



















Preview text:
LUẬT DÂN SỰ NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI
Câu 1: Văn bản qui phạm pháp luật là nguồn duy nhất của Luật dân sự. Là
sai. Vì theo tinh thần của điều 3 PLDS: trong trường hợp PL không qui định và các
bên không có thỏa thuận thì có thể áp dụng “tập quán pháp lý”.
Câu 2: Luật dân sự điều chỉnh tất cả các quan hệ tài sản và nhân thân trong giao lưu dân sự.
Là sai. Vì ngoài Luật DS thì còn những ngành khác điều chỉnh các quan hệ tài sản
và nhân thân như Luật hôn nhân – gia đình, luật lao động.
Câu 3: Nhân thân không thể tính được bằng tiền và không thể chuyển giao dân sự.
Là sai. Vì theo điều 742 của BLDS quyền nhân thân có thể được chuyển giao với
các điều kiện do PL sở hữu trí tuệ qui định.
Câu 4: Chỉ có phương pháp bình đẳng, thỏa thuận, tự định đoạt được áp
dụng điều chỉnh các quan hệ tài sản và nhân thân trong các giao lưu dân sự.
Là sai. Trong những trường hợp để bảo vệ quyền lợi của XH, của quốc gia thì dùng phương pháp quyền uy.
Câu 5: Người bị bệnh tâm thần là người mất năng lực hành vi dân sự. Là sai.
Theo tinh thần của điều 22 BLDS, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác
mà không thể nhận thức, làm chủ được chỉ khi Tòa án ra quyết định tuyên bố mất
năng lực hành vi dân sự dựa trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định thì người đó
mới bị mất năng lực hành vi dân sự.
Câu 6: Cha, mẹ là người giám hộ đương nhiên của con chưa thành niên. Là
sai. Vì theo tinh thần của điều 141 BLDS: cha mẹ là người đại diện theo PL cho con chưa thành niên.
Câu 7: Trách nhiệm dân sự pháp nhân là trách nhiệm hữu hạn.
Là đúng. Vì theo điều 93 của BLDS pháp nhân chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng của mình.
Câu 8: người chưa thành niên thì có năng lực hành vi chưa đầy đủ. Là sai. Vì
người từ 0-6 tuổi thì không có năng lực hành vi dân sự.
Câu 9: Thời hiệu là khoản thời gian do pháp luật qui định hoặc do các bên thỏa thuận.
Là sai. Vì theo tinh thần của điều 154 BLDS thời hiệu là thời hạn do pháp luật qui
định. Không được thỏa thuận.
Câu 10: Khi người được giám hộ được 18 tuổi thì việc giám hộ chấm dứt. Là
sai. Vì theo điều 158 BLDS thì người thành niên nếu bị mất hoặc bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự thì cần có người giám hộ, việc giám hộ không chấm dứt.
Câu 11: Khi người đại diện chết thì quan hệ đại diện chấm dứt.
Là sai. Vì theo điều 141 BLDS thì “người đại diện chết thì người được đại diện
thay người địa diện khác”.
Câu 12: Người thành niên thì có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Là sai. Vì theo điều 22 và 23 của BLDS bếu họ rơi vào trường hợp bị mất hoặc bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự, thì họ không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Câu 13: Hộ gia đình là những người có hộ khẩu chung và có tài sản chung. Là
sai. Vì theo điềi 106 BLDS: các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công
sức để hoạt động kinh tế chung. Vậy việc có hộ khẩu chung thì không cần.
Câu 14: Giao dịch do người không có thẩm quyền xác lập thực hiện thì luôn
luôn không có giá trị pháp lý.
Là sai. Vì theo tinh thần điều 145 BLDS thì việc giao dịch của người không có
thẩm quyền được hợp pháp khi người đại diện đã biết và đồng ý.
Câu 15: Khi người giám hộ chết thì việc giám hộ chấm dứt.
Là sai. Vì theo điều 70 BLDS: khi người giám hộ chết thì người được giám hộ thay
đổi người giám hộ. Việc giám hộ không chấm dứt.
Câu 16: Đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự là tất cả các quan hệ xã hội
phát sinh từ lợi ích vật chất và tinh thần giữa các chủ thể trong xã hội. Là sai.
Vì BLDS còn điều chỉnh quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân với những tính chất đặc trưng nhất định.
Câu 17: Hộ gia đình là tập thể những người thân thích với nhau và có hộ khẩu thường trú.
Là sai. Hộ gia đình chỉ cần thỏa mãn các dấu hiệu trong BLDS điều 106.
Câu 18: Mọi pháp nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau. Sai. Vì
mọi pháp nhân có những chức năng, nghĩa vụ và quyền hạn khác nhau thì năng
lực pháp luật dân sự cũng khác nhau.
Câu 19: Giao dịch dân sự do người không có thẩm quyền đại diện xác lập thực
hiện thì không làm phát sinh hậu quả pháp lý đối với người được đại diện.
Là sai. Vì theo tinh thần điều 145 BLDS thì việc giao dịch của người không có
thẩm quyền được hợp pháp khi người đại diện biết và đồng ý và chịu trách nhiệm pháp lý.
Câu 20: Mọi giao dịch dân sự của chủ hộ đều làm phát sinh trách nhiệm đối với hộ gia đình.
Là sai. Vì theo khoản 2, điều 107 BLDS thì nếu trong trường hợp chủ hộ giao dịch
dân sự chỉ vì lợi ích riêng của cá nhân thì không làm phát sing trách nhiệm dân sự.
Câu 21: Khi tài sản của pháp nhân không đủ để thực hiện nghĩa vụ của pháp
nhân thì các thành viên góp vốn thành lập pháp nhân phải chịu nghĩa vụ thay
bằng tài sản riêng của mình tương ứng với phần vốn góp.
Là sai. Vì pháp nhân chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn theo điều 93 của BLDS.
Câu 22: Thời hạn đề 1 chủ thể hửng quyền dân sự hoặc miễn trừ nghĩa vụ dân
sự là một loại thời hiệu. Là đúng. Theo điều 154 BLDS có qui định.
Câu 23: Quan hệ pháp luật dân sự tốn tại cả khi không có qui phạm pháp luật nào điều chỉnh.
Là đúng. Vì theo tinh thần điều 3 BLDS trong trường hợp PL không có quy định
và các bên không có thỏa thuận thì có thể áp dụng tập quán pháp lý. Câu 24: Người
bị khiếm khuyết về thể chất như bị mù, câm hoặc điếc thì bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Là sai. Vì theo điều 23 BLDS thì khi nào Tòa án tuyên là người đó bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự thì người đó mới bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
âu 25: Thành viên của tổ hợp tác là người phải thành niên.
Là sai. Vì theo điều 112 BLDS thì nếu người đó không có năng lực hành vi dân sự
thì cũng không được tham gia thành viên
Câu 26: Thành viên của hộ gia đình phải là những người đã thành niên. Là sai.
Vì theo BLDS không bắt buộc phải thành niên mà chỉ qui định có tài sản chung,
cùng đóng góp công sức cho kinh tế.
Câu 27: Mỗi sự kiện pháp lý xuất hiện chỉ có thể làm phát sinh hoặc làm thay
đổi hoặc làm chấm dứt một quan hệ pháp luật tương ứng.
Là sai. Theo tinh thần của BLDS thì mỗi sự kiện pháp lý xuất hiện có thể làm chấm
dứt một hay nhiều quan hệ PL tương ứng.
Câu 28: Người bị tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự thì phải có người giám hộ.
Là sai. Vì theo điều 23 BLDS sau khi tòa án tuyên bố người đó bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự thì đồng thời cũng cử cho người đại diện vậy thì không cần người giám hộ.
Câu 29: Phạm vi thẩm quyền đại diện theo ủy quyền là do các bên thỏa thuận
hoặc do pháp luật qui định.
Là sai. Vì hiện nay PL không quy định mà do các bên thỏa thuận theo tinh thần của BLDS.
Câu 30: Mọi thời hiệu đều phải liên tục mà không thể bị gián đoạn vì bất cứ lý do gì.
Là sai. Vì theo tinh thần điều 161 BLDS thì trong trường hợp nào vì bị lý do khách
quan làm phát sinh thì thời hiệu được gián đoạn.
Câu 31: Người thành niên thì tự mình xác lập thực hiện mọi giao dịch dân sự
vì lợi ích của mình.
Là sai. Vì theo tinh thần của điều 22 và 23 BLDS thì người thành niên phải có
NLHVDS thì mới tự mình xác lập thực hiện mọi giao dịch.
Câu 32: Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân mang tính chuyên biệt, trừ
trường hợp thành viên của pháp nhân có sự thỏa thuận khác. Là sai. Vì nếu các
thành viên của pháp nhân có thỏa thuận nhưng chưa đăng ký ở cơ quan có thẩm
quyền hoặc chưa được sự cho phép của cơ quan nhà nước.
Câu 33: Thời hiệu khởi kiện có thể được thỏa thuận kéo dài hoặc rút ngắn, nếu
được tòa án chấp nhận.
Là sai. Vì theo tinh thần của điều 154 BLDS thì thời hiệu khởi kiện phải có luật
định chứ không được thỏa thuận.
Câu 34: Người nghiện ma túy hoặc các chất kích thích khác thì bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự.
Là sai. Vì theo điều 23 BLDS là khi nào bọ Tòa án tuyên là người đó bọ hạn chế
NLHVDS thì người đó mới bị hạn chế NLHVDS.
Câu 35: Năng lực pháp luật của hộ gia đình mang tính chuyên biệt. Là sai. Vì
theo điều 106 BLDS Hộ gia đình chỉ hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp
hoặc chỉ bị hạn chế nhưng không mang tính chuyên biệt.
Câu 36: Thời hạn do pháp luật quy định thì gọi là thời hiệu.
Là sai. Vì theo tinh thần của điều 154 BLDS sau khi kết thúc thời hạn đó phải phát
sinh hậu quả đó thì mới gọi là thời hiệu.
Câu 37: Mọi quan hệ tải sản do luật dân sự điều chỉnh đều mang tình đền bù tương đương.
Là sai. Vì theo BLDS vẫn có một số trường hợp quan hệ không manh tính đền bù.
VD: quan hệ tặng cho, quan hệ thừa kế…
Câu 38: Thành viên của pháp nhân chịu trách nhiệm liên đới đối với tài sản của pháp nhân.
Là sai. Vì theo BLDS thì trách nhiệm dân sự của pháp nhân là hữu hạn. Các thành
viên của pháp nhân không có nghĩa vụ trách nhiệm thay cho pháp nhân.
Câu 39: Việc định đoạt tài sản của tổ hợp tác phải được đa số tổ viên tổ hợp tác đồng ý.
Là sai. Vì khoản 3, điều 114 BLDS thì nếu tài sản đó là tư iệu sản xuất thì cần có sự
đồng ý của tất cả các thành viên.
Câu 40: Đại diện theo pháp luật là đại diện do pháp luật qui định. Là sai. Vì
theo điều 142 BLDS thì có những trường hợp đều do pháp nhân qui định hoặc do
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề cử.
Câu 41: Người nghiện ma túy hoặc chất kích thích khác dẫn đến phá tài sản
gia đình là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Là sai. Vì theo điều 23 BLDS thì khi nào Tòa án tuyên là người đó bị hạn chế
NLHVDS thì người đó mới bị hạn chế NLHVDS.
Câu 42: Người bị tòa án tuyên bố là đã chết mà còn sống mà trở về thì có quyền
yêu cầu những người thừa kế trả lại tài sản đã nhận.
Là sai. Vì theo tinh thần khoản 3, điều 83 của BLDS thì những người thừa kế chỉ
trả lại di sản còn lại thôi.
Câu 43: Thời hạn là khoảng thời gian mà pháp luật qui định từ thời điểm này
tời thời điểm khác.
Là sai. Vì theo tinh thần của BLDS thì thời hạn có thể được thỏa thuận giữa các bên.
Câu 44: Quan hệ pháp luật dân sự chỉ tồn tại khi được qui phạm pháp luật dân
sự trực tiếp điều chỉnh.
Là sai. Vì hiện nay theo tinh thần của BLDS vẫn thừa nhận việc điều chỉnh gián tiếp của qui phạm PLDS.
Câu 45: Năng lực pháp luật dân sự của tổ hợp tác mang tính chất riêng biệt. Là
đúng. Vì tổ hợp tác hoạt động dựa vào lĩnh vực mà nó đăng ký tại cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và căn cứ vào hợp đồng nên nó mang tình chuyên biệt.
Câu 46: Các tập quán cũng được sử dụng để điều chỉnh các quan hệ nhân thân
do luật dân sự điều chỉnh.
Là đúng. Vi theo điều 3 BLDS thì trong trường hợp pháp luật không qui định và các
bên không có thỏa thuận thì có thể áp dụng tập quán.
Câu 47: Mọi cá nhân đều có quyền tham gia xác lập hợp đồng hợp tác để thành lập tổ hợp tác.
Là sai. Vì theo điều 112 BLS thì cá nhân phải có NLHVDS đầy đủ mới có quyền
tham gia xác lập hợp đồng hợp tác để thành lập tổ hợp tác.
Câu 48: Muốn trở thành pháp nhân thì mọi tổ chức phải được thành lập hợp
pháp và phải có tài sản chung.
Là sai. Vì theo điều 84 BLDS thì cần phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có tài sản đối
lập với cá nhân thì mới trở thành pháp nhân.
Câu 49: Người chưa thành niên khi tham gia xác lập thực hiện giao dịch dân
sự phải có sự đồng ý của người giám hộ.
Là sai. Vì theo khoản 2, điều 20 BLDS trong trường hợp người đủ 15 đến 18 tuổi
có tài sản riêng, đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập thực hiện
giao dịch dân sự mà không cần người đại diện.
Câu 50: Việc cải tổ pháp nhân làm chấm dứt sự tồn tại của pháp nhân. Là sai.
Vì trong BLDS việc cải tổ pháp nhân có 4 loại trong đó có trường hợp tách và xác
lập pháp nhân thì vẫn duy trì sự tồn tại của pháp nhân.
Câu 51: Người chưa thành niên, người bị bệnh tâm thần bắt buộc phải có người giám hộ.
Là sai. Vì theo diều 58 BLDS thì người chưa thành niên không còn cha, mẹ, không
xác định được cha, mẹ hoặc cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự, bị Tòa án hạn chế quyền cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có
điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu.
Câu 52: Người đại diên hợp pháp của pháp nhân chỉ có thể là người đứng đầu
pháp nhân theo qui định của pháp luật hoặc theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền của pháp nhân.
Là sai. Vì theo điều 141 BLDS thì người đại diện theo PL còn có cha, mẹ; người
giám hộ, chủ hộ gia đình… chú không chỉ có thể là người đứng đầu pháp nhân theo quy định PL.
Câu 53: Mọi cá nhân đều có năng lực hành vi dân sự như nhau.
Là sai. Vì theo tinh thần của BLDS thì NLHVDS tùy theo độ tuổi và khả năng nhận
thức của họ khác nhau thì NLHVDS khác nhau.
Câu 54: Tài sản của người bị tòa án tuyên bố mất tích hoặc bị tuyên bố chết
được giải quyết theo qui định của pháp luật về thừa kế.
Là sai. Vì theo điều 79 BLDS thì tài sản của người bị tuyên bố mất tích được quản
lý theo qui định của PL. ( vợ hoặc chồng của người mất tích, nếu đang ly hôn thì
con cái hay cha, me của người mất tích quản lý, nếu không có người thân thích thì
Tòa án chỉ định người quản lý tài sản…)
Câu 55: Người đại diện bao gồm các cá nhân và tổ chức thỏa mãn điều kiện do
pháp luật qui định.
Là đúng. Vì theo tinh thần điều 139 BLDS thì người đại diện chỉ cần thỏa mãn được
các yêu cầu của điều 139.
Câu 56: Quan hệ nhân thân là quan hệ giữa người với người về lợi ích nhân
thân, gắn liền với mỗi chủ thể nhất định và không được phép chuyển giao.
Là sai. Vì quyền nhân thân có thể chuyển giao với các điều kiện do PL về sở hữu trí tuệ qui định.
Câu 57: Khi người giám hộ chết thì quan hệ giám hộ chấm dứt.
Là sai. Vì theo điều 70 BLDS thì người giám hộ chết thì người được giám hộ thay người giám hộ khác.
Câu 58: Trách nhiệm dân sự của hộ gia đình là trách nhiệm liên đới theo phần.
Là sai. Vì theo tinh thần BLDS thì hộ gia đình chịu trách nhiệm vô hạn và không
theo phần vì không xác định được phần đóng góp của họ.
Câu 59: Chỉ những quan hệ tài sản phát sinh theo sự thỏa thuận mới là đối
tượng điều chỉnh của luật dân sự.
Sai. Vì quan hệ thừa kế không phát sinh theo sự thỏa thuận vẫn là đối tượng điều
chỉnh của luật dân sự.
Câu 60: Mọi quan hệ tài sản do luật dân sự điều chỉnh đều phát sinh theo ý chí
của các chủ thể trong quan hệ.
Sai. Vì quan hệ tài sản do luật dân sự điều chỉnh thể hiện ý chí của các chủ thể tham
gia thì ý chí đó còn phải phù hợp với ý chí của nhà nước.
Câu 61: Quan hệ bồi thường thiệt hại do xâm phạm danh dự, nhân phẩm là
quan hệ nhân thân do luật dân sự điều chỉnh.
Sai. Vì quan hệ bồi thường thiệt hại là biện pháp bảo vệ quyền sở hữu tài sản chứ
không phải là quan hệ nhân thân do luật dân sự điều chỉnh.
Câu 62: Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của chủ thể quan hệ dân sự
không xuất hiện đồng thời và mất đi đồng thời.
Sai. Vì chủ thể quan hệ pháp luật dân sự có thể là cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình,
tổ hợp tác và nhà nước; còn năng lực hành vi dân sự chỉ có chủ thể là cá nhân.
Câu 63: Khi cá nhân bị tuyên bố mất tích mà sau 3 năm kể từ ngày tuyên bố
có hiệu lực mà vẩn không có tin tức gì thì cá nhân đó sẽ bị tuyên bố là chết.
Sai. Vì về nguyên tắc cũng như trình tự của luật tố tụng dân sự ngoài thỏa mãn
những điều kiện về thời gian, không gian… mà không có yêu cầu của người có
quyền và lợi ích liên quan đến tòa án thì người đó sẽ không thỏa mãn bị tuyên bố là đã chết hay mất tích.
Câu 64: Mọi tổ chức đều có thể là pháp nhân
Đúng. Vì “ có thể “ chứ không phải là chắc chắn, thêm vào nữa nếu thỏa mãn những
điều kiện được quy định tại điều 84 BLDS 2005 thì một tổ chức bất kì hoàn toàn có
thể được coi là một pháp nhân.
Câu 65: Hoạt động của hộ gia đình chỉ có thể thông qua hoạt động của chủ hộ.
Sai. Vì hoạt động của hộ gia đình còn có thể thông qua hoạt động của các thành viên
trong hộ gia đình nếu được chủ hộ ủy quyền cho tham gia.
Câu 66: Các thành viên của tổ hợp tác không thể có quan hệ huyết thống hoặc
mối nuôi dưỡng nhau. Sai. Vì pháp luật không cấm những người trong tổ hợp tác
không thể có quan hệ huyết thống hoặc nuôi dưỡng với nhau.
Câu 67: Cha mẹ không bao giờ là người giám hộ của con mà chỉ có thể là người
đại diện theo pháp luật của con.
Sai. Vì theo khoản 3 điều 62 BLDS trong trường hợp người thành niên mất năng
lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con cái hoặc có mà vợ, chồng, con cái đều
không đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha mẹ là người giám hộ của con.
Câu 68: Người đủ 18 tuổi trở lên khi tham gia GDDS thì không buộc phải có
người đại diện.
Sai. Vì nếu người tử đủ 18 tuổi trở lên mà bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì
vẫn cần người đại diện để tham gia các giao dịch dân sự.
Câu 69: GDDS được xác lập mà một bên bị lừa dối là GDDS vô hiệu.
Sai. Vì điều kiện để 1 giao dịch dân sự vô hiệu do 1 bên bị lừa dối là phải có yêu
cầu đến tòa án thì giao dịch dân sự đó mới được coi là vô hiệu. Vì vậy nếu không
có yêu cầu của bên bị lừa dối thì giao dịch dân sự đó không được coi là vô hiệu.
Câu 70: Người chưa thành niên không được xác lập GDDS khi không có sự
đồng ý của người đại diện.
Sai. Vì người từ đủ 15 đến 18 tuổi có năng lực hành vi dân sự 1 phần mặc dù chưa
đầy đủ nhưng có thể tham gia 1 số giao dịch dân sự nếu pháp luật không yêu cầu khác về độ tuổi.
Câu 71: Tấc cả chưa người thành niên đều phải có người giám hộ nếu cha mẹ đều đã chết.
Sai. Vì người từ đủ 15 đến chua đủ 18 tuổi không bắt buộc phải có người giám hộ
nếu họ phát triển bình thường về mặt thể chất.
Câu 72: Người đại diện có quyền yêu cầu xác lập và thực hiện mọi giao dịch vì
lợi ích của người đại diện.
Sai. Vì theo khoản 1, điều 144 BLDS thì Người đại diện theo pháp luật có quyền
yêu cầu xác lập và thực hiện mọi giao dịch vì lợi ích của người được đại diện, trừ
trường hợp Pl có qui định khác và theo khoản 3 điều 144 BLS.
Câu 73: Bất kỳ chủ thể nào cũng có quyền yêu cầu tòa án tuy6en bố GDDS do
người dưới 6 tuổi xác lập là GDDS vô hiệu.
Sai. Vì chỉ có người có quyền và nghĩa vụ liên quan mới có quyền yêu cầu tòa án
tuyên bố một GDDS do người dưới 6 tuổi xác lập là vô hiệu.
Câu 74: Người đại diện không được xác lập GD có liên quan đến tài sản của
người được đại diện.
Sai. Vì theo điều 144 và điều 169 BLDS ta thấy người giám hộ được thực hiện các
giao dịch liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.
Câu 75: Người đại diện theo pháp luật chỉ có thể là cá nhân.
Sai. Vì theo khoản 1, điều 141 người đại diện theo pháp luật có thể là tổ chức cơ
quan nếu được pháp luật quy định.
Câu 76: Khi hết thời hiệu khởi kiện chủ thể có thể yêu cầu tòa án gia hạn thời
hiệu khởi kiện nếu người đó không thể khởi kiện được vì những lí do khách quan.
Đúng. Vì theo điều 161 BLDS nếu người đó có lý do gặp phải những trở ngại khách
quan không thể khởi kiện thì hết thời hạn trên người đó có thể yêu cầu tòa án gia
hạn thời hiệu khởi kiện.
Câu 77: Chỉ có chủ sở hữu tài sản gốc mới có quyền xác lập quyền sở hữu với
hoa lợi, lợi tức.
Sai. Vì theo điều 235 thì chủ sở hữu, người sử dụng tài sản có quyền sở hữu với hoa
lợi, lợi tức theo thỏa thuận, hoặc quy định của pháp luật kể từ thời điểm thu được
hoa lợi, lợi tức thì hoàn toàn có thể xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức từ tài sản gốc.
Câu 78: Tài sản gốc chỉ có thể sinh ra hoa lợi hoặc lợi tức.
Sai. Vì tài sản gốc có thể vửa sinh ra hoa lợi lại vừa có thể sinh ra lợi tức. Ví dụ:
con trâu đẻ ra con nghé thì con nghé là hoa lợi, nhưng nếu cùng là con trâu là tài
sản gốc ban đầu có thể được cho người khác thuê đi cày sẽ sinh ra lợi tức.
Câu 79: Chiếm hữu ngay tình là chiếm hữu công khai không giấu giếm. Sai. Vì
theo điều 189 người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình là người
chiếm hữu không biết hoặc không thể biết việc chiếm hữu đó là không có căn cứ pháp luật.
Câu 80: Tài sản được hình thành từ sát nhập là tài sản thuộc hình thức sở hữu chung.
Sai. Vì theo khoản 1, điều 236 BLDS: “… không thể xác định tài sản đem sát nhập
là vật chính hay vật phụ thì vật mới được hình thành là tài sản thuộc sở hữu chung
của các chủ sở hữu…”. Vậy nếu xác định được vật chính và vật phụ thì tài sản thuộc
về chủ sở hữu vật chính.
Câu 81: Khi một người phát hiện ra tài sản một người đánh rơi, bỏ quên thì sẽ
được xác lập quyền sở hữu với toàn bộ tài sản đó khi đã hết thời hạn chiếm
hữu quản lí theo quy định.
Sai. Vì theo điều 241 thì tùy từng trưởng hợp người phát hiện ra vật đánh rơi, bỏ
quên là tài sản gì: động sản hay bất động sản cũng như giá trị của tài sản đó thì việc
xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó có thể được thực hiện hay không.
Câu 82: Khi một trong các đồng sở hữu chung chết thì tài sản của họ trong
khối tài sản chung được mang ra chia thừa kế.
Sai. Vì tài sản chung bao gồm tài sản chung theo phần và tài sản chung hợp nhất mà
hai loại này lại có những hậu quả pháp lý khác nhau nếu 1 trong các đồng chủ sở
hữu chết. Vì vậy, nếu trong hình thức sở hữu chung hợp nhất nếu 1 trong các đồng
chủ sở hữu chết thì di sản thừa kế của người chết là phần tài sản thuộc sở hữu đó đã
đóng góp trong khối tài sản chung. Nếu không có người thừa kế thì tài sản đó thuộc
về nhà nước, còn nếu trong trường hợp sở hữu chung hợp nhất nếu một trong các
đồng chủ sở hữu chết thì ½ khối tài sản chung cùa người đó được mang ra chia cho những người thừa kế.
Câu 83: Khi quyền sở hữu của chủ thể này chấm dứt sẽ làm phát sinh quyền
sở hữu của chủ thể khác. Sai. Vì theo khoản 3 điều 173 quy định rõ việc chủ sở
hữu chuyển quyền sở hữu tài sản chon người khác không phải là căn cứ để chấm
dứt các quyền sở hữu không phải là chủ sở hữu đối với tài sản đó được quy định tại
khoản 2 điều 173 như quyển sử dụng đất quyền sử dụng hạn chế BĐS liền kề.
Câu 84: Khi tài sản bị xâm phạm quyền sở hữu thì chủ sở hữu chỉ có thể áp
dụng một trong 3 phương thức kiện dân sự để bảo vệ.
Sai. Vì theo khoản 2 điều 169 BLDS thì 3 biện pháp bảo vệ là khác nhau và khi bị
xâm phạm quyền sở hữu thì người đó tùy vào những điều kiện cụ thể có thể áp dụng
3 phương thức kiện dân sự để bảo vệ quyền sở hữu cho phù hợp.
Câu 85: Khi một bất động sản của chủ sở hữu bị vây bọc thì chủ sở hữu có
quyền mở lối đi qua bất kỳ một bất động sản liến kề nào khác. Sai. Vì theo điều
275 quy định chủ sở hữu BĐS bị vây bọc bởi BĐS của những chủ sở hữu khác mà
không có lối đi ra có quyền yêu cầu một trong các chủ sở hữu của BĐS liền kề dành
cho mình một lối đi ra ngoài đường công cộng chứ không có quyền tự ý mởi lối đi
khi không có sự đồng ý của các chủ sở hữu khác.
Câu 86: Di sản chia thừa kế là tất cả tài sản mà cá nhân người chết để lại. Sai.
Vì theo điều 634 di sản bao gồm tài sản riêng của người chết và phần tài sản của
người chết trong tài sản cung với người khác.
Câu 87: Người nào được nhận di sản của người chết cũng đều phải thực hiện
nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.
Sai. Vì theo khoản 1 điều 637 thì người nào nhận được di sản của người chết cũng
phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại trong phạm vi tài sản do người
chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Câu 88: Nếu người thừa kế còn nợ người khác mà chưa trả thì chỉ có quyền từ
chối nhận di sản nếu thời hạn trả nợ chưa đến.
Đúng. Vì theo khoản 1, điều 642 thì người nhận di sản có quyền tử chối nhận di sản
nhưng không được từ chối nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản với người khác. Thời
hạn trả nợ chưa đến chưa phát sinh nghĩa vụ trả nợ, nên việc từ chối nhận di sản là đúng pháp luật.
Câu 89: Nếu người chết còn nghĩa vụ tài sản thì sẽ không còn dành 1 phần di
sản để thờ cúng, di tặng. Đúng. Vì theo điều 670, 671 thì trong trường hợp toàn
bộ tài sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tải sản của người đó thì
không được dành 1 phần di sản dùng vào việc thờ cúng, di tặng.
Câu 90: Người lập di chúc không có quyền truất quyền thừa kế của con bị mất
khả năng lao động.
Sai. Vì theo khoản 1 điều 648 và nguyên tắc chung trong thừa kế đó là sự bảo hộ
của pháp luật, tôn trọng ý chí của người để lại di sản. Theo đó người lập di chúc có
quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của những người thừa kế.
Câu 91: Khi một người chưa thành niên bị người lập di chúc truất quyền thừa
kế thì người đó được hưởng theo Đ. 669. Nếu không thuộc Đ. 642 và khoản 1, Đ. 643.
Sai. Vì nếu người chưa thành niên không phải là con của người lập di chúc mà là
cháu của người lập di chúc thì người đó sẽ không được hưởng theo điều 669.
92: Trong trường hợp bố mẹ chết trước ông bà thì con sẽ được hưởng thửa kế
thế vị nếu bố mẹ là người có quyền hưởng di sản của ông bà.
Đúng. Vì theo điều 677: Thừa kế thế vị thì trưởng hợp nếu bố mẹ chết trước ông bà
thì cháu sẽ được hưởng phần di sản mà bố mẹ cháu đáng lẽ được hưởng nếu còn
sống và nếu cháu chết trước người để lại di sản thì chắt sẽ được hưởng phần di sản
mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. Câu 93: Trong trường hợp
di chúc bị thất lạc di sản sẽ được chia theo pháp luật.
Sai. Vì theo khoản 1 điều 666 thì nếu di chúc bị thất lạc mà có bẳng chứng chứng
minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì di sản sẽ được chia theo di
chúc. Và theo khỏan 2 thì nếu di sản chưa chia mà tìm được di chúc thì di sản sẽ chia thep di chúc.
Câu 94: Vợ của người để lại di sản mà bị truất quyền thừa kế thì sẽ được hưởng
2/3 một suất thừa kế theo PL.
Sai. Vì nếu thuộc trường hợp điều 642 và khoản 1, điều 643 thì người vợ sẽ thuộc
trưởng hợp bị tước quyền thừa kế và vì vậy không được hưởng theo điều 669.
Câu 95: Người lập di chúc không được truất quyền thừa kế của người bị tàn tật.
Sai. Vì giải thích giống câu 90
Câu 96: Trong trường hợp người bị truất quyền thừa kế là người chua thành
niên mà không thuộc khoản 1 điều 643 và điều 642 thì sẽ được hưởng 2/3 một
suất thừa kế theo PL.
Sai . Vì giải thích giống câu 91.
Câu 97: Nếu người chết mà còn nghĩa vụ tài sản chưa thanh toán thì không
được dung di sản vào việc thờ cúng, di tặng. Đúng. Theo câu 89.
Câu 98: Di chúc hợp pháp là di chúc có hiệu lực pháp luật khi người lập di chúc chết.
Sai. Vì nếu di chúc hợp pháp nhưng tất cả những người thừa kế trong di chúc đều
đã chết thì di chúc không có hiệu lực pháp luật. Theo khoản 2, 3 điều 667. Câu 99:
Một người để lại di chúc hợp pháp thì khi chết di sản được chia theo di chúc hợp pháp.
Sai. Vì có thể sẽ rơi vào Đ. 675 hoặc 677.
Câu 100: Chia thừa kế theo pháp luật là chia thừa kế theo hàng.
Sai. Vì có thể rơi vào trường hợp điều 677 hoặc 669.
Câu 101: Khi chia thừa kế theo hàng mà bố mẹ chết trước ông bà thì con sẽ
được thửa kế thế vị.
Sai. Trường hợp người con chết thì chắt sẽ được hưởng di sản thừa kế. Khoản 1 điều 677 LDS
Câu 102: Nếu bố mẹ chết cùng ông bà thì con chỉ được hưởng thừa kế thế vị
nếu còn sống vào thời điểm chia di sản.
Sai, vì còn sống vào thời điểm mở thừa kế chứ không phải vào thời điểm phân chia
di sản, thực tế có nhiều trường hợp thời điểm mỏ thừa kế và thời điểm chia di sản cách xa nhau.
LÝ THUYẾT LUẬT DÂN SỰ
Cho ví dụ về áp dụng pháp luật và áp dụng tương tự về PL
1/ Áp dụng luật dân sự là những hoạt động cụ thể của cơ quan NN có thẩm quyền
dựa trên những QPPL của ngành luật đó mà ra những quyết định thừa nhận hay bác
bỏ các quyền và nghĩa vụ của công dân hay tổ chức và quyết định áp dụng chế tài
cho những trường hợp cần thiết. Những QĐ của cơ quan NN có thẩm quyền đưa ra có thể là:
- Công nhận hay bác bỏ 1 quyền DS nào đó đối với 1 chủ thể ( quyền sở hữu, quyền
thừa kế, quyền đòi nợ)
- Xác lập 1 nghĩa vụ cho 1 chủ thể nhất định như: Bồi thường thiệt hại, trả nợ, giao
vật, trả tiền, chấm dứt hành vi vi phạm…
- Áp dụng các biện pháp cưỡng chế cần thiết để bảo vệ quyền-lợi ích của chủ thể
khác, của NN như tịch thu TS, phạt vi phạm, QĐ bán đấu giá…
2/ Áp dụng tương tự về PL là những QPPL đang có hiệu lực đối với những QH
tương tự như QH cần xử lý mà PL chưa QĐ nhằm điều chỉnh QH cần xử lý đó như:
dùng QH vay để xử lý QH về hụi hay dùng các QH dịch vụ để điều chỉnh QH đối công với nhau.
2.Căn cứ phát sinh QHPLDS và cho vd minh họa?
1/Khái niệm: QHPLDS là những QHXH phát sinh từ các lợi ích vật chất và phi vật
chất được các QPPLDS điều chỉnh trong đó các bên tham gia đều bình đẳng với
nhau về mặt pháp lý, những quyền và nghĩa vụ tương ứng các bên được NN đảm bảo thực hiện.
Cũng như những QPPL khác ,QPPLDS phát sinh,thay đổi hay chấm dứt do những
sự kiện nhất định đó là những sự kiện pháp lý.
Trong sự kiện pháp lý bao gồm:
a.Sự biến: là những hiện tượng xẩy ra trong thực tế mà sự xuất hiện, biến đổi hay
chấm dứt không phụ thuộc vào ý chí của con người, nó có sự biến tuyệt đối ( hoàn
toàn không phụ thuộc vào ý muốn hay hành động của con người), sự biến tương đối (…)
b.Hành vi: là sự ý thức của con người nhằm làm phát sinh, chấm dứt, thay đổi
QHPLDS dưới dạng hành động hay không hành động và nó bao gồm hành vi hợp pháp và bất hợp pháp. c.
Xử sự pháp lý: Là những hành vi không nhằm phát sinh những hậu quả pháp
lý nhưng do quy định của pháp luật, hậu quả pháp lý vẫn được phát sinh. d.
Thời hạn: Thời gian được xác định từ thời điểm này cho đến thời điểm khác
( do luật định hay do thỏa thuận thành lập.) e.
Thời hiệu: Thời hạn do NN quy định về cá nhân chiệu trách nhiệm hoặc
không chiu trách nhiệm DS trong QHPLDS. 2/ Ví dụ
A bán cho B căn nhà số 04 đường Lê Duẩn quận 1 với giá 150 cây vàng. Việc bán
nhà là một sự kiện pháp lý, là căn cứ phát sinh HĐ mua bán giữa A và B trong đó:
- A có quyền được nhận 150 cây vàng và nghãi vụ giao căn nhà số 4 Lê Duẩn được xác lập
- B có quyền nhận căn nhà số 4 Lê Duẫn và có nghĩa vụ thanh toán 150 cây vàng được xác lập.
Câu 3: Cho vd về 1 sự kiện pháp lý làm phát sinh 2 hay nhiều QHPLDS:
1/ Khái niệm: Sự kiện pháp lý là những sự kiện xẩy ra trong thực tế được pháp luật
thừa nhận có giá trị làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt 1 QHPLDS.
Không phải sự kiện nào trong QHXH đều là các sự kiện pháp lý mà phải được nhà
nước thừa nhận nó bởi các văn bản pháp luật thì các sự kiện đó trong QHXH mới là sự kiện pháp lý.
2/ Ví dụ:Ông A là chủ nhà hàng BC có vay tiền của H và K để kinh doanh nhà
hàng A bị bệnh và chết. Việc A chết là một sự kiện pháp lý nó sẽ làm phát sinh rất nhiều QHPLDS:
-QH thừa kế của vợ và con ông đối với phần TS ông để lại. Đây là QHTS phát sinh từ QH nhân than.
-Trách nhiệm giải quyết nợ của ông A để lại. Đây là quan hệ tài sản phát sinh từ quan hệ nhân than -Việc khai tử cho ông A
-Việc chấm dứt hôn nhân của ông A.
Câu 4: Trong năng lực PLDS của công dân dưới 16 tuổi không có các nghĩa vụ
dân sự mà chủ yếu là QDS. Ý kiến này đúng không:
-Vì theo điều 16 khoản 2 LDS: mọi cá hân đều bình đẳng trước pháp luật về năng
lực PL. Năng lực PLDS của cá nhân không bị hạn chế bởi (độ tuổi, địa vị xã hội,
giới tính, tôn giáo, dân tộc…) mội cá nhân đều có khả năng hưởng quyền như nhau
và gánh chịu nghĩa vụ như nhau.
-Năng lực PL là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ mà PL quy định cho cá nhân. Do
đó nếu pháp luật đã quy định mọi cá nhân đều bình đẳng về năng lực PLDS có ngĩa
là mọi cá nhân đều có khả năng có quyền và nghĩa vụ đều hưởng tất cả các quyền
và phải thực hiện tất cả quy định của pháp luật không phân biệt tuổi tác.
Câu 5: Có ý kiến cho rằng cá nhân có năng lực PLDS từ khi còn là thai nhi. Ý
kiến này đúng không? Tại sao?
Cá nhân có năng lực PLDS từ khi còn là thai nhi. Ý kiến này đúng và nó chỉ đúng
trong quan hệ thừa kế của LDS vì quy định của thừa kế là con có chung phần tài
sản do cha mẹ để lại khi 2 người này qua đời ( trường hợp đặc biệt).
Trường hợp ngoại lệ được PL quy định là:” Người sinh ra và còn sống trong thời
điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản thừa kế chết”
vẫn được hưởng di sản của người chết để lại, vậy thai nhi vẫn được bảo đảm quyền
thừa kế nếu còn sống sau khi sinh ra.
Gỉa thiết được đặt ra là cha của cá nhân đó chết trước khi cá nhân đó ra đời thì
trong trường hợp thai nhi đã xác nhận là một cá nhân và được hưởng một phần
thừa kế là 1 người con.
Song song thời hiệu khởi kiện về thừa kế là 10 năm điều đó đảm bảo quyền lợi của
thai nhi khi ra đời có đủ thời gian để khởi kiện về thừa kế trừ trường hợp thai chi chết.
Câu 6: Người bị mù, câm, điếc có phải là người mất NLHVDS hay hạn chế NLHVDS? Tại sao?
Người bị mù, câm, điếc không phải là người hạn chế NLHVDS.
Người bị câm, điếc, bị mù vẫn đủ khả năng nhận thức về hành vi của mình nhưng
bị hạn chế vì không thực tự mình thực hiện được các QHPLDS trực tiếp mà phải
thông qua một người trung gian hoặc người đại diện.
Câu 7: Hậu quả pháp lý của việc tuyên bố mất tích và tuyên bố một người chết có gí khác nhau?
Hậu quả pháp lý của việc tuyên bố cá nhân mất tích:
+Viêc tuyên bố 1 cá nhân mất tích chỉ là một giải pháp tạm thời để giải quyết các
quyền lợi dân sự, tư cách chủ thể của cá nhân này không bị chấm dứt mà chỉ tạm đình chỉ.
Hậu quả pháp lý của việc tuyên bố cá nhân chết:
+Khi quyết định của tòa án tuyên bố cá nhân chết có hiệu lực pháp luật thì các
quan hệ về hôn nhân, gia đình và các quan hệ khác, nhân thân của người đó được
giải quyết như người đã chết (đương nhiên chấm dứt) +Tài sản của người được tòa
án tuyên là đã chết thì giải
quyết thoe pháp luật về thừa kế. Sự khác nhau:
+Về quyền lợi DS tư cách chủ thể của cá nhân khi tòa án tuyên bố là đã chết hay bị
mất tích chỉ còn quyền lợi DS tư cách chủ thể của cá nhân khi tòa án tuyên bố là đã chết thì:
-Về TS của cá nhân khi bị tòa án tuyên bố là đã mất tích chỉ được NN giao cho
người thâm tạm thời quản lý nên TS của cá nhân. Khi tòa án tuyên bố là đã chết
thì giải quyết theo luật thừa kế.
-Về quan hệ hôn nhân gia đình của cá nhân khi tòa án tuyên bố là mất tích và của
cá nhân khi tòa án tuyên bố là đã chết thì người vợ hoặc chồng được quyền giải
quyết các thủ tục ly hôn do quá thời hiệu giải quyết ly hôn vì người kia vắng mặt hoặc đã chết.
Câu 8: Theo quy định của BLDS thì những ai cần được giám hộ? Người hạn
chế NLHVDS có cần được giám hộ không? Và những ai có khả năng trở
thành người giám hộ?
Theo điều 58 BLDS, những người cần được giám hộ bao gổm:
Người dưới 15 tuổi không còn cha mẹ- Không xác định được cha mẹ hoặc cha mẹ
đều mất năng lực hành vi dân sự-hạn chế NLHVDS hoặc còn cha, mẹ nhưng cha
mẹ không đủ điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó.
Những người bị bệnh tâm thần, hoặc mất các bệnh khác và khi có yêu cầu của cha mẹ:
Những người bị hạn chế NLHVDS cần được giám hộ. Những người có khả năng
trở thành giám hộ là những người:
Phải có đủ các điều kiện như sau: + Đủ 18 tuổi trở lên. +Có NLHVDS đầy đủ
+Có điều kiện cần thiết bảo đảm thực hiện việc giám hộ. Bao gồm các loại giám hộ sau;
+Giám hộ đương nhiên: theo thứ tự, vai vế của vợ chồng- cha mẹ và thứ tự tuổi tác
trong quan hệ gia đình như an hem đối với người cần giám hộ là thành viên trong
quan hệ gia đình kế bên ông bà nội ngoại.
+Giám hộ cử: Trong trường hợp không có giám hộ đương nhiên thì những người
thân thích cử trong số họ đủ điều kiện làm người giám hộ. Nếu cũng không có ai đủ
điều kiện thì họ có thể cử một người khác.
Khi những người thân thích không cử được người giám hộ thì Uỷ ban nhân dân xã
phường, thị trấn có trách nhiệm cùng với các tổ chức xã hội cử người giám hoặc
đề nghị tổ chức từ thiện giám hộ.
+Giám hộ của cơ quan lao động thương binh XH:
Trong trường hợp không có người giám hộ đương nhiên và giám hộ cử thì cơ quan
LĐTBXH nơi cư trú của người được giám hộ đảm nhiệm việc giám hộ.
Câu 9: Để tổ chức có tư cách của một pháp nhân thì tổ chức phải có những
điều nào? Phân tích yếu tố có TS độc lập của cá nhân Các khái niệm;
-Về mặt ngôn ngữ, pháp nhân là một chủ thể của quan hệ pháp luật được Pl quy
định cho các quyền và nghĩa vụ.
-Về mặt pháp lý, pháp nhân là một tổ chức được nhà nước cho phép thành lập và
thừa nhận có TS riêng, nhân danh mình tham gia các QHPLDS và có khả năng độc
lập chiệu trách nhiệm bằng TS của mình.
-Để một tổ chức có tư cách pháp nhân thì tổ chức đó phải có những điều kiện sau:
1. Được thành lập hợp pháp;
2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;
4. Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập
-Có TS độc lập là một điều kiện vật chất đảm bảo sự tồn tại và hoạt động của pháp
nhân đồng thời là một yêu cầu khách quan đặt ra khi tham gia vào các QHPLDS
-TS độc lập của pháp nhân là TS thuộc quyền sở hữu của pháp nhân đó .Ngoài ra
TS độc lập cũng có thể không thuộc sở hữu của pháp nhân nhưng nó được NN giao
cho pháp nhân quản lý theo chức năng, nhiệm vụ. -TS pháp nhân độc lập với TS thành viên của PN.
-Trách nhiệm độc lập của pháp nhân: Trên cơ sở có tài sản độc lập pháp nhân phải
chịu trách nhiệm độc lập bằng tài sản của mình.
Pháp nhân có khả năng độc lập chịu trách nhiệm Ts có nghĩa là trong các giao dịch
DS pháp nhân có đủ khả năng chi trả mọi chi phí, thực hiện mọi nghĩ vụ và ngay cả
thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại (nếu có) do mình gây ra, bằng tài sản của mình.
Pháp nhân chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình không chịu trách nhiệm thay cho
các thành viên của pháp nhân đối với các nghĩ vụ mà thành viên xác lập, thực hiện
không nhân danh pháp nhân.
Ngược lại các thành viên của pháp nhân không chịu trách nhiệm thay pháp nhân đối
với các giao dịch dân sự do pháp nhân thực hiện.
Câu 10: Đại vị pháp lý của cá nhân đực quy định như thế nào trong BLDS:
*BLDS quy định địa vị pháp lý của cá nhân bao gồm; 1.Năng lực pháp luật dân sự:
-Được quy định tại điều 16 LDS thì NLPLDS cá nhân là khả năng có quyền DS và nghĩa vụ DS
-Được nhà nước quy định trong các văn bản pháp quy căn cứ vào trình độ phát
triển của nền kinh tế, văn hóa xã hội khoa học ở từng giai đoạn lịch sử nhất định.
-Được NN bảo đảm cho cá nhân thực hiện trọn vẹn các quyền và nghĩa vụ dân sự.
Ngoài việc quy định NLPLDS cho các cá nhân NN cũng không cho phép công dân
ta hạn chế NLPL của chính họ và của cá nhân khác.
2.Năng lực hành vi dân sự
-Là khả năng cá nhân bằng hành vi của mình xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ DS
-Để thực hiện hành vi, làm chủ được hành vi đó hiểu rõ mục đích ý nghĩa và dự liệu
hết các hậu quả của hành vi đem lại thì cá nhân phải có một số yếu tố nhất định như:
độ tuổi, mức độ nhận thức hành vi.
-Căn cứ vào khả năng nhận thức, hiểu được hành vi và hậu quả của hành vi. Năng
lựcHVDS được chia ra: Người có NLHVDS đầy đủ, người có NLHVDS chưa đầy
đủ, người không có NLHVDS, người mất NLHVDS và người hạn chế NLHVDS. 3.Các quyền dân sự -Các DS của cá nhân
+Quyền nhân thân: quốc tịch, xác định dân tộc, quyền cá nhân về bí mật đời tư, bảo
đảm an toàn tính mạng tài sản, kết hôn, ly hôn, lao động, tự do kinh doanh, đi lại cư trú, sáng tạo...
-Các quyền về tài sản và sở hữu: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt,
các quyền về thừa kế... 4.Các nghĩa vụ dân sự:
Về các nghĩa vụ DS cá nhận cũng được BLDS quy định khá chi tiết bao gồm các
nghĩa vụ công dân đối với nhà nước, nghĩa vụ cá nhân với cá nhân, đối với người
thứ ba, việc thực hiện các nghĩa vụ chuyển giao và quy định các điều để bảo đảm
thực hiện các nghĩa vụ.
Câu 11.Tại sao nói hộ gia đình là chủ thể hạn chế của luật dân sự? 1.Khái niệm:
-Năng lực chủ thể của hộ GĐ có nhưng nét tương đồng vơi năng lực chủ thể của pháp nhân đó:
+NLPL và NLHV của hộ GĐ phát sinh đồng thời với việc hình thành hộ gia đình
+Năng lực chụ thể của hộ gia đình do NN quy định và có tính chất hạn chế trong
một số lĩnh vực: hoạt động kinh tế chungtrong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt động
sản xuất nông lâm ngư nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh do pháp
luật quy định (điều 116/ BLDS)
2.Sự hạn chế của chủ thể hộ GĐ trong BLDS
-Hộ GĐ là chủ thể hạn chế trong QHDS, chỉ được tham gia vào các QHDS hạn chế
liên quan đến quyền sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, vay vốn ngân hàng để
sản xuất kinh doanh, làm dịch vụ.
-Hạn chế NL chủ thể của hộ GĐ liên quan đến tính chất của các QHDS cũng như
những đặc thù GĐ nói chung và hộ GĐ nói riêng. Đó là sự cộng đồng các thành
viên trong gia đình, là trật tự gia đình truyền thống, sụ phân háo các gia đình thành
các hộ gia đình hay một hộ gia đình thành nhiều hộ gia đình.
-Việc phát sinh hay chấm dứt một hộ GĐ hoặc thay đổi vai trò chủ hộ ( với tư cách
là đại diện)trong hộ gia đình nhiều khi không thể xác định được bằng quy tắc pháp
lý. Tùy quy định, hộ GĐ với tư cách là chủ thể nhưng pháp luật không quy định
cách thức phát sinh, trình tự phát sinh, hay chấm dứt 1 hộ GĐ mà căn cứ vào các
điều kiện thực tế tồn tại trong GĐ có để xác nhận một hộ GĐ với tư cách chủ thể.
-Có thể tồn tại trong một ngôi nhà nhiều hộ gia đình với tư cách chủ thể, nhưng
cũng có hộ gia đình mà thành viên sống ở nhiều ngôi nhà khác nha, thậm chí các
thành viên của hộ gia đình có nơi cư trú khác nhau.
-Nhưng nếu thỏa mãn điều kiện: có tài sản chung để hoạt động kinh tế chung thì có
thể hình thành một hộ GĐ với tư cách là chủ thể tham gia vào các QHPL.
Câu 12: Phan biệt năng lực chủ thể của cá nhân với pháp nhân 1.Cá nhân
Khi xem xét năng lực ch3 thể của cá nhân là xem xét NLPL và NLHV của cá nhân
-NLPL của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền và nghĩa vụ DS
-NLHV của cá nhân là những khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập,
thực hiện quyền và nghĩa vụ DS 2.Pháp nhân:
-Là một tổ chức thống nhất, độc lập, hợp pháp, có tài sản riêng và chịu trách
nhiệm bằng TS riêng của mình, nhân danh mình tham gia vào các QHPL độc lập.
-Pháp nhân tham gia vào các QHPL như là một chủ thể bình đẳng, độc lập với các
chủ thể khác nên pháp nhân phải có NLPL và NLHV
-Năng lực chủ thể bao gồm: NLPL và NLHV, muốn phân biệt năng lực chủ thể thì
nên so sánh NLPL và NLHV của cá nhân và pháp nhân. 3.Sự khác nhau:
-NLPL và NLHV của cá nhân phát sinh không cùng một lúc nhưng NLPL và NLHV
của pháp nhân phát sinh cùng một lúc.
-NLHV của cá nhân có thể còn, có thể hạn chế, có thể mất đi trong từng thời điểm
do sự thay đổi mức độ nhận thức hiểu biết hành vi của mình hoặc do các quyết định
của cơ quan NN có thẩm quyền, nhưng NLHV của pháp nhân chỉ có tồn tại hoặc chấm dứt.