















































Preview text:
NHẬP MÔN VIỆT NGỮ HỌC
Chương 1: Khái quát về sự hình thành và phát triển của tiếng Việt
1. Các phương pháp cơ bản trong so sánh ngôn ngữ
2. Nguồn gốc của tiếng Việt
3. Phân kì lịch sử phát triển của TV
4. Sự hình thành chữ Nôm
5. Sự sáng tạo chữ Quốc ngữ
I. Các phương pháp cơ bản trong so sánh ngôn ngữ
1. So sánh loại hình (Điểm giống, khác nhau)
- Là phương pháp nghiên cứu hướng vào hiện tại, vào hoạt động của kết
cấu ngôn ngữ để tìm hiểu những cái giống nhau và khác nhau trong kết
cấu của hai hoặc nhiều ngôn ngữ.
- Phân loại các ngôn ngữ theo loại hình: Đơn lập, chắp dính, hòa kết, đa tổng hợp [TĐKNNNH:426] 2. So sánh đối chiếu
- Là phương pháp tìm điểm giống nhau và khác nhau của các ngôn ngữ về
mặt kết cấu. Trong đó, 1 ngôn ngữ là trung tâm chú ý còn ngôn ngữ kia là
phương tiện nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh đối chiếu được vận dụng vào trong các bộ môn
NNH ứng dụng như biên soạn các từ điển song ngữ, phiên dịch, dạy và
học ngoại ngữ. [TĐKNNNH:425]
3. So sánh lịch sử HL 3[Trg 61-65]
- Là một hệ thống các thủ pháp phân tích được dùng trong việc nghiên cứu
các ngôn ngữ thân thuộc nhằm phát hiện qui luật phát triển kết cấu của
chúng kể từ các âm và các dạng thức cổ nhất đã được phục nguyên. [TĐKNNNH:425]
-> Xác định quan hệ cội nguồn của ngôn ngữ, qtrinh ptrien của một nn ntn
Ngôn ngữ mẹ/ cơ sở -> NN1 -> NN 4,5,6 NN2 -> NN 7,8,9
Dkien xđinh cội nguồn ngôn ngữ - Tính võ đoán
- Khảo sát từ vựng cơ bản - Quy luật, hệ thống
Lớp từ vựng cơ bản là gì?
- Những từ có từ rất sớm trong lịch sử hình thành một ngôn ngữ - tộc
người nhất định, là tên gọi của những thứ không thể không có, thường
xuyên được thấy, được sử dụng trong đời sống ngôn ngữ - tộc người đó.
+ Chỉ bộ phận cơ thể ng
+ Những hiện tượng tự nhiên thường gặp
+ Chỉ qhe họ hàng thân thuộc của con ng
+ Hoạt động, trạng thái cơ bản của ng, đvat, tự nhiên
+ Tên gọi của động, thực vật gần gũi nhất vối dsong con ng
VD: So sánh từ vựng tiếng Việt – Mường
Việt: ba bốn gạo gái măng muối trèo tre
Mường: pa pốn cáo cải băng bối tleo tle
-> Sự tương quan gần như hoàn toàn giữa lớp từ vựng cơ bản
-> Sự khác biệt âm đầu mang tính quy luật: b-p, g-k, m-b, tr-tl
=> Qhe thân thuộc giữa tiếng Việt và Mường
II. Nguồn gốc của tiếng Việt
1. Các khái niệm cơ bản HL 4[Trg 29-32]
- Ngữ hệ (họ) ngôn ngữ: Là một tập hợp nhiều ngôn ngữ mà giữa chúng
có thể xác lập được những nét chung cho phép giải thích chúng cùng dẫn
xuất từ một dạng thức cội nguồn theo những qui luật nhất định. PHẢ
- Nhánh (dòng/ ngành) ngôn ngữ: là một bộ phận của họ ngôn ngữ nhất HỆ
định bao gồm những ngôn ngữ có những nét giống nhau nhiều hơn một NGÔN NGỮ
nhánh khác trong cùng một họ.
- Nhóm (chi) ngôn ngữ: Là những bộ phận ngôn ngữ nằm trong mỗi nhánh
có sự gần gũi nhau nhiều hơn so với những ngôn ngữ nằm trong nhóm
khác của cùng một nhánh. - Ngôn ngữ
- Phương ngữ: Là những vùng khác nhau của một ngôn ngữ, có những nét
riêng khiến vùng đó ít nhiều khác biệt với những vùng phương ngữ khác.
- Thổ ngữ: gồm những biến thể của một ngôn ngữ được dùng ở một địa
phương nhỏ hẹp trong một vùng phương ngữ nhất định.
VD: Thổ ngữ của Quảng Nam
- “ăn” -> “en”: muối mặn
- “am” -> “ôm”: làm – lồm
=> Nguồn gốc của tiếng Việt: tiếng Việt thuộc ngữ hệ Nam Á, nhánh Môn -
Khơmer, nhóm (chi) Việt Mường.
+ Nhánh Môn – Khmer: Qtrong nhất, phân bố rộng, có bảo tồn tiếng Nam Á
cổ đại (đơn tiết, ko thanh)
+ Nhóm Việt – Mường: Qhe cội nguồn nhất của TV
Muốn xác định qhe họ hàng của một ngôn ngữ, chúng ta sẽ xác định theo
trật tự nào dựa vào phả hệ ngôn ngữ?
+ Trật tự gần – xa: Nhóm – nhánh – họ
+ Trật tự xa – gần: Họ - nhánh – nhóm
Muốn biết đc mqh giữa các tiếng Hán – Việt/Việt – Anh thì phải bắt đầu từ Nhóm
2. Các ngữ hệ ngôn ngữ lớn trong khu vực đại ngôn ngữ ĐNA
HL 3[Trg 65-82]; HL 4[Trg 33-57]
- 5 ngữ hệ trên lãnh thổ VN
+ Hán Tạng: Hoa, Sán Chỉ, Sán Dìu, Lô Lô, Phù Lá, La Thủ, Hà Nhì, Ngái …
+ Thái - Kađai: Thái, Tày, Nùng, Giáy, Lự, Bố Y…
+ Mông - Dao: Hmong, Na Mèo, Pà Thẻn, Dao…
+ Nam Đảo: Chàm (Chăm), Chơ Ru (Chu Ru), Ê Đê, Gia Rai, Raglai...
+ Nam Á: Việt, Mường, Cuối , Chứt, A Rem, Mã Liềng, A Hêu ...
- 5 ngữ hệ lớn trên tgioi (phần thêm)
+ Ấn Âu: Châu Âu, Ấn Độ
+ Hán Tạng: Tây Tạng, Đông Á, ĐNA lục địa
+ Sê mít: Trung Đông, Ả rập Xê-ut, Châu Phi
+ Nam Đào: Tây-Bắc, Đông Indonesia + Nam Á: ĐNA lục địa
3. Các giả thuyết về nguồn gốc TV
- Khuynh hướng không xếp tiếng Việt thuộc họ Nam Á HL 4[Trg 60-77]
+ Tiếng Việt thuộc họ Hán Tạng: Là 1 nhánh bị thoái hóa của tiếng Hán
Về từ vựng: Nhiều từ gốc Hán
Về ngữ âm: tiếng Hán và Việt đều có thanh điệu, biến đổi theo quy luật Phản biện giả thuyết:
o Lớp từ H-V chủ yếu là từ vhoa
o TV là 1 nn ko có thanh điệu gdoan tiền Việt – Mường (TK VI)
+ Tiếng Việt thuộc họ Thái 1912, H.Maspero
o Về từ vựng: tiếng Việt có nhiều từ vựng cơ bản lẫn từ gốc Thái
o So sánh 185 từ: 87 từ tương ứng MK và 98 từ còn lại tương ứng
Thái, nhưng sau này chỉ có lần lượt 39 từ và 21 từ là thuộc lớp từ cơ bản của tiếng Việt Phản biện:
o Từ vựng cơ bản, qhe Việt – Môn Kh xa xưa hơn, hệ thống hơn Việt
o Nhwunxg từ cho là của Thái thực chất là vay mượn từ Môn – Kh
o Tiếng Việt là nn ko có thanh điệu ở gdoan tiền Việt Mường
+ Tiếng Việt thuộc họ Nam Đảo Bình Nguyên Lộc
6000 – 7000 danh từ Việt giống Mã Lai Phản biện:
o Chưa phân biệt ddc từ cơ bản và từ vhoa
o Chưa xác định tính đều đặn của qui luật ngữ âm
- Khuynh hướng xếp tiếng Việt thuộc họ Nam Á HL 4[Trg 78-92]
+ A.G.Haudricourt (1911 – 1996)
Lớp từ vựng tiếng Việt được hợp thành từ những nguồn nào
- Nam Á, Nam Đảo, Thái, Hán, Ấn Âu
III. Phân kỳ lịch sử phát triển của tiếng Việt HL 4[Trg 126-173] 1
Proto Việt (Việt – Mường) VIII - IX Văn ngôn: Việt, Hán cổ Văn tự: Hán 2
Tiếng Việt tiền cổ X - XII Văn ngôn: Việt, Hán Văn tự: Hán 3
Tiếng Việt cổ từ XIII - XVI Văn ngôn: Việt, Hán Văn tự: Hán, Nôm 4
Tiếng Việt trung đại XVII – nửa đầu XIX
Văn ngôn: Việt, Hán, Pháp
Văn tự: Hán, Nôm, Pháp, Quốc ngữ 5
Tiếng Việt hiện đại 1945 trở lại đây Văn ngôn: Việt Văn tự: Quốc ngữ
IV. Sự hình thành của chữ Nôm HL 4[Trg 246-253]
(Sinh viên đọc tài liệu theo hướng dẫn)
1. Thời điểm xuất hiện
- Manh nha từ TK VIII đến TK IX.
- Hình thành và hoàn chỉnh từ TK X đến XII. 2. Cấu tạo chữ Nôm
- Hình thành bằng con đường mô phỏng và cấu tạo theo nguyên tắc chữ Hán.
- Người Việt tự sáng tạo: ghép những yếu tố vốn có trong chữ Hán theo cách thức nhất định.
V. Sự sáng tạo chữ Quốc ngữ
Chữ Quốc ngữ xuất hiện vào khoảng tgian nào: Đầu TK17
Ai là ng có công sáng tạo ra chữ Quốc ngữ: Các giáo sĩ phương Tây
Nguyên tắc cấu tạo chữ Quốc ngữ: Ghi âm
Mục đích ra đời của chữ Quốc ngữ: Truyền đạt (của các giáo sĩ, cha sứ)
1. Những người có công sáng tạo chữ Quốc ngữ
HL 1[Trg 210-213]; HL 4[Trg 254-256] - Các giáo sĩ phương Tây
+ Giáo sĩ Christoforo Borri (1583-1632) ng Ý: ngọt ngào và êm ái
+ Giáo sĩ Francisco de Pina (1585-1625): ngôn ngữ có thanh như nốt nhạc
+ Giáo sĩ Gaspar de Amarai (1592-1646)
+ Giáo sĩ Antonio Barboso (1594 – 1645) + Giáo sĩ Onofre (1614-1663)
+ Giáo sĩ A.De Rhodes (1591 - 1660): Người có công trong việc tập hợp,
hệ thống hóa chữ Quốc ngữ, năm 1651 xuất bản 3 tác phẩm viết bằng chữ Quốc ngữ: Phép giảng tám ngày.
Từ điển Việt - Bồ - La.
Báo cáo vắn tắt về tiếng An Nam hay tiếng Đông Kinh
+ Giáo sĩ Pigneaux de Beshaine (1741 -1799)
Từ điển Việt - La (Tự vị An Nam Latin)
+ Giáo sĩ Jean Louis Taberd (1794 - 1840)
Từ điển Nam Việt Dương Hiệp tự vị (1838) Người Việt bản xứ
- Sư sãi, thầy đồ, quan lại nghỉ hưu, giáo dân, phiên dịch biết tiếng La tin.
2. Đặc điểm của chữ Quốc ngữ
HL 1[Trg 213-219]; HL 4[Trg 257-260] - Điểm mạnh
+ Được viết theo nguyên tắc âm vị học.
+ Dễ nhớ, đọc, in ấn, truyền bá. - Điểm hạn chế
+ Một số âm vị biểu thị nhiều hơn một con chữ.
+ Một số con chữ có nhiều vị trí trong âm tiết.
+ Chữ viết còn dựa vào thói quen.
+ Có tình trạng viết hai cách đều đúng.
Chương 2: NGỮ ÂM TIẾNG VIÊT I. Khái niệm âm tiết
Là đơn vị phát âm tự nhiên nhỏ nhất của lời nói, đc thể hiện bằng 1 luồng
hơi, trong đó hạt nhân là nguyên âm, bao xung quanh nó là bán nguyên âm hoặc phụ âm II. Cấu trúc âm tiết TV
1. Đặc điển âm tiết TV - Phần lớn có nghĩa
- Âm tiết TV = hình vị = hình tiết (trùng nhau)
+ Hình tiết: Hình vị có hình thức của 1 âm tiết
- Âm tiết TV đc phát âm đầy đủ, rõ ràng
- Âm tiết TV có hình thức cấu tạo xdinh và ổn định, gồm 5 thành phần: Âm
đầu, âm đệm, âm chính, âm cuối, thanh điệu
- Âm vị zero: Đơn vị ngữ âm ko đc biểu hiện bằng âm thanh thực tế nhưng
có ý nghĩa âm vị học trong sự đối lập với các âm vị hiện diện bằng âm
thanh trong cùng trục đối vị Lược đồ âm tiết TV (1)Thanh điệu (2)Âm đầu Vần (3)Âm đệm (4)Âm chính (5)Âm cuối
- Cấu trúc ổn định, luôn luôn có 2 bậc 5 thành phần Âm tiết
Bậc 1: Âm đầu Vần Thanh điệu
Bước 2: Âm đệm Âm chính Âm cuối
- Bậc 1: âm đầu, vần và thanh điệu => Qhe lỏng lẻo
+ Minh chứng: htg láy, nói lái, hiệp vần, “iếc” hóa
- Bậc 2: Các yếu tố tạo thành bộ phận vần của âm tiết -> Qhe chặt
(Âm đệm, âm chính ,âm cuối)
Khả năng phân xuất âm tiết thành các thành tố cấu tạo (Chứng minh
cho mối qhe chặt chẽ / lỏng lẻo của các tphan cấu tạo)
- Phương thưc lặp lại và những từ láy + Htg hiệp vần
+ Htg nói lái: hiện đại – hại điện, tôi lấy vợ - vơ lấy tội + Htg “iếc” hóa + Htg đánh vần 2. Hệ thống thanh điệu
Các nét khu biệt của thanh điệu
- Âm vực: độ cao tương đối của âm thanh mà ng nghe nhận đc (thanh cao, thấp)
- Âm điệu: sự biến thiên của cao độ theo tgian (thanh bằng, trắc)
- Đg nét: Sự phức tạp / giản đơn, đổi hướng, ko đổi hướng của thanh điệu (đg nét gãy/ ko gãy)
Kqua phân loại thanh điệu: thanh cao, thấp; thanh bằng, trắc; thanh gãy, ko gãy Thanh điệu Nét khu biệt Thanh ngang (T1) Cao, bằng, ko gãy Thanh huyền (T2) Thấp, bằng, ko gãy Thanh ngã (T3) Cao, trắc. Gãy Thanh hỏi (T4) Thấp, trắc, gãy Thanh sắc (T5) Cao, trắc, ko gãy Thanh nặng (T6) Thấp, trắc, ko gãy
Biến thể của thanh điệu trong các kiểu âm tiết
- Thanh ngang (T1): Cao , bằng, ko gãy
- Thanh huyền (T2): Thấp, bằng, ko gãy
- Thanh ngã (T3): Cao, trắc, gãy (1) Bã, lẽ, mũi, hãy
+ Âm cuối là zero / bán nguyên âm
+ Đg nét xuất phát thấp hơn T1, đi xuống ở âm cuối, có htg nghẽn thanh
hầu (BTTD), đi lên và kết thúc lớn hơn cao độ xuất phát
(2) Mãnh, nhõng, lẫn, bẵm
+ Âm chính là nguyên âm ngắn, âm cuối là phụ âm mũi
+ Đg nét xuất phát thấp hơn T1, đi xuống ở âm cuối, có htg nghẽn thanh
hầu (BTTD), đi lên và kết thúc lớn hơn cao độ xuất phát
- Thanh hỏi (T4): Thấp, trắc, gãy (1) Ủ, ải, của, bảy
+ Âm cuối là zero, bán nguyên âm
+ Đg nét xuất phát cùng với độ cao T2, thấp dần, đi lên cân đối. Phần thấp nhất ở giữa vần
(2) Bắn, tẩm, cảnh, mỏng
+ Âm chính là nguyên âm ngắn, âm cuối là phụ âm mũi
+ Đg nét xuất phát cùng với độ cao T2, thấp dần, đi lên cân đối. Phần thấp nhất ở giữa vần
- Thanh sắc (T5): Cao, bằng, gãy (1) Cá, bái, máng
+ Âm cuối kết thúc ko phải phụ âm tắc vô thanh
+ Đg nét xuất phát thấp hơn T1, âm điệu bằng ngang, chiếm ½ phần vần,
đi lên, két thúc cao hơn T1 (2) Thuyết, biếc, mướp
+ Âm cuối két thúc bằng phụ âm tắc vô thanh, âm chính là nguyên âm ngắn
+ Đg nét xuất phát cao hơn T1, phần bằng ngang biến mất hoàn toàn, lên
mạnh, kết thúc ở khoảng cách nhỏ
- Thanh nặng (T6): Thấp, trắc, ko gãy (1) Bạ, tại, hạn
+ Âm cuối kết thúc ko phải phụ âm tắc vô thanh
+ Đg nét xuất phát gần bằng T2, bằng ngang gần hết vần, đi xuống có độ
dốc lớn; âm cuối mũi, đi xuống
(2) Tạch, cặp, bật, cọc
+ Âm cuối kết thúc bằng phụ âm tắc vô thanh, âm chính là nguyên âm ngắn
+ Đg nét xuất phát từ T2, phần bằng ngang ngắn lại, phần đi xuống ngay
cuối âm chính, có htg nghẽn thanh hầu ở cuối 3. Hệ thống âm đầu
- Âm đầu: Là thành tố ở vị trí đầu tiên trong cấu trúc âm tiết và mở đầu âm tiết - Loại âm: Phụ âm - 22 âm vị âm đầu
+ f(ph), t’(th), d(đ), z(dờ-d/gi), z,(r), s(xờ-x), s,(sờ-s),c(ch), t,(tr), ,n(nh), k(cờ-c/k/cu), x, n,(ng),
+ Ko có sự xhien của âm p -> trong qtrinh biến đổi các âm vô thanh đã
chuyển thành âm hữu thanh
+ Ở phương ngữ Bắc sẽ ko có phân biệt ,s và s, c và t dài, z và z,
Các tiêu chí khu biệt âm đầu
- Vị trí cấu âm: Bộ phận gây ra sự cản trở luồng hơi
- Pthuc cấu âm: Cách thức cản trở luồng hơi và cách khắc phục cản trở
- Tính thanh: Sự hđộng của dây thanh (rung-hữu thanh/ko rung-vô thanh)
- Vị trí cấu âm: bộ phận khác nhau của bộ máy phát âm, liên quan đến việc cấu tạo phụ âm. 1. [ b, m] - Môi môi 2. [f, v] - Môi răng
3. [t, t’] - Đầu lưỡi răng
4. [d, n, s, z, l] - Đầu lưỡi lợi 5. [ , ş, ʈ ] - Đầu lưỡi quặt ʐ
6. [c, ] - Mặt lưỡi ngạc ɲ
7. [k, χ, ŋ, ] - Gốc lưỡi mạc ɣ 8. [ , h] - Âm thanh hầu ʔ
- Phương thức cấu âm: sự cản trở của luồng hơi khi phát.
+ Phương thức tắc: luồng hơi bị cản trở hoàn toàn rồi thoát ra ngoài.
1. Tắc đầu lưỡi – răng: [t, t’] 2. Tắc hai môi: [b, m]
3. Tắc mạc (gốc lưỡi): [k, ŋ]
4. Tắc ngạc (mặt lưỡi): [ , c, ʈ ] ɲ 5. Tắc thanh hầu: [ ] ʔ
6. Tắc đầu lưỡi - lợi: [d, n]
+ Phương thức xát: luồng hơi bị cản trở một phần. 1. Xát thanh hầu: [h] 2. Xát gốc lưỡi: [χ, ] ɣ
3. Xát môi – răng: [f, v]
4. Xát đầu lưỡi - lợi: [s, z]
5. Xát đầu lưỡi - quặt: [ş, ] ʐ 6. Xát bên: [l]
- Tính thanh: dây thanh rung hay không rung khi luồng hơi đi qua thanh môn.
1. Vô thanh: dây thanh không rung [t, t’, , c, k, ʈ , f, s, ş, χ, h,] ʔ
2. Hữu thanh: dây thanh rung [b, d, v, z, , ʐ , m, n, ŋ ɣ , , l] ɲ
2.3. Hệ thống âm đệm (HL1 [Trg 127-131])
Âm đệm: Là thành tố đứng sau âm đầu, có chức năng tu chỉnh âm sắc
âm tiết . Làm âm tiết có tính tr
m môi, làm trầm hóa âm sắc âm tiết.
- Loại âm: bán nguyên âm.
- 2 âm vị âm đệm: /-w-/ và zero /Ø/. VD: tuấn, huy, loan, huệ + ghi con chữ “u”
Đứng trước nguyên âm hẹp/hơi hẹp /i/, /e/, ơ, â, /ie/ -> huy, huế, huơ, huân, huyền
Đứng sau phụ âm /k/ (con chữ “q”) -> que, quá, quán + ghi con chữ “o”
Đứng trước nguyên âm rộng
2.4. Hệ thống âm chính (HL1 [Trg 139-144]; [Trg 155-156])
Âm chính là những âm đóng vai trò chính tạo âm sắc âm tiết, là hạt
nhân của âm tiết. Âm chính đứng sau âm đệm, trước âm cuối, mang âm
sắc chủ yếu của âm tiết. Luôn thể hiện bằng chữ viết - Loại âm: nguyên âm.
- 16 âm chính: 9 nguyên âm dài, 4 nguyên âm ngắn và 3 nguyên âm đôi.
Các tiêu chí khu biệt âm chính
- Theo vị trí của lưỡi
- Theo độ mở của miệng - Theo hình dáng của môi - Trường độ
- Vị trí của lưỡi (độ tiến/lùi của lưỡi-phương nằm ngang)
+ Hàng trước: /i/, /e/, /ε/, /εˇ/, /ie/.
+ Hàng sau không tròn môi: /u/, / /, / ɯ /, / ɤ ˇ/, /a/, ɤ ă/, / /. ɯɤ
+ Hàng sau tròn môi: /u/, /o/, / /, / ɔ ˇ/, / ɔ uo/.
- Độ mở của miệng (độ nâng hạ của lưỡi) + Hẹp: /i/, / /, /u/. ɯ
+ hẹp vừa: /ie/, /ɯɤ/, /uo/. + rộng vừa: /e/, / /, / ɤ ˇɤ/, /o/.
+ Rộng: /ε/, /εˇ/, /a/, ă, / /, / ɔ ˇ/. ɔ
- Hình dáng môi (tròn/ không tròn)
- Trường độ (ngắn/dài)
+ nguyên âm dài: /ε/, / /, /a/, / ɤ /. ɔ
+ nguyên âm ngắn: /εˇ/, / ˇ/, /ă/, / ɤ ˇ/. ɔ
+ Khi âm cuối là zero thì âm đôi có kết thúc là chữ a
2.5. Hệ thống âm cuối (HL1 [Trg 163-165]; [Trg 170-171])
Âm cuối: Là những âm đứng sau âm chính, cuối âm tiết, có chức năng
kết thúc âm tiết của tiếng Việt.
- Loại âm đảm nhiệm: phụ âm / bán nguyên âm / zero.
- 9 âm cuối: 6 phụ âm, 2 bán nguyên âm, 1 âm zero Các tiêu chí khu biệt - Vị trí phát âm. - Phương thức phát âm. - Tính thanh.
Phân loại âm tiết tiếng Việt dựa vào âm cuối HL 1[Trg 170-171]
- Âm tiết mở: kết thúc bằng âm vị zero: bi bô, ta cứ đi,…
- Âm tiết đóng: kết thúc bằng phụ âm tắc vô thanh: học tập tốt, các bác,…
- Âm tiết hơi mở: kết thúc bằng bán nguyên âm: sao, tôi, kêu, gọi…
- Âm tiết hơi đóng: kết thúc bằng phụ âm vang: sóng gợn Tràng Giang, ánh trăng.
Chương 3: TỪ VỰNG HỌC TIẾNG VIÊT I.Từ
1. Khái niệm về từ HL 3[Trg 180-183]
- Từ là đơn vị nhỏ nhất của ngôn ngữ, độc lập về ý nghĩa và hình thức.
- Cấu trúc nghĩa của từ
+ Nghĩa biểu vật (nghĩa sở chỉ): biểu thị mối liên hệ giữa từ với đối tượng mà từ chỉ ra.
+ Nghĩa biểu niệm (nghĩa sở biểu): biểu thị mối liên hệ giữa từ với ý hoặc ý
nghĩa (sự phán ánh các thuộc tính của biểu vật vào trong ý thức của con người).
+ Nghĩa kết cấu: biểu thị mối quan hệ giữa từ với các từ khác trong hệ thống từ vựng.
+ Nghĩa ngữ dụng (nghĩa sở dụng): biểu thị mối liên hệ giữa từ với thái độ
chủ quan, cảm xúc của người sử dụng. 2. Đơn vị cấu tạo từ
- Hình vị: là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có nghĩa và/ hoặc có giá trị về mặt ngữ pháp. - Phân loại hình vị
+ HV tự thân mang nghĩa: trời, đất, ăn, uống, ngủ, khóc
+ HV không quy chiếu 1 đối tượng, khái niệm nhưng sự hiện diện của nó
trong cấu trúc từ làm cho từ khác đi so với không chứa nó: lẽo trong lạnh
lẽo, đẽ trong đẹp đẽ, thùng trong thẹn thùng
+ HV tự thân không mang nghĩa cùng đồng thời xuất hiện trong từ, tham
gia cấu tạo nên từ : bù nhìn, bồ hóng, bìm bịp
- Phân loại hình vị về mặt cấu tạo
+ Hình vị tự do: Hình vị xuất hiện với tư cách là những từ độc lập : ăn +
uống => ăn uống, ăn + mặc => ăn mặc, ăn + nói=> ăn nói
+ Hình vị hạn chế: Hình vị xuất hiện trong tư thế đi kèm, phụ thuộc vào
hình vị khác: lẽo trong lạnh lẽo, đẽ trong đẹp đẽ
- Phân loại hình vị về mặt ngữ nghĩa:
3. Phương thức cấu tạo từ HL 3[Trg 185]
- Là cách thức mà ngôn ngữ tác động vào hình vị để tạo ra các từ.
- Từ hóa hình vị: Là cách thức tác động vào một hình vị, làm cho nó có
những đặc điểm ngữ pháp và ý nghĩa của từ, biến hình vị thành từ mà
không thêm bớt gì vào hình thức của nó. (Hình vị tự thân mang nghĩa)
+ Hình vị “bàn” -> từ “bàn”
- Ghép hình vị: Là cách thức tác động vào hai hoặc hơn hai hình vị và kết
hợp chúng với nhau để tạo ra một từ mới trên cơ sở về nghĩa.
+ Hình vị “bàn” + “ghế” -> từ “bàn ghế”
- Láy hình vị: Là cách thức tác động vào một hình vị cơ sở tạo ra một hình
vị giống nó một phần hay toàn bộ về âm thanh, sau đó ghép với hình vị gốc.
+ Hình vị “xanh” + “xanh” -> từ “xanh xanh”, hình vị “xanh” + “xao” -> từ “xanh xao”
4. Phân loại từ theo phương thức cấu tạo (HL 3[Trg 186-187] Từ đơn
- Là từ được cấu tạo từ một hình vị duy nhất (Từ hóa hình vị) Từ ghép
- Là từ được tạo thành từ việc kết hợp hai hay một số hình vị với nhau trên
cơ sở nghĩa (Hép hình vị)
+ Ghép đẳng lập (2 thành tố cùng ý nghĩa từ vựng, loại, tchat qhe liên
hợp): bàn ghế, sách vở, quần áo...
+ Ghép chính phụ (2 thành tố có qhe chính phụ): bàn ăn, quần bò, xe đạp, hoa hồng,..
+ Ghép ngẫu kết (các thành tố tổ hợp ngẫu nhiên) Từ láy
- Là những từ mà các thành tố trực tiếp được kết hợp với nhau theo quan
hệ ngữ âm, thể hiện ở sự lặp lại toàn bộ hay bộ phận hình thức âm tiết của
một hình vị hay đơn vị có nghĩa.
+ Láy đôi: láy hoàn toàn (xinh xinh, trăng trắng,..), láy bộ phận (rung rinh, lăn tăn,...)
+ Láy ba: sạch sành sanh, sát sàn sạt,... + Láy tư: hí ha hí hửng
5. Phương thức biến đổi nghĩa của từ HL 3[Trg 220-223]
- Là cách chuyển biến ý nghĩa, tăng thêm nghĩa mới cho từ
- Các hướng phát triển nghĩa của từ: + Mở rộng nghĩa + Thu hẹp nghĩa
- Cơ chế biến đổi nghĩa của từ Ẩn dụ:
+ Là sự chuyển đổi tên gọi dựa vào sự giống nhau giữa các sự vật, hiện
tượng được so sánh với nhau.
+ Ẩn dụ dựa trên quan hệ liên tưởng, sự hiểu biết.
+ Ẩn dụ mang dấu ấn về cách nhìn của cộng đồng + Các kiểu ẩn dụ:
Giống nhau về hình thức Giống nhau về màu sắc
Giống nhau về một thuộc tính, tính chất.
Giống nhau về đặc điểm, vẻ ngoài
Chuyển tên các con vật thành tên người Hoán dụ:
+ Là sự chuyển đổi tên gọi từ sự vật / hiện tượng này sang sự vật / hiện
tượng khác dựa trên mối quan hệ logic giữa các sự vật hoặc hiện tượng ấy.
+ Hoán dụ dựa trên quan hệ logic, chức năng quy chiếu + Các kiểu hoán dụ:
Quan hệ giữa toàn thể và bộ phận
Lấy không gian địa điểm thay cho những người đó.
Lấy vật chứa thay cho vật được chứa
Lấy quần áo, trang phục thay cho con người.
Lấy bộ phận con người thay cho bộ phận quần áo
Lấy địa điểm gọi thay cho sản phẩm được sản xuất
6. Quan hệ ngữ nghĩa trong từ vựng a. Đa nghĩa
- Là một từ có hai nghĩa trở lên, biểu thị những sự vật, sự việc, khái
niệm ... khác nhau nhưng có liên quan đến nhau.
+ Cây (Thực vật có rễ thân lá, cây bút, cây gỗ, cây số,...)
+ Đánh (vât rắn tác động gây đau, đánh phấn, đánh gió, đánh cây,..)
+ Ăn (hấp thụ thức ăn, nhận lấy như ăn đòn, được lợi,...) - Phân loại
+ Theo quá trình hình thành: nghĩa gốc, nghĩa phái sinh.
+ Theo mối quan hệ trực tiếp hay gián tiếp giữa sự vật với tên gọi của nó: nghĩa đen, nghĩa bóng. b. Đồng nghĩa
- Là những từ tương đồng với nhau về nghĩa, khác nhau về âm thanh và
phân biệt với nhau về một vài sắc thái ngữ nghĩa hoặc sắc thái phong cách
nào đó hoặc đồng thời cả hai.
+ Trần bì (hán việt, lúc đã phươi khô làm thuốc) = Vỏ quý (trước lúc phơi khô)
+ Hiền, sợ, chết,... -> Từ trung tâm trong nhóm đồng nghĩa, đc dùng phổ biến - Phân loại
+ Từ đồng nghĩa thuần Việt
+ Từ đồng nghĩa Hán – Việt với Hán – Việt
+ Từ đồng nghĩa thuần Việt với Hán – Việt c. Trái nghĩa
- Là những từ có ý nghĩa đối lập nhau nằm trong mối quan hệ tương liên,
chúng khác nhau về ngữ âm và phản ánh những khái niệm tương phản về logic.
+ 1 từ đa nghĩa có thể tham gia vào nhiều cặp trái nghĩa: lành – ác, lành – hỏng,... - Phân loại
+ Từ trái nghĩa đối lập loại trừ
+ Từ trái nghĩa đối lập về mức độ của thuộc tính, phẩm chất. d. Đồng âm
- Là những từ trùng nhau hoặc tương tự nhau về hình thức ngữ âm nhưng
khác nhau về nghĩa. (Còn từ đa nghĩa là các nghĩa có liên quan)
+ Đồng âm trong các ngôn ngữ biến hình có sự thay đổi ngữ âm, còn ngôn ngữ đơn lập thì không
+ Ngôi sao trên trời (1 vật thể) # Đi sao giấy khai sinh (hành động in, nhân bản) - Nguồn gốc
+ Ngẫu nhiên, tình cờ đồng âm + Do phát âm địa phương
+ Do vay mượn: Hán việt, Ấn âu
+ Tách biệt nghĩa của từ đa nghĩa: chân (người) – chân (thật)
+ Kết quả của biến đổi ngữ âm lsu: hòa – và (từ nối) khác và (ĐT), mấy –
với (từ nối) khác với (ĐT) - Phân loại + Đồng âm hoàn toàn + Đồng âm bộ phận e. Trường nghĩa
- Là tập hợp của những từ hoặc những nhóm từ biểu thị cùng một phạm vi
hiện thực nào đó, chúng có mối liên hệ nhất định về mặt nghĩa. - Phân loại
+ Trường nghĩa biểu vật
+ Trường nghĩa biểu niệm
+ Trường nghĩa liên tưởng II. Cụm từ cố định 1. Khái niệm HL 3[Trg 187]
- Cụm từ/ngữ: Là sự kết hợp ít nhất giữa 2 từ để tạo ra một yếu tố hoàn
chỉnh được gọi là cụm từ hay ngữ.
- Cụm từ/ngữ cố định: Là đơn vị do một số từ hợp lại, tồn tại với tư cách là
đơn vị có sẵn, có thành tố cấu tạo và ngữ nghĩa ổn định như từ. (không thay đổi đc)
+ Chó chui gầm chạn, Tóc rễ tre, Hóa ra là, Thứ nhất là
2. Phân loại cụm từ cố định HL 3[Trg 189-191] a. Ngữ cố định
Ngữ cố định định danh/Ngữ định danh
- Là những cụm từ cố định, định danh, gọi tên sự vật.
+ Mũi diều hâu, tóc rễ tre, con gái rượu, anh hùng rơm,... - Đặc điểm
+ Là đơn vị trung gian giữa thành ngữ và từ ghép.
+ Ổn định về cấu trúc, ý nghĩa nhưng tính thành ngữ kém. - Phân loại
+ Chỉ các sự vật hoặc trạng thái, thuộc tính: Giọng ông kễnh, sách gối đầu
giường, con gái rượu,...
+ Chỉ các bộ phận cơ thể người: Lông mày sâu róm (tương làm quan), mắt
bồ câu, mặt trái xoan,... Quán ngữ
- Là những cụm từ được dùng lặp đi lặp lại trong các loại diễn ngôn thuộc
các phong cách khác nhau. Chức năng của chúng là để đưa đẩy, rào đón,
để nhấn mạnh hoặc để liên kết
+ Chẳng qua là, nói trộm vía, đùng 1 cái, từ đó suy ra, như đã biết,... - Đặc điểm
+ Là đơn vị trung gian giữa cụm từ tự do và cụm từ cố định.
+ Ít tính hình tượng, tổ hợp từ hình thành và sử dụng theo thói quen. - Phân loại
+ Trong phong cách khẩu ngữ: Của đáng tội, bỏ ngoài tai, khổ một nỗi là,...
+ Trong phong cách viết hoặc diễn giảng: Nói tóm lại, như trên đã nói,... b. Thành ngữ
- Là sự kết hợp của các từ để tạo thành một ngữ hoàn chỉnh về nghĩa và
cấu trúc. Nghĩa của chúng có tính hình tượng hoặc/ và gợi cảm.
+ Miệng quan trôn trẻ, miệng nam mô bụng một bồ dao găm, chó chui gầm chạn,... - Đặc điểm
+ Là loại ngữ cố định điển hình nhất.
+ Biểu thị ý nghĩa khái quát, hình tượng. - Phân loại
+ Thành ngữ so sánh: A ss B (như, tựa, bằng, hệt,...), ss B ( Vế A bất kỳ ...
như mẹ chồng với nàng dâu)
+ Thành ngữ miêu tả ẩn dụ: Miêu tả skien hình tượng một cách ẩn ý (Nuôi
ong tay áo, nước đổ đầu vịt, chó cắn áo rách, ba đầu sáu tay,...)
CHƯƠNG 4: NGỮ PHÁP TIẾNG VIỆT I. Từ loại trong TV 1. Khái niệm + cây, nhà, học sinh + đánh, yêu, nói
Ý nghĩa khái quát chung của 1 tập hợp từ
Sự xhien của những thành tố phụ chuyên dụng, hay khả năng kết hợp
Khả năng hđong của từ trong câu, có thể đảm nhiệm 1 chức vụ cú pháp
-> Từ loại là những lớp từ có cùng bản chất ngữ pháp, được phân chia
dựa trên ý nghĩa khái quát và khả năng kết hợp, chức vụ cú pháp (đặc
điểm hdong ngữ pháp) của từ
2. Tiêu chí phân định từ loại tiếng Việt
- Ý nghĩa khái quát: Là ý nghĩa chung cho cả 1 lớp từ, hình thành trên cơ
sở khái quát hoá ý nghĩa từ vựng thành khái quát hoá phạm trù ngữ pháp chung.
+ Vân động: nói, yêu, ăn, ngủ, chạy
+ Số lg: 1,2,3,100, vài, thứ nhất
+ Mức độ: rất, quá, lắm, cực kỳ
- Khả năng kết hợp: Các từ có khả năng tham gia vào một mô hình kết hợp có nghĩa.
+ Cái, con, chiếc + DT + này, kia, ấy, nọ + Đã, đang, sẽ + ĐT + Rất, quá, lắm + TT
- Chức vụ cú pháp: Các từ thuộc một từ loại nhất định có thể thay thế cho
nhau ở một hay một vài vị trí nhất định trong câu.
+ DT làm CN, BN; ĐT, TT làm VN
-> Sinh viên năm 1 đang học TV – Tôi dạy TV cho sinh viên năm 1
3. Hệ thống từ loại tiếng Việt
- Thực từ: Danh từ, Động từ, Tính từ, Số từ, Đại từ.
+ Biển, đất, yêu, hi sinh, chua chát
- Hư từ: Phụ từ; Kết từ/Quan hệ từ; Tiểu từ; Trợ từ.
+ À, ư, đang, không, các, những, vẫn 3.1. Danh từ
- Là những từ mang ý nghĩa khái quát về thực thể hoặc sự vật tính. - Phân loại
+ DT cụ thể: Chỉ người ; Chỉ đồ vật ; Chỉ động, thực vật ; Chỉ chất liệu. + DT trừu tượng :
Chỉ phạm trù: Mục đích, dkien, ưu điểm, sách lược, khuynh hướng, nhiệm vụ, khả năng
Chỉ khái niệm được thực thể hóa: đóng góp, phát triển, cải tiến, yêu cầu
Chỉ đơn vị: cái, con, chiếc, mẩu, tấm, việc, lúc, bức, tờ
Tổng hợp: xe cộ, lính tráng, nhà cửa, điện nước, cây cối 3.2. Động từ
- Là tập hợp những từ gắn với khái niệm thuộc phạm trù vận động. - Phân loại:
+ Dựa vào bản chất nghĩa ĐT ĐT tổng hợp
ĐT chỉ hướng: Chuyển động có hướng (ra, vào, lên, xuống,...),
không có hướng (mang, vác, khuân, bé, bồng, thồ,,...)
ĐT cầu khiến: Chỉ sự yêu cầu ng nói với ng nghe, ĐT đòi hỏi 2 BN: “khuyên” ai làm cái gì
ĐT tri giác, nhận thức, suy nghĩ: Chỉ các hđong, trạng thái tri giác,
nhận thức, suy nghĩ của con ng (biết, nghĩ, bảo, tin tưởng, nghi ngờ,..)
+ Dựa vào khả năng hoạt động của ĐT ĐT độc lập:
o ĐT Nội động: Chỉ hoạt động, trạng thái, ko tác động đến 1 đtg
nào (Ngủ, ngồi, nằm, chạy, hậm hực,...Nó ngủ say sưa)
o ĐT Ngoại động: Tác động tới 1 đối tượng nào đó ngoài chủ thể
(Làm, cày, gặp, trồng, nghe nhìn... Nó gặp bạn ở trường)
ĐT không độc lập: ĐT tình thái
o Không hdong độc lập, phải kết hợp với 1 ĐT khác, bổ sung ý
nghĩa tình thái cho ĐT mà nó đi kèm
o Chỉ ý tiếp thu, chịu đựng: được, bị, phái...
o Chỉ ý chí, ý muốn: dám, nỡ, mong, muốn,...
o Chỉ sự cần thiết, khả năng: nên, cần, có thể,...
o Chỉ qhe biến hóa: hóa, thành, trở nên,... 3.3. Tính từ
- Là lớp từ chỉ ra tính chất, đặc điểm sự vật, hoạt động hoặc trạng thái.
- Phân loại: dựa vào khả năng thể hiện ý nghĩa chỉ mức độ
+ TT không phân biệt thang độ: đặc trưng, tính chất không xác định theo thang độ.
+ TT phân biệt thang độ: đặc trưng, tính chất xác định theo thang độ
(mạnh, yếu, lớn, ngắn, ít, rậm, khéo, hiền, xanh, nâu, vui, buồn,...) -> Kết hợp đc với các phó từ
VD: đỏ chót (1 – tuyệt đối)
đỏ (2 – vẫn có thể xếp theo nhiều mức đỏ khác nhau) 3.4. Số từ
- Là lớp từ biểu thị số lượng hoặc số thứ tự của sự vật, sự việc. - Phân loại + Số từ chỉ lượng Chính xác: 1, 2, 37, 68
Không chính xác: vài, dăm, một vài, đôi ba
+ Số thứ tự: thứ nhất, thứ nhì, bàn 2, chạy về nhì,... 3.5. Đại từ
- Là lớp từ có chức năng thay thế cho một số từ loại, khi thay thế cho từ
loại nào nó sẽ mang chức năng của từ loại đấy. - Phân loại
+ Đại từ xưng hô: Chỉ người hoặc vật được dùng để xưng hô, thay thế.
Đại từ xưng hô thực thụ
Đại từ xưng hô lâm thời
+ Đại từ nghi vấn: Là đại từ dùng để thay thế cho đối tượng, sự vật, sự
việc được hỏi (về người; về vật; về thời gian; về cách thức… ai, gì, nào,
bao nhiêu, bao giờ, thế nào, làm sao...)
+ Đại từ chỉ định: Là những từ để chỉ sự vật được xác định trong không
gian thời gian hoặc để thay thế một đơn vị ngữ pháp nào đó trong ngữ cảnh.
+ Đại từ chỉ khối lượng: Thay thế cho khối lượng tổng thể
+ Đại từ thay thế cách thức: Thay thế cho từ, cụm từ, câu hay đoạn văn: “thế”, “vậy” 3.6. Phụ từ
- Là lớp từ chuyên đi kèm danh động tính, bổ sung ý nghĩa - Phân loại
+ Định từ: Biểu thị ý nghĩa về số lượng toàn thể hay riêng lẻ của sự vật.
Kết hợp với DT; Biểu thị ý nghĩa về số lượng toàn thể hay riêng lẻ của sự vật.
+ Phó từ: Kết hợp với ĐT, TT; Biểu thị ý nghĩa: Ý nghĩa mệnh lệnh; Ý nghĩa
thời gian; trạng thái tiếp diễn, so sánh; Ý nghĩa phủ định, khẳng định…
3.7. Kết từ (Quan hệ từ)
- Là lớp từ chuyên biểu thị quan hệ ngữ pháp giữa các thành tố trong cụm
từ và trong câu, không có chức năng làm thành tố cú pháp. - Phân loại
+ Liên từ: dùng để nối, để liên kết các đơn vị, các kết cấu ngữ pháp giống
nhau, biểu thị mối quan hệ ngữ nghĩa giữa chúng.
+ Giới từ: Nối liền từ phụ với từ chính, vế phụ với vế chính và biểu thị quan
hệ chính phụ giữa hai đơn vị đó. (Trên, ngoài, trước, sau, của, với, bằng....)
+ Hệ từ “là”: được sử dụng để nối kết vị ngữ với chủ ngữ 3.8. Tiểu từ
- Là những từ có chức năng tạo kiểu câu, biểu thị mục đích nói của câu.
- Tiểu từ diễn đạt tình thái nên gắn chặt với các dạng mục đích của phát
ngôn, dùng phổ biến trong khẩu ngữ.
- Vị trí: đầu câu/cuối câu, ít chịu ảnh hưởng của những biến đổi trật tự từ và cấu trúc.
+ Đứng đầu phát ngôn: à, à mà, thế, ấy, thế mà, ấy vậy mà, này, nhé, đấy,
ái chà, ôi chao, than ôi, hỡi ơi ….
+ Đứng cuối phát ngôn: nhỉ, nhé, ấy, vậy, hả, hử, cơ, kia, cơ mà, cơ đấy …
+ Đứng cả đầu và cuối phát ngôn: ấy, đấy, đó, kia, à, vậy, sao …. 3.9. Trợ từ
- Là những từ dùng để nhấn mạnh cho chủ thể, tính chất hoặc nội dung cần thông báo.
- Chức năng tình thái, thiên về nhấn mạnh sự kiện.
- Vị trí: không cố định, đi theo những bộ phận nhất định của cấu trúc câu. II. CỤM TỪ TỰ DO 1. Khái niệm
- Là sự kết hợp ít nhất của hai từ, trong đó có ít nhất là một thực từ theo
những qui tắc ngữ pháp nhất định. - Đặc điểm
+ Sự tự do: trên phương diện từu vựng (ko có tphan từ vựng cố định)
+ Sự kết hợp giữa các từ theo quy định quy tắc ngữ pháp nhất định
+ Sản sinh trong gtiep, mang tính lâm thời
2. Phân loại cụm từ tự do
a. Cụm đẳng lập (liên hợp, song song)
- Là cụm từ trong đó các từ thành phần kết hợp với nhau một cách bình
đẳng và độc lập xét về ý nghĩa và chức năng ngữ pháp.
+ Các từ thành phần giống nhau về từ loại
+ Sự hoán đổi trật tự từ bị chế định bởi lý do logic - ngữ nghĩa.
+ Giữa các từ dùng từ liên kết hoặc dấu phẩy b. Cụm chính phụ
- Các từ thành phần có quan hệ chính phụ với nhau về nghĩa và ngữ pháp,
trong đó có 1 trung tâm, xung quanh là các thành tố phụ bổ sung ý nghĩa cho trung tâm.
+ Quan hệ giữa TT TrT và TTP có bản chất cú pháp của quan hệ chính phụ.
+ Số lượng, vị trí của các TTP có giới hạn.
+ Mối quan hệ của các từ chặt chẽ, cố định.
+ Dựa vào từ loại của TT TrT phân thành cụm DT, cụm ĐT, cụm TT. Phân loại
- Cụm DT: Là cụm từ chính phụ, do DT làm trung tâm, tập hợp xung quanh
nó là các thành tố phụ bổ sung ý nghĩa cho DT.
- Cụm ĐT: Là loại cụm từ chính phụ, do ĐT làm trung tâm, tập hợp xung
quanh nó là các thành tố phụ bổ sung ý nghĩa cho ĐT.
- Cụm TT: Là loại cụm từ chính phụ, do TT làm trung tâm, tập hợp xung
quanh nó là các thành tố phụ bổ sung ý nghĩa cho TT. c. Cụm chủ – vị
- Là cụm từ có hai bộ phận cấu thành, bộ phận trước là CN biểu thị chủ
thể, bộ phận sau là VN nêu lên hành động, trạng thái, tính chất…. + Có 2 thành tố: CN, VN.
+ Mối quan hệ vừa bình đẳng vừa phụ thuộc nhau.
+ Cụm chủ – vị có thể bao gồm 2 cụm kia.
+ CN, VN cũng đồng thời là hai thành phần chính của câu.
d. Phân biệt cụm từ cố định với cụm từ tự do
- Đơn vị cấu tạo; tính cố định; quan hệ về nghĩa của thành phần cấu tạo. III. CÂU TIẾNG VIỆT 1. Khái niệm
- Câu là đơn vị nhỏ nhất của ngôn ngữ biểu thị một thông báo tương đối
trọn vẹn, có thể kèm theo thái độ của người nói, người viết.
- Nòng cốt câu: Cấu trúc tối giản đảm bảo cho câu độc lập về nội dung và
hoàn chỉnh về hình thức. 2. Thành phần câu
- Thành phần câu: Thành phần nòng cốt câu (thành phần chính) và thành phần phụ.
+ Thành phần chính: CN, VN, BN.
+ Thành phần phụ: ĐN câu, TrN, KN, TTN.
a. Thành phần nòng cốt câu HL 2[Trg 103-222] Vị ngữ
- Là bộ phận của nòng cốt câu có thể chen thêm phó từ chỉ thời – thể hoặc
phủ định vào phía trước. - Các loại vị ngữ:
+ Vị ngữ nối kết trực tiếp với chủ ngữ
+ Vị ngữ nối kết với chủ ngữ nhờ hệ từ “là” (không phải là, không phải). Tôi là sinh viên
Mình nói dối là mình dại -> Câu phức C-V
+ Quan điểm truyền thống: “Là” là ĐT
+ Quan điểm hiện đại: “Là” là hệ từ
Không có ý nghĩa từ vựng
Phủ định khác với các ĐT khác “Ko phải”
Có thể lược bỏ/ thay thế bằng các hư từ Chủ ngữ
- Là bộ phận của NCC biểu thị chủ thể ngữ pháp của VN, cùng VN tạo kết
cấu có khả năng nguyên nhân hóa.
- Khuôn kiến trúc nguyên nhân (KKTNN)
+ Xác định CN và BN ở câu xuất phát, phân biệt CN với BN trong câu có
thể từ đứng trước VN. + Gồm:
Kiến trúc khiên động: CN + ĐT có YN khiên động (bắt, bảo, ép, buộc,
yêu cầu, đòi, cấm, khuyên, nhường, rủ, khiến cho ….).
Kiến trúc nhận định: CN + ĐT có YN nhận định (coi, xem, gọi, công
nhận, thừa nhận, nhìn nhận ...). (CN: GT + DT) - Một số kiểu CN
+ Câu khuyết/ẩn CN: Nhà xây rồi / Đứa bé nhất hãy còn phải bế trên tay
DT đứng trước ĐT nx chỉ đtg của hđong -> BN
+ Câu có hai CN (CN chủ đề - CN NP): Tôi gãy tay.
CN là DT chỉ các bộ phận bất khả li của cơ thể: đầu, mắt, mũi,..
Tôi – CN chủ đề, tay – CN ngữ pháp T ay tôi gãy
+ Câu đồng nhất CN: hệ từ “Là” Mợ là vợ tôi; Trong Nam gọi ngao là vọp.
Tôi coi học tập là nhiệm vụ chính trị (Câu phức C-V)
Trước mắt là một con đường
+ Câu đảo CN: Trong cái hang tối tăm ấy, sống một đời nghèo nàn những con người rách rưới.
Chai mật là BN của vế lão mua, là CN của vế cuối Bổ ngữ
- Là thành phần bắt buộc có trong câu mà vị từ vị ngữ yêu cầu sự có mặt
của nó. Số lượng, kiểu loại BN BB trong NCC phụ thuộc vào bản chất NP của ĐTVN
Câu ii là câu đơn 2 BN, anh còn cả là chủ thể (BN chính), đi tậu trâu tận HN là VN (BN 2)
Gã đàn ông vô liêm sỉ ấy, Từ đã yêu hắn bằng cả tấm lòng - Phân loại BN
+ BN trong câu mà VN là ĐT cảm nghĩ
Tôi nghĩ cô ấy cũng yêu tôi Tôi cảm thấy mệt mỏi
+ BN trong câu mà VN là ĐT tình thái.
Ba tôi hi vọng (rằng/là) tôi sẽ về
+ BN trong câu mà VN là ĐT khiển động 3. Thành phần phụ câu a. Khởi ngữ
- Chuyên dùng biểu thị chủ đề của sự tình được nêu trong câu.
- Vị trí: Chuyên đứng đầu câu.
- Câu có thể nhiều hơn một KhN
- KN trong câu có thể được đánh dấu bằng các tiểu từ phân giới hoặc dấu phẩy. - Các loại KN
+ KN trùng với CN: Anh em, họ thường nói thế đấy, cứ đánh giặc cho
mạnh là ra cơm ra gạo cả
+ KN trùng với VN: Sang thì có lẽ sang hơn, nhưng vui thì chắc ko vui bằng + KN trùng với BN b. Tình thái ngữ
- Là thành phần phụ đứng sau NCC, bổ sung ý nghĩa về tình thái cho câu.
- Đứng cuối câu, do tình thái từ đảm nhiệm. c. Định ngữ câu
- Định ngữ câu là thành phần phụ của câu, có thể đứng trước nòng cốt câu
hoặc chen vào giữa chủ ngữ và vị ngữ, có nhiệm vụ biểu thị những ý nghĩa
hạn định về tình thái hoặc cách thức cho sự tình được nêu trong câu. - Chức năng
+ Biểu thị ý nghĩa hạn định về tình thái (có tính chân lí tương đối-tuyệt đối,
đương nhiên, chắc chắn-phỏng đoán, bình thường-cùng cực, hiện thực-phi
hiện thực, đáng mong muốn…)
+ Biểu thị cách thức diễn ra sự tình (nhanh-chậm, đột ngột-không đột ngột,
bất ngờ có tiên liệu…) cho sự tình nêu trong câu. + Liên kết văn bản. d. Trạng ngữ
- Bổ sung các thông tin về thời gian; không gian; mục đích; nguyên nhân;
cách thức, phương tiện cho NCC. - Phân loại TrN
+ Trạng ngữ chỉ không gian, nơi chốn
+ Trạng ngữ chỉ thời gian
+ Trạng ngữ chỉ mục đích
3. Phân loại câu theo cấu tạo ngữ pháp a. Câu đơn
- Là câu có một cụm C-V làm nòng cốt
+ Người / tôi gặp hôm qua / là / nhà văn CN + ĐN VN b. Câu phức
- Câu có ít nhất 1 trong những thành phần NC có dạng kết cấu C-V - Phân loại
+ Câu phức có CN là cụm C-V
+ Câu phức có vị ngữ là cụm chủ vị
Cô ấy / tên là Oanh ; Cái bàn này / chân đã gãy
CN VN (C+V) CN VN (C+V) -> đã (phó từ tgian)
+ Câu phức có bổ ngữ là cụm chủ vị c. Câu ghép
- Là câu có ít nhất 2 cụm C-V trở lên có quan hệ với nhau về logic - ngữ
nghĩa, quan hệ này có thể được đánh dấu hoặc không. - Phân loại
+ Ghép đẳng lập: Câu có quan hệ logic - ngữ nghĩa giữa 2 vế yếu, không
được tổ chức thành cặp hô ứng.
+ Ghép qua lại: Có các vế câu được nối bằng cặp từ hô ứng, biểu thị quan
hệ logic-ngữ nghĩa chặt chẽ nào đó. Hai vế phụ thuộc nhau. d. Câu đặc biệt
- Là câu không thể phân tích theo cấu trúc cú pháp cơ bản như những câu bình thường khác + Mưa
+ Một ngày cuối thu. Chiến tranh LUYỆN TẬP
Tôi / đã gặp / cô gái màn anh gthieu qua email -> Câu đơn CN VN BN
Lúc nào anh ăn no, anh cũng nghĩ đến việc đi chơi -> Câu đơn TrN CN VN BN
Áo / tao mặc / là / của cái Nga -> Câu đơn CN ĐN VN
Nó / nói / nó không muốn đi học nữa -> Câu phức CN VN BN (C+V)
Anh được giải / là / niềm tự hào của cả cơ quan -> Câu phức CN (CV) CN (C+V) VN
Pháp chạy /, Nhật hàng /, vua Bảo Đại thoái vị -> Câu ghép đẳng lập C+V C+V C+V
Hễ tôi đến thì nó lại đi -> Câu ghép qua lại C+V C+V
Người tôi gặp hôm qua / là / nhà văn -> Câu phức CV THI CUỐI HỌC PHẦN
i. Ngữ âm: Cấu trúc âm tiết (các thành phần cấu tạo âm tiết, âm vị và
sự thể hiện bằng chữ Quốc ngữ).
1. Đặc điển âm tiết TV - Phần lớn có nghĩa
- Âm tiết TV = hình vị = hình tiết (trùng nhau)
+ Hình tiết: Hình vị có hình thức của 1 âm tiết
- Âm tiết TV đc phát âm đầy đủ, rõ ràng
- Âm tiết TV có hình thức cấu tạo xdinh và ổn định, gồm 5 thành phần: Âm
đầu, âm đệm, âm chính, âm cuối, thanh điệu
- Âm vị zero: Đơn vị ngữ âm ko đc biểu hiện bằng âm thanh thực tế nhưng
có ý nghĩa âm vị học trong sự đối lập với các âm vị hiện diện bằng âm
thanh trong cùng trục đối vị Lược đồ âm tiết TV (1)Thanh điệu (2)Âm đầu Vần (3)Âm đệm (4)Âm chính (5)Âm cuối
- Cấu trúc ổn định, luôn luôn có 2 bậc 5 thành phần Âm tiết
Bậc 1: Âm đầu Vần Thanh điệu
Bước 2: Âm đệm Âm chính Âm cuối - Bậc 1: Qhe lỏng lẻo
+ Minh chứng: htg láy, nói lái, hiệp vần, “iếc” hóa
- Bậc 2: Các yếu tố tạo thành bộ phận vần của âm tiết -> Qhe chặt
-> Khả năng phân xuất âm tiết thành các thành tố cấu tạo (Chứng
minh cho mối qhe chặt chẽ / lỏng lẻo của các tphan cấu tạo) 2. Hệ thống thanh điệu
Các nét khu biệt của thanh điệu
- Âm vực: độ cao tương đối của âm thanh mà ng nghe nhận đc (thanh cao, thấp)
- Âm điệu: sự biến thiên của cao độ theo tgian (thanh bằng, trắc)
- Đg nét: Sự phức tạp / giản đơn, đổi hướng, ko đổi hướng của thanh điệu (đg nét gãy/ ko gãy)
Kqua phân loại thanh điệu: thanh cao, thấp; thanh bằng, trắc; thanh gãy, ko gãy Thanh điệu Nét khu biệt Thanh ngang (T1) Cao, bằng, ko gãy Thanh huyền (T2) Thấp, bằng, ko gãy Thanh ngã (T3) Cao, trắc. Gãy Thanh hỏi (T4) Thấp, trắc, gãy Thanh sắc (T5) Cao, trắc, ko gãy Thanh nặng (T6) Thấp, trắc, ko gãy 3. Hệ thống âm đầu
- Âm đầu: Là thành tố ở vị trí đầu tiên mở đầu âm tiết - Loại âm: Phụ âm - 22 âm vị âm đầu
Các tiêu chí khu biệt âm đầu
- Vị trí cấu âm: Bộ phận khác nhau của bộ máy phát âm, liên quan đến việc
cấu tạo phụ âm, gây ra sự cản trở luồng hơi
- Pthuc cấu âm: sự cản trở của luồng hơi khi phát
+ Pthuc tắc: : luồng hơi bị cản trở hoàn toàn rồi thoát ra ngoài.
+ Phương thức xát: luồng hơi bị cản trở một phần
- Tính thanh: Sự hđộng của dây thanh (dây thanh rung hay không rung khi
luồng hơi đi qua thanh môn )
+ Vô thanh: dây thanh không rung + Hữu thanh: dây thanh rung 4. Hệ thống âm đệm
- Âm đệm: Là thành tố đứng sau âm đầu, có chức năng tu chỉnh âm sắc
(trầm hóa âm tiết ), làm âm tiết có tính tròn môi
- Loại âm: bán nguyên âm /w/ hay /u / và âm zero /Ø/. 5. Hệ thống âm chính
- Âm chính: là hạt nhân của âm tiết, đứng sau âm đệm, trước âm cuối,
mang âm sắc chủ yếu của âm tiết. Luôn thể hiện bằng chữ viết
- Loại âm: nguyên âm (đơn/đôi)
+ 16 âm chính: 9 dài, 4 ngắn và 3 đôi.
Các tiêu chí khu biệt âm chính
- Vị trí của lưỡi (độ tiến/lùi của lưỡi-phương nằm ngang)
- Độ mở của miệng (độ nâng hạ của lưỡi): hẹp – hẹp vừa – rộng vừa – rộng
- Hình dáng môi (tròn/ không tròn)
- Trường độ (ngắn/dài)
+ nguyên âm dài: /ε/, / /, /a/, / ɤ /. ɔ
+ nguyên âm ngắn: /εˇ/, / ˇ/, /ă/, / ɤ ˇ/. ɔ
- Khi âm cuối là zero thì âm đôi có kết thúc là chữ a 6. Hệ thống âm cuối
- Âm cuối: Là những âm đứng sau âm chính, chức năng kết thúc âm tiết
- Loại âm: phụ âm / bán nguyên âm / zero.
+ 9 âm cuối: 6 phụ âm, 2 bán nguyên âm, 1 âm zero Các tiêu chí khu biệt - Vị trí cấu âm. - Phương thức cấu âm. - Tính thanh.
Phân loại âm tiết tiếng Việt dựa vào âm cuối HL 1[Trg 170-171]
- Âm tiết mở: kết thúc bằng âm vị zero: bi bô, ta cứ đi,…
- Âm tiết đóng: kết thúc bằng phụ âm tắc vô thanh: học tập tốt, các bác,…
- Âm tiết hơi mở: kết thúc bằng bán nguyên âm: sao, tôi, kêu, gọi…
- Âm tiết hơi đóng: kết thúc bằng phụ âm vang: sóng gợn Tràng Giang, ánh trăng.
ii. Từ vựng - ngữ nghĩa: Các phương thức cấu tạo từ chủ yếu; Phân biệt các
kiểu cụm từ cố định.
1. Phương thức cấu tạo từ
- K/N: Là cách thức mà ngôn ngữ tác động vào hình vị để tạo ra các từ.
- Từ hóa hình vị: Là cách thức tác động vào một hình vị, làm cho nó có
những đặc điểm ngữ pháp và ý nghĩa của từ, biến hình vị thành từ mà
không thêm bớt gì vào hình thức của nó. (Hình vị tự thân mang nghĩa)
+ Hình vị “bàn” -> từ “bàn”
- Ghép hình vị: Là cách thức tác động vào hai hoặc hơn hai hình vị và kết
hợp chúng với nhau để tạo ra một từ mới trên cơ sở về nghĩa.
+ Hình vị “bàn” + “ghế” -> từ “bàn ghế”
- Láy hình vị: Là cách thức tác động vào một hình vị cơ sở tạo ra một hình
vị giống nó một phần hay toàn bộ về âm thanh, sau đó ghép với hình vị gốc.
+ Hình vị “xanh” + “xanh” -> từ “xanh xanh”, hình vị “xanh” + “xao” -> từ “xanh xao”
2. Các sản phẩm từ được phân loại theo phương thức cấu tạo Từ đơn
- Là từ được cấu tạo từ một hình vị duy nhất (Từ hóa hình vị) Từ ghép
- Là từ được sản sinh do kết hợp hai hay một số hình vị độc lập với nhau
trên cơ sở nghĩa (Ghép hình vị)
+ Ghép đẳng lập (2 thành tố cùng ý nghĩa từ vựng, loại, tchat qhe liên
hợp): bàn ghế, sách vở, quần áo...
+ Ghép chính phụ (2 thành tố có qhe chính phụ): bàn ăn, quần bò, xe đạp, hoa hồng,..
+ Ghép ngẫu kết (các thành tố tổ hợp ngẫu nhiên): bồ hóng, mặc cả, mít tinh Từ láy
- Là những từ mà các thành tố trực tiếp được kết hợp với nhau theo quan
hệ ngữ âm, thể hiện ở sự lặp lại toàn bộ hay bộ phận hình thức âm tiết của
một hình vị hay đơn vị có nghĩa.
+ Láy đôi: láy hoàn toàn (xinh xinh, trăng trắng, đo đỏ..), láy bộ phận (rung
rinh, lăn tăn, láo nháo...)
+ Láy ba: sạch sành sanh, sát sàn sạt, dửng dừng dưng,...
+ Láy tư: hí ha hí hửng, lóng nga lóng ngóng, lắp ba lắp bắp,..
3. Phân loại cụm từ cố định a. Ngữ cố định
Ngữ cố định định danh/Ngữ định danh
- Là những cụm từ cố định, định danh, gọi tên sự vật.
+ Mũi diều hâu, tóc rễ tre, con gái rượu, anh hùng rơm,... - Đặc điểm
+ Là đơn vị trung gian giữa thành ngữ và từ ghép.
+ Ổn định về cấu trúc, ý nghĩa nhưng tính thành ngữ kém. - Phân loại
+ Chỉ các sự vật, trạng thái, thuộc tính: Giọng ông kễnh, sách gối đầu
giường, con gái rượu,...
+ Chỉ các bộ phận cơ thể người: Lông mày sâu róm (tương làm quan), mắt
bồ câu, mặt trái xoan,... Quán ngữ
- Là những cụm từ được dùng lặp đi lặp lại trong các loại diễn ngôn thuộc
các phong cách khác nhau. Chức năng đưa đẩy, rào đón, để nhấn mạnh hoặc liên kết
VD: Chẳng qua là, nói trộm vía, đùng 1 cái, từ đó suy ra, như đã biết,... - Đặc điểm
+ Là đơn vị trung gian giữa cụm từ tự do và cố định.
+ Ít tính hình tượng, tổ hợp từ hình thành và sử dụng theo thói quen. - Phân loại
+ Trong phong cách khẩu ngữ: Của đáng tội, bỏ ngoài tai, khổ một nỗi là,...
+ Trong phong cách viết hoặc diễn giảng: Nói tóm lại, như trên đã nói,... b. Thành ngữ
- Là sự kết hợp của các từ để tạo thành một ngữ hoàn chỉnh về nghĩa và
cấu trúc. Nghĩa của chúng có tính hình tượng hoặc gợi cảm.
+ Miệng quan trôn trẻ, miệng nam mô bụng một bồ dao găm, chó chui gầm chạn,... - Đặc điểm
+ Là loại ngữ cố định điển hình nhất.
+ Biểu thị ý nghĩa khái quát, hình tượng. - Phân loại
+ Thành ngữ so sánh: A ss B (như, tựa, bằng, hệt,...), ss B ( Vế A bất kỳ ...
như mẹ chồng với nàng dâu)
+ Thành ngữ miêu tả ẩn dụ: Miêu tả skien hình tượng một cách ẩn ý (Nuôi
ong tay áo, nước đổ đầu vịt, chó cắn áo rách, ba đầu sáu tay,...)
iii. Ngữ pháp: Phân biệt các từ loại; Phân biệt các kiểu cụm từ tự do; Xác
định nòng cốt câu, thành phần câu. I. Từ loại
- Thực từ: Danh từ, Động từ, Tính từ, Số từ, Đại từ.
- Hư từ: Phụ từ; Kết từ/Quan hệ từ; Tiểu từ; Trợ từ. 1. Danh từ
- Là những từ mang ý nghĩa khái quát về thực thể hoặc sự vật tính. - Phân loại
+ DT cụ thể: Chỉ người ; Chỉ đồ vật ; Chỉ động, thực vật ; Chỉ chất liệu. + DT trừu tượng :
Chỉ phạm trù: Mục đích, dkien, ưu điểm, sách lược, khuynh hướng, nhiệm vụ, khả năng
Chỉ khái niệm được thực thể hóa: đóng góp, phát triển, cải tiến, yêu cầu
Chỉ đơn vị: cái, con, chiếc, mẩu, tấm, việc, lúc, bức, tờ
Tổng hợp: xe cộ, lính tráng, nhà cửa, điện nước, cây cối 2. Động từ
- Là tập hợp những từ gắn với khái niệm thuộc phạm trù vận động. - Phân loại:
+ Dựa vào bản chất nghĩa ĐT ĐT tổng hợp
ĐT chỉ hướng: Chuyển động có hướng (ra, vào, lên, xuống,...),
không có hướng (mang, vác, khuân, bé, bồng, thồ,,...)
ĐT cầu khiến: Chỉ sự yêu cầu ng nói với ng nghe, ĐT đòi hỏi 2 BN: “khuyên” ai làm cái gì
ĐT tri giác, nhận thức, suy nghĩ: Chỉ các hđong, trạng thái tri giác,
nhận thức, suy nghĩ của con ng (biết, nghĩ, bảo, tin tưởng, nghi ngờ,..)
+ Dựa vào khả năng hoạt động của ĐT ĐT độc lập:
o ĐT Nội động: Chỉ hoạt động, trạng thái, ko tác động đến 1 đtg
nào (Ngủ, ngồi, nằm, chạy, hậm hực,...Nó ngủ say sưa)
o ĐT Ngoại động: Tác động tới 1 đối tượng nào đó ngoài chủ thể
(Làm, cày, gặp, trồng, nghe nhìn... Nó gặp bạn ở trường)
ĐT không độc lập: ĐT tình thái
o Không hdong độc lập, phải kết hợp với 1 ĐT khác, bổ sung ý
nghĩa tình thái cho ĐT mà nó đi kèm
o Chỉ ý tiếp thu, chịu đựng: được, bị, phái...
o Chỉ ý chí, ý muốn: dám, nỡ, mong, muốn,...
o Chỉ sự cần thiết, khả năng: nên, cần, có thể,...
o Chỉ qhe biến hóa: hóa, thành, trở nên,... 3. Tính từ
- Là lớp từ chỉ ra tính chất, đặc điểm sự vật, hoạt động hoặc trạng thái.
- Phân loại: dựa vào khả năng thể hiện ý nghĩa chỉ mức độ
+ TT không phân biệt thang độ: đặc trưng, tính chất không xác định theo thang độ.
+ TT phân biệt thang độ: đặc trưng, tính chất xác định theo thang độ
(mạnh, yếu, lớn, ngắn, ít, rậm, khéo, hiền, xanh, nâu, vui, buồn,...) -> Kết hợp đc với các phó từ
VD: đỏ chót (1 – tuyệt đối)
đỏ (2 – vẫn có thể xếp theo nhiều mức đỏ khác nhau) 4. Số từ
- Là lớp từ biểu thị số lượng hoặc số thứ tự của sự vật, sự việc. - Phân loại + Số từ chỉ lượng Chính xác: 1, 2, 37, 68
Không chính xác: vài, dăm, một vài, đôi ba
+ Số thứ tự: thứ nhất, thứ nhì, bàn 2, chạy về nhì,... 5. Đại từ
- Là lớp từ có chức năng thay thế cho một số từ loại, khi thay thế cho từ
loại nào nó sẽ mang chức năng của từ loại đấy. - Phân loại
+ Đại từ xưng hô: Chỉ người hoặc vật được dùng để xưng hô, thay thế.
Đại từ xưng hô thực thụ (Chỉ ngôi)
Đại từ xưng hô lâm thời (Mượn DT chỉ ng, đại từ chỉ định)
+ Đại từ nghi vấn: Là đại từ dùng để thay thế đối tượng, sự vật, sự việc
được hỏi (về người; về vật; về thời gian; về cách thức… ai, gì, nào, bao
nhiêu, bao giờ, khai nào, thế nào, làm sao, mấy...)
+ Đại từ chỉ định: chỉ sự vật được xác định trong không gian thời gian hoặc
thay thế một đơn vị ngữ pháp nào đó trong ngữ cảnh (này, nọ, kia, đấy, đó, đây, đấy,...)
+ Đại từ chỉ khối lượng: Thay thế khối lượng tổng thể
+ Đại từ thay thế cách thức: Thay thế từ, cụm từ, câu, đoạn văn ( thế, vậy ) 6. Phụ từ
- Là lớp từ chuyên đi kèm danh động tính, bổ sung ý nghĩa - Phân loại
+ Định từ: Kết hợp với DT; biểu thị ý nghĩa: số lượng toàn thể / riêng lẻ của
sự vật. (những, các, một (ngày nào đó), mỗi, mọi, mấy, từng,..)
+ Phó từ: Kết hợp với ĐT, TT; biểu thị ý nghĩa: mệnh lệnh (hãy, đừng,
chớ); thời gian (đã, mới, sẽ, sắp); trạng thái tiếp diễn, so sánh (cũng, vấn,
cứ); phủ định, khẳng định (không, chưa); mức độ (hơi, quá, khá, lắm, cực
kỳ); kết quả (tìm ra, thấy được)…
7. Kết từ (Quan hệ từ)
- Là lớp từ chuyên biểu thị quan hệ ngữ pháp giữa các thành tố trong cụm
từ và trong câu, không có chức năng làm thành tố cú pháp. - Phân loại
+ Liên từ: dùng để nối, liên kết các đơn vị, các kết cấu ngữ pháp giống
nhau, biểu thị mối quan hệ ngữ nghĩa giữa chúng (đơn: và, với, như, cùng;
kép: tuy...nhưng, vì...nên)
+ Giới từ: Nối liền từ phụ - từ chính, vế phụ - vế chính và biểu thị quan hệ
chính phụ giữa hai đơn vị đó. (Trên, ngoài, trước, sau, của, với, bằng....)
+ Hệ từ “là”: được sử dụng để nối kết vị ngữ với chủ ngữ 8. Tiểu từ
- Là những từ có chức năng tạo kiểu câu, biểu thị mục đích nói của câu.
- Tiểu từ diễn đạt tình thái nên gắn chặt với các dạng mục đích của phát
ngôn, dùng phổ biến trong khẩu ngữ.
- Vị trí: đầu câu/cuối câu, ít chịu ảnh hưởng của những biến đổi trật tự từ và cấu trúc.
+ Đứng đầu phát ngôn: à, à mà, thế, ấy, thế mà, ấy vậy mà, này, nhé, đấy,
ái chà, ôi chao, than ôi, hỡi ơi ….
+ Đứng cuối phát ngôn: nhỉ, nhé, ấy, vậy, hả, hử, cơ, kia, cơ mà, cơ đấy …
+ Đứng cả đầu và cuối phát ngôn: ấy, đấy, đó, kia, à, vậy, sao …. 9. Trợ từ
- Là những từ dùng để nhấn mạnh cho chủ thể, tính chất hoặc nội dung cần thông báo.
- Chức năng tình thái, thiên về nhấn mạnh sự kiện.
- Vị trí: không cố định, đi theo những bộ phận nhất định của cấu trúc câu.
+ Nó ăn những 5 quả chuối 10. Thán từ
- Là những từ biểu thị thái độ, tình cảm một cách trực tiếp
+ Thán từ đích thực: cxuc của ng ở ngay thời điểm nói (ái, ô, chao, khiếp, ơ)
+ Thán từ hô gọi: hô gọi (hỡi, ơi, ê, này); hỏi đáp (vâng, dạ, ừ) II. CỤM TỪ TỰ DO 1. Khái niệm
- Là sự kết hợp ít nhất của hai từ, trong đó có ít nhất là một thực từ theo
những qui tắc ngữ pháp nhất định. - Đặc điểm
+ Sự tự do: trên phương diện từu vựng (ko có tphan từ vựng cố định)
+ Sự kết hợp giữa các từ theo quy định quy tắc ngữ pháp nhất định
+ Sản sinh trong gtiep, mang tính lâm thời
2. Phân loại cụm từ tự do
a. Cụm đẳng lập (liên hợp, song song)
- Là cụm từ trong đó các từ thành phần kết hợp với nhau một cách bình
đẳng và độc lập xét về ý nghĩa và chức năng ngữ pháp. - Đặc điểm
+ Các từ thành phần giống nhau về từ loại
+ Sự hoán đổi trật tự từ bị chế định bởi lý do logic - ngữ nghĩa.
+ Giữa các từ dùng từ liên kết hoặc dấu phẩy
- VD: Anh và em; vàng hay bạc; già, trẻ, gái, trai b. Cụm chính phụ
- Các từ thành phần có quan hệ chính phụ với nhau về nghĩa và ngữ pháp,
trong đó có 1 trung tâm, xung quanh là các thành tố phụ bổ sung ý nghĩa cho trung tâm. - Đặc điểm
+ Quan hệ giữa TT TrT và TTP có bản chất cú pháp của quan hệ chính phụ.
+ Số lượng, vị trí của các TTP có giới hạn.
+ Mối quan hệ của các từ chặt chẽ, cố định.
+ Dựa vào từ loại của TT TrT phân thành cụm DT, cụm ĐT, cụm TT.
- VD: Rất giỏi về toán; người học sinh chăm chỉ ấy, ba svien HQ ấy Phân loại
- Cụm DT: do DT làm trung tâm, tập hợp xung quanh nó là các thành tố
phụ bổ sung ý nghĩa cho DT.
- Cụm ĐT: do ĐT làm trung tâm, tập hợp xung quanh nó là các thành tố
phụ bổ sung ý nghĩa cho ĐT.
- Cụm TT: do TT làm trung tâm, tập hợp xung quanh nó là các thành tố phụ bổ sung ý nghĩa cho TT. c. Cụm chủ – vị
- Là cụm từ có hai bộ phận cấu thành, bộ phận trước là CN biểu thị chủ
thể, bộ phận sau là VN nêu lên hành động, trạng thái, tính chất….
+ Có 2 thành tố: CN, VN (hai thành phần chính của câu)
+ bình đẳng + phụ thuộc nhau.
+ có thể bao gồm 2 cụm kia.
- VD: mây bay; còn gà què; chim hót; nó làm việc
d. Phân biệt cụm từ cố định với cụm từ tự do
- Giống nhau: đều là đvị lớn hơn từ - Khác nhau:
III. Xác định nòng cốt câu, thành phần câu
- Thành phần câu: chính và phụ
- Thành phần chính: CN, VN, BN: Cấu trúc tối giản đảm bảo cho câu độc
lập về nội dung và hoàn chỉnh về hình thức.
- Thành phần phụ: ĐN câu, TrN, KN, TTN.
1. Thành phần nòng cốt câu HL Vị ngữ
- Là bộ phận của nòng cốt câu có thể chen
thêm phó từ chỉ thời – thể hoặc phủ định vào phía trước. - Các loại vị ngữ:
+ Vị ngữ nối kết trực tiếp với chủ ngữ
+ Vị ngữ nối kết với chủ ngữ nhờ hệ từ “là” (không phải là, không phải). Tôi là sinh viên
Mình nói dối là mình dại -> Câu phức C-V Chủ ngữ
- Là bộ phận của NCC biểu thị chủ thể ngữ pháp của VN, cùng VN tạo kết
cấu có khả năng nguyên nhân hóa.
- Khuôn kiến trúc nguyên nhân (KKTNN)
+ Xác định CN và BN ở câu xuất phát, phân biệt CN với BN trong câu có
thể từ đứng trước VN. + Gồm:
Kiến trúc khiên động: CN + ĐT có YN khiên động (bắt, bảo, ép, buộc,
yêu cầu, đòi, cấm, khuyên, nhường, rủ, khiến cho …
VD: Bé ngủ -> Bà bắt bé ngủ (Bé là CN)
Bà đi chợ -> Ông bảo bà đi chợ (Bà là CN)
Kiến trúc nhận định: CN + ĐT có YN nhận định (coi, xem, gọi, công
nhận, thừa nhận, nhìn nhận ...). (CN: GT + DT) - Một số kiểu CN
+ Câu khuyết/ẩn CN: Nhà xây rồi -> Tôi bắt nhà xây rồi (Nhà ko phải CN)
DT đứng trước ĐT nx chỉ đtg của hđong -> BN
+ Câu có hai CN (CN chủ đề - CN NP): Tôi gãy tay.
CN là DT chỉ các bộ phận bất khả li của cơ thể: đầu, mắt, mũi,..
Tôi – CN chủ đề, tay – CN ngữ pháp T ay tôi gãy
+ Câu đồng nhất CN: hệ từ “Là” Mợ là vợ tôi; Trong Nam gọi ngao là vọp.
Tôi coi học tập là nhiệm vụ chính trị (Câu phức C-V)
Trước mắt là một con đường
+ Câu đảo CN: Trong cái hang tối
tăm ấy, sống một đời nghèo nàn
những con người rách rưới.
Chai mật là BN của vế lão mua, là CN của vế cuối Bổ ngữ
- Là thành phần bắt buộc có
trong câu mà vị từ vị ngữ
yêu cầu sự có mặt của nó.
Số lượng, kiểu loại BN BB trong NCC phụ thuộc vào bản chất NP của ĐTVN BN đảo vị trí ----
Câu ii là câu đơn 2 BN, anh con cả là chủ thể (BN chính), đi tậu trâu tận HN là VN (BN 2) - Phân loại BN
+ BN trong câu mà VN là ĐT cảm nghĩ
Tôi nghĩ cô ấy cũng yêu tôi Tôi cảm thấy mệt mỏi
+ BN trong câu mà VN là ĐT tình thái.
Ba tôi hi vọng (rằng/là) tôi sẽ về + BN trong câu mà VN là ĐT 2. Thành phần phụ câu a. Khởi ngữ
- Chuyên dùng biểu thị chủ đề của sự tình được nêu trong câu.
- Vị trí: Chuyên đứng đầu câu.
- Câu có thể nhiều hơn một KhN, đánh dấu bằng các tiểu từ phân giới hoặc dấu phẩy. - Các loại KN
+ KN trùng với CN: Anh em, họ thường nói thế đấy, cứ đánh giặc cho
mạnh là ra cơm ra gạo cả