Đề cương
1
Đề cương
Thể loại đề cương
Deadline
Môn Địa chính trị TG
Trạng thái In progress
Trình bày khái quát đặc điểm vị trí địa lý tự nhiên
châu Âu
 Diện tích: Khoảng 10,5 triệu km2.
 Cấu trúc địa hình: Đa dạng
Hình thành từ một nhóm các bán đảo kết nối với nhau.
Hai bán đảo lớn nhất: Châu Âu “lục địaˮ và bán đảo Scandinavia ở
phía Bắc.
Phía Đông ngăn cách với châu Á bởi dãy Uran, tạo thành lục địa Á 
Âu, phía Bắc giáp Bắc Băng Dương, phía Tây giáp Đại Tây Dương,
phía Nam giáp Địa Trung Hải và Biển Đen.
Đồng bằng chiếm 2/3 diện tích ở phía Đông châu Âu, lục địa trải
rộng trông như miệng phễu tới tận biên giới với châu Á. Trung tâm là
đồng bằng Bắc Đức cùng nhiều đồng bằng nhỏ khác
 Thuận lợi cho phát triển ngành nông nghiệp trồng trọt với nhiều
loại cây lương thực như lúa mì, lúa mạch, khoai tây.
Kéo dài từ Tây sang Đông, từ phía Bắc về trung tâm là các dãy núi
già, phía Nam là những dãy núi trẻ với nhiều cao nguyên, thung lũng
sâu, suối nước nóng, phong cảnh núi non hùng vĩ...
 Đem lại tiềm năng cho ngành du lịch.
 Khí hậu, thời tiết:
Đại bộ phận lãnh thổ có khí hậu ôn hòa, mùa đông ấm áp, mùa hè
mát mẻ, lượng mưa lớn quanh năm  Thuận lợi cho phát triển nền
nông nghiệp thâm canh đạt năng suất cao.
December 3, 2024
Đề cương
2
Một bộ phận nhỏ phía Bắc có khí hậu hàn đới giá lạnh, lượng mưa
giảm, mùa đông nước đóng băng ⇒ trong sản xuất, Gây khó khăn
chăn nuôi và trồng trọt.
 Sông ngòi, biển
Hệ thống sông ngòi dày đặc với các con sông lớn, đa số đều là sông
ngắn, được nối với nhau bởi các kênh đào
 Tạo thuận lợi cho giao thông đường thủy và có nguồn lợi thủy hải
sản, thủy điện lớn phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội.
 Địa điểm đến thăm quan.thu hút khách du lịch
Hệ thống bờ biển dài khoảng 43.000km, cắt xẻ mạnh, tạo thành
nhiều bán đảo, vùng vịnh; biển ăn sâu vào đất liền với nhiều cảng
biển lớn, eo biển có giá trị kinh tế, quân sự - chiến lược quan trọng.
Với những lợi thế về biển, ở châu Âu đã sớm xuất hiện các cường
quốc về biển, nổi tiếng với nghề đánh cá và hàng hải hùng mạnh như
Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Hà Lan, Anh, Na Uy, Ailen…  Góp phần
mở mang ảnh hưởng chính trị của châu Âu trên trường quốc tế.
 Tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản
Dầu mỏ, than đá, quặng sắt, uranium, quặng thép, đồng..., rất phong
phú, dồi dào ⇒ cho các ngành công Cung cấp nguồn nguyên liệu
nghiệp nặng như luyện kim, chế tạo máy, hóa chất và các ngành kinh
tế công nghiệp khác.
Nguồn lực tài nguyên từ các khu rừng với các loài động vật phong
phú ⇒ Phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và khai thác, chế biến
nhiều mặt hàng xuất khẩu.
Trình bày khái quát vị trí địa lý tự nhiên châu Đại
ơng
 Diện tích: Trên 8,5 triệu km2
Châu Đại Dương gồm các quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó 3 nước
có vị trí đáng kể trên trường quốc tế là Papua New Guinea, Australia
và New Zealand; còn lại là những quốc đảo, quần đảo hoặc đảo nhỏ
thuộc các cường quốc.
 Cấu trúc địa hình:
Là cầu nối giữa Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.
Đề cương
3
Gồm các đảo và chuỗi đảo hình vòng cung ở Nam Thái Bình Dương.
Nằm trên vành đai lửa Thái Bình Dương, các đảo lục địa và đảo đại
dương hình thành do núi lửa ngầm dưới đáy đại dương và các rặng
san hô.
Có ba đường chí tuyến nam chạy qua, phía Đông có dòng biển lạnh
Tây Australia, phía Tây có nhiều dãy núi cao chắn gió từ biển thổi
vào.
Địa hình chủ yếu là núi và đồng bằng ven biển nên giàu có về thủy
sản, thuận lợi cho phát triển kinh tế biển.
 Khí hậu, thời tiết:
Phần lớn các đảo ở châu Đại Dương có khí hậu nóng ẩm và điều hòa.
Lượng mưa nhiều và phụ thuộc vào hướng gió, hướng núi.
Quần đảo Australia, New Zealand có khí hậu ôn đới.
 Tài nguyên thiên nhiên:
Hệ thống rừng nhiệt đới, rừng dừa, rừng xích đạo phát triển xanh
quanh năm, động thực vật phong phú.
Phân tích vai trò vị trí địa chính trị khu vực Trung
Đông
Trung Đông là án ngữ tuyến đường huyết mạch quan trọng nhất thế
giới:
Nối liền phương Tây và phương Đông, là ngã ba đường nối ba châu
lục Á  Âu  Phi.
Nằm ở sườn phía Đông của NATO, là cửa ngõ vào châu Phi qua kênh
đào Suez.
 Với vị trí trung tâm này, ở Trung Đông sẽ có mọi biến động chính trị
ảnh hưởng đến toàn thế giới.
 Lực lượng nào nắm được Trung Đông sẽ có khả năng chi phối cả ba
châu lục thông qua việc kiểm soát các eo biển và các đảo trên biển Địa
Trung Hải, giữa các vùng, các châu tác động trực tiếp đến sự liên lạc
lục và giữa các đại dương, mọi hoạt động quân sự, kinh tế mang tính
quốc tế đều phải trung chuyển qua khu vực.
Đề cương
4
 Từ Trung Đông có thể uy hiếp Bắc Phi, Balkan và Nam Á, Trung Đông
vị trí thuận lợi cho việc triển khai lực lượng quân sự tại Nam châu Âu,
bờ biển Đông Phi và châu Á.
Nguồn tài nguyên dầu mỏ, khí đốt với trữ lượng nhiều, là yếu tố có ảnh
hưởng lớn đến nền kinh tế toàn cầu:
 Là trung tâm năng lượng toàn cầu cung cấp phần lớn dầu mỏ, khí đốt
cho thế giới, đặc biệt là các nước công nghiệp.
 Nhờ nguồn tài nguyên khoáng sản dồi dào, Trung Đông nền kinh tế
được thúc đẩy tăng trưởng nhanh.
Tôn giáo chi phối sâu sắc đời sống chính trị, tinh thần của người dân:
Trung Đông là cái nôi của các tôn giáo cổ: Thiên Chúa giáo, Hồi giáo,
Do Thái giáo.
Hồi giáo có ảnh hưởng rất lớn đến việc tập hợp lực lượng và vận
động chính trị - xã hội ở Trung Đông, số người theo Hồi giáo ở Trung
Đông chiếm 1/3 người Hồi giáo trên thế giới. Nội lực mãnh liệt đến từ
tôn giáo tại các quốc gia ở khu vực này khiến các nước lớn phải chú
ý tới. Sức mạnh đó vượt ra khỏi phạm vi Trung Đông, xuyên suốt thế
giới Hồi giáo và trở thành một thế lực quốc tế buộc các nước phải
tính đến trong quá trình hoạch định chiến lược của mình ở Trung
Đông.
 Đây là khu vực nhạy cảm về kinh tế, chính trị, văn hóa, tôn giáo, điều
này cũng là nguyên nhâny ra những bất đồng, mâu thuẫn, dị biệt
không thể điều hòa, dễ dẫn tới xung đột ở khu vực.
 Vì những yếu tố trên, Trung Đông có tầm quan trọng trong cạnh tranh
chiến lược giữa các nước lớn, luôn bị tác động rất mạnh bởi sự can thiệp của
các thế lực chính trị bên ngoài.
Phân tích các đặc điểm lịch sử chính trị, đặc điểm
kinh tế Việt Nam
 Đặc điểm lịch sử
Lịch sử lâu đời của dân tộc Việt Nam gắn liền giữa dựng nước và giữ
nước; sau thời kỳ Bắc thuộc, bản sắc văn hóa dân tộc vẫn được gìn
giữ.
Đề cương
5
Ý thức về tự do, độc lập dân tộc mạnh mẽ, thể hiện trong lịch sử đấu
tranh giành độc lập dân tộc qua các thời kỳ lịch sử: từ thời Hai Bà
Trưng, Bà Triệu, Lý Bí, Ngô Quyền, Lý Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo,
Lê Lợi, Quang Trung... đến thời đại Hồ Chí Minh với hai cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ thắng lợi, đem lại nền
độc lập, tự do cho dân tộc, góp phần làm thay đổi cục diện khu vực
và thế giới.
Tinh thần yêu nước, yêu độc lập và truyền thống chống ngoại xâm
thể hiện rõ trong văn hóa tư tưởng, như sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong
tâm thức tư tưởng của mỗi người dân Việt Nam, Tinh thần đó bắt
nguồn từ tình yêu gia đình, yêu thương con người - nhân loại, yêu
quê hương, yêu cuộc sống hòa bình.
 Đó là cội nguồn sức mạnh đoàn kết dân tộc, là sức mạnh mang đậm
tính nhân văn của sự tự vệ chính đáng, vừa chứa đựng những nét đẹp
đặc sắc riêng, vừa tiêu biểu cho tình yêu hòa bình, độc lập, tự do của
các dân tộc trên thế giới.
 Đặc điểm chính trị
Trong suốt chiều dài lịch sử, Nhà nước Việt Nam ra đời là trung tâm
đoàn kết dân tộc, Nhà nước không phải là công cụ đàn áp giai cấp.
Không có sự phân chia giai cấp rõ ràng giữa các giai cấp của các
dân tộc Việt Nam. Là một nước nhỏ nằm cạnh một nước lớn, lại luôn
phải đối mặt với những thế lực ngoại xâm hùng mạnh, người dân Việt
Nam đã bồi đắp nên truyền thống đoàn kết, sự thống nhất trong đa
dạng giữa các dân tộc.
 Đây là nét nhân văn, đặc trưng trong quá trình phát triển chính trị của
Việt Nam.
Việt Nam gồm 58 tỉnh và 5 thành phố trực thuộc Trung ương, thủ đô
là Hà Nội, chính thể nhà nước xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản. Hệ thống chính trị thực hiện theo cơ chế chỉ có duy
nhất một đảng chính trị là Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, với tôn
chỉ là: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ, thông
qua cơ quan quyền lực là Quốc hội Việt Nam. Người đứng đầu Đảng
Cộng sản Việt Nam là Tổng Bí thư.
Quốc hội theo Hiến pháp là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân,
cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, có quyền lập hiến và lập pháp. Quốc hội cũng là cơ
Đề cương
6
quan giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước. Nhiệm kỳ của
mỗi khóa Quốc hội là 5 năm, Chủ tịch Quốc hội được Quốc hội bầu
do đề cử của Ban Chấp hành Trung ương.
Chủ tịch nước theo Hiến pháp là người đứng đầu Nhà nước, được
Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Chính phủ theo Hiến pháp
là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước
cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chính phủ
chịu sự giám sát và thực hiện chế độ báo cáo công tác trước Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.
 Đặc điểm kinh tế
Xuất phát từ kinh tế nông nghiệp lạc hậu, trải qua thời kỳ thuộc địa
nửa phong kiến và chiến tranh kéo dài, nên nền kinh tế của Việt Nam
rất yếu kém.
Sau khi giành được độc lập và đặc biệt là sau khi tiến hành công
cuộc đổi mới đất nước, kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển
vượt bậc do những ưu thế về điều kiện tự nhiên, sự cần cù, chịu khó
của người dân và chính sách đổi mới kinh tế - xã hội.
Ngày nay, Việt Nam phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước, kinh tế đặc trưng của Việt Nam là nông nghiệp lúa
nước và hiện đang trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
 Với chính sách mở cửa hội nhập, quan hệ kinh tế thương mại rộng mở
với thế giới, nằm trong khu vực kinh tế phát triển năng động nhất của
châu Á và thế giới hiện nay, Việt Nam có thể tận dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật, nguồn vốn, kinh nghiệm quản lý, phát huy lợi thế so
sánh để phát triển kinh tế - xã hội, vươn lên trở thành một quốc gia phát
triển.
 Trong khi thế giới bước vào thời kỳ chuyển dần sang văn minh thông
tin và kinh tế tri thức, việc định vị quốc gia từ đó xác định các ưu tiên
trong chính sách kinh tế - xã hội là điều kiện rất quan trọng để Việt Nam
hội nhập thành công.
Phân tích đặc điểm lịch sử chính trị, đặc điểm
kinh tế châu Đại dương
 Đặc điểm lịch sử
Đề cương
7
Trước khi người châu Âu đến châu Đại Dương, cuộc sống người dân
ở đây còn rất , nam giới là lao động chính đảm nhận việc đi lạc hậu
săn bắt, phụ nữ hái lượm, chăm sóc gia đình, trồng trọt và có một số
quyền lực nhất định. Người già là nam giới lưu giữ những kiến thức
thần bí, nghi lễ chính của bộ tộc.
Khi nhà nước chưa ra đời, tín điều và tôn giáo là những nguyên tắc
để duy trì trật tự xã hội, luật hay quy định trong xã hội được coi là do
các Thần tổ đặt ra, mọi người đều phải tuân theo. Đời sống kinh tế,
văn hóa của nhiều bộ tộc bản địa trên các đảo còn , lạc hậu nhận
thức về thế giới xung quanh còn hạn hẹp, trình độ văn hóa thấp.
Bước sang thế kỷ XVII, những chuyến tàu thám hiểm miền đất mới
của người Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha đã tới châu Đại Dương (vào
những năm 16421644, từ đó mở ra mối quan hệ thương mại cho
khu vực này. Đến cuối thế kỷ XIX, việc phân chia các đảo, quần đảo
ở Nam bán cầu giữa các nước thực dân cơ bản đã hoàn tất.
Trong thời kỳ chiến tranh Lạnh quan hệ , giữa các nước châu Đại
Dương với các nước ngoài châu lục và các tổ chức quốc còn hạn
chế  Phản ánh với bên ngoài của hầu hết các tính chất khép kín
quốc gia.
 Đăc điểm chính trị
Sau thời gian dài bị thống trị, hầu hết người dân mong muốn có hòa
bình, ổn định phát triển kinh tế nhu cầu liên minh để , xuất hiện giữa
các nước để xây dựng và gìn giữ hòa bình.
Mặc dù sau quá trình đấu tranh bền bỉ, lâu dài, buộc các nước đế
quốc phải trao trả độc lập dưới những hình thức và mức độ khác
nhau, nhưng đến nay, nhiều nước còn vào các lệ thuộc khá nặng nề
nước tư bản phát triển. Các nước lớn, giữ vị trí quan trọng về kinh tế,
chính trị ở châu Đại Dương, phát triển theo con đường tư bản chủ
nghĩa và nằm trong khối Liên hiệp Anh như Australia, New Zealand.
Các nước còn lại phát triển theo con đường TBCN hoặc chủ trương
xây dựng đất nước theo chế độ . Ngoài ra, còn có quân chủ lập hiến
các vùng lãnh thổ trực thuộc hoặc liên minh tự nguyện với các nước
tư bản lớn. Một số vùng lãnh thổ trực thuộc còn đồng thời là các căn
cứ, thử nghiệm vũ khí quân sự và vũ khí hạt nhân.
 Đặc điểm kinh tế
Đề cương
8
Kinh tế châu Đại Dương phát triển tập trung ở các nước Australia,
Papua New Guinea, New Zealand.
Đặc biệt là Australia và New Zealand với chủ mặt hàng xuất khẩu
yếu là lúa mì, len, thịt bò, thịt cừu, sản phẩm từ sữa, hải sản, gỗ.., các
sản phẩm của ngành công nghiệp khai khoáng, chế tạo máy và linh
kiện điện tử, chế biến thực phẩm. Đây cũng là hai quốc gia phát
triển, thu hút được nguồn vốn đầu tư FDI và có nguồn dự trữ ngoại
tệ, vàng khá cao.
Các nước còn lại hạn chế hơn,có nền kinh tế phát triển các ngành
kinh tế chính là khai thác hải sản, du lịch và nông nghiệp, mức sống
của người dân còn thấp.
 Kinh tế phát triển tập trung, không đồng đều.
Khoáng sản có trữ lượng lớn, tập trung trên các đảo thuộc Thái Bình
Dương (bôxit, niken, sắt, than đá, dầu mỏ, khí đốt, vàng, uranium,...).
Các đảo san hô có nhiều phốt phát, , đại dương nhiều bãi biển đẹp
bao quanh nhiều hải sản.
Đất núi lửa màu mỡtrên các đảo .
 Nền kinh tế chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên khoáng sản, xuất
khẩu và du lịch.
Phân tích quá trình vận động địa - chính trị Tây Âu
từ năm 1991 đến nay?
Bước sang thế kỷ XXI, châu Âu đứng trước những thay đổi quan trọng.
Sự mở rộng của Liên minh châu Âu - một tổ chức liên chính phủ của các
nước châu Âu với 28 quốc gia thành viên - đã cho thấy EU là một thể
chế đa phương, hội tụ đủ các yếu tố để trở thành nhà nước liên bang
rộng lớn, đây là tập hợp của các quốc gia mạnh về kinh tế, khoa học, tài
chính, quân sự, chính trị, có ảnh hưởng lớn đến quan hệ quốc tế. Với
mục tiêu cơ bản và lâu dài là thống nhất cả châu lục về kinh tế, chính trị,
xã hội, an ninh dựa trên các nguyên tắc và quy định chung cho cả khối,
EU không ngừng phát triển và đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong
hầu hết các lĩnh vực của thế giới, mô hình liên kết EU trở thành mô hình
liên kết khu vực thành công tiêu biểu trên thế giới. Trong khi thế giới hiện
nay nảy sinh nhiều vấn đề toàn cầu mà không một quốc gia nào có thể
đơn phương giải quyết, thì sự hợp tác giữa các quốc gia châu Âu là sự
lựa chọn đúng đắn.
Đề cương
9
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 khiến kinh tế thế
giới nói chung, kinh tế các nước châu Âu và EU nói riêng lâm vào
cuộc khủng hoảng nợ công trầm trọng. Các nước EU bắt tay hợp sức
để bước qua thời kỳ khủng hoảng, khôi phục kinh tế, chú trọng vai
trò của chính sách an ninh, đối ngoại, thúc đẩy sự hợp tác chặt chẽ
về mọi mặt của các nước EU, nâng cao tầm ảnh hưởng của EU bằng
cách tham gia tích cực hơn trong việc giải quyết các vấn đề toàn cầu
và điều chỉnh chính sách đối ngoại với các chủ thể quan hệ quốc tế.
Sự mở rộng của EU là một trong những cách thức chủ yếu để EU
tăng cường tự do thương mại, dân chủ, ổn định ở khu vực. Mở rộng
sang phía Đông sẽ giúp bảo đảm rằng khu vực này sẽ phát triển theo
hướng dân chủ và thị trường tự do. Mặt khác, các nước EU là một
lực hút kinh tế có thể kéo Đông Âu tiến tới một khu vực thịnh vượng
chung mới. Mục tiêu của chính sách an ninh và đối ngoại chung là
thúc đẩy lợi ích của chính Liên minh châu Âu cũng như của cộng
đồng thế giới trong việc xúc tiến hợp tác quốc tế, tôn trọng nhân
quyền, dân chủ và pháp trị. Trong tương lai, đây vẫn là một trong
những ưu tiên hàng đầu của EU để thực hiện mục tiêu nâng cao vai
trò của mình trong chính sách đối ngoại và an ninh trên trường quốc
tế.
Cùng với quá trình mở rộng của EU về phía Đông, ảnh hưởng địa-
chính trị của của Tây Âu và Mỹ cũng được mở rộng; song đi liền với
đó là nguy cơ khủng hoảng kinh tế và những vấn đề xã hội do quá
trình chuyển đổi mô hình chính trị, kinh tế và sự thích ứng của các
thành viên mới, nhập cư ồ ạt vào EU. Từ tháng 3/2016 đến tháng
01/2021, tiến trình Brexit kết thúc, Anh là quốc gia đầu tiên rời EU
trong lịch sử 60 năm của khối này. Với tư cách là một trong những tổ
chức khu vực lớn nhất, chặt chẽ nhất và thành công nhất trên thế
giới, lại nằm trong khu vực trung tâm của thế giới, EU đã không che
giấu ý muốn tham gia giải quyết các cuộc xung đột quốc tế, các vấn
đề toàn cầu mới phát sinh, trước hết là ở châu Âu. EU đang tích cực
hỗ trợ Liên hợp quốc cải tổ bộ máy để trở thành công cụ hữu hiệu
hơn trong việc giải quyết các vấn đề toàn cầu, hợp tác trên lĩnh vực
an ninh, chống khủng bố,... Ủy ban châu Âu là nhà tài trợ lớn thứ sáu
của Liên hợp quốc với khoảng 1 tỷ Euro mỗi năm.
Để củng cố và tăng cường địa vị của mình trên trường quốc tế, EU tiến
hành điều chỉnh chính sách đối ngoại đối với một số khu vực và các
Đề cương
10
ờng quốc trên thế giới: EU đưa ra chính sách châu Á mới và điều
chỉnh chính sách đối ngoại với Nga và Mỹ.
Chính sách châu Á mới của EU được xuất phát từ việc nhận thấy rõ
lợi ích trong hợp tác kinh tế và thương mại với khu vực chiếm hơn 1/3
kinh tế thế giới. EU cũng nhận thấy sự phát triển nhanh chóng của
Đông Á đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế EU thoát khỏi khó khăn,
qua đó EU đánh giá lại thực trạng của mình và tương lai khu vực
châu Á  Thái Bình Dương sau thời kỳ Chiến tranh lạnh. Với việc xuất
hiện các trung tâm quyền lực mới và bắt đầu một trật tự chính trị và
kinh tế mới của thế giới, EU cần có những quyết định tỉnh táo để có
khả năng đối phó với những thách thức của thời đại, phát huy vai trò
hạt nhân và động lực cho quá trình thống nhất toàn châu Âu. Hướng
quan hệ về châu Á, EU đặc biệt coi trọng quan hệ với các nước
ASEAN và Trung Quốc.
Chính sách châu Á mới của EU xác định bằng bốn mục tiêu tổng
quát:
Tăng cường sự hiện diện kinh tế tại châu Á để duy trì vai trò dẫn
dắt của EU trong nền kinh tế thế giới
Đóng góp cho sự ổn định ở châu Á thông qua tiếp xúc hợp tác
kinh tế và tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau
Thúc đẩy sự hợp tác kinh tế phồn vinh trong khu vực
Đóng góp cho sự phát triển và củng cố dân chủ, cai quản bằng
pháp luật, tôn trọng quyền con người và các quyền tự do cơ bản
khác ở châu Á.
 Các mục tiêu này ngày càng được EU coi trọng, theo đó luôn gắn
vào bất kỳ vấn đề gì cần đối thoại, đàm phán khi có thể.
Trong quan hệ với Nga, EU có những bước điều chỉnh quan trọng,
tháng 5/2002, tại Hội nghị cấp cao EU  Nga tại Moscow, hai bên đã
thông qua tuyên bố chung, nhấn mạnh tầm quan trọng của quan hệ
đối tác chiến lược EU  Nga. Liên minh châu Âu và Nga đã có nhiều
tiến triển trong quan hệ ngoại giao và có tiếng nói chung đối với
nhiều vấn đề. Song cuộc xung đột ở Grudia tháng 8/2008 làm gián
đoạn quan hệ EU  Nga, mặt khác quan hệ giữa EU  Nga còn tồn tại
nhiều bất đồng khi hai bên có những quan điểm khác biệt về các vấn
đề: an ninh, năng lượng, sự chi phối và mở rộng của NATO về phía
Đề cương
11
Đông, sự mở rộng thành viên của EU và đặc biệt là tình hình bất ổn ở
Ukraine trong những năm gần đây khiến EU áp đặt các lệnh trừng
phạt mạnh mẽ đối với Nga trên nhiều lĩnh vực. Đồng thời, Nga cũng
đáp trả bằng nhiều biện pháp khiến các nước EU chịu nhiều thiệt hại
to lớn.
Với Mỹ, EU ủng hộ nước này trong cuộc chiến chống khủng bố. Tuy
nhiên, hai bên có những bất đồng liên quan đến vấn đề nhân quyền,
tra tấn tù nhân,... Trước nguy cơ mối quan hệ EU  Mỹ bị rạn nứt, EU
đã có những cuộc đối thoại với Mỹ nhằm giải quyết mâu thuẫn, đưa
ra tiếng nói chung. Mỹ thực sự lo ngại nếu EU  Nga liên kết chặt
chẽ, bởi khi đó một châu Âu vững mạnh sẽ là đối thủ nặng ký và Mỹ
sẽ dần mất vai trò ở châu Âu - khu vực quan trọng trong bàn cờ địa-
chính trị thế giới.
Hiện nay, EU cũng đang đối mặt với những vấn đề di cư bất hợp như
pháp, khủng bố, chủ nghĩa dân túy Anh tách ra , hệ quả sau khi nước
khỏi EU, cuộc khủng hoảng nợ công đã đe dọa sự tồn tại của đồng tiền
chung châu Âu, gây ảnh hưởng đến nền tài chính toàn cầu và hướng
phát triển của EU. Trong tương lai, bên cạnh những vấn đề về chính trị,
an ninh, đối ngoại, việc mở rộng và phát triển của EU có tác động rất lớn
đến kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế. Sự điều chỉnh chính sách của
EU nhằm thoát ra khỏi khủng hoảng hiện nay cùng với sự mở rộng của
EU về phía Đông cho thấy tiềm năng nơi đây sẽ và vẫn tiếp tục giữ vai
trò là một trung tâm địa-chính trị quan trọng của thế giới. Khi các thành
viên mới đã hòa nhập hoàn toàn vào Liên minh, thể chế chính trị và cơ
cấu kinh tế của Liên minh ổn định thì sẽ là lúc có sự thay đổi lớn về vai
trò và vị trí của các thực thể và trung tâm kinh tế lớn trên thế giới.

Preview text:

Đề cương Thể loại đề cương Deadline December 3, 2024 Môn Địa chính trị TG Trạng thái In progress
Trình bày khái quát đặc điểm vị trí địa lý tự nhiên châu Âu
 Diện tích: Khoảng 10,5 triệu km2.
 Cấu trúc địa hình: Đa dạng
Hình thành từ một nhóm các bán đảo kết nối với nhau.
Hai bán đảo lớn nhất: Châu Âu “lục địaˮ và bán đảo Scandinavia ở phía Bắc.
Phía Đông ngăn cách với châu Á bởi dãy Uran, tạo thành lục địa Á 
Âu, phía Bắc giáp Bắc Băng Dương, phía Tây giáp Đại Tây Dương,
phía Nam giáp Địa Trung Hải và Biển Đen.
Đồng bằng chiếm 2/3 diện tích ở phía Đông châu Âu, lục địa trải
rộng trông như miệng phễu tới tận biên giới với châu Á. Trung tâm là
đồng bằng Bắc Đức cùng nhiều đồng bằng nhỏ khác
 Thuận lợi cho phát triển ngành nông nghiệp trồng trọt với nhiều
loại cây lương thực như lúa mì, lúa mạch, khoai tây.
Kéo dài từ Tây sang Đông, từ phía Bắc về trung tâm là các dãy núi
già, phía Nam là những dãy núi trẻ với nhiều cao nguyên, thung lũng
sâu, suối nước nóng, phong cảnh núi non hùng vĩ...
 Đem lại tiềm năng cho ngành du lịch.
 Khí hậu, thời tiết:
Đại bộ phận lãnh thổ có khí hậu ôn hòa, mùa đông ấm áp, mùa hè
mát mẻ, lượng mưa lớn quanh năm  Thuận lợi cho phát triển nền
nông nghiệp thâm canh
đạt năng suất cao. Đề cương 1
Một bộ phận nhỏ phía Bắc có khí hậu hàn đới giá lạnh, lượng mưa
giảm, mùa đông nước đóng băng ⇒ Gây khó khăn trong sản xuất,
chăn nuôi và trồng trọt.
 Sông ngòi, biển
Hệ thống sông ngòi dày đặc với các con sông lớn, đa số đều là sông
ngắn, được nối với nhau bởi các kênh đào
 Tạo thuận lợi cho giao thông đường thủy và có nguồn lợi thủy hải
sản, thủy điện lớn
phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội.
 Địa điểm thu hút khách du lịch đến thăm quan.
Hệ thống bờ biển dài khoảng 43.000km, cắt xẻ mạnh, tạo thành
nhiều bán đảo, vùng vịnh; biển ăn sâu vào đất liền với nhiều cảng
biển lớn, eo biển có giá trị kinh tế, quân sự - chiến lược quan trọng.
Với những lợi thế về biển, ở châu Âu đã sớm xuất hiện các cường
quốc về biển, nổi tiếng với nghề đánh cá và hàng hải hùng mạnh như
Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Hà Lan, Anh, Na Uy, Ailen…  Góp phần
mở mang ảnh hưởng chính trị của châu Âu trên trường quốc tế.
 Tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản
Dầu mỏ, than đá, quặng sắt, uranium, quặng thép, đồng..., rất phong
phú, dồi dào ⇒ Cung cấp nguồn nguyên liệu cho các ngành công
nghiệp nặng như luyện kim, chế tạo máy, hóa chất và các ngành kinh tế công nghiệp khác.
Nguồn lực tài nguyên từ các khu rừng với các loài động vật phong
phú ⇒ Phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và khai thác, chế biến
nhiều mặt hàng xuất khẩu.
Trình bày khái quát vị trí địa lý tự nhiên châu Đại Dương
 Diện tích: Trên 8,5 triệu km2
Châu Đại Dương gồm các quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó 3 nước
có vị trí đáng kể trên trường quốc tế là Papua New Guinea, Australia
và New Zealand; còn lại là những quốc đảo, quần đảo hoặc đảo nhỏ thuộc các cường quốc.
 Cấu trúc địa hình:
Là cầu nối giữa Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Đề cương 2
Gồm các đảo và chuỗi đảo hình vòng cung ở Nam Thái Bình Dương.
Nằm trên vành đai lửa Thái Bình Dương, các đảo lục địa và đảo đại
dương hình thành do núi lửa ngầm dưới đáy đại dương và các rặng san hô.
Có ba đường chí tuyến nam chạy qua, phía Đông có dòng biển lạnh
Tây Australia, phía Tây có nhiều dãy núi cao chắn gió từ biển thổi vào.
Địa hình chủ yếu là núi và đồng bằng ven biển nên giàu có về thủy
sản, thuận lợi cho phát triển kinh tế biển.
 Khí hậu, thời tiết:
Phần lớn các đảo ở châu Đại Dương có khí hậu nóng ẩm và điều hòa.
Lượng mưa nhiều và phụ thuộc vào hướng gió, hướng núi.
Quần đảo Australia, New Zealand có khí hậu ôn đới.
 Tài nguyên thiên nhiên:
Hệ thống rừng nhiệt đới, rừng dừa, rừng xích đạo phát triển xanh
quanh năm, động thực vật phong phú.
Phân tích vai trò vị trí địa chính trị khu vực Trung Đông
Trung Đông là án ngữ tuyến đường huyết mạch quan trọng nhất thế giới:
Nối liền phương Tây và phương Đông, là ngã ba đường nối ba châu lục Á  Âu  Phi.
Nằm ở sườn phía Đông của NATO, là cửa ngõ vào châu Phi qua kênh đào Suez.
 Với vị trí trung tâm này, mọi biến động chính trị ở Trung Đông sẽ có
ảnh hưởng đến toàn thế giới.
 Lực lượng nào nắm được Trung Đông sẽ có khả năng chi phối cả ba
châu lục
thông qua việc kiểm soát các eo biển và các đảo trên biển Địa
Trung Hải, tác động trực tiếp đến sự liên lạc giữa các vùng, các châu
lục và giữa các đại dương, mọi hoạt động quân sự, kinh tế mang tính
quốc tế đều phải trung chuyển qua khu vực. Đề cương 3
 Từ Trung Đông có thể uy hiếp Bắc Phi, Balkan và Nam Á, Trung Đông
vị trí thuận lợi cho việc triển khai lực lượng quân sự tại Nam châu Âu,
bờ biển Đông Phi và châu Á.
Nguồn tài nguyên dầu mỏ, khí đốt với trữ lượng nhiều, là yếu tố có ảnh
hưởng lớn đến nền kinh tế toàn cầu:
 Là trung tâm năng lượng toàn cầu cung cấp phần lớn dầu mỏ, khí đốt
cho thế giới, đặc biệt là các nước công nghiệp.
 Nhờ nguồn tài nguyên khoáng sản dồi dào, nền kinh tế Trung Đông
được thúc đẩy tăng trưởng nhanh.
Tôn giáo chi phối sâu sắc đời sống chính trị, tinh thần của người dân:
Trung Đông là cái nôi của các tôn giáo cổ: Thiên Chúa giáo, Hồi giáo, Do Thái giáo.
Hồi giáo có ảnh hưởng rất lớn đến việc tập hợp lực lượng và vận
động chính trị - xã hội ở Trung Đông, số người theo Hồi giáo ở Trung
Đông chiếm 1/3 người Hồi giáo trên thế giới. Nội lực mãnh liệt đến từ
tôn giáo tại các quốc gia ở khu vực này khiến các nước lớn phải chú
ý tới. Sức mạnh đó vượt ra khỏi phạm vi Trung Đông, xuyên suốt thế
giới Hồi giáo và trở thành một thế lực quốc tế buộc các nước phải
tính đến trong quá trình hoạch định chiến lược của mình ở Trung Đông.
 Đây là khu vực nhạy cảm về kinh tế, chính trị, văn hóa, tôn giáo, điều
này cũng là nguyên nhân gây ra những bất đồng, mâu thuẫn, dị biệt
không thể điều hòa, dễ dẫn tới xung đột ở khu vực.
 Vì những yếu tố trên, Trung Đông có tầm quan trọng trong cạnh tranh
chiến lược giữa các nước lớn, luôn bị tác động rất mạnh bởi sự can thiệp của
các thế lực chính trị bên ngoài.
Phân tích các đặc điểm lịch sử chính trị, đặc điểm kinh tế Việt Nam
 Đặc điểm lịch sử
Lịch sử lâu đời của dân tộc Việt Nam gắn liền giữa dựng nước và giữ
nước; sau thời kỳ Bắc thuộc, bản sắc văn hóa dân tộc vẫn được gìn giữ. Đề cương 4
Ý thức về tự do, độc lập dân tộc mạnh mẽ, thể hiện trong lịch sử đấu
tranh giành độc lập dân tộc qua các thời kỳ lịch sử: từ thời Hai Bà
Trưng, Bà Triệu, Lý Bí, Ngô Quyền, Lý Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo,
Lê Lợi, Quang Trung... đến thời đại Hồ Chí Minh với hai cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ thắng lợi, đem lại nền
độc lập, tự do cho dân tộc, góp phần làm thay đổi cục diện khu vực và thế giới.
Tinh thần yêu nước, yêu độc lập và truyền thống chống ngoại xâm
thể hiện rõ trong văn hóa tư tưởng, như sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong
tâm thức tư tưởng của mỗi người dân Việt Nam, Tinh thần đó bắt
nguồn từ tình yêu gia đình, yêu thương con người - nhân loại, yêu
quê hương, yêu cuộc sống hòa bình.
 Đó là cội nguồn sức mạnh đoàn kết dân tộc, là sức mạnh mang đậm
tính nhân văn của sự tự vệ chính đáng, vừa chứa đựng những nét đẹp
đặc sắc riêng, vừa tiêu biểu cho tình yêu hòa bình, độc lập, tự do của
các dân tộc trên thế giới.
 Đặc điểm chính trị
Trong suốt chiều dài lịch sử, Nhà nước Việt Nam ra đời là trung tâm
đoàn kết dân tộc, Nhà nước không phải là công cụ đàn áp giai cấp.
Không có sự phân chia giai cấp rõ ràng giữa các giai cấp của các
dân tộc Việt Nam. Là một nước nhỏ nằm cạnh một nước lớn, lại luôn
phải đối mặt với những thế lực ngoại xâm hùng mạnh, người dân Việt
Nam đã bồi đắp nên truyền thống đoàn kết, sự thống nhất trong đa dạng giữa các dân tộc.
 Đây là nét nhân văn, đặc trưng trong quá trình phát triển chính trị của Việt Nam.
Việt Nam gồm 58 tỉnh và 5 thành phố trực thuộc Trung ương, thủ đô
là Hà Nội, chính thể nhà nước xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản. Hệ thống chính trị thực hiện theo cơ chế chỉ có duy
nhất một đảng chính trị là Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, với tôn
chỉ là: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ, thông
qua cơ quan quyền lực là Quốc hội Việt Nam. Người đứng đầu Đảng
Cộng sản Việt Nam là Tổng Bí thư.
Quốc hội theo Hiến pháp là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân,
cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, có quyền lập hiến và lập pháp. Quốc hội cũng là cơ Đề cương 5
quan giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước. Nhiệm kỳ của
mỗi khóa Quốc hội là 5 năm, Chủ tịch Quốc hội được Quốc hội bầu
do đề cử của Ban Chấp hành Trung ương.
Chủ tịch nước theo Hiến pháp là người đứng đầu Nhà nước, được
Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Chính phủ theo Hiến pháp
là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước
cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chính phủ
chịu sự giám sát và thực hiện chế độ báo cáo công tác trước Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.
 Đặc điểm kinh tế
Xuất phát từ kinh tế nông nghiệp lạc hậu, trải qua thời kỳ thuộc địa
nửa phong kiến và chiến tranh kéo dài, nên nền kinh tế của Việt Nam rất yếu kém.
Sau khi giành được độc lập và đặc biệt là sau khi tiến hành công
cuộc đổi mới đất nước, kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển
vượt bậc do những ưu thế về điều kiện tự nhiên, sự cần cù, chịu khó
của người dân và chính sách đổi mới kinh tế - xã hội.
Ngày nay, Việt Nam phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước, kinh tế đặc trưng của Việt Nam là nông nghiệp lúa
nước và hiện đang trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
 Với chính sách mở cửa hội nhập, quan hệ kinh tế thương mại rộng mở
với thế giới, nằm trong khu vực kinh tế phát triển năng động nhất của
châu Á và thế giới hiện nay, Việt Nam có thể tận dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật, nguồn vốn, kinh nghiệm quản lý, phát huy lợi thế so
sánh để phát triển kinh tế - xã hội, vươn lên trở thành một quốc gia phát triển.
 Trong khi thế giới bước vào thời kỳ chuyển dần sang văn minh thông
tin và kinh tế tri thức, việc định vị quốc gia từ đó xác định các ưu tiên
trong chính sách kinh tế - xã hội là điều kiện rất quan trọng để Việt Nam hội nhập thành công.
Phân tích đặc điểm lịch sử chính trị, đặc điểm
kinh tế châu Đại dương
 Đặc điểm lịch sử Đề cương 6
Trước khi người châu Âu đến châu Đại Dương, cuộc sống người dân
ở đây còn rất lạc hậu, nam giới là lao động chính đảm nhận việc đi
săn bắt, phụ nữ hái lượm, chăm sóc gia đình, trồng trọt và có một số
quyền lực nhất định. Người già là nam giới lưu giữ những kiến thức
thần bí, nghi lễ chính của bộ tộc.
Khi nhà nước chưa ra đời, tín điều và tôn giáo là những nguyên tắc
để duy trì trật tự xã hội
, luật hay quy định trong xã hội được coi là do
các Thần tổ đặt ra, mọi người đều phải tuân theo. Đời sống kinh tế,
văn hóa của nhiều bộ tộc bản địa trên các đảo còn lạc hậu, nhận
thức
về thế giới xung quanh còn hạn hẹp, trình độ văn hóa thấp.
Bước sang thế kỷ XVII, những chuyến tàu thám hiểm miền đất mới
của người Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha đã tới châu Đại Dương (vào
những năm 16421644, từ đó mở ra mối quan hệ thương mại cho
khu vực này. Đến cuối thế kỷ XIX, việc phân chia các đảo, quần đảo
ở Nam bán cầu giữa các nước thực dân cơ bản đã hoàn tất.
Trong thời kỳ chiến tranh Lạnh, quan hệ giữa các nước châu Đại
Dương với các nước ngoài châu lục và các tổ chức quốc còn hạn
chế
 Phản ánh tính chất khép kín với bên ngoài của hầu hết các quốc gia.
 Đăc điểm chính trị
Sau thời gian dài bị thống trị, hầu hết người dân mong muốn có hòa
bình, ổn định
để phát triển kinh tế, xuất hiện nhu cầu liên minh giữa
các nước để xây dựng và gìn giữ hòa bình.
Mặc dù sau quá trình đấu tranh bền bỉ, lâu dài, buộc các nước đế
quốc phải trao trả độc lập dưới những hình thức và mức độ khác
nhau, nhưng đến nay, nhiều nước còn lệ thuộc khá nặng nề vào các
nước tư bản phát triển. Các nước lớn, giữ vị trí quan trọng về kinh tế,
chính trị ở châu Đại Dương, phát triển theo con đường tư bản chủ
nghĩa
và nằm trong khối Liên hiệp Anh như Australia, New Zealand.
Các nước còn lại phát triển theo con đường TBCN hoặc chủ trương
xây dựng đất nước theo chế độ quân chủ lập hiến. Ngoài ra, còn có
các vùng lãnh thổ trực thuộc hoặc liên minh tự nguyện với các nước
tư bản lớn. Một số vùng lãnh thổ trực thuộc còn đồng thời là các căn
cứ, thử nghiệm vũ khí quân sự và vũ khí hạt nhân
.
 Đặc điểm kinh tế Đề cương 7
Kinh tế châu Đại Dương phát triển tập trung ở các nước Australia,
Papua New Guinea, New Zealand.

Đặc biệt là Australia và New Zealand với mặt hàng xuất khẩu chủ
yếu là lúa mì, len, thịt bò, thịt cừu, sản phẩm từ sữa, hải sản, gỗ.., các
sản phẩm của ngành công nghiệp khai khoáng, chế tạo máy và linh
kiện điện tử, chế biến thực phẩm
. Đây cũng là hai quốc gia phát
triển, thu hút được nguồn vốn đầu tư FDI và có nguồn dự trữ ngoại tệ, vàng khá cao.
Các nước còn lại có nền kinh tế phát triển hạn chế hơn, các ngành
kinh tế chính là khai thác hải sản, du lịch và nông nghiệp, mức sống
của người dân còn thấp.
 Kinh tế phát triển tập trung, không đồng đều.
Khoáng sản có trữ lượng lớn, tập trung trên các đảo thuộc Thái Bình
Dương (bôxit, niken, sắt, than đá, dầu mỏ, khí đốt, vàng, uranium,...).
Các đảo san hô có nhiều phốt phát, nhiều bãi biển đẹp, đại dương bao quanh nhiều hải sản.
Đất núi lửa trên các đảo màu mỡ.
 Nền kinh tế chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên khoáng sản, xuất khẩu và du lịch.
Phân tích quá trình vận động địa - chính trị Tây Âu
từ năm 1991 đến nay?
Bước sang thế kỷ XXI, châu Âu đứng trước những thay đổi quan trọng.
Sự mở rộng của Liên minh châu Âu - một tổ chức liên chính phủ của các
nước châu Âu với 28 quốc gia thành viên - đã cho thấy EU là một thể
chế đa phương, hội tụ đủ các yếu tố để trở thành nhà nước liên bang
rộng lớn
, đây là tập hợp của các quốc gia mạnh về kinh tế, khoa học, tài
chính, quân sự, chính trị, có ảnh hưởng lớn đến quan hệ quốc tế. Với
mục tiêu cơ bản và lâu dài là thống nhất cả châu lục về kinh tế, chính trị,
xã hội, an ninh dựa trên các nguyên tắc và quy định chung cho cả khối,
EU không ngừng phát triển và đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong
hầu hết các lĩnh vực của thế giới, mô hình liên kết EU trở thành mô hình
liên kết khu vực thành công tiêu biểu trên thế giới. Trong khi thế giới hiện
nay nảy sinh nhiều vấn đề toàn cầu mà không một quốc gia nào có thể
đơn phương giải quyết, thì sự hợp tác giữa các quốc gia châu Âu là sự lựa chọn đúng đắn. Đề cương 8
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 khiến kinh tế thế
giới nói chung, kinh tế các nước châu Âu và EU nói riêng lâm vào
cuộc khủng hoảng nợ công trầm trọng. Các nước EU bắt tay hợp sức
để bước qua thời kỳ khủng hoảng, khôi phục kinh tế, chú trọng vai
trò của chính sách an ninh, đối ngoại, thúc đẩy sự hợp tác chặt chẽ
về mọi mặt của các nước EU, nâng cao tầm ảnh hưởng của EU bằng
cách tham gia tích cực hơn trong việc giải quyết các vấn đề toàn cầu
và điều chỉnh chính sách đối ngoại với các chủ thể quan hệ quốc tế.
Sự mở rộng của EU là một trong những cách thức chủ yếu để EU
tăng cường tự do thương mại, dân chủ, ổn định ở khu vực. Mở rộng
sang phía Đông sẽ giúp bảo đảm rằng khu vực này sẽ phát triển theo
hướng dân chủ và thị trường tự do. Mặt khác, các nước EU là một
lực hút kinh tế có thể kéo Đông Âu tiến tới một khu vực thịnh vượng
chung mới. Mục tiêu của chính sách an ninh và đối ngoại chung là
thúc đẩy lợi ích của chính Liên minh châu Âu cũng như của cộng
đồng thế giới trong việc xúc tiến hợp tác quốc tế, tôn trọng nhân
quyền, dân chủ và pháp trị.
Trong tương lai, đây vẫn là một trong
những ưu tiên hàng đầu của EU để thực hiện mục tiêu nâng cao vai
trò của mình trong chính sách đối ngoại và an ninh trên trường quốc tế.
Cùng với quá trình mở rộng của EU về phía Đông, ảnh hưởng địa-
chính trị của của Tây Âu và Mỹ cũng được mở rộng
; song đi liền với
đó là nguy cơ khủng hoảng kinh tế và những vấn đề xã hội do quá
trình chuyển đổi mô hình chính trị, kinh tế và sự thích ứng của các
thành viên mới, nhập cư ồ ạt vào EU. Từ tháng 3/2016 đến tháng
01/2021, tiến trình Brexit kết thúc, Anh là quốc gia đầu tiên rời EU
trong lịch sử 60 năm của khối này. Với tư cách là một trong những tổ
chức khu vực lớn nhất, chặt chẽ nhất và thành công nhất trên thế
giới, lại nằm trong khu vực trung tâm của thế giới, EU đã không che
giấu ý muốn tham gia giải quyết các cuộc xung đột quốc tế, các vấn
đề toàn cầu mới phát sinh
, trước hết là ở châu Âu. EU đang tích cực
hỗ trợ Liên hợp quốc cải tổ bộ máy để trở thành công cụ hữu hiệu
hơn trong việc giải quyết các vấn đề toàn cầu
, hợp tác trên lĩnh vực
an ninh, chống khủng bố,... Ủy ban châu Âu là nhà tài trợ lớn thứ sáu
của Liên hợp quốc với khoảng 1 tỷ Euro mỗi năm.
Để củng cố và tăng cường địa vị của mình trên trường quốc tế, EU tiến
hành điều chỉnh chính sách đối ngoại đối với một số khu vực và các Đề cương 9
cường quốc trên thế giới: EU đưa ra chính sách châu Á mới và điều
chỉnh chính sách đối ngoại với Nga và Mỹ.
Chính sách châu Á mới của EU được xuất phát từ việc nhận thấy rõ
lợi ích trong hợp tác kinh tế và thương mại với khu vực chiếm hơn 1/3
kinh tế thế giới. EU cũng nhận thấy sự phát triển nhanh chóng của
Đông Á đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế EU thoát khỏi khó khăn,
qua đó EU đánh giá lại thực trạng của mình và tương lai khu vực
châu Á  Thái Bình Dương sau thời kỳ Chiến tranh lạnh. Với việc xuất
hiện các trung tâm quyền lực mới và bắt đầu một trật tự chính trị và
kinh tế mới của thế giới, EU cần có những quyết định tỉnh táo để có
khả năng đối phó với những thách thức của thời đại, phát huy vai trò
hạt nhân và động lực cho quá trình thống nhất toàn châu Âu. Hướng
quan hệ về châu Á, EU đặc biệt coi trọng quan hệ với các nước ASEAN và Trung Quốc.
Chính sách châu Á mới của EU xác định bằng bốn mục tiêu tổng quát:
Tăng cường sự hiện diện kinh tế tại châu Á để duy trì vai trò dẫn
dắt của EU trong nền kinh tế thế giới
Đóng góp cho sự ổn định ở châu Á thông qua tiếp xúc hợp tác
kinh tế và tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau
Thúc đẩy sự hợp tác kinh tế phồn vinh trong khu vực
Đóng góp cho sự phát triển và củng cố dân chủ, cai quản bằng
pháp luật, tôn trọng quyền con người và các quyền tự do cơ bản khác
ở châu Á.
 Các mục tiêu này ngày càng được EU coi trọng, theo đó luôn gắn
vào bất kỳ vấn đề gì cần đối thoại, đàm phán khi có thể.
Trong quan hệ với Nga, EU có những bước điều chỉnh quan trọng,
tháng 5/2002, tại Hội nghị cấp cao EU  Nga tại Moscow, hai bên đã
thông qua tuyên bố chung, nhấn mạnh tầm quan trọng của quan hệ
đối tác chiến lược EU  Nga
. Liên minh châu Âu và Nga đã có nhiều
tiến triển trong quan hệ ngoại giao và có tiếng nói chung đối với
nhiều vấn đề. Song cuộc xung đột ở Grudia tháng 8/2008 làm gián
đoạn quan hệ EU  Nga, mặt khác quan hệ giữa EU  Nga còn tồn tại
nhiều bất đồng khi hai bên có những quan điểm khác biệt về các vấn
đề: an ninh, năng lượng, sự chi phối và mở rộng của NATO về phía Đề cương 10
Đông, sự mở rộng thành viên của EU và đặc biệt là tình hình bất ổn ở
Ukraine trong những năm gần đây khiến EU áp đặt các lệnh trừng
phạt mạnh mẽ đối với Nga trên nhiều lĩnh vực. Đồng thời, Nga cũng
đáp trả bằng nhiều biện pháp khiến các nước EU chịu nhiều thiệt hại to lớn.
Với Mỹ, EU ủng hộ nước này trong cuộc chiến chống khủng bố. Tuy
nhiên, hai bên có những bất đồng liên quan đến vấn đề nhân quyền,
tra tấn tù nhân,... Trước nguy cơ mối quan hệ EU  Mỹ bị rạn nứt, EU
đã có những cuộc đối thoại với Mỹ nhằm giải quyết mâu thuẫn, đưa
ra tiếng nói chung. Mỹ thực sự lo ngại nếu EU  Nga liên kết chặt
chẽ, bởi khi đó một châu Âu vững mạnh sẽ là đối thủ nặng ký và Mỹ
sẽ dần mất vai trò ở châu Âu - khu vực quan trọng trong bàn cờ địa- chính trị thế giới.
Hiện nay, EU cũng đang đối mặt với những vấn đề như di cư bất hợp
pháp, khủng bố, chủ nghĩa dân túy
, hệ quả sau khi nước Anh tách ra
khỏi EU, cuộc khủng hoảng nợ công
đã đe dọa sự tồn tại của đồng tiền
chung châu Âu, gây ảnh hưởng đến nền tài chính toàn cầu và hướng
phát triển của EU. Trong tương lai, bên cạnh những vấn đề về chính trị,
an ninh, đối ngoại, việc mở rộng và phát triển của EU có tác động rất lớn
đến kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế. Sự điều chỉnh chính sách của
EU nhằm thoát ra khỏi khủng hoảng hiện nay cùng với sự mở rộng của
EU về phía Đông cho thấy tiềm năng nơi đây sẽ và vẫn tiếp tục giữ vai
trò là một trung tâm địa-chính trị quan trọng của thế giới
. Khi các thành
viên mới đã hòa nhập hoàn toàn vào Liên minh, thể chế chính trị và cơ
cấu kinh tế của Liên minh ổn định thì sẽ là lúc có sự thay đổi lớn về vai
trò và vị trí của các thực thể và trung tâm kinh tế lớn trên thế giới. Đề cương 11