lOMoARcPSD|44744371
lOMoARcPSD|44744371
1. Nhà nước chỉ mang bản chất giai cấp đúng hay sai?
- Sai vì nhà nước còn mang bản chất xã hội.
- Đặc trưng bản chất xã hội của nhà nước:
+ Mục đích ra đời: bảo vệ và duy trì trật tự xã hội, bảo vệ lợi
giai cấp khác, dùng pháp luật để bảo vệ quyền lợi của mình
và xã hội.
6. Những khác biệt cơ bản giữa hình thức chính thể quân chủ
và chính thể cộng hòa?
ích của mọi người.
+ Nhà nước thực hiện những công việc chung, phục vụ lợi
ích chung cho cả xã hội, xây dựng trường học, bệnh viện, bảo
vệ môi trường, phòng chống dịch bệnh, xây dựng các công
trình giao thông,....
2. Bản chất giai cấp là đặc trưng không thể thiếu được của
nhà nước đúng hay sai vì sao?
- Đúng vì sự phân chia và đối kháng giai cấp là nguyên nhân,
nguồn gốc ra đời, điều kiện tồn tại và phát triển của nhà
nước. Tính giai cấp của nhà nước còn thể hiện ở quyền lực
Chính thể quân chủ
- Quyền lực tối cao của nhà
nước tập trung toàn bộ hay
một phần trong tay các
nhân.
- Quyền lực này được để
theo nguyên tắc thừa kế,
- Gồm quân chủ tuyệt đối và
quân chủ hạn chế.
Chính thể cộng hòa
- Quyền lực tối cao của nhà
nước thuộc về một quan,
được bầu ra trong một thời
gian nhất định.
- Gồm có cộng hòa đại nghị
và cộng hòa tổng thống.
của nhà nước, quyền lực này mang tính giai cấp một cách rõ
nét.
3. Nhà nước ra đời chỉ nhằm mục đích bảo vệ lợi ích của giai
cấp thống trị?
- Ngoài mục đích bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị nhà
nước ra đời còn có mục đích là bảo vệ và duy trì trật tự xã
hội, bảo vệ lợi ích của mọi người.
+ Nhà nước thực hiện những công việc chung, phục vụ lợi
ích chung cho cả xã hội, xây dựng trường học, bệnh viện, bảo
vệ môi trường, phòng chống dịch bệnh, xây dựng các công
trình giao thông,....
4. ở Việt nam bộ máy nhà nước không phân thành cơ quan
lập pháp, hành pháp, tư pháp vì tổ chức bộ máy nhà nước
theo nguyên tắc quyền lực nhà nước là tập trung?
-Trả lời:
Nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước theo nguyên tắc tập
quyền XHCN nhưng có sự phân công, phân nhiệm rạch ròi
giữa các cơ quan.
- Theo nguyên tắc này quyền lực nhà nước tập trung trong
tay Quốc Hội- cơ quan duy nhất do nhân dân cả nước bầu ra
nhưng có sự phân công, phối hợp giữa Quốc hội và những cơ
quan nhà nước khác trong thực hiện quyền lực nhà nước tạo
thành cơ chế đồng bộ góp phần thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của nhà nước.
+ Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, trong
phạm vi quyền hạn của mình thực hiện tốt chức năng lập
pháp, xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh đồng bộ, phù
hợp.
+ Chính phủ là cơ quan quản lý mọi mặt của đời sống xã hội.
+ Tòa án tuân theo pháp luật, phụ thuộc vào pháp luật để
thực hiện chức năng xét xử.
+ Viện kiểm sát thực hiện chức năng công tố và kiểm sát hoạt
động tư pháp.
- Sự tập quyền thể hiện quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân, thể hiện:
+ Nhân dân là chủ sở hữu tối cao của quyền lực nhà nước,
quyền lực nhà nước là của nhân dân, không thuộc tổ chức
nào, giai cấp nào.
+ Nhân dân là chủ sở hữu tài sản vật chất và tinh thần của
nhà nước.
+ Nhân dân giải quyết mọi vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa
xã hội, an ninh quốc phòng.
+ Nhân dân quản lý mọi công việc của xã hội.
- Nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông qua bỏ
phiếu, thông qua cơ quan đại diện Quốc hội, HĐND do
nhân dân bầu ra.
5. Tại sao nói Nhà Nước mang bản chất giai cấp sâu sắc?
- Nhà nước hình thành nên do sự hình thành của của giai cấp
và sự đấu tranh giap cấp. khi có mâu thuẫn xảy ra gay gắt do
áp bức của giai cấp này với giai cấp khác sẽ xảy ra đấu
tranh, giai cấp mạnh hơn thống trị và sẽ có một loạt các điều
luật dành cho giai cấp bị trị.
- Tuy nhiên, ngày nay để duy trì quyền lực của mình giai cấp
thống trị cũng phải quan tâm tới các lợi ích chung của các
7. Pháp luật chỉ phản ánh ý chí của giai cấp thống trị trong xã
hội.
- Sai vì pháp luật còn phản ánh ý chí của các giai cấp khác
trong xã hội, pháp luật mang tính khách quan phù hợp với
điều kiện kinh tế-xã hội.
8. Các quy định của pháp luật chỉ do nhà nước ban hành.
- Sai vì ngoài văn bản pháp luật do nhà nước ban hành thì
pháp luật còn có các hình thức khác như tập quán pháp. Nhà
nước thừa nhận một số tập quán có lợi ích của giai cấp thống
trị. Nhà nước nâng chúng lên thành những quy tắc xử sự
chung được nhà nước đảm bảo thực hiện.
9. Pháp luật luôn chỉ tác động tích cực đối với kinh tế, thúc
đẩy kinh tế phát triển.
- Sai vì pháp luật sẽ có sự tác động trở lại vào nên kinh tế
theo 2 hướng:
+ Nếu quy định của pháp luật tiến bộ sẽ góp phần thúc đẩy
kinh tế.
+ Các quyết định của pháp luật lạc hậu dẫn đến tụt lùi nền
kinh tế.
10. Mọi quy tắc xử sự tồn tại trong xã hội có nhà nước đều
được xem là pháp luật.
- Sai. Bởi vì mọi mối quan hệ xử sự giữa con người với nhau
trong xã hội nếu được điều chỉnh bằng các văn bản quy phạm
pháp luật ( hiến pháp, bộ luật, luật, pháp lệnh ..v v. ) do nhà
nước ban hành thì mới được coi là những qui định của pháp
luật, ngược lại, những quy tắc xử sự ấy nếu kg được điều
chỉnh bằng các văn bản quy phạm pháp luật thì chỉ có thể
được xem là phẩm chất đạo đức theo các phong tục, tập quán,
hương ước... được tồn tại trong xã hội mà thôi.
11. Mọi quy tắc tồn tại trong xã hội có nhà nước đều được
xem là pháp luật?
- Sai vì nhà nước chỉ thừa nhận một số tập quán có lợi ích của
giai cấp thống trị. Nhà nước nâng chúng lên thành những quy
tắc xử sự chung được nhà nước đảm bảo thực hiện.
- Điều kiện:
+ Thói quen được hình thành lâu đời và được áp dụng liên
tục.
+ Có nội dung cụ thể, rõ ràng
+ Được thừa nhận rộng rãi phải mang tính vùng miền, quốc
gia, khu vực.
12. Pháp luật là tiêu chuẩn duy nhất đánh giá hành vi của
con người?
– Sai vì đạo đức là tiêu chuẩn đánh giá hành vi của con
người còn PL là tiêu chuẩn duy nhất đánh giá hành vi PL
của con người.
13. Nguồn duy nhất để hình thành pháp luật đó là văn bản
pháp luật do nhà nước ban hành?
- Sai vì ngoài văn bản pháp luật do nhà nước ban hành thì
pháp luật còn có các hình thức khác như tập quán pháp, án lệ,
các học thuyết pháp lý, điều ước quốc tế, lẽ công bằng được
nhà nước thừa nhận.
14. Trình bày các hình thức pháp luật trong lịch sử? Thế
nào là hình thức tiền lệ pháp? Câu nói tiền lệ pháp là hình
thức pháp luật lạc hậu thể hiện trình độ pháp lý thấp?
lOMoARcPSD|44744371
Trình bày các hình thức:
- Tập quán pháp.
- Án lệ.
- Văn bản pháp luật.
- Các học thuyết pháp lý.
- Điều ước quốc tế.
- Lẽ công bằng.
*Tiền lệ pháp là án lệ: Việc nhà nước thừa nhận những quyết
định, bản án của cơ quan hành chính, cơ quan xét xử khi giải
quyết các vụ việc cụ thể để áp dụng cho những vụ việc tương
tự lần sau. hình thức pháp luật chủa yếu tồn tại các
nước theo hệ thống pháp luật Anh-Mỹ.
*Câu nói tiền lệ pháp là hình thức pháp luật lạc hậu
thể hiện trình độ pháp lý thấp?
- Sai. Bởi vì tiền lệ pháp thể hiện những qui định chung
trong các mối quan hệ xã hội nhưng chưa được pháp luật
điều chỉnh kịp thời do điều kiện khách quan của xã hội.
- Trước đây, các quan pháp cũng đã áp dụng một số
tiền lệ pháp để làm căn cứ trong quá trình giải quyết một số
vụ án pháp luật chưa kịp thời điều chỉnh. Do vậy kg thể
nói tiền l pháp là 1 hình thức pháp luật lạc hậu, trình độ
pháp lý thấp được.
15. Văn bản pháp luật không có hiệu lực hồi tố.
- Đúng. Nguyên tắc bất hồi tố là nguyên tắc chung của văn
bản pháp luật, chỉ áp dụng hiệu lực trở về trước trong các
trường hợp ngoại lệ nhằm mục đích phục vụ xã hội hoặc vì
lý do nhân đạo hoặc có lợi cho người vi phạm.
16. Văn bản pháp luật do cơ quan nhà nước ở TW ban
hành có hiệu lực trong phạm vi toàn lãnh thổ.
- Sai. Phải xem đối tượng điều chỉnh và phạm vi điều
chỉnh của văn đó.
- Ví dụ như Luật Thủ đô thì chỉ giới hạn với phạm vi thành
phố được chọn làm thủ đô mà thôi (Hà Nội); Một văn bản
quy định về chính sách ưu đãi đối với miền núi và hải đảo
hoặc đối với vùng đặc biệt khó khăn thì phạm vi chỉ giới
hạn trong các địa phương đó thôi.
17. Chỉ có quy phạm pháp luật mới có tính quy phạm?
– Sai vì đạo đức, tôn giáo, tín ngưỡng cũng có tính quy phạm.
Các quy phạm khác cũng quy định những chuẩn mực khác
của con người.
18. Quy phạm pháp luật trình bày trong điều luật luôn hội
tụ đủ 3 bộ phận giả định, quy định, chế tài?
- Sai vì trong nhiều trường hợp 1 điều luật sẽ trình bày nhiều
quy phạm pháp luật và không nhất thiết phải tuân theo logic:
giả định, quy định, chế tài mà có thể trình bày 1 trong các
phần đó trong 1 điều luật khác hoặc trong 1 văn bản pháp
luật khác hoặc ẩn ngay trong chính quy phạm pháp luật đól.
ví dụ: Như trường hợp cô đã cho trên lớp.
19. Điều luật chính là hình thức thể hiện ra bên ngoài của
quy phạm pháp luật?
- Đúng. Điều luật điều chỉnh hành vi, cưỡng chế những
hành vi vi phạm pháp luật, áp dụng các chế tài pháp luật.
20. Trong xã hội, chỉ có quy phạm pháp luật điều chỉnh
hành vi của con người.
– Sai vì ngoài văn bản QPPL còn sử dụng các hình thức
PL khác để điều chỉnh các mối quan hệ XH.
21. Tất cả các QPPL đều do nhà nước ban hành?
- Quy phạm PL là những quy tắc xử sự chung, mang tính bắt
buộc đối với các cá nhân, tổ chức có liên quan, được nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận.Theo định nghĩa QPPL có
thể thấy QPPL k chỉ do NN ban hành mà còn có thể do NN
thừa nhận nữa.
22. Phân biệt QPPL với các quy phạm xã hội khác.
- Sự giống nhau đó là:
Nó đều là những quy tắc xử sự chung được được một nhóm
người, một cộng đồng dân cư công nhận và định hướng hành
vi theo đúng những quy tắc
này. - Sự khác biệt cơ bản:
+ Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự chung thể hiện ý
trí của giai cấp thống trị, cụ thể đây là nhà nước. Những quy tắc
này mang tính bắt buộc các chủ thể phải tôn trọng và ứng xử
cho phù hợp với ý chí của nhà nước và sẽ phải chịu những chế
tài liên quan đến tài sản hoặc tự do thân thể khi có những hành
vi ứng xử trái với những quy phạm này.
+ Quy phạm xã hội không mang tính bắt buộc và không có
tính cưỡng chế. Những quy phạm hội mang tính cưỡng
chế trái với các quy phạm pháp luật đều được coi sự vi
phạm pháp luật.
23. Trình bày cấu trúc của quy phạm pháp luật.
* Bao gồm: giả định, quy định, chế tài.
- Giả định: Nêu rõ hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của cuộc sống
mà khi hoàn cảnh, điều kiện đó xuất hiện, cá nhân, tổ chức
vào điều kiện, hoàn cảnh này phải xử sự theo quy định của
Nhà Nước (chịu sự điều chỉnh của pháp luật).
- Quy định: Nêu rõ cách (quy tắc) xử sự mà mọi chủ thể (cá
nhân, tổ chức) phải xử sự theo khi họ ở vào hoàn cảnh, điều
kiện, đã nêu trong phần giả định.
- Chế tài: Nêu biện pháp xử lý dự kiến sẽ được áp dụng đối
với người xử sự không đúng hoặc làm trái quy định của nhà
nước- trái với nội dung được ghi trong phần quy định.
24. Ở Việt nam, chỉ có QH, UBTVQH mới có quyền ban hành
nghị quyết là văn bản quy phạm pháp luật?
* Nghị định, thông tư, nghị quyết của Quốc hội, của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán
Toà án nhân dân tối cao... là những văn bản quy phạm pháp
luật.
- Khoản 1, điều 1 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
2008 quy định: "Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do
cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo
thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong
Luật này hoặc trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, trong đó có
quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà
nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội".
- Điều 2 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008
quy định về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:
1. Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
2. Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
3. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
4. Nghị định của Chính phủ.
5. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân
tối cao, Thông tư của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
7. Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
8. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
9. Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
10. Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội
hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức
chính trị - xã hội.
11. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Toà án nhân dân tối cao
với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
12. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân.
* KL: Như trên ta thấy rằng ngoài quốc hội và UBTVQH thì
các quan nhà nước khác như hội đồng thẩm phán toàn án
nhân dân tối cao, hội đồng nhân dân các cấp cũng quyền
ban hành nghị quyết là văn bản quy phạm pháp luật.
25. Mọi hành vi trái pháp luật đều là hành vi vi phạm pháp
luật.
– Sai vì có những hành vi trái PL do tình thế cấp thiết, do
phòng vệ chính đáng hoặc do sự kiện bất ngờ.
26. Sự thiệt hại về vật chất là dấu hiệu bắt buộc của vi phạm
pháp luật.
lOMoARcPSD|44744371
– Sai vì ngoài dạng vật chất, những hậu quả do hành vi VPPL
gây ra còn được thể hiện dưới dạng tinh thần và thể chất.
những hành vi chưa gây ra thiệt hại vật chất nhưng vẫn xem
là vi phạm PL.
27. Không thấy trước được hành vi của mình là nguy
hiểm cho xã hội thì không bị xem là có lỗi.
– Sai vì đối với lỗi vô ý do cẩu thả, trong trường hợp
người VPPL đã gây ra 1 sự thiệt hại cho XH nhưng do cẩu
thả người đó không thể thấy trước hành vi của mình là
nguy hiểm cho XH và cũng không thể thấy trước hậu quả
nguy hiểm cho XH của hành vi đó mặc dù người đó có thể
thấy trước và buộc phải thấy trước hậu quả đó.
28. Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều là hành vi trái
pháp luật.
- Là Sai . Vì các lý do sau:
+ Hành vi vi phạm pháp luật: không thực hiện các quy
định của pháp luật, thực hiện không đúng các quy định của
pháp luật, thực hiện nhữn quy định cấm của pháp luật.
+ Nhưng đó chỉ là biểu hiện ở mặt khách quan, Về mặt chủ
quan, khái niệm hành vi vi phạm pháp luật và hành vi trái
pháp luật được sử dụng đối với người có năng lực chủ thể,
nói cách khác, họ phải là chủ thế của quan hệ Pháp Luật: Ví
dụ: 01 người bình thường (không bị tâm thần, đạt độ tuổi
quy định) có hành vi cướp tài sản, hiếp dâm.... Lúc đó ta nói
hành vi của người này là vi phạm pháp luật hoặc trái pháp
luật. Nhưng cũng với hành vi đó mà do 1 người bị tâm
thần(không có năng lực trách nhiệm hình sự) thực hiện (tức
là không có lỗi - yếu tố căn bản để truy cứu trách nhiệm hình
sự) thì hành vi của người đó được gọi là hành vi trái Pháp
Luật, chứ không phải hành vi vi phạm pháp luật.
29. Trình bày dấu hiệu của vi phạm pháp luật? Các yếu tố
cấu thành của vi phạm pháp luật.
- 4 dấu hiệu:
• Hành vi xác định của chủ thể .
• Do chủ thể đủ năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện .
• Có lỗi của chủ thể .
• Trái với quy định của pháp luật .
- Các yếu tố cấu thành của vi phạm pháp luật: chi tiết trong
vở.
Mặt khách quan của vi phạm pháp luật .
Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật .
Chủ thể vi phạm pháp luật .
Khách thể của vi phạm pháp luật .
30. Phân biệt hành vi trái pháp luật với hành vi vi phạm
pháp luật.
- Hành vi trái pháp luật là những xử sự cụ thể của con người
được thể hiện thông qua hành động hoặc không hành động
trái với các quy định của pháp luật.
- Vi phạm pháp luật hành vi trái pháp luật, lỗi do
chủ thể có đủ năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện xâm
hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
+ Hành vi vi phạm pháp luật: không thực hiện các quy
định của pháp luật, thực hiện không đúng các quy định của
pháp luật, thực hiện nhữn quy định cấm của pháp luật.
31. Các nhận định dưới đây đúng hay sai?Giải thích?
1. Bản chất của Nhà nước không chỉ có tính giai cấp mà
còn có tính xã hội.
Trả lời: đúng, bởi vì bản chát của nhà nước mang 2 thuộc
tính, tính giai cấp và tính xã hội.
2. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của cá nhân
chỉ chấm dứt khi cá nhân đó chết.
Trả lời: Sai, bởi vì, năng lực hành vi của nhân thể bị mất
đi khi nhân đó chưa chết, cụ thể nhân bị mất năng lực
hành vi dân sự.
3. Chỉ có cá nhân mới là chủ thể của vi phạm pháp luật.
Trả lời: sai, bởi vì, chủ thể của vi phạm pháp luật là cá nhân
tổ chức
4. Chủ thể của tội phạm là cá nhân và tổ chức.
Trả lời: Sai, bởi vì, tổ chức không phải chịu trách nhiệm hình sự
trong luật hình sự Việt Nam
5. Con dâu có quyền hưởng thừa kế của cha mẹ chồng ở
hàng thừa kế thứ nhất.
Trả lời: sai, bởi vì, con dâu không được hưởng thừa kế theo pháp
luật, do vậy không thể xếp theo hàng thừa kế thứ nhất.
6. Việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau
được tiến hành tại UBND xã phường, thị trấn nơi cư trú của
một trong các bên.
Trả lời: Sai, bởi vì, việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam
với nhau được tiến hành tại UBND xã phường, thị trấn nơi cư trú
của 1 trong các bên chỉ được áp dụng trong trường hợp kết hôn tại
VN, còn kết hôn tại nước ngoài thì đăng ký tại cơ quan đại diện
ngoại giao của VN tại nước đó.
7. Mọi quy tắc xử sự tồn tại trong xã hội có Nhà nước đều
là pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Các quan hệ xã hội của chúng ta được điều
chỉnh bơi các quy phạm đao đức và các quy phạm pháp luật, mà
các quy phạm đạo đức thì có thể đượec thể chế hóa và đưa lên
thành các quy phạm pháp luật nhưng không phải quy phạm đạo
đức nào cũng được dưa lên thành luật cả. Tồn tại xã hội quyết
định ý thức xã hội cho nên các quy tắc ứng xử đựoc coi là các
chuẩn mực đạo đứa đó đó không nhất thiết phải được xem là pháp
luật mà nó song song tồn tại trong xã hội.
8. Nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với xã hội
có giai cấp.
=> Nhận định này Đúng. Nhà nước mang bản chất giai cấp. Nó ra
đời, tồn tại phát triển trong hội giai c ấp, sản phẩm của
đấu tranh giai cấp và do một hay một liên minh giai cấp nắm giữ.
9. Tùy vào các kiểu Nhà nước khác nhau mà bản chất Nhà
nước có thể là bản chất giai cấp hoặc bản chất xã hội.
=> Nhận định này Sai. Nhà nước nào cũng mang bản chất giai
cấp.
10. Nhà nước mang bản chất giai cấp có nghĩa là Nhà nước
chỉ thuộc về một giai cấp hoặc một liên minh giai cấp nhất
định trong xã hội.
=> Nhận định này Sai. Nhà nước mang bản chất giai cấp, nghĩa là
Nhà nước là một bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với
giai cấp khác, là công cụ bạo lực để duy trì sự thống trị của giai
cấp.
11. Nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt do giai cấp
thông trị tổ chức ra sử dụng để thể hiện sự thống trị đối
với xã hội.
=> Nhận định này Đúng. Nhà nước là một bộ máy trấn áp đặc
biệt của giai cấp này đối với giai cấp khác, là công cụ bạo lực để
duy trì sự thống trị của giai cấp.
12. Không chỉ Nhà nước mới bộ máy chuyên ch ế làm
nhiệm vụ cưỡng chế, điều đó đã tồn tại từ xã hội cộng sản
nguyên thủy.
=> Nhận định này Sai. Sự cưỡng chế trong xã hội cộng sản
nguyên thủy không phải là một bộ máy chuyên chế, mà do toàn
bộ thị tộc bộ lạc tổ chức.
13. Nhà nước là một bộ máy bạo lực do giai cấp thống trị tổ
chức ra để trấn áp các giai cấp đối kháng.
=> Nhận định này Đúng. Từ sự phân tích bản chất giai cấp của
Nhà nước cho thấy: Nhà nước là một bộ máy bạo lực do giai cấp
thống trị tổ chức ra để chuyên chính các giai cấp đối kháng .
14. Nhà nước trong xã hội có cấp quản lý dân cư theo sự
khác biệt về chính trị, tôn giáo, địa vị giai cấp.
=> Nhận định này Sai. Đặc điểm bản của Nhà nước phân
chia dân cư theo lãnh thổ, tổ chức thành các đơn vị hành chính-
lãnh thổ trong phạm vi biên giới quốc gia.
15. Trong ba loại quyền lực kinh tế, quyền lực chính trị,
quyền lực tư tưởng thì quyền lực chính trị đóng vai trò quan
trọng nhất vì nó đảm bảo sức mạnh cưỡng chế của giai cấp
thống trị đối với giai cấp bị trị.
=> Nhận định này Sai. Quyền lực kinh tế là quan trọng nhất, vì
kinh tế quyết định chính trị, từ đó đảm bảo quyền áp đặt tư tưởng.
lOMoARcPSD|44744371
16. Kiểu Nhà nước là cách tổ chức quyền lực của Nhà nước
và những phương pháp để thực hiện quyền lực Nhà nước. =>
Nhận định này Sai. Kiểu Nhà nước là tổng thể các đặc điểm cơ
bản của Nhà nước, thể hiện bản chất giai cấp,vai trò xã hội,
những điều kiên tồn tại và phát triển của Nhà nước trong một
hình thái kinh tế xã hội nhất định.
17. Chức năng tư pháp của Nhà nước là mặt hoạt động
bảo vệ pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Chức năng pháp chức năng của Nhà
nước có trách nhiệm duy trì , bảo vệ công lý và trật tự pháp luật.
18. Giai cấp thống trị đã thông qua Nhà nước để xây dựng
hệ tưởng của giai cấp mình thành hệ tưởng thống trị
trong xã hội.
=> Nhận định này Đúng. Do nắm quyền lực kinh tế chính trị
bằng con đường Nhà nước, giai cấp th ống trị đã xây dựng hệ tư
tưởng của giai cấp mình thành hệ tưởng thống trị trong
hội buộc các giai cấp khác bị lệ thuộc về tư tưởng.
19. Chức năng xã hội của Nhà nước là giải quyết tất cả
các vấn đề khác nảy sinh trong xã hội.
=> Nhận định này Sai. Chức năng hội của Nhà nước chỉ
thực hiện quản lý những hoạt động vì sự tồn tại của xã hội, thỏa
mãn một số nhu cầu chung của cộng đồng.
20. Lãnh thổ, dân cư là những yếu tố cấu thành nên một quốc gia. =>
Nhận định này Sai. Các yếu tố cấu thành nên một quốc gia gồm có :
Lãnh thổ xác định, cộng đồng dân cư ổn đị nh, Chính phủ với tư cách
là người đại diện cho quốc gia trong quan hệ quốc tế, Khả năng độc
lập tham gia vào các quan hệ pháp luật quốc tế.
21. Nhà nước là chủ thể duy nhất có khả năng ban hành
pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật.
=> Nhận định này Đúng. Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự
do Nhà nước đặt ra nhằm điều chính các mối quan hệ hội
phát triển theo ý chí của Nhà nước.
1. Mọi quy tắc xử sự tồn tại trong xã hội nhà nước đều là
pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Các quy tắc đó còn bao gồm quy phạm
hội,…
2. Nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với xã hội có
giai cấp.
=> Nhận định này Đúng. Nhà nước mang bản chất giai cấp. Nó ra
đời, tồn tại và phát triển trong xã hộigiai cấp, là sản phẩm của
đấu tranh giai cấp và do một hay một liên minh giai cấp nắm giữ.
3. Tùy vào các kiểu nhà nước khác nhau mà bản chất nhà
nước có thể là bản chất giai cấp hoặc bản chất xã hội.
=> Nhận định này Sai. Nhà nước nào cũng mang bản chất giai
cấp.
4. Nhà nước mang bản chất giai cấp nghĩa nhà nước chỉ
thuộc về một giai cấp hoặc một liên minh giai cấp nhất định
trong xã hội.
=> Nhận định này Sai. Nhà nước mang bản chất giai cấp, nghĩa là
nhà nước một bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với
giai cấp khác, công cụ bạo lực để duy trì sự thống trị của giai
cấp.
5. Nhà nước một bộ máy cưỡng chế đặc biệt do giai cấp
thông trị tổ chức ra sử dụng để thể hiện sự thống trị đối
với xã hội.
=> Nhận định này Đúng. Nhà nước một bộ máy trấn áp đặc
biệt của giai cấp này đối với giai cấp khác, công cụ bạo lực để
duy trì sự thống trị của giai cấp.
6. Không chỉ nhà nước mới bộ máy chuyên chế làm nhiệm
vụ cưỡng chế, điều đó đã tồn tại từ hội cộng sản nguyên
thủy.
=> Nhận định này Sai. Sự cưỡng chế trong hội cộng sản
nguyên thủy không phải một bộ máy chuyên chế, do toàn
bộ thị tộc bộ lạc tổ chức.
7. Nhà nước là một bộ máy bạo lực do giai cấp thống trị tổ
chức ra để trấn áp các giai cấp đối kháng.
=> Nhận định này Đúng. Từ sự phân tích bản chất giai cấp của
nhà nước cho thấy: nhà nước một bộ máy bạo lực do giai cấp
thống trị tổ chức ra để chuyên chính các giai cấp đối kháng .
8. Nhà nước trong xã hội có cấp quản lý dân cư theo sự khác
biệt về chính trị, tôn giáo, địa vị giai cấp.
=> Nhận định này Sai. Đặc điểm bản của nhà nước phân
chia dân theo lãnh thổ, tổ chức thành các đơn vị hành chính-
lãnh thổ trong phạm vi biên giới quốc gia.
9. Trong ba loại quyền lực kinh tế, quyền lực chính trị, quyền
lực tưởng thì quyền lực chính trị đóng vai trò quan trọng
nhất vì nó đảm bảo sức mạnh cưỡng chế của giai cấp thống trị
đối với giai cấp bị trị.
=> Nhận định này Sai. Quyền lực kinh tế quan trọng nhất,
kinh tế quyết định chính trị, từ đó đảm bảo quyền áp đặt tư tưởng.
10. Kiểu nhà nước là cách tổ chức quyền lực của nhà nước và
những phương pháp để thực hiện quyền lực nhà nước.
=> Nhận định này Sai. Kiểu nhà nước là tổng thể các đặc điểm cơ
bản của nhà nước, thể hiện bản chất giai cấp,vai trò xã hội, những
điều kiên tồn tại phát triển của nhà nước trong một hình thái
kinh tế xã hội nhất định.
11. Chức năng lập pháp của nhà nước là hoạt động xây dựng
pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Quyền lập pháp quyền làm luật, xây
dựng luật ban hành những văn bản luật trên tất cả các lĩnh vực
của xã hội.
12. Chức năng hành pháp của nhà nước mặt hoạt động
nhằm đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm minh
bảo vệ pháp luật trước những hành vi vi phạm.
=> Nhận định này Sai. chức năng hành pháp bao gồm 2 quyền,
quyền lập quy và quyền hành chính:
+) Quyền lập quy là quyền ban hành những văn bản dưới luật
nhắm cụ thể luật pháp do cơ quan lập pháp ban hành
+) Quyền hành chính là quyền tổ chức tất cả các mặt các quan hệ
xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước.
13. Chức năng tư pháp của nhà nước là mặt hoạt động bảo vệ
pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Chức năng tư pháp là chức năng của nhà
nước trách nhiệm duy trì, bảo vệ công lý và trật tự pháp luật.
14. Giai cấp thống trị đã thông qua nhà nước để xây dựng h
tưởng của giai cấp mình thành hệ tưởng thống trị trong
xã hội.
=> Nhận định này Đúng. Do nắm quyền lực kinh tế chính trị
bằng con đường nhà nước, giai cấp thống trị đã xây dựng hệ
tưởng của giai cấp mình thành hệ tưởng thống trị trong hội
buộc các giai cấp khác bị lệ thuộc về tư tưởng.
15. Chức năng xã hội của nhà nước là giải quyết tất cả các
vấn đề khác nảy sinh trong xã hội.
=> Nhận định này Sai. Chức năng hội của nhà nước chỉ thực
hiện quản những hoạt động sự tồn tại của hội, thỏa mãn
một số nhu cầu chung của cộng đồng.
16. Lãnh thổ, dân cư là những yếu tố cấu thành nên một quốc
gia.
=> Nhận định này Sai. Các yếu tố cấu thành nên một quốc gia
gồm có: Lãnh thổ xác định, cộng đồng dânổn định, Chính phủ
với cách người đại diện cho quốc gia trong quan hệ quốc tế,
Khả năng độc lập tham gia vào các quan hệ pháp luật quốc tế.
17. Nhà nước là chủ thể duy nhất có khả năng ban hành pháp
luật và quản lý xã hội bằng pháp luật.
=> Nhận định này Đúng. Pháp luật hệ thống các quy tắc xử sự
do nhà nước đặt ra nhằm điều chính các mối quan hệ hội phát
triển theo ý chí của nhà nước.
18. Nhà nước thu thuế của nhân dân với mục đích duy nhất
nhằm đảm bảo công bằng trong hội tiền thuế nhằm đầu
tư cho người nghèo.
=> Nhận định này Sai. Nhà nước thu thuế của nhân dân nhằm:
Tất cả mọi hoạt động của chính quyền cần phải nguồn tài
chính để chi (đầu tiên nuôi bộ máy nhà nước); nguồn đầu tiên
đó là các khoản thu từ thuế.
lOMoARcPSD|44744371
Thuế là công cụ rất quan trọng để chính quyền can thiệp vào sự
hoạt động của nền kinh tế bao gồm cả nội thương ngoại
thương.
Chính quyền cung ứng các hàng hóa công cộng cho công dân,
nên công dân phải nghĩa vụ ủng hộ tài chính cho chính quyền
(vì thế Việt Nam nhiều nước mới thuật ngữ “nghĩa vụ
thuế”).
– Giữa các nhóm công dân có sự chênh lệch về thu nhập do đó
chênh lệch về mức sống, nên chính quyền sẽ đánh thuế để lấy
một phần thu nhập của người giàu hơn chia cho người nghèo
hơn (thông qua cung cấp hàng hóa công cộng).
Chính quyền thể muốn hạn chế một số hoạt động của công
dân (ví dụ hạn chế vi phạm luật giao thông hay hạn chế hút thuốc
lá, hạn chế uống rượu) nên đánh thuế vào các hoạt động này.
– Chính quyền cần khoản chi tiêu cho các khoản phúc lợi xã hội
và phát triển kinh tế.
– Rõ ràng rằng, tiền thuế không chỉ nhằm đầu tư cho người
nghèo.
19. Thông qua hình thức nhà nước biết được ai chủ thể
nắm quyền lực nhà nước việc tổ chức thực thi quyền lực
nhà nước như thế nào.
=> Nhận định này Sai. Quyền lực nhà nước được hiểu sự phản
ánh cách thức tổ chức phương pháp thực hiện quyền lực nhà
nước của mỗi kiểu nhà nước trong một hình thái kinh tế hội
nhất định. Như vậy, để xác định những điều trên, ngoài hình thức
nhà nước, phải xác định xem hình thái kinh tế xã hội ở đây là gì.
20. Căn cứ chính thể của nhà nước, ta biết được nhà nước đó
dân chủ hay không.
=> Nhận định này Sai. nhà nước dân chủ hay không chỉ căn cứ
chính thể của nhà nước, còn căn cứ vào những điều được quy
định trong hiến pháp thực trạng của nhà nước đó.
21. Chế độ chính trị là toàn bộ các phương pháp, cách thức
thực hiện quyền lực của nhà nước.
=> Nhận định này Đúng. Chế độ chính trị toàn bộ phương
pháp, thủ đoạn, cách thức mà giai cấp thống trị sử dụng để thực
hiện quyền lực nhà nước của mình.
22. Chế độ chính trị thể hiện mức độ dân chủ của nhà nước
=> Nhận định này Sai. Chế độ chính trị chỉ quyết định một phần
mức độ dân chủ của nhà nước, ngoài ra mức độ đó còn phụ thuộc
vào thực trạng của nhà nước đó.
23. Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có hình
thức cấu trúc nhà nước đơn nhất.
=> Nhận định này Đúng. Hình thức cấu trúc nhà nước CHXHCN
VN là nhà nước đơn nhất, được Hiến pháp 2013 quy định tại điều
1: “Nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam một nước độc
lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất
liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.”
24. Cơ quan nhà nước có nhiệm vụ, quyền hạn mang tính
quyền lực nhà nước.
=> Nhận định này Đúng. Hoạt động của cơ quan nhà nước mang
tính quyền lực và được đảm bảo bởi nhà nước.
25. Bộ máy nhà nước là tập hợp các cơ quan nhà nước từ
trung ương đến địa phương.
=> Nhận định này Đúng. Bộ máy nhà nước hệ thống các
quan nhà nước tTW đến địa phương được tổ chức hoạt động
theo nguyên tắc chung, thống nhất nhằm thực hiện những nhiệm
vụ và chức năng của nhà nước, vì lợi ích của giai cấp thống trị.
26. Cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ tập thể trước khi
quyết định phải thảo luận dân chủ, quyết định theo đa số.
=> Nhận định này Sai. quan nhà nước hoạt động dựa trên các
quy phạm pháp luật và văn bản chỉ đạo của cơ quan cấp cao hơn.
27. Quốc hội là cơ quan hành chính cao nhất của nước cộng
hòa xả hội chủ nghĩa Việt Nam.
=> Nhận định này Sai. Chính phủ quan hành chính cao nhất
của Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam, quan chấp hành
của quốc hội.
28. Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân.
=> Nhận định này Đúng. Quốc hội quan đại biểu cao nhất
của nhân dân, do dân bầu ra là quan quyền lực nhất của
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
29. Quốc hội là cơ quan quyền lực nhất của nước cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
=> Nhận định này Đúng. Theo hiến pháp nước Cộng hòa hội
chủ nghĩa Việt Nam, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, mà quốc
hội quan đại biểu cao nhất của nhân dân, do dân bầu ra nên
đây quan quyền lực nhất của nước Cộng hòa hội chủ
nghĩa Việt Nam.
30. Chủ quyền quốc gia là quyền độc lập tự quyết của quốc
gia trong lĩnh vực đối nội.
=> Nhận định này Sai. Chủ quyền quốc gia là quyền độc lập tự
quyết của quốc gia cả trong lĩnh vực đối nội và đối ngoại.
31. Chủ tịch nước không bắt buộc là đại biểu quốc hội.
=> Nhận định này Đúng. Căn cứ điều 87 hiến pháp 2013, chủ tịch
nước do Quốc hội bầu trong số các đại biểu quốc hội.
32. Thủ tướng chính phủ do chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn
nhiệm, bãi nhiệm.
=> Nhận định này Sai. Căn cứ điều 98 hiến pháp 2013, thủ tướng
chính phủ do Quốc hội bầu trong số đại biểu quốc hội.
33. Hội đồng nhân dân quan hành chính nhà nước địa
phương, do nhân dân bầu ra.
=> Nhận định này Đúng. Theo điều 1 luật Tổ chức hội đồng nhân
dân ủy ban nhân dân (2003) Hội đồng nhân dân quan
quyền lực nhà nước địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện
vọng quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương
bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương quan
nhà nước cấp trên.
34. Ủy ban nhân dân địa phương có quyền ban hành nghị
định, quyết định.
=> Nhận định này Sai. Nghị định là chủ trương đường lối chỉ do
chính phủ ban hành.
35. Tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân là hai cơ quan
duy nhất có chức năng xét xử ở nước ta.
=> Nhận định này Sai. Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất có
chức năng xét xử.
36. Đảng cộng sản Việt Nam là một cơ quan trong bộ máy
nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
=> Nhận định này Sai. Đảng cộng sản Việt Nam là tổ chức lãnh
đạo Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
37. Chỉ có pháp luật mới mang tính quy phạm.
=> Nhận định này Sai. Ngoài pháp luật, các quy phạm xã hội
khác cũng mang tính quy phạm.
38. Ngôn ngữ pháp lý rõ rang,chính xác thể hiên tính quy
phạm phổ biến của pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Tính quy phạm phổ biến của pháp luật thể
hiện chỗ Pháp luật những quy tắc sử sự chung, được coi
khuôn mẫu chuẩn mực đối với hành vi của một nhân hay tổ
chức.
39. Văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước,
các cá nhân tổ chức ban hành.
=> Nhận định này Sai. Văn bản quy phạm nhà nước do các
quan nhà nước thẩm quyền, các nhân thẩm quyền ban
hành.
40. Nhà nước bảo đảm cho pháp luật được thực hiện bằng
những biện pháp như giáo dục thuyết phục, khuyến khích
cưỡng chế.
=> Nhận định này Sai. Nhà nước bảo đảm cho pháp luật bằng duy
nhất biện pháp cưỡng chế.
41. Pháp luật việt nam thừa nhận tập quán, tiền lệ là nguồn
chủ yếu của pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Các văn bản quy phạm pháp luật là nguồn
chủ yếu của pháp luật Việt Nam.
42. Pháp luật việt nam chỉ thừa nhận nguồn hình thành pháp
luật duy nhất là các văn bản quy phạm pháp luật.
lOMoARcPSD|44744371
=> Nhận định này Sai. Ngoài các văn bản quy phạm pháp luật,
nguồn của pháp luật còn bắt nguồn từ tiền lệ, tập quán, các quy
tắc chung của quốc tế…
43. Tập quán là những quy tắc xử sự được xã hội công nhận
và truyền từ đời này sang đời khác.
=> Nhận định này Sai. Tập quán chỉ được cộng đồng nơi tồn tại
tập quán đó thừa nhận.
44. Tiền lệ là những quy định hành chính và án lệ.
=> Nhận định này Sai. Tiền lệ bao gồm hệ thống các án lệ, những
vụ việc đã đc xét xử trước đó, được nhà nước xem khuôn mẫu.
Các quy định hành chính được nhà nước ban hành, không phải
tiền lệ.
45. Chủ thể pháp luật chính là chủ thể quan hệ pháp luật
ngược lại.
=> Nhận định này Sai. Chủ thể pháp luật là nhân, tổ chức
khả năng quyền nghĩa vụ pháp theo quy định của pháp
luật. Chủ thể pháp luật khác với chủ thể quan hệ pháp luật. Để trở
thành chủ thể pháp luật chỉ cần năng lực pháp luật, nhưng để
trở thành chủ thể của một quan hệ pháp luật cụ thể thì phải
năng lực pháp luật năng lực hành vi pháp luật, tức phải
khả năng tự mình thực hiện các quyền nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật.
46. Những quan hệ pháp luật mà nhà nước tham gia thì luôn
thể hiện ý chỉ của nhà nước.
=> Nhận định này Đúng. Nhà nước chủ thể đặc biệt của những
quan hệ pháp luật, do pháp luật do nhà nước đặt ra. Khi tham gia
những quan hệ pháp luật, thì những quan hệ đó luôn luôn thể hiện
ý chí của nhà nước.
47. Quan hệ pháp luật phản ánh ý chí của các bên tham gia
quan hệ.
=> Nhận định này Đúng. Quan hệ pháp luật phản ánh ý chí của
nhà nước ý chí các bên tham gia quan hệ trong khuôn khổ ý
chí của nhà nước.
48. Công dân đương nhiên là chủ thể của mọi quan hệ pháp
luật.
=> Nhận định này Sai. Chủ thể của pháp luật còn có thể là các tổ
chức có năng lực pháp lý.
49. Cá nhân tham gia vào quan hệ pháp luật sẽ trở thành chủ
thể của quan hệ pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Muốn trở thành chủ thể của quan hệ pháp
luật đó, cá nhân phải có năng lực hành vi.
50. Năng lực hành vi của mọi cá nhân là như nhau.
=> Nhận định này Sai. Năng lực hành vi của mỗi nhân thể
khác nhau, dụ người dưới 18 tuổi so với ngưới từ 18 tuổi trở
lên.
51. Năng lực pháp luật của mọi pháp nhân là như nhau.
=> Nhận định này Sai. Các pháp nhân được quy định năng lực
pháp luật ở mức độ khác nhau, dựa trên quy định của pháp luật.
52. Năng lực pháp luật của chủ thể là khả năng thực hiện các
quyền và nghĩa vụ do chủ thể đó tự quy định.
=> Nhận định này Sai. Năng lực pháp luật của chủ thể là khả
năng thực hiện các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định.
53. Năng lực pháp luật của chủ thể trong quan hệ pháp luật
phụ thuộc vào pháp luật của từng quốc gia.
=> Nhận định này Đúng. Năng lực pháp luật của chủ thể do pháp
luật quy định, mỗi pháp luật lại phụ thuộc vào quốc gia ban hành.
54. “Năng lực hành vi của chủ thể” phụ tuộc vào độ tuổi, tình
trạng sức khỏe, trình độ của chủ thể.
=> Nhận định này Sai. Nó không phụ thuộc vào trình độ của chủ
thể.
55. Chủ thể không có năng lực hành vi thì không thể tham gia
vào các quan hệ pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Chủ thể không năng lực hành vi thể
tham gia vào các quan hệ pháp luật thông qua người ủy quyền,
người giám hộ…
56. Năng lực pháp luật phát sinh kể từ khi các cá nhân được
sinh ra.
=> Nhận định này Đúng. Chỉ có năng lực pháp luật của cá nhân
có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.
57. Khi cá nhân bị hạn chế về năng lực pháp luật thì đương
nhiên cũng bị hạn chế về năng lực hành vi.
=> Nhận định này Đúng. Năng lực hành vi dân sự của nhân
khả năng của nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện
quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 17 luật dân sự) do đó khi bị chế
năng lực pháp luật, thì đương nhiền cũng bị hạn chế về nưang lực
hành vi.
58. Năng lực pháp luật của nhà nước không thể bị hạn chế.
=> Nhận định này Sai. Năng lực pháp luật của nhà nước bị hạn
chế bởi pháp luật.
59. Nội dung của quan hệ pháp luật đồng nhất với năng lực
pháp luật vì nó bao gồm quyền và nghĩa vụ pháp lý.
=> Nhận định này Sai. Năng lực pháp luật xuất hiện từ lúc sinh,
tuy nhiên quan hệ pháp luật phụ thuộc vào một số yêu tkhác(ví
dụ đủ 18 tuổi mới có thể kết hôn…)
60. Nghĩa vụ pháp lý của chủ thể chính là hành vi pháp lý.
=> Nhận định này Sai. Nghĩa vụ pháp những hành vi
pháp luật quy định các nhân, tổ chức nghĩa vụ phải thực
hiện. Hành vi pháp những sự kiện xảy ra theo ý chí của con
người( VD hành vi trộm cắp… )
61. Khách thể của quan hệ pháp luật là những yếu tố thúc đẩy
cá nhân, tổ chức tham gia vào quan hệ pháp luật.
=> Nhận định này Đúng. Khách thể của quan hệ pháp luật
những lợi ích các chủ thể mong muốn đạt được khi tham gia
vào quan hệ pháp luật đó.
62. Sự kiện pháp lý là yếu tố thúc đẩy chủ thể tham gia vào
các quan hệ pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Sự kiện pháp những sự việc cụ thể
xảy ra trong đời sống phù hợp với những điều kiện, hoàn cảnh đã
được dự liệu trong một quy phạm pháp luật từ đó làm phát sinh,
thay đổi hay chấm dứt một QHPL cụ thể
63. Các quan hệ pháp luật xuất hiện do ý chí các cá nhân.
=> Nhận định này Sai. Các quan hệ pháp luật xuất hiện do ý chí
các nhân, tuy nhiên cũng phải trong khuôn khổ ý chí của nhà
nước.
64. Đối với cá nhân, năng lực hành vi gắn với sự phát triển
của con người và do các cá nhân đó tự quy định.
=> Nhận định này Sai. Năng lực hành vi của mỗi cá nhân là do
pháp luật quy định.
65. Người bị hạn chế về năng lực hành vi thì không bị hạn chế
về năng lực pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Người bị hạn chế về năng lực pháp luật
cũng đồng thời bị hạn chế về năng lực hành vi.
66. Người bị kết án tù có thời hạn chỉ bị hạn chế về năng lực
hành vi, không bị hạn chế năng lực pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Những người này bị hạn chế về năng lực
pháp luật (VD: không năng lực pháp luật để kết hợp đồng
kinh tế)
67. Người say rượu là người có năng lực hành vi hạn chế.
=> Nhận định này Sai. Người có năng lực hành vi hạn chế là
người được tòa án tuyên bố bị hạn chế năng lực hành vi.
68. Năng lực pháp luật có tính giai cấp, còn năng lực hành vi
không có tính giai cấp.
=> Nhận định này Đúng.
NLPL khả năng của nhân (thể nhân), pháp nhân (tổ chức,
quan) hưởng quyền nghĩa vụ theo luật định. Do vậy, khả
năng này chịu ảnh hưởng sâu sắc của tính giai cấp, do đặc
trưng giai cấp quyết định. Mỗi giai cấp cầm quyền sẽ có đặc trưng
khác nhau, xây dựng một chế độ khác nhau nên sẽ trao cho công
dân của mình những quyền và nghĩa vụ khác nhau.
Còn NLHV (hay còn gọi năng lực hành vi dân sự của
nhân) là khả năng của một người, thông qua các hành vi của mình
để xác lập hoặc/và thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự đối với
người khác. Như vậy, thể hiểu năng lực hành vi dân sự gắn
với từng người, mang tính nhân, phát sinh khi nhân mỗi
người bằng khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình,
lOMoARcPSD|44744371
xác lập quan hệ với người hay tổ chức khác, nó không phụ thuộc
vào đặc trưng giai cấp.
69. Người đủ từ 18 tuổi trở lên là chủ thể của mọi quan hệ
pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Chủ thể của quan hệ pháp luật có thể là tổ
chức có tư cách pháp nhân.
70. Nhà nước là chủ thể của mọi quan hệ pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Chủ thể của các quan hệ pháp luật thể
các nhân đầy đủ năng lực, hoặc các tổ chức cách
pháp nhân.
71. Nghĩa vụ pháp lý đồng nhất với hành vi pháp lý của chủ
thể.
=> Nhận định này Sai. Nghĩa vụ pháp những điều được quy
định trong văn bản pháp lý. Hành vi pháp lý là những hành vi xảy
ra phụ thuộc vào ý chí của cá nhân (có thể phù hợp hoặc vi phạm
văn bản pháp lý)
72. Chủ thể của hành vi pháp luật luôn là chủ thể của quan
hệ pháp luật và ngược lại.
=> Nhận định này Sai. các quan hệ pháp luật chỉ xuất hiện khi có
sự kiện pháp lý chủ thể của hành vi pháp luật thì không.
73. Năng lực pháp luật của người đã thành niên thì rộng hơn
người chưa thành niên.
=> Nhận định này Sai. Năng lực pháp luật của mọi người là như
nhau, xuất hiện từ khi ra đời (trừ khi bị hạn chế bởi pháp luật).
74. Năng lực pháp luật của các cá nhân chỉ được quy định
trong các văn bản pháp luật.
=> Nhận định này Đúng. NLPL của các nhân chỉ được quy
định trong các văn bản pháp luật nội dung của phụ thuộc
vào các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội…
75. Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều là những hành vi trái
pháp luật.
=> Nhận định này Đúng. Vi phạm pháp luật hành vi trái pháp
luật, vi phạm những quy định trong các quy phạm pháp luật, gây
thiệt hại cho xã hội.
76. Mọi biện pháp cưỡng chế của nhà nước đều là biện pháp
trách nhiệm pháp lý.
=> Nhận định này Đúng. Trách nhiệm pháp luôn gắn liền với
các biện pháp cưỡng chế nhà nước được quy định trong phần chế
tài của các quy phạm pháp luật. Đây điểm khác biệt giữa trách
nhiệm pháp với các biện pháp cưỡng chế khác của nhà nước
như bắt buộc chữa bệnh, giải phóng mặt bằng…
77. Những quan điểm tiêu cực của chủ thể vi phạm pháp luật
được xem biểu hiện bên ngoài (mặt khách quan) của vi
phạm pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Biểu hiện của vi phạm pháp luật phải là
những hành vi, không phải quan điểm.
78. Hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra đều phải là
sự thiệt hại về vật chất.
=> Nhận định này Sai. Hậu quả do hành vi trái pháp luật gây ra
thể thiệt hại về mặt vật chất, tinh thần hoặc những thiệt hại
khác cho xã hội.
79. Sự thiệt hại về vật chất là dấu hiệu bắt buộc của vi phạm
pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Nó còn có thể là thiệt hại về tinh thần.
80. Chủ thể của vi phạm pháp luật có thể chịu đồng thời
nhiều trách nhiệm pháp lý.
=> Nhận định này Đúng. dụ một người phạm tội vừathể bị
phạt tiền, vừa thể phải ngồi tù, tùy theo loại, mức độ vi phạm
và các tình tiết tăng nặng.
81. Không thấy trước hành vi của mình là nguy hiểm cho xã
hội thì không bị xem là có lỗi.
=> Nhận định này Sai. Đây lỗi ý do cẩu thả. Chủ thể không
nhìn thấy trước hành vi của mình nguy hiểm cho hội trong
điều kiện mà đáng lẽ ra phải thấy trước.
82. Hành vi chưa gây thiệt hại cho xã hội thì chưa bị xem là vi
phạm pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây
thiệt hại chohội, được quy định trong các văn bản pháp luật
hành vi vi phạm pháp luật.
83. Phải là người đủ 18 tuổi trở lên thì mới được coi là chủ thể
của vi phạm pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Chủ thể của hành vi vi phạm pháp luật thể
là bất cứ cá nhân tổ chức nào có năng lực trách nhiệm pháp lý.
84. Sự thiệt hại thực tế xảy ra cho xã hội là dấu hiệu bắt buộc
trong mặt khách quan của vi phạm pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Chỉ cần đe dọa gây thiệt hại cho hội
cũng thể dấu hiệu trong mặt khách quan của vi phạm pháp
luật.
85. Một hành vi vừa thể đồng thời vi phạm pháp luật
hình sự vừa vi phạm pháp luật hành chính, nhưng không
thể đồng thời vi phạm pháp luật dân sự, vừa vi phạm
pháp luật hình sự
=> Nhận định này Sai. Hành vi vi phạm hành chính thì chủ thể
chưa cấu thành tội phạm, còn hành vi vi phạm luật hình sự thì chủ
thể tội phạm, gây nguy hại hoặc đe dọa gây nguy hại cho
hội.
86. Trách nhiệm pháp lý là bộ phận chế tài trong quy phạm
pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Đây chỉ định nghĩa trách nhiệm pháp
theo hướng tiêu cực. Theo hướng tích cực, các biện pháp cưỡng
chế hành chính nhắm ngăn chặn dịch bệnh không bộ phận chế
tài trong quy phạm pháp luật.
87. Mọi biện pháp cưỡng chế của nhà nước đều là biện pháp
trách nhiệm pháp lý và ngược lại.
=> Nhận định này Đúng. Biện pháp trách nhiệm pháp lý luôn gắn
liền với biện pháp cưỡng chế của nhà nước.
88. Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm
pháp lý.
=> Nhận định này Sai. dụ: hành vi hiếp dâm vi phạm pháp
luật, nhưng trong đa số trường hợp, nếu nạn nhân bác đơn hoặc
không tố giác thì chủ thể sẽ không phải chịu trách nhiệm pháp lý.
89. Mọi hành vi trái pháp luật đều là hành vi vi phạm pháp
luật.
=> Nhận định này Sai. Không phải tất cả hành vi trái pháp luật
đều vi phạm pháp luật. chỉ hành vi trái pháp luật nào
được chủ thể thực hiện một cách cố ý hoặc ý mới thể
hành vi vi phạm pháp luật.
Dấu hiệu trái pháp luật mới chỉ biểu hiện bên ngoài của hành
vi. Để xác định hành vi vi phạm pháp luật cần xem xét cả mặt chủ
quan của hành vi Nghĩa xác định trạng thái tâm của người
thực hiện hành vi đó, xác định lỗi của họ. Bởi nếu một hành vi
được thưc hiện do những điều kiện hoàn cảnh khách quan
chủ thể không thể ý thức được, từ đó không thể lựa chọn được
cách xử sự theo yêu cầu của pháp luật thì hành vi đó không thể
coi lỗi, không thể coi vi phạm pháp luật. Bên cạnh đó
hành vi trái pháp luật của những người mất trí (tâm thần), trẻ em
(chưa đến độ tuổi theo quy định của PL) cũng không được coi
VPPL họ không khả năng nhận thức điều khiển được hành
vi của mình.
90. Quan điểm tiêu cực của các chủ thể vi phạm pháp luật
được xem là biểu hiện bên ngoài của vi phạm pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Biểu hiện của vi phạm pháp luật phải là
những hành vi, không phải quan điểm.
91. Mọi hậu quả do vi phạm pháp luật gây ra đều phải được
thực hiện dưới dạng vật chất.
=> Nhận định này Sai. Nó còn có thể hiện dưới dạng tổn hại tinh
thần hoặc đe dọa tổn hại.
92. Một vi phạm pháp luật không thể đồng thời gánh chịu
nhiều loại trách nhiệm pháp lý.
=> Nhận định này Sai. Một vi phạm pháp luật vẫn có thể vừa
gánh trách nhiệm hành chính, vừa gánh trách nhiệm dân sự.
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Câu 1: Quy phạm pháp luật là gì? Phân tích cấu trúc của quy
phạm pháp luật. (lấy ví dụ minh họa)
lOMoARcPSD|44744371
a. Quy phạm pháp luật:
- quy tắc chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận đảm
bảo thực hiện, thể hiện ý chí lợi ích của nhân dân lao động,
nhằm điều chỉnh quan hệ xã hội.
- Quy phạm pháp luật xã hội là một quy phạm pháp luật
- Quy phạm pháp luật luôn gắn liền với nhà nước.
- Quy phạm pháp luật được áp dụng nhiều lần trong cuộc sống có
tính chất bắt buộc.
b. Cấu trúc của quy phạm pháp luật:
* Bộ phận giả định:
- Đây bộ phận của quy phạm quy định địa điểm thời gian chủ
thể, các hoàn cảnh, tình huống thể xảy ra trong thực tế nếu
tồn tại chúng thì phải hành động theo quy tắc quy phạm đặt
ra.
- Các loại giả định đơn giản hoặc phức tạp giả định xác định
giả định xác định tương đối, giả định trừu tượng…sở nhiều
loại giả định như vậy đời sống thực tế rất phong phú phức
tạp.
- Nhưng để đảm bảo tính xác định chặt chẽ của pháp luật thì giả
định phù hợp loại nào thì cũng phải tính xác định tới mức
có thể được phù hợp với tính chất của loại giả định đó.
VD : “Người nào thấy người khác trong tình trạng nguy hiểm đến
tính mạng , tuy có điều kiện mà không cứu giúp, dẫn đến hậu quả
người đó chết ( Điều 102 Bộ luật hình sự năm 1999) bộ
phận giả thiết của quy phạm
* Quy định:
- bộ phận trung tâm của quy phạm pháp luật, chính đây
quy tắc xử sự thể hiện ý chí nhà nước mà mọi người phải thi hành
khi xuất hiện những điều kiện mà phần giả định đặt ra.
- Với ví dụ trên thì bộ phận quy định “ tuy có điều kiện mà không
cứu giúp” có hàm ý là phải cứu người bị nạn.
- Có nhiều các phân loại phần quy định, mỗi các phân loại cần
dựa vào một tiêu chuẩn nhất định.
- Phụ thuộc vào vai trò của chúng trong điều chỉnh các quan hệ xã
hội chúng ta quy định điều chỉnh bảo vệ quy định định nghĩa,
phụ thuộc vào mức độ xác định của quy tắc hanh vi ta quy
định xác định quy định tùy nghi, tùy thuộc vào tính phức tạp của
người ta quy định đơn giản phức tạp. phụ thuộc vào
phương thức thể hiện nội dung ra hai hệ thống phân loại, ..
phần quy định bộ phận trung tâm của quy phạm pháp luật nên
cách phân loại này thể áp dụng để phân loại quy phạm pháp
luật nói chung.
* Chế tài:
- Chế tài bộ phận của quy phạm pháp luật chỉ ra những biện
pháp tác động nhà nước sẽ áp dụng đối với chủ thể không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng mệnh lệnh của nhà nước đã
nêu trong phần quy định của quy phạm pháp luật.
- nhiều loại chế tài : Tùy theo mức độ xác định ta chế tài
xác định chế tài xác định tương đối, chế tài lựa chọn, theo tính
chất các biện pháp được áp dụng, ta cso thể chế tài hình phạt,
chế tài khôi phục pháp luật hoặc chế tài đơn giản, chế tài phức
tạp.
Ví dụ trên bộ phận này : “bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam
giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm”
Câu 2: Phân tích nguồn gốc, bản chất, vai trò của pháp luật.
- Pháp luật một hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước đặt ra
tính quy phạm phổ biến, tính xác định chặt chẽ về mặt hình
thức tính bắt buộc chung, thể hiện ý chí của giai cấp nắm
quyền lực của nhà nước được nhà nước đảm bảo thực hiện
nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
* Nguồn gốc của pháp luật:
- Trong hội cộng sản nguyên thủy không pháp luật nhưng
lại tồn tại những quy tắc ứng xử sự chung thống nhất. đó là những
tập quán và các tín điều tôn giáo.
- Các quy tắc tập quán có đặc điểm:
+ Các tập quán này hình thành một cách tự phát qua quá trình con
người sống chung, lao động chung. Dần dần các quy tắc này được
xã hội chấp nhận và trở thành quy tắc xử sự chung.
+ Các quy tắc tập quán thể hiện ý chí chung của các thành viên
trong hội, do đó được mọi người tự giác tuân theo. Nếu ai
không tuân theo thì bị cả hội lên án, luận hội buộc họ
phải tuân theo.
-----> Chính vì thế tuy chưa có pháp luật nhưng trong xã hội cộng
sản nguyên thủy, trật tự xã hội vẫn được duy trì.
- Khi chế độ hữu xuất hiện hội phân chia thành giai cấp quy
tắc tập quán không còn phù hợp nữa thì tập quán thể hiện ý chí
chung của mọi người. trong điều kiện xã hội có phân chia giai cấp
mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được. Nhà nước ra đời.
để duy trì trật tự thì nhà nước cần có pháp luật để duy trì trật tự
hội. Pháp luật ra đời cùng với nhà nước không tách rời nhà nước
và đều là sản phẩm của xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp.
* Bản chất của Pháp luật:
- Bản chất của giai cấp của pháp luật : pháp luậtnhững quy tắc
thể hiện ý chí của giai cấp thống trị. Giai cấp nào nắm quyền lực
nhà nước thì trước hết ý chí của giai cấp đó được phản ánh trong
pháp luật.
- Ý chí của giai cấp thống trị thể hiện trong pháp luật không phải
là sự phản ánh một cách tùy tiện. Nội dung của ý chí này phải phù
hợp với quan hệ kinh tế xã hội của nhà nước.
- Tính giai cấp của pháp luật còn thể hiện ở mục đích của nó. Mục
đích của pháp luật để điều chỉnh các quan hệ hội tuân theo
một cách trật t phù hợp với ý chí lợi ích của giai cấp nắm
quyền lực của nhà nước,
* Vai trò của pháp luật:
- Pháp luật là phương diện để nhà nước quản lý mọi mặt đời sống
xã hội. Duy trì thiết lập củng cố tăng cường quyền lực nhà nước. -
Pháp luật là phương tiện thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của mỗi công dân. Pháp luật góp phần tạo dựng mối quan hệ
mới tăng cường mối quan hệ bang giao giữa các quốc gia.
- Bảo vệ và quyền lợi ích hợp pháp của mọi người dân trong xã
hội
- Pháp luật được xây dựng dựa trên hoàn cảnh lịch sử địa lý của
dân tộc
- Nhà nước thực hiện nghĩa vụ của mình trong việc bảo vệ các
quyền của công dân, ngăn ngừa những biểu hiện lộng quyền,
thiếu trách nhiệm đối với công dân. Đồng thời đảm bảo cho mỗi
công dân thực hiện đầy đủ quyền các nghĩa vụ đối với nhà
nước và các công dân khác.
-----> Như vậy, bằng việc quy định trong pháp luật các quyền và
nghĩa vụ của công dân mà pháp luật trở thành phương tiện để:
Công dân thực hiện và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của
mình khỏi sự xâm hại của người khác, kể cả từ phía nhà nước và
các cá nhân có thẩm quyền trong bộ máy nhà nước.
Câu 3: Quan hệ pháp luật là gì? Phân tích thành phần của
quan hệ pháp luật (Lấy ví dụ minh họa).
* Quan hệ pháp luật:
- hình thức pháp của các quan hệ hội. Hình thức pháp
này xuất hiện trên sở điều chỉnh của quy phạm pháp luật đối
với quan hệ hội tương ứng các bên tham gia quan hệ pháp
luật đó đều mang những quyền nghĩa vụ pháp được quy
phạm pháp luật nói trên quy định.
* Thành phần của quan hệ pháp luật:
- Chủ thể của quan hệ pháp luật -
Nội dung của quan hệ pháp luật -
Khách thể của quan hệ pháp luật
- Người là cá nhân có thểcông dân nước ta hoặc cũng thể
người nước ngoài đang trú nước ta muốn trở thành chủ thể
của quan hệ pháp luật. Trong một số quan hệ pháp luật, còn đòi
hỏi một người trở thành chủ thể phải là người có trình độ văn hóa,
chuyên môn nhất định,…
VD: Muốn trở thành chủ thể của quan hệ lao động trong việc sản
xuất, dịch vụ về thực phẩm đòi hỏi người đó không mắc bệnh
truyền nhiễm.
- Đối với tổ chức, muốn trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật
về kinh tế đòi hỏi tổ chức đó phải được thành lập một cách hợp
lOMoARcPSD|44744371
pháp và có tài sản riêng để hưởng quyền và làm nghĩa vụ về tài
sản trong quan hệ pháp luật về kinh tế.
- Bao gồm quyền và nghĩa vụ của chủ thể :
+ Quyền của chủ thể là khả năng được hành động trong khuôn
khổ do quy phạm pháp luật xác định trước.
+ Quyền của chủ thể là khả năng yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa
vụ của họ
VD: quyền của chủ thể bên kia trả tiền đúng ngày giờ theo quy
định của hợp đồng cho vay.
+ Quyền của chủ thể khả năng yêu cầu quan nhà nước
thẩm quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với bên kia để họ
thực hiện nghĩa vụ trong trường hợp quyền của mình bị chủ thể
bên kia vi phạm.
VD: như ví dụ trên, nếu bên vay không trả tiền đúng hạn, người
cho vay có thể yêu cầu tòa án giải quyết.
- Nghĩa vụ pháp lý là sự bắt buộc phải có những xử sự nhất định
do quy phạm pháp luật quy định.
- Sự bắt buộc phải có xử sự bắt buộc nhằm thục hiện quyền cua
chủ thể bên kia.
- Trong trường hợp này chủ thể không thực hiện nghĩa vụ pháp
lý,nhà nước đảm bảo bằng sự cưỡng chế.
VD : một công dân nào đó đến ngã gặp đèn đỏ mà vẫn qua
đường thì bị công an phạt nghĩa vụ pháp trong trường hợp
này phải dừng lại không sang ngang nếu vẫn sang ngang thì sẽ
bị xử lý hành chính.
- Khách thể của quan hệ pháp luật là cái mà các chủ thể của quan
hệ đó hướng tới để tác động.
- Các chủ thể trong quan hệ pháp luật thông qua hành vi của mình
hướng tới các đối tượng vật chất, tinh thần, hoặc thục hiện các
chính trị như ứng cử bầu cử,…
- Đối tượng hình vi các chủ thể trong quan hệ pháp luật
thường hướng tới để tác động có thé là lợi ích vật chất, giá trị tinh
thần hoặc lợi ích chính trị.
Câu 4: Phân tích nguồn gốc, bản chất, chức năng của Nhà
nước.
a. Nguồn gốc:
- Theo quan điểm thần học: Thượng đế là người sáng tạo ra nhà
nước quyền lực của nhà nước là vĩnh cửu và bất biến.
- Thuyết gia trưởng: Nhà nước là kết quả của sự phát triển của gia
đình, quyền lực của nhà nước như quyền gia trưởng của gia đình.
- Thuyết bạo lực: Nhà nước ra đời là kết quả của việc bạo lực này
với thị tộc khác
- Thuyết tâm lý : họ dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa
duy tâm để giải thích của sự ra đời nhà nước
--------> Họ giải thích không đúng về sự ra đời của nhà nước.
* Theo học thuyết Mác –Lênin:
- Nhà nước ra đời khi có sự phân hóa và đấu tranh giai cấp.
- Quyền lực của nhà nước không phải là vĩnh cửu.
- Nhà nước tồn tại và tiêu vong khi những điều kiện khách quan
cho sự phát triển của nó không còn nữa.
+ Lần 1: ngành chăn nuôi tách ra khỏi ngành trồng trọt thành một
ngành kinh tế độc lập.
+ Lần 2: cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành chăn nuôi
trồng trọt thủ công nghiệp cũng ra đời phát triển dẫn đến lần
phân công lao động thứ 2 thủ công nghiệp tách ra khỏi nông
nghiệp.
+ Lần 3: sự ra đời của sản xuất hàng hóa làm cho thương nghiệp
phát triển đã dẫn đến sự phân công lao động hội lần thứ 3 đây
lần phân công lao động giữ vai trò quan trọng ý nghĩa
quyết định dẫn đến sự tan dã của chế động cộng sản nguyên thủy.
b. Bản chất của nhà nước: Nhà nước là sản phẩm của giai cấp
xã hội
- Quyền lực về kinh tế: vai t rất quan trọng cho phép
người nắm giữ kinh tế thuộc mình phải chịu sự chi phối của họ về
mọi mặt.
- Quyền lực về chính trị: Là bạo lực của các tổ chức này đối với
giai cấp khác.
- Quyền lực về tư tưởng: Giai cấp thống trị trong xã hội đã lấy tư
tưởng của mình thành hệ tư tưởng trong xã hội .
* Bản chất của xã hội :
- Nhà nước còn bảo vệ lợi ích của người dân trong xã hội.
- Nhà nước là một tổ chức duy nhấtquyền lực chính trị một bộ
máy chuyên làm cưỡng chế chức năng quản đặc biệt để duy
trì trật tự xã hội.
- Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong
xã hội.
c. Chức năng của nhà nước:
- Là các phương diện và những mặt hoạt động của nhà nước để
thực hiện những nhiệm vụ của nhà nước.
- Chức năng đối nội: Là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà
nước diễn ra ở trong nước .
- Chức năng đối ngoại: Là những mặt hoạt động chủ yếu thể hiện
với các nhà nước và dân tộc khác .
--------> Hai chức năng của nhà nước đối nội đối ngoại
quan hệ mật thiết với nhau. Việc xác định từ tình hình thực hiện
các chức nẳng đối ngoại phải xuất phát từ tình hình thực hiện các
chức năng đối nội phải phục vụ cho việc thực hiện các chức
năng đối nội. đồng thời việc thực hiện các chức năng đối nội lại
tác dụng trở lại với việc thực hiện các chức năng đối ngoại. So
với các chức năng đối ngoại thì các chức năng đối nội giữ vai trò
quyết định. Bởi việc thực hiện các chức năng đối nội việc
giải quyết mối quan hệ bên trong. Thực hiện các chức năng đối
ngoại việc giải quyết mối quan hệ bên ngoài. Giải quyết mối
quan hệ bên trong bao giờ cũng giữ vai trò quan trọng quyết định
đối với việc giải quyết các mối quan hệ bên ngoài.
Câu 5: Văn bản quy phạm pháp luật là gì? Trình bày hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật ở nước ta hiện nay.
1. Văn bản quy phạm pháp luật:
- Là một loại văn bản pháp luật.
- n bản pháp luật được hiểu là một loại văn bản pháp luật.
- Văn bản pháp luật được hiểu quyết định do quan nhà nước
hoặc ngườithẩm quyền ban hành được thể hiện dưới hình thức
văn bản nhằm thay đổi chế điều chỉnh pháp luật hiệu lực
bắt buộc.
2. Hệ thống các quy phạm pháp luật ở nước ta hiện nay:
* Hiến pháp:
- Là một văn bản quy phạm pháp luật cao nhất của nhà nước.
- Hiến pháp quy định những vấn đề cơ bản nhất trong hệ thống
các văn bản quy phạm pháp luật.
- Hiến pháp quy định những vấn đề bản của đất nước như chế
độ chính trị, kinh tế, văn hóa, hội, quyền nghĩa vụ bản
của công dân, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Hiến pháp do Quốc hội ban hành hoặc sửa đổi với ít nhất hai
phần ba tổng số đại biểu tán thành.
* Các đạo luật:
- Là các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội ban hành để cụ
thể hóa Hiến pháp.
- Đạo luật và bộ luật đều là những văn bản có giá trị pháp lý cao,
chỉ đứng sau Hiến pháp
* Nghị quyết: Nghị quyết là quyết định làm một việc gì đó của
một hội nghị.
- Nghị quyết của Quốc hội thường được ban hành để giải quyết
các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Quốc hội nhưng
thường mang tính chất cụ thể.
- Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội giá
trị phápthấp hơn các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội
ban hành.
- Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước : Theo hiến pháp năm
1992, Chủ tịch nước ban hành Lẹnh để công bố Hiến pháp, luật,
pháp lệnh ban hành quyết định để giải quyết các công việc thuộc
thẩm quyền của mình như cho nhập quốc tịch Việt Nam,…
- Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ, Quyết định chỉ thị của
Thủ tướng Chính Phủ: Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ do
tập thể Chính Phủ ban hành theo đa số một nửa thực hiện chức
năng nhiệm vụ của Chính phủ nhằm cụ thể hóa Hiến pháp, Luật, -
lOMoARcPSD|44744371
Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
- Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao,
quyết định, chỉ thị, thông tư của Viện trưởng Viện kiểm soát nhân
dân tối cao.
- Nghị quyết, Thông liên tịch giữa các quan Nhà nước
thẩm quyền, giữa quan Nhà nước thẩm quyền với tổ chức
chính trị xã hội.
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp: Hội đồng nhân dân
quan quyền lực Nhà nước địa phương quyền ra các
nghi quyết để điều chỉnh các các quan hệ hội các lĩnh vực
thẩm quyền.
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phải phù hợp và không được
trái hoặc mâu thuẫn với văn bản quy phạm pháp luật của các
quan nhà nước trung ương, nghị quyết của hội đồng nhân dân cấp
trên.
- Chỉ thị, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ những văn bản
do Thủ tướng ban hành để điều hành công việc của Chính phủ
thuộc thẩm quyền của Chính phủ.
- Quyết định, chỉ thị, thông của Bộ trưởng, Thủ trưởng các
quan ngang Bộ có giá trị phápthấp hơn các băn bản của Chính
phủ và Thủ tướng Chính phủ
- Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp: Trong phạm vi thẩm quyền do luật quy định,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp ban hành quyết định chỉ thị
văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên.
Câu 6: Vi phạm pháp luật là gì? Phân tích cấu thành của vi
phạm pháp luật (Lấy ví dụ minh họa).
* Vi phạm pháp luật:
- hình vi trái pháp luật xâm hại các quan hệ hội được pháp
luật bảo vệ dó các chủ thể có năng lực hành vi thực hiện một cách
cố ý hoặc vô ý gây hậu quả thiệt hại cho xã hội.
VD : Một em 6 tuổi hoặc một người điên đốt cháy nhà người
khác thì đó là hành vi trái pháp luật, nhưng không phải là vi phạm
pháp luật vì thiếu yếu tố năng lực trách nhiệm pháp lý.
* Cấu thành của vi phạm pháp luật:
- Yếu tố thứ nhất: mặt khách quan của vi phạm pháp luật. Yếu
tố này bao gồm các dấu hiệu : hành vi trái pháp luật hậu quả,
quan hệ nhân quả, thời gian, địa điểm, phương tiện vi phạm.
- Yếu tố thứ 2 : là khách thể của vi phạm pháp luật. Khách thể của
vi phạm quan hệ hội bị xâm hại, tính chất của khách thể
một tiêu chí quan trọng đẻ xác định mức độ nguy hiểm của hành
vi. VD hành vi xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tính mạng con
người nguy hiểm nhiều hơn hành vi gây rối trật tự công cộng.
- Yếu tố thứ 3 mặt chủ quan của vi phạm pháp luật. Mặt chủ
quan gồm các dấu hiệu thể hiện trạng thái tâm của chủ thể,
khía cạnh bên trong của vi phạm đó các dấu hiệu lỗi của vi
phạm thể hiện dưới hình thức cố ý hoặc ý, động cơ, mục đích
vi phạm có ý nghĩa vô cùng quan trọng để định tội danh trong luật
hình sự nhưng đối với nhiều loại hành vi hành chính thì nó không
quan trọng lắm.
- Yếu tố thứ 4 chủ thể của vi phạm pháp luật. Chủ thể của vi
phạm pháp luật phải có năng lực hành vi. Đó có thể là cơ quan, tổ
chức hoặc nhân. Đã quan tổ chức thì luôn năng lực
hành vi nhưng chủ thể nhân thì điều quan trọng phải xác
định họ năng lực hành vi hay không. Nếu trẻ em dưới 14
tuổi thì không được coi chủ thể vi phạm hành chính tội
phạm. Dưới 16 tuổi nói chúng không được coi là chủ thể vi phạm
kỷ luật lao động bởi họ được pháp luật coi chưa năng lực
hành vi trong lĩnh vực pháp luật tương ứng… người điên , tâm
thần,… Cũng được coi là không có năng lực hành vi.
Câu 7: Trình bày khái niệm, đặc điểm và các loại trách
nhiệm pháp lý.
* Khái niệm:
- Trách nhiệm pháp một loại quan hệ pháp luật đặc biệt giữa
nhà nước (thông qua các quan thẩm quyền) với chủ thể vi
phạm pháp luật, trong đó bên vi phạm pháp luật phải gánh chịu
những hậu quả bất lợi, những biện pháp cưỡng chế nhà nước
được quy định ở chế tài các quy định pháp luật.
* Đặc điểm:
- Cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý và vi phạm pháp luật. Chỉ
khi có vi phạm pháp luật mới áp dụng trách nhiệm pháp lý.
- sở pháp của việc truy cứu trách nhiệm pháp quyết
định do quan nhà nước hoặc người thẩm quyền ban hành
trên cơ sở xem xét, giải quyết vụ việc vi phạm đã có hiệu lực pháp
luật.
- Các biện pháp trách nhiệm pháp một loại biện pháp cưỡng
chế nhà nước đặc thù : mang tính chất trừng phạt hoặc khôi phục
lại những quyền lợi ích bị xâm hại đồng thời được áp dụng
chỉ trên sở những quyết định của quan hoặc người thẩm
quyền.
* Phân loại: Có 4 loại trách nhiệm pháp lý:
- Trách nhiệm pháp hình sự loại trách nhiệm pháp nghiêm
khắc nhất do Tòa án nhân danh Nhà nước áp dụng đối với những
người có hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật hình sự.
- Trách nhiệm pháp hành chính là loại trách nhiệm pháp do
quan quản nhà nước áp dụng đối với mọi chủ thể khi họ vi
phạm pháp luật hành chính.
- Trách nhiệm pháp lý dân sự là loại trách nhiệm pháp lý do Tòa
án áp dụng đối với mọi chủ thế khi họ vi phạm pháp luật dân sự.
- Trách nhiệm pháp kỷ luật loại trách nhiệm pháp do thủ
trưởng các quan, nghiệp,… áp dụng đối với cán bộ, công
nhân viên của quan nghiệp mình khi họ vi phạm nội quy,
quy chế của nội bộ cơ quan.
Câu 8: Pháp chế xã hội chủ nghĩa là gì? Trình bày những yêu
cầu cơ bản và vấn đề tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. *
Pháp chế xã hội chủ nghĩa:
- Pháp chế hội chủ nghĩa là một trong những nội dung quan
trọng của học thuyết Mác Lenin nhà nước pháp luật.
vậy, nghiên cứu các vấn đề về nhà nước pháp luật hội chủ
nghĩa không thể tách rời vấn đề pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Pháp chế xã hội chủ nghĩa là nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa .
- Pháp chế xã hội chủ nghĩa là nguyên tắc hoạt động của các tổ
chức chính trị - xã hội và các đoàn thể quần chúng.
- Nguyên tắc xử sự của công dân.
- Pháp chế xã hội chủ nghĩa có quan hệ mật thiết với chế độ dân
chủ xã hội chủ nghĩa.
------> Pháp chếhội chủ nghĩa một chế độ đặc biệt của cuộc
sống chính trị hội, tổ chức hội, mọi công dân phải tôn
trọng thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để
chính xác.
* Những yêu cầu cơ bản pháp chế xã hội chủ nghĩa:
- Tôn trọng tối cao của Hiến pháp luật: Đó yêu cầu ý
nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm bảo đảm tính thống nhất của hệ
thống pháp luật hội chủ nghĩa, tạo điều kiện cho hệ thống phát
triển ngày càng hoàn thiện, làm sở để thiết lập trật pháp luật
củng cố và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Bảo đảm tính thống nhất của pháp chế trên quy toàn quốc:
Thực hiện tốt yêu cầu này là điều kiện quan trọng để thiết lập một
trật tự kỷ cương trong đó quan cấp dưới phải phục tùng
quan cấp trên.
- Các quan xây dựng pháp luật, quan tổ chức thực hiện
bảo vệ pháp luật phải hoạt động một các tích cực, chủ động
hiệu quả: một trong những yêu cầu của pháp chếhội chủ nghĩa
phải những biện pháp nhanh chóng hữu hiệu để xử
nghiêm minh và kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật. nhất là tội
phạm.
- Không tách rời công tác pháp chế với văn hóa : trình độ văn hóa
nói chung trình độ pháp nói riêng của viên chức nhà nước,
nhân viên các tổ chức xã hội và công dân có ảnh hưởng rất lớn tới
quá trình củng cố pháp chế hội chủ nghĩa. Trình độ văn hóa
của công chungs càng cao thì pháp chế càng được củng cố vưng
mạnh. Vì vậy, phải gắn công tắc pháp chế với việc nâng cao trình
lOMoARcPSD|44744371
độ văn hóa nói chung và văn hóa pháp lý nói riêng của các viên
chức nhà nước, nhân viên các tổ chức xã hội và công dân.
* Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa:
- Để củng cố tăng cường pháp chế hội chủ nghĩa phải áp
dụng nhiều biện pháp đồng bộ trong đó các biện pháp cơ bản như
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác pháp chế, đẩy
mạnh công tác xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật hội
chủ nghĩa tăng cường công tác tổ chức thực hiện và áp dụng pháp
luật, tăng cường kiểm công tác kiểm tra giám sát, xử nghiêm
minh những hành vi vi phạm pháp luật.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác pháp chế
+ biện pháp bản bao trùm xuyên suốt trong quá trình củng
cố tăng cường pháp chế hội chủ nghĩa, sự lãnh đạo của Đảng
thể hiện trước hết ở việc Đảng đề ra chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội.
+ Đẩy mạnh công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật
xã hội chủ nghĩa.
- Pháp luật hội chủ nghĩa tiền đề của pháp chế hội chủ
nghĩa. Muốn tăng cường pháp chế hội chủ nghĩaquản
hội bằng pháp luật thì phải một hệ thống kịp thời thể chế hóa
các chủ trương, chính sách đường lối của Đảng.
- Thường xuyên tiến hành rà soát, hệ thống hóa pháp luật để phát
hiện và loại bỏ những quy định pháp luật trùng lặp
- Kịp thời thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng thành pháp
luật.
- Có kế hoạch xây dựng pháp luật phù hợp với mỗi giai đoạn cụ
thể…
- Tăng cường công tác tổ chức thực hiện pháp luật trong đời
sống - Đây là biện pháp gồm nhiều mặt:
+ Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học pháp lý .
+ Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền và giáo dục pháp
luật.
- Chú trọng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ pháp đủ trình
độ phẩm chất chính trị khả năng công tác để sắp xếp vào các
cơ quan làm công tác pháp luật.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát xử nghiêm minh những hành
vi vi phạm pháp luật biện pháp nhằm đảm bảo cho pháp luật
được thực hiện nghiêm chỉnh, mọi người đều bình đẳng trước
pháp luật.
Câu 9: Tội phạm là gì? Phân tích các yếu tố cấu thành tội
phạm (Lấy ví dụ minh họa).
* Tội phạm:
- Điều 8 bộ luật hình sự nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1999 hiệu lực thi hành từ ngày 01/-7/2000 đã định
nghĩa tội phạm như sau:
+ Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong
bộ luật hình sự do người trách nhiệm, năng lực hình sự thực
hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm hại đến chế độ chính trị chế độ
kinh tế nền văn hóa quốc phòng, an ninh trật tự an toàn hội
quyền lợi ích hợp pháp của Tổ quốc xâm hại tính mạng, sức khỏi
danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền lợi ích hợp pháp
của công dân, xâm hại những lĩnh vực khác của trật t pháp luật
xã hội chủ nghĩa.
* Các yếu tố cấu thành tội phạm: gồm mặt khách quan, chủ
quan, chủ thể, khách thể:
- Mặt khách quan của tội phạm những biểu hiện của tội phạm
diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách quan. Những dấu
hiệu thuộc về khách quan của tội phạm gồm những hành vi nguy
hiểm cho hội : tính trái pháp luật của hành vi, hậu quả nguy
hiểm cho hội, mối quan hệ của tội phạm còn các dâu hiệu
khác nhau như: phương tiện, công cụ tội phạm, phương pháp thủ
đoạn, thời gian, địa điểm, thực hiện phạm tội.
- Mặt chủ quan của tội phạm là những diễn biến tâm bên trong
của tội phạm bao gồm : lỗi, mục đích, va động phạm tội. Bất
tội phạm cụ thể nào cũng phải hành vi được thực hiện một
cách có lỗi. Lỗi có hai loại lỗi : lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý.
- Cố ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau:
+ Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình nguy hại
cho hội, thấy được hậu quả của hành vi đó mong muốn cho
hành vi đó xảy ra.
+ Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình là nguy hiềm
cho hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó, tuy không mong
muốn những vẫn có ý thức để mặc nó xảy ra.
- Vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau:
+ Người phạm tội tuy thấy trước được hành vi của mình thể
gây nguy hại cho hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy
ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
+ Người phạm tội không thấy được hành vi của mình thể gây
ra nguy hại cho hội, mặc thể thấy trước thể thấy
hậu quả đó.
- Khách thể của tội phạm quan hệ hội được luật hình sự bảo
vệ và bị tội phạm gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại ở mức độ
đáng kể.
- Chủ thể của tội phạm con người cụ thể đã thực hiện hành vi
nguy hiểm cho hội được luật hình sự quy định tội phạm,
năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo quy định của luật
hình sự
- Năng lực chịu trách nhiệm khả năng nhận thức điều khiển
hành vi của người phạm tội. tuổi chịu trách nhiệm nh sự :
Người từ 14 tuổi đến 16 tuổi thì phải chịu trách nhiệm hình sự với
những tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng
người từ 16 tuổi trở lên chịu trách nhiệm hình sự với mọi loại tội
phạm
-----> Vậy: Một hành vi được coi phạm tội phải đầy đủ 4
yếu tố trên. Khi đã được coi là tội phạm thì phải chịu trách nhiệm
hình sự quy định.
Câu 10: Hình phạt là gì? Trình bày hệ thống các loại hình
phạt được quy định trong tại Bộ luật hình sự.
* Hình phạt:
- biện pháp cưỡng chế nhà nước nghiêm khắc nhất được quy
định trong luật hình sự do tòa án nhân danh nhà nước áp dụng đối
với người thực hiện tội phạm theo một trình t riêng biệt, nhằm
trừng trị cải tạo giáo dục người phạm tội và ngăn ngừa tội phạm.
* Các loại hình phạt:
- Hệ thống hình phạt tổng thể các hình phạt do nhà nước quy
định trong luật hình sự được sắp xếp theo một trình tự nhất
định tùy thuộc và mức độ nghiêm khắc của mỗi hình phạt.
Điều 21 Bộ luật hình sự phân chia hệ thống hình phạt thành hai
nhóm: Hình phạt chính và Hình phạt bổ sung.
- Các hình phạt chính: Là hình phạt cơ bản được áp dụng cho một
loại tội phạm được tuyên độc lập với mỗi tội phạm tòa án chỉ
có thể tuyên án độc lập một hình phạt chính:
+ Cảnh cáo.
+ Phạt tiền.
+ Cải tạo không giam giữ
+ Trục xuất
+ Tù có thời hạn.
+ Tù chung thân.
+ Tử hình.
- Các hình phạt bổ sung : hình phạt không được tuyên độc lập
chỉ thể tuyên kèm theo hình phạt chính. Đối với mỗi loại
tội phạm tòa án thể tuyên một hoặc nhiều hình phạt bổ sung
nếu điều luật về tội phạm có quy định các hình phạt này.
+ Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định .
+ Cấm cư trú.
+ Quản chế.
+ Tước một số quyền công dân.
+ Tịch thu tài sản.
+ Phạt tiền, khi không áp dụng hình phạt chính. +
Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.
- Việc xử người chưa thành niên phạm tội chủ yếu giáo dục
giúp đỡ người đó sửa chữa sai lầm triển lành mạnh trở thành
công dân ích cho hội. vậy, khi người chưa thành niên
phạm tội thì chủ yếu áp dụng những biện pháp giáo dục phòng
lOMoARcPSD|44744371
ngừa, gia đình nhà trường và xã hội có trách nhiệm tích cực tham
gia vào việc thực hiện những biện pháp này.
- Không xử phạt chung thân hoặc tử hình người chưa thành
niên phạm tội. Nếu phạt thời hạn thì mức án nhẹ hơn mức
an áp dụng với người đã thành niên.
Câu 11: Trình bày khái niệm, đối tượng, phương pháp điều
chỉnh của luật tố tụng hình sự ? phân tích các giai đoạn tố
tụng hình sự.
* Khái niệm tống tụng hình sự:
- toàn bộ hoạt động của các quan tiến hành tố tụng, người
tiến hành tố tụng người tham gia ttụng các nhân, quan
nhà nước tổ chức hội, góp phần vào giải quyết vụ án hình
sự theo quy định của bộ luật hình sự.
- Luật tố tụng hình sự tổng thể các quy phạm pháp luật điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát inh trong quá trình khởi tố, điều tra,
xét xử và thi hành án hình sự.
* Đối tượng:
- Đối tượng chính của luật tố tụng hình sự là các quan hệ xã hội
phát sinh từ việc khởi tố truy tố, xét sử và thi hành án hình sự:
Phương pháp điều chỉnh :
- Thực hiện quyền của nhà nước đối với những người tham gia tố
tụng các quan nhà nước các tổ chức hội liên quan đến
việc đấu tranh chống tội phạm và thi hành án.
- Thực hiện sự phối hợp và chế ước giữa các cơ quan tiến hành tố
tụng. Mỗi cơ quan thực hiện tốt chức năng của mình, cơ quan này
quyền phát hiện, sửa chữa, yêu cầu sửa chữa những vi phạm
pháp luật của những cơ quan khác.
* Các giai đoạn tố tụng hình sự:
- Khởi tố vụ án hình sự giai đoạn đầu của hoạt động tố tụng
hình sự, các quan thẩm quyền xác định sự việc xảy ra
hay không dấu hiệu của tội phạm để ra quyết định khởi tố hay
không khởi tố vụ án hình sự. dấu hiệu của tội phạm hoặc dựa
vào sự tố giác của quần chúng nhân dân để ra quyết định khởi tố.
- Có thể bắt xong mới khởi tố đối với những tội nghiêm trọng.
- Cơ quan điều tra trong quân đội khởi tố vụ án hình sự với tội
phạm thuộc quyền xét xử của tòa án quân sự.
- Điều tra: giai đoạn thứ 2 của tố tụng hình sự, quan điều
tra được sử dụng mọi biện pháp luật tố tụng hình sự quy định
để thu thập thông các chứng cứ nhằm xác định sự việc phạm tội
con người phạm tội làm sở cho việc truy tố xử tội
phạm.Ke biên thu giữ tài sản tạo điều kiện cần thiết khác theo
pháp luật để đảm bảo việc bồi thường thiệt hại sau khi bản án
hiệu lực pháp luật.
+ Trong điều kiện đặc biệt thể bắt người : bắt bị can, bị cáo để
tạm giam, bắt người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm
tội quả tang hoặc đang bị truy nã
Thời gian điều tra tối đa với cấp huyện là 8 tháng, cấp tỉnh là 12
tháng, tòa án nhân dân cấp cao là 16 tháng.
- Xét xử sơ thẩm: Giai đoạn này bắt đầu từ ngày tòa án nhận được
hồ do viện kiểm sát chuyển sang. Sau khi nhận hồ vụ án,
thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa phải nghiên cứu hồ
sơ, giải quyết các khiếu nại, yêu cầu của những người tham gia tố
tụng, tiến hành các công việc khác cần thiết cho việc mở phiên
tòa và phải đưa ra một trong các quyết định sau :
+ Đưa vụ án ra xét xử.
+ Trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung. +
Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án.
Phiên tòa sơ thẩm được tiến hành qua các bước : khai mạc phiên
tòa, xét hỏi, tranh luận, nghị án và tuyên án.
* Giai đoạn xét xử phúc thẩm :
- Phúc thẩm: Là việc tòa án cấp trên trực tiếp xét lại những bản án
hoặc quyết định thẩm chưa hiệu lực pháp luật bị kháng cáo
hoặc kháng nghị. Giai đoạn này có nhiệm vụ kiểm tra lại tính hợp
pháp, tính căn cứ của bản án thẩm, sửa chữa những sai lầm
thể tòa án thẩm mắc phải. Giai đoạn này giai đoạn
độc lập trong tố tụng hình sự. Tòa án phúc thẩm quyền quyết
định:
+ Giữ nguyên bản án sơ thẩm
+ Sửa bàn án sơ thẩm
+ Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án
+ Thời hạn kháng cáo của bị cáo đương sự 15 ngày kể từ
ngày tuyên án thời hạn kháng nghị của viện kiểm sát cung cấp
15 ngày, viện kiểm sát cấp trên là 30 ngày. Sau đó bản ánhiệu
lực.
- Thi hành án hình sự giai đoạn cuối cùng của tố tụng hình sự
nhằm thi hành các bản án, và quyết định có hiệu lực pháp luật của
tòa án.
+ Công an huyện , chính quyền, phường, thị trấn hoặc quan tổ
chức nơi người bị kết án trú hoặc làm việc nhiệm vụ thi
hành án hoặc quyết định của tòa án, báo cáo cho chánh án tòa án
đã ra quyết định thi hành án
- Giám đốc thẩm : xem xét lại bản án hoặc quyết định có hiệu lực
pháp luật trong việc xét xử vụ án.
+ Căn cứ kháng nghị là : việc điều tra xét hỏi ở phiên tòa bị phiến
diện, không đầy đủ, kết luận của bản án hoặc quyết định không
phù hợp với tình tiết khách quan của vụ án.
+ Có sự vi phạm nghiêm trọng trong thủ tục tố tụng trong điều tra
truy tố, xét xử hoặc sai phạm nghiêm trọng trong việc áp dụng
bộ luật hình sự.
- Tái thẩm thủ tục đặc biệt áp dụng đối với bản án hoặc quyết
định của tòa án đã hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị, khi
phát hiện những tình tiết mới thể thay đổibản nội dung bản
án hoặc quyết định của tòa án không biết khi ra quyết định đó
- Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao, chánh án tòa án
nhân dân tối cao có quyền kháng nghị tất cả các bản án.
Câu 12: Quan hệ pháp luật dân sự là gì? Phân tích cơ cấu của
quan hệ pháp luật dân sự (lấy ví dụ minh họa).
* Quan hệ pháp luật dân sự: Là quan hệ xã hội được các quy
phạm dân sự điều chỉnh trong đó các bên tham gia độc lập về tổ
chức và tài sản, bình đẳng về địa vị pháp lý quyền và nghĩa vụ các
bền được nhà nước bảo đảm thông qua các biện pháp cưỡng chế.
* Cơ cấu của quan hệ pháp luật dân sự: Quan hệ pháp luật dân
sự có ba bộ phận cấu thành là chủ thể, khách thể và nội dung.
- Chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự những người tham gia
vào quan hệ pháp luật dân sự mang quyền và nghĩa vụ trong quan
hệ đó. Người nói đây bao gồm nhân pháp nhân, hộ gia đình
và tổ hợp tác trong đó hộ gia đình và tổ hợp tác là chủ thể đặc biệt
của quan hệ pháp luật dân sự.
- Tuy nhiên tính chất đặc điểm nội dung của các loại qaun
hệ xã hội mỗi chủ thể nói trên chỉ có thể tham gia vào những quan
hệ pháp luật dân sự nhất định một số quan hệ pháp luật dân sự
chủ thể chỉ có cá nhân hoặc là pháp nhân hoặc hộ gia đình hoặc tổ
hợp tác.
- Cá nhân: Là chủ thể phổ biên của quan hệ pháp luật dân sự bao
gồm: công dân Việt Nam, người nước ngoài , người không
quốc tịch sống Việt Nam. Nhưng để trở thành chủ thể quan hệ
pháp luật dân sự cá nhân phảinăng lực pháp luật nghĩa vụ dân
sự - khả năng trở thành người tham gia vào các quan hệ pháp luật
dân sự. Khả năng của nhân bằng hành vi cảu mình xác lập
quyền nghĩa vụ dân sự theo pháp luật năng lực hành vi dân
sự cá nhân.
- Pháp nhân: khái niệm chỉ những tổ chức như doanh
nghiệp, công ty, nông lâm trường, hợp tác xã, tổ chức hội
tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự với cách những
chủ thể độc lập, riêng biệt.
- Một tổ chức được công nhận là pháp nhân phải có đầy đủ điều
kiện sau:
+ Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập,
đăng ký hoặc công nhận.
+ Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
+ Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và chịu trách
nhiệm bằng tài sản đó.
+ Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc
lập.
- Hộ gia đình và tổ chức hợp tác xãhai chủ thể hạn chế chủ thể
đặc biệt trong quan hệ pháp luật dân sự. Sự tồn tại khách quan
lOMoARcPSD|44744371
của kinh tế hộ gia đình tổ hợp tác quy định sự tồn tại của hai chủ
thể này trong quan hệ dân sự. Nhưng chúng không tham gia một
cách rộng rãi vào các quan hệ dân sự nên được gọi những chủ
thể hạn chế, chủ thể đặc biệt.
- Khách thể của quan hệ pháp luật dân sự là hành vi chủ thể thực
hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự.
- Nội dung của quan hệ pháp luật dân sự:
+ Mọi quan hệ pháp luật đềumối quan hệ pháp lý giữa các chủ
thể tham gia vào các quan hệ đó chủ thể của quyền chủ thể
nghĩa vụ.
+ Quyền dân sự là cách xử sự được phép của người có quyền
năng.
+ Trong những quan hệ pháp luật dân sự khác nhau quyền dân sự
của các chủ thể có nội dung khác nhau.
- Chủ thể có quyền trong các quan hệ pháp luật dân sự có thể có
quyền năng đó cụ thể:
+ quyền chiếm hữu sử dụng, định đoạt những vật thuộc sở
hữu của mình trong khuôn khổ mà pháp luật quy định thỏa mãn
nhu cầu sản xuất và tiêu dùng.
+ Có quyền yêu cầu người khác thực hiện hoặc không thực hiện
những hành vi nhất định.
- Khi các quyền dân sự bị vi phạm chủ thể quyền sử dụng các
biện pháp bảo vệ pháp luật như tự bảo vệ, áp dụng các biện
pháp tác động khác….
+ Nghĩa vụ dân sự cách xử sự bắt buộc của người nghĩa vụ.
Các cách xử sự cũng rất khác nhau tùy theo từng quan hệ pháp
luật dân sự cụ thể.
VD : quy định rằng hợp đồng dân sự được kết theo nguyên
tắc tự nguyện, không trái pháp luật, đạo đức hội, đây
nghĩa vụ do luật pháp quy định cho tất cả các chủ thể khi giao kết
hợp đồng dân sự, nghĩa vụ của họ đối với nhà nước đối với xã hội
nói chung.
Câu 13: Quyền sở hữu gì? Trình bày nội dung quyền sở
hữu các hình thức sở hữu được quy định tại Bộ luật hình
sự ( lấy ví dụ minh họa).
* Quyền sở hữu:
- Quyền sở hữu một phạm trù gồm tổng hợp các quy phạm
pháp luật điều chỉnh những quan hệ vế sở hữu đối với các quan
hệ vật chất trong xã hội
- Quan hệ sở hữu là mối quan hệ giữa người với người về một tài
sản nào đó.
- Khách quan: Quan hệ sở hữu hệ thống các quy phạm pháp
luật do nhà nước đặt ra nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội trong
lĩnh vực chiếm hữu, sử dụng định đoạt tài sản trong phạm vi
luật định.
- Như vậy quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử
dụng, quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của
pháp luật. Chủ sở hữu có thể là người, phân nhân và chủ thể khác
có đủ 3 quyền trên.
- Quyền sở hữu tổng thể một hệ thống quy phạm pháp luật do
nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ hội phát sinh
trong việc chiếm hữu, sử dụng định đoạt các liệu sản xuất
và tư liệu tiêu dùng.
* Nội dung quyền sở hữu: Chiếm hữu hợp pháp và chiếm hữu
không hợp pháp:
- Chiếm hữu hợp pháp có cơ sở pháp luật:
+ Làm chủ sở hữu: tài sản mang tên người đó, có hợp đồng mua
bán trao tặng.
+ Thừa kế là quyền dịch chuyển quyền sở hữu tài sản của người
đã chết cho người còn sống.
+ Thông qua 1 quyết định, mệnh lệnh của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền.
- Dựa vào các căn cứ, cơ sở khác của pháp luật:
+ Chiếm hữu bất hợp pháp không có những điều kiện trên
+ Chiếm hữu không hợp pháp là chiếm hữu không có cơ sở pháp
luật chiếm hữu hợp pháp
- Bao gồm quyền chiếm hữu, quyền định đoạt tài sản của chủ sở
hữu theo quy định của pháp luật.
- Quyền chiếm hữu: quyền kiểm soát hoặc làm chủ 1 vật nào
đó của chủ sở hữu, biểu hiện chỗ : trong thực tế vật đang nằm
trong sự chiếm giữ của ai đó hoặc họ đăng kiểm soát làm chủ
chi phối vật theo ý mình VD: chiếm hữu của người được chủ sở
hữu ủy quyền quản tài sản, được giao tài sản thông quan giao
dịch dân sự, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên,…
- Quyền sử dụng: quyền chủ sở hữu khai thái công dụng, hoa
lợi tức từ tài sản. Người không phải chủ sở hữu cũng quyền
sử dụng tài sản trong các trường hợp được chủ sở hữu chuyền
quyền hoặc cho người khác hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó.
Quyền định đoạt: quyền của chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu
tài sản của mình cho người khác hoặc cho người khác hoặc từ bỏ
quyền sở hữu đó.
- Chủ sở hữu có quyền tự mình bán, trao đổi, tặng, cho, cho, cho
vay, từ bỏ hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác.
* Các hình thức sở hữu được quy định trong Bộ luật hình sự :
- Sở hữu toàn dân : sở hữu đối với những tài sản mà Nhà nước
đại diện chủ sở hữu. Chính phủ thống nhất quản bảo đảm
sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm các tài sản thuộc sở
hữu toàn dân.
- Sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - hội : là sở
hữu của cả tổ chức đó nhằm thực hiện mục đích chung quy định
trong điều lệ. Theo quy định tại Điều 215 Bộ luật dân sự thì tài
sản thuộc sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - hội
tài sản được hình thành từ nguồn đóng gốp của các thành viên,
tài sản được tặng cho chung từ các nguồn khác phù hợp với
quy định pháp luật.
- Sở hữu tập thể : sở hữu của hợp tác hoặc các hình thức
kinh tế tập thể ổn định khác do nhân, hộ gia đình cùng góp
vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh doanh nhằm thực hiện mục
đích chung được quy định trong điều lệ.
- Sở hữu nhân : sở hữu của nhân đối với tài sản hợp pháp
của mình. Sở hữu tư nhân bao gồm sở hữu cá thể, sở hữu tiều chủ,
sở hữu bản nhân, theo quy định tại các Điều 220, 221 Bộ
luật dân sự. Tài sản hợp pháp thuộc sở hữu tư nhân không bị hạn
chế về số lượng, giá trị.
- Sở hữu của tchức hội, tổ chức hội nghề nghiệp : sở
hữu của cả tổ chức đó nhằm thực hiện mục đích chung của các
thành viên được quy định trong điều lệ. Tài sản thuộc sở hữu của
tổ chức hội, tổ chức hội nghề nghiệp được quy định tại
Điều 224 Bộ luật dân sự.
- Sở hữu hỗn hợp : sở hữu đối với tài sản do các chủ sở hữu
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau góp vốn để sản xuất, kinh
doanh thu lợi nhuận. Theo Điều 227 Bộ luật dân sự, tài sản được
hình thành từ nguồn vốn góp của các chủ sở hữu lợi nhuận thu
được từ hoạt động sản xuất.
- Sở hữu chung : sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản.
Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần sở hữu chung
hợp nhất. Tài sản thuộc sở hữu chung là tài sản chung.
Câu 14: Thừa kế gì? Phân tích những nội dung chính của
thừa kế theo di chúc được quy định tại Bộ luật dân sự (lấy
dụ minh họa).
* Thừa kế :
- Theo quy định tại bộ luật dan sự, thừa kế việc chuyển dịch tài
sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi
là di sản.
- Thừa kế theo di chúc việc chuyển dịch tài sản thừa kế của
người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó
khu còn sống.
* Những nội dung chính của thừa kế theo di chúc được quy
định tại Bộ luật dân sự :
- Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhan nhằm chuyển tài sản
của mình cho người khác sau khi chết.
- Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế. Di chúc
muốn được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Người lập di chúc phải có năng lực hành vi
+ Người lập di chúc phải thể hiện được ý chí tự nguyện
+ Nội dung di chúc phải hợp pháp
lOMoARcPSD|44744371
* Hình thức di chúc phải tuân theo pháp luật:
- Di chúc bằng văn bản phải có chứng thực xác nhận.
- Di chúc bằng miệng: Chỉ được lập khi người lập di chúc đang
trong tình trạng nguy kịch, nguy hiểm đến tính mạng phải
hai người làm chứng thực. Sau ba tháng nếu người đó không chết
thì bản di chúc đó không có hiệu lực.
- Người lập di chúc người thông qua việc lập di chúc để
định đoạt khối tài sản của mình cho những người khác sau khi
mình chết với ý chí hoàn toàn tự nguyện. Người lập di chúc phải
đạt những độ tuổi về khả năng làm hành vi thì di chúc mới
hiệu lực pháp luật. Người lập di chúc chỉ thể công dân
phải tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu hợp pháp
của mình.
* Người lập di chúc có những quyền sau:
- Chỉ định người thừa kế ( điều 651- của bộ luật dân sự ) và có
quyền truất quyền hưởng di sản của người được thừa kế.
- Có quyền phân định khối tài sản cho từng người.
- Có quyền dành một khối tài sản để thờ cúng.
- Giao nghĩa vụ thừa kế trong phạm vi tài sản.
- Có quyền chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản và
người phân chia tài sản.
- Có quyền sủa chữa, thay đổi, bổ sung, thay đổi di chúc.
- Người được hưởng thừa kế theo di chúc: Nếu là cá nhân thì phải
tồn tại vào thời điểm thừa kế, chết trước và chết cùng không được
hưởng. Nếu tổ chức thì cũng phải tồn tại trong thời điểm mở
thừa kế và phân chia tài sản.
- Những người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội
dung di chúc gồm: mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên hoặc đã
thành niên nhưng không có khái niệm hành vi và lao động, những
người ấy được hưởng 2/3 một suất được chia theo pháp luật.
Câu 15: Hợp đồng dân sự là gì? Phân tích chủ đề, hình thức,
nội dung ký kết hợp đồng dân sự.
* Hợp đồng dân sự:
- sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi chấm
dứt quyền nghĩa vụ dân sự mua, bán, thuê, mượn, tặng, cho,
làm một việc hoặc không làm một việc, hay các thỏa thuận khác
nhau trong đó một hoặc các bên nhằm đáp ứng nhu cầu
sinh hoạt, tiêu dùng.
* Chủ thể của hợp đồng dân sự:
Theo pháp luật dân sự thì chủ thể của hợp đồng dân sự có thể là
cá nhân hoặc pháp nhân.
- Cá nhân:
+ nhân t 18 tuổi trở lên, đầy đủ năng lực hành vi được
phép tham gia tất cả các hợp đồng dân sự tự mình chịu trách
nhiệm về việc thực hiện hợp đồng đó.
+ Cá nhân từ đủ 15 tuổi đến 18 tuổi, được ký kết các hợp đồng
nếu tự mình có tài sản để thực hiện hợp đồng đó.
+ Cá nhân dưới 16 tuổi tham gia các hợp đồng có giá trị nhỏ phục
vụ nhu cầu tối thiểu của mình.
- Các pháp nhân là chủ thề của hợp đồng dân sự.
+ Một tổ chưc cách pháp phải đủ các điều kiện sau
đây. tài sản riêng, tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình,
tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập
+ Khi tham gia kết hợp đồng dân sự, các bên phải tuân thủ
nguyên tắc hoàn toàn tự nguyện. Không bên nào ép buộc bên nào
trong việc ký kết và trong quá trình thực hiện hợp đồng.
- Hình thức ký kết hợp đồng dân sự:
+ Hình thức miệng : Các điều khoản của hợp đồng được thỏa
thuận bằng miệng. Sau khi các bên đã thống nhất với nhau về nội
dung của hợp đồng bằng miệng, các bên sẽ bắt đầu thực hiện hợp
đồng.
+ Hình thức viết: Khi hợp đồng, các bên thỏa thuận thống
nhất về nội dung chi tiết của hợp đồng, sau đó lập văn bản viết
tay hoặc đáng máy. Các bên cần phải tên mình hoặc đại diện
hợp pháp ký tên vào văn bản đã lập
+ Hình thức văn bản có chứng nhận: Đối với những hợp đồng
pháp luật quy định phải có chứng nhận của cơ quan công chứng
Nhà nước như hợp đồng mua bán nhà ở, buộc các bên phải đến cơ
quan công chứng để chứng thực.
+ Các bên của hợp đồng thể tự mình trực tiếp kết thực
hiện hợp đồng hoặc ủy quyền cho người khác thay mặt mình
kết và thực hiện hợp đồng.
- Nội dung ký kết hợp đồng dân sự:
+ Điều khoảnbản : gồm các thỏa thuận cần thiết phải trong
hợp đồng nếu thiếu thì hợp đồng không được kết VD :
đối tượng, giá trị của hợp đồng,..
+ Điều khoản thông thường : loại điều khoản này đã được quy
định trong các văn bản pháp luật. Các bên thể thỏa thuận hoặc
không thỏa thuận, nhưng bắt buộc phải thực hiện. VD : những
nghĩa vụ cụ thể của bên thuê nhà.
+ Điều khoản tùy nghi : Đối với một nghĩa vụ các bênthể thỏa
thuận hai hay nhiều cách thức để thực hiện. Bên nghĩa vụ
thể lựa chọn các dễ dàng, phù hợp với mình để thực hiện hợp
đồng. Ngoài ra, Luật đã quy định về một nghĩa vụ nào đó những
các bên thể thỏa thuận khác với quy định đó, tuy nhiên không
được ảnh hưởng đến lợi ích chung của xã hội.
- Khi kết hợp đồng, các bên cần phải thỏa thuận từng điều
khoản của hợp đồng để cùng nhau thống nhất về nội dung của hợp
đồng. Các bên không được dùng quyên lực, địa vị xã hội, … để ép
bên kia kết hợp đồng. Các điều khoản các bên thỏa thuận
phải phù hợp với phong tục tập quán, pháp luật, đảm bảo lợi ích
riêng và lợi ích chung của xã hội.
Câu 16: Trình bày khái niệm, đối tượng, phương pháp điều
chỉnh của luật tố tụng dân sự và trình tự thủ tục giải quyết vụ
án dân sự.
* Khái niệm:
- Là ngành luật trong pháp luật trong hệ thống pháp luật của nước
cộng hòa hội chủ nghĩa việt nam, bao gồm hệ thống quy phạm
pháp luật điều chỉnh các quan hệ giữa tòa án, viện kiểm sát với
những người tham gia tố tụng phát sinh trong quá trình tòa án giải
quyết vụ án dân sự.
* Đối tượng:
- những quan hệ hội giữa tòa án, viện kiểm sát với những
người tham gia tố tụng phát sinh trong quá trình tòa án giải quyết
vụ án dân sự. các quan hệ phát sinh phổ biến nhất tất cả các vụ
án dân sự quan hệ giữa tòa án dân sự. Quan hệ giữa viện
kiểm soát với những người tham gia tố tụng chỉ phát sinh ở những
vụ án viện kiểm sát tham gia điều tra vụ án.
* Phương pháp điều chỉnh:
- Quyền uy và cưỡng chế, quyền uy và hòa giải .
* Thủ tục giải quyết vụ án dân sự : *
Khởi kiện và khởi tố vụ án dân sự:
- Khởi kiện, khởi tố vụ án giai đoạn đầu của tố tụng dân sự
thông qua việc khởi kiện khởi tố phát sinh vụ án dân sự tại tòa án.
- Quyền khởi kiện vụ án dân sự thuộc về nhân pháp nhan hoặc
chủ thể khác có quyền lợi bị xâm phạm
- Quyền khởi tố vụ án dân sự thuộc về viện kiểm sát
- Lập hồ vụ án: Lập hồ thuộc trách nhiệm của thẩm phán
được phân công giải quyết vụ án. Để lập hồ vụ án thẩm phán
có thể tiến hành các biện pháp điều tra sau:
+ Lập lời khai của đương sự, người làm chứng về những vấn đề
cần thiết.
+ Yêu cầu cơ quan nhà nước tổ chức xã hội hữu quan hoặc công
dân cung cấp bằng chứng có ý nghĩa cho việc giải quyết vụ án
+ Xem xét tại chỗ .
+ Trưng cầu giám định.
+ Yêu cầu cơ quan chuyên môn định giá hoặc lập hội đồng định
giá tài sản có tranh chấp.
- Hòa giải vụ án: một thủ tục tố tụng dân sự. Trong quá trình
giải quyết vụ án tòa án tiến hành hòa giải để giúp đương sự thỏa
thuận với nhau về việc giải quyết vụ án trừ những việc sau:
+ Hủy việc kết hôn trái pháp luật.
+ Đòi bồi thường thiệt hại tài sản của nhà nước.
+ Những việc phát sinh từ giao dịch trái pháp luật.
+ Những việc xác định công dân mất tích hoặc đã chết.
lOMoARcPSD|44744371
+ Những việc khiếu nại về danh sách cử
tri. - Phiên tòa sơ thẩm:
+ Thủ tục bắt đầu phiên tòa.
+ Thủ tục xét hỏi tại phiên tòa.
+ Tranh luận tại phiên tòa.
+ Nghị án và tuyên án.
- Thủ tục phúc thẩm:thủ tục tố tụng dân sự trong đó tòa án
cấp trên xét lại vụ án mà bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực
pháp luật của tòa án cấp dưới bị kháng cáo kháng nghị:
+ Khi giải quyết lại vụ án theo thủ tục phúc thẩm tòa án phúc
thẩm có quyền.
+ Giữ nguyên bản án, quyết
định. + Sửa bản án, quyết định.
+ Hủy bản án quyết định để xét xử lại.
+ Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc giải quyết vụ án.
+ Bản án, quyết định phúc thẩm là chung thẩm có hiệu lực thi
hành ngay.
- Thủ tục tái thẩm: Là thủ tục đặc biệt của tố tụng dân sự trong đó
tòa án thẩm quyền xét lại vụ án bản án hoặc quyết định đã
hiệu lực pháp luật bị kháng nghị phát hiện vi phạm pháp
luật trong quá trình giải quyết vụ án. Các bản án quyết định của
tòa án đã hiệu lực bị kháng nghị khi một trong những căn
cứ sau:
+ Việc điều tra không đầy đủ.
+ Kết luận trong bản án quyết định không phù hợp với những tình
tiết khách quan của vụ án.
+ Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.
+ Có sai lầm nghiêm trọng việc áp dụng pháp luật.
- Chánh án tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng viện kiểm sát
nhân dân tối cao quyền kháng nghị đối với bản án quyết định
của tòa án các cấp. Phó chánh án tòa án nhân dân tối cao, Phiên
tòa giám đốc thẩm không được mở công khai. Tại phiên tòa một
thành viên của Hội đồng xét xử trình bày nội dung cụ án nội dung
kháng nghị kiểm sát viên trình bày ý kiến kháng nghị. Hội đồng
xét xử thảo luận và ra quyết định.
- Hội đồng xét xử giám đốc thẩm có quyền :
+ Giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
+ Giữ nguyên bản án quyết định đúng pháp luật của tòa án cấp
dưới đã bị hủy bỏ hoặc bị sửa
+ Sửa bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
+ Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ
thẩm hoặc phúc thẩm
+ Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ
việc giải quyết vụ án
- Thi hành án dân sự: thủ tục của tố tụng dân sự, trong đó tòa
án thẩm quyền xét lại vụ án bản án hoặc quyết định đã
hiệu lực pháp luật bị kháng nghị mới phát hiện được những
tình tiết quan trọng làm thay đổi nội dung vụ án các bản án, quyết
định đã hiệu lực pháp luật bị kháng nghị khi một trong
những căn cứ sau:
+ Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự
không thể biết đã xác định được lời khai của người làm chứng kết
luận giám định hoặc lời dịch của người phiên dịch rang không
đúng sự thật hoặc đã có sự giả mạo bằng chứng
thẩm phán hội thẩm nhân dân kiểm sát viên cố tình làm sai lệch
hồ sơ vụ án hoặc tình tiết kết luận.
Câu 17: Thừa kế gì? Phân tích những nội dung chính của
thừa kế theo pháp luật được quy định tại Bộ luật dân sự (lấy
ví dụ minh họa).
* Thừa kế :
- Theo quy định tại bộ luật dân sự, thừa kế là việc chuyển dịch tài
sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi
là di sản.
- Thừa kế theo di chúc việc chuyển dịch tài sản thừa kế của
người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó
khu còn sống.
* Những nội dung chính của thừa kế theo pháp luật được quy
định tại Bộ luật dân sự:
- việc để lại tài sản của người chết cho những người thừa kế
không phải theo di chúc, theo quy định của pháp luật về thừa
kế.
- Theo quy định Điều 678 Bộ luật dân sự thì việc thừa kế theo luật
áp dụng trong các trường hợp sau:
+ Không có di chúc.
+ Di chúc không hợp pháp.
- Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết
cùng thời điểm với người lập di chúc, không còn ai vào thời điểm
mở thừa kế.
- Những người được chỉ định là người thừa kế theo di chúc mà họ
không quyền hưởng di sản hoặc tự họ tchối quyền hưởng di
sản.
- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc phần đi sản liên
quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật.
- Pháp luật thừa kế nước ta chia những người thuộc diện thừa kế
theo luật làm 3 hàng sau:
+ Hàng thứ nhất: Vợ, chồng, bố, mẹ(đẻ nuôi), con(đẻ, nuôi)
+ Hàng thứ 2: Ông, bà( nội, ngoại), anh chị em ruột của người
chết.
+ Hàng thứ 3: Các anh chị em ruột của bố, mẹ người chết, các con
của anh chị em ruột của người chết.
- Thừa kế thế vị : Theo nguyên tắc thì người thừa kế phải là người
còn sống vào thời điểm mở thừa kế, những pháp luật về thừa kế
của nước ta còn quy định trường hợp.
- Khi con của người để lại di sản chết trước người để lại di sản thì
cháu của người đó được hưởng phần di sản cha hoặc mẹ của
cháu được hưởng (nếu còn sống) nếu cháu cũng bị chết trước
người để lại di sản, thì chắt được hưởng phần di sản mà người cha
hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống .
- Theo hướng dẫn của hội đông thẩm phán tòa án nhân dân tối cao
thì cháu, chắt trở thành người thừa kế thế vị của ông, bà, cụ phải
còn sống vào thời điểm ông, bà, cụ của họ chết.
- Trường hợp cháu chắt sinh ra khi ông bà cụ chết nhưng đã thành
thai trước khi ông, bà, cụ chết thì cũng được coi là thừa kế thế vị
của ông, bà, cụ của họ.
- Trước khi chia phần di sản thừa kế những người được thừa kế
phải thanh toán những khoản theo thứ tự sau:
+ Tiền chi phí mai táng cho người chết, tiền cấp dưỡng còn thiếu,
tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ, tiền công lao động, tiền
bồi thường thiệt hại, tiền thuế, tiền phạt, các món nợ Nhà nước,
các món nợ của công dân, pháp nhân, chi phí cho việc bảo quản
di sản.
Câu 18: Doanh nghiệp kinh doanh ? Trình bày khái
niệm, đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước doanh nghiệp
tư nhân.
* Doanh nghiệp: một tổ chức kinh tế tên gọi riêng tài sản
riêng, trụ sở giao dịch ổn định được đăng kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh.
* Kinh doanh: Là việc thực hiện số 1 các công đoạn của quá trình
đầu sản xuất đến nơi tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
* Khái niệm của doanh nghiệp nhà nước:
- Doanh nghiệp nhà nước tổ chức kinh tế do nhà nước đầu
vốn, do nhà nước thành lập quản nhằm mục đích hoạt
động kinh doanh hoặc hoạt động công ích thực hiện mục tiêu kinh
tế xã hội nhà nước giao.
* Đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước:
- Quyền của các doanh nghiệp nhà nước sử dụng quản tài
sản được nhà nước cấp phátmột vấn đề lý luận và thực tiễn hết
sức phức tạp, liên quan đến các quyền năng xuất phát từ sở hữu
nhà nước trong chế độ xã hội chủ nghĩa.
- khả năng hưởng các quyền chịu các nghĩa vụ dân sự, tự
chịu trách nhiệm về toàn bộ các hoạt động kinh doanh của mình
giới hạn vi tài sản do doanh nghiệp quản lý.
- Doanh nghiệp nhà nước có quyền nâng nhất định đối với tài sản
thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
lOMoARcPSD|44744371
- Doanh nghiệp có nghĩa vụ sử dụng có hiệu quả bảo toàn và phát
triển vốn dó nhà nước giao.
* Khái niệm của doanh nghiệp tư nhân:
Doanh nghiệp nhân đơn vị kinh doanh số vốn lơn hơn
hoặc bằng vốn pháp định do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp.
* Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân:
- Mọi công dân Việt Nam đủ 18 tuổi đều có quyền thành lập
doanh nghiệp tư nhân nếu có đủ các điều kiện luật định .
- Quá trình thành lập đăng ký kinh doanh giải thể thay thế phá sản
doanh nghiệp nhân tiến hành theo một trình tự nhất định theo
luật định.
- Trong các hoạt động kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân
hành động nhân danh doanh nghiệp.
- Nhưng, khác với các loại hình doanh nghiệp khác doanh nghiệp
nhân không tài sản riêng tách ra khỏi tài sản của chủ doanh
nghiệp. Chủ doanh nghiệp nguyên đơn, bị đơn trước tòa án
chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình cho những
nợ nần của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp tư nhân không phải là pháp nhân Việt Nam
Câu 19 : Doanh nghiệp và kinh doanh là gì ? Trình bày khái
niệm, đặc điểm của hợp tác xã và công ty. * Doanh nghiệp:
- một tổ chức kinh tế tên gọi riêng tài sản riêng, trụ sở
giao dịch ổn định được đăng kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
- Kinh doanh việc thực hiện số 1 các công đoạn của quá trình
đầu sản xuất đến nơi tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
* Khái niệm hợp tác xã:
- Hợp tác xã là tổ chức kinh tế do những người lao động có lợi ích
kinh tế chung tự nguyện cùng góp vốn góp sức lập ra theo quy
định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể từng
viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống góp phần phát triển
kinh tế xã hội của đất nước.
* Đặc điểm hợp tác xã:
- Tự nguyện gia nhập ra khỏi hợp tác : mọi công dân Việt
Nam đủ điều kiện theo quy định của luật này, tán thành điều lệ
hợp tác đều thể trở thành viên hợp tác xã, viên
quyền ra khỏi hợp tác xã theo quy định của điều lệ hợp tác xã.
- Quản lý dân chủ và bình đẳng xã viên hợp tác xã có quyền tham
gia, quản lý, kiểm tra, giám sát hợp tác quyền ngang
nhau trong biểu quyết.
- Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: tự chịu trách nhiệm về kết
quả kinh doanh dịch vụ tự quyết định và phân phối thu nhập.
- Chia lãi đảm bảo kết hợp lợi ích xã hội và sự phát triển của hợp
tác xã sau khi làm song nghĩa vụ nộp thuế.
- Hợp tác phát triển cộng đồng: viên phát huy tinh thần
tập thể, nâng cao ý thức trong việc phát triển hợp tác trong
cộng đồng hội hợp tác giữa các hợp tác với nhau trong
nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
* Khái niệm công ty:
- Khác với doanh nghiệp nhân khi hai hoặc nhiều nhà kinh
doanh hợp vốn với nhau cùng kinh doanh với một mục đích
chung, công ty là một hình thức tổ chức kinh tế do hai hoặc nhiều
thể thành lập với nguyên tắc cùng góp vốn, cùng hương lợi
phân chia rủi ro.
*Đặc điểm công ty:
- Trong lịch sử phát triển của nền kinh tế hàng hóa, xuất hiện
nhiều hình thức công ty với hình thức khác nhau.
- Có hai hình thức công ty đó là công ty đối nhân và công ty đối
vốn:
+ Trong công ty đối nhân, yếu tố “hợp sức ”của các thành viên là
quan trọng.
+ Các thành viên do sự quen biết tín nhiệm nên liên kết kinh
doanh với nhau liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về các hoạt động
kinh doanh của công ty.
+ Sự tồn tại của công ty vì thế phụ thuộc vào nhan thân các thành
viên, do đó công ty đối nhân thường không có tư cách pháp nhân.
+ Các công ty đối nhân thường gặp là các công ty được lập theo
dân luật, công ty hợp danh và công ty hợp vốn đơn giản.
- Luật Việt nam hiện hành ghi nhận sự tồn tại của công ty đối
nhân dưới hai dạng: nhóm kinh doanh và tổ hợp tác.
- Khác với công ty đối nhân, công ty đối vốn loại hình sự
quen biết tín nhiệm giữa các thành viên không yếu tố quyết
định phần vốn góp sự phân chia lời lãi tương ứng với vốn
góp trờ thành một đặc điểm đặc trưng.
- Sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi nhân
thân của các thành viên. Một số tổ chức kinh tế mới được hình
thành độc lập với các thành viên sáng lập ra nó.
- Công ty đối vốn tài sản riêng quan đại diện riêng trong
quan hệ với những bên thứ 3 chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng
của mình… Các thành viên chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi
vốn đã góp vào thành lập công ty.
Câu 20: Trình bày khái niệm, đối tượng, phương pháp điều
chỉnh của luật hôn nhân gia đình. Phân tích những điều
kiện kết hôn được quy định tại luật hôn nhân và gia đình.
* Khái niệm:
- Luật hôn nhân và gia đình là ngành luật trong hệ thống pháp luật
tổng hợp các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ
hôn nhân và gia đình về nhân than và tài sản
* Đối tượng: Quan hệ hôn nhân và gia đình, quan hệ nhân thân
và tài sản.
* Phương pháp điều chỉnh:
- những cách thức, biện pháp các quy phạm pháp luật hôn
nhân gia đình tác động lên các quan hệ hội thuộc đối tượng
điều chỉnh của nó, phù hợp ý chí của nhà nước
- Thỏa thuận, cưỡng chế giáo dục.
* Những điều kiện kết hôn được theo quy định của Luật hôn
nhân và gia đình:
- Kết hôn là việc nam và nữ lấy nhau thành vợ chồng theo quy
định của pháp luật.
- Quan hệ vợ chồng được xác lập dựa trên sự tự nguyện của nam
nữ được pháp luật thừa nhận.
- Các điều kiện của nam và nữ : tuổi của nam từ 20 trở lên, tuổi
của nữ từ 18 tuổi trở lên có sự tự nguyện của hai bên khi kết hôn,
tuân thủ nguyên tắc một vợ một chồng. Không mắc một số bệnh
theo luật định như tâm thần hoa liễu, sida (Điều 7 Luật hôn nhân
và gia đình và Pháp lệnh về quan hệ hôn nhân – gia đình của công
dân Việt Nam với người nước ngoài), không có quan hệ nhân thân
thuộc mà luật cấm(những người cùng dòng máu về trực hệ, những
người khác có họ tròn phạm vi ba đời, cha mẹ nuôi và con nuôi). -
Việc kết hôn phải được ủy ban nhân dân cơ sở nơi thường trú của
một trong hai người kết hôn công nhận.
- Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở nước ngoài do
cơ quan đại diện ngoại giao của nước ta ở nước ngoài công nhận.
- Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài có
quy định riêng.
- Hủy hôn trái pháp luật. Nếu hôn nhân được thực hiện vi phạm
các quy định của pháp luật thì theo đúng trình tự luật hôn nhân sẽ
không được nhà nước thừa nhận, tòa án sẽ giải quyết các vấn đề
pháp khác phát inh như vấn đề phân chia tài sản, cấp dưỡng về
con cái. Nếu việc kết hôn trái pháp luật các dấu hiệu cấu thành
tội phạm thì còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Preview text:

lOMoARcPSD|44744371 lOMoARcPSD|44744371
1. Nhà nước chỉ mang bản chất giai cấp đúng hay sai?
giai cấp khác, dùng pháp luật để bảo vệ quyền lợi của mình
- Sai vì nhà nước còn mang bản chất xã hội. và xã hội.
- Đặc trưng bản chất xã hội của nhà nước:
6. Những khác biệt cơ bản giữa hình thức chính thể quân chủ
+ Mục đích ra đời: bảo vệ và duy trì trật tự xã hội, bảo vệ lợi
và chính thể cộng hòa? ích của mọi người. Chính thể quân chủ Chính thể cộng hòa
+ Nhà nước thực hiện những công việc chung, phục vụ lợi
- Quyền lực tối cao của nhà
- Quyền lực tối cao của nhà
ích chung cho cả xã hội, xây dựng trường học, bệnh viện, bảo
nước tập trung toàn bộ hay
nước thuộc về một cơ quan,
vệ môi trường, phòng chống dịch bệnh, xây dựng các công
một phần trong tay các cá
được bầu ra trong một thời trình giao thông,.... nhân. gian nhất định.
2. Bản chất giai cấp là đặc trưng không thể thiếu được của
- Quyền lực này được để
- Gồm có cộng hòa đại nghị
nhà nước đúng hay sai vì sao?
theo nguyên tắc thừa kế,
và cộng hòa tổng thống.
- Đúng vì sự phân chia và đối kháng giai cấp là nguyên nhân,
- Gồm quân chủ tuyệt đối và
nguồn gốc ra đời, điều kiện tồn tại và phát triển của nhà quân chủ hạn chế.
nước. Tính giai cấp của nhà nước còn thể hiện ở quyền lực
của nhà nước, quyền lực này mang tính giai cấp một cách rõ
7. Pháp luật chỉ phản ánh ý chí của giai cấp thống trị trong xã nét. hội.
3. Nhà nước ra đời chỉ nhằm mục đích bảo vệ lợi ích của giai
- Sai vì pháp luật còn phản ánh ý chí của các giai cấp khác cấp thống trị?
trong xã hội, pháp luật mang tính khách quan phù hợp với
- Ngoài mục đích bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị nhà
điều kiện kinh tế-xã hội.
nước ra đời còn có mục đích là bảo vệ và duy trì trật tự xã
8. Các quy định của pháp luật chỉ do nhà nước ban hành.
hội, bảo vệ lợi ích của mọi người.
- Sai vì ngoài văn bản pháp luật do nhà nước ban hành thì
+ Nhà nước thực hiện những công việc chung, phục vụ lợi
pháp luật còn có các hình thức khác như tập quán pháp. Nhà
ích chung cho cả xã hội, xây dựng trường học, bệnh viện, bảo
nước thừa nhận một số tập quán có lợi ích của giai cấp thống
vệ môi trường, phòng chống dịch bệnh, xây dựng các công
trị. Nhà nước nâng chúng lên thành những quy tắc xử sự trình giao thông,....
chung được nhà nước đảm bảo thực hiện.
4. ở Việt nam bộ máy nhà nước không phân thành cơ quan
9. Pháp luật luôn chỉ tác động tích cực đối với kinh tế, thúc
lập pháp, hành pháp, tư pháp vì tổ chức bộ máy nhà nước
đẩy kinh tế phát triển.
theo nguyên tắc quyền lực nhà nước là tập trung?
- Sai vì pháp luật sẽ có sự tác động trở lại vào nên kinh tế -Trả lời: theo 2 hướng:
Nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước theo nguyên tắc tập
+ Nếu quy định của pháp luật tiến bộ sẽ góp phần thúc đẩy
quyền XHCN nhưng có sự phân công, phân nhiệm rạch ròi kinh tế. giữa các cơ quan.
+ Các quyết định của pháp luật lạc hậu dẫn đến tụt lùi nền
- Theo nguyên tắc này quyền lực nhà nước tập trung trong kinh tế.
tay Quốc Hội- cơ quan duy nhất do nhân dân cả nước bầu ra
10. Mọi quy tắc xử sự tồn tại trong xã hội có nhà nước đều
nhưng có sự phân công, phối hợp giữa Quốc hội và những cơ
được xem là pháp luật.
quan nhà nước khác trong thực hiện quyền lực nhà nước tạo
- Sai. Bởi vì mọi mối quan hệ xử sự giữa con người với nhau
thành cơ chế đồng bộ góp phần thực hiện chức năng, nhiệm
trong xã hội nếu được điều chỉnh bằng các văn bản quy phạm vụ của nhà nước.
pháp luật ( hiến pháp, bộ luật, luật, pháp lệnh ..v v. ) do nhà
+ Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, trong
nước ban hành thì mới được coi là những qui định của pháp
phạm vi quyền hạn của mình thực hiện tốt chức năng lập
luật, ngược lại, những quy tắc xử sự ấy nếu kg được điều
pháp, xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh đồng bộ, phù
chỉnh bằng các văn bản quy phạm pháp luật thì chỉ có thể hợp.
được xem là phẩm chất đạo đức theo các phong tục, tập quán,
+ Chính phủ là cơ quan quản lý mọi mặt của đời sống xã hội.
hương ước... được tồn tại trong xã hội mà thôi.
+ Tòa án tuân theo pháp luật, phụ thuộc vào pháp luật để
11. Mọi quy tắc tồn tại trong xã hội có nhà nước đều được
thực hiện chức năng xét xử. xem là pháp luật?
+ Viện kiểm sát thực hiện chức năng công tố và kiểm sát hoạt
- Sai vì nhà nước chỉ thừa nhận một số tập quán có lợi ích của động tư pháp.
giai cấp thống trị. Nhà nước nâng chúng lên thành những quy
- Sự tập quyền thể hiện quyền lực nhà nước thuộc về nhân
tắc xử sự chung được nhà nước đảm bảo thực hiện. dân, thể hiện: - Điều kiện:
+ Nhân dân là chủ sở hữu tối cao của quyền lực nhà nước,
+ Thói quen được hình thành lâu đời và được áp dụng liên
quyền lực nhà nước là của nhân dân, không thuộc tổ chức tục. nào, giai cấp nào.
+ Có nội dung cụ thể, rõ ràng
+ Nhân dân là chủ sở hữu tài sản vật chất và tinh thần của
+ Được thừa nhận rộng rãi phải mang tính vùng miền, quốc nhà nước. gia, khu vực.
+ Nhân dân giải quyết mọi vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa
12. Pháp luật là tiêu chuẩn duy nhất đánh giá hành vi của
xã hội, an ninh quốc phòng. con người?
+ Nhân dân quản lý mọi công việc của xã hội.
– Sai vì đạo đức là tiêu chuẩn đánh giá hành vi của con
- Nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông qua bỏ
người còn PL là tiêu chuẩn duy nhất đánh giá hành vi PL
phiếu, thông qua cơ quan đại diện Quốc hội, HĐND do của con người. nhân dân bầu ra.
13. Nguồn duy nhất để hình thành pháp luật đó là văn bản
5. Tại sao nói Nhà Nước mang bản chất giai cấp sâu sắc?
pháp luật do nhà nước ban hành?
- Nhà nước hình thành nên do sự hình thành của của giai cấp
- Sai vì ngoài văn bản pháp luật do nhà nước ban hành thì
và sự đấu tranh giap cấp. khi có mâu thuẫn xảy ra gay gắt do
pháp luật còn có các hình thức khác như tập quán pháp, án lệ,
áp bức của giai cấp này với giai cấp khác sẽ xảy ra đấu
các học thuyết pháp lý, điều ước quốc tế, lẽ công bằng được
tranh, giai cấp mạnh hơn thống trị và sẽ có một loạt các điều nhà nước thừa nhận.
luật dành cho giai cấp bị trị.
14. Trình bày các hình thức pháp luật trong lịch sử? Thế
- Tuy nhiên, ngày nay để duy trì quyền lực của mình giai cấp
nào là hình thức tiền lệ pháp? Câu nói tiền lệ pháp là hình
thống trị cũng phải quan tâm tới các lợi ích chung của các
thức pháp luật lạc hậu thể hiện trình độ pháp lý thấp? lOMoARcPSD|44744371 Trình bày các hình thức:
+ Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự chung thể hiện ý - Tập quán pháp.
trí của giai cấp thống trị, cụ thể đây là nhà nước. Những quy tắc - Án lệ.
này mang tính bắt buộc các chủ thể phải tôn trọng và ứng xử - Văn bản pháp luật.
cho phù hợp với ý chí của nhà nước và sẽ phải chịu những chế
- Các học thuyết pháp lý.
tài liên quan đến tài sản hoặc tự do thân thể khi có những hành - Điều ước quốc tế.
vi ứng xử trái với những quy phạm này. - Lẽ công bằng.
+ Quy phạm xã hội không mang tính bắt buộc và không có
*Tiền lệ pháp là án lệ: Việc nhà nước thừa nhận những quyết
tính cưỡng chế. Những quy phạm xã hội mang tính cưỡng
định, bản án của cơ quan hành chính, cơ quan xét xử khi giải
chế trái với các quy phạm pháp luật đều được coi là sự vi
quyết các vụ việc cụ thể để áp dụng cho những vụ việc tương phạm pháp luật.
tự lần sau. Là hình thức pháp luật chủa yếu tồn tại ở các
23. Trình bày cấu trúc của quy phạm pháp luật.
nước theo hệ thống pháp luật Anh-Mỹ.
* Bao gồm: giả định, quy định, chế tài.
*Câu nói tiền lệ pháp là hình thức pháp luật lạc hậu
- Giả định: Nêu rõ hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của cuộc sống
thể hiện trình độ pháp lý thấp?
mà khi hoàn cảnh, điều kiện đó xuất hiện, cá nhân, tổ chức ở
- Sai. Bởi vì tiền lệ pháp thể hiện những qui định chung
vào điều kiện, hoàn cảnh này phải xử sự theo quy định của
trong các mối quan hệ xã hội nhưng chưa được pháp luật
Nhà Nước (chịu sự điều chỉnh của pháp luật).
điều chỉnh kịp thời do điều kiện khách quan của xã hội.
- Quy định: Nêu rõ cách (quy tắc) xử sự mà mọi chủ thể (cá
- Trước đây, các cơ quan tư pháp cũng đã áp dụng một số
nhân, tổ chức) phải xử sự theo khi họ ở vào hoàn cảnh, điều
tiền lệ pháp để làm căn cứ trong quá trình giải quyết một số
kiện, đã nêu trong phần giả định.
vụ án mà pháp luật chưa kịp thời điều chỉnh. Do vậy kg thể
- Chế tài: Nêu biện pháp xử lý dự kiến sẽ được áp dụng đối
nói tiền lệ pháp là 1 hình thức pháp luật lạc hậu, trình độ
với người xử sự không đúng hoặc làm trái quy định của nhà pháp lý thấp được.
nước- trái với nội dung được ghi trong phần quy định.
15. Văn bản pháp luật không có hiệu lực hồi tố.
24. Ở Việt nam, chỉ có QH, UBTVQH mới có quyền ban hành
- Đúng. Nguyên tắc bất hồi tố là nguyên tắc chung của văn
nghị quyết là văn bản quy phạm pháp luật?
bản pháp luật, chỉ áp dụng hiệu lực trở về trước trong các
* Nghị định, thông tư, nghị quyết của Quốc hội, của Uỷ ban
trường hợp ngoại lệ nhằm mục đích phục vụ xã hội hoặc vì
thường vụ Quốc hội, Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán
lý do nhân đạo hoặc có lợi cho người vi phạm.
Toà án nhân dân tối cao... là những văn bản quy phạm pháp
16. Văn bản pháp luật do cơ quan nhà nước ở TW ban luật.
hành có hiệu lực trong phạm vi toàn lãnh thổ.
- Khoản 1, điều 1 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- Sai. Phải xem đối tượng điều chỉnh và phạm vi điều
2008 quy định: "Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do chỉnh của văn đó.
cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo
- Ví dụ như Luật Thủ đô thì chỉ giới hạn với phạm vi thành
thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong
phố được chọn làm thủ đô mà thôi (Hà Nội); Một văn bản
Luật này hoặc trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
quy định về chính sách ưu đãi đối với miền núi và hải đảo
luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, trong đó có
hoặc đối với vùng đặc biệt khó khăn thì phạm vi chỉ giới
quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà
hạn trong các địa phương đó thôi.
nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội".
17. Chỉ có quy phạm pháp luật mới có tính quy phạm?
- Điều 2 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008
– Sai vì đạo đức, tôn giáo, tín ngưỡng cũng có tính quy phạm.
quy định về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:
Các quy phạm khác cũng quy định những chuẩn mực khác
1. Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. của con người.
2. Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
18. Quy phạm pháp luật trình bày trong điều luật luôn hội
3. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
tụ đủ 3 bộ phận giả định, quy định, chế tài?
4. Nghị định của Chính phủ.
- Sai vì trong nhiều trường hợp 1 điều luật sẽ trình bày nhiều
5. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
quy phạm pháp luật và không nhất thiết phải tuân theo logic:
6. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân
giả định, quy định, chế tài mà có thể trình bày 1 trong các
tối cao, Thông tư của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
phần đó trong 1 điều luật khác hoặc trong 1 văn bản pháp
7. Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
luật khác hoặc ẩn ngay trong chính quy phạm pháp luật đól.
8. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
ví dụ: Như trường hợp cô đã cho trên lớp.
9. Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
19. Điều luật chính là hình thức thể hiện ra bên ngoài của
10. Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội
quy phạm pháp luật?
hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức
- Đúng. Điều luật điều chỉnh hành vi, cưỡng chế những chính trị - xã hội.
hành vi vi phạm pháp luật, áp dụng các chế tài pháp luật.
11. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Toà án nhân dân tối cao
20. Trong xã hội, chỉ có quy phạm pháp luật điều chỉnh
với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ
hành vi của con người.
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án
– Sai vì ngoài văn bản QPPL còn sử dụng các hình thức
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
PL khác để điều chỉnh các mối quan hệ XH.
cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
21. Tất cả các QPPL đều do nhà nước ban hành?
12. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ
- Quy phạm PL là những quy tắc xử sự chung, mang tính bắt ban nhân dân.
buộc đối với các cá nhân, tổ chức có liên quan, được nhà
* KL: Như trên ta thấy rằng ngoài quốc hội và UBTVQH thì
nước ban hành hoặc thừa nhận.Theo định nghĩa QPPL có
các cơ quan nhà nước khác như hội đồng thẩm phán toàn án
thể thấy QPPL k chỉ do NN ban hành mà còn có thể do NN
nhân dân tối cao, hội đồng nhân dân các cấp cũng có quyền thừa nhận nữa.
ban hành nghị quyết là văn bản quy phạm pháp luật.
22. Phân biệt QPPL với các quy phạm xã hội khác.
25. Mọi hành vi trái pháp luật đều là hành vi vi phạm pháp - Sự giống nhau đó là: luật.
Nó đều là những quy tắc xử sự chung được được một nhóm
– Sai vì có những hành vi trái PL do tình thế cấp thiết, do
người, một cộng đồng dân cư công nhận và định hướng hành
phòng vệ chính đáng hoặc do sự kiện bất ngờ.
vi theo đúng những quy tắc
26. Sự thiệt hại về vật chất là dấu hiệu bắt buộc của vi phạm
này. - Sự khác biệt cơ bản: pháp luật. lOMoARcPSD|44744371
– Sai vì ngoài dạng vật chất, những hậu quả do hành vi VPPL
Trả lời: Sai, bởi vì, tổ chức không phải chịu trách nhiệm hình sự
gây ra còn được thể hiện dưới dạng tinh thần và thể chất. Có
trong luật hình sự Việt Nam
những hành vi chưa gây ra thiệt hại vật chất nhưng vẫn xem
5. Con dâu có quyền hưởng thừa kế của cha mẹ chồng ở là vi phạm PL.
hàng thừa kế thứ nhất.
27. Không thấy trước được hành vi của mình là nguy
Trả lời: sai, bởi vì, con dâu không được hưởng thừa kế theo pháp
hiểm cho xã hội thì không bị xem là có lỗi.
luật, do vậy không thể xếp theo hàng thừa kế thứ nhất.
– Sai vì đối với lỗi vô ý do cẩu thả, trong trường hợp
6. Việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau
người VPPL đã gây ra 1 sự thiệt hại cho XH nhưng do cẩu
được tiến hành tại UBND xã phường, thị trấn nơi cư trú của
thả người đó không thể thấy trước hành vi của mình là một trong các bên.
nguy hiểm cho XH và cũng không thể thấy trước hậu quả
Trả lời: Sai, bởi vì, việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam
nguy hiểm cho XH của hành vi đó mặc dù người đó có thể
với nhau được tiến hành tại UBND xã phường, thị trấn nơi cư trú
thấy trước và buộc phải thấy trước hậu quả đó.
của 1 trong các bên chỉ được áp dụng trong trường hợp kết hôn tại
28. Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều là hành vi trái
VN, còn kết hôn tại nước ngoài thì đăng ký tại cơ quan đại diện pháp luật.
ngoại giao của VN tại nước đó.
- Là Sai . Vì các lý do sau:
7. Mọi quy tắc xử sự tồn tại trong xã hội có Nhà nước đều
+ Hành vi vi phạm pháp luật: không thực hiện các quy là pháp luật.
định của pháp luật, thực hiện không đúng các quy định của
=> Nhận định này Sai. Các quan hệ xã hội của chúng ta được điều
pháp luật, thực hiện nhữn quy định cấm của pháp luật.
chỉnh bơi các quy phạm đao đức và các quy phạm pháp luật, mà
+ Nhưng đó chỉ là biểu hiện ở mặt khách quan, Về mặt chủ
các quy phạm đạo đức thì có thể đượec thể chế hóa và đưa lên
quan, khái niệm hành vi vi phạm pháp luật và hành vi trái
thành các quy phạm pháp luật nhưng không phải quy phạm đạo
pháp luật được sử dụng đối với người có năng lực chủ thể,
đức nào cũng được dưa lên thành luật cả. Tồn tại xã hội quyết
nói cách khác, họ phải là chủ thế của quan hệ Pháp Luật: Ví
định ý thức xã hội cho nên các quy tắc ứng xử đựoc coi là các
dụ: 01 người bình thường (không bị tâm thần, đạt độ tuổi
chuẩn mực đạo đứa đó đó không nhất thiết phải được xem là pháp
quy định) có hành vi cướp tài sản, hiếp dâm.... Lúc đó ta nói
luật mà nó song song tồn tại trong xã hội.
hành vi của người này là vi phạm pháp luật hoặc trái pháp
8. Nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với xã hội
luật. Nhưng cũng với hành vi đó mà do 1 người bị tâm có giai cấp.
thần(không có năng lực trách nhiệm hình sự) thực hiện (tức
=> Nhận định này Đúng. Nhà nước mang bản chất giai cấp. Nó ra
là không có lỗi - yếu tố căn bản để truy cứu trách nhiệm hình
đời, tồn tại và phát triển trong xã hội có giai c ấp, là sản phẩm của
sự) thì hành vi của người đó được gọi là hành vi trái Pháp
đấu tranh giai cấp và do một hay một liên minh giai cấp nắm giữ.
Luật, chứ không phải hành vi vi phạm pháp luật.
9. Tùy vào các kiểu Nhà nước khác nhau mà bản chất Nhà
29. Trình bày dấu hiệu của vi phạm pháp luật? Các yếu tố
nước có thể là bản chất giai cấp hoặc bản chất xã hội.
cấu thành của vi phạm pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Nhà nước nào cũng mang bản chất giai - 4 dấu hiệu: cấp.
• Hành vi xác định của chủ thể .
10. Nhà nước mang bản chất giai cấp có nghĩa là Nhà nước
• Do chủ thể đủ năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện .
chỉ thuộc về một giai cấp hoặc một liên minh giai cấp nhất
• Có lỗi của chủ thể .
định trong xã hội.
• Trái với quy định của pháp luật .
=> Nhận định này Sai. Nhà nước mang bản chất giai cấp, nghĩa là
- Các yếu tố cấu thành của vi phạm pháp luật: chi tiết trong
Nhà nước là một bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với vở.
giai cấp khác, là công cụ bạo lực để duy trì sự thống trị của giai •
Mặt khách quan của vi phạm pháp luật . cấp. •
Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật .
11. Nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt do giai cấp
Chủ thể vi phạm pháp luật .
thông trị tổ chức ra và sử dụng để thể hiện sự thống trị đối
Khách thể của vi phạm pháp luật . với xã hội.
30. Phân biệt hành vi trái pháp luật với hành vi vi phạm
=> Nhận định này Đúng. Nhà nước là một bộ máy trấn áp đặc pháp luật.
biệt của giai cấp này đối với giai cấp khác, là công cụ bạo lực để
- Hành vi trái pháp luật là những xử sự cụ thể của con người
duy trì sự thống trị của giai cấp.
được thể hiện thông qua hành động hoặc không hành động
12. Không chỉ Nhà nước mới có bộ máy chuyên ch ế làm
trái với các quy định của pháp luật.
nhiệm vụ cưỡng chế, điều đó đã tồn tại từ xã hội cộng sản
- Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi do nguyên thủy.
chủ thể có đủ năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện xâm
=> Nhận định này Sai. Sự cưỡng chế trong xã hội cộng sản
hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
nguyên thủy không phải là một bộ máy chuyên chế, mà do toàn
+ Hành vi vi phạm pháp luật: không thực hiện các quy
bộ thị tộc bộ lạc tổ chức.
định của pháp luật, thực hiện không đúng các quy định của
13. Nhà nước là một bộ máy bạo lực do giai cấp thống trị tổ
pháp luật, thực hiện nhữn quy định cấm của pháp luật.
chức ra để trấn áp các giai cấp đối kháng.
31. Các nhận định dưới đây đúng hay sai?Giải thích?
=> Nhận định này Đúng. Từ sự phân tích bản chất giai cấp của
1. Bản chất của Nhà nước không chỉ có tính giai cấp mà
Nhà nước cho thấy: Nhà nước là một bộ máy bạo lực do giai cấp
còn có tính xã hội.
thống trị tổ chức ra để chuyên chính các giai cấp đối kháng .
Trả lời: đúng, bởi vì bản chát của nhà nước mang 2 thuộc
14. Nhà nước trong xã hội có cấp quản lý dân cư theo sự
tính, tính giai cấp và tính xã hội.
khác biệt về chính trị, tôn giáo, địa vị giai cấp.
2. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của cá nhân
=> Nhận định này Sai. Đặc điểm cơ bản của Nhà nước là phân
chỉ chấm dứt khi cá nhân đó chết.
chia dân cư theo lãnh thổ, tổ chức thành các đơn vị hành chính-
Trả lời: Sai, bởi vì, năng lực hành vi của cá nhân có thể bị mất
lãnh thổ trong phạm vi biên giới quốc gia.
đi khi cá nhân đó chưa chết, cụ thể cá nhân bị mất năng lực
15. Trong ba loại quyền lực kinh tế, quyền lực chính trị, hành vi dân sự.
quyền lực tư tưởng thì quyền lực chính trị đóng vai trò quan
3. Chỉ có cá nhân mới là chủ thể của vi phạm pháp luật.
trọng nhất vì nó đảm bảo sức mạnh cưỡng chế của giai cấp
Trả lời: sai, bởi vì, chủ thể của vi phạm pháp luật là cá nhân
thống trị đối với giai cấp bị trị. tổ chức
=> Nhận định này Sai. Quyền lực kinh tế là quan trọng nhất, vì
4. Chủ thể của tội phạm là cá nhân và tổ chức.
kinh tế quyết định chính trị, từ đó đảm bảo quyền áp đặt tư tưởng. lOMoARcPSD|44744371
16. Kiểu Nhà nước là cách tổ chức quyền lực của Nhà nước
=> Nhận định này Đúng. Từ sự phân tích bản chất giai cấp của
và những phương pháp để thực hiện quyền lực Nhà nước. =>
nhà nước cho thấy: nhà nước là một bộ máy bạo lực do giai cấp
Nhận định này Sai. Kiểu Nhà nước là tổng thể các đặc điểm cơ
thống trị tổ chức ra để chuyên chính các giai cấp đối kháng .
bản của Nhà nước, thể hiện bản chất giai cấp,vai trò xã hội,
8. Nhà nước trong xã hội có cấp q
uản lý dân cư theo sự khác
những điều kiên tồn tại và phát triển của Nhà nước trong một
biệt về chính trị, tôn giáo, địa vị giai cấp.
hình thái kinh tế xã hội nhất định.
=> Nhận định này Sai. Đặc điểm cơ bản của nhà nước là phân
17. Chức năng tư pháp của Nhà nước là mặt hoạt động
chia dân cư theo lãnh thổ, tổ chức thành các đơn vị hành chính-
bảo vệ pháp luật. lãnh thổ trong phạ m vi bi ên giới quốc gia.
=> Nhận định này Sai. Chức năng tư pháp là chức năng của Nhà 9. Trong ba loại q
uyền lực kinh tế, q
uyền lực chính trị, quyền
nước có trách nhiệm duy trì , bảo vệ công lý và trật tự pháp luật.
lực t ư tưởng thì quyền lực chính trị đóng vai
trò quan trọng
18. Giai cấp thống trị đã thông qua Nhà nước để xây dựng
nhất vì nó đảm bảo sức mạnh cưỡng chế của giai cấp thống trị
hệ tư tưởng của giai cấp mình thành hệ tư tưởng thống trị
đối với giai cấp bị trị. trong xã hội.
=> Nhận định này Sai. Quyền lực kinh tế là quan trọng nhất, vì
=> Nhận định này Đúng. Do nắm quyền lực kinh tế và chính trị
kinh tế quyết định chính trị, từ đó đảm bảo quyền áp đặt tư tưởng.
bằng con đường Nhà nước, giai cấp th ống trị đã xây dựng hệ tư
10. Kiểu nhà nước là cách tổ chức quyền lực của nhà nước và
tưởng của giai cấp mình thành hệ tư tưởng thống trị trong xã những p
hương pháp để thực hiện quyền lực nhà nước.
hội buộc các giai cấp khác bị lệ thuộc về tư tưởng.
=> Nhận định này Sai. Kiểu nhà nước là tổng thể các đặc điểm cơ
19. Chức năng xã hội của Nhà nước là giải quyết tất cả
bản của nhà nước, thể hiện bản chất giai cấp,vai trò xã hội, những
các vấn đề khác nảy sinh trong xã hội.
điều kiên tồn tại và phát triển của nhà nước trong một hình thái
=> Nhận định này Sai. Chức năng xã hội của Nhà nước chỉ
kinh tế xã hội nhất định.
thực hiện quản lý những hoạt động vì sự tồn tại của xã hội, thỏa 11. C
hức năng l ập pháp của nhà nước là hoạt động xây dựng
mãn một số nhu cầu chung của cộng đồng. p
háp luật và tổ chức thực hiện pháp luật.
20. Lãnh thổ, dân cư là những yếu tố cấu thành nên một quốc gia. =>
=> Nhận định này Sai. Quyền lập pháp là quyền làm luật, xây
Nhận định này Sai. Các yếu tố cấu thành nên một quốc gia gồm có :
dựng luật và ban hành những văn bản luật trên tất cả các lĩnh vực
Lãnh thổ xác định, cộng đồng dân cư ổn đị nh, Chính phủ với tư cách của xã hội.
là người đại diện cho quốc gia trong quan hệ quốc tế, Khả năng độc 12. Chức năng h
ành pháp của nhà nước là mặt hoạt động
lập tham gia vào các quan hệ pháp luật quốc tế.
nhằm đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm minh và
21. Nhà nước là chủ thể duy nhất có khả năng ban hành
bảo vệ pháp luật trước những hành vi vi phạm.
pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật.
=> Nhận định này Sai. chức năng hành pháp bao gồm 2 quyền,
=> Nhận định này Đúng. Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự
quyền lập quy và quyền hành chính:
do Nhà nước đặt ra nhằm điều chính các mối quan hệ xã hội
+) Quyền lập quy là quyền ban hành những văn bản dưới luật
phát triển theo ý chí của Nhà nước.
nhắm cụ thể luật pháp do cơ quan lập pháp ban hành 1. Mọi q
uy tắc xử sự tồn tại trong xã h ội có n
hà nước đều là
+) Quyền hành chính là quyền tổ chức tất cả các mặt các quan hệ pháp luật.
xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước.
=> Nhận định này Sai. Các quy tắc đó còn bao gồm quy phạm xã
13. Chức năng tư pháp của nhà nước là mặt hoạt động bảo vệ hội,… pháp luật.
2. Nhà nước ra đời, tồn tại và p
hát triển gắn liền với xã hội có
=> Nhận định này Sai. Chức năng tư pháp là chức năng của nhà giai cấp.
nước có trách nhiệm duy trì, bảo vệ công lý và trật tự pháp luật.
=> Nhận định này Đúng. Nhà nước mang bản chất giai cấp. Nó ra
14. Giai cấp thống trị đã thông qua nhà nước để xây dựng hệ
đời, tồn tại và phát triển trong xã hội có giai cấp, là sản phẩm của
tư tưởng của giai cấp mình thành hệ tư tưởng thống trị trong
đấu tranh giai cấp và do một hay một liên minh giai cấp nắm giữ. xã hội. 3. Tùy vào các k
iểu nhà nước khác nhau mà b
ản chất nhà
=> Nhận định này Đúng. Do nắm quyền lực kinh tế và chính trị
nước có thể là bản chất giai cấp hoặc bản chất xã hội.
bằng con đường nhà nước, giai cấp thống trị đã xây dựng hệ tư
=> Nhận định này Sai. Nhà nước nào cũng mang bản chất giai
tưởng của giai cấp mình thành hệ tư tưởng thống trị trong xã hội cấp.
buộc các giai cấp khác bị lệ thuộc về tư tưởng.
4. Nhà nước mang bản chất giai cấp có nghĩa là nhà nước chỉ 15. C
hức năng xã hội của nhà nước là giải quyết tất cả các
thuộc về một giai cấp hoặc một liên minh giai cấp nhất định
vấn đề khác nảy sinh trong xã hội. trong xã hội.
=> Nhận định này Sai. Chức năng xã hội của nhà nước chỉ thực
=> Nhận định này Sai. Nhà nước mang bản chất giai cấp, nghĩa là
hiện quản lý những hoạt động vì sự tồn tại của xã hội, thỏa mãn
nhà nước là một bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với
một số nhu cầu chung của cộng đồng.
giai cấp khác, là công cụ bạo lực để duy trì sự thống trị của giai
16. Lãnh thổ, dân cư là những yếu tố c ấu thành nên một quốc cấp. gia.
5. Nhà nước là một bộ máy c ưỡng chế đặc biệt do giai cấp
=> Nhận định này Sai. Các yếu tố cấu thành nên một quốc gia
thông trị t ổ chức ra và sử dụng để thể hiện sự thống trị đối
gồm có: Lãnh thổ xác định, cộng đồng dân cư ổn định, Chính phủ với xã hội.
với tư cách là người đại diện cho quốc gia trong quan hệ quốc tế,
=> Nhận định này Đúng. Nhà nước là một bộ máy trấn áp đặc
Khả năng độc lập tham gia vào các quan hệ pháp luật quốc tế.
biệt của giai cấp này đối với giai cấp khác, là công cụ bạo lực để
17. Nhà nước là c hủ thể duy nhất có khả năng ban hành pháp
duy trì sự thống trị của giai cấp. luật và q
uản lý xã hội bằng pháp luật.
6. Không chỉ nhà nước mới có bộ máy chuyên chế làm nhiệm
=> Nhận định này Đúng. Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự vụ
cưỡng chế, điều đó đã tồn tại từ xã hội cộng sản nguyên
do nhà nước đặt ra nhằm điều chính các mối quan hệ xã hội phát thủy.
triển theo ý chí của nhà nước.
=> Nhận định này Sai. Sự cưỡng chế trong xã hội cộng sản
18. Nhà nước thu t huế của n
hân dân với mục đích duy nhất
nguyên thủy không phải là một bộ máy chuyên chế, mà do toàn
nhằm đảm bảo c ông bằng trong xã hội và tiền thuế nhằm đầu
bộ thị tộc bộ lạc tổ chức.
tư cho người nghèo.
7. Nhà nước là một bộ máy bạo lực do gi
ai cấp thống trị tổ
=> Nhận định này Sai. Nhà nước thu thuế của nhân dân nhằm:
chức ra để trấn áp các giai cấp đối kháng.
– Tất cả mọi hoạt động của chính quyền cần phải có nguồn tài
chính để chi (đầu tiên là nuôi bộ máy nhà nước); nguồn đầu tiên
đó là các khoản thu từ thuế. lOMoARcPSD|44744371
– Thuế là công cụ rất quan trọng để chính quyền can thiệp vào sự
=> Nhận định này Đúng. Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất
hoạt động của nền kinh tế bao gồm cả nội thương và ngoại
của nhân dân, do dân bầu ra và là cơ quan quyền lực nhất của thương.
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
– Chính quyền cung ứng các hàng hóa công cộng cho công dân,
29. Quốc hội là cơ quan quyền lực nhất của nước cộng hòa xã
nên công dân phải có nghĩa vụ ủng hộ tài chính cho chính quyền
hội chủ nghĩa Việt Nam.
(vì thế ở Việt Nam và nhiều nước mới có thuật ngữ “nghĩa vụ
=> Nhận định này Đúng. Theo hiến pháp nước Cộng hòa xã hội thuế”).
chủ nghĩa Việt Nam, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, mà quốc
– Giữa các nhóm công dân có sự chênh lệch về thu nhập và do đó
hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, do dân bầu ra nên
là chênh lệch về mức sống, nên chính quyền sẽ đánh thuế để lấy
đây là cơ quan quyền lực nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ
một phần thu nhập của người giàu hơn và chia cho người nghèo nghĩa Việt Nam.
hơn (thông qua cung cấp hàng hóa công cộng). 30. C
hủ quyền quốc gia là quyền độc lập tự quyết của quốc
– Chính quyền có thể muốn hạn chế một số hoạt động của công
gia trong lĩnh vực đối nội.
dân (ví dụ hạn chế vi phạm luật giao thông hay hạn chế hút thuốc
=> Nhận định này Sai. Chủ quyền quốc gia là quyền độc lập tự
lá, hạn chế uống rượu) nên đánh thuế vào các hoạt động này.
quyết của quốc gia cả trong lĩnh vực đối nội và đối ngoại.
– Chính quyền cần khoản chi tiêu cho các khoản phúc lợi xã hội 31. C
hủ tịch nước không bắt buộc là đại biểu quốc hội. và phát triển kinh tế.
=> Nhận định này Đúng. Căn cứ điều 87 hiến pháp 2013, chủ tịch
– Rõ ràng rằng, tiền thuế không chỉ nhằm đầu tư cho người
nước do Quốc hội bầu trong số các đại biểu quốc hội. nghèo.
32. Thủ tướng chính phủ do chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn 19. Thông qua h
ình thức nhà nước biết được ai là chủ thể
nhiệm, bãi nhiệm.
nắm quyền lực nhà nước và việc tổ chức thực thi quyền lực
=> Nhận định này Sai. Căn cứ điều 98 hiến pháp 2013, thủ tướng
nhà nước như thế nào.
chính phủ do Quốc hội bầu trong số đại biểu quốc hội.
=> Nhận định này Sai. Quyền lực nhà nước được hiểu là sự phản 33. H
ội đồng nhân dân là c ơ quan hành chính nhà nước ở địa
ánh cách thức tổ chức và phương pháp thực hiện quyền lực nhà
phương, do nhân dân bầu ra.
nước của mỗi kiểu nhà nước trong một hình thái kinh tế xã hội
=> Nhận định này Đúng. Theo điều 1 luật Tổ chức hội đồng nhân
nhất định. Như vậy, để xác định những điều trên, ngoài hình thức
dân và ủy ban nhân dân (2003) Hội đồng nhân dân là cơ quan
nhà nước, phải xác định xem hình thái kinh tế xã hội ở đây là gì.
quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện 20. C
ăn cứ chính thể của nhà nước, ta biết được nhà nước đó
vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương có d
ân chủ hay không.
bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan
=> Nhận định này Sai. nhà nước dân chủ hay không chỉ căn cứ nhà nước cấp trên.
chính thể của nhà nước, mà còn căn cứ vào những điều được quy
34. Ủy ban nhân dân địa phương có quyền ban hành nghị
định trong hiến pháp và thực trạng của nhà nước đó.
định, quyết định. 21. C
hế độ chính trị là toàn bộ các phương pháp, cách thức
=> Nhận định này Sai. Nghị định là chủ trương đường lối chỉ do
thực hiện quyền lực của nhà nước. chính phủ ban hành.
=> Nhận định này Đúng. Chế độ chính trị là toàn bộ phương 35. T
òa án nhân dân và viện kiểm sát
nhân dân là hai cơ quan
pháp, thủ đoạn, cách thức mà giai cấp thống trị sử dụng để thực
duy nhất có chức năng xé
t xử ở nước ta.
hiện quyền lực nhà nước của mình.
=> Nhận định này Sai. Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất có
22. Chế độ chính trị thể hiện mức độ dân chủ của nhà nước chức năng xét xử.
=> Nhận định này Sai. Chế độ chính trị chỉ quyết định một phần 36. Đ
ảng cộng sản Việt Nam là một cơ quan trong bộ máy
mức độ dân chủ của nhà nước, ngoài ra mức độ đó còn phụ thuộc
nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
vào thực trạng của nhà nước đó.
=> Nhận định này Sai. Đảng cộng sản Việt Nam là tổ chức lãnh
23. Nhà nước cộng hòa xã hội c hủ nghĩa Việt Nam có hình
đạo Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
thức cấu trúc nhà nước đơn nhất.
37. Chỉ có pháp l uật mới mang tính quy phạm.
=> Nhận định này Đúng. Hình thức cấu trúc nhà nước CHXHCN
=> Nhận định này Sai. Ngoài pháp luật, các quy phạm xã hội
VN là nhà nước đơn nhất, được Hiến pháp 2013 quy định tại điều
khác cũng mang tính quy phạm.
1: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc
38. Ngôn ngữ pháp lý rõ rang,chính xác thể hiên tính quy
lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất
phạm phổ biến của pháp luật.
liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.”
=> Nhận định này Sai. Tính quy phạm phổ biến của pháp luật thể 24. C
ơ quan nhà nước có nhiệm vụ, q
uyền hạn mang tính
hiện ở chỗ Pháp luật là những quy tắc sử sự chung, được coi là
quyền lực nhà nước.
khuôn mẫu chuẩn mực đối với hành vi của một cá nhân hay tổ
=> Nhận định này Đúng. Hoạt động của cơ quan nhà nước mang chức.
tính quyền lực và được đảm bảo bởi nhà nước. 39. V
ăn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước,
25. Bộ máy nhà nước là tập hợp các cơ quan nhà nước từ
các cá nhân tổ chức ban hành.
trung ương đến địa phương.
=> Nhận định này Sai. Văn bản quy phạm nhà nước do các cơ
=> Nhận định này Đúng. Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, các cá nhân có thẩm quyền ban
quan nhà nước tử TW đến địa phương được tổ chức và hoạt động hành.
theo nguyên tắc chung, thống nhất nhằm thực hiện những nhiệm
40. Nhà nước bảo đảm cho pháp luật được thực hiện bằng
vụ và chức năng của nhà nước, vì lợi ích của giai cấp thống trị. những b
iện pháp như giáo dục thuyết phục, khuyến khích và
26. Cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ tập thể trước khi cưỡng chế.
quyết định phải thảo luận dân chủ, quyết định theo đa số.
=> Nhận định này Sai. Nhà nước bảo đảm cho pháp luật bằng duy
=> Nhận định này Sai. Cơ quan nhà nước hoạt động dựa trên các
nhất biện pháp cưỡng chế.
quy phạm pháp luật và văn bản chỉ đạo của cơ quan cấp cao hơn. 41. Ph
áp luật việt nam thừa nhận tập quán, t iền lệ là nguồn
chủ yếu của pháp luật. 27. Q
uốc hội là cơ quan hành chính cao nhất của nước cộng
=> Nhận định này Sai. Các văn bản quy phạm pháp luật là nguồn
hòa xả hội chủ nghĩa Việt Nam.
chủ yếu của pháp luật Việt Nam.
=> Nhận định này Sai. Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất
42. Pháp luật việt nam chỉ thừa nhận nguồn hình thành pháp
của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là cơ quan chấp hành
luật duy nhất là các văn bản quy phạm pháp luật. của quốc hội.
28. Quốc hội là c ơ quan đại biểu c ao nhất của nhân dân. lOMoARcPSD|44744371
=> Nhận định này Sai. Ngoài các văn bản quy phạm pháp luật,
=> Nhận định này Đúng. Chỉ có năng lực pháp luật của cá nhân
nguồn của pháp luật còn bắt nguồn từ tiền lệ, tập quán, các quy
có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.
tắc chung của quốc tế…
57. Khi cá nhân bị hạn chế về năng lực pháp luật thì đương
43. Tập quán là những quy tắc xử sự được xã hội công nhận
nhiên cũng bị hạn chế về năng lực hành vi.
và truyền từ đời này sang đời khác.
=> Nhận định này Đúng. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là
=> Nhận định này Sai. Tập quán chỉ được cộng đồng nơi tồn tại
khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện
tập quán đó thừa nhận.
quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 17 luật dân sự) do đó khi bị chế
44. Tiền lệ là những quy định hành chính và án lệ.
năng lực pháp luật, thì đương nhiền cũng bị hạn chế về nưang lực
=> Nhận định này Sai. Tiền lệ bao gồm hệ thống các án lệ, những hành vi.
vụ việc đã đc xét xử trước đó, được nhà nước xem là khuôn mẫu.
58. Năng lực pháp luật của nhà nước là không thể bị hạn chế.
Các quy định hành chính được nhà nước ban hành, không phải
=> Nhận định này Sai. Năng lực pháp luật của nhà nước bị hạn tiền lệ. chế bởi pháp luật.
45. Chủ thể pháp luật chính là chủ thể q
uan hệ pháp luật và
59. Nội dung của quan hệ pháp luật đồng nhất với năng lực ngược lại.
pháp luật vì nó bao gồm quyền và nghĩa vụ pháp lý.
=> Nhận định này Sai. Chủ thể pháp luật là Cá nhân, tổ chức có
=> Nhận định này Sai. Năng lực pháp luật xuất hiện từ lúc sinh,
khả năng có quyền và nghĩa vụ pháp lý theo quy định của pháp
tuy nhiên quan hệ pháp luật phụ thuộc vào một số yêu tố khác(ví
luật. Chủ thể pháp luật khác với chủ thể quan hệ pháp luật. Để trở
dụ đủ 18 tuổi mới có thể kết hôn…)
thành chủ thể pháp luật chỉ cần có năng lực pháp luật, nhưng để
60. Nghĩa vụ pháp lý của chủ thể chính là hành vi pháp lý.
trở thành chủ thể của một quan hệ pháp luật cụ thể thì phải có
=> Nhận định này Sai. Nghĩa vụ pháp lý là những hành vi mà
năng lực pháp luật và năng lực hành vi pháp luật, tức là phải có
pháp luật quy định các cá nhân, tổ chức có nghĩa vụ phải thực
khả năng tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định
hiện. Hành vi pháp lý là những sự kiện xảy ra theo ý chí của con của pháp luật.
người( VD hành vi trộm cắp… )
46. Những quan hệ pháp luật mà nhà nước tham gia thì luôn 61. K
hách thể của quan hệ pháp luật là những yếu tố thúc đẩy
thể hiện ý chỉ của nhà nước.
cá nhân, tổ chức tham gia vào quan hệ pháp luật.
=> Nhận định này Đúng. Nhà nước là chủ thể đặc biệt của những
=> Nhận định này Đúng. Khách thể của quan hệ pháp luật là
quan hệ pháp luật, do pháp luật do nhà nước đặt ra. Khi tham gia
những lợi ích mà các chủ thể mong muốn đạt được khi tham gia
những quan hệ pháp luật, thì những quan hệ đó luôn luôn thể hiện
vào quan hệ pháp luật đó. ý chí của nhà nước. 62. S
ự kiện pháp lý là yếu tố thúc đẩy chủ thể tham gia vào
47. Quan hệ pháp luật phản ánh ý chí của các bên tham gia
các quan hệ pháp luật. quan hệ.
=> Nhận định này Sai. Sự kiện pháp lý là những sự việc cụ thể
=> Nhận định này Đúng. Quan hệ pháp luật phản ánh ý chí của
xảy ra trong đời sống phù hợp với những điều kiện, hoàn cảnh đã
nhà nước và ý chí các bên tham gia quan hệ trong khuôn khổ ý
được dự liệu trong một quy phạm pháp luật từ đó làm phát sinh, chí của nhà nước.
thay đổi hay chấm dứt một QHPL cụ thể
48. Công dân đương nhiên là chủ thể của mọi quan hệ pháp
63. Các quan hệ pháp luật xuất hiện do ý chí các cá nhân. luật.
=> Nhận định này Sai. Các quan hệ pháp luật xuất hiện do ý chí
=> Nhận định này Sai. Chủ thể của pháp luật còn có thể là các tổ
các cá nhân, tuy nhiên cũng phải trong khuôn khổ ý chí của nhà
chức có năng lực pháp lý. nước.
49. Cá nhân tham gia vào quan hệ pháp luật sẽ trở thành chủ
64. Đối với cá nhân, năng lực hành vi gắn với sự phát triển
thể của quan hệ pháp luật.
của con người và do các cá nhân đó tự quy định.
=> Nhận định này Sai. Muốn trở thành chủ thể của quan hệ pháp
=> Nhận định này Sai. Năng lực hành vi của mỗi cá nhân là do
luật đó, cá nhân phải có năng lực hành vi. pháp luật quy định.
50. Năng lực hành vi của mọi cá nhân là như nhau.
65. Người bị hạn chế về năng lực hành vi thì không bị hạn chế
=> Nhận định này Sai. Năng lực hành vi của mỗi cá nhân có thể
về năng lực pháp luật.
khác nhau, ví dụ người dưới 18 tuổi so với ngưới từ 18 tuổi trở
=> Nhận định này Sai. Người bị hạn chế về năng lực pháp luật lên.
cũng đồng thời bị hạn chế về năng lực hành vi.
51. Năng lực pháp luật của mọi p
háp nhân là như nhau. 66. Người bị k
ết án tù có t hời hạn chỉ bị hạn chế về năng lực
=> Nhận định này Sai. Các pháp nhân được quy định năng lực
hành vi, không bị hạn chế năng lực pháp luật.
pháp luật ở mức độ khác nhau, dựa trên quy định của pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Những người này bị hạn chế về năng lực
52. Năng lực pháp luật của chủ thể là khả năng thực hiện các
pháp luật (VD: không có năng lực pháp luật để ký kết hợp đồng
quyền và nghĩa vụ do chủ thể đó tự quy định. kinh tế)
=> Nhận định này Sai. Năng lực pháp luật của chủ thể là khả
67. Người say rượu là người có năng lực hành vi hạn chế.
năng thực hiện các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định.
=> Nhận định này Sai. Người có năng lực hành vi hạn chế là
53. Năng lực pháp luật của chủ thể trong quan hệ pháp luật
người được tòa án tuyên bố bị hạn chế năng lực hành vi.
phụ thuộc vào pháp luật của từng quốc gia.
68. Năng lực pháp luật có tính giai cấp, còn năng lực hành vi
=> Nhận định này Đúng. Năng lực pháp luật của chủ thể do pháp
không có tính giai cấp.
luật quy định, mỗi pháp luật lại phụ thuộc vào quốc gia ban hành.
=> Nhận định này Đúng.
54. “Năng lực hành vi của chủ thể” phụ tuộc vào độ tuổi, tình
– NLPL là khả năng của cá nhân (thể nhân), pháp nhân (tổ chức,
trạng sức khỏe, trình độ của chủ thể.
cơ quan) hưởng quyền và nghĩa vụ theo luật định. Do vậy, khả
=> Nhận định này Sai. Nó không phụ thuộc vào trình độ của chủ
năng này chịu ảnh hưởng sâu sắc của tính giai cấp, và do đặc thể.
trưng giai cấp quyết định. Mỗi giai cấp cầm quyền sẽ có đặc trưng
55. Chủ thể không có năng lực hành vi thì không thể tham gia
khác nhau, xây dựng một chế độ khác nhau nên sẽ trao cho công
vào các quan hệ pháp luật.
dân của mình những quyền và nghĩa vụ khác nhau.
=> Nhận định này Sai. Chủ thể không có năng lực hành vi có thể
– Còn NLHV (hay còn gọi là năng lực hành vi dân sự của cá
tham gia vào các quan hệ pháp luật thông qua người ủy quyền,
nhân) là khả năng của một người, thông qua các hành vi của mình người giám hộ…
để xác lập hoặc/và thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự đối với
56. Năng lực pháp luật phát sinh kể từ khi các cá nhân được
người khác. Như vậy, có thể hiểu là năng lực hành vi dân sự gắn sinh ra.
với từng người, mang tính cá nhân, phát sinh khi cá nhân mỗi
người bằng khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình, lOMoARcPSD|44744371
xác lập quan hệ với người hay tổ chức khác, nó không phụ thuộc
=> Nhận định này Sai. Hành vi mà gây thiệt hại hoặc đe dọa gây vào đặc trưng giai cấp.
thiệt hại cho xã hội, được quy định trong các văn bản pháp luật là
69. Người đủ từ 18 tuổi trở lên là chủ thể của mọi quan hệ
hành vi vi phạm pháp luật. pháp luật.
83. Phải là người đủ 18 tuổi trở lên thì mới được coi là chủ thể
=> Nhận định này Sai. Chủ thể của quan hệ pháp luật có thể là tổ
của vi phạm pháp luật.
chức có tư cách pháp nhân.
=> Nhận định này Sai. Chủ thể của hành vi vi phạm pháp luật có thể
70. Nhà nước là chủ thể của mọi quan hệ pháp luật.
là bất cứ cá nhân tổ chức nào có năng lực trách nhiệm pháp lý.
=> Nhận định này Sai. Chủ thể của các quan hệ pháp luật có thể
84. Sự thiệt hại thực tế xảy ra cho xã hội là dấu hiệu bắt buộc
là các cá nhân có đầy đủ năng lực, hoặc các tổ chức có tư cách
trong mặt khách quan của vi phạm pháp luật. pháp nhân.
=> Nhận định này Sai. Chỉ cần đe dọa gây thiệt hại cho xã hội
71. Nghĩa vụ pháp lý đồng nhất với hành vi pháp lý của chủ
cũng có thể là dấu hiệu trong mặt khách quan của vi phạm pháp thể. luật.
=> Nhận định này Sai. Nghĩa vụ pháp lý là những điều được quy
85. Một hành vi vừa có thể đồng thời là vi phạm pháp luật
định trong văn bản pháp lý. Hành vi pháp lý là những hành vi xảy h
ình sự vừa là vi phạm pháp luật hành chính, nhưng không
ra phụ thuộc vào ý chí của cá nhân (có thể phù hợp hoặc vi phạm
thể đồng thời là vi phạm pháp luật dân sự, vừa là vi phạm văn bản pháp lý) pháp luật hình sự
72. Chủ thể của hành vi pháp luật luôn là chủ thể của quan
=> Nhận định này Sai. Hành vi vi phạm hành chính thì chủ thể
hệ pháp luật và ngược lại.
chưa cấu thành tội phạm, còn hành vi vi phạm luật hình sự thì chủ
=> Nhận định này Sai. các quan hệ pháp luật chỉ xuất hiện khi có
thể là tội phạm, gây nguy hại hoặc đe dọa gây nguy hại cho xã
sự kiện pháp lý chủ thể của hành vi pháp luật thì không. hội.
73. Năng lực pháp luật của người đã thành niên thì rộng hơn
86. Trách nhiệm pháp lý là bộ phận chế tài trong quy phạm
người chưa thành niên. pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Năng lực pháp luật của mọi người là như
=> Nhận định này Sai. Đây chỉ là định nghĩa trách nhiệm pháp lý
nhau, xuất hiện từ khi ra đời (trừ khi bị hạn chế bởi pháp luật).
theo hướng tiêu cực. Theo hướng tích cực, các biện pháp cưỡng
74. Năng lực pháp luật của các cá nhân chỉ được quy định
chế hành chính nhắm ngăn chặn dịch bệnh không là bộ phận chế
trong các văn bản pháp luật.
tài trong quy phạm pháp luật.
=> Nhận định này Đúng. NLPL của các cá nhân chỉ được quy
87. Mọi biện pháp cưỡng chế của nhà nước đều là biện pháp
định trong các văn bản pháp luật mà nội dung của nó phụ thuộc
trách nhiệm pháp lý và ngược lại.
vào các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội…
=> Nhận định này Đúng. Biện pháp trách nhiệm pháp lý luôn gắn 75. Mọi hành vi vi
phạm pháp luật đều là những hành vi trái
liền với biện pháp cưỡng chế của nhà nước. pháp luật.
88. Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm
=> Nhận định này Đúng. Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp pháp lý.
luật, vi phạm những quy định trong các quy phạm pháp luật, gây
=> Nhận định này Sai. Ví dụ: hành vi hiếp dâm là vi phạm pháp thiệt hại cho xã hội.
luật, nhưng trong đa số trường hợp, nếu nạn nhân bác đơn hoặc
76. Mọi biện pháp cưỡng chế của nhà nước đều là biện pháp
không tố giác thì chủ thể sẽ không phải chịu trách nhiệm pháp lý.
trách nhiệm pháp lý.
89. Mọi hành vi trái pháp luật đều là hành vi vi phạm pháp
=> Nhận định này Đúng. Trách nhiệm pháp lý luôn gắn liền với luật.
các biện pháp cưỡng chế nhà nước được quy định trong phần chế
=> Nhận định này Sai. Không phải tất cả hành vi trái pháp luật
tài của các quy phạm pháp luật. Đây là điểm khác biệt giữa trách
đều là vi phạm pháp luật. Vì chỉ có hành vi trái pháp luật nào
nhiệm pháp lý với các biện pháp cưỡng chế khác của nhà nước
được chủ thể thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý mới có thể là
như bắt buộc chữa bệnh, giải phóng mặt bằng…
hành vi vi phạm pháp luật. 77. Những q
uan điểm tiêu cực của chủ thể vi phạm pháp luật
Dấu hiệu trái pháp luật mới chỉ là biểu hiện bên ngoài của hành
được xem là biểu hiện bên ngoài (mặt khách quan) của vi
vi. Để xác định hành vi vi phạm pháp luật cần xem xét cả mặt chủ phạm pháp luật.
quan của hành vi Nghĩa là xác định trạng thái tâm lý của người
=> Nhận định này Sai. Biểu hiện của vi phạm pháp luật phải là
thực hiện hành vi đó, xác định lỗi của họ. Bởi vì nếu một hành vi
những hành vi, không phải quan điểm.
được thưc hiện do những điều kiện và hoàn cảnh khách quan và
78. Hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra đều phải là
chủ thể không thể ý thức được, từ đó không thể lựa chọn được
sự thiệt hại về vật chất.
cách xử sự theo yêu cầu của pháp luật thì hành vi đó không thể
=> Nhận định này Sai. Hậu quả do hành vi trái pháp luật gây ra
coi là có lỗi, không thể coi là vi phạm pháp luật. Bên cạnh đó
có thể là thiệt hại về mặt vật chất, tinh thần hoặc những thiệt hại
hành vi trái pháp luật của những người mất trí (tâm thần), trẻ em khác cho xã hội.
(chưa đến độ tuổi theo quy định của PL) cũng không được coi là
79. Sự thiệt hại về vật chất là d
ấu hiệu bắt buộc của vi phạm
VPPL vì họ không có khả năng nhận thức điều khiển được hành pháp luật. vi của mình.
=> Nhận định này Sai. Nó còn có thể là thiệt hại về tinh thần.
90. Quan điểm tiêu cực của các chủ thể vi phạm pháp luật
80. Chủ thể của vi phạm pháp luật có thể chịu đồng thời
được xem là biểu hiện bên ngoài của vi phạm pháp luật.
nhiều trách nhiệm pháp lý.
=> Nhận định này Sai. Biểu hiện của vi phạm pháp luật phải là
=> Nhận định này Đúng. Ví dụ một người phạm tội vừa có thể bị
những hành vi, không phải quan điểm.
phạt tiền, vừa có thể phải ngồi tù, tùy theo loại, mức độ vi phạm
91. Mọi hậu quả do vi phạm pháp luật gây ra đều phải được
và các tình tiết tăng nặng.
thực hiện dưới dạng vật chất.
81. Không thấy trước hành vi của mình là nguy hiểm cho xã
=> Nhận định này Sai. Nó còn có thể hiện dưới dạng tổn hại tinh
hội thì không bị xem là có lỗi.
thần hoặc đe dọa tổn hại.
=> Nhận định này Sai. Đây là lỗi vô ý do cẩu thả. Chủ thể không
92. Một vi phạm pháp luật không thể đồng thời gánh chịu
nhìn thấy trước hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội trong
nhiều loại trách nhiệm pháp lý.
điều kiện mà đáng lẽ ra phải thấy trước.
=> Nhận định này Sai. Một vi phạm pháp luật vẫn có thể vừa
82. Hành vi chưa gây thiệt hại cho xã hội thì chưa bị xem là vi
gánh trách nhiệm hành chính, vừa gánh trách nhiệm dân sự. phạm pháp luật.
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Câu 1: Quy phạm pháp luật là gì? Phân tích cấu trúc của quy
phạm pháp luật. (lấy ví dụ minh
họa) lOMoARcPSD|44744371
a. Quy phạm pháp luật:
+ Các quy tắc tập quán thể hiện ý chí chung của các thành viên
- Là quy tắc chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm
trong xã hội, do đó được mọi người tự giác tuân theo. Nếu có ai
bảo thực hiện, thể hiện ý chí và lợi ích của nhân dân lao động,
không tuân theo thì bị cả xã hội lên án, dư luận xã hội buộc họ
nhằm điều chỉnh quan hệ xã hội. phải tuân theo.
- Quy phạm pháp luật xã hội là một quy phạm pháp luật
-----> Chính vì thế tuy chưa có pháp luật nhưng trong xã hội cộng
- Quy phạm pháp luật luôn gắn liền với nhà nước.
sản nguyên thủy, trật tự xã hội vẫn được duy trì.
- Quy phạm pháp luật được áp dụng nhiều lần trong cuộc sống có
- Khi chế độ tư hữu xuất hiện xã hội phân chia thành giai cấp quy tính chất bắt buộc.
tắc tập quán không còn phù hợp nữa thì tập quán thể hiện ý chí
b. Cấu trúc của quy phạm pháp luật:
chung của mọi người. trong điều kiện xã hội có phân chia giai cấp
* Bộ phận giả định:
và mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được. Nhà nước ra đời.
- Đây là bộ phận của quy phạm quy định địa điểm thời gian chủ
để duy trì trật tự thì nhà nước cần có pháp luật để duy trì trật tự xã
thể, các hoàn cảnh, tình huống có thể xảy ra trong thực tế mà nếu
hội. Pháp luật ra đời cùng với nhà nước không tách rời nhà nước
tồn tại chúng thì phải hành động theo quy tắc mà quy phạm đặt
và đều là sản phẩm của xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp. ra.
* Bản chất của Pháp luật:
- Các loại giả định đơn giản hoặc phức tạp giả định xác định và
- Bản chất của giai cấp của pháp luật : pháp luật là những quy tắc
giả định xác định tương đối, giả định trừu tượng…sở dĩ có nhiều
thể hiện ý chí của giai cấp thống trị. Giai cấp nào nắm quyền lực
loại giả định như vậy vì đời sống thực tế rất phong phú và phức
nhà nước thì trước hết ý chí của giai cấp đó được phản ánh trong tạp. pháp luật.
- Nhưng để đảm bảo tính xác định chặt chẽ của pháp luật thì giả
- Ý chí của giai cấp thống trị thể hiện trong pháp luật không phải
định dù phù hợp loại nào thì cũng phải có tính xác định tới mức
là sự phản ánh một cách tùy tiện. Nội dung của ý chí này phải phù
có thể được phù hợp với tính chất của loại giả định đó.
hợp với quan hệ kinh tế xã hội của nhà nước.
VD : “Người nào thấy người khác trong tình trạng nguy hiểm đến
- Tính giai cấp của pháp luật còn thể hiện ở mục đích của nó. Mục
tính mạng , tuy có điều kiện mà không cứu giúp, dẫn đến hậu quả
đích của pháp luật là để điều chỉnh các quan hệ xã hội tuân theo
người đó chết ” ( Điều 102 – Bộ luật hình sự năm 1999) là bộ
một cách trật tự phù hợp với ý chí và lợi ích của giai cấp nắm
phận giả thiết của quy phạm
quyền lực của nhà nước, * Quy định:
* Vai trò của pháp luật:
- Là bộ phận trung tâm của quy phạm pháp luật, vì chính đây là
- Pháp luật là phương diện để nhà nước quản lý mọi mặt đời sống
quy tắc xử sự thể hiện ý chí nhà nước mà mọi người phải thi hành
xã hội. Duy trì thiết lập củng cố tăng cường quyền lực nhà nước. -
khi xuất hiện những điều kiện mà phần giả định đặt ra.
Pháp luật là phương tiện thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp
- Với ví dụ trên thì bộ phận quy định “ tuy có điều kiện mà không
pháp của mỗi công dân. Pháp luật góp phần tạo dựng mối quan hệ
cứu giúp” có hàm ý là phải cứu người bị nạn.
mới tăng cường mối quan hệ bang giao giữa các quốc gia.
- Có nhiều các phân loại phần quy định, mỗi các phân loại cần
- Bảo vệ và quyền lợi ích hợp pháp của mọi người dân trong xã
dựa vào một tiêu chuẩn nhất định. hội
- Phụ thuộc vào vai trò của chúng trong điều chỉnh các quan hệ xã
- Pháp luật được xây dựng dựa trên hoàn cảnh lịch sử địa lý của
hội chúng ta có quy định điều chỉnh bảo vệ quy định định nghĩa, dân tộc
phụ thuộc vào mức độ xác định của quy tắc hanh vi ta có quy
- Nhà nước thực hiện nghĩa vụ của mình trong việc bảo vệ các
định xác định quy định tùy nghi, tùy thuộc vào tính phức tạp của
quyền của công dân, ngăn ngừa những biểu hiện lộng quyền,
nó mà người ta quy định đơn giản và phức tạp. phụ thuộc vào
thiếu trách nhiệm đối với công dân. Đồng thời đảm bảo cho mỗi
phương thức thể hiện nội dung ra có hai hệ thống phân loại, .. Vì
công dân thực hiện đầy đủ quyền và các nghĩa vụ đối với nhà
phần quy định là bộ phận trung tâm của quy phạm pháp luật nên
nước và các công dân khác.
cách phân loại này có thể áp dụng để phân loại quy phạm pháp
-----> Như vậy, bằng việc quy định trong pháp luật các quyền và luật nói chung.
nghĩa vụ của công dân mà pháp luật trở thành phương tiện để: * Chế tài:
Công dân thực hiện và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của
- Chế tài là bộ phận của quy phạm pháp luật chỉ ra những biện
mình khỏi sự xâm hại của người khác, kể cả từ phía nhà nước và
pháp tác động mà nhà nước sẽ áp dụng đối với chủ thể không
các cá nhân có thẩm quyền trong bộ máy nhà nước.
thực hiện hoặc thực hiện không đúng mệnh lệnh của nhà nước đã
Câu 3: Quan hệ pháp luật là gì? Phân tích thành phần của
nêu trong phần quy định của quy phạm pháp luật.
quan hệ pháp luật (Lấy ví dụ minh họa).
- Có nhiều loại chế tài : Tùy theo mức độ xác định ta có chế tài
* Quan hệ pháp luật:
xác định chế tài xác định tương đối, chế tài lựa chọn, theo tính
- Là hình thức pháp lý của các quan hệ xã hội. Hình thức pháp lý
chất các biện pháp được áp dụng, ta cso thể có chế tài hình phạt,
này xuất hiện trên cơ sở điều chỉnh của quy phạm pháp luật đối
chế tài khôi phục pháp luật hoặc chế tài đơn giản, chế tài phức
với quan hệ xã hội tương ứng và các bên tham gia quan hệ pháp tạp.
luật đó đều mang những quyền và nghĩa vụ pháp lý được quy
Ví dụ trên bộ phận này : “bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam
phạm pháp luật nói trên quy định.
giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm”
* Thành phần của quan hệ pháp luật:
Câu 2: Phân tích nguồn gốc, bản chất, vai trò của pháp luật.
- Chủ thể của quan hệ pháp luật -
- Pháp luật là một hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước đặt ra
Nội dung của quan hệ pháp luật -
có tính quy phạm phổ biến, tính xác định chặt chẽ về mặt hình
Khách thể của quan hệ pháp luật
thức và tính bắt buộc chung, thể hiện ý chí của giai cấp nắm
- Người là cá nhân có thể là công dân nước ta hoặc cũng có thể là
quyền lực của nhà nước và được nhà nước đảm bảo thực hiện
người nước ngoài đang cư trú ở nước ta muốn trở thành chủ thể
nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
của quan hệ pháp luật. Trong một số quan hệ pháp luật, còn đòi
* Nguồn gốc của pháp luật:
hỏi một người trở thành chủ thể phải là người có trình độ văn hóa,
- Trong xã hội cộng sản nguyên thủy không có pháp luật nhưng
chuyên môn nhất định,…
lại tồn tại những quy tắc ứng xử sự chung thống nhất. đó là những
VD: Muốn trở thành chủ thể của quan hệ lao động trong việc sản
tập quán và các tín điều tôn giáo.
xuất, dịch vụ về thực phẩm đòi hỏi người đó không mắc bệnh
- Các quy tắc tập quán có đặc điểm: truyền nhiễm.
+ Các tập quán này hình thành một cách tự phát qua quá trình con
- Đối với tổ chức, muốn trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật
người sống chung, lao động chung. Dần dần các quy tắc này được
về kinh tế đòi hỏi tổ chức đó phải được thành lập một cách hợp
xã hội chấp nhận và trở thành quy tắc xử sự chung. lOMoARcPSD|44744371
pháp và có tài sản riêng để hưởng quyền và làm nghĩa vụ về tài
- Quyền lực về tư tưởng: Giai cấp thống trị trong xã hội đã lấy tư
sản trong quan hệ pháp luật về kinh tế.
tưởng của mình thành hệ tư tưởng trong xã hội .
- Bao gồm quyền và nghĩa vụ của chủ thể :
* Bản chất của xã hội :
+ Quyền của chủ thể là khả năng được hành động trong khuôn
- Nhà nước còn bảo vệ lợi ích của người dân trong xã hội.
khổ do quy phạm pháp luật xác định trước.
- Nhà nước là một tổ chức duy nhất có quyền lực chính trị một bộ
+ Quyền của chủ thể là khả năng yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa
máy chuyên làm cưỡng chế và chức năng quản lý đặc biệt để duy vụ của họ trì trật tự xã hội.
VD: quyền của chủ thể bên kia trả tiền đúng ngày giờ theo quy
- Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong
định của hợp đồng cho vay. xã hội.
+ Quyền của chủ thể là khả năng yêu cầu cơ quan nhà nước có
c. Chức năng của nhà nước:
thẩm quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với bên kia để họ
- Là các phương diện và những mặt hoạt động của nhà nước để
thực hiện nghĩa vụ trong trường hợp quyền của mình bị chủ thể
thực hiện những nhiệm vụ của nhà nước. bên kia vi phạm.
- Chức năng đối nội: Là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà
VD: như ví dụ trên, nếu bên vay không trả tiền đúng hạn, người
nước diễn ra ở trong nước .
cho vay có thể yêu cầu tòa án giải quyết.
- Chức năng đối ngoại: Là những mặt hoạt động chủ yếu thể hiện
- Nghĩa vụ pháp lý là sự bắt buộc phải có những xử sự nhất định
với các nhà nước và dân tộc khác .
do quy phạm pháp luật quy định.
--------> Hai chức năng của nhà nước là đối nội và đối ngoại có
- Sự bắt buộc phải có xử sự bắt buộc nhằm thục hiện quyền cua
quan hệ mật thiết với nhau. Việc xác định từ tình hình thực hiện chủ thể bên kia.
các chức nẳng đối ngoại phải xuất phát từ tình hình thực hiện các
- Trong trường hợp này chủ thể không thực hiện nghĩa vụ pháp
chức năng đối nội và phải phục vụ cho việc thực hiện các chức
lý,nhà nước đảm bảo bằng sự cưỡng chế.
năng đối nội. đồng thời việc thực hiện các chức năng đối nội lại
VD : một công dân nào đó đến ngã tư gặp đèn đỏ mà vẫn qua
có tác dụng trở lại với việc thực hiện các chức năng đối ngoại. So
đường thì bị công an phạt – nghĩa vụ pháp lý trong trường hợp
với các chức năng đối ngoại thì các chức năng đối nội giữ vai trò
này là phải dừng lại không sang ngang nếu vẫn sang ngang thì sẽ
quyết định. Bởi vì việc thực hiện các chức năng đối nội là việc bị xử lý hành chính.
giải quyết mối quan hệ bên trong. Thực hiện các chức năng đối
- Khách thể của quan hệ pháp luật là cái mà các chủ thể của quan
ngoại là việc giải quyết mối quan hệ bên ngoài. Giải quyết mối
hệ đó hướng tới để tác động.
quan hệ bên trong bao giờ cũng giữ vai trò quan trọng quyết định
- Các chủ thể trong quan hệ pháp luật thông qua hành vi của mình
đối với việc giải quyết các mối quan hệ bên ngoài.
hướng tới các đối tượng vật chất, tinh thần, hoặc thục hiện các
Câu 5: Văn bản quy phạm pháp luật là gì? Trình bày hệ
chính trị như ứng cử bầu cử,…
thống các văn bản quy phạm pháp luật ở nước ta hiện nay.
- Đối tượng mà hình vi các chủ thể trong quan hệ pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật:
thường hướng tới để tác động có thé là lợi ích vật chất, giá trị tinh
- Là một loại văn bản pháp luật.
thần hoặc lợi ích chính trị.
- Văn bản pháp luật được hiểu là một loại văn bản pháp luật.
- Văn bản pháp luật được hiểu là quyết định do cơ quan nhà nước
Câu 4: Phân tích nguồn gốc, bản chất, chức năng của Nhà
hoặc người có thẩm quyền ban hành được thể hiện dưới hình thức nước.
văn bản nhằm thay đổi cơ chế điều chỉnh pháp luật và có hiệu lực a. Nguồn gốc: bắt buộc.
- Theo quan điểm thần học: Thượng đế là người sáng tạo ra nhà
2. Hệ thống các quy phạm pháp luật ở nước ta hiện nay:
nước quyền lực của nhà nước là vĩnh cửu và bất biến. * Hiến pháp:
- Thuyết gia trưởng: Nhà nước là kết quả của sự phát triển của gia
- Là một văn bản quy phạm pháp luật cao nhất của nhà nước.
đình, quyền lực của nhà nước như quyền gia trưởng của gia đình.
- Hiến pháp quy định những vấn đề cơ bản nhất trong hệ thống
- Thuyết bạo lực: Nhà nước ra đời là kết quả của việc bạo lực này
các văn bản quy phạm pháp luật. với thị tộc khác
- Hiến pháp quy định những vấn đề cơ bản của đất nước như chế
- Thuyết tâm lý : họ dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa
độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quyền và nghĩa vụ cơ bản
duy tâm để giải thích của sự ra đời nhà nước
của công dân, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
--------> Họ giải thích không đúng về sự ra đời của nhà nước.
- Hiến pháp do Quốc hội ban hành hoặc sửa đổi với ít nhất hai
* Theo học thuyết Mác –Lênin:
phần ba tổng số đại biểu tán thành.
- Nhà nước ra đời khi có sự phân hóa và đấu tranh giai cấp. * Các đạo luật:
- Quyền lực của nhà nước không phải là vĩnh cửu.
- Là các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội ban hành để cụ
- Nhà nước tồn tại và tiêu vong khi những điều kiện khách quan thể hóa Hiến pháp.
cho sự phát triển của nó không còn nữa.
- Đạo luật và bộ luật đều là những văn bản có giá trị pháp lý cao,
+ Lần 1: ngành chăn nuôi tách ra khỏi ngành trồng trọt thành một chỉ đứng sau Hiến pháp ngành kinh tế độc lập.
* Nghị quyết: Nghị quyết là quyết định làm một việc gì đó của
+ Lần 2: cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành chăn nuôi và một hội nghị.
trồng trọt thủ công nghiệp cũng ra đời và phát triển dẫn đến lần
- Nghị quyết của Quốc hội thường được ban hành để giải quyết
phân công lao động thứ 2 là thủ công nghiệp tách ra khỏi nông
các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Quốc hội nhưng nghiệp.
thường mang tính chất cụ thể.
+ Lần 3: sự ra đời của sản xuất hàng hóa làm cho thương nghiệp
- Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội có giá
phát triển đã dẫn đến sự phân công lao động xã hội lần thứ 3 đây
trị pháp lý thấp hơn các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội
là lần phân công lao động giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa ban hành.
quyết định dẫn đến sự tan dã của chế động cộng sản nguyên thủy.
- Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước : Theo hiến pháp năm
b. Bản chất của nhà nước: Nhà nước là sản phẩm của giai cấp
1992, Chủ tịch nước ban hành Lẹnh để công bố Hiến pháp, luật, xã hội
pháp lệnh ban hành quyết định để giải quyết các công việc thuộc
- Quyền lực về kinh tế: Có vai trò rất quan trọng nó cho phép
thẩm quyền của mình như cho nhập quốc tịch Việt Nam,…
người nắm giữ kinh tế thuộc mình phải chịu sự chi phối của họ về
- Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ, Quyết định chỉ thị của mọi mặt.
Thủ tướng Chính Phủ: Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ do
- Quyền lực về chính trị: Là bạo lực của các tổ chức này đối với
tập thể Chính Phủ ban hành theo đa số một nửa thực hiện chức giai cấp khác.
năng nhiệm vụ của Chính phủ nhằm cụ thể hóa Hiến pháp, Luật, - lOMoARcPSD|44744371
Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban
những hậu quả bất lợi, những biện pháp cưỡng chế nhà nước thường vụ Quốc hội.
được quy định ở chế tài các quy định pháp luật.
- Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, * Đặc điểm:
quyết định, chỉ thị, thông tư của Viện trưởng Viện kiểm soát nhân
- Cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý và vi phạm pháp luật. Chỉ dân tối cao.
khi có vi phạm pháp luật mới áp dụng trách nhiệm pháp lý.
- Nghị quyết, Thông tư liên tịch giữa các cơ quan Nhà nước có
- Cơ sở pháp lý của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý là quyết
thẩm quyền, giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền với tổ chức
định do cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền ban hành chính trị xã hội.
trên cơ sở xem xét, giải quyết vụ việc vi phạm đã có hiệu lực pháp
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp: Hội đồng nhân dân luật.
là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương có quyền ra các
- Các biện pháp trách nhiệm pháp lý là một loại biện pháp cưỡng
nghi quyết để điều chỉnh các các quan hệ xã hội các lĩnh vực
chế nhà nước đặc thù : mang tính chất trừng phạt hoặc khôi phục thẩm quyền.
lại những quyền và lợi ích bị xâm hại và đồng thời được áp dụng
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phải phù hợp và không được
chỉ trên cơ sở những quyết định của cơ quan hoặc người có thẩm
trái hoặc mâu thuẫn với văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quyền.
quan nhà nước trung ương, nghị quyết của hội đồng nhân dân cấp
* Phân loại: Có 4 loại trách nhiệm pháp lý: trên.
- Trách nhiệm pháp lý hình sự là loại trách nhiệm pháp lý nghiêm
- Chỉ thị, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ là những văn bản
khắc nhất do Tòa án nhân danh Nhà nước áp dụng đối với những
do Thủ tướng ban hành để điều hành công việc của Chính phủ
người có hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật hình sự.
thuộc thẩm quyền của Chính phủ.
- Trách nhiệm pháp lý hành chính là loại trách nhiệm pháp lý do
- Quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ
cơ quan quản lý nhà nước áp dụng đối với mọi chủ thể khi họ vi
quan ngang Bộ có giá trị pháp lý thấp hơn các băn bản của Chính
phạm pháp luật hành chính.
phủ và Thủ tướng Chính phủ
- Trách nhiệm pháp lý dân sự là loại trách nhiệm pháp lý do Tòa
- Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban
án áp dụng đối với mọi chủ thế khi họ vi phạm pháp luật dân sự.
nhân dân các cấp: Trong phạm vi thẩm quyền do luật quy định,
- Trách nhiệm pháp lý kỷ luật là loại trách nhiệm pháp lý do thủ
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp ban hành quyết định và chỉ thị
trưởng các cơ quan, xí nghiệp,… áp dụng đối với cán bộ, công
văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên.
nhân viên của cơ quan xí nghiệp mình khi họ vi phạm nội quy,
Câu 6: Vi phạm pháp luật là gì? Phân tích cấu thành của vi
quy chế của nội bộ cơ quan.
phạm pháp luật (Lấy ví dụ minh họa).
Câu 8: Pháp chế xã hội chủ nghĩa là gì? Trình bày những yêu
* Vi phạm pháp luật:
cầu cơ bản và vấn đề tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. *
- Là hình vi trái pháp luật xâm hại các quan hệ xã hội được pháp
Pháp chế xã hội chủ nghĩa:
luật bảo vệ dó các chủ thể có năng lực hành vi thực hiện một cách
- Pháp chế xã hội chủ nghĩa là một trong những nội dung quan
cố ý hoặc vô ý gây hậu quả thiệt hại cho xã hội.
trọng của học thuyết Mác – Lenin và nhà nước và pháp luật. Vì
VD : Một em bé 6 tuổi hoặc một người điên đốt cháy nhà người
vậy, nghiên cứu các vấn đề về nhà nước và pháp luật xã hội chủ
khác thì đó là hành vi trái pháp luật, nhưng không phải là vi phạm
nghĩa không thể tách rời vấn đề pháp chế xã hội chủ nghĩa.
pháp luật vì thiếu yếu tố năng lực trách nhiệm pháp lý.
- Pháp chế xã hội chủ nghĩa là nguyên tắc tổ chức và hoạt động
* Cấu thành của vi phạm pháp luật:
của bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa .
- Yếu tố thứ nhất: là mặt khách quan của vi phạm pháp luật. Yếu
- Pháp chế xã hội chủ nghĩa là nguyên tắc hoạt động của các tổ
tố này bao gồm các dấu hiệu : hành vi trái pháp luật hậu quả,
chức chính trị - xã hội và các đoàn thể quần chúng.
quan hệ nhân quả, thời gian, địa điểm, phương tiện vi phạm.
- Nguyên tắc xử sự của công dân.
- Yếu tố thứ 2 : là khách thể của vi phạm pháp luật. Khách thể của
- Pháp chế xã hội chủ nghĩa có quan hệ mật thiết với chế độ dân
vi phạm là quan hệ xã hội bị xâm hại, tính chất của khách thể là chủ xã hội chủ nghĩa.
một tiêu chí quan trọng đẻ xác định mức độ nguy hiểm của hành
------> Pháp chế xã hội chủ nghĩa là một chế độ đặc biệt của cuộc
vi. VD hành vi xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tính mạng con
sống chính trị xã hội, tổ chức xã hội, và mọi công dân phải tôn
người nguy hiểm nhiều hơn hành vi gây rối trật tự công cộng.
trọng và thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để và
- Yếu tố thứ 3 là mặt chủ quan của vi phạm pháp luật. Mặt chủ chính xác.
quan gồm các dấu hiệu thể hiện trạng thái tâm lý của chủ thể,
* Những yêu cầu cơ bản pháp chế xã hội chủ nghĩa:
khía cạnh bên trong của vi phạm đó là các dấu hiệu lỗi của vi
- Tôn trọng tối cao của Hiến pháp và luật: Đó là yêu cầu có ý
phạm thể hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý, động cơ, mục đích
nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm bảo đảm tính thống nhất của hệ
vi phạm có ý nghĩa vô cùng quan trọng để định tội danh trong luật
thống pháp luật xã hội chủ nghĩa, tạo điều kiện cho hệ thống phát
hình sự nhưng đối với nhiều loại hành vi hành chính thì nó không
triển ngày càng hoàn thiện, làm cơ sở để thiết lập trật pháp luật quan trọng lắm.
củng cố và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Yếu tố thứ 4 là chủ thể của vi phạm pháp luật. Chủ thể của vi
- Bảo đảm tính thống nhất của pháp chế trên quy mô toàn quốc:
phạm pháp luật phải có năng lực hành vi. Đó có thể là cơ quan, tổ
Thực hiện tốt yêu cầu này là điều kiện quan trọng để thiết lập một
chức hoặc cá nhân. Đã là cơ quan tổ chức thì luôn có năng lực
trật tự kỷ cương trong đó cơ quan cấp dưới phải phục tùng cơ
hành vi nhưng chủ thể cá nhân thì điều quan trọng là phải xác quan cấp trên.
định họ có năng lực hành vi hay không. Nếu là trẻ em dưới 14
- Các cơ quan xây dựng pháp luật, cơ quan tổ chức thực hiện và
tuổi thì không được coi là chủ thể vi phạm hành chính và tội
bảo vệ pháp luật phải hoạt động một các tích cực, chủ động và có
phạm. Dưới 16 tuổi nói chúng không được coi là chủ thể vi phạm
hiệu quả: một trong những yêu cầu của pháp chế xã hội chủ nghĩa
kỷ luật lao động bởi vì họ được pháp luật coi là chưa có năng lực
là phải có những biện pháp nhanh chóng và hữu hiệu để xử lý
hành vi trong lĩnh vực pháp luật tương ứng… người điên , tâm
nghiêm minh và kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật. nhất là tội
thần,… Cũng được coi là không có năng lực hành vi. phạm.
Câu 7: Trình bày khái niệm, đặc điểm và các loại trách
- Không tách rời công tác pháp chế với văn hóa : trình độ văn hóa nhiệm pháp lý.
nói chung và trình độ pháp lý nói riêng của viên chức nhà nước, * Khái niệm:
nhân viên các tổ chức xã hội và công dân có ảnh hưởng rất lớn tới
- Trách nhiệm pháp lý là một loại quan hệ pháp luật đặc biệt giữa
quá trình củng cố pháp chế xã hội chủ nghĩa. Trình độ văn hóa
nhà nước (thông qua các cơ quan có thẩm quyền) với chủ thể vi
của công chungs càng cao thì pháp chế càng được củng cố vưng
phạm pháp luật, trong đó bên vi phạm pháp luật phải gánh chịu
mạnh. Vì vậy, phải gắn công tắc pháp chế với việc nâng cao trình lOMoARcPSD|44744371
độ văn hóa nói chung và văn hóa pháp lý nói riêng của các viên
+ Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình là nguy hại
chức nhà nước, nhân viên các tổ chức xã hội và công dân.
cho xã hội, thấy được hậu quả của hành vi đó và mong muốn cho
* Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa: hành vi đó xảy ra.
- Để củng cố và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa phải áp
+ Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình là nguy hiềm
dụng nhiều biện pháp đồng bộ trong đó các biện pháp cơ bản như
cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó, tuy không mong
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác pháp chế, đẩy
muốn những vẫn có ý thức để mặc nó xảy ra.
mạnh công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật xã hội
- Vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau:
chủ nghĩa tăng cường công tác tổ chức thực hiện và áp dụng pháp
+ Người phạm tội tuy thấy trước được hành vi của mình có thể
luật, tăng cường kiểm công tác kiểm tra giám sát, xử lý nghiêm
gây nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy
minh những hành vi vi phạm pháp luật.
ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác pháp chế
+ Người phạm tội không thấy được hành vi của mình có thể gây
+ Là biện pháp cơ bản bao trùm xuyên suốt trong quá trình củng
ra nguy hại cho xã hội, mặc dù có thể thấy trước và có thể thấy
cố tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, sự lãnh đạo của Đảng hậu quả đó.
thể hiện trước hết ở việc Đảng đề ra chiến lược phát triển kinh tế -
- Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo xã hội.
vệ và bị tội phạm gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại ở mức độ
+ Đẩy mạnh công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đáng kể. xã hội chủ nghĩa.
- Chủ thể của tội phạm là con người cụ thể đã thực hiện hành vi
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa là tiền đề của pháp chế xã hội chủ
nguy hiểm cho xã hội được luật hình sự quy định là tội phạm, có
nghĩa. Muốn tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa và quản lý xã
năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo quy định của luật
hội bằng pháp luật thì phải có một hệ thống kịp thời thể chế hóa hình sự
các chủ trương, chính sách đường lối của Đảng.
- Năng lực chịu trách nhiệm là khả năng nhận thức và điều khiển
- Thường xuyên tiến hành rà soát, hệ thống hóa pháp luật để phát
hành vi của người phạm tội. tuổi chịu trách nhiệm hình sự :
hiện và loại bỏ những quy định pháp luật trùng lặp
Người từ 14 tuổi đến 16 tuổi thì phải chịu trách nhiệm hình sự với
- Kịp thời thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng thành pháp
những tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng luật.
người từ 16 tuổi trở lên chịu trách nhiệm hình sự với mọi loại tội
- Có kế hoạch xây dựng pháp luật phù hợp với mỗi giai đoạn cụ phạm thể…
-----> Vậy: Một hành vi được coi là phạm tội phải có đầy đủ 4
- Tăng cường công tác tổ chức thực hiện pháp luật trong đời
yếu tố trên. Khi đã được coi là tội phạm thì phải chịu trách nhiệm
sống - Đây là biện pháp gồm nhiều mặt: hình sự quy định.
+ Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học pháp lý .
Câu 10: Hình phạt là gì? Trình bày hệ thống các loại hình
+ Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền và giáo dục pháp
phạt được quy định trong tại Bộ luật hình sự. luật. * Hình phạt:
- Chú trọng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ pháp lý có đủ trình
- Là biện pháp cưỡng chế nhà nước nghiêm khắc nhất được quy
độ phẩm chất chính trị và khả năng công tác để sắp xếp vào các
định trong luật hình sự do tòa án nhân danh nhà nước áp dụng đối
cơ quan làm công tác pháp luật.
với người thực hiện tội phạm theo một trình tự riêng biệt, nhằm
- Tăng cường kiểm tra, giám sát xử lý nghiêm minh những hành
trừng trị cải tạo giáo dục người phạm tội và ngăn ngừa tội phạm.
vi vi phạm pháp luật là biện pháp nhằm đảm bảo cho pháp luật
* Các loại hình phạt:
được thực hiện nghiêm chỉnh, mọi người đều bình đẳng trước
- Hệ thống hình phạt là tổng thể các hình phạt do nhà nước quy pháp luật.
định trong luật hình sự và được sắp xếp theo một trình tự nhất
Câu 9: Tội phạm là gì? Phân tích các yếu tố cấu thành tội
định tùy thuộc và mức độ nghiêm khắc của mỗi hình phạt.
phạm (Lấy ví dụ minh họa).
Điều 21 Bộ luật hình sự phân chia hệ thống hình phạt thành hai * Tội phạm:
nhóm: Hình phạt chính và Hình phạt bổ sung.
- Điều 8 bộ luật hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
- Các hình phạt chính: Là hình phạt cơ bản được áp dụng cho một
Nam năm 1999 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/-7/2000 đã định
loại tội phạm và được tuyên độc lập với mỗi tội phạm tòa án chỉ nghĩa tội phạm như sau:
có thể tuyên án độc lập một hình phạt chính:
+ Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong + Cảnh cáo.
bộ luật hình sự do người có trách nhiệm, năng lực hình sự thực + Phạt tiền.
hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm hại đến chế độ chính trị chế độ
+ Cải tạo không giam giữ
kinh tế nền văn hóa quốc phòng, an ninh trật tự an toàn xã hội + Trục xuất
quyền lợi ích hợp pháp của Tổ quốc xâm hại tính mạng, sức khỏi + Tù có thời hạn.
danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền lợi ích hợp pháp + Tù chung thân.
của công dân, xâm hại những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật + Tử hình. xã hội chủ nghĩa.
- Các hình phạt bổ sung : là hình phạt không được tuyên độc lập
* Các yếu tố cấu thành tội phạm: gồm mặt khách quan, chủ
mà chỉ có thể tuyên kèm theo hình phạt chính. Đối với mỗi loại
quan, chủ thể, khách thể:
tội phạm tòa án có thể tuyên một hoặc nhiều hình phạt bổ sung
- Mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện của tội phạm
nếu điều luật về tội phạm có quy định các hình phạt này.
diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách quan. Những dấu
+ Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
hiệu thuộc về khách quan của tội phạm gồm những hành vi nguy nhất định .
hiểm cho xã hội : tính trái pháp luật của hành vi, hậu quả nguy + Cấm cư trú.
hiểm cho xã hội, mối quan hệ của tội phạm còn có các dâu hiệu + Quản chế.
khác nhau như: phương tiện, công cụ tội phạm, phương pháp thủ
+ Tước một số quyền công dân.
đoạn, thời gian, địa điểm, thực hiện phạm tội. + Tịch thu tài sản.
- Mặt chủ quan của tội phạm là những diễn biến tâm lý bên trong
+ Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính. +
của tội phạm bao gồm : lỗi, mục đích, va động cơ phạm tội. Bất
Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.
cư tội phạm cụ thể nào cũng phải là hành vi được thực hiện một
- Việc xử lý người chưa thành niên phạm tội chủ yếu là giáo dục
cách có lỗi. Lỗi có hai loại lỗi : lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý.
giúp đỡ người đó sửa chữa sai lầm triển lành mạnh và trở thành
- Cố ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau:
công dân có ích cho xã hội. Vì vậy, khi người chưa thành niên
phạm tội thì chủ yếu áp dụng những biện pháp giáo dục phòng lOMoARcPSD|44744371
ngừa, gia đình nhà trường và xã hội có trách nhiệm tích cực tham + Sửa bàn án sơ thẩm
gia vào việc thực hiện những biện pháp này.
+ Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án
- Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình người chưa thành
+ Thời hạn kháng cáo của bị cáo và đương sự là 15 ngày kể từ
niên phạm tội. Nếu phạt tù có thời hạn thì mức án nhẹ hơn mức
ngày tuyên án và thời hạn kháng nghị của viện kiểm sát cung cấp
an áp dụng với người đã thành niên.
15 ngày, viện kiểm sát cấp trên là 30 ngày. Sau đó bản án có hiệu
Câu 11: Trình bày khái niệm, đối tượng, phương pháp điều lực.
chỉnh của luật tố tụng hình sự ? phân tích các giai đoạn tố
- Thi hành án hình sự là giai đoạn cuối cùng của tố tụng hình sự tụng hình sự.
nhằm thi hành các bản án, và quyết định có hiệu lực pháp luật của
* Khái niệm tống tụng hình sự: tòa án.
- Là toàn bộ hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng, người
+ Công an huyện , chính quyền, phường, thị trấn hoặc cơ quan tổ
tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng các cá nhân, cơ quan
chức nơi người bị kết án cư trú hoặc làm việc có nhiệm vụ thi
nhà nước và tổ chức xã hội, góp phần vào giải quyết vụ án hình
hành án hoặc quyết định của tòa án, báo cáo cho chánh án tòa án
sự theo quy định của bộ luật hình sự.
đã ra quyết định thi hành án
- Luật tố tụng hình sự là tổng thể các quy phạm pháp luật điều
- Giám đốc thẩm : xem xét lại bản án hoặc quyết định có hiệu lực
chỉnh các quan hệ xã hội phát inh trong quá trình khởi tố, điều tra,
pháp luật trong việc xét xử vụ án.
xét xử và thi hành án hình sự.
+ Căn cứ kháng nghị là : việc điều tra xét hỏi ở phiên tòa bị phiến * Đối tượng:
diện, không đầy đủ, kết luận của bản án hoặc quyết định không
- Đối tượng chính của luật tố tụng hình sự là các quan hệ xã hội
phù hợp với tình tiết khách quan của vụ án.
phát sinh từ việc khởi tố truy tố, xét sử và thi hành án hình sự:
+ Có sự vi phạm nghiêm trọng trong thủ tục tố tụng trong điều tra
Phương pháp điều chỉnh :
truy tố, xét xử hoặc có sai phạm nghiêm trọng trong việc áp dụng
- Thực hiện quyền của nhà nước đối với những người tham gia tố bộ luật hình sự.
tụng các cơ quan nhà nước các tổ chức xã hội có liên quan đến
- Tái thẩm là thủ tục đặc biệt áp dụng đối với bản án hoặc quyết
việc đấu tranh chống tội phạm và thi hành án.
định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị, khi
- Thực hiện sự phối hợp và chế ước giữa các cơ quan tiến hành tố
phát hiện những tình tiết mới có thể thay đổi cơ bản nội dung bản
tụng. Mỗi cơ quan thực hiện tốt chức năng của mình, cơ quan này
án hoặc quyết định của tòa án không biết khi ra quyết định đó
có quyền phát hiện, sửa chữa, yêu cầu sửa chữa những vi phạm
- Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao, chánh án tòa án
pháp luật của những cơ quan khác.
nhân dân tối cao có quyền kháng nghị tất cả các bản án.
* Các giai đoạn tố tụng hình sự:
Câu 12: Quan hệ pháp luật dân sự là gì? Phân tích cơ cấu của
- Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu của hoạt động tố tụng
quan hệ pháp luật dân sự (lấy ví dụ minh họa).
hình sự, các cơ quan có thẩm quyền xác định sự việc xảy ra có
* Quan hệ pháp luật dân sự: Là quan hệ xã hội được các quy
hay không có dấu hiệu của tội phạm để ra quyết định khởi tố hay
phạm dân sự điều chỉnh trong đó các bên tham gia độc lập về tổ
không khởi tố vụ án hình sự. có dấu hiệu của tội phạm hoặc dựa
chức và tài sản, bình đẳng về địa vị pháp lý quyền và nghĩa vụ các
vào sự tố giác của quần chúng nhân dân để ra quyết định khởi tố.
bền được nhà nước bảo đảm thông qua các biện pháp cưỡng chế.
- Có thể bắt xong mới khởi tố đối với những tội nghiêm trọng.
* Cơ cấu của quan hệ pháp luật dân sự: Quan hệ pháp luật dân
- Cơ quan điều tra trong quân đội khởi tố vụ án hình sự với tội
sự có ba bộ phận cấu thành là chủ thể, khách thể và nội dung.
phạm thuộc quyền xét xử của tòa án quân sự.
- Chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự là những người tham gia
- Điều tra: Là giai đoạn thứ 2 của tố tụng hình sự, cơ quan điều
vào quan hệ pháp luật dân sự mang quyền và nghĩa vụ trong quan
tra được sử dụng mọi biện pháp mà luật tố tụng hình sự quy định
hệ đó. Người nói ở đây bao gồm cá nhân pháp nhân, hộ gia đình
để thu thập thông các chứng cứ nhằm xác định sự việc phạm tội
và tổ hợp tác trong đó hộ gia đình và tổ hợp tác là chủ thể đặc biệt
và con người phạm tội làm cơ sở cho việc truy tố và xử lý tội
của quan hệ pháp luật dân sự.
phạm.Ke biên thu giữ tài sản và tạo điều kiện cần thiết khác theo
- Tuy nhiên dó tính chất đặc điểm và nội dung của các loại qaun
pháp luật để đảm bảo việc bồi thường thiệt hại sau khi bản án có
hệ xã hội mỗi chủ thể nói trên chỉ có thể tham gia vào những quan hiệu lực pháp luật.
hệ pháp luật dân sự nhất định có một số quan hệ pháp luật dân sự
+ Trong điều kiện đặc biệt có thể bắt người : bắt bị can, bị cáo để
chủ thể chỉ có cá nhân hoặc là pháp nhân hoặc hộ gia đình hoặc tổ
tạm giam, bắt người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm hợp tác.
tội quả tang hoặc đang bị truy nã
- Cá nhân: Là chủ thể phổ biên của quan hệ pháp luật dân sự bao
Thời gian điều tra tối đa với cấp huyện là 8 tháng, cấp tỉnh là 12
gồm: công dân Việt Nam, người nước ngoài , người không có
tháng, tòa án nhân dân cấp cao là 16 tháng.
quốc tịch sống ở Việt Nam. Nhưng để trở thành chủ thể quan hệ
- Xét xử sơ thẩm: Giai đoạn này bắt đầu từ ngày tòa án nhận được
pháp luật dân sự cá nhân phải có năng lực pháp luật nghĩa vụ dân
hồ sơ do viện kiểm sát chuyển sang. Sau khi nhận hồ sơ vụ án,
sự - khả năng trở thành người tham gia vào các quan hệ pháp luật
thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa phải nghiên cứu hồ
dân sự. Khả năng của cá nhân bằng hành vi cảu mình xác lập
sơ, giải quyết các khiếu nại, yêu cầu của những người tham gia tố
quyền và nghĩa vụ dân sự theo pháp luật là năng lực hành vi dân
tụng, tiến hành các công việc khác cần thiết cho việc mở phiên sự cá nhân.
tòa và phải đưa ra một trong các quyết định sau :
- Pháp nhân: Là khái niệm chỉ có những tổ chức như doanh + Đưa vụ án ra xét xử.
nghiệp, công ty, nông lâm trường, hợp tác xã, cá tổ chức xã hội
+ Trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung. +
… tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự với tư cách là những
Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án.
chủ thể độc lập, riêng biệt.
Phiên tòa sơ thẩm được tiến hành qua các bước : khai mạc phiên
- Một tổ chức được công nhận là pháp nhân phải có đầy đủ điều
tòa, xét hỏi, tranh luận, nghị án và tuyên án. kiện sau:
* Giai đoạn xét xử phúc thẩm :
+ Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập,
- Phúc thẩm: Là việc tòa án cấp trên trực tiếp xét lại những bản án
đăng ký hoặc công nhận.
hoặc quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo
+ Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
hoặc kháng nghị. Giai đoạn này có nhiệm vụ kiểm tra lại tính hợp
+ Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và chịu trách
pháp, tính có căn cứ của bản án sơ thẩm, sửa chữa những sai lầm
nhiệm bằng tài sản đó.
mà có thể tòa án sơ thẩm mắc phải. Giai đoạn này là giai đoạn
+ Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc
độc lập trong tố tụng hình sự. Tòa án phúc thẩm có quyền quyết lập. định:
- Hộ gia đình và tổ chức hợp tác xã là hai chủ thể hạn chế chủ thể
+ Giữ nguyên bản án sơ thẩm
đặc biệt trong quan hệ pháp luật dân sự. Sự tồn tại khách quan lOMoARcPSD|44744371
của kinh tế hộ gia đình tổ hợp tác quy định sự tồn tại của hai chủ
- Quyền chiếm hữu: Là quyền kiểm soát hoặc làm chủ 1 vật nào
thể này trong quan hệ dân sự. Nhưng chúng không tham gia một
đó của chủ sở hữu, biểu hiện ở chỗ : trong thực tế vật đang nằm
cách rộng rãi vào các quan hệ dân sự nên được gọi là những chủ
trong sự chiếm giữ của ai đó hoặc họ đăng kiểm soát làm chủ và
thể hạn chế, chủ thể đặc biệt.
chi phối vật theo ý mình VD: chiếm hữu của người được chủ sở
- Khách thể của quan hệ pháp luật dân sự là hành vi chủ thể thực
hữu ủy quyền quản lý tài sản, được giao tài sản thông quan giao
hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự.
dịch dân sự, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên,…
- Nội dung của quan hệ pháp luật dân sự:
- Quyền sử dụng: Là quyền chủ sở hữu khai thái công dụng, hoa
+ Mọi quan hệ pháp luật đều là mối quan hệ pháp lý giữa các chủ
lợi tức từ tài sản. Người không phải là chủ sở hữu cũng có quyền
thể tham gia vào các quan hệ đó chủ thể của quyền và chủ thể
sử dụng tài sản trong các trường hợp được chủ sở hữu chuyền nghĩa vụ.
quyền hoặc cho người khác hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó.
+ Quyền dân sự là cách xử sự được phép của người có quyền
Quyền định đoạt: là quyền của chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu năng.
tài sản của mình cho người khác hoặc cho người khác hoặc từ bỏ
+ Trong những quan hệ pháp luật dân sự khác nhau quyền dân sự quyền sở hữu đó.
của các chủ thể có nội dung khác nhau.
- Chủ sở hữu có quyền tự mình bán, trao đổi, tặng, cho, cho, cho
- Chủ thể có quyền trong các quan hệ pháp luật dân sự có thể có
vay, từ bỏ hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác. quyền năng đó cụ thể:
* Các hình thức sở hữu được quy định trong Bộ luật hình sự :
+ Có quyền chiếm hữu sử dụng, định đoạt những vật thuộc sở
- Sở hữu toàn dân : là sở hữu đối với những tài sản mà Nhà nước
hữu của mình trong khuôn khổ mà pháp luật quy định thỏa mãn
là đại diện chủ sở hữu. Chính phủ thống nhất quản lý và bảo đảm
nhu cầu sản xuất và tiêu dùng.
sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm các tài sản thuộc sở
+ Có quyền yêu cầu người khác thực hiện hoặc không thực hiện hữu toàn dân.
những hành vi nhất định.
- Sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội : là sở
- Khi các quyền dân sự bị vi phạm chủ thể có quyền sử dụng các
hữu của cả tổ chức đó nhằm thực hiện mục đích chung quy định
biện pháp bảo vệ mà pháp luật như tự bảo vệ, áp dụng các biện
trong điều lệ. Theo quy định tại Điều 215 Bộ luật dân sự thì tài pháp tác động khác….
sản thuộc sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
+ Nghĩa vụ dân sự là cách xử sự bắt buộc của người có nghĩa vụ.
là tài sản được hình thành từ nguồn đóng gốp của các thành viên,
Các cách xử sự cũng rất khác nhau tùy theo từng quan hệ pháp
tài sản được tặng cho chung và từ các nguồn khác phù hợp với luật dân sự cụ thể. quy định pháp luật.
VD : có quy định rằng hợp đồng dân sự được ký kết theo nguyên
- Sở hữu tập thể : là sở hữu của hợp tác xã hoặc các hình thức
tắc tự nguyện, không trái pháp luật, và đạo đức xã hội, đây là
kinh tế tập thể ổn định khác do cá nhân, hộ gia đình cùng góp
nghĩa vụ do luật pháp quy định cho tất cả các chủ thể khi giao kết
vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh doanh nhằm thực hiện mục
hợp đồng dân sự, nghĩa vụ của họ đối với nhà nước đối với xã hội
đích chung được quy định trong điều lệ. nói chung.
- Sở hữu tư nhân : là sở hữu của cá nhân đối với tài sản hợp pháp
Câu 13: Quyền sở hữu là gì? Trình bày nội dung quyền sở
của mình. Sở hữu tư nhân bao gồm sở hữu cá thể, sở hữu tiều chủ,
hữu và các hình thức sở hữu được quy định tại Bộ luật hình
sở hữu tư bản tư nhân, theo quy định tại các Điều 220, 221 Bộ
sự ( lấy ví dụ minh họa).
luật dân sự. Tài sản hợp pháp thuộc sở hữu tư nhân không bị hạn * Quyền sở hữu:
chế về số lượng, giá trị.
- Quyền sở hữu là một phạm trù gồm tổng hợp các quy phạm
- Sở hữu của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp : là sở
pháp luật điều chỉnh những quan hệ vế sở hữu đối với các quan
hữu của cả tổ chức đó nhằm thực hiện mục đích chung của các
hệ vật chất trong xã hội
thành viên được quy định trong điều lệ. Tài sản thuộc sở hữu của
- Quan hệ sở hữu là mối quan hệ giữa người với người về một tài
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp được quy định tại sản nào đó.
Điều 224 Bộ luật dân sự.
- Khách quan: Quan hệ sở hữu là hệ thống các quy phạm pháp
- Sở hữu hỗn hợp : là sở hữu đối với tài sản do các chủ sở hữu
luật do nhà nước đặt ra nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội trong
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau góp vốn để sản xuất, kinh
lĩnh vực chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản trong phạm vi
doanh thu lợi nhuận. Theo Điều 227 Bộ luật dân sự, tài sản được luật định.
hình thành từ nguồn vốn góp của các chủ sở hữu lợi nhuận thu
- Như vậy quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử
được từ hoạt động sản xuất.
dụng, quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của
- Sở hữu chung : là sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản.
pháp luật. Chủ sở hữu có thể là người, phân nhân và chủ thể khác
Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung có đủ 3 quyền trên.
hợp nhất. Tài sản thuộc sở hữu chung là tài sản chung.
- Quyền sở hữu là tổng thể một hệ thống quy phạm pháp luật do
Câu 14: Thừa kế là gì? Phân tích những nội dung chính của
nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
thừa kế theo di chúc được quy định tại Bộ luật dân sự (lấy ví
trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt các tư liệu sản xuất dụ minh họa). và tư liệu tiêu dùng. * Thừa kế :
* Nội dung quyền sở hữu: Chiếm hữu hợp pháp và chiếm hữu
- Theo quy định tại bộ luật dan sự, thừa kế là việc chuyển dịch tài không hợp pháp:
sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi
- Chiếm hữu hợp pháp có cơ sở pháp luật: là di sản.
+ Làm chủ sở hữu: tài sản mang tên người đó, có hợp đồng mua
- Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản thừa kế của bán trao tặng.
người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó
+ Thừa kế là quyền dịch chuyển quyền sở hữu tài sản của người khu còn sống.
đã chết cho người còn sống.
* Những nội dung chính của thừa kế theo di chúc được quy
+ Thông qua 1 quyết định, mệnh lệnh của cơ quan Nhà nước có
định tại Bộ luật dân sự : thẩm quyền.
- Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhan nhằm chuyển tài sản
- Dựa vào các căn cứ, cơ sở khác của pháp luật:
của mình cho người khác sau khi chết.
+ Chiếm hữu bất hợp pháp không có những điều kiện trên
- Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế. Di chúc
+ Chiếm hữu không hợp pháp là chiếm hữu không có cơ sở pháp
muốn được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
luật chiếm hữu hợp pháp
+ Người lập di chúc phải có năng lực hành vi
- Bao gồm quyền chiếm hữu, quyền định đoạt tài sản của chủ sở
+ Người lập di chúc phải thể hiện được ý chí tự nguyện
hữu theo quy định của pháp luật.
+ Nội dung di chúc phải hợp pháp lOMoARcPSD|44744371
* Hình thức di chúc phải tuân theo pháp luật:
Nhà nước như hợp đồng mua bán nhà ở, buộc các bên phải đến cơ
- Di chúc bằng văn bản phải có chứng thực xác nhận.
quan công chứng để chứng thực.
- Di chúc bằng miệng: Chỉ được lập khi người lập di chúc đang
+ Các bên của hợp đồng có thể tự mình trực tiếp ký kết và thực
trong tình trạng nguy kịch, nguy hiểm đến tính mạng và phải có
hiện hợp đồng hoặc ủy quyền cho người khác thay mặt mình ký
hai người làm chứng thực. Sau ba tháng nếu người đó không chết
kết và thực hiện hợp đồng.
thì bản di chúc đó không có hiệu lực.
- Nội dung ký kết hợp đồng dân sự:
- Người lập di chúc là người mà thông qua việc lập di chúc để
+ Điều khoản cơ bản : gồm các thỏa thuận cần thiết phải có trong
định đoạt khối tài sản của mình cho những người khác sau khi
hợp đồng mà nếu thiếu nó thì hợp đồng không được ký kết VD :
mình chết với ý chí hoàn toàn tự nguyện. Người lập di chúc phải
đối tượng, giá trị của hợp đồng,..
đạt những độ tuổi về khả năng làm hành vi thì di chúc mới có
+ Điều khoản thông thường : loại điều khoản này đã được quy
hiệu lực pháp luật. Người lập di chúc chỉ có thể là công dân và
định trong các văn bản pháp luật. Các bên có thể thỏa thuận hoặc
phải có tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu hợp pháp
không thỏa thuận, nhưng bắt buộc phải thực hiện. VD : những của mình.
nghĩa vụ cụ thể của bên thuê nhà.
* Người lập di chúc có những quyền sau:
+ Điều khoản tùy nghi : Đối với một nghĩa vụ các bên có thể thỏa
- Chỉ định người thừa kế ( điều 651- của bộ luật dân sự ) và có
thuận hai hay nhiều cách thức để thực hiện. Bên có nghĩa vụ có
quyền truất quyền hưởng di sản của người được thừa kế.
thể lựa chọn các dễ dàng, phù hợp với mình để thực hiện hợp
- Có quyền phân định khối tài sản cho từng người.
đồng. Ngoài ra, Luật đã quy định về một nghĩa vụ nào đó những
- Có quyền dành một khối tài sản để thờ cúng.
các bên có thể thỏa thuận khác với quy định đó, tuy nhiên không
- Giao nghĩa vụ thừa kế trong phạm vi tài sản.
được ảnh hưởng đến lợi ích chung của xã hội.
- Có quyền chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản và
- Khi ký kết hợp đồng, các bên cần phải thỏa thuận từng điều
người phân chia tài sản.
khoản của hợp đồng để cùng nhau thống nhất về nội dung của hợp
- Có quyền sủa chữa, thay đổi, bổ sung, thay đổi di chúc.
đồng. Các bên không được dùng quyên lực, địa vị xã hội, … để ép
- Người được hưởng thừa kế theo di chúc: Nếu là cá nhân thì phải
bên kia ký kết hợp đồng. Các điều khoản mà các bên thỏa thuận
tồn tại vào thời điểm thừa kế, chết trước và chết cùng không được
phải phù hợp với phong tục tập quán, pháp luật, đảm bảo lợi ích
hưởng. Nếu là tổ chức thì cũng phải tồn tại trong thời điểm mở
riêng và lợi ích chung của xã hội.
thừa kế và phân chia tài sản.
Câu 16: Trình bày khái niệm, đối tượng, phương pháp điều
- Những người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội
chỉnh của luật tố tụng dân sự và trình tự thủ tục giải quyết vụ
dung di chúc gồm: mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên hoặc đã án dân sự.
thành niên nhưng không có khái niệm hành vi và lao động, những * Khái niệm:
người ấy được hưởng 2/3 một suất được chia theo pháp luật.
- Là ngành luật trong pháp luật trong hệ thống pháp luật của nước
Câu 15: Hợp đồng dân sự là gì? Phân tích chủ đề, hình thức,
cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam, bao gồm hệ thống quy phạm
nội dung ký kết hợp đồng dân sự.
pháp luật điều chỉnh các quan hệ giữa tòa án, viện kiểm sát với
* Hợp đồng dân sự:
những người tham gia tố tụng phát sinh trong quá trình tòa án giải
- Là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi chấm quyết vụ án dân sự.
dứt quyền và nghĩa vụ dân sự mua, bán, thuê, mượn, tặng, cho, * Đối tượng:
làm một việc hoặc không làm một việc, hay các thỏa thuận khác
- Là những quan hệ xã hội giữa tòa án, viện kiểm sát với những
nhau mà trong đó có một hoặc các bên nhằm đáp ứng nhu cầu
người tham gia tố tụng phát sinh trong quá trình tòa án giải quyết sinh hoạt, tiêu dùng.
vụ án dân sự. các quan hệ phát sinh phổ biến nhất ở tất cả các vụ
* Chủ thể của hợp đồng dân sự:
án dân sự là quan hệ giữa tòa án và dân sự. Quan hệ giữa viện
Theo pháp luật dân sự thì chủ thể của hợp đồng dân sự có thể là
kiểm soát với những người tham gia tố tụng chỉ phát sinh ở những cá nhân hoặc pháp nhân.
vụ án viện kiểm sát tham gia điều tra vụ án. - Cá nhân:
* Phương pháp điều chỉnh:
+ Cá nhân từ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi được
- Quyền uy và cưỡng chế, quyền uy và hòa giải .
phép tham gia tất cả các hợp đồng dân sự và tự mình chịu trách
* Thủ tục giải quyết vụ án dân sự : *
nhiệm về việc thực hiện hợp đồng đó.
Khởi kiện và khởi tố vụ án dân sự:
+ Cá nhân từ đủ 15 tuổi đến 18 tuổi, được ký kết các hợp đồng
- Khởi kiện, khởi tố vụ án là giai đoạn đầu của tố tụng dân sự
nếu tự mình có tài sản để thực hiện hợp đồng đó.
thông qua việc khởi kiện khởi tố phát sinh vụ án dân sự tại tòa án.
+ Cá nhân dưới 16 tuổi tham gia các hợp đồng có giá trị nhỏ phục
- Quyền khởi kiện vụ án dân sự thuộc về cá nhân pháp nhan hoặc
vụ nhu cầu tối thiểu của mình.
chủ thể khác có quyền lợi bị xâm phạm
- Các pháp nhân là chủ thề của hợp đồng dân sự.
- Quyền khởi tố vụ án dân sự thuộc về viện kiểm sát
+ Một tổ chưc có tư cách pháp lý phải có đủ các điều kiện sau
- Lập hồ sơ vụ án: Lập hồ sơ thuộc trách nhiệm của thẩm phán
đây. Có tài sản riêng, tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình,
được phân công giải quyết vụ án. Để lập hồ sơ vụ án thẩm phán
tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập
có thể tiến hành các biện pháp điều tra sau:
+ Khi tham gia ký kết hợp đồng dân sự, các bên phải tuân thủ
+ Lập lời khai của đương sự, người làm chứng về những vấn đề
nguyên tắc hoàn toàn tự nguyện. Không bên nào ép buộc bên nào cần thiết.
trong việc ký kết và trong quá trình thực hiện hợp đồng.
+ Yêu cầu cơ quan nhà nước tổ chức xã hội hữu quan hoặc công
- Hình thức ký kết hợp đồng dân sự:
dân cung cấp bằng chứng có ý nghĩa cho việc giải quyết vụ án
+ Hình thức miệng : Các điều khoản của hợp đồng được thỏa + Xem xét tại chỗ .
thuận bằng miệng. Sau khi các bên đã thống nhất với nhau về nội + Trưng cầu giám định.
dung của hợp đồng bằng miệng, các bên sẽ bắt đầu thực hiện hợp
+ Yêu cầu cơ quan chuyên môn định giá hoặc lập hội đồng định đồng.
giá tài sản có tranh chấp.
+ Hình thức viết: Khi ký hợp đồng, các bên thỏa thuận và thống
- Hòa giải vụ án: Là một thủ tục tố tụng dân sự. Trong quá trình
nhất về nội dung chi tiết của hợp đồng, sau đó lập văn bản viết
giải quyết vụ án tòa án tiến hành hòa giải để giúp đương sự thỏa
tay hoặc đáng máy. Các bên cần phải ký tên mình hoặc đại diện
thuận với nhau về việc giải quyết vụ án trừ những việc sau:
hợp pháp ký tên vào văn bản đã lập
+ Hủy việc kết hôn trái pháp luật.
+ Hình thức văn bản có chứng nhận: Đối với những hợp đồng mà
+ Đòi bồi thường thiệt hại tài sản của nhà nước.
pháp luật quy định phải có chứng nhận của cơ quan công chứng
+ Những việc phát sinh từ giao dịch trái pháp luật.
+ Những việc xác định công dân mất tích hoặc đã chết. lOMoARcPSD|44744371
+ Những việc khiếu nại về danh sách cử
- Là việc để lại tài sản của người chết cho những người thừa kế tri. - Phiên tòa sơ thẩm:
không phải theo di chúc, mà theo quy định của pháp luật về thừa
+ Thủ tục bắt đầu phiên tòa. kế.
+ Thủ tục xét hỏi tại phiên tòa.
- Theo quy định Điều 678 Bộ luật dân sự thì việc thừa kế theo luật
+ Tranh luận tại phiên tòa.
áp dụng trong các trường hợp sau: + Nghị án và tuyên án. + Không có di chúc.
- Thủ tục phúc thẩm: Là thủ tục tố tụng dân sự trong đó có tòa án + Di chúc không hợp pháp.
cấp trên xét lại vụ án mà bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực
- Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết
pháp luật của tòa án cấp dưới bị kháng cáo kháng nghị:
cùng thời điểm với người lập di chúc, không còn ai vào thời điểm
+ Khi giải quyết lại vụ án theo thủ tục phúc thẩm tòa án phúc mở thừa kế. thẩm có quyền.
- Những người được chỉ định là người thừa kế theo di chúc mà họ
+ Giữ nguyên bản án, quyết
không có quyền hưởng di sản hoặc tự họ từ chối quyền hưởng di
định. + Sửa bản án, quyết định. sản.
+ Hủy bản án quyết định để xét xử lại.
- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc phần đi sản liên
+ Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc giải quyết vụ án.
quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật.
+ Bản án, quyết định phúc thẩm là chung thẩm có hiệu lực thi
- Pháp luật thừa kế nước ta chia những người thuộc diện thừa kế hành ngay. theo luật làm 3 hàng sau:
- Thủ tục tái thẩm: Là thủ tục đặc biệt của tố tụng dân sự trong đó
+ Hàng thứ nhất: Vợ, chồng, bố, mẹ(đẻ nuôi), con(đẻ, nuôi)
tòa án có thẩm quyền xét lại vụ án mà bản án hoặc quyết định đã
+ Hàng thứ 2: Ông, bà( nội, ngoại), anh chị em ruột của người
có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp chết.
luật trong quá trình giải quyết vụ án. Các bản án quyết định của
+ Hàng thứ 3: Các anh chị em ruột của bố, mẹ người chết, các con
tòa án đã có hiệu lực bị kháng nghị khi có một trong những căn
của anh chị em ruột của người chết. cứ sau:
- Thừa kế thế vị : Theo nguyên tắc thì người thừa kế phải là người
+ Việc điều tra không đầy đủ.
còn sống vào thời điểm mở thừa kế, những pháp luật về thừa kế
+ Kết luận trong bản án quyết định không phù hợp với những tình
của nước ta còn quy định trường hợp.
tiết khách quan của vụ án.
- Khi con của người để lại di sản chết trước người để lại di sản thì
+ Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.
cháu của người đó được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của
+ Có sai lầm nghiêm trọng việc áp dụng pháp luật.
cháu được hưởng (nếu còn sống) nếu cháu cũng bị chết trước
- Chánh án tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng viện kiểm sát
người để lại di sản, thì chắt được hưởng phần di sản mà người cha
nhân dân tối cao có quyền kháng nghị đối với bản án quyết định
hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống .
của tòa án các cấp. Phó chánh án tòa án nhân dân tối cao, Phiên
- Theo hướng dẫn của hội đông thẩm phán tòa án nhân dân tối cao
tòa giám đốc thẩm không được mở công khai. Tại phiên tòa một
thì cháu, chắt trở thành người thừa kế thế vị của ông, bà, cụ phải
thành viên của Hội đồng xét xử trình bày nội dung cụ án nội dung
còn sống vào thời điểm ông, bà, cụ của họ chết.
kháng nghị kiểm sát viên trình bày ý kiến kháng nghị. Hội đồng
- Trường hợp cháu chắt sinh ra khi ông bà cụ chết nhưng đã thành
xét xử thảo luận và ra quyết định.
thai trước khi ông, bà, cụ chết thì cũng được coi là thừa kế thế vị
- Hội đồng xét xử giám đốc thẩm có quyền :
của ông, bà, cụ của họ.
+ Giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
- Trước khi chia phần di sản thừa kế những người được thừa kế
+ Giữ nguyên bản án quyết định đúng pháp luật của tòa án cấp
phải thanh toán những khoản theo thứ tự sau:
dưới đã bị hủy bỏ hoặc bị sửa
+ Tiền chi phí mai táng cho người chết, tiền cấp dưỡng còn thiếu,
+ Sửa bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ, tiền công lao động, tiền
+ Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ
bồi thường thiệt hại, tiền thuế, tiền phạt, các món nợ Nhà nước, thẩm hoặc phúc thẩm
các món nợ của công dân, pháp nhân, chi phí cho việc bảo quản
+ Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ di sản. việc giải quyết vụ án
Câu 18: Doanh nghiệp và kinh doanh là gì ? Trình bày khái
- Thi hành án dân sự: Là thủ tục của tố tụng dân sự, trong đó tòa
niệm, đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp
án có thẩm quyền xét lại vụ án mà bản án hoặc quyết định đã có tư nhân.
hiệu lực pháp luật bị kháng nghị vì mới phát hiện được những
* Doanh nghiệp: Là một tổ chức kinh tế có tên gọi riêng tài sản
tình tiết quan trọng làm thay đổi nội dung vụ án các bản án, quyết
riêng, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh doanh theo
định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị khi có một trong
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động những căn cứ sau: kinh doanh.
+ Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự
* Kinh doanh: Là việc thực hiện số 1 các công đoạn của quá trình
không thể biết đã xác định được lời khai của người làm chứng kết
đầu tư sản xuất đến nơi tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
luận giám định hoặc lời dịch của người phiên dịch rõ rang không
trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
đúng sự thật hoặc đã có sự giả mạo bằng chứng
* Khái niệm của doanh nghiệp nhà nước:
thẩm phán hội thẩm nhân dân kiểm sát viên cố tình làm sai lệch
- Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư
hồ sơ vụ án hoặc tình tiết kết luận.
vốn, do nhà nước thành lập và quản lý và nhằm mục đích hoạt
Câu 17: Thừa kế là gì? Phân tích những nội dung chính của
động kinh doanh hoặc hoạt động công ích thực hiện mục tiêu kinh
thừa kế theo pháp luật được quy định tại Bộ luật dân sự (lấy
tế xã hội nhà nước giao. ví dụ minh họa).
* Đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước: * Thừa kế :
- Quyền của các doanh nghiệp nhà nước sử dụng và quản lý tài
- Theo quy định tại bộ luật dân sự, thừa kế là việc chuyển dịch tài
sản được nhà nước cấp phát là một vấn đề lý luận và thực tiễn hết
sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi
sức phức tạp, liên quan đến các quyền năng xuất phát từ sở hữu là di sản.
nhà nước trong chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản thừa kế của
- Có khả năng hưởng các quyền và chịu các nghĩa vụ dân sự, tự
người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó
chịu trách nhiệm về toàn bộ các hoạt động kinh doanh của mình khu còn sống.
giới hạn vi tài sản do doanh nghiệp quản lý.
* Những nội dung chính của thừa kế theo pháp luật được quy
- Doanh nghiệp nhà nước có quyền nâng nhất định đối với tài sản
định tại Bộ luật dân sự:
thuộc thẩm quyền quản lý của mình. lOMoARcPSD|44744371
- Doanh nghiệp có nghĩa vụ sử dụng có hiệu quả bảo toàn và phát
+ Các thành viên do có sự quen biết tín nhiệm nên liên kết kinh
triển vốn dó nhà nước giao.
doanh với nhau liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về các hoạt động
* Khái niệm của doanh nghiệp tư nhân: kinh doanh của công ty.
Doanh nghiệp tư nhân là đơn vị kinh doanh có số vốn lơn hơn
+ Sự tồn tại của công ty vì thế phụ thuộc vào nhan thân các thành
hoặc bằng vốn pháp định do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
viên, do đó công ty đối nhân thường không có tư cách pháp nhân.
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
+ Các công ty đối nhân thường gặp là các công ty được lập theo nghiệp.
dân luật, công ty hợp danh và công ty hợp vốn đơn giản.
* Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân:
- Luật Việt nam hiện hành ghi nhận sự tồn tại của công ty đối
- Mọi công dân Việt Nam đủ 18 tuổi đều có quyền thành lập
nhân dưới hai dạng: nhóm kinh doanh và tổ hợp tác.
doanh nghiệp tư nhân nếu có đủ các điều kiện luật định .
- Khác với công ty đối nhân, công ty đối vốn là loại hình mà sự
- Quá trình thành lập đăng ký kinh doanh giải thể thay thế phá sản
quen biết tín nhiệm giữa các thành viên không là yếu tố quyết
doanh nghiệp tư nhân tiến hành theo một trình tự nhất định theo
định mà phần vốn góp và sự phân chia lời lãi tương ứng với vốn luật định.
góp trờ thành một đặc điểm đặc trưng.
- Trong các hoạt động kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân
- Sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi nhân
hành động nhân danh doanh nghiệp.
thân của các thành viên. Một số tổ chức kinh tế mới được hình
- Nhưng, khác với các loại hình doanh nghiệp khác doanh nghiệp
thành độc lập với các thành viên sáng lập ra nó.
tư nhân không có tài sản riêng tách ra khỏi tài sản của chủ doanh
- Công ty đối vốn có tài sản riêng có cơ quan đại diện riêng trong
nghiệp. Chủ doanh nghiệp là nguyên đơn, bị đơn trước tòa án và
quan hệ với những bên thứ 3 chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng
chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình cho những
của mình… Các thành viên chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi
nợ nần của doanh nghiệp.
vốn đã góp vào thành lập công ty.
- Doanh nghiệp tư nhân không phải là pháp nhân Việt Nam
Câu 20: Trình bày khái niệm, đối tượng, phương pháp điều
Câu 19 : Doanh nghiệp và kinh doanh là gì ? Trình bày khái
chỉnh của luật hôn nhân và gia đình. Phân tích những điều
niệm, đặc điểm của hợp tác xã và công ty. * Doanh nghiệp:
kiện kết hôn được quy định tại luật hôn nhân và gia đình. * Khái niệm:
- Là một tổ chức kinh tế có tên gọi riêng tài sản riêng, có trụ sở
- Luật hôn nhân và gia đình là ngành luật trong hệ thống pháp luật
giao dịch ổn định được đăng ký kinh doanh theo quy định của
tổng hợp các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
hôn nhân và gia đình về nhân than và tài sản
- Kinh doanh là việc thực hiện số 1 các công đoạn của quá trình
* Đối tượng: Quan hệ hôn nhân và gia đình, quan hệ nhân thân
đầu tư sản xuất đến nơi tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ và tài sản.
trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
* Phương pháp điều chỉnh:
* Khái niệm hợp tác xã:
- Là những cách thức, biện pháp mà các quy phạm pháp luật hôn
- Hợp tác xã là tổ chức kinh tế do những người lao động có lợi ích
nhân gia đình tác động lên các quan hệ xã hội thuộc đối tượng
kinh tế chung tự nguyện cùng góp vốn góp sức lập ra theo quy
điều chỉnh của nó, phù hợp ý chí của nhà nước
định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và từng xã
- Thỏa thuận, cưỡng chế giáo dục.
viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản
* Những điều kiện kết hôn được theo quy định của Luật hôn
xuất kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống góp phần phát triển nhân và gia đình:
kinh tế xã hội của đất nước.
- Kết hôn là việc nam và nữ lấy nhau thành vợ chồng theo quy
* Đặc điểm hợp tác xã: định của pháp luật.
- Tự nguyện gia nhập và ra khỏi hợp tác xã : mọi công dân Việt
- Quan hệ vợ chồng được xác lập dựa trên sự tự nguyện của nam
Nam đủ điều kiện theo quy định của luật này, tán thành điều lệ
nữ được pháp luật thừa nhận.
hợp tác xã đều có thể trở thành xã viên hợp tác xã, xã viên có
- Các điều kiện của nam và nữ : tuổi của nam từ 20 trở lên, tuổi
quyền ra khỏi hợp tác xã theo quy định của điều lệ hợp tác xã.
của nữ từ 18 tuổi trở lên có sự tự nguyện của hai bên khi kết hôn,
- Quản lý dân chủ và bình đẳng xã viên hợp tác xã có quyền tham
tuân thủ nguyên tắc một vợ một chồng. Không mắc một số bệnh
gia, quản lý, kiểm tra, giám sát hợp tác xã và có quyền ngang
theo luật định như tâm thần hoa liễu, sida (Điều 7 Luật hôn nhân nhau trong biểu quyết.
và gia đình và Pháp lệnh về quan hệ hôn nhân – gia đình của công
- Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: tự chịu trách nhiệm về kết
dân Việt Nam với người nước ngoài), không có quan hệ nhân thân
quả kinh doanh dịch vụ tự quyết định và phân phối thu nhập.
thuộc mà luật cấm(những người cùng dòng máu về trực hệ, những
- Chia lãi đảm bảo kết hợp lợi ích xã hội và sự phát triển của hợp
người khác có họ tròn phạm vi ba đời, cha mẹ nuôi và con nuôi). -
tác xã sau khi làm song nghĩa vụ nộp thuế.
Việc kết hôn phải được ủy ban nhân dân cơ sở nơi thường trú của
- Hợp tác xã và phát triển cộng đồng: Xã viên phát huy tinh thần
một trong hai người kết hôn công nhận.
tập thể, nâng cao ý thức trong việc phát triển hợp tác xã và trong
- Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở nước ngoài do
cộng đồng xã hội hợp tác giữa các hợp tác xã với nhau ở trong
cơ quan đại diện ngoại giao của nước ta ở nước ngoài công nhận.
nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
- Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài có
* Khái niệm công ty: quy định riêng.
- Khác với doanh nghiệp tư nhân khi mà hai hoặc nhiều nhà kinh
- Hủy hôn trái pháp luật. Nếu hôn nhân được thực hiện vi phạm
doanh hợp vốn với nhau cùng kinh doanh với một mục đích
các quy định của pháp luật thì theo đúng trình tự luật hôn nhân sẽ
chung, công ty là một hình thức tổ chức kinh tế do hai hoặc nhiều
không được nhà nước thừa nhận, tòa án sẽ giải quyết các vấn đề
cá thể thành lập với nguyên tắc cùng góp vốn, cùng hương lợi và
pháp lý khác phát inh như vấn đề phân chia tài sản, cấp dưỡng về phân chia rủi ro.
con cái. Nếu việc kết hôn trái pháp luật có các dấu hiệu cấu thành
*Đặc điểm công ty:
tội phạm thì còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Trong lịch sử phát triển của nền kinh tế hàng hóa, xuất hiện
nhiều hình thức công ty với hình thức khác nhau.
- Có hai hình thức công ty đó là công ty đối nhân và công ty đối vốn:
+ Trong công ty đối nhân, yếu tố “hợp sức ”của các thành viên là quan trọng.