ĐỀ CƯƠNG NHẬP MÔN VIỆT NGỮ HỌC
Chương Lịch sử sự hình thành và phát triển của tiếng Việt:
Các phương pháp cơ bản trong so sánh ngôn ngữ: (ra thi giữa kỳ):
- Mục đích của phương pháp so sánh:
+ Thấy được sự khác biệt và tương đồng giữa các ngôn ngữ. +
Tìm hiểu nguồn gốc của ngôn ngữ.
a. Phương pháp so sánh loại hình:
- Là phương pháp nghiên cứu hướng vào hiện tại, vào hoạt động của kết cấu ngôn ngữ để tìm
hiểu những cái giống nhau và khác nhau trong kết cấu của hai hoặc nhiều ngôn ngữ.
- Phân loại ngôn ngữ theo loại hình: đơn lập, chắp dính, hòa kết, đa tổng hợp. b. Phương pháp
so sánh đối chiếu:
- Là phương pháp tìm điểm giống nhau khác nhau của các ngôn ngữ về mặt kết cấu. Trong
đó, một ngôn ngữ là trung tâm chú ý còn ngôn ngữ kia là phương tiện nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh đối chiếu được vận dụng vào trong các bộ môn ngôn ngữ học ứng dụng
như biên soạn các từ điển song ngữ, phiên dịch, dạy và học ngoại ngữ.
c. Phương pháp so sánh lịch sử:
- Là một hệ thống các thủ pháp phân tích được dùng trong việc nghiên cứu các ngôn ngữ thân
thuộc nhằm phát hiện qui luật phát triển kết cấu của chúng kể từ các âm các dạng thức cổ
nhất đã được phục nguyên.
- Xác định quan hệ cội nguồn của ngôn ngữ, quá trình phát triển của một ngôn ngữ như thế nào.
- Phả hệ ngôn ngữ: gồm ngữ hệ họ, nhánh, nhóm và ngôn ngữ:
+ Phải đi từ nhóm để tìm hiểu mối quan hệ giữa tiếng Việt và các ngôn ngữ gần gũi.
+ Muốn xác định quan hệ họ hàng của một ngôn ngữ, chúng ta xác định theo hai trật tự dựa
vào phả hệ ngôn ngữ:
Từ gần đến xa: tìm hiểu từ nhóm nhánh ngữ hệ (họ).
Từ xa đến gần: tìm hiểu từ họ ngôn ngữ nhánh nhóm.
- Điều kiện xác định cội nguồn của ngôn ngữ là:
+ Tính võ đoán ngôn ngữ.
+ Khảo sát từ vựng cơ bản. +
Các quy luật, hệ thống.
- Lớp từ vựng bản: Những từ từ rất sớm trong lịch sử hình thành một ngôn ngữ - tộc người
nhất định, tên gọi của những thứ không thể không có, thường xuyên được thấy, được sử
dụng trong đời sống ngôn ngữ - tộc người đó.
- Ví dụ:
+ Hiện tượng tự nhiên: sông, ao, hồ.
+ Hoạt động trạng thái con người.
+ Tên gọi động vật gần gũi với con người.
+ Bộ phận cơ thể con người.
+ Quan hệ họ hàng huyết thống.
- Các nhóm không phải lớp từ vựng cơ bản: văn học – nghệ thuật, khoa học – kỹ thuật, từ tượng
thanh...
- Nhóm Việt – Mường: có sự khác biệt âm đầu mang tính quy luật: b-p, g-k, m-b, tr-tl...
Nguồn gốc của tiếng Việt: (ra thi giữa kỳ)
1. Các khái niệm cơ bản:
- Ngữ hệ (họ) ngôn ngữ: một tập hợp nhiều ngôn ngữ giữa chúng thể xác lập được
những nét chung cho phép giải thích chúng cùng dẫn xuất từ một dạng thức cội nguồn theo
những qui luật nhất định.
- Nhánh (dòng/ ngành) ngôn ngữ: một bộ phận của họ ngôn ngữ nhất định bao gồm những
ngôn ngữ có những nét giống nhau nhiều hơn một nhánh khác trong cùng một họ.
- Nhóm (chi) ngôn ngữ: Là những bộ phận ngôn ngữ nằm trong mỗi nhánh có sự gần gũi nhau
nhiều hơn so với những ngôn ngữ nằm trong nhóm khác của cùng một nhánh.
- Phương ngữ: Là những vùng khác nhau của một ngôn ngữ, có những nét riêng khiến vùng đó
ít nhiều khác biệt với những vùng phương ngữ khác. (do điều kiện địa lý, tộc người khác nhau,
nếp sống khác nhau nên ngôn ngữ được nói theo những cách thức khác nhau.)
- Thổ ngữ: gồm những biến thể của một ngôn ngữ được dùng ở một địa phương nhỏ hẹp trong
một vùng phương ngữ nhất định. (Ví dụ: tiếng Quảng Nam: ăn en, ắt éc,…)
- Việt Nam 54 dân tộc, 54 thứ tiếng, nhưng chỉ 27 dân tộc chữ viết (do không chung
ngữ hệ).
Nguồn gốc của tiếng Việt
Ngữ hệ
Nam Á
Nhánh
Môn – Khơmer
Nhóm
Việt – Mường
Ngôn ngữ
Việt
Các ngữ hệ ngôn ngữ lớn trong khu vựa đại ngôn ngữ Đông Nam Á: (ra thi giữa kỳ)
- Hán Tạng: Hoa, Sán Chỉ, Sán Dìu, Lô Lô, Phù Lá, La Thủ, Hà Nhì, Ngái …
- Thái - Kađai: Thái, Tày, Nùng, Giáy, Lự, Bố Y…
- Mông - Dao: Hmong, Na Mèo, Pà Thẻn, Dao…
- Nam Đảo: Chàm (Chăm), Chơ Ru (Chu Ru), Ê Đê, Gia Rai, Raglai - Nam Á: Việt, Mường,
Cuối , Chứt, A Rem, Mã Liềng, A Hêu ...
Trong 5 ngữ hệ lớn, Việt Nam có 3 ngữ hệ (Nam Á, Hán Tạng và Nam Đảo).
- Nhánh n –Khơmer nhánh quan trọng nhất, phân bố rộng, còn bảo tồn tiếng Nam Á cổ
đại (đơn tiết, không thanh).
- Nhóm Việt – Mường có quan hệ cội nguồn nhất của tiếng Việt.
Các giả thuyết về nguồn gốc tiếng Việt:
- Khuynh hướng không xếp tiếng Việt thuộc họ Nam Á:
+ Tiếng Việt thuộc họ Hán Tạng: nhánh bị thoái hóa của tiếng Hán, do tiếng Việt nhiều từ
gốc Hán -> lớp từ hán việt: 70-75%,vngữ âm: đều thanh điệu, biến đổi theo quy luật
Phản biện: Lớp từ Hán Việt từ văn hóa, tiếng Việt không thanh điệu vào giai đoạn tiền
Việt – Mường (thế kỉ VI) -> k có mối quan hệ.
+ Tiếng Việt thuộc họ Thái: H. Maspero (người dành nhiều tâm huyết đưa ra nhiều luận
điểm về lịch sử sự hình hành và phát triển tiếng Việt), từ vựng cơ bản lẫn từ gốc thái, hệ thanh
điệu tương đương tiếng thái -> chủ quan nhưng vẫn đc chấp nhận 1 tgian dài + Tiếng Việt
thuộc họ Nam Đảo: Hồ Lê và Bình Nguyên Lộc.
- Khuynh hướng xếp tiếng Việt thuộc họ Nam Á: A.G.Haudricourt.
+ Từ vựng chỉ cơ thể ng đều đặn, trọn vẹn với các nn Môn - Khmer
+ Lớp từ vựng của tiếng Việt được tạo thành từ ngữ hệ Nam Á, Thái, Hán, Ấn Âu (trốc, chị,
gái, bốn, bơi lội, mặt nạ, cà rốt, chào, ban công...)
+ Ngữ âm: thanh điệu chịu sự chi phối của âm kết, chứng minh tv cổ k có thanh điệu
Kết luận về cội nguồn tiếng Việt:
Hệ Nam Á, Nhanh Môn – Khmer, Nhóm Việt Mường.
Hình thành quan hệ rất sớm và sâu sắc với các ngôn ngữ Thái-Kađai. Tiếp xúc
sâu đậm với tiếng Hán, nhưng không có quan hệ cội nguồn.
Phân kỳ lịch sử phát triển của tiếng Việt: (ra thi cuối kỳ phần trắc nghiệm)
Giai đoạn Proto Việt
(Việt -
Mường)
Văn ngôn: tiếng Hán (khẩu ngữ của lãnh
đạo) và tiếng Việt.
Văn tự : chữ Hán.
Khoảng TK VIII, IX
Giai đoạn tiếng Việt
tiền cổ
Văn ngôn: tiếng Việt và văn ngôn Hán.
Văn tự : chữ Hán.
Khoảng TK X - XII
Giai đoạn tiếng Việt
cổ
Văn ngôn: tiếng Việt và văn ngôn Hán.
Văn tự: chữ Hán và chữ Nôm.
Khoảng TK XIII - XVI
Giai đoạn tiếng Việt
trung đại
Văn ngôn: tiếng Việt và văn ngôn Hán.
Văn tự: chữ Hán, chữ Nôm và chữ Quốc
ngữ
Khoảng TK XVII, - nửa
đầu TK XIX.
Giai đoạn tiếng Việt
cận đại
Văn ngôn: tiếng Pháp, tiếng Việt và văn
ngôn Hán.
Văn tự: chữ Pháp, chữ Hán, chữ Nôm,
chữ Quốc ngữ.
TK XIX - 1945
Giai đoạn tiếng Việt
hiện đại
Văn ngôn: tiếng Việt Văn
tự: chữ Quốc ngữ
Từ 1945 trở lại đây
Sự hình thành của chữ Nôm:
1) Thời điểm xuất hiện:
- Manh nha từ thế kỉ VIII đến thế kỉ IX.
- Hình thành và hoàn chỉnh từ thế kỉ X đến XII. Thế kỉ XIII chính thức đưa vào sử dụng.
2) Cấu tạo chữ Nôm
- Hình thành bằng con đường mô phỏng và cấu tạo theo nguyên tắc chữ Hán. (Vay mượn và s
dụng âm/ mặt nghĩa để tạo ra chữ Nôm). o Vay mượn y nguyên, câm cả nghĩa o Chỉ sử
dụng mặt âm hoặc mặt nghĩa
- Người Việt tự sáng tạo: ghép những yếu tố vốn có trong chữ Hán theo cách thức nhất định.
Sự sáng tạo chữ Quốc ngữ:
- Xuất hiện vào thế kỷ XVII.
- Nguyên tắc cấu tạo: ghi âm lời nói rồi ghi lại bằng chữ Latin. – ntac âm vị học -> thể hiện mqh
giữa chữ - âm – nghĩa - Mục đích: truyền đạo.
6.1Những người có công sáng tạo chữ Quốc ngữ:
a) Các giáo sĩ phương Tây: (ra thi giữa kỳ)
- Giáo sĩ Christoforo Borri (1583-1632)
- Giáo sĩ Francisco de Pina (1585-1625)
- Giáo sĩ Gaspar de Amarai (1592-1646)
- Giáo sĩ Antonio Barboso (1594 - 1645)
- Giáo sĩ Onofre (1614-1663)x`
- Giáo sĩ A.De Rhodes (1591 - 1660): Người công trong việc tập hợp, hệ thống hóa chữ Quốc
ngữ, năm 1651 xuất bản: từ điển Việt – Bồ - La (9000 từ, hơn 1 vạn từ ngữ khác nhau) với ba
tác phẩm viết bằng chữ Quốc ngữ:
+ Phép giảng tám ngày.
+ Từ điển Việt - Bồ - La.
+ Báo cáo vắn tắt về tiếng An Nam hay tiếng Đông Kinh.
- Giáo sĩ Pigneaux de Beshaine (1741 -1799) (Bá Đa Lộc Bi Nhu): Từ điển Việt - La (Tự vị An
Nam Latin):
+ Ghi bằng chữ Nôm và chữ Quốc ngữ (chỉ tiếng Đàng Trong).
+ 29000 mục từ, không còn phụ âm kép (bl, tl, ml, pl).
+ Gồm 70 địa danh (50 trong nước, 20 nước ngoài).
- Giáo sĩ Jean Louis Taberd (1794 - 1840): Từ điển Nam Việt Dương Hiệp tự vị (1838)
- Người Việt bản xứ: Sư sãi, thầy đồ, quan lại nghỉ hưu, giáo dân, phiên dịch biết tiếng La tin.
6.2Đặc điểm của chữ Quốc ngữ: (ra thi cuối kỳ phần trắc nghiệm)
a) Điểm mạnh:
- Được viết theo nguyên tắc âm vị học. - Dễ nhớ, đọc, in ấn, truyền bá.
b) Điểm hạn chế
- Một số âm vị biểu thị nhiều hơn một con chữ (/k/: c, k, q).
- Một số con chữ có nhiều vị trí trong âm tiết (hoa, hao, ho).
- Chữ viết còn dựa vào thói quen. (nước sôi, xa xôi, ra về, da dẻ, con trâu, châu chấu.)
- Có tình trạng viết hai cách đều đúng.
Các dạng bài tập của chương:
- Tiếng Việt thuộc họ/ nhánh/ nhóm ngôn ngữ nào?
- Từ vựng tiếng Việt được hợp thành từ những từ ngữ có nguồn gốc nào?
- Trong phương pháp so sánh lịch sử có những điểm nào cần lưu ý?
- Quá trình hình thành và phát triển chữ Quốc ngữ có những điểm mốc quan trọng nào?
- Chữ Quốc ngữ có những đặc điểm nào đáng chú ý?
Chương Ngữ âm:
Âm tiết:
- đơn vị phát âm nhỏ nhất của lời nói được thể hiện bằng một luồng hơi, trong đó hạt nhân
là nguyên âm, bao quanh là phụ âm hoặc bán nguyên âm.
Đặc điểm âm tiết tiếng Việt:
- Không chỉ là đơn vị ngữ âm thuần túy, hầu hết đều mang nghĩa.
- Trùng hình vị: âm tiết tiếng Việt trùng hình v hình tiết.
- Tách ngắt rõ ràng, không nối âm.
- Ổn định về mặt cấu trúc.
Đặc điểm cấu trúc âm tiết tiếng Việt:
- Cấu trúc hai bậc, năm thành phần.
(1) Thanh điệu
(2) Âm đầu
Vần
(3): Âm đệm
(4): Âm
chính
(5): Âm cuối
- In đậm: Bậc một.
- Không in: Bậc hai.
- Đặc điểm:
+ 5 thành phần: Âm đầu, âm đệm, âm chính, âm cuối, thanh điệu. +
2 bậc:
Bậc 1: âm đầu, vần, và thanh điệu: Quan hệ lỏng.
Minh chứng: hiện tượng láy, nói lái, hiệp vần, “iếc” hóa.
Bậc 2: các yếu tố tạo thành bộ phận vần của âm tiết: âm đệm, âm chính, âm cuối: Quan
hệ chặt chẽ.
Minh chứng: cách đánh vần mới.
Sự thể hiện âm vị bằng chữ Quốc Ngữ:
- Tập gửi kèm.
Hệ thống thanh điệu
a. Khái niệm: Thanh điệu là sự nâng cao hoặc hạ thấp giọng nói trong một âm tiết.
b. Các nét khu biệt của thanh điệu:
- Âm vực: Độ cao tương đối của âm thanh người nghe nhận được (Thanh cao, thanh
thấp)
- Âm điệu: Sự biến thiên của cao độ trong thời gian (thanh bằng, thanh trắc).
- Đường nét: Sự phức tạp/đơn giản, đổi hướng/không đổi hướng của thanh điệu (đường nét
gãy/không gãy)
Kết quả phân loại thanh điệu: thanh cao, thanh thấp; thanh bằng, thanh trắc; thanh gãy, thanh không
gãy.
Thanh điệu
Nét khu biệt
Thanh ngang (1)
Cao, bằng, không gãy
Thanh huyền (2)
Thấp, bằng, không
gãy
Thanh ngã (3)
Cao, trắc, gãy
Thanh hỏi (4)
Thấp, trắc, gãy
Thanh sắc (5)
Cao, trắc, không gãy
Thanh nặng (6)
Thấp, trắc, không gãy
Biến thể của thanh điệu trong các kiểu âm tiết: âm chính và âm cuối sẽ tác động vào âm điệu.
Thanh ngã (T3): Cao, trắc, gãy: Hiện tượng nghẽn thanh hầu giữa âm tiết, đi lên kết thúc cao
hơn xuất phát.
(1) Bã, lẽ, mũi, hãy
- Âm cuối là zero hoặc là bán nguyên âm.
- Đường nét: xuất phát thấp hơn T1, đi xuống đột ngột, tạo hiện ợng nghẽn thanh hầu (BTTD)
ở giữa âm tiết, đi lên và kết thúc lớn hơn cao độ xuất phát.
(2) Mãnh, nhõng, lẫn, bẵm
- Âm chính là nguyên âm ngắn; âm cuối là phụ âm mũi / εˇ, ˇ, ˇ, ă/, /m, n, ŋ/.ɔ ɤ
- Đường nét: xuất phát thấp hơn T1, đi xuống ở âm cuối, hiện tượng nghẽn thanh hầu (biến
thể tự do), đi lên và kết thúc lớn hơn cao độ xuất phát.
Thanh hỏi (T4): thấp, trắc, gãy
(1) Ủ, ải, của, bảy:
- Âm cuối là zero, bán nguyên âm.
- Đường nét: xuất phát cùng với cao độ T2, thấp dần, đi lên cân đối. Phần thấp nhất ở giữa vần.
(2) Bẳn, tẩm, cảnh, mỏng:
- Âm chính là nguyên âm ngắn; âm cuối là phụ âm mũi / εˇ, ˇ, ˇ, ă/, /m, n, ŋ/.ɔ ɤ
- Đường nét: xuất phát cùng với cao độ T2, thấp dần, đi lên. Phần thấp nhất ở âm cuối.
Thanh sắc (T5): Cao, bằng, gãy
(1) Cá, bái, máng:
- Âm cuối kết thúc không phải phụ âm tắc vô thanh.
- Đường nét: xuất phát thấp hơn T1, âm điệu bằng ngang, chiếm ½ phần vần, đi lên, kết thúc
cao hơn T1.
(2) Thuyết, biếc, mướp:
- Âm cuối kết thúc bằng phụ âm tắc vô thanh; âm chính là nguyên âm đôi.
- Đường nét: xuất phát thấp hơn T1, âm điệu bằng ngang rút ngắn, đi lên, kết thúc cao hơn T1.
(3) Sách, cắp, hóc, tất:
- Âm cuối kết thúc bằng phụ âm tắc vô thanh; âm chính là nguyên âm ngắn.
- Đường nét: xuất phát cao hơn T1, phần bằng ngang biến mất hoàn toàn, lên mạnh, kết thúc
khoảng cách nhỏ.
Thanh nặng (T6): Thấp, trắc, không gãy:
(1) Bạ, tại, hạn:
- Âm cuối kết thúc không phải phụ âm tắc vô thanh.
- Đường nét: xuất phát gần bằng T2, bằng ngang gần hết vần, đi xuống có độ dốc lớn; âm cuối
mũi, đi xuống.
(2) Tạch, cặp, bật, cọc
- Âm cuối kết thúc bằng phụ âm tắc vô thanh; âm chính là nguyên âm ngắn.
- Đường nét: xuất phát gần bằng T2, phần bằng ngang ngắn lại, phần đi xuống ngay cuối âm
chính, có hiện tượng nghẽn thanh hầu ở cuối.
Phân bố thanh điệu trong âm tiết:
- /p, t, k/: sự thể hiện âm điệu bị hạn chế, một phần trường độ của âm tiết về cuối một
khoảng im lặng.
- T1, T2, T3, T4: đường nét âm điệu đòi hỏi phải có một thời gian thích đáng mới thể hiện được
tính đặc thù của thanh điệu.
Thanh điệu phân bố trong từ láy tiếng Việt: theo nguyên tắc cùng âm vực:
- Âm vực cao: ngang, hỏi, sắc:
+ Ngang – ngang: ngu ngơ, lơn tơn, mon men...
+ Hỏi – hỏi: tủm tỉm, lảo đảo, rủng rỉnh... +
Sắc – sắc: lúng túng, khúc khích,...
+ Ngang – hỏi: đo đỏ, vui vẻ, trong trẻo...
+ Ngang – sắc: tim tím, nhơ nhớ...
+ Sắc – hỏi: hớn hở, nhí nhảnh...
- Âm vực thấp: ngã, huyền, nặng + Huyền – huyền: lèm bèm, lè tè....
+ Ngã – ngã: cũn cỡn, mũm mĩm...
+ Nặng – nặng: vụn vặt, ngượng nghịu,...
+ Huyền – ngã: hững hờ, sẽ sàng...
+ Huyền – nặng: ì ạch, vụng về...
+ Ngã – nặng: kệch cỡm, ưỡn ẹo...
Hệ thống âm đầu:
- Là thành tố ở vị trí đầu tiên trong cấu trúc âm tiết và mở đầu âm tiết.
- Loại âm: phụ âm.
- 22 âm vị âm đầu. - Có 3 tiêu chí:
a) Vị trí cấu âm: Bộ phận khác nhau của bộ máy phát âm, liên quan đến việc cấu tạo phụ âm. (vị trí
phát âm)
1. [b, m] - Môi môi
2. [f, v] - Môi răng
3. [t, t’] - Đầu lưỡi răng
4. [d, n, s, z, l] - Đầu lưỡi lợi
5. [ , ş, ] - Đầu lưỡi quặtʈ ʐ
6. [c, ] - Mặt lưỡi ngạcɲ
7. [k, χ, ŋ, ] - Gốc lưỡi mạcɣ
8. [ , h] - Âm thanh hầu ʔ
b) Phương thức cấu âm: sự cản trở của luồng hơi khi phát.
+ Phương thức tắc: luồng hơi bị cản trở hoàn toàn rồi thoát ra ngoài.
/ -/: luồng hơi bị chặn lại giữa đầu lưỡi với mặt sau của răng của hàm trên, luồng không khí phát raʈ
phải phá vỡ sự cản trở ấy âm tắc.
/v-/: có sự tiếp xúc giữa răng và môi dưới, không khí thoát ra ngoài phải lách qua một khe hẹp âm
xát.
1. Tắc đầu lưỡi răng: [t, t’]
2. Tắc hai môi: [b, m]
3. Tắc mạc (gốc lưỡi): [k, ŋ]
4. Tắc ngạc (mặt lưỡi): [ , c, ʈ ɲ]
5. Tắc thanh hầu: [ ]ʔ
6. Tắc đầu lưỡi - lợi: [d, n]
+ Phương thức xát: luồng hơi bị cản trở một phần.
1. Xát thanh hầu: [h]
2. Xát gốc lưỡi: [χ, ɣ]
3. Xát môi – răng: [f, v]
4. Xát đầu lưỡi - lợi: [s, z]
5. Xát đầu lưỡi - quặt: [ş, ʐ]
6. Xát bên: [l]
c) Tính thanh: dây thanh rung hay không rung khi luồng hơi đi qua thanh môn.
1. Vô thanh: dây thanh không rung: [t, t’, , c, k, , f, s, ş, χ, h,ʈ ʔ ]
2. Hữu thanh: dây thanh rung: [b, d, v, z, , , m, n, ŋ, , lʐ ɣ ɲ ]
Một số lưu ý về âm đầu:
1
9 âm vị được thể hiện bằng cách ghép 2 con
chữ:
/f-/: ph; /t’-/: th; / -/: tr;ʈ
/z-/: gi; /c-/: ch; / -/: nh;ɲ
/ŋ-/: ng; /χ-/: kh; / -/: ghɣ
2
1 âm vị được thể hiện bằng 3 con chữ: /ŋ-
/: ngh + (/-i-, -ε-, -e-, -ie-/)
3
3 âm vị biểu thị chữ không thống nhất: /k-
/: k, q, c; / -/: gh, g; /ŋ-/: ng, ngh.ɣ
Câu hỏi: Âm tiết “gì”, “giết” có mấy âm vị được thể hiện bằng chữ viết?
“Gì”: /zi2/ giì
“Giết”: /z.iet5/
So sánh lật và luật, hy và huy Hệ thống âm đệm:
- thành tố đứng sau âm đầu, chức năng tu chỉnh âm sắc âm tiết (trầm hóa âm sắc âm
tiết).
- Loại âm: bán nguyên âm.
- 2 âm vị âm đệm: /-w-/ zero /Ø/ (Âm zero: đơn vị ngữ âm không được biểu hiện bằng âm
thanh thực tế nhưng ý nghĩa âm vị học trong sự đối lập với các âm vị hiện diện bằng âm
thanh trong cùng trục đối vị)
- Ví dụ: tuấn, huy, loan, huệ
- Đọc lướt đọc nhẹ /-w-/ đi Lưu ý:
Sau chữ “q”, âm đệm /-w-/ viết là u: quăn, qui, quê, quả, qua, quen.
/w/ là bán nguyên âm, không đi sau các phụ âm môi /m,b,f,v/ vì cùng đặc điểm nên rất khó phát
âm, trừ thùng phuy, ô buýt, khăn voan.(trường hợp vay mượn từ - phiên âm theo cách đọc
người Việt, dẫn đến việc đơn giản hóa cách đọc từ này quy luật: kết hợp âm sao cho thuận tiện
nhất).
Hệ thống âm chính:
a) Khái niệm:
- Âm chính những âm đóng vai trò chính tạo âm sắc âm tiết, hạt nhân của âm tiết. Âm chính
đứng sau âm đệm, trước âm cuối.
- Loại âm: nguyên âm.
- 16 âm chính: 9 nguyên âm dài, 4 nguyên âm ngắn và 3 nguyên âm đôi.
- Ví dụ:
+ /i/: i, y có phân biệt trường độ không? Không, i y chỉ là con chữ thể hiện âm, giúp phân
biệt con chữ trong bối cảnh khác nhau.
+ Tai tay khác nhau vị trí nguyên âm làm âm chính (/a/ - tai; /ă/ - tay khác nhau v
trường độ) nên “tai” phát âm có thể kéo dài.
+ Bán và bắn: /a/ /ă/ là cặp nguyên âm dài – ngắn.
b) Các tiêu chí khu biệt âm chính: Theo vị trí của lưỡi; Theo độ mở của miệng; Theo hình dáng của
môi; Trường độ
- Vị trí của lưỡi (độ tiến/lùi của lưỡi):
+ Hàng trước: /i/, /e/, /ε/, /εˇ/, /ie/.
+ Hàng sau không tròn môi: /u/, /ɯ/, / /, / ˇ/, /a/, ă/, /ɤ ɤ ɯɤ/.
+ Hàng sau tròn môi: /u/, /o/, / /, / ˇ/, /uo/.ɔ
ɔ - Độ mở của miệng (độ nâng hạ của
lưỡi):
+ Hẹp: /i/, /ɯ/, /u/.
+ Hơi hẹp: /ie/, /ɯɤ/, /uo/.
+ Hơi rộng: /e/, / /, / ˇ/, /o/.ɤ ɤ
+ Rộng: /ε/, /εˇ/, /a/, ă, / /, / ˇ/.ɔ ɔ
- Theo hình dáng của môi: tròn môi và không tròn môi.
- Trường độ (ngắn/dài):
+ Nguyên âm dài: /ε/, / /, /a/, / /.ɤ ɔ
Nguyên âm ngắn: /εˇ/, / ˇ/, /ă/, / ˇ/.ɤ ɔ
Hệ thống âm cuối:
a) Khái niệm:
- Âm cuối: Là những âm đứng cuối âm tiết, có chức năng kết thúc âm tiết của tiếng Việt.
- Loại âm đảm nhiệm vai trò âm cuối: phụ âm hoặc bán nguyên âm.
- 9 âm cuối: 6 phụ âm, 2 bán nguyên âm (w,j), 1 âm zero.
- Âm cuối bao gồm:
+ Âm cuối zero: âm kéo dài giữ nguyên âm sắc của âm chính: nhà bà, lo sợ, ta cứ đi, + Âm
cuối các phụ âm khác zero: âm sắc biến đổi tùy mức độ của động tác khép âm tiết: ngày
mai, học tốt... (ngày mai: chữ mai âm cuối bán nguyên âm, tốt kết thúc âm tắc, may mắn.)
b) Các tiêu chí khu biệt âm cuối: Vị trí phát âm, phương thức phát âm,tính thanh:
Vị trí
Phương thức
Môi
Lưỡi
Đầu
lưỡi
Gốc lưỡi
Ồn
p
t
k
Vang
Mũi
m
n
ŋ
Không mũi
-w
-j
c) Phân loại âm tiết tiếng Việt dựa vào âm tiết kết thúc (âm cuối):
- Âm tiết mở: kết thúc bằng âm vị zero: bi bô, ta cứ đi,…
- Âm tiết đóng: kết thúc bằng phụ âm tắc vô thanh: học tập tốt, các bác,…
- Âm tiết nửa mở: kết thúc bằng bán nguyên âm: sao, tôi, kêu, gọi…
- Âm tiết nửa đóng: kết thúc bằng phụ âm vang: sóng gợn Tràng Giang, ánh trăng. dụ:
cao – cau: âm vị trong a: a dài – a ngắn (ă) -
Các dạng bài tập của chương:
- Các hình vị phân biệt nhau ở chỗ nào (dựa vào cấu trúc âm tiết). Ví dụ: mửa, mỉa phân biệt
nhau ở đâu?
- Phân biệt các âm vị: vị trí cấu âm, phương thức cấu âm, tính thanh.
- Hệ thống thanh điệu: miêu tả theo ba tiêu chí, các thanh âm vực cao/thấp (trước đây, bây
giờ) , biến thể thanh điệu.
- Cách kết thúc âm tiết: mở, khép, nửa mở, nửa khép.
- Xác định âm vị qua con chữ thể hiện. Ví dụ con chữ “o” trong “mong” sự thể hiện của
âm vị nào?
- Thanh điệu là âm vị siêu đoạn tính; sự phân bố thanh điệu trong các kiểu âm tiết khác nhau
như thế nào?
Chương Từ Vựng- Ngữ Nghĩa:
Phương thức cấu tạo từ: (ra thi giữa kỳ)
- Là cách ngôn ngữ tác động vào hình vị để tạo ra các từ.
a. Phương thức từ hóa hình vị:
- phương thức tác động vào bản thân một nh vị, làm cho đặc điểm ý nghĩa của từ,
biến hình vị thành từ mà không thêm bớt gì vào hình thức của nó.
- Tạo nên từ đơn.
- Ví dụ: áo, váy,…. (các từ đơn). b. Phương thức ghép hình vị:
- Là phương thức ghép các hình vị với nhau để tạo ra từ mới.
- Tạo nên từ ghép
- Cách ghép:
Cách 1: Hình vị hạn chế + Hình vị hạn chế: bởi vì, cho nên,…
Cách 2: Hình vị tự do + Hình vị hạn chế: trắng phớ, xanh ngắt,…
Cách 3: Hình vị quan hệ đẳng lập về nghĩa: xinh đẹp, bé nhỏ, tóc tai,..
Cách 4: Hình vị quan hệ phụ thuộc nhau: mày cày, máy bay,…
- Các loại ghép:
+ Ghép đẳng lập: hai thành tố có ý nghĩa từ vựng, cùng loại, cùng tính chất, quan hệ liên hợp:
chó má, tre pheo, gà qué, bàn ghế, sách vở, xe cộ,… (ra thi cả giữa kỳ và cuối kỳ)
+ Ghép chính phụ: hai thành tố có quan hệ chính phụ: bàn ăn, quần bò, xe đạp, hoa hồng,… +
Ghép ngẫu kết: các thành tố tổ hợp ngẫu nhiên: bồ hóng, mặc cả, cà nhắc, mít tinh, xà phòng,
ca cao,..
c. Phương thức láy hình vị:
- phương thức thêm 1 thành tố mới cho thành tố gốc với điều kiện thành tố mới phải lặp lại
toàn bộ hay một phần về âm thanh với thành tố gốc.
- Tạo nên từ láy.
- Các loại láy:
+ Căn cứ vào số tiếng láy: láy đôi, láy ba, láy bốn.
+ Căn cứ vào bộ phận láy: Láy hoàn toàn, láy âm đầu, láy vần.
- Láy hoàn toàn: Từ láy có sự đồng nhất, tương ứng hoàn toàn giữa các thành phần cấu tạo của
hai thành tố.
- Láy bộ phận: Từ láy có sự phối hợp ngữ âm của từng bộ phận âm tiết theo những quy tắc nhất
định.
- Láy âm đầu: Từ láy có âm đầu được láy.
- Láy vần: Từ láy có phần vần trùng hợp ở cả hai âm tiết, còn phụ âm đầu khác nhau.
- Ví dụ:
+ Láy hoàn toàn: hâm hâm, biêng biêng, cỏn con, nho nhỏ, đèm đẹp, tôn tốt,…
Cụm từ cố định:
So sánh cụm từ cố định- cụm từ tự do:
- Cụm từ cố định: đơn vị do một số từ hợp lại, tồn tại với cách một đơn vị sẵn như từ,
có thành tố cấu tạo và ý nghĩa ổn định cũng như từ.
Cụm từ cố định
Cụm từ tự do
Giống
-
Đơn vị cấu tạo: từ.
-
Có hình thức ngữ pháp gần như giống nhau.
-
Ví dụ:
+ nhà ngói cây mít, nhà tranh vách đất,… (CTCĐ).
+ cháo gà cháo vịt, phở bò miến lươn,… (CTTD).
Khác
-
-
-
-
Tồn tại ở trạng thái tĩnh: tồn tại
trong từ điển, người bản ngữ
chỉ việc đem ra dùng.
Cấu tạo chặt chẽ, ổn định về số
lượng, vị trí các thành tố, không
thêm/ bớt, không đảo trật tự các
thành tố được. dụ: rán sành
ra mỡ, say như điếu đổ, như như
bị. Tính thành ngữ cao.
- Tồn tại trạng thái động:
được người bản ngữ sản sinh,
sử dụng trong quá trình hành
chức của ngôn ngữ.
- thể biến đổi, thêm bớt
thành tố một cách tùy ý.
- dụ: rán mỡ lợn, rán mỡ gà,
say thuốc lào, say thuốc
phiện, nhăn như cái nếp quạt,
nhăn như mặt bà lão,..
- Không có tính thành ngữ.
So sánh cụm từ cố định và từ ghép:
-
Có tính thành ngữ: nghĩa cả từ/ cụm từ không thể giải thích được bằng
nghĩa của từng thành tố tạo nên nó một cách cơ học.
-
Là đơn vị làm sẵn trong ngôn ngữ.
Khác
-
-
-
Thành tố cấu tạo: từ.
Ý nghĩa: tính hình tượng cao
(hiểu theo nghĩa bóng, nghĩa
khái quát, nghĩa trừu tượng, ẩn
dụ được rút ra từ nghĩa hiển
ngôn, nghĩa từ vựng của các
thành tố tạo nên đơn vị đó).
dụ: anh hùng rơm, đồng
không mông quạnh, tiếng bấc
tiếng chì,…
- Thành tố cấu tạo: hình vị
- Ý nghĩa: nghĩa định danh
(nghĩa của từ là cái cốt lõi và
nổi lên hàng đầu).
- Ví dụ: mắt cá chân, đầu ruồi,
chân vịt, đen nhánh, xanh lè,
tre pheo, …
So sánh cụm từ tự do với từ ghép:
Cụm từ cố định
Từ ghép
Giống
-
Hình thức chặt chẽ.
-
Cấu trúc ổn định.
Cụm từ tự do
Từ ghép
Giống
-
Có hình thức ngữ pháp gần như giống nhau.
-
Ví dụ:
+ cháo gà, cháo vịt, phở bò, miến lươn,… (CTTD).
+ xanh lè, tre pheo,… (Từ ghép).
-
Đều có tính cố định về mặt ngữ pháp.
Khác
-
-
-
-
-
-
-
Thành tố cấu tạo: từ
Không tình cố định về mặt từ
vựng.
Không có tính thành ngữ.
Mối quan hệ giữa các yếu tố:
Quan hệ giữa các từ quan hệ
lỏng lẻo, thể tách, chèn hay
mở rộng cụm từ.
VD: học giỏi học rất giỏi,
cầm bút cầm cái bút Ngữ
nghĩa: Nghĩa tổng cộng VD:
‘học giỏi’ = ‘học’ (hoạt động) +
‘giỏi’ (tính chất).
- Thành tố cấu tạo: hình vị
- Có tính cố định về mặt từ
vựng.
- Có tính thành ngữ.
- Mối quan hệ giữa các yếu tố:
Các hình vị kết hợp chặt
chẽ. Việc tách rời các hình vị
ra sẽ ảnh hưởng đến ng
nghĩa của từ.
- VD: học sinh, công nhân,
nông dân, dưa chuột
- Ngữ nghĩa: Nghĩa tổng thể
- VD: ‘ăn nói’ là từ ghép để
chỉ một hoạt động nói năng
chung chứ không phải là
‘ăn’ + ‘nói’.
Các nhóm từ nghĩa Tiếng Việt:
1. Từ đa nghĩa:
- Là hiện tượng có hai hoặc hơn hai ý nghĩa có quan hệ chặt chẽ với nhau.
- Ví dụ:
Cháy (nhà) – cháy túi cháy giáo án – cháy phố.
Phân tích: Từ mang nghĩa gốc cháy nhà, nghĩa phái sinh và có quan hệ chặt chẽ với từ mang
nghĩa gốc là những từ còn lại.
2. Từ đồng âm:
- Là những từ giống nhau ngẫu nhiên về nh thức ngữ âm nhưng khác nhau hoàn toàn về nghĩa.
- Ví dụ: con ngựa đá (1) – con ngựa đá (2).
Phân tích: Hai từ “đá” trong ví dụ trên có hình thức ngữ âm giống nhau, nhưng xét về ý nghĩa
lại khác nhau. Đá (1) là động từ, chỉ hành động phải dùng đến bộ phận chân trên thể, Đá
(2) là chỉ chất liệu làm nên con ngựa.
- u ý:
+ Ngôn ngữ đơn lập: đồng âm trong mọi điều kiện.
+ Ngôn ngữ biến hình: đồng âm có điều kiện.
- Nguồn gốc của từ đồng âm:
+ Đại bộ phận các từ đồng âm một cách ngẫu nhiên. +
Một số khác:
Từ vay mượn đồng âm với từ bản ngữ: ca (1) (ca kíp) – ca (2) (ca hát).
Kết quả của biến đổi ngữ âm lịch sử:
mlời lời (lời nói) đồng âm với lời (bán có lời).
Cách phát âm địa phương:
che (chở) tre (nứa) u
(bọ) – xâu (kim)
Tách biệt từ đa nghĩa:
quà (1) (món ăn ngoài bữa chính) – quà (2) (vật tặng cho người khác).
Phân biệt: Từ đồng âm- Từ đa nghĩa:
Từ đa nghĩa
Từ đồng âm
-
Một từ với nhiều nghĩa khác
nhau, nhưng có quan hệ chặt chẽ.
-
Nhiều từ với vỏ ngữ âm khác nhau,
không có quan hệ chặt chẽ.
-
Nghĩa của từ đa nghĩa bị phân hóa
xa, không còn liên hệ nghĩa chung
từ đồng nghĩa với từ gốc.
3. Từ đồng nghĩa:
- những từ tương đồng về nghĩa, khác nhau về âm thanh, phân biệt nhau bởi sắc thái ngữ
nghĩa và/hoặc sắc thái phong cách,…
- Ví dụ: Xét các từ đồng nghĩa: ăn, chén, xơi. Phân tích:
Tầng nghĩa trung lập, có thể dùng gần như trong mọi hoàn cảnh: ăn.
Tầng nghĩa suồng sã, dùng trong trường hợp thân mật, biểu thị sắc thái ăn khỏe, ăn nhiều:
chén.
Tầng nghĩa trang trọng, dùng trong trường hợp bề dưới nói với bề trên, biểu thị sắc thái
kính cẩn: xơi.
- Một từ đa nghĩa thể tham gia vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau: nhóm này nó
tham gia với nghĩa này, ở nhóm khác nó tham gia với nghĩa khác:
- Ví dụ: Xét từ đa nghĩa “coi”:
+ Nhóm 1: coi, xem.
+ Nhóm 2: coi, trông, giữ. Phân
tích:
Nhóm 1 mang nghĩa thiên về việc nhìn chăm chú, theo dõi về một hướng nào đó.
Nhóm 2 mang nghĩa thiên về bảo toàn, trông nom một cái gì đó kĩ càng, không làm tổn hại
đến tính chất của vật đó.
- Từ đồng nghĩa trung tâm (từ trung tâm của các từ đồng nghĩa: mang nghĩa chung, được dùng
phổ biến chung hòa về mặt phong cách, được lấy làm sở để tập hợp, so sánh phân
tích các từ khác.
- Ví dụ: Xét nhóm từ đồng nghĩa sau: Chết, mất, hi sinh, băng hà, qua đời, từ trần. Trong đó, từ
“chết” được coi là từ đồng nghĩa trung tâm.
4. Từ trái nghĩa:
- những từ ý nghĩa đối lập trong mối quan hệ tương liên. Chúng khác nhau về mặt ngữ
âm và phản ánh những khái niệm tương phản về logic.
- Ví dụ: cứng >< mềm, già >< trẻ.
- Một từ đa nghĩa có thể tham gia vào nhiều cặp trái nghĩa khác nhau. Một từ có thể có quan hệ
trái nghĩa với nhiều từ trong nhóm đồng nghĩa.
- Ví dụ: mềm cững, mềm >< rắn; già >< trẻ, già >< non.
- Trái nghĩa ngữ cảnh: một số từ vốn không trái nghĩa với nhau nhưng lại được dùng với tư cách
những cặp từ trái nghĩa.
- Ví dụ: Xét thành ngữ sau: đầu voi đuôi chuột.
Phân tích: Xét riêng lẻ hai từ in đậm, thì cả hai đều ch2 loài động vật khác nhau. Nhưng trong
bối cảnh câu thành ngữ trên, đây hai từ trái nghĩa, muốn dùng hình tượng hai loài trên: voi
(kích thước lớn); chuột (kích thước nhỏ), để chỉ mất cân bằng, không tương xứng.
- Cặp trái nghĩa trung tâm: trường hợp nhiều liên ởng, cặp liên tưởng nào nhanh nhất, mạnh
nhất, có tần số xuất hiện cao nhất,…
- Ví dụ: Xét các cặp từ trái nghĩa: cứng><nhũn, cứng >< mềm, cứng >< dẻo. Trong đó, cặp trái
nghĩa cứng >< mềm được coi là cặp trái nghĩa trung tâm.
- Các quan hệ trái nghĩa:
+ Trái nghĩa theo thang độ: già >< trẻ (có hơi già, hơi trẻ), yêu >< ghét,…
+ Trái nghĩa loại trừ: chẵn >< lẻ ( không có hơi chẵn hay hơi lẻ), nam >< nữ,….
5. Trường nghĩa:
- Tập hợp các đơn vị từ vựng có quan hệ về nghĩa với nhau một cách hệ thống.
- Trường nghĩa biểu vật
+ Đồng nhất với nhau về ý nghĩa biểu vật.
+ Ví dụ: Với từ “tóc”:
Vị trí của tóc: ngọn tóc, chân tóc,…
Kiểu tóc: tóc xoăn, tóc ngắn,… - Trường nghĩa biểu niệm:
+ Đồng nhất với nhau về ý nghĩa biểu niệm: +
Ví dụ:
Dụng cụ dùng để chia, cắt: dao, cưa, búa,…
Dùng để gõ, nện: búa, đục,..
- Trường nghĩa tuyến tính:
+ Các từ ngữ đi với nhau tạo thành chuỗi tuyến tính.
+ Ví dụ:
Chạy ngắn, chạy dài, chạy tiếp sức (môn thi)
Thương xuyên, thỉnh thoảng, đôi lúc,… (tần suất).
Các dạng bài tập của chương:
- Xác định phương thức cấu tạo từ, xác định đâu từ ghép (chính phụ, đẳng lập, ngẫu kết), từ
láy (hoàn toàn, bộ phận).
- Xác định: nghĩa sở chỉ, sở biểu, sở dụng, kết cấu.
- ớng phát triển nghĩa của từ, cách phát triển nghĩa của từ.
- Xác định: Cụm từ tự do, Thành ngữ, Quán ngữ.
- Từ nghĩa chính tiếng Việt.
Chương Ngữ Pháp:
Từ loại:
- Là 1 nhóm từ có chung:
+ bản chất ngữ pháp.
+ phân theo ý nghĩa khái quát.
+ khả năng kết hợp với các từ khác trong ngữ lưu thực hiện chức năng ngữ pháp nhất định
trong câu.
- Tiêu chí phân định từ loại:
+ Khả năng kết hợp: Các từ có khả năng tham gia vào một mô hình kết hợp có nghĩa.
+ Ý nghĩa khái quát: ý chung cho cả một lớp từ, hình thành trên cơ sở khái quát hoá ý nghĩa
từ vựng thành khái quát hoá phạm trù ngữ pháp chung.
+ Chức vụ cú pháp: Các từ thuộc một từ loại nhất định có thể thay thế cho nhau ở một hay một
vài vị trí nhất định trong câu.
Ý nghĩa khái quát và khả năng kết hợp là tiêu chí cơ bản.
Hệ thống từ loại tiếng Việt:
- Thực từ: Danh từ, Động từ, Tính từ, (Số từ), Đại từ.
- từ: (Định từ: những0029, Phụ từ; Kết từ/Quan hệ từ; Tình thái từ; Tiểu từ; Trợ từ.
Thực từ
Hư từ
Ý nghĩa của sự vật, hiện ợng, khái niệm,
tính chất …. tồn tại trong hiện thực khách
quan, ý thức chủ quan.
ý nghĩa “hư”, chỉ mối quan hệ giữa
các thực từ.
Kết hợp cả ý nghĩa từ vựng ý nghĩa ngữ
pháp.
Thiên về ý nghĩa ngữ pháp.
Chiếm số lượng lớn.
Số ợng không lớn nhưng tần số xuất
hiện cao.
Đảm nhiệm nhiều chức năng pháp
khác nhau; Độc lập tạo phát ngôn.
Vai trò phụ trợ, kết nối thực từ, tạo các
kiểu kiến trúc cú pháp; Không độc lập tạo
phát ngôn.
Danh từ:
- Là những từ mang ý nghĩa khái quát về thực thể hoặc sự vật tính (tính chất của sự vật).
- Ví dụ: đóng góp, nhận thức, chủ trương, tích cực, điển hình...
- Thể hiện những mối quan hệ khái quát giữa các khái niệm trong tư duy (vốn không có tính sự
vật, được người bản ngữ thực thể hóa).
- Là từ loại quan trọng bậc nhất, số lượng lớn trong vốn từ vựng.
- Phân loại:
+ Danh từ riêng: chỉ tên riêng, vùng địa lý,…
+ Danh từ chung:
Danh từ cụ thể: chỉ người, chỉ đồ vật, chỉ động-thực vật, chỉ chất liệu.
DT trừu tượng :
Danh từ có nội hàm hẹp (Danh từ trống nghĩa: sự, việc, điều)
Chỉ phạm trù (mục đích, điều kiện, ưu điểm, sách lược, khuynh hướng)
Chỉ khái niệm được thực thể hóa (đóng góp, phát triển, cải tiến, yêu cầu)
Chỉ đơn vị (cái, con, chiếc, mẩu, tấm, thanh, mét, lít, bức, tờ, việc)
Tổng hợp (xe cộ, lính tráng, nhà cửa, điện ớc, cây cối) Là kết quả của sự khái quát hóa
các ý nghĩa cụ thể, thiên về ý nghĩa ngữ pháp (cây cối cây, ruộng nương ruộng, quần áo quần,...)
Động từ:
- Là tập hợp những từ gắn với khái niệm thuộc phạm trù vận động.
- Phân loại 1: Dựa vào bản chất nghĩa động từ:
+ Động từ tổng hợp: kết hợp hai động từ (hình vị), nghĩa khái quát hơn: ăn uống, nấu nướng,
chờ đợi, tìm kiếm, mua bán...
+ Động từ chỉ hướng: chia ra hai loại: chuyển động có hướng (ra, vào, lên, xuống, về, qua...),
chuyển động không có hướng (mang, vác, khuân, khiêng, bế, bồng...)
+ Động từ cầu khiến: chỉ yêu cầu, muốn người nghe làm gì: sai, bảo, đề nghị, cho, phép...
+ Động từ tri giác, nhận thức, suy nghĩ: nghĩ, yêu, ghét, nghi ngờ, đắn đo,…
- Phân loại 2: Dựa vào khả năng hoạt động của động từ: + Động từ độc lập:
Động từ nội động: chỉ hoạt động, trạng thái, không tác động đến đối tượng khác (ngủ, ngồi,
nằm, chạy, bò, cười, nói...)
Động từ ngoại động: c động vào chủ thể: làm, cày, trồng, ươm, mua, nghe, nhìn... + Động
từ không độc lập:
Động từ tình thái: không hoạt động độc lập, bổ sung ý nghĩa tình thái cho động từ đi kèm
(được, bị, phải – chỉ ý tiếp thu; chỉ ý chí - dám, nỡ, chỉ sự cần thiết – nên, cần, có thể, chỉ
quan hệ biến hóa – hóa, thành, trở nên...)
Động từ biểu thị sự tồn tại: có, còn, hết,…
Tính từ:
- Là lớp từ chỉ ra tính chất, đặc điểm sự vật, hoạt động hoặc trạng thái.
- Phân loại dựa vào khả năng thể hiện ý nghĩa chỉ mức độ:
+ Tính từ không phân biệt thang độ: chỉ đặc trưng, tính chất không được xác định theo thang
độ. (riêng, chung, độc nhất, phải, trái, trống, mái, đỏ lòm, trắng phau, thơm phức...) không
kết hợp với các phó từ
+ Tính từ phân biệt thang độ: chỉ đặc trưng, tính chất được xác định theo thang độ. (nhiệt đọ,
kích thước, lượng, phẩm chất, màu sắc, trạng thái tâm lý...) số lượng nhiều hơn. – kết hợp
được với các phó từ
- Ví dụ: đỏ chót không phân biệt thang độ, đỏ phân biệt thang độ...
Số từ:
- Là lớp từ biểu thị số lượng hoặc số thứ tự của sự vật, sự việc.
- Phân loại:
+ Số từ chỉ lượng: chính xác, không chính xác: vài, dăm, đôi ba, 1, 2, 3... KHÁC với “những”...
+ Số thứ tự: thứ nhất, nhì, bàn 2, chạy về nhì...
Đại từ:
- lớp từ chức năng thay thế cho một số từ loại, khi thay thế cho từ loại nào sẽ mang
chức năng của từ loại đấy. Thường thay thế cho danh từ
- Có ý nghĩa trung gian giữa ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa ngữ pháp.
- Phân loại:
+ Đại từ xưng hô: Chỉ người hoặc vật được dùng để xưng hô, thay thế. (ông ơi, cháu...)
Đại từ xưng hô thực thụ: chỉ ngôi.

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG NHẬP MÔN VIỆT NGỮ HỌC
Chương Lịch sử sự hình thành và phát triển của tiếng Việt:
Các phương pháp cơ bản trong so sánh ngôn ngữ: (ra thi giữa kỳ):
- Mục đích của phương pháp so sánh:
+ Thấy được sự khác biệt và tương đồng giữa các ngôn ngữ. +
Tìm hiểu nguồn gốc của ngôn ngữ.
a. Phương pháp so sánh loại hình:
- Là phương pháp nghiên cứu hướng vào hiện tại, vào hoạt động của kết cấu ngôn ngữ để tìm
hiểu những cái giống nhau và khác nhau trong kết cấu của hai hoặc nhiều ngôn ngữ.
- Phân loại ngôn ngữ theo loại hình: đơn lập, chắp dính, hòa kết, đa tổng hợp. b. Phương pháp
so sánh đối chiếu:
- Là phương pháp tìm điểm giống nhau và khác nhau của các ngôn ngữ về mặt kết cấu. Trong
đó, một ngôn ngữ là trung tâm chú ý còn ngôn ngữ kia là phương tiện nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh đối chiếu được vận dụng vào trong các bộ môn ngôn ngữ học ứng dụng
như biên soạn các từ điển song ngữ, phiên dịch, dạy và học ngoại ngữ.
c. Phương pháp so sánh lịch sử:
- Là một hệ thống các thủ pháp phân tích được dùng trong việc nghiên cứu các ngôn ngữ thân
thuộc nhằm phát hiện qui luật phát triển kết cấu của chúng kể từ các âm và các dạng thức cổ
nhất đã được phục nguyên.
- Xác định quan hệ cội nguồn của ngôn ngữ, quá trình phát triển của một ngôn ngữ như thế nào.
- Phả hệ ngôn ngữ: gồm ngữ hệ họ, nhánh, nhóm và ngôn ngữ:
+ Phải đi từ nhóm để tìm hiểu mối quan hệ giữa tiếng Việt và các ngôn ngữ gần gũi.
+ Muốn xác định quan hệ họ hàng của một ngôn ngữ, chúng ta xác định theo hai trật tự dựa vào phả hệ ngôn ngữ:
• Từ gần đến xa: tìm hiểu từ nhóm nhánh ngữ hệ (họ).
• Từ xa đến gần: tìm hiểu từ họ ngôn ngữ nhánh nhóm.
- Điều kiện xác định cội nguồn của ngôn ngữ là:
+ Tính võ đoán ngôn ngữ.
+ Khảo sát từ vựng cơ bản. +
Các quy luật, hệ thống.
- Lớp từ vựng cơ bản: Những từ có từ rất sớm trong lịch sử hình thành một ngôn ngữ - tộc người
nhất định, là tên gọi của những thứ không thể không có, thường xuyên được thấy, được sử
dụng trong đời sống ngôn ngữ - tộc người đó. - Ví dụ:
+ Hiện tượng tự nhiên: sông, ao, hồ.
+ Hoạt động trạng thái con người.
+ Tên gọi động vật gần gũi với con người.
+ Bộ phận cơ thể con người.
+ Quan hệ họ hàng huyết thống.
- Các nhóm không phải lớp từ vựng cơ bản: văn học – nghệ thuật, khoa học – kỹ thuật, từ tượng thanh...
- Nhóm Việt – Mường: có sự khác biệt âm đầu mang tính quy luật: b-p, g-k, m-b, tr-tl...
Nguồn gốc của tiếng Việt: (ra thi giữa kỳ)
1. Các khái niệm cơ bản:
- Ngữ hệ (họ) ngôn ngữ: Là một tập hợp nhiều ngôn ngữ mà giữa chúng có thể xác lập được
những nét chung cho phép giải thích chúng cùng dẫn xuất từ một dạng thức cội nguồn theo
những qui luật nhất định.
- Nhánh (dòng/ ngành) ngôn ngữ: là một bộ phận của họ ngôn ngữ nhất định bao gồm những
ngôn ngữ có những nét giống nhau nhiều hơn một nhánh khác trong cùng một họ.
- Nhóm (chi) ngôn ngữ: Là những bộ phận ngôn ngữ nằm trong mỗi nhánh có sự gần gũi nhau
nhiều hơn so với những ngôn ngữ nằm trong nhóm khác của cùng một nhánh.
- Phương ngữ: Là những vùng khác nhau của một ngôn ngữ, có những nét riêng khiến vùng đó
ít nhiều khác biệt với những vùng phương ngữ khác. (do điều kiện địa lý, tộc người khác nhau,
nếp sống khác nhau nên ngôn ngữ được nói theo những cách thức khác nhau.)
- Thổ ngữ: gồm những biến thể của một ngôn ngữ được dùng ở một địa phương nhỏ hẹp trong
một vùng phương ngữ nhất định. (Ví dụ: tiếng Quảng Nam: ăn en, ắt éc,…)
- Việt Nam có 54 dân tộc, 54 thứ tiếng, nhưng chỉ có 27 dân tộc có chữ viết (do không chung ngữ hệ).
Nguồn gốc của tiếng Việt Ngữ hệ Nam Á Nhánh Môn – Khơmer Nhóm Việt – Mường Ngôn ngữ Việt
Các ngữ hệ ngôn ngữ lớn trong khu vựa đại ngôn ngữ Đông Nam Á: (ra thi giữa kỳ)
- Hán Tạng: Hoa, Sán Chỉ, Sán Dìu, Lô Lô, Phù Lá, La Thủ, Hà Nhì, Ngái …
- Thái - Kađai: Thái, Tày, Nùng, Giáy, Lự, Bố Y…
- Mông - Dao: Hmong, Na Mèo, Pà Thẻn, Dao…
- Nam Đảo: Chàm (Chăm), Chơ Ru (Chu Ru), Ê Đê, Gia Rai, Raglai - Nam Á: Việt, Mường,
Cuối , Chứt, A Rem, Mã Liềng, A Hêu ...
Trong 5 ngữ hệ lớn, Việt Nam có 3 ngữ hệ (Nam Á, Hán Tạng và Nam Đảo).
- Nhánh Môn –Khơmer là nhánh quan trọng nhất, phân bố rộng, còn bảo tồn tiếng Nam Á cổ
đại (đơn tiết, không thanh).
- Nhóm Việt – Mường có quan hệ cội nguồn nhất của tiếng Việt.
Các giả thuyết về nguồn gốc tiếng Việt:
- Khuynh hướng không xếp tiếng Việt thuộc họ Nam Á:
+ Tiếng Việt thuộc họ Hán Tạng: là nhánh bị thoái hóa của tiếng Hán, do tiếng Việt nhiều từ
gốc Hán -> lớp từ hán việt: 70-75%,về ngữ âm: đều có thanh điệu, biến đổi theo quy luật
Phản biện: Lớp từ Hán Việt là từ văn hóa, tiếng Việt không có thanh điệu vào giai đoạn tiền
Việt – Mường (thế kỉ VI) -> k có mối quan hệ.
+ Tiếng Việt thuộc họ Thái: H. Maspero (người dành nhiều tâm huyết và đưa ra nhiều luận
điểm về lịch sử sự hình hành và phát triển tiếng Việt), từ vựng cơ bản lẫn từ gốc thái, hệ thanh
điệu tương đương tiếng thái -> chủ quan nhưng vẫn đc chấp nhận 1 tgian dài + Tiếng Việt
thuộc họ Nam Đảo: Hồ Lê và Bình Nguyên Lộc.
- Khuynh hướng xếp tiếng Việt thuộc họ Nam Á: A.G.Haudricourt.
+ Từ vựng chỉ cơ thể ng đều đặn, trọn vẹn với các nn Môn - Khmer
+ Lớp từ vựng của tiếng Việt được tạo thành từ ngữ hệ Nam Á, Thái, Hán, Ấn Âu (trốc, chị,
gái, bốn, bơi lội, mặt nạ, cà rốt, chào, ban công...)
+ Ngữ âm: thanh điệu chịu sự chi phối của âm kết, chứng minh tv cổ k có thanh điệu
Kết luận về cội nguồn tiếng Việt:
• Hệ Nam Á, Nhanh Môn – Khmer, Nhóm Việt Mường.
• Hình thành quan hệ rất sớm và sâu sắc với các ngôn ngữ Thái-Kađai. Tiếp xúc
sâu đậm với tiếng Hán, nhưng không có quan hệ cội nguồn.
Phân kỳ lịch sử phát triển của tiếng Việt: (ra thi cuối kỳ phần trắc nghiệm) Giai đoạn Proto Việt
Văn ngôn: tiếng Hán (khẩu ngữ của lãnh (Việt - đạo) và tiếng Việt. Khoảng TK VIII, IX Mường) Văn tự : chữ Hán. Giai đoạn tiếng Việt
Văn ngôn: tiếng Việt và văn ngôn Hán. Khoảng TK X - XII tiền cổ Văn tự : chữ Hán.
Văn ngôn: tiếng Việt và văn ngôn Hán. Giai đoạn tiếng Việt
Văn tự: chữ Hán và chữ Nôm. Khoảng TK XIII - XVI cổ
Văn ngôn: tiếng Việt và văn ngôn Hán. Giai đoạn tiếng Việt Khoảng TK XVII, - nửa
Văn tự: chữ Hán, chữ Nôm và chữ Quốc trung đại đầu TK XIX. ngữ
Văn ngôn: tiếng Pháp, tiếng Việt và văn Giai đoạn tiếng Việt ngôn Hán. TK XIX - 1945 cận đại
Văn tự: chữ Pháp, chữ Hán, chữ Nôm, chữ Quốc ngữ. Giai đoạn tiếng Việt
Văn ngôn: tiếng Việt Văn Từ 1945 trở lại đây hiện đại tự: chữ Quốc ngữ
Sự hình thành của chữ Nôm:
1) Thời điểm xuất hiện:
- Manh nha từ thế kỉ VIII đến thế kỉ IX.
- Hình thành và hoàn chỉnh từ thế kỉ X đến XII. Thế kỉ XIII chính thức đưa vào sử dụng.
2) Cấu tạo chữ Nôm
- Hình thành bằng con đường mô phỏng và cấu tạo theo nguyên tắc chữ Hán. (Vay mượn và sử
dụng âm/ mặt nghĩa để tạo ra chữ Nôm). o Vay mượn y nguyên, cả âm cả nghĩa o Chỉ sử
dụng mặt âm hoặc mặt nghĩa
- Người Việt tự sáng tạo: ghép những yếu tố vốn có trong chữ Hán theo cách thức nhất định.
Sự sáng tạo chữ Quốc ngữ:
- Xuất hiện vào thế kỷ XVII.
- Nguyên tắc cấu tạo: ghi âm lời nói rồi ghi lại bằng chữ Latin. – ntac âm vị học -> thể hiện mqh
giữa chữ - âm – nghĩa - Mục đích: truyền đạo.
6.1Những người có công sáng tạo chữ Quốc ngữ:
a) Các giáo sĩ phương Tây: (ra thi giữa kỳ)
- Giáo sĩ Christoforo Borri (1583-1632)
- Giáo sĩ Francisco de Pina (1585-1625)
- Giáo sĩ Gaspar de Amarai (1592-1646)
- Giáo sĩ Antonio Barboso (1594 - 1645)
- Giáo sĩ Onofre (1614-1663)x`
- Giáo sĩ A.De Rhodes (1591 - 1660): Người có công trong việc tập hợp, hệ thống hóa chữ Quốc
ngữ, năm 1651 xuất bản: từ điển Việt – Bồ - La (9000 từ, hơn 1 vạn từ ngữ khác nhau) với ba
tác phẩm viết bằng chữ Quốc ngữ: + Phép giảng tám ngày.
+ Từ điển Việt - Bồ - La.
+ Báo cáo vắn tắt về tiếng An Nam hay tiếng Đông Kinh.
- Giáo sĩ Pigneaux de Beshaine (1741 -1799) (Bá Đa Lộc Bi Nhu): Từ điển Việt - La (Tự vị An Nam Latin):
+ Ghi bằng chữ Nôm và chữ Quốc ngữ (chỉ tiếng Đàng Trong).
+ 29000 mục từ, không còn phụ âm kép (bl, tl, ml, pl).
+ Gồm 70 địa danh (50 trong nước, 20 nước ngoài).
- Giáo sĩ Jean Louis Taberd (1794 - 1840): Từ điển Nam Việt Dương Hiệp tự vị (1838)
- Người Việt bản xứ: Sư sãi, thầy đồ, quan lại nghỉ hưu, giáo dân, phiên dịch biết tiếng La tin.
6.2Đặc điểm của chữ Quốc ngữ: (ra thi cuối kỳ phần trắc nghiệm) a) Điểm mạnh:
- Được viết theo nguyên tắc âm vị học. - Dễ nhớ, đọc, in ấn, truyền bá. b) Điểm hạn chế
- Một số âm vị biểu thị nhiều hơn một con chữ (/k/: c, k, q).
- Một số con chữ có nhiều vị trí trong âm tiết (hoa, hao, ho).
- Chữ viết còn dựa vào thói quen. (nước sôi, xa xôi, ra về, da dẻ, con trâu, châu chấu.)
- Có tình trạng viết hai cách đều đúng.
Các dạng bài tập của chương:
- Tiếng Việt thuộc họ/ nhánh/ nhóm ngôn ngữ nào?
- Từ vựng tiếng Việt được hợp thành từ những từ ngữ có nguồn gốc nào?
- Trong phương pháp so sánh lịch sử có những điểm nào cần lưu ý?
- Quá trình hình thành và phát triển chữ Quốc ngữ có những điểm mốc quan trọng nào?
- Chữ Quốc ngữ có những đặc điểm nào đáng chú ý? Chương Ngữ âm: Âm tiết:
- Là đơn vị phát âm nhỏ nhất của lời nói được thể hiện bằng một luồng hơi, trong đó hạt nhân
là nguyên âm, bao quanh là phụ âm hoặc bán nguyên âm.
Đặc điểm âm tiết tiếng Việt:
- Không chỉ là đơn vị ngữ âm thuần túy, hầu hết đều mang nghĩa.
- Trùng hình vị: âm tiết tiếng Việt trùng hình vị hình tiết.
- Tách ngắt rõ ràng, không nối âm.
- Ổn định về mặt cấu trúc.
Đặc điểm cấu trúc âm tiết tiếng Việt:
- Cấu trúc hai bậc, năm thành phần. (1) Thanh điệu (2) Âm đầu Vần (3): Âm đệm (4): Âm (5): Âm cuối chính - In đậm: Bậc một. - Không in: Bậc hai. - Đặc điểm:
+ 5 thành phần: Âm đầu, âm đệm, âm chính, âm cuối, thanh điệu. + 2 bậc:
• Bậc 1: âm đầu, vần, và thanh điệu: Quan hệ lỏng.
Minh chứng: hiện tượng láy, nói lái, hiệp vần, “iếc” hóa.
• Bậc 2: các yếu tố tạo thành bộ phận vần của âm tiết: âm đệm, âm chính, âm cuối: Quan hệ chặt chẽ.
Minh chứng: cách đánh vần mới.
Sự thể hiện âm vị bằng chữ Quốc Ngữ: - Tập gửi kèm.
Hệ thống thanh điệu
a. Khái niệm: Thanh điệu là sự nâng cao hoặc hạ thấp giọng nói trong một âm tiết.
b. Các nét khu biệt của thanh điệu:
- Âm vực: Độ cao tương đối của âm thanh mà người nghe nhận được (Thanh cao, thanh thấp)
- Âm điệu: Sự biến thiên của cao độ trong thời gian (thanh bằng, thanh trắc).
- Đường nét: Sự phức tạp/đơn giản, đổi hướng/không đổi hướng của thanh điệu (đường nét gãy/không gãy)
Kết quả phân loại thanh điệu: thanh cao, thanh thấp; thanh bằng, thanh trắc; thanh gãy, thanh không gãy. Thanh điệu Nét khu biệt
Thanh ngang (1) Cao, bằng, không gãy Thấp, bằng, không Thanh huyền (2) gãy Thanh ngã (3) Cao, trắc, gãy Thanh hỏi (4) Thấp, trắc, gãy Thanh sắc (5) Cao, trắc, không gãy Thanh nặng (6) Thấp, trắc, không gãy
Biến thể của thanh điệu trong các kiểu âm tiết: âm chính và âm cuối sẽ tác động vào âm điệu.
Thanh ngã (T3): Cao, trắc, gãy: Hiện tượng nghẽn thanh hầu ở giữa âm tiết, đi lên và kết thúc cao hơn xuất phát. (1) Bã, lẽ, mũi, hãy
- Âm cuối là zero hoặc là bán nguyên âm.
- Đường nét: xuất phát thấp hơn T1, đi xuống đột ngột, tạo hiện tượng nghẽn thanh hầu (BTTD)
ở giữa âm tiết, đi lên và kết thúc lớn hơn cao độ xuất phát.
(2) Mãnh, nhõng, lẫn, bẵm
- Âm chính là nguyên âm ngắn; âm cuối là phụ âm mũi / εˇ, ˇ, ˇ, ă/, /m, n, ŋ/.ɔ ɤ
- Đường nét: xuất phát thấp hơn T1, đi xuống ở âm cuối, có hiện tượng nghẽn thanh hầu (biến
thể tự do), đi lên và kết thúc lớn hơn cao độ xuất phát.
Thanh hỏi (T4): thấp, trắc, gãy (1) Ủ, ải, của, bảy:
- Âm cuối là zero, bán nguyên âm.
- Đường nét: xuất phát cùng với cao độ T2, thấp dần, đi lên cân đối. Phần thấp nhất ở giữa vần.
(2) Bẳn, tẩm, cảnh, mỏng:
- Âm chính là nguyên âm ngắn; âm cuối là phụ âm mũi / εˇ, ˇ, ˇ, ă/, /m, n, ŋ/.ɔ ɤ
- Đường nét: xuất phát cùng với cao độ T2, thấp dần, đi lên. Phần thấp nhất ở âm cuối.
Thanh sắc (T5): Cao, bằng, gãy (1) Cá, bái, máng:
- Âm cuối kết thúc không phải phụ âm tắc vô thanh.
- Đường nét: xuất phát thấp hơn T1, âm điệu bằng ngang, chiếm ½ phần vần, đi lên, kết thúc cao hơn T1.
(2) Thuyết, biếc, mướp:
- Âm cuối kết thúc bằng phụ âm tắc vô thanh; âm chính là nguyên âm đôi.
- Đường nét: xuất phát thấp hơn T1, âm điệu bằng ngang rút ngắn, đi lên, kết thúc cao hơn T1.
(3) Sách, cắp, hóc, tất:
- Âm cuối kết thúc bằng phụ âm tắc vô thanh; âm chính là nguyên âm ngắn.
- Đường nét: xuất phát cao hơn T1, phần bằng ngang biến mất hoàn toàn, lên mạnh, kết thúc ở khoảng cách nhỏ.
Thanh nặng (T6): Thấp, trắc, không gãy: (1) Bạ, tại, hạn:
- Âm cuối kết thúc không phải phụ âm tắc vô thanh.
- Đường nét: xuất phát gần bằng T2, bằng ngang gần hết vần, đi xuống có độ dốc lớn; âm cuối mũi, đi xuống.
(2) Tạch, cặp, bật, cọc
- Âm cuối kết thúc bằng phụ âm tắc vô thanh; âm chính là nguyên âm ngắn.
- Đường nét: xuất phát gần bằng T2, phần bằng ngang ngắn lại, phần đi xuống ngay cuối âm
chính, có hiện tượng nghẽn thanh hầu ở cuối.
Phân bố thanh điệu trong âm tiết:
- /p, t, k/: sự thể hiện âm điệu bị hạn chế, vì một phần trường độ của âm tiết về cuối là một khoảng im lặng.
- T1, T2, T3, T4: đường nét âm điệu đòi hỏi phải có một thời gian thích đáng mới thể hiện được
tính đặc thù của thanh điệu.
Thanh điệu phân bố trong từ láy tiếng Việt: theo nguyên tắc cùng âm vực:
- Âm vực cao: ngang, hỏi, sắc:
+ Ngang – ngang: ngu ngơ, lơn tơn, mon men...
+ Hỏi – hỏi: tủm tỉm, lảo đảo, rủng rỉnh... +
Sắc – sắc: lúng túng, khúc khích,...
+ Ngang – hỏi: đo đỏ, vui vẻ, trong trẻo...
+ Ngang – sắc: tim tím, nhơ nhớ...
+ Sắc – hỏi: hớn hở, nhí nhảnh...
- Âm vực thấp: ngã, huyền, nặng + Huyền – huyền: lèm bèm, lè tè....
+ Ngã – ngã: cũn cỡn, mũm mĩm...
+ Nặng – nặng: vụn vặt, ngượng nghịu,...
+ Huyền – ngã: hững hờ, sẽ sàng...
+ Huyền – nặng: ì ạch, vụng về...
+ Ngã – nặng: kệch cỡm, ưỡn ẹo...
Hệ thống âm đầu:
- Là thành tố ở vị trí đầu tiên trong cấu trúc âm tiết và mở đầu âm tiết. - Loại âm: phụ âm.
- 22 âm vị âm đầu. - Có 3 tiêu chí:
a) Vị trí cấu âm: Bộ phận khác nhau của bộ máy phát âm, liên quan đến việc cấu tạo phụ âm. (vị trí phát âm) 1. [b, m] - Môi môi 2. [f, v] - Môi răng
3. [t, t’] - Đầu lưỡi răng
4. [d, n, s, z, l] - Đầu lưỡi lợi
5. [ , ş, ] - Đầu lưỡi quặtʈ ʐ
6. [c, ] - Mặt lưỡi ngạcɲ
7. [k, χ, ŋ, ] - Gốc lưỡi mạcɣ
8. [ , h] - Âm thanh hầu ʔ
b) Phương thức cấu âm: sự cản trở của luồng hơi khi phát.
+ Phương thức tắc: luồng hơi bị cản trở hoàn toàn rồi thoát ra ngoài.
/ -/: luồng hơi bị chặn lại giữa đầu lưỡi với mặt sau của răng của hàm trên, luồng không khí phát raʈ
phải phá vỡ sự cản trở ấy âm tắc.
/v-/: có sự tiếp xúc giữa răng và môi dưới, không khí thoát ra ngoài phải lách qua một khe hẹp âm xát.
1. Tắc đầu lưỡi – răng: [t, t’] 2. Tắc hai môi: [b, m]
3. Tắc mạc (gốc lưỡi): [k, ŋ]
4. Tắc ngạc (mặt lưỡi): [ , c, ʈ ɲ] 5. Tắc thanh hầu: [ ]ʔ
6. Tắc đầu lưỡi - lợi: [d, n]
+ Phương thức xát: luồng hơi bị cản trở một phần. 1. Xát thanh hầu: [h]
2. Xát gốc lưỡi: [χ, ɣ]
3. Xát môi – răng: [f, v]
4. Xát đầu lưỡi - lợi: [s, z]
5. Xát đầu lưỡi - quặt: [ş, ʐ] 6. Xát bên: [l]
c) Tính thanh: dây thanh rung hay không rung khi luồng hơi đi qua thanh môn.
1. Vô thanh: dây thanh không rung: [t, t’, , c, k, , f, s, ş, χ, h,ʈ ʔ ]
2. Hữu thanh: dây thanh rung: [b, d, v, z, , , m, n, ŋ, , lʐ ɣ ɲ ]
Một số lưu ý về âm đầu:
1 9 âm vị được thể hiện bằng cách ghép 2 con chữ:
/f-/: ph; /t’-/: th; / -/: tr;ʈ
/z-/: gi; /c-/: ch; / -/: nh;ɲ
/ŋ-/: ng; /χ-/: kh; / -/: ghɣ
2 1 âm vị được thể hiện bằng 3 con chữ: /ŋ-
/: ngh + (/-i-, -ε-, -e-, -ie-/)
3 3 âm vị biểu thị chữ không thống nhất: /k-
/: k, q, c; / -/: gh, g; /ŋ-/: ng, ngh.ɣ •
Câu hỏi: Âm tiết “gì”, “giết” có mấy âm vị được thể hiện bằng chữ viết? • “Gì”: /zi2/ giì • “Giết”: /z.iet5/ •
So sánh lật và luật, hy và huy Hệ thống âm đệm:
- Là thành tố đứng sau âm đầu, có chức năng tu chỉnh âm sắc âm tiết (trầm hóa âm sắc âm tiết).
- Loại âm: bán nguyên âm.
- 2 âm vị âm đệm: /-w-/ và zero /Ø/ (Âm zero: đơn vị ngữ âm không được biểu hiện bằng âm
thanh thực tế nhưng có ý nghĩa âm vị học trong sự đối lập với các âm vị hiện diện bằng âm
thanh trong cùng trục đối vị)
- Ví dụ: tuấn, huy, loan, huệ
- Đọc lướt đọc nhẹ /-w-/ đi Lưu ý: •
Sau chữ “q”, âm đệm /-w-/ viết là u: quăn, qui, quê, quả, qua, quen. •
/w/ là bán nguyên âm, không đi sau các phụ âm môi /m,b,f,v/ vì cùng đặc điểm nên rất khó phát
âm, trừ thùng phuy, ô tô buýt, khăn voan.(trường hợp vay mượn từ - phiên âm theo cách đọc
người Việt, dẫn đến việc đơn giản hóa cách đọc từ này quy luật: kết hợp âm sao cho thuận tiện nhất).
Hệ thống âm chính: a) Khái niệm:
- Âm chính là những âm đóng vai trò chính tạo âm sắc âm tiết, là hạt nhân của âm tiết. Âm chính
đứng sau âm đệm, trước âm cuối. - Loại âm: nguyên âm.
- 16 âm chính: 9 nguyên âm dài, 4 nguyên âm ngắn và 3 nguyên âm đôi. - Ví dụ:
+ /i/: i, y có phân biệt trường độ không? Không, i và y chỉ là con chữ thể hiện âm, giúp phân
biệt con chữ trong bối cảnh khác nhau.
+ Tai và tay khác nhau ở vị trí nguyên âm làm âm chính (/a/ - tai; /ă/ - tay khác nhau về
trường độ) nên “tai” phát âm có thể kéo dài.
+ Bán và bắn: /a/ /ă/ là cặp nguyên âm dài – ngắn.
b) Các tiêu chí khu biệt âm chính: Theo vị trí của lưỡi; Theo độ mở của miệng; Theo hình dáng của môi; Trường độ
- Vị trí của lưỡi (độ tiến/lùi của lưỡi):
+ Hàng trước: /i/, /e/, /ε/, /εˇ/, /ie/.
+ Hàng sau không tròn môi: /u/, /ɯ/, / /, / ˇ/, /a/, ă/, /ɤ ɤ ɯɤ/.
+ Hàng sau tròn môi: /u/, /o/, / /, / ˇ/, /uo/.ɔ ɔ -
Độ mở của miệng (độ nâng hạ của lưỡi): + Hẹp: /i/, /ɯ/, /u/.
+ Hơi hẹp: /ie/, /ɯɤ/, /uo/.
+ Hơi rộng: /e/, / /, / ˇ/, /o/.ɤ ɤ
+ Rộng: /ε/, /εˇ/, /a/, ă, / /, / ˇ/.ɔ ɔ
- Theo hình dáng của môi: tròn môi và không tròn môi.
- Trường độ (ngắn/dài):
+ Nguyên âm dài: /ε/, / /, /a/, / /.ɤ ɔ
Nguyên âm ngắn: /εˇ/, / ˇ/, /ă/, / ˇ/.ɤ ɔ
Hệ thống âm cuối: a) Khái niệm:
- Âm cuối: Là những âm đứng cuối âm tiết, có chức năng kết thúc âm tiết của tiếng Việt.
- Loại âm đảm nhiệm vai trò âm cuối: phụ âm hoặc bán nguyên âm.
- 9 âm cuối: 6 phụ âm, 2 bán nguyên âm (w,j), 1 âm zero. - Âm cuối bao gồm:
+ Âm cuối zero: âm kéo dài giữ nguyên âm sắc của âm chính: nhà bà, lo sợ, ta cứ đi, + Âm
cuối là các phụ âm khác zero: âm sắc biến đổi tùy mức độ của động tác khép âm tiết: ngày
mai, học tốt... (ngày mai: chữ mai âm cuối là bán nguyên âm, tốt kết thúc là âm tắc, may mắn.)
b) Các tiêu chí khu biệt âm cuối: Vị trí phát âm, phương thức phát âm,tính thanh: Vị trí Lưỡi Phương thức Môi Đầu Gốc lưỡi lưỡi Ồn p t k Mũi m n ŋ Vang Không mũi -w -j
c) Phân loại âm tiết tiếng Việt dựa vào âm tiết kết thúc (âm cuối):
- Âm tiết mở: kết thúc bằng âm vị zero: bi bô, ta cứ đi,…
- Âm tiết đóng: kết thúc bằng phụ âm tắc vô thanh: học tập tốt, các bác,…
- Âm tiết nửa mở: kết thúc bằng bán nguyên âm: sao, tôi, kêu, gọi…
- Âm tiết nửa đóng: kết thúc bằng phụ âm vang: sóng gợn Tràng Giang, ánh trăng. Ví dụ:
cao – cau: âm vị trong a: a dài – a ngắn (ă) -
Các dạng bài tập của chương:
- Các hình vị phân biệt nhau ở chỗ nào (dựa vào cấu trúc âm tiết). Ví dụ: mửa, mỉa phân biệt nhau ở đâu?
- Phân biệt các âm vị: vị trí cấu âm, phương thức cấu âm, tính thanh.
- Hệ thống thanh điệu: miêu tả theo ba tiêu chí, các thanh âm vực cao/thấp (trước đây, bây
giờ) , biến thể thanh điệu.
- Cách kết thúc âm tiết: mở, khép, nửa mở, nửa khép.
- Xác định âm vị qua con chữ thể hiện. Ví dụ con chữ “o” trong “mong” là sự thể hiện của âm vị nào?
- Thanh điệu là âm vị siêu đoạn tính; sự phân bố thanh điệu trong các kiểu âm tiết khác nhau như thế nào?
Chương Từ Vựng- Ngữ Nghĩa:
Phương thức cấu tạo từ: (ra thi giữa kỳ)
- Là cách ngôn ngữ tác động vào hình vị để tạo ra các từ.
a. Phương thức từ hóa hình vị:
- Là phương thức tác động vào bản thân một hình vị, làm cho nó có đặc điểm ý nghĩa của từ,
biến hình vị thành từ mà không thêm bớt gì vào hình thức của nó. - Tạo nên từ đơn.
- Ví dụ: áo, váy,…. (các từ đơn). b. Phương thức ghép hình vị:
- Là phương thức ghép các hình vị với nhau để tạo ra từ mới. - Tạo nên từ ghép - Cách ghép:
• Cách 1: Hình vị hạn chế + Hình vị hạn chế: bởi vì, cho nên,…
• Cách 2: Hình vị tự do + Hình vị hạn chế: trắng phớ, xanh ngắt,…
• Cách 3: Hình vị quan hệ đẳng lập về nghĩa: xinh đẹp, bé nhỏ, tóc tai,..
• Cách 4: Hình vị quan hệ phụ thuộc nhau: mày cày, máy bay,… - Các loại ghép:
+ Ghép đẳng lập: hai thành tố có ý nghĩa từ vựng, cùng loại, cùng tính chất, quan hệ liên hợp:
chó má, tre pheo, gà qué, bàn ghế, sách vở, xe cộ,… (ra thi cả giữa kỳ và cuối kỳ)
+ Ghép chính phụ: hai thành tố có quan hệ chính phụ: bàn ăn, quần bò, xe đạp, hoa hồng,… +
Ghép ngẫu kết: các thành tố tổ hợp ngẫu nhiên: bồ hóng, mặc cả, cà nhắc, mít tinh, xà phòng, ca cao,..
c. Phương thức láy hình vị:
- Là phương thức thêm 1 thành tố mới cho thành tố gốc với điều kiện thành tố mới phải lặp lại
toàn bộ hay một phần về âm thanh với thành tố gốc. - Tạo nên từ láy. - Các loại láy:
+ Căn cứ vào số tiếng láy: láy đôi, láy ba, láy bốn.
+ Căn cứ vào bộ phận láy: Láy hoàn toàn, láy âm đầu, láy vần.
- Láy hoàn toàn: Từ láy có sự đồng nhất, tương ứng hoàn toàn giữa các thành phần cấu tạo của hai thành tố.
- Láy bộ phận: Từ láy có sự phối hợp ngữ âm của từng bộ phận âm tiết theo những quy tắc nhất định.
- Láy âm đầu: Từ láy có âm đầu được láy.
- Láy vần: Từ láy có phần vần trùng hợp ở cả hai âm tiết, còn phụ âm đầu khác nhau. - Ví dụ:
+ Láy hoàn toàn: hâm hâm, biêng biêng, cỏn con, nho nhỏ, đèm đẹp, tôn tốt,…
Cụm từ cố định:
So sánh cụm từ cố định- cụm từ tự do:
- Cụm từ cố định: là đơn vị do một số từ hợp lại, tồn tại với tư cách một đơn vị có sẵn như từ,
có thành tố cấu tạo và ý nghĩa ổn định cũng như từ.
Cụm từ cố định Cụm từ tự do Giống
- Đơn vị cấu tạo: từ.
- Có hình thức ngữ pháp gần như giống nhau. - Ví dụ:
+ nhà ngói cây mít, nhà tranh vách đất,… (CTCĐ).
+ cháo gà cháo vịt, phở bò miến lươn,… (CTTD). Khác
- Tồn tại ở trạng thái tĩnh: tồn tại
- Tồn tại ở trạng thái động:
- ở trong từ điển, người bản ngữ
được người bản ngữ sản sinh, - chỉ việc đem ra dùng.
sử dụng trong quá trình hành
- Cấu tạo chặt chẽ, ổn định về số chức của ngôn ngữ.
lượng, vị trí các thành tố, không
- Có thể biến đổi, thêm bớt
thêm/ bớt, không đảo trật tự các
thành tố một cách tùy ý.
thành tố được. Ví dụ: rán sành
- Ví dụ: rán mỡ lợn, rán mỡ gà,
ra mỡ, say như điếu đổ, như như say thuốc lào, say thuốc bị. Tính thành ngữ cao.
phiện, nhăn như cái nếp quạt, nhăn như mặt bà lão,..
- Không có tính thành ngữ.
So sánh cụm từ cố định và từ ghép:
Cụm từ cố định Từ ghép Giống - Hình thức chặt chẽ. - Cấu trúc ổn định.
- Có tính thành ngữ: nghĩa cả từ/ cụm từ không thể giải thích được bằng
nghĩa của từng thành tố tạo nên nó một cách cơ học.
- Là đơn vị làm sẵn trong ngôn ngữ. Khác
- Thành tố cấu tạo: từ.
- Thành tố cấu tạo: hình vị
- Ý nghĩa: tính hình tượng cao
- Ý nghĩa: nghĩa định danh
- (hiểu theo nghĩa bóng, nghĩa
(nghĩa của từ là cái cốt lõi và
khái quát, nghĩa trừu tượng, ẩn nổi lên hàng đầu).
dụ được rút ra từ nghĩa hiển
- Ví dụ: mắt cá chân, đầu ruồi,
ngôn, nghĩa từ vựng của các
chân vịt, đen nhánh, xanh lè,
thành tố tạo nên đơn vị đó). tre pheo, …
Ví dụ: anh hùng rơm, đồng
không mông quạnh, tiếng bấc tiếng chì,…
So sánh cụm từ tự do với từ ghép: Cụm từ tự do Từ ghép Giống
- Có hình thức ngữ pháp gần như giống nhau. - Ví dụ:
+ cháo gà, cháo vịt, phở bò, miến lươn,… (CTTD).
+ xanh lè, tre pheo,… (Từ ghép).
- Đều có tính cố định về mặt ngữ pháp. Khác
- Thành tố cấu tạo: từ
- Thành tố cấu tạo: hình vị
- Không có tình cố định về mặt từ
- Có tính cố định về mặt từ - vựng. vựng.
- Không có tính thành ngữ. - Có tính thành ngữ.
- Mối quan hệ giữa các yếu tố:
- Mối quan hệ giữa các yếu tố:
- Quan hệ giữa các từ là quan hệ
Các hình vị kết hợp chặt
- lỏng lẻo, có thể tách, chèn hay
chẽ. Việc tách rời các hình vị mở rộng cụm từ.
ra sẽ ảnh hưởng đến ngữ
VD: học giỏi → học rất giỏi, nghĩa của từ.
cầm bút → cầm cái bút Ngữ
- VD: học sinh, công nhân,
nghĩa: Nghĩa tổng cộng VD: nông dân, dưa chuột
‘học giỏi’ = ‘học’ (hoạt động) +
- Ngữ nghĩa: Nghĩa tổng thể ‘giỏi’ (tính chất).
- VD: ‘ăn nói’ là từ ghép để
chỉ một hoạt động nói năng chung chứ không phải là ‘ăn’ + ‘nói’.
Các nhóm từ nghĩa Tiếng Việt: 1. Từ đa nghĩa:
- Là hiện tượng có hai hoặc hơn hai ý nghĩa có quan hệ chặt chẽ với nhau. - Ví dụ:
Cháy (nhà) – cháy túi – cháy giáo án – cháy phố.
Phân tích: Từ mang nghĩa gốc là cháy nhà, nghĩa phái sinh và có quan hệ chặt chẽ với từ mang
nghĩa gốc là những từ còn lại. 2. Từ đồng âm:
- Là những từ giống nhau ngẫu nhiên về hình thức ngữ âm nhưng khác nhau hoàn toàn về nghĩa.
- Ví dụ: con ngựa đá (1) – con ngựa đá (2).
Phân tích: Hai từ “đá” trong ví dụ trên có hình thức ngữ âm giống nhau, nhưng xét về ý nghĩa
lại khác nhau. Đá (1) là động từ, chỉ hành động phải dùng đến bộ phận chân trên cơ thể, Đá
(2) là chỉ chất liệu làm nên con ngựa. - Lưu ý:
+ Ngôn ngữ đơn lập: đồng âm trong mọi điều kiện.
+ Ngôn ngữ biến hình: đồng âm có điều kiện.
- Nguồn gốc của từ đồng âm:
+ Đại bộ phận các từ đồng âm một cách ngẫu nhiên. + Một số khác:
• Từ vay mượn đồng âm với từ bản ngữ: ca (1) (ca kíp) – ca (2) (ca hát).
• Kết quả của biến đổi ngữ âm lịch sử:
mlời lời (lời nói) đồng âm với lời (bán có lời).
• Cách phát âm địa phương:
che (chở) – tre (nứa) sâu (bọ) – xâu (kim)
• Tách biệt từ đa nghĩa:
quà (1) (món ăn ngoài bữa chính) – quà (2) (vật tặng cho người khác).
Phân biệt: Từ đồng âm- Từ đa nghĩa: Từ đa nghĩa Từ đồng âm
- Một từ với nhiều nghĩa khác
- Nhiều từ với vỏ ngữ âm khác nhau,
nhau, nhưng có quan hệ chặt chẽ.
không có quan hệ chặt chẽ.
- Nghĩa của từ đa nghĩa bị phân hóa
xa, không còn liên hệ nghĩa chung
từ đồng nghĩa với từ gốc.
3. Từ đồng nghĩa:
- Là những từ tương đồng về nghĩa, khác nhau về âm thanh, phân biệt nhau bởi sắc thái ngữ
nghĩa và/hoặc sắc thái phong cách,…
- Ví dụ: Xét các từ đồng nghĩa: ăn, chén, xơi. Phân tích:
• Tầng nghĩa trung lập, có thể dùng gần như trong mọi hoàn cảnh: ăn.
• Tầng nghĩa suồng sã, dùng trong trường hợp thân mật, biểu thị sắc thái ăn khỏe, ăn nhiều: chén.
• Tầng nghĩa trang trọng, dùng trong trường hợp bề dưới nói với bề trên, biểu thị sắc thái kính cẩn: xơi.
- Một từ đa nghĩa có thể tham gia vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau: ở nhóm này nó
tham gia với nghĩa này, ở nhóm khác nó tham gia với nghĩa khác:
- Ví dụ: Xét từ đa nghĩa “coi”: + Nhóm 1: coi, xem.
+ Nhóm 2: coi, trông, giữ. Phân tích:
• Nhóm 1 mang nghĩa thiên về việc nhìn chăm chú, theo dõi về một hướng nào đó.
• Nhóm 2 mang nghĩa thiên về bảo toàn, trông nom một cái gì đó kĩ càng, không làm tổn hại
đến tính chất của vật đó.
- Từ đồng nghĩa trung tâm (từ trung tâm của các từ đồng nghĩa: mang nghĩa chung, được dùng
phổ biến và chung hòa về mặt phong cách, được lấy làm cơ sở để tập hợp, so sánh và phân tích các từ khác.
- Ví dụ: Xét nhóm từ đồng nghĩa sau: Chết, mất, hi sinh, băng hà, qua đời, từ trần. Trong đó, từ
“chết” được coi là từ đồng nghĩa trung tâm. 4. Từ trái nghĩa:
- Là những từ có ý nghĩa đối lập trong mối quan hệ tương liên. Chúng khác nhau về mặt ngữ
âm và phản ánh những khái niệm tương phản về logic.
- Ví dụ: cứng >< mềm, già >< trẻ.
- Một từ đa nghĩa có thể tham gia vào nhiều cặp trái nghĩa khác nhau. Một từ có thể có quan hệ
trái nghĩa với nhiều từ trong nhóm đồng nghĩa.
- Ví dụ: mềm cững, mềm >< rắn; già >< trẻ, già >< non.
- Trái nghĩa ngữ cảnh: một số từ vốn không trái nghĩa với nhau nhưng lại được dùng với tư cách
những cặp từ trái nghĩa.
- Ví dụ: Xét thành ngữ sau: đầu voi đuôi chuột.
Phân tích: Xét riêng lẻ hai từ in đậm, thì cả hai đều chỉ 2 loài động vật khác nhau. Nhưng trong
bối cảnh câu thành ngữ trên, đây là hai từ trái nghĩa, muốn dùng hình tượng hai loài trên: voi
(kích thước lớn); chuột (kích thước nhỏ), để chỉ mất cân bằng, không tương xứng.
- Cặp trái nghĩa trung tâm: trường hợp nhiều liên tưởng, cặp liên tưởng nào nhanh nhất, mạnh
nhất, có tần số xuất hiện cao nhất,…
- Ví dụ: Xét các cặp từ trái nghĩa: cứng>< mềm, cứng >< dẻo. Trong đó, cặp trái
nghĩa cứng >< mềm được coi là cặp trái nghĩa trung tâm.
- Các quan hệ trái nghĩa:
+ Trái nghĩa theo thang độ: già >< trẻ (có hơi già, hơi trẻ), yêu >< ghét,…
+ Trái nghĩa loại trừ: chẵn >< lẻ ( không có hơi chẵn hay hơi lẻ), nam >< nữ,…. 5. Trường nghĩa:
- Tập hợp các đơn vị từ vựng có quan hệ về nghĩa với nhau một cách hệ thống.
- Trường nghĩa biểu vật
+ Đồng nhất với nhau về ý nghĩa biểu vật.
+ Ví dụ: Với từ “tóc”:
• Vị trí của tóc: ngọn tóc, chân tóc,…
• Kiểu tóc: tóc xoăn, tóc ngắn,… -
Trường nghĩa biểu niệm:
+ Đồng nhất với nhau về ý nghĩa biểu niệm: + Ví dụ:
• Dụng cụ dùng để chia, cắt: dao, cưa, búa,…
• Dùng để gõ, nện: búa, đục,..
- Trường nghĩa tuyến tính:
+ Các từ ngữ đi với nhau tạo thành chuỗi tuyến tính. + Ví dụ:
• Chạy ngắn, chạy dài, chạy tiếp sức (môn thi)
• Thương xuyên, thỉnh thoảng, đôi lúc,… (tần suất).
Các dạng bài tập của chương:
- Xác định phương thức cấu tạo từ, xác định đâu là từ ghép (chính phụ, đẳng lập, ngẫu kết), từ
láy (hoàn toàn, bộ phận).
- Xác định: nghĩa sở chỉ, sở biểu, sở dụng, kết cấu.
- Hướng phát triển nghĩa của từ, cách phát triển nghĩa của từ.
- Xác định: Cụm từ tự do, Thành ngữ, Quán ngữ.
- Từ nghĩa chính tiếng Việt. Chương Ngữ Pháp: Từ loại: - Là 1 nhóm từ có chung: + bản chất ngữ pháp.
+ phân theo ý nghĩa khái quát.
+ khả năng kết hợp với các từ khác trong ngữ lưu thực hiện chức năng ngữ pháp nhất định trong câu.
- Tiêu chí phân định từ loại:
+ Khả năng kết hợp: Các từ có khả năng tham gia vào một mô hình kết hợp có nghĩa.
+ Ý nghĩa khái quát: Là ý chung cho cả một lớp từ, hình thành trên cơ sở khái quát hoá ý nghĩa
từ vựng thành khái quát hoá phạm trù ngữ pháp chung.
+ Chức vụ cú pháp: Các từ thuộc một từ loại nhất định có thể thay thế cho nhau ở một hay một
vài vị trí nhất định trong câu.
Ý nghĩa khái quát và khả năng kết hợp là tiêu chí cơ bản.
Hệ thống từ loại tiếng Việt:
- Thực từ: Danh từ, Động từ, Tính từ, (Số từ), Đại từ.
- Hư từ: (Định từ: những0029, Phụ từ; Kết từ/Quan hệ từ; Tình thái từ; Tiểu từ; Trợ từ. Thực từ Hư từ
Ý nghĩa của sự vật, hiện tượng, khái niệm, Có ý nghĩa “hư”, chỉ mối quan hệ giữa
tính chất …. tồn tại trong hiện thực khách các thực từ. quan, ý thức chủ quan.
Kết hợp cả ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa ngữ Thiên về ý nghĩa ngữ pháp. pháp. Chiếm số lượng lớn.
Số lượng không lớn nhưng tần số xuất hiện cao.
Đảm nhiệm nhiều chức năng cú pháp Vai trò phụ trợ, kết nối thực từ, tạo các
khác nhau; Độc lập tạo phát ngôn.
kiểu kiến trúc cú pháp; Không độc lập tạo phát ngôn. Danh từ:
- Là những từ mang ý nghĩa khái quát về thực thể hoặc sự vật tính (tính chất của sự vật).
- Ví dụ: đóng góp, nhận thức, chủ trương, tích cực, điển hình...
- Thể hiện những mối quan hệ khái quát giữa các khái niệm trong tư duy (vốn không có tính sự
vật, được người bản ngữ thực thể hóa).
- Là từ loại quan trọng bậc nhất, số lượng lớn trong vốn từ vựng. - Phân loại:
+ Danh từ riêng: chỉ tên riêng, vùng địa lý,… + Danh từ chung:
• Danh từ cụ thể: chỉ người, chỉ đồ vật, chỉ động-thực vật, chỉ chất liệu. • DT trừu tượng :
Danh từ có nội hàm hẹp (Danh từ trống nghĩa: sự, việc, điều)
Chỉ phạm trù (mục đích, điều kiện, ưu điểm, sách lược, khuynh hướng)
Chỉ khái niệm được thực thể hóa (đóng góp, phát triển, cải tiến, yêu cầu)
Chỉ đơn vị (cái, con, chiếc, mẩu, tấm, thanh, mét, lít, bức, tờ, việc)
Tổng hợp (xe cộ, lính tráng, nhà cửa, điện nước, cây cối) Là kết quả của sự khái quát hóa
các ý nghĩa cụ thể, thiên về ý nghĩa ngữ pháp (cây cối ≠ cây, ruộng nương ≠ ruộng, quần áo ≠ quần,...) Động từ:
- Là tập hợp những từ gắn với khái niệm thuộc phạm trù vận động.
- Phân loại 1: Dựa vào bản chất nghĩa động từ:
+ Động từ tổng hợp: kết hợp hai động từ (hình vị), có nghĩa khái quát hơn: ăn uống, nấu nướng,
chờ đợi, tìm kiếm, mua bán...
+ Động từ chỉ hướng: chia ra hai loại: chuyển động có hướng (ra, vào, lên, xuống, về, qua...),
chuyển động không có hướng (mang, vác, khuân, khiêng, bế, bồng...)
+ Động từ cầu khiến: chỉ yêu cầu, muốn người nghe làm gì: sai, bảo, đề nghị, cho, phép...
+ Động từ tri giác, nhận thức, suy nghĩ: nghĩ, yêu, ghét, nghi ngờ, đắn đo,…
- Phân loại 2: Dựa vào khả năng hoạt động của động từ: + Động từ độc lập:
• Động từ nội động: chỉ hoạt động, trạng thái, không tác động đến đối tượng khác (ngủ, ngồi,
nằm, chạy, bò, cười, nói...)
• Động từ ngoại động: tác động vào chủ thể: làm, cày, trồng, ươm, mua, nghe, nhìn... + Động từ không độc lập:
• Động từ tình thái: không hoạt động độc lập, bổ sung ý nghĩa tình thái cho động từ đi kèm
(được, bị, phải – chỉ ý tiếp thu; chỉ ý chí - dám, nỡ, chỉ sự cần thiết – nên, cần, có thể, chỉ
quan hệ biến hóa – hóa, thành, trở nên...)
• Động từ biểu thị sự tồn tại: có, còn, hết,… Tính từ:
- Là lớp từ chỉ ra tính chất, đặc điểm sự vật, hoạt động hoặc trạng thái.
- Phân loại dựa vào khả năng thể hiện ý nghĩa chỉ mức độ:
+ Tính từ không phân biệt thang độ: chỉ đặc trưng, tính chất không được xác định theo thang
độ. (riêng, chung, độc nhất, phải, trái, trống, mái, đỏ lòm, trắng phau, thơm phức...) – không
kết hợp với các phó từ
+ Tính từ phân biệt thang độ: chỉ đặc trưng, tính chất được xác định theo thang độ. (nhiệt đọ,
kích thước, lượng, phẩm chất, màu sắc, trạng thái tâm lý...) số lượng nhiều hơn. – kết hợp được với các phó từ
- Ví dụ: đỏ chót không phân biệt thang độ, đỏ phân biệt thang độ... Số từ:
- Là lớp từ biểu thị số lượng hoặc số thứ tự của sự vật, sự việc. - Phân loại:
+ Số từ chỉ lượng: chính xác, không chính xác: vài, dăm, đôi ba, 1, 2, 3... KHÁC với “những”...
+ Số thứ tự: thứ nhất, nhì, bàn 2, chạy về nhì... Đại từ:
- Là lớp từ có chức năng thay thế cho một số từ loại, khi thay thế cho từ loại nào nó sẽ mang
chức năng của từ loại đấy. Thường thay thế cho danh từ
- Có ý nghĩa trung gian giữa ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa ngữ pháp. - Phân loại:
+ Đại từ xưng hô: Chỉ người hoặc vật được dùng để xưng hô, thay thế. (ông ơi, cháu...)
Đại từ xưng hô thực thụ: chỉ ngôi.