lOMoARcPSD| 22014077
TRÍ NHỚ CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC
I. Khái lược về trí nhớ:
1. Khái niệm của trí nhớ:
Trí nhớ là quá trình tâmphản ánh những kinh nghiệm đã trải qua của con
người dưới hình thức biểu tượng bằng cách ghi nhớ, giữ gìn và làm xuất hiện lại
những điều mà con người đã trải qua.
VD: Nhớ về mt câu chuyện cũ, học sinh học bài để nhớ kiến thức, nhớ lại một
khung cảnh đã từng gặp qua,…
2. Đặc điểm của trí nhớ:
-
Trí nhớ phản ánh hiện thực đã được tích lũy thành kinh nghiệm, thành vốn
riêng, thành hiểu biết dưới dạng:
+ Hình ảnh cụ thể
+ Cảm xúc
+ Ý nghĩ, tư tưởng
lOMoARcPSD| 22014077
+ Hành động
Đó là hình ảnh của
sự
vật, hiện tượng nảy sinh trong óc chúng ta khi không còn sự tác động trực
tiếp của chúng vào giác quan ta. => Biểu tượng có tính trực quan
- Biểu tượng có tính khái quát hóa vì thông thường biểu tượng là những hình
ảnh mang những dấu hiệu chung, đặc trưng của sự vật, hiện tượng
- Nếu biểu tượng của tưởng tượng mang tính sáng tạo, thì biểu tượng của trí
nhớ mang tính tái tạo - tức là phản ánh một cách trung thành những gì đã trải
qua.
3. Cơ sở sinh lí của trí nhớ:
Cơ sở sinh lí của trí nhớ được nhìn nhận theo các khía cạnh khác nhau. Nó có
thể là sự hình thành những đường liên hệ thần kinh tạm thời (học thuyết
Pavlov), những thay đổi về điện và cơ trên các xinap − nơi nối liền hai tế bào
thần kinh (lí thuyết sinh học về trí nhớ theo quan điểm vật lý) hay là sự thay đổi
phân tử ở các tế bào thần kinh.
-
Sản phẩm tạo ra trong trí nhớ được gọi là biểu tượng.
lOMoARcPSD| 22014077
4. Phân loại trí nhớ:
Trí nhớ thường được phân loại theo đặc điểm của hoạt động mà trong đó diễn ra
quá trình ghi nhớ và tái hiện.
Dựa vào tính chất của tính tích cực tâm lí nổi bật nhất trong một hoạt động nào
đó, trí nhớ được phân thành:
+ Trí nhớ vận động Vd: Trí nhớ về một động tác tập thể dục
+ Trí nhớ xúc cảm Vd: Khi nhớ đến một người mà ta cảm thấy thổn thức hay
đỏ mặt,…
+ Trí nhớ hình ảnh Vd: Nhớ đến một mùi hương, nhớ đên một bức ảnh đã
xem, một bài hát đã nghe qua
+ Trí nhớ từ ngữ - lôgic
Dựa vào tính mục đích của hoạt động, trí nhớ được phân thành:
+ Trí nhớ không có chủ định
+ Trí nhớ chủ định Vd: Học sinh ghi nhớ bài học trước khi đi thi Dựa
vào mức độ kéo dài của sự giữ gìn tài liệu đối với hoạt động, trí nhớ
được phân thành: + Trí nhớ ngắn hạn
lOMoARcPSD| 22014077
+ Trí nhớ dài hạn
5. Vai trò của trí nhớ:
Trí nhớ có vai trò quan trọng trong đời sống và hoạt động của con người.
- Trí nhớ giúp con người không chỉ tích lũy được vốn kinh nghiệm, mà còn
vận dụng được chúng vào cuộc sống.
Trí nhớ phản ánh kinh nghiệm của con người cả trên bình diện nhận thức lẫn
trong xúc cảm và hành vi => Nó đảm bảo cho sự thống nhất và toàn vẹn của
nhân cách con người.
- Trí nhớ giúp con người học tập, tư duy và hiểu biết thế giới.
-
lOMoARcPSD| 22014077
II. Đặc điểm trí nhớ của học sinh Tiểu học:
Do hoạt động ca hệ thống tín hiệu thứ nhất chiếm ưu thể, nên ở học sinh
tiểu học, trí nhớ trực quan - hình tượng được phát triển hơn trí nhớ từ ngữ -
lôgíc. Các em dễ ghi nhớ và nhớ lại tốt những gì được trực tiếp tác động lên
đó hơn là những gì chỉ được giảng giải. Hay nói một cách khác, trí nhớ của
các em vẫn mang tính chất hình ảnh, cụ thể, trực tiếp => Trẻ dễ nhớ các bài
hát, bài thơ, truyện cổ tích hơn là các tài liệu học tập
Giai đoạn 2 năm đầu Tiểu học:
+ Tính không chủ định vẫn chiếm ưu thế cả trong ghi nhớ lẫn tái hiện. Trí
nhớ vào giai đoạn này chỉ mang tính máy móc chủ yếu các em chỉ nắm được
những gì đã nghe, đã thấy chứ không hoàn toàn hiểu hết những ý nghĩa nội
dung, hoặc những điều mang tính cụ thể và cần tư duy.
+ Các em ghi nhớ chủ yếu dựa vào việc học thuộc lòng từng câu, từng chữ
tài liệu cần nhớ mà không cần có sự sắp xếp lại, sửa đổi lại, diễn đạt lại,
thậm chí nhiều khi không cần hiểu nội dung và ý nghĩa của tài liệu. Cho nên
các em dễ học thuộc lòng một bài thơ, đoạn văn, bảng cộng trừ nhân chia.
+ Để trẻ có sự phát triển ghi nhớ có ý nghĩa ngay từ những lớp đầu cấp tiểu
học, cần hình thành ở trẻ những biện pháp ghi nhớ ý nghĩa. VD:
• Biện pháp ghi nhớ ý nghĩa khi học mt đoạn văn, tài liệu:
lOMoARcPSD| 22014077
+ Cho trẻ đọc đoạn văn nhiều lần, vừa đọc vừa nhận biết ý nghĩa của đoạn
văn.
+ Cho trẻ chia đoạn văn ra thành những bộ phận ý nghĩa, nêu bật những
điểm tựa (ý chính, điểm quan trọng) của đoạn văn.
+ Dựa vào điểm tựa của đoạn văn, để trẻ dùng lời lẽ của mình để kể lại đoạn
văn.
Giai đoạn 2 năm cuối Tiểu học:
+ Ghi nhớ có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ
có chủ định còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố: mức độ tích cực tập trung trí
tuệ của các em; sức hấp dẫn của nội dung tài liệu, bài giảng; yếu tố tâm
tình cảm hay hứng thú của các em;…
VD: Thầy cô tổ chức bài giảng bằng các trò chơi, dùng video, hình ảnh sẽ
giúp học sinh thêm kích thích. Từ đó trẻ tập trung học và học hiệu quả hơn.
=>Các nhà giáo dục phải giúp các em biết cách khái quát hóa và đơn
giản mọi vấn đề, giúp các em xác định đâu là nội dung quan trọng cần
ghi nhớ, các từ ngữ dùng để diễn đạt nội dung cần ghi nhớ phải đơn
giản dễ hiểu, dễ nắm bắt, dễ thuộc và đặc biệt phải hình thành ở các em
tâm lý hứng thú và vui vẻ khi ghi nhớ kiến thức.
-
Phần lớn trẻ tiểu học chưa biết sử dụng các biện pháp ghi nhớ, như đọc và
tái hiện, tìm điểm tựa, so sánh, dùng sơ đồ, lập dàn ý... Sự tái hiện những gì
đã ghi nhớ là một việc làm khó đối với học sinh tiểu học. Bởi các em chưa
có kĩ năng xác định mc đích và tích cực hóa hoạt động tư duy dẫn đến trẻ
không thích và không biết làm điều đó. Tuy nhiên, nếu biết được các cách
thức, thủ thuật ghi nhớ và nhớ lại thì những khó khăn trong việc nhớ lại của
trẻ sẽ giảm đi rất nhiều.
-
Giúp trẻ ghi nhớ tốt bài học:
Khả năng ghi nhớ cũng giống như các khả năng khác của trẻ, có thể rèn
luyện. Chỉ cần rèn luyện đúng cách thì sẽ đạt hiệu quả.
+ Đặt thơ, vần điệu cho tài liệu cần học:
Vần nhịp điệu của thơ ca, vè, tục ngữ, ca dao để lại trong não những ấn
tượng, cảm xúc, và rung động hơn bất kvăn tự, hoặc số liệu nào. Do đó, hãy
biến những công thức toán học thành một bài văn vần, trẻ thể ngâm nga
lOMoARcPSD| 22014077
học bất cứ lúc nào. Cách học thư giãn này, không thể chép vào giấy, nhưng
nó tác động lớn vào trí nhớ và giúp trẻ nhớ bài tốt hơn.
+ Xen kẽ các môn học:
Nhiều phụ huynh thường bắt con mình học mãi một môn học trong thời gian
dài, cho đến khi trẻ thật thuộc thì mới thôi. Hậu quả là trẻ học mãi mà không
thuộc, vì “học đi học lại mãi một bài” gây ra hiện tượng ức chế những dấu vết
đã ghi nhớ được. Để tránh tình trạng này, nên dạy trẻ cách học xen kẽ: Sau
một khoảng thời gian tập trung chú ý học bài môn này (không quá 35 phút),
nên cho trẻ nghỉ giải lao chừng 5-10 phút, rồi chuyển sang học bài môn khác.
Học theo lối đan xen như thế, trẻ sẽ thấy đầu óc tỉnh táo hơn, dễ ghi nhớ hơn.
+ Phương pháp nhắc lại:
Ghi nhớ là một quá trình không ngừng củng cố số lần lặp lại càng nhiều, thời
gian ghi nhớ càng dài lâu. Càng những kích thích mới mẻ thì thể khơi
dậy được hứng thú, ghi nhớ sẽ thể càng mạnh, cho nên phải khơi dậy những
hứng thú của kí ức trẻ, lặp đi lặp lại nhiều lần, tuần tự tiến dần, liên hệ trước
sau mới có thể tăng cường sức ghi nhớ của trẻ.
+ Sắp xếp hợp lý ôn tập:
Tác dụng của ôn tập chỗ làm mạnh hóa mối liên hệ đã hình thành, củng
cố ghi nhớ, làm hiểu sâu hơn, nâng cao hiệu quả hiệu suất ghi nhớ. Cần bồi
dưỡng trẻ có thói quen kịp thời ôn tập , thường xuyên ôn tập và phối hợp một
cách khoa học thời gian ôn tập.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến trí nhớ của trẻ:
- Tình cảm: tình cảm có ảnh hưởng lớn đến độ bền vững và độ nhanh của
sự ghi nhớ. Trẻ dễ nhớ và nhớ lâu những gì làm cho các em xúc cảm
mạnh (ngạc nhiên, thích thú, sợ hãi...) - Yếu tố gián tiếp:
+ Trẻ ghi nhớ bài tốt khi được ngồi học ngay ngắn, yên tĩnh.
gian sẽ xử lý, duyệt lại, củng cố và lưu giữ thông tin.
lOMoARcPSD| 22014077
Phần “tóm lại”:
Dưới ảnh hưởng của hoạt động học tập, trí nhớ chủ định, trí nhớ ý nghĩa, trí
nhớ từ ngữ – lôgic được xuất hiện, phát triển và cùng với trí nhớ không chủ
định trí nhớ máy móc, trí nhớ trực quan - hình tượng, chúng giữ vai trò quan
trọng trong hoạt động học tập của học sinh tiểu học.
Điều quan trọng nhất là dạy cho trẻ sử dụng các biện pháp ghi nhớ và nhớ lại
ngay từ những lớp đầu tiểu học, đặc biệt là biện pháp lập dàn ý. Ngoài ra,
nhiều thực nghiệm đã chứng tỏ rằng hiệu quả của việc ghi nhớ không chỉ
phụ thuộc vào mức độ tích cực của trí tuệ mà còn phụ thuộc vào kĩ năng
nhận biết, phân biệt các nhiệm vụ ghi nhớ (nhớ nguyên văn hay nhớ nội
dung chính...) cũng như việc hiểu rõ mục đích của ghi nhớ.
+
Trẻ cũng nhanh chóng ghi nhớ bài học nếu có một chế độ ăn uống hợp lý,
lành mạnh. (
bổ sung đầy đủ chất sắt, các chất khoáng, vitamin B12, B1, chấ
t
đạm cho trẻ)
+
Không nên bắt buộc trẻ học bài ngay sau khi ăn no. Vì ăn quá no sẽ làm
suy yếu khả năng suy nghĩ, tái hiện thông tin và làm trẻ dễ buồn ngủ, thiếu
tập trung khi phải ghi nhớ.
lOMoARcPSD| 22014077
Vì thế, nhiệm vụ của giáo viên là tạo ra tâm thế thích hợp để ghi nhớ ở học
sinh bằng việc giúp các em nhận rõ nhiệm vụ ghi nhớ, hiểu mục đích ghi
nhớ và biết sử dụng các biện pháp ghi nhớ thích hợp.
lOMoARcPSD| 22014077
lOMoARcPSD| 22014077

Preview text:

lOMoAR cPSD| 22014077
TRÍ NHỚ CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC
I. Khái lược về trí nhớ:
1. Khái niệm của trí nhớ:
Trí nhớ là quá trình tâm lý phản ánh những kinh nghiệm đã trải qua của con
người dưới hình thức biểu tượng bằng cách ghi nhớ, giữ gìn và làm xuất hiện lại
những điều mà con người đã trải qua.
VD: Nhớ về một câu chuyện cũ, học sinh học bài để nhớ kiến thức, nhớ lại một
khung cảnh đã từng gặp qua,…
2. Đặc điểm của trí nhớ:
- Trí nhớ phản ánh hiện thực đã được tích lũy thành kinh nghiệm, thành vốn
riêng, thành hiểu biết dưới dạng: + Hình ảnh cụ thể + Cảm xúc + Ý nghĩ, tư tưởng lOMoAR cPSD| 22014077 + Hành động
- Sản phẩm tạo ra trong trí nhớ được gọi là biểu tượng. Đó là hình ảnh của sự
vật, hiện tượng nảy sinh trong óc chúng ta khi không còn sự tác động trực
tiếp của chúng vào giác quan ta. => Biểu tượng có tính trực quan
- Biểu tượng có tính khái quát hóa vì thông thường biểu tượng là những hình
ảnh mang những dấu hiệu chung, đặc trưng của sự vật, hiện tượng
- Nếu biểu tượng của tưởng tượng mang tính sáng tạo, thì biểu tượng của trí
nhớ mang tính tái tạo - tức là phản ánh một cách trung thành những gì đã trải qua.
3. Cơ sở sinh lí của trí nhớ:
Cơ sở sinh lí của trí nhớ được nhìn nhận theo các khía cạnh khác nhau. Nó có
thể là sự hình thành những đường liên hệ thần kinh tạm thời (học thuyết
Pavlov), những thay đổi về điện và cơ trên các xinap − nơi nối liền hai tế bào
thần kinh (lí thuyết sinh học về trí nhớ theo quan điểm vật lý) hay là sự thay đổi
phân tử ở các tế bào thần kinh. lOMoAR cPSD| 22014077 4. Phân loại trí nhớ:
Trí nhớ thường được phân loại theo đặc điểm của hoạt động mà trong đó diễn ra
quá trình ghi nhớ và tái hiện.
Dựa vào tính chất của tính tích cực tâm lí nổi bật nhất trong một hoạt động nào
đó, trí nhớ được phân thành:
+ Trí nhớ vận động Vd: Trí nhớ về một động tác tập thể dục
+ Trí nhớ xúc cảm Vd: Khi nhớ đến một người mà ta cảm thấy thổn thức hay đỏ mặt,…
+ Trí nhớ hình ảnh Vd: Nhớ đến một mùi hương, nhớ đên một bức ảnh đã
xem, một bài hát đã nghe qua
+ Trí nhớ từ ngữ - lôgic
Dựa vào tính mục đích của hoạt động, trí nhớ được phân thành:
+ Trí nhớ không có chủ định
+ Trí nhớ chủ định Vd: Học sinh ghi nhớ bài học trước khi đi thi Dựa
vào mức độ kéo dài của sự giữ gìn tài liệu đối với hoạt động, trí nhớ
được phân thành: + Trí nhớ ngắn hạn lOMoAR cPSD| 22014077 + Trí nhớ dài hạn 5. Vai trò của trí nhớ:
Trí nhớ có vai trò quan trọng trong đời sống và hoạt động của con người.
- Trí nhớ giúp con người không chỉ tích lũy được vốn kinh nghiệm, mà còn
vận dụng được chúng vào cuộc sống.
- Trí nhớ phản ánh kinh nghiệm của con người cả trên bình diện nhận thức lẫn
trong xúc cảm và hành vi => Nó đảm bảo cho sự thống nhất và toàn vẹn của nhân cách con người.
- Trí nhớ giúp con người học tập, tư duy và hiểu biết thế giới. lOMoAR cPSD| 22014077
II. Đặc điểm trí nhớ của học sinh Tiểu học:
Do hoạt động của hệ thống tín hiệu thứ nhất chiếm ưu thể, nên ở học sinh
tiểu học, trí nhớ trực quan - hình tượng được phát triển hơn trí nhớ từ ngữ -
lôgíc. Các em dễ ghi nhớ và nhớ lại tốt những gì được trực tiếp tác động lên
đó hơn là những gì chỉ được giảng giải. Hay nói một cách khác, trí nhớ của
các em vẫn mang tính chất hình ảnh, cụ thể, trực tiếp => Trẻ dễ nhớ các bài
hát, bài thơ, truyện cổ tích hơn là các tài liệu học tập
Giai đoạn 2 năm đầu Tiểu học:
+ Tính không chủ định vẫn chiếm ưu thế cả trong ghi nhớ lẫn tái hiện. Trí
nhớ vào giai đoạn này chỉ mang tính máy móc chủ yếu các em chỉ nắm được
những gì đã nghe, đã thấy chứ không hoàn toàn hiểu hết những ý nghĩa nội
dung, hoặc những điều mang tính cụ thể và cần tư duy.
+ Các em ghi nhớ chủ yếu dựa vào việc học thuộc lòng từng câu, từng chữ
tài liệu cần nhớ mà không cần có sự sắp xếp lại, sửa đổi lại, diễn đạt lại,
thậm chí nhiều khi không cần hiểu nội dung và ý nghĩa của tài liệu. Cho nên
các em dễ học thuộc lòng một bài thơ, đoạn văn, bảng cộng trừ nhân chia.
+ Để trẻ có sự phát triển ghi nhớ có ý nghĩa ngay từ những lớp đầu cấp tiểu
học, cần hình thành ở trẻ những biện pháp ghi nhớ ý nghĩa. VD:
• Biện pháp ghi nhớ ý nghĩa khi học một đoạn văn, tài liệu: lOMoAR cPSD| 22014077
+ Cho trẻ đọc đoạn văn nhiều lần, vừa đọc vừa nhận biết ý nghĩa của đoạn văn.
+ Cho trẻ chia đoạn văn ra thành những bộ phận ý nghĩa, nêu bật những
điểm tựa (ý chính, điểm quan trọng) của đoạn văn.
+ Dựa vào điểm tựa của đoạn văn, để trẻ dùng lời lẽ của mình để kể lại đoạn văn.
Giai đoạn 2 năm cuối Tiểu học:
+ Ghi nhớ có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ
có chủ định còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố: mức độ tích cực tập trung trí
tuệ của các em; sức hấp dẫn của nội dung tài liệu, bài giảng; yếu tố tâm lý
tình cảm hay hứng thú của các em;…
VD: Thầy cô tổ chức bài giảng bằng các trò chơi, dùng video, hình ảnh sẽ
giúp học sinh thêm kích thích. Từ đó trẻ tập trung học và học hiệu quả hơn.
=>Các nhà giáo dục phải giúp các em biết cách khái quát hóa và đơn
giản mọi vấn đề, giúp các em xác định đâu là nội dung quan trọng cần
ghi nhớ, các từ ngữ dùng để diễn đạt nội dung cần ghi nhớ phải đơn
giản dễ hiểu, dễ nắm bắt, dễ thuộc và đặc biệt phải hình thành ở các em
tâm lý hứng thú và vui vẻ khi ghi nhớ kiến thức.
- Phần lớn trẻ tiểu học chưa biết sử dụng các biện pháp ghi nhớ, như đọc và
tái hiện, tìm điểm tựa, so sánh, dùng sơ đồ, lập dàn ý... Sự tái hiện những gì
đã ghi nhớ là một việc làm khó đối với học sinh tiểu học. Bởi các em chưa
có kĩ năng xác định mục đích và tích cực hóa hoạt động tư duy dẫn đến trẻ
không thích và không biết làm điều đó. Tuy nhiên, nếu biết được các cách
thức, thủ thuật ghi nhớ và nhớ lại thì những khó khăn trong việc nhớ lại của
trẻ sẽ giảm đi rất nhiều.
- Giúp trẻ ghi nhớ tốt bài học:
Khả năng ghi nhớ cũng giống như các khả năng khác của trẻ, có thể rèn
luyện. Chỉ cần rèn luyện đúng cách thì sẽ đạt hiệu quả.
+ Đặt thơ, vần điệu cho tài liệu cần học:
Vần và nhịp điệu của thơ ca, vè, tục ngữ, ca dao để lại trong não những ấn
tượng, cảm xúc, và rung động hơn bất kỳ văn tự, hoặc số liệu nào. Do đó, hãy
biến những công thức toán học thành một bài văn vần, trẻ có thể ngâm nga lOMoAR cPSD| 22014077
học bất cứ lúc nào. Cách học thư giãn này, không thể chép vào giấy, nhưng
nó tác động lớn vào trí nhớ và giúp trẻ nhớ bài tốt hơn. + Xen kẽ các môn học:
Nhiều phụ huynh thường bắt con mình học mãi một môn học trong thời gian
dài, cho đến khi trẻ thật thuộc thì mới thôi. Hậu quả là trẻ học mãi mà không
thuộc, vì “học đi học lại mãi một bài” gây ra hiện tượng ức chế những dấu vết
đã ghi nhớ được. Để tránh tình trạng này, nên dạy trẻ cách học xen kẽ: Sau
một khoảng thời gian tập trung chú ý học bài môn này (không quá 35 phút),
nên cho trẻ nghỉ giải lao chừng 5-10 phút, rồi chuyển sang học bài môn khác.
Học theo lối đan xen như thế, trẻ sẽ thấy đầu óc tỉnh táo hơn, dễ ghi nhớ hơn.
+ Phương pháp nhắc lại:
Ghi nhớ là một quá trình không ngừng củng cố số lần lặp lại càng nhiều, thời
gian ghi nhớ càng dài lâu. Càng có những kích thích mới mẻ thì có thể khơi
dậy được hứng thú, ghi nhớ sẽ có thể càng mạnh, cho nên phải khơi dậy những
hứng thú của kí ức trẻ, lặp đi lặp lại nhiều lần, tuần tự tiến dần, liên hệ trước
sau mới có thể tăng cường sức ghi nhớ của trẻ.
+ Sắp xếp hợp lý ôn tập:
Tác dụng của ôn tập là ở chỗ làm mạnh hóa mối liên hệ đã hình thành, củng
cố ghi nhớ, làm hiểu sâu hơn, nâng cao có hiệu quả hiệu suất ghi nhớ. Cần bồi
dưỡng trẻ có thói quen kịp thời ôn tập , thường xuyên ôn tập và phối hợp một
cách khoa học thời gian ôn tập.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến trí nhớ của trẻ:
- Tình cảm: tình cảm có ảnh hưởng lớn đến độ bền vững và độ nhanh của
sự ghi nhớ. Trẻ dễ nhớ và nhớ lâu những gì làm cho các em xúc cảm
mạnh (ngạc nhiên, thích thú, sợ hãi...) - Yếu tố gián tiếp:
+ Trẻ ghi nhớ bài tốt khi được ngồi học ngay ngắn, yên tĩnh.
+ Trẻ phải được ngủ đủ giấc để bộ não được nhạy bén, nghỉ ngơi, có thời
gian sẽ xử lý, duyệt lại, củng cố và lưu giữ thông tin. lOMoAR cPSD| 22014077
+ Trẻ cũng nhanh chóng ghi nhớ bài học nếu có một chế độ ăn uống hợp lý,
lành mạnh. ( bổ sung đầy đủ chất sắt, các chất khoáng, vitamin B12, B1, chấ t đạm cho trẻ)
+ Không nên bắt buộc trẻ học bài ngay sau khi ăn no. Vì ăn quá no sẽ làm
suy yếu khả năng suy nghĩ, tái hiện thông tin và làm trẻ dễ buồn ngủ, thiếu
tập trung khi phải ghi nhớ. Phần “tóm lại”:
Dưới ảnh hưởng của hoạt động học tập, trí nhớ chủ định, trí nhớ ý nghĩa, trí
nhớ từ ngữ – lôgic được xuất hiện, phát triển và cùng với trí nhớ không chủ
định trí nhớ máy móc, trí nhớ trực quan - hình tượng, chúng giữ vai trò quan
trọng trong hoạt động học tập của học sinh tiểu học.
Điều quan trọng nhất là dạy cho trẻ sử dụng các biện pháp ghi nhớ và nhớ lại
ngay từ những lớp đầu tiểu học, đặc biệt là biện pháp lập dàn ý. Ngoài ra,
nhiều thực nghiệm đã chứng tỏ rằng hiệu quả của việc ghi nhớ không chỉ
phụ thuộc vào mức độ tích cực của trí tuệ mà còn phụ thuộc vào kĩ năng
nhận biết, phân biệt các nhiệm vụ ghi nhớ (nhớ nguyên văn hay nhớ nội
dung chính...) cũng như việc hiểu rõ mục đích của ghi nhớ. lOMoAR cPSD| 22014077
Vì thế, nhiệm vụ của giáo viên là tạo ra tâm thế thích hợp để ghi nhớ ở học
sinh bằng việc giúp các em nhận rõ nhiệm vụ ghi nhớ, hiểu mục đích ghi
nhớ và biết sử dụng các biện pháp ghi nhớ thích hợp. lOMoAR cPSD| 22014077 lOMoAR cPSD| 22014077