Kiểm tra lý thuyết môn thể dục cơ bản | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Anh (Chị) hãy nêu khái niệm, phân loại thể dục. Đặc điểm, nội dung và nhiệm vụ của các môn thể dục? Khái niệm và phân loại thể dục. Nhóm thể dục phát triển chung. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 46560390
Họ và tên: Lê Vĩnh Xuân
Mã sinh viên: 2156150061
Lớp hành chính: PR K41
Lớp tín chỉ: DC01017_K41.12
Kiểm tra lý thuyết môn thể dục cơ bản
Câu hỏi: Anh (Chị) hãy nêu khái niệm, phân loại thể dục. Đặc iểm, nội dung
nhiệm vụ của các môn thể dục?
Bài làm:
I. Khái niệm và phân loại thể dục
1) Khái niệm
Thể dục một hệ thống phương tiện phương pháp chuyên môn ược
chọn lọc thực hiện theo những nguyên lí khoa học, nhằm phát triển cơ thể toàn
diện và hoàn thiện khả năng vận ộng. Như chúng ta ã biết, thể dục thể thao hình
thành phát triển gắn liền với sự phát triển của hội loài người. Trong quá
trình phát triển ấy hệ thống giáo dục thể chất ã hình thành các phương tiện riêng
biệt như: Thể thao, thể dục, trò chơi vận ộng,…
Tuy khác nhau về sự thực hiện phương pháp hình thành năng vận ộng,
song các phương tiện của giáo dục thể chất luôn bổ sung hỗ trợ nhau trong quá
trình thực hiện. Trong ó, thể dục ược xem như bộ phận bản, ý nghĩa ặc
biệt quan trọng trong sphát triển hoàn thiện thể chất. góc văn hóa, thể
dục là một bộ phận của văn hóa thể chất. Đó là thành tựu của nhân loại trong việc
sáng tạo nên những phương tiện phương pháp nhằm hoàn thiện năng lực thể
chất và năng lực vận ộng của con người.
2) Phân loại thể dục
lOMoARcPSD| 46560390
Cùng với sphát triển hội nhu cầu văn hoá thể chất của con người,
việc phân loại các loại hình thể dục ã thể sắp xếp, hệ thống hcác phương
tiện thể dục sử dụng chúng một cách hiệu quả một yêu cầu của thực tiễn.
Hiện nay, việc phân loại thể dục ược dựa trên cơ sở mục ích tập luyện và cấu trúc
của các bài tập thể dục. Có thể chia thể dục thành hai nhóm chính:
- Nhóm thể dục phát triển chung (hay thể dục nhằm mục ích
sức khoẻ, văn hoá, xã hội) bao gồm số lượng lớn phương tiện của thể dục.
Nhóm thể dục phát triển chung hết sức phong phú và a dạng, phù hợp với
các loại i tượng, giới tính lứa tuổi. Nhóm thể dục phát triển chung nhằm
mục ích giữ gìn sức khoẻ, nâng cao dân trí, kéo dài tuổi thọ, phát triển tố
chất thể lực, rèn luyện tư thế úng - ẹp.
- Nhóm thể dục thi ấu (hay thể dục nhằm mục ích thể thao) bao
gồm số lượng lớn các loại bài tập. Luật lệ thi ấu và trọng tài của các môn
thể dục thi ấu cũng không ngừng ược hoàn thiện.
2.1. Nhóm thể dục phát triển chung
a. Thể dục cơ bản:
các bài tập cơ bản, ơn giản nhất của thể dục, thể dục cơ bản phù hợp với
các loại ối tượng, giới tính lứa tuổi. Thể dục bản trong các cấp học phổ
thông nhằm phát triển các kỹ năng cần thiết trong ời sống, hình thành các tư thế
úng - ẹp, phát triển khả năng phối hợp vận ộng các tố chất thể lực như: sức
mạnh, sức bền, sức nhanh... Thể dục bản cho thanh niên người ứng tuổi góp
phần hoàn thiện các năng lực thể lực và các kĩ năng cần thiết của cuộc sống như:
i, chạy, nhảy, ném, bắt, leo trèo, mang vác....
b. Thể dục bổ trợ cho các môn thể thao:
Thể dục bổ trợ cho các môn thể thao ược sử dụng nhằm phát triển nhiều
tố chất vận ộng năng chuyên môn, làm sở ạt thành tích cao các môn
lOMoARcPSD| 46560390
thể thao. Nội dung chính của loại hình thể dục này là các bài tập phát triển chung
và các bài tập chuyên môn thuộc các môn thể thao.
c. Thể dục thực dụng quân sự:
loại hình thể dục ược sử dụng nhằm rèn luyện năng quân sự cho thanh
niên các chiến trong lực lượng trang. Thể dục thực dụng quân sự bao gồm
các nội dung: Các bài tập ội ngũ - ội hình, các bài tập i, chạy, nhảy, ném, các bài
tập leo trèo, mang vác, di chuyển người và trọng vật.
d. Thể dục trong lao ộng:
loại hình thể dục nhằm chuẩn bị cho thanh niên các iều kiện cần thiết v
trình ộ thể lực và kĩ năng ngành nghề mà họ lựa chọn. Thể dục trong lao ộng ược
tiến hành theo nhiều hình thức, các bài tập cần phù hợp với ặc iểm của hoạt ộng
lao ộng. Loại hình thể dục này còn nhằm giảm bớt sự mệt mỏi, nâng cao năng
suất lao ộng và hồi phục cơ thể sau lao ộng, ngăn chặn các bệnh nghề nghiệp.
e. Thể dục chữa bệnh:
loại hình thể dục nhằm phòng chữa các bệnh liên quan ến chỉnh hình
những tổn thương quan vận ộng như: cong vẹo cột sống, hồi phục chức
năng vận ộng sau các bệnh gẫy xương, giãn dây chằng, teo cơ... Nội dung chính
của loại hình thể dục này là các bài tập phát triển chung nhằm tăng cường sự linh
hoạt của khớp, các bài tập làm tăng àn tính của cơ và dây chằng, các bài tập này
cần kết hợp với các biện pháp vật trị liệu, các biện pháp dinh dưỡng, các bài tập
tâm hoặc kết hợp với các thiết bị chuyên môn y học (dụng cụ y học chuyên
dụng) ể tăng hiệu quả chữa bệnh.
g. Thể dục ồng diễn:
lOMoARcPSD| 46560390
Thể dục ồng diễn là loại hình thể dục mang tính chất biểu diễn tập thể với
quy nhỏ (dưới 500 người), quy trung bình (dưới 1000 người) hoặc quy
lớn (trên 1000 người). Để thực hiện chủ của thể dục ồng diễn nội dung chính
biểu diễn là các bài tập thể dục tay không hoặc kết hợp với các ạo cụ (vòng, gậy,
sào, lụa...), các ộng tác múa ược lựa chọn sắp xếp tạo hình biến hoá của ội
hình, ội ngũ biểu diễn. Thể dục ồng diễn ược thực hiện trên nền nhạc với các
màn ồng diễn thể dục quy mô lớn, thường có sự hỗ trợ sinh ộng của các hình ảnh
xếp chữ trên khán ài. Thể dục ồng diễn òi hỏi sự phối hợp tập thể, ý thức tổ
chức kỷ luật, tính nghệ thuật cao. Thể dục ồng diễn thường ược tiến hành trong
lễ hội văn hoá - thể thao các khu vực trong nước và quốc tế.
h. Thể dục dưỡng sinh:
Thể dục dưỡng sinh phù hợp với lứa tuổi trung niên người cao tuổi,
nhằm củng cố, tăng cường sức khoẻ, kéo dài tuổi thọ. Thể dục dưỡng sinh sử dụng
các bài tập phát triển chung thường kết hợp với các biện pháp dưỡng sinh c
truyền như: xoa bóp, bấm huyệt, khí công, các bài tập Yoga... Thể dục dưỡng sinh
kết hợp chặt chẽ với các yếu tố thiên nhiên (nước sạch, không khí trong lành, ánh
sáng mặt trời) và các biện pháp vệ sinh, chế ộ dinh dưỡng...
i. Thể dục thể hình:
Thể dục thể hình nhằm mục ích phát triển cân ối toàn diện thể. Đồng
thời, phát triển sức mạnh, dẻo, tính khéo léo các tố chất cần thiết khác của
con người. Thể dục thể hình bao gồm một hthống các bài tập phát triển chung
(có hoặc không có dụng c). Các dụng cụ tập luyện thể dục thể hình thường là: tạ
tay, òn tạ, dây cao su, bóng nhồi, dây lò so. Đặc biệt các máy tập thể dục thể hình
nhiều chức năng và ngày càng ược cải tiến, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu
quả tập luyện. Thể dục thể hình trong quá trình phát triển ã hình thành các môn
thể thao: Sport Aerobic và Body building.
lOMoARcPSD| 46560390
2.2. Thể dục thi ấu
a. Thể dục dụng cụ:
Thể dục dụng cụ dành cho nam gồm sáu môn là: Thể dục tự do, ơn,
xà kép, nhảy chống, ngựa vòng, vòng treo và nữ gồm bốn môn là: Thể dục tự do,
xà lệch, cầu thăng bằng và nhảy chống. Thể dục dụng cụ sử dụng các bài tập phát
triển chung, các ộng tác nhào lộn thể dục nghệ thuật như những phương tiện
bổ trợ quan trọng hình thành năng, xảo vận ộng phát triển tố chất thể
lực, rèn luyện ạo ức, ý chí... Từ 1958, Luật thi ấu và trọng tài thể dục dụng cụ ược
hoàn thiện, quy cách tiêu chuẩn dụng cụ thi ấu ược quy ịnh chính thức. Từ 1972,
Liên oàn Thể dục Quốc tế (FIG) bổ - sung thêm vào Luật các cuộc thi chung kết
ể xác ịnh vô ịch toàn năng cho các môn hỗn hợp (trước ó, ã có Luật thi chung kết
các môn ơn của nam và nữ).
b. Thể dục nghệ thuật:
Thể dục nghệ thuật môn thể dục thi ấu dành cho nữ. Trong thi ấu các vận
ộng viên phải thực hiện hai loại bài tập: Quy ịnh và tự chọn. Đạo cụ thường ược
sử dụng là: vòng, lụa, dây, bóng thể dục, chuỳ... Các bài tập ược thực hiện trên
thảm thi ấu nền nhạc (tự chọn). Từ 1961, môn thể dục nghệ thuật ã ược FIG tổ
chức thi ấu trên toàn thế giới.
c. Thể dục nhào lộn:
Thể dục nhào lộn bao gồm các ộng tác ơn (một người) chồng người
(phối hợp hai hay nhiều người). Các bài tập thi ấu chủ yếu là các ộng tác lộn
chống, các ộng tác lộn trên không (Santo). Thể dục nhào lộn - trước ây chưa ược
coi là môn thể thao ộc lập. Mà chỉ ược ưa vào là một nội dung trong môn thể dục
tự do của thể dục dụng cụ. Từ giữa thập kỷ 70, do khuynh hướng phát triển mới,
nhiều cuộc thi ấu thể dục nhào lộn quốc tế ã ược tổ chức.
d. Sport Aerobic:
lOMoARcPSD| 46560390
Sport Aerobic là môn thể dục thi ấu ược phát triển từ thể dục nhịp iệu, nền
nhạc sử dụng trong Sport Aerobic có tiết tấu nhanh sôi ộng. Sport Aerobic
bài tập liên hoàn, ộng tác phong phú và a dạng. Kết quả tập luyện tạo ra sự thích
ứng tốt ối với hệ tuần hoàn và hô hấp, các tố chất thể lực ược phát triển tốt. Sport
Aerobic bao gồm các bài tập: Bài tập nhảy, bài tập sức mạnh, các bài tập thăng
bằng, mềm dẻo, các bài tập tĩnh lực, các dạng chuối....
e. Body building:
Body Building là dạng thể dục thể hình. Mục ích tập luyện nhằm phát triển
tối a kích thước của bắp, ặc biệt là những nhóm cơ lớn như: nhóm cơ ngực, cơ
lưng, bụng, tứ ầu ùi, cơ tam ầu cẳng chân... Body Building bao gồm các bài
tập phát triển chung kết hợp thêm trọng lượng phụ (tạ tay, òn tạ), bài tập với máy
tập chuyên dụng... Lượng vận ộng, trọng lượng phụ thường ở mức gần tốỉ a hoặc
tối a ể ạt mục ích tập luyện.
g. Thể dục trên lưới bật (batút):
Các bài tập trên lưới bật có tác dụng bổ trợ cho các môn thể dục thi ấu như
thể dục dụng cụ, nhào lộn, ồng thời môn thi ấu ộc lập. Thể dục trên lưới bật
bao gồm: các bài tập bật nhảy kết hợp với lộn trên không một hoặc nhiều vòng,
theo các hướng khác nhau quay theo các trục khác nhau. Khi rơi xuống, tiếp
xúc với mặt lưới bật bằng các bộ phận khác nhau của cơ thể.
III. Đặc iểm, nội dung và nhiệm vụ của thể dục
1) Đặc iểm của thể dục
Nội dung và phương pháp của thể dục rất phong phú. Do ó, nó ảnh hưởng
toàn diện ến sự phát triển của thể, ặc biệt ảnh hưởng ến sự phát triển chọn
lọc ối với các bộ phận trên cơ thể.
lOMoARcPSD| 46560390
- Thể dục phù hợp với mọi lứa tuổi, giới tính. Từ trẻ em ến người cao tuổi,
nam cũng như nữ, người khỏe cũng nngười bệnh tật, người trình luyện
tập cao cũng như người mới tập.
- Thể dục là phương tiện phát triển thể lực toàn diện và thể lực chuyên môn
ể ạt ến những thành tích cao trong thể thao.
- Thể dục biểu hiện tính nghệ thuật cao, trong hình tượng, nhịp iệu, phong
thái biểu diễn và khả năng diễn cảm.
- Thể dục giáo dục tính thẩm mĩ, rèn luyện tư thế úng - ẹp và phát triển cân
ối cơ thể người tập.
- Thể dục bao gồm nhiều yếu tố giáo dục, rèn luyện con người về phẩm chất
ạo ức, ý chí, tác phong, tính ồng ội, tính tập thể.
- Các bài tập thể dục có kết cấu a dạng phong phú và mức ộ khó khác nhau,
nên òi hỏi trong tập luyện phải nghiêm túc, dũng cảm, tỉ mỉ và chính xác. Trong
quá trình tập luyện phải sự bảo hiểm - giúp của giáo viên, ồng ội nhằm h
trợ tích cực cho việc nắm vững nhanh chóng thuật ộng tác phòng ngừa chấn
thương có thể xảy ra.
- Thể dục môn học tiêu biểu cho sự kết hợp giữa thể chất trí tuệ. Quá
trình học ộng tác sẽ kích thích hoạt ộng trí tuệ và ngược lại hoạt ộng trí tuệ càng
cao, làm cho quá trình học ộng tác càng nhanh. - Thể dục là môn khoa học trong
hệ thống giáo dục thể chất.
Thể dục ược ặt trên cơ sở khoa học của chủ nghĩa Mác Lê-nin về giáo dục, tâm
học, sinh học, giải phẫu học luận vkhoa học giáo dục thể chất. Khi nghiên
cứu về thuật ộng tác phát triển hoàn thiện thể chất phải vận dụng những
nguyên lí cơ bản của cơ học vật lí, sinh cơ học và toán học.
2) Nội dung của thể dục
Căn cứ vào nhiệm vụ của giáo dục, nội dung của thể dục bao gồm:
1. Đội ngũ, ội hình;
lOMoARcPSD| 46560390
2. Các bài tập phát triển chung;
3. Các bài tập thể dục tự do;
4. Các bài tập thực dụng;
5. Các bài tập nhảy;
6. Các bài tập trên dụng cụ;
7. Các bài tập nhào lộn;
8. Các bài tập thể dục nghệ thuật.
Căn cứ vào tác dụng ưu tiên ối với sự phát triển các phẩm chất vận ng,
người ta chia bài tập thể dục ra làm hai loại:
- Loại bài tập ưu tiên phát triển toàn diện các phẩm chất thể lực và khả
năng vận ộng của người tập ( ội hình, ội n, các bài tập phát triển chung). Các
bài tập nhằm hình thành những kĩ năng cần thiết trong ời sống (các bài tập thực
dụng các bài tập nhảy).
- Loại bài tập nhằm chủ yếu nâng cao khả năng vận ộng và ý chí của người
tập (các bài tập trên dụng cụ, nhảy chống, các bài tập thể dục tự do, thể dục
nhào lộn và thể dục nghệ thuật).
Sự phân chia trên ây, tạo iều kiện dễ dàng cho việc lựạ chọn các bài tập
nhằm giải quyết những nhiệm vụ giáo dục khác nhau.
3) Nhiệm vụ của thể dục
Nhiệm vụ của thể dục gồm có:
- Phát triển cân ối về hình thể, hoàn thiện các chức năng, các hệ thống
quan, nâng cao sức khỏe, kéo dài tuổi thọ.
Luyện tập thể dục một cách hệ thống và khoa học sẽ có tác dụng nâng cao
năng lực hoạt ộng của các hệ thống, quan của thể, ặc biệt là hệ thống tuần
hoàn, hô hấp và các cơ quan vận ộng. Ngoài ra, nó còn hỗ trợ cho các tố chất thể
lực như: sức mạnh, sức nhanh, sức bền sự khéo léo ược phát triển hoàn
thiện.
lOMoARcPSD| 46560390
- Bổ trợ cho sự hình thành các năng, xảo vận ộng cần thiết trong ời sống
và khả năng vận ộng chuyên môn của thể dục.
Tập luyện thể dục, ặc biệt là các kĩ năng thể dục thực dụng sẽ góp phần giáo dục
và phát triển hoàn thiện các kĩ năng vận ộng cần thiết cho cuộc sống như: i, chạy,
nhảy, ném, leo trèo, mang vác…
Tập luyện các bài tập phát triển chung, các bài tập thể dục dụng cụ, nhào lộn…
có tác dụng bồi dưỡng một số lượng lớn các kĩ năng, kĩ xảo chuyên môn của thể
dục. Thông qua tập luyện, khả năng phối hợp vận ộng ược tăng cường, con người
trở nên linh hoạt trong lao ộng, chiến ấucuộc sống hàng ngày. - Thể dục góp
phần quan trọng trong việc giáo dục các phẩm chất ạo ức, ý chí óc thẩm mĩ,
tính sáng tạo của người tập.
Việc thực hiện các yêu cầu của thể dục luôn luôn òi hỏi người tập nỗ lực cao về
thể chất tinh thần. Người tập nhìn nhận cái ẹp chuẩn xác tinh tế hơn. Thể
dục là môn tiêu biểu cho sự kết hợp giữa trí dục và thể dục.
Quá trình tập luyện quá trình phân tích tổng hợp vận ộng, chủ ộng iều
khiển hoạt ộng của cơ thể, hình thành những mối liên kết vận ộng mới, phát triển
những khả năng vận ộng sẵn có. Quá trình ó sẽ kích thích hoạt ộng trí tumang
tính linh hoạt của các quá trình thần kinh.
| 1/9

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46560390
Họ và tên: Lê Vĩnh Xuân Mã sinh viên: 2156150061 Lớp hành chính: PR K41
Lớp tín chỉ: DC01017_K41.12
Kiểm tra lý thuyết môn thể dục cơ bản
Câu hỏi: Anh (Chị) hãy nêu khái niệm, phân loại thể dục. Đặc iểm, nội dung và
nhiệm vụ của các môn thể dục? Bài làm:
I. Khái niệm và phân loại thể dục 1) Khái niệm
Thể dục là một hệ thống phương tiện và phương pháp chuyên môn ược
chọn lọc và thực hiện theo những nguyên lí khoa học, nhằm phát triển cơ thể toàn
diện và hoàn thiện khả năng vận ộng. Như chúng ta ã biết, thể dục thể thao hình
thành và phát triển gắn liền với sự phát triển của xã hội loài người. Trong quá
trình phát triển ấy hệ thống giáo dục thể chất ã hình thành các phương tiện riêng
biệt như: Thể thao, thể dục, trò chơi vận ộng,…
Tuy khác nhau về sự thực hiện và phương pháp hình thành kĩ năng vận ộng,
song các phương tiện của giáo dục thể chất luôn bổ sung và hỗ trợ nhau trong quá
trình thực hiện. Trong ó, thể dục ược xem như là bộ phận cơ bản, có ý nghĩa ặc
biệt quan trọng trong sự phát triển và hoàn thiện thể chất. Ở góc ộ văn hóa, thể
dục là một bộ phận của văn hóa thể chất. Đó là thành tựu của nhân loại trong việc
sáng tạo nên những phương tiện và phương pháp nhằm hoàn thiện năng lực thể
chất và năng lực vận ộng của con người.
2) Phân loại thể dục lOMoAR cPSD| 46560390
Cùng với sự phát triển xã hội và nhu cầu văn hoá thể chất của con người,
việc phân loại các loại hình thể dục ã có thể sắp xếp, hệ thống hoá các phương
tiện thể dục và sử dụng chúng một cách hiệu quả là một yêu cầu của thực tiễn.
Hiện nay, việc phân loại thể dục ược dựa trên cơ sở mục ích tập luyện và cấu trúc
của các bài tập thể dục. Có thể chia thể dục thành hai nhóm chính: -
Nhóm thể dục phát triển chung (hay thể dục nhằm mục ích
sức khoẻ, văn hoá, xã hội) bao gồm số lượng lớn phương tiện của thể dục.
Nhóm thể dục phát triển chung hết sức phong phú và a dạng, phù hợp với
các loại ối tượng, giới tính và lứa tuổi. Nhóm thể dục phát triển chung nhằm
mục ích giữ gìn sức khoẻ, nâng cao dân trí, kéo dài tuổi thọ, phát triển tố
chất thể lực, rèn luyện tư thế úng - ẹp. -
Nhóm thể dục thi ấu (hay thể dục nhằm mục ích thể thao) bao
gồm số lượng lớn các loại bài tập. Luật lệ thi ấu và trọng tài của các môn
thể dục thi ấu cũng không ngừng ược hoàn thiện.
2.1. Nhóm thể dục phát triển chung
a. Thể dục cơ bản:
Là các bài tập cơ bản, ơn giản nhất của thể dục, thể dục cơ bản phù hợp với
các loại ối tượng, giới tính và lứa tuổi. Thể dục cơ bản trong các cấp học phổ
thông nhằm phát triển các kỹ năng cần thiết trong ời sống, hình thành các tư thế
úng - ẹp, phát triển khả năng phối hợp vận ộng và các tố chất thể lực như: sức
mạnh, sức bền, sức nhanh... Thể dục cơ bản cho thanh niên và người ứng tuổi góp
phần hoàn thiện các năng lực thể lực và các kĩ năng cần thiết của cuộc sống như:
i, chạy, nhảy, ném, bắt, leo trèo, mang vác....
b. Thể dục bổ trợ cho các môn thể thao:
Thể dục bổ trợ cho các môn thể thao ược sử dụng nhằm phát triển nhiều
tố chất vận ộng và kĩ năng chuyên môn, làm cơ sở ạt thành tích cao ở các môn lOMoAR cPSD| 46560390
thể thao. Nội dung chính của loại hình thể dục này là các bài tập phát triển chung
và các bài tập chuyên môn thuộc các môn thể thao.
c. Thể dục thực dụng quân sự:
Là loại hình thể dục ược sử dụng nhằm rèn luyện kĩ năng quân sự cho thanh
niên và các chiến sĩ trong lực lượng vũ trang. Thể dục thực dụng quân sự bao gồm
các nội dung: Các bài tập ội ngũ - ội hình, các bài tập i, chạy, nhảy, ném, các bài
tập leo trèo, mang vác, di chuyển người và trọng vật.
d. Thể dục trong lao ộng:
Là loại hình thể dục nhằm chuẩn bị cho thanh niên các iều kiện cần thiết về
trình ộ thể lực và kĩ năng ngành nghề mà họ lựa chọn. Thể dục trong lao ộng ược
tiến hành theo nhiều hình thức, các bài tập cần phù hợp với ặc iểm của hoạt ộng
lao ộng. Loại hình thể dục này còn nhằm giảm bớt sự mệt mỏi, nâng cao năng
suất lao ộng và hồi phục cơ thể sau lao ộng, ngăn chặn các bệnh nghề nghiệp.
e. Thể dục chữa bệnh:
Là loại hình thể dục nhằm phòng và chữa các bệnh liên quan ến chỉnh hình
và những tổn thương ở cơ quan vận ộng như: cong vẹo cột sống, hồi phục chức
năng vận ộng sau các bệnh gẫy xương, giãn dây chằng, teo cơ... Nội dung chính
của loại hình thể dục này là các bài tập phát triển chung nhằm tăng cường sự linh
hoạt của khớp, các bài tập làm tăng àn tính của cơ và dây chằng, các bài tập này
cần kết hợp với các biện pháp vật lí trị liệu, các biện pháp dinh dưỡng, các bài tập
tâm lí hoặc kết hợp với các thiết bị chuyên môn y học (dụng cụ y học chuyên
dụng) ể tăng hiệu quả chữa bệnh.
g. Thể dục ồng diễn: lOMoAR cPSD| 46560390
Thể dục ồng diễn là loại hình thể dục mang tính chất biểu diễn tập thể với
quy mô nhỏ (dưới 500 người), quy mô trung bình (dưới 1000 người) hoặc quy
mô lớn (trên 1000 người). Để thực hiện chủ ề của thể dục ồng diễn nội dung chính
biểu diễn là các bài tập thể dục tay không hoặc kết hợp với các ạo cụ (vòng, gậy,
sào, lụa...), các ộng tác múa ược lựa chọn và sắp xếp tạo hình biến hoá của ội
hình, ội ngũ biểu diễn. Thể dục ồng diễn ược thực hiện trên nền nhạc và với các
màn ồng diễn thể dục quy mô lớn, thường có sự hỗ trợ sinh ộng của các hình ảnh
và xếp chữ trên khán ài. Thể dục ồng diễn òi hỏi sự phối hợp tập thể, ý thức tổ
chức kỷ luật, tính nghệ thuật cao. Thể dục ồng diễn thường ược tiến hành trong
lễ hội văn hoá - thể thao các khu vực trong nước và quốc tế.
h. Thể dục dưỡng sinh:
Thể dục dưỡng sinh phù hợp với lứa tuổi trung niên và người cao tuổi,
nhằm củng cố, tăng cường sức khoẻ, kéo dài tuổi thọ. Thể dục dưỡng sinh sử dụng
các bài tập phát triển chung và thường kết hợp với các biện pháp dưỡng sinh cổ
truyền như: xoa bóp, bấm huyệt, khí công, các bài tập Yoga... Thể dục dưỡng sinh
kết hợp chặt chẽ với các yếu tố thiên nhiên (nước sạch, không khí trong lành, ánh
sáng mặt trời) và các biện pháp vệ sinh, chế ộ dinh dưỡng...
i. Thể dục thể hình:
Thể dục thể hình nhằm mục ích phát triển cân ối toàn diện cơ thể. Đồng
thời, phát triển sức mạnh, ộ dẻo, tính khéo léo và các tố chất cần thiết khác của
con người. Thể dục thể hình bao gồm một hệ thống các bài tập phát triển chung
(có hoặc không có dụng cụ). Các dụng cụ tập luyện thể dục thể hình thường là: tạ
tay, òn tạ, dây cao su, bóng nhồi, dây lò so. Đặc biệt các máy tập thể dục thể hình
có nhiều chức năng và ngày càng ược cải tiến, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu
quả tập luyện. Thể dục thể hình trong quá trình phát triển ã hình thành các môn
thể thao: Sport Aerobic và Body building. lOMoAR cPSD| 46560390
2.2. Thể dục thi ấu
a. Thể dục dụng cụ:
Thể dục dụng cụ dành cho nam gồm có sáu môn là: Thể dục tự do, xà ơn,
xà kép, nhảy chống, ngựa vòng, vòng treo và nữ gồm bốn môn là: Thể dục tự do,
xà lệch, cầu thăng bằng và nhảy chống. Thể dục dụng cụ sử dụng các bài tập phát
triển chung, các ộng tác nhào lộn và thể dục nghệ thuật như những phương tiện
bổ trợ quan trọng ể hình thành kĩ năng, kĩ xảo vận ộng và phát triển tố chất thể
lực, rèn luyện ạo ức, ý chí... Từ 1958, Luật thi ấu và trọng tài thể dục dụng cụ ược
hoàn thiện, quy cách tiêu chuẩn dụng cụ thi ấu ược quy ịnh chính thức. Từ 1972,
Liên oàn Thể dục Quốc tế (FIG) bổ - sung thêm vào Luật các cuộc thi chung kết
ể xác ịnh vô ịch toàn năng cho các môn hỗn hợp (trước ó, ã có Luật thi chung kết
các môn ơn của nam và nữ).
b. Thể dục nghệ thuật:
Thể dục nghệ thuật là môn thể dục thi ấu dành cho nữ. Trong thi ấu các vận
ộng viên phải thực hiện hai loại bài tập: Quy ịnh và tự chọn. Đạo cụ thường ược
sử dụng là: vòng, lụa, dây, bóng thể dục, chuỳ... Các bài tập ược thực hiện trên
thảm thi ấu và nền nhạc (tự chọn). Từ 1961, môn thể dục nghệ thuật ã ược FIG tổ
chức thi ấu trên toàn thế giới.
c. Thể dục nhào lộn:
Thể dục nhào lộn bao gồm các ộng tác ơn (một người) và chồng người
(phối hợp hai hay nhiều người). Các bài tập thi ấu chủ yếu là các ộng tác lộn
chống, các ộng tác lộn trên không (Santo). Thể dục nhào lộn - trước ây chưa ược
coi là môn thể thao ộc lập. Mà chỉ ược ưa vào là một nội dung trong môn thể dục
tự do của thể dục dụng cụ. Từ giữa thập kỷ 70, do khuynh hướng phát triển mới,
nhiều cuộc thi ấu thể dục nhào lộn quốc tế ã ược tổ chức.
d. Sport Aerobic: lOMoAR cPSD| 46560390
Sport Aerobic là môn thể dục thi ấu ược phát triển từ thể dục nhịp iệu, nền
nhạc sử dụng trong Sport Aerobic có tiết tấu nhanh và sôi ộng. Sport Aerobic là
bài tập liên hoàn, ộng tác phong phú và a dạng. Kết quả tập luyện tạo ra sự thích
ứng tốt ối với hệ tuần hoàn và hô hấp, các tố chất thể lực ược phát triển tốt. Sport
Aerobic bao gồm các bài tập: Bài tập nhảy, bài tập sức mạnh, các bài tập thăng
bằng, mềm dẻo, các bài tập tĩnh lực, các dạng chuối....
e. Body building:
Body Building là dạng thể dục thể hình. Mục ích tập luyện nhằm phát triển
tối a kích thước của cơ bắp, ặc biệt là những nhóm cơ lớn như: nhóm cơ ngực, cơ
lưng, cơ bụng, cơ tứ ầu ùi, cơ tam ầu cẳng chân... Body Building bao gồm các bài
tập phát triển chung kết hợp thêm trọng lượng phụ (tạ tay, òn tạ), bài tập với máy
tập chuyên dụng... Lượng vận ộng, trọng lượng phụ thường ở mức gần tốỉ a hoặc
tối a ể ạt mục ích tập luyện.
g. Thể dục trên lưới bật (batút):
Các bài tập trên lưới bật có tác dụng bổ trợ cho các môn thể dục thi ấu như
thể dục dụng cụ, nhào lộn, ồng thời là môn thi ấu ộc lập. Thể dục trên lưới bật
bao gồm: các bài tập bật nhảy kết hợp với lộn trên không một hoặc nhiều vòng,
theo các hướng khác nhau và quay theo các trục khác nhau. Khi rơi xuống, tiếp
xúc với mặt lưới bật bằng các bộ phận khác nhau của cơ thể.
III. Đặc iểm, nội dung và nhiệm vụ của thể dục
1) Đặc iểm của thể dục
Nội dung và phương pháp của thể dục rất phong phú. Do ó, nó ảnh hưởng
toàn diện ến sự phát triển của cơ thể, ặc biệt là ảnh hưởng ến sự phát triển có chọn
lọc ối với các bộ phận trên cơ thể. lOMoAR cPSD| 46560390 -
Thể dục phù hợp với mọi lứa tuổi, giới tính. Từ trẻ em ến người cao tuổi,
nam cũng như nữ, người khỏe cũng như người có bệnh tật, người có trình ộ luyện
tập cao cũng như người mới tập. -
Thể dục là phương tiện phát triển thể lực toàn diện và thể lực chuyên môn
ể ạt ến những thành tích cao trong thể thao. -
Thể dục biểu hiện tính nghệ thuật cao, trong hình tượng, nhịp iệu, phong
thái biểu diễn và khả năng diễn cảm. -
Thể dục giáo dục tính thẩm mĩ, rèn luyện tư thế úng - ẹp và phát triển cân
ối cơ thể người tập. -
Thể dục bao gồm nhiều yếu tố giáo dục, rèn luyện con người về phẩm chất
ạo ức, ý chí, tác phong, tính ồng ội, tính tập thể. -
Các bài tập thể dục có kết cấu a dạng phong phú và mức ộ khó khác nhau,
nên òi hỏi trong tập luyện phải nghiêm túc, dũng cảm, tỉ mỉ và chính xác. Trong
quá trình tập luyện phải có sự bảo hiểm - giúp ỡ của giáo viên, ồng ội nhằm hỗ
trợ tích cực cho việc nắm vững nhanh chóng kĩ thuật ộng tác và phòng ngừa chấn thương có thể xảy ra. -
Thể dục là môn học tiêu biểu cho sự kết hợp giữa thể chất và trí tuệ. Quá
trình học ộng tác sẽ kích thích hoạt ộng trí tuệ và ngược lại hoạt ộng trí tuệ càng
cao, làm cho quá trình học ộng tác càng nhanh. - Thể dục là môn khoa học trong
hệ thống giáo dục thể chất.
Thể dục ược ặt trên cơ sở khoa học của chủ nghĩa Mác Lê-nin về giáo dục, tâm lí
học, sinh lí học, giải phẫu học và lí luận về khoa học giáo dục thể chất. Khi nghiên
cứu về kĩ thuật ộng tác ể phát triển và hoàn thiện thể chất phải vận dụng những
nguyên lí cơ bản của cơ học vật lí, sinh cơ học và toán học.
2) Nội dung của thể dục
Căn cứ vào nhiệm vụ của giáo dục, nội dung của thể dục bao gồm: 1. Đội ngũ, ội hình; lOMoAR cPSD| 46560390
2. Các bài tập phát triển chung;
3. Các bài tập thể dục tự do;
4. Các bài tập thực dụng; 5. Các bài tập nhảy;
6. Các bài tập trên dụng cụ;
7. Các bài tập nhào lộn;
8. Các bài tập thể dục nghệ thuật.
Căn cứ vào tác dụng ưu tiên ối với sự phát triển các phẩm chất vận ộng,
người ta chia bài tập thể dục ra làm hai loại: -
Loại bài tập ưu tiên phát triển toàn diện các phẩm chất thể lực và khả
năng vận ộng của người tập ( ội hình, ội ngũ, các bài tập phát triển chung). Các
bài tập nhằm hình thành những kĩ năng cần thiết trong ời sống (các bài tập thực
dụng các bài tập nhảy). -
Loại bài tập nhằm chủ yếu nâng cao khả năng vận ộng và ý chí của người
tập (các bài tập trên dụng cụ, nhảy chống, các bài tập thể dục tự do, thể dục
nhào lộn và thể dục nghệ thuật).
Sự phân chia trên ây, tạo iều kiện dễ dàng cho việc lựạ chọn các bài tập
nhằm giải quyết những nhiệm vụ giáo dục khác nhau.
3) Nhiệm vụ của thể dục
Nhiệm vụ của thể dục gồm có: -
Phát triển cân ối về hình thể, hoàn thiện các chức năng, các hệ thống cơ
quan, nâng cao sức khỏe, kéo dài tuổi thọ.
Luyện tập thể dục một cách hệ thống và khoa học sẽ có tác dụng nâng cao
năng lực hoạt ộng của các hệ thống, cơ quan của cơ thể, ặc biệt là hệ thống tuần
hoàn, hô hấp và các cơ quan vận ộng. Ngoài ra, nó còn hỗ trợ cho các tố chất thể
lực như: sức mạnh, sức nhanh, sức bền và sự khéo léo ược phát triển và hoàn thiện. lOMoAR cPSD| 46560390 -
Bổ trợ cho sự hình thành các kĩ năng, kĩ xảo vận ộng cần thiết trong ời sống
và khả năng vận ộng chuyên môn của thể dục.
Tập luyện thể dục, ặc biệt là các kĩ năng thể dục thực dụng sẽ góp phần giáo dục
và phát triển hoàn thiện các kĩ năng vận ộng cần thiết cho cuộc sống như: i, chạy,
nhảy, ném, leo trèo, mang vác…
Tập luyện các bài tập phát triển chung, các bài tập thể dục dụng cụ, nhào lộn…
có tác dụng bồi dưỡng một số lượng lớn các kĩ năng, kĩ xảo chuyên môn của thể
dục. Thông qua tập luyện, khả năng phối hợp vận ộng ược tăng cường, con người
trở nên linh hoạt trong lao ộng, chiến ấu và cuộc sống hàng ngày. - Thể dục góp
phần quan trọng trong việc giáo dục các phẩm chất ạo ức, ý chí và óc thẩm mĩ,
tính sáng tạo của người tập.
Việc thực hiện các yêu cầu của thể dục luôn luôn òi hỏi người tập nỗ lực cao về
thể chất và tinh thần. Người tập nhìn nhận cái ẹp chuẩn xác và tinh tế hơn. Thể
dục là môn tiêu biểu cho sự kết hợp giữa trí dục và thể dục.
Quá trình tập luyện là quá trình phân tích và tổng hợp vận ộng, chủ ộng iều
khiển hoạt ộng của cơ thể, hình thành những mối liên kết vận ộng mới, phát triển
những khả năng vận ộng sẵn có. Quá trình ó sẽ kích thích hoạt ộng trí tuệ và mang
tính linh hoạt của các quá trình thần kinh.