



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 47028186
Câu 1: Sản xuất hàng hóa là gì? Kể tên các điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa?
Lựa chọn một điều kiện để phân tích ở việt nam hiện nay có các điều kiện đó
không? Cho ví dụ minh chứng.
1. Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó những người sản xuất ra
sản phẩm không nhằm phục vụ mục đích phục vụ nhu cầu tiêu dubgf của
chính mình mà để trao đổi, mua bán ( trải qua bốn khâu sản xuất – trao đổi –
phân phối – tiêu dùng )
2. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa ra đời khi có đủ hai điều kiện sau:
- Thứ nhất là phân công lao động xã hội
+ Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội thành
các ngành, các lĩnh vực khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa của
những người sản xuất thành những ngành nghề khác nhau. Phân công lao
động xã hội càng phát triển thì sản xuất và trao đổi hàng hóa càng mở rộng hơn, đa dạng hơn.
+ Do sự phân công lao động xã hội nên việc trao đổi sản phẩm trở thành
tất yếu. Mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một số sản phẩm nhất định.
Trong khi nhu cầu của họ lại đòi hỏi nhiều loại sản phẩm khác nhau. Và
để thỏa mãn nhu cầu này, những người sản xuất phải trao đổi sản phẩm
với nhau. Điều này làm cho năng suất lao động tăng lên, sản phẩm thặng
dư ngày càng nhiều nên càng thúc đẩy sự trao đổi sản phẩm.
- Thứ hai là sự tách biệt về kinh tế của các chủ thể sản xuất ( điều kiện đủ )
+ Tức những người sản xuất trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất
định với nhau. Do đó sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của các chủ
thể kinh tế, người này muốn tiêu dùng sản phẩm làm ra thuộc quyền sở
hữu của các chủ thể kinh tế, người này muốn tiêu dùng sản phẩm của
người khác thì phải thông qua trao đổi, mua bán hàng hóa. Trong chế độ
tư hữu về tư liệu sản xuất thì tư liệu sản xuất thuộc về ai thì kết quả làm
ra sản phẩm thuộc quyền sở hữu của người đó.
Từ đó, có thể thấy rằng phân công lao động xã hội làm cho những người
sản xuất phụ thuộc vào nhau, còn sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế
giữa người sản xuất lại chia rẽ họ, lại cho họ độc lập với nhau. Mâu
thuẫn này được giải quyết thông qua việc trao đổi, mua bán sản phẩm của
nhau. Đây là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hóa.
3. Hiện nay Việt Nam có những điều kiện sau để phát triển sản xuất hàng hóa:
Trong thời buổi hội nhập kinh tế, toàn cầu hóa hiện nay thì đã đặt ra nhiều
cơ hội để phát triển sản xuất hàng hóa: lOMoAR cPSD| 47028186
- Đầu tiên trong vấn đề phân công lao động xã hội thì bởi toàn cầu hóa và
hội nhập kinh tế thì càng ngày càng có nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau
phát triển làm tăng sự trao đổi hàng hóa. Thị trường trao đổi hàng hóa
không còn bị bó hẹp trong phạm vi một nước, một vùng lãnh thổ nhất
định mà là mở rộng ra trên khắp thế giới.
- Tiếp theo, do sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở phân công lao động xã
hội, chuyên môn hóa sản xuất, bởi vậy nên sản xuất hàng hóa khai thác
được những lợi thế về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật của từng người, của từng
cơ sở sản xuất cũng như từng vừng, từng địa phương. Và ở Việt Nam
cũng có nhiều lợi thế về việc sản xuất nông nghiệp có nhiều vùng chuyên
canh lớn,...nên Việt Nam có rất nhiều cơ hội để phát triển sản xuất hàng hóa. 4. Ví dụ minh họa
- Người săn bắn, nuôi gà, nuôi heo, trồng cây...và mục đích của những hoạt
động này là để phục vụ cho nhu cầu cung cấp thực phẩm cho gia đình, bộ tộc.
- Người nuôi tằm, dệt vải là để phục vụ cho nhu cầu may mặc quần áo cho
bản thân, thành viên trong gia đình, bộ tộc.
- Giả sử như người thợ dệt vải có nhiều vải hơn so với nhu cầu của bản
thân mình nhưng người đó lại cần có nhiều loại sản phẩm khác, chẳng
hạn như lương thực. Người thợ vải sẽ mang số vải dư thừa để đổi lấy gạo.
Và ngược lại, người nông dân cũng dư thừa gạo và đồng thời thiếu vải để
may mặc nên sẽ dùng gạo để đổi lấy vải.
Câu 2: Hàng hóa là gì? Kể tên hai thuộc tính của hàng hóa ? phân tích thuộc tính
giá trị của hàng hóa? Lấy ví dụ về một hàng hóa cụ thể và chỉ rõ từng thuộc tính của hàng hóa đó?
1. Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu
nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
2. Hàng hóa có hai thuộc tính cơ bản là giá trị sử dụng và giá trị - Giá trị sử dụng:
+ Là công dụng của hàng hóa, có thể thõa mãn nhu cầu nào đó của con ng.
+ GTSD do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quy định. GTSD là phạm
trù vĩnh viễn ( vd: cơm dùng để ăn, quần áo để mặc)
+GTSD của hàng hóa càng được mở rộng vì khoa học – kĩ thuật ngày
càng khám phá ra nhiều thuộc tính của nó. ( vd: gạo k chỉ dùng để nấu lOMoAR cPSD| 47028186
cơm, ngoài ra còn làm nguyên liệu để sản xuất bia rượu, hay các loại sản phẩm khác,..)
+ GTSD chỉ biểu hiện khi con người sử dụng hay tiêu dùng, nó là nội
dung vật chất của cải, không kể hình thức xã hội của cải đó như thế nào.
+ Không p vật gì có GTSD đều là hàng hóa. ( vd: không khí )
Như vậy một vật muốn thành hàng hóa thì GTSD của nó p là vật đc sx ra để
bán, trao đổi, cũng có nghĩa là vật đó p có giá trị trao đổi. Trong kinh tế
hàng hóa GTSD là cái mang giá trị trao đổi.
+ Giá trị tuyệt đối phản ánh quan hệ tỉ lệ nhất định về mặt số lượng giữa
các hàng hóa có GTSD khác nhau. ( vd: 1 mét vải = 10kg thóc ) - Giá trị:
+ Giá trị hàng hóa ( giá trị ): là hao phí lao động xã hội của người sản
xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
+ Hao phí lao động chia làm:_ hao phí lao động cá biệt => tạo ra giá trị cá biệt
_ hao phí lao động xã hội => tạo ra giá trị xã hội
+ Giá trị trao đổi chỉ là hình thức biểu hiện của giá trị, giá trị là nội dung,
là cơ sở của giá trị tuyệt đối.
+ Hao phí kết tinhtrong sản phẩm không p lúc nào cũng là giá trị. Chỉ
khi sản phẩm lm ra để trao đổi hao phí lao động mới mang hình thái giá
trị. ( vd: người tạo ra sản phẩm và tự tiêu dùng cho bản thân và gia đình
thì sự hao phí lao động đó không mang hình thái giá trị )
Như vậy, GTSD là phạm trù vĩnh viễn, giá trị là phạm trù mang tính lịch sử.
Thuộc tính tự nhiên của hàng hóa là GTSD, thuộc tính xã hội của hàng hóa
là hoa phí lao động kết tinh trong sản phẩm và là giá trị. Thiếu 1 trong 2
thuộc tinhd trên thì sản phẩm k thể trở thành hàng hóa. 3. Ví dụ
Xe máy là một hàng hóa điển hình và không thể thiếu trong cuộc sống con
người. Xe máy có giá trị sử dụng để phục vụ cho cuộc sống con người trước
mục đích đi lại, di chuyển. Bên cạnh đó xe máy là sản phẩm được tạo ra bởi
trí tuệ con người. Con người chỉ sở hữu xe máy khi có sự trao đổi mua bán với nhau.
Câu 3: Tiền tệ là gì? Kể tên các chức năng của tiền? Phân tích chức năng thước đo
giá trị? Cho ví dụ khi tiền làm chức năng thước đo giá trị của 1 hàng hóa cụ thể,
khi nền kinh tế bị lạm phát thì giá cả của hàng hóa đó thay đổi như thế nào ( biết
rằng các nhân tố khác k đổi )? lOMoAR cPSD| 47028186
1. Tiền là một loại hàng hóa đặc biệt, là kết quả
của quá trình phát triển của sản xuất và trao
đổi hàng hóa, tiền xuất hiện là yếu tố ngang
giá chung cho thế giới hàng hóa. Tiền là hình
thái biểu hiện giá trị của hàng hóa.
2. Các chức năng của tiền: Tiền có 5 chức năng - Thước đo giá trị:
+ Do tiền tệ là một loại để biểu hiện, đồng thời đo lường các loại hàng
hóa có gía trị như thế nào? Cho nên khi dùng tiền tệ để đo được giá trị
của các loại hàng hóa thì bản thân là tiền tệ cần phải có giá trị trước.
Theo đó, tiền tệ cũng có chức năng để nâng thước đo giá trị phải là tiền vàng.
+ Khi đo lường được giá trị hàng hóa thì không nhất thiết tiền tệ phải là
tiền mặt, mà trong đó chỉ cần thực hiện việc so sánh với một lượng vàng
trong ý tưởng nào đó. Bởi vì, giá trị của hàng hóa và giá trị của vàng
trong thực tế đã có một mức tỷ lệ là nhất định. Trong đó, từ cơ sở tỷ lệ
chính là thời gian lao động mà xã hội cần thiết để hao phí trong sản xuất ra loại hàng hóa đó.
+ Giá trị của hàng hóa được thể hiện bằng tiền thì gọi là giá cả của hàng
hóa. Như vậy, chúng ta hiểu rằng giá cả là một hình thức mà giá trị hàng
hóa thể hiện bằng tiền.
Mà ta thấy: giá cả phải chịu ảnh hưởng từ các yếu tố như sau gồm: + Giá trị của tiền + Giá trị của hàng hóa
+ Mối quan hệ giữa cung và cầu về hàng hóa
Tuy nhiên, vì giá trị của hàng hóa là một nội dung thuộc giá cả cho nên
đối với 3 yếu tố trên thì giá trị là một nhân tố để quyết định giá cả.
Để tiền làm được với chức năng là thước đo giá trị thì tiền tệ cần phải
được quy định là một đơn vị tiền tệ nhất định để làm tiêu chuẩn đo lOMoAR cPSD| 47028186
lường về giá hàng hóa. Cụ thể, đơn vị này là một trọng lượng nhất định
từ kim loại làm tiền tệ.
Trong thực tế, đơn vị tiền tệ sẽ tùy thuộc vào mỗi nước, thì loại tiền tệ
này có tên gọi khác nhau. Đơn vị tiền tệ và thành phần chia nhỏ của tiền
tệ chính là tiêu chuẩn của giá cả.
Ví dụ: Ở Hoa Kỳ thì tiêu chuẩn giá của 1 đồng đô la là hàm lượng vàng: 0 ,83333 gr
Ở nước Pháp thì 1 đồng Franc hàm lượng vàng: 0,170000 gr
Khi tiền tệ được dùng là làm tiêu chuẩn giá cả sẽ hoàn toàn không giống
với chức năng của nó khi làm thước đo giá trị, cụ thể là:
+ Khi tiền tệ là thước đo giá trị thì dùng để đo lường về giá trị của hàng hóa khác
+ Khi tiền tệ là tiêu chuẩn của giá cả thì tiền tệ dùng để đo lường bản
thân của kim loại để làm tiền tệ
– Là phương tiện lưu thông
+ Tiền là một phương tiện để môi giới trong khi trao đổi hàng hóa, khi
tiền tệ có chức năng này thì tiền tệ phải là tiền mặt. Theo đó, hàng hóa để
trao đổi hàng hóa mà lấy tiền làm môi giới thì gọi là lưu thông hàng hóa.
+ Công thức về lưu thông hàng hóa chính là : H – T – H, cụ thể khi tiền
để làm môi giới trong việc trao đổi hàng hóa sẽ làm cho việc mua – bán
được tách rời nhau xét theo không gian và thời gian. Như vậy, khi mà
hoạt động mua và bán có thể là tác nhân của khủng hoảng kinh tế
+ Ở trong một thời kỳ nhất định, việc lưu thông hàng hóa cần phải có
lượng tiền cần thiết đảm bảo cho sự lưu thông, quy luật lưu thông tiền tệ
chính là căn cứ để xác định số lượng tiền đó.
Theo C.Mác thì đối với cùng một không gian, cùng một thời gian thì khối
lượng tiền tệ để đảm bảo cho sự lưu thông được tính theo công thức: lOMoAR cPSD| 47028186 T= (Gh * H)/N= G/N
Trong đó: T là số lượng tiền tệ cần để lưu thông
H là số lượng về hàng hóa được lưu thông ở trên thị trường
Gh là giá trung bình của một loại hàng hóa nhất định
G là hàng hóa đó có tổng giá cả là bao nhiêu?
N là các đồng tiền cùng loại có số vòng lưu thông?
+ Quá trình để hình thành tiền giấy là: ban đầu tiền tệ tồn thại ở hình
thức bạc nén, vàng thoi, sau đó được thay thế bằng tiền đúc. Dần dân,
qua quá trình lưu thông thì tiền đúc bị mất một phần giá trị do hao mòn.
Tuy vậy, tiền đúc vẫn được xã hội chấp nhận nó đủ giá trị
Tóm lại, tiền có giá trị thực tách rời giá trị với danh nghĩa của chính nó,
bởi vì tiền làm phương tiện để lưu thông thì chỉ trong 1 thời gian ngắn
nhất định. Con người lấy hàng đổi tiền, sau đó lấy số tiền đó để mua loại
hàng khác mà họ cần, dù vậy tiền không phải nhất thiết cần có đủ giá trị
Dựa vào thực tế trên, nhà nước đã tìm các cách để làm giảm bớt về lượng
kim loại đơn vị tiền tệ trong khi đúc tiền. Ta thấy rằng tiền đúc có giá trị
thực bị thấp hơn so với giá trị theo danh nghĩa của chính nó. Từ đó, tiền
giấy được hình thành – ra đời, thực tế thì tiền giấy không có giá trị, nó
chỉ là ký hiệu của giá trị theo đúng quy luật lưu thông tiền giấy mà nhà nước đặt ra.
– Chức năng tiền tệ là phương tiện cất giữ:
+ Khi tiền được rút khỏi lưu thông và được cất giữ, theo đó tiền cần phải
có đủ về chức năng. Do tiền là đại biểu của cải xã hội với hình thái giá
trị, như vậy cất giữ tiền cũng là cất giữ của cải.
+ Việc cất giữ sẽ làm cho tự phát sự thích ứng trong lưu thông với nhu
cầu tiền cần thiết. khi sản xuất tăng thì hàng hóa nhiều thì tiền cất trữ
được bỏ ra để đảm bảo lưu thông và ngược lại. lOMoAR cPSD| 47028186
– Là phương tiện trong thanh toán
+ Thực tế, tiền được dùng trong chi trả mua hàng, trả nợ, nộp thuế,…
Khi việc sản xuất, trao đổi hàng hóa được phát triển ở mức độ nào đó
nhất định thì sẽ hình thành việc mua bán chịu. Theo đó, tiền tệ cũng làm
chức năng để định giá cả hàng hóa, nhưng khi đến kỳ hạn của việc mua
bán chịu thanh toán thì khi đó mới làm phương tiện để thanh toán trong lưu thông. – Tiền tệ thế giới
Khi việc trao đổi hàng hóa được đưa ra khỏi biên giới quốc gia thì tiền tệ
làm chức năng là tiền tệ thế giới. Theo đó, tiền cần đảm bảo đủ giá trị và
là hình thái từ ban đầu là vàng, vàng chính là phương tiện để mua bán
hàng hóa và là phương tiện để thanh toán quốc tế, là biểu hiện của cải của xã hội nói chung.
Qua các chức năng của tiền tệ đã nêu trên thì nền kinh tế hàng hóa có
mối quan hệ mật thiết với chức năng của tiền tệ. Sự phát triển trong sản
xuất và lưu thông hàng hóa chính là phản ánh sự phát triển của chức năng tiền tệ. 3. Vd
Câu 4: Lượng giá trị hàng hóa đo bằng gì? Có mấy nhân tố ảnh hưởng đến lượng
giá trị của hàng hóa? Phân tích nhân tố năng suất lao động? Nếu giá trị của 1m vải
là 300.000 đồng,nếu năng suất lao động sx vải tăng lên 2 lần giá trị của 1m vải là bao nhiêu?
1. Lượng giá trị hàng hóa là một đại lượng đc đo bằng lượng lao động tiêu hao
để sx ra hàng hóa đó, lượng lao động tiêu hao đó được tính bằng thời gian
lao động, cụ thể là thời gian lao động xã hội cần thiết.
2. Có 3 nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa: - Năng suất lao động - Cường độ lao động
- Tính chất của lao động 3. Năng suất lao động
- Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động. Nó được đo bằng
số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời
gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
- Năng suất lao động ăng lên có nghĩa là cũng trong một thời gian lao
động, nhưng khối lượng hàng hóa sản xuất ra tăng lên làm cho thời gian lOMoAR cPSD| 47028186
lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa giảm xuống. Do
đó, khi năng suất lao động tăng lên thì giá trị của một đơn vị hàng hóa sẽ
giảm xuống và ngược lại.
- Giá trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Năng suất lao
động lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
+ Trình độ khéo léo ( thành thạo ) trung bình của người công nhân.
+ Mức độ phát triển khoa học, kỹ thuật, công nghệ.
+ Mức độ ứng dụng những thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất.
+ Trình độ tổ chức quản lý.
+ Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất.
+ Các điều kiện tự nhiên.
Muốn tăng năng suất lao động phải hoàn thiện các yếu tố trên. 4. Ý nghĩa nghiên cứu
- Giải pháp ngày nay về tăng năng suất lao động:
+ Trong thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0, để nâng cao năng suất lao
động, một trong những giải pháp nổi nật tăng cường độ sâu vốn và công nghệ.
+ Cách mạng công nghiệp 4.0 với xu hướng phát triển dựa trên hệ thống
kết nối số hóa – vật lí – công nghệ sinh học, với sự đột phá của Internet
và trí tuệ nhân tạo đang làm thay đổi nền sản xuất, tác động mạnh mẽ
đêbs khối doanh nghiệp. Là quốc gia đang phát triển, việc tiếp cận những
thành tựu của Cách mạng công nghiệp 4.0 là con đường ngắn nhất để các
doanh nghiệp VN bứt phá, tận dụng các cơ hội để giảm chi phí sản xuất,
cải thiện năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, gia tăng vị
thế cạnh tranh trên thị trường.
+ Tăng cường độ sâu vốn và công nghệ là điểm mấu chốt, tỉ lệ thuận với
kết quả năng suất lao động quốc gia. Các doanh nghiệp VN đều nhận
thức được lợi ích khi đầu tư công nghệ giúp nâng cao chất lượng sản
phẩm nhưng lại thường gặp khó khăn về vốn. Rõ ràng, nguồn lực tài
chính phải được đầu tư có chiều sâu, dành cho những thiết bị có năng
suất cao, đồng thời phải nâng cao trình độ quản lí, thúc đẩy hoạt động cải
tiến năng suất trong doanh nghiệp.
+ Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã và đang tác động mạnh mẽ đến
nhiều ngành nghề, lĩnh vực của nền kinh tế, trong đó có ngành nông
nghiệp. Tại VN, phát triển nông nghiệp rất có tiềm năng, một số doanh
nghiệp đã áp dụng số hóa vào sản xuất kinh doanh từ giống, canh tác, thu
hoạch, phân phối tiêu dùng... ứng dựng Cách mạng công nghiệp 4.0 giảm lOMoAR cPSD| 47028186
thiểu sức lao động và tăng năng suất lao động trong chính các ngàng vốn
dang sử dụng rất nhiều lao động.
+ Tiếp cận Nông nghiệp 4.0 là ứng dựng các thành tựu của công nghiệp
4.0 vào nông nghiệp để tăng hiệu quả sử dựng nguồn lực, giảm thiểu
công lao động, giảm thất thoát do thiên tai, dịch bệnh, an toàn môi trg,
tiết kiệm chi phí trong từng khâu hay toàn bộ quá trình sản xuất – chế biến – tiêu thụ
+ Trong lĩnh vực dịch vụ, ngành hàng không đã áp dụng ứng dụng công
nghệ trí tuệ nhân tạo vào thực tế. Hàng triệu dữ liệu của động cơ máy bay
đều có hệ thống phân tích và dự báo về tình hình hoạt động. Các hoạt
động khác trong hệ thống như quản lí đặt chỗ, quản lí bán vé... cũng đã
áp dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn để phục vụ khách hàng.
CHỦ ĐỀ 5: Nêu định nghĩa cơ chế thị trường, nền kinh tế thị trường? Kể tên các
ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Làm thế nào để hạn chế khuyết tật
của nền kinh tế thị trường? Lấy 1 vd về khuyết tật của nền kinh tế thị trường VN và biện pháp? 1. Khái niệm
- Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều
chỉnh các cân đối của nền kinh tế dưới theo yêu cầu của các quy luật kinh tế.
- Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường. Đó
là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao
đổi đều được thông qua thị trường và chịu sự tác động điều tiết của các quy luật thị trường.
2. Ưu - nhược của nền kinh tế thị trường a) Ưu thế
- Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý
tưởng mới của các chủ thể kinh tế
- Nền kinh tế thị trường luôn thực hiện phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi
chủ thể các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia trong quan hệ với thế giới
- Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa
nhu cầu của con người từ đó thúc dẩy tiến bộ văn minh xã hội b) Khuyết tật
- Xét trên phạm vi toàn bộ nền sản xuất xã hội nền kinh tế thị trường luôn
tiềm ẩn những rủi ro khủng khoảng lOMoAR cPSD| 47028186
- Không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tạo
suy thoái môi trường tự nhiên và môi trường xã hội
- Không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội
3. Giải pháp để giải quyết khuyết tật này là tập trung vào việc phát triển khu
vực nông thôn và các vùng sâu, xa bằng cách đầu tư vào các lĩnh vực như
giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế địa phương. Ngoài ra, cần
có chính sách hỗ trợ và khuyến khích các hoạt động kinh tế tại các khu vực
này, như đầu tư vào nông nghiệp và công nghiệp chế biến sản phẩm nông
sản, giúp tăng thu nhập cho người dân và tạo ra sự cân bằng phát triển trên toàn quốc.
4. Ví dụ về khuyết tật của nền kinh tế thị trường VN là sự chênh lệch về phát
triển giữa các khu vực trong đất nước. Những khu vực đô thị và các trung
tâm kinh tế phát triển đã đạt được sự tiến bộ vượt trội so với các khu vực
nông thôn và các vùng xa, sâu. Điều này tạo ra một khoảng cách phát triển
không cân đối, gây ra nhiều khó khăn cho việc tạo ra sự phát triển kinh tế
bền vững và công bằng.
CHỦ ĐỀ 6: Liệt kê các quy luật của kinh tế thị trường? Trong các quy luật đó, quy
luật kinh tế nào là cơ bản nhất? Phân tích nội dung quy luật giá trị? Kể tên các tác
động của quy luật giá trị. Nếu 1 ngành giá cả > giá trị, ngành khác có giá cả < giá
trị thì quy luật giá trị sẽ điều tiết như thế nào?
1. Có 5 quy luật của kinh tế thị trường - Quy luật giá trị - Quy luật cung cầu - Quy luật cạnh tranh
- Quy luật lưu thông tiền tệ
- Quy luật giá trị thặng dư
2. Nội dung của quy luật giá trị
- Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa, nó quy
định việc sx và trao đổi hàng hóa p căn cứ vào hao phí lao động xh cần thiết.
- Trong sx, tác động của quy luật giá trị buộc ng sx p lm sao cho mức hao
phí lao động cá biệt của mk phù hợp vs mức hao phí lao động xh cần thiết
có như vậy họ mới có thể tồn tại được, còn trong trao đổi, hay lưu thông,
p thực hiện theo nguyên tắc ngang giá, tức là giá cả bằng giá trị
- Quy luật giá trị buộc những người sản xuất và trao đổi hàng hóa p tuân
theo “ mệnh lệnh” của giá cả thị trường. Thông qua sự vận động của giá
cả thị trường sẽ thấy được sự hoạt động của quy luật giá trị. Giá cả thị lOMoAR cPSD| 47028186
trường lên xuống một cách tự phát xoay quanh giá trị hàng hóa và biểu
hiện sự tác động của quy luật giá trị trong điều kiện sx và trao đổi hàng hóa.
3. Tác dụng của quy luật giá trị
Trong nền sx hàng hóa, quy luật giá trị có ba tác động sau đây:
- Điều tiết sx và lưu thông hàng hóa:
+ Điều tiết sx tức là điều hòa, phân bổ các yếu tố sx giữa các ngàng, các
lĩnh vực của nền kinh tế. Tác dụng này của quy luật giá trị thông qua sự
biến động của giá cả hàng hóa trên thị trường dưới tác động của quy luật
cug cầu. Nếu ở ngành nào đó khi cung nhỏ hơn cầu, giá cả hàng hóa sẽ
lên cao hơn giá trị, hàng hóa bán chạy, lãi cao, thì người sx sẽ đổ xô vào
ngành ấy. Do đó, tư liệu sx và sức lao động đc chuyển dịch vào ngành ấy
tăng lên. Ngc lại, khi cung ở ngành đó vượt quá cầu, giá cả hàng hóa
giảm xuống, hàng hóa bán k chạy và có thể lỗ vốn. Tình hình ấy buộc ng
sx p thu hẹp quy mô sx lại hoặc chuyển sang đầu tư vào ngành có giá cả hàng hóa cao.
+ Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua giá cả thị
trường. Sự biến động của giá cả thị trường cũng có tác dụng thu hút
luồng hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, do đó Lmf cho hàng hóa
giữa các vùng có sự cân bằng nhất định.
Như vậy, sự biến động của giá cả thị trường không những chỉ rõ sự biến
động về kinh tế, mà còn có tác động điều tiết nền kinh tế hàng hóa.
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lí hóa sx nhằm tăng năng suất lao động.
+ Các hàng hóa đc sx ra trong những điều kiện khác nhau, do đó có mức
hao phí lao động cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường thì các hàng
hóa đều p đc trao đổi theo mức hap phí lao động xh cần thiết. Vậy ng sx
hàng hóa nào mà có mức hao phí lao động thấp hơn mức hao phí lao
động xh cần thiết, thì sẽ thu đc nhiều lãi và càng thấp hơn càng lãi. Điều
đó kích thích những người sx hàng hóa cải tiến kỹ thuật, hợp lí hóa sx,
cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm..nhằm tăng năng suất lao động, hạ chi phí sx.
+ Sự cạnh tranh quyết liệt càng làm cho các quá trình này diễn ra mạnh
mẽ hơn. Nếu ng sx nào cũng lm như vậy thì cuối cùng sẽ dẫn đến toàn bộ
năng suất lao động xh k ngừng tăng lên, chi phí sản xuất xh k ngừng giảm xuống.
- Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người lao động thành kẻ giàu người nghèo: lOMoAR cPSD| 47028186
+ Người sx hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức
hao phí lao động xh cần thiết, khi bán hàng hóa theo mức hao phí lao
động xã hội cần thiết ( theo giá trị ) sẽ thu đc nhiều lãi, giàu lên, có thể
mua sắm thêm tư liệu sx, mở rộng sx kinh doanh, thậm chí thuê lao động và trở thành ông chủ.
+ Ngược lại, những ng sx hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt
lớn hơn mức hao phí lao động xh cần thiết, khi bán hàng hóa sẽ rơi vào
tình trạng thua lỗ, nghèo đi, thậm chí có thể phá sản, trở thành lao động làm thuê.
Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ
sx tư bản chủ nghĩa, cơ sở ra đời của chủ nghĩa tư bản.
Như vậy, quy luật giá trị vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu
cực. Do đó, đồng thời với việc thúc đẩy sx hàng hóa phát triển, nhà nước
cần có những biện pháp để phát huy tích cực hạn chế mặt tiêu cực của nó
đặc biệt trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
theo định hướng xh chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. 4. Ý nghĩa thực tiễn
- Cần nhận thức sự tồn tại khách quan và phạm vi hoạt động rộng lớn, lâu
dài của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ở nước ta hiện nay.
- Cần vận dụng tốt cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước để phát
huy vai trò tích cực của cơ chế thị trg và hạn chế mặt tiêu cực của nó để
thúc đẩy sx phát triển, đảm bảo sự công bằng xh.
CHỦ ĐỀ 7: Liệt kê các chủ thể chính thể tham gia thị trường? Phân tích chủ thể ng
sx và ng tiêu dùng? Trên thị trg có bắt buộc p có chủ thể trung gian không? Lấy ví
dụ về một thị trường cụ thể, và chỉ rõ hành vi của các chủ thể chính trên thị trường đó?
1. Các chủ thể chính thể tham gia thị trường 2. Người sản xuất
Người sản xuất hàng hóa là những ng sx và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra
thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Bao gồm các nhà
sx, đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ,.. -
Họ là những ng trực tiếp tạo ra của cải vật chất, sản phẩm cho xh để phục vụ tiêu dùng. -
Người sd các yếu tố đầu vào để sx, kinh doanh và thu lợi nhuận. -
Nhiệm vụ của họ k chỉ làm thỏa mãn nhu cầu hiện tại của xh, mà còn tạo
ra và phục vụ cho những nhu cầu trong tương lai vs mục tiêu đạt lợi lOMoAR cPSD| 47028186
nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực có hạn. Vì vậy, ng sx luôn p quan
tâm đến vc lựa chọn sx hàng hóa nào, số lượng bao nhiêu, sx vs các yếu
tố nào sao cho có lợi nhất. -
Người sx cần p có trách nhiệm đs vs cn, trách nhiệm cung cấp thông tin,
thu hồi sản phẩm bị lỗi và cung cấp những hàng hóa dịch vụ không làm
tổn hại sức khỏe và lợi ích của con ng trong xh.
Là người trực tiếp tạo ra của cải vật chất, sản phẩm cho xã hội. 3. Người tiêu dùng -
Người tiêu dùng là những ng mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để
thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng. Sức mua của ng tiêu dùng là yếu tố quyết
định sự thành bại của ng sx.
Sự phát triển đa dạng về nhu cầu của ng tiêu dùng là động lực quan trọng
của sự phát triển sx, ảnh hưởng trực tiếp tới sx. -
Việc phân chia ng sx, ng tiêu dùng chỉ có tính chất tương đối để thấy đc
chức năng chính của các chủ thể này khi tham gia thị trường. Do trên
thực tế, doanh nghiệp luôn đóng vai trò vừa là ng mua cũng vừa là ng bán.
Ng tiêu dùng có vai trò rất quan trọng trong định hướng sx. Do đó, trong điều
kiện nền kinh tế thị trường, ng tiêu dùng cùng ngoài vc thỏa mãn nhu cầu
của mk, cần p có trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững của xã hội.
Người tiêu dùng có trách nhiệm kiểm tra hàng hóa trước khi nhận, lựa chọn
tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ có nguồn gốc, xuất sứ rõ ràng, k lm tổn hại đến
môi trường, trái với thuần phong mỹ tục và đạo đức xh, không gây nguy hại
đến tính mạng, sức khỏe của mk và của ng khác, thực hiện chính xác, đầy đủ
hướng dẫn sd hàng hóa, dịch vụ.
Thông tin cho cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan khi phát hiện
hàng hóa, dịch vụ lưu hành trên thị trường không bảo đảm an toàn, gây thiệt
hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của ng tiêu
dùng, hành vi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xâm phạm
đến quyền, lợi ích hợp pháp của ng tiêu dùng.
CHỦ ĐỀ 8: Nêu định nghĩa sức lao động? Phân tích thuộc tính giá trị giá trị và giá
trị sử dụng của hàng hóa sức lao động? Nếu một người lao động đc trả lương
20tr/tháng, nếu mỗi tháng ng lao động này mang lại cho doanh nghiệp nhỏ hơn
20tr thì chủ doanh nghiệp có tiếp tục thuê ng lao động này với mức lương 20tr nữa không? Vì sao?
1. Khái niệm sức lao động lOMoAR cPSD| 47028186
Sức lao động là khả năng lao động của con ng, đc phản ánh trong công vc.
Đây là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình sx và là lực lượng sx sáng tạo
chủ yếu của xh. Sức lao động mang đến thành quả của giải quyết công việc.
2. Giá trị hàng hóa sức lao động -
Giống như các hàng hóa khác, giá trị hàng hóa sức lao động cũng do thời
gian lao động xh cần thiết đề cuất và tái sx sức lao động quyết định. -
Sức lao động chỉ tồn tại như năng lực sống của con ng. Muốn tái sx ra
năng lực đó, ng công nhân p tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất
định để mặc, ở, học nghề,.. Ngoài ra ng lao động còn p thỏa mãn những
nhu cầu của gia đình và con cái anh nữa. Chỉ có như vậy, thì sức lao
động ms đc sx và tái sx ra một cách liên tục. -
Như vậy tgian lao động xh cần thiết để tái sx ra sức lao động sẽ đc quy
thành tgian lao động xh cần thiết để sx ra những tư liệu sinh hoạt nuôi
sống bản thân ng công nhân và gia đình anh ta, hay nói cách khác, giá trị
hàng hóa sức lao động đc đo gián tiếp rằng giá trị của những tư liệu sinh
hoạt cần thiết để tái sx ra sức lao động. -
Là hàng hóa đb, giá trị hàng hóa sức lao động khác vs hàng hóa thông
thường ở chỗ nó còn bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử.
+ Yếu tố tinh thần: ngoài những nhu cầu về vật chất, ng công nhân còn
có những nhu cầu về tinh thần, văn hóa,..
+ Yếu tố lịch sử: nhu cầu của con ng phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử
của mỗi nc ở từng thời kỳ, đồng thời nó còn phụ thuộc cả vào điều kiện
địa lý, khí hậu của nc đó. -
Mặc dù bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử nhưng đối vs mỗi nc nhất
định và trong một thời kỳ nhất định, thì quy mô những tư liệu sinh hoạt
cần thiết cho ng lao động là một đại lượng nhất định, do đó có thể xác
định đc lượng giá trị hàng hóa sức lao động do những bộ phận sau đây hợp thành:
+ Một là, giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết
để tái sản xuất sức lao động, duy trì đời sống của bản thân ng công nhân
+ Hai là, phí tổn đào tạo ng công nhân
+ Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho
con cái và gia đình ng công nhân
3. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động -
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động thể hiện ra trong quá trình tiêu
dùng sức lao động, tức là quá trình lao động của ng công nhân. -
Giá trị sử dụng hay tiêu dùng hàng hóa sức lao động khác với quá trình
tiêu dùng hàng hóa thông thường ở chỗ: lOMoAR cPSD| 47028186
+ Đối vs các hàng hóa thông thường, sau quá trình tiêu dùng hay sd thì
cả giá trị lẫn giá trị sử dụng của nó đều tiêu biến mất theo thời gian. +
Đối vs hàng hóa sức lao động, quá trình tiêu dùng chính là quá trình sx ra
một loại hàng hóa nào đó, đồng thời là quá trình tạo ra một giá trị mới
lớn hơn giá của bản thân hàng hóa sức lao động. Phần lớn hơn đó chính
là giá trị thặng dư mà nhà tư bản sẽ chiếm đoạt. Như vậy, giá trị sử dụng
của hàng hóa sức lao động có chất đb, nó là nguồn gốc sinh ra giá trị, tức
là nó có thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Đây chính
là chìa khóa để giải thk mâu thuẫn của công thức chung của tư bản.
Chính đặc tính này đã lm cho sự xuất hiện của hàng hóa sức lao động trở
thành điều kiện để tiền tệ chuyển hóa thành tư bản.
CHỦ ĐỀ 9; Tư bản bất biến, tư bản khả biến là gì? Phân tích căn cứ và ý nghĩa của
vc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến? Trong cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 nhiều ý kiến cho rằng tương lai máy móc sẽ thay thế vai trò
của con ng, theo a/c ý kiến đó đúng hay sai? Vì sao? 2. Khái niệm -
Tư bản bất biến ( ký hiệu: C ): trong quá trình sx, giá trị của tư liệu sx đc
lao động cụ thể của ng công nhân chuyển vào sản phẩm ms, và lượng giá
trị của chúng k đổi so vs trc khi đưa vào sx. -
Tư bản khả biến ( ký hiệu: V ): đối vs bộ phận tư bản dùng để mua sức
lao động thì trong quá trình sx, bằng lao động trừu tượng của mk, ng
công nhân tạo ra một giá trị ms k chỉ bù đắp đủ giá trị sức lao động của
công nhân mà còn tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản. Như vậy, bộ
phận tư bản này đã có sự biến đổi về lượng và đc gọi là tư bản khả biến.
Bộ phận tư bản biến thành sức lao động không tái hiện ra, nhưng thông
qua lao động trừu tượng công nhân lm thuê mà tăng lên, tức là biến đổi
về lượng, đc C.Mác gọi là tư bản khả biến.
3. Cơ sở phân chia tư bản bất biến và tư bản khả biến:
Cơ sở của việc phân chia dựa vào tính chất hai mặt của lao động sx ra hàng hóa -
Lao động cụ thể: bảo tồn và chuyển dịch giá trị của TLSX -
Lao động trừu tượng: tạo ra giá trị ms
Đây là chìa khóa để C.Mác tìm ra xác định sự khác nhau giữa tư bản bất biến
và tư bản khả biến trong vc tạo ra giá trị thặng dư Tư bản bất biến -
Tư bản bất biến k tạo ra giá trị thặng dư n là điều kiện cần thiết để quá
trình tạo ra giá trị thặng dư đc diễn ra. Máy móc, nguyên nhiên vật liệu lOMoAR cPSD| 47028186
là điều kiện để cho quá trình lm tăng giá trị đc diễn ra. K có máy móc, k
có quá trình tổ chức kinh doanh thì đương nhiên k có quá trình sx giá trị
thặng dư. Ngày nay, máy móc đc tự động hóa như ng máy, thì ng máy cx
chỉ có vai trò lm máy móc, chừng nào vc sd sức lao động còn có lượi
hơn cho ng mua hàng hóa sức lao động so vs sd ng máy, thì chừng đó
nhà tư bản còn sd sức lao động sống của ng bán sức lao động lm thuê.
Tuy nhiên, cần lưu ý vc ứng dụng thiết bị công nghệ tiên tiến vào sx là
tiền đề để tăng giá trị Tư bản khả biến -
Bộ phận tư bản dùng để mua hàng hóa sức lao động thì khác. Giá trị của
nó đc chuyển cho công nhân lm thuê, biến thành tư liệu sinh hoạt cần
thiết và mất đi trong quá trình tái sản xuất sức lao động của công nhân lm thuê. -
Tuy nhiên, trong quá trình sx, công nhân lm thuê bằng lao động trừu
tượng tạo ra giá trị ms vs lượng lớn hơn giá trị sức lao động. C.Mác kết
luận: bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái sức lao động không tái hiện
ra, n thông qua lao động trừu tượng của công nhân lm thuê mà tăng lên,
tức là biến đổi về số lượng trong quá trình sx, đc Mác gọi là tư bản khả biến -
Như vậy, đến đây nếu gọi G là giá trị hàng hóa thì có thể có công thức
hóa về giá trị hàng hóa dưới dạng như sau: G = c + ( v+m )
Trong đó: ( v+m ) là bộ phận giá trị ms của hàng hóa, do hao phí lao động tạo ra.
C là giá trị của những tư liệu sx đã đc tiêu dùng, là bộ phận lao
động quá khứ đã đc kết tinh trong máy móc, nguyên nhiên vật liệu. Bộ
phận này đc chuyển vào giá trị sp ms. 4. Ý nghĩa
Của việc phân chia: vc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả
biến vạch rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư là do lao động lm thuê của công
nhân tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không. Giai cấp tư snar sd máy móc hiện
đại tự động hóa quá trình sx đs vs một số sản phẩm. Trong điều kiện sx như
vậy, tư bản bất biến có vai trò quan trọng quyết định vc tăng năng suất lao
động, n cx k thể coi đó là nguồn gốc của giá trị thặng dư. Suy đến cx, bộ
phận tư bản khả biến tồn tại dưới hình thức sức lao động ( chân tay và trí óc)
ms là nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư tư bản chủ nghĩa.
Ý nghĩa đs vs nền kinh tế của nc ta hnay: thúc đẩy phát triển công nghệ kĩ thuật lOMoAR cPSD| 47028186
CHỦ ĐỀ 10: Nêu định nghĩa, công thức, ý nghĩa của tỷ suất giá trị thặng dư? Một
doanh nghiệp trả tiền lương một ng lao động là 20tr/tháng, mỗi tháng ng lao động
này tạo ra cho doanh nghiệp 10tr giá trị thặng dư. Tính tỷ suất giá trị thặng dư của doanh nghiệp. 1. Định nghĩa
Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả
biến để sx ra giá trị thặng dư đó.
2. Công thức tính tỷ suất giá trị thặng dư là: m’=m/v * 100% Trong đó: -
m’ là tỷ suất giá trị thặng dư - m là giá trị thặng dư - v là tư bản khả biến
Tỷ suất giá trị thặng dư cx có thể tính theo tỷ lệ phần trăm giữa thời gian lao
động thặng dư (t’) và tgian lao động tất yếu (t): m’= t’/t * 100%
3. Ý nghĩa tỷ suất giá trị thặng dư
CHỦ ĐỀ 11: Nêu khái niệm phương pháp sx giá trị thặng dư tuyệt đs và tương
đối? Phân tích phương pháp sx giá trị thặng dư siêu ngạch? Nếu một doanh nghiệp
giao cho ng lao động rất nhiều công vc khiến họ p đem công vc về nhà lm, n tiền
lương k thay đổi thì đây là phương pháp sx giá trị thặng dư gì? Vì sao? 1. Khái niệm -
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư là kết quả của việc rút ngắn
thời giờ lao động tất yếu do năng suất lao động xã hội tăng lên. Sự gia
tăng năng suất lao động xã hội diễn ra trên hết trong các ngành sản xuất
như hàng tiêu dùng, sẽ làm giảm giá trị sức lao động và do đó làm giảm
thời gian lao động cần thiết.Nếu độ dài của ngày lao động không đổi,
giảm thời gian lao động cần thiết sẽ làm tăng thời gian lao động. -
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối: Là phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách hạ
thấp giá trị sức lao động nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên
trong điều kiện ngày lao động, cường độ lao động không đổi.
CHỦ ĐỀ 12: Bản chất của tích lũy tư bản là gì? Nêu tên các quy luật chung của
tích lũy? Vì sao tích lũy lại dẫn đến tình trạng thất nghiệp? Nếu 1 doanh nghiệp có lOMoAR cPSD| 47028186
số vốn ban đầu là 1 tỷ, mỗi năm thu đc giá trị thặng dư là 500tr, và mỗi năm tích
lũy một nửa số tiền đó. Vậy sau 2 năm số vốn của doanh nghiệp là bao nhiêu?
1. Bản chất của tích lũy tư bản là:
2. Các quy luật chung của tích lũy -
Là quá trình làm tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản -
Là quá trình tích tụ và tập trung tư bản ngày càng tăng cao -
Là quá trình bần cùng hóa của giai cấp vô sản
CHỦ ĐỀ 13: Nêu khái niệm, căn cứ và ý nghĩa phân chia tư bản thành tư bản cố
định, tư bản lưu động? Một doanh nghiệp vận tải đầu tư mua xe ô tô để chở khách,
số ô tô đó đó là tư bản bất biến hay tư bản khả biến, vì sao? 1. Khái niệm -
Tư bản cố định là bộ phận tư bản sx tồn tại dưới dạng máy móc, thiết bị,
nhà xưởng,... tgia toàn bộ vào quá trình sx, nhưng giá trị của nó k chuyển
hết một lần vào sản phẩm mà chuyển dần từng phần theo mức độ hao
mòn của nó trong thời gian sx. -
Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sx tồn tại dưới dạng nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu phụ, sức lao động,.. Giá trị của nó được hoàn lại toàn
bộ cho các nhà tư bản sau mỗi quá trình sx, khi hàng hóa đc bán xong.
2. Căn cứ để phân chia tư bản cố định và tư bản lưu động là phương thức
chuyển giá trị của các bộ phận tư bản sang sản phẩm 3. Ý nghĩa -
Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cố định là một biện pháp quan trọng
để tăng quỹ khấu hao tài sản cố định, làm cho lượng tư bản sử dụng tăng
lên tránh đc thiệt hại hao mòn hữu hình do tự nhiên phá hủy và hao mòn
vô hình gây ra. Nhờ đó, mà có điều kiện đổi mới thiết bị nhanh, nâng cao
hiệu quả sử dụng tư bản. -
Tư bản lưu động chu chuyển nhanh hơn tư bản cố định. Việc tăng tốc độ
chu chuyển của tư bản lưu động có ý nghĩa quan trọng. Một mặt, tốc độ
chu chuyển của tư bản lưu động tăng lượng tư bản lưu động được sd
trong năm, do đó tiết kiệm đc tư bản ứng trước; mặt khác, do tăng tốc độ
chu chuyển của tư bản lưu động khả biến làm cho tỷ suất giá trị thặng dư
và khối lượng giá trị thặng dư hàng năm tăng lên.
CHỦ ĐỀ 14: Nêu khái niệm, nguyên nhân và biện pháp khắc phục hao mòn hữu
hình và hao mòn vô hình? Cho ví dụ cụ thể? Việc tư bản cố định giảm hao mòn
hữu hình và hao mòn vô hình thì có lợi gì cho doanh nghiệp? 1. Hao mòn hữu hình lOMoAR cPSD| 47028186
• Khái niệm: là sự thay đổi về vật lý như bị hỏng, có sự han gỉ, gãy vỡ của
tài sản, sự giảm dần giá trị sd và giá trị của tài sản cố định, trong quá
trình sd hoặc bảo quản. Về gtri đó là sự giảm sút về chất lượng, tính năng
kỹ thuật ban đầu và cuối cx k còn sd đc nữa. • Nguyên nhân: -
Do bị ảnh hưởng bởi các lực lượng tự nhiên hoặc do ma sát, tải trọng,
nhiệt độ, hóa chất,... -
Nguyên nhân và mức độ hao mòn hữu hình trước hết phụ thuộc vào các
nhân tố trong quá trình sd tài sản cố định như tgian, cường độ sd, vc
chấp hành các quy phạm kỹ thuật trong sd và bảo dưỡng tài sản cố định. -
Mức độ hao mòn hữu hình còn phụ thuộc vào chất lượng chế tạo tài sản
cố định. Ví dụ như: chất lượng nguyên vật liệu đc sd, trình độ kỹ thuật, công nghệ chế tạo Biện pháp khắc phục -
Thực hiện SCTX, SCL theo đúng yêu cầu kĩ thuật của TS, SD tài sản p
đúng qui trình qui phạm,... Vid dụ 2. Hao mòn vô hình Khái niệm • Nguyên nhân
• Biện pháp khắc phục -
Tăng cường khai thác và sd TSC Đ, càng SD nhanh và thu hồi vốn nhanh càng có lợi,..
CHỦ ĐỀ 15: Lợi nhuận là gì, so sánh lợi nhuân và giá trị thặng dư về chất và
lượng? ở phạm vi xh và trong dài hạn, vì sao tổng lợi nhuận = tổng giá trị thặng
dư? Để tiêu thụ hết sản phẩm tồn kho, một doanh nghiệp thu đc thế nào với giá trị thặng dư, vì sao? 1. Khái niệm
Lợi nhuân là số tiền còn lại sau khi trừ đi tất cả các chi phí, bao gồm chi phí
sản xuất, quản lý, tiền lương và chi phí khác. Lợi nhuận thường được tính
trong khoảng thời gian cụ thể, ví dụ như trong một quý hoặc một năm. 2. So sánh -
Giá trị thặng dư là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động cho
con ng tạo ra bị nhà tư bản chiếm không ( KH là m). -
Lợi nhuận là số tiền lời mà nhà tư bản thu được do có sự chênh lệch giữa
giá trị hàng hoá và chi phí tư bản. (ký hiệu là p). lOMoAR cPSD| 47028186 -
(Hay lợi nhuận chính là giá trị thặng dư được so với toàn bộ tư bản ứng
trước, được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước) - So
sánh giá trị thặng dư và lợi nhuận:
+ Về mặt lượng: lợi nhuận và giá trị thặng dư thường không bằng
nhau,lợi nhuận có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị thặng dư tuỳ thuộc
vào giá cả hàng hoá do quan hệ cung - cầu quy định. Nhưng xét trên
phạm vi toàn xã hội, tổng số lợi nhuận luôn ngang bằng tổng số giá trị thặng dư.
+ Về mặt chất: Thực chất lợi nhuận và giá trị thặng dư đều là một, lợi
nhuận chẳng qua chỉ là một hình thái thần bí hoá của giá trị thặng dư.
Phạm trù lợi nhuận phản ánh sai lệch bản chất quan hệ sản xuất giữa nhà
tư bản và lao động làm thuê, vì nó làm cho người ta tưởng rằng giá trị
thặng dư không phải chỉ do lao động làm thuê tạo ra mà là do toàn bộ Tb ứng trước sinh ra.
3. Một doanh nghiệp hạ giá thành hàng hóa thấp hơn giá trị của nó thì lợi nhuân
thu đc sẽ thấp hơn giá trị thặng dư, vì nếu giá cả = giá trị lợi nhuân thì lợi
nhuận = giá trị thặng dư. Vì vậy, khi giá cả thấp hơn thì đồng nghĩa lợi
nhuận cx thấp hơn giá trị thặng dư.
CHỦ ĐỀ 16: Nêu khái niệm, công thức và ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuân? Nêu tên
các nhân tố ảnh hưởng và chỉ ra mối quan hệ của chúng đến tỷ suất lợi nhuân?
Ngành A có vốn đầu tư là 2 tỷ thu đc lợi nhuân là 300tr, ngành B có vốn đầu tư là
1 tỷ thu đc lợi nhuận là 200tr. Tính tỷ suất lợi nhuận cuae 2 ngành, nếu mọi yếu tố
khác của hai ngành là như nhau, nên đầu tư vào ngành nào? 1. Khái niệm
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuậ và toàn bộ giá trị của tư
bản ứng trước (ký hiệu là p’ ).
2. Công thức: p’= p/ ( c+v ) *100%
3. Ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận là khái niệm được sử dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp. Công cụ để đo lường mức độ sinh lời của công ty, điều chỉnh chiến
lược lược kinh doanh của công ty hợp lý hơn. Vậy ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuận thế nào? -
Tỷ suất lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng doanh thu -
Tỷ suất lợi nhuận mang giá trị dương, nghĩa là công ty có lãi -
Tỷ suất lợi nhuận mang giá trị âm, nghĩa là công ty hay doanh nghiệp bị lỗ