lOMoARcPSD| 22014077
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG
Chương 1: Nhập môn nghề giáo
Câu 1. Nhiệm vụ nghiên cứu của Giáo dục học là gì?
Giáo dục học là một khoa học nghiên cứu về giáo dục con người. Nó đối tượng nghiên cứu là bản
chất, quy luật của hoạt động giáo dục con người, mục đích, mục tiêu giáo dục, nội dung, phương
pháp, phương tiện và các hình thức tổ chức giáo dục con người một cách hiệu quả nhằm đáp ứng yêu
cầu xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Vì vậy Giáo dục học những nhiệm vcơ bản
sau:
- Nghiên cứu bản chất của giáo dục và mối quan hệ giữa giáo dục với các bộ phận khác của xã hội.
- Nghiên cứu các qui luật của giáo dục.
- Nghiên cứu các nhân tố của hoạt động giáo dục (mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện,hình
thức tổ chức giáo dục…). Từ đó tìm tòi con đường nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo
dục.
Cùng với sự phát triển đổi mới giáo dục, nhiều vấn đề mới trong thực tiễn nảy sinh, đòi hỏi sự
đáp ứng của Giáo dục học trong giai đoạn mới. Vì vậy nhiệm vụ của Giáo dục học còn thể hiện ở việc
giải quyết những vấn đề sau:
- Nghiên cứu hoàn thiện những vấn đề thuộc phạm tphương pháp luận khoa học giáo dục.-
Nghiên cứu góp phần giải quyết mâu thuẫn lớn giữa yêu cầu vừa phải phát triển nhanh qui mô giáo
dục, vừa phải nâng cao chất lượng trong khi khả năng và điều kiện đáp ứng yêu cầu còn nhiều hạn
chế.
- Nghiên cứu các vấn đề luận và thực tiễn giáo dục trong nội dung, phương pháp, hình thức tổchức
giáo dục trong những điều kiện mới…
- Các vấn đề trong hệ thống giáo dục quốc dân, trong quản lý giáo dục và đào tạo… Câu 2. Tại sao
nói giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc thù? a. Nguồn gốc và bản chất của hiện tượng giáo dục
- Ngay từ thuở khai, con người tiến hành lao động để tồn tại cũng thông đó họ bắt đầu nhậnthức
thế giới, tích lũy dần dần được một kho tàng kinh nghiệm phong phú bao gồm tri thức, kng, kỹ
xảo, những chuẩn mực đạo đức, niềm tin, văn hóa,..Để duy trì xã hội loài người, họ liền có nhu cầu
trao đổi truyền thụ kinh nghiệm cho nhau hiện tượng giáo dục xuất hiện từ đây. - Giáo dục
xuất hiện ban đầu như một hiện tượng tự phát, diễn theo lối quan sát, bắt chước ngay trong quá
trình lao động. Về sau, giáo dục trở thành một hoạt động tự giáctổ chức, có mục đích, nội dung,
phương pháp của con người.
- Giáo dục hoạt động ý thức, mục đích của con người. Giáo dục m nhiệm vụ chuyển
giaonhững tinh hoa văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ…của nhân loại cho thế hệ sau, là cơ sở giúp thế hệ
sau nối tiếp nhau sáng tạo, nâng cao những gì mà con người đã học được.
- Bản chất của hiện tượng giáo dục là sự truyền thụ lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử- xã hội của các
thế hệ loài người, chức năng trọng yếu của giáo dục đới với hội là hình thành và phát triển nhân
cách con người.
b. Các tính chất bản của giáo dục
- nh phổ biến và vĩnh hằng
+ Trong bất kì một chế độ xã hội hay một giai đoạn lịch sử nào thì mục đích của giáo dục vẫn là chăm
sóc, dạy dỗ, đào tạo con người, là truyền thụ một cách có ý thức cho thế hệ trẻ những kinh nghiệm
hội, những giá trị văn hoá, tinh thần của loài người dân tộc, m cho thế hệ trẻ khả năng tham
gia mọi mặt vào cuộc sống hội. vậy giáo dục tồn tại phát triển mãi cùng với sự tồn tại
phát triển của xã hội loài người.
- Tính nhân văn
+ Giá trị nhân văn những giá trị chung đảm bảo cho sự sống, tồn tại phát triển chung của mọi
người, mọi dân tộc, quốc gia trên trái đất, là những giá trị vì con người, cho con người, những giá trị
sự sống hôm nay ngày mai. Giáo dục luôn phản ánh những giá trị nhân văn giá trị văn hóa,
lOMoARcPSD| 22014077
đạo đức, thẩm m chung nhất của nhân loại và những nét bản sắc văn hóa truyền thống của từng dân
tộc, từng quốc gia. Giáo dục luôn hướng con người đến những cái hay, cái đẹp, cái tốt, phát huy những
yếu tố tích cực trong mỗi con người nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách mỗi người.
- Tính xã hội- lịch sử
+ Giáo dục được phát triển biến đổi cùng với sự biến đổi phát triển của hội. Giáo dục nảy
sinh trên cơ sở kinh tế – xã hội nhất định, do đó tính chất, mục đích, nhiệm vụ, nội dung của một nền
giáo dục bao giờ cũng chịu sự quy định của các quá trình hội trong hội đó. Lịch sử phát triển
của hội loài người đã trải qua các hình thái kinh tế - hội khác nhau, do đó các nền giáo dục
tương ứng cũng khác nhau. Từ tính chất này của giáo dục có thể thấy giáo dục “không nhất thành bất
biến”; việc sao chép nguyên bản hình giáo dục của một ớc y cho một nước khác, giai đoạn
này cho giai đoạn khác là một việc làm phản khoa học.
- Tính giai cấp
+ Trong hội giai cấp, giáo dục bao giờ cũng mang tính giai cấp đó một tính qui luật quan
trọng trong việc y dựng phát triển giáo dục. Tính giai cấp của giáo dục sự phản ánh lợi ích
của giai cấp đó trong các hoạt động giáo dục, thể hiện giáo cho ai? Giáo dục nhằm mục đích gì? Giáo
dục cái gì? và giáo dục ở đâu?... Trong xã hội có giai cấp, giáo dục là một phương thức đấu tranh giai
cấp, nhà trường công cụ của chuyên chính giai cấp, hoạt động giáo dục cũng như môi trường nhà
trường là một trận địa đấu tranh giai cấp.
c. Vai trò, chức ng của giáo dục đối với sự phát triển hội phát triển nhân cách.
- Chức năng kinh tế - xản xuất
+ Tái sản xuất sức lao động thông qua công tác đào tạo nhân lực (nguồn lao động có trình độ) cho
xã hội.
Để thực hiện tốt chức năng này, công tác giáo dục- đào tạo cần quan tâm đến những vấn đề:
+ Gắn kết giáo dục với sự phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển của đất nước
(đào tạo gắn với nhu cầu của xã hội)
+ Xây dựng hệ thống cơ cấu ngành nghề đào tạo phù hợp sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.
+ Quan tâm thích đáng đến việc đào tạo đội ngũ cán bộ giảng dạy ở các trường dạy nghề, trung cấp
chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học.
+ Đầu tư cơ sở vật chất trường học cả về số và chất đáp ứng nhiệm vụ đào tạo ở tất cả các cơ sở
giáo dục và đào tạo.
- Chức năng chính trị - xã hội
+ Trang bị cho thế hệ trẻ cũng như toàn xã hội lý tưởng phấn đấu vì một nước Việt Nam “Dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”;
+ Thông qua việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực để xóa đói giảm nghèo, tạo sự bình đẳng trong
các tầng lớp dân cư;
+ Góp phần tạo ra đội ngũ cán bộ thực sự vì nước, vì dân.
- Chức năng văn hóa – tư tưởng
+ Thực hiện việc nâng cao dân trí; bồi dưỡng nhân tài, hình thành hệ thống giá trị xã hội, xây dựng
lối sống, đạo đức, thế giới quan, ý thức hệ và các chuẩn mực xã hội cho thế hệ trẻ.
- Giáo dục ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách
+ Giaó dục vạch phương hướng cho sự hình thành và phát triển nhân cách. Qua giáo dục, thế hệ trước
truyền lại cho thế hệ sau những kinh nghiệm xã hội – lịch sử đó được kết tinh trong các sản phẩm văn
hoá vật chất tinh thần của nhân loại. Thế hệ trẻ lĩnh hội những kinh nghiệm đó để biến chúng thành
kinh nghiệm của bản thân, tạo nên nhân cách của mình.
+ Giáo dục có thể đem lại cho con người những cái mà yếu tố bẩm sinh di truyền hay môi trường
tự nhiên không thể đem lại được.
lOMoARcPSD| 22014077
+ Giáo dục có thể phát huy tối đa các mặt mạnh của các yếu tố khác chi phối sự hình thành nhân
cách (yếu tố sinh thể, hoàn cảnh sống…).
+ Giáo dục có thể bù đắp những thiếu hụt, hạn chế do các yếu tố bẩm sinh di truyền không bình
thường, hoàn cảnh bị tai nạn hay chiến tranh gây nên.
+ Giáo dục có thể đón trước sự phát triển, “hoạch định nhân cách tương lai” để tác động hình thành
và phát triển phù hợp với sự phát triển của xã hội.
Câu 3. Vai trò của giáo dục đối với sự phát triển nhân cách
- Khái niệm con người
+ Quan niệm của chủ nghĩa Mác nin: con người là một bộ phận, khâu tiến hóa cao nhất của tự
nhiên nói chung của quá trình sinh học nói riêng, một thực thể mang bản chất tự nhiên - sinh
học, mang trong mình sức sống của tự nhiên và tính tự nhiên là tính bao trùm của sự sống. Song điều
quan trọng hơn, con người còn là một sản phẩm của lịch sử xã hội, là một thực thể mang bản chất xã
hội, bao gồm những thuộc tính, những phẩm chất có ý nghĩa xã hội, được hình thành trong quá trình
hoạt động và do kết quả của sự tác động qua lại giữa người với người trong xã hội .
- Khái niệm nhân cách
+ Nhân cách: Là tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính tâm lý của cá nhân biểu hiện bản sắc và
giá trị xã hội của con người.
- Quá trinh hình thành phát triển nhân cách con người chịu sự tác động của các nhân tố sau: Yếu
tố di truyền; yếu tố môi trường; yếu tố giáo dục; yếu tố tính tích cực hoạt động của cá nhân. Trong 4
nhân tố nêu trên thì nhân tố giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với quá trình hình thành phát triển
nhân cách con người.
- Vai trò của yếu tố di truyền đối với sự phát triển nhân cách
+ Nhân tố di truyền givai trò tiền đề vật chất đối với quá trình hình thành phát triển nhân cách
con người. Di truyền là sự tái tạo lại ở trẻ em những thuộc tính sinh học có ở cha mẹ, là sự truyền lại
từ cha mẹ cho con cái những đặc điểm, những phẩm chất nhất định đã được ghi lại trong hệ thống
gen.
- Vai trò của môi trường đối với sự phát triển của nhân cách
+ Nhân tố môi trường điều kiện cần thiết đối với quá trình hình thành phát triển nhân cách con
người. Nói đến môi trường là nói đến hệ thống phức tạp, đa dạng các hoàn cảnh bên ngoài, các điều
kiện tự nhiên và xã hội xung quanh cần thiết cho hoạt động sống và sự phát triển của con người.
- Vai trò của hoạt động cá nhân đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
+ Nhân tố hoạt động cá nhân giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự hình thành và phát triển nhân
cách con người. A.N.Leonchep cho rằng: Chính trong các hoạt động của chủ thể tâm nhân
cách của con người mới phát triển hoàn thiện. Nền tảng của nhân cách những quan hệ phụ
thuộc giữa các hoạt động của con người mà do tiến trình phát triển của những hoạt động ấy tạo ra.
- Theo quan điểm duy vật biện chứng, Các Mác khẳng định: Đối với sự hình thành và phát
triểnnhân cách con người giáo dục có vai trò chủ đạo. Điều này được thể hiện ở những mặt sau:
+ Giáo dục định hướng và tổ chức dẫn dắt quá trình hình thành, phát triển nhân cách
Xác định mục đích, mục tiêu giáo dục bao gồm mục đích giáo dục của hệ thống giáo dục quốc
dân, mục tiêu của từng bậc học, cấp học, trường học từng hoạt động giáo dục cụ thể. Xác
định nội dung, chương trình, kế hoạch dạy học và giáo dục, lựa chọn phương pháp, phương tiện,
hình thức giáo dục phù hợp đáp ứng mục đích, mục tiêu giáo dục, phù hợp với nội dung đối
tượng, điều kiện giáo dục cụ thể. Tổ chức các hoạt động, giao lưu khoa học, phù hợp.
Kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục…
+ Giáo dục can thiệp, điều chỉnh các yếu tố khác nhằm tạo thuận lợi cho quá trình phát triển
nhân cách.
Đối với di truyền: tạo thuận lợi cho mần móng của con người trong chương trình gen được
phát triển. Giáo dục rèn luyện, thúc đẩy sự hoàn thiện của các giác quan vận động thể.
lOMoARcPSD| 22014077
Phát triển chất nhân, tạo điều kiện phát triển năng khiếu thành ng lực. Khắc phục những
khiếm khuyết cơ thể để hạn chế những người khuyết tật trong sự phát triển nhân cách, nâng
cao nhận thức về trách nhiệm, sự chia sẻ, hỗ trợ của cộng đồng đối với người khuyết tật.
Đối với môi trường: Tác động đến môi trường tự nhiên thông qua trang bị kiến thức ý thức
bảo vệ môi trường, tác động đến môi trường thông qua các chức năng kinh tế- sản xuất, chính
trị - xã hội, tư tưởng- văn hóa. Giáo dục còn thay đổi tính chất của các môi trường nhỏ như gia
đình, nhà trường, nhóm bạn bè, khu phố…tạo nên những tác động lành mạnh, tích cực đến s
phát triển nhân cách.
Đối với hoạt động nhân: Giáo dục tổ chức nhiều loại hình hoạt động giao tiếp bổ ích, lành
mạnh nhằm phát huy những phẩm chất, năng lực cá nhân, xây dựng những động cơ đúng đắn
của cá nhân khi tham gia hoạt động giao tiếp đồng thời hướng dẫn nhân lựa chọn các hoạt
động giao tiếp phù hợp với khả năng của bản thân, thúc đẩy tích cực c mối quan hệ giữa thầy
và trò, giữa trò với nhau…Giáo dục còn tạo tiền đề cho tự giáo dục bản thân của cá nhân. Chỉ
những người biết tự giáo dục mới là những người thực sự có giáo dục (Bennet Anh).
+ Điều kiện để giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với sự phát triển nhân cách.
Công tác dự báo về xu hướng phát triển của xã hội phải đưa ra những định hướng đúng đắn để
giáo dục thực hiện tốt chức năng đón đầu sự phát triển.
Các yếu tố trong quá trình giáo dục phải thống nhất với nhau, nhà giáo dục phải giữ vai trò
chủ đạo, người được giáo dục phải giữ vai trò chủ động.
Phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa ba lực lượng giáo dục: gia đình, nhà trường và xã hội.
Nhà giáo dục phải nắm vững đặc điểm tâm sinh lý của người được giáo dục.
Nhà giáo dục phải có phẩm chất và năng lực tốt để làm công tác giáo dục.
Kết luận sư phạm
Để phát huy vai trò chủ đạo của mình, giáo dục cần đảm bảo những yêu cầu sau:
- Kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục và tự giáo dục. Giáo dục không chỉ là sự tác động 1 chiều
củanhững người làm công tác giáo dục tới thế hệ trẻ mà nó còn bao gồm cả hoạt động tích cực, đa
dạng của người được giáo dục trong mối quan hệ 2 chiều giữa nhà giáo dục và học sinh. - Giáo
dục chỉ có thể đảm bảo sự phát triển nhân cách nếu có được chỗ dựa là + Tư chất vốn có ở mỗi
người.
+ Hoạt động tích cực (tự vận động) của mỗi người trước tác động bên ngoài (giáo dục) và điều kiện
bên trong (tư chất-hoạt động tích cực cá nhân)
- Dạy học và giáo dục phải được xây dựng theo nguyên tắc phát triển và đón trước được sự
pháttriển tâm lý
- Giáo dục không phải là vạn năng, nó cũng không hạ thấp, thủ tiêu các yếu tố khác
- Công tác giáo dục sẽ thành công khi người được giáo dục ý thức được, chấp nhận các yêu cầu
củanhà giáo dục, biến chúng thành của bản thân, làm cho họ tự đề ra mục đích phấn đấu, rèn
luyện,… điều đó có nghĩa là người được giáo dục phải tích cực hoạt động.
- Hoạt động cá nhân giữ vai trò quyết định trực tiếp sự hình thành và phát triển nhân cách. Điều
nàyhoàn toàn phù hợp với quy luật tự thân vận động, về động lực của sự phát triển nhân cách.
Trong quá trình giáo dục, nhà trường cần tổ chức các hoạt động phong phú, đa dạng để thu hút học
sinh tham gia.
Câu 4. Vai trò của môi trường sống đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
Môi trường là hệ thống các hoàn cảnh bên ngoài, các điều kiện tự nhiên và xã hội xung quanh cần
thiết cho hoạt động sống và phát triển của con người.
Môi trường sống được chia làm 2 loại:
- Môi trường tự nhiên: bao gồm các điều kiện tự nhiên sinh thái phục vụ cho hoạt động của con
người
- môi trường xã hội bao gồm:
lOMoARcPSD| 22014077
+ Môi trường chính trị: chế độ chính trị, giai cấp…
+ Môi trường kinh tế sản xuất: chế độ kinh tế, quan hệ sản xuất, cơ sở ản xuất kinh doanh
+ Môi trường sinh hoạt xã hội: gia đình, các tổ chức phục vụ sinh hoạt cộng đồng.
+ Môi trường văn hóa: hệ tư tưởng, nhà trường, cơ quan văn hóa giáo dục, phương tiện thông tin
đại chúng.
Môi trường xã hội được chia làm 2 loại:
+ Môi trường lớn: đặc trưng chủ yếu bởi tính chất của nhà nước, chế độ chính trị, chế độ kinh tế, hệ
thống các quan hệ sản xuất..
+ Môi trường nhỏ: là 1 bộ phận của môi trường lớn trực tiếp bao quanh trẻ, đó là: gia đình, nhà
trường, bạn bè, đoàn đội, người lớn thân thuộc, cơ sở sản xuất mà trẻ tham gia, cơ sở văn hóa địa
phương…
Vai trò của môi trường trong sự hình thành và phát triển nhân cách:
- Sự hình thành và phát triển nhân cách chỉ có thể thực hiện trong một môi trường nhất định. Môi
trường góp phần tạo nên động cơ, mục đích, cung cấp phương tiện, điều kiện cho hoạt động giao
lưu của cá nhân, nhờ đó cá nhân chiếm lĩnh các kinh nghiệm xã hội, các giá trị văn hóa để hình
thành, phát triển và hoàn thiện nhân cách của mình.
- Tính chất và mức độ ảnh hưởng của môi trường đối với sự hình thành và phát triển nhân cách phụ
thuộc:
+ Lập trường, quan điểm, thái độ của cá nhân đối với các ảnh hưởng đó (tiếp thu, chấp nhận hay
phủ định phản đối).
+ Xu hướng, năng lực của cá nhân tham gia vào cải biến môi trường (tích cực hay tiêu cực, mạnh
hay yếu).
Trong sự tác động qua lại giữa môi trường và nhân cách, cần chú ý đến 2 mặt của vấn đề:
- Tính chất tác động của hoàn cảnh sống đã phản ánh vào nhân cách
- Tính tích cực của nhân cách tác động đến hoàn cảnh nhằm mục đích làm cho hoàn cảnh phục vụ
nhu cầu và lợi ích của cá nhân.
Quan hệ giữa môi trường sống và nhân cách là mối quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau, quan hệ 2 chiều
Khi bàn về mối quan hệ giữa môi trường sống và con người, Cac - Mac đã khẳng đinh: “Hoàn cảnh
sáng tạo ra con người trong chừng mực con người sáng tạo ra hoàn cảnh”. Khi bàn về việc xây dựng
con người mới xã hội chủ nghĩa, Đảng Cộng sản Việt Nam cũng đã khẳng định: Con người mới vừa
là sản phẩm, vừa là chủ thể có ý thức của xã hội. Con người mới Việt Nam là kết quả tổng hợp của
ba cuộc cách mạng, đặc biệt việc xây dựng cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội có ý nghĩa to lớn và
quyết định đối với sự hình thành con người mới. Song con người mới là chủ thể có ý thức của xã
hội. Phải bằng kết quả tổng hợp của ba cuộc cách mạng, phải thông qua hoạt động thực tiễn, thông
qua lao động và đấu tranh thì những thành viên của xã hội mới cải tạo được mình và dần trở thành
con người mới. Kết luận sư phạm
Trong quá trình giáo dục con người, cần gắn chặt từng bước việc học tập và giáo dục với thực tiễn
cải tạo và xây dựng xã hội và đấu tranh cách mạng.
Trong quá trình giáo dục học sinh cần lưu ý một số điểm sau:
- Từng bước gắn việc giáo dục và học tập của học sinh với việc cải tạo và xây dựng xã hội
- y dựng cho học sinh có các giá trị đúng đắn
- Giúp học sinh chiếm lĩnh những ảnh hưởng tích cực của môi trường sống, phê phán những ảnh
hưởng tiêu cực của nó đến học sinh.
- Tổ chức cho học sinh tích cực tham gia vào việc cải tạo và xây dựng môi trường có tác dụng giáo
dục.
- Xã hội kết hợp với nhà trường có kế hoạch “sư phạm hóa” từng bước môi trường, quan tâm đến
việc bảo vệ học sinh trước ảnh hưởng xấu…
lOMoARcPSD| 22014077
- Cần đánh giá đúng đắn vai trò của môi trường sống trong sự phát triển nhân cách. tuyệt đối hóa
vaitrò của môi trường trong sự phát triển nhân cách là sai lầm về mặt nhận thức, cho rằng mọi cái
đều do hoàn cảnh, rơi vào thuyết “định mệnh do hoàn cảnh”. thuyết này hạ thấp, thủ tiêu giáo dục.
- Hạ thấp, phủ nhận vai trò của môi trường trong sự phát triển nhân cách dẫn đến thuyết “giáo dục
là vạn năng”, giáo dục con người theo xu hướng cải lương.
Câu 5. Phân tích vai trò của giáo dục đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay. Nhận xét vai trò của giáo dục trong thực tiễn và đưa ra những ý kiến đề xuất.
Vai trò của giáo dục trong giai đoạn hiện nay
+ Giáo dục vai trò chính đối với việc phát triển KT- XH tái sản xuất sức lao động thông qua
công tác đào tạo nhân lực (nguồn lao động có trình độ) cho cho XH. Giáo dục nâng cao năng suất lao
động của cá nhân thông qua tích lũy kiến thức, k năng, thái độ lao động.
+ Theo Becker (1964), nhà kinh tế đoạt giải Nobel năm 1992, không đầu nào mang lại nguồn
lợi lớn như đầu vào nguồn nhân lực, đặc biệt đầu vào giáo dục. Việc thực hiện những mục
tiêu cải cách giáo dục đã thực sự đem lại những chuyển biến về trình độc học vấn trong cộng đồng
người dân và giải quyết vấn đề việc làm. Khi họ có trình độ học vấn nhất định họ sẽ có khả năng tiếp
thu thông tin cũng như khả năng phát huy chuyên môn của mình một cách tốt nhất. vậy, những
người có trình độ học vấn càng cao thì cơ hội họ tìm được một công việc tốt và thích hợp sẽ dễ dàng
hơn so với những người khác. Mặt khác, một điều mà chúng ta dễ dàng nhận ra đó là việc đầu tư cho
giáo dục sẽ m tăng năng suất cho chính bản thân họ. Từ đó sẽ làm nâng cao chất lượng cuộc sống
của người dân (Becker, 1964).
+ Người dân là nhân tố sang tạo ra k thuật công nghệ và trực tiếp sử dụng chúng vào quá trình phát
triển kinh tế. Do đó ta thể nhận thấy việc nâng cao trình độ học vấn trang bị kiến thức chuyên
môn cho người dân sẽ làm tăng năng suất hiệu quả cao. phạm vi mô, giáo dục làm tăng kỹ
năng lao động, ng ng suất dẫn đến thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Chính thế, giáo dục được
coi là quốc sách.
+ Phát triển giáo dục luôn là một động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước, là điều kiện phát huy nguồn nhân lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trưởng kinh tế nhanh bền vững “Nguồn nhân lực nguồn lực con người của một quốc gia, một
vùng lãnh thổ, là một bộ phận của các nguồn lực, có khả năng huy động, tổ chức để tham gia vào quá
trình phát triển kinh tế xã hội” (Nguyễn Hữu Long, 2004).
+ Phát triển nguồn nhân lực là quá trình tạo ra sự biến đổi về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực,
biểu hiện sự hình thành hoàn thiện từng bước về thể lực, kiến thức, kỹ năng, trình độ nhân
cách nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu hoạt động, lao động nhân sự phát triển của hội. + Giáo
dục nâng cao chất lượng của lao động, được thể hiện qua việc tích lũy vốn, tăng thu nhập người lao
động. Giáo dục cũng là công cụ để thế hệ trước truyền lại cho các thế hệ sau các tư tưởng tiến b
khoa học ng nghệ. Giáo dục đào tạo thực hiện mục đích “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài” hình thành đội ngũ có tri thức, có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ năng động
sáng tạo, có đạo đức cách mạng, tinh thần yêu nước và yêu chủ nghĩa xã hội. + Giáo dục gắn liền với
học hành, những điều học sinh học trong nhà trường sẽ gắn với nghề nghiệp cuộc sống trong tương
lai của họ. Giáo dục đào tạo lớp người có kiến thức cơ bản,m chủ kỹ năng nghề nghiệp, có ý thức
vươn lên về khoa học, công nghệ, y dựng đội ngũ công nhân lành nghề, đào tạo các chuyên gia, các
nhà khoa học, nhà văn hóa, nhà kinh doanh quản nhằm phát huy mọi tiềm năng của đội ngũ trí thức
để tạo nguồn lực trí tuệ nhân tài cho đất ớc. + Sự gia tăng trình độ học vấn dẫn tới mức năng
suất cao, ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế. Vì vậy các nhà chính trị và hoạch định chính sách đều cố
gắng hành động nhằm nâng cao trình độ học vấn của người dân. c tranh luận rằng Chính phủ nên
hỗ trợ nhiều cho giáo dục vì giáo dục cần và tốt cho tăng trưởng kinh tế và phát triển giáo dục.
lOMoARcPSD| 22014077
Nhận xét vai trò của thực tiễn và đưa ra ý kiến đề xuất
+ Trong thời buổi hiện nay, giáo dục được xem đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển kinh tế - hội.
Trong khi đó giáo dục Việt Nam còn nhiều hạn chế, yếu m. Điều này đặt ra yêu cầu cần phải đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Việt Nam.
+ Thực trạng ngày nay cho thấy việc giáo dục còn mang tính thuyết, chưa gắn chặt với thực tế,
chưa kết hợp với việc thực hành. Tại nhiều trường học do sở vật chất còn thiếu thốn nên trang bị
các phòng thực hành, các dụng cụ thực hành chưa có. Có phải chăng việc đầu tư việc đầu tư vào xây
dựng các phòng thiết bị, các phòng thí nghiệm không cần thiết. Chính điều y làm cho học sinh,
sinh viên học xong không biết vận dụng kiến thức của mình vào thực tiễn. Nhà ớc cần quan m
hơn trong việc hỗ trợ trang thiết bị phòng học.
+Trong việc giáo dục đào tạo, giáo viên, giảng viên chưa thực sự quan tâm đến việc trau dồi các
kỹ năng cho học sinh, sinh viên. Nghi vấn đặc ra: Phải chăng giáo viên không knăng hay việc
trau dồi knăng không thật cần thiết? Kỹ năng là một thành tố quan trọng trong việc hoàn thiện nhân
cách, giá trị con người. Do vậy, những giáo viên, sinh viên ngành sư phạm nên không ngừng trai dồi
kỹ năng cho bản thân qua việc tham gia các buổi tọa đàm, các lớp chuyên đề, kỹ năng. Việc tham gia
các hoạt động Đoàn, Hội, m cán bộ Đoàn, Hội cũng cách hiệu quả để trau dồi knăng quản ,
kỹ năng làm việc nhóm..
+ Thời đại ngày nay, để được làm việc trong các công ty, xí nghiệp nước ngoài rất cần đến ngoại ngữ
và công nghệ thông tin. Điều này là vấn đề khó đối với khá nhiều sinh viên. Điều cần thiết lúc này là
kế hoạch học hiệu quả hứng thú kích thích học. Ngoải ra, nhà trường, các trung tâm tin học,
trung m ngoại ngữ cần tạo điều kiện tốt nhất cho các học viên để tang cường học tập hai đòi hỏi
này.
+ Học trò ngày nay đòi hỏi rất cao người thầy. thế, ngay từ trên ghế ntrường, sinh viên
phạm không ngừng phấn đấu, tự nhen nhóm lửa nghề thì tự khắc sẽ bị đào thải. Điều quan trọng nữa
là mỗi sinh viên xác định xác định khi ra trường sẽ đi dạy thì phải chuẩn bị tâm thế tốt. Mỗi thầy cô
giáo cố gắng nhen nhóm lửa nghề cho sinh viên, sinh viên tiếp lấy, mang cả bầu tâm huyết và tuổi trẻ
gắn với nghề nghiệp chân chính đã chọn. Câu 6. Các chức năng của giáo dục đối với hội a. Chức
năng kinh tế- hội
Lao động đơn giản đến đâu ng cần sự huấn luyện để con người biết lao động, kinh
nghiệm lao động. Lao động càng phức tạp, càng hiện đại càng đòi hỏi sự đầu tư vào huấn luyện nhiều
hơn. Mối liên hệ giữa giáo dục sản xuất đươc hình thành trên sức lao động. Sức lao động hội
chỉ tồn tại trên nhân ch con người. Giáo dục tái tạo nên sức mạnh bản chất của con người, vậy
giáo dục được coi là phương thức tái sản xuất ra sức lao động xã hội.
+ Giáo dục tạo ra nguồn nhân lực có tri thức, có kỹ thuật, có kỹ năng nghề nghiệp, phát triển kinh tế
sản xuất.
+ Giáo dục đào tạo lại nguồn nhân lực đã bị lỗi thời, tạo nên sức lao động mới, đáp ứng kịp thời
nguồn nhân lực thiếu hụt do nhiều nguyên nhân.
+ Bằng con đường truyền thông, giáo dục phát triển ở con người những năng lực chung và năng lực
riêng biệt, giúp con người nâng cao năng lực làm việc, thay đổi nghề nghiệp, thay đổi việc làm, góp
phần phát triển kinh tế sản xuất. Giáo dục góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao đời sống cộng
đồng.
Mặt khác, bất kỳ một nước nào, muốn phát triển kinh tế, sản xuất ngày càng mạnh mẽ với năng suất
ngày càng cao thì phải đủ nhân lực nhân lực phải chất lượng cao. Đó đội ngũ đông đảo
những người lao động không chỉ những phẩm chất cao quý, còn phải những trình độ nghề
nghiệp cần thiết, đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Muốn có nguồn nhân lực như vậy, xã hội phải dựa vào giáo dục, mà chỉ có giáo dục mới có thể
đáp ứng được yêu cầu đó.
- Giáo dục góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển
lOMoARcPSD| 22014077
+ Giáo dục tạo ra sức lao đông ới môt c
ách khéo léo, tinh xảo, hiêu qụ để vừa thay thế sức lao
đông c
ũ bị mất đi, vừa tạo ra sức lao đông i cao hơn, góp phần tăng năng suất lao đông, đ
y
mạnh sản xuất phát triển kinh tế hội. Chính giáo dục đã tái sản xuất sức lao đông xã hội, ạo ra
lực lượng trực tiếp sản xuất và quản lý xã hội với trình độ, năng lực cao.
+ Giáo dục đào tạo lại nguồn nhân lực đã bị lỗi thời, tạo nên sức lao động mới, đáp ứng kịp thời nguồn
nhân lực thiếu hụt do nhiều nguyên nhân. Bằng con đường truyền thông, giáo dục phát triển con
người những năng lực chung và ng lực riêng biệt, giúp con người nâng cao năng lực làm việc, thay
đổi nghề nghiệp, thay đổi việc làm, góp phần phát triển kinh tế sản xuất.
+ Giáo dục trực tiếp và thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ văn hóa, khoa học thuật,
năng lao động cho nhân dân lao động. Đó là yếu tố cơ bản để phát triển kinh tế - sản xuất của xã hội.
- Giáo dục góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao đời sống cộng đồng.
- Giáo dục tham gia vào chương trình phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. Bằng con
đườngtruyền thông, giáo dục giúp mọi người nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật, tăng năng suất
lao động, phát triển kinh tế gia đình, góp phần xóa đói giảm nghèo. Như vậy, giáo dục góp phần
phát triển kinh tế sản xuất.
- Giáo dục thông qua con đường truyền thông, tham gia vào chương trình dân số, kế hoạch hóa
giađình. Giáo dục giúp cho mọi người nhận thức đúng đắn về dân số, sức khỏe sinh sản, giảm tỷ lệ
tăng dân số, nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng giống nòi, góp phần phát triển sản xuất.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, chất lượng giáo dục gắn liền với chất lượng sản phẩm, hàng
hóa. Muốn nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa thì giáo dục phải nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực. Trong thời đại phát triển như bão táp của khoa học công nghệ, nhân loại đang chuyển sang
nền văn minh tin học, điện tử, sinh học. Khoa học-công nghệ đã trthành lực lượng sản xuất trực
tiếp. Sự phát triển lực lượng sản xuất gắn liền với sản xuất hàng a thị trường, gắn liền với sự
phân công lao động hợp tác quốc tế. Giáo dục không phải yếu tphi sản xuất, giáo dục yếu
tố bên trong, yếu tố cấu thành của sản xuất hội. Không thể phát triển lực lượng sản xuất nếu như
không đầu tư thỏa đáng cho nhân tố con người, nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất. Không thể
xây dựng được quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa nếu như không nâng cao trình độ dân trí, trình
độ tổ chức quản của cán bộ và nhân dân. Thực tiễn đã chỉ ra rằng, không một quốc gia nào muốn
phát triển lại đầu ít cho giáo dục. Cuộc chạy đua phát triển kinh tế hiện nay cuộc chạy đua v
khoa học công nghệ, chạy đua về giáo dục đào tạo, chạy đua về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Hội nghị lần thứ hai ban chấp hành Trung Ương khóa 8 đã nhấn mạnh: “Thực sự coi giáo dục đào tạo
quốc sách, nhận thức sâu sắc giáo dục - đào tạo cùng khoa học công nghệ nhân tố quyết định
tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Đầu cho giáo dục là đầu cho sự phát triển”. Để làm tốt
chức năng này giáo dục đào tạo phải xây dựng được một xã hội học tập tạo điều kiện cho mọi người
có thể học tập thường xuyên, học tập suốt đời. Chính vậy, giáo dục phải thực sự đi trước đón đầu
thúc đẩy phát triển kinh tế sản xuất.
Như vậy, với chức năng kinh tế - sản xuất giáo dục là đông c chính thúc đẩy nền kinh tế phát triển
và giáo dục phải đi trước sự phát triển kinh tế - xã hội. Khi nền khoa học và công nghê đ
ạt đến trình
đô p át triển cao, nhu cầu xã hôi đa ạng, người lao đông p ải là những người có trình đô ọc vấn
cao, kiến thức rông, c
ó tay nghề vững, tính năng đông, áng tạothì giáo dục phải đào tạo
nhân lực môt c
ách có hê t ống, chính qui ở trình đô cao. b. Chức năng chính trị - xã hội
- Giáo dục góp phần quan trọng trong việc giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức công dân, pháp luật.
Giáo dục không đứng ngoài chính trị mà nó là phương thức tuyên truyền, phổ biến chủ trương,
đường lối, chính sách… của một chế độ chính trị, giai cấp hay chính đảng cầm quyền. Giáo dục
trực tiếp truyền bá hê tư tự ởng chính trị, đường lối chính sách của giai cấp nắm quyền và trực tiếp
đào tạo chuẩn bị cho thế hê t ẻ tham gia vào cuôc ống, bảo vê c ế đô c ính trị, xã hôi đương t
ời.
- Giáo dục đào tạo người lao động đáp ứng những mục đích, những yêu cầu chính trị - hội
nhấtđịnh.
lOMoARcPSD| 22014077
Như đã biết, mỗi hình thái kinh tế-xã hội cụ thể, thậm chí ngay trong một hội cụ thể ở những giai
đoạn phát triển khác nhau lại đòi hỏi những mẫu người công dân, người lao động khác nhau nhằm
đáp ứng mục đích, yêu cầu chính trị - xã hội nhất định.
Giáo dục phải đáp ứng “đơn đặt hàng” đó. Một khi đơn đặt hàng này thay đổi thì giáo dục phải thay
đổi về mục đích, hệ thống các ngành học, mục tiêu, nọi dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo
dục… để có thể đủ khả năng và điều kiện thực hiện tót nhất “đơn đặt hàng” mi này. Muốn vậy, kinh
nghiệm cho thấy, một mặt giáo dục phải tính nhạy n, tính năng động, mặt khác hội phải hỗ
trợ tích cực và có hiệu quả cho nó.
- Giáo dục tác động đến cấu trúc xã hội và mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành xã hội.
Trong xã hội phong kiến, giáo dục góp phần không nhỏ trong viêc kh ét sâu thêm sự phân chia giai
cấp, xây dựng môt c
ấu trúc xã hôi mang ính chất giai cấp và đẳng cấp r rêt.
dụ: Giáo dục trong chế độ phong kiến p phần không nhỏ vào việc y dựng duy trì sự bất
bình đẳng giữa nam nữ (nam được đi học, thi cử, m quan; nữ thì ngược lại, không được đi học,
ở nhà làm công việc nội trợ…).
Còn trong hội ta, nhờ giáo dục cho mọi người, giáo dục thường xuyên, giáo dục phổ cập…, trình
độ dân trí ngày một nâng cao, làm cho các tầng lớp xã hội dễ dàng nhích lại gần nhau. c. Chức năng
tư tưởng - văn hóa
- Giáo dục là phương thức cơ bản truyền bá và xây dựng hệ tư tưởng chung định hướng cho mọithái
độ và hành vi của toàn xã hội.
- Giáo dục góp phần nâng cao trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật cho toàn xã hội, xây dựng
lốisống, nếp sống có văn hóa (nâng cao dân trí).
- Giáo dục góp phần bảo tồn, phát triển những giá trị tư tưởng văn hóa của nhân loại và của
dântộc thông qua việc dạy học và giáo dục.
Tóm lại, với những chức năng này, giáo dục có khả năng tác động đến toàn bộ các lĩnh vực hoạt
động của xã hội thông qua những con người được giáo dục.
Thực hiện những chức năng bản đó, giáo dục phải m sát yêu cầu phát triển kinh tế - sản xuất,
chính trị - hội, tưởng - văn hóa để đáp ứng đầy đủ kịp thời. Đồng thời giáo dục phải được
phát triển mạnh mẽ để tạo tiền đề cho sự phát triển mới về kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởn
Câu 7.Cấu trúc của hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) và sơ đồ cấu
trúc Cấu trúc của hoạt động giáo dục theo nghĩa rộng (vở ghi) đồ cấu
trúc
lOMoARcPSD| 22014077
Câu 8. Phân biệt các khái niệm hoạt động giáo dục theo nghĩa rộng, hoạt động giáo dục theo nghĩa
hẹp và hoạt động dạy học theo chức năng cơ bản của chúng.
BẢNG PHÂN BIỆT HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC (THEO NGHĨA HẸP)
Các khái niệm
Giáo dục (ngha hp)
Hoạt động giáo dục (nghĩa hẹp) môt b ph n c
ủa hoạt động giáo dục (nghĩa rông), à hoạt động
giáo dục nhm hình thành thế giới quan khoa học, tưởng chính tr, đạo đức, thm m, lao đông,
p át triển thể lực, những hành vi và thói quen ứng xử đúng đn của cá nhân trong các mối quan hệ
xã hôi. Theo nghĩa y giáo dục (nghĩa hẹp) bao gồm các bô ph n: đ
ức dục, mỹ dục, thể dục, giáo
dục lao đông. Dy hc
Hoạt động dạy học môt b ph n c
ủa giáo dục (nghĩa rông),là qtrình tác động qua lại giữ
giáo viên và học sinh nhm truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người (kiến
thức, k ng, k xảo…) để phát triển những năng lực phm chất cuả người học theo mục đích
giáo dục.
Giống nhau: Là hai bộ phận của hoạt động giáo dục tổng thể, hai hoạt động này gắn bó chặt chẽ với
nhau, thâm nhập vào nhau nhưng có sự tách biệt tương đối về chức năng nhưng đều hướng đến thực
hiện mục đích lớn của giáo dục là hình thành mẫu nhân cách lý tưởng cho xã hội.
Khác nhau
Tiêu chí
Hoạt động dạy học
Hoạt động giáo dục (theo ngha hp)
Mục đích
Nhằm chủ yếu hình thành:
Năng lực trí tuệ, kỹ năng trí tuệ
Nhằm chủ yếu hình thành:
Phẩm chất nhân cách, giá trị, kỹ năng sống
Chức năng
nhiệm vụ
Chức năng trội: Chủ yếu nhằm thực
hiện nhiệm vụ giáo dục trí tuệ
Có thế mạnh về mặt phát triển trí tuệ,
nhận thức: hình thành các biểu tượng,
khái niệm, định luật, lý thuyết, các k
năng, kỹ xảo…
Chức năng trội: Chủ yếu nhằm thực hiện
nhiệm vụ giáo dục đạo đức, thm mĩ, sức
khỏe, lao động…
Có thế mạnh về mặt xúc cảm, thái độ: hình
thành niềm tin, chuẩn mực, lý tưởng, động
cơ, nguyên tắc hành vi, lối sống.
Đối tượng
Hệ thống khái niệm
Hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo được
quy định chặt chẽ, phù hợp logic nhận
Hệ thống giá trị, chuẩn mực
Hệ thống các chuẩn mực xã hội (các định
hướng giá trị về đạo đức, văn hóa, thẩm
thức, tuân theo một chương trình, kế
hoạchdạy học nhằm đạt được một mục
tiêu giáo dục xác định.
mĩ…), có tính không chắc chắn, chủ yếu
dựa theo nhu cầu xã hội, nguyện vọng và
hứng thú của đối tượng.
Lnh vực
Môn học/khoa học
Chủ đề, chủ điểm, nội dung giáo dục (nghĩa
hẹp) đa dạng phong phú
Cơ chế hình
thành
Con đường nghiên cứu khoa học, logic
cao
Tác động vào cảm xúc, nhiều khi phi logic
Thời gian
Chiếm lĩnh nhanh hơn
Lâu dài hơn, bền bỉ hơn
Hình thức
Lớp/bài
Hệ thống bài lên lớp (theo thời khóa
biểu), xemina, thực hành, thí nghiệm…
Nhóm/nội dung GIÁO DỤC
Các sinh hoạt tập thể, hoạt động xã hội,
tham quan, lao động công ích, các sinh hoạt
thường nhật…
Không gian
Phòng học là chủ yếu
Ngoài lớp học thông thường, trong nhà
máy, trong cuộc sống xã hội…
lOMoARcPSD| 22014077
Phương
thức:
Truyền đạt, phân tích, giảng giải…
Hình thức: chủ yếu cá nhân
Trải nghiệm, biểu diễn, chiêm nghiệm…
Hình thức: chủ yếu hoạt động tập thể
Mục đích
trải nghiệm
Chủ yếu để củng cố kiến thức khoa học
(tích hợp), lý luận thông qua việc giải
quyết nhiệm vụ của thực tiễn
Chủ yếu để tích lũy kinh nghiệm quan hệ,
hoạt động, ứng xử, giải quyết vấn đề… để
thích ứng với sự đa dạng của cuộc sống
luôn vận động
Kiểm tra
đánh giá
Chủ yếu đánh giá các kiến thức khoa học
học được đã được vận dụng như thế nào
vào thực tiễn.
Thường sử dụng đánh giá định lượng
Nhấn mạnh đến kinh nghiệm, thái độ thực
hiện, tính trải nghiệm, cảm xúc, giá trị,
niềm tin, thói quen…
Thường sử dụng đánh giá định tính.
Quản lý
Người lãnh đạo quá trình dạy học chủ
yếu là giáo viên bộ môn
Quản lý theo chương trình môn học, thi
cử.
Người lãnh đạo là đại diện của tập thể học
sinh, đoàn thể và gia đình, của giáo viên
chủ nhiệm/ giáo dục viên…
Quản lý theo chường trình hoạt động của
tập thể
BẢNG SO SÁNH BA HOẠT ĐỘNG VỀ CHỨC NĂNG CƠ BẢN
Các khái niệm
Giáo dục (theo ngha rông)
Giáo dục (theo nghĩa rông) à hoạt động giáo dục tổng thể hình thành phát triển nhân cách
được tổ chức môt c
ách có mục đích, có kế hoạch nhm phát triển tối đa những tiềm năng (sức mạnh
thể chất và tinh thn) của con người. Giáo dục (ngha hp)
Giáo dục (nghĩa hẹp) là môt b ph n c
ủa hoạt động giáo dục (nghĩa rông),  à hoạt động giáo dục
nhm hình thành thế giới quan khoa học, tư tưởng chính trị, đạo đức, thm m, lao đông, p át triển
thể lực, những hành vi thói quen ứng xử đúng đn của nhân trong các mối quan hệ xã hôi. Theo
nghĩa này giáo dục (nghĩa hẹp) bao gồm các bô phậ n: đ
ức dục, mỹ dục, thể dục, giáo dục lao đông.
Dy hc
Dạy học là môt bộ ph n c
ủa giáo dục (nghĩa rông),là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và
học sinh nhm truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử hội loài người (kiến thức, k năng,
k xảo…) để phát triển những năng lực phm chất cuả người học theo mục đích giáo dục. Giống
nhau: Cả hai hoạt động dạy học hoạt động giáo dục tập con của họat động giáo dục tổng thể,
đều hướng đến hình thành nhân cách con người, tác động tích cực đến xã hội. Khác nhau
Tiêu chí
Hoạt động giáo dục
tổng thể (theo nghĩa
rộng)
Hoạt động dạy học
Hoạt động giáo dục
lOMoARcPSD| 22014077
Chức năng cơ bản
Hình thành mẫu nhân
cách con người mà
giáo dục cần đào tạo
đáp ứng yêu cầu của
xã hội trong từng giai
đoạn phát triển.
Phát triển toàn diện
nhân cách con người.
Chức năng của nó bao
gồm cả chức năng của
hoạt động dạy học và
hoạt động giáo dục
(theo nghĩa hẹp), được
cụ thể hóa thành các
nhiệm vụ:
Giáo dục trí tuệ, giáo
dục đạo đức, giáo dục
thẩm mĩ, giáo dục thể
chất và giáo dục lao
động hướng nghiệp.
Chức năng trội: Chủ
yếu nhằm thực hiện
nhiệm vụ giáo dục trí
tuệ như + Trau dồi
học vấn, truyền thụ và
lĩnh hội hệ thống tri
thức khoa học phổ
thông, cơ bản, hiện
đại, phù hợp với thực
tiễn rèn luyện hệ
thống kỹ năng, k
năng, kỹ xảo nhận
thức và thực hành cho
người học.
+ Tổ chức, hướng dẫn
học sinh phát triển
năng lực và phẩm chất
trí tuệ.
+Tổ chức, hướng dẫn
học sinh hình thành,
phát triển phẩm chất
nhân cách và phát triển
toàn diện nhân cách.
Làm cơ sở để tiến
hành phát triển hoạt
động giáo dục (theo
nghĩa hẹp), dạy học
phải đi đến giáo dục.
Chức năng trội: Chủ
yếu nhằm thực hiện
nhiệm vụ giáo dục
đạo đức, thẩm mĩ, sức
khỏe, lao động… Có
thế mạnh về mặt xúc
cảm, thái độ: hình
thành niềm tin, chuẩn
mực, lý tưởng, động
cơ, nguyên tắc hành
vi, lối sống.
Thực hiện chức năng
dựa trên có cơ sở của
hoạt động dạy học,
thúc đẩy dạy học.
Câu 9. Phân tích bản chất, tính hai mặt của hoạt động dạy học . Từ đó rút ra kết luận sư phạm
Định ngha hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học (theo nghĩa hẹp) là hoạt động kép, là hoạt động phối hợp tương tác thống nhất
giữa hoạt động chđạo chủ đạo của giáo viên hoạt động tự giác, tích cực, chủ động của học sinh
nhằm thực hiện mục tiêu dạy học.
Phân tích
Quan niệm về hoạt động dạy học phản ánh tính hai mặt của hoạt động y: hoạt động dạy của giáo
viên và hoạt động học của học sinh. Hai hoạt động này không tách rời nhau mà nằm trong mối quan
hệ tương tác với nhau, dạy tốt sẽ dẫn đến học tốt và ngược lại, là một hoạt động chung hướng tới mục
đích hình thành nhân cách con người mới, đáp ứng yêu cầu của thời đại. Trong đó:
- Người giáo viên đóng vai trò chủ thể định ớng, tổ chức, hướng dẫn, điều chỉnh hoạt động
nhânthức, học tập của học sinh đảm bảo cho học sinh thực hiện đầy đủ chất lượng những yêu
cầu, nhiệm vhọc tập phù hợp với mục tiêu dạy học cấp học. Giáo viên đóng vai trò hết sức quan
trọng để khuyến khích tính ham hiểu biết của người học, rèn luyện độc lập khám phá trí tuệ, tăng
cường khả năng tổ chức và sử dụng kiến thức giúp người học đạt được năng lực học suốt đời qua việc
tự giáo dục. Để đáp ứng được nhu cầu dạy và học, giáo viên cần phải có năng lực của một nhà khoa
học chân chính và một nhà sư phạm tâm huyết.
- Phối hợp với hoạt động dạy của giáo viên, học sinh vừa đối tượng của hoạt động dạy, vừa
là chủthể của hoạt động học tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo tự tổ chức hoạt động học tập dưới sự
tổ chức sư phạm của giáo viên nhằm nắm vững tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng
lOMoARcPSD| 22014077
lực nhân thức, đặc biệ là năng lực tư duy sáng tạo, hình thanh cơ sở thế giới quan khoa học và những
phẩm chất đạo đức của con người mới. Chính học sinh chứ không phải con người nào khác phải tự
làm ra sản phẩm giáo dục. Tính chất hành động của họ quyết định tới chất lượng tri thức họ tiếp
thu.
Ở đây chúng ta nhận thấy sự khác nhau giữa quan điểm hoạt động dạy học truyền thống và hiên đại.
Quan điểm truyền thống nhấn mạnh chức năng điều khiển quá trình nhân thức của người dạy và tính
tích cực, chủ động, tự điều khiển của người học. Ngược lại theo quan điểm hiện đại về hoạt động dạy
học, người ta rất coi trọng yếu tố điều khiển sư phạm của giáo viên, ở đây vai trò của giáo viên đã có
sự thay đổi, người giáo viên phải biết gợi mở, hướng dẫn, dạy cho người học cách tìm kiếm và xử lý
thông tin từ đó vận dụng. Tuy nhiên, muốn được như vậy cần coi trọng môi trường công tác giữa
việc dạy việc học người học phải tự điều khiển quá trình nhận thức của mình thông qua việc
tích cực, chủ động, tự lực chiếm lĩnh lấy nội dung học tập với sự hỗ trợ của người dạy.
Kết luận sư phạm
- Giáo viên: chủ động, tích cực trong công tác y dựng, định hướng, điều chỉnh quá trình lĩnh
hộitri thức của học sinh, giáo viên cần nhân thức mối quan hệ mật thiết với học sinh tầm quan
trọng của việc tự nhân thức của học sinh để hướng tới hoàn thành mục tiêu dạy học. Giáo viên còn
phải không ngừng nâng cao chuyên môn cả về tri thức khoa học lẫn kỹ năng quản lý, truyền đạt thông
tin để cung cấp hệ thống tri thức chuẩn sát và bắt kịp với sự phát triển không ngừng của xã hội. Hạn
chế tối đa những tác động tiêu cực đến việc nhận thức của học sinh. Không bi quan, chán nản mà phải
kiên trì nổ lực, việc dạy học phải kế hoach cụ thể, r ràng, hoàn thành mục tiêu truyền đạt kiến
thức bản mà bộ quy định cũng như mục tiêu kiến thức mà bản thân mỗi giáo viên đặt ra. + Tri thức
cũng như cách thức truyền đạt phải mang tính vừa sức chung, vừa sức riêng, chú ý quan sát những
học sinh yếu m để giúp đỡ các em học tập tốt hơn cũng như giúp đỡ các em khá giỏi phát triển
năng lực của mình hơn.
- Học sinh: không ngừng phối hợp với thầy cô trải nghiệm thực tiễn để hình thành hệ thống
trithức có chọn lọc cho riêng mình, cần tạo hứng thú học tập, duy trì hoạt động học lâu dài, thậm chí
trong suốt cuộc đời. Mỗi học sinh phải biết tích cực, chủ động lĩnh hội tri thức, không lười biếng, chủ
quan, không tự cao cũng như tự ti về bản thân. Không ngừng giúp đỡ các bạn khác cùng tiến bộ, xây
dựng tinh thần đoàn kết trong học tập, tạo lập các nhóm để việc học tập được diễn ra tốt hơn.
Bên cạnh đó:
- Nhà trường: chủ động tạo điều kiện, môi trường cho giáo viên tổ chức hoạt động dạy học đạt
đượcmục tiêu đề ra.
- Gia đình hội không ngừng phối hợp với nhà trường, giáo viên để giúp đỡ học sinh lĩnh
hộitri thức khoa học. Phụ huynh học sinh cần m cặp, nhắc nhở các em chuẩn bị bài vở tốt trước khi
đến lớp, nhắc nhở các em tích cực tham gia các hoạt động trên lớp, trong nhà trường do giáo viên tổ
chức như y dựng i, tham gia các họat động ngoại khóa học tậpXã hội cần quan tâm hạn
chế những tác động tiêu cực, những tri thức lệch lạc, xây dựng các thư viện, các buổi giao u tri thức
miễn phí, hấp dẫn dành cho học sinh, tạo ra các trang mạng bổ ích phụ trợ cho việc học tập, các cuộc
thi dành cho học sinh giỏi như Toán, tiếng Anh trên máy tính…
Câu 10. Phân tích tính hai mặt của hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp). Từ đó rút ra kết luận sư
phạm cn thiết cho công tác giáo dục học sinh phổ thông.
Định ngha hoạt động giáo dục (theo ngha hp)
Hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) hoạt động phối hợp, thống nhất hoạt động chđạo của nhà
giáo dục họat động tự giác, tích cực, chủ động tự giáo dục của người được giáo dục nhằm hình
thành và phát triển những phẩm chất nhân cách phù hợp với yêu cầu xã hội.
Phân tích
+ Trong quá trình giáo dục, nhà giáo dục đóng vai trò chủ đạo, có nghĩa là địnhh hướng, tổ chức,
hướng dẫn, điều khiển quá trình hình thành nhân cách của người được giáo dục, theo định hướng của
mục đích nhiệm vụ giáo dục. Nhà giáo dục tác động lên học sinh một cách mục đích, kế
lOMoARcPSD| 22014077
hoạch, có phương pháp và phương tiện phù hợp. Qua đó kích thíchlàm phát triển ở học sinh tính
tự giác, tích cực, tự giáo dục. Thể hiện cụ thể thông qua việc:
Xác định mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục, đề ra các yêu cầu giáo dục.
Lựa chọn các loại hoạt động và giao lưu phù hợp
Tổ chức thường xuyên khoa học, hợp lý các hoạt động và giao lưu
Khơi dậy, kích thích tính tích cực, tự giáo dục của đối tượng
Giáo dục của nhà trường đóng vai trò chủ đạo phối hợp với các lực lượng giáo dục
Xây dựng môi trường giáo dục
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh hoạt động giáo dục.
+ Trong quá trình giáo dục, người được giáo dục tồn tại một mặt với cách là đối tượng chịu sự
tác động có định hướng của nhà giáo dục song mặt khác lại tồn tại với tư cách là chủ thể tự giáo dục,
có nghĩa là họ tự tổ chức, tự điều khiển quá trình hình thành nhân cách của mình. Họ tiếp nhận những
tác động một cách chọn lọc, khả năng tự vận động đi lên, tự chuyển hóa những yêu cầu chuẩn
mực thành nhu cầu, mong muốn phát triển chính bản thân.
+ Như vậy, trong quá trình giáo dục diễn ra sự tác động qua lại tích cực giữa nhà giáo dục
người được giáo dục, trong đó tính tích cực, chủ động của học sinh rất quan trọng. Nếu không
sự tác động qua lại này thì sẽ không có bản thân quá trình giáo dục theo đúng nghĩa của nó. Nói cách
khác, trong quá trình giáo dục diễn ra sự tác động qua lại tích cực sự thống nhất biện chứng gia
giáo dục và tự giáo dục.
Kết luận sư phạm
- Nhà trường: chủ đạo, thống nhất các lực lượng giáo dục.
- Nhà giáo dục: cần hạn chế những tác động tiêu cực, kiên trì nhẫn nại, tác động liên tục. Ngoài
ranhà giáo dục không nên bi quan, nóng vội, chán nản, buông lỏng, bi quan sớm. Có kế hoach giáo
dục thường xuyên, hệ thống cho mọi đối tượng, đặc biệt là học sinh chưa ngoan.
- Trong hoạt động giáo dục: có tác động chung và tác động riêng phù hợp với từng đối tượng,
tìnhhuống giáo dục.
- Phải xem trọng cả hai hoạt động giáo dục và hoạt động dạy học.
Câu 11. Phân biệt khái niệm mục đích và mục tiêu giáo dục
a. Mục đích giáo dục
Mục đích giáo dục là sự dự kiến trước kết quả của hoạt động giáo dục.
- Là phạm trù cơ bản của giáo dục học, là sự dự kiến trước phản ánh trước kết quả
mong muốncủa hoạt động giáo dục. Kết quả của hoạt động giáo dục chính là nhân cách của
người được giáo dục. Vì vậy, có thể hiểu mục đích giáo dục là mô hình nhân cách của con người
(người học) mà giáo dục cn đào tạo nhm đáp ứng yêu cu của xã hội trong một giai đọan lịch
sử cụ thể.
- Đặc trưng của mục đích giáo dục:
+ Là kết quả dự kiến của một quá trình hoạt động dài lâu, với thời gian ngắn nó không cho kết
quả r ràng.
+ MĐGD biểu thị những yêu cầu, những quan điểm chung nhất của xã hội đối với việc giáo dục
con người. (MĐGD vừa mang tính khuôn mẫu, chuẩn mực nhưng vẫn chịu sự qui định của môi trường
lịch sử xã hội).
+ MĐGD thể hiện tính định hướng cho mọi hoạt động giáo dục. Đây là tính chất quan trọng
nhất của mục đích giáo dục.
Để hình dung r hơn mục đích giáo dục cần phân tích mục đích giáo dục ra thành các mục tiêu
giáo dục.
b. Mục tiêu giáo dục:
Mục tiêu giáo dục được hiểu là sự cụ thể hóa của mục đích giáo dục, Là chuẩn mực cụ thể của
một cấp học, bậc học, một loại trường, một giai đoạn đào tạo nhất định.
lOMoARcPSD| 22014077
- Đặc trưng của mục tiêu giáo dục:
+ Là kết quả dự kiến của một quá trình hoạt động ngắn.
+ Có kết quả r ràng và phải đo lường được.
+ Có thể nêu lên qui trình hoạt động để đạt được kết quả
Mục đích giáo dục thể được hình dung các cấp độ vĩ vi mô. Cấp đhay còn
gọi là mục đích giáo dục tổng quát là nhấn mạnh mục đích chung của toàn bộ hệ thống giáo dục quốc
dân, phản ánh các yêu cầu của xã hội đối với một nền giáo dục. Chẳng hạn, mục đích giáo dục của hệ
thống giáo dục quốc dân là trình độ dân trí, chất lượng nguồn nhân lực và nhân tài của một quốc gia
ở một giai đoạn lịch sử nhất định. Cấp độ vi mô hay còn gọi là mục tiêu giáo dục thể hiện ở từng bậc
học, cấp học, ngành học... các giai đoạn nhất định như mục tiêu giáo dục mầm non, phthông
(mục tiêu giáo dục tiểu học, THCS, THPT), mục tiêu giáo dục đại học…
c. Sự khác nhau giữa MĐGD và MTGD
Mục đích giáo dục
Mục tiêu giáo dục
Có tính định hướng, lý tưởng
Có tính cụ thể với hành động và phương tiện
xác định
Thời gian thực hiện dài
Thời gian thực hiện ngắn, xác định
Tính rộng lớn, khái quát của vấn đề
Có tính xác định của vấn đề
Khó đo được kết quả tại một thời điểm xác
định
Có thể đo được kết quả ở một thời điểm cụ thể
Cấu trúc phức tạp, được tạo thành do nhiều
mục tiêu kết hợp lại
Cấu trúc đơn giản, là một bộ phận hợp thành
của mục đích giáo dục..
Dấu hiệu quan trọng nhất để phân biệt mục đích và mục tiêu là tính xác định và tính cụ thể của
kết quả dự kiến.
Quan hệ giữa mục đích giáo dục và mục tiêu giáo dục
- Có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mục đích giáo dục bao trùm toàn bộ các mục tiêu
giáodục. Vì vậy, muốn thực hiện được mục đích giáo dục cần phải cụ thể hóa nó thành các mục
tiêu, chỉ có như vậy mới xây dựng được qui trình hoạt động cụ thể và mới đo lường được.
- Hệ thống mục tiêu thường được sắp xếp theo một cấu trúc gồm nhiều tầng bậc, người ta
gọiđó là cây mục tiêu.
- Trong lí luận cũng như thực tiễn giáo dục, cần chú ý đến mối quan hệ giữa MĐGD và
MTGDnhằm đảm bảo cho MĐGD như là một chỉnh thể. Câu 12. Mục đích giáo dục, mục tiêu giáo
dục Việt Nam
Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức
khỏe, thm m nghề nghiệp, trung thành với tưởng độc lập dân tộc chủ nghĩa hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cu của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. (Luật giáo dục - 2005).
Vấn đề nâng cao dân trí
- Dân trí được hiểu là trình đô h ểu biết, trình đô văn  óa của người dân trong từng thời k
lịch sử nhất định. Dân trí biểu hiên t ữ lượng hiểu biết văn hoá của môt dân tộc. Mặt bằng dân trí
được
thể hiện bằng số năm học trung bình của người dân một nước vào một thời điểm nhất định.
- Ý nghĩa của của việc nâng cao dân trí:
+ Đối với cá nhân: Làm cho người dân sống hạnh phúc
+ Đối với xã hội: Làm cho xã hội văn minh, tiến bộ, công bằng; là tiêu chuẩn để đánh giá trình
độ phát triển của một quốc gia.
+ Tham gia giải quyết những vấn đề mang tính toàn cầu như: dân số, môi trường, bệnh tật...
- Các giải pháp cơ bản để nâng cao trình độ dân trí:
lOMoARcPSD| 22014077
+ Con đường cơ bản để nâng cao dân trí là thực hiện phổ cập giáo dục.
Hiện nay nước ta, khả năng kinh tế - hội mới cho phép chúng ta phổ cập giáo dục THCS.
Một số địa bàn như các thành phố lớn và các vùng trọng điểm trình độ dân trí phải đạt đến mức văn
hoá THPT.
+ Liên tục đổi mới, phát triển phù hợp và đáp ứng được các quá trình phát triển chung theo
hướng nhân văn hóa, xã hội hóa, đa dạng hóa với những phương thức thích hợp.
+ Huy động mọi lực lượng, mọi tiềm năng của xã hội làm giáo dục, trong đó giáo dục nhà
trường đóng vai trò nòng cốt.
Vấn đề đào to nhân lực
- Nhân lực là lực lượng lao đông.  ói đến nguồn nhân lực là nói đến sức mạnh trí tuê, ta
nghề, năng lực, phẩm chất, sức khỏe của nhân lực.
- Chất lượng và hiêu q ả lao đông trong t ời đại cách mạng khoa học công nghệ phụ thuôc
vào trình đô đ
ào tạo nhân lực.
- Trong thực tế, nước ta dồi dào về nhân lực (khoảng trên 44 triệu người) nhưng chất
lượngthấp, chưa đáp ứng với những yêu cầu của sự nghiệp CNH HĐH đất nước. Theo tính toán
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Việt Nam mới có khoảng hơn 20% lực lượng lao động
đã qua đào tạo từ sơ cấp trở lên, còn 80% người lao động chưa được đào tạo nghề, mà chủ yếu là ở
lĩnh vực sản xuất nông nghiệp ; đội ngũ công nhân kỹ thuật còn thiế (40%), công nhân có tay nghề
còn ít về số lượng (2,8%), lực lượng lao động có trình độ đại học còn thấp so với các nước trong
khu vực; chất lượng đào tạo nghề chưa đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế, chưa gắn với đào tạo
và sử dụng... đã tạo nên những bất ổn trong thị trường sức lao động.
- Cần phải nâng cao tỉ lệ người lao động được đào tạo nghề lên 25 30% vào 2010 2015,
đàotạo nghề theo hướng khoa học kỹ thuật cao ; gắn đào tạo với việc phân phối, sử dụng lao động
trong thị trường sức lao động phù hợp với luật pháp và quy luật phát triển của kinh tế xã hội.
- Việc đào tạo nhân lực là trách nhiệm chính của hệ thống giáo dục quốc dân mà trực tiếp là ở
hệ thống giáo dục chuyên nghiệp và giáo dục đại học. Các bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân,
hệ thống các trường dạy nghề từ thấp đến cao cần phải đổi mới về mục tiêu, nội dung, phương thức
đào tạo, cơ cấu tổ chức hệ thống; nâng cao chất lượng đội ngữ giáo viên, đầu tư về cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học để đội ngũ người lao động được đào tạo luôn luôn tiếp cận với cái mới trong kĩ
thuật, trong công nghệ, rèn luyện tính năng động, sáng tạo trong sản xuất để họ có thể thích ứng với
quá trình biến động và phát triển của nền kinh tế xã hội đang phát triển trong cơ chế mới, đảm bảo
chất lượng đào tạo đi liền với sự phát triển về quy mô đào tạo.
Về bồi dưỡng nhân tài
Nhân tài những người có tài năng, nghĩa người thông minh, trí tp át triển, có năng lực
làm viêc g ỏi, môt phẩm chất nổi bât, g àu tính sáng tạo. Tài cấu trúc gồm 4 tầng: khiếu
(còn gọi là năng khiếu) năng lực tài năng thiên tài. Cấu trúc này được hình thành trên nền tảng
những tác động phức tạp qua lại giữa một bên là hoạt động của con người (chủ thể) và một bên là sự
phát triển của các yếu tố di truyền được khơi dậy nhờ hoạt động có định hướng của chủ thể.
Nhân tài có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển xã hôi.  ọ là những người mở ra những mũi đô
phá trong văn hóa, khoa học – công nghệ, tạo nên đà phát triển mạnh mẽ của kinh tế - xã hội và khoa
học – k thuật ở môt nự ớc. Vì vây,  ở thời đại nào, ở quốc gia nào người tài cũng được coi trọng.
- Bồi dưỡng nhân tài trước hết phải phát hiện ra các tư chất (khiếu) ở trẻ, sau đó phát huy
trongnhững điều kiện thuận lợi nhất thì khiếu đó sẽ bộc lộ và trở thành năng lực, có tài năng.
- Việc phát hiện và bồi dưỡng nhân tài là trách nhiệm của cả ba môi trường giáo dục (gia
đình,nhà trường và xã hội), trong đó, gia đình giữ vai trò quan trọng.
- Bồi dưỡng nhân tài phải đi đôi với thu hút và sử dụng nhân tài hợp lý, tạo điều kiên đ
ể đôị
ngũ trí thức, các nhà khoa học có điều kiên t ếp cân  à phát huy tiềm năng của họ.
lOMoARcPSD| 22014077
Tóm lại, ba mục tiêu giáo dục trên có môt ối quan hê t ống nhất biên c ứng, tác đông qua
ại với nhau. vậy, để thực hiên thành công nghiêp CNH - HĐH đ
ất nước phải tiến hành thực
hiê đồng thời 3 mục tiêu: “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
Câu 13. Các bộ phận của giáo dục toàn diện nhân cách
1. Giáo dục đo đức và công dân (đức dục)
Giáo dục đạo đức là một quá trình hình thành cho học sinh ý thức đạo đức, hành vi và thói
quen đạo đức.
Đây là một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng trong quá trình giáo dục ở nhà trường các cấp.
+ Ý thức đạo đức là một tổ hợp những tri thức đạo đức và hành vi đạo đức. Như vậy, nghĩa là
trong quá trình giáo dục đạo đức, bồi dưỡng cho các em những chuẩn mực đạo đức (giá trị đạo đức)
và quan trọng hơn đó là giúp cho các em chuyển hóa các chuẩn mực đó thành niềm tin. Niềm tin đạo
đức sẽ tạo cho các em có sức mạnh trong việc viến những tri thức thành hành vi, thói quen đạo đức.
+ Tình cảm đạo đức được coi là ‘chất men” thúc đẩy các em biến ý thức thành hành vi, thói
quen đạo đức mọt cách thoải mái, dễ chịu không bị cưỡng ép, máy máy.
+ Hành vi đạo đức, t cho đến cùng, biểu hiện sinh động bộ mặt đạo đức của con người.
Hành vi này phải được thực hiện phù hợp với các chuẩn mực đạo đức đã được xã hội quy định; phải
được thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc một cách tự giác với động cơ đúng đắn. Hành vi đạo đức được lặp
đi lặp lại sẽ trở thành thói quen đạo đức. Thói quen đạo đức gắn liền với nhu cầu về đạo đức.
- Những nhiệm vụ của đức dục là:
+ Giáo dục, bồi dưỡng học sinh thế giới quan cách mạng, thấm nhuần hệ tư tưởng của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tưởng Hồ Chí Minh, nắm được những qui luật bản của sự phát triển hội,
tưởng đạo đức, niềm tin sâu sắc vào chủ nghĩa xã hội.
+ Giáo dục học sinh những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức XHCN, chủ nghĩa yêu nước, chủ
nghĩa quốc tế chân chính, lòng nhân ái, lòng yêu lao động, ý thức đầy đủ về quyền hạn, trách nhiệm,
nghĩa vụ công dân, tinh thần kỉ luật tự giác, lòng tự hào dân tộc, ý thức giữ gìn bản sắc, truyền thống
dân tộc.
+ Giáo dục về văn hoá chung, giáo dục bảo vệ môi trường, tinh thần vì hoà bình, phấn đấu theo
các giá trị cao quí của dân tộc và nhân loại.
- Giáo dục đạo đức được thực hiện bằng hai con đường : Con đường dạy học các môn
học,nhất là môn đạo đức. Con đường thứ 2 là các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường.
Con đường thứ nhất chủ yếu giúp cho học sinh hình thành ý thức đạo đức và định hướng cho
hành vi đạo đức.
Con đường thứ hai chủ yếu giúp cho các em rèn luyện hành vi và thói quen đạo đức.
2. Giáo dục trí tuệ (trí dục)
- Đây là 1 quá trình nhằm phát triển các năng lực trí tuệ và hình thành thế giới quan khoa
học,góp phần phát triển nhân cách học sinh.
Năng lực trí tuệ thường được hiểu là một tập hợp những tri thức, kỹ năng, k xảo và những thao
tác hoạt động trí nhằm chiếm lĩnh những tri thức, kỹ năng, kxảo đó học sinh đã nắm vững, đã
biến thành hiểu biết của mình.
Trong các thao tác trí tuệ, người ta rất quan tâm đến các thao tác duy như: phân tích, tổng
hợp, so sánh, đối chiếu, cụ thể hóa, trưu tượng hóa, khái quát hóa... Đó là vi nhờ các thao tác tư duy,
con người mới thể phát hiện được nắm vững được bản chất cũng như các quy luật của các sự
vật, hiện tượng khách quan.
Thế giới quan khoa học thế giới quan duy vật biện chứng. bao gồm một hệ thống quan
điểm đối với tự nhiên, hội đối với con người. giúp cho ta có cách nhìn đúng đắn, cách suy
nghĩ đúng đắn và hành động đúng đắn trong mọi tình huống.
- Việc giáo dục trí tuệ và phát triển trí tuệ không chỉ diễn ra trong lớp học, trong nhà trường
màdiễn ra trong toàn bộ các quan hệ, các hoạt động của con người trong cuộc sống.
lOMoARcPSD| 22014077
3. Giáo dục lao động.
Giáo dục lao động giúp học sinh có được “năng lực tìm được việc làm, tự tạo việc làm trong nền
kinh tế thị trường”, đó là những con người có kiến thức văn hoá, khoa học,kỹ năng nghề nghiệp,
lao động tự chủ, sáng tạo và có kỉ luật ....
Nhiệm vụ tổng quát của giáo dục lao động kĩ thuật là:
+ Giáo dục thái độ niềm tin đúng đắn đối với mọi loại hình lao động (trí ócchân tay), xem
đó con đường chân chính để mưu cầu hạnh phúc cho chính bản thân làm tròn nghĩa vbản
đối với gia đình và toàn xã hội.
+ Hình thành ở học sinh nhu cầu lành mạnh, gắn bó với cuộc sống, với hạnh phúc, phù hợp với
nhu cầu của xã hội văn minh.
+ Hình thành tâm lí tham gia vào mọi hình thức lao động trong suốt cuộc sống của mình một
cách sáng tạo, chủ động.
Các nhiệm vụ trên gắn bó khăng khít với nhau, được thực hiện thông qua các hoạt động dạy học
và giáo dục đa dạng cả nội khoá và ngoại khoá. Đặc biệt coi trọng các yêu cầu có tính chất điều kiện
sau:
+ Giáo dục học sinh học vấn về kĩ thuật, trên cơ sở đó phát triển tư duy kĩ thuật, tư duy kinh tế,
phát huy năng lực sáng tạo cuỉa học sinh trong lao động.
+ Giúp họ định hướng và lựa chọn ngành nghề trên cơ sở hiểu r năng lực của bản thân, triển
vọng và nhu cầu phát triển ngành nghề của địa phương và cả nước.
Trong điều kiện thực tế hiện nay, nhiệm vụ giáo dục lao động kĩ thuật cho học sinh trong nhà
trường phổ thông được cụ thể hóa:
+ Đưa hoạt động dạy học lao động phổ thông của học sinh phổ thông vào nề nếp.
+ Lựa chọn nội dung, hình thức lao động sản xuất vừa sức, phù hợp với cơ chế thị trường và
điều kiện thực tế của nhà trường ở từng vùng kinh tế.
+ Phát triển các trung tâm kĩ thuật tổng hợp - hướng nghiệp - dạy nghề ở các Quận, Huyện.
+ Tăng cường chỉ đạo hoạt động lao động hướng nghiệp của học sinh các dân tộc miền núi, đặc
biệt các trường phổ thông dân tộc miền núi.
4. Giáo dục thể chất
Giáo dục thể chất là giáo dục và phát triển thể chất của con người, đồng thời cũng là giáo dục
và phát triển văn hóa thể chất ở họ.
Phát triển thể chất môt m t quan t ọng của sự phát triển toàn diên nhân c
ách, quá trình
biến đổi hình thành những thuôc ính tự nhiên về măt ình thái về măt c ức năng của thể
trong cuôc ống con người.
Nhiêm ụ cụ thể của giáo dục thể chất:
- Truyền đạt và lĩnh hội hệ thống tri thức phổ thông, bản, hiện đại về thể dục, thể thao, vệsinh
thường thức, giữ gìn, chăm sóc, bảo vệ phát triển sức khỏe, rèn luyện k ng bản vcác bài
tập thể dục phổ thông theo chương trình giáo dục thể chất của nhà trường phổ thông.
- Hình thành cho học sinh hứng thú, nhu cầu, ý chí, nghị lực, thói quen rèn luyện TDTT
giữgìn vệ sinh để nâng cao sức khoẻ; Giáo dục học sinh ý thức giữ gìn, bảo vê  à rèn luyên c khỏe
cho học sinh, góp phần phát triển đúng đắn thể chất và nâng cao năng lực làm viêc cho cơ t ể. - Phát
hiện và bồi dưỡng nhân tài thể dục thể thao - Giáo dục cho học sinh những phẩm chất đạo đức khác.
5. Giáo dục thẩm mỹ
Trong nhà trường, đặc biệt nhà trường phổ thông, giáo dục thẩm mỹ một trong những b
phận hợp thành nền tảng của trình độ văn hóa chung, vì lẽ đó nhiều nhà giáo dục xem giáo dục thẩm
mỹ là giáo dục văn hóa thẩm mỹ cho con người .
Ở nhà trường phổ thông, giáo dục thẩm mỹ không nên hiểu là giáo dục đặc biệt cho những học
sinh có năng khiếu về một môn nghệ thuật nào đó (ta có trường năng khiếu đặc biệt đảm nhận) mà là
giáo dục văn hóa thẩm mỹ chung cho tất cả học sinh, giúp cho các em tiếp xúc, có khả năng cảm thụ
lOMoARcPSD| 22014077
và biết thưởng thức cái đẹp trong cuộc sống hàng ngày, từ đó khêu gợi lòng ham mê, thích thú tham
gia vào quá trình sáng tạo nghệ thuật ở mức độ thể hiện trình độ văn hóa chung của con người.
Nhiệm vụ của giáo dục thẩm mỹ thường được xác định ở mấy điểm sau đây:
- Phát triển tri giác thẩm mỹ (mà trong kinh nghiệm vốn sống riêng ai cũng có), hình
thànhnăng lực cảm thụ cái đẹp trong tự nhiên, trong nghệ thuật và trong cuộc sống hàng ngày.
- Giáo dục, bồi dưỡng năng khiếu thẩm mỹ (qua việc học tập một số môn nghệ thuật nhất
định) hình thành năng lực sáng tạo cái đẹp, biết phân biệt cái đẹp với những cái thô kệch, xấu xí, phi
văn hóa.
- Khêu gợi và bồi dưỡng lòng khát khao thể hiện tài năng sáng tạo thẩm mỹ (qua một số
mônnghệ thuật) và hình thành nguyện vọng đưa cái đẹp vào cuộc sống hàng ngày
Vì vậy, trong quá trình giáo dục cần giúp cho các em tiếp xúc, có khả năng cảm thụ, biết thưởng
thức cái đẹp trong cuộc sống hàng ngày, từ đó khêu gợi lòng ham mê, hứng thú tham gia vào quá
trình sáng tạo nghệ thuật, sáng tạo cái đẹp.
* Mỹ dục được tiến hành thông qua việc dạy học các môn học, và trong quá trình tổ chức đời
sống của học sinh
Câu 14. Các đặc điểm của hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp). Từ đó rút ra những kết luận
phạm cn thiết cho công tác giáo dục học sinh phổ thông.
a. Quá trình giáo dục diễn ra với những tác động giáo dục phức hợp.
- Trong quá trình giáo dục, người được giáo dục cùng một lúc chịu sự tác động của nhiều yếutố:
gia đình, nhà trường, xã hội...
- Ngay trong bản thân những môi trường này người được giáo dục cũng chịu nh hưởng
củanhiều tác động khác nhau có khi là tích cực, có khi là tiêu cực. Ví dụ: Gia đình có những tác động
của cha, mẹ, anh em, của nếp sống gia đình...; trong nhà trường có những tác động của giáo viên, của
tập thể lớp, của nội quy, chương trình, kế hoạch học tập...; trong xã hội, có ảnh hưởng của nhóm bạn,
các lực lượng xã hội, các phương tiện truyền thông đại chúng, phim ảnh, sách báo....
Như vậy có bao nhiêu quan hệ trong nhà trường, gia đình, hội học sinh tham gia, có bao
nhiêu loại nh hoạt động trong quá trình sống học sinh thực hiện thì bấy nhiêu tác động đến
học sinh.
- Tất cả những tác động y đan cài, xen kẽ, ảnh hưởng lẫn nhau cùng tác động lên học
sinh.Nhưng những tác động y không phải bao giờ cũng những tác động tích cực đôi khi
cả những tác động tiêu cực, tự phát, ảnh hưởng không tốt đến sự hình thànhphát triển nhân cách
của học sinh.
Ví dụ: Gia đình >< Nhà trường
Nếu quan tâm tốt > giáo dục tốt
Nếu không quan tâm, để tự do phát triển >< Nhà trường.
- Trong tất cả các tác động trên, tác động giáo dục của nhà trường đóng vai trò chủ đạo. Vì,bao
giờ cũng mục đích, kế hoạch, nội dung, phương pháp, phương tiện, giáo viên những người
chuyên môn... n có thể tổ chức, điều khiển quá trình hình thành và phát triển nhân cách có hiệu quả
nhất.
KLSP:
+ Cần tổ chức và phối hợp được tất cả các tác động theo hướng tích cực. Đồng thời ngăn chặn,
hạn chế đến mức tối đa những tác động tiêu cực.
+ Phát huy vai trò chủ thể của học sinh, cung cấp cho các em vốn sống vốn kinh nghiệm cần
thiết để có thể phân tích và đấu tranh chống các tác động tiêu cực.
+ Trong tình hình hiện nay khi xã hội đang có những biến động về giá trị.... Thì việc thống nhất
3 môi trường giáo dục (NT, GĐ, XH) để thống nhất các tác động giáo dục là vấn đề cần hết sức quan
tâm.
lOMoARcPSD| 22014077
b. Quá trình giáo dục có tính lâu dài và liên tục
- Trong quá trình giáo dục, người được giáo dục không dừng lại ở chỗ nắm tri thức về
cácchuẩn mực mà cần phải hình thành được niềm tin, tình cảm tích cực, nhất là rèn luyện được
những hành vi và thói quen tương ứng. Việc này phải có thời gian lâu dài và liên tục. Vd: Nhận
thức hành vi thói quen hành vi
Đi học sớm Thói quen
- Mặt khác, những nếp nghĩ, những thói quen cũ, lạc hậu tồn tại dai dẵng. Muốn loại bỏ nó
không phải là điều đơn giản. Do đó, cần phải có thời gian, sự kiên trì, nhẫn nại, ý chí và nghị lực.
Vd: Nghiện thuốc lá giáo dục bỏ thói quen đó đòi hỏi nghị lực.
- Trong quá trình giáo dục, tính lâu dài gắn với tính liên tục. Bởi vì, những thói quen tốt mà ta
đã hình thành, nếu không có điều kiện để thể hiện thì dần dần bị mai một.
Vd: Thức dậy sớm, tập thể dục. Nên giữ thói quen tốt này, thường xuyên, liên tục.
Vì vậy, trong quá trình giáo dục cần chú ý (kết luận sư phạm)
+ Nhà giáo dục cần bền bỉ, kiên trì, nhẫn nại, không nôn nóng, vội vàng; phải tác động thường
xuyên, liên tục, tác động ở mọi nơi, mọi lúc.
+ Phải thường xuyên quan tâm, theo di, kịp thời uốn nắn, điều chỉnh cho học sinh khi các em
có biểu hiện sai trái.
+ Người được giáo dục kiên trì, quyết tâm cao tự rèn luyện thì mới có kết quả tốt.
c. Quá trình giáo dục có tính cá biệt
Mỗi người được giáo dục đều những đặc điểm riêng về tâm - sinh lí, về trình độ nhận thức,
về vốn sống... Mặt khác, quá trình giáo dục bao giờ cũng diễn ra trong những hoàn cảnh và tình huống
nhất định.
Kết luận sư phạm
Vì vậy, cần phải tìm hiểu kỹ học sinh về tất cả các mặt để có thể đê sử dụng các biện pháp phù
hợp với từng cá nhân và hợp lý trong từng tình huống riêng biệt.
Tránh rập khuôn, máy móc, hình thức. Các bài bản có sẵn chỉ là điểm tựa cho hoạt động sư
phạm.
d. Quá trình giáo dục thống nhất với quá trình tự giáo dục
- Trong quá trình giáo dục, nhà giáo dục đóng vai trò chủ đạo, với tư cách là chủ thể giáo
dục,tiến hành các tác động có định hướng đến người được giáo dục.
- Người được giáo dục vừa là đối tượng giáo dục, vừa là một chủ thể tự giáo dục.
- Hoạt động giáo dục của nhà giáo dục chỉ có thể đạt được hiệu quả nếu như hoạt động
nàykích thích được và thống nhất được với hoạt động tự giáo dục của người được giáo dục. Mặt
khác hoạt động tự giáo dục có thể đạt được hiệu quả cao nếu như người được giáo dục khai thác
được sự định hướng và hỗ trợ của hoạt động giáo dục của nhà giáo dục.
đ. Quá trình giáo dục thống nhất với quá trình dạy học
- Quá trình dạy học không những phải giúp cho người học nắm vững được hệ thống những
trithức, kĩ năng, kĩ xảo, phát triển được những năng lực hoạt động trí tuệ mà còn hình thành phát
triển được thế giới quan khoa học, phẩm chất nhân cách của người công n, người lao động. Vì thế
người ta thường nói: “Dạy học có tính giáo dục”.
- Mặt khác nhờ quá trình giáo dục, người học y dựng được thế giới quan khoa học, động
cơ,thái độ học tập đúng đắn và những phẩm chất nhân cách khác. Chính những kết quả giáo dục này
lại tạo điều kiện để thúc đẩy hoạt động học tập nói riêng, hoạt động dạy học nói chung vận động
phát triển.
Vì vậy, cần phải kết hợp chặt chẽ 2 quá trình này, tránh tình trạng tách rời, biệt lập 2 quá trình
này với nhau.
Câu 15. Cấu trúc của hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) .

Preview text:

lOMoAR cPSD| 22014077
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG
Chương 1: Nhập môn nghề giáo
Câu 1. Nhiệm vụ nghiên cứu của Giáo dục học là gì?
Giáo dục học là một khoa học nghiên cứu về giáo dục con người. Nó có đối tượng nghiên cứu là bản
chất, quy luật của hoạt động giáo dục con người, mục đích, mục tiêu giáo dục, nội dung, phương
pháp, phương tiện và các hình thức tổ chức giáo dục con người một cách hiệu quả nhằm đáp ứng yêu
cầu xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Vì vậy Giáo dục học có những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Nghiên cứu bản chất của giáo dục và mối quan hệ giữa giáo dục với các bộ phận khác của xã hội.
- Nghiên cứu các qui luật của giáo dục.
- Nghiên cứu các nhân tố của hoạt động giáo dục (mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện,hình
thức tổ chức giáo dục…). Từ đó tìm tòi con đường nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục.
Cùng với sự phát triển và đổi mới giáo dục, nhiều vấn đề mới trong thực tiễn nảy sinh, đòi hỏi sự
đáp ứng của Giáo dục học trong giai đoạn mới. Vì vậy nhiệm vụ của Giáo dục học còn thể hiện ở việc
giải quyết những vấn đề sau:
- Nghiên cứu và hoàn thiện những vấn đề thuộc phạm trù phương pháp luận khoa học giáo dục.-
Nghiên cứu góp phần giải quyết mâu thuẫn lớn giữa yêu cầu vừa phải phát triển nhanh qui mô giáo
dục, vừa phải nâng cao chất lượng trong khi khả năng và điều kiện đáp ứng yêu cầu còn nhiều hạn chế.
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn giáo dục trong nội dung, phương pháp, hình thức tổchức
giáo dục trong những điều kiện mới…
- Các vấn đề trong hệ thống giáo dục quốc dân, trong quản lý giáo dục và đào tạo… Câu 2. Tại sao
nói giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc thù? a. Nguồn gốc và bản chất của hiện tượng giáo dục
- Ngay từ thuở sơ khai, con người tiến hành lao động để tồn tại và cũng thông đó họ bắt đầu nhậnthức
thế giới, tích lũy dần dần được một kho tàng kinh nghiệm phong phú bao gồm tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo, những chuẩn mực đạo đức, niềm tin, văn hóa,..Để duy trì xã hội loài người, họ liền có nhu cầu
trao đổi và truyền thụ kinh nghiệm cho nhau và hiện tượng giáo dục xuất hiện từ đây. - Giáo dục
xuất hiện ban đầu như một hiện tượng tự phát, diễn theo lối quan sát, bắt chước ngay trong quá
trình lao động. Về sau, giáo dục trở thành một hoạt động tự giác có tổ chức, có mục đích, nội dung,
phương pháp của con người.
- Giáo dục là hoạt động có ý thức, có mục đích của con người. Giáo dục làm nhiệm vụ chuyển
giaonhững tinh hoa văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ…của nhân loại cho thế hệ sau, là cơ sở giúp thế hệ
sau nối tiếp nhau sáng tạo, nâng cao những gì mà con người đã học được.
- Bản chất của hiện tượng giáo dục là sự truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử- xã hội của các
thế hệ loài người, chức năng trọng yếu của giáo dục đới với xã hội là hình thành và phát triển nhân cách con người.
b. Các tính chất cơ bản của giáo dục
- Tính phổ biến và vĩnh hằng
+ Trong bất kì một chế độ xã hội hay một giai đoạn lịch sử nào thì mục đích của giáo dục vẫn là chăm
sóc, dạy dỗ, đào tạo con người, là truyền thụ một cách có ý thức cho thế hệ trẻ những kinh nghiệm xã
hội, những giá trị văn hoá, tinh thần của loài người và dân tộc, làm cho thế hệ trẻ có khả năng tham
gia mọi mặt vào cuộc sống xã hội. Vì vậy giáo dục tồn tại và phát triển mãi cùng với sự tồn tại và
phát triển của xã hội loài người. - Tính nhân văn
+ Giá trị nhân văn là những giá trị chung đảm bảo cho sự sống, tồn tại và phát triển chung của mọi
người, mọi dân tộc, quốc gia trên trái đất, là những giá trị vì con người, cho con người, những giá trị
vì sự sống hôm nay và ngày mai. Giáo dục luôn phản ánh những giá trị nhân văn – giá trị văn hóa, lOMoAR cPSD| 22014077
đạo đức, thẩm mỹ chung nhất của nhân loại và những nét bản sắc văn hóa truyền thống của từng dân
tộc, từng quốc gia. Giáo dục luôn hướng con người đến những cái hay, cái đẹp, cái tốt, phát huy những
yếu tố tích cực trong mỗi con người nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách mỗi người.
- Tính xã hội- lịch sử
+ Giáo dục được phát triển và biến đổi cùng với sự biến đổi và phát triển của xã hội. Giáo dục nảy
sinh trên cơ sở kinh tế – xã hội nhất định, do đó tính chất, mục đích, nhiệm vụ, nội dung của một nền
giáo dục bao giờ cũng chịu sự quy định của các quá trình xã hội trong xã hội đó. Lịch sử phát triển
của xã hội loài người đã trải qua các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau, do đó các nền giáo dục
tương ứng cũng khác nhau. Từ tính chất này của giáo dục có thể thấy giáo dục “không nhất thành bất
biến”; việc sao chép nguyên bản mô hình giáo dục của một nước này cho một nước khác, giai đoạn
này cho giai đoạn khác là một việc làm phản khoa học. - Tính giai cấp
+ Trong xã hội có giai cấp, giáo dục bao giờ cũng mang tính giai cấp – đó là một tính qui luật quan
trọng trong việc xây dựng và phát triển giáo dục. Tính giai cấp của giáo dục là sự phản ánh lợi ích
của giai cấp đó trong các hoạt động giáo dục, thể hiện giáo cho ai? Giáo dục nhằm mục đích gì? Giáo
dục cái gì? và giáo dục ở đâu?... Trong xã hội có giai cấp, giáo dục là một phương thức đấu tranh giai
cấp, nhà trường là công cụ của chuyên chính giai cấp, hoạt động giáo dục cũng như môi trường nhà
trường là một trận địa đấu tranh giai cấp.
c. Vai trò, chức năng của giáo dục đối với sự phát triển xã hội và phát triển nhân cách.
- Chức năng kinh tế - xản xuất
+ Tái sản xuất sức lao động thông qua công tác đào tạo nhân lực (nguồn lao động có trình độ) cho xã hội.
Để thực hiện tốt chức năng này, công tác giáo dục- đào tạo cần quan tâm đến những vấn đề:
+ Gắn kết giáo dục với sự phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển của đất nước
(đào tạo gắn với nhu cầu của xã hội)
+ Xây dựng hệ thống cơ cấu ngành nghề đào tạo phù hợp sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.
+ Quan tâm thích đáng đến việc đào tạo đội ngũ cán bộ giảng dạy ở các trường dạy nghề, trung cấp
chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học.
+ Đầu tư cơ sở vật chất trường học cả về số và chất đáp ứng nhiệm vụ đào tạo ở tất cả các cơ sở giáo dục và đào tạo.
- Chức năng chính trị - xã hội
+ Trang bị cho thế hệ trẻ cũng như toàn xã hội lý tưởng phấn đấu vì một nước Việt Nam “Dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”;
+ Thông qua việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực để xóa đói giảm nghèo, tạo sự bình đẳng trong các tầng lớp dân cư;
+ Góp phần tạo ra đội ngũ cán bộ thực sự vì nước, vì dân.
- Chức năng văn hóa – tư tưởng
+ Thực hiện việc nâng cao dân trí; bồi dưỡng nhân tài, hình thành hệ thống giá trị xã hội, xây dựng
lối sống, đạo đức, thế giới quan, ý thức hệ và các chuẩn mực xã hội cho thế hệ trẻ.
- Giáo dục ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách
+ Giaó dục vạch phương hướng cho sự hình thành và phát triển nhân cách. Qua giáo dục, thế hệ trước
truyền lại cho thế hệ sau những kinh nghiệm xã hội – lịch sử đó được kết tinh trong các sản phẩm văn
hoá vật chất và tinh thần của nhân loại. Thế hệ trẻ lĩnh hội những kinh nghiệm đó để biến chúng thành
kinh nghiệm của bản thân, tạo nên nhân cách của mình.
+ Giáo dục có thể đem lại cho con người những cái mà yếu tố bẩm sinh – di truyền hay môi trường
tự nhiên không thể đem lại được. lOMoAR cPSD| 22014077
+ Giáo dục có thể phát huy tối đa các mặt mạnh của các yếu tố khác chi phối sự hình thành nhân
cách (yếu tố sinh thể, hoàn cảnh sống…).
+ Giáo dục có thể bù đắp những thiếu hụt, hạn chế do các yếu tố bẩm sinh – di truyền không bình
thường, hoàn cảnh bị tai nạn hay chiến tranh gây nên.
+ Giáo dục có thể đón trước sự phát triển, “hoạch định nhân cách tương lai” để tác động hình thành
và phát triển phù hợp với sự phát triển của xã hội.
Câu 3. Vai trò của giáo dục đối với sự phát triển nhân cách
- Khái niệm con người
+ Quan niệm của chủ nghĩa Mác Lê nin: con người là một bộ phận, là khâu tiến hóa cao nhất của tự
nhiên nói chung và của quá trình sinh học nói riêng, là một thực thể mang bản chất tự nhiên - sinh
học, mang trong mình sức sống của tự nhiên và tính tự nhiên là tính bao trùm của sự sống. Song điều
quan trọng hơn, con người còn là một sản phẩm của lịch sử xã hội, là một thực thể mang bản chất xã
hội, bao gồm những thuộc tính, những phẩm chất có ý nghĩa xã hội, được hình thành trong quá trình
hoạt động và do kết quả của sự tác động qua lại giữa người với người trong xã hội . - Khái niệm nhân cách
+ Nhân cách: Là tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính tâm lý của cá nhân biểu hiện bản sắc và
giá trị xã hội của con người.
- Quá trinh hình thành và phát triển nhân cách con người chịu sự tác động của các nhân tố sau: Yếu
tố di truyền; yếu tố môi trường; yếu tố giáo dục; yếu tố tính tích cực hoạt động của cá nhân. Trong 4
nhân tố nêu trên thì nhân tố giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với quá trình hình thành và phát triển nhân cách con người.
- Vai trò của yếu tố di truyền đối với sự phát triển nhân cách
+ Nhân tố di truyền giữ vai trò tiền đề vật chất đối với quá trình hình thành và phát triển nhân cách
con người. Di truyền là sự tái tạo lại ở trẻ em những thuộc tính sinh học có ở cha mẹ, là sự truyền lại
từ cha mẹ cho con cái những đặc điểm, những phẩm chất nhất định đã được ghi lại trong hệ thống gen.
- Vai trò của môi trường đối với sự phát triển của nhân cách
+ Nhân tố môi trường là điều kiện cần thiết đối với quá trình hình thành và phát triển nhân cách con
người. Nói đến môi trường là nói đến hệ thống phức tạp, đa dạng các hoàn cảnh bên ngoài, các điều
kiện tự nhiên và xã hội xung quanh cần thiết cho hoạt động sống và sự phát triển của con người.
- Vai trò của hoạt động cá nhân đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
+ Nhân tố hoạt động cá nhân giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự hình thành và phát triển nhân
cách con người. A.N.Leonchep cho rằng: Chính trong các hoạt động của chủ thể mà tâm lý nhân
cách của con người mới phát triển và hoàn thiện. Nền tảng của nhân cách là những quan hệ phụ
thuộc giữa các hoạt động của con người mà do tiến trình phát triển của những hoạt động ấy tạo ra.

- Theo quan điểm duy vật biện chứng, Các Mác khẳng định: Đối với sự hình thành và phát
triểnnhân cách con người giáo dục có vai trò chủ đạo. Điều này được thể hiện ở những mặt sau:
+ Giáo dục định hướng và tổ chức dẫn dắt quá trình hình thành, phát triển nhân cách
Xác định mục đích, mục tiêu giáo dục bao gồm mục đích giáo dục của hệ thống giáo dục quốc
dân, mục tiêu của từng bậc học, cấp học, trường học và từng hoạt động giáo dục cụ thể. Xác
định nội dung, chương trình, kế hoạch dạy học và giáo dục, lựa chọn phương pháp, phương tiện,
hình thức giáo dục phù hợp đáp ứng mục đích, mục tiêu giáo dục, phù hợp với nội dung và đối
tượng, điều kiện giáo dục cụ thể. Tổ chức các hoạt động, giao lưu khoa học, phù hợp.
Kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục…
+ Giáo dục can thiệp, điều chỉnh các yếu tố khác nhằm tạo thuận lợi cho quá trình phát triển nhân cách.
Đối với di truyền: tạo thuận lợi cho mần móng của con người có trong chương trình gen được
phát triển. Giáo dục rèn luyện, thúc đẩy sự hoàn thiện của các giác quan và vận động cơ thể. lOMoAR cPSD| 22014077
Phát triển tư chất cá nhân, tạo điều kiện phát triển năng khiếu thành năng lực. Khắc phục những
khiếm khuyết cơ thể để hạn chế những người khuyết tật trong sự phát triển nhân cách, nâng
cao nhận thức về trách nhiệm, sự chia sẻ, hỗ trợ của cộng đồng đối với người khuyết tật.
Đối với môi trường: Tác động đến môi trường tự nhiên thông qua trang bị kiến thức và ý thức
bảo vệ môi trường, tác động đến môi trường thông qua các chức năng kinh tế- sản xuất, chính
trị - xã hội, tư tưởng- văn hóa. Giáo dục còn thay đổi tính chất của các môi trường nhỏ như gia
đình, nhà trường, nhóm bạn bè, khu phố…tạo nên những tác động lành mạnh, tích cực đến sự phát triển nhân cách.
Đối với hoạt động cá nhân: Giáo dục tổ chức nhiều loại hình hoạt động giao tiếp bổ ích, lành
mạnh nhằm phát huy những phẩm chất, năng lực cá nhân, xây dựng những động cơ đúng đắn
của cá nhân khi tham gia hoạt động giao tiếp đồng thời hướng dẫn cá nhân lựa chọn các hoạt
động giao tiếp phù hợp với khả năng của bản thân, thúc đẩy tích cực các mối quan hệ giữa thầy
và trò, giữa trò với nhau…Giáo dục còn tạo tiền đề cho tự giáo dục bản thân của cá nhân. Chỉ
những người biết tự giáo dục mới là những người thực sự có giáo dục
(Bennet – Anh).
+ Điều kiện để giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với sự phát triển nhân cách.
Công tác dự báo về xu hướng phát triển của xã hội phải đưa ra những định hướng đúng đắn để
giáo dục thực hiện tốt chức năng đón đầu sự phát triển.
Các yếu tố trong quá trình giáo dục phải thống nhất với nhau, nhà giáo dục phải giữ vai trò
chủ đạo, người được giáo dục phải giữ vai trò chủ động.
Phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa ba lực lượng giáo dục: gia đình, nhà trường và xã hội.
Nhà giáo dục phải nắm vững đặc điểm tâm sinh lý của người được giáo dục.
Nhà giáo dục phải có phẩm chất và năng lực tốt để làm công tác giáo dục. Kết luận sư phạm
Để phát huy vai trò chủ đạo của mình, giáo dục cần đảm bảo những yêu cầu sau:
- Kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục và tự giáo dục. Giáo dục không chỉ là sự tác động 1 chiều
củanhững người làm công tác giáo dục tới thế hệ trẻ mà nó còn bao gồm cả hoạt động tích cực, đa
dạng của người được giáo dục trong mối quan hệ 2 chiều giữa nhà giáo dục và học sinh. - Giáo
dục chỉ có thể đảm bảo sự phát triển nhân cách nếu có được chỗ dựa là + Tư chất vốn có ở mỗi người.
+ Hoạt động tích cực (tự vận động) của mỗi người trước tác động bên ngoài (giáo dục) và điều kiện
bên trong (tư chất-hoạt động tích cực cá nhân)
- Dạy học và giáo dục phải được xây dựng theo nguyên tắc phát triển và đón trước được sự pháttriển tâm lý
- Giáo dục không phải là vạn năng, nó cũng không hạ thấp, thủ tiêu các yếu tố khác
- Công tác giáo dục sẽ thành công khi người được giáo dục ý thức được, chấp nhận các yêu cầu
củanhà giáo dục, biến chúng thành của bản thân, làm cho họ tự đề ra mục đích phấn đấu, rèn
luyện,… điều đó có nghĩa là người được giáo dục phải tích cực hoạt động.
- Hoạt động cá nhân giữ vai trò quyết định trực tiếp sự hình thành và phát triển nhân cách. Điều
nàyhoàn toàn phù hợp với quy luật tự thân vận động, về động lực của sự phát triển nhân cách.
Trong quá trình giáo dục, nhà trường cần tổ chức các hoạt động phong phú, đa dạng để thu hút học sinh tham gia.
Câu 4. Vai trò của môi trường sống đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
Môi trường là hệ thống các hoàn cảnh bên ngoài, các điều kiện tự nhiên và xã hội xung quanh cần
thiết cho hoạt động sống và phát triển của con người.
Môi trường sống được chia làm 2 loại:
- Môi trường tự nhiên: bao gồm các điều kiện tự nhiên – sinh thái phục vụ cho hoạt động của con người
- môi trường xã hội bao gồm: lOMoAR cPSD| 22014077
+ Môi trường chính trị: chế độ chính trị, giai cấp…
+ Môi trường kinh tế sản xuất: chế độ kinh tế, quan hệ sản xuất, cơ sở ản xuất – kinh doanh
+ Môi trường sinh hoạt xã hội: gia đình, các tổ chức phục vụ sinh hoạt cộng đồng.
+ Môi trường văn hóa: hệ tư tưởng, nhà trường, cơ quan văn hóa – giáo dục, phương tiện thông tin đại chúng.
Môi trường xã hội được chia làm 2 loại:
+ Môi trường lớn: đặc trưng chủ yếu bởi tính chất của nhà nước, chế độ chính trị, chế độ kinh tế, hệ
thống các quan hệ sản xuất..
+ Môi trường nhỏ: là 1 bộ phận của môi trường lớn trực tiếp bao quanh trẻ, đó là: gia đình, nhà
trường, bạn bè, đoàn – đội, người lớn thân thuộc, cơ sở sản xuất mà trẻ tham gia, cơ sở văn hóa địa phương…
Vai trò của môi trường trong sự hình thành và phát triển nhân cách:
- Sự hình thành và phát triển nhân cách chỉ có thể thực hiện trong một môi trường nhất định. Môi
trường góp phần tạo nên động cơ, mục đích, cung cấp phương tiện, điều kiện cho hoạt động giao
lưu của cá nhân, nhờ đó cá nhân chiếm lĩnh các kinh nghiệm xã hội, các giá trị văn hóa để hình
thành, phát triển và hoàn thiện nhân cách của mình.
- Tính chất và mức độ ảnh hưởng của môi trường đối với sự hình thành và phát triển nhân cách phụ thuộc:
+ Lập trường, quan điểm, thái độ của cá nhân đối với các ảnh hưởng đó (tiếp thu, chấp nhận hay phủ định phản đối).
+ Xu hướng, năng lực của cá nhân tham gia vào cải biến môi trường (tích cực hay tiêu cực, mạnh hay yếu).
Trong sự tác động qua lại giữa môi trường và nhân cách, cần chú ý đến 2 mặt của vấn đề:
- Tính chất tác động của hoàn cảnh sống đã phản ánh vào nhân cách
- Tính tích cực của nhân cách tác động đến hoàn cảnh nhằm mục đích làm cho hoàn cảnh phục vụ
nhu cầu và lợi ích của cá nhân.
Quan hệ giữa môi trường sống và nhân cách là mối quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau, quan hệ 2 chiều
Khi bàn về mối quan hệ giữa môi trường sống và con người, Cac - Mac đã khẳng đinh: “Hoàn cảnh
sáng tạo ra con người trong chừng mực con người sáng tạo ra hoàn cảnh”. Khi bàn về việc xây dựng
con người mới xã hội chủ nghĩa, Đảng Cộng sản Việt Nam cũng đã khẳng định: Con người mới vừa
là sản phẩm, vừa là chủ thể có ý thức của xã hội. Con người mới Việt Nam là kết quả tổng hợp của
ba cuộc cách mạng, đặc biệt việc xây dựng cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội có ý nghĩa to lớn và
quyết định đối với sự hình thành con người mới. Song con người mới là chủ thể có ý thức của xã
hội. Phải bằng kết quả tổng hợp của ba cuộc cách mạng, phải thông qua hoạt động thực tiễn, thông
qua lao động và đấu tranh thì những thành viên của xã hội mới cải tạo được mình và dần trở thành
con người mới. Kết luận sư phạm
Trong quá trình giáo dục con người, cần gắn chặt từng bước việc học tập và giáo dục với thực tiễn
cải tạo và xây dựng xã hội và đấu tranh cách mạng.
Trong quá trình giáo dục học sinh cần lưu ý một số điểm sau:
- Từng bước gắn việc giáo dục và học tập của học sinh với việc cải tạo và xây dựng xã hội
- Xây dựng cho học sinh có các giá trị đúng đắn
- Giúp học sinh chiếm lĩnh những ảnh hưởng tích cực của môi trường sống, phê phán những ảnh
hưởng tiêu cực của nó đến học sinh.
- Tổ chức cho học sinh tích cực tham gia vào việc cải tạo và xây dựng môi trường có tác dụng giáo dục.
- Xã hội kết hợp với nhà trường có kế hoạch “sư phạm hóa” từng bước môi trường, quan tâm đến
việc bảo vệ học sinh trước ảnh hưởng xấu… lOMoAR cPSD| 22014077
- Cần đánh giá đúng đắn vai trò của môi trường sống trong sự phát triển nhân cách. tuyệt đối hóa
vaitrò của môi trường trong sự phát triển nhân cách là sai lầm về mặt nhận thức, cho rằng mọi cái
đều do hoàn cảnh, rơi vào thuyết “định mệnh do hoàn cảnh”. thuyết này hạ thấp, thủ tiêu giáo dục.
- Hạ thấp, phủ nhận vai trò của môi trường trong sự phát triển nhân cách dẫn đến thuyết “giáo dục
là vạn năng”, giáo dục con người theo xu hướng cải lương.
Câu 5. Phân tích vai trò của giáo dục đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay. Nhận xét vai trò của giáo dục trong thực tiễn và đưa ra những ý kiến đề xuất.
Vai trò của giáo dục trong giai đoạn hiện nay
+ Giáo dục có vai trò chính đối với việc phát triển KT- XH là tái sản xuất sức lao động thông qua
công tác đào tạo nhân lực (nguồn lao động có trình độ) cho cho XH. Giáo dục nâng cao năng suất lao
động của cá nhân thông qua tích lũy kiến thức, kỹ năng, thái độ lao động.
+ Theo Becker (1964), nhà kinh tế đoạt giải Nobel năm 1992, không có đầu tư nào mang lại nguồn
lợi lớn như đầu tư vào nguồn nhân lực, đặc biệt là đầu tư vào giáo dục. Việc thực hiện những mục
tiêu cải cách giáo dục đã thực sự đem lại những chuyển biến về trình độc học vấn trong cộng đồng
người dân và giải quyết vấn đề việc làm. Khi họ có trình độ học vấn nhất định họ sẽ có khả năng tiếp
thu thông tin cũng như khả năng phát huy chuyên môn của mình một cách tốt nhất. Vì vậy, những
người có trình độ học vấn càng cao thì cơ hội họ tìm được một công việc tốt và thích hợp sẽ dễ dàng
hơn so với những người khác. Mặt khác, một điều mà chúng ta dễ dàng nhận ra đó là việc đầu tư cho
giáo dục sẽ làm tăng năng suất cho chính bản thân họ. Từ đó sẽ làm nâng cao chất lượng cuộc sống
của người dân (Becker, 1964).
+ Người dân là nhân tố sang tạo ra kỹ thuật công nghệ và trực tiếp sử dụng chúng vào quá trình phát
triển kinh tế. Do đó ta có thể nhận thấy việc nâng cao trình độ học vấn và trang bị kiến thức chuyên
môn cho người dân sẽ làm tăng năng suất và hiệu quả cao. Ở phạm vi vĩ mô, giáo dục làm tăng kỹ
năng lao động, tăng năng suất và dẫn đến thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Chính vì thế, giáo dục được coi là quốc sách.
+ Phát triển giáo dục luôn là một động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước, là điều kiện phát huy nguồn nhân lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững “Nguồn nhân lực là nguồn lực con người của một quốc gia, một
vùng lãnh thổ, là một bộ phận của các nguồn lực, có khả năng huy động, tổ chức để tham gia vào quá
trình phát triển kinh tế xã hội” (Nguyễn Hữu Long, 2004).
+ Phát triển nguồn nhân lực là quá trình tạo ra sự biến đổi về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực,
biểu hiện ở sự hình thành và hoàn thiện từng bước về thể lực, kiến thức, kỹ năng, trình độ và nhân
cách nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu hoạt động, lao động cá nhân và sự phát triển của xã hội. + Giáo
dục nâng cao chất lượng của lao động, được thể hiện qua việc tích lũy vốn, tăng thu nhập người lao
động. Giáo dục cũng là công cụ để thế hệ trước truyền lại cho các thế hệ sau các tư tưởng và tiến bộ
khoa học công nghệ. Giáo dục đào tạo thực hiện mục đích “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài” hình thành đội ngũ có tri thức, có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ năng động
sáng tạo, có đạo đức cách mạng, tinh thần yêu nước và yêu chủ nghĩa xã hội. + Giáo dục gắn liền với
học hành, những điều học sinh học trong nhà trường sẽ gắn với nghề nghiệp và cuộc sống trong tương
lai của họ. Giáo dục đào tạo lớp người có kiến thức cơ bản, làm chủ kỹ năng nghề nghiệp, có ý thức
vươn lên về khoa học, công nghệ, xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề, đào tạo các chuyên gia, các
nhà khoa học, nhà văn hóa, nhà kinh doanh quản lý nhằm phát huy mọi tiềm năng của đội ngũ trí thức
để tạo nguồn lực trí tuệ và nhân tài cho đất nước. + Sự gia tăng trình độ học vấn dẫn tới mức năng
suất cao, ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế. Vì vậy các nhà chính trị và hoạch định chính sách đều cố
gắng hành động nhằm nâng cao trình độ học vấn của người dân. Các tranh luận rằng Chính phủ nên
hỗ trợ nhiều cho giáo dục vì giáo dục cần và tốt cho tăng trưởng kinh tế và phát triển giáo dục. lOMoAR cPSD| 22014077
Nhận xét vai trò của thực tiễn và đưa ra ý kiến đề xuất
+ Trong thời buổi hiện nay, giáo dục được xem là đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Trong khi đó giáo dục Việt Nam còn nhiều hạn chế, yếu kém. Điều này đặt ra yêu cầu cần phải đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Việt Nam.
+ Thực trạng ngày nay cho thấy việc giáo dục còn mang tính lý thuyết, chưa gắn chặt với thực tế,
chưa kết hợp với việc thực hành. Tại nhiều trường học do cơ sở vật chất còn thiếu thốn nên trang bị
các phòng thực hành, các dụng cụ thực hành chưa có. Có phải chăng việc đầu tư việc đầu tư vào xây
dựng các phòng thiết bị, các phòng thí nghiệm là không cần thiết. Chính điều này làm cho học sinh,
sinh viên học xong không biết vận dụng kiến thức của mình vào thực tiễn. Nhà nước cần quan tâm
hơn trong việc hỗ trợ trang thiết bị phòng học.
+Trong việc giáo dục và đào tạo, giáo viên, giảng viên chưa thực sự quan tâm đến việc trau dồi các
kỹ năng cho học sinh, sinh viên. Nghi vấn đặc ra: Phải chăng giáo viên không có kỹ năng hay việc
trau dồi kỹ năng không thật cần thiết? Kỹ năng là một thành tố quan trọng trong việc hoàn thiện nhân
cách, giá trị con người. Do vậy, những giáo viên, sinh viên ngành sư phạm nên không ngừng trai dồi
kỹ năng cho bản thân qua việc tham gia các buổi tọa đàm, các lớp chuyên đề, kỹ năng. Việc tham gia
các hoạt động Đoàn, Hội, làm cán bộ Đoàn, Hội cũng là cách hiệu quả để trau dồi kỹ năng quản lý,
kỹ năng làm việc nhóm..
+ Thời đại ngày nay, để được làm việc trong các công ty, xí nghiệp nước ngoài rất cần đến ngoại ngữ
và công nghệ thông tin. Điều này là vấn đề khó đối với khá nhiều sinh viên. Điều cần thiết lúc này là
có kế hoạch học hiệu quả và hứng thú kích thích học. Ngoải ra, nhà trường, các trung tâm tin học,
trung tâm ngoại ngữ cần tạo điều kiện tốt nhất cho các học viên để tang cường học tập hai đòi hỏi này.
+ Học trò ngày nay đòi hỏi rất cao ở người thầy. Vì thế, ngay từ trên ghế nhà trường, sinh viên sư
phạm không ngừng phấn đấu, tự nhen nhóm lửa nghề thì tự khắc sẽ bị đào thải. Điều quan trọng nữa
là mỗi sinh viên xác định xác định khi ra trường sẽ đi dạy thì phải chuẩn bị tâm thế tốt. Mỗi thầy cô
giáo cố gắng nhen nhóm lửa nghề cho sinh viên, sinh viên tiếp lấy, mang cả bầu tâm huyết và tuổi trẻ
gắn với nghề nghiệp chân chính đã chọn. Câu 6. Các chức năng của giáo dục đối với xã hội a. Chức
năng kinh tế- xã hội

Lao động dù đơn giản đến đâu cũng cần có sự huấn luyện để con người biết lao động, có kinh
nghiệm lao động. Lao động càng phức tạp, càng hiện đại càng đòi hỏi sự đầu tư vào huấn luyện nhiều
hơn. Mối liên hệ giữa giáo dục và sản xuất đươc hình thành trên sức lao động. Sức lao động xã hội
chỉ tồn tại trên nhân cách con người. Giáo dục tái tạo nên sức mạnh bản chất của con người, vì vậy
giáo dục được coi là phương thức tái sản xuất ra sức lao động xã hội.
+ Giáo dục tạo ra nguồn nhân lực có tri thức, có kỹ thuật, có kỹ năng nghề nghiệp, phát triển kinh tế sản xuất.
+ Giáo dục đào tạo lại nguồn nhân lực đã bị lỗi thời, tạo nên sức lao động mới, đáp ứng kịp thời
nguồn nhân lực thiếu hụt do nhiều nguyên nhân.
+ Bằng con đường truyền thông, giáo dục phát triển ở con người những năng lực chung và năng lực
riêng biệt, giúp con người nâng cao năng lực làm việc, thay đổi nghề nghiệp, thay đổi việc làm, góp
phần phát triển kinh tế sản xuất. Giáo dục góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao đời sống cộng đồng.
Mặt khác, bất kỳ một nước nào, muốn phát triển kinh tế, sản xuất ngày càng mạnh mẽ với năng suất
ngày càng cao thì phải có đủ nhân lực và nhân lực phải có chất lượng cao. Đó là đội ngũ đông đảo
những người lao động không chỉ có những phẩm chất cao quý, mà còn phải có những trình độ nghề
nghiệp cần thiết, đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Muốn có nguồn nhân lực như vậy, xã hội phải dựa vào giáo dục, mà chỉ có giáo dục mới có thể
đáp ứng được yêu cầu đó.
- Giáo dục góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển lOMoAR cPSD| 22014077
+ Giáo dục tạo ra sức lao đông ṃ ới môt c ̣ ách khéo léo, tinh xảo, hiêu qụ ả để vừa thay thế sức lao
đông c ̣ ũ bị mất đi, vừa tạo ra sức lao đông ṃ ới cao hơn, góp phần tăng năng suất lao đông, đ ̣ ẩy
mạnh sản xuất phát triển kinh tế – xã hội. Chính giáo dục đã tái sản xuất sức lao đông xã hội, ṭ ạo ra
lực lượng trực tiếp sản xuất và quản lý xã hội với trình độ, năng lực cao.
+ Giáo dục đào tạo lại nguồn nhân lực đã bị lỗi thời, tạo nên sức lao động mới, đáp ứng kịp thời nguồn
nhân lực thiếu hụt do nhiều nguyên nhân. Bằng con đường truyền thông, giáo dục phát triển ở con
người những năng lực chung và năng lực riêng biệt, giúp con người nâng cao năng lực làm việc, thay
đổi nghề nghiệp, thay đổi việc làm, góp phần phát triển kinh tế sản xuất.
+ Giáo dục trực tiếp và thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ văn hóa, khoa học kĩ thuật, kĩ
năng lao động cho nhân dân lao động. Đó là yếu tố cơ bản để phát triển kinh tế - sản xuất của xã hội.
- Giáo dục góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao đời sống cộng đồng.
- Giáo dục tham gia vào chương trình phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. Bằng con
đườngtruyền thông, giáo dục giúp mọi người nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật, tăng năng suất
lao động, phát triển kinh tế gia đình, góp phần xóa đói giảm nghèo. Như vậy, giáo dục góp phần
phát triển kinh tế sản xuất.
- Giáo dục thông qua con đường truyền thông, tham gia vào chương trình dân số, kế hoạch hóa
giađình. Giáo dục giúp cho mọi người nhận thức đúng đắn về dân số, sức khỏe sinh sản, giảm tỷ lệ
tăng dân số, nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng giống nòi, góp phần phát triển sản xuất.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, chất lượng giáo dục gắn liền với chất lượng sản phẩm, hàng
hóa. Muốn nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa thì giáo dục phải nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực. Trong thời đại phát triển như bão táp của khoa học và công nghệ, nhân loại đang chuyển sang
nền văn minh tin học, điện tử, sinh học. Khoa học-công nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất trực
tiếp. Sự phát triển lực lượng sản xuất gắn liền với sản xuất hàng hóa và thị trường, gắn liền với sự
phân công lao động và hợp tác quốc tế. Giáo dục không phải là yếu tố phi sản xuất, giáo dục là yếu
tố bên trong, yếu tố cấu thành của sản xuất xã hội. Không thể phát triển lực lượng sản xuất nếu như
không đầu tư thỏa đáng cho nhân tố con người, nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất. Không thể
xây dựng được quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa nếu như không nâng cao trình độ dân trí, trình
độ tổ chức và quản lý của cán bộ và nhân dân. Thực tiễn đã chỉ ra rằng, không một quốc gia nào muốn
phát triển lại đầu tư ít cho giáo dục. Cuộc chạy đua phát triển kinh tế hiện nay là cuộc chạy đua về
khoa học công nghệ, chạy đua về giáo dục đào tạo, chạy đua về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Hội nghị lần thứ hai ban chấp hành Trung Ương khóa 8 đã nhấn mạnh: “Thực sự coi giáo dục đào tạo
là quốc sách, nhận thức sâu sắc giáo dục - đào tạo cùng khoa học công nghệ là nhân tố quyết định
tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển”. Để làm tốt
chức năng này giáo dục đào tạo phải xây dựng được một xã hội học tập tạo điều kiện cho mọi người
có thể học tập thường xuyên, học tập suốt đời. Chính vì vậy, giáo dục phải thực sự đi trước đón đầu
thúc đẩy phát triển kinh tế sản xuất.
Như vậy, với chức năng kinh tế - sản xuất giáo dục là đông ḷ ực chính thúc đẩy nền kinh tế phát triển
và giáo dục phải đi trước sự phát triển kinh tế - xã hội. Khi nền khoa học và công nghê đ ̣ ạt đến trình
đô pḥ át triển cao, nhu cầu xã hôi đa ḍ ạng, người lao đông pḥ ải là những người có trình đô ḥ ọc vấn
cao, có kiến thức rông, c ̣ ó tay nghề vững, có tính năng đông, ṣ áng tạo… thì giáo dục phải đào tạo
nhân lực môt c ̣ ách có hê tḥ ống, chính qui ở trình đô cao.̣ b. Chức năng chính trị - xã hội
- Giáo dục góp phần quan trọng trong việc giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức công dân, pháp luật.
Giáo dục không đứng ngoài chính trị mà nó là phương thức tuyên truyền, phổ biến chủ trương,
đường lối, chính sách… của một chế độ chính trị, giai cấp hay chính đảng cầm quyền. Giáo dục
trực tiếp truyền bá hê tư tự ởng chính trị, đường lối chính sách của giai cấp nắm quyền và trực tiếp
đào tạo chuẩn bị cho thế hê tṛ ẻ tham gia vào cuôc ṣ ống, bảo vê cḥ ế đô cḥ ính trị, xã hôi đương tḥ ời.
- Giáo dục đào tạo người lao động đáp ứng những mục đích, những yêu cầu chính trị - xã hội nhấtđịnh. lOMoAR cPSD| 22014077
Như đã biết, mỗi hình thái kinh tế-xã hội cụ thể, thậm chí ngay trong một xã hội cụ thể ở những giai
đoạn phát triển khác nhau lại đòi hỏi những mẫu người công dân, người lao động khác nhau nhằm
đáp ứng mục đích, yêu cầu chính trị - xã hội nhất định.
Giáo dục phải đáp ứng “đơn đặt hàng” đó. Một khi đơn đặt hàng này thay đổi thì giáo dục phải thay
đổi về mục đích, hệ thống các ngành học, mục tiêu, nọi dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo
dục… để có thể đủ khả năng và điều kiện thực hiện tót nhất “đơn đặt hàng” mới này. Muốn vậy, kinh
nghiệm cho thấy, một mặt giáo dục phải có tính nhạy bén, tính năng động, mặt khác xã hội phải hỗ
trợ tích cực và có hiệu quả cho nó.
- Giáo dục tác động đến cấu trúc xã hội và mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành xã hội.
Trong xã hội phong kiến, giáo dục góp phần không nhỏ trong viêc khọ ét sâu thêm sự phân chia giai
cấp, xây dựng môt c ̣ ấu trúc xã hôi mang ṭ ính chất giai cấp và đẳng cấp rõ rêt.̣
Ví dụ: Giáo dục trong chế độ phong kiến góp phần không nhỏ vào việc xây dựng và duy trì sự bất
bình đẳng giữa nam và nữ (nam được đi học, thi cử, làm quan; nữ thì ngược lại, không được đi học,
ở nhà làm công việc nội trợ…).
Còn trong xã hội ta, nhờ giáo dục cho mọi người, giáo dục thường xuyên, giáo dục phổ cập…, trình
độ dân trí ngày một nâng cao, làm cho các tầng lớp xã hội dễ dàng nhích lại gần nhau. c. Chức năng
tư tưởng - văn hóa

- Giáo dục là phương thức cơ bản truyền bá và xây dựng hệ tư tưởng chung định hướng cho mọithái
độ và hành vi của toàn xã hội.
- Giáo dục góp phần nâng cao trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật cho toàn xã hội, xây dựng
lốisống, nếp sống có văn hóa (nâng cao dân trí).
- Giáo dục góp phần bảo tồn, phát triển những giá trị tư tưởng – văn hóa của nhân loại và của
dântộc thông qua việc dạy học và giáo dục.
Tóm lại, với những chức năng này, giáo dục có khả năng tác động đến toàn bộ các lĩnh vực hoạt
động của xã hội thông qua những con người được giáo dục.
Thực hiện những chức năng cơ bản đó, giáo dục phải bám sát yêu cầu phát triển kinh tế - sản xuất,
chính trị - xã hội, tư tưởng - văn hóa để đáp ứng đầy đủ và kịp thời. Đồng thời giáo dục phải được
phát triển mạnh mẽ để tạo tiền đề cho sự phát triển mới về kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởn
Câu 7.Cấu trúc của hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) và sơ đồ cấu
trúc Cấu trúc của hoạt động giáo dục theo nghĩa rộng (vở ghi) Sơ đồ cấu trúc lOMoAR cPSD| 22014077
Câu 8. Phân biệt các khái niệm hoạt động giáo dục theo nghĩa rộng, hoạt động giáo dục theo nghĩa
hẹp và hoạt động dạy học theo chức năng cơ bản của chúng.
BẢNG PHÂN BIỆT HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC (THEO NGHĨA HẸP) Các khái niệm
Giáo dục (nghĩa hẹp)
Hoạt động giáo dục (nghĩa hẹp) là môt bộ phậ n c ̣ ủa hoạt động giáo dục (nghĩa rông), ḷ à hoạt động
giáo dục nhằm hình thành thế giới quan khoa học, tư tưởng chính trị, đạo đức, thẩm mỹ, lao đông,
pḥ át triển thể lực, những hành vi và thói quen ứng xử đúng đắn của cá nhân trong các mối quan hệ
xã hôi. ̣
Theo nghĩa này giáo dục (nghĩa hẹp) bao gồm các bô phậ n: đ ̣ ức dục, mỹ dục, thể dục, giáo
dục lao đông.̣ Dạy học
Hoạt động dạy học là môt bộ phậ n c ̣ ủa giáo dục (nghĩa rông),là quá trình tác động qua lại giữạ
giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người (kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo…) để phát triển những năng lực và phẩm chất cuả người học theo mục đích giáo dục.

Giống nhau: Là hai bộ phận của hoạt động giáo dục tổng thể, hai hoạt động này gắn bó chặt chẽ với
nhau, thâm nhập vào nhau nhưng có sự tách biệt tương đối về chức năng nhưng đều hướng đến thực
hiện mục đích lớn của giáo dục là hình thành mẫu nhân cách lý tưởng cho xã hội. Khác nhau Tiêu chí
Hoạt động dạy học
Hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp)
Nhằm chủ yếu hình thành:
Nhằm chủ yếu hình thành: Mục đích
Năng lực trí tuệ, kỹ năng trí tuệ
Phẩm chất nhân cách, giá trị, kỹ năng sống
Chức năng trội: Chủ yếu nhằm thực
Chức năng trội: Chủ yếu nhằm thực hiện
hiện nhiệm vụ giáo dục trí tuệ
nhiệm vụ giáo dục đạo đức, thẩm mĩ, sức Chức năng
Có thế mạnh về mặt phát triển trí tuệ, khỏe, lao động… nhiệm vụ
nhận thức: hình thành các biểu tượng,
Có thế mạnh về mặt xúc cảm, thái độ: hình
khái niệm, định luật, lý thuyết, các kỹ
thành niềm tin, chuẩn mực, lý tưởng, động năng, kỹ xảo…
cơ, nguyên tắc hành vi, lối sống. Đối tượng Hệ thống khái niệm
Hệ thống giá trị, chuẩn mực
Hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo được
Hệ thống các chuẩn mực xã hội (các định
quy định chặt chẽ, phù hợp logic nhận
hướng giá trị về đạo đức, văn hóa, thẩm
thức, tuân theo một chương trình, kế
mĩ…), có tính không chắc chắn, chủ yếu
hoạchdạy học nhằm đạt được một mục
dựa theo nhu cầu xã hội, nguyện vọng và
tiêu giáo dục xác định.
hứng thú của đối tượng.
Chủ đề, chủ điểm, nội dung giáo dục (nghĩa Lĩnh vực Môn học/khoa học hẹp) đa dạng phong phú
Cơ chế hình Con đường nghiên cứu khoa học, logic
Tác động vào cảm xúc, nhiều khi phi logic thành cao Thời gian Chiếm lĩnh nhanh hơn
Lâu dài hơn, bền bỉ hơn Nhóm/nội dung GIÁO DỤC Lớp/bài
Các sinh hoạt tập thể, hoạt động xã hội, Hình thức
Hệ thống bài lên lớp (theo thời khóa
tham quan, lao động công ích, các sinh hoạt
biểu), xemina, thực hành, thí nghiệm… thường nhật…
Ngoài lớp học thông thường, trong nhà Không gian Phòng học là chủ yếu
máy, trong cuộc sống xã hội… lOMoAR cPSD| 22014077 Phương
Truyền đạt, phân tích, giảng giải…
Trải nghiệm, biểu diễn, chiêm nghiệm… thức:
Hình thức: chủ yếu cá nhân
Hình thức: chủ yếu hoạt động tập thể
Chủ yếu để tích lũy kinh nghiệm quan hệ,
Chủ yếu để củng cố kiến thức khoa học Mục đích
hoạt động, ứng xử, giải quyết vấn đề… để
(tích hợp), lý luận thông qua việc giải trải nghiệm
thích ứng với sự đa dạng của cuộc sống
quyết nhiệm vụ của thực tiễn luôn vận động
Chủ yếu đánh giá các kiến thức khoa học Nhấn mạnh đến kinh nghiệm, thái độ thực Kiểm tra
học được đã được vận dụng như thế nào
hiện, tính trải nghiệm, cảm xúc, giá trị, đánh giá vào thực tiễn. niềm tin, thói quen…
Thường sử dụng đánh giá định lượng
Thường sử dụng đánh giá định tính.
Người lãnh đạo là đại diện của tập thể học
Người lãnh đạo quá trình dạy học chủ
sinh, đoàn thể và gia đình, của giáo viên
yếu là giáo viên bộ môn Quản lý
chủ nhiệm/ giáo dục viên…
Quản lý theo chương trình môn học, thi
Quản lý theo chường trình hoạt động của cử. tập thể
BẢNG SO SÁNH BA HOẠT ĐỘNG VỀ CHỨC NĂNG CƠ BẢN Các khái niệm
Giáo dục (theo nghĩa rông)̣
Giáo dục (theo nghĩa rông) ḷ à hoạt động giáo dục tổng thể hình thành và phát triển nhân cách
được tổ chức môt c ̣ ách có mục đích, có kế hoạch nhằm phát triển tối đa những tiềm năng (sức mạnh
thể chất và tinh thần) của con người.
Giáo dục (nghĩa hẹp)
Giáo dục (nghĩa hẹp) là môt bộ phậ n c ̣ ủa hoạt động giáo dục (nghĩa rông), ḷ à hoạt động giáo dục
nhằm hình thành thế giới quan khoa học, tư tưởng chính trị, đạo đức, thẩm mỹ, lao đông, pḥ át triển
thể lực, những hành vi và thói quen ứng xử đúng đắn của cá nhân trong các mối quan hệ xã hôi.̣
Theo
nghĩa này giáo dục (nghĩa hẹp) bao gồm các bô phậ n: đ ̣ ức dục, mỹ dục, thể dục, giáo dục lao đông.̣ Dạy học
Dạy học là môt bộ phậ n c ̣ ủa giáo dục (nghĩa rông),là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên vạ̀
học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người (kiến thức, kỹ năng,
kỹ xảo…) để phát triển những năng lực và phẩm chất cuả người học theo mục đích giáo dục.
Giống
nhau: Cả hai hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục là tập con của họat động giáo dục tổng thể,
đều hướng đến hình thành nhân cách con người, tác động tích cực đến xã hội. Khác nhau
Hoạt động giáo dục Hoạt động dạy học Hoạt động giáo dục Tiêu chí tổng thể (theo nghĩa rộng) lOMoAR cPSD| 22014077 Hình thành mẫu nhân Chức năng trội: Chủ Chức năng trội: Chủ cách con người mà yếu nhằm thực hiện yếu nhằm thực hiện giáo dục cần đào tạo
nhiệm vụ giáo dục trí nhiệm vụ giáo dục đáp ứng yêu cầu của
tuệ như + Trau dồi
đạo đức, thẩm mĩ, sức xã hội trong từng giai
học vấn, truyền thụ và khỏe, lao động… Có đoạn phát triển. lĩnh hội hệ thống tri thế mạnh về mặt xúc thức khoa học phổ cảm, thái độ: hình Phát triển toàn diện thông, cơ bản, hiện thành niềm tin, chuẩn nhân cách con người.
đại, phù hợp với thực mực, lý tưởng, động tiễn rèn luyện hệ cơ, nguyên tắc hành
Chức năng của nó bao thống kỹ năng, kỹ vi, lối sống.
gồm cả chức năng của năng, kỹ xảo nhận Thực hiện chức năng
hoạt động dạy học và
thức và thực hành cho dựa trên có cơ sở của hoạt động giáo dục người học. hoạt động dạy học, Chức năng cơ bản
(theo nghĩa hẹp), được + Tổ chức, hướng dẫn thúc đẩy dạy học. cụ thể hóa thành các học sinh phát triển nhiệm vụ: năng lực và phẩm chất Giáo dục trí tuệ, giáo trí tuệ.
dục đạo đức, giáo dục +Tổ chức, hướng dẫn thẩm mĩ, giáo dục thể học sinh hình thành, chất và giáo dục lao phát triển phẩm chất động hướng nghiệp. nhân cách và phát triển toàn diện nhân cách. Làm cơ sở để tiến hành phát triển hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp), dạy học
phải đi đến giáo dục.
Câu 9. Phân tích bản chất, tính hai mặt của hoạt động dạy học . Từ đó rút ra kết luận sư phạm
Định nghĩa hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học (theo nghĩa hẹp) là hoạt động kép, là hoạt động phối hợp tương tác và thống nhất
giữa hoạt động chủ đạo chủ đạo của giáo viên và hoạt động tự giác, tích cực, chủ động của học sinh
nhằm thực hiện mục tiêu dạy học. Phân tích
Quan niệm về hoạt động dạy học phản ánh tính hai mặt của hoạt động này: hoạt động dạy của giáo
viên và hoạt động học của học sinh. Hai hoạt động này không tách rời nhau mà nằm trong mối quan
hệ tương tác với nhau, dạy tốt sẽ dẫn đến học tốt và ngược lại, là một hoạt động chung hướng tới mục
đích hình thành nhân cách con người mới, đáp ứng yêu cầu của thời đại. Trong đó: -
Người giáo viên đóng vai trò chủ thể định hướng, tổ chức, hướng dẫn, điều chỉnh hoạt động
nhânthức, học tập của học sinh đảm bảo cho học sinh thực hiện đầy đủ và có chất lượng những yêu
cầu, nhiệm vụ học tập phù hợp với mục tiêu dạy học cấp học. Giáo viên đóng vai trò hết sức quan
trọng để khuyến khích tính ham hiểu biết của người học, rèn luyện độc lập khám phá trí tuệ, tăng
cường khả năng tổ chức và sử dụng kiến thức giúp người học đạt được năng lực học suốt đời qua việc
tự giáo dục. Để đáp ứng được nhu cầu dạy và học, giáo viên cần phải có năng lực của một nhà khoa
học chân chính và một nhà sư phạm tâm huyết. -
Phối hợp với hoạt động dạy của giáo viên, học sinh vừa là đối tượng của hoạt động dạy, vừa
là chủthể của hoạt động học tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo tự tổ chức hoạt động học tập dưới sự
tổ chức sư phạm của giáo viên nhằm nắm vững tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lOMoAR cPSD| 22014077
lực nhân thức, đặc biệ là năng lực tư duy sáng tạo, hình thanh cơ sở thế giới quan khoa học và những
phẩm chất đạo đức của con người mới. Chính học sinh chứ không phải con người nào khác phải tự
làm ra sản phẩm giáo dục. Tính chất hành động của họ quyết định tới chất lượng tri thức mà họ tiếp thu.
Ở đây chúng ta nhận thấy sự khác nhau giữa quan điểm hoạt động dạy học truyền thống và hiên đại.
Quan điểm truyền thống nhấn mạnh chức năng điều khiển quá trình nhân thức của người dạy và tính
tích cực, chủ động, tự điều khiển của người học. Ngược lại theo quan điểm hiện đại về hoạt động dạy
học, người ta rất coi trọng yếu tố điều khiển sư phạm của giáo viên, ở đây vai trò của giáo viên đã có
sự thay đổi, người giáo viên phải biết gợi mở, hướng dẫn, dạy cho người học cách tìm kiếm và xử lý
thông tin và từ đó vận dụng. Tuy nhiên, muốn được như vậy cần coi trọng môi trường công tác giữa
việc dạy và việc học và người học phải tự điều khiển quá trình nhận thức của mình thông qua việc
tích cực, chủ động, tự lực chiếm lĩnh lấy nội dung học tập với sự hỗ trợ của người dạy.
Kết luận sư phạm -
Giáo viên: chủ động, tích cực trong công tác xây dựng, định hướng, điều chỉnh quá trình lĩnh
hộitri thức của học sinh, giáo viên cần nhân thức mối quan hệ mật thiết với học sinh và tầm quan
trọng của việc tự nhân thức của học sinh để hướng tới hoàn thành mục tiêu dạy học. Giáo viên còn
phải không ngừng nâng cao chuyên môn cả về tri thức khoa học lẫn kỹ năng quản lý, truyền đạt thông
tin để cung cấp hệ thống tri thức chuẩn sát và bắt kịp với sự phát triển không ngừng của xã hội. Hạn
chế tối đa những tác động tiêu cực đến việc nhận thức của học sinh. Không bi quan, chán nản mà phải
kiên trì nổ lực, việc dạy học phải có kế hoach cụ thể, rõ ràng, hoàn thành mục tiêu truyền đạt kiến
thức cơ bản mà bộ quy định cũng như mục tiêu kiến thức mà bản thân mỗi giáo viên đặt ra. + Tri thức
cũng như cách thức truyền đạt phải mang tính vừa sức chung, vừa sức riêng, chú ý quan sát những
học sinh yếu kém để giúp đỡ các em học tập tốt hơn cũng như giúp đỡ các em khá giỏi phát triển năng lực của mình hơn. -
Học sinh: không ngừng phối hợp với thầy cô và trải nghiệm thực tiễn để hình thành hệ thống
trithức có chọn lọc cho riêng mình, cần tạo hứng thú học tập, duy trì hoạt động học lâu dài, thậm chí
trong suốt cuộc đời. Mỗi học sinh phải biết tích cực, chủ động lĩnh hội tri thức, không lười biếng, chủ
quan, không tự cao cũng như tự ti về bản thân. Không ngừng giúp đỡ các bạn khác cùng tiến bộ, xây
dựng tinh thần đoàn kết trong học tập, tạo lập các nhóm để việc học tập được diễn ra tốt hơn. Bên cạnh đó: -
Nhà trường: chủ động tạo điều kiện, môi trường cho giáo viên tổ chức hoạt động dạy học đạt đượcmục tiêu đề ra. -
Gia đình và xã hội không ngừng phối hợp với nhà trường, giáo viên để giúp đỡ học sinh lĩnh
hộitri thức khoa học. Phụ huynh học sinh cần kèm cặp, nhắc nhở các em chuẩn bị bài vở tốt trước khi
đến lớp, nhắc nhở các em tích cực tham gia các hoạt động trên lớp, trong nhà trường do giáo viên tổ
chức như xây dựng bài, tham gia các họat động ngoại khóa học tập… Xã hội cần quan tâm và hạn
chế những tác động tiêu cực, những tri thức lệch lạc, xây dựng các thư viện, các buổi giao lưu tri thức
miễn phí, hấp dẫn dành cho học sinh, tạo ra các trang mạng bổ ích phụ trợ cho việc học tập, các cuộc
thi dành cho học sinh giỏi như Toán, tiếng Anh trên máy tính…
Câu 10. Phân tích tính hai mặt của hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp). Từ đó rút ra kết luận sư
phạm cần thiết cho công tác giáo dục học sinh phổ thông.
Định nghĩa hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp)
Hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) là hoạt động phối hợp, thống nhất hoạt động chủ đạo của nhà
giáo dục và họat động tự giác, tích cực, chủ động tự giáo dục của người được giáo dục nhằm hình
thành và phát triển những phẩm chất nhân cách phù hợp với yêu cầu xã hội. Phân tích
+ Trong quá trình giáo dục, nhà giáo dục đóng vai trò chủ đạo, có nghĩa là địnhh hướng, tổ chức,
hướng dẫn, điều khiển quá trình hình thành nhân cách của người được giáo dục, theo định hướng của
mục đích và nhiệm vụ giáo dục. Nhà giáo dục tác động lên học sinh một cách có mục đích, có kế lOMoAR cPSD| 22014077
hoạch, có phương pháp và phương tiện phù hợp. Qua đó kích thích và làm phát triển ở học sinh tính
tự giác, tích cực, tự giáo dục. Thể hiện cụ thể thông qua việc:
Xác định mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục, đề ra các yêu cầu giáo dục.
Lựa chọn các loại hoạt động và giao lưu phù hợp
Tổ chức thường xuyên khoa học, hợp lý các hoạt động và giao lưu
Khơi dậy, kích thích tính tích cực, tự giáo dục của đối tượng
Giáo dục của nhà trường đóng vai trò chủ đạo phối hợp với các lực lượng giáo dục
Xây dựng môi trường giáo dục
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh hoạt động giáo dục.
+ Trong quá trình giáo dục, người được giáo dục tồn tại một mặt với tư cách là đối tượng chịu sự
tác động có định hướng của nhà giáo dục song mặt khác lại tồn tại với tư cách là chủ thể tự giáo dục,
có nghĩa là họ tự tổ chức, tự điều khiển quá trình hình thành nhân cách của mình. Họ tiếp nhận những
tác động một cách có chọn lọc, có khả năng tự vận động đi lên, tự chuyển hóa những yêu cầu chuẩn
mực thành nhu cầu, mong muốn phát triển chính bản thân.
+ Như vậy, trong quá trình giáo dục diễn ra sự tác động qua lại tích cực giữa nhà giáo dục và
người được giáo dục, trong đó tính tích cực, chủ động của học sinh là rất quan trọng. Nếu không có
sự tác động qua lại này thì sẽ không có bản thân quá trình giáo dục theo đúng nghĩa của nó. Nói cách
khác, trong quá trình giáo dục diễn ra sự tác động qua lại tích cực và sự thống nhất biện chứng giữa
giáo dục và tự giáo dục.
Kết luận sư phạm
- Nhà trường: chủ đạo, thống nhất các lực lượng giáo dục.
- Nhà giáo dục: cần hạn chế những tác động tiêu cực, kiên trì nhẫn nại, tác động liên tục. Ngoài
ranhà giáo dục không nên bi quan, nóng vội, chán nản, buông lỏng, bi quan sớm. Có kế hoach giáo
dục thường xuyên, hệ thống cho mọi đối tượng, đặc biệt là học sinh chưa ngoan.
- Trong hoạt động giáo dục: có tác động chung và tác động riêng phù hợp với từng đối tượng, tìnhhuống giáo dục.
- Phải xem trọng cả hai hoạt động giáo dục và hoạt động dạy học.
Câu 11. Phân biệt khái niệm mục đích và mục tiêu giáo dục
a. Mục đích giáo dục
Mục đích giáo dục là sự dự kiến trước kết quả của hoạt động giáo dục. -
Là phạm trù cơ bản của giáo dục học, là sự dự kiến trước phản ánh trước kết quả
mong muốncủa hoạt động giáo dục. Kết quả của hoạt động giáo dục chính là nhân cách của
người được giáo dục. Vì vậy, có thể hiểu mục đích giáo dục là mô hình nhân cách của con người
(người học) mà giáo dục cần đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội trong một giai đọan lịch sử cụ thể.
-
Đặc trưng của mục đích giáo dục:
+ Là kết quả dự kiến của một quá trình hoạt động dài lâu, với thời gian ngắn nó không cho kết quả rõ ràng.
+ MĐGD biểu thị những yêu cầu, những quan điểm chung nhất của xã hội đối với việc giáo dục
con người. (MĐGD vừa mang tính khuôn mẫu, chuẩn mực nhưng vẫn chịu sự qui định của môi trường lịch sử xã hội).
+ MĐGD thể hiện tính định hướng cho mọi hoạt động giáo dục. Đây là tính chất quan trọng
nhất của mục đích giáo dục.
Để hình dung rõ hơn mục đích giáo dục cần phân tích mục đích giáo dục ra thành các mục tiêu giáo dục.
b. Mục tiêu giáo dục:
Mục tiêu giáo dục được hiểu là sự cụ thể hóa của mục đích giáo dục, Là chuẩn mực cụ thể của
một cấp học, bậc học, một loại trường, một giai đoạn đào tạo nhất định. lOMoAR cPSD| 22014077
- Đặc trưng của mục tiêu giáo dục:
+ Là kết quả dự kiến của một quá trình hoạt động ngắn.
+ Có kết quả rõ ràng và phải đo lường được.
+ Có thể nêu lên qui trình hoạt động để đạt được kết quả
Mục đích giáo dục có thể được hình dung ở các cấp độ vĩ mô và vi mô. Cấp độ vĩ mô hay còn
gọi là mục đích giáo dục tổng quát là nhấn mạnh mục đích chung của toàn bộ hệ thống giáo dục quốc
dân, phản ánh các yêu cầu của xã hội đối với một nền giáo dục. Chẳng hạn, mục đích giáo dục của hệ
thống giáo dục quốc dân là trình độ dân trí, chất lượng nguồn nhân lực và nhân tài của một quốc gia
ở một giai đoạn lịch sử nhất định. Cấp độ vi mô hay còn gọi là mục tiêu giáo dục thể hiện ở từng bậc
học, cấp học, ngành học... ở các giai đoạn nhất định như là mục tiêu giáo dục mầm non, phổ thông
(mục tiêu giáo dục tiểu học, THCS, THPT), mục tiêu giáo dục đại học…
c. Sự khác nhau giữa MĐGD và MTGD TT Mục đích giáo dục Mục tiêu giáo dục 1
Có tính định hướng, lý tưởng
Có tính cụ thể với hành động và phương tiện xác định 2
Thời gian thực hiện dài
Thời gian thực hiện ngắn, xác định 3
Tính rộng lớn, khái quát của vấn đề
Có tính xác định của vấn đề 4
Khó đo được kết quả tại một thời điểm xác
Có thể đo được kết quả ở một thời điểm cụ thể định 5
Cấu trúc phức tạp, được tạo thành do nhiều
Cấu trúc đơn giản, là một bộ phận hợp thành mục tiêu kết hợp lại
của mục đích giáo dục..
Dấu hiệu quan trọng nhất để phân biệt mục đích và mục tiêu là tính xác định và tính cụ thể của kết quả dự kiến.
Quan hệ giữa mục đích giáo dục và mục tiêu giáo dục
- Có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mục đích giáo dục bao trùm toàn bộ các mục tiêu
giáodục. Vì vậy, muốn thực hiện được mục đích giáo dục cần phải cụ thể hóa nó thành các mục
tiêu, chỉ có như vậy mới xây dựng được qui trình hoạt động cụ thể và mới đo lường được.
- Hệ thống mục tiêu thường được sắp xếp theo một cấu trúc gồm nhiều tầng bậc, người ta
gọiđó là cây mục tiêu.
- Trong lí luận cũng như thực tiễn giáo dục, cần chú ý đến mối quan hệ giữa MĐGD và
MTGDnhằm đảm bảo cho MĐGD như là một chỉnh thể. Câu 12. Mục đích giáo dục, mục tiêu giáo dục Việt Nam
Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức
khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
(Luật giáo dục - 2005).
Vấn đề nâng cao dân trí
- Dân trí được hiểu là trình đô hị ểu biết, trình đô văn ḥ óa của người dân trong từng thời kỳ
lịch sử nhất định. Dân trí biểu hiên tṛ ữ lượng hiểu biết văn hoá của môt dân tộc. Mặt bằng dân trí
được ̣ thể hiện bằng số năm học trung bình của người dân một nước vào một thời điểm nhất định.
- Ý nghĩa của của việc nâng cao dân trí:
+ Đối với cá nhân: Làm cho người dân sống hạnh phúc
+ Đối với xã hội: Làm cho xã hội văn minh, tiến bộ, công bằng; là tiêu chuẩn để đánh giá trình
độ phát triển của một quốc gia.
+ Tham gia giải quyết những vấn đề mang tính toàn cầu như: dân số, môi trường, bệnh tật...
- Các giải pháp cơ bản để nâng cao trình độ dân trí: lOMoAR cPSD| 22014077
+ Con đường cơ bản để nâng cao dân trí là thực hiện phổ cập giáo dục.
Hiện nay ở nước ta, khả năng kinh tế - xã hội mới cho phép chúng ta phổ cập giáo dục THCS.
Một số địa bàn như các thành phố lớn và các vùng trọng điểm trình độ dân trí phải đạt đến mức văn hoá THPT.
+ Liên tục đổi mới, phát triển phù hợp và đáp ứng được các quá trình phát triển chung theo
hướng nhân văn hóa, xã hội hóa, đa dạng hóa với những phương thức thích hợp.
+ Huy động mọi lực lượng, mọi tiềm năng của xã hội làm giáo dục, trong đó giáo dục nhà
trường đóng vai trò nòng cốt.
Vấn đề đào tạo nhân lực
- Nhân lực là lực lượng lao đông. Ṇ ói đến nguồn nhân lực là nói đến sức mạnh trí tuê, taỵ
nghề, năng lực, phẩm chất, sức khỏe của nhân lực.
- Chất lượng và hiêu qụ ả lao đông trong tḥ ời đại cách mạng khoa học – công nghệ phụ thuôc ̣
vào trình đô đ ̣ ào tạo nhân lực.
- Trong thực tế, nước ta dồi dào về nhân lực (khoảng trên 44 triệu người) nhưng chất
lượngthấp, chưa đáp ứng với những yêu cầu của sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. Theo tính toán
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Việt Nam mới có khoảng hơn 20% lực lượng lao động
đã qua đào tạo từ sơ cấp trở lên, còn 80% người lao động chưa được đào tạo nghề, mà chủ yếu là ở
lĩnh vực sản xuất nông nghiệp ; đội ngũ công nhân kỹ thuật còn thiế (40%), công nhân có tay nghề
còn ít về số lượng (2,8%), lực lượng lao động có trình độ đại học còn thấp so với các nước trong
khu vực; chất lượng đào tạo nghề chưa đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế, chưa gắn với đào tạo
và sử dụng... đã tạo nên những bất ổn trong thị trường sức lao động.
- Cần phải nâng cao tỉ lệ người lao động được đào tạo nghề lên 25 – 30% vào 2010 – 2015,
đàotạo nghề theo hướng khoa học kỹ thuật cao ; gắn đào tạo với việc phân phối, sử dụng lao động
trong thị trường sức lao động phù hợp với luật pháp và quy luật phát triển của kinh tế xã hội.
- Việc đào tạo nhân lực là trách nhiệm chính của hệ thống giáo dục quốc dân mà trực tiếp là ở
hệ thống giáo dục chuyên nghiệp và giáo dục đại học. Các bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân,
hệ thống các trường dạy nghề từ thấp đến cao cần phải đổi mới về mục tiêu, nội dung, phương thức
đào tạo, cơ cấu tổ chức hệ thống; nâng cao chất lượng đội ngữ giáo viên, đầu tư về cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học để đội ngũ người lao động được đào tạo luôn luôn tiếp cận với cái mới trong kĩ
thuật, trong công nghệ, rèn luyện tính năng động, sáng tạo trong sản xuất để họ có thể thích ứng với
quá trình biến động và phát triển của nền kinh tế – xã hội đang phát triển trong cơ chế mới, đảm bảo
chất lượng đào tạo đi liền với sự phát triển về quy mô đào tạo.
Về bồi dưỡng nhân tài
Nhân tài là những người có tài năng, nghĩa là người thông minh, trí tuê pḥ át triển, có năng lực
làm viêc gị ỏi, có môt ṣ ố phẩm chất nổi bât, gị àu tính sáng tạo. Tài có cấu trúc gồm 4 tầng: khiếu
(còn gọi là năng khiếu) – năng lực – tài năng – thiên tài. Cấu trúc này được hình thành trên nền tảng
những tác động phức tạp qua lại giữa một bên là hoạt động của con người (chủ thể) và một bên là sự
phát triển của các yếu tố di truyền được khơi dậy nhờ hoạt động có định hướng của chủ thể.
Nhân tài có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển xã hôi. Ḥ ọ là những người mở ra những mũi đôṭ
phá trong văn hóa, khoa học – công nghệ, tạo nên đà phát triển mạnh mẽ của kinh tế - xã hội và khoa
học – kỹ thuật ở môt nự ớc. Vì vây, ̣ ở thời đại nào, ở quốc gia nào người tài cũng được coi trọng.
- Bồi dưỡng nhân tài trước hết phải phát hiện ra các tư chất (khiếu) ở trẻ, sau đó phát huy
trongnhững điều kiện thuận lợi nhất thì khiếu đó sẽ bộc lộ và trở thành năng lực, có tài năng.
- Việc phát hiện và bồi dưỡng nhân tài là trách nhiệm của cả ba môi trường giáo dục (gia
đình,nhà trường và xã hội), trong đó, gia đình giữ vai trò quan trọng.
- Bồi dưỡng nhân tài phải đi đôi với thu hút và sử dụng nhân tài hợp lý, tạo điều kiên đ ̣ ể đôị
ngũ trí thức, các nhà khoa học có điều kiên tị ếp cân ṿ à phát huy tiềm năng của họ. lOMoAR cPSD| 22014077
Tóm lại, ba mục tiêu giáo dục trên có môt ṃ ối quan hê tḥ ống nhất biên cḥ ứng, tác đông qua ḷ
ại với nhau. Vì vậy, để thực hiên thành công ṣ ự nghiêp CNH - HĐH đ ̣ ất nước phải tiến hành thực
hiêṇ đồng thời 3 mục tiêu: “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
Câu 13. Các bộ phận của giáo dục toàn diện nhân cách
1. Giáo dục đạo đức và công dân (đức dục)
Giáo dục đạo đức là một quá trình hình thành cho học sinh ý thức đạo đức, hành vi và thói quen đạo đức.
Đây là một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng trong quá trình giáo dục ở nhà trường các cấp.
+ Ý thức đạo đức là một tổ hợp những tri thức đạo đức và hành vi đạo đức. Như vậy, nghĩa là
trong quá trình giáo dục đạo đức, bồi dưỡng cho các em những chuẩn mực đạo đức (giá trị đạo đức)
và quan trọng hơn đó là giúp cho các em chuyển hóa các chuẩn mực đó thành niềm tin. Niềm tin đạo
đức sẽ tạo cho các em có sức mạnh trong việc viến những tri thức thành hành vi, thói quen đạo đức.
+ Tình cảm đạo đức được coi là ‘chất men” thúc đẩy các em biến ý thức thành hành vi, thói
quen đạo đức mọt cách thoải mái, dễ chịu không bị cưỡng ép, máy máy.
+ Hành vi đạo đức, xét cho đến cùng, là biểu hiện sinh động bộ mặt đạo đức của con người.
Hành vi này phải được thực hiện phù hợp với các chuẩn mực đạo đức đã được xã hội quy định; phải
được thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc một cách tự giác với động cơ đúng đắn. Hành vi đạo đức được lặp
đi lặp lại sẽ trở thành thói quen đạo đức. Thói quen đạo đức gắn liền với nhu cầu về đạo đức. -
Những nhiệm vụ của đức dục là:
+ Giáo dục, bồi dưỡng học sinh thế giới quan cách mạng, thấm nhuần hệ tư tưởng của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nắm được những qui luật cơ bản của sự phát triển xã hội, có lí
tưởng đạo đức, niềm tin sâu sắc vào chủ nghĩa xã hội.
+ Giáo dục học sinh những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức XHCN, chủ nghĩa yêu nước, chủ
nghĩa quốc tế chân chính, lòng nhân ái, lòng yêu lao động, ý thức đầy đủ về quyền hạn, trách nhiệm,
nghĩa vụ công dân, tinh thần kỉ luật tự giác, lòng tự hào dân tộc, ý thức giữ gìn bản sắc, truyền thống dân tộc.
+ Giáo dục về văn hoá chung, giáo dục bảo vệ môi trường, tinh thần vì hoà bình, phấn đấu theo
các giá trị cao quí của dân tộc và nhân loại. -
Giáo dục đạo đức được thực hiện bằng hai con đường : Con đường dạy học các môn
học,nhất là môn đạo đức. Con đường thứ 2 là các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường.
Con đường thứ nhất chủ yếu giúp cho học sinh hình thành ý thức đạo đức và định hướng cho hành vi đạo đức.
Con đường thứ hai chủ yếu giúp cho các em rèn luyện hành vi và thói quen đạo đức.
2. Giáo dục trí tuệ (trí dục)
- Đây là 1 quá trình nhằm phát triển các năng lực trí tuệ và hình thành thế giới quan khoa
học,góp phần phát triển nhân cách học sinh.
Năng lực trí tuệ thường được hiểu là một tập hợp những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và những thao
tác hoạt động trí nhằm chiếm lĩnh những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đó mà học sinh đã nắm vững, đã
biến thành hiểu biết của mình.
Trong các thao tác trí tuệ, người ta rất quan tâm đến các thao tác tư duy như: phân tích, tổng
hợp, so sánh, đối chiếu, cụ thể hóa, trưu tượng hóa, khái quát hóa... Đó là vi nhờ các thao tác tư duy,
con người mới có thể phát hiện được và nắm vững được bản chất cũng như các quy luật của các sự
vật, hiện tượng khách quan.
Thế giới quan khoa học là thế giới quan duy vật biện chứng. Nó bao gồm một hệ thống quan
điểm đối với tự nhiên, xã hội và đối với con người. Nó giúp cho ta có cách nhìn đúng đắn, cách suy
nghĩ đúng đắn và hành động đúng đắn trong mọi tình huống.
- Việc giáo dục trí tuệ và phát triển trí tuệ không chỉ diễn ra trong lớp học, trong nhà trường
màdiễn ra trong toàn bộ các quan hệ, các hoạt động của con người trong cuộc sống. lOMoAR cPSD| 22014077
3. Giáo dục lao động.
Giáo dục lao động giúp học sinh có được “năng lực tìm được việc làm, tự tạo việc làm trong nền
kinh tế thị trường”, đó là những con người có kiến thức văn hoá, khoa học, có kỹ năng nghề nghiệp,
lao động tự chủ, sáng tạo và có kỉ luật ....
Nhiệm vụ tổng quát của giáo dục lao động kĩ thuật là:
+ Giáo dục thái độ và niềm tin đúng đắn đối với mọi loại hình lao động (trí óc và chân tay), xem
đó là con đường chân chính để mưu cầu hạnh phúc cho chính bản thân và làm tròn nghĩa vụ cơ bản
đối với gia đình và toàn xã hội.
+ Hình thành ở học sinh nhu cầu lành mạnh, gắn bó với cuộc sống, với hạnh phúc, phù hợp với
nhu cầu của xã hội văn minh.
+ Hình thành tâm lí tham gia vào mọi hình thức lao động trong suốt cuộc sống của mình một
cách sáng tạo, chủ động.
Các nhiệm vụ trên gắn bó khăng khít với nhau, được thực hiện thông qua các hoạt động dạy học
và giáo dục đa dạng cả nội khoá và ngoại khoá. Đặc biệt coi trọng các yêu cầu có tính chất điều kiện sau:
+ Giáo dục học sinh học vấn về kĩ thuật, trên cơ sở đó phát triển tư duy kĩ thuật, tư duy kinh tế,
phát huy năng lực sáng tạo cuỉa học sinh trong lao động.
+ Giúp họ định hướng và lựa chọn ngành nghề trên cơ sở hiểu rõ năng lực của bản thân, triển
vọng và nhu cầu phát triển ngành nghề của địa phương và cả nước.
Trong điều kiện thực tế hiện nay, nhiệm vụ giáo dục lao động kĩ thuật cho học sinh trong nhà
trường phổ thông được cụ thể hóa:
+ Đưa hoạt động dạy học lao động phổ thông của học sinh phổ thông vào nề nếp.
+ Lựa chọn nội dung, hình thức lao động sản xuất vừa sức, phù hợp với cơ chế thị trường và
điều kiện thực tế của nhà trường ở từng vùng kinh tế.
+ Phát triển các trung tâm kĩ thuật tổng hợp - hướng nghiệp - dạy nghề ở các Quận, Huyện.
+ Tăng cường chỉ đạo hoạt động lao động hướng nghiệp của học sinh các dân tộc miền núi, đặc
biệt các trường phổ thông dân tộc miền núi.
4. Giáo dục thể chất
Giáo dục thể chất là giáo dục và phát triển thể chất của con người, đồng thời cũng là giáo dục
và phát triển văn hóa thể chất ở họ.
Phát triển thể chất là môt mặ t quan tṛ ọng của sự phát triển toàn diên nhân c ̣ ách, là quá trình
biến đổi và hình thành những thuôc ṭ ính tự nhiên về măt ḥ ình thái và về măt cḥ ức năng của cơ thể
trong cuôc ṣ ống con người.
Nhiêm ṿụ cụ thể của giáo dục thể chất:
- Truyền đạt và lĩnh hội hệ thống tri thức phổ thông, cơ bản, hiện đại về thể dục, thể thao, vệsinh
thường thức, giữ gìn, chăm sóc, bảo vệ và phát triển sức khỏe, rèn luyện kỹ năng cơ bản về các bài
tập thể dục phổ thông theo chương trình giáo dục thể chất của nhà trường phổ thông.
- Hình thành cho học sinh hứng thú, nhu cầu, ý chí, nghị lực, thói quen rèn luyện TDTT và
giữgìn vệ sinh để nâng cao sức khoẻ; Giáo dục học sinh ý thức giữ gìn, bảo vê ṿ à rèn luyên ṣ ức khỏe
cho học sinh, góp phần phát triển đúng đắn thể chất và nâng cao năng lực làm viêc cho cơ tḥ ể. - Phát
hiện và bồi dưỡng nhân tài thể dục thể thao - Giáo dục cho học sinh những phẩm chất đạo đức khác.
5. Giáo dục thẩm mỹ
Trong nhà trường, đặc biệt ở nhà trường phổ thông, giáo dục thẩm mỹ là một trong những bộ
phận hợp thành nền tảng của trình độ văn hóa chung, vì lẽ đó nhiều nhà giáo dục xem giáo dục thẩm
mỹ là giáo dục văn hóa thẩm mỹ cho con người .
Ở nhà trường phổ thông, giáo dục thẩm mỹ không nên hiểu là giáo dục đặc biệt cho những học
sinh có năng khiếu về một môn nghệ thuật nào đó (ta có trường năng khiếu đặc biệt đảm nhận) mà là
giáo dục văn hóa thẩm mỹ chung cho tất cả học sinh, giúp cho các em tiếp xúc, có khả năng cảm thụ lOMoAR cPSD| 22014077
và biết thưởng thức cái đẹp trong cuộc sống hàng ngày, từ đó khêu gợi lòng ham mê, thích thú tham
gia vào quá trình sáng tạo nghệ thuật ở mức độ thể hiện trình độ văn hóa chung của con người.
Nhiệm vụ của giáo dục thẩm mỹ thường được xác định ở mấy điểm sau đây:
- Phát triển tri giác thẩm mỹ (mà trong kinh nghiệm vốn sống riêng ai cũng có), hình
thànhnăng lực cảm thụ cái đẹp trong tự nhiên, trong nghệ thuật và trong cuộc sống hàng ngày.
- Giáo dục, bồi dưỡng năng khiếu thẩm mỹ (qua việc học tập một số môn nghệ thuật nhất
định) hình thành năng lực sáng tạo cái đẹp, biết phân biệt cái đẹp với những cái thô kệch, xấu xí, phi văn hóa.
- Khêu gợi và bồi dưỡng lòng khát khao thể hiện tài năng sáng tạo thẩm mỹ (qua một số
mônnghệ thuật) và hình thành nguyện vọng đưa cái đẹp vào cuộc sống hàng ngày
Vì vậy, trong quá trình giáo dục cần giúp cho các em tiếp xúc, có khả năng cảm thụ, biết thưởng
thức cái đẹp trong cuộc sống hàng ngày, từ đó khêu gợi lòng ham mê, hứng thú tham gia vào quá
trình sáng tạo nghệ thuật, sáng tạo cái đẹp.
* Mỹ dục được tiến hành thông qua việc dạy học các môn học, và trong quá trình tổ chức đời sống của học sinh
Câu 14. Các đặc điểm của hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp). Từ đó rút ra những kết luận sư
phạm cần thiết cho công tác giáo dục học sinh phổ thông.
a. Quá trình giáo dục diễn ra với những tác động giáo dục phức hợp.
- Trong quá trình giáo dục, người được giáo dục cùng một lúc chịu sự tác động của nhiều yếutố:
gia đình, nhà trường, xã hội...
- Ngay trong bản thân những môi trường này người được giáo dục cũng chịu ảnh hưởng
củanhiều tác động khác nhau có khi là tích cực, có khi là tiêu cực. Ví dụ: Gia đình có những tác động
của cha, mẹ, anh em, của nếp sống gia đình...; trong nhà trường có những tác động của giáo viên, của
tập thể lớp, của nội quy, chương trình, kế hoạch học tập...; trong xã hội, có ảnh hưởng của nhóm bạn,
các lực lượng xã hội, các phương tiện truyền thông đại chúng, phim ảnh, sách báo....
Như vậy có bao nhiêu quan hệ trong nhà trường, gia đình, xã hội mà học sinh tham gia, có bao
nhiêu loại hình hoạt động trong quá trình sống mà học sinh thực hiện thì có bấy nhiêu tác động đến học sinh.
- Tất cả những tác động này đan cài, xen kẽ, ảnh hưởng lẫn nhau cùng tác động lên học
sinh.Nhưng những tác động này không phải bao giờ cũng là những tác động tích cực mà đôi khi có
cả những tác động tiêu cực, tự phát, ảnh hưởng không tốt đến sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh.
Ví dụ: Gia đình >< Nhà trường
Nếu quan tâm tốt > giáo dục tốt
Nếu không quan tâm, để tự do phát triển >< Nhà trường.
- Trong tất cả các tác động trên, tác động giáo dục của nhà trường đóng vai trò chủ đạo. Vì,bao
giờ cũng có mục đích, kế hoạch, nội dung, phương pháp, phương tiện, giáo viên là những người có
chuyên môn... nên có thể tổ chức, điều khiển quá trình hình thành và phát triển nhân cách có hiệu quả nhất. KLSP:
+ Cần tổ chức và phối hợp được tất cả các tác động theo hướng tích cực. Đồng thời ngăn chặn,
hạn chế đến mức tối đa những tác động tiêu cực.
+ Phát huy vai trò chủ thể của học sinh, cung cấp cho các em vốn sống vốn kinh nghiệm cần
thiết để có thể phân tích và đấu tranh chống các tác động tiêu cực.
+ Trong tình hình hiện nay khi xã hội đang có những biến động về giá trị.... Thì việc thống nhất
3 môi trường giáo dục (NT, GĐ, XH) để thống nhất các tác động giáo dục là vấn đề cần hết sức quan tâm. lOMoAR cPSD| 22014077
b. Quá trình giáo dục có tính lâu dài và liên tục -
Trong quá trình giáo dục, người được giáo dục không dừng lại ở chỗ nắm tri thức về
cácchuẩn mực mà cần phải hình thành được niềm tin, tình cảm tích cực, nhất là rèn luyện được
những hành vi và thói quen tương ứng. Việc này phải có thời gian lâu dài và liên tục. Vd: Nhận
thức hành vi thói quen hành vi Đi học sớm Thói quen -
Mặt khác, những nếp nghĩ, những thói quen cũ, lạc hậu tồn tại dai dẵng. Muốn loại bỏ nó
không phải là điều đơn giản. Do đó, cần phải có thời gian, sự kiên trì, nhẫn nại, ý chí và nghị lực.
Vd: Nghiện thuốc lá giáo dục bỏ thói quen đó đòi hỏi nghị lực. -
Trong quá trình giáo dục, tính lâu dài gắn với tính liên tục. Bởi vì, những thói quen tốt mà ta
đã hình thành, nếu không có điều kiện để thể hiện thì dần dần bị mai một.
Vd: Thức dậy sớm, tập thể dục. Nên giữ thói quen tốt này, thường xuyên, liên tục.
Vì vậy, trong quá trình giáo dục cần chú ý (kết luận sư phạm)
+ Nhà giáo dục cần bền bỉ, kiên trì, nhẫn nại, không nôn nóng, vội vàng; phải tác động thường
xuyên, liên tục, tác động ở mọi nơi, mọi lúc.
+ Phải thường xuyên quan tâm, theo dõi, kịp thời uốn nắn, điều chỉnh cho học sinh khi các em có biểu hiện sai trái.
+ Người được giáo dục kiên trì, quyết tâm cao tự rèn luyện thì mới có kết quả tốt.
c. Quá trình giáo dục có tính cá biệt
Mỗi người được giáo dục đều có những đặc điểm riêng về tâm - sinh lí, về trình độ nhận thức,
về vốn sống... Mặt khác, quá trình giáo dục bao giờ cũng diễn ra trong những hoàn cảnh và tình huống nhất định.
Kết luận sư phạm
Vì vậy, cần phải tìm hiểu kỹ học sinh về tất cả các mặt để có thể đê sử dụng các biện pháp phù
hợp với từng cá nhân và hợp lý trong từng tình huống riêng biệt.
Tránh rập khuôn, máy móc, hình thức. Các bài bản có sẵn chỉ là điểm tựa cho hoạt động sư phạm.
d. Quá trình giáo dục thống nhất với quá trình tự giáo dục
- Trong quá trình giáo dục, nhà giáo dục đóng vai trò chủ đạo, với tư cách là chủ thể giáo
dục,tiến hành các tác động có định hướng đến người được giáo dục.
- Người được giáo dục vừa là đối tượng giáo dục, vừa là một chủ thể tự giáo dục.
- Hoạt động giáo dục của nhà giáo dục chỉ có thể đạt được hiệu quả nếu như hoạt động
nàykích thích được và thống nhất được với hoạt động tự giáo dục của người được giáo dục. Mặt
khác hoạt động tự giáo dục có thể đạt được hiệu quả cao nếu như người được giáo dục khai thác
được sự định hướng và hỗ trợ của hoạt động giáo dục của nhà giáo dục.
đ. Quá trình giáo dục thống nhất với quá trình dạy học
- Quá trình dạy học không những phải giúp cho người học nắm vững được hệ thống những
trithức, kĩ năng, kĩ xảo, phát triển được những năng lực hoạt động trí tuệ mà còn hình thành và phát
triển được thế giới quan khoa học, phẩm chất nhân cách của người công dân, người lao động. Vì thế
người ta thường nói: “Dạy học có tính giáo dục”.
- Mặt khác nhờ quá trình giáo dục, người học xây dựng được thế giới quan khoa học, động
cơ,thái độ học tập đúng đắn và những phẩm chất nhân cách khác. Chính những kết quả giáo dục này
lại tạo điều kiện để thúc đẩy hoạt động học tập nói riêng, hoạt động dạy học nói chung vận động và phát triển.
Vì vậy, cần phải kết hợp chặt chẽ 2 quá trình này, tránh tình trạng tách rời, biệt lập 2 quá trình này với nhau.
Câu 15. Cấu trúc của hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) .