Đề cương giáo dục thể chất | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Theo dõi vịnh Vì thế lược lịch sử phát Phát triển giáo Giáo dục thể chất thời kỳ nguyên thủy và xã hội sử dụng nô lệ. Ttheo dõi vịnh Vì thế lược lịch sử phát Phát triển giáo Giáo dục thể chất thời kỳ phong kiến và thời cận đại? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:
Thông tin:
29 trang 6 ngày trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương giáo dục thể chất | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Theo dõi vịnh Vì thế lược lịch sử phát Phát triển giáo Giáo dục thể chất thời kỳ nguyên thủy và xã hội sử dụng nô lệ. Ttheo dõi vịnh Vì thế lược lịch sử phát Phát triển giáo Giáo dục thể chất thời kỳ phong kiến và thời cận đại? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

4 2 lượt tải Tải xuống
ĐỀ CƯỚC GDTC
Câu 1: Ttheo dõi vịnh Vì thế lược lịch sử phát Phát triển giáo Giáo dục thể chất thời kỳ
nguyên thủy và xã hội sử dụng nô lệ
Thời kỳ xã hội phản ánh
Trong quá trình tiến hóa từ vượn thành người, lao động nhân ĐẾN quyết
định. thể từ loài vượn thành người, bàn taysử dụng để lao động, vỏ đại không để thư
duyvàngônngữ đểgiaotiếp theo...đềutừlao độngmàphátPhát triểnthành nhưngàykhông.
Trong quá trình sản xuất lâu dài, loài người thời nguyên thủy đã chế tạo
ra sử áp dụng các công cụ lao động. Ngay trong quá trình giải quyết những vấn
đề thiết hơn về MỘT, ở, mặc định, con người đã đồng thời nâng cao trí thưởngc th
của mình. Thời đó, điều sự kiện lao động con chuột gian khổ, nguy nguy hiểm, hoàn cả
nghiêm khắc, công cụ con chuột thô Vì thế, lao động thể sức mạnh cực kỳ nặng tồn t
kiếm MỘT sống MỘT toàn, họ phải luôn đấu tranh với thiên tai thú vật. Th
tế đấu tranh nghiêm trọng liệt để sinh tồn đó buộc con người phải biết chạy, nhảy,
thắng, ném, hồ bơi, mang nặng chịu Đựng được trong điều sự kiện sống giải q
nghiêm khắc. By vậy, những khả năng sức mạnh hoạt động đó cùng với kính nghiđệ
thành tiêu chuẩn treo đầu để đánh giá trình độ, uy tín của con đời lúc vịnh
giờ. Mẹ mống của bài vỗ nhẹ thể chất đã như vậy sinh chính từ thực tế của những
hoạt động anh ấy kết nhảy lò cò tự nhiên ngay trong quá trình lao độ
thời kỳ này, bản chất tự nhiên của con người được đặt lên treo đầu,
họ không chú trTrọng nhiều đến sự thay đổi của thế giới tự nhiên bên bên ngoài, mọi
hành động chỉ để đối phó, giải quyết phục với điều sự kiện môi trường sống hiện tại
thông qua kính kinh nghiệm ch tích lũy. Ngoài ra còn các trò chơi vui thích trong l
nhàn rảnh rỗi giải trí
sau còn họ tăng dần tôiđít Vì thế hoạt động thợ rèn luyện hơn thể khác để phòng sửa ch
Vì thế bệnh. Tất cả những điều này đã góp phần quan trọng để phát Phát triển các
vỗ nhẹ thể chất.
Mặt khác GDTC chỉ thực tếc sự ra đời khi con người Ý thức được về tác
áp dụng sự chuẩn bị của họ cho cuộc sống tương lài, đặc biệt cho thế Anh ta trẻ em;
thể sự tiếp theo thừa, truyền thụ tiếp thứ năm những kính kinh nghiệm kỹ k
động (Lào động). LÀM vậy, đó nội phân chủ yếu của giáo Giáo dục thời cổ Xưa. V
ngay từ khi mới ra đời, GDTC đã một phương tiện giáo Giáo dục, một hiện tượng
hội con vật không tAnh ta được.
Việc truyền thụ áp áp dụng kính kinh nghiệm trong quá trình giao tiếp chính
giáo Giáo dục (trong trđường nhảy lò cò này (G
Kinh kinh nghiệm sử áp dụng công cụ treo ngày đã cho con người đã nhận th
thấy tác áp dụng của việc chuẩn bị trước thông qua vỗ nhẹ luyện các bài vỗ nhẹ. Từ
các bài vỗ nhẹ chuẩn bị cho lao động tăng dần tăng dần được “tách từ xa” Vì thế c
lao động được đoạn trục, trừu tượng hóa để trở thành các môn thể thao.
ví dụ: Trên Vì thế tự nhiên lúc săn Xua cỏ khô chạy trốn kẻ thực đã tăng d
hình thành môn chạy, nhảy, qua chướng khó chịu vật; ném tthanh ngang đích thành
ném…
Thời kỳ xã hội sử dụng nô lệ
Khi chế độ thị dân tộc xuất hiện hình thức ĐẾN chức hội đầu tiên: Con
người biết làm MỘT chung, biết phân phối nhảy lò cò, phân công lao động, tạo của
chất nuôi sống con người. Con người đã sản xuất được nhiều sản sản phẩm Vì thế với
sự Có thể thiết để sống, khả khả năng bóc nhiều lao động lao động đã xuất hiện tại. Việc
các bạn binh bắt được thành KHÔNG có giá trị đã trở nên
Khi hội giai cấp nhà nước thì chiến tranh vịnh giờ mới đúng
nghĩa biện pháp sức mạnh phục vụ cho công cuộc bành Chọc ghẹo quyền lực lư
rộng lãnh thổ, tức chiến tranh đã phục vụ cho mục đích chính trị. Giai cấp
thống trị chủ KHÔNG tham làm không chỉ bóc nhiều dân trong lãnh thổ của mình m
còntiếnhànhcáccuộcchiếntranhcướp Quấtđấtđaixâyxây dựngnênnhữngđếquốc
rộng lớn, thống trị, bóc tôiđít các dân dân tộc khác.
Nguồn cung cấp KHÔNG có giá trị quan trọng nhất tôiMột thông qua chiến tranh
tranh đòi hỏi phải sự chuẩn bị tốt về thể sức mạnh cho binh thưa bác sĩ, sức mạnh, s
khéonói tocũngnhưkỹ năngsửáp dụngvũkhíđãđượcxãhộihóacoitrọng. TừđóAnh ta
thống GDTCvà hệ thốnggiáo dục quân sự,huấn luyệncó thể kích hoạt rađời vào thờigian
cái này; chúng đã mang tính giai cấp, tức được sử áp dụng cho lợi ích của giai cấp
thống trị.
LÀM đó thời kỳ này các môn hồ bơi, chạy, đấu kiếm, cưỡi ngựa, vật,…
những nội dung chính để rèn luyện thể lực và kỹ thuật chiến đấuquân đội.
Câu 2: Ttheo dõi vịnh Vì thế lược lịch sử phát Phát triển giáo Giáo dục thể chất thời kỳ
phong kiến và thời cận đại?
Thời kỳ phong kiến trúc thời kỳ:
Saukhichếđộ chiếmhữuKHÔNGcó giá trịbị rám nắngphân chia,phầnlớncác nướcchếđộ
đã thay đổi chế độ chiếm hữu KHÔNGđúng. Thời kỳ hạn này gọi thời kỳtthanh ngang
mạnhđã bắt đầuthực hiệncác cuộcxâm lược.Từ đóviệc đàotạo quân sựlà việc
bắt buộc đối với các chúa phong kiến. Đối với nông dân phải chú Ý đến các trò
chơi giải trí các bài vỗ nhẹ phát Phát triển sức mạnh, sức bền, khéo Léon, các bài
mang tính quân sự vì họ phải thường xuyên chống kẻ thù để bảo vệ mình.
- Thời kỳ chủ nghĩa phong kiến phát triển:
Đến khoảngthế kỉ IV, cácquan Anh ta phongbình luận đã thiết lậphoàn toànTâyÂu.
Anh ta thốnghuấn luyệnquân sựvà thểsức mạnh chocác ngang hàng cấpquý dân tộcđược p
gọi là hệ thống hiệp hiệp sĩ. Hệ thống này có 3 cấp:
+ Từ 7tuổi: Tập trungvỗ nhẹluyệnvềquânsự nhưcưỡingựa,đấukiếm,hồ bơi…đồng
thời gian học các quy tắc Hiệp sĩ.
+Từ 14 tuổi: Được sử áp dụng khí để làm tùy cây tùng cho lãnh chúatrongcác cuộc
hành quân và tham gia thi đấu Hiệp sĩ, tham gia chiến đấu.
+21 tuổi:Trởthành hiệpcái đósự vàtiếptiếp tục tậpluyệnđểthi đấuhiệpsĩ vàchiến
đấu.
Tlong time này, các cuộcchiến đấu này có ý nghĩa lớn trong việc phát triển TDTT.
Các môn ném đá, đẩy tạ, ném Ổn chim, chạy vượt chướng khó chịu vật cỏ khô các trò
chơi đã hình thành quy quy tắc trong thi đấu tăng dần tăng dần được mọi người thừa đã n
cũnglàsựxuấthiệncủaluậtthi đấu tAnh tathaohiệnđại).Ởthờikỳtrungcổ,thiđấu
mang tínhchất thuầnt, thamgia thiđấu mangtính tựnguyện, thi đấukhông gắn
với tôn giáo, thi đấu có tính năng hài hước và từ “thể thao” cólẽ ra đời từ thời gian này.
- Thời kỳ tan rã của chế độ kiến trúc và sự ra đời của chế độ tư vấn:
tưởng bản của các nhà nhân đạo thời kỳ này sử áp dụng giáo Giáo dục thể chấ
khôngchỉ đểhuấnluyện quânsựmà cònđểtăng cường sứcrõ ràngvà phátPhát triểnsức
mạnhcó thể chất.Đúnglà mộttưtưởngmới, tiếnbộ. Ttuy nhiên,quanđiểm củacácnhà
nhân đạo chủ nghĩa còn hạn chế bởi khuynh hướng chỉ nhằm bảo đảm hạnh hạnh phúc
nhân của con người.Nhà nhân đạo chủ nghĩa Ý đã thành lập trường học Kiểu
mới “nhà vui sướng”. Trong trường giảng ngày GDTC TT. Lần đầu tiên đưa
vàotiếp theo kế hoạchhọc vỗ nhẹcủatrường. Mộtlượng thờigian đángkểđượcợcdànhcho
trò chơivàcácbài tậpthểchất.Người tangàycho cáctrẻbiếtđấu kiếm,cưỡingựa,
hồ bơithựchiện cácquyquy tắc vệsinh. Nhànhân đạochủnghĩa ngườiPháp đềđề nghị
luânphiên giờhọc văn hóavà vỗ nhẹthể Giáo dục,Ông kết nhảy lò còbài vỗ nhẹcủa giớiquý
người viết vào mục đích giáo dục.
Thời kỳ cận đại và đương đại
- Các cơ sở tư tưởng luận của giáo dục thể chất:
Giang Bắn rút nước xốt (Giăng Jacques Rousseau) (1712 1778, nhà tưởng đại,
nhà biệnchứng lỗi lạccủa triết họcKhai sáng Pháp) đãphát Phát triểntưởng về vai
tròquy địnhcủamôitrườngbên ngoàitrongviệchìnhthànhnhân cáchconngười.
Ông viết "hơn thể sinh ra trước tâm linh hồn, nên việc quan tâm đến hơn thể phải
công việc trước đó”. Bắt đầu rèn luyện cơ thể sau đó là cáctrò chơi và BTTC.
Các nhà giáo Giáo dục Thuỵ công lớn trong lĩnh khu vực GDTC, Ông đã biên
phương phápphân tích, gọicác động táckhớp cácđộng tác Vì thếngang hàng,
để giảng dạy sự phối hợp phức tạp.
Nhà cách mạng tư sản ở thế kỷ XVIII cuối cùng có công lớn trong cơ sở
lý luận cho GDTC. Họ cho rằng cần phải đưa giáo dục chất vào hệ thốnghống
giáo dục quốc dân.
- Xây dựng và phát triển các hệ thống giáo dục thể chất quốc gia:
+ Anh ta thống giáoGiáo dục Đức cho rằng phương tiệnGDTC bao gồm: thợ rèn luyệ
thời gian tiết kiệmxấu,biết chịuđói,sự khát khao, sự mất mátngủ. Cácbài tậpphátPhát triển
trong lúctham giatrò chơiđặc biệt;các bàitập trượtbăng, mangvậtnặng, các
trò chơi giải trTôi, các bài vỗ nhẹ cưỡi ngựa, đấu kiếm, nhảy khiêu vũ, trong đó các bài
trên ngựa đi một Vì thế áp dụng cụkhác, các động tác đơn giảncủa từng bộ phận
thể, lao động chân tay.
+ Hệ thống GDTC của Thuụy Điển là tính giá trị và thẳng hàng. Tư thế
Sự đúng đắn của đôi chân tay và mình đã được chú ý đặc biệt.
+ Anh ta thống GDTC Pháp tính chất ứng áp dụng quân sự đào tạo binh thưa bác
bài vỗ nhẹ thể Giáo dục tốt nhất bài vỗ nhẹ phát baển kỹ khả năng Có thể thiết trong đ
biệtlàtrongchiếntranhgiống như các bàivỗ nhẹđi, chạy,nhảy,mangváởcácđịahìnhtự
nhiên.Cácbài tậpthăngbằng,bò,leo trèo, hồ bơi,lặn,vật,ném, bắn,đấukiếm,nhào
lộn hay các bài tập tay không, trống.
+ GDTC và thểthao của các nướcĐan Mạch,Anh, Mỹvà một số nướcĐông Á,
ĐôngNamMỘTđãtrởthànhnhữngtrungtâmchínhphátPhát triểnTDT.Tạicáctrường
học xuất CHÀOhiện các nhóm thể thao nghiệp như: chạy, đấm Bốc,bơi, chèo thuyền,
các môn bóng. Từ những năm 30 của thế kỷ XI người tMột ĐẾN chức các cuộc thi
thường xuyên về các môn thể thao cho học sinh.
- GDTC ở VViệt Nam hiện nay:
Saukhi đã giành đượcchính quyền,Ngày 3/9/1945Chủ tịch HồChí Minhđã nêu
racácnhiệmvụcấpba tư:Phátđộng phongchảotănggiasảnxuất,chốnggiặcđói.
Bácđã nêutôiênmột vấnđềtính quốcsách “phảinâng caosứcKhỏe mạnh chotoàn
dân, một trong những song songhiện pháp tích cực tôiMột vỗ nhẹ luyện thể Giáo dục
không đắt kém khó khăn gì”. Cũng vào thời gian này theo đề đề nghị của bộ trưởng
bộ thanhniên, ngày 30/1/1946 ChủTKịch HồChí Minh đãký tự lsố 14 vềviệc
thành lập tại bộ
thanh niên một Nhà thể dụcTrungou do ông Dương Đức Hiền phụ trách.
Nhiệm vụ có thể được thực hiện ở 3 khẩu hiệu: Phổ thông giáo dục; gây ra cuộc sống mới;
cải tạo giống nhau.
GDTCtrong các trường đạihọcbắtđầutừnăm1958tiếnhànhgiảngngàychính
khóa. Chương trình quy định 120 tiết kiệm, nhưng còn mang tính chất tạm thời gian, ch
must be a văn bản chính thức.
Năm 1971 thành lập Vụ Thể Giáo dục Đời sống thuộc Bộ Đại học Tthanh ngang
chuyênnghiệp,có nhiệmvụgiúp bộchỉđạo côngtácTDT, Có tếđời sốngcủa
học sinh,sinh viên các trường. Ngày 24/6/1971 BộrMộtchỉ thị Vì thế 14/Đề thi vềviệc
thực hiện hành động tiêuchuẩn luyện thân thểcó thể theo tuổi tác,quy định sinh viêntốt ngh
đại học phải đạt “tiêu chuẩn chuẩn luyện thể dục thể cấp ITÔI".
Đến không, GTDCmôn họcbắt buộc trongAnh ta thống giáoGiáo dục từ mầmkhông
đại học (Nghị định số 11/2015/NĐ-CPPngày 31/1/2015). Ở bậc đại học
chương trình môn học GDTC bao gồm các phần học được bắt và các phần tự học được chọ
(Thông tư 25/2015/TT-BGDĐT ngày 14/10/2015). Ngoài ra còn có các quy định
về hoạt độngTDTngoại khóa chohọc sinh, sinh viên (Quyết định72/2008/QĐ-
BGDĐTngày 23/12/2008); đánh giá loại thể lực cho học sinh,
sinh viên (Quyết định số 53/20028/QĐ-BGDĐT ngày 18/09/2008) cũng được
quy định cụ thể.
Câu 3:Tthể hiện hệ thống giáo dục chấttrên trường đại học.
- Là quá trình giáo dục, luyện tập của nhà trường dành cho tất cả các sinh viên
viên nhằm phát Phát triển thể chất, nhân cách; bồi giáo dục nâng cao ba thức chuyên
môn về luận phương pháp GDTC, củng cố phát Phát triển khả năng khiếu để sin
thành viên học tập và rèn luyện đạt được kết quả cao trong quá trình học tập.
- Hệ thống GDTC cho sinh viên trong trường đại học là những quan điểm,
GDTC ba hệ thống tiêu điểm mục tiêu; cấu trúc, nội dung và GDTC biểu thức;
phương pháp GDTC; GDTC tổ chức quản lý.
GDTC chủ thể và đối tượng trong trường đại học
- Chủ thể GDTC trong trường đại học:
+ Nhà trường đề ra phương pháp công tác GDTC để thực hiện chương trình
giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
+ Khoa hoặc bộ môn GDTC cam kết giảng dạy, kiểm tra, giám
khảo sát và đánh giá kết quả.
+ Phòng đào tạo, phòngCóhợp tác phối hợp với bộ môn GDTC tham gia
để quản lý, kiểm tra sức khoẻ và có thể xác định các kỳ đối với sinh viên.
- Đối tượng GDTC trong trường đại học:
+Sinh viên lớp sử dụng 1 quy tắc tập trung bắt buộc phải tham gia các lớp
chương trình chính khóa ngoại khóa.Sinhviên Anh ta không vỗ nhẹ trung thể tham
hoạt động phong trào TD,TT của nhà trường.
-Trách nhiệm vụ của sinh viên:
+Tham gia giờ học theo quy định
+ Kiểm tra sức khoẻ và năng lực định kỳ
+Tích cực tìm hiểu các tài liệu về TD,TT
+ Có chế độ sinh hoạt nghỉ ngơi hợp lý
+Tích cực tham gia hoạt động TD,TT
Mục đích và nhiệm vụ của GDTC trong trường đại học
- Mục đích của GDTC trong trường đại học:
Thực hiện mục tiêutạo bộ kỹ thuật học, quản lýlý kinh tế,văn hóa xã
hội,… phát triển cơ sở hài hòa, có thể chất cường lực nhằm đáp trả
ứngđược yêucầuchuyên môn học, nghềnghiệpvà cókhảkhả năng tiếpCó thể vớithực tiên p
lao động, sản xuất… trong thời kỳ mới.
-Nhiệm vụ của GDTC trong trường đại học:
Giáo Giáo dục đạo đức XCN cho sinh viên , thợ rèn luyện tinh hơn vỗ nhẹ có thể, Ý t
chức kỷ luật, xây xây dựng cho họ niềm thiếc lối sống tích cực Lành mạnh, tinh hơn tự
Góc học tập và luyện tập thể hình.
GDTC hình thức và phương tiện trong trường đại học
- Hình thức GDTC:
Giảng ngày phần thuyết trên lớp; vỗ nhẹ luyện thực hành kỹ thuật bên ngoài sân vậ
độngđượcdàighépvớilý thuyếtchuyênmôn học;ĐẾNchứccáchoạtđộngngoạikhóa
để thúc đẩy phong trào TD,TTcủa sinh viên.
- Phương tiện GDTC:
+ Phần lý thuyết chung: Phương tiện dạy học được trang bị trong học
đường.
+ Phần thực hành kỹ thuật: Sân bãi, nhà tập, phương tiện, dụng cụ…
server for trainer and thi đấu.
Câu 4:Anh (chị) hãy trình bày chức năng giáo dục và chức năng kinh tế
của thể thao.
Trar lợi nhuận
*Khái niệm về thể thao:
Thể thao được coi là một bộ phận chủ yếu, lớn, nổi bật trong TDTT.
Người ta có thể phân biệt theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng:
- Khái niệm thể thao theo định nghĩa thu gọn: TTlà một trò chơi hoạt động,
một công thức thi đấu đặc biệt chủ yếu và phần nhiều bằng sự vận động thể lực,
nỗ lực phát huy những năng lực chuyên sâu, đạt thành tích cao, cao nhất tồnợc vậy
so sánh trực tiếp và sử dụng trong những điều kiện chuyên môn như nhau.
Hoạt động này được thiết lập thành công trong các loại xã hội mà thông qua thi
đấu tranh với khả năng so sánh của thể chất và tinh thần. Luôn thăng tiếnới
những thành tích cao nhất, tính chuyên nghiệp, thi đấu và công diễn là những dấu
TT basic offset.Tit target target of it is not onlyđơn vị dừng lại ở
những thành phần trực tiếp này. Tnghệ thuật cũng cólúc có yếu tố đua tài,
thi đấu (như giọng hát hay, thi tay đàn gitiện) nhưng không phải thường xuyên,
cơ bản đặc biệt. Các mặt khác, biến diễn ra và kết nối nội bộ của TT chiến đấu thường khôn
đã biết trước được.
TT theo nghĩa rộng: trước đó là bao gồm hoạt động chiến đấu, là tập tin chuẩn
luyện tập đặc biệt cho chiến đấu. TTlà mối quan hệ đặc biệt giữa người với người trong
thi đấu tương tự với ý nghĩa xã hội, với thành tích chiến đấu chung.
TT là xã hội hiện tại: đối với cá nhânTTis the echo of people
không ngừng mở rộng giới hạn khả năng của mình được thực hiện thông qua nhiệm vụ
đặc biệt, tham gia thi đấu liền kề để giải quyết khó khăn ngày càng tăngTTlà
một thế giới cảm xúc làm chiến thắng hay thất bại, nó còn là lĩnh khu vực tiếp xúc
độc quyền giữa người với người. TTcòn có ý nghĩa sâu sắc hơn thế nữa, là một trong
những hình thức vận động của xã hội thời đại là tổng hợp phức tạp quan hệ giữa
người với người, là một hình thức hoạt động của thời đại mang tính đạiChúng tôi.
Để đạt tới thành tích TTcao con người phải luyện tập thông tin hệ thống
lượng vận động để giải quyết vấn đề khó khăn về tâm lý, cho nên có thể thao tác là một phư
tiện, phương pháp hữu hiệu nhất để phát triển thể chất, đạo đức, thẩm mỹ. TT
một trong những phương tiện mở rộng tiện ích hợp nhất quốc tế và hữu ích giữa
các dân tộc.
Theo cách diễn đạt trên thì khái niệm TTcó một đồng nghĩa với cụm từ
khái niệm văn hóa có thể chất, nhưng chỉ có một thành phần mà thôi. Trông quan hệ nhất đ
khái niệm văn bản hóa rộng hơn khái niệm TT. Vhóa chất không bao gồm hóa chất
bao gồm một phần lớn thể thao nhưng còn bao gồm nhiều thành phần khác như thể thao
trường học, thể giáo dục bệnh, thể giáo dục sinh .v..vâng…
Chức năng giáo dục của TT*
Txã hội chế độ, quan niệm chính trị, các hình thức tôn giáo, tín ngưỡng và
nhận biểu thức của các quốc gia trên thế giới không giống nhau, nhưng đều rCó trọng lượn
tác nhân của TTtrong giáo dục. Chức năng giáo dục của TT chủ yếu đcó biển
hiện trên hai phương diện:
+Tác dụng của TTtrong xã hội:
Làm TCó tính hoạt động, tính cạnh tranh, tính nghệ thuật, tính lễ nghĩa và tính tính
quốc tế nên có thể khêu mũi và kích thích để yêu tổ quốc, tinh tHán tự hào,
đoàn kết dân tộc. Đây chính là ý nghĩa của TTtrong xã hội.
+Tác phẩm giáo dục của TTtrong trường học:
Để thực hiện mục tiêu của sự nghiệp giáo dục và đào tạocreate nước ta is create.
những người con người phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ và lao động thì TT
một bộ phận không thể thiếu. TTgiúp nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo
thần đoàn kết, các sản phẩm đạo đức và tâm lý... cho họcsinh.
*Năng lực kinh tế của TT
TTvà kínhtế có mối quanhệ thống tương hỗ đã cónhiều nhà kinhtế cho rằng sức lao
độngvàsản xuấtđượcnâng caolàtiêu chíquantrọng củasựpháttrênkínhtế
hội.
TrongcácloạiĐẾNchấtcủa conngườithìĐẾNchấtthểkích hoạt đóngmộtvaitrò hếtsức
quan trọng.
Chính vậy các nước trên thế giới đã chú trọng đến tác áp dụng của TTđối với
việcphát Phát triểnthểsức mạnhcho ngườilaođộng, đặt nằmviệclàm giảmtối thiểutỷ có giá
làm thành mục tiêu kết thúc đẩy sức lao động sản xuất của hội. Điều này thể hiện
chức năng kinh tế ban đầu của TT.
TT thành tích cao và các ngành kinh tế thương mại, du lịch,… có mối quan hệ
hết sức mạnh mật mã.
Một cuộc thi đấu TĐược tổ chức ở một số điểm sẽ kéo theo hàng loạt
ngành nghề kinh tế như: Du lịch, thông tin, dịch vụ phát triển.
Câu 5:Tnhân vật được trình bày và cách phòng chống chấn thươngong
tdtt
Tra lời
Chấn thương xảy ra trong quá trình luyện tập TD,TT.
Chấn thương có thể vận động khác với các chấn thương trong sinh hoạt và laođộng ở
trang web có liên kết trực tiếp với các nhân tố và điều kiệnluyện tậpTTgiống như các
mônTT, kế hoạch huấn luyện, kỹ thuật, chương trình đào tạo...
4.2.1. Nguyên nhân của chấn thương
Nguyên nhân gây chấn thương TTcó rất nhiều. Dựa vào các tài liệu
nghiên cứu, tổng hợp các vết thương nguyên nhân TTở trong nước và ngoài nước
không, có thể phân tích hai mặt:Nguyên nhân cơ bản và nguyên nhân tiềm ẩn
( nguyên nhân dẫn dắt).
- Nguyên nhân cơ bản (nguyên nhân trực tiếp hoặc nguyên nhân chung):
+ Tư tưởng không coi trorthiếu nhóm câu lệnh
+ Thiếu sóttrong khởi động.
+ Trhuấn luyện huấn luyện gần gũi.
+ Tcơ sở bình ổn không tốt.
+ Phương pháp tổ chức chứac không đáng thoả mãn.
+ Vi phạm quy tắc TT.
+ Sân bãi dụng cụ, trang phục không phù hợp yêu cầu vệ sinh an toàn,
khí cụ xấu sau.
Nguyên nhân tiềm ẩn của chấn thương (Nguyên nhân dẫn đến):
Nguyênnhânhướng dẫnđuổicủachấnthươnglàLÀMhainhânĐẾNtiềmMỘTvề sinhlý,giải
hành động của các bộ phận thể nào đó đặc điểm kỹ thuật của bản hơn môn TT
quyết định. Chỉkhi có tác độngđộng của nguyên nhântrực tiếp thì nhữngyếu tố tiềm
ẩn điều này mới trở thành nguyên nhân dẫn tới chấn thương.
con chuộtnhiềunhânĐẾNnộibộ phận sinh dụckháccùng nhauvàquyluậtphátsinh chấn
mỗi nhân tố này cũng rất khác nhau.
+ Đặc điểm giải nén sinh học.
+ Đặc điểm về mặt thô.
+ Đặc điểm của kỹ thuật bản thân môn TT.
4.2.2. Nguyên tắc gây chấn động phòng
- Tăng cường giáo dục về mục tiêu của TD,TT:
+ Tìm hiểu các kiến thức liên quan đến vấn đề chấn thương.
+ Tăng cường giáo dục tính tổ chức kỷ luật.
- Sắp xếp hợp lý quá trình luyện tập và đấu tranh:
Tìm hiểu kỹ trọng tâm những nội phân khó của buổi vỗ nhẹ. Đối với
những nội dung khó nắm chắc, những khó khăn mà người tập dễ mắc sai lầm hoặc
nhữngđộngtácnhiềunguycơxảyrachấn thươngthìphảisựchuẩnbị,
dự phòng tốt để đảm bảo an toàn cho việc tập luyện.
- You must boot good:
Mục đích của khởi động nâng cao tính hưng phấn của Anh ta thống các
trung khu hơn kính, tăng cường chức khả năng của các Anh ta thống quan, giải
phụctính Ýsinh củacác chứcnăng lực, chuẩnbị tốtkhả khả năngcơthể chophần
tập luyện chính.
- Tăng cường bảo hiểm và tự bảo hiểm:
+ Bảo hiểm là một biện pháp quan trọng để ngăn chấn thương.
+ Người tham gia luyện tập TD,TTcần phải học các phương pháp
bảo hiểm rủi ro.
- Tăng cường công tác kiểm tra học và chú ý bảo vệ sức khỏe sân bãi dụng cụ:
+ Cần phải xác định bất kỳ tiến trình nàokiểm tra sức mạnh, sức khỏe...
+ Có thể phải tăng cường quan đã ngồi, kiểm trMột học kiểm tra sức K
định kỳ.
Câu 6: Phân tích khái niệm thể thao và giáo dục thế chất
Tra lời
Thể thao được coi là một bộ phận chủ yếu, lớn, nổi bật trong TDTT.
Người ta có thể phân biệt theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng:
- Khái niệm thể thao theo định nghĩa thu gọn: TTlà một trò chơi hoạt động,
một công thức thi đấu đặc biệt chủ yếu và phần nhiều bằng sự vận động thể lực,
nỗ lực phát huy những năng lực chuyên sâu, đạt thành tích cao, cao nhất tồnợc vậy
so sánh trực tiếp và sử dụng trong những điều kiện chuyên môn như nhau.
Hoạt động này được thiết lập thành công trong các loại xã hội mà thông qua thi
đấu tranh với khả năng so sánh của thể chất và tinh thần. Luôn thăng tiếnới
những thành tích cao nhất, tính chuyên nghiệp, thi đấu và công diễn là những dấu
TT basic offset.Tit target target of it is not onlyđơn vị dừng lại ở
những thành phần trực tiếp này. Tnghệ thuật cũng cólúc có yếu tố đua tài,
thi đấu (như giọng hát hay, thi tay đàn gitiện) nhưng không phải thường xuyên,
cơ bản đặc biệt. Các mặt khác, biến diễn ra và kết nối nội bộ của TT chiến đấu thường khôn
đã biết trước được.
TT theo nghĩa rộng: trước đó là bao gồm hoạt động chiến đấu, là tập tin chuẩn
luyện tập đặc biệt cho chiến đấu. TTlà mối quan hệ đặc biệt giữa người với người trong
thi đấu tương tự với ý nghĩa xã hội, với thành tích chiến đấu chung.
TT là xã hội hiện tại: đối với cá nhânTTis the echo of people
không ngừng mở rộng giới hạn khả năng của mình được thực hiện thông qua nhiệm vụ
đặc biệt, tham gia thi đấu liền kề để giải quyết khó khăn ngày càng tăngTTlà
một thế giới cảm xúc làm chiến thắng hay thất bại, nó còn là lĩnh khu vực tiếp xúc
độc quyền giữa người với người. TTcòn có ý nghĩa sâu sắc hơn thế nữa, là một trong
những hình thức vận động của xã hội thời đại là tổng hợp phức tạp quan hệ giữa
người với người, là một hình thức hoạt động của thời đại mang tính đạiChúng tôi.
Để đạt tới thành tích TTcao con người phải luyện tập thông tin hệ thống
lượng vận động để giải quyết vấn đề khó khăn về tâm lý, cho nên có thể thao tác là một phư
tiện, phương pháp hữu hiệu nhất để phát triển thể chất, đạo đức, thẩm mỹ. TT
một trong những phương tiện mở rộng tiện ích hợp nhất quốc tế và hữu ích giữa
các dân tộc.
Theo cách diễn đạt trên thì khái niệm TTcó một đồng nghĩa với cụm từ
khái niệm văn hóa có thể chất, nhưng chỉ có một thành phần mà thôi. Trông quan hệ nhất đ
khái niệm văn bản hóa rộng hơn khái niệm TT. Vhóa chất không bao gồm hóa chất
bao gồm một phần lớn thể thao nhưng còn bao gồm nhiều thành phần khác như thể thao
trường học, thể giáo dục bệnh, thể giáo dục sinh .v..vâng…
*Giáo dục thể chất
Thuật ngữ đầu có từ dài trong ngôn ngữ nhiều nước. Riêng ở nước ta, do capture
nguồn từ gốc Hán -Việt cũng nên có người gọi GDTC để giáo dục.
Thông thường, người ta coi GDTC là một bộ phận của TDTT. Nhưng chính
xác thực hơn, đó còn là một trong những cơ sở hoạt động hình thức được xác định rõ
của TDTT txã hội, một quá trình được tổ chức để truyền thụ và tiếp thu những
giá trị của TDTT trong hệ thống giáo dục - bồi dưỡng chung (chủ yếu trong các
nhà trường).
GDTC một loại hình giáo Giáo dục nội phân chuyên biệt ngày học vận
động (ngày học động tác vụ) phát Phát triển chủ định các ĐẾN chất vận động của
người.
Khái niệm GDTC nằm trong khái niệm giáo dục rộng rãi đã quá trình
phát triển toàn diện và hình thành nhân cách, được tổ chức theo cách có mmục đích,
có kế hoạch hoạt động và mối liên hệmột nhà giáo dục và
người được giáo dục phấn đấu đạt được và đạt được các kinh nghiệm củaxã hội
user. Điều đó có nghĩa là GDTC là một hiện tượng sư phạm với đầy đủ ý nghĩa
nghĩa của nó (vai trò chủ đạo của nhà sư phạm, tổ chức hoạt động của thầy giáo và
học sinh phù hợp với các nguyên tắc sư phạm..). Đặc điểm nổi bật nhất của GDTC
là một quá trình sư phạm nhằm mục đích nâng cao các đối tượnggiáo dục để đạt được
các nhiệm vụ:
- Giáo dục các chất có thể kích hoạt.
- Giáo dục sản phẩm ý chí, đạo đức, nhân cách.
- Giáo dục.
- Trlà kỹ năng, kỹ năng vận động.
- Rèn luyện thói quen nếp sống lành mạnh.
Tổng hợp những quá trình xác định khả năng thích hợp của con
người.
GDTC có hai cơ sở cụ thể là:
Đặc tượng trưng bản chuyên biệtthứ nhất của giáo Giáo dục thể chấttôiMộtngày
động(có thể hiệnquacác độngtác vụ).Nói rõ vàđầy đủhơn,đó làsựtruyềnthụ vàtiếp
thu có những cách hệ thống nàyđiều khiển biểu thứcđộng của con người, qua
đó sẽ hình thành những kỹ khả năng kỹ đã được cắt xén vận động bản Có thể thiết
know there are related.
Đặc biệt thứ hai là sự hợp tác có mục tiêu phát triển theo thiết kếnh
hướng dẫn các chất hoạt động nâng cao năng lực vận hành củacon người.
GDTC cócó thể định nghĩangĩa: là một hình thức giáo dụctarget trang bịkỹ năng, kỹ
đã được cắt xén vận động những ba thức chuyên môn (giáo giáo dục). Phát Phát triển
tăng cường sức khỏe.
Như vậy, GDTC là một loại hình giáo giáo dục mà nội dung chuyên biệt là giảng dạy
học vận động (dạy học động tác) và phát triển các kỹ năng chủ yếucó thể thực hiện của
con người. Nhưng việc dạy học hoạt động và việc phát triển các chất tốtcó thể kích hoạt có
liên kết chặt chẽ, là tiền đề cho nhau thậm chí chí có thể chuyểnpha trộn. Nhưng
chúng không bao giờ đồng nhất và có quan hệ khác biệt trong các giai đoạn phát hiện
chất phát triển và GDTC khác nhau. Như thế, chúng ta có thể phát hiện raên
có thể là một phần hệ thống của GDTC. Quá trình phát triển chất lượngcó thể chỉ là
do bẩm sinh tự nhiên ( phát triển thể chất tự nhiên của trẻ khi đang lớn), hoặc
còn có thêm các cơ sở, lý do chính của GDTC.
Câu 7:Anh (chị) hãy phân tích cấu trúc một buổi học, có thể thao tác. Theo
Anh (Chị) để một buổi tập có hiệu quả cần lưu ý đến yếu tố nào?Tại sao?
Ttrả lời:
Một buổi học có thể được điều chỉnh thành công bởi các cấu hình như sau:
1, Lượng vận động và nghỉ ngơi là các thành phần tốt nhất của phương pháp tập luyện
giáo dục, thể thao
Một trong những yếu tố tạo nên một buổi tập thể dục, có thể thao tác có hiệu quảđó là
điều chỉnh mức độ hợp nhất của hoạt động với sự yên tĩnh, bởi lẽ:
mức độ hoạt động của bài tập chất tăng lêncơ thểThứ ba,
user file. Lực vận động tăng cường cơ thể cho cơ thểcảm thấy mệt mỏi vì công việc,
mà khi cơ thể trở nên mệt mỏi thì không mất đi hoàn toàn mà nó được giữ lại
những dấu vết tích lũy tăng dần gây khó chịu nên những phản ứng thích nghi. Kết nốikết qu
cơ chế và cấu hình có thể được hoàn thiện. Số lượng vận động bao gồm: L
bên ngoài và LVĐ bên trong
một, LVĐ bên ngoàilà sức mạnh hoạt động nâng cao cơ thể bài tập thông tin
có thể thực hiện được.
LBên ngoài VĐ có thể được xác định bằng các thông số hoạt động của các hệ thống
số đo như thời gian, đội dài, khối lượng, LVD bên ngoài.
LVĐ external bao gồm 2 thành phần:
là thời gian kéo dài của hoạt động như tổng kích thướcy chạy,Hoạt động khối lượng
tổng khối lượng gánh nặng, tổng số lần lặp lại,… và được đo bằng đơn vị: km, kg,
tấn tạ,…
là khả năng tấn công mạnh mẽ gây rara in a intervalCường độ
Cụ thể hoạt động nào có đơn vị là: mục tiêu/giây, giây,…
VD: Bài tập 10 lần x 100m với sức mạnh 80-85%.
Vì vậy bài tập có khối lượng là 10 lần x 100m và cường độ chạt lđến 80-85% sức
( Đây là ví dụ trong chương trình học, tìm kiếm khum có thể thấy nên thay đổi là oke)
Chỉ số khối lượng và cường độ có hệ thống tỷ lệ nghịch với nhau. LVĐ có
Tối đa cường độ chỉ có thể kéo dài thêm một số giây, ngược lại LVĐ có khối lượng
tối đa chỉ có thể thực hiện được cường độ thấp vì cường độ như vậyđộ bài tập càng
cao thì khối lượng càng nhỏ và ngược lại.
VD: Nếu chạy 100m với mức tối đa cường độ thì không thể lặp lại nhiều lần, nhưng
nếu chạy 5000m-1000m thì không thể chạy với tốc độ lớn nhất
b, Lượng vận động bên tronglà sinh biến đổi cấp độ, sinh hóa trong cơ thể
thực hiện bài tập.
LVĐ bên ngoài và LVD bên trong tương xứng với nhau trong điều kiện tốt nhất
định, khi LBên ngoài VĐ thay đổi thì LBên trong VD cũng có thể thay đổi.
Tuy nhiên khi cơ sở ở những trạng thái khác nhau thì quan hệ giữa LVĐ Bên
ngoài và LVĐ bên trong khác nhau. LBên ngoài VD sẽ dễ dàng xác định nhưng chỉ 1
cách tương đối. LVĐ bên trong phảithông qua các phương pháp học.
Hiệu quả của LTỷ lệ VD thuận lợi với khối lượngợng và cường độ động, khi thay đổi
thay đổi khối lượng và cường độ hoạt động trong tập luyện thì hiệu quả của LVĐ cũng
thay đổi.
Mối quan hệ giữ khối lượng và cường độ vận động có thể được thực hiện trong các
các phương pháp khác nhau khi tập luyện, thể thao. Do đó, thiết lập và đi theo kế hoạchừm
chỉnh LVD là nội dung cơ bản trong dự ánphương pháp luyện tậpTD,TT. Bên
cạnh đó, hiệu quả của buổi luyện tập còn phụ thuộc vào thứ tự kết thúchợp nhất một cách
khoa học trung LVĐ và các khoảng nghỉ.
2, Quãng nghỉ
Đây là thời gian nghỉ ngơi giữa các buổi tập, bài tập, buổitập, chu kỳ huấn luyện,
Cấu hình của các phương pháp luyện tập TD,TTvẫn được xác định ở một đẳng cấp
đáng chú ý, có thể hiện diện trong quá trình luyện tập LVĐcó tính chất liên tục hay
cách quãng.
Tập luyện -> Mệt mỏi -> nghỉ ngơi -> hết mệt -> tập luyện
là cơ sở tối ưu của phương pháp luyện tập TD,TTbởi vìThời gian nghỉ ngơi
cùng LVĐ but only cần thay đổi quãng nghỉ thìtác động hiệu quả của LVĐ cũng
thay đổi.
Nghỉ ngơi được chia làm 2 hình thức:
là trong quá trình nghỉ vẫn có bài tập tập vận động nhẹ nhàngNghỉ ngơi cực tích
mạnh mẽ với cường độ thấp
là nghỉ ngơi mà không làm gì cảNghỉ ngơi thụ động
Khoảng thời gian nghỉ giữa các phương pháp khác nhau được xác địnhùy theo
đích của buổi tập. Căn cứ vào mức độ phục hồi sau khi người hoạt độngtôi
chia thành 3 phần nghỉ:
đây là quãng nghỉ đảm bảo cho LVĐ tiếp theo đượcMột là quãng nghỉ đầy đủ,
thực hiện vào thời điểm mà khả năng vận động được phục hồi ở mức ban đầu, nhờ
như vậy khi lặp lại các chức năng không bị căng thẳng. Phương pháp này thường được sử d
sử dụng trong huấn luyện kỹ năng hoạt động.
đây là LVĐ đã được tiến hànhvào giai đoạn phục hồiHai là đẳng cấp,
Khả năng xảy ra trên nền tảng nâng cao năng lực hoạt độngtrên nền
hiệu quả lưu lại từ buổi tập trước. PPcái này được dùng để phát triển sức mạnh nhanh chón
mạnh.
đây là tỉnh nghỉ mà LVĐtiếp theo đượcBa là cân nghỉ ngắn ( căng thẳng ),
thực thi các lẻ chức năng riêng biệtor toàn bộ cơ sở không được khôi phục
ở cấp độ ban đầu.
Câu 8:Anh (Chị) hãy phân tích kỹ năng vận động, các quá trình hình thành
kỹ năng vận động.
Ttrả lời:
Phản ứng là tất cả hoạt động của con người, bao gồm cả hoạt động đều
được gọi là phản xạ.
xạ được chia thành 2 loại: Response
là các phản xạ được truyền đi, có sẵn trong cơ sởhể conPhản xạ không có điều kiện
người từ khi mới sinh ra đời, họ có bẩm sinh và là cơ sở của các loàihành vi
bản năng.
là các phản xạ được hình thành thành công trong quá trình sống vPhản ứng có điều kiện
luyện tập trên cơ sở không có điều kiện phản xạ, có thể cấu hình thành các phản xạ
mới để bắt đầu với điều kiện sống.
Hoạt động của con người có liên quan chặt chẽ với công việcnh thành các phản
xạ có điều kiện và các xạ xạ có thể cấu hình thành một cách rtrú ẩn: phản xạ
điều này dựa trên phản xạ kia. Đặc biệt, các phản xạ có điều kiệncan be build
dựa trên các tín hiệu đặc biệt như: lời nói và chữ viết. Cáccử động, hoạt động, hoạt động
auto cũng là phản xạ. Đã hoàn tất hoạt động của người dùngông đời sống là
Phản xạ có điều kiện, tức là được hiển thị trong quá trình sống hoặc thực hiện tập tin
luyện tập.
Do yêu cầu của mục tiêu vận động cũng như nhu cầu về thích nghi với điều
các điều kiện sống, các chương trình phản xạ được kết hợp lại với nhau để tạo thành một tổ
các hoạt động có ý nghĩa và trở thành kỹ năng vận động.
Như vậy, kỹ năng vận động là một hình hình thức hành động, được cấu hình thành công
cơ chế phản xạ có điều kiện, nhờ quá trình luyện tập thường xuyên.
Hiểu một cách đơn giản hơn, kỹ năng vận động là các hoạt động đượchhiện tại
một cách tự động đã trở thành thói quen như: đi, đứng, ngồi, chạy, nhảy,… là
cơ sở vận hành các kỹ năng. Tất cả các kỹ năng thể thao cũng đều là các kỹ năng
vận động.
Kỹ năng vận động được hình thành tăng dần và được hình thành qua 3 giai đoạn:
Lan tỏa, tập trung và tự động hóa.
Trông giai đoạn lan tỏa, hưng phấn lan rộng trên vỏ đại não chưa hình thành
được tổng hợp mức độ tối ưu của ứng dụng. Nhiều nhóm cơ vận động cần thiết cũng tham
vận động. Vvậy, cáchoạt động không được xác định chính xác, nhiều cử động, không
tinh tế.
Sau một thời gian lặp lại, giai đoạn lan tỏa chuyển sang giai đoạn tập trung.
giai đoạn này hưng phấn tập trung ở những vùng nhất định trên vỏ não, cần thiết
cho hoạt động. Các động tác thừa mất đi, cơ căng thẳng và co giật ở mức độ hợp lý, động
tác trở nên nhịp nhàng, chính xác và thoải mái hơn. Các kỹ năng vận động đã được sử dụng
hình thành tương thích ổn định.
kỹ năng vận động được củng cốĐến giai đoạn tự động hóa (kỹ thuật vận động),
đến khả năng được thực hiện như tự động, không cần phải có chú thích của ý thức. Kỹ năng
vận động cho phép thực hiện nhiều hoạt động khác nhau cùng một lúc.
VD: Một người tập đi xe đạp thời gian đầu còn nhiều tác phẩm, cáccơ chân,
tay vẫn còn yếu chưa phối hợp nhịp nhàng.
Sau một thời gian tập luyện, cơ hội cũng như các cơ chân, tay tăng trở nên nhịp
nhẹ nhàng hơn và các phản xạ có điều kiện tăng dần thành công, kỹ năng vận động đã có
được thiết lập để tương thích ổn định. Tuy nhiên, khi thực hiện các hoạt động đạp xexe
người tập tin vẫn cần có định nghĩa tập trung nhất, mặc dù không có khả năng hoạt độngsẽ
vỡ tan.
Sau một khoảng thời gian, khi kỹ năng được thực hiện lặp lại nhiều lần, được củng cố
đến khi thực hiện xe đạp, người lái xe hầu như đã có những kỹ năng vận động
chính xác hơn, nhịp nhàng hơn và có thể thực hiện chính xác nhiều thao táckhác
cùng một lúc như: vừa đạp xe vừa nói chuyện,…Bên viềnở đó một ssố động
tác nhất định còn phát triển những hoạt động kỹ thuật mới.
Câu 9:Anh ( Chị ) hãy phân tích ảnh hưởng của tập luyện, có thể thao tác
đối với chức năng tuần hoàn và hô hấp của con người.
Ttrả lời:
Chức năng tuần hoàn
Khi người luyện tập có thể thao tác các cơ sở nâng cao sẽ hoạt độngên, cơ
thể yêu cầu phải cung cấp thêm chất dinh dưỡng và oxy nhiều hơn lúc bình thưdài
để duy trì hoạt động, vì vậy bộ máy tuần hoàn tăng cường hoạt động để đáp ứng
nhu cầu của cơ thể.
Tuần hoàn máu được diễn ra theo 2 vòng tuần hoàn:
Bắt đầu từ tâm thất trái, máu chảy qua tất cả cáccơ quanVòng tuần hoàn lớn:
sau đó trở về tâm nhĩ phải. Từ tâm phải chảy máu xuống tâm thất phải bắt đầu
vòng tuần hoàn nhỏ.
Máu từ tâm thất phải đi lên phổi, ở phổi máu được trao đổiVòng tuần hoàn nhỏ:
O2 và CO2 để trở thành mạch máu rồi rung về tâm tai.
Các biểu tượng sinh học cụ thể của bao thời gian hoạt động bao gồm: Áp dụng, có thể tíc
tâm thu và thể tích phút.
Tập luyện TDTT đã được thay đổi áp lực. Do đặc tính dày đặc của mạng lưới và
tốt hơn là thu thập thành phần của đàn. Do đó, việc áp dụng tối đa huyết áp sẽ được giảm b
không tập luyện.
Chuyển động mạch máu về các mạch tĩnh xảy ra nhờ hoạt động cơ sở. Khi co
và giải trí, cơ sẽ ép các mạch máu, tốt nhất là tĩnh mạch Đưa mÁu về tim. Khi đứng im
lâu dài, đặc biệt là trời nóng có thể ảnh hưởng đến dòng máu trở về tim, điều đó sẽ không x
đã nhận được ít đường dẫn đến chất độc.
Tập luyện TDTT làm tăng tính đàn hồi của máu, toàn bộ mạch máu đều co giãn
tốt. Choose TDTT filethường xuyên khi về già ít bị chứng căng thẳng mạch máu,
là nguyên nhân sinh bệnh cao huyết áp.
Chức năng hô hấp
Hệ hô hấp là tổ hợp quá trình sinh lý đảm bảo cung cấp oxy cho cơ sởthể
và đào thải khí CO2 làm bộ máy hô hấp và hoàn toàn đảm bảo.
Bộ máy hô hấp có phổi là chủ yếu. Phổ biến được tạo từ cácphế nang, thành phế
nang mỏng, bên ngoài là các mao mạch dày đặc. Điều chỉnhcó thể thực hiện trao đổi
khí giữa phổi và máu xảy ra thuận lợi.
Khi hít vào cơ hạ xuống, các cơ liên căng ra, đẩy đượcmở rộng
width. Phổi đàn hồi cũng căng ra và hút khí vào tận những hơi thở nhỏ nhất. Khí
Thở ra cơ hoành nâng lên, các cơ hô hấp co vào và đưa không khí ra.
Tập luyện TDTT là tăng cường hô hấp, vì vậy cũng làm tăng cường thể tích lồng
ngực.
Quá trình hô hấp được đánh giá bằng các chỉ số sinh học:
là tần số thở ra trong 1 phút. Bình thường là 16 – 20 lần/phút.Tần số hô hấp
Trong hoạt động có thể tăng cường tới 30 – 40 lần/phút.
là lượng không khí qua phổi trong một lần thở. Trung tâm thể loạiThể tích hô hấp
mỗi người 250 – 700 ml. Hoạt động nặng nề tăng lên 2,5 lít.
là lượng khí đi qua phổi trong 1 phút. Unabled cụ thông tinThông khí
dưỡng hô hấp với tốc độ hô hấp
là lượng khí tối đa mà con người có thể thở ra sau khi hít vàovào hếtDung tích sống
sức lực. Người bình thường là 2,5 – 3,5 lít, phản đốitrình độ cao lên đến 7-9 lít
Người trẻ tập luyện TDTT thường xuyên thì đấm sẽ phóng, dung tích
sống được tăng lên, số lần hô hấp sẽ giảm đi, hiện tượng nợ dưỡng khí sẽ giảm đi,
nhờ đó cơ thể phục hồi nhanh chóng để trở về trạng thái bình thường, phổi sẽ làm việc
thong thả hơn. Người không luyện tập thì khi hoạt động sẽ báo gấp, cảm thấy mau
mệt mỏi
Câu 10:Anh (Chị) hãy phân tích cơ sở sinh lý để phát triển các chất vận động tốt
động?
I. Kỹ năng vận động
- Là tất cả các hoạt động của con người, bao gồm cả hoạt độngđộng động đều gọi
là phản ánh.
- Các phản xạ được truyền đi, có sẵn trong cơ sở con người từ khi mới ra đời
| 1/29

Preview text:

ĐỀ CƯỚC GDTC
Câu 1: Ttheo dõi vịnh Vì thế lược lịch sử phát Phát triển giáo Giáo dục thể chất thời kỳ
nguyên thủy và xã hội sử dụng nô lệ
Thời kỳ xã hội phản ánh
Trong quá trình tiến hóa từ vượn thành người, lao động là nhân ĐẾN quyết
định. Cơ thể từ loài vượn thành người, bàn taysử dụng để lao động, vỏ đại không để thư
duyvàngônngữ đểgiaotiếp theo...đềutừlao độngmàphátPhát triểnthành nhưngàykhông.
Trong quá trình sản xuất lâu dài, loài người thời nguyên thủy đã chế tạo
ra và sử áp dụng các công cụ lao động. Ngay trong quá trình giải quyết những vấn
đề thiết hơn về MỘT, ở, mặc định, con người đã đồng thời nâng cao trí thưởngc và thể
của mình. Thời đó, điều sự kiện lao động con chuột gian khổ, nguy nguy hiểm, hoàn cả
nghiêm khắc, công cụ con chuột thô Vì thế, lao động thể sức mạnh cực kỳ nặng tồn t
kiếm MỘT và sống MỘT toàn, họ phải luôn đấu tranh với thiên tai và dã thú vật. Th
tế đấu tranh nghiêm trọng liệt để sinh tồn đó buộc con người phải biết chạy, nhảy, sư
thắng, ném, hồ bơi, mang vá nặng và chịu Đựng được trong điều sự kiện sống giải q
nghiêm khắc. By vậy, những khả năng sức mạnh hoạt động đó cùng với kính nghiđệ
thành tiêu chuẩn treo đầu để đánh giá trình độ, uy tín của con cáđời lúc vịnh
giờ. Mẹ mống của bài vỗ nhẹ thể chất đã như vậy sinh chính từ thực tế của những
hoạt động anh ấy và kết nhảy lò cò tự nhiên ngay trong quá trình lao độ
Ở thời kỳ này, bản chất tự nhiên của con người được đặt lên treo đầu, vì
họ không chú trTrọng nhiều đến sự thay đổi của thế giới tự nhiên bên bên ngoài, mọi
hành động chỉ để đối phó, giải quyết phục với điều sự kiện môi trường sống hiện tại
thông qua kính kinh nghiệm Tích tích lũy. Ngoài ra còn có các trò chơi vui thích trong l nhàn rảnh rỗi giải trí và
sau còn họ tăng dần tôiđít Vì thế hoạt động thợ rèn luyện hơn thể khác để phòng sửa ch
Vì thế bệnh. Tất cả những điều này đã góp phần quan trọng để phát Phát triển các bà vỗ nhẹ thể chất.
Mặt khác GDTC chỉ thực tếc sự ra đời khi con người Ý thức được về tác
áp dụng và sự chuẩn bị của họ cho cuộc sống tương lài, đặc biệt cho thế Anh ta trẻ em;
thể là sự tiếp theo thừa, truyền thụ và tiếp thứ năm những kính kinh nghiệm và kỹ k
động (Lào động). LÀM vậy, đó là nội phân chủ yếu của giáo Giáo dục thời cổ Xưa. V
ngay từ khi mới ra đời, GDTC đã là một phương tiện giáo Giáo dục, một hiện tượng
xã hội mà ở con vật không tAnh ta có được.
Việc truyền thụ và áp áp dụng kính kinh nghiệm trong quá trình giao tiếp chính
là giáo Giáo dục (trong trđường nhảy lò cò này là (G
Kinh kinh nghiệm sử áp dụng công cụ treo ngày đã cho con người đã nhận th
thấy tác áp dụng của việc chuẩn bị trước thông qua vỗ nhẹ luyện các bài vỗ nhẹ. Từ
các bài vỗ nhẹ chuẩn bị cho lao động tăng dần tăng dần được “tách từ xa” cơ Vì thế c
lao động và được đoạn trục, trừu tượng hóa để trở thành các môn thể thao.
Ví ví dụ: Trên cơ Vì thế tự nhiên lúc săn Xua cỏ khô chạy trốn kẻ thực đã tăng d
hình thành môn chạy, nhảy, qua chướng khó chịu vật; ném tthanh ngang đích thành ném…
Thời kỳ xã hội sử dụng nô lệ
Khi chế độ thị dân tộc xuất hiện là hình thức ĐẾN chức xã hội đầu tiên: Con
người biết làm MỘT chung, biết phân phối nhảy lò cò, phân công lao động, tạo của
chất nuôi sống con người. Con người đã sản xuất được nhiều sản sản phẩm Vì thế với
sự Có thể thiết để sống, khả khả năng bóc nhiều lao động lao động đã xuất hiện tại. Việc
các bạn binh bắt được thành KHÔNG có giá trị đã trở nên có
Khi xã hội có giai cấp và nhà nước thì chiến tranh vịnh giờ mới đúng
nghĩa là biện pháp vũ sức mạnh phục vụ cho công cuộc bành Chọc ghẹo quyền lực lư
rộng lãnh thổ, tức là chiến tranh đã phục vụ cho mục đích chính trị. Giai cấp
thống trị chủ KHÔNG tham làm không chỉ bóc nhiều cư dân trong lãnh thổ của mình m
còntiếnhànhcáccuộcchiếntranhcướp Quấtđấtđaixâyxây dựngnênnhữngđếquốc
rộng lớn, thống trị, bóc tôiđít các dân dân tộc khác.
Nguồn cung cấp KHÔNG có giá trị quan trọng nhất tôiMột thông qua chiến tranh
tranh đòi hỏi phải có sự chuẩn bị tốt về thể sức mạnh cho binh thưa bác sĩ, sức mạnh, s
khéonói tocũngnhưkỹ năngsửáp dụngvũkhíđãđượcxãhộihóacoitrọng. TừđóAnh ta
thống GDTCvà hệ thốnggiáo dục quân sự,huấn luyệncó thể kích hoạt rađời vào thờigian
cái này; chúng đã mang tính giai cấp, tức là được sử áp dụng cho lợi ích của giai cấp thống trị.
LÀM đó thời kỳ này các môn hồ bơi, chạy, đấu kiếm, cưỡi ngựa, vật,… là
những nội dung chính để rèn luyện thể lực và kỹ thuật chiến đấuquân đội.
Câu 2: Ttheo dõi vịnh Vì thế lược lịch sử phát Phát triển giáo Giáo dục thể chất thời kỳ
phong kiến và thời cận đại?
Thời kỳ phong kiến trúc thời kỳ:
Saukhichếđộ chiếmhữuKHÔNGcó giá trịbị rám nắngphân chia,phầnlớncác nướcchếđộ
đã thay đổi chế độ chiếm hữu KHÔNGđúng. Thời kỳ hạn này gọi là thời kỳtthanh ngang
mạnhđã bắt đầuthực hiệncác cuộcxâm lược.Từ đóviệc đàotạo quân sựlà việc
bắt buộc đối với các chúa phong kiến. Đối với nông dân phải chú Ý đến các trò
chơi giải trí và các bài vỗ nhẹ phát Phát triển sức mạnh, sức bền, khéo Léon, và các bài
mang tính quân sự vì họ phải thường xuyên chống kẻ thù để bảo vệ mình.
- Thời kỳ chủ nghĩa phong kiến phát triển:
Đến khoảngthế kỉ IV, cácquan Anh ta phongbình luận đã thiết lậphoàn toàn ởTâyÂu.
Anh ta thốnghuấn luyệnquân sựvà thểsức mạnh chocác ngang hàng cấpquý dân tộcđược p
gọi là hệ thống hiệp hiệp sĩ. Hệ thống này có 3 cấp:
+ Từ 7tuổi: Tập trungvỗ nhẹluyệnvềquânsự nhưcưỡingựa,đấukiếm,hồ bơi…đồng
thời gian học các quy tắc Hiệp sĩ.
+Từ 14 tuổi: Được sử áp dụng vũ khí để làm tùy cây tùng cho lãnh chúatrongcác cuộc
hành quân và tham gia thi đấu Hiệp sĩ, tham gia chiến đấu.
+21 tuổi:Trởthành hiệpsĩcái đósự vàtiếptiếp tục tậpluyệnđểthi đấuhiệpsĩ vàchiến đấu.
Tlong time này, các cuộcchiến đấu này có ý nghĩa lớn trong việc phát triển TDTT.
Các môn ném đá, đẩy tạ, ném Ổn chim, chạy vượt chướng khó chịu vật cỏ khô các trò
chơi đã hình thành quy quy tắc trong thi đấu tăng dần tăng dần được mọi người thừa đã n
cũnglàsựxuấthiệncủaluậtthi đấu tAnh tathaohiệnđại).Ởthờikỳtrungcổ,thiđấu
mang tínhchất thuầnt, thamgia thiđấu mangtính tựnguyện, thi đấukhông gắn
với tôn giáo, thi đấu có tính năng hài hước và từ “thể thao” cólẽ ra đời từ thời gian này.
- Thời kỳ tan rã của chế độ kiến trúc và sự ra đời của chế độ tư vấn:
Tư tưởng cơ bản của các nhà nhân đạo thời kỳ này là sử áp dụng giáo Giáo dục thể chấ
khôngchỉ đểhuấnluyện quânsựmà cònđểtăng cường sứcrõ ràngvà phátPhát triểnsức
mạnhcó thể chất.Đúnglà mộttưtưởngmới, tiếnbộ. Ttuy nhiên,quanđiểm củacácnhà
nhân đạo chủ nghĩa còn hạn chế bởi khuynh hướng chỉ nhằm bảo đảm hạnh hạnh phúc
cá nhân của con người.Nhà nhân đạo chủ nghĩa Ý đã thành lập trường học Kiểu
mới “nhà vui sướng”. Trong trường có giảng ngày GDTC và TT. Lần đầu tiên đưa
vàotiếp theo kế hoạchhọc vỗ nhẹcủatrường. Mộtlượng thờigian đángkểđượcợcdànhcho cá
trò chơivàcácbài tậpthểchất.Người tangàycho cáctrẻbiếtđấu kiếm,cưỡingựa,
hồ bơivà thựchiện cácquyquy tắc vệsinh. Nhànhân đạochủnghĩa ngườiPháp đềđề nghị
luânphiên giờhọc văn hóavà vỗ nhẹthể Giáo dục,Ông kết nhảy lò còbài vỗ nhẹcủa giớiquý
người viết vào mục đích giáo dục.
Thời kỳ cận đại và đương đại
- Các cơ sở tư tưởng luận của giáo dục thể chất:
Giang Bắn rút nước xốt (Giăng Jacques Rousseau) (1712 – 1778, nhà tư tưởng vĩ đại,
nhà biệnchứng lỗi lạccủa triết họcKhai sáng Pháp) đãphát Phát triển tưtưởng về vai
tròquy địnhcủamôitrườngbên ngoàitrongviệchìnhthànhnhân cáchconngười.
Ông viết "hơn thể sinh ra trước tâm linh hồn, nên việc quan tâm đến hơn thể phải là
công việc trước đó”. Bắt đầu rèn luyện cơ thể sau đó là cáctrò chơi và BTTC.
Các nhà giáo Giáo dục Thuỵ Sĩ có công lớn trong lĩnh khu vực GDTC, Ông đã biên
phương phápphân tích, gọicác động tác ởkhớp là cácđộng tác Vì thếngang hàng, là cơVì
để giảng dạy sự phối hợp phức tạp.
Nhà cách mạng tư sản ở thế kỷ XVIII cuối cùng có công lớn trong cơ sở
lý luận cho GDTC. Họ cho rằng cần phải đưa giáo dục chất vào hệ thốnghống giáo dục quốc dân.
- Xây dựng và phát triển các hệ thống giáo dục thể chất quốc gia:
+ Anh ta thống giáoGiáo dục ở Đức cho rằng phương tiệnGDTC bao gồm: thợ rèn luyệ
thời gian tiết kiệmxấu,biết chịuđói,sự khát khao, sự mất mátngủ. Cácbài tậpphátPhát triển
trong lúctham giatrò chơiđặc biệt;các bàitập trượtbăng, mangvậtnặng, các
trò chơi giải trTôi, các bài vỗ nhẹ cưỡi ngựa, đấu kiếm, nhảy khiêu vũ, trong đó các bài
trên ngựa đivà một Vì thế áp dụng cụkhác, các động tác đơn giảncủa từng bộ phận cơ thể, lao động chân tay.
+ Hệ thống GDTC của Thuụy Điển là tính giá trị và thẳng hàng. Tư thế
Sự đúng đắn của đôi chân tay và mình đã được chú ý đặc biệt.
+ Anh ta thống GDTC ở Pháp có tính chất ứng áp dụng quân sự đào tạo binh thưa bác
bài vỗ nhẹ thể Giáo dục tốt nhất là bài vỗ nhẹ phát baển kỹ khả năng Có thể thiết trong đ
biệtlàtrongchiếntranhgiống như các bàivỗ nhẹđi, chạy,nhảy,mangváởcácđịahìnhtự
nhiên.Cácbài tậpthăngbằng,bò,leo trèo, hồ bơi,lặn,vật,ném, bắn,đấukiếm,nhào
lộn hay các bài tập tay không, trống.
+ GDTC và thểthao của các nướcĐan Mạch,Anh, Mỹvà một số nướcĐông Á,
ĐôngNamMỘTđãtrởthànhnhữngtrungtâmchínhphátPhát triểnTDT.Tạicáctrường
học xuất CHÀOhiện các nhóm thể thao nghiệp dư như: chạy, đấm Bốc,bơi, chèo thuyền,
các môn bóng. Từ những năm 30 của thế kỷ XI người tMột ĐẾN chức các cuộc thi
thường xuyên về các môn thể thao cho học sinh.
- GDTC ở VViệt Nam hiện nay:
Saukhi đã giành đượcchính quyền,Ngày 3/9/1945Chủ tịch HồChí Minhđã nêu
racácnhiệmvụcấpba tư:Phátđộng phongchảotănggiasảnxuất,chốnggiặcđói.
Bácđã nêutôiênmột vấnđề cótính quốcsáchlà “phảinâng caosứcKhỏe mạnh chotoàn
dân, một trong những song songhiện pháp tích cực tôiMột vỗ nhẹ luyện thể Giáo dục
không đắt kém khó khăn gì”. Cũng vào thời gian này theo đề đề nghị của bộ trưởng
bộ thanhniên, ngày 30/1/1946 ChủTKịch HồChí Minh đãký tự lsố 14 vềviệc thành lập tại bộ
thanh niên một Nhà thể dụcTrungou do ông Dương Đức Hiền phụ trách.
Nhiệm vụ có thể được thực hiện ở 3 khẩu hiệu: Phổ thông giáo dục; gây ra cuộc sống mới; cải tạo giống nhau.
GDTCtrong các trường đạihọcbắtđầutừnăm1958tiếnhànhgiảngngàychính
khóa. Chương trình quy định 120 tiết kiệm, nhưng còn mang tính chất tạm thời gian, ch
must be a văn bản chính thức.
Năm 1971 thành lập Vụ Thể Giáo dục Đời sống thuộc Bộ Đại học và Tthanh ngang
chuyênnghiệp,có nhiệmvụgiúp bộchỉđạo côngtácTDT, Có tếvàđời sốngcủa
học sinh,sinh viên các trường. Ngày 24/6/1971 BộrMộtchỉ thị Vì thế 14/Đề thi vềviệc
thực hiện hành động tiêuchuẩn luyện thân thểcó thể theo tuổi tác,quy định sinh viêntốt ngh
đại học phải đạt “tiêu chuẩn chuẩn luyện thể dục thể cấp ITÔI".
Đến không, GTDClà môn họcbắt buộc trongAnh ta thống giáoGiáo dục từ mầmkhông
đại học (Nghị định số 11/2015/NĐ-CPPngày 31/1/2015). Ở bậc đại học
chương trình môn học GDTC bao gồm các phần học được bắt và các phần tự học được chọ
(Thông tư 25/2015/TT-BGDĐT ngày 14/10/2015). Ngoài ra còn có các quy định
về hoạt độngTDTngoại khóa chohọc sinh, sinh viên (Quyết định72/2008/QĐ-
BGDĐTngày 23/12/2008); đánh giá loại thể lực cho học sinh,
sinh viên (Quyết định số 53/20028/QĐ-BGDĐT ngày 18/09/2008) cũng được quy định cụ thể.
Câu 3:Tthể hiện hệ thống giáo dục chấttrên trường đại học.
- Là quá trình giáo dục, luyện tập của nhà trường dành cho tất cả các sinh viên
viên nhằm phát Phát triển thể chất, nhân cách; bồi giáo dục và nâng cao ba thức chuyên
môn về lý luận và phương pháp GDTC, củng cố và phát Phát triển khả năng khiếu để sin
thành viên học tập và rèn luyện đạt được kết quả cao trong quá trình học tập.
- Hệ thống GDTC cho sinh viên trong trường đại học là những quan điểm,
GDTC ba hệ thống tiêu điểm mục tiêu; cấu trúc, nội dung và GDTC biểu thức;
phương pháp GDTC; GDTC tổ chức quản lý.
GDTC chủ thể và đối tượng trong trường đại học
- Chủ thể GDTC trong trường đại học:
+ Nhà trường đề ra phương pháp công tác GDTC để thực hiện chương trình
giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
+ Khoa hoặc bộ môn GDTC cam kết giảng dạy, kiểm tra, giám
khảo sát và đánh giá kết quả.
+ Phòng đào tạo, phòngCóhợp tác phối hợp với bộ môn GDTC tham gia
để quản lý, kiểm tra sức khoẻ và có thể xác định các kỳ đối với sinh viên.
- Đối tượng GDTC trong trường đại học:
+Sinh viên lớp sử dụng 1 quy tắc tập trung bắt buộc phải tham gia các lớp
chương trình chính khóa và ngoại khóa.Sinhviên Anh ta không vỗ nhẹ trung có thể tham
hoạt động phong trào TD,TT của nhà trường.
-Trách nhiệm vụ của sinh viên:
+Tham gia giờ học theo quy định
+ Kiểm tra sức khoẻ và năng lực định kỳ
+Tích cực tìm hiểu các tài liệu về TD,TT
+ Có chế độ sinh hoạt nghỉ ngơi hợp lý
+Tích cực tham gia hoạt động TD,TT
Mục đích và nhiệm vụ của GDTC trong trường đại học
- Mục đích của GDTC trong trường đại học:
Thực hiện mục tiêutạo bộ kỹ thuật học, quản lýlý kinh tế,văn hóa xã
hội,… phát triển cơ sở hài hòa, có thể chất cường lực nhằm đáp trả
ứngđược yêucầuchuyên môn học, nghềnghiệpvà cókhảkhả năng tiếpCó thể vớithực tiên p
lao động, sản xuất… trong thời kỳ mới.
-Nhiệm vụ của GDTC trong trường đại học:
Giáo Giáo dục đạo đức XCN cho sinh viên , thợ rèn luyện tinh hơn vỗ nhẹ có thể, Ý t
chức kỷ luật, xây xây dựng cho họ niềm thiếc lối sống tích cực Lành mạnh, tinh hơn tự
Góc học tập và luyện tập thể hình.
GDTC hình thức và phương tiện trong trường đại học - Hình thức GDTC:
Giảng ngày phần lý thuyết trên lớp; vỗ nhẹ luyện thực hành kỹ thuật bên ngoài sân vậ
độngđượcdàighépvớilý thuyếtchuyênmôn học;ĐẾNchứccáchoạtđộngngoạikhóa
để thúc đẩy phong trào TD,TTcủa sinh viên. - Phương tiện GDTC:
+ Phần lý thuyết chung: Phương tiện dạy học được trang bị trong học đường.
+ Phần thực hành kỹ thuật: Sân bãi, nhà tập, phương tiện, dụng cụ…
server for trainer and thi đấu.
Câu 4:Anh (chị) hãy trình bày chức năng giáo dục và chức năng kinh tế của thể thao. Trar lợi nhuận
*Khái niệm về thể thao:
Thể thao được coi là một bộ phận chủ yếu, lớn, nổi bật trong TDTT.
Người ta có thể phân biệt theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng:
- Khái niệm thể thao theo định nghĩa thu gọn: TTlà một trò chơi hoạt động,
một công thức thi đấu đặc biệt chủ yếu và phần nhiều bằng sự vận động thể lực,
nỗ lực phát huy những năng lực chuyên sâu, đạt thành tích cao, cao nhất tồnợc vậy
so sánh trực tiếp và sử dụng trong những điều kiện chuyên môn như nhau.
Hoạt động này được thiết lập thành công trong các loại xã hội mà thông qua thi
đấu tranh với khả năng so sánh của thể chất và tinh thần. Luôn thăng tiếnới
những thành tích cao nhất, tính chuyên nghiệp, thi đấu và công diễn là những dấu
TT basic offset.Tit target target of it is not onlyđơn vị dừng lại ở
những thành phần trực tiếp này. Tnghệ thuật cũng cólúc có yếu tố đua tài,
thi đấu (như giọng hát hay, thi tay đàn gitiện) nhưng không phải thường xuyên,
cơ bản đặc biệt. Các mặt khác, biến diễn ra và kết nối nội bộ của TT chiến đấu thường khôn đã biết trước được.
TT theo nghĩa rộng: trước đó là bao gồm hoạt động chiến đấu, là tập tin chuẩn
luyện tập đặc biệt cho chiến đấu. TTlà mối quan hệ đặc biệt giữa người với người trong
thi đấu tương tự với ý nghĩa xã hội, với thành tích chiến đấu chung.
TT là xã hội hiện tại: đối với cá nhânTTis the echo of people
không ngừng mở rộng giới hạn khả năng của mình được thực hiện thông qua nhiệm vụ
đặc biệt, tham gia thi đấu liền kề để giải quyết khó khăn ngày càng tăngvàTTlà
một thế giới cảm xúc làm chiến thắng hay thất bại, nó còn là lĩnh khu vực tiếp xúc
độc quyền giữa người với người. TTcòn có ý nghĩa sâu sắc hơn thế nữa, là một trong
những hình thức vận động của xã hội thời đại là tổng hợp phức tạp quan hệ giữa
người với người, là một hình thức hoạt động của thời đại mang tính đạiChúng tôi.
Để đạt tới thành tích TTcao con người phải luyện tập thông tin hệ thống
lượng vận động để giải quyết vấn đề khó khăn về tâm lý, cho nên có thể thao tác là một phư
tiện, phương pháp hữu hiệu nhất để phát triển thể chất, đạo đức, thẩm mỹ. TT là
một trong những phương tiện mở rộng tiện ích hợp nhất quốc tế và hữu ích giữa các dân tộc.
Theo cách diễn đạt trên thì khái niệm TTcó một đồng nghĩa với cụm từ
khái niệm văn hóa có thể chất, nhưng chỉ có một thành phần mà thôi. Trông quan hệ nhất đ
khái niệm văn bản hóa rộng hơn khái niệm TT. Vhóa chất không bao gồm hóa chất
bao gồm một phần lớn thể thao nhưng còn bao gồm nhiều thành phần khác như thể thao
trường học, thể giáo dục bệnh, thể giáo dục sinh .v..vâng…
Chức năng giáo dục của * TT
Txã hội chế độ, quan niệm chính trị, các hình thức tôn giáo, tín ngưỡng và
nhận biểu thức của các quốc gia trên thế giới không giống nhau, nhưng đều rCó trọng lượn
tác nhân của TTtrong giáo dục. Chức năng giáo dục của TT chủ yếu đcó biển
hiện trên hai phương diện:
+Tác dụng của TTtrong xã hội:
Làm TCó tính hoạt động, tính cạnh tranh, tính nghệ thuật, tính lễ nghĩa và tính tính
quốc tế nên có thể khêu mũi và kích thích để yêu tổ quốc, tinh tHán tự hào,
đoàn kết dân tộc. Đây chính là ý nghĩa của TTtrong xã hội.
+Tác phẩm giáo dục của TTtrong trường học:
Để thực hiện mục tiêu của sự nghiệp giáo dục và đào tạocreate nước ta is create.
những người con người phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ và lao động thì TTlà
một bộ phận không thể thiếu. TTgiúp nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo
thần đoàn kết, các sản phẩm đạo đức và tâm lý... cho họcsinh.
*Năng lực kinh tế của TT
TTvà kínhtế có mối quanhệ thống tương hỗ đã cónhiều nhà kinhtế cho rằng sức lao
độngvàsản xuấtđượcnâng caolàtiêu chíquantrọng củasựpháttrênkínhtế xã hội.
TrongcácloạiĐẾNchấtcủa conngườithìĐẾNchấtthểkích hoạt đóngmộtvaitrò hếtsức quan trọng.
Chính vì vậy các nước trên thế giới đã chú trọng đến tác áp dụng của TTđối với
việcphát Phát triểnthểsức mạnhcho ngườilaođộng, đặt nằmviệclàm giảmtối thiểutỷ có giá
làm thành mục tiêu kết thúc đẩy sức lao động sản xuất của xã hội. Điều này thể hiện
chức năng kinh tế ban đầu của TT.
TT thành tích cao và các ngành kinh tế thương mại, du lịch,… có mối quan hệ hết sức mạnh mật mã.
Một cuộc thi đấu TĐược tổ chức ở một số điểm sẽ kéo theo hàng loạt
ngành nghề kinh tế như: Du lịch, thông tin, dịch vụ phát triển.
Câu 5:Tnhân vật được trình bày và cách phòng chống chấn thươngong tdtt Tra lời
Chấn thương xảy ra trong quá trình luyện tập TD,TT.
Chấn thương có thể vận động khác với các chấn thương trong sinh hoạt và laođộng ở
trang web có liên kết trực tiếp với các nhân tố và điều kiệnluyện tậpTTgiống như các
mônTT, kế hoạch huấn luyện, kỹ thuật, chương trình đào tạo...
4.2.1. Nguyên nhân của chấn thương
Nguyên nhân gây chấn thương TTcó rất nhiều. Dựa vào các tài liệu
nghiên cứu, tổng hợp các vết thương nguyên nhân TTở trong nước và ngoài nước
không, có thể phân tích hai mặt:Nguyên nhân cơ bản và nguyên nhân tiềm ẩn ( nguyên nhân dẫn dắt).
- Nguyên nhân cơ bản (nguyên nhân trực tiếp hoặc nguyên nhân chung):
+ Tư tưởng không coi trorthiếu nhóm câu lệnh
+ Thiếu sóttrong khởi động.
+ Trhuấn luyện huấn luyện gần gũi.
+ Tcơ sở bình ổn không tốt.
+ Phương pháp tổ chức chứac không đáng thoả mãn. + Vi phạm quy tắc TT.
+ Sân bãi dụng cụ, trang phục không phù hợp yêu cầu vệ sinh an toàn, khí cụ xấu sau.
Nguyên nhân tiềm ẩn của chấn thương (Nguyên nhân dẫn đến):
Nguyênnhânhướng dẫnđuổicủachấnthươnglàLÀMhainhânĐẾNtiềmMỘTvề sinhlý,giải
hành động của các bộ phận cơ thể nào đó và đặc điểm kỹ thuật của bản hơn môn TT
quyết định. Chỉkhi có tác độngđộng của nguyên nhântrực tiếp thì nhữngyếu tố tiềm
ẩn điều này mới trở thành nguyên nhân dẫn tới chấn thương.
Có con chuộtnhiềunhânĐẾNnộibộ phận sinh dụckháccùng nhauvàquyluậtphátsinh chấn
mỗi nhân tố này cũng rất khác nhau.
+ Đặc điểm giải nén sinh học.
+ Đặc điểm về mặt thô.
+ Đặc điểm của kỹ thuật bản thân môn TT.
4.2.2. Nguyên tắc gây chấn động phòng
- Tăng cường giáo dục về mục tiêu của TD,TT:
+ Tìm hiểu các kiến thức liên quan đến vấn đề chấn thương.
+ Tăng cường giáo dục tính tổ chức kỷ luật.
- Sắp xếp hợp lý quá trình luyện tập và đấu tranh:
Tìm hiểu kỹ trọng tâm và những nội phân khó của buổi vỗ nhẹ. Đối với
những nội dung khó nắm chắc, những khó khăn mà người tập dễ mắc sai lầm hoặc
nhữngđộngtáccó nhiềunguycơxảyrachấn thươngthìphảicó sựchuẩnbị,
dự phòng tốt để đảm bảo an toàn cho việc tập luyện. - You must boot good:
Mục đích của khởi động là nâng cao tính hưng phấn của Anh ta thống các
trung khu hơn kính, tăng cường chức khả năng của các Anh ta thống cơ quan, giải
phụctính Ýsinhlý củacác chứcnăng lực, chuẩnbị tốtkhả khả năngcơthể chophần tập luyện chính.
- Tăng cường bảo hiểm và tự bảo hiểm:
+ Bảo hiểm là một biện pháp quan trọng để ngăn chấn thương.
+ Người tham gia luyện tập TD,TTcần phải học các phương pháp bảo hiểm rủi ro.
- Tăng cường công tác kiểm tra học và chú ý bảo vệ sức khỏe sân bãi dụng cụ:
+ Cần phải xác định bất kỳ tiến trình nàokiểm tra sức mạnh, sức khỏe...
+ Có thể phải tăng cường quan đã ngồi, kiểm trMột và học và kiểm tra sức K định kỳ.
Câu 6: Phân tích khái niệm thể thao và giáo dục thế chất Tra lời
Thể thao được coi là một bộ phận chủ yếu, lớn, nổi bật trong TDTT.
Người ta có thể phân biệt theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng:
- Khái niệm thể thao theo định nghĩa thu gọn: TTlà một trò chơi hoạt động,
một công thức thi đấu đặc biệt chủ yếu và phần nhiều bằng sự vận động thể lực,
nỗ lực phát huy những năng lực chuyên sâu, đạt thành tích cao, cao nhất tồnợc vậy
so sánh trực tiếp và sử dụng trong những điều kiện chuyên môn như nhau.
Hoạt động này được thiết lập thành công trong các loại xã hội mà thông qua thi
đấu tranh với khả năng so sánh của thể chất và tinh thần. Luôn thăng tiếnới
những thành tích cao nhất, tính chuyên nghiệp, thi đấu và công diễn là những dấu
TT basic offset.Tit target target of it is not onlyđơn vị dừng lại ở
những thành phần trực tiếp này. Tnghệ thuật cũng cólúc có yếu tố đua tài,
thi đấu (như giọng hát hay, thi tay đàn gitiện) nhưng không phải thường xuyên,
cơ bản đặc biệt. Các mặt khác, biến diễn ra và kết nối nội bộ của TT chiến đấu thường khôn đã biết trước được.
TT theo nghĩa rộng: trước đó là bao gồm hoạt động chiến đấu, là tập tin chuẩn
luyện tập đặc biệt cho chiến đấu. TTlà mối quan hệ đặc biệt giữa người với người trong
thi đấu tương tự với ý nghĩa xã hội, với thành tích chiến đấu chung.
TT là xã hội hiện tại: đối với cá nhânTTis the echo of people
không ngừng mở rộng giới hạn khả năng của mình được thực hiện thông qua nhiệm vụ
đặc biệt, tham gia thi đấu liền kề để giải quyết khó khăn ngày càng tăngvàTTlà
một thế giới cảm xúc làm chiến thắng hay thất bại, nó còn là lĩnh khu vực tiếp xúc
độc quyền giữa người với người. TTcòn có ý nghĩa sâu sắc hơn thế nữa, là một trong
những hình thức vận động của xã hội thời đại là tổng hợp phức tạp quan hệ giữa
người với người, là một hình thức hoạt động của thời đại mang tính đạiChúng tôi.
Để đạt tới thành tích TTcao con người phải luyện tập thông tin hệ thống
lượng vận động để giải quyết vấn đề khó khăn về tâm lý, cho nên có thể thao tác là một phư
tiện, phương pháp hữu hiệu nhất để phát triển thể chất, đạo đức, thẩm mỹ. TT là
một trong những phương tiện mở rộng tiện ích hợp nhất quốc tế và hữu ích giữa các dân tộc.
Theo cách diễn đạt trên thì khái niệm TTcó một đồng nghĩa với cụm từ
khái niệm văn hóa có thể chất, nhưng chỉ có một thành phần mà thôi. Trông quan hệ nhất đ
khái niệm văn bản hóa rộng hơn khái niệm TT. Vhóa chất không bao gồm hóa chất
bao gồm một phần lớn thể thao nhưng còn bao gồm nhiều thành phần khác như thể thao
trường học, thể giáo dục bệnh, thể giáo dục sinh .v..vâng… *Giáo dục thể chất
Thuật ngữ đầu có từ dài trong ngôn ngữ nhiều nước. Riêng ở nước ta, do capture
nguồn từ gốc Hán -Việt cũng nên có người gọi GDTC để giáo dục.
Thông thường, người ta coi GDTC là một bộ phận của TDTT. Nhưng chính
xác thực hơn, đó còn là một trong những cơ sở hoạt động hình thức được xác định rõ
của TDTT txã hội, một quá trình được tổ chức để truyền thụ và tiếp thu những
giá trị của TDTT trong hệ thống giáo dục - bồi dưỡng chung (chủ yếu trong các nhà trường).
GDTC là một loại hình giáo Giáo dục mà nội phân chuyên biệt là ngày học vận
động (ngày học động tác vụ) và phát Phát triển có chủ định các ĐẾN chất vận động của người.
Khái niệm GDTC nằm trong khái niệm giáo dục rộng rãi đã quá trình
phát triển toàn diện và hình thành nhân cách, được tổ chức theo cách có mmục đích,
có kế hoạch hoạt động và mối liên hệmột nhà giáo dục và
người được giáo dục phấn đấu đạt được và đạt được các kinh nghiệm củaxã hội
user. Điều đó có nghĩa là GDTC là một hiện tượng sư phạm với đầy đủ ý nghĩa
nghĩa của nó (vai trò chủ đạo của nhà sư phạm, tổ chức hoạt động của thầy giáo và
học sinh phù hợp với các nguyên tắc sư phạm..). Đặc điểm nổi bật nhất của GDTC
là một quá trình sư phạm nhằm mục đích nâng cao các đối tượnggiáo dục để đạt được các nhiệm vụ:
- Giáo dục các chất có thể kích hoạt.
- Giáo dục sản phẩm ý chí, đạo đức, nhân cách. - Giáo dục.
- Trlà kỹ năng, kỹ năng vận động.
- Rèn luyện thói quen nếp sống lành mạnh.
Tổng hợp những quá trình xác định khả năng thích hợp của con người.
GDTC có hai cơ sở cụ thể là:
Đặc tượng trưng cơ bản chuyên biệtthứ nhất của giáo Giáo dục thể chấttôiMộtngày
động(có thể hiệnquacác độngtác vụ).Nói rõ vàđầy đủhơn,đó làsựtruyềnthụ vàtiếp
thu có những cách hệ thống nàyđiều khiển biểu thứcđộng của con người, qua
đó sẽ hình thành những kỹ khả năng kỹ đã được cắt xén vận động cơ bản Có thể thiết và know there are related.
Đặc biệt thứ hai là sự hợp tác có mục tiêu phát triển theo thiết kếnh
hướng dẫn các chất hoạt động nâng cao năng lực vận hành củacon người.
GDTC cócó thể định nghĩangĩa: là một hình thức giáo dụctarget trang bịkỹ năng, kỹ
đã được cắt xén vận động và những ba thức chuyên môn (giáo giáo dục). Phát Phát triển tăng cường sức khỏe.
Như vậy, GDTC là một loại hình giáo giáo dục mà nội dung chuyên biệt là giảng dạy
học vận động (dạy học động tác) và phát triển các kỹ năng chủ yếucó thể thực hiện của
con người. Nhưng việc dạy học hoạt động và việc phát triển các chất tốtcó thể kích hoạt có
liên kết chặt chẽ, là tiền đề cho nhau thậm chí chí có thể chuyểnpha trộn. Nhưng
chúng không bao giờ đồng nhất và có quan hệ khác biệt trong các giai đoạn phát hiện
chất phát triển và GDTC khác nhau. Như thế, chúng ta có thể phát hiện raên
có thể là một phần hệ thống của GDTC. Quá trình phát triển chất lượngcó thể chỉ là
do bẩm sinh tự nhiên ( phát triển thể chất tự nhiên của trẻ khi đang lớn), hoặc
còn có thêm các cơ sở, lý do chính của GDTC.
Câu 7:Anh (chị) hãy phân tích cấu trúc một buổi học, có thể thao tác. Theo
Anh (Chị) để một buổi tập có hiệu quả cần lưu ý đến yếu tố nào?Tại sao? Ttrả lời:
Một buổi học có thể được điều chỉnh thành công bởi các cấu hình như sau:
1, Lượng vận động và nghỉ ngơi là các thành phần tốt nhất của phương pháp tập luyện giáo dục, thể thao
Một trong những yếu tố tạo nên một buổi tập thể dục, có thể thao tác có hiệu quảđó là
điều chỉnh mức độ hợp nhất của hoạt động với sự yên tĩnh, bởi lẽ:
Thứ ba, mức độ hoạt động của bài tập chất tăng lêncơ thể
user file. Lực vận động tăng cường cơ thể cho cơ thểcảm thấy mệt mỏi vì công việc,
mà khi cơ thể trở nên mệt mỏi thì không mất đi hoàn toàn mà nó được giữ lại
những dấu vết tích lũy tăng dần gây khó chịu nên những phản ứng thích nghi. Kết nốikết qu
cơ chế và cấu hình có thể được hoàn thiện. Số lượng vận động bao gồm: LVĐ
bên ngoài và LVĐ bên trong
một, LVĐ bên ngoàilà sức mạnh hoạt động nâng cao cơ thể bài tập thông tin
có thể thực hiện được.
LBên ngoài VĐ có thể được xác định bằng các thông số hoạt động của các hệ thống
số đo như thời gian, đội dài, khối lượng, LVD bên ngoài.
LVĐ external bao gồm 2 thành phần:
là thời gian kéo dài của hoạt động như tổng kích thước Hoạt động khối lượng y chạy,
tổng khối lượng gánh nặng, tổng số lần lặp lại,… và được đo bằng đơn vị: km, kg, tấn tạ,…
Cường độ là khả năng tấn công mạnh mẽ gây rara in a interval
Cụ thể hoạt động nào có đơn vị là: mục tiêu/giây, giây,…
VD: Bài tập 10 lần x 100m với sức mạnh 80-85%.
Vì vậy bài tập có khối lượng là 10 lần x 100m và cường độ chạt lđến 80-85% sức
( Đây là ví dụ trong chương trình học, tìm kiếm khum có thể thấy nên thay đổi là oke)
Chỉ số khối lượng và cường độ có hệ thống tỷ lệ nghịch với nhau. LVĐ có
Tối đa cường độ chỉ có thể kéo dài thêm một số giây, ngược lại LVĐ có khối lượng
tối đa chỉ có thể thực hiện được cường độ thấp vì cường độ như vậyđộ bài tập càng
cao thì khối lượng càng nhỏ và ngược lại.
VD: Nếu chạy 100m với mức tối đa cường độ thì không thể lặp lại nhiều lần, nhưng
nếu chạy 5000m-1000m thì không thể chạy với tốc độ lớn nhất
b, Lượng vận động bên tronglà sinh biến đổi cấp độ, sinh hóa trong cơ thể thực hiện bài tập.
LVĐ bên ngoài và LVD bên trong tương xứng với nhau trong điều kiện tốt nhất
định, khi LBên ngoài VĐ thay đổi thì LBên trong VD cũng có thể thay đổi.
Tuy nhiên khi cơ sở ở những trạng thái khác nhau thì quan hệ giữa LVĐ Bên
ngoài và LVĐ bên trong khác nhau. LBên ngoài VD sẽ dễ dàng xác định nhưng chỉ 1
cách tương đối. LVĐ bên trong phảithông qua các phương pháp học.
Hiệu quả của LTỷ lệ VD thuận lợi với khối lượngợng và cường độ động, khi thay đổi
thay đổi khối lượng và cường độ hoạt động trong tập luyện thì hiệu quả của LVĐ cũng thay đổi.
Mối quan hệ giữ khối lượng và cường độ vận động có thể được thực hiện trong các
các phương pháp khác nhau khi tập luyện, thể thao. Do đó, thiết lập và đi theo kế hoạchừm
chỉnh LVD là nội dung cơ bản trong dự ánphương pháp luyện tậpTD,TT. Bên
cạnh đó, hiệu quả của buổi luyện tập còn phụ thuộc vào thứ tự kết thúchợp nhất một cách
khoa học trung LVĐ và các khoảng nghỉ. 2, Quãng nghỉ
Đây là thời gian nghỉ ngơi giữa các buổi tập, bài tập, buổitập, chu kỳ huấn luyện, …
Cấu hình của các phương pháp luyện tập TD,TTvẫn được xác định ở một đẳng cấp
đáng chú ý, có thể hiện diện trong quá trình luyện tập LVĐcó tính chất liên tục hay cách quãng.
Tập luyện -> Mệt mỏi -> nghỉ ngơi -> hết mệt -> tập luyện
Thời gian nghỉ ngơi là cơ sở tối ưu của phương pháp luyện tập TD,TTbởi vì
cùng LVĐ but only cần thay đổi quãng nghỉ thìtác động hiệu quả của LVĐ cũng thay đổi.
Nghỉ ngơi được chia làm 2 hình thức:
Nghỉ ngơi cực tích là trong quá trình nghỉ vẫn có bài tập tập vận động nhẹ nhàng
mạnh mẽ với cường độ thấp
Nghỉ ngơi thụ động là nghỉ ngơi mà không làm gì cả
Khoảng thời gian nghỉ giữa các phương pháp khác nhau được xác địnhùy theo
đích của buổi tập. Căn cứ vào mức độ phục hồi sau khi người hoạt độngtôi chia thành 3 phần nghỉ:
Một là quãng nghỉ đầy đủ, đây là quãng nghỉ đảm bảo cho LVĐ tiếp theo được
thực hiện vào thời điểm mà khả năng vận động được phục hồi ở mức ban đầu, nhờ
như vậy khi lặp lại các chức năng không bị căng thẳng. Phương pháp này thường được sử d
sử dụng trong huấn luyện kỹ năng hoạt động.
Hai là đẳng cấp, đây là LVĐ đã được tiến hànhvào giai đoạn phục hồi
Khả năng xảy ra trên nền tảng nâng cao năng lực hoạt độngtrên nền
hiệu quả lưu lại từ buổi tập trước. PPcái này được dùng để phát triển sức mạnh nhanh chón mạnh.
Ba là cân nghỉ ngắn ( căng thẳng ), đây là tỉnh nghỉ mà LVĐtiếp theo được
thực thi các lẻ chức năng riêng biệtor toàn bộ cơ sở không được khôi phục ở cấp độ ban đầu.
Câu 8:Anh (Chị) hãy phân tích kỹ năng vận động, các quá trình hình thành kỹ năng vận động. Ttrả lời:
Phản ứng là tất cả hoạt động của con người, bao gồm cả hoạt động đều
được gọi là phản xạ.
xạ được chia thành 2 loại: Response
Phản xạ không có điều kiện là các phản xạ được truyền đi, có sẵn trong cơ sởhể con
người từ khi mới sinh ra đời, họ có bẩm sinh và là cơ sở của các loàihành vi bản năng.
Phản ứng có điều kiện là các phản xạ được hình thành thành công trong quá trình sống v
luyện tập trên cơ sở không có điều kiện phản xạ, có thể cấu hình thành các phản xạ
mới để bắt đầu với điều kiện sống.
Hoạt động của con người có liên quan chặt chẽ với công việcnh thành các phản
xạ có điều kiện và các xạ xạ có thể cấu hình thành một cách rtrú ẩn: phản xạ
điều này dựa trên phản xạ kia. Đặc biệt, các phản xạ có điều kiệncan be build
dựa trên các tín hiệu đặc biệt như: lời nói và chữ viết. Cáccử động, hoạt động, hoạt động
auto cũng là phản xạ. Đã hoàn tất hoạt động của người dùngông đời sống là
Phản xạ có điều kiện, tức là được hiển thị trong quá trình sống hoặc thực hiện tập tin luyện tập.
Do yêu cầu của mục tiêu vận động cũng như nhu cầu về thích nghi với điều
các điều kiện sống, các chương trình phản xạ được kết hợp lại với nhau để tạo thành một tổ
các hoạt động có ý nghĩa và trở thành kỹ năng vận động.
Như vậy, kỹ năng vận động là một hình hình thức hành động, được cấu hình thành công
cơ chế phản xạ có điều kiện, nhờ quá trình luyện tập thường xuyên.
Hiểu một cách đơn giản hơn, kỹ năng vận động là các hoạt động đượchhiện tại
một cách tự động đã trở thành thói quen như: đi, đứng, ngồi, chạy, nhảy,… là
cơ sở vận hành các kỹ năng. Tất cả các kỹ năng thể thao cũng đều là các kỹ năng vận động.
Kỹ năng vận động được hình thành tăng dần và được hình thành qua 3 giai đoạn:
Lan tỏa, tập trung và tự động hóa.
Trông giai đoạn lan tỏa, hưng phấn lan rộng trên vỏ đại não chưa hình thành
được tổng hợp mức độ tối ưu của ứng dụng. Nhiều nhóm cơ vận động cần thiết cũng tham
vận động. Vvậy, cáchoạt động không được xác định chính xác, nhiều cử động, không tinh tế.
Sau một thời gian lặp lại, giai đoạn lan tỏa chuyển sang giai đoạntập trung. Ở
giai đoạn này hưng phấn tập trung ở những vùng nhất định trên vỏ não, cần thiết
cho hoạt động. Các động tác thừa mất đi, cơ căng thẳng và co giật ở mức độ hợp lý, động
tác trở nên nhịp nhàng, chính xác và thoải mái hơn. Các kỹ năng vận động đã được sử dụng
hình thành tương thích ổn định.
Đến giai đoạn tự động hóa (kỹ thuật vận động), kỹ năng vận động được củng cố
đến khả năng được thực hiện như tự động, không cần phải có chú thích của ý thức. Kỹ năng
vận động cho phép thực hiện nhiều hoạt động khác nhau cùng một lúc.
VD: Một người tập đi xe đạp thời gian đầu còn nhiều tác phẩm, cáccơ chân,
tay vẫn còn yếu chưa phối hợp nhịp nhàng.
Sau một thời gian tập luyện, cơ hội cũng như các cơ chân, tay tăng trở nên nhịp
nhẹ nhàng hơn và các phản xạ có điều kiện tăng dần thành công, kỹ năng vận động đã có
được thiết lập để tương thích ổn định. Tuy nhiên, khi thực hiện các hoạt động đạp xexe
người tập tin vẫn cần có định nghĩa tập trung nhất, mặc dù không có khả năng hoạt độngsẽ vỡ tan.
Sau một khoảng thời gian, khi kỹ năng được thực hiện lặp lại nhiều lần, được củng cố
đến khi thực hiện xe đạp, người lái xe hầu như đã có những kỹ năng vận động
chính xác hơn, nhịp nhàng hơn và có thể thực hiện chính xác nhiều thao táckhác
cùng một lúc như: vừa đạp xe vừa nói chuyện,…Bên viềnở đó một ssố động
tác nhất định còn phát triển những hoạt động kỹ thuật mới.
Câu 9:Anh ( Chị ) hãy phân tích ảnh hưởng của tập luyện, có thể thao tác
đối với chức năng tuần hoàn và hô hấp của con người. Ttrả lời: Chức năng tuần hoàn
Khi người luyện tập có thể thao tác các cơ sở nâng cao sẽ hoạt độngên, cơ
thể yêu cầu phải cung cấp thêm chất dinh dưỡng và oxy nhiều hơn lúc bình thưdài
để duy trì hoạt động, vì vậy bộ máy tuần hoàn tăng cường hoạt động để đáp ứng nhu cầu của cơ thể.
Tuần hoàn máu được diễn ra theo 2 vòng tuần hoàn:
Vòng tuần hoàn lớn: Bắt đầu từ tâm thất trái, máu chảy qua tất cả cáccơ quan
sau đó trở về tâm nhĩ phải. Từ tâm phải chảy máu xuống tâm thất phải bắt đầu vòng tuần hoàn nhỏ.
Vòng tuần hoàn nhỏ: Máu từ tâm thất phải đi lên phổi, ở phổi máu được trao đổi
O2 và CO2 để trở thành mạch máu rồi rung về tâm tai.
Các biểu tượng sinh học cụ thể của bao thời gian hoạt động bao gồm: Áp dụng, có thể tíc
tâm thu và thể tích phút.
Tập luyện TDTT đã được thay đổi áp lực. Do đặc tính dày đặc của mạng lưới và
tốt hơn là thu thập thành phần của đàn. Do đó, việc áp dụng tối đa huyết áp sẽ được giảm b không tập luyện.
Chuyển động mạch máu về các mạch tĩnh xảy ra nhờ hoạt động cơ sở. Khi co
và giải trí, cơ sẽ ép các mạch máu, tốt nhất là tĩnh mạch Đưa mÁu về tim. Khi đứng im
lâu dài, đặc biệt là trời nóng có thể ảnh hưởng đến dòng máu trở về tim, điều đó sẽ không x
đã nhận được ít đường dẫn đến chất độc.
Tập luyện TDTT làm tăng tính đàn hồi của máu, toàn bộ mạch máu đều co giãn
tốt. Choose TDTT filethường xuyên khi về già ít bị chứng căng thẳng mạch máu,
là nguyên nhân sinh bệnh cao huyết áp. Chức năng hô hấp
Hệ hô hấp là tổ hợp quá trình sinh lý đảm bảo cung cấp oxy cho cơ sởthể
và đào thải khí CO2 làm bộ máy hô hấp và hoàn toàn đảm bảo.
Bộ máy hô hấp có phổi là chủ yếu. Phổ biến được tạo từ cácphế nang, thành phế
nang mỏng, bên ngoài là các mao mạch dày đặc. Điều chỉnhcó thể thực hiện trao đổi
khí giữa phổi và máu xảy ra thuận lợi.
Khi hít vào cơ hạ xuống, các cơ liên căng ra, đẩy đượcmở rộng
width. Phổi đàn hồi cũng căng ra và hút khí vào tận những hơi thở nhỏ nhất. Khí
Thở ra cơ hoành nâng lên, các cơ hô hấp co vào và đưa không khí ra.
Tập luyện TDTT là tăng cường hô hấp, vì vậy cũng làm tăng cường thể tích lồng ngực.
Quá trình hô hấp được đánh giá bằng các chỉ số sinh học:
Tần số hô hấp là tần số thở ra trong 1 phút. Bình thường là 16 – 20 lần/phút.
Trong hoạt động có thể tăng cường tới 30 – 40 lần/phút.
Thể tích hô hấp là lượng không khí qua phổi trong một lần thở. Trung tâm thể loại
mỗi người 250 – 700 ml. Hoạt động nặng nề tăng lên 2,5 lít.
Thông khí là lượng khí đi qua phổi trong 1 phút. Unabled cụ thông tin
dưỡng hô hấp với tốc độ hô hấp
Dung tích sống là lượng khí tối đa mà con người có thể thở ra sau khi hít vàovào hết
sức lực. Người bình thường là 2,5 – 3,5 lít, phản đốitrình độ cao lên đến 7-9 lít
Người trẻ tập luyện TDTT thường xuyên thì đấm sẽ phóng, dung tích
sống được tăng lên, số lần hô hấp sẽ giảm đi, hiện tượng nợ dưỡng khí sẽ giảm đi,
nhờ đó cơ thể phục hồi nhanh chóng để trở về trạng thái bình thường, phổi sẽ làm việc
thong thả hơn. Người không luyện tập thì khi hoạt động sẽ báo gấp, cảm thấy mau mệt mỏi
Câu 10:Anh (Chị) hãy phân tích cơ sở sinh lý để phát triển các chất vận động tốt động? I. Kỹ năng vận động
- Là tất cả các hoạt động của con người, bao gồm cả hoạt độngđộng động đều gọi là phản ánh.
- Các phản xạ được truyền đi, có sẵn trong cơ sở con người từ khi mới ra đời