Đề cương giáo dục học - Giáo dục học | Trường Đại học Thủ đô Hà Nội

Môi trường xã hội là điều kiện sống trong xã hội với các mối quan hệ giữacác cá nhân với nhau và giữa các cá nhân với tập thể. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Đại học Thủ đô Hà Nội 603 tài liệu

Thông tin:
20 trang 3 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương giáo dục học - Giáo dục học | Trường Đại học Thủ đô Hà Nội

Môi trường xã hội là điều kiện sống trong xã hội với các mối quan hệ giữacác cá nhân với nhau và giữa các cá nhân với tập thể. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

84 42 lượt tải Tải xuống
ĐỀ CƯƠNG GIÁO DỤC HỌC
1. Vai trò của yếu tố môi trường đến sự phát triển nhân cách
a. Khái niệm môi trường :
-Môi trường được hiểu hệ thống phức tạp những hoàn cảnh bên ngoài, kể cả
các điều kiện tự nhiên hội, ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống, hoạt
động của con người. Người ta phân biệt hai loại môi trường: môi trường tự
nhiên và môi trường xã hội.
+ Môi trường tự nhiên điều kiện địa - sinh thái. Môi trường tự nhiên
ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển thể chất. Vị trí địa tự nhiên và môi trường
địa kinh tế tốt tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc sống hoạt động của con
người.
+ Môi trường hội điều kiện sống trong hội với các mối quan hệ giữa
các nhân với nhau giữa các nhân với tập thể. Môi trường hội được
phân chia thành môi trường lớn (thể chế chính trị, kinh tế, pháp luật,...), môi
trường nhỏ trực tiếp bao quanh đứa trẻ (gia đình, nhà trường, bạn bè).
b, Vai trò của môi trường đối với sự phát triển nhân cách
-Sự hình thành phát triển nhân cách được diễn ra trong một môi trường nhất
định, môi trường yếu tố điều kiện đối với sự hình thành phát triển nhân
cách. Môi trường “thao trường” để đứa trẻ thể nghiệm những khả năng di
truyền của mình, nơi góp phần tạo nên mục đích, động cơ, phương tiện
điều kiện cho hoạt động giao lưu của nhân nhờ đó nhân chiếm lĩnh
được các kinh nghiệm xã hội để hình thành và phát triển nhân cách của mình.
-Tuy nhiên, tính chất mức độ ảnh hưởng của môi trường đến sự hình thành
phát triển nhân cách còn tùy thuộc vào lập trường quan điểm, thái độ của
nhân đối với các ảnh hưởng đó (tiếp thu, chấp nhận hay phản đối) cũng như tuỳ
thuộc vào xu hướng năng lực, vào mức độ nhân tham gia cải biến môi
trường (tích cực hay không tích cực). Chính vậy Mác đã nhấn mạnh, hoàn
cảnh sáng tạo ra con người trong chừng mực con người sáng tạo ra hoàn cảnh.
-Môi trường tác động đến con người có thể gây ra những ảnh hưởng tích cực
cả mặt tiêu cực. Do đó trong công tác giáo dục phải kế hoạch "sư phạm hoá
môi trường", phát huy những nhân tố tích cực, ngăn ngừa, đẩy lùi những ảnh
hưởng tiêu cực, tự phát của môi trường, phải hướng vào việc xây dựng cho học
sinh những định hướng giá trị đúng đắn để bản lĩnh vững vàng đối với các
tác động của môi trường. Gắn chặt giáo dục, học tập với thực tiễn hội, tạo
điều kiện cho học sinh tham gia vào việc cải tạo và xây dựng môi trường.
2. Vai trò của yếu tố di truyền bẩm sinh đến sự phát triển nhân cách
a. Khái niệm di truyền
Di truyền là sự tái tạo ở thế hệ sau những thuộc tính sinh học giống thế hệ trước,
đó là sự truyền lại từ thế hệ trước đến thế hệ sau những phẩm chất và những đặc
điểm sinh học nhất định đã được ghi lại trong chương trình gen (cấu tạo thể,
loại hình thần kinh, các tư chất…).
b. Vai trò của di truyền đối với sự phát triển nhân cách
Theo quan điểm duy vật biện chứng, bẩm sinh di truyền giữ vai trò tiền đề quan
trọng cho sự phát triển nhân cách, bởi lẽ muốn hình thành, phát triển được nhân
cách trước hết phải có con người bằng xương, bằng thịt do di truyền mang lại.
- Di truyền tạo ra sức sống trong bản chất tự nhiên của con người (được biểu
hiện dưới dạng các chất, năng lực), tạo khả năng cho người đó hoạt động
kết quả trong một số lĩnh vực nhất định (như trong âm nhạc, hội hoạ, toán
học...).
Quan điểm này đã khẳng định những cần thiết cho sự phát triển của đứa trẻ
đã tiềm ẩn trong bản thân đứa trẻ. Giáo dục chỉ làm cho những khả năng tiềm ẩn
đó trở thành hiện thực.
- Tuy nhiên, di truyền không thể quyết định những giới hạn tiến bộ hội của
con người. Các phẩm chất hội trong con người khi mới sinh ra chưa có.
Những phẩm chất đó chỉ thể được trong quá trình hoạt động giao lưu
với người khác. Các thuộc tính tâm phức tạp như ý thức, thế giới quan, tình
cảm, các phẩm chất đạo đức không trong chương trình di truyền. mỗi
người quá trình hình thành nhân cách được diễn ra trong điều kiện độc đáo,
không lặp lại. Mặt khác, các tư chất được di truyền chỉ đặc trưng cho những lĩnh
vực hoạt động hết sức rộng rãi, bao quát. chỉ điều kiện để sau này thực
hiện kết quả một hoạt động cụ thể nào đó bản thân con người lựa chọn.
Sự phát triển các chất, tài năng dạng này hay dạng khác phụ thuộc nhiều
vào các yếu tố như hoàn cảnh sống, điều kiện giáo dục, hoạt động của cá nhân
Từ đó, trong công tác giáo dục, nhà giáo dục phải:
- quan tâm đúng mức đến việc phát huy hết những chất, năng lực vốn
học sinh để phát triển, bồi dưỡng tài năng.
- có biện pháp giáo dục đúng đắn để bù đắp những thiệt thòi, khiếm khuyết ở tr
do bẩm sinh, di truyền mang lại.
- Cần đánh giá đúng đắn vai trò của yếu tố di truyền, không xem nhẹ cũng
không tuyệt đối hoá, để tránh những sai lầm trong nhận thức, cũng như tổ chức
các hoạt động giáo dục.
3.Vai trò của yếu tố hoạt động tích cực của cá nhân sự phát triển nhân cách
Hoạt động của cá nhân có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là cơ sở, là nhân tố quyết
định trực tiếp sự phát triển nhân cách. Hoạt động của nhân xuất phát từ mục
đích và nhu cầu của cá nhân, nhu cầu luôn thúc đẩy cá nhân hoạt động và ngược
lại hoạt động lại là cơ sở, là điều kiện để nảy sinh nhu cầu.
*Hoạt động quá trình con người thực hiện mối quan hệ với tự nhiên, với
hội, với người khác và bản thân.
+ Thông qua hoạt động, con người chuyển hóa năng lực, phẩm chất tâm của
bản thân thành sản phẩm thực tế, ngược lại những sản phẩm thực tế đó làm
phong phú, hoàn thiện them vốn liếng tinh thần của chủ thể.
+ Thông qua hoạt động con người tiếp thu nền văn hóa hội biến nền văn
hóa của loài người thành vốn riêng của mình, vận dụng chúng vào cuộc sống,
làm cho nhân cách ngày càng phát triển. Hoạt động giúp cho nhân hiện thực
hóa khả năng về tố chất thành hiện thực, đồng thời nguồn quan trọng nhất
cung cấp cho cá nhân những kinh nghiệm xã hội.
+Thông qua hoạt động con người thể cải tạo những nét tâm nét nhân
cách đang bị suy thoái, hoàn thiện chúng theo chuẩn mực đạo đức của hội.
Mỗi con người sản phẩm hoạt động của chính mình, đó chính con đường
để thành đạt, để vươn tới lí tưởng.
Nhiệm vụ cùng quan trọng của giáo dục phải giúp người học được giáo
dục thông qua hoạt động. Từ đó biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo
dục để hoàn thiện nhân cách của mình phải sống trong những môi trường,
hoàn cảnh phức tạp
* Hoạt động của cá nhân có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự hình thành
phát triển nhân cách.
Muốn phát huy vai trò của hoạt động cá nhân đối với sự hình thành và phát triển
nhân cách, nhà giáo dục cần:
- Nhà giáo dục phải am hiểu hoạt động chủ đạo của từng giai đoạn lứa tuổi từ đó
xây dựng những chương trình hoạt động cho phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học
sinh
- Tổ chức học sinh tham gia các hoạt động đa dạng về nội dung, phương pháp,
hình thức, coi hoạt động là phương tiện giáo dục cơ bản.
4. Vai trò của yếu tố giáo dục đến sự phát triển nhân cách
1. Giáo dục định hướng và tổ chức dẫn dắt quá trình hình thành, phát triển
nhân cách của cá nhân
Xác định mục đích giáo dục cho cả hệ thống, cho từng bậc học, cấp học,
trường học và từng hoạt động giáo dục cụ thể
Xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch dạy học giáo dục, lựa chọn
phương pháp, phương tiện hình thức giáo dục đáp ứng mục đích giáo dục,
phù hợp với nội dung và đối tượng, điều kiện giáo dục cụ thể.
– Tổ chức các hoạt động, giao lưu
– Đánh giá, điều chỉnh nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục…
Sự định hướng của giáo dục không chỉ thích ứng với những yêu cầu của hội
hiện tại còn phải thích hợp với yêu cầu phát triển của tương lai để thúc đẩy
sự tiến bộ của hội. vậy, giáo dục phải đi trước, đón đầu sự phát triển.
Muốn đi trước, đón đầu sự phát triển, giáo dục trên những dự báo về giacăn cứ
tốc phát triển của hội, thiết kế nên mô hình nhân cách của con người thời đại
với hệ thống định hướng giá trị tương ứng.
2. Giáo dục can thiệp, điều chỉnh các yếu tố khác nhằm tạo sự thuận lợi cho
quá trình phát triển nhân cách
Các yếu tố bẩm sinh di truyền, môi trường hoạt động các nhân đều ảnh
hưởng đến sự phát triển nhân cách các mức độ khác nhau, tuy nhiên yếu tố
giáo dục lại thể tác động đến các yếu tố này để tạo điều kiện thuận lợi hơn
cho sự phát triển nhân cách.
* Đối với di truyền
Giáo dục tạo điều kiện thuận lợi để những mầm mống của con người có trong
chương trình gen được phát triển. Chẳng hạn, trẻ được di truyền cấu tạo cột
sống, bàn tay thanh quản nhưng nếu không được giáo dục thì trẻ khó
thể đi thẳng đứng bằng hai chân, biết sử dụng công cụ hay phát triển ngôn
ngữ…
Giáo dục rèn luyện, thúc đẩy sự hoàn thiện của các giác quan vận động
thể.
Giáo dục phát hiện những chất của nhân tạo điều kiện để phát huy
năng khiếu thành năng lực cụ thể.
Giáo dục tìm cách khắc phục những khiếm khuyết thể để hạn chế những
khó khăn của người khuyết tật trong sự phát triển nhân cách (phục hồi chức
năng hoặc hướng dẫn sử dụng công cụ hỗ trợ). Ngoài ra giáo dục còn góp phần
tăng cường nhận thức trong hội về trách nhiệm của cộng đồng đối với người
khuyết tật tổ chức cho toàn hội chia sẻ, hỗ trợ người khuyết tật vượt qua
khó khăn và sự bất hạnh của mình.
* Đối với môi trường
Giáo dục tác động đến môi trường tự nhiên qua việc trang bị kiến thức ý
thức bảo vệ môi trường của con người, khắc phục được sự mất cân bằng sinh
thái, làm cho môi trường tự nhiên trở nên trong lành, đẹp đẽ hơn.
– Giáo dục tác động đến môi trường xã hội lớn thông qua các chức năng kinh tế
hội, chức năng chính trị hội, chức năng tưởng văn hóa của giáo
dục.
Giáo dục còn làm thay đổi tính chất của môi trường hội nhỏ như gia đình,
nhà trường các nhóm bạn bè, khu phố…, để các môi trường nhỏ tạo nên
những tác động lành mạnh. tích cực đến sự phát triển nhân cách con người.
Hiện nay công tác giáo dục hội đang chú tâm xây dựng gia đình một mái
ấm dân chủ, bình đẳng, ấm no, hạnh phúc; nhà trường một môi trường thân
thiện đối với học sinh, cộng đồng dân cư là khu vực văn hóa của một xã hội văn
minh tiến bộ.
* Đối với hoạt động cá nhân
Giáo dục tổ chức nhiều loại hình hoạt động giao tiếp bổ ích, lành mạnh nhằm
phát huy những phẩm chất và năng lực cá nhân (sân chơi ở các nhà văn hóa cho
mọi lứa tuổi, các câu lạc bộ xây dựng gia đình hạnh phúc tại địa phương, …);
xây dựng những động đúng đắn của nhân khi tham gia hoạt động, giao
tiếp đồng thời hướng dẫn nhân lựa chọn các hoạt động giao tiếp phù hợp
với khả năng của bản thân. Đặc biệt công tác giáo dục luôn xây dựng các mối
quan hệ giao tiếp tích cực giữa thầy trò, giữa bạn bè với nhau đồng thời tổ chức
định hướng cho trẻ tham gia vào các hoạt động chủ đạo từng giai đoạn lứa
tuổi để thúc đẩy sự phát triển nhân cách.
Giáo dục tạo tiền đề cho tự giáo dục của nhân. Tự giáo dục thể hiện tính
chủ thể của nhân khi con người đáp ứng hoặc tự vận động nhằm chuyển hóa
các yêu cầu của giáo dục thành phẩm chất năng lực của bản thân. Nếu
nhân thiếu khả năng tự giáo dục thì các phẩm chất năng lực của họ sẽ hình
thành ở mức độ thấp hoặc thậm chí không thể hình thành. Trình độ, khả năng tự
giáo dục của nhân phần lớn bắt nguồn từ sự định hướng của giáo dục. Giáo
dục đúng đắn đầy đủ sẽ giúp con người hình thành khả năng tự giáo dục, đề
kháng trước những tác động tiêu cực của hội để phát triển nhân cách mạnh
mẽ. “Chỉ những người biết tự giáo dục mới những người thực sự giáo
dục.”
5. Bản chất của quá trình dạy học theo quan điểm nhận thức luận
6. Động lực của quá trình dạy học
* Phân tích động lực cơ bản của quá trình dạy học:
+ Chúng ta nhận thấy rằng ngay bên trong quá trình dạy học cũng tồn tại rất
nhiều mâu thuẫn đòi hỏi phải giải quyết. Vậy điều quan trọng nhất để quá trình
dạy học phát triển nhanh, đúng hiệu quả là phải xác định được mâu thuẫn
bản của nó. Mâu thuẫn bản mâu thuẫn tồn tại suốt từ đầu đến cuối quá
trình, việc giải quyết các mâu thuẫn khác xét cho cùng đều phục vụ cho việc
giải quyết nó.
Căn cứ vào đó ta thấy mâu thuẫn bản của quá trình dạy học mâu thuẫn
giữa một bên là nhiệm vụ học tập do tiến trình dạy học đề ra, và một bên là trình
độ tri thức, trình độ phát triển trí tuệ hiện có của học sinh.
Đây mâu thuẫn tồn tại suốt từ đầu đến cuối quá trình dạy học, khi mâu
thuẫn xuất hiện, dưới sự chỉ đạo của người thầy giáo học sinh độc lập giải quyết
nó, và như vậy học sinh đã nâng trình độ lên đáp ứng các nhu cầu học tập đề ra.
Song quá trình dạy học là quá trình liên tục nên các nhiệm vụ học tập mới lại đề
ra mức cao hơn trình độ đã đạt được. Thế mâu thuẫn lại xuất hiện lại
được giải quyết. Cứ như vậy quá trình dạy học không ngừng vận động
phát triển.
Động lực bản của quá trình dạy học chính việc giải quyết những mâu
thuẫn cơ bản đó.
Chúng ta biết rằng muốn quá trình dạy học phát triển thì quá trình học của học
sinh phải tiến triển. Vì vậy, mâu thuẫn cơ bản của quá trình dạy học phải chuyển
hoá thành mâu thuẫn cơ bản của quá trình lĩnh hội tri thức của người học sinh.
Theo I.M.Xêsênốp, sự lĩnh hội hoà những sản phẩm kinh nghiệm của người
khác với những kinh nghiệm của bản thân, có nghĩaphải làm cho những điều
được mang từ ngoài vào thành tài sản bên trong của bản thân. vậy mâu thuẫn
bản của quá trình lĩnh hội mâu thuẫn giữa điều đã biết điều chưa biết.
Điều đã biết ở đây chính là kinh nghiệm, sự hiểu biết của bản thân; và điều chưa
biết chính là kinh nghiệm của người khác, nghĩa là tri thức mới cần lĩnh hội.
Vậy để chuyển hoá mâu thuẫn cơ bản của quá trình dạy học thành mâu thuẫn cơ
bản của quá trình lĩnh hội tri thức của người học cần phải có ba điều kiện:
+ Mâu thuẫn phải được người học ý thức đầy đủ sâu sắc. Họ phải nhận thức
những yêu cầu được nhiệm vụ học tập đề ra, thấy hết đánh giá đúng mức
trình độ tri thức, trình độ kỹ năng, kỹ xảo, trình độ phát triển trí tuệ hiệncủa
mình. Điều đó thể hiện ở sự cảm thấy khó khăn trong nhận thức và từ đó có nhu
cầu giải quyết khó khăn nhằm hoàn thành nhiệm vụ học tập.
+ Mâu thuẫn phải vừa sức, đúng hơn khó khăn vừa sức. Điều đó nghĩa
nhiệm vụ học tập đề ra mức độ tương ứng với giới hạn trên của vùng phát
triển trí tuệ gần nhất của học sinh họ thể giải quyết được với sự nỗ lực
cao nhất về trí lực cũng như thể lực của mình.
+ Mâu thuẫn phải do tiến trình dạy học dẫn đến. Điều đó có nghĩa mâu thuẫn
xuất hiện tại thời điểm đó sự tất yếu trên con đường vận động đi lên của quá
trình dạy học nói chung quá trình nhận thức của học sinh nói riêng. Không
nên đốt cháy giai đoạn làm cho mâu thuẫn xuất hiện quá sớm hoặc kìm hãm làm
cho xuất hiện quá muộn. Nhiệm vụ của người giáo viên không được tránh
mâu thuẫn, làm cho xuất hiện không đúng lúc, trái lại, làm cho mâu
thuẫn xuất hiện càng đúng lúc, càng sâu sắc bao nhiêu thì càng tốt bấy nhiêu.
7. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa tính khoa học tính giáo dục
trong dạy học.
a. Tính khoa học của dạy học
- Tính khoa học của dạy học thể hiện trước hết ở , với nhiệm nội dung dạy học
vụ trang bị cho học sinh một hệ thống tri thức khoa học, phổ thông, cơ bản, hiện
đại.
-Tính khoa học của dạy học còn thể hiện một hệ phương pháp dạy học
thống các biện pháp sư phạm đặc biệt, đòi hỏi phải có tính khoa học cao.
b. - Tính giáo dục của dạy học
- Tính giáo dục được xem là thuộc tính bản chất của quá trình dạy học. Quá
trình dạy học phải bao hàm và phải dẫn đến quá trình giáo dục.
-Để đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục, trong quá trình
dạy học cần cung cấp cho học sinh những tri thức khoa học cơ bản, hiện đại,
8. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa luận thực tiễn trong dạy
học :
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học nắm vững tri thức, nắm vững cơ
sở khoa học, kỹ thuật, văn hoá khi kết hợp hai điều kiện:
1) Tri thức là những điểm có hệ thống, quan trọng và then chốt hơn cả.
2) Tri thức đó phải được vận dụng trong thực tiễn để cải tạo hiện thực, cải tạo
bản thân.
Thông qua đó giúp họ ý thức tác dụng của tri thức thuyết đối với đời
sống, với thực tiễn, với công cuộc xây dựng bảo vệ đất nước, hình thành cho
họ những kỹ năng vận dụng chúng những mức độ khác nhau mức độ cao
nhất là góp phần phát triển kinh tế- xã hội và văn hoá- khoa học của đất nước.
Bản thân nội dung “ Lý luận liên hệ với thực tiễn” đã phản ánh nội dung “học đi
đôi với hành”. Theo Hồ Chí Minh thì luận phải đem ra thực hành. Thực
hành phải nhằm theo lý luận. Lý luận cũng như cái tên. Thực hành cũng như cái
đích để bắn. tên không bắn hoặc bắn lung tung cũng như không tên.
Vì vậy, chúng ta phải gắng học, đồng thời phải hành”.
Theo Bác, học phải toàn diện: Trong giáo dục không những phải tri thức
phổ thông còn phải đạo đức cách mạng”. Còn “ hành” theo Người vận
dụng những điều đã học vào việc giải quyết những vấn đề do thực tiễn đề ra.
“Hành” đối với Người không chỉ những việc to lớn cả trong những việc
bình thường, ai cũng làm được. Song việc làm đó ý nghĩa hội, ý nghĩa
cách mạng rất lớn, tác dụng hình thành con người tưởng cao cả, tình
cảm và hành vi đẹp đẽ, góp phần vào sự nghiệp vĩ đại của tập thể, của dân tộc từ
những công việc bình thường hàng ngày.
Từ đó thể nhận thấy nội dung khái niệm học hành quyện vào nhau, đan
kết chặt chẽ với nhau. Trong nội dung học nội dung hành và ngược lại, trong
nội dung hành đã nội dung học, thể hiện động cơ, mục đích, thái độ
cách học: Học làm người.
Nguyên tắc này dựa trên nhận thức luận của chủ nghĩa Mác- Lênin tưởng
giáo dục Hồ Chí Minh. Theo Bác, thống nhất luận thực tiễn nguyên
tắc căn bản của chủ nghĩa Mác Lênin. Thực tiễn không luận hướng dẫn
thì thành thực tiễn quáng. luận không liên hệ với thực tiễn luận
suông”. Một mặt, Người chống lại luận suông, nhưng mặt khác Người cũng
chống lại bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa, coi thường luận: kinh nghiệm
mà không có lý luận cũng như một mắt sáng, một mắt mờ”.
Để thực hiện nguyên tắc này cần phải:
- Khi xây dựng kế hoạch chương trình dạy học cần lựa chọn những môn học
những tri bản, phù hợp với những điều kiện thiên nhiên, với hoàn cảnh thực
tiễn xây dựng phát triển kinh tế hội, chuẩn bị cho người học thích ứng
nhanh và tham gia có hiệu quả vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
- Về nội dung dạy học phải làm cho người học nắm vững tri thức lý thuyết, thấy
rõ nguồn gốc của những tri thức đó và vai trò của tri thức khoa học đối với thực
tiễn; phải vạch ra phương hướng ứng dụng tri thức khoa học vào hoàn cảnh cụ
thể đất nước, của địa phương; phải phản ánh tình hình thực tiễn vào nội dung
dạy học.
- Về phương pháp dạy học cần khai thác vốn sống của người học để minh hoạ,
để đặt ra giải quyết những vấn đề luận. Cần vận dụng đổi mới những
phương pháp như thí nghiệm, thực nghiệm, nghiên cứu các tài liệu thực tiễn…
làm cho học sinh nắm nhanh nắm chắc những tri thức thuyết vận dụng
những tri thức thuyết đó vào giải quyết những tình huống khác nhau. Thông
qua đó, bước đầu giúp học sinh làm quen với những phương pháp nghiên cứu
khoa học.
- Về hình thức tổ chức dạy học thì cần kết hợp các hình thức tổ chức dạy học
khác nhau, đặc biệt hình thức lên lớp với hình thức tham quan học tập, hình
thức thực hành, thực tập phòng thí nghiệm, các trung tâm kỹ thuật tổng
hợp…
Dạy học kết hợp với lao động sản xuất hoạt động công ích điều kiện quan
trọng để thực hiện hiệu quả nguyên tắc này.
9. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính trực quan với sự phát triển
tư duy lý thuyết trong dạy học
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học có thể cho học sinh tiếp xúc trực
tiếp với sự vật, hiện tượng hay hình tượng từ đó ta có thể nhận thấy rằng
a) Tính trực quan có thể là điểm xuất phát chủ yếu ở các lớp tiểu học.
b) Tùy theo mức độ vận động của trẻ từ các lớp dưới lên các lớp trên thị điểm
xuất phát của quá trình dạy học sự tiếp cận lịch sử đối với sự phát minh một
quy luật nào đó. Cơ sở xuất phát có thể là những luận điểm lý thuyết, tiên đề, hệ
thống khái niệm đã được lĩnh hội những giai đoạn dạy học trước đây hoặc
thậm chí được đưa vào bằng con đường lý luận.
Để thực hiện nguyên tắc này cần:
- Sử dụng phối hợp nhiều phương tiện trực quan khác nhau với cách
phương tiện và nguồn nhận thức.
- Kết hợp việc trình bày các phương tiện trực quan lời nói sinh động, diễn
cảm, nghĩa là kết hợp hai hệ thống tín hiệu.
- Cần sử dụng lời nói giàu hình ảnh để giúp học sinh vận dụng những biểu
tượng
- Cần vận dụng một trong những cách sử dụng trực quan nêu trên phù hợp với
lứa tuổi,
- Cần sử dụng phối hợp các hình thức tổ chức dạy học một cách hiệu quả.
- Đề ra cho học sinh những bài tập nhận thức đòi hỏi phải thiết lập được mối
quan hệ giữa cái cụ thể, cái trừu tượng và ngược lại.
10. Phương pháp thuyết trình trong dạy học
Thuyết trình quá trình phát ngôn chính thức nhằm giới thiệu, cung cấp hoặc
làm sáng tỏ một hiện tượng, sự kiện, nguyên tắc.
a. Ưu điểm
– Giảng viên có thể cung cấp những thông tin cập nhật hoặc kinh nghiệm không
có trong sách, nhất là khi thiếu tài liệu học tập cho học viên.
– Có thể cung cấp một lượng thông tin lớn trong một khoảng thời gian ngắn.
– Cùng một lúc có thể chuyển tải thông tin đến nhiều người.
– Các thông tin đã được giảng viên chọn lọc và sắp xếp logic, do đó học viên dễ
hiểu và dễ tiếp nhận.
– Có thể truyền cảm xúc và niềm tin đến người nghe.
b. Nhược điểm
– Học viên ở trạng thái bị động, không hoặc ít tham gia vào bài giảng.
– Không dạy cho học viên cách giải quyết vấn đề thực tế.
– Ít hiệu quả nếu dùng để dạy kỹ năng và thái độ.
– Ít cơ hội để lượng giá được học viên thường xuyên trong các buổi học, do vậy
khó đánh giá được sự tiến bộ của học viên một cách kịp thời.
Bắt buộc các học viên các trình độ khác nhau cùng nghe một bài giảng
giống nhau.
Hiệu quả giảng dạy phụ thuộc nhiều vào kỹ năng nghệ thuật thuyết trình
của giảng viên.
11. Phân tích phương pháp vấn đáp trong dạy học
Phương pháp vấn đáp là: “Phương pháp giáo viên khéo léo đặt ra hệ thống câu
hỏi để học sinh trả lời nhằm gợi mở cho học sinh sáng tỏ những vấn đề mới, tự
khai phá những tri thức mới bằng cách tái hiện những tài liệu đã học hoặc từ
những kinh nghiệm đã tích lũy được trong cuộc sống, nhằm giúp học sinh củng
cố, mở rộng, đào sâu, tổng kết, hệ thống hóa tri thức đã tiếp thu được nhằm mục
đích kiểm tra, đánh giá, giúp học sinh tự kiểm tra, tự đánh giá việc lĩnh hội
tri thức, kĩ năng kĩ xảo trong quá trình dạy học”
nhiều cách phân loại phương pháp vấn đáp khác nhau - Dựa vào mục đích
dạy học, có thể phân ra các loại vấn đáp như sau:
+ Vấn đáp gợi mở: phương pháp giáo viên khéo léo đặt câu hỏi hoặc một
chuỗi câu hỏi, nhằm dẫn dắt người học giải quyết một vấn đề bản, từ đó rút
ra kết luận, nhờ vậy mà họ lĩnh hội được tri thức mới.
+ Vấn đáp củng cố: là phương pháp giáo viên khéo léo đặt ra một câu hỏi hoặc
hệ thống câu hỏi nhằm giúp người học củng cố, hoặc giúp họ mở rộng, đào sâu
những tri thức đã thu lượm được.
+ Vấn đáp tổng kết: phương pháp vấn đáp nhằm giúp người học khái quát,
hệ thống hóa những tri thức sau khi đã học một phần, một bài, một chương, một
bộ môn nhất định.
+ Vấn đáp kiểm tra: phương pháp vấn đáp nhằm kiểm tra những tri thức đã
học, đã được củng cố, khái quát, hệ thống hoá. Qua câu trả lời của người học
giáo viên thể đánh giá họ cũng tự kiểm tra, tự đánh giá những tri thức
đã được lĩnh hội kịp thời, nhanh gọn.
+ Vấn đáp giải thích - minh họa:phương phápgiáo viên đặt ra những câu
hỏi đòi hỏi người học giải thích, nêu lên dẫn chứng để minh hoạ, làm sáng tỏ sự
giải thích của mình. Trong câu trả lời của học sinh, không chỉ đòi hỏi nhớ lại tri
thức mà phải có sự cấu trúc lại tri thức để có sự suy luận cần thiết.
+ Vấn đáp tái hiện: phương pháp giáo viên đặt ra những câu hỏi tính chất
vấn đề, gây cho người học gặp phải tình huống vấn đề, qua đó họ nhu cầu
phải lĩnh hội tri thức mới để giải quyết vấn đề.
- Ưu điểm và nhược điểm
12. Nguyên tắc tôn trọng nhân cách và yêu cầu cao đối với con người trong
công tác giáo dục
• Khái niệm ntgd:
- NTGD hệ thống những luận điểm tính chất tiền đề của luận giáo dục,
vai trò định hướng trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục, chỉ dẫn việc
lựa chọn nội dung, phương pháp các hình thức tổ chức GD nhằm làm cho
quá trình giáo dục đạt đc mục tiêu đã đề ra.
- sở xây dựng ntgd: dựa trên những vấn đề luận về bản chất con người,
bản chất của quá trình giáo dục.
Muốn giáo dục con người, phải tôn trọng nhân cách con người.
Tôn trọng nhân cách học sinh tôn trọng nhân phẩm, tài năng trí tuệ, tự do
tưởng, nhu cầu, nguyện vọng và thói quen sống của mỗi cá nhân học sinh.
Tôn trọng nhân cách con người cũng đồng nghĩa với tin tưởng con người, tin
tưởng ở khả năng trí tuệ, khả năng lao động sáng tạo của con người..
Trong quá trình giáo dục cùng với việc tôn trọng nhân cách học sinh, nhà giáo
dục luôn phải những yêu cầu cao đối với các em. Yêu cầu cao chính thể
hiện niềm tin và sự tôn trọng nhân cách con người.
Từ đó một nguyên tắc được hình thành : muốn giáo dục con người phải tôn
trọng nhân cách con người và phải có những yêu cầu cao đối với con người.
• Những điều cần lưu ý khi sử dụng pp này:
+ Nhà giáo dục không được xúc phạm đến nhân cách học sinh trong bất cứ
hoàn cảnh nào, với bất cứ lý do gì, cần tránh mọi thành kiến đối với học sinh
họ có mắc khuyets điểm trong 1 tình huống nhất thời nào đó.
+ Nhà giáo dục cần tránh thái độ gay gắt, nhạo báng, mỉa mai, mệnh lệnh, áp
đặt, nhưng cũng tránh dễ dãi, xuề xòa vô nguyên tắc.
+ NGD luôn đánh giá học sinh cao hơn một chút so với cái mà họ đã có, đòi hỏi
cao hơn 1 chút so với những gì họ đã đạt được.
+ Phải xác nhận những ưu điểm, những thành công của học sinh đó
nhất, phải ghi nhận thành tích của tập thể trong đó những đóng góp của
nhân, lấy ưu điểm làm sở để tạo ra những thành công mới trong quá trình
phấn đấu của học sinh.
13. Phương pháp nêu gương trong công tác giáo dục
1) Khái niệm về phương pháp nêu gương:
phương pháp dùng những mẫu mực cụ thể, những tấm gương tốt để
giáo dục học sinh, khuyến khích học sinh bắt chước làm theo những tấm
gương tốt đó.
2) Vai trò của phương pháp nêu gương:
Phương pháp nêu gương một phương pháp truyền thống thuộc hệ thống
phương pháp : trực quan, khen thưởng, trách phạt,… nhưng lại vai trò hết
sức quan trọng trong việc dạy học Đạo đức tiểu học theo hướng tích cực hiện
nay.
Các em tự rút ra bài học cho riêng mình để học tập, bồi dưỡng những xúc
cảm, tình cảm Đạo đức đúng đắn, sâu sắc những chuẩn mực.
Khi những tấm gương tốt đưa ra, các em tự đánh giá, nhận xét về mình
rồi từ đó các em tiếp thu những chuẩn mực làm kinh nghiệm cho bản thân. Việc
đưa ra những tấm gương tốt và gần gũi với cuộc sống các em không những giáo
dục cho các em học tập rèn luyện còn tác động trực tiếp đến hành động
việc làm của các em.
3. Yêu cầu của phương pháp nêu gương:
Để phương pháp nêu gương mang lại ý nghĩa giáo dục cáo cho học sinh,
giáo viên phải thực hiện được các yêu cầu sau :
- Giáo viên phải nêu những tấm gương gần gũi với cuộc sống sinh hoạt
hằng ngày của học sinh.
- Cần phải sự đánh giá đúng mức những tấm gương tốt, xấu để học sinh
có căn cứ tiếp thu.
- Cần phải phê bình một cách khéo léo, nhẹ nhàng, tránh sự mặc cảm xấu
hổ trước tập thể dẫn đến tính tiêu cực của học sinh.
- Mỗi giáo viên phải thật sự những tấm gương sáng cho học sinh noi
theo.
4. Ưu nhược điểm của phương pháp nêu gương :
14. Phân tích phương pháp giao việc trong công tác giáo dục.
1. Thế nào là phương pháp giao việc?
phương pháp lôi cuốn học sinh vào các hoạt động đa dạng với những công
việc cụ thể, với những nghĩa vụ xã hội nhất định.
2. Cách tiến hành:
- Lựa chọn bài dạy phù hợp với phương pháp giao việc.
- Xây dựng kế hoạch.
- Hỗ trợ - Kiểm tra:
- Tiến hành tiết dạy:
- Nhận xét – lưu ý – tuyên dương.
3. Ưu – nhược điểm của phương pháp:
15. Nguyên tắc giáo dục phát huy ưu điểm để khắc phục nhược điểm trong
công tác giáo dục
- Tại sao phải thực hiện nguyên tắc này?
+ Bản chất của con người không hoàn toàn xấu hoặc không hoàn toàn tốt.
+ Con người luôn có nhu cầu tự khẳng định mình, nhu cầu được thừa nhận…
- Nội dung nguyên tắc:
+ Tìm hiểu đối tượng để phát triển mặt tốt, mặt xấu của học sinh.
+ Nói nhiều tới những mặt tốt, ưu điểm của học sinh, coi đó như phẩm chất chủ
yếu của họ. Đồng thời nói về khuyết điểm, hạn chế của cá nhân..
+ Phải dựa vào ưu điểm để khắc phục những nhược điểm của học sinh.
- Nếu giáo dục đạo đức quá nhấn mạnh về khuyết điểm của học sinh,
- Để thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi người thầy phải hết sức trân trọng những
mặt tốt, những thành tích của học sinh
- Yêu cầu khi thực hiện nguyên tắc:
+ Tổ chức tốt các phong trào thi đua, theo dõi những điển hình gương mẫu,
thường xuyên động viên, khen thưởng, khích lệ học sinh.
+ Mỗi năm cần tổng kết, đánh giá, xếp loại khen thưởng những học sinh đạt
được thành tích cao trong học tập và rèn luyện.
+ Cần thiết sự bao dung, độ lượng của nhà phạm, của tập thể, bạn đối
với từng học sinh.
+ Phát huy hết năng lực của học sinh để khắc phục những nhược điểm còn tồn
tại.
16. Nhiệm vụ và quyền của nhà giáo được đề cập trong Luật giáo dục 2019
a. Nhiệm vụ
Giảng dạy, giáo dục theo mục tiêu, nguyên giáo dục, thực hiện đầy đủ
và có chất lượng chương trình giáo dục.
Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, điều lệ nhà trường, quy tắc ứng
xử của nhà giáo.
Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng, đối xử công
bằng với người học; bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học.
Học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị,
chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt
cho người học.
b. Quyền:
Được giảng dạy theo chuyên môn đào tạo.
Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp
vụ.
Được hợp đồng thỉnh giảng, nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục khác
hoặc cơ sở nghiên cứu khoa học.
Được tôn trọng, bảo vệ nhân phẩm, danh dự và thân thể.
Được nghỉ theo quy định của Chính phủ các ngày nghỉ khác theo
quy định của pháp luật.
* Nhiệm vụ và quyền của người học:
a. Nhiệm vụ:
- Học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục, quy tắc ứng xử của
cơ sở giáo dục.
- Tôn trọng nhà giáo, cán bộ người lao động của sở giáo dục; đoàn kết,
giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện nội quy, điều lệ, quy chế
của cơ sở giáo dục; chấp hành quy định của pháp luật.
- Tham gia lao động và hoạt độnghội, hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp
với lứa tuổi, sức khỏe và năng lực.
- Giữ gìn, bảo vệ tài sản của cơ sở giáo dục.
- Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của cơ sở giáo dục.
b. Quyền của người học:
- Được giáo dục, học tập để phát triển toàn diện phát huy tốt nhất tiềm năng
của bản thân.
- Được tôn trọng; bình đẳng về hội giáo dục học tập; được phát triển tài
năng, năng khiếu, sáng tạo, phát minh; được cung cấp đầy đủ thông tin về việc
học tập, rèn luyện của mình.
- Được học vượt lớp, học rút ngắn thời gian thực hiện chương trình, học độ
tuổi cao hơn tuổi quy định, học kéo dài thời gian, học lưu ban, được tạo điều
kiện để học các chương trình giáo dục theo quy định của pháp luật.
- Được học tập trong môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh.
- Được cấp văn bằng, chứng chỉ, xác nhận sau khi tốt nghiệp cấp học, trình độ
đào tạo và hoàn thành chương trình giáo dục theo quy định.
- Được tham gia hoạt động của đoàn thể, tổ chức hội trong sở giáo dục
theo quy định của pháp luật.
- Được sử dụng sở vật chất, thư viện, trang thiết bị, phương tiện phục vụ các
hoạt động học tập, văn hóa, thể dục, thể thao của cơ sở giáo dục.
- Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với cơ sở
giáo dục các giải pháp góp phần xây dựng cơ sở giáo dục, bảo vệ quyền, lợi ích
của người học.
- Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào các
quan nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi và có đạo đức tốt.
- Được cử người đại diện tham gia hội đồng trường theo quy định.
17. Nhiệm vụ quyền của người học được đề cập trong Luật giáo dục
2019
*Nhiệm vụ của người học
- Người học trách nhiệm học tập rèn luyện theo chương trình, kế hoạch
giáo dục, và quy tắc ứng xử của cơ sở giáo dục.
- Người học có trách nhiệm tôn trọng nhà giáo, cán bộ và người lao động của cơ
sở giáo dục, chấp hành nghiêm các nội quy, điều lệ, quy chế của cơ sở giáo dục;
chấp hành quy định của pháp luật.
- Những người học có trách nhiệm đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn
luyện.
- Có nhiệm vụ tham gia lao động và các hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi
trường phù hợp với lứa tuổi, sức khỏe và năng lực.
- Có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ tài sản của cơ sở giáo dục; góp phần xây dựng,
bảo vệ và phát huy truyền thống của cơ sở giáo dục.
*Quyền của người học :
-Người học được giáo dục, học tập, tạo điều kiện để phát triển toàn diện và phát
huy tốt nhất tiềm năng của bản thân; được đảm bảo môi trường học tập an toàn,
lành mạnh.
- Được cơ sở giáo dục, giáo viên, giảng viên và người khác tôn trong, bình đẳng
về hội giáo dục học tập; được phát triển tài năng, năng khiếu, sáng tạo,
phát minh.
- Được cung cấp thông tin, tài liệu về việc học tập rèn luyện, được sử dụng các
cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện của cơ sở giáo dụ để phục vụ cho việc
học tập, văn hoá, thể dục, thể thao phù hợp với quy định của cơ sở giáo dục.
- Được tham gia vào các hoạt động của đoàn thể, tổ chức hội trong sở
giáo dục; được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị
với sở giáo dục các giải pháp góp phần xây dựng sở giáo dục, bảo vệ
quyền, lợi ích của người học; được cử người đại diện tham gia hội đồng trường
theo quy định.
- Được cấp văn bằng, chứng chỉ, xác nhận sau khi tốt nghiệp cấp học, trình độ
đào tạo và hoàn thành chương trình giáo dục theo quy định.
- Được hưởng các chính sách trong học tập như học vượt lớp, học rút ngắn thời
gian thực hiện chương trình, học độ tuổi cao hơn tuổi quy định, học kéo dài
thời gian, học lưu ban, được tạo điều kiện để học các chương trình giáo dục theo
quy định của pháp luật; các chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng
vào các cơ quan nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi và có đạo đức tốt.
Các câu hỏi vận dụng :
1. Nhà văn người Pháp Anatole France đoạt giải Nobel văn học 1921 cho rằng:
“Giáo dục chín phần mười là động viên khích lệ”. Suy nghĩ gì về quan điểm này?
2. Nhận định như thế nào về phát biểu sau William A. Warrd: của
Người thầy trung bình chỉ biết nói,
Người thầy giỏi biết giải thích,
Người thầy xuất chúng biết minh họa,
Người thầy vĩ đại biết cách truyền cảm hứng”.
3. Làm sáng tỏ câu nói của Nelson Mandela: “Giáo dục là vũ khí lợi hại nhất
người ta có thể dùng để làm thay đổi thế giới”.
4. Cho ý kiến về quan điểm: “Nên bỏ giáo dục lao động trong nhà trường vì hiện nay
học sinh hầu như không phải lao động trường, kể cả những hoạt động đơn giản
nhất như trực nhật lớp, tổng vệ sinh trường sở”
5. Tại sao nói sản phẩm giáo dục thành quả chung của tất cả lực lượng giáo dục
của chính bản thân người được giáo dục?
6. Ý kiến về quan điểm: “Không có phương pháp giáo dục nào là vạn năng”
7. Quan điểm về trường hợp học sinh: học trước chương trình lớp 1 nhà; học trước,
học vượt qua chương trình các môn học trên lớp.
8. Cho ý kiến về danh ngôn: Hiền dữ đâu phải do tính sẵn, phần nhiều do giáo dục
mà nên” của Chủ tịch Hồ Chí Minh
9.“Bộ lông làm đẹp con công, học vấn làm đẹp con người” (Ngạn ngữ Nga). Hãy đưa
quan điểm của bản thân về ngạn ngữ trên
10. Cho ý kiến về danh ngôn “Không nên dạy cho tr em những chúng phải suy
nghĩ, mà dạy cho chúng cách suy nghĩ”. Margaret Mead.
11. Cho ý kiến về danh ngôn “Thầy giáo của anh có thể dắt anh đến cửa; đạt được sự
học là việc tùy thuộc vào mỗi người” (Danh Ngôn Trung Quốc)
| 1/20

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG GIÁO DỤC HỌC
1. Vai trò của yếu tố môi trường đến sự phát triển nhân cách a. Khái niệm môi trường :
-Môi trường được hiểu là hệ thống phức tạp những hoàn cảnh bên ngoài, kể cả
các điều kiện tự nhiên và xã hội, có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống, hoạt
động của con người. Người ta phân biệt hai loại môi trường: môi trường tự
nhiên và môi trường xã hội.
+ Môi trường tự nhiên là điều kiện địa lý - sinh thái. Môi trường tự nhiên có
ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển thể chất. Vị trí địa lí tự nhiên và môi trường
địa lí kinh tế tốt tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc sống và hoạt động của con người.
+ Môi trường xã hội là điều kiện sống trong xã hội với các mối quan hệ giữa
các cá nhân với nhau và giữa các cá nhân với tập thể. Môi trường xã hội được
phân chia thành môi trường lớn (thể chế chính trị, kinh tế, pháp luật,...), môi
trường nhỏ trực tiếp bao quanh đứa trẻ (gia đình, nhà trường, bạn bè).
b, Vai trò của môi trường đối với sự phát triển nhân cách
-Sự hình thành và phát triển nhân cách được diễn ra trong một môi trường nhất
định, môi trường là yếu tố điều kiện đối với sự hình thành và phát triển nhân
cách. Môi trường là “thao trường” để đứa trẻ thể nghiệm những khả năng di
truyền của mình, là nơi góp phần tạo nên mục đích, động cơ, phương tiện và
điều kiện cho hoạt động giao lưu của cá nhân mà nhờ đó cá nhân chiếm lĩnh
được các kinh nghiệm xã hội để hình thành và phát triển nhân cách của mình.
-Tuy nhiên, tính chất và mức độ ảnh hưởng của môi trường đến sự hình thành
và phát triển nhân cách còn tùy thuộc vào lập trường quan điểm, thái độ của cá
nhân đối với các ảnh hưởng đó (tiếp thu, chấp nhận hay phản đối) cũng như tuỳ
thuộc vào xu hướng và năng lực, vào mức độ cá nhân tham gia cải biến môi
trường (tích cực hay không tích cực). Chính vì vậy Mác đã nhấn mạnh, hoàn
cảnh sáng tạo ra con người trong chừng mực con người sáng tạo ra hoàn cảnh.
-Môi trường tác động đến con người có thể gây ra những ảnh hưởng tích cực và
cả mặt tiêu cực. Do đó trong công tác giáo dục phải có kế hoạch "sư phạm hoá
môi trường", phát huy những nhân tố tích cực, ngăn ngừa, đẩy lùi những ảnh
hưởng tiêu cực, tự phát của môi trường, phải hướng vào việc xây dựng cho học
sinh những định hướng giá trị đúng đắn để có bản lĩnh vững vàng đối với các
tác động của môi trường. Gắn chặt giáo dục, học tập với thực tiễn xã hội, tạo
điều kiện cho học sinh tham gia vào việc cải tạo và xây dựng môi trường.
2. Vai trò của yếu tố di truyền bẩm sinh đến sự phát triển nhân cách a. Khái niệm di truyền
Di truyền là sự tái tạo ở thế hệ sau những thuộc tính sinh học giống thế hệ trước,
đó là sự truyền lại từ thế hệ trước đến thế hệ sau những phẩm chất và những đặc
điểm sinh học nhất định đã được ghi lại trong chương trình gen (cấu tạo cơ thể,
loại hình thần kinh, các tư chất…).
b. Vai trò của di truyền đối với sự phát triển nhân cách
Theo quan điểm duy vật biện chứng, bẩm sinh di truyền giữ vai trò tiền đề quan
trọng cho sự phát triển nhân cách, bởi lẽ muốn hình thành, phát triển được nhân
cách trước hết phải có con người bằng xương, bằng thịt do di truyền mang lại.
- Di truyền tạo ra sức sống trong bản chất tự nhiên của con người (được biểu
hiện dưới dạng các tư chất, năng lực), tạo khả năng cho người đó hoạt động có
kết quả trong một số lĩnh vực nhất định (như trong âm nhạc, hội hoạ, toán học...).
Quan điểm này đã khẳng định những gì cần thiết cho sự phát triển của đứa trẻ
đã tiềm ẩn trong bản thân đứa trẻ. Giáo dục chỉ làm cho những khả năng tiềm ẩn
đó trở thành hiện thực.
- Tuy nhiên, di truyền không thể quyết định những giới hạn tiến bộ xã hội của
con người. Các phẩm chất xã hội trong con người khi mới sinh ra chưa có.
Những phẩm chất đó chỉ có thể có được trong quá trình hoạt động và giao lưu
với người khác. Các thuộc tính tâm lý phức tạp như ý thức, thế giới quan, tình
cảm, các phẩm chất đạo đức không có trong chương trình di truyền. Ở mỗi
người quá trình hình thành nhân cách được diễn ra trong điều kiện độc đáo,
không lặp lại. Mặt khác, các tư chất được di truyền chỉ đặc trưng cho những lĩnh
vực hoạt động hết sức rộng rãi, bao quát. Nó chỉ là điều kiện để sau này thực
hiện có kết quả một hoạt động cụ thể nào đó mà bản thân con người lựa chọn.
Sự phát triển các tư chất, tài năng ở dạng này hay dạng khác phụ thuộc nhiều
vào các yếu tố như hoàn cảnh sống, điều kiện giáo dục, hoạt động của cá nhân
Từ đó, trong công tác giáo dục, nhà giáo dục phải:
- quan tâm đúng mức đến việc phát huy hết những tư chất, năng lực vốn có ở
học sinh để phát triển, bồi dưỡng tài năng.
- có biện pháp giáo dục đúng đắn để bù đắp những thiệt thòi, khiếm khuyết ở trẻ
do bẩm sinh, di truyền mang lại.
- Cần đánh giá đúng đắn vai trò của yếu tố di truyền, không xem nhẹ cũng
không tuyệt đối hoá, để tránh những sai lầm trong nhận thức, cũng như tổ chức
các hoạt động giáo dục.
3.Vai trò của yếu tố hoạt động tích cực của cá nhân sự phát triển nhân cách
Hoạt động của cá nhân có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là cơ sở, là nhân tố quyết
định trực tiếp sự phát triển nhân cách. Hoạt động của cá nhân xuất phát từ mục
đích và nhu cầu của cá nhân, nhu cầu luôn thúc đẩy cá nhân hoạt động và ngược
lại hoạt động lại là cơ sở, là điều kiện để nảy sinh nhu cầu.
*Hoạt động là quá trình con người thực hiện mối quan hệ với tự nhiên, với xã
hội, với người khác và bản thân.
+ Thông qua hoạt động, con người chuyển hóa năng lực, phẩm chất tâm lí của
bản thân thành sản phẩm thực tế, ngược lại những sản phẩm thực tế đó làm
phong phú, hoàn thiện them vốn liếng tinh thần của chủ thể.
+ Thông qua hoạt động con người tiếp thu nền văn hóa xã hội và biến nền văn
hóa của loài người thành vốn riêng của mình, vận dụng chúng vào cuộc sống,
làm cho nhân cách ngày càng phát triển. Hoạt động giúp cho cá nhân hiện thực
hóa khả năng về tố chất thành hiện thực, đồng thời nó là nguồn quan trọng nhất
cung cấp cho cá nhân những kinh nghiệm xã hội.
+Thông qua hoạt động con người có thể cải tạo những nét tâm lí và nét nhân
cách đang bị suy thoái, hoàn thiện chúng theo chuẩn mực đạo đức của xã hội.
Mỗi con người là sản phẩm hoạt động của chính mình, đó chính là con đường
để thành đạt, để vươn tới lí tưởng.
Nhiệm vụ vô cùng quan trọng của giáo dục là phải giúp người học được giáo
dục thông qua hoạt động. Từ đó biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo
dục để hoàn thiện nhân cách của mình dù phải sống trong những môi trường, hoàn cảnh phức tạp
* Hoạt động của cá nhân có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự hình thành và phát triển nhân cách.
Muốn phát huy vai trò của hoạt động cá nhân đối với sự hình thành và phát triển
nhân cách, nhà giáo dục cần:
- Nhà giáo dục phải am hiểu hoạt động chủ đạo của từng giai đoạn lứa tuổi từ đó
xây dựng những chương trình hoạt động cho phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh
- Tổ chức học sinh tham gia các hoạt động đa dạng về nội dung, phương pháp,
hình thức, coi hoạt động là phương tiện giáo dục cơ bản.
4. Vai trò của yếu tố giáo dục đến sự phát triển nhân cách
1. Giáo dục định hướng và tổ chức dẫn dắt quá trình hình thành, phát triển
nhân cách của cá nhân

– Xác định mục đích giáo dục cho cả hệ thống, cho từng bậc học, cấp học,
trường học và từng hoạt động giáo dục cụ thể
– Xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch dạy học và giáo dục, lựa chọn
phương pháp, phương tiện và hình thức giáo dục đáp ứng mục đích giáo dục,
phù hợp với nội dung và đối tượng, điều kiện giáo dục cụ thể.
– Tổ chức các hoạt động, giao lưu
– Đánh giá, điều chỉnh nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục…
Sự định hướng của giáo dục không chỉ thích ứng với những yêu cầu của xã hội
hiện tại mà còn phải thích hợp với yêu cầu phát triển của tương lai để thúc đẩy
sự tiến bộ của xã hội. Vì vậy, giáo dục phải đi trước, đón đầu sự phát triển.
Muốn đi trước, đón đầu sự phát triển, giáo dục căn cứ trên những dự báo về gia
tốc phát triển của xã hội, thiết kế nên mô hình nhân cách của con người thời đại
với hệ thống định hướng giá trị tương ứng.
2. Giáo dục can thiệp, điều chỉnh các yếu tố khác nhằm tạo sự thuận lợi cho
quá trình phát triển nhân cách

Các yếu tố bẩm sinh – di truyền, môi trường và hoạt động các nhân đều có ảnh
hưởng đến sự phát triển nhân cách ở các mức độ khác nhau, tuy nhiên yếu tố
giáo dục lại có thể tác động đến các yếu tố này để tạo điều kiện thuận lợi hơn
cho sự phát triển nhân cách. * Đối với di truyền
– Giáo dục tạo điều kiện thuận lợi để những mầm mống của con người có trong
chương trình gen được phát triển. Chẳng hạn, trẻ được di truyền cấu tạo cột
sống, bàn tay và thanh quản … nhưng nếu không được giáo dục thì trẻ khó có
thể đi thẳng đứng bằng hai chân, biết sử dụng công cụ hay phát triển ngôn ngữ…
– Giáo dục rèn luyện, thúc đẩy sự hoàn thiện của các giác quan và vận động cơ thể.
– Giáo dục phát hiện những tư chất của cá nhân và tạo điều kiện để phát huy
năng khiếu thành năng lực cụ thể.
– Giáo dục tìm cách khắc phục những khiếm khuyết cơ thể để hạn chế những
khó khăn của người khuyết tật trong sự phát triển nhân cách (phục hồi chức
năng hoặc hướng dẫn sử dụng công cụ hỗ trợ). Ngoài ra giáo dục còn góp phần
tăng cường nhận thức trong xã hội về trách nhiệm của cộng đồng đối với người
khuyết tật và tổ chức cho toàn xã hội chia sẻ, hỗ trợ người khuyết tật vượt qua
khó khăn và sự bất hạnh của mình. * Đối với môi trường
– Giáo dục tác động đến môi trường tự nhiên qua việc trang bị kiến thức và ý
thức bảo vệ môi trường của con người, khắc phục được sự mất cân bằng sinh
thái, làm cho môi trường tự nhiên trở nên trong lành, đẹp đẽ hơn.
– Giáo dục tác động đến môi trường xã hội lớn thông qua các chức năng kinh tế
– xã hội, chức năng chính trị – xã hội, chức năng tư tưởng – văn hóa của giáo dục.
– Giáo dục còn làm thay đổi tính chất của môi trường xã hội nhỏ như gia đình,
nhà trường và các nhóm bạn bè, khu phố…, để các môi trường nhỏ tạo nên
những tác động lành mạnh. tích cực đến sự phát triển nhân cách con người.
Hiện nay công tác giáo dục xã hội đang chú tâm xây dựng gia đình là một mái
ấm dân chủ, bình đẳng, ấm no, hạnh phúc; nhà trường là một môi trường thân
thiện đối với học sinh, cộng đồng dân cư là khu vực văn hóa của một xã hội văn minh tiến bộ.
* Đối với hoạt động cá nhân
– Giáo dục tổ chức nhiều loại hình hoạt động giao tiếp bổ ích, lành mạnh nhằm
phát huy những phẩm chất và năng lực cá nhân (sân chơi ở các nhà văn hóa cho
mọi lứa tuổi, các câu lạc bộ xây dựng gia đình hạnh phúc tại địa phương, …);
xây dựng những động cơ đúng đắn của cá nhân khi tham gia hoạt động, giao
tiếp đồng thời hướng dẫn cá nhân lựa chọn các hoạt động và giao tiếp phù hợp
với khả năng của bản thân. Đặc biệt công tác giáo dục luôn xây dựng các mối
quan hệ giao tiếp tích cực giữa thầy trò, giữa bạn bè với nhau đồng thời tổ chức
và định hướng cho trẻ tham gia vào các hoạt động chủ đạo ở từng giai đoạn lứa
tuổi để thúc đẩy sự phát triển nhân cách.
– Giáo dục tạo tiền đề cho tự giáo dục của cá nhân. Tự giáo dục thể hiện tính
chủ thể của cá nhân khi con người đáp ứng hoặc tự vận động nhằm chuyển hóa
các yêu cầu của giáo dục thành phẩm chất và năng lực của bản thân. Nếu cá
nhân thiếu khả năng tự giáo dục thì các phẩm chất và năng lực của họ sẽ hình
thành ở mức độ thấp hoặc thậm chí không thể hình thành. Trình độ, khả năng tự
giáo dục của cá nhân phần lớn bắt nguồn từ sự định hướng của giáo dục. Giáo
dục đúng đắn và đầy đủ sẽ giúp con người hình thành khả năng tự giáo dục, đề
kháng trước những tác động tiêu cực của xã hội để phát triển nhân cách mạnh
mẽ. “Chỉ có những người biết tự giáo dục mới là những người thực sự có giáo dục.”
5. Bản chất của quá trình dạy học theo quan điểm nhận thức luận
6. Động lực của quá trình dạy học
* Phân tích động lực cơ bản của quá trình dạy học:
+ Chúng ta nhận thấy rằng ngay bên trong quá trình dạy học cũng tồn tại rất
nhiều mâu thuẫn đòi hỏi phải giải quyết. Vậy điều quan trọng nhất để quá trình
dạy học phát triển nhanh, đúng và có hiệu quả là phải xác định được mâu thuẫn
cơ bản của nó. Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn tồn tại suốt từ đầu đến cuối quá
trình, việc giải quyết các mâu thuẫn khác xét cho cùng đều phục vụ cho việc giải quyết nó.
Căn cứ vào đó ta thấy mâu thuẫn cơ bản của quá trình dạy học là mâu thuẫn
giữa một bên là nhiệm vụ học tập do tiến trình dạy học đề ra, và một bên là trình
độ tri thức, trình độ phát triển trí tuệ hiện có của học sinh.
Đây là mâu thuẫn tồn tại suốt từ đầu đến cuối quá trình dạy học, và khi mâu
thuẫn xuất hiện, dưới sự chỉ đạo của người thầy giáo học sinh độc lập giải quyết
nó, và như vậy học sinh đã nâng trình độ lên đáp ứng các nhu cầu học tập đề ra.
Song quá trình dạy học là quá trình liên tục nên các nhiệm vụ học tập mới lại đề
ra ở mức cao hơn trình độ đã đạt được. Thế là mâu thuẫn lại xuất hiện và lại
được giải quyết. Cứ như vậy mà quá trình dạy học không ngừng vận động và phát triển.
Động lực cơ bản của quá trình dạy học chính là việc giải quyết những mâu thuẫn cơ bản đó.
Chúng ta biết rằng muốn quá trình dạy học phát triển thì quá trình học của học
sinh phải tiến triển. Vì vậy, mâu thuẫn cơ bản của quá trình dạy học phải chuyển
hoá thành mâu thuẫn cơ bản của quá trình lĩnh hội tri thức của người học sinh.
Theo I.M.Xêsênốp, sự lĩnh hội là hoà những sản phẩm kinh nghiệm của người
khác với những kinh nghiệm của bản thân, có nghĩa là phải làm cho những điều
được mang từ ngoài vào thành tài sản bên trong của bản thân. Vì vậy mâu thuẫn
cơ bản của quá trình lĩnh hội là mâu thuẫn giữa điều đã biết và điều chưa biết.
Điều đã biết ở đây chính là kinh nghiệm, sự hiểu biết của bản thân; và điều chưa
biết chính là kinh nghiệm của người khác, nghĩa là tri thức mới cần lĩnh hội.
Vậy để chuyển hoá mâu thuẫn cơ bản của quá trình dạy học thành mâu thuẫn cơ
bản của quá trình lĩnh hội tri thức của người học cần phải có ba điều kiện:
+ Mâu thuẫn phải được người học ý thức đầy đủ và sâu sắc. Họ phải nhận thức
rõ những yêu cầu được nhiệm vụ học tập đề ra, thấy hết và đánh giá đúng mức
trình độ tri thức, trình độ kỹ năng, kỹ xảo, trình độ phát triển trí tuệ hiện có của
mình. Điều đó thể hiện ở sự cảm thấy khó khăn trong nhận thức và từ đó có nhu
cầu giải quyết khó khăn nhằm hoàn thành nhiệm vụ học tập.
+ Mâu thuẫn phải vừa sức, đúng hơn là khó khăn vừa sức. Điều đó có nghĩa là
nhiệm vụ học tập đề ra có mức độ tương ứng với giới hạn trên của vùng phát
triển trí tuệ gần nhất của học sinh mà họ có thể giải quyết được với sự nỗ lực
cao nhất về trí lực cũng như thể lực của mình.
+ Mâu thuẫn phải do tiến trình dạy học dẫn đến. Điều đó có nghĩa là mâu thuẫn
xuất hiện tại thời điểm đó là sự tất yếu trên con đường vận động đi lên của quá
trình dạy học nói chung và quá trình nhận thức của học sinh nói riêng. Không
nên đốt cháy giai đoạn làm cho mâu thuẫn xuất hiện quá sớm hoặc kìm hãm làm
cho nó xuất hiện quá muộn. Nhiệm vụ của người giáo viên là không được tránh
mâu thuẫn, làm cho nó xuất hiện không đúng lúc, mà trái lại, làm cho mâu
thuẫn xuất hiện càng đúng lúc, càng sâu sắc bao nhiêu thì càng tốt bấy nhiêu.
7. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục trong dạy học.
a. Tính khoa học của dạy học
- Tính khoa học của dạy học thể hiện trước hết ở nội dung dạy học, với nhiệm
vụ trang bị cho học sinh một hệ thống tri thức khoa học, phổ thông, cơ bản, hiện đại.
-Tính khoa học của dạy học còn thể hiện ở phương pháp dạy học là một hệ
thống các biện pháp sư phạm đặc biệt, đòi hỏi phải có tính khoa học cao.
b. - Tính giáo dục của dạy học
- Tính giáo dục được xem là thuộc tính bản chất của quá trình dạy học. Quá
trình dạy học phải bao hàm và phải dẫn đến quá trình giáo dục.
-Để đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục, trong quá trình
dạy học cần cung cấp cho học sinh những tri thức khoa học cơ bản, hiện đại,
8. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học :
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học nắm vững tri thức, nắm vững cơ
sở khoa học, kỹ thuật, văn hoá khi kết hợp hai điều kiện:
1) Tri thức là những điểm có hệ thống, quan trọng và then chốt hơn cả.
2) Tri thức đó phải được vận dụng trong thực tiễn để cải tạo hiện thực, cải tạo bản thân.
Thông qua đó mà giúp họ ý thức rõ tác dụng của tri thức lý thuyết đối với đời
sống, với thực tiễn, với công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước, hình thành cho
họ những kỹ năng vận dụng chúng ở những mức độ khác nhau mà mức độ cao
nhất là góp phần phát triển kinh tế- xã hội và văn hoá- khoa học của đất nước.
Bản thân nội dung “ Lý luận liên hệ với thực tiễn” đã phản ánh nội dung “học đi
đôi với hành”. Theo Hồ Chí Minh thì “ Lý luận phải đem ra thực hành. Thực
hành phải nhằm theo lý luận. Lý luận cũng như cái tên. Thực hành cũng như cái
đích để bắn. Có tên mà không bắn hoặc bắn lung tung cũng như không có tên.
Vì vậy, chúng ta phải gắng học, đồng thời phải hành”.
Theo Bác, học phải toàn diện: “ Trong giáo dục không những phải có tri thức
phổ thông mà còn phải có đạo đức cách mạng”. Còn “ hành” theo Người là vận
dụng những điều đã học vào việc giải quyết những vấn đề do thực tiễn đề ra.
“Hành” đối với Người không chỉ là những việc to lớn mà cả trong những việc
bình thường, ai cũng làm được. Song việc làm đó có ý nghĩa xã hội, ý nghĩa
cách mạng rất lớn, có tác dụng hình thành con người có tư tưởng cao cả, tình
cảm và hành vi đẹp đẽ, góp phần vào sự nghiệp vĩ đại của tập thể, của dân tộc từ
những công việc bình thường hàng ngày.
Từ đó có thể nhận thấy nội dung khái niệm học và hành quyện vào nhau, đan
kết chặt chẽ với nhau. Trong nội dung học có nội dung hành và ngược lại, trong
nội dung hành đã có nội dung học, thể hiện ở động cơ, mục đích, thái độ và
cách học: Học làm người.
Nguyên tắc này dựa trên nhận thức luận của chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng
giáo dục Hồ Chí Minh. Theo Bác, “ thống nhất lý luận và thực tiễn là nguyên
tắc căn bản của chủ nghĩa Mác – Lênin. Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn
thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận không liên hệ với thực tiễn là lý luận
suông”. Một mặt, Người chống lại lý luận suông, nhưng mặt khác Người cũng
chống lại bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa, coi thường lý luận: “ Có kinh nghiệm
mà không có lý luận cũng như một mắt sáng, một mắt mờ”.
Để thực hiện nguyên tắc này cần phải:
- Khi xây dựng kế hoạch chương trình dạy học cần lựa chọn những môn học và
những tri cơ bản, phù hợp với những điều kiện thiên nhiên, với hoàn cảnh thực
tiễn xây dựng và phát triển kinh tế – xã hội, chuẩn bị cho người học thích ứng
nhanh và tham gia có hiệu quả vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
- Về nội dung dạy học phải làm cho người học nắm vững tri thức lý thuyết, thấy
rõ nguồn gốc của những tri thức đó và vai trò của tri thức khoa học đối với thực
tiễn; phải vạch ra phương hướng ứng dụng tri thức khoa học vào hoàn cảnh cụ
thể đất nước, của địa phương; phải phản ánh tình hình thực tiễn vào nội dung dạy học.
- Về phương pháp dạy học cần khai thác vốn sống của người học để minh hoạ,
để đặt ra và giải quyết những vấn đề lý luận. Cần vận dụng có đổi mới những
phương pháp như thí nghiệm, thực nghiệm, nghiên cứu các tài liệu thực tiễn…
làm cho học sinh nắm nhanh và nắm chắc những tri thức lý thuyết và vận dụng
những tri thức lý thuyết đó vào giải quyết những tình huống khác nhau. Thông
qua đó, bước đầu giúp học sinh làm quen với những phương pháp nghiên cứu khoa học.
- Về hình thức tổ chức dạy học thì cần kết hợp các hình thức tổ chức dạy học
khác nhau, đặc biệt là hình thức lên lớp với hình thức tham quan học tập, hình
thức thực hành, thực tập ở phòng thí nghiệm, ở các trung tâm kỹ thuật tổng hợp…
Dạy học kết hợp với lao động sản xuất và hoạt động công ích là điều kiện quan
trọng để thực hiện hiệu quả nguyên tắc này.
9. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính trực quan với sự phát triển
tư duy lý thuyết trong dạy học
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học có thể cho học sinh tiếp xúc trực
tiếp với sự vật, hiện tượng hay hình tượng từ đó ta có thể nhận thấy rằng
a) Tính trực quan có thể là điểm xuất phát chủ yếu ở các lớp tiểu học.
b) Tùy theo mức độ vận động của trẻ từ các lớp dưới lên các lớp trên thị điểm
xuất phát của quá trình dạy học là sự tiếp cận lịch sử đối với sự phát minh một
quy luật nào đó. Cơ sở xuất phát có thể là những luận điểm lý thuyết, tiên đề, hệ
thống khái niệm đã được lĩnh hội ở những giai đoạn dạy học trước đây hoặc
thậm chí được đưa vào bằng con đường lý luận.
Để thực hiện nguyên tắc này cần:
- Sử dụng phối hợp nhiều phương tiện trực quan khác nhau với tư cách là
phương tiện và nguồn nhận thức.
- Kết hợp việc trình bày các phương tiện trực quan và lời nói sinh động, diễn
cảm, nghĩa là kết hợp hai hệ thống tín hiệu.
- Cần sử dụng lời nói giàu hình ảnh để giúp học sinh vận dụng những biểu tượng
- Cần vận dụng một trong những cách sử dụng trực quan nêu trên phù hợp với lứa tuổi,
- Cần sử dụng phối hợp các hình thức tổ chức dạy học một cách hiệu quả.
- Đề ra cho học sinh những bài tập nhận thức đòi hỏi phải thiết lập được mối
quan hệ giữa cái cụ thể, cái trừu tượng và ngược lại.
10. Phương pháp thuyết trình trong dạy học
Thuyết trình là quá trình phát ngôn chính thức nhằm giới thiệu, cung cấp hoặc
làm sáng tỏ một hiện tượng, sự kiện, nguyên tắc. a. Ưu điểm
– Giảng viên có thể cung cấp những thông tin cập nhật hoặc kinh nghiệm không
có trong sách, nhất là khi thiếu tài liệu học tập cho học viên.
– Có thể cung cấp một lượng thông tin lớn trong một khoảng thời gian ngắn.
– Cùng một lúc có thể chuyển tải thông tin đến nhiều người.
– Các thông tin đã được giảng viên chọn lọc và sắp xếp logic, do đó học viên dễ hiểu và dễ tiếp nhận.
– Có thể truyền cảm xúc và niềm tin đến người nghe. b. Nhược điểm
– Học viên ở trạng thái bị động, không hoặc ít tham gia vào bài giảng.
– Không dạy cho học viên cách giải quyết vấn đề thực tế.
– Ít hiệu quả nếu dùng để dạy kỹ năng và thái độ.
– Ít cơ hội để lượng giá được học viên thường xuyên trong các buổi học, do vậy
khó đánh giá được sự tiến bộ của học viên một cách kịp thời.
– Bắt buộc các học viên ở các trình độ khác nhau cùng nghe một bài giảng giống nhau.
– Hiệu quả giảng dạy phụ thuộc nhiều vào kỹ năng và nghệ thuật thuyết trình của giảng viên.
11. Phân tích phương pháp vấn đáp trong dạy học
Phương pháp vấn đáp là: “Phương pháp giáo viên khéo léo đặt ra hệ thống câu
hỏi để học sinh trả lời nhằm gợi mở cho học sinh sáng tỏ những vấn đề mới, tự
khai phá những tri thức mới bằng cách tái hiện những tài liệu đã học hoặc từ
những kinh nghiệm đã tích lũy được trong cuộc sống, nhằm giúp học sinh củng
cố, mở rộng, đào sâu, tổng kết, hệ thống hóa tri thức đã tiếp thu được nhằm mục
đích kiểm tra, đánh giá, và giúp học sinh tự kiểm tra, tự đánh giá việc lĩnh hội
tri thức, kĩ năng kĩ xảo trong quá trình dạy học”
Có nhiều cách phân loại phương pháp vấn đáp khác nhau - Dựa vào mục đích
dạy học, có thể phân ra các loại vấn đáp như sau:
+ Vấn đáp gợi mở: là phương pháp giáo viên khéo léo đặt câu hỏi hoặc một
chuỗi câu hỏi, nhằm dẫn dắt người học giải quyết một vấn đề cơ bản, từ đó rút
ra kết luận, nhờ vậy mà họ lĩnh hội được tri thức mới.
+ Vấn đáp củng cố: là phương pháp giáo viên khéo léo đặt ra một câu hỏi hoặc
hệ thống câu hỏi nhằm giúp người học củng cố, hoặc giúp họ mở rộng, đào sâu
những tri thức đã thu lượm được.
+ Vấn đáp tổng kết: là phương pháp vấn đáp nhằm giúp người học khái quát,
hệ thống hóa những tri thức sau khi đã học một phần, một bài, một chương, một bộ môn nhất định.
+ Vấn đáp kiểm tra: là phương pháp vấn đáp nhằm kiểm tra những tri thức đã
học, đã được củng cố, khái quát, hệ thống hoá. Qua câu trả lời của người học
mà giáo viên có thể đánh giá và họ cũng tự kiểm tra, tự đánh giá những tri thức
đã được lĩnh hội kịp thời, nhanh gọn.
+ Vấn đáp giải thích - minh họa: là phương pháp mà giáo viên đặt ra những câu
hỏi đòi hỏi người học giải thích, nêu lên dẫn chứng để minh hoạ, làm sáng tỏ sự
giải thích của mình. Trong câu trả lời của học sinh, không chỉ đòi hỏi nhớ lại tri
thức mà phải có sự cấu trúc lại tri thức để có sự suy luận cần thiết.
+ Vấn đáp tái hiện: là phương pháp giáo viên đặt ra những câu hỏi có tính chất
vấn đề, gây cho người học gặp phải tình huống vấn đề, qua đó họ có nhu cầu
phải lĩnh hội tri thức mới để giải quyết vấn đề.
- Ưu điểm và nhược điểm
12. Nguyên tắc tôn trọng nhân cách và yêu cầu cao đối với con người trong công tác giáo dục • Khái niệm ntgd:
- NTGD là hệ thống những luận điểm có tính chất tiền đề của lý luận giáo dục,
có vai trò định hướng trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục, chỉ dẫn việc
lựa chọn nội dung, phương pháp và các hình thức tổ chức GD nhằm làm cho
quá trình giáo dục đạt đc mục tiêu đã đề ra.
- Cơ sở xây dựng ntgd: dựa trên những vấn đề lý luận về bản chất con người,
bản chất của quá trình giáo dục.
Muốn giáo dục con người, phải tôn trọng nhân cách con người.
Tôn trọng nhân cách học sinh là tôn trọng nhân phẩm, tài năng trí tuệ, tự do tư
tưởng, nhu cầu, nguyện vọng và thói quen sống của mỗi cá nhân học sinh.
Tôn trọng nhân cách con người cũng đồng nghĩa với tin tưởng con người, tin
tưởng ở khả năng trí tuệ, khả năng lao động sáng tạo của con người..
Trong quá trình giáo dục cùng với việc tôn trọng nhân cách học sinh, nhà giáo
dục luôn phải có những yêu cầu cao đối với các em. Yêu cầu cao chính là thể
hiện niềm tin và sự tôn trọng nhân cách con người.
Từ đó một nguyên tắc được hình thành : muốn giáo dục con người phải tôn
trọng nhân cách con người và phải có những yêu cầu cao đối với con người.
• Những điều cần lưu ý khi sử dụng pp này:
+ Nhà giáo dục không được xúc phạm đến nhân cách học sinh dù trong bất cứ
hoàn cảnh nào, với bất cứ lý do gì, cần tránh mọi thành kiến đối với học sinh dù
họ có mắc khuyets điểm trong 1 tình huống nhất thời nào đó.
+ Nhà giáo dục cần tránh thái độ gay gắt, nhạo báng, mỉa mai, mệnh lệnh, áp
đặt, nhưng cũng tránh dễ dãi, xuề xòa vô nguyên tắc.
+ NGD luôn đánh giá học sinh cao hơn một chút so với cái mà họ đã có, đòi hỏi
cao hơn 1 chút so với những gì họ đã đạt được.
+ Phải xác nhận những ưu điểm, những thành công của học sinh dù đó là bé
nhất, phải ghi nhận thành tích của tập thể trong đó có những đóng góp của cá
nhân, lấy ưu điểm làm cơ sở để tạo ra những thành công mới trong quá trình
phấn đấu của học sinh.
13. Phương pháp nêu gương trong công tác giáo dục
1) Khái niệm về phương pháp nêu gương:
Là phương pháp dùng những mẫu mực cụ thể, những tấm gương tốt để
giáo dục học sinh, khuyến khích học sinh bắt chước và làm theo những tấm gương tốt đó.
2) Vai trò của phương pháp nêu gương:
Phương pháp nêu gương là một phương pháp truyền thống thuộc hệ thống
phương pháp : trực quan, khen thưởng, trách phạt,… nhưng lại có vai trò hết
sức quan trọng trong việc dạy học Đạo đức ở tiểu học theo hướng tích cực hiện nay.
Các em tự rút ra bài học cho riêng mình để học tập, bồi dưỡng những xúc
cảm, tình cảm Đạo đức đúng đắn, sâu sắc những chuẩn mực.
Khi có những tấm gương tốt đưa ra, các em tự đánh giá, nhận xét về mình
rồi từ đó các em tiếp thu những chuẩn mực làm kinh nghiệm cho bản thân. Việc
đưa ra những tấm gương tốt và gần gũi với cuộc sống các em không những giáo
dục cho các em học tập rèn luyện mà còn tác động trực tiếp đến hành động và việc làm của các em.
3. Yêu cầu của phương pháp nêu gương:
Để phương pháp nêu gương mang lại ý nghĩa giáo dục cáo cho học sinh,
giáo viên phải thực hiện được các yêu cầu sau :
- Giáo viên phải nêu những tấm gương gần gũi với cuộc sống sinh hoạt hằng ngày của học sinh.
- Cần phải có sự đánh giá đúng mức những tấm gương tốt, xấu để học sinh có căn cứ tiếp thu.
- Cần phải phê bình một cách khéo léo, nhẹ nhàng, tránh sự mặc cảm xấu
hổ trước tập thể dẫn đến tính tiêu cực của học sinh.
- Mỗi giáo viên phải thật sự là những tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
4. Ưu nhược điểm của phương pháp nêu gương :
14. Phân tích phương pháp giao việc trong công tác giáo dục.
1. Thế nào là phương pháp giao việc?
Là phương pháp lôi cuốn học sinh vào các hoạt động đa dạng với những công
việc cụ thể, với những nghĩa vụ xã hội nhất định. 2. Cách tiến hành:
- Lựa chọn bài dạy phù hợp với phương pháp giao việc. - Xây dựng kế hoạch. - Hỗ trợ - Kiểm tra: - Tiến hành tiết dạy:
- Nhận xét – lưu ý – tuyên dương.
3. Ưu – nhược điểm của phương pháp:
15. Nguyên tắc giáo dục phát huy ưu điểm để khắc phục nhược điểm trong công tác giáo dục
- Tại sao phải thực hiện nguyên tắc này?
+ Bản chất của con người không hoàn toàn xấu hoặc không hoàn toàn tốt.
+ Con người luôn có nhu cầu tự khẳng định mình, nhu cầu được thừa nhận…
- Nội dung nguyên tắc:
+ Tìm hiểu đối tượng để phát triển mặt tốt, mặt xấu của học sinh.
+ Nói nhiều tới những mặt tốt, ưu điểm của học sinh, coi đó như phẩm chất chủ
yếu của họ. Đồng thời nói về khuyết điểm, hạn chế của cá nhân..
+ Phải dựa vào ưu điểm để khắc phục những nhược điểm của học sinh.
- Nếu giáo dục đạo đức quá nhấn mạnh về khuyết điểm của học sinh,
- Để thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi người thầy phải hết sức trân trọng những
mặt tốt, những thành tích của học sinh
- Yêu cầu khi thực hiện nguyên tắc:
+ Tổ chức tốt các phong trào thi đua, theo dõi những điển hình gương mẫu,
thường xuyên động viên, khen thưởng, khích lệ học sinh.
+ Mỗi năm cần tổng kết, đánh giá, xếp loại và khen thưởng những học sinh đạt
được thành tích cao trong học tập và rèn luyện.
+ Cần thiết có sự bao dung, độ lượng của nhà sư phạm, của tập thể, bạn bè đối với từng học sinh.
+ Phát huy hết năng lực của học sinh để khắc phục những nhược điểm còn tồn tại.
16. Nhiệm vụ và quyền của nhà giáo được đề cập trong Luật giáo dục 2019 a. Nhiệm vụ
● Giảng dạy, giáo dục theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ
và có chất lượng chương trình giáo dục.
● Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, điều lệ nhà trường, quy tắc ứng xử của nhà giáo.
● Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng, đối xử công
bằng với người học; bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học.
● Học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị,
chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học. b. Quyền:
● Được giảng dạy theo chuyên môn đào tạo.
● Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
● Được hợp đồng thỉnh giảng, nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục khác
hoặc cơ sở nghiên cứu khoa học.
● Được tôn trọng, bảo vệ nhân phẩm, danh dự và thân thể.
● Được nghỉ hè theo quy định của Chính phủ và các ngày nghỉ khác theo
quy định của pháp luật.
* Nhiệm vụ và quyền của người học: a. Nhiệm vụ:
- Học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục, quy tắc ứng xử của cơ sở giáo dục.
- Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và người lao động của cơ sở giáo dục; đoàn kết,
giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện nội quy, điều lệ, quy chế
của cơ sở giáo dục; chấp hành quy định của pháp luật.
- Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp
với lứa tuổi, sức khỏe và năng lực.
- Giữ gìn, bảo vệ tài sản của cơ sở giáo dục.
- Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của cơ sở giáo dục.
b. Quyền của người học:
- Được giáo dục, học tập để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của bản thân.
- Được tôn trọng; bình đẳng về cơ hội giáo dục và học tập; được phát triển tài
năng, năng khiếu, sáng tạo, phát minh; được cung cấp đầy đủ thông tin về việc
học tập, rèn luyện của mình.
- Được học vượt lớp, học rút ngắn thời gian thực hiện chương trình, học ở độ
tuổi cao hơn tuổi quy định, học kéo dài thời gian, học lưu ban, được tạo điều
kiện để học các chương trình giáo dục theo quy định của pháp luật.
- Được học tập trong môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh.
- Được cấp văn bằng, chứng chỉ, xác nhận sau khi tốt nghiệp cấp học, trình độ
đào tạo và hoàn thành chương trình giáo dục theo quy định.
- Được tham gia hoạt động của đoàn thể, tổ chức xã hội trong cơ sở giáo dục
theo quy định của pháp luật.
- Được sử dụng cơ sở vật chất, thư viện, trang thiết bị, phương tiện phục vụ các
hoạt động học tập, văn hóa, thể dục, thể thao của cơ sở giáo dục.
- Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với cơ sở
giáo dục các giải pháp góp phần xây dựng cơ sở giáo dục, bảo vệ quyền, lợi ích của người học.
- Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào các cơ
quan nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi và có đạo đức tốt.
- Được cử người đại diện tham gia hội đồng trường theo quy định.
17. Nhiệm vụ và quyền của người học được đề cập trong Luật giáo dục 2019
*Nhiệm vụ của người học
- Người học có trách nhiệm học tập và rèn luyện theo chương trình, kế hoạch
giáo dục, và quy tắc ứng xử của cơ sở giáo dục.
- Người học có trách nhiệm tôn trọng nhà giáo, cán bộ và người lao động của cơ
sở giáo dục, chấp hành nghiêm các nội quy, điều lệ, quy chế của cơ sở giáo dục;
chấp hành quy định của pháp luật.
- Những người học có trách nhiệm đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện.
- Có nhiệm vụ tham gia lao động và các hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi
trường phù hợp với lứa tuổi, sức khỏe và năng lực.
- Có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ tài sản của cơ sở giáo dục; góp phần xây dựng,
bảo vệ và phát huy truyền thống của cơ sở giáo dục.
*Quyền của người học :
-Người học được giáo dục, học tập, tạo điều kiện để phát triển toàn diện và phát
huy tốt nhất tiềm năng của bản thân; được đảm bảo môi trường học tập an toàn, lành mạnh.
- Được cơ sở giáo dục, giáo viên, giảng viên và người khác tôn trong, bình đẳng
về cơ hội giáo dục và học tập; được phát triển tài năng, năng khiếu, sáng tạo, phát minh.
- Được cung cấp thông tin, tài liệu về việc học tập rèn luyện, được sử dụng các
cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện của cơ sở giáo dụ để phục vụ cho việc
học tập, văn hoá, thể dục, thể thao phù hợp với quy định của cơ sở giáo dục.
- Được tham gia vào các hoạt động của đoàn thể, tổ chức xã hội trong cơ sở
giáo dục; được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị
với cơ sở giáo dục các giải pháp góp phần xây dựng cơ sở giáo dục, bảo vệ
quyền, lợi ích của người học; được cử người đại diện tham gia hội đồng trường theo quy định.
- Được cấp văn bằng, chứng chỉ, xác nhận sau khi tốt nghiệp cấp học, trình độ
đào tạo và hoàn thành chương trình giáo dục theo quy định.
- Được hưởng các chính sách trong học tập như học vượt lớp, học rút ngắn thời
gian thực hiện chương trình, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định, học kéo dài
thời gian, học lưu ban, được tạo điều kiện để học các chương trình giáo dục theo
quy định của pháp luật; các chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng
vào các cơ quan nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi và có đạo đức tốt.
Các câu hỏi vận dụng :
1. Nhà văn người Pháp Anatole France đoạt giải Nobel văn học 1921 cho rằng:
“Giáo dục chín phần mười là động viên khích lệ”. Suy nghĩ gì về quan điểm này?
2. Nhận định như thế nào về phát biểu sau của W illiam A. Warrd:
“Người thầy trung bình chỉ biết nói,
Người thầy giỏi biết giải thích,
Người thầy xuất chúng biết minh họa,
Người thầy vĩ đại biết cách truyền cảm hứng”. 3.
Làm sáng tỏ câu nói của Nelson Mandela: “Giáo dục là vũ khí lợi hại nhất mà
người ta có thể dùng để làm thay đổi thế giới”.
4. Cho ý kiến về quan điểm: “Nên bỏ giáo dục lao động trong nhà trường vì hiện nay
học sinh hầu như không phải lao động ở trường, kể cả những hoạt động đơn giản
nhất như trực nhật lớp, tổng vệ sinh trường sở”
5. Tại sao nói sản phẩm giáo dục là thành quả chung của tất cả lực lượng giáo dục và
của chính bản thân người được giáo dục?
6. Ý kiến về quan điểm: “Không có phương pháp giáo dục nào là vạn năng”
7. Quan điểm về trường hợp học sinh: học trước chương trình lớp 1 ở nhà; học trước,
học vượt qua chương trình các môn học trên lớp.
8. Cho ý kiến về danh ngôn: “Hiền dữ đâu phải do tính sẵn, phần nhiều do giáo dục
mà nên” của Chủ tịch Hồ Chí Minh
9.“Bộ lông làm đẹp con công, học vấn làm đẹp con người” (Ngạn ngữ Nga). Hãy đưa
quan điểm của bản thân về ngạn ngữ trên
10. Cho ý kiến về danh ngôn “Không nên dạy cho trẻ em những gì chúng phải suy
nghĩ, mà dạy cho chúng cách suy nghĩ”. Margaret Mead.
11. Cho ý kiến về danh ngôn “Thầy giáo của anh có thể dắt anh đến cửa; đạt được sự
học là việc tùy thuộc vào mỗi người” (Danh Ngôn Trung Quốc)