Đề cương cuối kì môn Luật Hiến Pháp | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Đề cương cuối kì môn Luật Hiến Pháp | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Luật Hiến Pháp
Trường: Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
ĐỀ CƯƠNG LUẬT HIẾN PHÁP CUỐI KỲ
(Đại học Quốc gia Hà Nội) 1 2
Chương I: Những vấn đề chung về Luật Hiến pháp
1) Trình bày vị trí, vai trò và đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến pháp
- Vị trí, vai trò:
+ Là nghành luật cơ bản, tạo nền tảng cho toàn bộ các ngành luật khác.
+ Xác lập lập các nguyên tắc nền tảng thiết lập, tổ chức, thực thi và giám
sát quyền lực nhà nước
+ Là công cụ pháp lý quan trọng nhất để bảo vệ quyền con người, quyền công dân
+ Là cơ sở nền tảng xây dựng một xã hội an toàn, văn minh
+ Đóng vai trò cốt yếu tạo nền tảng cho môi trường xã hội dân chủ.
- Đối tượng điều chỉnh:
Những mối quan hệ có tính cốt yếu, gắn liền với kiến trúc thượng tầng
của một xã hội. Các đối tượng được luật Hiến pháp điều chỉnh có thể phân
thành các loại cơ bản sau:
+ Nguồn gốc và bản chất quyền lực nhà nước
+ Tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước
+ Quan hệ giữa nhà nước với công dân, tổ chức chính trị
+ Quan hệ giữa nhà nước và các chủ thể nước ngoài
Luật Hiến pháp chỉ điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản, ở tầm vĩ
mô; chỉ luật Hiến pháp mới điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến tổ
chức quyền lực nhà nước; hầu hết các mối quan hệ xã hội được luật Hiến
pháp điều chỉnh cũng thuộc đối tượng tác động của một số ngành luật
khác nhưng không được xung đột với Hiến pháp.
2) Trình bày đối tượng nghiên cứu của khoa học luật Hiến pháp
- Những tri thức, quan điểm khoa học về cơ sở chính trị, xã hội của quyền lực nhà nước
- Các quy luật hình thành, tổ chức và hoạt động của nhà nước
- Mối quan hệ giữa nhà nước với công dân
- Mối quan hệ giữa nhà nước với các chủ thể nước ngoài. 3
3) Trình bày mối quan hệ giữa Luật Hiến pháp với các ngành luật khác
Luật Hiến pháp và các ngành luật khác có mối quan hệ mật thiế tác động lẫn nhau
+ Luật Hiến pháp là cơ bản, cơ sở để hình thành các ngành luật khác, là nguồn và
định hướng phát triển của các ngành luật khác.
+Các ngành luật khác cũng tác động ngược trở lại ngành luật HP bởi, luật hiến pháp
là ngành luật điều chỉnh các mối quan hệ xã hội thượng tầng kiến trúc xã hội đòi hỏi
phải phù hợp với mối quan hệ xã hội. 4
Chương II: Hiến pháp – Đạo luật cơ bản của mỗi quốc gia 1)
Trình bày khái quát sự ra đời và phát triển của hiến pháp trên thế giới
- Từ hàng nghìn năm trước công nguyên, ở nhiều khu vực đã có những đạo
luật được thiết lập để điều chỉnh những mối quan hệ cơ bản trong xã hội.
Vì thế, đôi khi chúng cũng được coi là hiến pháp. Mặc dù vậy, theo nghĩa
hiện đại, Hiến pháp Hoa Kỳ 1787 được thừa nhận rộng rãi là bản hiến
pháp thành văn đầu tiên trên thế giới.
- Trong thời kỳ đầu (cuối thế kỷ 18 đến hết thế kỷ 19), các hiến pháp chủ
yếu được xây dựng ở Bắc Mỹ và châu Âu, sau đó dần lan sang một số
nước châu Á và châu Mỹ La- tinh.
- Từ sau thập kỷ 1940, số quốc gia trên thế giới có hiến pháp mới tăng
nhanh, đặc biệt ở khu vực châu Á và châu Phi, cùng với thắng lợi của
phong trào giành độc lập dân tộc và sự tan rã của hệ thống thuộc địa của
các nước thực dân châu Âu. Hiện nay, không chỉ các quốc gia mà một
số lãnh thổ trên thế giới cũng ban hành hiến pháp.
- Trong giai đoạn đầu, hiến pháp thường có nội dung hẹp
- Kể từ sau năm 1917, xuất hiện mô hình hiến pháp của các nước XHCN với
nội dung rộng hơn nhiều
- Kể từ đầu thập kỷ 1980, hiến pháp hiện đại có xu hướng hiến định các cơ
quan độc lập để giám sát quyền lực (hội đồng bầu cử quốc gia, hội đồng/toà
án hiến pháp, ngân hàng nhà nước, cơ quan công vụ, cơ quan nhân quyền
quốc gia, cơ quan chống tham nhũng quốc gia...).
- Quá trình phát triển bao gồm cả việc sửa đổi hoặc thay thế hiến pháp. 2)
Ý nghĩa, vai trò của Hiến pháp. - Đối với quốc gia:
+ Hiến pháp là một đạo luật cơ bản có giá trị pháp lí cao nhất trong hệ thống pháp
luật quốc gia. Đây chính là nền tảng để xây dựng hệ thống các văn bản pháp luật khác.
+ Thiết lập và trao quyền cho bộ máy nhà nước về mặt pháp lý nhằm điều chỉnh các
quan hệ xã hội theo ý chí của lực lượng quản lý để xây dựng đất nước với sự phát triển lý tưởng.
+ Xác định những giới hạn và cách thức kiểm soát quyền lực của các cơ quan nhà
nước. Đảm bảo tạo lập một thể chế chính trị dân chủ, một Nhà nước minh bạch. Từ
đó bảo vệ tốt nhất các quyền lợi của người dân cũng như xây dựng xã hội ổn định,
làm nền tảng mang đến phát triển bền vững cho một quốc gia. 5 - Đối với công dân:
+ Hiến pháp là công cụ pháp lí đầu tiên và quan trọng để bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
+ Hiến pháp ghi nhận đầy đủ các quyền con người, quyền công dân phù hợp với các
chuẩn mực chung của cộng đồng quốc tế, các cơ chế cho phép mọi người dân có thể
sử dụng để bảo vệ các quyền của mình khi bị vi phạm.
+ Góp phần tạo lập một nền dân chủ thực sự, công bằng và bình đẳng trong quyền
và nghĩa vụ của công dân. 3) Trình
bày các quan điểm và định nghĩa về “hiến pháp”.
- Từ góc độ nội dung: HP là hệ thống các quy tắc pháp lý nền tảng, quan
trọng nhất của 1 quốc gia nhằm xác định tổ chức bộ máy nhà nước, giới
hạn và kiểm soát quyền lực nhà nước và bảo vệ các quyền, tự do của con người.
- Từ góc độ hình thức: HP là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất trong hệ
thống pháp luật quốc gia, được bảo vệ thông qua cơ chế bảo hiến và
được xây dựng, sửa đổi theo một quy trình đặc biệt, phức tạp và chặt
chẽ hơn nhiều so với quy trình soạn thảo, sửa đổi một đạo luật thông thường 4) Phân
tích quan điểm cho rằng:
- “Hiến pháp là bản văn thể hiện chủ quyền nhân dân”.
- “Hiến pháp là công cụ giới hạn quyền lực nhà nước”
- “Hiến pháp là đạo luật bảo vệ các quyền cơ bản của con người” Trả lời:
- Các quan điểm trên là ĐÚNG - Giải thích:
a) Hiến pháp là văn bản thể hiện và bảo vệ chủ quyền nhân dân.
- Việc chia quyền lực nhà nước thành các quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp chỉ là biểu hiện bên ngoài, còn thực chất, các bộ phận này đều phụ
thuộc vào và nhằm thực hiện quyền lực tối cao của nhân dân. Chủ quyền
nhân dân là nền tảng cho sự ra đời của nhà nước, vì thế cao hơn, chi phối
và là cơ sở bảo đảm sự thống nhất của quyền lực nhà nước.
- Hiến pháp của các nước đều khẳng định nhân dân là nguồn gốc của
quyền lực nhà nước. Để thể hiện và bảo vệ chủ quyền nhân dân, thông 6
thường hiến pháp chỉ có thể được thông qua với sự chấp thuận của nhân dân
- Hiến pháp quy định các nguyên tắc bầu cử như là phương thức để nhân
dân ủy quyền cho các thiết chế đại diện. Ngoài ra, việc quy định các cơ
chế, thiết chế giám sát, kiểm soát quyền lực trong hiến pháp cũng là những
cách thức để bảo đảm quyền lực của nhân dân.
b) Hiến pháp là công cụ giới hạn quyền lực nhà nước.
- Nhà nước bảo đảm quyền con người nhưng nhà nước cũng là một trong
những nơi tiềm ẩn mối nguy hiểm nhất cho sự vi phạm nhân quyền vì so
với các chủ thể khác trong xã hội, nhà nước có nhiều ưu thế hơn đó là
nắm quyền lực trong tay, có nhân lực, có vũ khí, tiền bạc và được quyền
bắt, giam, giữ con người khi cho họ là những nghi can, theo quy định
mà chính bản thân nhà nước đặt ra. Muốn hạn chế quyền lực nhà nước
cần phải có phân quyền để tránh tập trung quyền lực vào một cơ quan, tổ
chức hay cá nhân, phải có cơ chế để các nhánh quyền lực chỉ được
hoạt động trong phạm vi pháp luật cho phép.
- Như vậy, với nội dung cơ bản và không thể thiếu trong bất cứ bản hiến
pháp nào, đó là quy định về cách thức tổ chức quyền lực nhà nước theo cơ
chế phân quyền, hiến pháp đã trở thành công cụ pháp lý giới hạn quyền
lực nhà nước, ngăn chặn sự vượt quá giới hạn về quyền lực của các cơ
quan, cán bộ nhà nước, bắt buộc họ chỉ được phép sử dụng quyền lực
được giao trong phạm vi cho phép. Nhờ đó mà có sự đảm bảo cần thiết
cho quyền con người, quyền công dân không bị xâm phạm. c) Hiến pháp là đạo luật bảo vệ các quyền cơ bản của con người.
- Thông qua hiến pháp, người dân xác định những quyền gì của mình
mà nhà nước phải tôn trọng và bảo đảm thực hiện, cùng những cách
thức để bảo đảm thực thi những quyền đó.
- Với tính chất là văn bản pháp lý có hiệu lực tối cao, hiến pháp là bức
tường chắn quan trọng nhất để ngăn ngừa những hành vi lạm dụng, xâm
phạm quyền con người, quyền công dân, cũng như là nguồn tham chiếu
đầu tiên mà người dân thường nghĩ đến khi các quyền của mình bị vi phạm.
- Hiệu lực bảo vệ quyền con người, quyền công dân của hiến pháp còn
được phát huy qua việc hiến định các cơ chế, thiết chế bảo vệ
quyền, cụ thể như thông qua hệ thống toà án tư pháp, các cơ quan
nhân quyền quốc gia, cơ quan thanh tra Quốc hội hay toà án hiến pháp... 7 5) Phân
tích nguyên tắc về tính tối cao của hiến pháp.
- Tính tối cao của Hiến pháp được thể hiện trước hết qua việc ghi nhận chủ
quyền tối cao của nhân dân.
- Tính tối cao của Hiến pháp còn được thể hiện thông qua quy trình, thủ
tục pháp lý đối với việc ban hành, sửa đổi và hiệu lực pháp lý. Việc ban
hành, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp phải thuộc quyền của nhân dân nói
chung, hoặc cơ quan đại diện có thẩm quyền cao nhất của nhân dân
(Quốc hội) thông qua theo một trình tự thủ tục đặc biệt.
- Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp, không được trái với Hiến pháp.
- Hiến pháp ra đời nhằm bảo vệ thành quả cách mạng của giai cấp thống trị
đối với các giai cấp khác, bảo vệ quan hệ sản xuất, các quyền và lợi ích
của con người, công dân.
- Về bản chất, Hiến pháp là 1 văn bản để hạn chế quyền lực nhà nước và
bảo vệ quyền lợi của người dân.
Hiến pháp nhất thiết phải có vị trí tối cao trong hệ thống pháp luật và cần
thiết phải đảm bảo tính hợp hiến trong hoạt động lập pháp, lập quy của
các cơ quan nhà nước để Hiến pháp thực sự áp dụng vào cuộc sống 1 cách hiệu quả. 6) Trình bày một số
cách phân loại hiến pháp
• Phân loại theo hình thức
- Hiến pháp thành văn: là các quy phạm Hiến pháp được xây dựng và
tập hợp trong 1 văn bản riêng gọi là Hiến pháp hoặc Luật Cơ bản,
được nhà nước chính thức tuyên bố hoặc ghi nhận là đạo luật tối cao của
nhà nước. Tuyệt đại đa số các nước trên thế giới hiện nay đều có Hiến pháp thành văn.
- Hiến pháp không thành văn: là các quy phạm Hiến pháp được hình thành
theo tập tục truyền thống mà không được ghi nhận trong một văn bản 8
riêng gọi là Hiến pháp và không được tuyên bố là luật cơ bản, tối cao của
nhà nước. Hiến pháp không thành văn chỉ có ở Anh, New Zealand,Israel. 9
• Phân loại theo nội dung (theo thời gian)
- Hiến pháp cổ điển:
+ Là những Hiến pháp được thông qua từ cuối thế kỷ 18, đầu thế kỷ 19,
trong những bối cảnh xã hội khác xa ngày nay.
+ Hiến pháp cổ đại chỉ điều chỉnh những vấn đề cốt lõi nhất về tổ
chức quyền lực nhà nước và về các quyền, tự do cơ bản của con người.
+ Hiến pháp cổ điển thường không đề cập đến các chính sách của nhà
nước về các lĩnh vực cụ thể nhu kinh tế, xã hội, văn hóa và cũng ít đề cập
đến các quyền và tự do của con người về những lĩnh vực trên.
- Hiến pháp hiện đại:
+ Là những Hiến pháp được thông qua sau CTTG1 và CTTG2.
+ Các bản HP thông qua sau CTTG1 chủ yếu nhằm mục đích củng cố
địa vị thống trị của giai cấp tư sản và chịu ảnh hưởng sâu sắc của HP Hoa Kỳ 1787.
+ Các bản HP thông qua sau CTTG2 chủ yếu nhằm mục đích củng cố địa
vị pháp lý và quyền lực của chính quyền nhân dân.
• Phân loại theo thủ tục sửa đổi
- Hiến pháp nhu tính: là Hiến pháp có quy trình xây dựng, sửa đổi đơn giản, dễ dàng.
- Hiến pháp cương tính: là Hiến pháp được xây dựng, sửa đổi theo một
quy trình đặc biệt, được xác định dựa trên sự phân biệt giữa quyền lập
hiến với quyền lập pháp. 10
7) Trình bày những những đặc trưng của Hiến pháp xã hội chủ nghĩa
được thể hiện trong các bản Hiến pháp Việt Nam.
- Hiến pháp XHCN là văn bản pháp luật cao nhất thể chế hóa vai trò lãnh đạo của ĐCS.
+ HP 1946: không có quy định về vai trò lãnh đạo của ĐCS
+ HP 1959: vai trò của Đảng chưa có 1 hiến định riêng nhưng đã được
khẳng định rõ trong lời nói đầu: “Từ năm 1930, dưới sự lãnh đạo của ĐCS
Đông Dương, ngày nay là Đảng lao động VN, CMVN đã tiến lên 1 giai đoạn mới”.
+ HP 1980, 1992, 2013 đã khẳng định vai trò của ĐCS tại điều 4.
- Hiến pháp XHCN là văn bản cao nhất ghi nhận chế độ dân chủ
nhân dân, quyền lực nhà nước được Hiến pháp thừa nhận là thuộc về nhân dân và do giai cấp công nhân lãnh đạo.
+ HP 1946: đây là bản HP thấm đẫm tinh thần dân chủ với nguyên tắc
“Tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân. Hiến pháp hướng
tới việc xây dựng một chính thể dân chủ rộng rãi, một bộ máy nhà nước
mạnh mẽ và sáng suốt, đề cao và tôn trọng quyền con người, quyền công dân”.
+ HP 1959 và HP 1980: tiếp tục kế thừa tư tưởng quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân. Với các chế định cụ thể hơn, đảm bảo thực hiện quyền
lực nhân dân 1 cách chặt chẽ hơn.
+ HP 1992: quyền lực nhân dân tiếp tục được kế thừa nhưng cách thức
thể hiện đã khác đi, thể hiện ở Điều 2: “Nhà nước CHXHCNVN là nhà
nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức”.
+ HP 2013 tiếp tục kế thừa HP 1992 về quyền lực nhân dân và bổ
sung các hình thức để nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình,
trong đó làm chủ thông qua nhà nước (bộ máy nhà nước) là một hình thức
quan trọng, được khẳng định tại Điều 6. 11
- Hiến pháp XHCN là văn bản tổ chức quyền lực nhà nước theo nguyên
tắc tập trung thống nhất quyền lực. Quyền lực nhà nước tập trung vào
nhân dân và nhân dân ủy thác cho cơ quan QH, Hội đồng nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước.
+ HP 1946: Nghị viện là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, quyết định
những công việc quan trọng nhất của nhà nước nhưng quyền lực của nghị
viện bị kiểm tra bởi các thiết chế nhà nước và nhân dân.
+ HP 1959: Điều 43, 44, 50 quy định “QH là cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất của nước VNDCCH, là cơ quan duy nhất có quyền lập
pháp, có quyền làm Hiến pháp và sửa đổi HP. Làm pháp luật. Giám sát
việc thi hành HP”. Cho thấy vị trí, vai trò của QH đã được tăng cường,
được nâng cao trong tổ chức bộ máy quyền lực nhà nước.
+ HP 1980: quy định QH, Hội đồng nhân dân các cấp cũng như các cơ
quan nhà nước khác đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
+ HP 1992 và HP 2013 tiếp tục kế thừa nguyên tắc tập trung dân chủ, HP
2013 khẳng định: “QH là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ
quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước CHXHCNVN. Quốc hội thực
hiện quyền lập hiến, lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất
nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước”. 8) Trình bày
khái niệm, cơ sở,
các mô hình bảo hiến điển hình. • Khái niệm:
- Bảo hiến hay còn được gọi là tài phán hiến pháp
- Theo nguyên thủy, bảo hiến là thẩm quyền của các tòa án của 1 quốc gia được
xem xét để đánh giá tính hợp hiến của các đạo luật hoặc quy định của các cơ
quan lập pháp, hành pháp, tư pháp.
- Gắn liền với chức năng của tòa án trong việc xem xét tính pháp lý trong hoạt
động của các cơ quan hành chính.
- Ở Việt Nam, bảo hiến là việc xem xét và đánh giá tính hợp hiến của các đạo
luật hoặc quyết định của các cơ quan lập pháp, hành pháp tư pháp. 12
• Cơ sở của chế độ bảo hiến:
- Thứ nhất, quyền lập hiến thuộc về nhân dân. Chế độ bảo hiến chỉ tồn tại khi
Hiến pháp có ưu thế hơn so với thường luật. Vì nhân dân là chủ thể của chủ quyền
quốc gia, mà quyền lập hiến là quyền nguyên thuỷ thể hiện toàn diện chủ quyền
quốc gia nên nhân dân chính là chủ thể của quyền lập hiến. Thông qua việc hành xử
quyền lập hiến, nhân dân thành lập ra Nhà nước, uỷ quyền cho Nhà nước, ấn định
những cung cách tổ chức và điều hành Nhà nước.
- Thứ hai, dân quyền trong Hiến pháp. Sự vi phạm hiến pháp phổ biến nhất là
sự vi phạm của công quyền đến các quyền hiến định của công dân. Định chế bảo
hiến sinh ra để hạn chế chính quyền khỏi sự xâm phạm đến quyền của công dân.
Cho nên định chế bảo hiến chỉ có thể tồn tại trên cơ sở các quy định về quyền công dân trong hiến pháp. • Các mô hình bảo hiến phổ biến - Mô hình bảo
hiến phi tập trung kiểu Mĩ
: tòa án ở mọi cấp trong quá trình xét
xử có quyền xem xét tính hợp hiến của các đạo luật có liên quan và có quyền
tuyên bố quy định đó là vi hiến, đồng thời từ chối không áp dụng quy định đó.
Tuy nhiên, chỉ quyết định của tòa án tối cao mới có hiệu lực bắt buộc với mọi
tòa án khác và mới có thể vô hiệu hóa một đạo luật. - Mô hình tòa án
hiến pháp kiểu châu Âu lục địa
: không giao quyền bảo hiến
cho toàn bộ hệ thống tòa án mà chỉ giao cho 1 cơ quan chuyên trách.
- Mô hình hỗn hợp (Mĩ – châu Âu lục địa): thẩm quyền bảo hiến được giao
cho cả cơ quan bảo hiến chuyên trách và hệ thống tòa án thường. Tuy
nhiên, chỉ có cơ quan bảo hiến chuyên trách mới có quyền phán quyết một
đạo luật hay quyết định là vi hiến, còn các tòa án thường chỉ có quyền không
áp dụng 1 đạo luật nếu xét thấy nó không hợp hiến.
- Mô hình Hội đồng Hiến pháp kiểu Pháp: về bản chất, đây cũng là mô hình
bảo hiến tập trung, song Hội đồng Hiến pháp của Pháp có nhiều điểm đặc
thù so với mô hình Tòa án Hiến pháp. Điểm đặc thù nhất là Hội đồng
Hiến pháp chỉ được coi là 1 cơ quan bảo hiến hạn chế
- Mô hình Tòa án tối cao giữ vai trò bảo hiến
- Mô hình QH đồng thời có chức năng bảo hiến 13 9) Trình
bày khái niệm “Chủ nghĩa hiến pháp”
- Chủ nghĩa Hiến pháp hay còn được gọi là “chủ nghĩa hợp hiến” , quyền
lực chính quyền cần phải được giới hạn về mặt pháp lý và chính phủ
phải tuân thủ những giới hạn đó trọng hoạt động.
- Là một tập hợp ý tưởng, thái độ và khuôn mẫu hành động phản ánh
nguyên tắc là quyền lực của nhà nước xuất phát từ người dân và bị giới hạn bởi Hiến pháp 14
Chương III: Lịch sử Hiến pháp Việt Nam
1) Trình bày khái quát các tư tưởng lập hiến ở Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945
- Có hai nhóm chủ yếu về lập hiến trong thời gian này là: • Nhóm “cải lương”
- Các đại diện tiêu biểu của nhóm này là Bùi Quang Chiêu, Nguyễn Trực và Phạm Quỳnh.
- Theo quan điểm của họ, các cuộc vận động hiến pháp là cần thiết nhằm
bảo đảm các quyền dân chủ nhưng cần được tiến hành theo phương
thức ôn hòa, không bạo động và trong khuôn khổ thừa nhận chính
quyền bảo hộ của Pháp.
- Phan Châu Trinh truyền bá các tư tưởng tiến bộ về dân chủ và tự do
vào nước ta, bao gồm tư tưởng lập hiến. Tuy nhiên, quan điểm của ông
là “ỷ Pháp cầu tiến bộ” để thực hiện “dân trị”, “dân quyền”, theo đó tự
quốc dân VN sẽ lập ra hiến pháp và luật lệ của mình.
➔ Nhìn chung, các nhân sĩ, trí thức của nhóm này mặc dù có tinh thần yêu
nước, nhưng tư tưởng này khó có thể thực hiện được vì đất nước còn bị
đô hộ và phụ thuộc nước ngoài, không có độc lập, tự do thì không thể có
Hiến pháp thực sự được. • Nhóm cách mạng
- Các đại diện tiêu biểu là Phan Bội Châu, Huỳnh Thúc Kháng, Nguyễn Ái Quốc
- Chủ trương xây dựng Hiến pháp trên nền tảng xã hội mà chế độ quân
chủ chuyên chế đã bị lật đổ hoàn toàn và ách thống trị của thực dân Pháp đã bị xóa bỏ.
- Đầu năm 1919, NAQ đã gửi tới Hội nghị Véc-xai bản yêu sách đòi cải
cách nền pháp lý ở Đông Dương: “Bảy xin Hiến pháp ban hành. Trăm
điều phải có thần linh pháp quyền”. Việc Người thành lập ra tổ chức
Hội VNCM Thanh Niên đã dấy lên một phong trào đòi tự do dân chủ,
đòi thả PBC, để tang PCT đòi lập hiến, mà sôi nổi nhất là ở Hà Nội và Sài Gòn.
Các nhân sĩ, trí thức và nhà cách mạng đều rất tâm huyết về vấn đề này và đều
khẳng định tầm quan trọng của việc có một bản Hiến pháp cho VN. 15
2) Trình bày các quan điểm của Hồ Chí Minh về Hiến pháp.
- Thứ nhất, đất nước phải độc lập, quốc gia phải có chủ quyền. Hiến pháp
ra đời là để tuyên bố về mặt pháp lý một nhà nước độc lập, có chủ
quyền, là phương tiện để bảo vệ độc lập và chủ quyền của đất nước.
- Thứ hai, Hiến pháp phải là một “Hiến pháp dân chủ”. Hiến pháp và dân
chủ trong tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh là hai yếu tố không
tách rời nhau. “Hiến pháp dân chủ” phải là một bản Hiến pháp có nội
dung và cách thức ban hành dân chủ, đồng thời là phương tiện để cho
nhân dân được hưởng quyền tự do dân chủ. Ngược lại, dân chủ là điều
kiện cần và đủ cho một bản “hiến pháp dân chủ” ra đời, tồn tại và phát huy giá trị.
- Thứ ba, thực hiện chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân bằng
sức mạnh “thần linh pháp quyền” của Hiến pháp. Theo quan niệm của
Người, nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước cũng tức là
chủ thể tối cao của quyền lập hiến. Thông qua quyền này, nhân dân giao
quyền, ủy quyền quyền lực nhà nước của mình cho các cơ quan nhà nước.
Bằng phương thức đó mà tổ chức quyền lực nhà nước mang sức mạnh
của nhân dân; làm cho quyền lực nhà nước được hình thành một cách
chính thức, cầm quyền một cách chính đáng và buộc quyền lực nhà nước
phải tuân theo Hiến pháp trong tổ chức và hoạt động của mình.
3) Trình bày các đặc điểm cơ bản của Hiến pháp hiện hành của VN • Hiến pháp là
văn bản thể hiện và bảo vệ chủ quyền nhân dân .
• Hiến pháp là đạo luật cơ bản của nhà nước.
+ Hiến pháp thể hiện tư tưởng của đảng cầm quyền, đề ra phương hướng phát triển.
+ Hiến pháp quy định cơ sở nền tảng của nhà nước, đó là quy định về chính
trị, kinh tế, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, các nguyên tắc cơ bản tổ chức bộ máy nhà nước.
+ Hiến pháp là cơ sở của hệ thống pháp luật. Các quy phạm của HP là cơ sở,
nguyên tắc cho các ngành luật khác, đóng vai trò là sự bảo đảm tính thống nhất của
hệ thống pháp luật, mọi văn bản pháp luật khác ban hành đều phải tuân theo HP. • Hiến pháp là
văn bản tổ chức quyền lực nhà nước.
+ Hiến pháp quy định chính thể nhà nước là: Cộng hòa dân chủ - XHCN.
+ Hiến pháp xác định hình thức cấu trúc là nhà nước đơn nhất. 16
+ Hiến pháp thiết lập một hệ thống tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước. 17
4) Trình bày những nội dung c
ơ bản của Hiến pháp năm 1946
• Hiến pháp 1946, hiến pháp đầu tiên của nhà nước Việt Nam, có ý nghĩa
quan trọng trong việc chính thức hóa chính quyền mới được hình thành.
• Hiến pháp gồm 7 chương, 70 điều.
• Chương I quy định về chính thể, theo đó Việt Nam là nhà nước dân chủ cộng hoà.
• Chương II quy định về nghĩa vụ và quyền lợi của công dân.
• Chương III và Chương IV Hiến pháp quy định cơ cấu tổ chức bộ máy
nhà nước, gồm các cơ quan: Nghị viện nhân dân, Chính phủ, Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban hành chính và Toà án.
• Về cơ cấu tổ chức nhà nước, Hiến pháp 1946 có những đặc điểm của
chính thể cộng hòa lưỡng tính.
+ Chủ tịch nước là nguyên thủ quốc gia và là người đứng đầu nhà nước,
trực tiếp lãnh đạo hành pháp.
+ Người đứng đầu Chính phủ (Thủ tướng) phải do Nghị viện nhân dân
(Quốc hội) thành lập và phải chịu trách nhiệm trước Nghị viện.
+ Nguyên thủ quốc gia không phải chịu trách nhiệm trước Nghị viện.
5) Trình bày những nội dung c
ơ bản của Hiến pháp năm 1959
• Hiến pháp năm 1959 được Quốc hội khoá I kỳ họp thứ 11 ngày
18/12/1959 thông qua, gồm 10 chương, 72 điều.
• Chương I quy định chính thể là dân chủ cộng hoà. Quốc hội và Hội đồng
nhân dân các cấp do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân.
• So với Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959 có thêm chương về chế độ
kinh tế và xã hội (Chương II).
• Chương III quy định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
• Từ chương IV đến VIII quy định về cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước.
• Hiến pháp 1959 là bản hiến pháp đầu tiên mang nhiều dấu ấn của việc tổ
chức nhà nước theo mô hình XHCN (mô hình Xô-viết). Mặc dù tên gọi
chính thể không thay đổi so với của Hiến pháp 1946, nhưng nội dung
tổ chức bên trong của bộ máy nhà nước có những quy định rất khác so với Hiến pháp 1946.
+ Cơ chế tập trung được Hiến pháp này thể hiện bằng nhiều quy định
+ Bộ máy nhà nước của được tổ chức theo nguyên tắc tập quyền, quyền
lực tập trung vào Quốc hội. 18
+ Hiến pháp 1959 ghi nhận vai trò của ĐCS ở lời nói đầu 19
6) Trình bày những nội dung c
ơ bản của Hiến pháp năm 1980.
• Gồm lời nói đầu, 12 chương, chia làm 147 điều.
• Là bản hiến pháp thể hiện rõ nét nhất quan niệm cứng nhắc về việc tổ
chức và xây dựng CNXH, học tập kinh nghiệm của các nước trong hệ
thống Liên Xô và Đông Âu trước đây.
• Chương I Hiến pháp xác định chế độ chính trị của nước Cộng hoà XHCN
Việt Nam là “nhà nước chuyên chính vô sản” (Điều ). 2
• Lần đầu tiên, khẳng định rõ vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam là “lực
lượng duy nhất lãnh đạo” nhà nước và xã hội (Điều ). 4
• Không quy định về sở hữu tư nhân, nhà nước chỉ bảo hộ tài sản thuộc sở
hữu cá nhân với mục đích để đáp ứng những nhu cầu sinh hoạt.
• Đất đai được quy định là thuộc “sở hữu toàn dân” (Điều 19) do nhà nước
thống nhất quản lý (Điều 20), các hình thức sở hữu tư nhân hay cộng
đồng về đất đai không được thừa nhận.
• Bộ máy nhà nước theo Hiến pháp 1980 thể hiện rất rõ nguyên tắc trách
nhiệm tập thể, các thiết chế trách nhiệm cá nhân được thay bằng các cơ
quan tập thể cùng chịu trách nhiệm.
• Hiến pháp 1980 là hiến pháp của cơ chế cũ - cơ chế kế hoạch hoá tập
trung, quan liêu, bao cấp đã đẩy đất nước đến khủng hoảng kinh tế và xã hội.
7) Trình bày những nội dung c
ơ bản của Hiến pháp năm 1992.
• Gồm lời nói đầu, 12 chương và 147 điều
• Bốn chương đầu của HP quy định về chế độ chính trị, chế độ kinh tế,
chính sách và văn hóa, giáo dục khoa học và công nghệ.
• Chương V quy định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
• Từ chương VI đến X quy định về bộ máy nhà nước.
• Chương XI quy định biểu tượng nhà nước: Quốc ca, Quốc huy, Quốc kỳ, Quốc khánh.
• Chương XII quy định về hiệu lực pháp lý của HP
• Xét về cơ cấu và số điều khoản, HP 1992 không khác biệt lớn so với HP
1980 nhưng nội dung có rất nhiều thay đổi, trong đó những thay đổi rất quan trọng bao gồm:
+ Không còn đề cập đến chuyên chính vô sản, mà quy định bản chất của
nhà nước CHXHCNVN là “Nhà nước của dân, do dân, vì dân”. 20
+ Hiến pháp 1992 thừa nhận những hạt nhân hợp lý của học thuyết phân
quyền bằng các quy định thể hiện sự phân công, phối hợp hoạt động
giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.
+ Bỏ những quy định về chế độ kinh tế theo nhận thức cũ mà dựa trên
nền tảng của kế hoạch hóa, tập trung, bao cấp, thay vào đó ghi nhận nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước, theo định hướng XHCN.
8) Trình bày những nội dung c
ơ bản của Hiến pháp năm 2013.
• Gồm lời nói đầu, 11 chương và 120 điều
• Lời nói đầu của HP 2013 lần đầu tiên khẳng định: “Nhân dân VN xây
dựng và thi hành HP này”, qua đó thể hiện rõ hơn về tư tưởng chủ quyền
nhân dân đối với quyền lập hiến.
• Chương I về chế độ chính trị tiếp tục khẳng định bản chất của chế độ
chính trị XHCN mà đã được xác định tại điều 2 HP 1992, nhưng bổ sung 1
số quy định để làm rõ hơn đặc thù của chế độ chính trị ở nước ta.
• Chương II quy định về quyền con người, quyền và nghĩa vụ của công dân.
Việc chuyển vị trí từ thứ 5 lên vị trí thứ 2 HP 2013 đã khẳng định giá trị,
vai trò quan trọng của quyền con người, quyền công dân trong HP.
• Chương III quy định về kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục, khoa học, công nghệ và mội trường.
• Chương IV quy định về bảo vệ tổ quốc.
• Từ chương V đến X quy định về bộ máy nhà nước.
• Chương XI quy định hiệu lực của HP và việc sửa đổi HP.
HP 2013 có nhiều điểm mới cả về nội dung và kỹ thuật lập hiến; thể hiện sâu
sắc và toàn diện đổi mới đồng bộ về kinh tế và chính trị; thể hiện rõ và đầy đủ
hơn bản chất dân chủ, tiến bộ của nhà nước và chế độ; quy định rõ ràng, đúng
đắn, đầy đủ và khách quan hơn về quyền con người, quyền công dân, kinh tế,
xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ và môi trường, bảo vệ tổ quốc,
tổ chức bộ máy nhà nước, hiệu lực và quy định sửa đổi HP. 9) Vị
trí, vai trò của Lời nói đầu trong Hiến pháp
• Lời nói đầu của Hiến pháp được xây dựng trên cơ sở chắt lọc, lựa chọn ý
tứ, từ ngữ để nêu bật được một cách ngắn gọn, súc tích tinh thần, nội dung của Hiến pháp
• Phản ánh được lịch sử hào hùng của dân tộc, thể hiện rõ mục tiêu dân
chủ và khẳng định chủ quyền của nhân dân Việt Nam trong việc xây dựng,
thi hành và bảo vệ Hiến pháp vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, 21 công bằng, văn minh. 22
Chương IV: Chế độ chính trị 1) Trình bày chế độ chính trị của Việt Nam theo các Hiến pháp Việt Nam
• Hiến pháp 1946
- Chính thể của nhà nước ta là Việt Nam dân chủ cộng hòa
- Hình thức cấu trúc là nhà nước đơn nhất
- Gần giống chính thể cộng hòa lưỡng tính của cộng hòa Pháp hiện nay.
+ Nó mang nhiều dấu ấn của mô hình cộng hòa đại nghị và cộng hòa
tổng thống: QH được dân bầu, chính phủ được QH lập, phải chịu trách nhiệm trước QH
- Chưa quy định việc áp dụng 1 Đảng duy nhất trong hệ thống chính trị • Hiến pháp 1959:
- Hình thức chính thể là VN DCCH. Những quy định mang đặc điểm của
cộng hòa tổng thống đã được bỏ đi.
- Hình thức cấu trúc là nhà nước đơn nhất
- Nhà nước do nhân dân lập ra. Nhân dân sử dụng quyền lực thông qua Quốc hội và HĐND các cấp.
- Quốc hội có quyền lập hiến và quyết định những vấn đề quan trọng nhất của đất nước
- Tổ chức quyền lực nhà nước được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng lao động
Việt Nam (hiện nay là ĐCSVN)
• Hiến pháp 1980
- Hình thức chính thể là cộng hòa xã hội chủ nghĩa
- Hình thức cấu trúc là nhà nước đơn nhất
- Quyền lực nhà nước được tập trung cho QH, QH có quyền lập hiến, lập
pháp và thành lập các cơ quan nhà nước khác
- Toàn bộ tổ chức và hoạt động nhà nước đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN 23
• Hiến pháp 1992
- Hình thức chính thể vẫn là CHXHCN, hình thức cấu trúc là đơn nhất
- Nhà nước do nhân dân lập ra, quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
Nhân dân thực hiện quyền lực trực tiếp đối với 1 số công việc nhất định,
và thực hiện gián tiếp quyền lực thông qua đại diện của mình là QH và HĐND các cấp.
- Hiến pháp 1992 lần đầu xác định mục tiêu xây dựng nhà nước pháp
quyền XHCN, và nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất nhưng
có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
- Hiến pháp 1992 quy định rõ về các bộ phận cấu thành của hệ thống chính
trị và vị trí của từng bộ phấn cấu thành ấy.
- Nhà nước là lực lượng trung tâm để thực hiện quyền lực do nhân dân giao phó
- Đảng là lực lượng lãnh đạo nhà nước và cả xã hội trong quá trình thực
hiện, các tổ chức chính trị - xã hội có chức năng hỗ trợ, phối hợp với các cơ
quan nhà nước khi thực hiện quyền lực. • Hiến pháp 2013
- Hình thức cấu trúc là đơn nhất
- Chính thể nhà nước VN là CHXHCN
- Nhà nước CHXHCNVN là nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
- Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp (điều 2)
- Bổ sung quy định ở điều 4 để làm rõ hơn bản chất vai trò lãnh đạo của ĐCSVN.
- Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước thông qua QH, HĐND và các cơ
quan khác của nhà nước, ngoài ra nhân dân còn thực hiện quyền lực thông
qua các hình thức dân chủ trực tiếp.
- Khẳng định nhà nước tổ chức và hoạt động theo HP và pháp luật, quản lý
xã hội bằng HP và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; song
đồng thời quy định về nền hành chính quốc gia, chế độ công vụ được tổ
chức và hoàn thiện để phục vụ nhân dân
- Bổ sung các quy định ở điều 9 và 10 để làm rõ hơn vị trí, vai trò của MTTQ 24
2) Trình bày những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về chế độ chính trị • Về chế độ chính trị và cách thức tổ chức quyền lực nhà nước
- So với Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 bên cạnh quy định
về phân công, phối hợp đã bổ sung thêm việc “kiểm soát” quyền lực
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp
- Về các hình thức thực hiện quyền lực nhân dân, so với Hiến pháp
năm 1992, Hiến pháp năm 2013 thể hiện sự tiến bộ rõ ràng của tư duy
lập hiến Việt Nam. Hiến pháp năm 1992 chỉ mới quy định các hình
thức dân chủ đại diện, còn Hiến pháp năm 2013 đã quy định đầy đủ
hai hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện trong Hiến pháp.
- Về địa vị pháp lý của Đảng Cộng sản Việt Nam, ngoài việc tiếp tục xác
định vai trò lãnh đạo nhà nước và xã hội của Đảng, Hiến pháp năm 2013
đã bổ sung thêm các quy định để làm rõ nghĩa vụ của các tổ chức của
Đảng và các đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam phải gắn bó mật thiết
với nhân dân, phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, chịu trách
nhiệm trước nhân dân về các quyết định của mình. Các quy định này là
cơ sở pháp lý để nhân dângiám sát các tổ chức của Đảng và các Đảng
viên hoạt động theo đúng các yêu cầu của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
- Trong chương Chế độ chính trị bổ sung mới về vai trò của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, đó là “vai trò phản biện xã hội, tham gia xây dựng
Đảng, nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
- Tiếp nhận những hạt nhân hợp lý của học thuyết phân chia quyền lực
trong tổ chức bộ máy nhà nước khi xác lập vị trí, tính chất của Quốc
hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân một cách rõ ràng.
- Xác định nhiệm vụ của Tòa án nhân dân là bảo vệ công lý, bảo vệ
quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa,
bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
- Về chế định Chủ tịch nước, Hiến pháp năm 2013 đã xác định rõ hơn
quyền hạn của Chủ tịch nước.
- Trong Hiến pháp năm 1992, Chương IX có tên gọi là “Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân” còn trong Hiến pháp năm 2013, Chương IX có tên gọi là “Chính
quyền địa phương”.
- Về tổ chức thực hiện và kiểm soát quyền lực nhà nước, Hiến pháp
năm 2013 còn có điểm mới là đã có quy định về hai cơ quan hiến định độc
lập là Hội đồng
bầu cử Trung và ương Kiểm toán nhà nước. 25 + Hoạt động của UBTVQH
+ Hoạt động của HĐ DT và các UB của QH
+ Hoạt động của đại biểu và đoàn đại biểu QH
Các hình thức giám sát tối cao:
- Xem xét báo cáo hoạt động của các đối tượng giám sát:
+ Thực hiện chức năng giám sát thông qua việc xem xét, thẩm tra báo
cáo công tác hàng năm, 6 tháng 1 lần và báo cáo chuyên đề của Chính
phủ, Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước.
+ Có thể yêu cầu thành viên của Chính phủ, Tòa án Nhân dân tối cao,
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước trực tiếp đến báo
cáo, hoặc báo cáo bằng văn bản, hay cung cấp các tài liệu mà Quốc hội
và các cơ quan của Quốc hội quan tâm.
- Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của các đối tượng giám sát có dấu
hiệu trái HP, luật, nghị quyết của QH:
+ Trong thời gian giữa 2 kỳ họp QH phải thường xuyên thực hiện
quyền giám sát các văn bản thuộc thẩm quyền để có thể nêu đề nghị kịp
thời tại kỳ họp của QH.
+ Trong quá trình QH thảo luận về tính hợp hiến, hợp pháp của 1 văn bản
do 1 đối tượng bị giám sát ban hành, người đứng đầu cơ quan đã ban
hành văn bản có thể trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan.
5) Trình bày các chức danh trong bộ máy nhà nước do Quốc hội bầu, phê chuẩn
- Chủ tịch nước, chủ tịch QH, Thủ tướng chính phủ, Phó chủ tịch nước,
Chánh án TANDTC, Thẩm phán TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC,
Tổng thư ký QH, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, chủ nhiệm Ủy ban của QH,
Tổng kiểm toán nhà nước, Phó thủ tướng chính phủ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Phó chủ tịch, Ủy viên Hội đồng Quốc phòng và An ninh.
6) So sánh quy định về “lấy phiếu tín nhiệm” và “bỏ phiếu tín nhiệm”
theo Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014. *Giống nhau:
- Mục đích: nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của của bộ máy
nhà nước; giúp người được lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm thấy được mức
độ tín nhiệm để phấn đấu, rèn luyện, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động;
làm cơ sở để xem xét đánh giá cán bộ. 44 - Nguyên tắc áp dụng:
+ Bảo đảm quyền và đề cao trách nhiệm của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân; tôn trọng quyền báo cáo, giải trình của người được lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm.
+ Công khai, công bằng, dân chủ, khách quan; bảo đảm đánh giá đúng thực chất về
người được lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm.
+ Bảo đảm sự ổn định và hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, sự lãnh đạo của
Đảng trong công tác cán bộ.
- Căn cứ đánh giá mức độ tín nhiệm:
+ Kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
+ Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; việc chấp hành Hiến pháp và pháp luật. *Khác nhau:
Lấy phiếu tín nhiệm
Bỏ phiếu tín nhiệm Định
Là việc Quốc hội, Hội đồng nhân Là việc QH, HĐND thể hiện sự nghĩa
dân thực hiện quyền giám sát,
tín nhiệm hoặc không tín nhiệm
đánh giá mức độ tín nhiệm đối
với người giữ chức vụ do QH,
với người giữ chức vụ do Quốc
HĐND bầu hoặc phê chuẩn để
hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc làm cơ sở cho việc miễn nhiệm
phê chuẩn để làm cơ sở cho việc hoặc phê chuẩn đề nghị miễn
xem xét đánh giá cán bộ.
nhiệm người không được QH, HĐND tín nhiệm. Đối
-Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch
- Ủy ban thường vụ Quốc hội đề tượng áp nước. nghị. dụng
- Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ
- Có kiến nghị của ít nhất hai
tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban
mươi phần trăm tổng số đại biểu
thường vụ Quốc hội, Chủ tịch
Quốc hội. Có kiến nghị của Hội
Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy đồng dân tộc hoặc Ủy ban của ban của QH Quốc hội.
- Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ
- Người được lấy phiếu tín nhiệm
tướng Chính phủ, Bộ trưởng, các theo quy định tại Điều 12 của
thành viên khác của Chính phủ.
Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014,
sửa đổi, bổ sung năm 2020.
- Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước. 45 Hạng tín - Tín nhiệm cao - Tín nhiệm nhiệm - Tín nhiệm - Không tín nhiệm. - Tín nhiêm thấp.
7) Trình bày những cơ quan, chủ thể có quyền đề nghị Quốc hội quyết
định trưng cầu ý dân theo Theo Luật trưng cầu ý dân năm 2015?
Theo quy định của Điều 14 Luật trưng cầu ý dân 2015:
- Ủy ban thường vụ QH, chủ tịch nước, chính phủ hoặc ít nhất 1/3 tổng
số ĐBQH có quyền đề nghị QH xem xét, quyết định việc trưng cầu ý dân.
8) Cơ cấu tổ chức của QH theo HP 2013 và Luật Tổ ch chức QH năm 2014. (+ vở)
9) Trình bày mối quan hệ giữa Quốc hội và Chính phủ trong Hiến pháp năm 2013.
Theo điều 94 HP 2013: “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao
nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành
pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội”. Có thể thấy Quốc hội và Chính
phủ gắn bó mật thiết với nhau để xây dựng, phát huy tối đa tiềm lực quốc gia.
- Về tổ chức, Quốc hội quy định tổ chức và hoạt động của Chính phủ:
Điều 98, K3Đ73, K3Đ98, K7Đ70,Đ97
- Về hoạt động, Chính phủ là cơ quan chấp hành của QH, thống nhất
quản lí các lĩnh vực của đời sống xã hội: K1Đ77,K10.70, 3,4.74, 1,2.83,1,2.80 10)
Trình bày vị trí của Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo Hiến pháp năm 2013. 46
Khoản 1 Điều 73 HP 2013 quy định: “ Ủy ban Thường vụ Quốc hội là cơ
quan thường trực của Quốc 11)
Trình bày cơ cấu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo Luật Tổ
chức Quốc hội hiện hành.
Khoản 2 Điều 73 HP 2013 quy định: “ Ủy ban thường vụ Quốc hội gồm
Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên.” 12)
Trình bày những nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội theo Hiến pháp năm 2013.
- Theo Điều 74 Hiến pháp 2013, Ủy ban Thường vụ Quốc hội có 13
nhiệm vụ và quyền hạn sau: ... 13)
Trình bày thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội.
Khoản 2 Điều 74 HP 2013 quy định UBTVQH có thẩm quyền: “Ra pháp lệnh
về những vấn đề được QH giao; giải thích HP, luật, pháp lệnh”
- Trên quy định của Hiến pháp năm 2013, Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015 đã cụ thể hóa thẩm quyền này tại Điều 16:
+ Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh để quy định những vấn
đề được Quốc hội giao.
+ Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành nghị quyết để quy định:
a) Giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
b) Tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp
bách về phát triển kinh tế - xã hội
c) Bãi bỏ pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trường
hợp bãi bỏ pháp lệnh thì Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm
báo cáo Quốc hội tại kỳ hợp gần nhất
d) Tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình trạng khẩn
cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương đ) Hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân
e) Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Ủy ban thường vụ Quốc hội hiện nay chỉ được phép làm pháp lệnh trong
phạm vi cho phép của Quốc hội và có thể bị Chủ tịch nước yêu cầu xem
xét lại. Điều này nhằm mục đích hạn chế thẩm quyền của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội trong việc ban hành pháp lệnh để tăng cường hoạt
động lập pháp của Quốc hội. 47 14)
Bình luận quan điểm cho rằng: các Ủy ban là công xưởng của Quốc hội
- “Quốc hội phiên toàn thể là phiên trình diễn, Quốc hội trong các ủy ban
là Quốc hội làm việc” => Trong các ủy ban, Quốc hội mới được rèn dũa
- Thông thường, tất cả các vấn đề Quốc hội xem xét đều mang tính chuyên
môn => Cần phải có khoa học và các chuyên gia => Chuyên gia tranh luận
với nhau trên nghị trường là không thể vì sẽ xuất hiện tâm lý đám đông
bởi chuyên gia là người hiểu biết sâu sắc, số người biết về vấn đề đó rất ít
=> Phải họp chuyên ngành xong mới đưa ra Quốc hội phiên toàn thể =>
Trong trường hợp các đại biểu không biết gì về vấn đề đó thì sẽ tuân theo
sự hướng dẫn của các ủy ban -> Trong các ủy ban, Quốc hội mới được rèn
dũa => Ủy ban là công xưởng
15) Trình bày quy định về kỳ họp Quốc hội. - Điều 83 HP 2013 16)
Trình bày những giai đoạn trong quy trình lập pháp của QH
- Lập chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
- Soạn thảo luật, pháp lệnh
- Thẩm tra dự án Luật, pháp lệnh
- Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét cho ý kiến
- Thảo luận tiếp thu, chỉnh lý và thông qua dự án luật, dự án pháp lệnh
- Công bố luật, pháp lệnh 17)
Trình bày những chủ thể có quyền trình dự án luật.
K1 Điều 84 HP 2013 “...”. 18)
Trình bày các loại văn bản quy phạm pháp luật theo Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật hiện hành 1. Hiến pháp 2. Bộ luật 3. Luật 48 4. Nghị quyết
5. Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
6. Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
7. Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
8. Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
9. Lệnh của Chủ tịch nước.
10. Quyết định của Chủ tịch nước.
11. Nghị định của Chính phủ.
12. Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
13. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
14. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
15. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
16. Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
17. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
18. Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
19. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
20. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
21. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
22. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
23. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện.
24. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
25. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã.
26. Quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp xã 49
Chương IX: Chủ tịch nước
1) Trình bày quy định về vị trí của Chủ tịch nước theo Hiến pháp năm 2013
“Chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
về đối nội và đối ngoại ” (Điều 86 ).
“Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội, chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội. Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo
nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục
làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch nước” (Điều ). 87
2) So sánh chế định nguyên thủ quốc gia trong các bản hiến pháp VN (Trong vở)
3) Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước theo Hiến pháp năm 2013. Điều 88 HP 2013
4) Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước trong lĩnh vực
lập pháp, hành pháp, tư pháp.
• Trong lĩnh vực lập pháp
- Quyền trình dự luật
- Công bố HP, luật, pháp lệnh sau khi đã được QH thông qua
- Đề nghị xem xét lại Pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH. Nếu CTN không
đồng ý nhưng UBTVQH vẫn thông qua thì CTN trình QH quyết định trong kỳ họp gần nhất
• Trong lĩnh vực hành pháp
- Đề nghị QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ tướng CP
- Bổ - miễn nhiệm, cách chức Phó thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác trong CP
- Nghe công tác báo cáo của CP, thủ tướng CP 50
• Trong lĩnh vực tư pháp
- Giới thiệu, đề cử Chánh án TAND tối cao và Viện trưởng VKSND tối cao để QH biểu quyết
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án + Phó Viện trưởng + KSV
- Xem xét và quyết định giảm án tử hình, ân xá
Chương X: Chính phủ
1) Phân tích vị trí của Chính phủ theo Hiến pháp năm 2013. Theo điều
94 HP 2013 “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao
nhất của nước CHXHCNVN, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội”
- Thứ nhất, Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Chính phủ có
vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thực hiện pháp luật và nghị quyết
của Quốc hội. Đối với các đạo luật, nghị quyết của Quốc hội ban hành,
Chính phủ có nhiệm vụ phải chấp hành chứ không có quyền phủ quyết
như Chính phủ một số nước trên thế giới.
- Thứ hai, Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất. Chính phủ
có toàn quyền để quản lý, chỉ đạo, điều hành các hoạt động hành chính của quốc gia.
2) Trình bày cơ cấu tổ chức của Chính phủ theo Hiến pháp năm 2013. Điều 95
3) Trình bày khái niệm và nội dung quyền hành pháp của Chính phủ.
- Quyền hành pháp là một trong ba chức năng chính của nhà nước.
Hành pháp là việc thi hành theo quy định tại Hiến pháp, căn cứ theo
Hiến pháp để soạn thảo ra hoặc ban bố các quy định của luật và thực hiện
theo các quy định của luật. - Nội dung:
+ Đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
+Quản lý và điều hành nhà nước
+Tổ chức thi hành pháp luật
+ Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân 51
+ Xem xét và xử lý sai phạm
4) Trình bày các nhiệm vu, quyền hạn của Chính phủ theo Hiến pháp năm 2013. Điều 96
5) Trình bày quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính
phủ theo Hiến pháp năm 2013 Điều 98
6) Trình bày mối quan hệ giữa Thủ tướng Chính phủ và Chính phủ theo Hiến pháp 2013.
Khoản 2 điều 95 quy định: “Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu
Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chínhphủ
và những nhiệm vụ được giao; báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.”
7) Trình bày các bộ, cơ quan ngang bộ theo Luật tổ chức Chính phủ hiện hành.
Cơ cấu chính phủ gồm 18 bộ và 4 cơ quan ngang bộ
18 Bộ gồm: Bộ Quốc phòng; Bộ công an; Bộ Ngoại giao; Bộ Nội vụ; Bộ
Tư pháp; Bộ kế hoạch và đầu tư; Bộ Tài chính; Bộ Công Thương; Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn; Bộ Giao thông vận tải; Bộ Xây dựng; Bộ Tài
nguyên và môi trường; Bộ thông tin và truyền thông; Bộ Lao động – Thương
binh và xã hội; Bộ văn hóa, Thể thao và du lịch; Bộ khoa học và công nghệ;
Bộ giáo dục và đào tạo; Bộ Y tế.
4 cơ quan ngang bộ gồm: Ủy ban dân tộc, Ngân hàng nhà nước VN, Thanh
tra Chính Phủ, Văn phòng Chính phủ.
8) Trình bày vị trí của bộ, cơ quan ngang bộ theo Luật Tổ chức
Chính phủ hiện hành.
Điều 32 Luật Tổ chức Chính phủ “Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
là thành viên Chính phủ và là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh
đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ; chịu trách nhiệm quản lý nhà
nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp
luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc. ”
9) Trình bày vị trí pháp lý của Bộ trưởng theo Hiến pháp năm 2013 và
Luật Tổ chức Chính phủ hiện hành. 52
Điều 99 HP 2013 và Điều 32 Luật tổ chức Chính phủ
Bộ trưởng là người có hai tư cách: là thành viên chính phủ và người đứng đầu Bộ
- Với tư cách là thành viên Chính phủ, Bộ trưởng có trách nhiệm tham gia
các phiên họp của Chính phủ, cùng với các thành viên khác của Chính
phủ quyết định việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ và
những công việc được Thủ tướng hay Chính phủ phân công thay mặt
Chính phủ giải quyết và cùng với các thành viên khác chịu trách nhiệm trước Quốc hội. 53
- Với tư cách là người đứng đầu Bộ, Bộ trưởng lãnh đạo công tác của Bộ,
chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công, tổ
chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh
vực trong phạm vi toàn quốc; báo cáo công tác trước chính phủ, Thủ
tướng chính phủ; thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân về những vấn
đề quan trọng thuộc trách nhiệm quản lý.
10) Trình bày quy định quyền lập quy của Chính phủ theo Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Hoạt động ban hành các văn bản dưới luật để thi hành các văn bản của
các cơ quan nhà nước cấp trên, gọi chung đó là hoạt động lập quy để phân
biệt với hoạt động lập pháp
- Điều 100 HP 2013 quy định: “Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành văn bản pháp luật để thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó
và xử lý các văn bản trái pháp luật theo quyđịnh của luật.”
11) Trình bày thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Bộ trưởng theo
Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức Chính phủ.
Khoản 3 điều 28 Luật tổ chức Chính phủ Khoản 3 điều 98 HP 2013
- Đầu tiên, Thủ tướng Chính phủ đề nghị bổ nhiệm Bộ trưởng, Thủ tướng sẽ trình
danh sách đề cử các chức vụ lên Quốc hội
- Sau đó, Quốc hội sẽ xem xét và quyết định phê chuẩn bổ nhiệm Bộ trưởng theo
danh sách đề cử của Chính phủ mà Thủ tướng trình lên
12) Trình bày quy định về quyền trình dự án luật của Chính phủ theo
Hiến pháp năm 2013 và Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật hiện hành
Khoản 1 Điều 84 HP 2013 quy định “Chính phủ có quyền trình dự án luật
trước Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước UBTVQH”.
Điều 43 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2020) quy định:
+ Chính phủ lập đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh trình Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp Chính phủ lập đề nghị về chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh trên cơ sở các đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đã được Chính phủ thông qua.
+ Chính phủ xem xét, thảo luận đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh theo trình tự 54 13)
Trình bày nêu những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về Chính phủ.
Làm rU vị trí pháp lý, chức năng của Chính phủ
Điều 109 Hiến pháp năm 2013: “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà
nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành
pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội
”, khẳng định Chính
phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp.
• Về nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ
- Một là, khoản 1 Điều 96 khẳng định vai trò của Chính phủ là cơ quan
có nhiệm vụ tổ chức thi hành pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội và Chủ tịch nước.
- Hai là, quy định thêm thẩm quyền đề xuất, xây dựng chính sách trình
Quốc hội, thẩm quyền trình dự án ngân sách nhà nước trước Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình
- Ba là, quy định Chính phủ quản lý tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội
khoản 3, tránh quy định rải rác trong nhiều khoản như Hiến pháp năm 1992.
- Bốn là, thẩm quyền quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh
địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bị
bãi bỏ và giao về cho Ủy ban thường vụ Quốc hội. Chính phủ chỉ thực
hiện việc trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định việc này.
- Năm là, cụ thể hóa vai trò cơ quan hành chính cao nhất của Chính phủ,
đảm bảo sự thống nhất trong hoạt động quản lý, điều hành của Chính phủ.
- Sáu là, phân định cụ thể thẩm quyền của Chính phủ trong việc tổ chức
đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của
Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt
hiệu lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế trình
Quốc hội phê chuẩn quy định tại khoản 14 Điều 70 của Hiến pháp.
• Tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ hơn
- Điều 110 Hiến pháp năm 1992: “Chính phủ gồm có Thủ tướng, các Phó
Thủ tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác. Ngoài Thủ tướng,
các thành viên khác của Chính phủ không nhất thiết là đại biểu Quốc hội”.
- Hiến pháp năm 2013 đã bỏ cụm từ “các thành viên khác”. Nên chính
phủ có cơ cấu gọn nhẹ, hợp lý và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ trong thời kỳ mới
• Thủ tướng Chính phủ được đề cao hơn
Hiến pháp năm 2013 đã kế thừa quy định Hiến pháp năm 1992, đồng thời 55
khẳng định rõ hơn vị trí, vai trò, trách nhiệm của Thủ tướng với tư cách là
người đứng đầu Chính phủ, đồng thời là một thiết chế độc lập có quyền hạn
và nhiệm vụ riêng và đứng đầu hệ thống hành chính nhà nước
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ: trách nhiệm được nhấn mạnh trên các mặt công tác.
- Về vị trí, vai trò: khẳng định rõ vị trí, vai trò của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ.“Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành
viên Chính phủ và là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo
công tác của bộ, cơ quan ngang bộ; chịu trách nhiệm quản lý nhà nước
về ngành, lĩnh vực được phân công” (Khoản 1 Điều 99 Hiến pháp năm 2013).
- Về nhiệm vụ, quyền hạn.
+ “…tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến
ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc” (Khoản 1 Điều 99 Hiến pháp năm 2013)
+ “…Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành văn bản pháp
luật để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra việc thi hành
các văn bản đó và xử lý các văn bản trái pháp luật theo quy định của luật”
(Điều 100 Hiến pháp năm ) 2013
- Về chế độ chịu trách nhiệm.
+ Khoản 4 Điều 95 Hiến pháp năm 2013: “Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng Chính phủ,
Chính phủ và Quốc hội về ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách,
cùng các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Chính phủ”.
+ Khoản 2 Điều 99 Hiến pháp 2013: “Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ báo cáo công tác trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; thực
hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân về những vấn đề quan trọng thuộc trách nhiệm quản lý”. 56
Chương XI: Tòa án nhân dân
1) Trình bày khái niệm và nội dung quyền tư pháp của tòa án.
• Quyền tư pháp có thể hiểu là khả năng và năng lực riêng có của Tòa án trong
việc thực hiện thẩm quyền xét xử và các thẩm quyền khác theo phương thức
nhất định để tác động đến hành vi của con người
• Nội dung quyền tư pháp của tòa án
+ Xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính,...
+Xử lý vi phạm hành chính; xem xét đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước và
quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính liên quan đến quyền con người,
quyền cơ bản của công dân theo quy định của pháp luật
+Ra quyết định thi hành án; hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành
hình phạt tù, giảm hoặc miễn chấp hành hình phạt,xóa án tích…
+Tạo ra án lệ để phục vụ việc giải quyết vụ việc mà Tòa án đang giải quyết
+Trong quá trình xét xử vụ án, Tòa án phát hiện và kiến nghị với các cơ quan có
thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản pháp luật trái với Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
2) Phân tích vị trí của Tòa án nhân dân theo Hiến pháp năm 2013
• Tòa án nhân dân là hệ thống cơ quan riêng biệt thực hiện chức năng xét xử của nước CHXHCNVN.
- Điều 102 HP 2013 “...”
- Tòa án thông qua hoạt động xét xử, cho thấy pháp luật là gì trong những
trường hợp tranh chấp cụ thể trong đời sống. Tòa án là cơ chế do Nhà
nước cung cấp để giải quyết các tranh chấp trong xã hội một cách hòa
bình và văn minh, phân xử ai đúng, ai sai tới đâu trong tranh chấp đó từ
góc độ pháp lý và chế tài pháp lý đối với cái sai là gì.
- Do quyền tư pháp là của Nhà nước nên quyết định phán xử của tòa án là
quyết định giải quyết cuối cùng, có giá trị ràng buộc và bảo đảm thực
hiện bằng cưỡng chế nhà nước. • Tòa án là cơ quan xét xử chuyên nghiệp của Nhà nước.
- Trong bộ máy nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam hiện nay,
chức năng tư pháp chỉ được trao cho tòa án. Phán quyết của tòa án mang tính
quyền lực nhà nước và có giá trị bắt buộc thi hành, ngay cả đối với các cơ 57
quan nhà nước. (Đoạn 2 khoản 2 Điều 2 Luật tổ chức tòa án nhân dân
năm 2014: “Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật
phải được cơ quan, tổ chức, cả nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cả nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành” .
3) Trình bày cơ cấu, tổ chức của hệ thống Tòa án nhân dân theo Hiến
pháp năm 2013 và Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014.
- Điều 3 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 quy định Tổ chức tòa
án nhân dân gồm: Tòa án nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân cấp cao;
Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tòa án nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương; Tòa án quân sự.
4) Trình bày quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tối
cao trong Hiến pháp năm 2013 - Điều 104
“1. Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tòa án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác, trừ trường hợp do luật định.
3. Tòa án nhân dân tối cao thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử, bảo đảm áp
dụng thống nhất pháp luật trong xét xử. 58
5) Trình bày quy định về bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 26 Luật Tổ chức TAND quy định:
“1. Chánh án Toà án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước. Nhiệm kỳ của Chánh án Toà án
nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
2. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao tiếp tục
thực hiện nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
5) Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân các cấp.
• Tòa án nhân dân tối cao
Điều 20 Luật Tổ chức TAND 2014: “...”
• Tòa án nhân dân cấp cao
Điều 29 Luật Tổ chức TAND 2014:
“Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh
thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa
án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền
theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng”. • Tòa án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ươn g
Điều 37 Luật Tổ chức TAND 2014:
“Sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật.
Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương chưa có hiệu lực
pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật.
Kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, khi phát hiện có vi
phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của luật tố tụng thì
kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao xem xét, kháng nghị.
Giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật”. 59
• Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương
Điều 44 Luật Tổ chức TAND 2014:
“Sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật. Giải quyết việc
khác theo quy định của pháp luật.” • Tòa án quân sự
Điều 49 Luật Tổ chức TAND 2014: “Các Tòa án quân sự được tổ chức
trong Quân đội nhân dân Việt Nam để xét xử những vụ án mà bị cáo là
quân nhân tại ngũ và những vụ án khác theo quy định của luật”.
6) Trình bày các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân
theo Hiến pháp năm 2013. Điều 103
7) Phân tích quy định về nguyên tắc suy đoán vô tội trong Hiến pháp năm 2013
Khoản 1 Điều 31 Hiến pháp 2013 quy định: "Người bị buộc tội được coi là không
có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật".
=> Nguyên tắc này phản ánh ba nội dung căn bản:
-Người bị tình nghi, bị can, bị cáo (người bị buộc tội) được coi là không có tội cho
đến khi có bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án kết tội đối với người đó
- Nghĩa vụ chứng minh một người có tội thuộc về bên có trách nhiệm buộc tội.
Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát.
- Buộc tội phải dựa trên chứng cứ. Bản cáo trạng của Viện Kiểm sát và bản án của
tòa phải dựa trên các chứng cứ chắc chắn về lỗi của người bị buộc tội trong việc
thực hiện tội phạm. Khi có những nghi ngờ về pháp luật và chứng cứ xuất hiện thì
những nghi ngờ này phải được hiểu và giải thích theo hướng có lợi cho người bị
tình nghi và bị can, bị cáo
8) Trình bày nguyên tắc "Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật"
• Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập khi xét xử
Độc lập nghĩa là tự đưa ra quyết định dựa trên những chứng cứ và quy định
của pháp luật để đưa ra quyết định về vụ án mà không phụ thuộc vào bất
cứ sự tác động nào khác. Lấy chủ thể của hoạt động xét xử để nghiên cứu thì 60
sự độc lập được biểu hiện trên hai khía cạnh: Độc lập với các yếu tố khách
quan và độc lập với yếu tố chủ quan. • Thẩm phán và Hội thẩm xét xử chỉ tuân theo pháp luậ t
- Khi xét xử, Tòa án không có cấp trên, cấp trên của Hội đồng xét xử chính là pháp luật.
- Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân không bị ràng buộc,
không bị chi phối bởi bất kỳ ý kiến của ai. Mọi hành động can thiệp
dưới bất kỳ hình thức nào đều làm ảnh hưởng tới tính khách quan của vụ
án và đều bị coi là bất hợp pháp.
- Nội dung Thẩm phán và Hội thẩm chỉ tuân theo pháp luật biểu hiện ở những vấn đề sau:
+ Sự tuân theo pháp luật hình sự.
+ Sự tuân theo pháp luật tố tụng hình sự.
+ Sự tuân theo các văn bản pháp luật khác có liên quan
9) Trình bày những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về Tòa án nhân dân.
- Khẳng định quyền tư pháp thuộc về Tòa án, cơ quan duy nhất thực hiện quyền tư pháp
- “Bỏ ngỏ” cách thức tổ chức Tòa án mà chỉ quy định “Tòa án nhân dân
gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật định” (Khoản 2, Điều 102).
- Những nhiệm vụ của Tòa án đã được quy định một cách cụ thể, bảo vệ
công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, là cán cân duy trì và
bảo đảm công bằng cho xã hội
- Khẳng định rõ hơn những nguyên tắc tố tụng mang tính hiến định xét xử theo thủ tục rút gọn.
- Đề cao địa vị pháp lý của Thẩm phán, đặc biệt là địa vị pháp lý của
Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao. (Điều 104 và 105 ) 61
Chương XII: Viện kiểm sát nhân dân
1) Trình bày vị trí của Viện kiểm sát nhân dân theo Hiến pháp năm 2013
Khoản 1 và 3 điều 107 HP 2013
- VKSND thực hành quyền công tố, kiểm soát hoạt động tư pháp
- VKSND có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền
công dân, bảo vệ chế độ XHCN, lợi ích của cá nhân, tổ chức và của NN
2) Trình bày cơ cấu tổ chức hệ thống Viện kiểm sát nhân dân theo quy
định của pháp luật hiện hành.
VKSND tối cao – VKSND cấp cao – VKSND cấp tỉnh – VKSND cấp huyện – VKSQS các cấp
3) Trình bày quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều 3 Luật Tổ chức VKSND 2014 quy định chức năng thực hành quyền công tố của VKSND:
- Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong
tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người
phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy
tố, xét xử vụ án hình sự.
4) Trình bày quy định về quyền kiểm sát hoạt động tư pháp theo quy
định của pháp luật hiện hành.
- Kiểm sát hoạt động tư pháp là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân
để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp
nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết vụ
án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt
động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác theo quy định của pháp luật 62
Chương XII: Chính quyền địa phương
1) Trình bày quy định về việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh
địa giới đơn vị hành chính theo Hiến pháp năm 2013.
Khoản 2 Điều 110 HP 2013 quy định “Việc thành lập, giải thể, nhập, chia,
điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải lấy ý kiến nhân dân địa phương
và theo trình tự, thủ tục do Luật định”
Nguyên tắc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính:
a) Phù hợp với các quy hoạch có liên quan đã được cấp có thẩm quyền
quyết định hoặc phê duyệt;
b) Bảo đảm lợi ích chung của quốc gia, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước của chính quyền địa phương các cấp; phát huy tiềm năng, lợi thế
nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và của từng địa phương;
c) Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Bảo đảm đoàn kết dân tộc, phù hợp với các yếu tố lịch sử, truyền
thống, văn hóa của địa phương; tạo sự thuận tiện cho Nhân dân;
e) Việc thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải
căn cứ vào tiêu chuẩn của các đơn vị hành chính quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều 2 của Luật này phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo.
- Việc giải thể đơn vị hành chính chỉ thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Do yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh
của địa phương hoặc của quốc gia;
b) Do thay đổi các yếu tố địa lý, địa hình tác động đến sự tồn tại của đơn vị hành chính đó.
2) Trình bày cơ cấu, tổ chức của chính quyền địa phương các cấp theo
Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức chính quyền địa phương. Nêu
những điểm mới về cơ cấu, tổ chức của chính quyền địa phương theo
Hiến pháp năm 2013 so với Hiến pháp năm 1992.
• Cơ cấu, tổ chức của chính quyền địa phương các cấp
- Điều 111 HP 2013 “...”
- Điều 4 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 (sửa đổi bổ sung 2019) quy định:
“Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại Điều 2 của Luật này
phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. 63
Chính quyền địa phương ở nông thôn gồm chính quyền địa phương ở tỉnh, huyện, xã.
Chính quyền địa phương ở đô thị gồm chính quyền địa phương ở thành
phố trực thuộc Trung ương, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường, thị trấn”.
• Những điểm mới về cơ cấu, tổ chức của chính quyền địa phương theo HP 2013 so với HP 1992
Hiến pháp năm 2013 quy định một cách tổng quát về đơn vị hành chính, về
nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương.
Những điểm sửa đổi, bổ sung cơ bản, quan trọng gồm:
- Về đơn vị hành chính: Hiến pháp năm 2013 tiếp tục kế thừa quy định
của Hiến pháp năm 1992 về các đơn vị hành chính nhằm bảo đảm sự thống
nhất, đồng bộ, ổn định trong cấu trúc hành chính ở nước ta; đồng thời bổ sung
quy định về đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, đơn vị hành chính tương
đương với quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương. Theo
đó, nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tỉnh chia thành
huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ương chia
thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương; huyện chia thành
xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia
thành phường; đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập (Điều 110).
- Về tổ chức chính quyền địa phương: Hiến pháp năm 2013 quy định khái
quát theo hướng: “Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị
hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cấp chính
quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được
tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt do luật định” (Điều 111). Điều 111 của Hiến pháp
năm 2013 có sự xuất hiện khái niệm mới “cấp chính quyền địa ” phương
gồm có HĐND và UBND. Khái niệm này cho phép phân biệt rõ giữa
cách phân chia đơn vị hành chính để quản lý với mô hình tổ chức
chính quyền ở từng đơn vị hành chính. Cấp chính quyền được tổ chức phù
hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
*Chế định CQĐP đã có sự phát triển mới khi quy định linh hoạt về đơn vị hành
chính. Hiến pháp không quy định áp dụng thống nhất một loại mô hình CQĐP cho
toàn quốc mà CQĐP sẽ được tổ chức dựa trên cơ sở đặc điểm nông thôn, đô thị, hải
đảo, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt và các nguyên tắc phân cấp, phân quyền
giữa trung ương với địa phương cũng như giữa các cấp CQĐP với nhau. Có ba cấp
đơn vị hành chính phổ biến là cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và một cấp không phổ
biến là đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt. (ở đề cương khác, điểm mới hp 2013) 64
3) Trình bày quy định về vị trí của Hội đồng nhân dân theo Hiến pháp
năm 2013. (đọc đề cương khác nữa)
K1. Điều 113 HP 2013 “...”
Như vậy, HĐND có tứ cách “kép”: 1 là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, 2 là cơ quan đại diện của nahan dân địa phương.
- Vị trí “cơ quan quyền lực nhà nước ở địa ”
phương xuất phát từ thẩm
quyền, nhiệm vụ quan trọng của cơ quan này, và do thực tiễn thực thi
pháp luật từ trước đến nay đã khẳng định được vai trò đó của HĐND.
Ngoài ra, quy định này cũng phản ánh ý tưởng quyền lực nhà nước là
thống nhất, không chia cắt.
- Vị trí “cơ quan đại diện của nhân dân địa ”
phương thể hiện ở quy định
HĐND “đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân
dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân
dân địa phương...”. Tính chất đại diện nhân dân phản ánh bản chất của
cơ quan HĐND. Về mặt lý luận, đây là thành quả của quá trình đấu tranh
vì dân chủ - người dân địa phương có quyền quản trị địa phương thông
qua cơ quan đại diện do họ bầu ra. Về mặt thực tiễn, quản lí các công việc
địa phương không ai làm tốt hơn chính bản thân người dân địa phương –
thông qua thiết chế đại diện cho mình. Các hình thức thực hiện dân chủ
trực tiếp có ý nghĩa quan trọng nhưng do những trở ngại về mặt kỹ thuật
và tổ chức nên không thể thực hiện một cách rộng rãi, bao quát tất cả các
công việc và vấn đề của địa phương mà hiện đang được thực hiện thông
qua dân chủ đại diện – tức là thông qua HĐND.
4) Bình luận quy định của Hiến pháp: "Hội đồng nhân dân là cơ quan
quyền lực Nhà nước ở địa phương".
- Thực tiễn cho thấy, HĐND muốn thực hiện được vai trò, trách nhiệm là
cơ quan đại diện cho người dân ở địa phương thì phải có quyền lực và khi
có quyền lực thì sẽ làm tốt vai trò đại diện. Nếu HĐND chỉ có một trong
hai vai trò này thì vai trò còn lại cũng khó có thể thực hiện được một cách
đầy đủ và hiệu quả.
- HĐND là cơ quan do nhân dân ở địa phương bầu ra, đại diện cho nhân
dân địa phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân và cũng là cơ quan
quyết định các biện pháp bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và
pháp luật ở địa phương, quyết định những vấn đề quan trọng của địa
phương theo phân cấp và giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước tại địa phương
=> Việc ghi nhận vai trò là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương của
đã khẳng định mối quan hệ biện chứng giữa tính chất đạidiện với tính chất
quyền lực nhà nước của HĐND 65
5) Trình bày các chức năng của Hội đồng nhân dân.
Khoản 2 điều 113 HP 2013 quy định “Hội đồng nhân dân quyết định các
vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo HP và luật ở
địa phương và việc thực hiện nghị quyết của hội đồng nhân dân” .
- HĐND quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy
tiềm năng ở địa phương, xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương, củng cố quốc phòng an ninh, không ngừng cải thiện cuộc sống
vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương.
- HĐND thực hiện việc giám sát đối với Thường trực HĐND, UBND,
TAND, VKSND cùng cấp, giám sát việc thực thi của HĐND, giám sát
việc tuân thủ pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kte – xã hội, đơn vị
vũ trang nhân dân và của công dân địa phương
6) Trình bày cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh theo
Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015.
-HĐND tỉnh gồm các đại biểu HĐND do cử tri bầu ra.
-Thường trực HĐND gồm chủ tịch HĐND, hai phó chủ tịch HĐND, và
các ủy viên là Trưởng ban HĐND và Chánh văn phòng HĐND. Chủ tịch
vfa phó chủ tịch HĐND có thể là đại biểu HĐND chuyên trách.
- HĐND tỉnh thành lập Ban Pháp chế, ban kinh tế – ngân sách, ban văn
hóa – xã hội, nơi có nhiều đồng bào thiểu số dân tộc thì thành lập Ban dân
tộc (UBTVQH qđ thành lập)
-Các đại biểu HĐND tỉnh được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp
thành Tổ đại biểu HĐND, số lượng thành viên tổ, tổ trưởng, tổ phó do
Thường trực HĐND tỉnh qđ
7) Trình bày quy định về vị trí của Ủy ban nhân dân theo các Hiến pháp năm 2013.
Điều 114 HP 2013 “...”
-Do HĐND bầu ra, là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương chịu
trách nhiệm với HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên; có quyền
điều hành mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội theo kiểu hành chính nhà
nước và buộc đối tượng chịu sự chi phối phải theo sự chỉ đạo điều hành của mình
- So vs chính phủ thì UBND là cơ quan ở địa phương còn chính phủ thì ở phạm vi cấp quốc gia
8) Trình bày quy định về cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân các cấp
theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015.
- Theo quy định của Luật, cơ cấu UBND bao gồm người đứng đầu của các cơ
quan chuyên môn của UBND nhằm phát huy trí tuệ tập thể của các thành viên 66
UBND, tăng cường hiệu lực giám sát của HĐND đối với UBND cùng cấp thông
qua cơ chế lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ
do Hội đồng nhân dân bầu.
-Thành phần của UBND gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên, số lượng
cụ thể Ủy ban nhân dân các cấp do Chính phủ quy định.
-Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an
9) Trình bày quy định về bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy
ban Nhân dân các cấp. (đọc thêm đề cương khác mà pick)
- Khoản điều 83 Luật Tổ chức chính quyền địa phương quy định:
Khoản 3: “Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo giới
thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân được
bầu tại kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân phải là đại biểu Hội
đồng nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân được bầu trong nhiệm kỳ không nhất thiết
là đại biểu Hội đồng nhân dân”
Khoản 4: “Hội đồng nhân dân bầu Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân theo giới thiệu của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân không nhất thiết
là đại biểu Hội đồng nhân dân”
Khoản 7: “ Kết quả bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phải được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn; kết
quả bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn; kết
quả bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã phải được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê chuẩn” .
- Điều 84 Luật
Tổ chức chính quyền địa phương quy định:
Khoản 3: “Hội đồng nhân dân miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban
nhân dân theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân; miễn nhiệm,
bãi nhiệm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân theo đề
nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân” .
Khoản 4: “Kết quả miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phải được phê chuẩn theo quy định tại các khoản 6, 7 và 10 Điều 83 của Luật này” . 67 10)
Trình bày quy định về mối quan hệ giữa chính quyền địa phương
với các cơ quan nhà nước ở trung ương trong Hiến pháp năm 2013.
(đọc thêm đề cương)
- Hiến pháp đã thể chế hóa nhiều quan điểm đổi mới của Đảng ta về quan
hệ giữa chính quyền Trung ương và chính quyền địa phương, về phân cấp
và tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước theo chiều dọc, về dân chủ và đổi
mới tổ chức hoạt động của chính quyền địa phương.
- Hiến pháp bổ sung đơn vị hành chính tương đương với quận, huyện, thị
xã trong thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
- Chính quyền địa phương tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp,
pháp luật tại địa phương; quyết định các vấn đề của địa phương do luật định.
- Hiến pháp xác định trách nhiệm bảo đảm các điều kiện thực hiện nhiệm
vụ của cơ quan nhà nước cấp trên khi giao nhiệm vụ cho chính quyền địa phương.
- Hiến pháp quy định thẩm quyền quyết định các vấn đề của địa phương
và chức năng giám sát của HĐND.
- Quy định ngân sách địa phương trong hệ thống ngân sách Nhà nước.
- Hiến pháp xác định rõ hơn chức năng chấp hành và hành chính của UBND. 11)
Trình bày những điểm mới về chính quyền địa phương theo Hiến pháp năm 2013.
- Sửa đổi tên Chương IX thành “Chính quyền địa phương”. Hiến pháp
năm 2013 đã sửa đổi tên gọi của Chương IX từ “Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân” thành “Chính quyền địa phương”. Việc sửa đổi tên gọi của
Chương này không chỉ thuần túy là sự sửa đổi về câu chữ, mà hơn hết đã
thể hiện được tính thống nhất của chính quyền địa phương và sự kết nối
chặt chẽ của hai cơ quan tổ chức thực thi quyền quyền lực nhà nước ở địa phương.
- Sửa đổi, bổ sung quy định về các đơn vị hành chính
+ Điều 110 đã bổ sung quy định “đơn vị hành chính tương đương” với
quận, huyện, thị xã trong thành phố trực thuộc Trung ương nhằm tăng khả
năng dự báo và tính ổn định của Hiến pháp trong việc đáp ứng nhu cầu
khách quan của quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
+ Bổ sung quy định “đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội
thành lập”. Quy định này trên thực tế không phải là nội dung mới hoàn
toàn, vì tại khoản 8 Điều 84 Hiến pháp năm 1992 quy định về thẩm
quyền của Quốc hội đã quy định rõ thẩm quyền của Quốc hội trong việc
thành lập đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt, nhưng tại quy định về đơn
vị hành chính tại Điều 118 Hiến pháp năm 1992 không quy định về đơn vị 68
hành chính – kinh tế đặc biệt. Do đó, việc bổ sung quy định này tại Điều
110 Hiến pháp năm 2013 là cần thiết để bảo đảm tính tổng thể của các đơn
vị hành chính của nước ta, đáp ứng nhu cầu thiết lập các đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt đang đặt ra ở một số địa phương.
+ Điều 110 bổ sung quy định “việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải lấy ý kiến nhân dân địa phương và
theo trình tự, thủ tục do luật định”. Việc bổ sung quy định này cùng với
việc điều chỉnh thẩm quyền của Chính phủ trong việc thành lập, giải thể,
nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh lên thành
thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Mục đích của việc bổ
sung quy định này là nhằm thiết lập các tiêu chí, điều kiện, trình tự, thủ
tục thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính
chặt chẽ để bảo đảm tính ổn định các đơn vị hành chính, tránh tình trạng
“nhập - tách” có phần dễ dãi, thiếu căn cứ, tiêu chí minh bạch, công khai,
đặc biệt là thiếu sự tham gia ý kiến có tính quyết định của nhân dân như
thực tế vừa qua ở nước ta.
- Thiết lập các nguyên tắc về mô hình tổ chức chính quyền địa phương có
sffi đổi mới phù hợp với đặc điểm đô thị, nông thôn, hải đảo. Điều 111
Hiến pháp năm 2013 quy định “...”. Điều 111 của Hiến pháp năm 2013
có sự xuất hiện khái niệm mới “cấp chính quyền địa ”. phương Khái niệm
này cho phép phân biệt rõ giữa cách phân chia đơn vị hành chính để
quản lý với mô hình tổ chức chính quyền ở từng đơn vị hành chính.
- Bổ sung quy định về nhiệm vụ của chính quyền địa phương. Hiến pháp
năm 1992 không có điều khoản riêng quy định về chức năng, nhiệm vụ
của chính quyền địa phương mà chỉ quy định về thẩm quyền của HĐND
và UBND. Hiến pháp năm 2013 đã thay đổi cách tiếp cận, coi chính quyền
địa phương là một thiết chế hiến định. Điều 112 HP 2013 “...” 12)
Trình bày nguyên tắc "song trùng trực thuộc" trong tổ chức và
hoạt động của chính quyền địa phương. Nguyên tắc này thể hiện như
thế nào trong Luật Tổ chức Chính quyền địa phương hiện hành.
- Song trùng trực thuộc là việc chịu sự quản lý đồng thời của 2 cơ quan
cấp trên trực tiếp; theo 1 sự quản lý của ngành dọc, và 1 theo sự quản lý
của lãnh thổ theo chiều ngang.
- Nguyên tắc này thể hiện ở chỗ:
+ Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương phụ thuộc vào cơ quan
hành chính nhà nước cấp trên tương ứng (phụ thuộc dọc).
+ Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung ở địa phương
phụ thuộc vào cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp; cơ quan chuyên
môn thuộc UBND phụ thuộc vào UBND cùng cấp (phụ thuộc ngang).
- Nguyên tắc “song trùng trực thuộc” trong Luật tổ chức chính quyền địa 69 phương
Chương XIV: Các thiết chế hiến định độc lập
1) Trình bày quy định về Hội đồng bầu cử quốc gia theo quy định pháp luật hiện hành.
- HĐBCQG là cơ quan do QH thành lập, có nhiệm vụ tổ chức bầu cử đại
biểu QH; chỉ đạo, hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu HĐND các cấp.
- Thành phần gồm có chủ tịch, phó chủ tịch và ủy viên
- Việc bầu, bãi, miễn nhiệm các thành viên do QH phê chuẩn.
2) Trình bày quy định về Kiểm toán nhà nước theo Hiến pháp năm 2013.
Điều 118 HP 2013
- Kiểm toán nhà nước ( KTNN) là cơ quan do QH thành lập, hoạt động độc lập và
chỉ tuân theo pháp luật; thực hiện quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công.
- Tổng KTNN là người đứng đầu do QH bầu
- Tổng KTNN phải báo cáo và chịu trách nhiệm kết quả kiểm toán trước QH
Chương XV: Hiệu lực của Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp
( Đọc đề cương trên mạng hoặc đề anh chị cho) 70
CÂU HỎI TÌNH HUỐNG HIẾN PHÁP 71
1.Bình luận về quan điểm của Patrick Henry, thành viên của Hội nghị lập hiến
của Hoa Kỳ 1787, rằng: “Hiến pháp không phải là một công cụ của chính
quyền để đàn áp nhân dân, mà là một công cụ để nhân dân kiềm chế chính quyền”.
-Bản chất của hiến pháp là dân chủ, vì nó thể hiện quyền lực của nhân dân và
phải được thông qua với sự đồng ý của nhân dân.
-Như vậy, hiến pháp phản ánh một nền dân chủ trước hết qua cách thức làm
ra nó. Về khía cạnh này, khả năng, mức độ tham gia (thực chất) của người
dân vào việc xây dựng và thông qua hiến pháp tỷ lệ thuận với tính dân chủ của một nhà nước
-Ở một quốc gia càng dân chủ, nhà nước càng áp dụng nhiều biện pháp để
người dân có thể tự do và thuận lợi đóng góp ý kiến vào việc xây dựng hiến
pháp, cũng như vào việc bỏ phiếu trong các cuộc trưng cầu ý dân về hiến pháp.
2,Bình luận về câu nói của Thomas Jefferson (vào năm 1789) rằng: “Trong
các vấn đề về quyền lực, đừng nói thêm gì về lòng tin vào đức tính tốt của
con người, mà phải trói anh ta lại bằng sợi dây Hiến pháp để anh ta không
còn làm được điều ác”. -
Nhấn mạnh rằng, quyền lực là một thứ rất dễ bị lạm dụng, để kiểm soát
điều này thì không thể chờ mong vào sự tự giác, mà phải “trói” buộc (ràng
buộc) chủ thể được trao quyền lực bằng Hiến pháp, và chỉ có Hiến pháp là phương tiện tốt nhất. -
Hiến pháp là một công cụ quan trọng để kiểm soát quyền lực nhà nước,
và thực tế cũng chứng minh, Hiến pháp tại nhiều quốc gia trên thế giới đều
chứa đựng trong đó những quy định về việc trao quyền và kiểm soát quyền lực của nhà nước.
3,Bình luận về quan điểm của luật sư Lý Ba (người Trung Quốc): “Ở một
quốc gia tự do dân chủ, bản hiến pháp không chỉ ràng buộc chính quyền mà
còn ràng buộc nhân dân nữa. Thông qua hiến pháp, tập thể dân chúng cam
kết tuân theo một thủ tục tổ chức nhất định về cách thức quản trị công việc
chung và giải quyết xung đột xã hội.” 72
Đúng vì: Một quốc gia dân chủ thì cần có một bản Hiến pháp như vậy nhằm
giới hạn quyền lực của Nhà nước và bảo vệ quyền con người.
– Thông qua Hiến pháp, người dân ý thức được trách nhiệm, quyền và nghĩa
vụ của mình nhằm xây dựng một đất nước dân chủ.
– Ngược lại, dựa vào ý chí của Hiến pháp, nhân dân quản lý Nhà nước thông
qua Hiến pháp, soi chiếu Nhà nước dưới những quy định trong Hiến pháp.
Cũng từ đó mà Nhà nước sẽ làm việc nghiêm túc hơn.
Sai vì: chủ thể của Hiến pháp đó chính là nhân dân, vì vậy Hiến pháp trước
tiên là để ràng buộc nhân dân, sau đó mới ràng buộc chính quyền.
4,Bình luận về quan điểm của Alexander Hamilton rằng: “Bản thân Hiến pháp, với
ý nghĩa thực sự và mục đích hữu dụng thực sự, chính là một đạo luật về các quyền
con người” (The Federalist Papers).
Ngày nay, Hiến pháp vẫn đóng 3 vai trò chủ đạo liên quan đến quyền con người. Đó là: -
Là văn bản ghi nhận quyền con người, quyền công dân. -
Đóng vai trò công cụ hạn chế quyền lực nhà nước để đảm bảo quyền
con người, quyền công dân. -
Là văn bản pháp lý ràng buộc trách nhiệm nhà nước để quyền con
người, quyền công dân được thực thi.
5,Lời nói đầu của Hiến pháp Hoa Kỳ có đoạn: "Chúng tôi, nhân dân Hoa
Kỳ... quyết tâm chấp thuận và thiết lập bản Hiến pháp này của Hợp Chủng
Quốc". Hãy bình luận đoạn trên từ góc độ lý luận của Luật Hiến pháp.
Lời nói đầu trên của Hiến pháp Hoa Kỳ đã thể hiện sự thống nhất ý chí của
người dân Hoa Kỳ với Nhà nước trong việc ban hành các quyền lập hiến.
Đồng thời cho thấy vai trò và dân quyền trong việc ban hành Hiến pháp.
Hiến pháp là khuôn mẫu của dân chủ, tồn tại trong một chế độ dân chủ.
Trong một chế độ dân chủ, nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực, là lực lượng nắm chủ quyền. 73
6,Trong phiên họp đầu tiên của Hội đồng Chính phủ lâm thời năm 1945,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: "Trước chúng ta đã bị chế độ quân chủ
chuyên chế rồi đến chế độ thực dân không kém phần chuyên chế, nên
nước ta không có Hiến pháp, Nhân dân ta không hưởng quyền tự do dân
chủ. Chúng ta phải có một Hiến pháp". Hãy bình luận câu nói trên của
Chủ tịch Hồ Chí Minh. -
Tư tưởng pháp quyền đã được Bác Hồ thúc đẩy trong hoạt động cách
mạng của mình. Một trong những yêu cầu Người gửi đến Hội nghị Véc-xai -
yêu cầu thứ 7: đó chính là phải ban hành cho Việt Nam một bản Hiến pháp để
bảo đảm pháp quyền. Bởi vậy, Người xem Hiến pháp là linh hồn của pháp
quyền, là công cụ quan trọng nhất để xác lập và phân định các quyền và bảo
đảm các quyền tự do, dân chủ. Nhân dân chúng ta sống dưới chế độ chính trị
quân chủ phong kiến với hơn 1000 năm lệ thuộc phong kiến phương Bắc và
sau đấy gần 80 năm dưới chế độ thực dân phong kiến cũng không kém phần
chuyên chế, nhân dân ta không có tự do, dân chủ. Nếu pháp quyền là những
nguyên tắc và phương thức tổ chức quyền lực sao cho lạm quyền không thể
xảy ra và quyền tự do, dân chủ của nhân dân được bảo vệ, thì Hiến pháp đã
phản ánh đúng tinh thần đó. 7,
Bình luận quan điểm của Phan Chu Trinh cho rằng: " Trong nước có Hiến
pháp, ai cũng phải tôn trọng Hiến pháp, cái quyền của Chính phủ cũng bởi
Hiến pháp quy định cho, lười biếng không được mà dẫu có muốn áp chế
cũng không chỗ nào thò ra đượ c". Trả lời:
8,Nhiều sách, giáo trình về hiến pháp tại Pháp, hoặc ở Sài Gòn trước đây, hay
gộp chung với chủ đề về chính trị học, chẳng hạn như các sách “Luật Hiến
pháp và Chính trị học” (Nguyễn Văn Bông), “Luật Hiến pháp và các định chế 74
chính trị” (Lê Đình Chân), “Luật Hiến pháp và các định chế chính trị”
(Nguyễn Văn Tưởng). Hãy bình luận về điều này. -
Do tính chất và tầm quan trọng đặc biệt của chế độ chính trị đối với sự
tồn tại và phát triển của xã hội nên trong tất cả các bản Hiến pháp của Nhà
nước ta và Hiến pháp nhiều nước, chế độ chính trị được ghi nhận trong
chương đầu tiên với vị trí là chế độ pháp lý cơ bản, chi phối nội dung của các
quy định khác trong Hiến pháp. Theo đó, khi nghiên cứu về Hiến pháp của
một quốc gia, nội dung đầu tiên thường được quan tâm, đề cập đến đó là các
quy định về chế độ chính trị. Các quy định về chế độ chính trị trong Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Hiến pháp năm 2013) được quy định tại Chương I.
9,Bộ trưởng Bộ A ban hành một Quyết định theo đó mỗi người chỉ được sở
hữu 01 xe gắn máy. Hãy bình luận từ góc độ Hiến pháp đối với Quyết định
trên. Giả sử Quyết định đó được coi là bất hợp hiến thì cơ chế xử lý theo
Hiến pháp hiện hành của Việt Nam là như thế nào ? Hãy bình luận cơ chế đó. -
Quy định này đã hạn chế quyền sở hữu của công dân, được quy định
tại điều 58 Hiến pháp năm 1992, vi phạm khoản 1, điều 221 của Bộ luật hình
sự là công dân có quyền sở hữu tài sản không bị hạn chế về số lượng, giá trị. -
Bây giờ văn bản không phù hợp với văn bản Nhà nước cấp trên thì
phải đình chỉ, đề nghị cơ quan ban hành phải sửa đổi hoặc bãi bỏ. Nếu họ
không bãi bỏ thì sẽ đề nghị Thủ tướng bãi bỏ.
10,Điều 2 mục 2 Quyết định 97/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
(ngày 24 tháng 7 năm 2009) về việc ban hành Danh mục các lĩnh vự c cá nhân
được thành lập tổ chức khoa học và công nghệ yêu cầu: “nếu có ý kiến phản
biện về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước cần gửi ý
kiến đó cho cơ quan Đảng, Nhà nước có thẩm quyền, không được công bố
công khai với danh nghĩa hoặc gắn với danh nghĩa của tổ chức khoa học và 75
công nghệ”. Bình luận về quy định này dưới góc độ lý luận của Luật Hiến pháp.
Trả lời: Việc đóng góp ý kiến phản biện về các chính sách của đảng và nhà
nước phải diễn ra một cách công khai , dân chủ để được nhiều người biết
đến Điều 25 công dân có quyền tự do ngôn luận ,tự do báo chí ,tiếp cận thông tin .
Trong hiến pháp 2013 điều 28a, công dân có quyền tham gia quản lí nhà
nước và xã hội,tham gia thảo luận và kiến nghị với các cơ quan nhà nước về
các vấn đề cơ sở,địa phương và của cả nước
b, nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lí nhà nước và xã hội
công khai minh bạch trong việc tiếp nhận ,phản hồi ý kiến ,kiến nghị của công dân
Như vậy việc đưa ra nghị quyết trên để ảnh hưởng đến quyền tự do ngôn luận
và tính công khai trong đóng góp ý kiến của người dân .Đây là xâm phạm đến
quyền công dân,nếu trong hiến pháp quy định cụ thể về vấn đề phát ngôn sẽ
dễ dàng trong việc người dân ,các tổ chức tiếp nhận những nghị định này .
Tuy nhiên hiện nay nhiều tổ chức đang lợi sự ảnh hưởng của mình truyền đạt
những thông tin không chính xác đến người dân dẫn đến những hiểu lầm của
những người xem hoặc nghe được nên việc thủ tướng chính phủ đưa ra các quyết định như trên
11,HĐND tỉnh N ra Nghị quyết quy định việc tuyển công chức vào các cơ
quan hành chính trong tỉnh sẽ hạn chế tiếp nhận những người có bằng đại học
tại chức hoặc đại học dân lập. Điều này có vi phạm luật và Hiến pháp không?
Nếu có thì sẽ được cơ quan có thẩm quyền xử lý như thế nào? Đánh giá về cơ chế xử lý đó. 76
Trả lời Theo điều 36: luật cán bộ ,công chức quy định điều kiện đăng ký dự
tuyển công chức như sau :
1.người có đầy đủ các điều kiên sau đây không phân biệt dân tộc,nam
nữ ,thành phần xã hội ,tín ngưỡng ,tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức :
a,có một quốc tịch là quốc tịch việt nam b,đủ 18t trở lên
c, có đơn dự tuyển ;lý lịch rõ ràng
d, có văn bằng ,chứng chỉ phù hợp
đ,có phẩm chất chính trị , đạo đức tốt;
e,đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ ;
g,các điều kiện khác yêu cầu của vị trí dự tuyển
và xét điều 16 trong chương quyền con người : ‘không ai bị phân biệt ,đối xử
trong đời sống chính trị,dân sự ,văn hóa ,xã hội “ ở đây là vi phạm quyền dân
sự của người lao động
=> vi phạm pháp luật .Hệ tại chức ở Việt nam có những yếu kém là do khâu
quản lý yếu kém ,không phải do bản chất hình thức đào tạo này .Hơn nữa còn
có một thực tế là chưa chắc những người có bằng tại chức đã kém hơn những
người có bằng chính quy ( nhiều người làm cán bộ giỏi rồi mới học tại chức
vì trước đó họ không có điều kiện học) Nếu muốn loại bỏ bằng tại chức ,phải
lập ra một hội đồng tuyển dụng minh bạch ,công bố điểm thi cụ thể ,chứng tỏ
cho người dân thấy bằng tại chức không đáp ứng yêu cầu tuyển dụng ,thì mới
được phép gạt bỏ đi hồ sơ của họ .Đây là xâm phạm nghiêm trọng quyền công dân .
Tuy nhiên thực tế hiện nay việc học tràn lan , không hiệu quả ,không có năng
lực thực sự chỉ vì mục đích kiếm cái bằng dễ xin việc nên mới dẫn đến vấn đề 77
các cơ quan hành chính hạn chế tiếp nhận những người có bằng đại học tại chức là vì thế .
12,HĐND thành phố Đ (là thành phố trực thuộc trung ương), ra Nghị quyết
dừng đăng ký thường trú mới vào khu vực nội thành đối với những người
không có nghề nghiệp hoặc có nhiều tiền án, tiền sự. Nghị quyết của HĐND
nói trên có vi phạm luật và Hiến pháp không? Nếu có thì cơ chế xử lý hiện
hành như thế nào? Đánh giá về cơ chế xử lý đó. •
HĐND thành phố Đ đã vi phạm Luật cư trú khoản khoản 2 Điều 3, cụ thể: -
“Bảo đảm hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, lợi ích của
Nhà nước, cộng đồng và xã hội; kết hợp giữa việc bảo đảm quyền tự do cư
trú, các quyền cơ bản khác của công dân và trách nhiệm của Nhà nước với
nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh,
bảo đảm trật tự, an toàn xã hội” -
Và khoản 3 điều 4, cụ thể:
“Việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế theo quy định
của luật. Nội dung, thời gian hạn chế quyền tự do cư trú thực hiện theo bản
án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà
nước khác có thẩm quyền hoặc theo quy định của luật có liên quan.”
Trường hợp người không có việc làm hay có nhiều tiền án, tiền sự đều không
thuộc vào diện bị hạn chế của luật Cư trú. •
Đồng thời HĐND thành phố Đ, còn vi phạm Hiến pháp cụ thể
- Khoản 11, Điều 22: Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp
- Điều 23: Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền
ra nước ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước. Việc thực hiện các quyền
này do pháp luật quy định. 78 •
Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, cơ quan, đơn vị thực
hiện việc tự kiểm tra theo quy định tại Nghị định số 34/2016, khoản 2 và
khoản 3 Điều 111 của Nghị định này có trách nhiệm lập hồ sơ kiểm tra văn
bản và báo cáo ngay kết quả kiểm tra văn bản với cơ quan, người đã ban hành
văn bản đó để xem xét, xử lý theo quy định tại Điều 130 của Nghị định này. -
Báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật gồm những nội dung sau:
+ Đánh giá nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản và đề xuất hướng
xử lý, thời hạn xử lý, biện pháp khắc phục hậu quả do văn bản gây ra (nếu có);
+ Xác định trách nhiệm của cán bộ, công chức tham mưu soạn thảo, thẩm
định, thẩm tra và ban hành văn bản.
+ Cơ quan, người ban hành có trách nhiệm xử lý kịp thời văn bản trái pháp luật đã ban hành •
Đánh giá cơ chế xử lý o
Chưa quy định hướng dẫn cụ thể về những tiêu chí để xác định tính
không hợp pháp của văn bản khi áp dụng biện pháp bãi bỏ văn bản, còn chung chung. o
Cần phải quy định về thẩm quyền áp dụng biện pháp bãi bỏ văn bản
trái pháp luật của CQĐP để đảm bảo tính hợp hiến, tính đồng bộ, thống nhất
của pháp luật trong Nghị định 34/2016
13,HĐND thành phố H (là thành phố trực thuộc trung ương), ra Nghị quyết
dừng đăng ký thường trú mới vào khu vực nội thành đối với những người
không có nghề nghiệp hoặc có nhiều tiền án, tiền sự. Nhiều tổ chức và cá
nhân cho rằng Nghị quyết này vi phạm Luật cư trú (trái luật). Trong khi đó,
HĐND thành phố H lại cho rằng họ ban hành Nghị quyết này theo quy định 79
của Luật tổ chức và hoạt động của HĐND, do đó không thể nói rằng Nghị
quyết đó trái luật. Hãy đánh giá về quan điểm trên.
Trên lý thuyết, nhà nước có quyền làm thế nhằm thực hiện chức năng
quản lí của mình. Tuy nhiên, biện pháp phải tương xứng với mục tiêu. Cái
"tương xứng" ở đây rất quan trọng, nó là cái để xác định xem biện pháp có hợp lý hay không.
Trong Luật tổ chức chính quyền địa phương, có ghi:
Điều 7 khoản 1: Trung thành với tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu
thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
HĐND thành phố H có quyền ra quyết định để thực hiện chức năng quản lí
của mình, thực hiện mục tiêu “Nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” đã
được ghi nhận trong luật. Tuy nhiên quyết định dừng đăng ký thường trú mới
vào khu vực nội thành đối với những người không có nghề nghiệp hoặc có
nhiều tiền án, tiền sự là đang phân biệt đối xử với họ, đi ngược lại với mục
tiêu trên. Mọi công dân đều bình đẳng với nhau. Những đối tượng kia đáng lí
ra họ phải được tạo điều kiện về việc làm, lao động, an ninh xã hội,… Để có
một cuộc sống tốt hơn. Nghị quyết của HĐND của thành phố H không phù
hợp với mục tiêu đó, là đang vi phạm trực tiếp đến quyền công dân được ghi nhận trong Hiến Pháp:
- Điều 16, Khoản 2: Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị,
dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội
- Khoản 11, Điều 22: Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp 80
- Điều 23: Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền
ra nước ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước. Việc thực hiện các quyền
này do pháp luật quy định.
Hiến pháp là đạo luật gốc, luật mẹ. Mọi loại văn bản pháp luật khi xây dựng và ban
hành đều phải dựa trên Hiến Pháp, nghị quyết cũng là 1 loại văn bản pháp luật điều 119 cũng đã qui định:
“Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp
Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lí”
Vì vậy, nghị quyết của HĐND thành phố H là vi hiến. Và buộc phải xử lí, cụ
thể qui trình xử lí được quy định tại nghị quyết 34/2016.
14,Căn cứ vào Nghị quyết của HĐND thành phố H, một thành phố trực thuộc
trung ương về việc dừng đăng ký thường trú mới vào khu vực nội thành đối
với những người không có nghề nghiệp hoặc có nhiều tiền án, tiền sự, UBND
cùng cấp đã không giải quyết các hồ sơ xin đăng ký hộ khẩu thường trú của
những đối tượng trên. Hành vi của UBND nói trên có vi phạm luật và Hiến
pháp không? Nếu có thì cơ chế xử lý hiện hành như thế nào? Đánh giá về cơ chế xử lý đó.
Lời giải :- là vi phạm pháp luật, vi phạm hiến pháp, vì: 1)
Theo điều 22-HP 2013: "Cd có quyền có nơi ở hợp pháp" và theo điều
23-HP 2013: " CD có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước…" 2)
- Theo điều 4- LCT 2020 : "Cd thực hiện quyền tự do cư trú theo quy
định của luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc thực hiện
quyền tự do cư trú của cd chỉ bị hạn chế trong các trường hợp mà luật này quy định " 81
- Để bảo đảm việc thực hiện quyền tự do cư trú của cd thì điều 5- LCT 2020
có quy định: " Nhà nước có chính sách và biện pháp đồng bộ để đảm bảo
thực hiện quyền tự do cư trú của cd " ● Cơ chế xử lý: -
Theo khoản 4- Điều 98- HP 2013 quy định: "Thủ tướng có quyền đình
chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Hội đồng nd Tỉnh, TP trực thuộc
Trung ương trái với HP, luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên,
đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ" ●
Đánh giá cơ chế xử lý: Còn hạn chế vì: -
VN không có 1 cơ quan bảo hiến chuyên trách vì thế cơ chế giám sát,
xử lý các văn bản vi hiến, vi luật không đạt được hiệu quả cao, mang tính
chính trị, thiếu khách quan,.. -
Việc thu hồi, thay thế, tạm đình chỉ hay bãi bỏ các văn bản không phù
hợp là chưa đủ. Cần phải có cơ chế xử lý và truy cứu trách nhiệm đối với
người ban hành ra nó, đồng thời nên có sự quản lý, kiểm tra, kiểm định
nghiêm ngặt hơn đối với các văn bản sắp được ban hành.
15,Ủy ban nhân dân tỉnh X ban hành một Quyết định theo đó xe gắn máy
ngoài ngoại tỉnh không được vào tỉnh X. Hãy bình luận Quyết định trên dưới
góc độ Luật Hiến pháp.
Lời giải : Đây là một quyết định bất hợp hiến, trái với HP, cụ thể như sau: -
Ở chương 2 : Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của cd - HP 2013 có các điều như: +
Điều 23 nêu rõ: " Cd có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có
quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước" +
Khoản 2- Điều 14 cũng cho biết: " Quyền con người và quyền cd chỉ
có thể bị hạn chế theo quy định của pháp luật trong trường hợp cần thiết vì lý
do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, sức khỏe cộng đồng " 82
=> UBND tỉnh X không có quyền ban hành quyết định không cho xe ngoại
tỉnh được vào tỉnh X. Đây là một quyết định vi phạm quyền tự do đi lại của cd
16,Ủy ban nhân dân tỉnh X ban hành một quyết định theo đó người nào đua
xe trái phép thì tịch thu xe và bán đấu giá. Hãy bình luận về tính pháp lý và
tính hợp lý của quyết định này._
Lời giải: * Về tính pháp lý: - vi phạm pháp lý bởi không có quy định hay
bộ luật nào cho phép được tịch thu tài sản của người vi phạm pháp luật để
đem bán đấu giá, đây có thể coi là một hành vi trục lợi gián tiếp lấy tài sản
của người khác để làm tài sản của riêng. Trong trường hợp này, người dân
có thể khiếu nại cấp đó tự hủy bỏ hoặc cấp trên trực tiếp hủy bỏ hoặc theo
thủ tục tư pháp khởi kiện ra tòa hành chính . * Về tính hợp
lý: Đây có thể coi là một hình phạt mang tính răn đe cho hành vi vi phạm
pháp luật bởi đây là một hành vi gây mất trật tự an toàn xã hội, gây nguy
hiểm cho người tham gia và nguy hiểm cho người khác . Theo điều 266 Bộ
luật hình sự 2017 quy định về tội đua xe trái phép theo đó sẽ có những hình
phạt khác nhau cùng với đó là mức án khác nhau để phù hợp với các mức độ
vi phạm giúp cho họ có thể nhìn nhận lỗi sai, khắc phục và sẽ không tái
phạm . Đồng thời còn mang tính răn đe đối với tất cả mọi người phải chấp
hành đúng luật an toàn giao thông.
17,Luật sư X cho rằng một điều khoản trong Bộ luật pháp Hình sự không phù
hợp với một quy định về quyền công dân trong Hiến hiện hành. Luật sư X có
thể kiến nghị đến cơ quan nào để xem xét?
Lời giải: Trong trường hợp này, luật sư X có thể kiến nghị và xem xét lại
điều khoản đó bằng nhiều con đường khác nhau như: Kiến nghị lên Liên đoàn
luật sư và Liên đoàn Luật sư sẽ kiến nghị lên Mặt Trận Tổ Quốc , hoặc cũng 83
có thể kiến nghị lên Bộ Tư Pháp sau đó Bộ Tư Pháp sẽ kiến nghị lên Quốc
Hội,... Tuy nhiên cách thông dụng nhất vẫn là thông qua đại biểu Quốc Hội
để có thể giải quyết một cách nhanh chóng và thuận lợi hơn.
18,Công dân A đã viện dẫn Hiến pháp trong một phiên tòa để bảo vệ quyền
và lợi ích liên quan của mình. Hội đồng xét xử không đồng ý cách viện dẫn
của công dân A, vì cho rằng Hội đồng xét xử không có thẩm quyền căn cứ
vào Hiến pháp để giải quyết vụ việc. Hãy bình luận về cách giải quyết của Hội đồng xét xử.
Cách giải thích của hội đồng xét xử là sai. Tại vì hội đồng xét xử phải tuân
theo các văn bản quy phạm pháp luật-hiến pháp là văn bản quy phạm pháp
luật cơ bản nhất nên hội đồng xét xử có quyền sử dụng biện pháp để xét xử.
19,Có quan điểm cho rằng cho rằng việc Nghị viện trì hoãn thông qua luật để
thực thi Hiến pháp là vi hiến. Bình luận về quan điểm đó.
Trước hết, có ý kiến cho rằng một trong các hành vi vi hiến là hành vi
không thực hiện thẩm quyền và nghĩa vụ đã được Hiến pháp quy định. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân được Hiến pháp giao thẩm quyền, nếu không thực
hiện hoặc thực hiện không kịp thời những thẩm quyền và nghĩa vụ đó thì sẽ
bị coi là vi phạm Hiến pháp (không hành động).
Vậy, trong các trường hợp mà cơ quan, cá nhân có thẩm quyền chậm trễ hoặc
không thực hiện thẩm quyền ban hành văn bản quy định cụ thể về các quyền
và tự do hiến định của công dân thì có bị coi là vi phạm Hiến pháp hay
không? Để trả lời một cách thấu đáo câu hỏi này, cần lưu ý một nguyên tắc
quan trọng của Nhà nước pháp quyền: trong mối quan hệ giữa Nhà nước và
công dân, khi Nhà nước ghi nhận và khẳng định quyền và tự do của công dân
đồng nghĩa với việc Nhà nước xác định nghĩa vụ, trách nhiệm của mình phải
bảo đảm thực hiện các quyền và tự do đó. Một trong những bảo đảm quan
trọng nhất đó là bảo đảm pháp lý, tức là các văn bản pháp luật về quyền và tự 84
do của công dân. Do vậy, sự thiếu hụt hay chậm trễ ban hành của các văn bản
quy phạm phạm luật quy định quyền và tự do hiến định của công dân cũng
phải được coi là vấn đề Hiến pháp và xem xét tính hợp hiến của hành vi
không hành động của cơ quan, cá nhân được trao thẩm quyền.
Ví dụ như về quyền biểu tình, điều 25 Hiến pháp 2013 quy định: “Công dân
có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội,
biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định”. Thế nhưng
hiện nay ở Việt Nam chưa hề có luật biểu tình. Đề xuất có Luật Biểu tình đã
đưa ra từ lâu, ngay từ Hến pháp năm 1959 điều 25 cũng đã quy định công dân
có quyền biểu tình. Nhưng vấn đề này đã được bỏ qua để tập trung cho vấn
đề lớn hơn đó là giành độc lập cho dân tộc, phát triển đất nước. Thế nhưng
đến nay, đất nước ta đã giành được thái bình, điều luật này vẫn chưa được
thông qua mặc dù được khẳng định tính cấp thiết và có nhiều cuộc biểu tình
xảy ra. Do không có Luật bảo vệ, người biểu tình rất dễ bị quy vào tội”tụ tập
đông người”,”gây rối trật tự công cộng” theo Nghị định 38 của Chính phủ ban hành năm 2005.
Tuy nhiên cũng còn tuỳ thuộc vào tình hình chính trị xã hội hoặc bối cảnh
của đất nước cùng sự phù hợp của điều luật nên Quốc hội có thể điều chỉnh,
chỉ đạo mà không thông qua luật miễn sao là phù hợp với thực tại và mang lại
lợi ích cho nhân dân, vì vậy chưa thể kết luận được rằng có vi hiến hay không
mà theo ý kiến cá nhân, đó chỉ là một mặt hạn chế trong việc đảm bảo thực thi Hiến pháp.
20,Trong ngày bầu cử, công dân A đủ điều kiện đi bầu cử, có tên trong danh
sách cử tri nhưng không đi bầu. Sau đó, khi anh ta đến Ủy ban nhân dân xã X
nơi anh ta cư trú để làm hổ khẩu. Nhân viên của Ủy ban nhân dân đã không
tiến hành làm thủ tục cho anh ta với lý do anh ta đã không đi bầu cử. Nhân
viên Ủy ban nhân dân hành động có đúng Hiến pháp không?
Nhân viên Uỷ ban nhân dân hành động không đúng Hiến pháp. Bởi vì: 85
Khoản 1 điều 22 chương II Hiến pháp 2013 quy định: “Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp”.
Việc công dân A không đi bầu cử là vi phạm nghĩa vụ của công dân, người
này sẽ phải chịu chế tài xử phạt. Tuy nhiên việc này không liên quan gì đến
việc công dân này không được có nơi ở. Ủy ban nhân dân xã X nơi anh ta cư
trú bắt buộc phải làm hộ khẩu cho anh ý để anh ta có nơi ở một cách hợp pháp
21,Có ý kiến cho rằng Việt Nam chưa có luật biểu tình, nên việc tham gia
biểu tình là vi phạm pháp luật. Hãy bình luận về ý kiến đó.
Ý kiến cho rằng VN chưa có luật biểu tình, nên việc tham gia biểu tình là vi phạm pháp luật sai vì:
Biểu tình cũng là một cách công dân thể hiện quyền của bản thân mình theo
như Hiến pháp năm 2013 thì công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo
chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội và biểu tình. Quyền biểu tình của công
dân luôn được pháp luật bảo vệ.
Biểu tình là quyền của công dân, được quy định tại Điều 25 Hiến pháp 2013:
Điều 14 Hiến pháp năm 2013
biểu tình được pháp luật cho phép với điều kiện nó phải tuân thủ các quy định
về an ninh quốc gia, an toàn, trật tự xã hội, y tế công cộng, phải đăng ký
trước với Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền nơi diễn ra các hoạt động đó và
phải thực hiện đúng nội dung đã đăng ký… Nếu không thực hiện quy đúng
quy định nêu trên thì đó bị xem là biểu tình trái pháp luật.
22,Công dân H yêu cầu một Bộ cung cấp các thông tin về một vấn đề mà Bộ
đang chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp. Bộ không cung cấp với lập luận rằng
Hiến pháp chỉ quy định quyền tiếp cận thông tin, tức là quyền được truy cập
các thông tin mà cơ quan nhà nước công khai, chứ không quy định quyền của 86
công dân được yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp thông tin mà cơ quan đó
đang nắm giữ. Hãy bình luận về hành động và sự giải thích của Bộ. Trả lời:
Hành động và sự giải thích của Bộ có phần đúng. “Quyền tiếp cận thông tin”
được quy định tại Điều 25 Hiến pháp 2013 quy định: “Công dân có quyền tự
do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình.
Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định…”. Vậy, quyền được
yêu cầu cung cấp thông tin mà cơ quan nhà nước đang nắm giữ không được
quy định cụ thể trong Hiến pháp.
23,Theo VietnamNet và nhiều tờ báo mạng chính thống khác, tháng 10/2015,
một giáo viên ở tỉnh A tải thông tin Thanh tra Chính phủ đề nghị kiểm điểm
Chủ tịch UBND tỉnh về yếu kém trong quản lý đất đai lên facebook của mình
với lời bình “nhìn cái mặt kênh kiệu” và được một cán bộ khác của tỉnh vào
“like” (thích). Sau đó, hai người này bị Sở Thông tin-Truyền thông tỉnh phạt
mỗi người 5 triệu đồng vì hành vi “sử dụng thông tin nhằm xúc phạm uy tín,
danh dự người khác”. Bình luận về vụ việc này.
24,Theo một văn bản pháp luật về việc thành lập tổ chức khoa học và công
nghệ: “nếu có ý kiến phản biện về đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước cần gửi ý kiến đó cho cơ quan Đảng, Nhà nước có thẩm
quyền, không được công bố công khai với danh nghĩa hoặc gắn với danh
nghĩa của tổ chức khoa học và công nghệ”. Bình luận về quy định này dưới
góc độ lý luận của Luật Hiến pháp. -
khoản 1 Điều 17 Luật Khoa học và Công nghệ quy định cá nhân hoạt
động khoa học và công nghệ có quyền "thành lập tổ chức khoa học và công
nghệ trong một số lĩnh vực theo quy định của Chính phủ" và khoản 2 Điều 11
Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ giao "Bộ
Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xác 87
định những lĩnh vực cụ thể mà các cá nhân được thành lập tổ chức khoa học
và công nghệ, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định". -
Thực tiễn xây dựng pháp luật cho thấy có nhiều cách thức để xác định
lĩnh vực hoạt động mà tổ chức, cá nhân được làm, trong đó cách thức phổ
biến là ban hành danh mục cấm hoặc ban hành danh mục được phép. Việc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn cách thức nào là tùy thuộc vào đặc
điểm của từng lĩnh vực hoạt động cần điều chỉnh bằng pháp luật, vào trình độ
và khả năng quản lý của mỗi nước trong từng thời kỳ nhất định. Danh mục
các lĩnh vực cá nhân được phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ
được ban hành kèm theo QĐ 97 đã được cân nhắc kỹ, phù hợp với tình hình
thực tế của đất nước hiện nay. Vì cách thức quy định Danh mục nói trên phù
hợp với Nghị định của Chính phủ, Luật của Quốc hội nên cũng phù hợp với Điều 60 Hiến pháp.
25,Công dân A không tham gia bỏ phiếu trong cuộc bầu cử Quốc hội, vì cho
rằng bầu cử là quyền chứ không phải là nghĩa vụ. Nhưng các tổ chức chính
trị-xã hội khu vực dân cư nơi công dân A yêu cầu công dân A phải thực hiện
nghĩa vụ bầu cử. Hãy bình luận về các ý kiến trên.
- Quyền bầu cử là quyền chính trị cơ bản của công dân được Hiến
pháp và pháp luật quy định nhằm bảo đảm cho mọi công dân có đủ điều kiện
thực hiện việc lựa chọn người đại biểu của mình vào cơ quan quyền lực nhà
nước. Quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân.
Thông qua bầu cử, công dân trực tiếp bỏ phiếu bầu người đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của mình, thay mặt mình thực hiện quyền lực
nhà nước, góp phần thiết lập bộ máy nhà nước để tiến hành các hoạt động
quản lý xã hội. Vì vậy, thực hiện bầu cử là trách nhiệm của công dân đối với đất nước. 88
-Việc yêu cầu công dân A đi bầu cử của các tổ chức chính trị xã hội khu A
sống là sai qui qui định của pháp luật. Thay vì yêu cầu công dân A phải đi
bầu cử thì có thể động viên, khuyến khích A đi bầu cử.
27,Quốc hội tổ chức bỏ phiếu để kéo dài nhiệm kỳ của mình thêm một năm.
Kết quả có 70% tổng số đại biểu tán thành việc kéo dài. Kết quả bỏ phiếu này
có đủ để Quốc hội kéo dài nhiệm kỳ không?
Căn cứ quy định tại Điều 2 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 thì:
- Nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hội là 05 năm, kể từ ngày khai mạc kỳ họp
thứ nhất của Quốc hội khóa đó đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá sau.
- Sáu mươi ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khoá mới phải được bầu xong.
- Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu
Quốc hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài
nhiệm kỳ của mình theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc kéo
dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được quá 12 tháng, trừ trường hợp có chiến tranh.
Theo quy định này, trường hợp muốn kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội thì phải
được ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành đồng ý kéo dài.
Đối chiếu với trường hợp của anh, kết quả có tổng 70% tổng số đại biểu tán
thành. Giả sử tổng số đại biểu là tỷ lệ 100% thì tổng số 70% đã chiếm tỷ lệ
hơn 2/3 tổng số đại biểu. Do vậy, kết quả này đáp ứng điều kiện để Quốc hội kéo dài nhiệm kỳ.
28,Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, được Quốc hội thông qua vào ngày
20/11/2014, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2016 (theo Điều 124). Vào 89
đầu năm 2015, hàng ngàn công nhân tại nhiều địa phương đã ngừng việc
tập thể phản đối để phản đối quy định tại Điều 60 của Luật này. Sau khi
xem xét báo cáo của Chính phủ (ngày 19/5/2015) về quy định tại Điều 60
của Luật này, Quốc hội đã phải thông qua Nghị quyết 93/2015/QH13
(ngày 22/6/2015) về thực hiện chính sách hưởng Bảo hiểm Xã hội một lần
đối với người lao động. Theo đó, từ ngày 1/1/2016, khi Luật Bảo hiểm xã
hội 2014 có hiệu lực, điều khoản về điều kiện hưởng BHXH một lần
(Điều 60) sẽ có sự điều chỉnh (theo hướng linh hoạt, cho người lao động
được nhận trợ cấp một lần). Qua vụ việc này, hãy bình luận về thực tiễn
lập pháp ở nước ta. *) Ưu điểm : ❖
Quốc hội chú trọng xây dựng và hoàn thiện, tạo môi trường pháp lý
thuận lợi cho các quan hệ kinh tế, văn hóa xã hội ở trong nước phát triển,
điển hình như vụ việc nêu trên, kịp thời đáp ứng theo nguyện vọng của
nhân dân, nhận thấy thiếu sót và nhanh chóng xử lý, một số ví dụ khác :
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật
Đầu tư theo phương thức đối tác công – tư (PPP), Bộ luật Lao động, Luật
Chứng khoán, Luật Xây dựng… với nhiều nội dung mới, tiến bộ, phù hợp
với thông lệ quốc tế đã góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng thời, mở rộng các quan hệ kinh tế quốc tế. ❖
… Quốc hội cũng tiến hành sửa đổi, bổ sung một số luật để tiếp tục
hoàn thiện khung khổ pháp lý vững chắc, phục vụ cho việc ký kết và thực
hiện các điều ước quốc tế, phù hợp với lợi ích quốc gia trong điều kiện
mới, như: Luật Điều ước quốc tế; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước
ngoài; Luật Thỏa thuận quốc tế…
*) Tuy nhiên, hoạt động lập pháp còn một số hạn chế: 90 1.
Việc tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh chưa
tốt; kỷ luật, kỷ cương trong công tác xây dựng pháp luật chưa nghiêm; tình
trạng xin lùi thời gian trình, rút dự án khỏi Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh, bổ sung dự án gần sát kỳ họp còn nhiều; Chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh còn phải điều chỉnh nhiều; nhiều đạo luật Quốc hội thông
qua có chất lượng chưa cao, tuổi thọ ngắn 2.
c hiện dân chủ hóa trong hoạt động lập pháp đã được coi trọng,
nhưng việc thực hiện thực tế vẫn còn những biểu hiện hình thức. Hoạt
động soạn thảo, thẩm định, thẩm tra các dự án dự thảo luật chưa thu hút
được đông đảo các chuyên gia, các nhà quản lý, đặc biệt các đối tượng chịu
sự tác động trực tiếp của dự án luật tham gia. Việc tổ chức lấy ý kiến Nhân
dân vào các dự thảo luật còn biểu hiện hình thức, chưa phù hợp với đa số các tầng lớp Nhân dân. 3.
Việc kiểm soát tính thống nhất của hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật (VBQPPL) trong hoạt động lập pháp chưa được coi trọng, dẫn
đến tình trạng sau khi thông qua luật, pháp lệnh vẫn còn có những quy định
mâu thuẫn, chồng chéo với các VBQPPL khác, làm cho hệ thống các
VBQPPL thiếu thống nhất, gây khó khăn cho việc thực hiện luật. Tình
trạng này chủ yếu do cơ quan được giao lập đề án và soạn thảo tiến hành tổ
chức rà soát, lập báo cáo rà soát các VBQPPL liên quan đến dự án, dự thảo
chưa thận trọng, toàn diện; các cơ quan được giao trách nhiệm thẩm định,
thẩm tra bảo đảm tính hợp hiến, thống nhất của dự thảo luật còn hạn chế về
năng lực, chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm thực tiễn; trong quá trình
thảo luận, xem xét thông qua luật, pháp lệnh, các cơ quan của Quốc hội và
Đại biểu Quốc hội chưa quan tâm đúng mực đến việc phát hiện những mâu
thuẫn, chồng chéo để sửa đổi, bổ sung kịp thời.
29,Trước tình trạng một doanh nghiệp nhà nước thua lỗ năng, gây thất
thoát số tiền rất lớn, tại diễn đàn Quốc hội, một đại biểu Quốc hội kiến
nghị: “Ủy ban Thường vụ Quốc hội cần tổ chức để Quốc hội biểu quyết 91
thành lập ủy ban lâm thời điều tra trách nhiệm của các thành viên Chính
phủ trong vụ việc này". Qua vụ việc này, hãy bình luận về vị trí, vai trò của
Ủy ban lâm thời của Quốc hội. Trả lời:
- Quan trọng cần thiết đáp ứng trong nhũng trường hợp đặc biệt và cần thiết.
Uỷ ban lâm thời là những uỷ ban được Quốc hội thành lập ra khi xét thấy
cần thiết để nghiên cứu thẩm tra một dự án hoặc điều tra về một vấn đề
nhất định. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ, uỷ ban này sẽ giải quan trọng cần
thiết đáp ứng trong nhũng trường hợp đặc biệt và cần thiết.
30,Sinh viên Nguyễn Văn A, không phải là đại biểu Quốc hội, nhận thấy
rằng cần thiết phải có một đạo luật về giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
Anh ta cũng đã có những ý tưởng cơ bản thuộc nội dung của đạo luật đó.
Anh A phải làm thế nào để đề xuất ý tưởng của mình thành luật?
QUY TRÌNH LẬP ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN (QUY TRÌNH XÂY
DỰNG, PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH)
BƯỚC 1 - XÂY DỰNG NỘI DUNG CHÍNH SÁCH
1.Các hoạt động cần thực hiện: -
Nghiên cứu đường lối, chủ trương của Đảng. -
Tổng kết thi hành pháp luật hoặc khảo sát đánh giá thực trạng quan hệ xã hội. -
Nghiên cứu thông tin, tư liệu, các điều ước quốc tế. -
Xác định yêu cầu quản lý, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quyền
con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh. -
Rà soát, xác định chỉ đạo của các cơ quan có thẩm quyền. -
Đánh giá, phát hiện ra các vấn đề không còn phù hợp với thực tiễn. -
Rà soát nội dung kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Xây dựng nội dung chính sách cần làm rõ nội dung cụ thể sau: -
Vấn đề phát sinh, tồn tại - các nguyên nhân khách quan, chủ quan làm
phát sinh, tồn tại vấn đề cần giải quyết. 92 -
Mục tiêu tổng thể, mục tiêu cụ thể cần đạt được hay chính là mục đích
mong muốn khi giải quyết những vấn đề. -
Định hướng giải quyết từng vấn đề và các giải pháp theo định hướng. -
Đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách và nhóm đối
tượng chịu trách nhiệm thực hiện chính sách. -
Thẩm quyền ban hành chính sách để giải quyết vấn đề
3. Sản phẩm của việc xây dựng nội dung chính sách là báo cáo nội dung
chính sách, sau sẽ được thể hiện trong hồ sơ đề nghị xây dựng chính sách.
BƯỚC 2 - ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH
1. Đánh giá tác động chính sách thực hiện trên cơ sở các hoạt động:
- Nghiên cứu, xây dựng Báo cáo đánh giá tác động chính sách .
- Tổ chức lấy ý kiến đối với dự thảo Báo cáo;
- Tổ chức hoạt động phản biện khoa học về nội dung của dự thảo Báo cáo.
2. Nội dung đánh giá tác động
Đánh giá tác động của chính sách là việc phân tích, dự báo tác động của
chính sách đối với các nhóm đối tượng nhằm lựa chọn giải pháp tối ưu, gồm:
- Tác động về kinh tế được đánh giá trên cơ sở phân tích chi phí và lợi ích đối
với một hoặc một số nội dung về sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, môi trường
đầu tư và kinh doanh, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, tổ chức và cá
nhân, cơ cấu phát triển kinh tế, chi tiêu công, đầu tư công và các vấn đề khác
có liên quan đến kinh tế;
- Tác động về xã hội của chính sách được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự
báo tác động đối với một hoặc một số nội dung về dân số, việc làm, tài sản,
sức khỏe, môi trường, y tế, giáo dục, đi lại, giảm nghèo, giá trị văn hóa truyền
thống, gắn kết cộng đồng, xã hội và các vấn đề khác có liên quan đến xã hội;
- Tác động về giới của chính sách (nếu có) được đánh giá trên cơ sở phân
tích, dự báo các tác động kinh tế, xã hội liên quan đến cơ hội, Điều kiện, năng
lực thực hiện và thụ hưởng các quyền, lợi ích của mỗi giới;
- Tác động của thủ tục hành chính (nếu có) được đánh giá trên cơ sở phân
tích, dự báo về sự cần thiết, tính hợp pháp, tính hợp lý và chi phí tuân thủ của
thủ tục hành chính để thực hiện chính sách;
- Tác động đối với hệ thống pháp luật được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự
báo khả năng về thi hành và tuân thủ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, tác
động đối với tổ chức bộ máy nhà nước, khả năng thi hành và tuân thủ của
Việt Nam đối với các Điều ước quốc tế. 93
3. Phương pháp đánh giá tác động của chính sách được đánh giá theo phương
pháp định lượng, phương pháp định tính.
4. Thông tin được sử dụng khi xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính
sách phải chính xác, trung thực và ghi rõ nguồn thông tin.
5. Sản phẩm là Báo cáo đánh giá tác động của chính sách..
BƯỚC 3 – LẬP HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN
Hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản gồm:
1.Tờ trình đề nghị xây dựng văn bản, trong đó nêu rõ:
- Sự cần thiết ban hành văn bản;
- Mục đích, quan điểm xây dựng văn bản;
- Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của luật, pháp lệnh;
- Mục tiêu, nội dung của chính sách, các giải pháp để thực hiện chính sách;
- Dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm thi hành sau khi thông qua;
- Thời gian dự kiến trình thông qua.
2. Báo cáo đánh giá tác động của chính sách;
3. Báo cáo tổng kết thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã
hội liên quan đến đề nghị xây dựng văn bản;
4. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức;
5. Đề cương dự thảo văn bản;
BƯỚC 4 - LẤY Ý KIẾN VỀ ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN
Chủ thể lập có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến về đề nghị xây dựng văn bản
các đối tượng có liên quan.
1. Về đối tượng lấy ý kiến: Đối tượng chịu tác động trực tiếp và cơ quan, tổ chức có liên quan.
2. Phương thức và thời gian lấy ý kiến: đăng tải hồ sơ trên Cổng thông tin
điện tử; lấy ý kiến bằng văn bản; hội thảo, tạo đàm, họp hoặc đối thoại trực tiếp để lấy ý kiến.
3. Sản phẩm Báo cáo tổng hợp các ý kiến góp ý
BƯỚC 5 - THẨM ĐỊNH ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN
1. Thẩm quyền thẩm định
- Bộ Tư pháp thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định. 94
- Sở Tư pháp thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân. 2. Nội dung thẩm định
Thẩm định đề nghị xây dựng tập trung vào các các nội dung sau:
- Sự cần thiết ban hành văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh;
- Sự phù hợp của nội dung chính sách với đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách của Nhà nước;
- Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của chính sách với hệ thống
pháp luật và tính khả thi, tính dự báo của nội dung chính sách, các giải pháp
và điều kiện bảo đảm thực hiện chính sách dự kiến trong đề nghị xây dựng văn bản;
- Tính tương thích của nội dung chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản
với điều ước quốc tế có liên quan mà CHXHCN Việt Nam là thành viên;
- Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ thủ tục hành chính của chính sách;
việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới;
- Việc tuân thủ trình tự, thủ tục lập đề nghị xây dựng văn bản.
3. Sản phẩm là Báo cáo thẩm định, có kết luận cụ thể về việc đủ điều kiện
hoặc chưa/không đủ điều kiện trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, thông qua.
BƯỚC 6 - HOÀN THIỆN HỒ SƠ, TRÌNH CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN
THÔNG QUA ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN
1,Một số cử tri trong cùng một khu vực dân cư cho rằng cần sửa đổi một đạo
luật hiện hành để có thể gần hơn với thực tiễn đời sống và áp dụng hiệu quả
hơn. Các cử tri này cần làm gì?
Trả lời: Các cử tri cần kiến nghị với đại biểu Quốc hội ở khu vực đó để đại
biểu Quốc hội xem xét rồi trình lên Quốc hội
33,Sau khi Ủy ban thường vụ Quốc hội ban thông qua một Pháp lệnh và
chuyển sang cho Chủ tịch nước công bố nhưng Chủ tịch nước nhận thấy rằng
pháp lệnh này có dấu hiệu bất hợp hiến. Theo bạn, Chủ tịch nước có thể làm
gì trong trường hợp này? Hãy bình luận về quy định của Hiến pháp hiện hành về vấn đề này. 95
Với pháp lệnh do Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua, Chủ tịch nước có
quyền “đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời
hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn
được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn
không nhất trí thì Chủ tịch nước sẽ trình Quốc hội vào kỳ họp gần nhất” (theo
khoản 1 Ðiều 88 Hiến pháp 2013). Trong trường hợp này nếu Quốc hội đồng
ý nó sẽ được thông qua, còn không sẽ bị hủy bỏ.
-Chế định Chủ tịch nước ta hiện nay nghiêng về cơ quan lập pháp
hơn hành pháp, điều này thể hiện ở chỗ: Chủ tịch nước do Quốc hội bầu
ra trong số các đại biểu Quốc hội, có nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ của Quốc
hội, chịu trách nhiệm trước Quốc hội và chính thức hóa hoạt động của
Quốc hội… Nhiều thẩm quyền mang tính hành pháp được giao cho ngành
lập pháp còn chủ tịch nước chỉ như là người chính thức hóa.
34,Bình luận nhận định của một đại biểu Quốc hội cho rằng trong thời gian
qua, Quốc hội “chưa thực sự thực hiện quyền quyết định của mình mà phần
lớn là dựa vào đề nghị của Chính phủ rồi đồng ý.”
Bộ máy chính trị của Việt nam có sự phân quyền rõ ràng về 3 cơ quan Lập
pháp, Hành pháp và Tư pháp. Trong đó Hiến pháp Việt Nam trao cho Quốc
hội cả quyền lập hiến, lập pháp và cả việc thông qua và sửa đổi Hiến pháp.
Chính phủ có vai trò quan trọng trong ngành Hành pháp. Đồng thời, chính
phủ là ngành có quan hệ trực tiếp và thường xuyên nhất với các chủ thể trong
xã hội, vì thế có vị thế tất yếu để xây dựng mô hình ứng xử phổ biến cho xã
hội. Do vị trí, nhiệm vụ đặc thù của nó, nên ngành hành pháp có chức năng tự
nhiên là phát hiện vấn đề, phân tích vấn đề, đưa ra giải pháp để xử lý vấn đề -
tức là tìm chính sách cho xã hội , xác lập một mô hình hành xử cho xã hội.
Để tiện cho việc điều hành, quản lý xã hội, ngành hành pháp có xư hướng
thiết kế các dự thảo luật nhằm tạo thuận tiện nhất cho việc thực thi quyền lực
của mình. Do đó, hoạt động lập pháp của Quốc hội thực chất là kiểm tra,
đánh giá sự tương hợp giữa các giải pháp do Chính phủ thiết kế với lợi ích và 96
nguyện vọng chung của xã hội. Việc kiểm tra và đánh giá này là việc thông
qua hay không thông qua chính sách của Chính phủ
36, Trả lời chất vấn về những vụ việc xảy ra ở địa phương không thuộc nơi
đại biểu ứng cử. Hãy bình luận về Trả lời chất vấn tại kỳ họp Quốc hội, có ý
kiến cho rằng Đại biểu Quốc hội không có quý kiến này. Trả lời
Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân,
không chỉ đại diện cho nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình mà còn đại diện cho
nhân dân cả nước ; là người thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước trong Quốc hội.
38,Quốc hội bỏ phiếu bãi nhiệm một đại biểu Quốc hội vì có nhiều ý kiến
cho rằng đại biểu không còn được cử tri tín nhiệm. Có 70% tổng số đại biểu
tán thành việc bãi nhiệm đại biểu này. Kết quả bỏ phiếu này có giá trị như thế nào?
Theo Hiến pháp: “Luật, Nghị quyết phải được quá nửa tổng số đại biểu Quốc
hội tán thành, trừ các trường hợp Quốc hội bãi nhiệm ĐBQH, rút ngắn, kéo
dài nhiệm kỳ Quốc hội thì phải được ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội
biểu quyết tán thành…”.
Do vậy, Quốc hội bỏ phiếu bãi nhiệm đại biểu Quốc hội do có nhiều ý kiến
cho rằng ĐBQH đó không còn được tín nhiệm. Có 70% tổng số đại biểu tán
thành việc bãi nhiệm này. Vậy thì kết quả bỏ phiếu sẽ được Quốc hội thông
qua, vượt quá 2/3 (66,67%) tổng số đại biểu QH. Nên đại biểu đó sẽ phải từ chức trong QH.
Giá trị của bỏ phiếu bãi nhiệm: ĐBQH đại diện cho thực hiện ý chí, mong
muốn của nhân dân, thay mặt dân thực hiện quyền lợi cho nhân dân, khi
không còn được cử tri tín nhiệm, đại biểu sẽ bị Quốc hội bãi nhiệm khi có ít
nhất 2/3 tổng số ĐBQH biểu quyết tán thành việc bãi nhiệm, đại biểu đó sẽ
phải từ chức. Có thể thấy khi không có trách nhiệm với nhân dân, không đáp 97
ứng được nhu cầu, nguyện vọng, ý chí của nhân dân thì dại biểu sẽ bị nhân
dân bãi miễn, Quốc hội chỉ là dại diện cho quyền lực của nhân dân, thay nhân
dân tìm ra những người đại biểu có năng lực, trách nhiệm phục vụ Nhà nước, phục vụ nhân dân.
39,Có quan điểm cho rằng quy định tại Điều 81 Hiến pháp 2013 (về thủ tục
bắt, giam, giữ, khởi tố đối với một đại biểu Quốc hội phải có sự đồng ý của
Quốc hội) là trái với nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật được Điều 16 Hiến
pháp khẳng định. Hãy bình luận.
- theo e điều 81 không trái với điều 16 vì: +
ĐBQH chịu trách nhiệm trước cử tri và tước quốc hội +
ĐBQH có vai trò lớn nhất trong việc phản ánh ý chí, nguyện vọng của
nhân dân. đại diện cho nhân dân +
ĐBQH có quyền chất vấn, giám sát: chủ tịch nước, ctich quốc hội, thủ
tướng, chánh án TANDTC, viện trưởng VKSNDTC
=> quyền miễn trừ ở điều 81 nhằm khuyến khích ĐBQH nói lên ý chí toàn
dân mà ko bị ảnh hưởng bởi nhánh quyền lực hành pháp và tư pháp. hay n
nói cách khác quyền miễn trừ này chính là để bảo vệ lợi ích của toàn dân,
đảm bảo phát huy tính dân chủ trong quản lý nhà nước
40, Đại biểu Quốc hội N đã bị khởi tố và bắt tạm giam, nhưng chưa được đưa
ra xét xử và tuyên án. Khi đặt vấn đề bãi nhiệm tư cách đại biểu của đại biểu
này, một số đại biểu Quốc hội phân vân rằng đại biểu Quốc hội N chưa bị tòa
tuyên án nghĩa là chưa bị coi có tội, nên chưa thể khẳng định là bà “không
còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân” (khoản 2, Điều 7 Hiến pháp)
để đề nghị miễn nhiệm. Bình luận về tình huống này.
trả lời: Theo quy định tại Điều 9 Bộ luật tố tụng hình sự: “Không ai được coi
là có tội khi chưa có bản án kết tội của tòa án có hiệu lực pháp luật”. Do đó,
việc bắt người mới chỉ là bước khởi đầu để phục vụ cho quá trình điều
tra.Tuy nhiên, Điều 58 Luật tổ chức Quốc hội quy định: “Trong trường hợp 98
đại biểu Quốc hội bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quyết định tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại
biểu Quốc hội đó”.
Như vậy, để phục vụ công tác điều tra thì Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết
định tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Đại biểu Quốc
hội. Còn các hình thức xử phạt khác như bãi nhiệm tư cách sẽ phải dựa trên
bản án kết tội của tòa án.
41,Có ý kiến của một đại biểu Quốc hội cho rằng: Quốc hội là cơ quan
lập pháp, nếu quyết sai cũng phải nhận khuyết điểm chứ không phải kỷ
luật, Chủ tịch Quốc hội cũng không phải người đứng đầu Quốc hội. Vì
thế, không thể vì cả 500 đại biểu bỏ phiếu mà kỷ luật cả 500 vị hay kỷ luật
ông Chủ tịch. Quốc hội tức là dân, dân quyết sai thì dân chịu, chứ kỷ luật
ai. Hãy bình luận nhận định trên từ góc độ lý luận của Luật Hiến pháp.
: Nhận định trên rõ ràng là cách nói của thành phần lãnh đạo thiếu trách
nhiệm. Luật hiến pháp sở dĩ là ngành luật cơ bản của mọi quốc gia, ở Việt
Nam, cơ quan có quyền lập pháp chính là quốc hội, quốc hội đúng là do nhân
dân bầu ra thì quốc hội phải chịu trách nhiệm trước nhân dân, thậm chí quá
trình bầu cử từ nhân dân đến quốc hội chỉ diễn ra 1 cách gián tiếp. Nhân dân
không trực tiếp bầu ra quốc hội mà chỉ bầu ra cử tri, từ đó cử tri đóng vai trò
đại diện nhân dân bầu nên quốc hội. Tuy nhiên trên thực tế, cử tri không chịu
sự ràng buộc về ý chí bầu cùng người lãnh đạo với nhân dân, thậm chí đôi khi
nhân dân còn không biết mình đã gián tiếp bầu quan chức nào trong bộ máy
quốc hội. Luận điểm này chứng minh khi quốc hội làm sai thì chủ thể phải
chịu trách nhiệm không thể là nhân dân mà ngược lại chính là quốc hội phải
chịu trách nhiệm trước nhân dân. Ý kiến của người đại biểu quốc hội trên sai
vì hệ quả kéo theo của quyết định không đúng từ cơ quan lập pháp là vô ích,
nếu nhận khuyết điểm mà không thay đổi thì mang lại điều gì?, nếu không kỉ
luật thì người tiếp theo vẫn sẽ tiếp diễn vi phạm mà không cần chịu trách 99
nhiệm. Đặc biệt không thể nói Quốc Hội chính là nhân dân, dân quyết thì dân
chịu bởi nhân dân không thực sự bầu ra quốc hội và nếu có thực sự bầu ra thì
quyết định của quốc hội cũng không hoàn toàn đại diện cho ý chí của nhân
dân, đó chỉ là quyết định của thành phần thiểu số. 42,
Trả lời phỏng vấn của một phóng viên về tình trạng quá t ải của bệnh viện
tuyến trên, một vị lãnh đạo của Bộ Y Tế ngành y cho rằng: “Thiếu giường
bệnh thì phải hỏi Nhà nước”
. Hãy bình luận quan điểm trên từ góc độ lý l uận của Luật Hiến pháp.
=> Quan điểm của Bộ trưởng Bộ Y tế là hoàn toàn Sai. Bộ trưởng dường như
chưa phân biệt được vị trí, vai trò của một cá nhân với vị trí, vai trò của một
bộ trưởng, thể hiện mình là một người vô trách nhiệm
– Điều 99 Hiến pháp 2013 thì:
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ và là người
đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ;
chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ
chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh
vực trong phạm vi toàn quốc.
– Và nghị định 188/2007/NĐ-CP về chức năng nhiệm vụ,quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của bộ y tế,khoản 3 điều 2 quy định nhiệm vụ quyền hạn của bộ y
tế: “Chủ trì, phối hợp với bộ tài chính, trình thủ tướng chính phủ quyết định
danh mục dữ trữ quốc gia; tổ chức thực hiện dự trữ quốc gia về thuốc, hóa
chất, trang thiết bị y tế, phương tiện phòng chống dịch bệnh, thiên tai thảm
họa theo quy định của pháp luật. ”
Nhà nước chịu trách nhiệm trước nhân dân để quản lý toàn bộ hoạt động của
đời sống xã hội. Còn việc “thiếu giường bệnh” là vấn đề của Bộ Y tế, vì thế
Bộ trưởng phải có trách nhiệm với các lĩnh vực liên quan đến ngành của
mình. Trong tình huống này, nếu như bộ trưởng bộ y tế nhận thấy thiếu
giường bệnh mà không đề xuất phối hợp với bộ tài chính và trình thủ tướng 100
chính phủ cấp chi phí khắc phục vấn đề trên thì bộ trưởng bộ y tế phải chịu
trách nhiệm về việc không thực hiện đúng nhiệm vụ của mình. Còn trong
trường hợp bộ trưởng đã báo cáo đến chính phủ nhưng không được phê duyệt
thì lại là trách nhiệm của thủ tướng
43,Bàn về chương tình làm luật, có đại biểu Quốc hội cho rằng: “Tôi đề nghị
Quốc hội lên tiếng để Chính phủ và các cơ quan giải thích vì sao đưa vào
(đưa dự luật vào chương trình làm luật) rất nhiều lập luận, đưa ra (rút dự
luật khỏi chương trình làm luật) lại rất nhẹ nhõm. Nhiều bộ luật lấy lý do
nhạy cảm liên quan quốc phòng an ninh hay quan hệ quốc tế thì đồng ý,
nhưng nhiều vấn đề không nhạy cảm thì sao?” Hãy bình luận quan điểm trên.
– Quyền lập pháp của Chính phủ được thực hiện trên cơ sở quyền trình dự án luật, pháp lệnh.
– CP muốn thể hiện tính đúng đắn, cần thiết của các dự án luật do CP trình
Quốc hội thông qua. Còn việc đưa ra (rút dự luật khỏi chương trình làm luật)
lại rất nhẹ nhõm cho thấy Chính phủ không muốn công khai với tàn thể nhân
dân sự bất cập, bất hợp lí trong các bộ luật do mình đề xuất, thể hiện sự thiếu
trách nhiệm của CP, nhất là trách nhiệm giải trình trước Quốc hội mà nếu có
thì chỉ là những lí do hết sức đơn giản.
=> Vì vậy, trong qui trình lập pháp, Chính phủ phải cân nhắc thật kĩ, bản thân
các Đại biểu cũng phải có trách nhiệm trong việc đưa vào và rút ra các dự án luật.
44,Tại phiên thảo luận tổ tại Quốc hội ngày 22/5/2015 về Điều 60 của Luật
Bảo hiểm xã hội năm 2014 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2016), đại biểu
Quốc hội Võ Thị D. (TP.HCM) cho rằng mình tự cảm thấy có lỗi trong tư
cách một đại biểu đã góp ý và biểu quyết Luật Bảo hiểm xã hội trong năm
2014. Bà D cũng đề nghị: “Bên cạnh việc sửa đổi điều này thì Quốc hội cũng
phải nhận lỗi với người lao động chứ không phải chỉ sửa rồi nhận lỗi cho có. 101
Quốc hội phải cầu thị và thật tâm trong lần sửa đổi này”. Hãy bình luận về đề nghị của đại biểu D.
45,Quốc hội tổ chức bỏ phiếu để kéo dài nhiệm kỳ của mình thêm một năm.
Kết quả có 60% tổng số đại biểu tán thành việc kéo dài. Kết quả bỏ phiếu này
đã đủ để Quốc hội kéo dài nhiệm kỳ không:
Trả lời: Trong trường hợp này không đủ điều kiện để Quốc hội kéo dài nhiệm
kỳ. Vì theo Điều 2 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định phải có ít nhất ⅔
tổng số đại biểu tán thành thì Quốc hội mới quyết định rút ngắn hoặc kéo dài
nhiệm kỳ của mình theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Vậy nghĩa
là trong trường hợp này nếu tính trên tổng số 100% đại biểu tham gia thì ít
nhất kết quả phải đạt được từ 66,6% đại biểu tán thành trở lên Quốc hội mới
có thể kéo dài nhiệm kỳ.
46,Ông H. là Giám đốc Công ty điện lực tỉnh C, đồng thời là đại biểu Quốc
hội. Cơ quan Công an phát hiện ông H có hành vi tham ô, muốn ra lệnh bắt
để tạm giam ông này phục vụ cho việc điều tra. Để thực hiện ý định đó, cơ
quan chức năng phải thực hiện thủ tục gì? Giả sử Ông H chỉ là đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh C, cơ quan chức năng phải thực hiện thủ tục gì? Trả lời:
- Theo khoản 2, điều 20, Hiến pháp 2013” không ai bị bắt nếu không có
quyết định của Toà án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm
sát nhân dân trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam,giữ người do
luật định”, theo điều 81, Hiến pháp 2013” không được bắt,giam,giữ đại biểu
Quốc hội nếu không có sự đồng ý của Quốc hội hoặc trong thời gian Quốc
hội không họp, không có sự đồng ý của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; trong
trường hợp đại biểu Quốc hội phạm tội quả tang mà bị tạm giữ thì cơ quan
tạm giữ phải lập tức báo cáo với Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét quyết định. 102
Trong trường hợp này cơ quan Công an không bắt quả tang vị đại biểu
này nên không được phép tạm giữ. Mà cơ quan Công an cần trình lên Uỷ ban
thường vụ Quốc hội xem xét, nếu Uỷ ban thường vụ Quốc hội đồng ý thì cơ
quan Công an mới có quyền bắt giữ để điều tra.
-Trường hợp ông H chỉ là đại biểu hội đồng nhân dân tỉnh C, theo Điều 100
luật tổ chức chính quyền địa phương đã ghi rõ:” Không được bắt,giam,giữ đại
biểu Hội đồng nhân dân,khám xét nơi ở và làm việc của đại biểu Hội đồng
nhân dân nếu không có sự đồng ý của Hội đồng nhân dân hoặc trong thời
gian Hội đồng nhân dân không họp, không có sự đồng ý của Thường trực Hội
đồng nhân dân”.”Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân phạm tội quả tang
thì cơ quan giam giữ phải lập tức báo cáo để Hội đồng nhân dân hoặc
Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét quyết định”
Trong trường hợp này cơ quan Công an không bắt quả tang vị đại biểu này
nên không được phép tạm giữ. Mà cơ quan Công an cần trình lên Thường
trực Hội đồng nhân dân xem xét, nếu Thường trực Hội đồng nhân dân đồng ý
thì cơ quan Công an mới có quyền bắt giữ để điều tra.
47,Trả lời phỏng vấn báo chí, một đại biểu Quốc hội phát biểu về vai trò của
luật sư: “Luật sư ở Việt Nam chỉ bào chữa cho những người có tiền”. Phản
ứng trước phát biểu này, Liên đoàn Luật sư đã có công văn đề nghị Chủ tịch
Quốc hội và Chủ tịch Ủy ban tư pháp xem xét tư cách và trách nhiệm của đại
biểu Quốc hội đó. Hãy bình luận về vụ việc trên dưới góc độ lý luận của Luật Hiến pháp.
48,Trên một diễn đàn blog cá nhân của mình, một đại biểu Quốc hội đã có
những nhận định thiếu văn minh về một vị đại biểu Quốc hội khác. Cho rằng
phát biểu của đại biểu Quốc hội này là không phù hợp với chuẩn mực văn
hóa tranh luận và làm ảnh hưởng đến ủy tín của Đoàn đại biểu, Đoàn đại biểu 103
Quốc hội đã họp yêu cầu đại biểu Quốc hội đó xin lỗi công khai. Hãy bình
luận về vụ việc trên dưới góc độ lý luận của Luật Hiến pháp.
49,Trên diễn đàn Quốc hội, một đại biểu, đồng thời là Bộ trưởng, thường mở
đầu phần trình bày của mình bằng câu: “Kính thưa Quốc hội, tôi xin phát
biểu với tư cách đại biểu”. Bình luận về mối quan hệ giữa tư cách thành viên
Chính phủ với tư cách đại biểu Quốc hội. Trả lời: -
Đại biểu Quốc hội có địa vị pháp lý đặc biệt. Đó là người đại diện của
nhân dân đồng thời là đại biểu cấu thành cơ quan quyền lực nhà nước cao
nhất. Đại biểu Quốc hội là cầu nối quan trọng giữa chính quyền nhà nước với nhân dân. -
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ ….
cchịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ
chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh
vực trong phạm vi toàn quốc.
=> Mối quan hệ người thực thi của nhà nước và người đại diện nhân dân giám sát nhà nước.
50.Khi thảo luận về dự thảo Nội quy kỳ họp Quốc hội sửa đổi, một đại biểu
Quốc hội cho rằng các đại biểu Quốc hội như ông không được đối thoại trực
tiếp với ban soạn thảo, chỉ được nghe báo cáo của Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội, "nghe xong đồng ý hay không cũng không được đối thoại lại". Hãy bình luận nhận định trên. Trả lời: -
Tại Điều 3 Nội quy kỳ họp Quốc hội Ban hành kèm theo Nghị quyết
71/2022/QH15 có quy định về trách nhiệm của đại biểu Quốc hội như sau:
“Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm tham gia đầy đủ các kỳ họp, phiên họp
Quốc hội, tập trung nghiên cứu, tham gia thảo luận, góp ý kiến vào các nội
dung của kỳ họp Quốc hội và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội”. 104 -
Đa phần các đại biểu sẽ ngại đối thoại trực tiếp và bổ sung sửa đổi,
thường có tâm lí nể nang, né tránh những vấn đề gai góc, chưa đi đến tận cùng
⇒ Nhận định của đại biểu quốc hội đó chưa hoàn toàn chính xác, nó
mang tính cá nhân đại biểu nhiều hơn.
51.Bình luận về quan điểm cho rằng cần tăng số đại biểu Quốc hội chuyên
trách để nâng cao hiệu quả hoạt động của Quốc hội nước ta hiện nay.
Hiện nay đại biểu quốc hội nước ta có một số vấn đề. Thứ nhất, có một số
người giữ quá nhiều chức vụ, điển hình là ông Vũ Đức Đam giữ chức vụ Phó
thủ tướng chính phủ, ủy viên Trung ương Đảng, Ủy Viên ban cán sự đảng
Chính phủ. Thứ hai, một số chức vụ được trao chưa hợp lý. Điển hình là bà
Đào Hồng Loan giữ chức vụ bộ trưởng bộ y tế nhưng không xuất thân từ
ngành y mà chuyên ngành chính lại là kinh tế.
→việc tăng thêm số đại biểu Quốc hội chuyên trách để nâng cao hiệu quả
hoạt động của Quốc hội nước ta hiện nay là điều cần thiết.
52.Bàn về hoạt động của Quốc Hội, trong kỳ họp Quốc hội khoá 13, một đại
biểu cho rằng thảo luận ở Quốc Hội giống như công chức, “sáng cắp ô đi, tối
cắp ô về”, đúng giờ là nghỉ dù vẫn còn nhiều ý kiến. Hãy bình luận về phát biểu này.
Hiện nay trong các kì họp của Quốc hội, vẫn còn các quy định hành chính về
thời gian là 7 phút-một khoảng thời gian quá ngắn để có các cuộc tranh luận
nhằm tìm ra chân lý sau cùng. Các đại biểu thường không được tiếp xúc, đối
chất trực tiếp với ban soạn thảo, chỉ nghe báo cáo của UB thường vụ quốc
hội, nghe xong đồng ý hay không cũng không được đối thoại lại. Điều này
cũng làm Quốc hội của ta trở thành Quốc hội tham luận chứ chưa phải Quốc
hội tranh luận làm cho các đại biểu có muốn cũng không thể đóng góp ý kiến,
nguyện vọng ngay trong thời gian phát biểu của mình mà thường sẽ gửi lại 105
cho ban thư kí “tiếp thu” tạo nên tình trạng bị động “sáng cắp ô đi, tối cắp ô về.’’
53.Bộ trưởng Bộ A cho rằng một lĩnh vực do Bộ mình đang chịu trách nhiệm nhưng
lại được giao cho một Bộ khác quản lý. Bộ trưởng A có thể xử lý như thế nào?
+> Trường hợp này bộ trưởng A có thể xử lý bằng cách gửi văn bản kiến
nghị tới thủ tướng chính phủ , để chính phủ ra văn bản hướng dẫn
54.Hãy bình luận về chính sách thí điểm không tổ chức hội đồng nhân dân
huyện, quận, phường ở một số địa phương.
Trả lời: HĐND có công việc chính là căn cứ vào HP, luật, vb của cơ quan
nhà nước cấp trên, ra nghị quyết về các biện pháp đảm bảo thi hành nghiêm
chỉnh HP và PL ở địa phương về KT,CT,XH, QPAN và có biện pháp nâng
cao đời sống nhân dân và hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao cho.
Việc không tổ chức HĐND là không trái với HP 2013(110,111).
việc này còn phù hợp với chủ trương tinh giảm biên chế, bộ máy hành chính
công cũng được rút gọn, nâng cao tính tự giác của các cá nhân trong bộ máy nhà nước cấp cơ sở.
Tuy nhiên, khi không còn HĐND huyện, quận, phường thì gần như không
còn cơ chế độc lập giám sát, kiểm soát UBND huyện, quận có hiệu quả, nhất
là với việc kết hợp Bí thư kiêm Chủ tịch UBND. Mặt trận Tổ quốc huyện,
quận không đủ năng lực và cơ chế pháp lý để giám sát UBND
55,Bình luận về nhận định rằng “tính độc lập” là yêu cầu quan trọng nhất đối với các toà án.
Tòa án nhân dân là cơ quan thực hiện quyền tư pháp, giữ chủ quyền đại diện
cho công lý, có nhiệm vụ đứng ra làm trọng tài, đưa ra những phán quyết
đúng sai giữa các tư nhân và đặc biệt là giữa tư nhân với cơ quan công quyền.
Để có thể đảm nhận được nhiệm vụ “bảo vệ công lý”, tòa án phải giữ một vị 106
trí, tư thế độc lập, một cương vị đứng ngoài cuộc trong một mức độ nào đó.
Do đó, nguyên tắc tư pháp độc lập là nguyên tắc mang tính cốt lõi để tòa án thực thi công lý.
Kết lại, độc lập tư pháp không chỉ độc lập về mặt thiết chế, tổ chức của tòa án
mà còn là sự độc lập của cá nhân thẩm phán. Không có sự độc lập của Tòa án
thì sẽ không có công lý và không có được niềm tin của nhân dân vào công lý.
56,Trình bày tóm tắt vụ Marbury kiện Madison (1803). Cho biết vai trò của
vụ án này đối với nền tư pháp của Hoa Kỳ và trên thế giới. 107