Câu 1: Nội thủy gì? Chế độ pháp của nội thủy theo UNCLOS 1982?
Khái niệm:
+Nội thủy vùng biển phía trong đường sở để đo lãnh hải giáp với bờ biển
+ Đường sở được vạch từ đường ngấn dòng thấp nhất cũng thể
đường gãy khúc nối liền những điểm thích hợp trong những trường hợp bờ biển nhiều lồi
lỏm hoặc những đảo nằm dọc ven bờ. Như vậy, đường sở hai loại:
- Đường sở thông thường: đường ngấn nước triều thấp nhất dọc theo bờ biển, áp dụng
cho bờ biển bằng phẳng không đảo ven bờ
bờ biển những điểm nhô ra nhất của các đảo ven bờ, áp dụng với bờ biển lồi lỏm, quanh
co, khúc khuỷu hoặc nhiều đảo ven bờ.
+ Nội thủy bao gồm: vùng nước thuộc những cảng biển, những vùng làm nơi tàu thuyền đậu
để vào cảng, những vùng nước lịch sử, vịnh lịch sử.
Chế độ pháp :
+ Nội thủy được coi như một bộ phận của đất liền vậy nước ven biển chủ quyền đầy đủ,
toàn vẹn tuyệt đối. nội thủy thuộc chủ quyền của nước ven biển quyền: lập pháp,
hành pháp, pháp, cưỡng chế trong nội thủy cũng như trên đất liền. Tàu thuyền nước ngoài
muốn ra vào nội thủy phải xin phép nước ven biển. Nước ven biển quyền không chấp nhận
sự xin phép đó. Trong nội thủy tàu thuyền nước ngoài không được phép qua lại như trong
lãnh hải.
Câu 2 : Khái niệm lãnh hải? Chế độ pháp của lãnh hải theo UNCLOS 1982 ?
- Khái niệm: Phía ngoài nội thủy lãnh hải
- Cách xác định: Giới hạn của lãnh hải được xác định bằng đường sở ( phía trong) chiều
rộng đã được qui định ( phía ngoài)
- Đường sở (ranh giới phía trong của lãnh hải) được vạch từ đường ngấn dòng thấp nhất
cũng thể đường gãy khúc nối liền những điểm thích hợp trong những trường hợp bờ
biển nhiều lồi lỏm hoặc những đảo nằm dọc ven bờ. Như vậy, đường sở 2 loại:
+ Đường sở thông thường: đường ngấn nước triều thấp nhất dọc theo bờ biển, áp dụng
cho bờ biển bằng phẳng không đảo ven bờ
+ Đường sở thẳng: đường gồm những đoạn thẳng nối liền những điểm nhô ra nhất của
bờ biển những điểm nhô ra nhất của các đảo ven bờ, áp dụng với bờ biển lồi lỏm, quanh
co, khúc khuỷu hoặc nhiều đảo ven bờ.
+ Chiều rộng lãnh hải: "Chiều rộng lãnh hải của một quốc gia không vượt quá 12 hải kể từ
đường sở vạch theo đúng công ước."
- Chế độ pháp :
+ Nước ven biển chủ quyền đối với cùng trời trên lãnh hải, đáy biến cả lòng đất dưới.
Tuy nhiên chủ quyền của nước ven biển trong lãnh hải không được hoàn toàn đầy đủ như
trong nội thủy. Tàu thuyền của quốc gia biển hay không biển đều được hưởng quyền
qua lại hại trong lãnh hải.
Từ nội thủy đi ra qua lãnh hải để ra ngoài.
Từ ngoài đi qua lãnh hải để vào nội thủy.
Đi qua lãnh hải không vào nội thủy
Việc qua lại phải thế đang đi không được dừng lại trừ trường hợp máy hỏng,bão tố.
Qua lại hại không xâm phạm đến hào bình,trật tự an ninh của nước ven biển. Khi qua lại
lãnh hải của nước ven biển tàu thuyền nước ngoài phải tuân theo luật lệ quy định của
nước ven biển,luật pháp tập quán quốc tế. Theo pháp luật quốc tế, tàu thuyền ớc ngoài
không phải xin phép hoặc thông báo trước cho nước ven biển, không phải đóng thuế trừ khi
những lệ phí về dịch vụ giúp cho việc qua lại của tàu thuyền.
Phân định lãnh hải: Khi hai nước bờ biển tiếp giáp hoặc đối diện nhau thì áp dụng đường
trung tuyến trừ khi những thỏa thuận giữa c nước đó hoặc vùng nước lịch shoặc hoàn
cảnh đặc biệt khác.
Câu 3: Khái niệm vùng đặc quyền kinh tế? Chế độ pháp của vùng đặc quyền kinh
tế theo UNCLOS 1982?
- Khái niệm:
Vùng đặc quyền kinh tế vùng ngoài lãnh hải vùng tiếp giáp với lãnh hải được c định
rộng không quá 200 hải tính từ đường sở để đo chiều rộng lãnh hải.
- Chế độ pháp :
Trong vùng đặc quyền kinh tế, nước ven biển những quyền hạn rất rộng về nhiều mặt
rất quan trọng như công ước đã quy định, nhưng nước ven biển chưa chủ quyền đầu đủ
như trong lãnh hải, cụ thể:
+ Quyền của nước ven biển:
Quyền chủ quyền nhắm mục địch thăm ,khai thác, bảo tồn quản các tài nguyên
thiên nhiên, sinh vật hoặc không sinh vật của vùng nước biển bên trên đáy biển, của đáy
biển, lòng đất dưới đáy biển cũng như những hoạt động khác nhằm thăm khai thác vùng
này mục đích kinh tế như sản xuất năng lượng từ nước, dòng nước gió,...
Trong những vùng đặc quyền kinh tế nước ven biển quyền tài phán về nghiên cứu khoa
học, bảo vệ môi trường biển,...
+ Quyền của nước ngoài :
Quyền tự do hàng hải
Quyền tự do bay
Quyền về nghiên cứu khoa học thuần túy nhưng phải xin phép nước ven biển
Sở nước ngoài những quyền trên vùng đặc quyền kinh tế không phải công hải
nhưng đồng thời cũng không phải lãnh hải.
Câu 4: Khái niệm thềm lục địa? Chế độ pháp của thềm lục địa theo UNCLOS
1982?
Khái niệm:
- Theo công ước 1982: Thềm lục địa của một quốc gia ven biển bao gồm những vùng đáy
lòng đất dưới đáy biển ngoài lãnh hải, kéo dài tự nhiên của đất liền của quốc gia đó đến mép
ngoài của rìa lục địa hoặc đến 200 hải tính từ đường sở để đo chiều rộng lãnh hải khi
mép ngoài của rìa lục địa không kéo ra đến chiều rộng đó.
- Theo qui định trên, nếu thềm lục địa không rộng thì các nước thể qui định chiều rộng tối
đa 200 hải . Nếu thềm lục địa rộng hơn 200 hải thì thể c định ranh giới phía ngoài
của thềm lục địa bằng 2 cách:
+ Chiều rộng tối đa 350 hải tính từ đường sở để đo chiều rộng lãnh hải
+ Kéo dài thêm 100 hải kể từ những điểm độ sâu 2500m
Chế độ pháp :
- Công ước 1958 qui định : Nước ven biển thực hiện quyền chủ quyền thềm lục địa nhằm
thăm khai thá tài nguyên thiên nhân đó. Nếu nước ven biển không thăm dò, không
khai thác thì nước ngoài nước ngoài cũng không được tiến hành những hoạt động đó, trừ khi
nước ven biển cho phép, nhưng nước ven biển không được gây trở ngại cho các nước khác
trong các hoạt động về hàng hải, đánh cá, nghiên cứu khoa học,... cột nước trên thềm lục
địa được coi công hải.
- Công ước 1982 quy định: thềm lục địa vùng biển kéo dài tự nhiên của đất liền
khẳng định lại quyền chủ quyền ti hs chất riêng biệt đối với tài nguyên thiên nhiên
đó( duy trì công ước 1958) . Quyền chủ quyền được coi trọn vẹn, không chia sẻ với bất cứ
nước nào khác. Nhưng các nước thềm lục địa rộng phải chấp nhận về đóng góp tài chính
khi tiến hành khai thác tài nguyên khu vực thềm lục địa ngoài 200 hải . Công ước quy
định sự đóng góp đó bằng tiền hay hiện vật bắt đầu từ năm thứ 6 sau khi khai thác 1% của
giá trị tổng sản lượng khai thác. Mỗi năm tăng lên 1% cho đến 7% tối đa vào năm thứ 12.
Đóng góp đó sẽ được chuyển đến quan quyền lực sẽ được chia một cách công bằng
cho tất cả các nước tham gia công ước, tính đến lợi ích của các nước đang phát triển, kém
phát triển, nước không biển.
Câu 5: Các loại tàu biển phải đăng . Điều kiện đăng tàu biển Việt Nam?
Các loại tàu biển phải đăng ký:
+ Tàu biển động với công suất máy chính từ 75kw trở lên
+ Tàu biển không động cơ, nhưng tổng dung tích từ năm mươi GT trở lên hoặc trọng
tải 100t trở lên hoặc chiều dài đường nước thiết kế từ 20m trở lên
+ Tàu biển nhỏ hơn các loại tàu biển quy định nêu trên nhưng hoạt động tuyến nước ngoài
Điều kiện đăng tàu biển Việt Nam:
- Tàu biển khi đăng trong số tàu biển quốc gia Việt Nam phải đủ các điều kiện sau đây :
+ giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu biển
+ giấy chứng nhận dung tích, giấy chứng nhận cấp tàu biển
+ tên gọi riêng được quan đăng ký tàu biển Việt Nam chấp thuận
+ giấy chứng nhận tạm ngưng đăng hoc xóa đăng nếu tàu biển đã được đăng ký
nước ngoài
+ chủ tàu trụ sở, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam
+ tàu biển nước ngoài đã qua sử dụng lần đầu tiên đăng ký hoặc đăng ký lại tại Việt Nam
phải tuổi tao phù hợp với từng loại tàu biển theo quy định của chính phủ
+ Đã nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật
+ Tàu biển nước ngoài được tổ chức, nhân Việt Nam thuê theo hình thức tàu trần, thuê
mua tàu khi đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam, ngoài các qui định trên còn phải hợp
đồng thuê tàu trần hoặc hợp đồng thuê mua tàu.
Câu 6: Những quy định đối với tàu biển Việt Nam:
- Tàu biển Việt Nam không bao gồm tàu quân sự, tàu công vụ tàu cá.
- Tàu biển Việt Nam tàu biển đã được đăng ký trong sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam
hoặc từ khi được quan đại diện ngoại giao hoặc quan lãnh sự của Việt Nam nước
ngoài cấp giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam.
- Tàu biển Việt Nam quyền nghĩa vụ mang cờ quốc tịch Việt Nam
- Chỉ tàu biển Việt Nam mới được mang quốc tịch Việt Nam.
- Chủ tàu người sở hữu tàu biển. Doanh nghiệp nhà nước được giao quản khai thác tàu
biển, các quy định của bộ luật này các quy định khác của pháp luật liên quan như đối
với Chủ tàu.
Câu 7: Đia vị pháp , quyền nghĩa vụ của thuyền trưởng:
- Địa vị pháp : Thuyền trưởng người quyền chỉ huy cao nhất trên tàu biển, chỉ huy tàu
theo chế độ thủ trưởng. Mọi người mặt trên tàu phải chấp hành mệnh lệnh của thuyền
trưởng.
- Thuyền trưởng chịu sự chỉ đạo của chủ tàu hoặc người thuê tàu người khai thác tàu.
- Quyền của thuyền trưởng
+ Đại diện cho chủ tàu những người lợi ích liên quan đến hàng hóa khi giải quyết
những công việc trong điều khiển, quản trị tàu hàng hóa được vận chuyển trên tàu biển.
+ Những nhân danh chủ tàu người lợi ích liên quan đến hàng hóa thực hiện c hành vi
pháp trong phạm vi công việc trong điều khiển, quản trị tàu hàng hóa vận chuyển trên
tàu biển.
+ Áp dụng các hình thức khen thưởng hoặc biện pháp kỷ luật đối với thuyền viên thuộc
quyền, quyền từ chối tiếp nhận hoặc buộc phải rời khỏi tàu biển những thuyền viên không
đủ trình độ chuyên môn theo chức danh hoặc hành vi vi phạm pháp luật.
+ Nhân danh chủ tàu vay tín dụng hoặc vay tiền mặt trong trường hợp cần thiết nhưng chỉ
trong giới hạn đủ để sửa chữa tàu biển, bổ sung chuyển viên, cung ứng Cho tàu hoặc nhu
cầu khác để thể tiếp tục chuyến đi.
- Nghĩa vụ:
+ Tổ chức quản khai thác tàu biển theo quy định của pháp luật
+ Chăm sóc chu đáo để tao biển đủ điều kiện an toàn hàng hải cần thiết
+ Chăm sóc chu đáo để hàng hóa trên tàu biển không bị hỏng, mất mát
+ Quan tâm thích đáng để hàng hóa được bốc lên tàu biển, sắp xếp, bảo quản, sẽ phải tạo
một cách hợp
+ Thuyền trưởng phải người cuối cùng rồi tao biển sau khi đã tìm mọi cách cứu nhật
hàng hải , hải đồ tài liệu khác trên tàu biển
+ Trực tiếp điều khiển u biển ra vào cảng, kênh đào, luật hằng ngày khi tàu hoạt động
trong vùng nước cảng biển hoặc khi xảy ra các tình huống đặc biệt khó khăn, nguy hiểm
Câu 8: Khái niệm cảng biển, các loại cảng biển:
Khái niệm: cảng biển khu vực bao gồm vùng đất cảng vùng nước cảng, được xây dựng
kết cấu hạ tầng lắp đặt trang thiết bị cho tàu ra, hoạt động để xếp dỡ hàng hóa, đón
trả hành khách thực hiện các dịch vụ khác.
- Vùng đất cảng vùng đất được giới hạn để xây dựng cầu cảng, kho bãi, nhà xưởng, trụ sở,
sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, thông tin liên lạc, điện, nước, các công
trình phụ trợ khác lắp đặt trang thiết bị.
- Vùng nước cảng vùng nước được giới hạn để thiết lập vùng nước trước cậu cảng, vùng
quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, phòng kiểm
dịch, vùng để xây dựng đường cảng biển các công trình phụ trợ khác.
- Luồng cảng biển phần giới hạn vùng nước từ biển vào cảng được xác định bởi hệ thống
báo hiệu hàng hải các công trình phụ trợ, để đảm bảo cho tàu biển các phương tiện
thuỷ khác ra, vào bến cảng an toàn.
Các loại cảng biển:
- Theo quy ý nghĩa càng biển được phân thành:
+ Cảng biển đặc biệt : cảng biển quy lớn, phục vụ cho việc phát triển kinh tế -
hội của cả nước hoặc liên vùng chức ng trung chuyển quốc tế hoặc cảng cửa ngõ
quốc tế
+ Cảng biển loại một: càng biển đặc biệt quan trọng, quy lớn phục vụ cho việc phát
triển kinh tế hội của cả nước hoặc liên vùng.
+ Cảng biển loại hai: cảng biển quan trọng, quy phục vụ cho sự phát triển kinh
tế hội của vùng, địa phương.
+ Cảng biển loại ba: cảng biển quy nhỏ sở cho hoạt động của doanh nghiệp.
- Theo tính chất :
+ Cảng mở: cảng được mở ra cho tàu biển ớc ngoài ra vào hoạt động thương mại nhưng
phải xin phép nước cảng
+ Cảng đóng: cảng tầm quan trọng về an ninh, quốc phòng, do đó nước cảng không
cho tàu biển nước ngoài ra vào hoạt động thương mại.
Câu 9: Sự khác nhau giữa Đại tàu biển Môi giới hàng hải?
Đại tàu biển Môi giới hàng hải
Người đại tàu biển
người được người uy thác
chi định làm đại diện để
tiến hành dịch vụ đại tàu
biển theo uy thác của
người ủy thác tại cảng biến
Môi giới hàng hải dịch vụ
làm trung gian cho các bên
liên quan trong việc giao dịch,
đàm phán, ký kết hợp đồng
vận chuyển, hợp đồng bảo
hiểm hàng hải, hợp đồng thuê
tàu, hợp đồng mua bán tàu
biền, hợp đồng lai dắt tàu
biển, hợp đồng thuê thuyền
viên các hợp đồng khác liên
quan đến hoạt động hàng hải
theo hợp đồng môi giới hàng
hải.
Được ủy thác kết hợp
đồng vận chuyển, hợp đồng
bảo hiểm hàng hải, hợp
đồng xếp dỡ hàng hóá, hợp
đồng thuê tàu, hợp đồng
Không được kết hợp
đồng vận chuyển, hợp đồng
bảo hiểm hàng hải, hợp
đồng xếp dỡ hàng hoá, hợp
đồng thuê tàu, hợp đồng
thuê thuyền viên; phát
vận đơn; Giải quyết tranh
chấp
thuê thuyền viên; phát
vận đơn; Giải quyết tranh
chấp .
Chỉ trung gian
Giá dịch vụ đại tàu
biền do các bên thoả
thuận, trừ trường hợp
pháp luật qui định
khác
Người môi giới hàng hải
được hưởng hoa hồng môi
giới khi hợp đồng được ký
kết do hoạt động trung gian
của mình. Người môi giới
người được môi giới thoa
thuận về hoa hồng môi giới;
nêu không thoa thuận
trước thì hoa hồng môi giới
được xác định trên sở tập
quán địa phương.
Trách nhiệm của người
Đại khi hết thời hạn
hợp đồng...
Trách nhiệm của người môi
giới hàng hải chấm dứt khi
hợp đồng giữa các bên được
giao kết, trừ trường hợp
thoả thuận khác.
Câu 10: Khái niệm hợp đồng vận chuyển, các loại hợp đồng vận chuyển?
Khái niệm: Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển hợp đồng được kết
giữa người vận chuyển người thuê vận chuyển, theo đó người vận chuyển thu tiền
cước vận chuyển do người thuê vận chuyển trả dùng tàu biển để vận chuyển hàng
hóa từ cảng nhận hàng đến cảng trả hàng.
Các loại hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng đường biển:
+ Hợp đồng vận chuyển theo chứng từ vận chuyển: hợp đồng vận chuyển hàng
hóa bằng đường biển được kết với điều kiện người vận chuyên không phải dành
cho người thuê vận chuyển nguyên tàu hoặc một phần tàu cụ thể chỉ căn cứ vào
chùng loại, số lượng, kích thước hoặc trọng lượng của hàng hóa để vận chuyền
Hợp đồng vận chuyên theo chứng từ được kết theo hình thức do các bên thoả
thuận
+ Hợp đồng vận chuyên theo chuyên: hợp đông vận chuyên hàng hóa bằng đường
biển được kết với điêu kiện người vận chuyên dành cho người thuê vận chuyên,
nguyên tàu hoặc một phần tàu cụ thể để vận chuyển hàng hóa theo chuyến.
Hợp đồng vận chuyển theo chuyến được kết bằng văn bản.
Câu 11: Khái niệm người vận chuyển, người thuê vận chuyển. Phân biệt
người vận chuyển chủ tàu?
+ Người thuê vận chuyên: người tự mình hoặc ủy quyền cho người khác kết hợp
đồng vận chuyển hàng hoá bằng đường biển với người vận chuyển . Trong trường hợp
hợp đồng vận chuyển theo chứng từ vận chuyển , người thuê vận chuyển được gọi
người gửi hàng.
+ Người vận chuyển: người tự mình hoặc ủy quyền cho người khác kết hợp đồng
vận chuyển hàng hóa bằng đường biển với người thuê vận chuyển
+ Người vận chuyển thực tế : người được người vận chuyển uy thác thực hiện toàn
bộ hoặc một phần việc vận chuyển hàng hóa bằng đường biển
NVC thể chủ tàu hoặc người thuê tàu với cách người khai thác....
Câu 12: Các trường hợp hợp đồng vận chuyển đương nhiên chấm dứt?
Hợp đồng đương nhiên bị chấm dứt, không bên nào phải bồi thường thiệt hại, nêu sau
khi hợp đồng được giao kết trước khi tàu biển rời khỏi nơi xếp hàng không bên
nào lỗi trong các trường hợp sau:
+ Tàu biển được chỉ định trong hợp đồng bị chìm đắm, mất tích, bị cưỡng đoạt
+ Hàng hóa ghi trong hợp đồng bị mất
+ Tàu biển được chỉ định trong hợp đồng được coi hồng không thể sửa, chữa
được hoặc việc sửa chữa không kinh tế
+ Trong trường hợp tàu biển đang hành trình xảy ra các trường hợp nêu trên thì
người vận chuyển chỉ quyền thu tiền cước cự ly, nếu chi tàu biển bị tổn thất
hàng hóa được cứu thoát hoặc được hoàn trả thì người vận chuyển quyền thu cước
cự ly đối với số hàng đó.
Câu 13:
Quyền chấm dứt hợp đồng của người thuê vận chuyển
- Người thuê vận chuyển quyền chấm dứt hợp đồng trong các trường hợpwsau đây:
+ Người vận chuyển không đưa tàu biển đến nơi xếp hàng đúng thời điểm thoả thuận,
chậm trễ trong việc xếp hàng hoặc bắt đầu chuyến đi; trong trường hợp này, người
thuê vận chuyển quyền yêu cầu bồi thường các tổn thất phát sinh.
+ Khi hàng đã xếp xong vẫn chưa bắt đầu chuyến đi hoặc khi tàu biển đang thực
hiện chuyến đi, người thuê vận chuyển quyền yêu cầu dỡ hàng phải trả đủ tiền
cước vận chuyển, chi phí liên quan cho người vận chuyển.
- Người vận chuyển quyền từ chối, không thực hiện yêu cầu dỡ hàng của người
thuê vận chuyển đã nêu trên, nếu xét thấy việc đó làm chậm trễ chuyến đi hoặc ảnh
hưởng đến quyền lợi của những người liên quan do phải thay đổi lịch trình đã định
- Trường hợp thuê nguyên tàu biển, người thuê vận chuyển quyền chấm đứt hợp
đồng trước khi tàu biển bắt đầu chuyến đi, nhưng phải bồi thường chi phí liên quan,
tùy theo thời điểm chấm dứt hợp đồng, người thuê vận chuyển còn phải trả tiền cước
vận chuyển theo các nguyên tắc sau đây:
- Trả một nửa tiền cước vận chuyển, nếu chấm dứt hợp đồng trước khi tính thời hạn
xếp hàng
- Trả đủ tiền cước vận chuyển, nếu chấm dứt hợp đồng sau khi tính thời hạn xếp hàng
hoặc chấm dứt hợp đồng sau khi thời hạn dôi nhật, nếu hợp đồng chỉ giao kết cho một
chuyến.
- Trả đủ tiền cước vận chuyển của cả chuyến đi người thuê vận chuyển chấm dứt
hợp đồng trước khi bắt đầu chuyến đi cộng thêm một nửa tiền cước vận chuyển của
tất cả các chuyến đi tiếp theo, nếu hợp đồng được giao kết cho nhiều chuyến.
+ Trường hợp người thuê vận chuyển chấm dứt hợp đồng trong trường hợp thuê
nguyên tàu nêu trên thì người vận chuyển nghĩa vụ lưu tàu tại nơi xếp cảng
cho đến khi hàng hoá được dỡ xong, mặc việc đó vượt quá thời hạn xếp hàng
thời gian dôi nhật.
+ Trường hợp thì người thuê vận chuyển quyền chấm dứt thuê một phần tàu biển
hợp đồng phải bồi thường các chi phí liên quan, tuỳ theo thời điểm chấm dứt hợp
đồng, người thuê vận chuyển còn phải trả tiền cước vận chuyển theo các nguyên tắc
sau đây:
- Trả một nửa tiền cước vận chuyển, nếu chấm dứt hợp đồng sau thời hạn tập kết
hàng đã thoả thuận.
- Trả đủ tiền cước vận chuyển, nếu chấm dứt hợp đồng trong khi tàu biển đang thực
hiện chuyến đi.
Câu 14: Giới hạn trách nhiệm của người vận chuyến đối với tốn thất hàng
hóa?
Giới hạn trách nhiệm của người vận chuyển Đ152
- Trường hợp chủng loại, giá trị của hàng hoá không được người gửi hàng, người giao.
hàng khai báo trước khi xếp hàng hoặc không được ghi vào vận đơn, giấy gửi hàng
đường biển hoặc chứng từ vận chuyển khác thì người vận chuyển chỉ nghĩa vụ bồi
thưởng mất mát, hỏng hàng hoá hoặc tổn thất khác liên quan đến hàng hoá trong
giới hạn tối đa tương đương với 666,67 SDR cho mỗi kiện hoặc cho mỗi đơn vị hàng
hoá hoặc 2 SDR cho mỗi Kg trọng lượng cả của số hàng hoá bị mất mát, hỏng
tuỷ theo giá trị hàng hoá
Tiền bồi thường được chuyển đổi thành tiền Việt nam theo tỷ giá tại thời điểm thanh
toán tiền bồi thưởng
- Khi công-te-nơ hoặc công cụ tương tự được dùng để đóng hàng hoá thì mỗi kiện
hoặc đơn vị hàng hoả đã ghi trong chứng từ vận chuyển, đã đóng vào công cụ vận
chuyển được coi một kiện hoặc một đơn vị hàng hoá qui định. Trong trường hợp
chứng từ vận chuyển không ghi số kiện hoặc đơn vị hàng hoá thì công-te-nơ hoặc
công cụ đó chỉ được xem một kiện hoặc một đơn vị hàng hoá.
- Trách nhiệm của người vận chuyển đối với việc chậm trả hàng được giới hạn số tiến
bằng 2,5 lần tiền cước của số hàng trả chậm, nhưng không vượt quá tổng số cước
phải trả theo hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng đường biển
Câu 15: Quy định miễn trách đối với người vận chuyển
Người vận chuyển không phải chịu trách nhiệm bồi thường đối với mất mát, hỏng
hàng hóa do việc tàu biển không đủ khả năng đi biển, nếu đã thực hiện đầy đủ các
trách nhiệm theo qui định trên. Trong trường hợp này, người vận chuyển nghĩa
vụ chừng minh đã thực hiện nhiệm vụ một cách mẫn cán.
Người vận chuyên được miễn hoàn toàn trách nhiệm, nếu tốn thất hàng hóa xảy ra
trong các trường hợp sau đây:
Lỗi của thuyền trưởng, thuyền viên, hoa tiêu hàng hải hoặc người làm công của người
vận chuyển trong việc điều khiển hoặc quản trị tầu
Hỏa hoạn không do người vận chuyển gây ra
Hạn chế về phòng dịch
Hành động hoặc sự suất của người giao hàng, chủ sở hữu hàng, đại hoặc
đại diện của họ
Đình công hoặc các hành động tương tự khác của người lao động do bất kỳ
nguyên nhân nào làm dình trệ hoàn toàn hoặc một phần công việc
Bạo động hoặc gây rối
Hanh động cứu người hoặc cứu tài sản trên biển
Hao hụt về khối lượng, trọng lượng hoặc mât mát, hỏng khác của hàng hóa
xây ra do chất lượng khuyêt tật ân tỳ hoặc khuyết tật khác của hàng hóa
Hàng hóá không được đóng gói đúng qui cách
Hàng hóa không được đánh dầu ký, hiệu đúng qui cách hoặc không phủ hợp
Khuyết tật ẩn tỳ của tàu biển những người trách nhiệm không phát hiện
được, mặc đã thực hiện nhiệm vụ một cách mẫn cán
Bất kỳ nguyên nhân nào khác xảy ra người vận chuyển không lỗi hoặc
không cố ý gây ra tổn thất hoặc không phải do người làm công, đại của người
vận chuyển lỗi gây ra
Trong trường hợp người được hưởng quyền miễn hoàn toàn trách nhiệm của người
vận chuyển theo qui định của pháp luật hoặc theo sự thoả thuận ghi trong hợp đồng
đó thì người đó phải chứng minh rằng người vận chuyển đã không lỗi, không cố ý
hoặc những người làm công, đại của người vận chuyển cũng không lỗi hoặc
không cố ý gây ra sự mất mát, hỏng của hàng hóa.
Câu 16: Quy định cách giải quyết khi tàu đến cảng không người nhận
hàng, nhiều người xuất trình B/L gốc để nhận hàng
+ Khi tàu đến cảng trả hàng, người nhận hàng không đến nhận, từ chối nhận hàng
hoặc trì hoãn việc nhận hàng thì người vận chuyển quyền dỡ hàng gửi vào nơi
an toàn, thích hợp thông báo cho người gửi hàng biết. Mọi chi phí tổn thất phát
sinh do người nhận hàng chịu trách nhiệm chi trả.
+ Người vận chuyên quyên thực hiện theo qui định như trường hợp nêu trên, nêu
nhiều người cùng xuất trình vận đơn, vận đơn suốt đường biên, giây gửi hàng
đường biển hoặc chứng từ vận chuyển khác giá trị để nhận hàng.
+ Việc bồi thường tổn thất do lưu tàu để dỡ hàng gửi hàng như đã nêu trên được
giải quyết tượng tự trường hợp lưu tàu để bốc hàng
+ Trong thời hạn sáu mươi ngày, từ ngày tàu đến cảng trả hàng, nêu không
người nhận số hàng gửi hoặc người nhận hàng không thanh toán hết các khoản nợ
hoặc không đưa ra bảo đảm cân thiết thì người vận chuyên quyền bán đấu giá số
hàng đó để trừ nợ; nếu hàng hoá mau hỏng hoặc việc gửi quá tốn kém so với giá
trị thực tế của hàng hoá thì người vận chuyển quyền bán đấu giá trước thời hạn đó.
Người vận chuyển quyền thông báo cho người gửi hàng biết về những trường qui
định nêu trên dự định bán hàng để trả nợ theo qui định nêu trên.
Câu 17: Khái niệm hợp đồng thuê tàu, các loại hình thức thuê tàu:
- Khái niệm: Hợp đồng thuê tàu hợp đồng được giao kết giữa chủ tàu người thuê
tàu, theo đó chủ tàu giao quyền sử dụng tàu biển của mình cho người thuê tàu trong
một thời gian nhất định với mục đích cụ thể được thỏa thuận trong hợp đồng nhận
tiền thuê tàu do người thuê tàu trả.
- Các loại hợp đồng thuê tàu:
+ hai loại hợp đồng thuê tàu: hợp đồng thuê tàu định hạn hợp đồng thuê tàu
trần.
+ Hợp đồng thuê tàu phải được kết bằng văn bản
Hợp đồng thuê tàu định hạn: hợp đồng thuê tàu, theo đó chủ tàu cung cấp
một tàu cụ thể cùng với thuyền bộ cho người thuê tàu.
Hợp đồng thuê tàu định hạn các nội dung sau đây:
+ Tên chủ tàu, tên người thuê tàu
+ Tên, quốc tịch, cấp tàu, trọng tải, công suất máy, dung tích, tốc độ mức tiêu thụ
nhiên liệu của tàu.
+ Vùng hoạt động của tàu, mục đích sử dụng, thời hạn hợp đồng
+ Thời gian, địa điểm điều kiện của việc giao trả tàu
+ Tiền thuê tàu, phương thức thanh toán
Hợp đồng thuê tàu trần: hợp đồng thuê tàu, theo đó chủ tàu cung cấp một tàu
không bao gồm thuyền bộ cho người thuê tàu.
Nội dung của hợp đồng thuê tàu trần:
+ Tên chủ tàu, tên người thuê tàu
+ Tên, quốc tịch, cấp tàu, trọng tải công suất máy của tàu
+ Vùng hoạt động của tàu, mục đích sử dụng tàu thời gian thuê tàu
+ Thời gian, địa điểm điều kiện của việc giao trả tàu
+ Kiểm tra , bảo dưỡng sửa chữa tàu
+ Tiền thuê tàu, phương thức thanh toán
+ Bảo hiểm tàu
+ Thời gian, điều kiện chấm dứt hợp đồng thuê tàu
+ Các nội dung liên quan khác
Câu 18: Trách nhiệm nghĩa vụ các bên trong hợp đồng cho thuê tàu định
hạn?
Nghĩa vụ của chủ tàu
+ Chủ tàu nghĩa vụ giao tàu biển cho người thuê tàu dúng địa điểm, thời điểm với
trạng thái an toàn kỹ thuật cần thiết, đủ dự trữ phù hợp với mục đích sử dụng đã
thoa thuận trong hợp đồng duy trì như vậy trong suốt thời gian thuê tàu.
+ Chủ tàu nghĩa vụ cung cấp thuyền bộ năng lực phù hợp với mục đích sdụng
tàu đã thoả thuận trong hợp đồng, trả lương bảo đảm các quyền lợi hợp pháp khác
cho thuyền viên trong thời gian cho thuê
Nghĩa vụ của người thuê tàu định hạn :
+ Người thuê tàu nghĩa vụ sử dụng tàu đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp
đồng phải quan tâm thích đáng các quyền lợi của chủ tàu
+ Người thuê tàu nghĩa vụ bảo đảm tàu chỉ được sử dụng để vận chuyển hàng hoá,
hành khách hành hợp pháp
+ Sau khi hết hạn cho thuê tàu, người thuê tàu nghĩa vụ trả tàu cho chủ tàu đúng
địa điểm, thời điểm trạng thái kỹ thuật đã thoả thuận trong hợp đồng,wtrừ những
hao mòn tự nhiên của tàu.
Câu 19: Khái niệm hợp đồng thuê tàu trần nghĩa vụ các bên trong hợp
đồng thuê tàu trần:
Khái niệm:
+ Hợp đồng thuê tâu trần hợp đồng thuê tàu, theo đó chủ tàu cung cấp cho người
thuê tâu một tàu cụ thể không bao gồm thuyền bộ.
Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thuê tàu trần
+ Nghĩa vụ của chủ tàu:
- Chủ tàu phải mẫn cán trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình để giao tàu đủ khả
năng đi biển các giấy tờ của tàu cho người thuê tàu trần tại các địa điểm thời
gian được thoa thuận trong hợp đồng thuê tàu.
- Trong thời gian cho thuê tàu trân, chủ tàu không được thế chấp tàu nêu không s
đồng ý bằng văn bản của người thuê tàu; trường hợp chủ tàu làm trái qui định này thì
phải bồi thường thiệt hại gây ra cho người thuê tàu
- Trường hợp tàu bị bắt giữ các tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu hoặc các
khoản nợ của chủ tàu, chủ tàu phải bảo đảm lợi ích của người thuê tàu không bị ảnh
hưởng phải bồi thường thiệt hại gây ra cho người thuê tàu .
Nghĩa vụ của người thuê tàu trần :
- Người thuê tàu nghĩa vụ bảo dưỡng tàu các trang thiết bị của tàu trong thời
gian thuê tàu trần
- Người thuê tàu nghĩa vụ sửa chữa các hỏng của tàutrong thời gian thuê tàu
phải thông báo cho chủ tàu biết. Chủ tàu chịu trách nhiệm trả tiền sửa chữa, nếu các
tổn thất phát sinh ngoài phạm vi trách nhiệm của người thuê tàu.
- Trong thời gian thuê tàu trần, người thuê tàu phải chịu chi pbảo hiểm cho tàu với
giá trị cách thức đã được thỏa thuận trong hợp đồng thuê tàu
- Trong thời gian thuê tàu trần, nếu việc sử dụng, khai thác tàu của người thuê tầu
gây ra thiệt hại cho chủ tàu thì người thuê tàu nghĩa vụ khắc phục hoặc bồi thường
thiệt hại đó.
- Sau khi hết hạn cho thuê tàu, người thuê tàu nghĩa vụ trả tàu đúng địa điểm, thời
điểm trạng thái kỹ thuật đã thoa thuận trong hợp đồng, trừ những hao mòn tự
nhiên của tàu.
Câu 20: Cứu hộ hàng hải? Quyền được hưởng tiền công cứu hộ?
Khái niệm: Cứu hộ hàng hải hành động cứu tàu biển hoặc các tài sản trên tàu biển
thoát khỏi nguy hiểm hoặc hành động cứu trợ tàu biển đang bị nguy hiểm trên sở
hợp đồng cứu hộ hàng hải.
Quyền được hưởng tiền công cứu hộ:
+ Mọi hành động cứu hộ hàng hải mang lại kết quả ích đều được hưởng tiền công
cứu hộ hợp
+ Tiền công cứu hộ bao gồm tiền trả công cứu hộ, chi phí cứu hộ, chi phi vận chuyển ,
bảo quản tàu biển hoặc tài sản được cứu hộ tiền thưởng công cứu hộ.
+ Tiền công cứu hộ được trả cả trong trường hợp người cứu hộ hành động trực tiếp
hoặc gián tiếp giúp người được cứu hộ bảo vệ các quyền lợi liên quan đến tiền cước,
tiền công vận chuyển hành khách, cứu hộ tàu biển thuộc cùng một chủ.
+ Hành động cứu hộ trái với chi định ràng hợp của thuyền trưởng tàu biển
được cứu thì không được trả tiền công cứu hộ.
Câu 21: Tổn thất phân loại tổn thất trong bảo hiểm hàng hoá?
Khái niệm:
Tổn thất tất cả những hỏng, mất mát, thiệt hại của đối tượng bảo hiểm do rủi ro
gây ra
Phân loại tốn thất:
-Căn cứ vào mức độ tổn thất:
+ Tổn thất bộ phận (Partial): những tổn thất chỉ xảy ra hỏng, mất mát một phần
đối tượng bảo hiểm theo một đơn bảo hiểm hoặc một giấy chứng nhận bảo hiểm
+ Tổn thất toàn bộ (Total loss): tất cả đối tượng bảo hiểm theo một đơn bảo hiểm
hay một giấy chứng nhận bảo hiểm đều bị tôn thất.
Tổn thất toàn bộ hai loại:
Tốn thất toàn bộ thực tế (Actual total loss): tổn thất do tàu biển , hàng hóa bị phá
hủy , hỏng toàn bộ không phục hồi được hoặc tàu biển mất tích cùng hàng hoá
Tổn thất toàn bộ ước tính (Constructive total loss): tổn thất do tàu biển, hàng hóa
bị hỏng xét thấy không thể tránh khỏi tồn thất toàn bộ hoặc chi phí sửa chữa,
phục hồi vượt quá giá trị của tàu biển sau khi sửa chữa hoặc vượt quá giá thị trường
của hàng hóa đó tại cảng trả hàng
-Căn cứ vào trách nhiệm:
+ Tổn thất chung (Genaral average): những hy sinh chi phí bất thường được
thực hiện một cách cố ý hợp an toàn chung nhằm cứu tàu, hàng hóa, hành lý,
tiền cước vận chuyển hàng hóa, tiền công vận chuyển hành khách thoát khỏi hiểm
họa chung
Tổn thất chung được phân bổ theo tỷ lệ trên sở giá trị phần tổn thất trong hành
động gây ra tổn thất chung phần cứu được tại thời điểm nơi tàu ghé vào ngay
sau khi xảy ra tổn thất chung. Muốn tổn thất chung phải hành động tổn thất
chung.
+ Tổn thất riêng (Particular average): mọi tổn thất về tàu, hàng hóa, hành lý, tiền
cước vận chuyển hàng hóa, tiền công vận chuyển hành khách không được tính vào
tổn thất chung theo qui định trên, hay nói cách khác tổn thất riêng những thiệt
hại, mất mát do rủi ro bất ngờ, ngẫu nhiên gây ra.
Câu 22: Khái niệm rủi ro hàng hải? Trình bày các nguyên nhân gây ra rủi ro?
Khái niệm: Rủi ro hàng hải những rủi ro liên quan đến hành trình đường biển, bao
gồm các rủi ro của biển, cháy, nổ , chiến tranh, cướp biển, trộm cắp, biên, quản
thúc, giam giữ, ném hàng xuống biển, trưng thu, trưng mua , hành vi bất hợp pháp
các rủi ro tương tự hoặc những rủi ro khác được thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Nguyên nhân:
- Thiên tai: những hiện tượng do thiên nhiên gây ra như biển động, bão, lốc, sét
đánh,… những tai nạn tự nhiên khác con người không chi phối được
- Tai nạn bất ngờ ngoài biển: như mắc cạn, đắm, đâm va, mất tích, lật đổ, đâm phải
đá ngầm, bị phá hỏng, cháy nổ,…
- Tai nạn bất ngờ các nguyên nhân khách quan bên ngoài khác: những tổn thất
do tác động ngẫu nhiên bên ngoài không phải tai nạn bất ngờ ngoài biển như hàng
vỡ, thiếu hụt, chảy, mất trộm, mất cắp,… Rủi ro do các hiện tượng hội như chiến
tranh , đình công, bạo động, nổi loạn…
- Rủi ro do bản chất của đối tượng bảo hiểm như nội tỳ, ẩn tỳ.
Rủi ro thể được bảo hiểm hoặc không được bảo hiểm. Rủi ro được bảo hiểm rủi
ro một cách ngẫu nhiên, bất ngờ, ngoài ý muốn con người như thiên tai, tai nạn bất
ngờ ngoài biển, tai nạn bất ngờ nguyên nhân khách quan bên ngoài khác, chiến
tranh, đình công,…
Rủi ro không được bảo hiểm những rủi ro tính chất đương nhiên xảy ra, chắc
chắn xảy ra do lỗi của người được bảo hiểm như hao hụt tự nhiên, do bản chất hàng
hoá, do các vụ nổ nguyên tử,…
Câu 23: Khái niệm phân biệt giữa tổn thất chung, tổn thất riêng?
TỔN THẤT RIÊNG TỔN THẤT CHUNG
Nguyên nhân
gây tổn thất
Thiên tai, tai nạn
bất ngờ
Hành động chủ ý
Tính chất tổn thất Ngẫu nhiên Hy sinh
Địa điểm xảy ra Trên biển hoặc
bất kỳ địa điểm
nào khác.
Chỉ xảy ra trên biển
Hậu quả Tổn thất quyền lợi
bên nào, bên đó
chịu
Gây thiệt hại cho các
quyền lợi mặt trên
hành trình.
Đóng góp vào tổn
thất
Các quyền lợi bị
tổn thất không
phải đóng góp.
Các quyền lợi được
cứu phải đóng góp.
Trách nhiệm của
bảo hiểm
Tùy thuộc vào
điều kiện bảo
hiểm.
Bồi thường ngay lập
tức không xét đến
điều kiện bảo hiểm
Khái niệm:
- Tổn thất chung: những hy sinh chi phí bất thường được thực hiện 1 cách cố ý
hợp an toàn chung nhằm cứu tàu, hàng hóa, hành lý, tiền cước vận chuyển
hàng hóa, tiền công vận chuyển hành khách thoát khỏi hiểm họa chung
- Tổn thất riêng: mọi tổn thất về tàu, hàng hóa, hành lý, tiền cước vận chuyển hàng
hóa, tiền công vận chuyến hành khách không được tính vào tổn thất chung theo quy
định, hay nói cách khác tổn thất riêng những thiệt hại mất mát do rủi ro bất ngờ,
ngẫu nhiên gây ra.
Câu 24: Nguyên tắc xác định giá trị bảo hiểm của các đối tượng bảo hiểm?
+ Giá trị bảo hiểm của tàu biển tổng giá trị của tàu biển vào thời điểm bắt đầu bảo
hiểm. Giá trị này còn bao gồm giá trị của máy móc, trang thiết bị, phụ tùng dự trữ
của tàu cộng với toàn bộ phí bảo hiểm. Giá trị bảo hiểm của tàu biển còn thể bao
gồm cả tiền lương ứng trước cho thuyền bộ chi phí chuẩn b chuyến đi được thỏa
thuận trong hợp đồng
+ Giá trị bảo hiểm của hàng hóa gtrị hàng hóa ghi trên hóa đơn nơi xếp hàng
hoặc giá thị trường nơi thời điểm xếp hàng cộng với phí bảo hiểm, tiền cước vận
chuyển thể cả tiền lãi ước tính
+ Giá trị bảo hiểm tiền cước vận chuyển tổng số tiền cước vận chuyển cộng với phí
bảo hiểm. Trường hợp thuê vận chuyển mua bảo hiểm cho tiền cước vận chuyển thì
tiền cước này được tính gộp vào giá trị bảo hiểm của hàng hóa.
+ Giá trị bảo hiểm của đối tượng bảo hiểm khác, trừ trách nhiệm dân sự, giá trị
của đối tượng bảo hiểm nơi thời điểm bắt đầu bảo hiểm cộng với phí bảo hiểm.

Preview text:

Câu 1: Nội thủy là gì? Chế độ pháp lý của nội thủy theo UNCLOS 1982? Khái niệm:
+Nội thủy là vùng biển ở phía trong đường cơ sở để đo lãnh hải và giáp với bờ biển
+ Đường cơ sở được vạch từ đường ngấn dòng thấp nhất và cũng có thể là
đường gãy khúc nối liền những điểm thích hợp trong những trường hợp bờ biển có nhiều lồi
lỏm hoặc có những đảo nằm dọc ven bờ. Như vậy, đường cơ sở có hai loại:
- Đường cơ sở thông thường: là đường ngấn nước triều thấp nhất dọc theo bờ biển, áp dụng
cho bờ biển bằng phẳng không có đảo ven bờ
- Đường cơ sở thẳng: là đường gồm những đoạn thẳng nối liền những điểm nhô ra nhất của
bờ biển và những điểm nhô ra nhất của các đảo ven bờ, áp dụng với bờ biển lồi lỏm, quanh
co, khúc khuỷu hoặc có nhiều đảo ven bờ.
+ Nội thủy bao gồm: vùng nước thuộc những cảng biển, những vùng làm nơi tàu thuyền đậu
để vào cảng, những vùng nước lịch sử, vịnh lịch sử. Chế độ pháp lý:
+ Nội thủy được coi như một bộ phận của đất liền vì vậy nước ven biển có chủ quyền đầy đủ,
toàn vẹn và tuyệt đối. Vì nội thủy thuộc chủ quyền của nước ven biển có quyền: lập pháp,
hành pháp, tư pháp, cưỡng chế trong nội thủy cũng như trên đất liền. Tàu thuyền nước ngoài
muốn ra vào nội thủy phải xin phép nước ven biển. Nước ven biển có quyền không chấp nhận
sự xin phép đó. Trong nội thủy tàu thuyền nước ngoài không được phép qua lại như trong lãnh hải.
Câu 2 : Khái niệm lãnh hải? Chế độ pháp lý của lãnh hải theo UNCLOS 1982 ?
- Khái niệm: Phía ngoài nội thủy là lãnh hải
- Cách xác định: Giới hạn của lãnh hải được xác định bằng đường cơ sở ( phía trong) và chiều
rộng đã được qui định ( phía ngoài)
- Đường cơ sở (ranh giới phía trong của lãnh hải) được vạch từ đường ngấn dòng thấp nhất và
cũng có thể là đường gãy khúc nối liền những điểm thích hợp trong những trường hợp bờ
biển có nhiều lồi lỏm hoặc có những đảo nằm dọc ven bờ. Như vậy, đường cơ sở có 2 loại:
+ Đường cơ sở thông thường: là đường ngấn nước triều thấp nhất dọc theo bờ biển, áp dụng
cho bờ biển bằng phẳng không có đảo ven bờ
+ Đường cơ sở thẳng: là đường gồm những đoạn thẳng nối liền những điểm nhô ra nhất của
bờ biển và những điểm nhô ra nhất của các đảo ven bờ, áp dụng với bờ biển lồi lỏm, quanh
co, khúc khuỷu hoặc có nhiều đảo ven bờ.
+ Chiều rộng lãnh hải: "Chiều rộng lãnh hải của một quốc gia không vượt quá 12 hải lý kể từ
đường cơ sở vạch theo đúng công ước." - Chế độ pháp lý:
+ Nước ven biển có chủ quyền đối với cùng trời trên lãnh hải, đáy biến và cả lòng đất ở dưới.
Tuy nhiên chủ quyền của nước ven biển trong lãnh hải không được hoàn toàn đầy đủ như
trong nội thủy. Tàu thuyền của quốc gia có biển hay không có biển đều được hưởng quyền
qua lại vô hại trong lãnh hải.
Từ nội thủy đi ra qua lãnh hải để ra ngoài.
Từ ngoài đi qua lãnh hải để vào nội thủy.
Đi qua lãnh hải mà không vào nội thủy
Việc qua lại phải ở tư thế đang đi không được dừng lại trừ trường hợp máy hỏng,bão tố.
Qua lại vô hại là không xâm phạm đến hào bình,trật tự an ninh của nước ven biển. Khi qua lại
lãnh hải của nước ven biển tàu thuyền nước ngoài phải tuân theo luật lệ và quy định của
nước ven biển,luật pháp và tập quán quốc tế. Theo pháp luật quốc tế, tàu thuyền nước ngoài
không phải xin phép hoặc thông báo trước cho nước ven biển, không phải đóng thuế trừ khi
có những lệ phí về dịch vụ giúp cho việc qua lại của tàu thuyền.
Phân định lãnh hải: Khi hai nước có bờ biển tiếp giáp hoặc đối diện nhau thì áp dụng đường
trung tuyến trừ khi có những thỏa thuận giữa các nước đó hoặc vùng nước lịch sử hoặc hoàn cảnh đặc biệt khác.
Câu 3: Khái niệm vùng đặc quyền kinh tế? Chế độ pháp lý của vùng đặc quyền kinh tế theo UNCLOS 1982? - Khái niệm:
Vùng đặc quyền kinh tế là vùng ngoài lãnh hải và vùng tiếp giáp với lãnh hải được xác định
rộng không quá 200 hải lý tính từ đường cơ sở để đo chiều rộng lãnh hải. - Chế độ pháp lý:
Trong vùng đặc quyền kinh tế, nước ven biển có những quyền hạn rất rộng về nhiều mặt và
rất quan trọng như công ước đã quy định, nhưng nước ven biển chưa có chủ quyền đầu đủ
như trong lãnh hải, cụ thể:
+ Quyền của nước ven biển:
Quyền chủ quyền nhắm mục địch thăm dò ,khai thác, bảo tồn và quản lý các tài nguyên
thiên nhiên, sinh vật hoặc không sinh vật của vùng nước biển bên trên đáy biển, của đáy
biển, lòng đất dưới đáy biển cũng như những hoạt động khác nhằm thăm dò khai thác vùng
này vì mục đích kinh tế như sản xuất năng lượng từ nước, dòng nước và gió,...
Trong những vùng đặc quyền kinh tế nước ven biển có quyền tài phán về nghiên cứu khoa
học, bảo vệ môi trường biển,...
+ Quyền của nước ngoài : Quyền tự do hàng hải Quyền tự do bay
Quyền về nghiên cứu khoa học thuần túy nhưng phải xin phép nước ven biển
Sở dĩ nước ngoài có những quyền trên vì vùng đặc quyền kinh tế không phải là công hải
nhưng đồng thời cũng không phải là lãnh hải.
Câu 4: Khái niệm thềm lục địa? Chế độ pháp lý của thềm lục địa theo UNCLOS 1982? Khái niệm:
- Theo công ước 1982: Thềm lục địa của một quốc gia ven biển bao gồm những vùng đáy và
lòng đất dưới đáy biển ngoài lãnh hải, kéo dài tự nhiên của đất liền của quốc gia đó đến mép
ngoài của rìa lục địa hoặc đến 200 hải lý tính từ đường cơ sở để đo chiều rộng lãnh hải khi
mép ngoài của rìa lục địa không kéo ra đến chiều rộng đó.
- Theo qui định trên, nếu thềm lục địa không rộng thì các nước có thể qui định chiều rộng tối
đa là 200 hải lý. Nếu thềm lục địa rộng hơn 200 hải lý thì có thể xác định ranh giới phía ngoài
của thềm lục địa bằng 2 cách:
+ Chiều rộng tối đa là 350 hải lý tính từ đường cơ sở để đo chiều rộng lãnh hải
+ Kéo dài thêm 100 hải lý kể từ những điểm ở độ sâu 2500m Chế độ pháp lý:
- Công ước 1958 qui định : Nước ven biển thực hiện quyền chủ quyền ở thềm lục địa nhằm
thăm dò và khai thá tài nguyên thiên nhân ở đó. Nếu nước ven biển không thăm dò, không
khai thác thì nước ngoài nước ngoài cũng không được tiến hành những hoạt động đó, trừ khi
nước ven biển cho phép, nhưng nước ven biển không được gây trở ngại cho các nước khác
trong các hoạt động về hàng hải, đánh cá, nghiên cứu khoa học,... vì cột nước trên thềm lục
địa được coi là công hải.
- Công ước 1982 quy định: Vì thềm lục địa là vùng biển kéo dài tự nhiên của đất liền và
khẳng định lại quyền chủ quyền có ti hs chất riêng biệt đối với tài nguyên thiên nhiên ở
đó( duy trì công ước 1958) . Quyền chủ quyền được coi là trọn vẹn, không chia sẻ với bất cứ
nước nào khác. Nhưng các nước có thềm lục địa rộng phải chấp nhận về đóng góp tài chính
khi tiến hành khai thác tài nguyên ở khu vực thềm lục địa ngoài 200 hải lý. Công ước quy
định sự đóng góp đó bằng tiền hay hiện vật bắt đầu từ năm thứ 6 sau khi khai thác là 1% của
giá trị tổng sản lượng khai thác. Mỗi năm tăng lên 1% cho đến 7% là tối đa vào năm thứ 12.
Đóng góp đó sẽ được chuyển đến cơ quan quyền lực và sẽ được chia một cách công bằng
cho tất cả các nước tham gia công ước, có tính đến lợi ích của các nước đang phát triển, kém
phát triển, nước không có biển.
Câu 5: Các loại tàu biển phải đăng ký. Điều kiện đăng ký tàu biển Việt Nam?
Các loại tàu biển phải đăng ký:
+ Tàu biển có động cơ với công suất máy chính từ 75kw trở lên
+ Tàu biển không có động cơ, nhưng có tổng dung tích từ năm mươi GT trở lên hoặc có trọng
tải 100t trở lên hoặc có chiều dài đường nước thiết kế từ 20m trở lên
+ Tàu biển nhỏ hơn các loại tàu biển quy định nêu trên nhưng hoạt động tuyến nước ngoài
Điều kiện đăng ký tàu biển Việt Nam:
- Tàu biển khi đăng kí trong số tàu biển quốc gia Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau đây :
+ giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu biển
+ giấy chứng nhận dung tích, giấy chứng nhận cấp tàu biển
+ tên gọi riêng được cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam chấp thuận
+ giấy chứng nhận tạm ngưng đăng ký hoặc xóa đăng ký nếu tàu biển đã được đăng ký ở nước ngoài
+ chủ tàu có trụ sở, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam
+ tàu biển nước ngoài đã qua sử dụng lần đầu tiên đăng ký hoặc đăng ký lại tại Việt Nam
phải có tuổi tao phù hợp với từng loại tàu biển theo quy định của chính phủ
+ Đã nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật
+ Tàu biển nước ngoài được tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê theo hình thức tàu trần, thuê
mua tàu khi đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam, ngoài các qui định ở trên còn phải có hợp
đồng thuê tàu trần hoặc hợp đồng thuê mua tàu.
Câu 6: Những quy định đối với tàu biển Việt Nam:
- Tàu biển Việt Nam không bao gồm tàu quân sự, tàu công vụ và tàu cá.
- Tàu biển Việt Nam là tàu biển đã được đăng ký trong sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam
hoặc từ khi được cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước
ngoài cấp giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam.
- Tàu biển Việt Nam có quyền và nghĩa vụ mang cờ quốc tịch Việt Nam
- Chỉ có tàu biển Việt Nam mới được mang có quốc tịch Việt Nam.
- Chủ tàu là người sở hữu tàu biển. Doanh nghiệp nhà nước được giao quản lý khai thác tàu
biển, các quy định của bộ luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan như đối với Chủ tàu.
Câu 7: Đia vị pháp lý, quyền và nghĩa vụ của thuyền trưởng:
- Địa vị pháp lý: Thuyền trưởng là người có quyền chỉ huy cao nhất trên tàu biển, chỉ huy tàu
theo chế độ thủ trưởng. Mọi người có mặt trên tàu phải chấp hành mệnh lệnh của thuyền trưởng.
- Thuyền trưởng chịu sự chỉ đạo của chủ tàu hoặc người thuê tàu người khai thác tàu.
- Quyền của thuyền trưởng
+ Đại diện cho chủ tàu và những người có lợi ích liên quan đến hàng hóa khi giải quyết
những công việc trong điều khiển, quản trị tàu và hàng hóa được vận chuyển trên tàu biển.
+ Những nhân danh chủ tàu và người có lợi ích liên quan đến hàng hóa thực hiện các hành vi
pháp lý trong phạm vi công việc trong điều khiển, quản trị tàu và hàng hóa vận chuyển trên tàu biển.
+ Áp dụng các hình thức khen thưởng hoặc biện pháp kỷ luật đối với thuyền viên thuộc
quyền, có quyền từ chối tiếp nhận hoặc buộc phải rời khỏi tàu biển những thuyền viên không
đủ trình độ chuyên môn theo chức danh hoặc có hành vi vi phạm pháp luật.
+ Nhân danh chủ tàu vay tín dụng hoặc vay tiền mặt trong trường hợp cần thiết nhưng chỉ
trong giới hạn đủ để sửa chữa tàu biển, bổ sung chuyển viên, cung ứng Cho tàu hoặc vì nhu
cầu khác để có thể tiếp tục chuyến đi. - Nghĩa vụ:
+ Tổ chức quản lý khai thác tàu biển theo quy định của pháp luật
+ Chăm sóc chu đáo để tao biển có đủ điều kiện an toàn hàng hải cần thiết
+ Chăm sóc chu đáo để hàng hóa trên tàu biển không bị hư hỏng, mất mát …
+ Quan tâm thích đáng để hàng hóa được bốc lên tàu biển, sắp xếp, bảo quản, sẽ phải tạo một cách hợp lý
+ Thuyền trưởng phải là người cuối cùng rồi tao biển sau khi đã tìm mọi cách cứu nhật ký
hàng hải , hải đồ và tài liệu khác trên tàu biển
+ Trực tiếp điều khiển tàu biển ra vào cảng, kênh đào, luật hằng ngày và khi tàu hoạt động
trong vùng nước cảng biển hoặc khi xảy ra các tình huống đặc biệt khó khăn, nguy hiểm …
Câu 8: Khái niệm cảng biển, các loại cảng biển:
Khái niệm: cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây dựng
kết cấu hạ tầng và lắp đặt trang thiết bị cho tàu ra, và hoạt động để xếp dỡ hàng hóa, đón
trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác.
- Vùng đất cảng là vùng đất được giới hạn để xây dựng cầu cảng, kho bãi, nhà xưởng, trụ sở,
cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, thông tin liên lạc, điện, nước, các công
trình phụ trợ khác và lắp đặt trang thiết bị.
- Vùng nước cảng là vùng nước được giới hạn để thiết lập vùng nước trước cậu cảng, vùng
quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, phòng kiểm
dịch, vùng để xây dựng đường cảng biển và các công trình phụ trợ khác.
- Luồng cảng biển là phần giới hạn vùng nước từ biển vào cảng được xác định bởi hệ thống
báo hiệu hàng hải và các công trình phụ trợ, để đảm bảo cho tàu biển và các phương tiện
thuỷ khác ra, vào bến cảng an toàn. Các loại cảng biển:
- Theo quy mô và ý nghĩa càng biển được phân thành:
+ Cảng biển đặc biệt : là cảng biển có quy mô lớn, phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã
hội của cả nước hoặc liên vùng và có chức năng trung chuyển quốc tế hoặc cảng cửa ngõ quốc tế
+ Cảng biển loại một: là càng biển đặc biệt quan trọng, có quy mô lớn phục vụ cho việc phát
triển kinh tế xã hội của cả nước hoặc liên vùng.
+ Cảng biển loại hai: là cảng biển quan trọng, có quy mô và phục vụ cho sự phát triển kinh
tế xã hội của vùng, địa phương.
+ Cảng biển loại ba: là cảng biển có quy mô nhỏ cơ sở cho hoạt động của doanh nghiệp. - Theo tính chất :
+ Cảng mở: là cảng được mở ra cho tàu biển nước ngoài ra vào hoạt động thương mại nhưng
phải xin phép nước có cảng
+ Cảng đóng: là cảng có tầm quan trọng về an ninh, quốc phòng, do đó nước có cảng không
cho tàu biển nước ngoài ra vào hoạt động thương mại.
Câu 9: Sự khác nhau giữa Đại lý tàu biển và Môi giới hàng hải? Đại lý tàu biển Môi giới hàng hải
Người đại lý tàu biển là
Môi giới hàng hải là dịch vụ
người được người uy thác làm trung gian cho các bên
chi định làm đại diện để
liên quan trong việc giao dịch,
tiến hành dịch vụ đại lý tàu đàm phán, ký kết hợp đồng
biển theo uy thác của
vận chuyển, hợp đồng bảo
người ủy thác tại cảng biến hiểm hàng hải, hợp đồng thuê
tàu, hợp đồng mua bán tàu
biền, hợp đồng lai dắt tàu
biển, hợp đồng thuê thuyền
viên và các hợp đồng khác liên
quan đến hoạt động hàng hải
theo hợp đồng môi giới hàng hải.
Được ủy thác Ký kết hợp
Không được Ký kết hợp
đồng vận chuyển, hợp đồng đồng vận chuyển, hợp đồng
bảo hiểm hàng hải, hợp
bảo hiểm hàng hải, hợp
đồng xếp dỡ hàng hóá, hợp đồng xếp dỡ hàng hoá, hợp
đồng thuê tàu, hợp đồng
đồng thuê tàu, hợp đồng
thuê thuyền viên; Ký phát
thuê thuyền viên; Ký phát
vận đơn; Giải quyết tranh
vận đơn; Giải quyết tranh chấp chấp . Chỉ là trung gian
Giá dịch vụ đại lý tàu

Người môi giới hàng hải
biền do các bên thoả
được hưởng hoa hồng môi
thuận, trừ trường hợp
giới khi hợp đồng được ký
pháp luật có qui định
kết do hoạt động trung gian khác
của mình. Người môi giới và
người được môi giới thoa
thuận về hoa hồng môi giới; nêu không có thoa thuận
trước thì hoa hồng môi giới
được xác định trên cơ sở tập quán địa phương.
Trách nhiệm của người
Trách nhiệm của người môi
Đại lý khi hết thời hạn
giới hàng hải chấm dứt khi hợp đồng...
hợp đồng giữa các bên được
giao kết, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Câu 10: Khái niệm hợp đồng vận chuyển, các loại hợp đồng vận chuyển?
Khái niệm: Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển là hợp đồng được ký kết
giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển, theo đó người vận chuyển thu tiền
cước vận chuyển do người thuê vận chuyển trả và dùng tàu biển để vận chuyển hàng
hóa từ cảng nhận hàng đến cảng trả hàng.
Các loại hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng đường biển:
+ Hợp đồng vận chuyển theo chứng từ vận chuyển: Là hợp đồng vận chuyển hàng
hóa bằng đường biển được ký kết với điều kiện người vận chuyên không phải dành
cho người thuê vận chuyển nguyên tàu hoặc một phần tàu cụ thể mà chỉ căn cứ vào
chùng loại, số lượng, kích thước hoặc trọng lượng của hàng hóa để vận chuyền
Hợp đồng vận chuyên theo chứng từ được ký kết theo hình thức do các bên thoả thuận
+ Hợp đồng vận chuyên theo chuyên: là hợp đông vận chuyên hàng hóa bằng đường
biển được ký kết với điêu kiện người vận chuyên dành cho người thuê vận chuyên,
nguyên tàu hoặc một phần tàu cụ thể để vận chuyển hàng hóa theo chuyến.
Hợp đồng vận chuyển theo chuyến được ký kết bằng văn bản.
Câu 11: Khái niệm người vận chuyển, người thuê vận chuyển. Phân biệt
người vận chuyển và chủ tàu?
+ Người thuê vận chuyên: là người tự mình hoặc ủy quyền cho người khác ký kết hợp
đồng vận chuyển hàng hoá bằng đường biển với người vận chuyển . Trong trường hợp
hợp đồng vận chuyển theo chứng từ vận chuyển , người thuê vận chuyển được gọi là người gửi hàng.
+ Người vận chuyển: là người tự mình hoặc ủy quyền cho người khác ký kết hợp đồng
vận chuyển hàng hóa bằng đường biển với người thuê vận chuyển
+ Người vận chuyển thực tế : là người được người vận chuyển uy thác thực hiện toàn
bộ hoặc một phần việc vận chuyển hàng hóa bằng đường biển
NVC có thể là chủ tàu hoặc là người thuê tàu với tư cách là người khai thác....
Câu 12: Các trường hợp hợp đồng vận chuyển đương nhiên chấm dứt?
Hợp đồng đương nhiên bị chấm dứt, không bên nào phải bồi thường thiệt hại, nêu sau
khi hợp đồng được giao kết và trước khi tàu biển rời khỏi nơi xếp hàng mà không bên
nào có lỗi trong các trường hợp sau:
+ Tàu biển được chỉ định trong hợp đồng bị chìm đắm, mất tích, bị cưỡng đoạt
+ Hàng hóa ghi trong hợp đồng bị mất
+ Tàu biển được chỉ định trong hợp đồng được coi là hư hồng không thể sửa, chữa
được hoặc việc sửa chữa là không kinh tế
+ Trong trường hợp tàu biển đang hành trình mà xảy ra các trường hợp nêu trên thì
người vận chuyển chỉ có quyền thu tiền cước cự ly, nếu chi có tàu biển bị tổn thất mà
hàng hóa được cứu thoát hoặc được hoàn trả thì người vận chuyển có quyền thu cước
cự ly đối với số hàng đó. Câu 13:
Quyền chấm dứt hợp đồng của người thuê vận chuyển
- Người thuê vận chuyển có quyền chấm dứt hợp đồng trong các trường hợpwsau đây:
+ Người vận chuyển không đưa tàu biển đến nơi xếp hàng đúng thời điểm thoả thuận,
chậm trễ trong việc xếp hàng hoặc bắt đầu chuyến đi; trong trường hợp này, người
thuê vận chuyển có quyền yêu cầu bồi thường các tổn thất phát sinh.
+ Khi hàng đã xếp xong mà vẫn chưa bắt đầu chuyến đi hoặc khi tàu biển đang thực
hiện chuyến đi, người thuê vận chuyển có quyền yêu cầu dỡ hàng và phải trả đủ tiền
cước vận chuyển, chi phí liên quan cho người vận chuyển.
- Người vận chuyển có quyền từ chối, không thực hiện yêu cầu dỡ hàng của người
thuê vận chuyển đã nêu trên, nếu xét thấy việc đó làm chậm trễ chuyến đi hoặc ảnh
hưởng đến quyền lợi của những người liên quan do phải thay đổi lịch trình đã định
- Trường hợp thuê nguyên tàu biển, người thuê vận chuyển có quyền chấm đứt hợp
đồng trước khi tàu biển bắt đầu chuyến đi, nhưng phải bồi thường chi phí liên quan,
tùy theo thời điểm chấm dứt hợp đồng, người thuê vận chuyển còn phải trả tiền cước
vận chuyển theo các nguyên tắc sau đây:
- Trả một nửa tiền cước vận chuyển, nếu chấm dứt hợp đồng trước khi tính thời hạn xếp hàng
- Trả đủ tiền cước vận chuyển, nếu chấm dứt hợp đồng sau khi tính thời hạn xếp hàng
hoặc chấm dứt hợp đồng sau khi thời hạn dôi nhật, nếu hợp đồng chỉ giao kết cho một chuyến.
- Trả đủ tiền cước vận chuyển của cả chuyến đi mà người thuê vận chuyển chấm dứt
hợp đồng trước khi bắt đầu chuyến đi cộng thêm một nửa tiền cước vận chuyển của
tất cả các chuyến đi tiếp theo, nếu hợp đồng được giao kết cho nhiều chuyến.
+ Trường hợp người thuê vận chuyển chấm dứt hợp đồng trong trường hợp thuê
nguyên tàu nêu trên thì người vận chuyển có nghĩa vụ lưu tàu tại nơi xếp cảng
cho đến khi hàng hoá được dỡ xong, mặc dù việc đó vượt quá thời hạn xếp hàng
và thời gian dôi nhật.
+ Trường hợp thuê một phần tàu biển thì người thuê vận chuyển có quyền chấm dứt
hợp đồng và phải bồi thường các chi phí liên quan, tuỳ theo thời điểm chấm dứt hợp
đồng, người thuê vận chuyển còn phải trả tiền cước vận chuyển theo các nguyên tắc sau đây:
- Trả một nửa tiền cước vận chuyển, nếu chấm dứt hợp đồng sau thời hạn tập kết hàng đã thoả thuận.
- Trả đủ tiền cước vận chuyển, nếu chấm dứt hợp đồng trong khi tàu biển đang thực hiện chuyến đi.
Câu 14: Giới hạn trách nhiệm của người vận chuyến đối với tốn thất hàng hóa?
Giới hạn trách nhiệm của người vận chuyển – Đ152
- Trường hợp chủng loại, giá trị của hàng hoá không được người gửi hàng, người giao.
hàng khai báo trước khi xếp hàng hoặc không được ghi rõ vào vận đơn, giấy gửi hàng
đường biển hoặc chứng từ vận chuyển khác thì người vận chuyển chỉ có nghĩa vụ bồi
thưởng mất mát, hư hỏng hàng hoá hoặc tổn thất khác liên quan đến hàng hoá trong
giới hạn tối đa tương đương với 666,67 SDR cho mỗi kiện hoặc cho mỗi đơn vị hàng
hoá hoặc 2 SDR cho mỗi Kg trọng lượng cả bì của số hàng hoá bị mất mát, hư hỏng
tuỷ theo giá trị hàng hoá
Tiền bồi thường được chuyển đổi thành tiền Việt nam theo tỷ giá tại thời điểm thanh toán tiền bồi thưởng
- Khi công-te-nơ hoặc công cụ tương tự được dùng để đóng hàng hoá thì mỗi kiện
hoặc đơn vị hàng hoả đã ghi trong chứng từ vận chuyển, đã đóng vào công cụ vận
chuyển được coi là một kiện hoặc một đơn vị hàng hoá qui định. Trong trường hợp
chứng từ vận chuyển không ghi rõ số kiện hoặc đơn vị hàng hoá thì công-te-nơ hoặc
công cụ đó chỉ được xem là một kiện hoặc một đơn vị hàng hoá.
- Trách nhiệm của người vận chuyển đối với việc chậm trả hàng được giới hạn số tiến
bằng 2,5 lần tiền cước của số hàng trả chậm, nhưng không vượt quá tổng số cước
phải trả theo hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng đường biển
Câu 15: Quy định miễn trách đối với người vận chuyển
Người vận chuyển không phải chịu trách nhiệm bồi thường đối với mất mát, hư hỏng
hàng hóa do việc tàu biển không đủ khả năng đi biển, nếu đã thực hiện đầy đủ các
trách nhiệm theo qui định ở trên. Trong trường hợp này, người vận chuyển có nghĩa
vụ chừng minh đã thực hiện nhiệm vụ một cách mẫn cán.
Người vận chuyên được miễn hoàn toàn trách nhiệm, nếu tốn thất hàng hóa xảy ra
trong các trường hợp sau đây: 
Lỗi của thuyền trưởng, thuyền viên, hoa tiêu hàng hải hoặc người làm công của người
vận chuyển trong việc điều khiển hoặc quản trị tầu 
Hỏa hoạn không do người vận chuyển gây ra
 Hạn chế về phòng dịch
 Hành động hoặc sự sơ suất của người giao hàng, chủ sở hữu hàng, đại lý hoặc đại diện của họ
 Đình công hoặc các hành động tương tự khác của người lao động do bất kỳ
nguyên nhân nào làm dình trệ hoàn toàn hoặc một phần công việc
 Bạo động hoặc gây rối
 Hanh động cứu người hoặc cứu tài sản trên biển
 Hao hụt về khối lượng, trọng lượng hoặc mât mát, hư hỏng khác của hàng hóa
xây ra do chất lượng khuyêt tật ân tỳ hoặc khuyết tật khác của hàng hóa
 Hàng hóá không được đóng gói đúng qui cách
 Hàng hóa không được đánh dầu ký, mã hiệu đúng qui cách hoặc không phủ hợp
 Khuyết tật ẩn tỳ của tàu biển mà những người có trách nhiệm không phát hiện
được, mặc dù đã thực hiện nhiệm vụ một cách mẫn cán
 Bất kỳ nguyên nhân nào khác xảy ra mà người vận chuyển không có lỗi hoặc
không cố ý gây ra tổn thất hoặc không phải do người làm công, đại lý của người
vận chuyển có lỗi gây ra
Trong trường hợp có người được hưởng quyền miễn hoàn toàn trách nhiệm của người
vận chuyển theo qui định của pháp luật hoặc theo sự thoả thuận ghi trong hợp đồng
đó thì người đó phải chứng minh rằng người vận chuyển đã không có lỗi, không cố ý
hoặc những người làm công, đại lý của người vận chuyển cũng không có lỗi hoặc
không cố ý gây ra sự mất mát, hư hỏng của hàng hóa.
Câu 16: Quy định cách giải quyết khi tàu đến cảng không có người nhận
hàng, có nhiều người xuất trình B/L gốc để nhận hàng
+ Khi tàu đến cảng trả hàng, người nhận hàng không đến nhận, từ chối nhận hàng
hoặc trì hoãn việc nhận hàng thì người vận chuyển có quyền dỡ hàng và gửi vào nơi
an toàn, thích hợp và thông báo cho người gửi hàng biết. Mọi chi phí và tổn thất phát
sinh do người nhận hàng chịu trách nhiệm chi trả.
+ Người vận chuyên có quyên thực hiện theo qui định như trường hợp nêu trên, nêu
có nhiều người cùng xuất trình vận đơn, vận đơn suốt đường biên, giây gửi hàng
đường biển hoặc chứng từ vận chuyển khác có giá trị để nhận hàng.
+ Việc bồi thường tổn thất do lưu tàu để dỡ hàng và gửi hàng như đã nêu ở trên được
giải quyết tượng tự trường hợp lưu tàu để bốc hàng
+ Trong thời hạn sáu mươi ngày, kê từ ngày tàu đến cảng trả hàng, nêu không có
người nhận số hàng gửi hoặc người nhận hàng không thanh toán hết các khoản nợ
hoặc không đưa ra bảo đảm cân thiết thì người vận chuyên có quyền bán đấu giá số
hàng đó để trừ nợ; nếu là hàng hoá mau hỏng hoặc việc gửi là quá tốn kém so với giá
trị thực tế của hàng hoá thì người vận chuyển có quyền bán đấu giá trước thời hạn đó.
Người vận chuyển có quyền thông báo cho người gửi hàng biết về những trường qui
định nêu trên và dự định bán hàng để trả nợ theo qui định nêu trên.
Câu 17: Khái niệm hợp đồng thuê tàu, các loại hình thức thuê tàu:
- Khái niệm: Hợp đồng thuê tàu là hợp đồng được giao kết giữa chủ tàu và người thuê
tàu, theo đó chủ tàu giao quyền sử dụng tàu biển của mình cho người thuê tàu trong
một thời gian nhất định với mục đích cụ thể được thỏa thuận trong hợp đồng và nhận
tiền thuê tàu do người thuê tàu trả.
- Các loại hợp đồng thuê tàu:
+ Có hai loại hợp đồng thuê tàu: là hợp đồng thuê tàu định hạn và hợp đồng thuê tàu trần.
+ Hợp đồng thuê tàu phải được ký kết bằng văn bản
Hợp đồng thuê tàu định hạn: là hợp đồng thuê tàu, theo đó chủ tàu cung cấp
một tàu cụ thể cùng với thuyền bộ cho người thuê tàu.
Hợp đồng thuê tàu định hạn có các nội dung sau đây:
+ Tên chủ tàu, tên người thuê tàu
+ Tên, quốc tịch, cấp tàu, trọng tải, công suất máy, dung tích, tốc độ và mức tiêu thụ nhiên liệu của tàu.
+ Vùng hoạt động của tàu, mục đích sử dụng, thời hạn hợp đồng
+ Thời gian, địa điểm và điều kiện của việc giao và trả tàu
+ Tiền thuê tàu, phương thức thanh toán
Hợp đồng thuê tàu trần: là hợp đồng thuê tàu, theo đó chủ tàu cung cấp một tàu
không bao gồm thuyền bộ cho người thuê tàu.
Nội dung của hợp đồng thuê tàu trần:
+ Tên chủ tàu, tên người thuê tàu
+ Tên, quốc tịch, cấp tàu, trọng tải và công suất máy của tàu
+ Vùng hoạt động của tàu, mục đích sử dụng tàu và thời gian thuê tàu
+ Thời gian, địa điểm và điều kiện của việc giao và trả tàu
+ Kiểm tra , bảo dưỡng và sửa chữa tàu
+ Tiền thuê tàu, phương thức thanh toán + Bảo hiểm tàu
+ Thời gian, điều kiện chấm dứt hợp đồng thuê tàu
+ Các nội dung liên quan khác
Câu 18: Trách nhiệm nghĩa vụ các bên trong hợp đồng cho thuê tàu định hạn? Nghĩa vụ của chủ tàu
+ Chủ tàu có nghĩa vụ giao tàu biển cho người thuê tàu dúng địa điểm, thời điểm với
trạng thái an toàn kỹ thuật cần thiết, có đủ dự trữ phù hợp với mục đích sử dụng đã
thoa thuận trong hợp đồng và duy trì như vậy trong suốt thời gian thuê tàu.
+ Chủ tàu có nghĩa vụ cung cấp thuyền bộ có năng lực phù hợp với mục đích sử dụng
tàu đã thoả thuận trong hợp đồng, trả lương và bảo đảm các quyền lợi hợp pháp khác
cho thuyền viên trong thời gian cho thuê
Nghĩa vụ của người thuê tàu định hạn :
+ Người thuê tàu có nghĩa vụ sử dụng tàu đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp
đồng và phải quan tâm thích đáng các quyền lợi của chủ tàu
+ Người thuê tàu có nghĩa vụ bảo đảm tàu chỉ được sử dụng để vận chuyển hàng hoá,
hành khách và hành lý hợp pháp
+ Sau khi hết hạn cho thuê tàu, người thuê tàu có nghĩa vụ trả tàu cho chủ tàu đúng
địa điểm, thời điểm và trạng thái kỹ thuật đã thoả thuận trong hợp đồng,wtrừ những
hao mòn tự nhiên của tàu.
Câu 19: Khái niệm hợp đồng thuê tàu trần và nghĩa vụ các bên trong hợp
đồng thuê tàu trần: Khái niệm:
+ Hợp đồng thuê tâu trần là hợp đồng thuê tàu, theo đó chủ tàu cung cấp cho người
thuê tâu một tàu cụ thể không bao gồm thuyền bộ.
Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thuê tàu trần
+ Nghĩa vụ của chủ tàu:
- Chủ tàu phải mẫn cán trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình để giao tàu đủ khả
năng đi biển và các giấy tờ của tàu cho người thuê tàu trần tại các địa điểm và thời
gian được thoa thuận trong hợp đồng thuê tàu.
- Trong thời gian cho thuê tàu trân, chủ tàu không được thế chấp tàu nêu không có sự
đồng ý bằng văn bản của người thuê tàu; trường hợp chủ tàu làm trái qui định này thì
phải bồi thường thiệt hại gây ra cho người thuê tàu
- Trường hợp tàu bị bắt giữ vì các tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu hoặc các
khoản nợ của chủ tàu, chủ tàu phải bảo đảm lợi ích của người thuê tàu không bị ảnh
hưởng và phải bồi thường thiệt hại gây ra cho người thuê tàu .
Nghĩa vụ của người thuê tàu trần :
- Người thuê tàu có nghĩa vụ bảo dưỡng tàu và các trang thiết bị của tàu trong thời gian thuê tàu trần
- Người thuê tàu có nghĩa vụ sửa chữa các hư hỏng của tàutrong thời gian thuê tàu và
phải thông báo cho chủ tàu biết. Chủ tàu chịu trách nhiệm trả tiền sửa chữa, nếu các
tổn thất phát sinh ngoài phạm vi trách nhiệm của người thuê tàu.
- Trong thời gian thuê tàu trần, người thuê tàu phải chịu chi phí bảo hiểm cho tàu với
giá trị và cách thức đã được thỏa thuận trong hợp đồng thuê tàu
- Trong thời gian thuê tàu trần, nếu việc sử dụng, khai thác tàu của người thuê tầu
gây ra thiệt hại cho chủ tàu thì người thuê tàu có nghĩa vụ khắc phục hoặc bồi thường thiệt hại đó.
- Sau khi hết hạn cho thuê tàu, người thuê tàu có nghĩa vụ trả tàu đúng địa điểm, thời
điểm và trạng thái kỹ thuật đã thoa thuận trong hợp đồng, trừ những hao mòn tự nhiên của tàu.
Câu 20: Cứu hộ hàng hải? Quyền được hưởng tiền công cứu hộ?
Khái niệm: Cứu hộ hàng hải là hành động cứu tàu biển hoặc các tài sản trên tàu biển
thoát khỏi nguy hiểm hoặc hành động cứu trợ tàu biển đang bị nguy hiểm trên cơ sở
hợp đồng cứu hộ hàng hải.
Quyền được hưởng tiền công cứu hộ:
+ Mọi hành động cứu hộ hàng hải mang lại kết quả có ích đều được hưởng tiền công cứu hộ hợp lý
+ Tiền công cứu hộ bao gồm tiền trả công cứu hộ, chi phí cứu hộ, chi phi vận chuyển ,
bảo quản tàu biển hoặc tài sản được cứu hộ và tiền thưởng công cứu hộ.
+ Tiền công cứu hộ được trả cả trong trường hợp người cứu hộ có hành động trực tiếp
hoặc gián tiếp giúp người được cứu hộ bảo vệ các quyền lợi liên quan đến tiền cước,
tiền công vận chuyển hành khách, cứu hộ tàu biển thuộc cùng một chủ.
+ Hành động cứu hộ trái với chi định rõ ràng và hợp lý của thuyền trưởng tàu biển
được cứu thì không được trả tiền công cứu hộ.
Câu 21: Tổn thất và phân loại tổn thất trong bảo hiểm hàng hoá? Khái niệm:
Tổn thất là tất cả những hư hỏng, mất mát, thiệt hại của đối tượng bảo hiểm do rủi ro gây ra Phân loại tốn thất:
-Căn cứ vào mức độ tổn thất:
+ Tổn thất bộ phận (Partial): là những tổn thất chỉ xảy ra hư hỏng, mất mát một phần
đối tượng bảo hiểm theo một đơn bảo hiểm hoặc một giấy chứng nhận bảo hiểm
+ Tổn thất toàn bộ (Total loss): Là tất cả đối tượng bảo hiểm theo một đơn bảo hiểm
hay một giấy chứng nhận bảo hiểm đều bị tôn thất.
Tổn thất toàn bộ có hai loại:
• Tốn thất toàn bộ thực tế (Actual total loss): là tổn thất do tàu biển , hàng hóa bị phá
hủy , hư hỏng toàn bộ mà không phục hồi được hoặc tàu biển mất tích cùng hàng hoá
• Tổn thất toàn bộ ước tính (Constructive total loss): Là tổn thất do tàu biển, hàng hóa
bị hư hỏng mà xét thấy không thể tránh khỏi tồn thất toàn bộ hoặc chi phí sửa chữa,
phục hồi vượt quá giá trị của tàu biển sau khi sửa chữa hoặc vượt quá giá thị trường
của hàng hóa đó tại cảng trả hàng
-Căn cứ vào trách nhiệm:
+ Tổn thất chung (Genaral average): Là những hy sinh và chi phí bất thường được
thực hiện một cách cố ý và hợp lý vì an toàn chung nhằm cứu tàu, hàng hóa, hành lý,
tiền cước vận chuyển hàng hóa, tiền công vận chuyển hành khách thoát khỏi hiểm họa chung
Tổn thất chung được phân bổ theo tỷ lệ trên cơ sở giá trị phần tổn thất trong hành
động gây ra tổn thất chung và phần cứu được tại thời điểm và nơi tàu ghé vào ngay
sau khi xảy ra tổn thất chung. Muốn có tổn thất chung phải có hành động tổn thất chung.
+ Tổn thất riêng (Particular average): Là mọi tổn thất về tàu, hàng hóa, hành lý, tiền
cước vận chuyển hàng hóa, tiền công vận chuyển hành khách không được tính vào
tổn thất chung theo qui định ở trên, hay nói cách khác tổn thất riêng là những thiệt
hại, mất mát do rủi ro bất ngờ, ngẫu nhiên gây ra.
Câu 22: Khái niệm rủi ro hàng hải? Trình bày các nguyên nhân gây ra rủi ro?
Khái niệm: Rủi ro hàng hải là những rủi ro liên quan đến hành trình đường biển, bao
gồm các rủi ro của biển, cháy, nổ , chiến tranh, cướp biển, trộm cắp, kê biên, quản
thúc, giam giữ, ném hàng xuống biển, trưng thu, trưng mua , hành vi bất hợp pháp và
các rủi ro tương tự hoặc những rủi ro khác được thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Nguyên nhân:
- Thiên tai: là những hiện tượng do thiên nhiên gây ra như biển động, bão, lốc, sét
đánh,… và những tai nạn tự nhiên khác mà con người không chi phối được
- Tai nạn bất ngờ ngoài biển: như mắc cạn, đắm, đâm va, mất tích, lật đổ, đâm phải
đá ngầm, bị phá hỏng, cháy nổ,…
- Tai nạn bất ngờ và các nguyên nhân khách quan bên ngoài khác: là những tổn thất
do tác động ngẫu nhiên bên ngoài không phải là tai nạn bất ngờ ngoài biển như hàng
vỡ, thiếu hụt, rò chảy, mất trộm, mất cắp,… Rủi ro do các hiện tượng xã hội như chiến
tranh , đình công, bạo động, nổi loạn…
- Rủi ro do bản chất của đối tượng bảo hiểm như nội tỳ, ẩn tỳ.
Rủi ro có thể được bảo hiểm hoặc không được bảo hiểm. Rủi ro được bảo hiểm là rủi
ro một cách ngẫu nhiên, bất ngờ, ngoài ý muốn con người như thiên tai, tai nạn bất
ngờ ngoài biển, tai nạn bất ngờ và nguyên nhân khách quan bên ngoài khác, chiến tranh, đình công,…
Rủi ro không được bảo hiểm là những rủi ro có tính chất đương nhiên xảy ra, chắc
chắn xảy ra do lỗi của người được bảo hiểm như hao hụt tự nhiên, do bản chất hàng
hoá, do các vụ nổ nguyên tử,…
Câu 23: Khái niệm và phân biệt giữa tổn thất chung, tổn thất riêng? TỔN THẤT RIÊNG TỔN THẤT CHUNG Nguyên nhân Thiên tai, tai nạn Hành động có chủ ý gây tổn thất bất ngờ Tính chất tổn thất Ngẫu nhiên Hy sinh Địa điểm xảy ra Trên biển hoặc Chỉ xảy ra trên biển bất kỳ địa điểm nào khác. Hậu quả
Tổn thất quyền lợi Gây thiệt hại cho các bên nào, bên đó quyền lợi có mặt trên chịu hành trình. Đóng góp vào tổn
Các quyền lợi bị Các quyền lợi được thất tổn thất không cứu phải đóng góp. phải đóng góp. Trách nhiệm của
Tùy thuộc vào Bồi thường ngay lập bảo hiểm điều kiện bảo tức không xét đến hiểm. điều kiện bảo hiểm Khái niệm:
- Tổn thất chung: là những hy sinh và chi phí bất thường được thực hiện 1 cách cố ý
và hợp lý vì an toàn chung nhằm cứu tàu, hàng hóa, hành lý, tiền cước vận chuyển
hàng hóa, tiền công vận chuyển hành khách thoát khỏi hiểm họa chung
- Tổn thất riêng: là mọi tổn thất về tàu, hàng hóa, hành lý, tiền cước vận chuyển hàng
hóa, tiền công vận chuyến hành khách không được tính vào tổn thất chung theo quy
định, hay nói cách khác tổn thất riêng là những thiệt hại mất mát do rủi ro bất ngờ, ngẫu nhiên gây ra.
Câu 24: Nguyên tắc xác định giá trị bảo hiểm của các đối tượng bảo hiểm?
+ Giá trị bảo hiểm của tàu biển là tổng giá trị của tàu biển vào thời điểm bắt đầu bảo
hiểm. Giá trị này còn bao gồm giá trị của máy móc, trang thiết bị, phụ tùng dự trữ
của tàu cộng với toàn bộ phí bảo hiểm. Giá trị bảo hiểm của tàu biển còn có thể bao
gồm cả tiền lương ứng trước cho thuyền bộ và chi phí chuẩn bị chuyến đi được thỏa thuận trong hợp đồng
+ Giá trị bảo hiểm của hàng hóa là giá trị hàng hóa ghi trên hóa đơn ở nơi xếp hàng
hoặc giá thị trường ở nơi và thời điểm xếp hàng cộng với phí bảo hiểm, tiền cước vận
chuyển và có thể cả tiền lãi ước tính
+ Giá trị bảo hiểm tiền cước vận chuyển là tổng số tiền cước vận chuyển cộng với phí
bảo hiểm. Trường hợp thuê vận chuyển mua bảo hiểm cho tiền cước vận chuyển thì
tiền cước này được tính gộp vào giá trị bảo hiểm của hàng hóa.
+ Giá trị bảo hiểm của đối tượng bảo hiểm khác, trừ trách nhiệm dân sự, là giá trị
của đối tượng bảo hiểm ở nơi và thời điểm bắt đầu bảo hiểm cộng với phí bảo hiểm.