát triển của doanh nghiệp quy mô lớn thay cho quy mô doanh nghiệp
từ vừa và nhỏ sở hữu tư bản cá thể chuyển sang sở hữu tư bản tập thể, tính chất thị
trường chuyển từ cạnh tranh tự do sang độc quyền, tốc độ và quy mô của quá trình
toàn cầu hóa được đẩy mạnh.
Ý nghĩa thực tiễn: nghiên cứu lý luận chủ nghĩa tư bản độc quyền của Lênin sẽ
giúp cho việc đề ra chính sách xử lý mối quan hệ giữa độc quyền và cạnh tranh trong
nền KTTT. Những vấn đề lợi nhuận độc quyền cao và giá 18 lOMoAR cPSD| 41487147
cả độc quyền có ý nghĩa thực tiễn đối với VN trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Câu 7: Phân tích những đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng x̀ hội
chủ nghĩa ở Việt Nam.

*Khái niệm kinh tế thị trường định hướng x̀ hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo các quy
luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở
đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà
nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
*Những đặc trưng cơ bản
– Thứ nhất, về mục tiêu
+ Kinh tế thị trường định xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là hướng tới phát triển lực
lượng sản xuất, xây dựng vật chất – cơ sở kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội; nâng cao
đời sống nhân dân, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
+ Việt Nam đang ở chặng đầu của thời kí quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ
quan trọng nhất của thời kì này là xây dựng lực lượng sản xuất. Việc sử dụng kinh tế
thị trường cho phép huy động và phân phối các nguồn lực kinh tế một cách tối ưu,
giải phóng sức sản xuất, thúc đẩy tăng năng suất, khuyến khích đổi mới công nghệ,
đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa
– hiện đại hóa ở Việt Nam. Bên cạnh đó, phải hạn chế những mặt tiêu cực của cơ chế
thị trường để đảm bảo công bằng và bình đẳng xã hội.
– Thứ hai, về quan hệ sở hữu và thành ph n kinh tế
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế có nhiều
hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế. Các thành phần kinh tế trong thời kì quá
độ gồm: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài. Trong đó, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế nhà nước cùng với kinh
tế tập thể là nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế tư nhân là một
động lực quan trọng, cho phép huy động mọi nguồn lực vào phát triển kinh tế, kích
thích cạnh tranh, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế.
– Thứ ba, về quan hệ quản lí nền kinh tế
+ Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo thông qua cương lĩnh, đường lối
phát triển kinh tế – xã hội và các chủ trương, quyết sách trong từng thời kì của đất
nước. Đây là yếu tố quan trọng đảm bảo tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường.
+ Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa giữ vai trò quản lí nền kinh tế thông qua
pháp luật, chính sách kinh tế – xã hội, kế hoạch và các công cụ kinh tế trên cơ sở tôn
trọng những nguyên tắc của thị trường, phù hợp với yêu cầu xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam. Đồng thời để hỗ trợ sự phát triển bền vững của kinh tế thị trường,
nhà nước thực hiện vai trò cơ bản: duy trì sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô,
đảm bảo môi trường cạnh 19 lOMoAR cPSD| 41487147
tranh lành mạnh và công bằng, khắc phục những khuyết tật của kinh tế thị trường,
đảm bảo công bằng và bình đẳng xã hội.
– Thứ tư, về quan hệ phân phối
Do kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tồn tại nhiều hình thức
sở hữu, nhiều thành phần kinh tế nên tương ứng với nó là nhiều hình thức phân phối khác nhau. Quan
hệ phân phối dựa trên các nguyên tắc chủ yếu như: phân phối theo lao động và hiệu
quả kinh tế, theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác, phân phối thông qua hệ
thống an sinh xã hội và phúc lợi xã hội.
– Thứ năm, về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng x̀ hội
+ Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thực hiện gắn tăng
trưởng kinh tế với công bằng xã hội; phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa –
xã hội; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng chính sách, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát triển của kinh tế thị trường. Đây là đặc
trưng phản ánh thuộc tính quan trọng mang tính định hướng xã hội chủ nghĩa nền
kinh tế thị trường ở Việt Nam.
+ Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giải quyết công bằng xã
hội không chỉ là phương tiện để duy trì sự tăng trưởng ổn định, bền vững mà còn là
mục tiêu phải hiện thực hóa
+ Để thực hiện công bằng xã hội ở nước ta không chỉ dựa vào chính sách điều tiết
thu nhập, an sinh xã hội và phúc lợi xã hội mà còn phải tạo ra những điều kiện, tiền
đề cần thiết để bảo đảm cho mọi người dân đều có cơ hội như nhau trong việc tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản như: Giáo dục, y tế, việc làm...
*Ý nghĩa nghiên cứu
Nhận thức ngày càng đầy đủ hơn về đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế thị trường
phù hợp với trình độ phát triển và điều kiện lịch sử của Việt Nam.
– Trên những đặc trưng của mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam, Nhà nước xây dựng chính sách phát triển kinh tế thị trường có tính khoa
học, nhất quán và phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
Câu 8: Phân tích tính tất yếu và những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
*Khái niệm: Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực
hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích
đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
*Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế:
Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn c u hóa kinh tế 20 lOMoAR cPSD| 41487147
Toàn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong
nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc
gia, các tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hóa, kinh tế… trên quy mô toàn cầu.
Toàn cầu hóa diễn ra trên nhiều phương diện: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…
trong đó, toàn cầu hóa kinh tế là xu thế nổi trội nhất, nó vừa là trung tâm vừa là cơ sở
và cũng là động lực thúc đẩy toàn cầu hóa các lĩnh vực khác.
Toàn cầu hóa đi liền với khu vực hóa. Khu vực hóa kinh tế chỉ diễn ra trong một
không gian địa lý nhất định dưới nhiều hình thức như: khu vực mậu dịch tự do, đồng
minh thuế quan, đồng minh tiền tệ, thị trường chung… nhằm mục đích hợp tác, hỗ trợ
lẫn nhau cùng phát triển, từng bước xóa bỏ những cản trở trong việc di chuyển vốn,
lực lượng lao động, hàng hóa dịch vụ…tiến tới tự do hóa hoàn toàn những di chuyển
nói trên giữa các nước thành viên trong khu vực. Trong điều kiện toàn cầu hóa kinh
tế, hội nhập kinh tế quốc tế trở thành yếu tố khách quan: Toàn cầu hóa kinh tế đã lôi
cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân công lao động quốc tế, các mối liên hệ quốc
tế của sản xuất và trao đổi ngày càng gia tăng, khiến cho nền kinh tế của các nước
trở thành một bộ phận hữu cơ và không thể tách rời nền kinh tế toàn cầu. Trong toàn
cầu kinh tế, các yếu tố sản xuất được lưu thông trên phạm vị toàn cầu. Do đó, nếu
không hội nhập kinh tế quốc tế, các nước không thể tự đảm bảo được các điều kiện
cần thiết cho sản xuất trong nước.
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của
các nước, nhất là các nước đang kém phát triển trong điều kiện hiện nay
Đối với các nước đang và kém phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội
để tiếp cận và sử dụng được các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa học công
nghệ, kinh nghiệm của các nước cho phát triển của mình. Khi mà các nước tư bản
giàu có nhất, các công ty xuyên quốc gia đang nắm trong tay những nguồn lực vật
chất và phương tiện hùng mạnh nhất để tác động lên toàn thế giới thì chỉ cso phát
triển kinh tế mở và hội nhập quốc tế, các nước đang và kém phát triển mới có thể tiếp
cận được những năng lực này cho phát triển của mình.
Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp cho các nước đang và kém
phát triển có thể tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các
nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng r漃̀ rệt.
Hội nhập kinh tế quốc tế còn tác động tích cực đến việc ổn định kinh tế vĩ mô.
Việc mở cửa thị trường, thu hút vốn không chỉ thúc đẩy công nghiệp hóa mà còn tăng
tích lũy, cải thiện thâm hụt ngân sách, tạo niềm tin cho các chương trình hỗ trợ quốc
tế trong cải cách kinh tế và mở cửa.
*Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của Việt Nam 21 lOMoAR cPSD| 41487147
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gia tăng sự liên hệ giữa nền kinh tế Việt
Nam với nền kinh tế thế giới. Do đó, quá trình hội nhập sẽ tạo ra nhiều tác động tích
cực đồng thời đưa đến nhiều thách thức đối với quá trình phát triển của Việt Nam.
Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế thực chất là mở rộng thị trường để thúc đẩy thương
mại phát triển, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước, tận dụng các lợi thế của
nước ta trong phân công lao động quốc tế, phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng
kinh tế nhanh, bền vững .
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn, qua đó hình thành các lĩnh vực kinh tế
mũi nhọn để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực
khoa học công nghệ quốc gia; nâng cao khả năng hấp thụ khoa học công nghệ
hiện đại và tiếp thu công nghệ mới thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài và
chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao chất lượng nền kinh tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp
cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế để thay đổi công
nghệ sản xuất, tiếp cận với phương thức quản trị phát triển để nâng cao năng
lực cạnh tranh quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, người
dân được thụ hưởng các sản phẩm hàng hóa. dịch vụ đa dạng về chủng loại,
mẫu mã và chất lượng với giá cạnh tranh.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm
bắt tốt hơn tình hình và xu thế phát triển của thế giới, từ đó xây dựng và điều
chỉnh chiến lược phát triển hợp lý.
Hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện để
tiếp thu những giá trị tinh hoa của thế giới, bổ sung những giá trị và tiến bộ của
văn hóa, văn minh của thế giới để làm giàu thêm văn hóa dân tộc.
Hội nhập kinh tế quốc tế còn tác động mạnh mẽ tới chính trị, tạo điều kiện cho
cải cách toàn diện hướng tới xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Hội nhập tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật
tự quốc tế, nâng cao vai trò, uy tín và vị thế quốc tế của đất nước.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn
định ở khu vực và quốc tế để tập trung cho phát triển kinh tế xã hội.
Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh
nghiệp và ngành kinh tế nước ta gặp khó khăn trong phát 22 lOMoAR cPSD| 41487147
triển, thậm chí là phá sản, gây nhiều hậu quả bất lợi về mặt kinh tế - xã hội.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc
gia vào thị trường bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những
biến động khôn lường về chính trị, kinh tế và thị trường quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể dẫn đến phân phối không công bằng lợi ích và
rủi ro cho các nước và các nhóm khác nhau trong xã hội, do vậy có nguy cơ
làm tăng khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng trong xã hội.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đang phát triển như nước ta
phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do thiên
hướng tập trung vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động,
nhưng có giá trị gia tăng thấp. Có vị trí bất lợi và thua thiệt trong chuỗi giá trị toàn cầu.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà
nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy
trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội.
Hội nhập có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống
Việt Nam bị xói mòn trước sự “xâm lăng” của văn hóa nước ngoài.
Hội nhập có thể làm tăng nguy cơ gia tăng tình trạng khủng bố quốc tế, buôn
lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp.
Tóm lại hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay vừa có khả năng tạo ra những cơ hội thuận
lợi cho sự phát triển kinh tế, vừa có thể dẫn đến những nguy cơ to lớn mà hậu quả
của chúng rất khó lường.
*Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những chủ đề kinh tế có tác động tới toàn
bộ tiến trình phát triển kinh tế xã hội của nước ta hiện nay, liên quan trực tiếp đến quá
trình thực hiện định hướng và mục tiêu phát triển đất nước. Với cả những tác động đa
chiều của hội nhập kinh tế quốc tế, xuất phát từ thực tiễn đất nước, Việt Nam cần
phải tính toán một cách thức phù hợp để thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế thành công:
1. Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại
2. Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp
3. Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện đầy
đủ các cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu vực
4. Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp
5. Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế 23 lOMoAR cPSD| 41487147
6. Xây dựng nền kinh tế Việt Nam độc lập, tự chủ 24