Đề cương địa vận tải thủy nội địa
Câu 1: Khái niệm, đặc điểm, phân loại, tác động của các yếu tố sương mù, lốc xoáy, vòi rồng, dông, tố đối
với hoạt động của tàu cảng ?
* SƯƠNG
a. Khái niệm, đặc điểm
Sương kết quả của sự ngưng kết của hơi nước trong khí quyển tạo nên những hạt nước nhỏ hoặc hạt băng. Sự
tích tụ những hạt như vậy trong không khí bề mặt trái đất gọi
sương mù. Những hạt nước, hạt băng chứa trong khí quyển làm cho độ trong suốt của khí quyển giảm đi rất nhiều,
b. Phân loại sương
-Mù bức xạ đặc trưng cho đất liền thường hình thành vào ban đêm những giờ gần sáng, trong thời kỳ trời ít mây.
-Mù bình lưu thường gặp trên các biển đại dương cả trên các dải đất ven biển thường thấy vào mùa thu
mùa đông.
-Sương bình lưu thường gặp nhiều nơi các hải lưu nóng lạnh chảy sát nhau hoặc hòa lẫn với nhau.
c. Ảnh hưởng của sương tới vận tải thuỷ
-Ảnh hưởng đến chất lượng ảnh rađa. Mức độ suy giảm tín hiệu trên màn hình rađa trong sương phụ thuộc vào
mật độ sương mù, nhiệt độ không khí cả độ dài tín hiệu đã xuyên qua trong sương mù.
- Giảm tốc độ tàu.
-Tầm nhìn xa hạn chế dễ đâm va gây tổn thất cho sinh mạng con người, hàng hoá phương tiện vận tải.
*VÒI RỒNG
a. khái niệm, đặc điểm
Vòi rồng xoáy khí nhỏ, cực mạnh, trục gần thẳng đứng, song thường uốn cong. Áp suất không khí trong vòi
rồng thấp. Vòi rồng dạng một cột mây đen đường kính vài chục mét,dưới dạng hình phễu, gọi vòi rồng. Từ
một đám mây, cùng một lúc thể giáng xuống nhiều vòi rồng.
b. Ảnh hưởng
-Sức hút do gió xoáy khi gần mặt đất khả năng cuốn lên cao những vật như bụi, , nước, trường hợp vòi
rồng mạnh còn cuốn theo cả sỏi, cát, cành cây, tôm, cá... mang đi xa rồi trút xuống tạo thành những trận mưa lạ.
-Đối với các tàu lớn, vòi rồng không hề nguy hiểm nhưng đối với tàu thuyền nhỏ tsẽ bị tàn phá đáng kể.
*LỐC
a. Khái niệm, đặc điểm
Lốc những xoáy trong đó gió trong hoàn lưu nhỏ cỡ hàng chục, hàng trăm mét. Lốc xoáy
những xoáy nhỏ cuốn lên, trục thẳng đứng, thường xảy ra khi khí quyển sự nhiễu loạn về bản
không thể dự báo được.
b. Ảnh hưởng
Đặc điểm của gió lốc tốc độ gió tăng rất mạnh, trong một đơn vị thời gian thể bốc đi một lúc mấy toa tàu
hoả, những ngôi nhà, những con tàu cỡ vài chục tấn. Kèm theo lốc thường
dông mưa đá.
*DÔNG
a. Khái niệm
Dông hiện tượng khí tượng phức hợp gồm chớp kèm theo sấm do đối lưu rất mạnh trong khí quyển gây ra.
cũng thường kèm theo gió mạnh, mưa rào, sấm sét dữ dội, thậm chí cả mưa đá, vòi rồng (ở vùng độ cao
khi còn cả tuyết rơi).
b. Ảnh hưởng
Dông được xếp vào thời tiết nguy hiểm hàng năm nước sét đánh chết hàng nghìn người, gây ra hàng trăm vụ
cháy rừng, cháy nhà, làm hỏng nhiều thiết bị máy móc, nhất c thiết bị điện tử.
Dông nước ta thể xảy ra quanh năm, nhưng vào tháng chính đông khu vực nước ta dông rất ít, năm gián
đoạn đến dịp sang xuân.
*TỐ
a. khái niệm, đặc điểm
Tố hiện tượng gió tăng tốc đột ngột, hướng cũng thay đổi bất chợt, nhiệt độ không khí giảm mạnh, ẩm độ tăng
nhanh thường kèm theo dông, mưa rào hoặc mưa đá. Đôi khi những đám y kỳ lạ bỗng xuất hiện. Chân mây
tối thẫm, bề ngoài tơi tả, mây bay rất thấp hình thay đổi mau. Đó những đám mây báo trước gió mạnh đột
ngột, thường Tố. Tố rất nguy hiểm xảy ra đột ngột chưa dự đoán trước được.
b. ảnh hưởng
-đối với tàu thuyền cảng thì gây hỏng các trang thiết bị ngoài trời gây nguy hiểm cho người làm công tác
khai thác vận tải.
Câu 2: Đặc điểm của các hệ thống thời tiết (khí đoàn, áp cao, áp thấp, bão nhiệt đới) ?
*Đặc điểm thời tiết trong khí đoàn
Nói chung, phía bắc bán cầu, khí đoàn dịch chuyển từ bắc đến nam phần nhiều khí đoàn lạnh, khí đoàn dịch
chuyển từ nam đến bắc hầu hết khí đoàn ấm.
Trong khí đoàn lạnh thường những đặc điểm không ổn định của thời tiết. Nếu như khí đoàn lạnh dịch chuyển từ
biển tới, trong đó chứa nhiều hơi nước, khi đến lục địa dễ tạo thành mây tích mây tích vũ, qua trình đối lưu
làm xuất hiện giáng thuỷ từng cơn sấm chớp, hiện tượng này thường xuất hiện vào mùa hè. Khí đoàn ấm thường
đặc điểm thời tiết ổn định. Nếu trong khí đoàn ấm sương hoặc mưa nhẹ xuất hiện thì tầm nhìn xa của lớp
không khí thấp rất kém.
*Áp cao còn gọi xoáy nghịch, đường kính của đẳng áp của khối khí áp cao loại lớn khi bao quát cả một lục
địa hoặc đại dương, loại nhỏ cũng vài trăm km.
Khí áp tại trung tâm của áp cao trên 1020 hPa, vùng ranh giới của áp cao thường có gió lớn, lớn nhất đạt tới 30
m/s.
*Áp thấp
Áp thấp còn gọi xoáy hoặc lốc đường kính của đường đẳng áp trung bình 1000km, nhỏ chừng 200km, lớn nhất
khoảng 3000km. Khí áp trung tâm của áp thấp khoảng 970~1010 hPa. Tốc độ gió lớn nhất trung tâm trên 30m/s.
Áp thấp bắt nguồn từ độ trung bình thì gọi áp thấp ôn đới, nếu xuất phát từ khu vực lân cận xích đạo thì gọi
áp thấp nhiệt đới.
Áp thấp nhiệt đới (bao gồm bão nhiệt đới, bão)
*Đặc trưng thời tiết trong các khu vực của bão ( bảng trang 21)
Câu 3: Khái niệm, đặc điểm, ảnh hưởng tác động của các hiện tượng: thủy triều, sóng biển, hải lưu ?
* Thủy triều
a. Khái niệm đặc điểm
Khái niệm: Thuỷ triều hiện tượng mực nước biển ng lên cao hạ xuống thấp trong ngày một cách nhịp
nhàng (tuần hoàn) quy luật.
Nguyên nhân gây ra hiện tượng thủy triều sự thay đổi lực hấp dẫn Mặt Trăng Mặt Trời lên bề mặt Trái Đất
trong khi Trái Đất quay
b. ảnh hưởng thủy triều
. Đối với tàu
- Hải lưu do thuỷ triều gây ra thể làm lệch hướng đi của các tàu nhỏ khi hành hải vùng ven bờ
-Đối với các tàu lớn thì ảnh hưởng quan trọng hơn sự thay đổi độ sâu luồng do nước lớn, nước rồng làm cho tàu
mắc cạn. Đồng thời cũng phải coi trọng chênh lệch giữa mực nước lớn nước ròng khi neo, đậu tàu.
. Đối với cảng
-Các cảng đặt vùng biên độ thuỷ triều lớn phải trang bị các thiết bị đóng mở các vùng cảng để thuận lợi cho
công tác xếp dỡ tránh trường hợp bị mắc cạn trong vùng.
-Khi độ lớn của thuỷ triều > 4m hoạt động của các cần trục trong cảng sẽ gặp khó khăn công tác xếp dỡ có thể
bị ngưng trệ.
* Sóng biển
a. Khái niệm đặc điểm
-Sóng biển hiện tượng các phần tử nước chuyển động theo quỹ đạo vòng dưới tác dụng của các lực khác nhau.
- đặc trưng của chu kỳ nghĩa lập đi lập lại trong một khoảng thời gian nào đó. Sóng biển một loại
động lực thể gây hại cho tàu thuyền, phá hoại cảng các công trình biển.
b. ảnh hưởng sóng biển
.Đối với tàu
-Tàu lắc mạnh, hàng hoá bị va đập, đổ vỡ đặc biệt đối với những kiện hàng nặng nếu không được chèn lót đúng
quy cách sẽ gây tổn thất hàng hoá.
-Sóng làm giảm tốc độ của tàu. Do vậy sóng yếu tố chủ yếu trong các yếu tố thời tiết xấu làm giảm tốc độ của
tàu.
-Ảnh hưởng tới sức khoẻ thuyền viên, hành khách.
. Đối với cảng
-Gây lụt lội, nước tràn qua các bãi, các công trình bị ngập khi nước dâng lên.
-Tác động xói mòn: sóng làm xói lở các cồn, đập đá các công trình khác của cảng.
-Tác động phá huỷ: dưới sức gây công phá của sóng các công trình thể bị phá vỡ.
-Sóng gây hiện tượng sa bồi. Các sa bồi thể cắt ngang các luồng lạch, làm giảm độ sâu của luồng, lấp lối vào
cảng cũng như bên trong cảng, buộc người ta phải tiến hành công tác nạo vét rất tốn kém.
*Hải lưu
a. khái niệm đặc điểm hải lưu
hải lưu các dòng chảy với tốc độ phương hướng tương đối ổn định trên các đại dương
b. ảnh hưởng của hải lưu
.đối với tàu
-đẩy lệch hướng đi của tàu, đặc biệt các tàu nhỏ
-làm giảm tốc độ của tàu khi đi ngược dòng
-làm giảm tầm nhìn tại nơi giao nhau của 2 dòng ôn lưu hàn lưu do sương mù
-kéo theo những núi băng trôi từ cực về gây nên tai nạn cho tàu
.đối với cảng
-ôn lưu tác dụng đối với cảng vùng độ cao, kéo dài thêm thời gian khai thác của cảng này
-những hải lưu địa phương gần bờ gây khó khăn cho tàu ra vào cảng. Đồng thời kéo sa bồi phù sa bồi lấp luồng ra
vào cảng. ảnh hưởng đến việc khai thác cảng, phải tiến hành công tác nạo vét
Câu 5: Trình bày các đặc điểm của hiện tượng thuỷ n ?
Đặc điểm của hiện tượng thuỷ văn.
a. Hiện tượng thuỷ văn mang tinh chất ngẫu nhiên.
-Hiện tượng thủy văn chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều yếu tố khí hậu, địa chất địa nh, thực vật sự tác động của
con người,
-Do tính ngẫu nhiên này nên để phán đoán đầy đủ quy luật của hiện tượng thuỷ văn cân tài liệu thu thập theo
thời gian.
b. Hiện tượng thủy văn mang tính chất chu kỳ.
-Hiện tượng thủy văn chịu ảnh hưởng trực tiếp của nhân tố khí hậu. nhân tố khí hậu mang tính chất chu kỳ nên
hiện tượng thuỷ văn Hiện tượng thuỷ văn tính chất biến hoá tuần hoàn theo chu kỳ
-Nhận thức được tính chất chu kỳ của hiện tượng thuỷ văn ta thể nắm vững được quy luật của các dòng sông,
phòng ngừa nước lũ, kiệt một cách hiệu quả.
c. Hiện tượng thủy văn tính chất khu vực.
Mỗi vùng địa những đặc trưng địa hình, địa chất, khí hậu khác nhau nên hiện ợng
thuỷ văn cũng khác nhau theo từng khu vực.
-> Hiện tượng thuỷ văn tính địa rệt.
Câu 6: Trình bày đặc trưng thuỷ văn Mực nước: định nghĩa, ý nghĩa, các danh từ mực nước, cách đo ?
*Định nghĩa mực nước
-Mực nước một thời điểm nào đó tại một mặt cắt nào đó trong sông cao trình của mặt nước tại mặt cắt đó vào
thời điểm quan trắc tính từ mặt phẳng chuẩn.
Mực nước hiệu H, đơn vị tính m.
nghĩa của việc nghiên cứu mực nước.
Tài liệu về mực nước một tài liệu thuỷ văn bản; mực nước một trong những yếu tố quan trọng của tình thế
thuỷ văn của dòng sống, sự biến hoá của mực nước thể hiện sự biến
hoá của lưu lượng dòng chảy.
Căn cứ vào các mực nước cao nhất, thấp nhất, trung bình công trình thuỷ kích thước luồng lạch.
*Các danh từ về mực nước.
- Mực nước cao nhất (Hmax) những mực nước cao nhất trong thời kỳ quan trắc; Hmax tháng, ngày, năm.
- Mực nước thấp nhất (Hmin) : mực nước thấp nhất trong thời kỳ quan trắc; Hmin ngày, tháng, năm.
-Mực nước trung bình (HB) : mực nước trung bình trong thời kỳ quan trắc. HrBngày, HTBtháng, HTBnăm.
- Mực nước trung bình cao nhất HTBmax: trị số trung nh số học của các MN cao nhất trong khoảng thời gian
nào đó, thường nhiều năm.
- Mực nước trung bình thấp nhất HTmin: trị số TB số học của các mực nước thấp nhất trong một khoảng thời
gian nào đó, thường nhiều năm.
*Cách đo mực nước
- đo bằng cảm biến thủy tĩnh
- đo bằng cảm biến mức dạng siêu âm
- đo bằng cảm biến mức điện dung
- đo bằng rada dẫn sóng
Câu 7: Trình bày đặc trưng thuỷ văn Lưu tốc: định nghĩa, cách xác định (đo tính) các đặc điểm khác ?
*Khái niệm về lưu tốc.
Lưu tốc tức thời tại một thời điểm trong sông lưu tốc đo tại thời điểm ấy. Lưu tốc tức thời của một chất điểm
nước luôn luôn biến đổi về trị số cũng như hướng. Sự biến đổi liên tục về hướng độ lớn của lưu tốc tức thời
được gọi hiện tượng mạch động của lưu tốc.
*Đo lưu tốc,
a. Đo bằng lưu tốc kế:
-Lưu tốc kế học gồm các bộ phận chính sau:
1-Cánh quạt; 2-Trục; 3-Bộ phận giữ thăng bằng; 4-Hộp số (Hộp tiếp điện)
Vận tốc dòng chảy được tính theo công thức sau:
V = Vo+k.n
Trong đó
Vo - lưu tốc ban đầu (cánh quạt bắt đầu quay);
n - số vòng quay trong một đơn vị thời gian,
k - hằng số ứng với mỗi máy đo nhất định
-Lưu tốc kế cảm ứng: sử dụng đầu đo cảm ứng biến năng áp suất để xác định áp suất thuỷ động tác dụng lên thiết
bị, từ đó xác định được vận tốc dòng chảy.
b. Đo lưu tốc bằng phao.
Để đo lưu tốc ta thể dùng phao, tuỳ theo yêu cầu cụ thể thể dùng phao nổi hoặc phao chìm
*Các đặc điểm khác:
- Thay đổi theo thời gian: Lưu tốc thường biến động theo thời gian, đặc biệt trong điều kiện thời tiết khác nhau
theo mùa vụ.
- Ảnh hưởng của hình dạng sông: Sự thay đổi của hình dạng sông cũng thể ảnh hưởng đến lưu tốc. Các vùng
chảy độ dốc lớn hoặc các chướng ngại vật thể tạo ra sự biến thiên trong lưu tốc.
- Tác động của các yếu tố như mưa lớn: Lưu tốc thường tăng mạnh khi mưa lớn, tạo ra hiện tượng lụt.
Câu 8: Trình bày đặc trưng thuỷ văn Lưu lượng: Khái niệm, cách xác định ?
Lưu lượng thể tích nước chảy qua mặt cắt nước trong một đơn vị thời gian.
Lưu lượng hiệu Q, đơn vị là: m3/s; m3/h.
Công thức tính toán:
Q=W.VTB
Câu 9: Trình bày các đại lượng đặc trưng cho dòng chảy ng ngòi ? (trang 39-40)
Câu 10: Nêu các dạng lưới sông chính.
- lưới sông hình lồng chim: sông chính tương đối dài, các sông nhánh phân bố đều sang 2 bên vậy sinh ra
đồng thời hạ lưu không lớn
- lưới sông song song: sông chính sông nhánh gần như song song, đến gần cửa sông chính sông nhánh mới đổ
vào. Loại này sinh ra đồng thời hạ lưu tương đối lớn nhanh
- lưới sông hỗn hợp: tổng hợp các dạng lưới sông trên
Câu 11: Khái niệm lưu vực sông các đặc trưng địa tự nhiên của lưu vực.
*Lưu vực sông.
Lưu vực của 1 con sông diện tích mặt đất trên đó nước trực tiếp chảy từ các sườn dốc dồn vào lòng sông,
hoặc theo các sông nhánh chảy vào sông chính. Nói cách khác, lưu vực của một con sông là khu vực tập trung
nước của con sông đó.
Các đặc trưng địa tự nhiên của lưu vực.
*Vị trí địa lý.
1Vị trí địa của lưu vực
-Được xác định trên sở các toạ độ địa (kinh độ, độ) c vùng tiếp giáp trên bản đồ địa sông ngòi.
-Cần chỉ xung quanh phân giới của lưu vực những ngọn núi nào, đồng thời đề cập đến con sông đó cách xa
biển bao nhiêu km
-Vị trí địa quyết định điều kiện khí hậu, qua đó ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ thuỷ văn.
2 Địa hình của lưu vực.
- Những lưu vực nhiều đồi núi hiện lượng mưa nhiều. Độ cao, hướng núi ảnh hưởng đến tình hình khí hậu,
khí tượng trên lưu vực
3. Cấu tạo địa chất, thổ nhưỡng
Đặc trưng này bao gồm tính chất của nham thạch, cấu tạo địa chất của lưu vực. Cấu tạo địa chất thổ nhưỡng tác
dụng điều tiết thủy văn, ảnh hưởng đến khả năng cung cấp nước ngầm trong lưu vực.
4. Thảm phủ thực vật.
tác dụng quan trọng điều tiết dòng chảy trên lưu vực, ảnh hưởng đến yếu tố khí hậu, làm chậm tập trung dòng
chảy mặt tăng cường dòng chảy ngầm.
5 Ao hồ đầm lầy.
Ao hồ đầm lầy tác dụng điều tiết làm chậm quá trình tập trung dòng chảy mặt. Trong mùa lũ, một phần nước
được trữ trong các ao hồ, đầm lầy. Khi rút, nước được tháo các ao hồ để điều tiết dòng chảy.
Câu 12: Trình bày phân đoạn dòng sông.
Phân đoạn dòng sông.
Một con sông phát triển đầy đủ thường chia làm 5 đoạn nh chất khác nhau: nguồn sông, thượng lưu, trung lưu,
hạ lưu cửa sông.
Câu 13: Vai trò, đặc điểm chung của hệ thống sông, kênh Việt Nam
Vai trò của hệ thống sông, kênh Việt Nam: Sông, kênh chủ yếu các tuyến đường nước tự nhiên nhân tạo,
đóng vai trò quan trọng trong hệ thống giao thông vận tải của quốc gia.
Đặc điểm của hệ thống sông, kênh Việt Nam
a. Đặc điểm về dòng chảy
Do các sông bắt nguồn từ các núi cao, nên sông thượng lưu rất dốc, sông chảy đến vùng đồng bằng dòng chảy
êm hơn, độ dốc còn khoảng vài xen ti mét trên một ki mét.
Dòn g chảy trên sông kênh nước ta, chủ yếu do nguồn nước mưa cung cấp. Sông kênh nước ta phần lớn ngắn
dốc, lưu vực rộng lớn. Do đó dòng chảy diễn biến phức tạp, luôn thay đổi theo mùa, theo vùng.
Về mùa mưa, mực nước trung bình trên các sông cao hơn mực nước trung bình mùa cạn từ 4 đến 5 lần trở lên.
Mùa rất khó phân biệt chướng ngại vật, nhận biết luồng đi, u tốc dòng chảy mạnh, dòng chảy diễn biến phức
tạp.
Về mùa khô, mực nước trên sông thấp, lưu lượng ít, lưu tốc dòng chảy chậm. Phần thượng trung lưu luồng lạch
thu hẹp. Phần hạ lưu, đủ nước vận chuyển, lưu tốc dòng chảy chậm chịu ảnh hưởng của các chế độ thuỷ triều.
b. Đặc điểm về thời tiết:
Tình hình thuỷ văn do mưa:
Tình hình mưa nước ta rất phức tạp diễn biến theo mùa rệt mùa mưa lưu lượng lưu tốc dòng chảy tăng
cao, mùa khô lưu lượng nước giảm lưu tốc dòng chảy êm hơn. Ngoài ra địa hình của nước ta độ dốc thoải dần từ
tây sang đông, miền núi, trung du bình đồ cao hơn rất nhiều so với vùng đồng bằng mặt nước biển. Do đó chỉ
cần một trận mưa vừa cũng làm thay đổi mực nước các sông rất nhanh. Nước từ thượng lưu đổ về hạ lưu rất nhanh,
khi nước về hạ lưu chảy dồn ra các cửa sông, trước khi đổ ra biển gặp thuỷ triều làm cho tốc độ thoát nước chậm.
Mùa lũ:
Mùa của lòng sông ứng với mùa của thời tiết, miền Bắc miền Trung mùa lượng mưa lớn, nước chảy
xiết dâng cao đột ngột, gây khó khăn cho việc đi lại của phương tiện, do chiều cao tĩnh không của các cầu thấp
nên về mùa số ngày phương tiện không chui qua được cầu cũng chiếm thời gian dài.
Nam Bộ mùa lưu lượng nước cũng khá lớn, mực nước trên các triền sông dâng cao, nhưng không những con
nước đột
Mùa khô:
Mùa nước cạn của lòng sông ứng với mùa khô của thời tiết, thời gian này nước sông xuống thấp nhất lượng
nước mưa rất ít, một số sông khu vực vùng núi miền Trung, phương tiện thuỷ hoạt động rất khó khăn, nhiều nơi
không hoạt động được. Mùa cạn miền Bắc nói chung thời gian tác nghiệp chính của quan quản đường
sông. Thời gian này luồng lạch khan cạn, nhiều bãi bồi xuất hiện nên phải thường xuyên đo luồng lạch, nạo vét
duy trì độ sâu luồng lạch chạy tàu đúng cấp quản lý, thiết lập chính xác hệ thống báo hiệu dẫn luồng để các phương
tiện hoạt động an toàn cả ban ngày lẫn ban đêm. Nam Bộ tuy mùa khô nhưng lưu lượng nước vẫn lớn, ảnh
hưởng của thuỷ triều (chế độ bán nhật chiều) nên lúc nào cũng đủ nước để vận tải.
Câu 14: Hãy cho biết hệ thống sông miền Bắc,Trung, Nam những đặc điểm nào ?
* Đặc điểm các con sông chính miền Trung
Các sông thuộc khu vực Trung Bộ kéo dài từ Thanh Hóa đến Ninh Thuận, nhìn chung không liên kết hình thành
các hệ thống sông phân bố rải rác phần lớn sông chỉ 1 cửa ra biển, sông từ 2 cửa trở lên rất ít.
Do địa hình miền Trung vừa dài lại vừa hẹp nên các sông đều bắt nguồn từ các cao nguyên biên giới phía tây Việt
Lào của dãy núi Trường Sơn, chính các yếu tố này sông ngòi miền trung đều ngắn dốc.
* Đặc điểm sông miền bắc
- Giáp Trung Quốc phía bắc, giáp miền Bắc Đông Bắc Bắc Bộ phía đông, giáp biển Đông phía đông, giáp
miền Nam Trung Bộ phía nam, giáp Lào phía tây.
- Đây miền lãnh thổ kéo dài hẹp ngang theo chiều đông tây. Tuy cùng nằm trong một miền tự nhiên nhưng
đặc điểm sông ngòi của miền sự phân hóa rệt.
Sông phía bắc chế độ phức tạp: mùa tập trung vào các tháng cuối năm tIX đến XII, lên nhanh, xuống
nhanh. Do miền bắc chế độ mưa vào thu đông, lượng mưa lớn vào các tháng cuối năm. lên nhanh xuống
nhanh do sông ngoài thường sông nhỏ, ngắn dốc.
* Đặc điểm sông miền nam
-Có phạm vi từ dãy Bạch trở vào.Phía bắc giáp miền TB BTB, phía tây giáp Lào Campuchia, phía đông,
nam tây nam giáp Biển Đông.
-Mạng lưới sông ngòi dày đặc, đặc biệt Nam Bộ. nhiều hệ thống sông lớn: sông Tiền, , sông Đà Rằng, sông
Đồng Nai…
- Chế độ nước: Chế độ nước theo mùa, phân hóa phức tạp:
+ Nam Trung Bộ mùa từ tháng IX đến tháng XII, cực đại vào tháng XI
+ Nam Bộ từ tháng VII đến tháng XI, cực đại vào tháng IX hoặc tháng X.
Câu 16: Hãy cho biết đặc điểm của hệ thống sông Thái nh ?
Đặc điểm hệ thống sông Thái Bình:
Sông Thái Bình không nguồn chính, được hợp thành bởi Sông Cầu (từ Thái Nguyên), Sông Thương (từ Ôn
Châu Lạng Sơn), sông Lục Nam (từ Lục Ngạn) dồn về Phả Lại, sau đó tách ra nhiều chi lưu như sông Kinh Thấy
đổ ra cửa Cấm, sông Bạch Đằng đổ ra cửa Nam Triệu, sông Kinh Môn (tngã 3 Kèo đến ngã 3 Nống) chảy vào
Sông Cấm để đổ ra cửa Cám.
Dòng chính của sông Thái Bình đổ ra cửa Thái Bình, cửa Văn Úc, cửa Lạch Tray. Lưu tốc dòng chảy trung bình từ
1,5 - 4m/s. So với Sông Hồng, sông Thái Bình chịu ảnh hưởng của lũ, quanh năm chịu nh hưởng thủy triều biển
chế độ nhật triều. Về mùa thường xuất hiện dòng chảy phủ luồng, lòng sông Thái Bình rộng, nước chảy yếu,
mực nước ít thay đổi đột biến, luồng lạch ổn định, ít bãi bồi, ghềnh, lở.... nên tàu thuyền lưu thông được quanh năm
Câu 17. Hãy cho biết đặc điểm của hệ thống sông Hồng gồm ?
Đặc điểm hệ thống Sông Hồng Sông Hồng:
Dòng chảy theo hướng từ tây bắc đến đông nam, sông độ dốc trung bình trên dòng chính 0,23m / km.
Nguồn nước chủ yếu do mưa mùa hạ, mùa cạn mực nước trung bình 2,8m, Nội tối thiểu cuối năm chỉ còn
1,7m. Mùa trung bình 9m, mực nước tối đa lúc lên tới 14m, vùng hạ lưu sông chịu ảnh hưởng chế độ nhật
triều biển với biên độ ± 2m.
Luồng lạch trên Sông Hồng thay đổi thất thường rất nhiều cồn bãi ven bờ hoặc các cửa sông
Từ Hàm Khẩu đến Yên Bái (thượng lưu), lòng sông hẹp, dốc, nhiều thác, ghềnh, lưu tốc dòng chảy mạnh khoảng
từ 2 - 5m/s vào mùa tăng lên từ 5 - 7m/s, thuyền đi lại giai đoạn này rất khó khăn.
Từ Yên Bái đến Việt Trì (trung lưu), đoạn sông này còn n gọi Sông Thao, lòng sông rộng, mực nước sâu
hơn, nhiều ghềnh đá bãi cát. Về mùa cạn tàu thuyền mớn nước 1m thể đến được Yên Bái.
Từ ngã 3 Việt Trì trở về hạ lưu Sông Hồng thêm các phụ lưu như Sông Đà, Sông cùng hòa vào dòng chính
đổ ra biển tại các cửa Ba Lạt, cửa Cấm, Văn Úc, Ninh Cơ, TLý, Ngọc Lâm Đây vùng hạ lưu nên lòng sông
rộng, mực nước sâu, lưu tốc dòng chảy nhỏ, sông quanh co, luồng lạch thay đổi theo mùa, thậm chí sau một trận
lớn thì ven sông thường xuất hiện những bãi cát, khi hình thành cồn lan ra đến giữa sông. Giai đoạn này tàu
thuyền đi lại rất thuận tiện nhưng phải hết sức chú ý cồn bãi, chướng ngại vật luồng lạch thường không ổn định
Câu 18: Hãy cho biết đặc điểm của hệ thống sông Đồng Nai ?
Câu 19: Hãy cho biết đặc điểm của hệ thống sông Cửu Long ?
Đặc điểm hệ thống sông Cửu Long:
*Sông Tiền
Nhánh chảy phía bắc Sông Tiền, dài 330km chảy qua biên giới Thường Phước (huyện Hồng Ngự tỉnh Đồng
Tháp) phía tả ngạn Tân An (huyện Phú Châu tỉnh An Giang) phía hữu ngạn.
Lưu tốc dòng chảy vào khoảng từ 1 - 2m/s vào mùa khô 4 - 5m/s vào mùa mưa. Hàm lượng phù sa từ 0,1 -
0,3kg/m3, chảy qua bốn tỉnh Đồng Tháp, Cửu Long, Tiền Giang Bến Tre.
Giữa sông thường những bãi cát bồi tạo nên các lao như lao Tây, lao Phú Nhuận, lao Long Khánh,
lao Giêng, lao Giai ..
Sông chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều về mùa khô lên đến Hồng Ngự, Tân Châu, về mùa mưa lũ chỉ gần đến
Vĩnh Long.
Sông Tiền đổ ra biển bởi 4 chỉ lưu 6 cửa:
Sông Cổ Chiên dài 74km đổ ra 2 cửa của Cổ Chiên của Cung Hầu
Sông Hàm Luông dài 72km đổ ra cửa Hàm Luông
Sông Ba Lai dài 68km đổ ra cửa Ba Lai
Sông Mỹ Tho dài 42km đổ ra 2 cửa cửa Đại cửa Tiểu
Câu 29: Khái niệm phân loại cảng, bến thủy nội địa.
Bến thuỷ nội địa
- công trình độc lập quy nhỏ,gồm vùng đất vùng nước trước bến để phương tiện thuỷ nội địa neo đậu
xếp dỡ hàng hoá,đón,trả khách thực hiện dịch vụ hỗ trợ khác.Bến thuỷ nội địa gồm bến hàng hoá,bến hành
khách,bến tổng hợp,bến,khách ngang sông bến chuyên dùng.
- Phân loại: 2 loại
+ Bến chuyên dùng bến thuỷ nội địa của tổ chức,cá nhân dùng để xếp,dỡ hàng hoá,vật phục vụ,sản xuất cho
chính tổ chức,cá nhân đó hoặc phục vụ đóng mới,sửa chữa phương tiện thuỷ nội địa
+ Bến khách ngang sông bến thuỷ nội địa chuyên phục vụ vận tải hành khách từ bờ bên này sang bờ n kia.
Câu 30: Khái niệm, phân loại, đặc điểm chức năng của cảng biển
a. Khái niệm
Cảng biển khu vực bao gồm vùng đất cảng vùng nước cảng, được xây dựng kết cấu hạ tầng lắp đặt trang
thiết bị cho tàu biển ra, vào hoạt động để bốc dỡ hàng hoá, đón trả hành khách thực hiện các dịch vụ khác.
b. Đặc điểm của cảng biên
Vùng đất cảng vùng đất được giới hạn để xây dựng cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, sở dịch vụ, hệ
thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, các công trình phụ trợ khác lắp đặt trang thiết bị.
Vùng nước cảng vùng nước được giới hạn để thiết lập vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo
đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch;
vùng để xây dựng luồng cảng biển các công trình phụ trợ khác.
Cảng biển một hoặc nhiều bến cảng.
Bến cảng một hoặc nhiều cầu cảng. Bến cảng bao gồm cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, sở dịch vụ, hệ
thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, luồng vào bến cảng
các công trình phụ trợ khác.
Cầu cảng kết cấu cố định thuộc bến cảng, được sử dụng cho tàu biển neo đậu, bốc dỡ hàng hoá, đón, trả hành
khách thực hiện các dịch vụ khác.
Luồng cảng biển phần giới hạn vùng nước từ biển vào cảng được xác định bởi hệ thống báo hiệu hàng hải các
công trình phụ trợ để bảo đảm cho tàu biển các phương tiện thuỷ khác ra, vào cảng biển an toàn.
c. Chức năng của cảng biển
- Bảo đảm an toàn cho tàu biển ra, vào hoạt động.
- Cung cấp phương tiện thiết bị cần thiết cho u biển neo đậu, bốc dỡ hàng hoá đón trả hành khách.
- Cung cấp dịch vụ vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho bãi bảo quản hàng hoá trong cảng.
- Để tàu biển các phương tiện thuỷ khác trú ẩn, sửa chữa, bảo dưỡng hoặc thực hiện những dịch vụ cần thiết
trong trường hợp khẩn cấp.
- Cung cấp các dịch vụ khác cho tàu biển, người hàng hoá.
. Phân loại cũng biên
a. Căn cứ vào vị trí của cảng
- Cảng trên sông sâu trong nội địa.
- Cảng trên cửa sông.
- Cảng trên vịnh.
- Cảng trên đảo cận địa
- Cảng trên biển trống
- Cảng trên bán đảo ven bờ
- Cảng trong vùng nước kín
- Cảng trên bờ biển tự nhiên
b. Căn cứ vào tổ chức kinh doanh
- Cảng tổng hợp
- Cảng chuyên dụng
c. Căn cứ theo bộ luật hàng hải Việt Nam
- Cảng biển loại I cảng biển đặc biệt quan trọng, quy lớn phục vụ cho việc phát triển kinh tế - hội của
cả nước hoặc liên vùng;
- Cảng biển loại II cảng biển quan trọng, quy vừa phục vụ cho việc phát triển kinh tế - hội của vùng,
địa phương;
- Cảng biển loại III cảng biển quy nhỏ phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp.
Câu 31: Khái niệm, phân loại, đặc điểm, ý nghĩa của vùng hậu phương tiền phương của cảng ?
. Vùng hậu phương của cảng
a. Khái niệm :Hậu phương của cảng một vùng lãnh thổ rộng lớn xung quanh cảng bao gồm thành phố Cảng, các
thành phố lân cận cũng thể quốc gia lân cận không biển.
b. Đặc điểm của vùng hậu phương
- Hậu phương của cảng thể vùng đất tạo nên thị trường tiêu thụ tự nhiên phục vụ cho cảng. Thị trường đó
liên quan đến hàng hóa, hành khách
- Mỗi 1 cảng không chỉ một hậu phương nhiều hậu phương, mỗi một mặt hàng một hậu phương riêng
biệt.
- Hậu phương của cảng không danh giới cố định thường thay đổi theo thời gian, với 1 mặt hàng nào đó
trong 1 thời gian nhất định hậu phương của cảng A nhưng đến thời gian khác hậu phương của cảng B.
- Hậu phương của cảng không chỉ hậu phương trên đất liền cả vùng hậu phương trên biển.
c. Phân loại vùng hậu phương
- Hậu phương khoảng cách : khu vực quan hệ với Cảng khoảng cách đến cảng gần nhất.
- Hậu phương thuyết : khu vực giá thành vận chuyển đến cảng nhỏ nhất (Hậu phương này không trùng
với Hậu phương khoảng cách thể giá thành vận chuyển các nơi xa thấp hơn so với các vùng gần).
- Hậu phương thực tế : khu vực không kể khoảng cách, giá thành vận chuyển.
Vùng tiền phương của cảng
a. Khái niệm
Tiền phương cảng biển vùng đối diện với vùng hậu phương của cảng qua 1 khoảng không gian giữa là biển.
b. Đặc điểm vùng tiền phương
- Vùng tiền phương của cảng khu vực không ranh giới cụ thể, chỉ xác định cho từng cảng trong từng thời
gian nhất định.
- Mọi cảng khác nằm phía bên kia vùng nước đều thể trở thành tiền phương của một cảng nhất định nào đó.
c. Phân loại vùng tiền phương
* Phân loại theo khoảng cách
- Tiền phương gần: những cảng nằm trong phạm vi 1 nước với cảng xác định.
- Tiền phương khu vực: những cảng nằm trong phạm vi một vùng biển nào đó.
- Tiền phương Hải ngoại: các cảng nằm trên vùng tiền phương cách xa với cảng xác định 1 khoảng không gian
bao la. (Các đại dương hoặc các biển).
* Phân loại theo luồng hàng
-Tiền phương nhập của cảng xác định: những cảng khối lượng hàng đến cảng xác định lớn hơn lượng hàng
nhập từ cảng xác định.
- Tiền phương xuất của cảng xác định: những cảng khối lượng hàng xuất đi tcảng xác định nhiều hơn khối
lượng hàng xuất đi từ cảng đó đến cảng xác định.
Câu 33. Các hệ thống thời tiết chính chi phối đến khí hậu vùng biển Việt Nam
a. Hệ thống phía Bắc
Tiêu biểu cho loại hình thời tiết này áp cao mùa Đông châu Á tâm vùng Xibêri. thể chia thành 2 thời kỳ:
- Tháng 11 đến tháng 1: thời kỳ phát triển mạnh của áp cao Xibêri. Đặc trưng của loại thời tiết này lạnh
khô. Gió mùa Đông Bắc trong đất liền cấp 4, cấp 5 trên biển cấp 6, cấp 7. Vịnh Bắc Bộ có thể cấp 8, cấp 9.
- Tháng 2 đến tháng 4: thời kỳ áp cao Xibêri suy yếu. Thời tiết rất lạnh, ẩm, trời thường đầy mây âm u, mưa phùn
sường làm tầm nhìn xa giảm rệt. Gió mùa Đông Bắc khi tràn về ngoài khơi vịnh Bắc bộ gió cấp 6 - 7,
thể đánh đắm tầu thuyền, đất liền gió cấp 4 - 5, thể làm hại nhà cửa, cây cối, các công trình đang thi công
trên cao.
b. Hệ thống phía Nam
Hệ thống này tác động trực tiếp đến khí hậu nước ta từ T5-T9. Đặc trưng của loại hình thời tiết này gió mùa Tây
Nam phát triển tác động đến toàn bộ vùng biển nước ta.
Trong điều kiện bình thường thời tiết trong dải hội tụ nhiệt đới mưa rào dông, lượng mưa không lớn lắm, gió
cấp 3, cấp 4. Khi trong dải hội tụ nhiệt đới sự bất ổn định của không khí phát triển mạnh hình thành xoáy thuận thì
thời tiết mưa rào, mưa to. khi còn phát triển thành áp thấp nhiệt đới bão.
Câu 34: Các tuyến vận tải ven biển Việt Nam
Tuyến đường Việt Nam Hồng Kông Nhật Bản.
Tàu từ Hải Phòng đi Hồng Kông phải vòng xuống dưới eo Hải Nam xa thêm 180 hải lý. Điều kiện tự nhiên của
vùng biển Hồng Kông chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, thủy triều đều đặn, các dòng hải lưu rất ít ảnh
hưởng đến sự đi lại của tàu, song đi lên phía Bắc nên chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc thể xuất hiện
bão đột ngột, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau thường sương mù, u hành trình khó khăn.
vùng biển này chịu ảnh hưởng của dòng hải lưu nóng chảy tốc độ tàu cũng ảnh hưởng.
+ Vùng biển Nhật Bản thường gió mùa Đông Bắc vào tháng 8, 9 gây nên biển động, gió thường cấp 8, 9. Bão
đây thường xuất hiện từ quần đảo Philippin gây nguy hiểm cho u hoạt động trên biển.
Vùng biển Nhật Bản chịu ảnh hưởng của chế độ nhật triều cũng chịu ảnh hưởng của hai dòng hải lưu như vùng
biển Hồng Kông.
Qua Hồng Kông từ vùng Đông Hải phía trên đảo Đài Loan về mùa đông chịu ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới, của
sóng nên tốc độ của tàu thường chậm lại, nếu đi xuôi dòng hải lưu xuôi gió tốc độ tăng lên khoảng 3 hải một
giờ.
Tuyến Hải Phòng Sài Gòn
Được chia thành các đoạn sau:
+ Từ Hải Phòng, Quảng Ninh Thanh Hóa: Vùng biển này chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc gió mùa Tây
Nam. Những đợt gió mùa Đông Bắc mạnh thì tốc độ gió đạt tới 24 m/s, ảnh hưởng nhiều đến tốc độ vận hành của
tàu. Từ tháng 5, 6 thường bão, tốc độ gió trong bão đạt từ 35-40 m/s, sang tháng 7, 8, 9 bão hoạt động mạnh
(chiếm 78% số cơn bão trong cả năm), từ tháng 9 đến tháng 12 gió mùa Đông Bắc ít nhiều cũng ảnh hưởng
đến sự đi lại của tàu.
Vùng biển này chia ra mùa mưa mùa khô rệt. Về mùa đông vùng biển này thường sương mù, nhất vào
buổi sáng chiều tối làm ảnh hưởng đến tầm nhìn của tàu.
Về thủy triều mang tính chất nhật triều thuần nhất. Càng về phía Nam nh chất nhật triều không thuần nhất càng
tăng
Sóng hướng chiều cao theo mùa, nhưng trung bình chiều cao sóng từ 0,7 đến 1,0 m. Sóng làm giảm tốc độ
tàu đồng thời còn gây nguy hiểm cho tàu.
+ Vùng biển từ Nghệ An đến Bình Trị Thiên.
Vùng biển này mùa bão từ tháng 8 đến tháng 10 thường gây ra mưa lớn đột ngột ảnh hưởng đến tốc độ tàu.
Vùng biển này chế độ thủy triều phức tạp, chủ yếu chế độ bán nhật triều.
+ Vùng biển từ Quảng Nam, Đà Nẵng đến Phú Khánh.
Các yếu tố khí tượng hải văn gần tương tự như vùng biển trên nhưng về mùa đông nhiệt độ vùng này cao hơn do
ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc đến vùng biển này yếu hơn.
+ Vùng biển từ Thuận Hải đến Minh Hải.
Vùng biển này các yếu tố khí tượng, hải văn mang tính chất xích đạo rệt.Chế độ thủy triều nhật triều, biên
độ dao động lớn. Về gió ít ảnh hưởng đến sự đi lại
Tuyến Việt Nam Đông Nam Á
Vùng biển Đông Nam Á nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, đặc biệt mưa rất nhiều. Khí hậu vùng biển này
mang đặc điểm tương tự như vùng biển Việt Nam, cụ thể:
Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, càng về Nam thì gió giảm dần không ảnh
hưởng đến sự đi lại của tàu thuyền.
Từ tháng 6 đến tháng 9 gió mùa Đông Nam thổi mạnh ảnh hưởng đến tốc độ tàu đồng thời vào mùa này lượng mưa
khá lớn, hơn nữa vùng này nhiều bão nhất vùng quần đảo Philippin.
Về hải lưu: trên tuyến này cũng chịu ảnh hưởng của hai dòng hải lưu. Một dòng từ phía Bắc chảy xuống một
dòng chảy từ vịnh Thái Lan từ Nam lên Bắc sát bờ biển Malaysia qua bờ biển Campuchia tốc độ của dòng chảy
nhỏ, không ảnh hưởng đến hoạt động của tàu.
Về thủy triều: hầu hết vùng biển Đông Nam Á, chế độ nhật triều, biên độ dao động tương đối lớn, từ 2 đến 5
m.
Về sương mù: vùng biển này vào sáng sớm chiều tối nhiều sương mù. Số ngày sương trong năm lên
tới 115 ngày.
Câu 36. QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
VIỆT NAM
Về vận tải
Mức đảm nhận vận tải hàng hóa 17%, vận tải hành khách 4,5% khối lượng vận tải - của toàn ngành. Tốc độ
tăng trưởng khối lượng vận tải hàng hóa bình quân 8%/năm về tấn 8,5% về T.Km, 2,5% về nh khách 3,4%
về hành khách.Km. Năm 2020 vận tải đạt 356 triệu tấn hàng hóa 280 triệu lượt hành khách. Khối lượng luân
chuyển hàng hóa năm 2020 đạt 77.640 triệu tấn.Km; hành khách đạt 6.000 triệu lượt hành khách.Km.
Về đội tàu
Phát triển đội tàu theo hướng trẻ hóa, hiện đại hóa phát triển đội tàu sông pha biển.
Năm 2020 cấu theo đầu phương tiện của đội tàu kéo đẩy 30%, đội tàu tự hành là 70%, tuổi tàu bình quân 5-
7 năm. Tốc độ chạy tàu bình quân đạt 10-12 km/h đối với tàu kéo đẩy 15-18 km/h đối với u tự hành, Quy
đội tàu vận tải hàng hóa đạt 12 triệu TPT, đội tàu vận tải hành khách đạt 1 triệu ghế.
- Đội tàu khu vực phía Bắc: đoàn kéo đẩy 1.200-1.600 tấn; tự hành đến 800 tấn; u sông pha biển đến 3.000 tấn;
tàu khách thường đến 120 ghế; tàu khách nhanh đến 90 ghế.
- Đội tàu khu vực phía Nam: đoàn kéo đẩy 1.200-1.600 tấn; tự hành đến 1.600 tấn; tàu sông pha biển đến 5.000
tấn; tàu khách thường đến 120 ghế; tàu khách nhanh đến 90 ghế. 3.6.3. Về hệ thống kết cấu hạ tầng
a) Các tuyến vận tải thủy chính: Gồm 45 tuyến. Trong đó:
Khu vực phía Bắc: 17 tuyến.
Khu vực phía Nam 18 tuyến
Khu vực phía Trung 10 tuyến
b) Tuyến ven biển
Từng bước phát triển tuyến ven biển để khai thác lợi thế tự nhiên của đất nước. Trước mắt, khai thác vận tải phù
hợp với thông số kỹ thuật luồng cửa sông trong điều kiện hiện trạng (có phụ lục kèm theo), về lâu dài, cải tạo,
chỉnh trị các luồng cửa sông đảm bảo độ sâu chạy tàu tương đồng với cấp kỹ thuật của luồng tàu trong sông;
tiến tới xây dựng hoàn chỉnh hệ thống luồng cửa sông đáp ứng nhu cầu vận tải ven biển.

Preview text:

Đề cương địa lý vận tải thủy nội địa
Câu 1: Khái niệm, đặc điểm, phân loại, tác động của các yếu tố sương mù, lốc xoáy, vòi rồng, dông, tố đối
với hoạt động của tàu và cảng ?
* SƯƠNG MÙ
a. Khái niệm, đặc điểm
Sương mù là kết quả của sự ngưng kết của hơi nước trong khí quyển tạo nên những hạt nước nhỏ hoặc hạt băng. Sự
tích tụ những hạt như vậy trong không khí ở bề mặt trái đất gọi là
sương mù. Những hạt nước, hạt băng chứa trong khí quyển làm cho độ trong suốt của khí quyển giảm đi rất nhiều,
do vậy tầm nhìn xa trong sương mù hoặc trong mây có thể rất nhỏ b. Phân loại sương mù
-Mù bức xạ đặc trưng cho đất liền thường hình thành vào ban đêm và những giờ gần sáng, trong thời kỳ trời ít mây.
-Mù bình lưu thường gặp trên các biển và đại dương và cả trên các dải đất ven biển và thường thấy vào mùa thu và mùa đông.
-Sương mù bình lưu thường gặp nhiều ở nơi có các hải lưu nóng và lạnh chảy sát nhau hoặc hòa lẫn với nhau.
c. Ảnh hưởng của sương mù tới vận tải thuỷ
-Ảnh hưởng đến chất lượng ảnh rađa. Mức độ suy giảm tín hiệu trên màn hình rađa trong sương mù phụ thuộc vào
mật độ sương mù, nhiệt độ không khí và cả độ dài mà tín hiệu đã xuyên qua trong sương mù. - Giảm tốc độ tàu.
-Tầm nhìn xa hạn chế dễ đâm va gây tổn thất cho sinh mạng con người, hàng hoá và phương tiện vận tải. *VÒI RỒNG
a. khái niệm, đặc điểm
Vòi rồng là xoáy khí nhỏ, cực mạnh, có trục gần thẳng đứng, song thường uốn cong. Áp suất không khí trong vòi
rồng thấp. Vòi rồng có dạng một cột mây đen đường kính vài chục mét,dưới dạng hình phễu, gọi là vòi rồng. Từ
một đám mây, cùng một lúc có thể giáng xuống nhiều vòi rồng. b. Ảnh hưởng
-Sức hút do gió xoáy khi ở gần mặt đất có khả năng cuốn lên cao những vật như bụi, lá, nước, có trường hợp vòi
rồng mạnh còn cuốn theo cả sỏi, cát, cành cây, tôm, cá... mang đi xa rồi trút xuống tạo thành những trận mưa kì lạ.
-Đối với các tàu lớn, vòi rồng không hề nguy hiểm nhưng đối với tàu thuyền nhỏ thì sẽ bị tàn phá đáng kể. *LỐC
a. Khái niệm, đặc điểm
Lốc là những xoáy trong đó gió trong hoàn lưu nhỏ cỡ hàng chục, hàng trăm mét. Lốc xoáy
là những xoáy nhỏ cuốn lên, có trục thẳng đứng, thường xảy ra khi khí quyển có sự nhiễu loạn và về cơ bản là
không thể dự báo được. b. Ảnh hưởng
Đặc điểm của gió lốc là tốc độ gió tăng rất mạnh, trong một đơn vị thời gian nó có thể bốc đi một lúc mấy toa tàu
hoả, những ngôi nhà, những con tàu cỡ vài chục tấn. Kèm theo lốc thường có dông và mưa đá. *DÔNG a. Khái niệm
Dông là hiện tượng khí tượng phức hợp gồm chớp và kèm theo sấm do đối lưu rất mạnh trong khí quyển gây ra.
Nó cũng thường kèm theo gió mạnh, mưa rào, sấm sét dữ dội, thậm chí cả mưa đá, vòi rồng (ở vùng vĩ độ cao có
khi còn có cả tuyết rơi). b. Ảnh hưởng
Dông được xếp vào thời tiết nguy hiểm vì hàng năm có nước sét đánh chết hàng nghìn người, gây ra hàng trăm vụ
cháy rừng, cháy nhà, làm hư hỏng nhiều thiết bị máy móc, nhất là các thiết bị điện tử.
Dông ở nước ta có thể xảy ra quanh năm, nhưng vào tháng chính đông ở khu vực nước ta dông rất ít, có năm gián
đoạn đến dịp sang xuân. *TỐ
a. khái niệm, đặc điểm
Tố là hiện tượng gió tăng tốc đột ngột, hướng cũng thay đổi bất chợt, nhiệt độ không khí giảm mạnh, ẩm độ tăng
nhanh thường kèm theo dông, mưa rào hoặc mưa đá. Đôi khi có những đám mây kỳ lạ bỗng xuất hiện. Chân mây
tối thẫm, bề ngoài tơi tả, mây bay rất thấp và hình thay đổi mau. Đó là những đám mây báo trước gió mạnh đột
ngột, thường là Tố. Tố rất nguy hiểm và xảy ra đột ngột chưa dự đoán trước được. b. ảnh hưởng
-đối với tàu thuyền và cảng thì gây hỏng các trang thiết bị ngoài trời và gây nguy hiểm cho người làm công tác khai thác vận tải.
Câu 2: Đặc điểm của các hệ thống thời tiết (khí đoàn, áp cao, áp thấp, bão nhiệt đới) ?
*Đặc điểm thời tiết trong khí đoàn
Nói chung, ở phía bắc bán cầu, khí đoàn dịch chuyển từ bắc đến nam phần nhiều là khí đoàn lạnh, khí đoàn dịch
chuyển từ nam đến bắc hầu hết là khí đoàn ấm.
Trong khí đoàn lạnh thường có những đặc điểm không ổn định của thời tiết. Nếu như khí đoàn lạnh dịch chuyển từ
biển tới, vì trong đó có chứa nhiều hơi nước, khi đến lục địa dễ tạo thành mây tích và mây tích vũ, qua trình đối lưu
làm xuất hiện giáng thuỷ từng cơn và sấm chớp, hiện tượng này thường xuất hiện vào mùa hè. Khí đoàn ấm thường
có đặc điểm thời tiết ổn định. Nếu trong khí đoàn ấm có sương mù hoặc mưa nhẹ xuất hiện thì tầm nhìn xa của lớp
không khí thấp rất kém.
*Áp cao còn gọi là xoáy nghịch, đường kính của đẳng áp của khối khí áp cao loại lớn có khi bao quát cả một lục
địa hoặc đại dương, loại nhỏ cũng vài trăm km.
Khí áp tại trung tâm của áp cao trên 1020 hPa, vùng ranh giới của áp cao thường có gió lớn, lớn nhất đạt tới 30 m/s. *Áp thấp
Áp thấp còn gọi là xoáy hoặc lốc đường kính của đường đẳng áp trung bình 1000km, nhỏ chừng 200km, lớn nhất
khoảng 3000km. Khí áp trung tâm của áp thấp khoảng 970~1010 hPa. Tốc độ gió lớn nhất ở trung tâm trên 30m/s.
Áp thấp bắt nguồn từ vĩ độ trung bình thì gọi là áp thấp ôn đới, nếu xuất phát từ khu vực lân cận xích đạo thì gọi là áp thấp nhiệt đới.
Áp thấp nhiệt đới (bao gồm bão nhiệt đới, bão)
*Đặc trưng thời tiết trong các khu vực của bão ( bảng trang 21)
Câu 3: Khái niệm, đặc điểm, ảnh hưởng và tác động của các hiện tượng: thủy triều, sóng biển, hải lưu ? * Thủy triều
a. Khái niệm và đặc điểm
Khái niệm: Thuỷ triều là hiện tượng mực nước biển dâng lên cao và hạ xuống thấp trong ngày một cách nhịp
nhàng (tuần hoàn) có quy luật.
Nguyên nhân gây ra hiện tượng thủy triều là sự thay đổi lực hấp dẫn là Mặt Trăng và Mặt Trời lên bề mặt Trái Đất trong khi Trái Đất quay
b. ảnh hưởng thủy triều . Đối với tàu
- Hải lưu do thuỷ triều gây ra có thể làm lệch hướng đi của các tàu nhỏ khi hành hải ở vùng ven bờ
-Đối với các tàu lớn thì ảnh hưởng quan trọng hơn là sự thay đổi độ sâu luồng do nước lớn, nước rồng làm cho tàu
mắc cạn. Đồng thời cũng phải coi trọng chênh lệch giữa mực nước lớn và nước ròng khi neo, đậu tàu. . Đối với cảng
-Các cảng đặt ở vùng có biên độ thuỷ triều lớn phải trang bị các thiết bị đóng mở các vùng cảng để thuận lợi cho
công tác xếp dỡ và tránh trường hợp bị mắc cạn trong vùng.
-Khi độ lớn của thuỷ triều > 4m hoạt động của các cần trục trong cảng sẽ gặp khó khăn và công tác xếp dỡ có thể bị ngưng trệ. * Sóng biển
a. Khái niệm và đặc điểm
-Sóng biển là hiện tượng các phần tử nước chuyển động theo quỹ đạo vòng dưới tác dụng của các lực khác nhau.
- đặc trưng của nó là có chu kỳ nghĩa là lập đi lập lại trong một khoảng thời gian nào đó. Sóng biển là một loại
động lực có thể gây hư hại cho tàu thuyền, phá hoại cảng và các công trình biển. b. ảnh hưởng sóng biển .Đối với tàu
-Tàu lắc mạnh, hàng hoá bị va đập, đổ vỡ đặc biệt là đối với những kiện hàng nặng nếu không được chèn lót đúng
quy cách sẽ gây tổn thất hàng hoá.
-Sóng làm giảm tốc độ của tàu. Do vậy sóng là yếu tố chủ yếu trong các yếu tố thời tiết xấu làm giảm tốc độ của tàu.
-Ảnh hưởng tới sức khoẻ thuyền viên, hành khách. . Đối với cảng
-Gây lụt lội, nước tràn qua các bãi, các công trình bị ngập khi nước dâng lên.
-Tác động xói mòn: sóng làm xói lở các cồn, đập đá và các công trình khác của cảng.
-Tác động phá huỷ: dưới sức gây công phá của sóng các công trình có thể bị phá vỡ.
-Sóng gây hiện tượng sa bồi. Các sa bồi có thể cắt ngang các luồng lạch, làm giảm độ sâu của luồng, lấp lối vào
cảng cũng như bên trong cảng, buộc người ta phải tiến hành công tác nạo vét rất tốn kém. *Hải lưu
a. khái niệm và đặc điểm hải lưu
hải lưu là các dòng chảy với tốc độ và phương hướng tương đối ổn định trên các đại dương
b. ảnh hưởng của hải lưu .đối với tàu
-đẩy lệch hướng đi của tàu, đặc biệt là các tàu nhỏ
-làm giảm tốc độ của tàu khi đi ngược dòng
-làm giảm tầm nhìn tại nơi giao nhau của 2 dòng ôn lưu và hàn lưu do sương mù
-kéo theo những núi băng trôi từ cực về gây nên tai nạn cho tàu .đối với cảng
-ôn lưu có tác dụng đối với cảng ở vùng vĩ độ cao, kéo dài thêm thời gian khai thác của cảng này
-những hải lưu địa phương gần bờ gây khó khăn cho tàu ra vào cảng. Đồng thời kéo sa bồi phù sa bồi lấp luồng ra
vào cảng. ảnh hưởng đến việc khai thác cảng, phải tiến hành công tác nạo vét
Câu 5: Trình bày các đặc điểm của hiện tượng thuỷ văn ?
Đặc điểm của hiện tượng thuỷ văn.
a. Hiện tượng thuỷ văn mang tinh chất ngẫu nhiên.
-Hiện tượng thủy văn chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều yếu tố khí hậu, địa chất địa hình, thực vật và sự tác động của con người,
-Do tính ngẫu nhiên này nên để phán đoán đầy đủ quy luật của hiện tượng thuỷ văn cân có tài liệu thu thập theo thời gian.
b. Hiện tượng thủy văn mang tính chất chu kỳ.
-Hiện tượng thủy văn chịu ảnh hưởng trực tiếp của nhân tố khí hậu. Vì nhân tố khí hậu mang tính chất chu kỳ nên
hiện tượng thuỷ văn có Hiện tượng thuỷ văn có tính chất biến hoá tuần hoàn theo chu kỳ
-Nhận thức được tính chất chu kỳ của hiện tượng thuỷ văn ta có thể nắm vững được quy luật của các dòng sông,
phòng ngừa nước lũ, kiệt một cách có hiệu quả.
c. Hiện tượng thủy văn có tính chất khu vực.
Mỗi vùng địa lý có những đặc trưng địa hình, địa chất, khí hậu khác nhau nên hiện tượng
thuỷ văn cũng khác nhau theo từng khu vực.
-> Hiện tượng thuỷ văn có tính địa lý rõ rệt.
Câu 6: Trình bày đặc trưng thuỷ văn Mực nước: định nghĩa, ý nghĩa, các danh từ mực nước, cách đo ?
*Định nghĩa mực nước
-Mực nước ở một thời điểm nào đó tại một mặt cắt nào đó trong sông là cao trình của mặt nước tại mặt cắt đó vào
thời điểm quan trắc tính từ mặt phẳng chuẩn.
Mực nước ký hiệu là H, đơn vị tính là m.
*Ý nghĩa của việc nghiên cứu mực nước.
Tài liệu về mực nước là một tài liệu thuỷ văn cơ bản; mực nước là một trong những yếu tố quan trọng của tình thế
thuỷ văn của dòng sống, vì sự biến hoá của mực nước thể hiện sự biến
hoá của lưu lượng dòng chảy.
Căn cứ vào các mực nước cao nhất, thấp nhất, trung bình công trình thuỷ và kích thước luồng lạch.
*Các danh từ về mực nước.
- Mực nước cao nhất (Hmax) là những mực nước cao nhất trong thời kỳ quan trắc; có Hmax tháng, ngày, năm.
- Mực nước thấp nhất (Hmin) : là mực nước thấp nhất trong thời kỳ quan trắc; có Hmin ngày, tháng, năm.
-Mực nước trung bình (HB) : là mực nước trung bình trong thời kỳ quan trắc. HrBngày, HTBtháng, HTBnăm.
- Mực nước trung bình cao nhất HTBmax: là trị số trung bình số học của các MN cao nhất trong khoảng thời gian
nào đó, thường là nhiều năm.
- Mực nước trung bình thấp nhất HTmin: là trị số TB số học của các mực nước thấp nhất trong một khoảng thời
gian nào đó, thường là nhiều năm. *Cách đo mực nước
- đo bằng cảm biến thủy tĩnh
- đo bằng cảm biến mức dạng siêu âm
- đo bằng cảm biến mức điện dung - đo bằng rada dẫn sóng
Câu 7: Trình bày đặc trưng thuỷ văn Lưu tốc: định nghĩa, cách xác định (đo và tính) và các đặc điểm khác ?
*Khái niệm về lưu tốc.
Lưu tốc tức thời tại một thời điểm trong sông là lưu tốc đo tại thời điểm ấy. Lưu tốc tức thời của một chất điểm
nước luôn luôn biến đổi về trị số cũng như hướng. Sự biến đổi liên tục về hướng và độ lớn của lưu tốc tức thời
được gọi là hiện tượng mạch động của lưu tốc. *Đo lưu tốc,
a. Đo bằng lưu tốc kế:
-Lưu tốc kế cơ học gồm các bộ phận chính sau:
1-Cánh quạt; 2-Trục; 3-Bộ phận giữ thăng bằng; 4-Hộp số (Hộp tiếp điện)
Vận tốc dòng chảy được tính theo công thức sau: V = Vo+k.n Trong đó
Vo - lưu tốc ban đầu (cánh quạt bắt đầu quay);
n - số vòng quay trong một đơn vị thời gian,
k - hằng số ứng với mỗi máy đo nhất định
-Lưu tốc kế cảm ứng: sử dụng đầu đo cảm ứng biến năng áp suất để xác định áp suất thuỷ động tác dụng lên thiết
bị, từ đó xác định được vận tốc dòng chảy.
b. Đo lưu tốc bằng phao.
Để đo lưu tốc ta có thể dùng phao, tuỳ theo yêu cầu cụ thể có thể dùng phao nổi hoặc phao chìm *Các đặc điểm khác:
- Thay đổi theo thời gian: Lưu tốc thường biến động theo thời gian, đặc biệt là trong điều kiện thời tiết khác nhau và theo mùa vụ.
- Ảnh hưởng của hình dạng sông: Sự thay đổi của hình dạng sông cũng có thể ảnh hưởng đến lưu tốc. Các vùng
chảy có độ dốc lớn hoặc các chướng ngại vật có thể tạo ra sự biến thiên trong lưu tốc.
- Tác động của các yếu tố như mưa lớn: Lưu tốc thường tăng mạnh khi có mưa lớn, tạo ra hiện tượng lũ lụt.
Câu 8: Trình bày đặc trưng thuỷ văn Lưu lượng: Khái niệm, cách xác định ?
Lưu lượng là thể tích nước chảy qua mặt cắt có nước trong một đơn vị thời gian.
Lưu lượng ký hiệu Q, đơn vị là: m3/s; m3/h. Công thức tính toán: Q=W.VTB
Câu 9: Trình bày các đại lượng đặc trưng cho dòng chảy sô ng ngòi ? (trang 39-40)
Câu 10: Nêu các dạng lưới sông chính.
- lưới sông hình lồng chim: có sông chính tương đối dài, các sông nhánh phân bố đều sang 2 bên vì vậy sinh ra lũ
đồng thời và lũ ở hạ lưu không lớn
- lưới sông song song: sông chính và sông nhánh gần như song song, đến gần cửa sông chính sông nhánh mới đổ
vào. Loại này sinh ra lũ đồng thời và lũ ở hạ lưu tương đối lớn và nhanh
- lưới sông hỗn hợp: là tổng hợp các dạng lưới sông trên
Câu 11: Khái niệm lưu vực sông và các đặc trưng địa lý tự nhiên của lưu vực. *Lưu vực sông.
Lưu vực của 1 con sông là diện tích mặt đất trên đó nước trực tiếp chảy từ các sườn dốc và dồn vào lòng sông,
hoặc theo các sông nhánh chảy vào sông chính. Nói cách khác, lưu vực của một con sông là khu vực tập trung nước của con sông đó.
Các đặc trưng địa lý tự nhiên của lưu vực. *Vị trí địa lý.
1Vị trí địa lý của lưu vực
-Được xác định trên cơ sở các toạ độ địa lý (kinh độ, vĩ độ) và các vùng tiếp giáp trên bản đồ địa lý sông ngòi.
-Cần chỉ rõ xung quanh phân giới của lưu vực có những ngọn núi nào, đồng thời đề cập đến con sông đó cách xa biển bao nhiêu km
-Vị trí địa lý quyết định điều kiện khí hậu, qua đó ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ thuỷ văn.
2 Địa hình của lưu vực.
- Những lưu vực nhiều đồi núi có hiện lượng mưa nhiều. Độ cao, hướng núi có ảnh hưởng đến tình hình khí hậu,
khí tượng trên lưu vực
3. Cấu tạo địa chất, thổ nhưỡng
Đặc trưng này bao gồm tính chất của nham thạch, cấu tạo địa chất của lưu vực. Cấu tạo địa chất thổ nhưỡng có tác
dụng điều tiết thủy văn, ảnh hưởng đến khả năng cung cấp nước ngầm trong lưu vực. 4. Thảm phủ thực vật.
Có tác dụng quan trọng điều tiết dòng chảy trên lưu vực, ảnh hưởng đến yếu tố khí hậu, làm chậm tập trung dòng
chảy mặt và tăng cường dòng chảy ngầm. 5 Ao hồ đầm lầy.
Ao hồ đầm lầy có tác dụng điều tiết làm chậm quá trình tập trung dòng chảy mặt. Trong mùa lũ, một phần nước
được trữ trong các ao hồ, đầm lầy. Khi lũ rút, nước được tháo ở các ao hồ để điều tiết dòng chảy.
Câu 12: Trình bày phân đoạn dòng sông.
Phân đoạn dòng sông.
Một con sông phát triển đầy đủ thường chia làm 5 đoạn có tính chất khác nhau: nguồn sông, thượng lưu, trung lưu, hạ lưu và cửa sông.
Câu 13: Vai trò, đặc điểm chung của hệ thống sông, kênh Việt Nam
Vai trò của hệ thống sông, kênh Việt Nam
: Sông, kênh chủ yếu là các tuyến đường nước tự nhiên và nhân tạo,
đóng vai trò quan trọng trong hệ thống giao thông và vận tải của quốc gia.
Đặc điểm của hệ thống sông, kênh Việt Nam
a. Đặc điểm về dòng chảy
Do các sông bắt nguồn từ các núi cao, nên sông ở thượng lưu rất dốc, sông chảy đến vùng đồng bằng dòng chảy
êm hơn, độ dốc còn khoảng vài xen ti mét trên một ki lô mét.
Dòn g chảy trên sông kênh nước ta, chủ yếu là do nguồn nước mưa cung cấp. Sông kênh nước ta phần lớn ngắn và
dốc, lưu vực rộng lớn. Do đó dòng chảy diễn biến phức tạp, luôn thay đổi theo mùa, theo vùng.
Về mùa mưa, mực nước trung bình trên các sông cao hơn mực nước trung bình ở mùa cạn từ 4 đến 5 lần trở lên.
Mùa lũ rất khó phân biệt chướng ngại vật, nhận biết luồng đi, lưu tốc dòng chảy mạnh, dòng chảy diễn biến phức tạp.
Về mùa khô, mực nước trên sông thấp, lưu lượng ít, lưu tốc dòng chảy chậm. Phần thượng và trung lưu luồng lạch
thu hẹp. Phần hạ lưu, đủ nước vận chuyển, lưu tốc dòng chảy chậm và chịu ảnh hưởng của các chế độ thuỷ triều.
b. Đặc điểm về thời tiết:
Tình hình thuỷ văn do mưa:
Tình hình mưa ở nước ta rất phức tạp và diễn biến theo mùa rõ rệt mùa mưa lưu lượng và lưu tốc dòng chảy tăng
cao, mùa khô lưu lượng nước giảm lưu tốc dòng chảy êm hơn. Ngoài ra địa hình của nước ta có độ dốc thoải dần từ
tây sang đông, miền núi, trung du bình đồ cao hơn rất nhiều so với vùng đồng bằng và mặt nước biển. Do đó chỉ
cần một trận mưa vừa cũng làm thay đổi mực nước các sông rất nhanh. Nước từ thượng lưu đổ về hạ lưu rất nhanh,
khi nước về hạ lưu chảy dồn ra các cửa sông, trước khi đổ ra biển gặp thuỷ triều làm cho tốc độ thoát nước chậm. Mùa lũ:
Mùa lũ của lòng sông ứng với mùa của thời tiết, ở miền Bắc và miền Trung mùa lũ có lượng mưa lớn, nước chảy
xiết và dâng cao đột ngột, gây khó khăn cho việc đi lại của phương tiện, do chiều cao tĩnh không của các cầu thấp
nên về mùa lũ số ngày phương tiện không chui qua được cầu cũng chiếm thời gian dài.
Nam Bộ mùa lũ lưu lượng nước cũng khá lớn, mực nước trên các triền sông dâng cao, nhưng không có những con nước đột Mùa khô:
Mùa nước cạn của lòng sông ứng với mùa khô của thời tiết, thời gian này nước sông xuống thấp nhất vì lượng
nước mưa rất ít, một số sông ở khu vực vùng núi miền Trung, phương tiện thuỷ hoạt động rất khó khăn, nhiều nơi
không hoạt động được. Mùa cạn ở miền Bắc nói chung là thời gian tác nghiệp chính của cơ quan quản lý đường
sông. Thời gian này luồng lạch khan cạn, nhiều bãi bồi xuất hiện nên phải thường xuyên đo dò luồng lạch, nạo vét
duy trì độ sâu luồng lạch chạy tàu đúng cấp quản lý, thiết lập chính xác hệ thống báo hiệu dẫn luồng để các phương
tiện hoạt động an toàn cả ban ngày lẫn ban đêm. Ở Nam Bộ tuy mùa khô nhưng lưu lượng nước vẫn lớn, và có ảnh
hưởng của thuỷ triều (chế độ bán nhật chiều) nên lúc nào cũng đủ nước để vận tải.
Câu 14: Hãy cho biết hệ thống sông miền Bắc,Trung, Nam có những đặc điểm nào ?
* Đặc điểm các con sông chính miền Trung
Các sông thuộc khu vực Trung Bộ kéo dài từ Thanh Hóa đến Ninh Thuận, nhìn chung không liên kết hình thành
các hệ thống sông mà phân bố rải rác và phần lớn sông chỉ có 1 cửa ra biển, sông có từ 2 cửa trở lên rất ít.
Do địa hình miền Trung vừa dài lại vừa hẹp nên các sông đều bắt nguồn từ các cao nguyên biên giới phía tây Việt
– Lào của dãy núi Trường Sơn, chính vì các yếu tố này mà sông ngòi miền trung đều ngắn và dốc.
* Đặc điểm sông miền bắc
- Giáp Trung Quốc phía bắc, giáp miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ ở phía đông, giáp biển Đông ở phía đông, giáp
miền Nam Trung Bộ phía nam, giáp Lào phía tây.
- Đây là miền có lãnh thổ kéo dài hẹp ngang theo chiều đông – tây. Tuy cùng nằm trong một miền tự nhiên nhưng
đặc điểm sông ngòi của miền có sự phân hóa rõ rệt.
Sông phía bắc có chế độ lũ phức tạp: mùa lũ tập trung vào các tháng cuối năm từ IX đến XII, lũ lên nhanh, xuống
nhanh. Do miền bắc có chế độ mưa vào thu đông, lượng mưa lớn vào các tháng cuối năm. Lũ lên nhanh và xuống
nhanh do sông ngoài thường là sông nhỏ, ngắn và dốc.
* Đặc điểm sông miền nam
-Có phạm vi từ dãy Bạch Mã trở vào.Phía bắc giáp miền TB và BTB, phía tây giáp Lào và Campuchia, phía đông,
nam và tây nam giáp Biển Đông.
-Mạng lưới sông ngòi dày đặc, đặc biệt là Nam Bộ. Có nhiều hệ thống sông lớn: sông Tiền, , sông Đà Rằng, sông Đồng Nai…
- Chế độ nước: Chế độ nước theo mùa, phân hóa phức tạp:
+ Nam Trung Bộ mùa lũ từ tháng IX đến tháng XII, cực đại vào tháng XI
+ Nam Bộ mù lũ từ tháng VII đến tháng XI, cực đại vào tháng IX hoặc tháng X.
Câu 16: Hãy cho biết đặc điểm của hệ thống sông Thái Bình ?
Đặc điểm hệ thống sông Thái Bình:
Sông Thái Bình không có nguồn chính, nó được hợp thành bởi Sông Cầu (từ Thái Nguyên), Sông Thương (từ Ôn
Châu Lạng Sơn), sông Lục Nam (từ Lục Ngạn) dồn về Phả Lại, sau đó tách ra nhiều chi lưu như sông Kinh Thấy
đổ ra cửa Cấm, sông Bạch Đằng đổ ra cửa Nam Triệu, sông Kinh Môn (từ ngã 3 Kèo đến ngã 3 Nống) chảy vào
Sông Cấm để đổ ra cửa Cám.
Dòng chính của sông Thái Bình đổ ra cửa Thái Bình, cửa Văn Úc, cửa Lạch Tray. Lưu tốc dòng chảy trung bình từ
1,5 - 4m/s. So với Sông Hồng, sông Thái Bình chịu ảnh hưởng của lũ, quanh năm chịu ảnh hưởng thủy triều biển
chế độ nhật triều. Về mùa lũ thường xuất hiện dòng chảy phủ luồng, lòng sông Thái Bình rộng, nước chảy yếu,
mực nước ít thay đổi đột biến, luồng lạch ổn định, ít bãi bồi, ghềnh, lở.... nên tàu thuyền lưu thông được quanh năm
Câu 17. Hãy cho biết đặc điểm của hệ thống sông Hồng gồm ?
Đặc điểm hệ thống Sông Hồng Sông Hồng:
Dòng chảy theo hướng từ tây bắc đến đông nam, sông có độ dốc trung bình trên dòng chính là 0,23m / km.
Nguồn nước chủ yếu là do mưa mùa hạ, mùa cạn mực nước trung bình 2,8m, ở Hà Nội tối thiểu cuối năm chỉ còn
1,7m. Mùa lũ trung bình là 9m, mực nước tối đa có lúc lên tới 14m, vùng hạ lưu sông chịu ảnh hưởng chế độ nhật
triều biển với biên độ ± 2m.
Luồng lạch trên Sông Hồng thay đổi thất thường và có rất nhiều cồn bãi ở ven bờ hoặc ở các cửa sông
Từ Hàm Khẩu đến Yên Bái (thượng lưu), lòng sông hẹp, dốc, nhiều thác, ghềnh, lưu tốc dòng chảy mạnh khoảng
từ 2 - 5m/s và vào mùa lũ tăng lên từ 5 - 7m/s, thuyền bè đi lại ở giai đoạn này rất khó khăn.
Từ Yên Bái đến Việt Trì (trung lưu), đoạn sông này còn có tên gọi là Sông Thao, lòng sông rộng, mực nước sâu
hơn, nhiều ghềnh đá và bãi cát. Về mùa cạn tàu thuyền có mớn nước 1m có thể đến được Yên Bái.
Từ ngã 3 Việt Trì trở về hạ lưu Sông Hồng có thêm các phụ lưu như Sông Đà, Sông Lô cùng hòa vào dòng chính
đổ ra biển tại các cửa Ba Lạt, cửa Cấm, Văn Úc, Ninh Cơ, Trà Lý, Ngọc Lâm Đây là vùng hạ lưu nên lòng sông
rộng, mực nước sâu, lưu tốc dòng chảy nhỏ, sông quanh co, luồng lạch thay đổi theo mùa, thậm chí sau một trận lũ
lớn thì ven sông thường xuất hiện những bãi cát, có khi hình thành cồn lan ra đến giữa sông. Giai đoạn này tàu
thuyền đi lại rất thuận tiện nhưng phải hết sức chú ý cồn bãi, chướng ngại vật vì luồng lạch thường không ổn định
Câu 18: Hãy cho biết đặc điểm của hệ thống sông Đồng Nai ?
Câu 19: Hãy cho biết đặc điểm của hệ thống sông Cửu Long ?
Đặc điểm hệ thống sông Cửu Long: *Sông Tiền
Nhánh chảy phía bắc là Sông Tiền, dài 330km chảy qua biên giới xã Thường Phước (huyện Hồng Ngự tỉnh Đồng
Tháp) phía tả ngạn và xã Tân An (huyện Phú Châu tỉnh An Giang) phía hữu ngạn.
Lưu tốc dòng chảy vào khoảng từ 1 - 2m/s vào mùa khô và 4 - 5m/s vào mùa mưa. Hàm lượng phù sa từ 0,1 -
0,3kg/m3, chảy qua bốn tỉnh là Đồng Tháp, Cửu Long, Tiền Giang và Bến Tre.
Giữa sông thường có những bãi cát bồi tạo nên các cù lao như cù lao Tây, cù lao Phú Nhuận, cù lao Long Khánh,
cù lao Giêng, cù lao Giai ..
Sông chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều về mùa khô lên đến Hồng Ngự, Tân Châu, về mùa mưa lũ chỉ gần đến Vĩnh Long.
Sông Tiền đổ ra biển bởi 4 chỉ lưu và 6 cửa:
Sông Cổ Chiên dài 74km đổ ra 2 cửa là của Cổ Chiên và của Cung Hầu
Sông Hàm Luông dài 72km đổ ra cửa Hàm Luông
Sông Ba Lai dài 68km đổ ra cửa Ba Lai
Sông Mỹ Tho dài 42km đổ ra 2 cửa là cửa Đại và cửa Tiểu
Câu 29: Khái niệm và phân loại cảng, bến thủy nội địa. Bến thuỷ nội địa
- Là công trình độc lập có quy mô nhỏ,gồm vùng đất và vùng nước trước bến để phương tiện thuỷ nội địa neo đậu
xếp dỡ hàng hoá,đón,trả khách và thực hiện dịch vụ hỗ trợ khác.Bến thuỷ nội địa gồm bến hàng hoá,bến hành
khách,bến tổng hợp,bến,khách ngang sông và bến chuyên dùng. - Phân loại: có 2 loại
+ Bến chuyên dùng là bến thuỷ nội địa của tổ chức,cá nhân dùng để xếp,dỡ hàng hoá,vật tư phục vụ,sản xuất cho
chính tổ chức,cá nhân đó hoặc phục vụ đóng mới,sửa chữa phương tiện thuỷ nội địa
+ Bến khách ngang sông là bến thuỷ nội địa chuyên phục vụ vận tải hành khách từ bờ bên này sang bờ bên kia.
Câu 30: Khái niệm, phân loại, đặc điểm và chức năng của cảng biển a. Khái niệm
Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây dựng kết cấu hạ tầng và lắp đặt trang
thiết bị cho tàu biển ra, vào hoạt động để bốc dỡ hàng hoá, đón trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác.
b. Đặc điểm của cảng biên
Vùng đất cảng là vùng đất được giới hạn để xây dựng cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ
thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, các công trình phụ trợ khác và lắp đặt trang thiết bị.
Vùng nước cảng là vùng nước được giới hạn để thiết lập vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo
đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch;
vùng để xây dựng luồng cảng biển và các công trình phụ trợ khác.
Cảng biển có một hoặc nhiều bến cảng.
Bến cảng có một hoặc nhiều cầu cảng. Bến cảng bao gồm cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ
thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, luồng vào bến cảng và
các công trình phụ trợ khác.
Cầu cảng là kết cấu cố định thuộc bến cảng, được sử dụng cho tàu biển neo đậu, bốc dỡ hàng hoá, đón, trả hành
khách và thực hiện các dịch vụ khác.
Luồng cảng biển là phần giới hạn vùng nước từ biển vào cảng được xác định bởi hệ thống báo hiệu hàng hải và các
công trình phụ trợ để bảo đảm cho tàu biển và các phương tiện thuỷ khác ra, vào cảng biển an toàn.
c. Chức năng của cảng biển
- Bảo đảm an toàn cho tàu biển ra, vào hoạt động.
- Cung cấp phương tiện và thiết bị cần thiết cho tàu biển neo đậu, bốc dỡ hàng hoá và đón trả hành khách.
- Cung cấp dịch vụ vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho bãi và bảo quản hàng hoá trong cảng.
- Để tàu biển và các phương tiện thuỷ khác trú ẩn, sửa chữa, bảo dưỡng hoặc thực hiện những dịch vụ cần thiết
trong trường hợp khẩn cấp.
- Cung cấp các dịch vụ khác cho tàu biển, người và hàng hoá. . Phân loại cũng biên
a. Căn cứ vào vị trí của cảng
- Cảng trên sông sâu trong nội địa. - Cảng trên cửa sông. - Cảng trên vịnh.
- Cảng trên đảo cận địa - Cảng trên biển trống
- Cảng trên bán đảo ven bờ
- Cảng trong vùng nước kín
- Cảng trên bờ biển tự nhiên
b. Căn cứ vào tổ chức kinh doanh - Cảng tổng hợp - Cảng chuyên dụng
c. Căn cứ theo bộ luật hàng hải Việt Nam
- Cảng biển loại I là cảng biển đặc biệt quan trọng, có quy mô lớn phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của
cả nước hoặc liên vùng;
- Cảng biển loại II là cảng biển quan trọng, có quy mô vừa phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa phương;
- Cảng biển loại III là cảng biển có quy mô nhỏ phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp.
Câu 31: Khái niệm, phân loại, đặc điểm, ý nghĩa của vùng hậu phương và tiền phương của cảng ?
. Vùng hậu phương của cảng
a. Khái niệm :Hậu phương của cảng là một vùng lãnh thổ rộng lớn xung quanh cảng bao gồm thành phố Cảng, các
thành phố lân cận và cũng có thể là quốc gia lân cận không có biển.
b. Đặc điểm của vùng hậu phương
- Hậu phương của cảng có thể là vùng đất tạo nên thị trường tiêu thụ tự nhiên và phục vụ cho cảng. Thị trường đó
liên quan đến hàng hóa, hành khách
- Mỗi 1 cảng không chỉ có một hậu phương mà nhiều hậu phương, mỗi một mặt hàng có một hậu phương riêng biệt.
- Hậu phương của cảng không có danh giới cố định mà nó thường thay đổi theo thời gian, với 1 mặt hàng nào đó
trong 1 thời gian nhất định là hậu phương của cảng A nhưng đến thời gian khác là hậu phương của cảng B.
- Hậu phương của cảng không chỉ là hậu phương trên đất liền mà cả vùng hậu phương trên biển.
c. Phân loại vùng hậu phương
- Hậu phương khoảng cách : là khu vực có quan hệ với Cảng và có khoảng cách đến cảng là gần nhất.
- Hậu phương lý thuyết : là khu vực có giá thành vận chuyển đến cảng là nhỏ nhất (Hậu phương này không trùng
với Hậu phương khoảng cách vì có thể giá thành vận chuyển ở các nơi xa thấp hơn so với các vùng gần).
- Hậu phương thực tế : là khu vực không kể khoảng cách, giá thành vận chuyển.
Vùng tiền phương của cảng a. Khái niệm
Tiền phương cảng biển là vùng đối diện với vùng hậu phương của cảng qua 1 khoảng không gian ở giữa là biển.
b. Đặc điểm vùng tiền phương
- Vùng tiền phương của cảng là khu vực không có ranh giới cụ thể, nó chỉ xác định cho từng cảng trong từng thời gian nhất định.
- Mọi cảng khác nằm ở phía bên kia vùng nước đều có thể trở thành tiền phương của một cảng nhất định nào đó.
c. Phân loại vùng tiền phương
* Phân loại theo khoảng cách
- Tiền phương gần: là những cảng nằm trong phạm vi 1 nước với cảng xác định.
- Tiền phương khu vực: là những cảng nằm trong phạm vi một vùng biển nào đó.
- Tiền phương Hải ngoại: là các cảng nằm trên vùng tiền phương cách xa với cảng xác định 1 khoảng không gian
bao la. (Các đại dương hoặc các biển).
* Phân loại theo luồng hàng
-Tiền phương nhập của cảng xác định: là những cảng có khối lượng hàng đến cảng xác định lớn hơn lượng hàng
nhập từ cảng xác định.
- Tiền phương xuất của cảng xác định: là những cảng có khối lượng hàng xuất đi từ cảng xác định nhiều hơn khối
lượng hàng xuất đi từ cảng đó đến cảng xác định.
Câu 33. Các hệ thống thời tiết chính chi phối đến khí hậu vùng biển Việt Nam
a. Hệ thống phía Bắc
Tiêu biểu cho loại hình thời tiết này là áp cao mùa Đông châu Á có tâm ở vùng Xibêri. có thể chia thành 2 thời kỳ:
- Tháng 11 đến tháng 1: là thời kỳ phát triển mạnh của áp cao Xibêri. Đặc trưng của loại thời tiết này là lạnh và
khô. Gió mùa Đông Bắc trong đất liền cấp 4, cấp 5 ở trên biển cấp 6, cấp 7. Vịnh Bắc Bộ có thể cấp 8, cấp 9.
- Tháng 2 đến tháng 4: thời kỳ áp cao Xibêri suy yếu. Thời tiết rất lạnh, ẩm, trời thường đầy mây âm u, mưa phùn
và sường mù làm tầm nhìn xa giảm rõ rệt. Gió mùa Đông Bắc khi tràn về ngoài khơi vịnh Bắc bộ gió cấp 6 - 7, có
thể đánh đắm tầu thuyền, đất liền gió cấp 4 - 5, có thể làm hư hại nhà cửa, cây cối, các công trình đang thi công trên cao. b. Hệ thống phía Nam
Hệ thống này tác động trực tiếp đến khí hậu nước ta từ T5-T9. Đặc trưng của loại hình thời tiết này là gió mùa Tây
Nam phát triển và tác động đến toàn bộ vùng biển nước ta.
Trong điều kiện bình thường thời tiết trong dải hội tụ nhiệt đới có mưa rào và dông, lượng mưa không lớn lắm, gió
cấp 3, cấp 4. Khi trong dải hội tụ nhiệt đới sự bất ổn định của không khí phát triển mạnh hình thành xoáy thuận thì
thời tiết có mưa rào, mưa to. Có khi còn phát triển thành áp thấp nhiệt đới và bão.
Câu 34: Các tuyến vận tải ven biển Việt Nam
Tuyến đường Việt Nam – Hồng Kông – Nhật Bản.
Tàu từ Hải Phòng đi Hồng Kông phải vòng xuống dưới eo Hải Nam xa thêm 180 hải lý. Điều kiện tự nhiên của
vùng biển Hồng Kông chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, thủy triều đều đặn, các dòng hải lưu rất ít ảnh
hưởng đến sự đi lại của tàu, song vì đi lên phía Bắc nên chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc có thể xuất hiện
bão đột ngột, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau thường có sương mù, tàu hành trình khó khăn.
Ở vùng biển này chịu ảnh hưởng của dòng hải lưu nóng chảy mà tốc độ tàu cũng ảnh hưởng.
+ Vùng biển Nhật Bản thường có gió mùa Đông Bắc vào tháng 8, 9 gây nên biển động, gió thường cấp 8, 9. Bão ở
đây thường xuất hiện từ quần đảo Philippin gây nguy hiểm cho tàu hoạt động trên biển.
Vùng biển Nhật Bản chịu ảnh hưởng của chế độ nhật triều và cũng chịu ảnh hưởng của hai dòng hải lưu như vùng biển Hồng Kông.
Qua Hồng Kông từ vùng Đông Hải phía trên đảo Đài Loan về mùa đông chịu ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới, của
sóng nên tốc độ của tàu thường chậm lại, nếu đi xuôi dòng hải lưu và xuôi gió tốc độ tăng lên khoảng 3 hải lý một giờ.
Tuyến Hải Phòng – Sài Gòn
Được chia thành các đoạn sau:
+ Từ Hải Phòng, Quảng Ninh – Thanh Hóa: Vùng biển này chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây
Nam. Những đợt gió mùa Đông Bắc mạnh thì tốc độ gió đạt tới 24 m/s, ảnh hưởng nhiều đến tốc độ vận hành của
tàu. Từ tháng 5, 6 thường có bão, tốc độ gió trong bão đạt từ 35-40 m/s, sang tháng 7, 8, 9 bão hoạt động mạnh
(chiếm 78% số cơn bão trong cả năm), từ tháng 9 đến tháng 12 có gió mùa Đông Bắc ít nhiều cũng có ảnh hưởng
đến sự đi lại của tàu.
Vùng biển này chia ra mùa mưa và mùa khô rõ rệt. Về mùa đông vùng biển này thường có sương mù, nhất là vào
buổi sáng và chiều tối làm ảnh hưởng đến tầm nhìn của tàu.
Về thủy triều mang tính chất nhật triều thuần nhất. Càng về phía Nam tính chất nhật triều không thuần nhất càng tăng
Sóng có hướng và chiều cao theo mùa, nhưng trung bình chiều cao sóng từ 0,7 đến 1,0 m. Sóng làm giảm tốc độ
tàu đồng thời còn gây nguy hiểm cho tàu.
+ Vùng biển từ Nghệ An đến Bình Trị Thiên.
Vùng biển này có mùa bão từ tháng 8 đến tháng 10 thường gây ra mưa lớn và lũ đột ngột ảnh hưởng đến tốc độ tàu.
Vùng biển này có chế độ thủy triều phức tạp, chủ yếu là chế độ bán nhật triều.
+ Vùng biển từ Quảng Nam, Đà Nẵng đến Phú Khánh.
Các yếu tố khí tượng hải văn gần tương tự như vùng biển trên nhưng về mùa đông nhiệt độ vùng này cao hơn do
ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc đến vùng biển này yếu hơn.
+ Vùng biển từ Thuận Hải đến Minh Hải.
Vùng biển này các yếu tố khí tượng, hải văn mang tính chất xích đạo rõ rệt.Chế độ thủy triều là nhật triều, có biên
độ dao động lớn. Về gió ít ảnh hưởng đến sự đi lại
Tuyến Việt Nam – Đông Nam Á
Vùng biển Đông Nam Á nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, đặc biệt là mưa rất nhiều. Khí hậu vùng biển này
mang đặc điểm tương tự như vùng biển Việt Nam, cụ thể:
Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, càng về Nam thì gió giảm dần không ảnh
hưởng đến sự đi lại của tàu thuyền.
Từ tháng 6 đến tháng 9 gió mùa Đông Nam thổi mạnh ảnh hưởng đến tốc độ tàu đồng thời vào mùa này lượng mưa
khá lớn, hơn nữa vùng này nhiều bão nhất là vùng quần đảo Philippin.
Về hải lưu: trên tuyến này cũng chịu ảnh hưởng của hai dòng hải lưu. Một dòng từ phía Bắc chảy xuống và một
dòng chảy từ vịnh Thái Lan từ Nam lên Bắc sát bờ biển Malaysia qua bờ biển Campuchia tốc độ của dòng chảy
nhỏ, không ảnh hưởng đến hoạt động của tàu.
Về thủy triều: hầu hết vùng biển Đông Nam Á, có chế độ nhật triều, có biên độ dao động tương đối lớn, từ 2 đến 5 m.
Về sương mù: Ở vùng biển này vào sáng sớm và chiều tối có nhiều sương mù. Số ngày có sương mù trong năm lên tới 115 ngày.
Câu 36. QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VIỆT NAM Về vận tải
Mức đảm nhận vận tải hàng hóa là 17%, vận tải hành khách là 4,5% khối lượng vận tải - của toàn ngành. Tốc độ
tăng trưởng khối lượng vận tải hàng hóa bình quân 8%/năm về tấn và 8,5% về T.Km, 2,5% về hành khách và 3,4%
về hành khách.Km. Năm 2020 vận tải đạt 356 triệu tấn hàng hóa và 280 triệu lượt hành khách. Khối lượng luân
chuyển hàng hóa năm 2020 đạt 77.640 triệu tấn.Km; hành khách đạt 6.000 triệu lượt hành khách.Km. Về đội tàu
Phát triển đội tàu theo hướng trẻ hóa, hiện đại hóa và phát triển đội tàu sông pha biển.
Năm 2020 cơ cấu theo đầu phương tiện của đội tàu kéo đẩy là 30%, đội tàu tự hành là 70%, tuổi tàu bình quân là 5-
7 năm. Tốc độ chạy tàu bình quân đạt 10-12 km/h đối với tàu kéo đẩy và 15-18 km/h đối với tàu tự hành, Quy mô
đội tàu vận tải hàng hóa đạt 12 triệu TPT, đội tàu vận tải hành khách đạt 1 triệu ghế.
- Đội tàu khu vực phía Bắc: đoàn kéo đẩy 1.200-1.600 tấn; tự hành đến 800 tấn; tàu sông pha biển đến 3.000 tấn;
tàu khách thường đến 120 ghế; tàu khách nhanh đến 90 ghế.
- Đội tàu khu vực phía Nam: đoàn kéo đẩy 1.200-1.600 tấn; tự hành đến 1.600 tấn; tàu sông pha biển đến 5.000
tấn; tàu khách thường đến 120 ghế; tàu khách nhanh đến 90 ghế. 3.6.3. Về hệ thống kết cấu hạ tầng
a) Các tuyến vận tải thủy chính: Gồm 45 tuyến. Trong đó:
Khu vực phía Bắc: có 17 tuyến.
Khu vực phía Nam có 18 tuyến
Khu vực phía Trung có 10 tuyến b) Tuyến ven biển
Từng bước phát triển tuyến ven biển để khai thác lợi thế tự nhiên của đất nước. Trước mắt, khai thác vận tải phù
hợp với thông số kỹ thuật luồng cửa sông trong điều kiện hiện trạng (có phụ lục kèm theo), về lâu dài, cải tạo,
chỉnh trị các luồng cửa sông đảm bảo có độ sâu chạy tàu tương đồng với cấp kỹ thuật của luồng tàu trong sông;
tiến tới xây dựng hoàn chỉnh hệ thống luồng cửa sông đáp ứng nhu cầu vận tải ven biển.