Đề cương cuối kỳ môn Pháp Luật Đại Cương | Đại Học Hà Nội
Đề cương cuối kỳ môn Pháp Luật Đại Cương | Đại Học Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
Câu 1. Nguồn gốc, bản chất cơ bản của Nhà nước 1. Nguồn gốc của NN
a. Các điều kiện ra đời và tồn tại của NN Quan điểm phi Mác – xít Học thuyết Mác – Lênin
+ Thuyết thần học (duy tâm)
+ NN là một hiện tượng lịch sử ra đời khi
+ Thuyết gia trưởng (xh là 1 gia đình lớn; có những điều kiện kinh tế - xã hội nhất
NN là cha mẹ của người dân)
định, gắn với sự thay thế các hình thái
+ Thuyết khế ước xã hội (NN là 1 bản KT-XH
hợp đồng do nhân dân kí kết trao cho 1 nhóm người quyền lực)
* Chế độ cộng sản nguyên thủy: chưa có NN
- Đặc điểm kinh tế: chế độ sở hữu chung về tlsx và sản phẩm lao động: chế độ công hữu
- Đặc điểm xã hội: chưa có phân chia giai cấp Lãnh đạo bằng uy tín
* Ba lần phân công lao động XH và kết quả:
+ Lần I: chăn nuôi tách khỏi trồng trọt -> Nghề chăn nuôi phát triển, giữ lại
tù binh làm nô lệ chăn nuôi gia súc -> Bắt đầu xuất hiện tư hữu
+ Lần II: thủ công nghiệp tác khỏi nông nghiệp -> Đẩy nhanh phân hóa xh -> mâu thuẫn
giữa chủ nô và nô lệ tăng lên
+ Lần III: thương mại độc lập -> Nhu cầu trao đổi tăng, hình thành đội ngũ thương nhân
-> Mâu thuẫn xh ngày càng gay gắt
Mâu thuẫn xh gay gắt => đấu tranh => NN ra đời (Để điều hòa mâu thuẫn,
kiểm soát xung đột xh trong trật tự)
* Hai điều kiện cho sự ra đời và tồn tại của NN:
KT: chế độ tư hữu tư liệu sx + XH: phân chia giai cấp
b. Sự ra đời của NN - Ở phương Đông:
+ NN Trung Quốc, Ấn Độ, Ai Cập cổ đại: hình thành từ hơn 3000 năm TCN
+ Do nhu cầu trị thủy và chống giặc ngoại xâm
+ Việt Nam: từ sự hình thành phôi thai của NN cuối thời Hùng Vương – Văn
Lang đến NN sơ khai thời An Dương Vương – Âu Lạc năm 208 TCN - Ở phương Tây:
+ NN Aten: là nhà nước điển hình ra đời từ mâu thuẫn giai cấp
+ NN Rôma : Hình thành vào khoảng TK VI trước công nguyên , từ cuộc đấu
tranh bởi những người thường dân chống lại giới quý tộc La Mã
+ NN Giéc-Manh: Hình thành khoảng giữa TK V TCN, từ việc người GM xâm
chiếm vùng lãnh thổ rộng lớn của đế chế LM cổ đại
2. Bản chất của NN
- Bản chất NN gồm tổng hợp những mặt, những mối liên hệ, những thuộc tính tất
nhiên, tương đối ổn định bên trong của NN, quy đinh sự tồn tại, phát triển của NN
+ Bản chất giai cấp: là sự tác động của yếu tố giai cấp đến đặc điểm và xu hướng
phát triển cơ bản của NN. (Thể hiện ở mục đích, chức năng bảo vệ trật tự xã hội có lợi
cho giai cấp thống trị, bảo vệ trước hết cho giai cấp thống trị)
+ Bản chất xã hội: là sự tác động của yếu tố xã hội đến đặc điểm và xu hướng
vận động cơ bản của nhà nước. (NN thực hiện các chính sách XH đáp ứng, bảo vệ lợi
ích chung của xã hội).
=> Mối quan hệ giữa tính giai cấp và tính xã hội của nhà nước
Bản chất nhà nước bao hàm sự tồn tại của cả hai tính chất này.
Sự đấu tranh và thống nhất giữa hai tính chất này tác động đến xu hướng phát
triển và những đặc điểm cơ bản của nhà nước.
Xu hướng phát triển là tính xã hội của nhà nước ngày càng được mở rộng.
Câu 2. Đặc điểm của NN
Vị trí của NN trong XH có GC: Trong XH có giai cấp, NN có vị trí đặc biệt
vì NN có cơ sở kinh tế - XH rộng lớn nhất, có quyền lực NN và có sức mạnh bạo lực
Đặc điểm của NN : nhà nước thể hiện vai trò, vị trí trung tâm của nhà
nước trong hệ thống chính trị (5 đặc trưng):
Khái niệm nhà nước : Nhà nước là tổ chức quyền lực, chính trị của xã hội có giai cấp,
có lãnh thổ, dân cư và chính quyền độc lập, có khả năng đặt ra và thực thi pháp
luật nhằm thiết lập trật tự xã hội nhất định trong phạm vi lãnh thổ của mình.
Thứ nhất: Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt không còn hòa
nhập với dân cư trong chế độ thị tộc nữa mà hầu như tách rời khỏi xã hội. Quyền
lực công cộng này là quyền lực chung. Chủ thể là giai cấp thống trị chính trị, xã hội. Để
thực hiện quyền lực quản lý xã hội, nhà nước phải có một tầng lớp người chuyên làm nhiệm vụ
quản lý, lớp người này được tổ chức thành các cơ quan nhà nước và hình thành một bộ máy đại
diện cho quyền lực chính trị có sức mạnh cưỡng chế duy trì địa vị giai cấp thống trị, bắt giai
cấp khác phục tùng theo ý chí của giai cấp thống trị.
Thứ hai: Nhà nước phân chia dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh thổ
không phụ thuộc vào chính kiến, nghề nghiệp, huyết thống, giới tính… Việc phân
chia này quyết định phạm vi tác động của nhà nước trên quy mô rộng lớn nhất và
dẫn đến hình thành cơ quan quản lý trong bộ máy nhà nước. Không một tổ chức
xã hội nào trong xã hội có giai cấp lại không có lãnh thổ riêng của mình. Lãnh thổ
là dấu hiệu đặc trưng của nhà nước. Nhà nước thực thi quyền lực trên phạm vi toàn lãnh thổ.
Mỗi nhà nước có một lãnh thổ riêng, trên lãnh thổ ấy lại phân thành các đơn vị hành chính như
tỉnh, quận, huyện, xã,… Dấu hiệu lãnh thổ xuất hiện dấu hiệu quốc tịch.
Thứ ba: Nhà nước có chủ quyền quốc gia: Nhà nước là một tổ chức quyền lực
có chủ quyền. Chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị pháp lý thể hiện ở
quyền tự quyết của nhà nước về chính sách đối nội và đối ngoại không phụ thuộc
yếu tố bên ngoài. Chủ quyền quốc gia có tính tối cao, không tách rời nhà nước.
Thể hiện quyền lực nhà nước có hiệu lực trên toàn đất nước, đối với tất cả dân cư
và tổ chức xã hội, không trừ một ai.
Thứ tư: Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với
mọi công dân. Là lực lượng đại diện xã hội, có phương tiện cưỡng chế. Nhà nước
thực hiện sự quản lý của mình đối với công dân của đất nước. Các quy định của
nhà nước đối với công dân thể hiện trong pháp luật do nhà nước ban hành. Mối
quan hệ nhà nước và pháp luật: Không thể có nhà nước mà thiếu pháp luật và
ngược lại. Trong xã hội chỉ nhà nước có quyền ban hành pháp luật, các tổ chức
khác không có quyền này và chính nhà nước bảo đảm cho pháp luật được thực thi trong cuộc sống.
Thứ năm: Nhà nước quy định và thực hiện thu các loại thuế dưới hình thức
bắt buộc: quyết định và thực hiện thu thuế để bổ sung nguồn ngân sách nhà nước,
làm kinh phí xây dựng và duy trì cơ sở vật chất kỹ thuật, trả lương cho cán bộ
công chức. Dưới góc độ thuế nhà nước gắn chặt với xã hội và dân chứ không tách rời. Cần
phải xây dựng một chính sách thuế đúng đắn, công bằng và hợp lý, đơn giản,tiện lợi.
=> Những đặc trưng trên nói lên sự khác nhau giữa nhà nước và các tổ chức chinh trị -
xã hội khác, đồng thời, cũng phản ánh vị trí và vai trò của nhà nước trong xã hội. Liên hệ:
Đặc điểm cơ bản của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Thứ nhất, nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của dân, do dân và vì dân.
Thứ ba, ở nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, giữa nhà nước với công dân có mối quan hệ
bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của 2 bên.
Thứ tư, nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước dân chủ, nhà nước đảm bảo và
không ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của nhân dân.
Thứ năm, nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng
sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
Thứ sáu, nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội. Là nhà nước một Đảng lãnh đạo, đó là Đảng Cộng sản.
Thứ bảy, nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước yêu hòa bình, muốn làm bạn với
tất cả các dân tộc trên thế giới
Phân biệt nhà nước với các tổ chức xã hội khác :
Nhà nước : Là tổ chức quyền lực công đặc biệt của quốc gia, sử dụng pháp luật và các phương
tiện cưỡng chế hợp pháp để tổ chức và quản lý xã hội trong phạm vi lãnh thổ, phù hợp với lợi
ích chung của xã hội và lực lượng cầm quyền.
Tổ chức xã hội khác là các tổ chức tự nguyện của những người có cùng mục đích, chính kiến,
nghề nghiệp, độ tuổi, … được thành lập và hoạt động nhằm đại diện và bảo vệ lợi ích của các hội viên.
Phân biệt nhà nước với các tổ chức xã hội khác Tiêu chí Tổ chức Nhà nước xã hội khác Tính quyền lực
Nhà nước Là tổ chức quyền lực công cộng
đặc biệt của quốc gia , Quyền lực của các tổ chức này là
có bộ máy hùng quyền lực công cộng nhưng hòa nhập
mạnh được tổ chức với hội viên và chúng không có bộ
chặt chẻ và được trao máy riêng để thực thi quyền lực. những quyền năng đặc biệt.
Quản lý dân cư, thành viên Nhà nước phân chia Các tổ chức này tập hợp quản lí thành
lãnh thổ theo các đơn viên theo nghề nghiệp, chính kiến,
vị hành chính và mục đích, độ tuổi, … phạm vi tác động
thực hiện quản lí dân hẹp hơn nhà nước. cư theo lãnh thổ.
Nhà nước có chủ quyền Nhà nước nắm giữ và Các tổ chức này được thành lập và quốc gia
thực thi chủ quyền hoạt động một cách hợp pháp khi được quốc gia
nhà nước cho phép hoặc thừa nhận nên
chỉ có thể nhân danh chính tổ chức để
thực hiện các qh đối nội, đối ngoại.
Chính sách quản lý
Các tổ chức này có quyền ban hành ra
các quy định dưới dạng điều lệ, chỉ thị,
Nhà nước có quyền nghị quyết và chỉ có giá trị bắt buộc
ban hành pháp luật đối với các thành viên của tổ chức, các
và thực hiện quản lí quy định được đảm bảo thực hiện bằng
xã hội bằng pháp sự tự giác của các thành viên = các luật.
hình thức kỉ luật của tổ chức
Nhà nước quy định và thực
hiện thu các loại thuế dưới
Nhà nước có quyền
hình thức bắt buộc quy định và thực
Các tổ chức này hoạt động trên cơ sở
hiện việc thu các loại
nguồn kinh phí của các hội viên đóng
thuế dưới các hình
dưới hình thức tự nguyện hoặc từ
thức bắt buộc, với số
nguồn hỗ trợ của nhà nước.
lượng và thời hạn định trước.
Câu 3. Kiểu NN, hình thức NN 1. Kiểu nhà nước
Kiểu nhà nước là tổng thể những dấu hiệu cơ bản, đặc trưng của một nhóm nhà
nước, phản ánh bản chất và các điều kiện tồn tại, phát triển của nhà nước trong một
hình thái kinh tế xã hội nhất định.
Trong lịch sử xã hội loài người đã tồn tại 4 hình thái kinh tế xã hội có giai cấp bao
gồm: hình thái kinh tế xã hội chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và xã hội
chủ nghĩa. Tương ứng và phù hợp với mỗi hình thái kinh tế xã hội đó là một kiểu nhà
nước: nhà nước chủ nô, nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản và nhà nước xã hội chủ
nghĩa. (Ở thời kỳ đầu - cộng sản nguyên thủy thì chưa có nhà nước)
Đặc điểm của nhà nước được xác định trên 3 tiêu chí: Bản chất, cơ sở kinh tế và cơ sở xã hội Nhà nước chủ nô Nhà
nước Nhà nước tư sản Nhà nước XHCN phong kiến
Cơ sở Sở hữu tuyệt đối Sở hữu tư nhân Chế độ sở hữu Công hữu về tư
kinh tế của chủ nô với của địa chủ tư nhân tư bản liệu sản xuất,
nô lệ và tư liệu phong kiến về về tư liệu sản quan hệ sản xuất sản xuất
tư liệu sản xuất xuất xã hội chủ nghĩa
Quan hệ sản như ruộng đất Quan hệ sản
xuất chiếm hữu và nông cụ, súc xuất tư bản chủ nô lệ vật nghĩa, bóc lột
Quan hệ sản giá trị thặng dư xuất phong kiến, bóc lột qua tô thuế
Cơ sở Mâu thuẫn bóc Mâu thuẫn địa Mâu thuẫn tư Liên minh công
xã hội lột chủ nô - nô chủ - nông dân sản - công nhân nhân - nhân dân lệ, bất bình đẳng làm thuê lao động trong gia đình, xã hội Bản
Là công cụ bảo Là công cụ Là công cụ thiết Do giai cấp công chất
vệ chế độ chiếm chuyên chế của lập và bảo vệ nhân và nhân dân hữu nô lệ.
giai cấp phong chế độ dân chủ lao động - lực
Giai cấp chủ nô kiến đối với tư sản. lượng chiếm đa
nắm quyền và nông dân và Giai cấp tư sản số trong xã hội
thực hiện sự trấn các tầng lớp có lợi thế hơn về làm chủ.
áp đối với nô lệ lao động khác. kinh tế nên có Nhiệm vụ: thực
và những người Quyền lực kinh ưu thế hơn trong hiện dân chủ xã
lao động khác tế, chính trị, tư việc bảo vệ các hội chủ nghĩa
trên tất cả các tưởng trong xã quyền và lợi ích phát huy quyền
phương diện: hội thuộc về hợp pháp của làm chủ của nhân
kinh tế chính trị giai cấp địa mình dân và thực hiện tư tưởng chủ phong kiến công bằng xã hội
2. Hình thức nhà nước
Hình thức nhà nước là cách thức và phương pháp tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước
Hình thức nhà nước là khái niệm chung được tạo thành bởi 3 yếu tố: hình thức
chính thể, hình thức cấu trúc và chế độ chính trị
Hình thức chính thể là cách thức, trình tự thành lập cơ quan nhà nước ở trung ương và
xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan đó với nhau và với nhân dân
Phân loại hình thức chính thể
❖ Căn cứ vào nguồn gốc quyền lực nhà nước và sự tham gia vào quyền lực nhà nước - Chính
thể quân chủ: Hình thức chính thể mà ở đó quyền lực tối cao của nhà nước tập
trung toàn bộ hoặc một phần trong tay người đứng đầu theo nguyên tắc thừa kế
Chính thể quân chủ có 2 dạng: chính thể quân chủ tuyệt đối và chính thể quân chủ hạn chế
Trong các nhà nước tư sản ngày nay, ngôi vua chỉ có tính chất biểu tượng, được coi là
thủ lĩnh tinh thần đại diện cho dân tộc, trị vì mà không cai trị, không có thực quyền,
quyền lực nhà nước chủ yếu được thực hiện bởi nghị viện. Các quốc gia như: Anh, Thụy
Điển, Nhật Bản, Thái Lan… được tổ chức theo hình thức chính thể quân chủ lập hiến - Chính
thể cộng hòa: Là chính thể mà quyền lực nhà nước thuộc về một hoặc một số cơ
quan theo nguyên tắc bầu cử
Chính thể cộng hòa có các dạng: Cộng hòa tổng thống, Cộng hòa đại nghị và cộng hòa lưỡng tính
❖ Căn cứ vào hình thức cấu trúc nhà nước
Là cách tổ chức quyền lực nhà nước theo đơn vị hành chính - lãnh thổ và xác lập
mối quan hệ giữa các cấp chính quyền nhà nước với nhau.
Có hai hình thức cấu trúc nhà nước cơ bản là: - Nhà nước
đơn nhất: Một nhà nước duy nhất, có chủ quyền chung, có một hệ thống pháp
luật, có hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý thống nhất từ Trung ương đến địa
phương. (Việt Nam, Trung Quốc, ) - Nhà
nước Liên bang : Do nhiều tiểu bang hợp thành, cùng một ngôn ngữ chung, một hệ
thống cơ quan quyền lực chung cho toàn liên bang và một hệ thống riêng trong mỗi
thành viên. (Hoa Kỳ, Nga, Đức, Canada, Thụy Sĩ, Malaysia)
❖ Căn cứ vào chế độ chính trị
Chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp, thủ đoạn được giai cấp cầm quyền
sử dụng để tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước
Tiêu chí đánh giá: sự tham gia của nhân dân vào việc tổ chức, hoạt động của cơ
quan nhà nước, bàn bạc, thảo luận, quyết định các vấn đề quan trọng.
Có 2 dạng: dân chủ và phản dân chủ - Dân
chủ : Là phương pháp tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước tuân theo quy định
của pháp luật, các chủ thể pháp luật bình đẳng với nhau khi tham gia vào công việc nhà
nước. Đề cao quyền lực thuộc về số đông nhân dân, mở rộng khả năng tham gia của
người dân vào đời sống chính trị. Các phương pháp dân chủ được nhà nước sử dụng:
giáo dục, thuyết phục, trao quyền, nhượng bộ, thỏa hiệp…
- Phản dân chủ: Là phương pháp thực thi quyền lực nhà nước, quản lý xã hội theo tư
tưởng cực đoan, phản tiến bộ, đi ngược lại các quyền tự do dân chủ của con người, lạm dụng bạo lực
(NN Việt Nam: chế độ cộng hòa dân chủ ; cấu trúc đơn nhất; chế độ chính trị: cộng hòa) Câu 4: NN CHXHCN VN
1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động a) Nguyên
tắc đảm bảo chủ quyền nhân dân (tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân)
- Khoản 2, điều 2, Hiến pháp 2013
- Xuất phát từ nguồn gốc và bản chất của nhà nước ta đó là nhà nước do nhân dân làm chủ.
- Nhân dân lập ra nhà nước, ủy quyền cho nhà nước thực hiện một phần quyền lực nhân
dân. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, các cơ quan nhà nước chịu sự giám sát của nhân dân
b) Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất
(thống nhất, có sự phân công, kiểm soát)
- Khoản 3, điều 2, Hiến pháp 2013
- Quyền lực thống nhất và có sự phân công, phối hợp kiểm soát giữa các cơ quan nhà
nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. c) Nguyên
tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam (Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo)
- Điều 4, Hiến pháp 2013
- Đảng có vai trò to lớn, quan trọng đối với sự ra đời và phát triển của Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Trong hệ thống chính trị hiện nay Đảng cộng sản Việt Nam là một tổ chức chính trị có
nhiều ưu việt để thực hiện công việc lãnh đạo đối với nhà nước và toàn thể xã hội
d) Nguyên tắc tập trung dân chủ
- Điều 8, Hiến pháp 2013
- Tập trung là sự thể hiện, sự đòi hỏi thống nhất quyền lực về một mối. Dân chủ là sự thể
hiện việc được tham gia của nhân dân vào việc thực hiện quyền lực nhà nước e) N
guyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
- Điều 8, Hiến pháp 2013
- Đòi hỏi việc tổ chức, hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước phải tiến hành
theo đúng quy định của pháp luật. Mọi cán bộ, công chức nhà nước phải nghiêm chỉnh
tôn trọng pháp luật khi thi hành công vụ, giám sát, kiểm tra và xử lý nghiêm minh mọi
hành vi vi phạm pháp luật.
2. Bản chất và chức năng của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam a) Bản chất
- Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
- Nhà nước dân chủ trực tiếp tổ chức, quản lý các mặt của đời sống xã hội
- Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ VN b) Chức năng
- Chức năng đối nội: Tổ chức quản lý nền kinh tế thị trường, quản lý các vấn đề thuộc
chính sách xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo đảm quyền lợi
và lợi ích hợp pháp của người dân
- Chức năng đối ngoại: Bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN, tham gia đấu tranh vì hòa bình
tiến bộ của nhân loại, thực hiện chính sách đối ngoại, hợp tác đa phương…
3. Bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam hiện nay
a) Cơ quan quyền lực
Có tên gọi khác là cơ quan đại biểu dân cử. Cấp Trung ương là Quốc hội và cấp địa
phương là Hội đồng nhân dân 3 cấp - Quốc hội
+ Cách thức thành lập: Do cử tri cả nước bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng,
trực tiếp, bỏ phiếu kín
+ Thành phần: gồm các đại biểu quốc hội đại diện cho các vùng, miền, tầng lớp nhân dân
+ Chức năng: Có thẩm quyền tối cao trong quyết định những vấn đề thuộc chủ quyền quốc
gia; thực hiện chức năng lập hiến, lập pháp; giám sát tối cao đối với hoạt động của các
cơ quan trong bộ máy nhà nước
- Hội đồng nhân dân các cấp
+ Cách thức thành lập: Do cử tri địa phương trực tiếp bầu ra ra, mang tính đại diện
+ Thành phần: gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương
+ Chức năng: quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương, giám sát việc chấp hành
pháp luật ở địa phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên
b) Chủ tịch nước
“Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại”Điều 86 Hiến pháp 2013
- Cách thức thành lập: do Quốc hội bầu ra trong số đại biểu Quốc hội. Sau khi được bầu,
Chủ tịch nước phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp
- Nhiệm vụ: Điều 88 Hiến pháp 2013; khá nhiều quyền trong cả lĩnh vực lập pháp, hành
pháp, tư pháp; mang tính đại diện cho Nhà nước c) C
ơ quan hành chính
- Cách thức thành lập: do cơ quan quyền lực cùng cấp thành lập
- Phạm vi thẩm quyền: cấp Trung ương có thẩm quyền trên cả nước, cấp địa phương có
thẩm quyền trong phạm vi địa phương
- Hình thức hoạt động: tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách kết hợp với chế độ thủ trưởng - Chính phủ
+ Cách thức thành lập: do Quốc hội thành lập nhiệm kỳ theo Quốc hội; Thủ tướng Chính
phủ do Quốc hội bầu ra
+ Vị trí tính chất pháp lý: Cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành
pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội và báo cáo trước Quốc hội, chịu trách nhiệm
về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao trước Quốc hội
+ Chức năng; thực hiện quyền hành pháp, tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật; trình
dự án luật, ban hành văn bản quy phạm pháp luật…
- Ủy ban Nhân dân các cấp
+ Cách thức thành lập: do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra
+ Vị trí tính chất pháp lý: cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cùng cấp, cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương
+ Chức năng: Quản lý tất cả các lĩnh vực xã hội; bị giới hạn bởi phạm vi địa giới hành chính
d) Tòa án Nhân dân
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền tư pháp (Điều 102 Hiến pháp 2013)
- Phân cấp: Tòa án nhân dân tối cao > tòa án nhân dân cấp cao > tòa án nhân dân cấp tỉnh
> tòa án nhân dân cấp huyện
- Chức năng: Là cơ quan thực hiện quyền tư pháp, tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ
công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo
vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân e) V
iện Kiểm sát Nhân dân
- Cơ quan thực hiện quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp
- Phân cấp: Viện kiểm sát nhân dân tối cao > viện kiểm sát nhân dân cấp cao > viện kiểm
sát nhân dân tỉnh > viện kiểm sát nhân dân cấp huyện
- Chức năng: Thực hành quyền công tố - Thực hiện được buộc tội của nhà nước đối với
người phạm tội, thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự. Kiểm sát
hoạt động tư pháp - Kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp
f) Các thiết chế hiến định độc lập
- Cách thức thành lập: do Quốc hội thành lập - Hội
đồng bầu cử quốc gia : Tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội; chỉ đạo hướng dẫn công
tác bầu cử hội đồng nhân dân các cấp - Kiểm
toán nhà nước : Thực hiện kiểm toán việc quản lý sử dụng tài chính công tài sản công
4. Hệ thống chinh trị của nước CHXHCN
- Khái niệm : HTCT là một chỉnh thể thống nhất bao gồm bộ phận cấu thành là các thiết
chế chính trị có vị trí, vai trò khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau trong
quá trình tham gia thực hiện quyền lực NN * HTCT:
+ ĐCSVN : là tổ chức lãnh đạo toàn bộ hệ thống chính trị ( đưa ra đường lối chủ
trương, chính sách phát triển)
+ NN CHXHCN VN: là bộ phận trung tâm của hệ thống chính trị (cụ thể hóa
đướng lối, chủ trường của Đảng)
+ các tổ chức chính trị - xh: là tổ chức tập hợp quần chúng quan trọng và được
giao thực hiện 1 số nhiệm vụ chính trị quan trọng + đoàn thể quần chúng
* Các tổ chức chính trị - XH
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Công đoàn Việt Nam.
Hội nông dân Việt Nam.
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam.
Hội cựu chiến binh Việt Nam.
Câu 5: Nguồn gốc, đặc điểm của PL
Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành và thừa
nhận, được nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ
xã hội theo mục tiêu định hướng cụ thể, phù hợp với lợi ích chung của cả cộng đồng.
1. Nguồn gốc ra đời của pháp luật
Pháp luật có cùng nguyên nhân ra đời với nhà nước (Nguyên nhân ra đời của nhà
nước cũng là nguyên nhân ra đời của pháp luật)
- Kinh tế: Có xuất hiện tư hữu về sản xuất
- Xã hội: xuất hiện những mâu thuẫn giai cấp
➢ Dẫn tới hình thành nhà nước, ban hành pháp luật để quản lý xã hội
2. Con đường hình thành pháp luật
- Nhà nước thừa nhận phong tục tập quán
Giai cấp thống trị thông qua nhà nước chọn lọc, thừa nhận các quy tắc xử sự thông
thường phổ biến trong xã hội (như các quy tắc đạo đức, phong tục, tập quán) nâng lên
thành các quy định pháp luật
- Nhà nước thừa nhận sự giải thích, quyết định pháp luật của các cơ quan trong quá trình
xét xử các vấn đề cụ thể
Nhà nước thừa nhận các cách xử lý được đặt ra trong quá trình xét xử các sự kiện thực
tế, thông qua các quyết định áp dụng pháp luật (của tòa án hoặc cơ quan hành chính)
như những quy định chung để áp dụng cho các trường hợp tương tự sau đó.
- Nhà nước ban hành văn bản quy phạm pháp luật
3. Đặc điểm của pháp luật
a) Tính quyền lực nhà nước
(Tính cưỡng chế)
Pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, được bảo đảm thực hiện bằng
nhiều biện pháp như tuyên truyền, giáo dục, khen thưởng, cưỡng chế.
Pháp luật có giá trị bắt buộc thực hiện đối với mọi chủ thể trong xã hội, bất kỳ chủ
thể nào khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh quy phạm đã dữ liệu đều phải thực hiện đúng
theo yêu cầu của pháp luật, nếu không, hành vi của chủ thể bị coi là vi phạm pháp luật.
b) Tính quy phạm phổ biến
- Quy phạm: Các quy định của pháp luật là nguyên tắc, khuôn mẫu, chuẩn mực về quy tắc
xử sự chung cho mọi chủ thể, do nhà nước ban hành và thừa nhận
- Phổ biến: pháp luật được áp dụng với toàn xã hội, bất kỳ ai ở vào điều kiện, hoàn cảnh
pháp luật đã dữ liệu đều xử sự theo cách thức pháp luật đã nêu ra c) Tín h hệ thống
Pháp luật là hệ thống các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại thống
nhất, đồng bộ và chặt chẽ với nhau, được phân định thành các ngành luật, chế định luật
và được thể hiện trong các hình thức pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội đa dạng
trên tất cả các lĩnh vực
d) Tính xác định chặt chẽ về hình thức
Pháp luật được xác định chặt chẽ về hình thức: quy cách chính xác, ngôn ngữ rõ ràng cụ thể
Hình thức đa dạng: Văn bản quy phạm pháp luật, bản án, quyết định, tập quán
được thừa nhận. Trong đó các văn bản quy phạm pháp luật lại có những hình thức cụ thể
như hiến pháp, luật, nghị định, nghị quyết… Mỗi loại văn bản do những cơ quan có
thẩm quyền ban hành theo những trình tự, thủ tục nhất định được quy định chặt chẽ trong luật
❖ Phân biệt pháp luật với các kiểu quy phạm xã hội khác Tiêu chí Quy phạm pháp luật Quy phạm xã hội Khái niệm Quy phạm pháp luật là
Quy phạm xã hội là những
những quy tắc xử sự chung quy tắc xử sự chung nhằm
do nhà nước đặt ra hoặc
điều chỉnh các mối quan hệ
thừa nhận và bảo đảm thực giữa con người với con
hiện nhằm mục đích để người trong một cộng
điều chỉnh các mối quan hệ đồng, một khu vực nhất
xã hội theo những định định.
hướng và nhằm đạt được
những mục đích nhất định. Nguồn gốc Do Nhà nước ban hành
Được hình thành từ thực hoặc thừa nhận
tiễn đời sống xã hội, bắt
nguồn từ các quan niệm về đạo đức, lối sống. Phạm vi
Toàn lãnh thổ đất nước, đối Phạm vi hẹp hơn, chỉ áp
với mọi lĩnh vực của đời
dụng trong một tổ chức hay sống xã hội
một cộng đồng nhất định. Mục đích
Để điều chỉnh mối quan hệ Để điều chỉnh mối quan hệ
xã hội dựa theo ý chí của
xã hội giữa con người với
nhà nước, phù hợp với lợi con người
ích chung của cộng đồng Hình thức Thông qua hệ thống các Bằng hình thức truyền văn bản quy phạm pháp
miệng, quy tắc ngầm trong luật cuộc sống Nội dung
- Là quy tắc xử sự (việc - Là các quan điểm chuẩn
được làm, việc phải làm, mực đối với đời sống tinh việc không được làm) thần, tình cảm của con người
- Mang tính chất bắt buộc
chung đối với tất cả mọi - Không mang tính bắt người buộc
- Được thực hiện bằng biện - Không được bảo đảm
pháp cưỡng chế của Nhà thực hiện bằng biện pháp nước
cưỡng chế mà được thực
hiện bằng 1 cách tự nguyện
- Mang tính quy phạm , tự giác
chuẩn mực , có giới hạn ,
các chủ thể buộc phải xử - Không có sự thống nhất ,
sự trong phạm vi pháp luật không rõ ràng , cụ thể như cho phép quy phạm pháp luật
- Thể hiện ý chí và bảo vệ
- Thể hiện ý chí và bảo vệ quyền lợi cho giai cấp
quyền lợi cho đông đảo thống trị
tầng lớp và tất cả mọi người Đặc điểm - Dễ thay đổi - Không dễ thay đổi
- Có sự tham gia của Nhà - Do tổ chức chính trị . xã
nước , do Nhà nước ban hội , tôn giáo quy định hay hành hoặc thừa nhận
tự hình thành trong xã hội -Cứng rắn , không tình
- Là những quy tắc xử sự
cảm, thể hiện sự răn đe.
không có tính bắt buộc chỉ
có hiệu lực đối với thành viên tổ chức. Phương thức tác động
Thuyết phục, cưỡng chế Dư luận xã hội
bằng quyền lực nhà nước
Câu 6: Kiểu PL, hình thức PL 1. Kiểu pháp luật
Kiểu pháp luật là tổng thể những dấu hiệu đặc trưng của nhóm pháp luật, phản
ánh bản chất và điều kiện tồn tại trong hình thái kinh tế - xã hội nhất định, phân biệt với
các kiểu pháp luật khác
Kiểu pháp luật sau tiến bộ hơn kiểu pháp luật trước, phản ánh phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn
Kiểu pháp luật có tính kế thừa. Ở các xã hội khác nhau sự thay thế các kiểu pháp luật cũng khác nhau
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tương ứng với 4 kiểu nhà nước có 4 kiểu pháp luật:
a) Pháp luật chủ nô
- Cơ sở kinh tế: sở hữu tuyệt đối giữa chủ nô với tư liệu sản xuất và nô lệ
- Cơ sở xã hội: mâu thuẫn giữa chủ nô và nô lệ, tình trạng bất bình đẳng trong gia đình và xã hội
- Quy định hình phạt và cách thi hành hình phạt tàn bạo hà khắc
- Có tính tản mạn và thiếu thống nhất
b) Pháp luật phong kiến
- Cơ sở kinh tế: sở hữu tư nhân của địa chủ phong kiến về tư liệu sản xuất, đất đai, bóc lột tô thuế
- Cơ sở xã hội: mâu thuẫn giữa giai cấp địa chủ với nông dân, tình trạng bóc lột qua tô thuế
- Quy định hình phạt và cách thi hành hình phạt dã man, hà khắc
- Chịu ảnh hưởng của tín điều tôn giáo, đạo đức phong kiến c) Pháp l uật tư sản
- Cơ sở kinh tế: sở hữu tư bản chủ nghĩa, bóc lột giá trị thặng dư
- Cơ sở xã hội: quan hệ giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân làm thuê
- Thừa nhận và đảm bảo tính dân chủ, tự do, bình đẳng, quyền con người
- Tiến bộ trong kỹ thuật lập pháp, phạm vi điều chỉnh, tính nhân đạo
d) Pháp luật xã hội chủ nghĩa
- Cơ sở kinh tế: quan hệ sản xuất XHCN, công hữu về tư liệu sản xuất
- Cơ sở xã hội: liên minh giai cấp công nhân với các giai cấp tầng lớp nhân dân lao động
- Thể chế hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng cầm quyền
- Phạm vi điều chỉnh khá rộng, phản ánh ý chí toàn dân về các chuẩn mực đạo đức xã hội.
- Ngày càng hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu điều chỉnh xã hội
2. Hình thức pháp luật
a) Tập quán pháp
Tập quán pháp là các quy tắc xử sự đã tồn tại trong xã hội dưới dạng phong tục
tập quán, đạo đức, các tín điều tôn giáo phù hợp, không trái với đạo đức và ý chí của
nhà nước nên được nhà nước thừa nhận thành pháp luật
Là một nguồn luật bổ sung
Ví dụ 1: Theo khoản 2 Điều 26 Bộ Luật Dân sự năm 2015: “Họ của cá nhân
được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu
không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác
định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.”
Ví dụ 2: Khoản 1 Điều 28 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định: “Cá nhân khi sinh
ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ
thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ
hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân
tộc của con được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc
của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn”. b) T
iền lệ pháp
Tiền lệ pháp hay án lệ là những bản án, quyết định của chủ thể có thẩm quyền khi
giải quyết các vụ việc cụ thể, được nhà nước thừa nhận làm khuôn mẫu để giải quyết
các vụ việc khác tương tự c) V
ăn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước hoặc cá nhân có
thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục và các hình thức theo pháp luật quy định, có
chứa các quy tắc chung để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích của nhà nước
Được nhà nước ban hành theo thẩm quyền trình tự thủ tục luật định. Đây là hình
thức pháp luật quan trọng nhất vì đảm bảo tính chính xác, rõ ràng, minh bạch, dễ thống
nhất, được cập nhật thường xuyên theo sự thay đổi của xã hội
VD: Bộ luật dân sự 2015, Bộ Luật Hình Sự 2015, Bộ luật lao động 2019. Hình Ưu điểm Nhược điểm thức Tập
Có sự gần gũi với đời sống hàng Tồn tại dưới dạng bất thành văn quán
ngày, thuận lợi cho công tác nên thường được hiểu một cách pháp tuyên truyền.
ước lệ, không có tính hệ thống.
Phong phú, đa dạng, có khả năng Không mang tính quy phạm phổ
bao quát và phù hợp với rất biến,có sự khác biệt giữa các vùng
nhiều mối quan hệ xã hội khác miền, dòng họ, gia đình, dân
nhau, góp phần khắc phục tình tộc…, tản mạn và khó bảo đảm có
trạng thiếu pháp luật, lấp đầy các thể được hiểu và thực hiện thống
kẽ hở của pháp luật thành văn. nhất trong phạm vi rộng.
Đã ngấm sâu vào tiềm thức của Thiếu cơ sở khoa học, có tính bảo
nhân dân và được nhân dân tự thủ và khó thay đổi.
giác tuân thủ góp phần tạo nên Phạm vi ảnh hưởng đang bị thu
pháp luật và nâng cao hiệu quả hẹp dần. của pháp luật.
Tiền lệ Hình thành từ hoạt động thực Được hình thành trong quá trình pháp
tiễn của các chủ thể có thẩm áp dụng pháp luật, là sản phẩm,
quyền khi giải quyết các vụ việc kết quả của hoạt động áp dụng
cụ thể trên cơ sở khách quan, pháp luật nên tính khoa học không
công bằng, tôn trọng lẽ phải… cao bằng văn bản quy phạm pháp
nên nó dễ dàng được xã hội chấp luật. nhận.
Thủ tục áp dụng phức tạp, đòi hỏi
Có tính linh hoạt, hợp lý, phù người áp dụng phải có hiểu biết
hợp với thực tiễn cuộc sống.
pháp luật một cách thực sự sâu,
Góp phần khắc phục những lỗ rộng.
hổng, những điểm thiếu sót của Thừa nhận án lệ có thể dẫn tới tình
văn bản quy phạm pháp luật.
trạng tòa án tiếm quyền của nghị viện và Chính phủ.
Văn bản Hình thành do kết quả của hoạt Mang tính khái quát nên khó dự quy
động xây dựng pháp luật, thường kiến được hết các tình huống, phạm
thể hiện trí tuệ của một tập thể và trường hợp xảy ra trong thực tế, có
pháp luật tính khoa học tương đối cao.
thể dẫn đến tình trạng thiếu pháp
Rõ ràng, cụ thể, dễ đảm bảo sự luật hay tạo ra những lỗ hổng,
thống nhất, đồng bộ của hệ thống những khoảng trống trong pháp
pháp luật, dễ phổ biến, dễ áp luật.
dụng, có thể được hiểu và thực Những quy định có tính ổn định
hiện thống nhất trên phạm vi tương đối cao, chặt chẽ nên đôi rộng.
khi có thể dẫn đến sự cứng nhắc,
Đáp ứng được kịp thời những thiếu linh hoạt.
yêu cầu, đòi hỏi của cuộc sống vì Quy trình xây dựng và ban hành
dễ sửa đối, bổ sung…
các văn bản quy phạm pháp luật
thường lâu dài và tốn kém hơn sự
hình thành của tập quán pháp và án lệ. Câu 7: Quan hệ PL
Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được quy phạm pháp luật điều chỉnh trong
đó các bên tham gia quan hệ của các quyền và nghĩa vụ pháp lý được nhà nước quy
định thừa nhận và đảm bảo thực hiện
1. Đặc điểm của quan hệ pháp luật
- Mang tính ý chí: Lựa chọn quan hệ xã hội để điều chỉnh và cách thức điều chỉnh như thế
nào là phụ thuộc vào ý chí Nhà nước. Mặt khác, quan hệ pháp luật được hình thành, thay
đổi, chấm dứt còn phụ thuộc vào ý chí của các bên tham gia - Mang tính giai cấp
- Cơ cấu chủ thể nhất định
- Quy định các quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật
❖ Phân biệt quan hệ pháp luật với các quan hệ xã hội khác Quan hệ pháp luật Quan hệ xã hội khác
Luôn thể hiện ý chí của nhà nước thông (phong tục, tập quán, đạo đức, luật tục
qua việc xác định các quan hệ xã hội cần hoặc quy phạm của các Tổ chức phi
điều chỉnh bằng pháp luật, thể hiện ý chí nhà nước)... Không thể hiện ý chí của
của các chủ thể cụ thể tham gia vào quan nhà nước mà chỉ thế hiện ý chí của các
hệ đó nhưng ý chí của các chủ thể khác chủ thể cụ thể tham gia quan hệ đó
phải phù hợp, không được trái với ý chí của nhà nước.
Các bên chủ thể tham gia quan hệ pháp Quyền và nghĩa vụ được quy định trong
luật có các quyền và nghĩa vụ pháp lý phong tục, tập quán, đạo đức, tín điều
được nhà nước quy định hoặc thừa nhận tôn giáo... và được bảo đảm thực hiện
và bảo đảm thực hiện.
bằng thói quen, lương tâm, niềm tin nội
tâm, dư luận xã hội hoặc bằng các biện
pháp cưỡng chế phi nhà nước.
2. Cấu thành quan hệ pháp luật
Cấu thành của quan hệ pháp luật là các bộ phận hợp thành quan hệ pháp luật.
Một quan hệ pháp luật được cấu thành bởi các bộ phận: chủ thể, khách thể và nội dung
a) Chủ thể của quan hệ pháp luật
Chủ thể của quan hệ pháp luật là các cá nhân và tổ chức tham gia quan hệ pháp
luật với những quyền và nghĩa vụ pháp lý xác định.
- Cá nhân: Công dân, người nước ngoài, người không quốc tịch
- Tổ chức: có tư cách pháp nhân/ Không tư cách pháp nhân
- Nhà nước: Chủ thể đặc biệt
(Tư cách pháp nhân được xác định bởi 4 yếu tố: Được thành lập theo quy định pháp
luật, Cơ cấu tổ chức chặt chẽ, Có tài sản độc lập chịu trách nhiệm bằng tài sản của
mình, Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật độc lập. Thiếu một trong bốn yếu tố
trên tên thì tổ chức đó không có tư cách pháp nhân)
❖ Điều kiện với chủ thể tham gia quan hệ pháp luật:
Để trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật cá nhân và tổ chức phải có năng lực
chủ thể. Năng lực chủ thể bao gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi pháp luật - Năng
lực pháp luật : Là khả năng của chủ thể được hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ
pháp lý khi tham gia quan hệ pháp luật - Năng
lực hành vi : là khả năng mà các chủ thể bằng hành vi của mình thực hiện quyền
và nghĩa vụ pháp lý.
❖ Điều kiện về năng lực chủ thể:
Năng lực chủ thể là cá nhân Thời điểm phát sinh Thời điểm chấm dứt
Năng lực pháp luật Thông thường khi sinh ra Khi chết đi (Quyết định)
(Thai nhi) hoặc đạt đến độ tuổi nhất định
Năng lực hành vi Dần hình thành đầy đủ khi đạt Chết hoặc bị tòa án tuyên bố
(Độ tuổi, tình trạng độ tuổi nhất định và tâm sinh mất năng lực hành vi
sức khỏe, khả năng lý bình thường nhận thức)
Năng lực chủ thể là tổ chức (Năng lực pháp luật có tính quyết định)
- Thời điểm hình thành: khi được thành lập và công nhận hợp pháp
- Thời điểm chấm dứt: Khi chấm dứt sự tồn tại (ví dụ: giải thể, sáp nhập)
➢ Một cá nhân chỉ có đầy đủ năng lực hành vi pháp luật khi đạt đến một độ tuổi nhất định,
có khả năng nhận thức và làm chủ hành vi của mình. Một tổ chức ngay từ khi được
thành lập hoặc được cấp giấy phép hoạt động thì năng lực pháp luật và năng lực hành
vi pháp luật đã xuất hiện
b) Khách thể của quan hệ pháp luật
Khách thể của quan hệ pháp luật là những lợi ích mà các bên tham gia quan hệ
pháp luật mong muốn đạt được.
Yếu tố lợi ích đa dạng: vật chất (tiền, nhà, đất đai, phương tiện, tư liệu sản xuất)
hoặc phi vật chất (quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ, uy tín, danh tiếng)
Khách thể của quan hệ pháp luật là động lực thúc đẩy sự phát sinh, duy trì, chấm dứt quan hệ pháp luật
VD: quan hệ lao động/quan hệ hôn nhân: Khách thể sẽ là các giá trị mà các bên
mong muốn đạt được như lợi ích, tình cảm, tài sản … c) N
ội dung của quan hệ pháp luật
Là tổng thể những quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật
- Quyền: là khả năng của chủ thể được xử sự theo pháp luật.
Quyền pháp lý của chủ thể bao gồm: Tự thực hiện hành động, yêu cầu chủ đề bên kia
của quan hệ pháp luật thực hiện, yêu cầu cơ quan nhà nước bảo vệ khi bị xâm hại
- Nghĩa vụ:cách xử sự chủ thể buộc phải thực hiện theo quy định pháp luật.
Nghĩa vụ pháp lý của chủ thể bao gồm: phải tiến hành một số hành động nhất định, kiềm
chế không thực hiện, gánh trách nhiệm khi thực hiện sai
3. Căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứ
t quan hệ pháp luật
Một quan hệ pháp luật cụ thể sẽ phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt khi có quy
phạm pháp luật, chủ thể có đủ năng lực chủ thể và có sự kiện pháp lý
Quy phạm pháp luật là cơ sở pháp lý, chủ thể là yếu tố trực tiếp thực hiện quyền
và nghĩa vụ trong quan hệ pháp luật, sự kiện pháp lý chính thức làm quan hệ xã hội chịu
sự tác động trong thực tế
❖ Sự kiện pháp lý
- Khái niệm: là sự kiện thực tế xảy ra trong cuộc sống, gắn liền với việc làm phát sinh,
thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật
- Gồm: hành vi pháp lý (sự kiện ý chí) và sự biến pháp lý( sk phi ý chí )
+ Hành vi pháp lý: xử sự của con người có sự kiểm soát và điều khiển của lý trí. Bao gồm:
hành động và không hành động (pháp luật yêu cầu nhưng chủ đề không hành động)
+ Sự biến pháp lý: những sự kiện tự nhiên nằm ngoài sự kiểm soát bởi lý trí con người.
VD: Sự kiện sóng thần, động đất, thiên tai nói chung xảy ra gây chết người, thiệt hại về
tài sản (Làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt nhiều quan hệ pháp luật như: phát sinh quan
hệ pháp luật bảo hiểm, quan hệ pháp luật về thừa kế tài sản, chấm dứt quan hệ pháp luật
về quyền sở hữu tài sản)
- Ví dụ về sự kiện pháp lý:
Với quan hệ hôn nhân: (1) Phát sinh: Đăng ký kết hôn. (2) Thay đổi: Sinh con hoặc mua
bán tài sản. (3) Chấm dứt: ly hôn hoặc chết ➢ Lưu ý:
Cùng một sự kiện pháp lý có thể làm phát sinh quan hệ pháp luật này đồng thời chấm
dứt quan hệ pháp luật kia. VD: Cái chết sẽ chấm dứt quan hệ về quyền sở hữu tài sản,
phát sinh quan hệ về thừa kế
Có quan hệ pháp luật phát sinh do nhiều sự kiện pháp lý. VD: Nghỉ hưu (đủ tuổi, có
quyết định nghỉ hưu, đủ năm công tác)
Câu 8: Thực hiện PL
Thực hiện pháp luật là hành vi thực tế, hợp pháp của chủ thể có năng lực hành vi
pháp luật nhằm thực hiện hóa các quy phạm pháp luật trong đời sống
1. Đặc điểm của thực hiện pháp luật
- Thực hiện pháp luật phải là hành vi thực tế. Có thể được biểu hiện dưới dạng hành động
(làm điều pháp luật quy định) và không hành động (không làm điều pháp luật cấm)
VD: Khi tham gia giao thông bằng xe máy người điều khiển đội mũ bảo hiểm (thực
hiện) hoặc không dừng xe đỗ xe ở lòng đường gây cản trở giao thông, không sử dụng
điện thoại di động, thiết bị âm thanh khi đang điều khiển xe (không hành động)
- Thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp của chủ thể. Phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của
pháp luật, nằm trong khuôn khổ các quy định pháp luật
Hành vi trái pháp luật không phải thực hiện pháp luật
- Chủ thể phải có năng lực hành vi:
Nhiều chủ thể: cá nhân, tổ chức. Do đó có nhiều cách thức thực hiện pháp luật khác
nhau (Độ tuổi kết hôn khác nhau, hình thức xét tuyển đại học khác nhau…)
2. Các hình thức thực hiện pháp luật a) T
uân thủ pháp luật
- Là hình thức thực hiện pháp luật trong đó chủ thể kiềm chế, không thực hiện hành vi pháp luật cấm
- Đặc điểm: Thực hiện dưới dạng không hành động - Tính chất: thụ động
- Tương ứng với quy phạm pháp luật cấm đoán
- VD: không dừng xe đỗ xe ở lòng đường, không sử dụng điện thoại di động, thiết bị âm
thanh khi đang điều khiển xe
a) Thi hành pháp luật
- Là hình thức thực hiện pháp luật trong đó chủ thể thực hiện nghĩa vụ pháp lý bằng hành động tích cực
- Đặc điểm: Thể hiện dưới dạng hành động - Tính chất chủ động
- Tương ứng với quy phạm pháp luật bắt buộc
- VD: Khai báo y tế, nộp thuế, tham gia nghĩa vụ quân sự
b) Sử dụng pháp luật
- Là hình thức thực hiện pháp luật trong đó chủ thể thực hiện hành vi mà pháp luật cho phép
- Đặc điểm: Thực hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động - Tính chất: linh hoạt
- Tương ứng với quy phạm pháp luật cho phép
- VD: có thể đăng ký kết hôn / kinh doanh khi đủ tuổi, đủ điều kiện… c) Á
p dụng pháp luật
- Là hình thức thực hiện pháp luật trong đó chủ thể có thẩm quyền tổ chức cho các chủ
thể khác các thực hiện pháp luật hoặc ra các quy định làm phát sinh, thay đổi, điều
chỉnh, chấm dứt quan hệ pháp luật - Đặc điểm
+ Chủ thể là các cá nhân tổ chức cơ quan có thẩm quyền
Đây là điểm khác biệt căn bản của ADPL với các hình thức khác
+ Là hành động cá biệt hóa các quy phạm pháp luật hiện hành để điều chỉnh cá biệt cụ thể
+ Mang tính sáng tạo: từ quy phạm khái quát chung đưa ra xử lý cụ thể
ADPL vừa là hình thức thực hiện vừa đảm bảo việc thực hiện pháp luật
- VD: Xử phạt người vi phạm giao thông, vi phạm quy định phòng chống dịch bệnh Câu 9: Vi phạm PL
Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực pháp lý
thực hiện, xâm phạm các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ
1. Dấu hiệu nhận biết vi phạm pháp l uật - Hành vi của con người - Trái pháp luật
- Chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý - Hành vi có lỗi
- Xâm phạm các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ, a) V
i phạm pháp luật là hành vi xác định của con người
Pháp luật chỉ điều chỉnh hành vi, không điều chỉnh suy nghĩ nội tâm. Những gì còn
nằm trong suy nghĩ mà chưa thể hiện ra bên ngoài thì không thể làm biến đổi thế giới khách
quan, không có khả năng gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội nên không thể được coi là vi
phạm pháp luật. Do đó vi phạm pháp luật phải là hành vi thực tế của con người kết quả từ
nhận thức thể hiện ra thế giới quan
b) Là hành vi trái pháp luật
- Dạng hành động: thực hiện hành vi pháp luật cấm
- Không hành động: không thực hiện những nghĩa vụ pháp luật yêu cầu
- Sử dụng quyền hạn vượt quá giới hạn cho phép c) Là hà
nh vi của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý
Năng lực trách nhiệm pháp lý là khả năng của chủ thể phải gánh chịu hậu quả
pháp lý bất lợi được quy định trong phần chế tài của quy phạm pháp luật
- Cá nhân: căn cứ vào độ tuổi, khả năng nhận thức, sức khỏe
- Tổ chức: Được thành lập và được công nhận hợp pháp
Phân biệt với năng lực chủ thể - bao gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi
pháp luật. Năng lực pháp luật là khả năng của chủ thể được hưởng quyền và thực hiện
nghĩa vụ pháp lý khi tham gia quan hệ pháp luật. Năng lực hành vi là khả năng mà các
chủ thể bằng hành vi của mình thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý.
d) Là hành vi có lỗi của chủ thể
Hành vi chỉ bị coi là vi phạm pháp luật khi chủ thể nhận thức được hậu quả của
hành vi và có khả năng điều khiển được hành vi của mình e) X
âm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ
Làm biến đổi các quan hệ theo chiều hướng tiêu cực
2. Cấu thành vi phạm pháp luậ t
Cấu thành vi phạm pháp luật là những dấu yếu tố hợp thành một vi phạm pháp
luật cụ thể. Cấu thành vi phạm pháp luật bao gồm bốn yếu tố: Mặt khách quan, mặt chủ
quan, khách thể, chủ thể a) Mặt khách quan
- Mặt khách quan của vi phạm pháp luật là tổng hợp những dấu hiệu biểu hiện ra bên
ngoài thế giới khách quan
- Gồm các yếu tố: Hành vi trái pháp luật, gây hậu quả thiệt hại về người và tài sản vật
chất, mối quan hệ nhân quả: hành vi trái pháp luật dẫn tới hậu quả nguy hiểm cho xã hội.
b) Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật
- Trạng thái tâm lý, thái độ bên trong của chủ thể khi thực hiện hành vi vi phạm pháp
luật, gồm: lỗi, động cơ, mục đích vi phạm pháp luật
- Lỗi: thái độ, trạng thái tâm lý đối với hành vi và hậu quả
- Động cơ: động lực tâm lý bên trong thúc đẩy hành vi vi phạm pháp luật, chỉ hành vi cố ý
mới có động cơ. VD: Nhận hối lộ do động cơ vụ lợi, Tung tin giả từ động cơ kích động dư luận.
- Mục đích: Kết quả trong ý thức mà chủ thể muốn đạt được khi thực hiện hành vi vi
phạm pháp luật. VD: đánh người với mục đích gây tổn thương cho đối phương, trộm cắp
với mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác.
❖ Yếu tố lỗi
Lỗi là trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể đối với hành vi và hậu quả của hành vi
Bao gồm lỗi cố ý và lỗi vô ý
Phân loại lỗi dựa trên lý trí - nhận thức và ý chí - mong muốn Hình thức lỗi Nhận thức Mong muốn Cố ý trực tiếp Có Có Cố ý gián tiếp Có Không mong muốn
nhưng để mặc sự việc Vô ý do tự tin Có Tin rằng không
Vô ý do cẩu thả (Thường Không Không gắn với công việc) c) C
hủ thể vi phạm pháp luật
Là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý và đã thực hiện hành vi trái pháp luật, có lỗi
VD: Cá nhân vi phạm luật giao thông đường bộ, công ty bán hàng giả…
- Cá nhân có khả năng nhận thức, đủ tuổi
- Tổ chức: Xác định thông qua lỗi của thành viên, trừ trường hợp đặc biệt quy định trong
điều ước quốc tế (VD: có ký kết một điều ước để miễn trừ trách nhiệm pháp lý cho cán bộ lãnh sự ngoại giao)
d) Khách thể vi phạm pháp luật
Là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ nhân bị bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại
VD: Cướp giật xâm hại quyền sở hữu tài sản, quan hệ nhân thân (sức khỏe ); trộm
cắp xâm hại quyền sở hữu tài sản
3. Phân loại vi phạm pháp luật
Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội, phân chia thành 4 loại vi
phạm pháp luật: Hình sự, hành chính, dân sự, kỷ luật
- Vi phạm pháp luật hình sự (Tội phạm): Tội phạm là loại vi phạm pháp luật có tính nguy
hiểm cho xã hội cao nhất. VD: chống phá nhà nước, giết người, buôn bán ma túy…
- Vi phạm hành chính: Là hành vi có lỗi, do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định
của pháp luật về quản lý nhà nước mà mức độ nguy hiểm thấp hơn tội phạm và theo quy
định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính. VD: trốn thuế, vi phạm luật giao
thông, kinh doanh không đúng mặt hàng đăng ký…
- Vi phạm dân sự: Là hành vi trái pháp luật và có lỗi của chủ thể có năng lực trách nhiệm
dân sự, xâm hại tới các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân. VD: Giao hàng không đúng hợp đồng
- Vi phạm kỷ luật: Là hành vi có lỗi của chủ thể, trái với các quy chế, quy tắc xác lập trật
tự trong nội bộ cơ quan, tổ chức.VD: Không thực hiện đúng kỷ luật lao động, học tập,
công tác hoặc phục vụ được đề ra trong nội bộ cơ quan, tổ chức
NOTE: Chức năng NN và BMNN
1. Chức năng của nhà nước
Chức năng của nhà nước là những mặt hoạt động có tính định hướng lâu dài, thể
hiện bản chất, vai trò của nhà nước, nhằm thực hiện những nhiệm vụ đặt ra trước mắt.
- Căn cứ vào lĩnh vực tác động, chức năng Nhà nước có thể được phân thành: chức
năng kinh tế, chức năng xã hội, chức năng trấn áp, chức năng hợp tác quốc tế và
chức năng phòng thủ đất nước
- Căn cứ vào phạm vi tác động, chức năng nhà nước được phân thành: chức năng
đối nội và chức năng đối ngoại. Đây là tiêu chí phổ biến xác định chức năng của nhà nước.
a) Chức năng đối nội của nhà nước
Là những hoạt động chủ yếu, quan trọng nhằm giải quyết công việc nội bộ của
quốc gia (trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội)
Chức năng: Kinh tế, chính trị, xã hội, bảo đảm quyền con người, bảo vệ pháp luật,
giải quyết các vấn đề dân sinh …
b) Chức năng đối ngoại của nhà nước
Là những hoạt động chủ yếu, quan trọng nhằm giải quyết công việc với các quốc
gia, dân tộc khác, các tổ chức quốc tế
Các hoạt động: Thiết lập quan hệ ngoại giao, phòng thủ đất nước, bảo vệ chủ
quyền quốc gia, chống lại sự xâm lược từ bên ngoài, tham gia hoạt động quốc tế vì lợi
ích chung của cộng đồng (Bảo vệ môi trường, chống khủng bố, tham gia các hoạt động
cứu trợ vì mục đích nhân đạo)
Chức năng đối ngoại có vai trò quan trọng với sự tồn tại và phát triển của nhà
nước, hỗ trợ cho việc thực hiện chức năng đối nội. c) Hình th
ức và phương pháp thực hiện chức năng
- Hình thức: xây dựng pháp luật (Quốc hội), tổ chức thực hiện pháp luật (Chính
phủ), bảo vệ pháp luật (Tòa án)
- Phương pháp: Tuyên truyền, thuyết phục, cưỡng chế
2. Bộ máy nhà nước a) Khái niệm
Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ Trung ương tới địa
phương, được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung nhất định, tạo thành
một cơ chế để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
b) Đặc điểm của bộ máy nhà nước
- Bộ máy nhà nước là hệ thống cơ quan nhà nước: Cơ quan nhà nước là bộ phận cơ
bản cấu thành nhà nước, bao gồm số lượng người nhất định, được tổ chức và hoạt
động theo quy định của pháp luật, nhân dân nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước
- Bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định:
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là những nguyên lý, tư
tưởng chỉ đạo, là cơ sở cho toàn bộ quá trình tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước. Các nhà nước khác nhau tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc
khác nhau, căn cứ điều kiện kinh tế xã hội, chức năng nhiệm vụ của nhà nước.
❖ Cơ quan nhà nước
Cơ quan nhà nước là bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước, bao gồm số lượng
người nhất định, được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật,
được giao những nhiệm vụ quyền hạn nhất định để thực hiện chức năng và nhiệm vụ
của nhà nước trong phạm vi luật định Đặc điểm:
- Gồm một người hoặc một nhóm người
- Được thành lập và có cơ cấu tổ chức theo quy định pháp luật
- Nhân danh Nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước
- Thực hiện chức năng theo quy định của pháp luật
Phân loại cơ quan nhà nước
- Căn cứ theo phạm vi thẩm quyền: cơ quan nhà nước Trung ương - cơ quan nhà nước địa phương
- Căn cứ thời gian hoạt động: cơ quan nhà nước thường trực - cơ quan nhà nước lâm thời
- Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ: Cơ quan nhà nước Lập pháp, Hành pháp và Tư pháp c) C
ấu trúc bộ máy nhà nước
Cấu trúc bộ máy nhà nước phản ánh mối quan hệ giữa các cơ quan trong bộ máy
nhà nước, nhằm tổ chức, thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo luật định.
Các cơ quan trong bộ máy nhà nước có sự phân công chức năng nhiệm vụ theo
các quyền chủ yếu: lập pháp, hành pháp và tư pháp
d) Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
- Nguyên tắc tập quyền (Lý thuyết về tập trung quyền lực): Quyền lực thuộc về một cá nhân cơ quan ( ) VD: nhà nước phong kiến
Theo lý thuyết về tập trung quyền lực, quyền lực nhà nước là thống nhất, không
thể phân chia nhưng có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa ba quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp. Cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất quyết định
những vấn đề quan trọng của đất nước. (được thể hiện trong lý luận và thực tiễn tổ
chức hoạt động của nhà nước ở Việt Nam hiện nay)
- Nguyên tắc phân quyền (Hình thành từ thuyết Tam quyền phân lập): Quyền lực
nhà nước phải được phân chia thành quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Các loại quyền này do cơ quan nhà nước khác nhau thực hiện độc lập, các cơ
quan này hoạt động theo cơ chế đối trọng và kiểm soát lẫn nhau.
Mức độ và hình thức "phân lập" thể hiện khác nhau giữa các quốc gia. Ở Hoa Kỳ,
Tổng thống nắm giữ quyền hành
pháp và độc lập với cơ quan lập pháp là lưỡng
viện Quốc hội. Ở những nước như Đức, tổng
thống/nguyên thủ quốc gia hầu như
là chức vụ mang tính nghi thức, Quốc hội là cơ quan quyền lực tối cao, Chính phủ
và Thủ tướng là cơ quan được ủy quyền hành pháp được Quốc hội bầu cử ra. Ở
Pháp, Tổng thống lại là người nắm nhiều quyền hơn, Tổng thống chi phối mạnh
mẽ Thủ tướng và Chính phủ và có quyền chọn Thủ tướng, nhưng Quốc hội có
quyền bãi miễn Thủ tướng.
❖ So sánh ưu nhược điểm của 2 nguyên tắc Nguyên tắc tập quyền Nguyên tắc phân quyền Ưu
Đảm bảo quyền lực không bị phân Tránh sự chuyên quyền, độc tài điểm tán
trong việc thực hiện quyền lực nhà
Các hoạt động, đường lối chính nước
sách được thực hiện xuyên suốt từ Có sự phân định rõ ràng, rành
Trung ương đến địa phương, mạch về phạm vi quyền lực nhà
không có sự tranh giành quyền lực nước nên đề cao được tính trách giữa các cơ quan
nhiệm của mỗi nhánh quyền lực Nhược
Chuyên chế, duy ý chí, độc tài
Dễ xảy ra tranh chấp giữa các cơ điểm
Thiếu sự phân định phạm vi quyền quan với mục đích giành nhiều
lực nhà nước nên không đề cao quyền lực về cơ quan mình
được trách nhiệm của các quyền Không có sự đồng bộ, thống nhất
lập pháp, hành pháp, tư pháp
và gắn kết chặt chẽ giữa các cơ
Thiếu sự kiểm soát quyền lực nhà quan
nước giữa các cơ quan dẫn đến dễ
xảy ra việc lạm dụng quyền lực, quan liêu
Phủ nhận tính độc lập tương đối
giữa các quyền nên hạn chế tính
năng động, hiệu quả và trách nhiệm của mỗi quyền
Câu 10: Hệ thống quy phạm pháp luật
Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận
và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng mục đích nhất định. 1. Đặc điểm
(Mang đầy đủ các đặc tính của pháp luật)
- Quy phạm pháp luật mang tính quyền lực nhà nước (tính bắt buộc chung). Quy
phạm pháp luật hình thành bằng con đường nhà nước, thông qua 2 con đường: ban
hành và thừa nhận. Được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp khác
nhau như tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục hoặc cưỡng chế
- Là quy tắc xử sự chung. Được coi như quy tắc xử sự, khuôn mẫu, tiêu chuẩn để
đánh giá hành vi, được áp dụng trong thời gian dài đến khi bị thay đổi, hủy bỏ
- Thực hiện nhiều lần trong đời sống. Quan hệ xã hội đa dạng (chủ thể, phạm vi)
nên quy phạm pháp luật chỉ dữ liệu các tình huống phổ biến, yêu cầu chủ thể tuân
theo => Có tính khái quát
2. Phân loại quy phạm pháp luật
- Đối tượng và phương pháp điều chỉnh: Dân sự, hình sự, lao động, hành chính
- Quy định yêu cầu xử sự: Bắt buộc, cấm đoán, cho phép
- Nội dung lĩnh vực quan hệ xã hội được điều chỉnh: Công pháp và tư pháp
3. Cấu trúc của quy phạm pháp luật
Quy phạm pháp luật gồm 3 bộ phận cấu thành là: - Giả định
: Điều kiện, hoàn cảnh cần tuân thủ (Trong trường hợp, hoàn cảnh nào thì
các chủ đề xã hội phải tuân thủ các quy tắc Nhà nước đặt ra) - Quy
định : Hành vi cần xử sự (Khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh Nhà nước đã dữ
liệu, các chủ thể phải hành xử như thế nào) - Chế
tài : Biện pháp đảm bảo thực hiện hành vi (Các biện pháp nhà nước dự kiến
tác động để đảm bảo thực hiện quy phạm pháp luật)
a) Giả định của quy phạm pháp luật
- Nêu (dự liệu) những tình huống, điều kiện, hoàn cảnh có thể xảy ra trong đời
sống mà quy phạm pháp luật có thể tác động tới chủ thể
- Cách xác định: Nội dung phần giả định nêu lên phạm vi tác động của quy phạm
pháp luật, trả lời các câu hỏi: Ai? Thời gian nào? Trong điều kiện và hoàn cảnh nào?
- Phân loại: Giả định giản đơn (Dự liệu một điều kiện, hoàn cảnh); Giả định phức
tạp (Dự liệu nhiều điều kiện, hoàn cảnh)
- Ví dụ: “Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ
hôn nhân là con chung của vợ chồng” (“Con” trả lời cho câu hỏi “Ai?”, “Sinh ra
trong thời kỳ…” trả lời cho câu hỏi “điều kiện hoàn cảnh nào?” ) b) Quy định
- Là bộ phận nêu lên cách thức xử sự mà chủ thể khi ở điều kiện hoàn cảnh được
nêu ở bộ phận giả định được phép hoặc bắt buộc phải thực hiện.
- Cách xác định: Bộ phận quy định của quy phạm pháp luật trả lời cho câu hỏi:
Được làm gì? Không được làm gì? Phải làm gì? Làm như thế nào? - Hình thức thể hiện
+ Tùy nghi: Quyền lựa chọn của chủ thể, xác định hành vi chủ thể được thực hiện
+ Cấm đoán: xác định hành vi chủ thể không được thực hiện
+ Bắt buộc: quy định xác định hành vi, nghĩa vụ chủ thể phải thực hiện
- Ví dụ: “Trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không quy định thì
có thể áp dụng tập quán nhưng tập quán áp dụng cũng không được trái với các
quy tắc cơ bản của pháp luật” c) C
hế tài của quy phạm pháp luật
- Là dự kiến những biện pháp được áp dụng với chủ thể khi không thực hiện hoặc
thực hiện sai quy định pháp luật. Những biện pháp này thể hiện sự răn đe, lên án
của Nhà nước đối với các chủ thể không thực hiện đúng quy định pháp luật.
- Cách xác định: Trả lời cho câu hỏi: Phải gánh chịu hậu quả pháp lý bất lợi nào khi…?
- Phân loại: Có bốn hình thức chế tài bao gồm hình sự, hành chính, dân sự và kỉ
luật. Mỗi loại chế tài được nhà nước quy định để áp dụng đối với các loại vi phạm
pháp luật khác nhau, trong những điều kiện, hoàn cảnh không giống nhau
❖ Các loại cấu trúc
- Thông thường: cấu trúc đầy đủ 3 bộ phận
- Đặc biệt: trong một số trường hợp, quy phạm pháp luật có thể ẩn đi phần quy định hoặc chế tài
VD: “Những người có mặt tại nơi xảy ra vụ tai nạn có trách nhiệm sau đây: a)
Bảo vệ hiện trường; b) Giúp đỡ, cứu chữa kịp thời người bị nạn; c) Báo tin ngay
cho cơ quan công an, y tế hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất; d) Bảo vệ tài sản
của người bị hại; đ) Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền” (Điều 38 Luật Giao thông đường bộ 2008) - Không có phần
chế tài (phần này sẽ được quy định trong văn bản khác về xử phạt vi phạm hành
chính hoặc trong bộ luật hình sự)
https://hocluat.vn/bai-tap-xac-dinh-cau-truc-quy-pham-phap-luat-va-phan-tich-
thanh-phan-cua-quan-he-phap-luat/ Câu 11: Tham nhũng
Điều 3, Luật phòng, chống tham nhũng 2018 đưa ra định nghĩa: “Tham nhũng là hành
vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi”.
1. Đặc điểm của hành vi tham nhũng
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, tham nhũng có những đặc trưng cơ bản như sau
- Một là, chủ thể của hành vi tham nhũng là người có chức vụ, quyền hạn
Đây là căn cứ quan trọng phân biệt tham nhũng với các hành vi VPPL khác cùng
có yếu tố vụ lợi.
+ Nguồn gốc: Người có chức vụ quyền hạn là người do bổ nhiệm, bầu cử, tuyển
dụng, hợp đồng hoặc do một hình thức khác có hưởng lương hoặc không hưởng
lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất
định trong khi thực hiện nhiệm vụ công vụ đó.
+ Nơi làm việc: cả khu vực công và khu vực tư
- Hai là, chủ thể tham nhũng lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao
Đây là yếu tố cơ bản để xác định hành vi tham nhũng
+ Khi thực hiện hành vi tham nhũng, chủ thể sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình
như một phương tiện để mang lại lợi ích cho mình, cho gia đình mình hoặc cho người khác
+ Cách thức, thủ đoạn: xây bè kết cánh, chạy chức chạy quyền…
Một người có chức vụ quyền hạn nhưng không lợi dụng chức vụ quyền hạn đó thì
không thể có hành vi tham nhũng. Tuy nhiên, không phải mọi hành vi của người
có chức vụ quyền hạn đã lợi dụng chức vụ quyền hạn của mình đều được coi là hành vi tham nhũng.
- Ba là, mục đích của hành vi tham nhũng là vì vụ lợi cá nhân
+ Hành vi tham nhũng là hành vi cố ý với mục đích vụ lợi. Vụ lợi được hiểu là lợi
ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất không chính đáng mà người có chức vụ,
quyền hạn đã đạt được hoặc có thể đạt được thông qua hành vi tham nhũng.
+ Thiếu yếu tố vụ lợi thì hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái công vụ
của cán bộ, công chức cũng không bị coi là tham nhũng
2. Tác hại của tham nhũng
a) Tác hại về chính trị
Tham nhũng trước hết sẽ gây ra những thiệt hại to lớn về lĩnh vực chính trị của
đất nước (giảm lòng tin, ảnh hưởng uy tín quốc tế)
- Nhiều chính sách của Đảng và Nhà nước bị các cán bộ công chức viên chức lợi
dụng cho các mục đích cá nhân, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển
chung của đất nước, ảnh hưởng tới hình ảnh của Đảng và Nhà nước trước công dân
- Tham nhũng làm ảnh hưởng tới uy tín quốc gia trên trường quốc tế. Giảm lòng tin
của các nhà tài trợ, nguồn viện trợ cho các dự án cũng như sự ủng hộ của các quốc
gia khác cho nước ta bị thất thoát.
- Tham nhũng ảnh hưởng xấu đến những chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà
nước về mọi mặt: kinh tế, chính trị, xã hội
b) Tác hại về kinh tế
Bên cạnh những thiệt hại về chính trị, tham nhũng cũng gây ra những thiệt hại to
lớn về mặt kinh tế cho nhà nước và xã hội (thất thoát ngân sách, ảnh hưởng môi trường kinh doanh)
- Tham nhũng làm thất thoát ngân sách: thất thoát những khoản tiền lớn trong xây
dựng cơ bản do phải chi phí cho việc đấu thầu, cấp vốn, thanh tra, kiểm soát và
hàng loạt các chi phí tiêu cực khác.
- Tham nhũng gây ra những tổn thất lớn cho nguồn thu của ngân sách nhà nước thông qua thuế
- Tham nhũng, nhất là hành vi tham ô tài sản đã làm cho một số lượng lớn tài sản
công trở thành tài sản tư của cán bộ, công chức, viên chức
- Tham nhũng gây ảnh hưởng lớn tới môi trường kinh doanh, giảm năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp, làm chậm tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế
- Hành vi sách nhiễu, gây khó khăn, đòi hối lộ gây thiệt hại đến tài sản của người
dân. Thủ tục hành chính bị kéo dài gây mất thời gian, tiền bạc của nhân dân, làm
trì trệ các hoạt động sản xuất kinh doanh.
c) Tác hại về xã hội
(đảo lộn trật tự xã hội và các giá trị đạo đức)
- Tham nhũng làm ảnh hưởng tới các giá trị, chuẩn mực đạo đức và pháp luật, làm
xuống cấp đạo đức của một bộ phận cán bộ, Đảng viên, làm cho một bộ phận coi
thường các giá trị đạo đức và chuẩn mực của pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn để đòi hối lộ
- Tham nhũng làm xáo trộn trật tự xã hội, gây ảnh hưởng xấu tới nhiều mặt của đời
sống xã hội và gây bất bình trong nhân dân