Đề cương khoa học chính sách công | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Phân tích khái niệm chính sách công? Phân tích vai trò của chính sách công trong đời sống xã hội? Nêu và phân tích vai trò của các chủ thể chính sách công? Trình bày những nội dung chính trong hoạt động phân tích chính sách ? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

ĐỀ CƯƠNG KHOA HỌC CHÍNH SÁCH CÔNG
I/ TÁI HIỆN
1. Phân tích ?khái niệm chính sách công
a. Nêu khái niệm
- Chính sách công là bất kỳ những gì Nhà nước lựa chọn làm hoặc không
làm
- Chính sách công là toàn bộ hoạt động của nhà nước có ảnh hưởng đến
cuộc sống của người dân
- Chính sách công là một quá trình ra quyết định có tính sáng tạo bao gồm
các bước: tranh luận, đưa ra các giải pháp, lựa chọn, áp dụng – thực thi và
kết thúc
- Chính sách như là quá trình của các bước giải quyết những vấn đề công
cộng
b. Phân tích nội hàm khái niệm
- Thứ nhất: chính sách công là các chính sách do nhà nước ban hành
- Thứ hai: chính sách công bao gồm hàng loạt các bước, giai đoạn và các
quyết định có liên quan đến nhau
- Thứ ba: chính sách công là các quyết định ban hành động, trước hết thể
hiện dự định của các nhà hoạch định và sau đó là những hành vi thực hiện
các dự định đó
- Thứ tư: chính sách công tập trung giải quyết các vấn đề đặt ra trong đời
sống xã hội theo những mục tiêu xác định
- Thứ năm: chính sách công bao gồm những việc nhà nước định làm hoặc
không định làm
NHÀ NƯỚC BAN HÀNH + CÁC BƯỚC, GIAI ĐOẠN, QUYẾT ĐỊNH
+ DỰ ĐỊNH CỦA NHÀ HOẠCH ĐỊNH + GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
c. Nêu ví dụ
Nghị quyết 116/NQ-CP của chính phủ: chính sách hỗ trợ người lao động và người
sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID 19 từ quỹ bảo hiểm thất
nghiệp.
2. Phân tích trong đời sống xã hội?vai trò của chính sách công
a. Khái quát các vai trò của chính sách công
- Là công cụ thực hiện quyền lực chính trị, giải quyết những vấn đề kinh tế -
xã hội đang đặt ra cho đất nước
- Giải quyết những mâu thuẫn trong xã hội
- Thể hiện quyền lực chính trị của chủ thể cầm quyền
- Là động lực thúc đẩy xã hội phát triển
QUYỀN LỰC CHÍNH TRỊ + GIẢI QUYẾT MÂU THUẪN + THÚC ĐẨY
PHÁT TRIỂN
b. Vai trò định hướng
Là những quy phạm hành vi, chính sách góp phần định hướng hoạt động của các
chủ thể trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo những mục tiêu, phương hướng, kế
hoạch xác định của nhà nước. Đồng thời, nó cũng hướng dẫn việc sử dụng và tận
dụng các nguồn nhân tài, vật lực để giải quyết những vấn đề mà nhà nước quan
tâm.
ĐỊNH HƯỚNG THEO MỤC TIÊU + HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG NHÂN TÀI
ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
c. Vai trò điều tiết
Là công cụ để nhà nước điều tiết các quan hệ lợi ích. Các chính sách công có vai
trò điều tiết sự mất cân bằng hoặc những hành vi không phù hợp nhằm bảo đảm sự
ổn định, phát triển của xã hội và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị.
Các chính sách có vai trò phân phối lợi ích trong xã hội. Nhà nước có thể sử dụng
chính sách bảo hộ, ưu đãi nhằm thoả mãn nhu cầu lợi ích của số đông hoặc kiểm
chế nhu cầu lợi ích của một số người để bảo đảm sự hài hoà quan hệ lợi ích trong
xã hội. Việc phân phối là quá trình vận động không ngừng, bao hàm các nội dung:
- Lựa chọn lợi ích: phải phù hợp với quan điểm, lợi ích của giai cấp thống
trị
- Tổng hợp lợi ích: cần phải xem xét trên cơ sở tổng hợp nhu cầu của các
chủ thể lợi ích khác nhau để ra chính sách phù hợp
- Phân phối lợi ích: là quán triệt nội dung của chính sách vào thực tiễn, chỉ
có kết quả khi triển khai thực hiện chính sách.
ĐIỀU TIẾT SỰ MẤT CÂN BẰNG + ĐẢM BẢO ỔN ĐỊNH + PHÂN PHỐI
LỢI ÍCH + LỰA CHỌN,TỔNG HỢP,PHÂN PHỐI LỢI ÍCH
d. Vai trò kích thích sự phát triển
Chính sách công được ban hành hướng vào giải quyết một vấn đề bức xúc đang đặt
ra trong đời sống xã hội, làm cho sự vật phát triển lên một bước. Phần lớn chính
sách công có vai trò kích thích, tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế -
xã hội.
GIẢI QUYẾT ĐỂ PHÁT TRIỂN + KÍCH THÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI
e. Nhận xét
Chính sách là sự phân phối lợi ích đối với toàn xã hội. Đó là sự phân phối có chọn
lọc, sau khi đã cân nhắc mâu thuẫn lợi ích và sự phân phối đó chỉ trở thành hiện
thực sau khi chính sách được thực thi.
3. Nêu và phân tích chính sách công?vai trò của các chủ thể
a. Khái quát các chủ thể chính sách công
Chủ thể chính sách công là những cá nhân, tổ chức tham gia vào quá trình chính
sách công. Một quá trình chính sách công GỒM NHIỀU BƯỚC VÀ GIAI
ĐOẠN, mỗi giai đoạn đòi hỏi sự tham gia của nhiều chủ thể
Chủ thể chính sách công luôn ở CẤP SỐ ĐÔNG
b. Nêu các loại chủ thể
- Những người làm chính sách/hoạch định chính sách: tổ chức/cá nhân
mà có hành động ảnh hưởng đến nội dung cũng như kết quả cuối cùng của
chính sách
- Những người thực hiện chính sách: tổ chức/cá nhân mà có hành động
đưa chính sách từ lý thuyết thành hiện thực, tạo biến đổi trong thực tế đời
sống xã hội
- Những người hưởng lợi chính sách: tổ chức/cá nhân tiếp nhận thành
quả/lợi ích từ các chính sách
c. Phân tích VAI TRÒ nhóm hoạch định chính sách
Những người tham gia hình thành chính sách gồm 3 nhóm:
- Các nhà phân tích: xem xét, đánh giá các quá trình chính sách
- Nhóm ảnh hưởng tới các quyết định chính sách: tác động đến việc hình
thành các phương án theo hướng có lợi cho nhóm đại diện
- Nhóm các nhà quyết định chính sách: xây dựng chính sách chung, phối
hợp hoạt động và đối thoại chính sách; tư vấn, trao đổi quan điểm về
hoạch định chính sách
XEM XÉT + ĐÁNH GIÁ + HÌNH THÀNH PHƯƠNG ÁN CÓ LỢI + XÂY
DỰNG CHÍNH SÁCH + PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG + ĐỐI THOẠI
d. Phân tích VAI TRÒ nhóm những người thực hiện chính sách
- Quản lý, tổ chức triển khai những công việc hàng ngày của nhà nước
- Là cầu nối chính sách từ chính quyền trung ương tới nhân dân
QUẢN LÝ + TỔ CHỨC TRIỂN KHAI + CẦU NỐI
e. Phân tích VAI TRÒ nhóm hưởng lợi
- Những tổ chức và cá nhân nhất trí với nhà nước hoặc cơ bản là ủng hộ nhà
nước: nhà nước là chủ thể định ra chính sách và phân phối lợi ích công
cộng do đó nhà nước phải phân phối lợi ích cho những người ủng hộ mình
- Những người đại diện cho phương hướng phát triển lực lượng sản xuất xã
hội: bởi đó là nhiệm vụ hàng đầu
- Đa số các thành viên xã hội: chính sách được đề ra để giải quyết nhu cầu
chung do đó phải lấy lợi ích của số đông làm đích đến.
Tiếp nhận lợi ích của chính sách
Là mục tiêu, định hướng cho chính sách để hướng tới phát triển kinh tế - xã
hội
ỦNG HỘ NHÀ NƯỚC + ĐẠI DIỆN CHO HƯỚNG PHÁT TRIỂN + ĐA SỐ
CÁC THÀNH VIÊN TRONG XÃ HỘI
TIẾP NHẬN, HƯỞNG LỢI ÍCH + MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG CHÍNH
SÁCH
f. Nhận xét
- Tiếp cận chủ thể chính sách nêu trên chỉ là một cách phân loại khái quát và
tương đối phổ biến. Đó không phải là cách phân loại duy nhất và cũng
chưa bao quát hết các chủ thể bởi vì trong từng giai đoạn chính sách cụ thể
cũng có nhiều nhóm chủ thể khác nhau
4. Trình bày những nội dung chính trong ?hoạt động phân tích chính sách
a. Khái niệm phân tích chính sách
Là quá trình sử dụng các kiến thức khoa học, các phương pháp và kỹ thuật đa dạng
để xử lý các thông tin thực tế về chính sách và trong quá trình chính sách, từ đó rút
ra những điểm cần sửa đổi, bổ sung để nâng cao hiệu lực và hiệu quả của chính
sách.
KIẾN THỨC + PHƯƠNG PHÁP + KỸ THUẬT ĐỂ XỬ LÝ + ĐIỂM CẦN
SỬA ĐỔI + NÂNG CAO HIỆU LỰC VÀ HIỆU QUẢ
b. Nêu những nội dung chính (các giai đoạn) của phân tích chính sách
a. Chuẩn bị cho một nghiên cứu chính sách
- Xác định TRỌNG TÂM THÔNG TIN
- Các loại KIẾN NGHỊ KHẢ THI
- NGUỒN LỰC CÓ THỂ HUY ĐỘNG cho nghiên cứu
- NGHIÊN CỨU THÔNG TIN
- Tìm hiểu những CƠ QUAN LÀM CHÍNH SÁCH
- XÂY DỰNG MÔ HÌNH của quá trình làm chính sách
- PHỎNG VẤN những người liên đới
Sau khi tiến hành các bước chuẩn bị, người nghiên cứu phải quyết định có
tiếp tục tiến hành nghiên cứu vấn đề đã chọn hay không
b. Hình thành quan điểm về một nghiên cứu chính sách
- XÂY DỰNG MÔ HÌNH SƠ BỘ về vấn đề nghiên cứu
- Xây dựng những chuyên biệtVẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
- XÁC ĐỊNH CÁC BIẾN SỐ nghiên cứu
- Hình hình CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
c. Lựa chọn nhà nghiên cứu
- Xác định PHẠM VI NGHIÊN CỨU: cần lựa chọn các nhà nghiên cứu
với những chuyên môn phù hợp
- SỬ DỤNG CỐ VẤN cho nghiên cứu cho các giai đoạn đầu và cuối của
quá trình nghiên cứu sẽ tránh được các phức tạp
d. Phân tích kĩ thuật
- VẬN HÀNH CÁC BIẾN
- THIẾT KẾ PHƯƠNG PHÁP nghiên cứu
- PHÂN TÍCH KẾT QUẢ RÚT RA KẾT LUẬN
- XÂY DỰNG KIẾN NGHỊ chính sách
- PHÂN TÍCH CÁC THAM SỐ TRIỂN KHAI
e. Trình bày kết quả nghiên cứu cho người ra quyết sách
- Mối quan hệ này giúp những người ra quyết định chính sách ĐÁNH GIÁ
ĐÚNG những thách thức và KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trở nên nhạy
cảm hơn so với quan điểm mới và tiếp cận thông tin có lợi cho tương lai
- Giúp các nhà nghiên cứu chính sách hiểu hơn những khó khăn và thực tế
của những người ra quyết định chính sách cũng như thay đổi của tình hình
chính trị có thể ảnh hưởng tới việc nghiên cứu
5. Trình bày các chính sách công?căn cứ hoạch định
a. Nêu các căn cứ hoạch định chính sách công
- Căn cứ pháp luật
- Căn cứ xã hội
- Căn cứ khoa học công nghệ
- Bối cảnh quốc tế
b. Phân tích các căn cứ này
a. Căn cứ pháp luật
- Pháp luật là quy tắc ứng xử chung do nhà nước ban hành để điều chỉnh các
quan hệ xã hội phù hợp với ý chí nhà nước
- Chính sách được ban hành KHÔNG ĐƯỢC TRÁI VỚI PHÁP LUẬT
các chính sách hiện hành của nhà nước
- Nhà nước phải thể chế hóa chính sách thành pháp luật nhằm XÁC LẬP
CƠ SỞ PHÁP cho việc thực thi chính sách đó
b. Căn cứ xã hội
- Được PHẢN ÁNH QUA CÁC CHỈ SỐ: mức sống, tình trạng lao động,
trình độ giáo dục, chất lượng y tế, giáo dục
- Hoạch định chính sách cần xác định rõ các yếu tố xã hội tác động đến lĩnh
vực chính sách và những ảnh hưởng đối với xã hội khi chính sách được
thực hiện
c. Căn cứ khoa học công nghệ
- Các nước đang phát triển có cơ hội tiếp thu những thành tựu khoa học
công nghệ để thu hẹp khoảng cách hoặc bị tụt hậu lại phía sau nếu không
tranh thủ được thời cơ
- Khoa học công nghệ là chìa khóa mở đường bước vào thời kỳ CÔNG
NGHIỆP HÓA HIỆN ĐẠI HÓA ở nước ta
- Các chính sách đề ra cần phải tiếp thu và tận dụng những THÀNH TỰU
TIẾN BỘ của khoa học và công nghệ
d. Bối cảnh quốc tế
- Toàn cầu hóa tạo ra những thay đổi về chính sách liên quốc gia
- Để tiến hành hợp tác quốc tế, các quốc gia cần phải XÂY DỰNG CÁC
CHÍNH SÁCH CHUNG dựa trên nguyên tắc tôn trọng chủ quyền cũng
như sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế của các thành viên
6. Trình bày của (duy lý, thuần đặc trưng, giả thuyết và yêu cầu mô hình hợp lý
lý) trong hoạch định chính sách công
a. Nêu của mô hình hợp lýđặc trưng
- Tính hợp lý là yếu tố xuyên suốt quá trình hoạch định chính sách
- Bắt nguồn từ các nỗ lực ban đầu để thiết lập khoa học hành vi của tổ chức
và hành chính công
- Dựa chủ yếu vào các viên chức hành chính và chuyên gia trong bộ máy
nhà nước
b. Nêu của mô hìnhgiả thuyết
c. Nêu đối với việc áp dụng mô hình này trong hoạch định chính sáchyêu cầu
- Để lựa chọn được phương án chính sách cuối cùng, các nhà hoạch định
phải:
o HIỂU RÕ VẤN ĐỀ chính sách
o LIỆT KÊ T PHƯƠNG ÁNất cả các chính sách
o TÍNH TOÁN KẾT QUẢ được tất cả các của phương án đó
- Nguyên tắc lựa chọn
o Loại bỏ phương án chính sách mà có CHI PHÍ LỚN HƠN LỢI ÍCH
o Lựa chọn phương án có LỢI ÍCH LỚN NHẤT SO VỚI CHI PHÍ
- Một số khó khăn
o Không đủ khả năng tính toán chính xác chi phí lợi ích của các yêu tố
kinh tế chính trị xã hội
o Không chắc chắn kết quả chính sách của từng phương án chính sách
o Không có đầy đủ thông tin do hạn chế về thời gian, nguồn lực
7. Trình bày của đặc trưng, giả thuyết và yêu cầu mô hình chủ thuyết tinh hoa
trong hoạch định chính sách công
a. Nêu của mô hình chủ thuyết tinh hoađặc trưng
- Tập trung bàn về vấn đề chủ thể ra chính sách
- NhẤn mạnh vai trò của thiểu số nắm quyền lực trong xã hội đối với hoạt
định chính sách
b. Nêu giả thuyết của mô hình
- Xã hội chia làm 2 nhóm: thiểu số quyền lực (tinh hoa) và đa số không quyền
lực
- Nhóm tinh hoa có chung hệ giá trị cần bảo tồn, hệ thống hiện có củng cố
quyền lực cho nhóm này
- Các chính sách không thể hiện nguyện vọng của đa số quần chúng, bảo vệ
lợi ích của nhóm tinh hoa nắm quyền lực
c. Nêu yêu cầu đối với việc áp dụng mô hình này trong hoạch định chính
sách
8. của trong Đặc trưng, ưu điểm, hạn chế phương pháp giáo dục, thuyết phục
thực hiện chính sách công?
a. Khái quát về phương pháp giáo dục, thuyết phục
- Tác động lên đối tượng chính sách bằng BIỆN PHÁP TÂM LÝ, TƯ
TƯỞNG, tạo ra môi trường đồng thuận về mặt tinh thần
b. Nêu của phương phápđặc trưng
- Tác động đến tâm lý, tình cảm của đối tượng.
- Đặc trưng của phương pháp là TÍNH THUYẾT PHỤC, làm cho con người
phân biệt được phải trái, đúng sai, lợi hại từ đó giúp cho các đối tượng nâng
cao tính tự giác và tham gia một cách tự nguyện
c. Nêu ưu điểm của phương pháp:
- Phương pháp truyền thống, dễ thực hiện, dễ tiến hành
- Không tốn nhiều về mặt chi phí
- Có tính hiệu quả lâu dài
d. Nêu hạn chế của phương pháp
- Tác dụng chậm, cần nhiều thời gian, cần phải thực hiện nhiều lần
- Cần kết hợp cùng nhiều các phương pháp khác mới có thể đạt hiệu quả
e. Ví dụ
- Tuyên truyền, vận động người dân thực hiện chính sách
9. của trong thực hiện chính Đặc trưng, ưu điểm, hạn chế phương pháp kinh tế
sách công?
a. Khái quát
- Liên quan trực tiếp tới lợi ích của đối tượng
b. Đặc trưng
Tác động có chủ đích lên các đối tượng thực hiện chính sách bằng lợi ích
c. Ưu điểm
- Tác động nhanh, hiệu quả cao vì liên quan trực tiếp tới lợi ích của đối tượng
- Dễ thực hiện
- Phát huy tính tích cực, tự giác của đối tượng
d. Hạn chế
- Kém ổn định, tốn kém
e. Ví dụ
- Chính sách phạt người tham gia giao thông sử dụng phương tiện không sang
tên đổi chủ
10. của trong thực hiện Đặc trưng, ưu điểm, hạn chế phương pháp hành chính
chính sách công?
a. Khái quát
Là cách tác động mang TÍNH PHÁP QUYỀN của nhà nước lên các hoạt động và
quan hệ xã hội nhằm hướng các hành vi xã hội đạt tới mục tiêu chính sách đề ra.
b. Đặc trưng
Tác động lên đối tượng bằng quyền lực, pháp quyền
c. Ưu điểm
Tác động nhanh, hiệu quả tức thì đòi hỏi mọi người phải chấp hành nghiêm ngặt,
kịp thời, không sẽ bị xử lí thích đáng
d. Hạn chế
Cứng nhắc, không phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của đối tượng
e. Ví dụ
11. Phân tích các ?điều kiện thực hiện chính sách công
a. Nêu các điều kiện thực hiện chính sách
- Tính RÕ RÀNG VÀ NHẤT QUÁN của mục tiêu chính sách
- Phải cần thiếtCÓ ĐỦ CÁC NGUỒN LỰC
- THỜI HẠN thực hện chính sách
b. Phân tích các điều kiện
- TÍNH RÕ RÀNG VÀ NHẤT QUÁN của mục tiêu chính sách: thì các cơ
quan thực hiện mới có phương hướng hoạt động đúng đắn. Mục tiêu không
được xác định thì chính sách sẽ không hướng đúng và không tác động vào
nguyên nhân gây ra vấn đề
- NGUỒN LỰC
TỔ CHỨC: là 1 cơ quan/bộ/công ty có cơ cấu nĂng lực về mọi mặt,
làm việc có nguyên tắc, luật lệ rõ ràng để thực hiện nhiệm vụ được
giao trong lĩnh vực chính sách. Là một tập hợp để giúp đạt được
những mục tiêu chung của tập thể
NHÂN LỰC: người lãnh đạo phải có tri thức và trình độ tư duy, kĩ
năng và kinh nghiệm quản lí. Đội ngũ những ngừoi thực hiện (công
chức nhà nước) có chuyên môn, năng lực đảm đương công việc được
giao
KINH PHÍ (ngân sách nhà nước và ngoài ngân sách nhà nước): chi
phí xây dựng cơ sở vật chất cho việc thực hiện chính sách; chi phí
mua sắm vật tư, phương tiện kỹ thuật và các chi phí vật chất khác; chi
phí trả lương cho đội ngũ cán bộ thực hiện chính sách; chi phí bồi
thường cho những ngừoi thiệt hại do việc thực hiện chính sách gây ra
VẬT LỰC: trang thiết bị, vật tư, phương tiện kỹ thuật, điều kiện và
trình độ thông tin
THÔNG TIN: thời gian thông tin cần kịp thời; nội dung thông tin cần
chính xác, đầy đủ, súc tích, phù hợp; hình thức thông tin cần rõ ràng,
đầy đủ, trình bày khoa học
- THỜI HẠN THỰC HIỆN:
Thời gian đủ mức cần thiết để chuẩn bị và nghiên cứu, không dược
quá dài sẽ làm mất đi ý nghĩa của chính sách
Thời gian thực hiện cần xác định: tạo ra áp lực là động lực cho chủ thể
thực hiện; giúp cho các chủ thể chủ động trong xây dựng kế hoạch
thực hiện
- Nhận xét
12. Phân tích các tiêu chí đánh giá chính sách công
a. Nêu các tiêu chí
- Tính HIỆU LỰC
- Tính HIỆU QUẢ
- Tính CÔNG BẰNG
- Tính HỮU DỤNG
- Tính ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA ĐỐI TƯỢNG
- Tính THÍCH ĐÁNG
b. Phân tích tính hiệu lực
- Tác dụng hiện hữu của chính sách gây ra
- Phản ánh sự tác động của chính sách lên đối tượng của nó
- Bao gồm HIỆU LỰC LÝ THUYẾT HIỆU LỰC THỰC TẾ:
Hiệu lực lý thuyết là hiệu lực được nhà nước công nhận để đưa chính
sách và cuộc sống
Hiệu lực thực tế: xuất hiện khi chính sách tác động đến thực tế
- Thực tế hiện tượng kém hiệu lực hay vô hiệu lực có nguyên nhân bắt nguồn
từ nguyên nhân khách quan và chủ quan
c. Phân tích tính hiệu quả
- Xem xét MỨC ĐỘ ĐẠT TỚI MỤC TIÊU VÀ THÀNH CÔNG của một
chính sách
- So sánh các kết quả đạt được của chính sách với chi phí và công sức bỏ ra
- Được xác định bằng công thức:
K là lợi ích chính sách đem lại
H là tác hại chính sách gây ra
C: Chi phí cho chính sách.
d. Phân tích tính công bằng
- Tính công bằng là khái niệm dùng để về việc những cái mà đối ĐÁNH GIÁ
tượng nào đó được hưởng là xứng đáng trên cơ sở những điều kiện vốn có
và cống hiến của đối tượng đó trong sự so sánh với nhiều đối tượng tương tự
khác.
- Trong lịch sự phát triển kinh tế, các quốc gia đều trải qua ba giai đoạn khác
nhau:
Khi kinh tế chưa phát triển, thu nhập và phân phối tương đối đồng đều
Khi kinh tế thị trường phát triển, sự bất bình đẳng trong thu nhập và
phân phối tăng. Người giầu càng trở nên giầu có người nghèo càng
nghèo khó. Khi đó chính phủ phải sử dụng chính sách phân phối thu
nhập để hết chị bất bình đẳng trong xã hội
Khi kinh tế phát triển ở mức cao bất bình đẳng trong thu nhập và phân
phối sẽ giảm dần
e. Phân tích tính hữu dụng
- Phản ánh đã được giải quyết đến đâu.MỨC ĐỘ CHÍNH SÁCH
f. Phân tích tính đáp ứng yêu cầu của đối tượng
- Trả lời cho câu hỏi liệu chính sách có ĐÁP ỨNG MONG MUỐN,
NGUYỆN VỌNG của đối tượng chính sách hay không
- Trên thực tế có nhiều chính sách đề ra không đáp ứng được đầy đủ nguyện
vọng của nhóm đối tượng chính sách
g. Phân tích tính thích đáng
- Luôn có giữa hiệu quả kinh tế và công bằng xã hộiMÂU THUẪN
- Luôn phải có SỰ ĐÁNH ĐỔI
13. Phân tích các chính sách công?hình thức đánh giá
a. Khái niệm đánh giá chính sách công
- Là việc đạt được mục tiêu đề ra làm căn cứ cho việc XEM XÉT MỨC ĐỘ
lựa chọn và hoàn thiện chính sách công
- Có nhiệm vụ: SƠ KẾT, TỔNG KẾT ĐÁNH việc thực hiện chính sách;
GIÁ HIỆU QUẢ BÀI HỌC KINH NGHIỆM chính sách; rút ra những cần
thiết
- Đánh giá chính sách công tập trung 3 vấn đề:
Xem xét một cách tổng thể, trên bình diện quốc gia, liên quan đến vấn
đề bình đẳng, công bằng xã hội
Đánh giá thực hiện chương trình chính sách
Đánh giá kết quả chính sách
b. Nêu các hình thức đánh giá
- Đánh giá theo PHƯƠNG PHÁP CHUYÊN MÔN: sử dụng phương pháp
chuyên môn, thước đo giá trị để đánh giá kết quả (lập biểu đồ, tính toán các
chỉ số)
- Đánh giá trên cơ sở SO SÁNH KẾT QUẢ VÀ MỤC TIÊU: các mục tiêu
và chỉ tiêu được công bố chính thức là những thước đo thích hợp đối với giá
trị của chính sách
- Đánh giá thông qua THĂM DÒ Ý KIẾN CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG: lấy
căn cứ đánh giá là nguyện vọng, mục tiêu của các đối tượng chính sách
mong muốn đạt được.
c. Ưu điểm và hạn chế của từng hình thức
- Đánh giá theo phương pháp chuyên môn
Ưu điểm: thực hiện dễ dàng, độ chính xác cao
Nhược điểm: một số chưa bám sát thực tế
- Đánh giá trên cơ sở so sánh kết quả và mục tiêu
Ưu điểm: thực hiện dễ dàng, nhanh chóng dựa trên các chỉ tiêu có sẵn
Nhược điểm:
- Đánh giá thông qua thăm dò ý kiến của các đối tượng
Ưu điểm: bám sát vào nhu cầu của đối tượng, khách quan
Nhược điểm: tốn nhiều thời gian
d. Nhận xét:
14. Phân tích các ?nguyên tắc và hình thức điều chỉnh chính sách công
a. Khái niệm điều chỉnh chính sách
Điều chỉnh chính sách là căn cứ vào KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ chính sách để bổ
sung, sửa đổi hoặc chấm dứt một chính sách đang trong quá trình thực hiện.
b. Nêu các chính sách nguyên tắc điều chỉnh
- KHÔNG TÙY TIỆN
- ĐÚNG MỨC ĐỘ
- ĐẢM BẢO NGUỒN LỰC
c. Nội dung từng nguyên tắc
- Không tuỳ tiện/khi không thể không điều chỉnh: không được tuỳ tiện,
ngẫu hứng, chủ quan trong việc điều chỉnh chính sách mà cần phải thận
trọng và tính hết hậu quả do việc điều chỉnh đem lại.
- Điều chỉnh ở đúng mức độ phải điều chỉnh: ở mục tiêu, phương hướng,
cách làm,… tránh điều chỉnh theo quán tính hay dây chuyền.
- Điều chỉnh trong phạm vi nguồn lực: tránh tuỳ tiện vượt quá khả năng,
điều kiện cho phép.
d. Nêu các hình thức điều chỉnh chính sách
- HÌNH THỨC THỰC HIỆN,
- ĐIỀU CHỈNH MỤC TIÊU,
- ĐIỀU CHỈNH CƠ QUAN THỰC HIỆN,
- ĐIỀU CHỈNH NGÂN SÁCH THỰC HIỆN
e. Nội dung biểu hiện của từng hình thức
- Điều chỉnh hình thức: áp dụng cho các chính sách kém hiệu lực và hiệu quả
do hình thức lựa chọn không đúng
- Điều chỉnh mục tiêu: trường hợp mục tiêu đặt ra chưa sát mà cơ quan cần
phải điều chỉnh cho phù hợp
- Điều chỉnh cơ quan: lựa chọn cơ quan chủ trì, phối hợp thực hiện không
đúng
- Điều chỉnh ngân sách: thường xảy ra khi ban hành và đưa vào vận hành
một chính sách, CHI PHÍ PHÁT SINH
f. Nhận xét
15. Phân tích những hạn chế trong quy trình chính sách công ở Việt Nam
a. Khái quát về quy trình chính sách công ở Việt Nam
b. Nêu những trong quy trình chính sách công ở Việt Namhạn chế
- Quá tham gia dẫn đến tình trạng phức tạp, chồng chéo, NHIỀU CHỦ THỂ
thiếu tính thống nhất, mẫu thuẫn nhau
- THIẾU TÍNH KHÁCH QUAN, không dựa trên quy luật khách quan và
điều kiện cụ thể của đất nước gây ra hậu quả nặng nề
- THIẾU TÍNH THỰC TIỄN trong hoạch định các chính sách: áp đặt từ bên
trên không sát hợp với thực tiễn, điều kiện khách quan ở cơ sở
- THIẾU TÍNH CỤC BỘ, ĐỊA PHƯƠNG trong hoạch định chính sách
c. Ví dụ
Nghị định 71/2012/NĐ – CP, thiếu tính thực tiễn khi bắt đầu thực thi xử phạt
phương tiện giao thông không sang tên đổi chủ
d. Nhận xét
| 1/41

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG KHOA HỌC CHÍNH SÁCH CÔNG I/ TÁI HIỆN
1. Phân tích khái niệm chính sách công? a. Nêu khái niệm
- Chính sách công là bất kỳ những gì Nhà nước lựa chọn làm hoặc không làm
- Chính sách công là toàn bộ hoạt động của nhà nước có ảnh hưởng đến
cuộc sống của người dân
- Chính sách công là một quá trình ra quyết định có tính sáng tạo bao gồm
các bước: tranh luận, đưa ra các giải pháp, lựa chọn, áp dụng – thực thi và kết thúc
- Chính sách như là quá trình của các bước giải quyết những vấn đề công cộng
b. Phân tích nội hàm khái niệm
- Thứ nhất: chính sách công là các chính sách do nhà nước ban hành
- Thứ hai: chính sách công bao gồm hàng loạt các bước, giai đoạn và các
quyết định có liên quan đến nhau
- Thứ ba: chính sách công là các quyết định ban hành động, trước hết thể
hiện dự định của các nhà hoạch định và sau đó là những hành vi thực hiện các dự định đó
- Thứ tư: chính sách công tập trung giải quyết các vấn đề đặt ra trong đời
sống xã hội theo những mục tiêu xác định
- Thứ năm: chính sách công bao gồm những việc nhà nước định làm hoặc không định làm
NHÀ NƯỚC BAN HÀNH + CÁC BƯỚC, GIAI ĐOẠN, QUYẾT ĐỊNH
+ DỰ ĐỊNH CỦA NHÀ HOẠCH ĐỊNH + GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ c. Nêu ví dụ
Nghị quyết 116/NQ-CP của chính phủ: chính sách hỗ trợ người lao động và người
sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID 19 từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
2. Phân tích vai trò của chính sách công trong đời sống xã hội?
a. Khái quát các vai trò của chính sách công
- Là công cụ thực hiện quyền lực chính trị, giải quyết những vấn đề kinh tế -
xã hội đang đặt ra cho đất nước
- Giải quyết những mâu thuẫn trong xã hội
- Thể hiện quyền lực chính trị của chủ thể cầm quyền
- Là động lực thúc đẩy xã hội phát triển
QUYỀN LỰC CHÍNH TRỊ + GIẢI QUYẾT MÂU THUẪN + THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN
b. Vai trò định hướng
Là những quy phạm hành vi, chính sách góp phần định hướng hoạt động của các
chủ thể trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo những mục tiêu, phương hướng, kế
hoạch xác định của nhà nước. Đồng thời, nó cũng hướng dẫn việc sử dụng và tận
dụng các nguồn nhân tài, vật lực để giải quyết những vấn đề mà nhà nước quan tâm.
ĐỊNH HƯỚNG THEO MỤC TIÊU + HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG NHÂN TÀI
ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
c. Vai trò điều tiết
Là công cụ để nhà nước điều tiết các quan hệ lợi ích. Các chính sách công có vai
trò điều tiết sự mất cân bằng hoặc những hành vi không phù hợp nhằm bảo đảm sự
ổn định, phát triển của xã hội và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị.
Các chính sách có vai trò phân phối lợi ích trong xã hội. Nhà nước có thể sử dụng
chính sách bảo hộ, ưu đãi nhằm thoả mãn nhu cầu lợi ích của số đông hoặc kiểm
chế nhu cầu lợi ích của một số người để bảo đảm sự hài hoà quan hệ lợi ích trong
xã hội. Việc phân phối là quá trình vận động không ngừng, bao hàm các nội dung:
- Lựa chọn lợi ích: phải phù hợp với quan điểm, lợi ích của giai cấp thống trị
- Tổng hợp lợi ích: cần phải xem xét trên cơ sở tổng hợp nhu cầu của các
chủ thể lợi ích khác nhau để ra chính sách phù hợp
- Phân phối lợi ích: là quán triệt nội dung của chính sách vào thực tiễn, chỉ
có kết quả khi triển khai thực hiện chính sách.
ĐIỀU TIẾT SỰ MẤT CÂN BẰNG + ĐẢM BẢO ỔN ĐỊNH + PHÂN PHỐI
LỢI ÍCH + LỰA CHỌN,TỔNG HỢP,PHÂN PHỐI LỢI ÍCH
d. Vai trò kích thích sự phát triển
Chính sách công được ban hành hướng vào giải quyết một vấn đề bức xúc đang đặt
ra trong đời sống xã hội, làm cho sự vật phát triển lên một bước. Phần lớn chính
sách công có vai trò kích thích, tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
GIẢI QUYẾT ĐỂ PHÁT TRIỂN + KÍCH THÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI e. Nhận xét
Chính sách là sự phân phối lợi ích đối với toàn xã hội. Đó là sự phân phối có chọn
lọc, sau khi đã cân nhắc mâu thuẫn lợi ích và sự phân phối đó chỉ trở thành hiện
thực sau khi chính sách được thực thi.
3. Nêu và phân tích vai trò của các chủ thể chính sách công?
a. Khái quát các chủ thể chính sách công
Chủ thể chính sách công là những cá nhân, tổ chức tham gia vào quá trình chính
sách công. Một quá trình chính sách công GỒM NHIỀU BƯỚC VÀ GIAI
ĐOẠN, mỗi giai đoạn đòi hỏi sự tham gia của nhiều chủ thể
 Chủ thể chính sách công luôn ở CẤP SỐ ĐÔNG
b. Nêu các loại chủ thể
- Những người làm chính sách/hoạch định chính sách: tổ chức/cá nhân
mà có hành động ảnh hưởng đến nội dung cũng như kết quả cuối cùng của chính sách
- Những người thực hiện chính sách: tổ chức/cá nhân mà có hành động
đưa chính sách từ lý thuyết thành hiện thực, tạo biến đổi trong thực tế đời sống xã hội
- Những người hưởng lợi chính sách: tổ chức/cá nhân tiếp nhận thành
quả/lợi ích từ các chính sách
c. Phân tích VAI TRÒ nhóm hoạch định chính sách
Những người tham gia hình thành chính sách gồm 3 nhóm:
- Các nhà phân tích: xem xét, đánh giá các quá trình chính sách
- Nhóm ảnh hưởng tới các quyết định chính sách: tác động đến việc hình
thành các phương án theo hướng có lợi cho nhóm đại diện
- Nhóm các nhà quyết định chính sách: xây dựng chính sách chung, phối
hợp hoạt động và đối thoại chính sách; tư vấn, trao đổi quan điểm về hoạch định chính sách
XEM XÉT + ĐÁNH GIÁ + HÌNH THÀNH PHƯƠNG ÁN CÓ LỢI + XÂY
DỰNG CHÍNH SÁCH + PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG + ĐỐI THOẠI
d. Phân tích VAI TRÒ nhóm những người thực hiện chính sách
- Quản lý, tổ chức triển khai những công việc hàng ngày của nhà nước
- Là cầu nối chính sách từ chính quyền trung ương tới nhân dân
QUẢN LÝ + TỔ CHỨC TRIỂN KHAI + CẦU NỐI
e. Phân tích VAI TRÒ nhóm hưởng lợi
- Những tổ chức và cá nhân nhất trí với nhà nước hoặc cơ bản là ủng hộ nhà
nước: nhà nước là chủ thể định ra chính sách và phân phối lợi ích công
cộng do đó nhà nước phải phân phối lợi ích cho những người ủng hộ mình
- Những người đại diện cho phương hướng phát triển lực lượng sản xuất xã
hội: bởi đó là nhiệm vụ hàng đầu
- Đa số các thành viên xã hội: chính sách được đề ra để giải quyết nhu cầu
chung do đó phải lấy lợi ích của số đông làm đích đến.
 Tiếp nhận lợi ích của chính sách
 Là mục tiêu, định hướng cho chính sách để hướng tới phát triển kinh tế - xã hội
ỦNG HỘ NHÀ NƯỚC + ĐẠI DIỆN CHO HƯỚNG PHÁT TRIỂN + ĐA SỐ
CÁC THÀNH VIÊN TRONG XÃ HỘI
TIẾP NHẬN, HƯỞNG LỢI ÍCH + MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG CHÍNH SÁCH f. Nhận xét
- Tiếp cận chủ thể chính sách nêu trên chỉ là một cách phân loại khái quát và
tương đối phổ biến. Đó không phải là cách phân loại duy nhất và cũng
chưa bao quát hết các chủ thể bởi vì trong từng giai đoạn chính sách cụ thể
cũng có nhiều nhóm chủ thể khác nhau
4. Trình bày những nội dung chính trong hoạt động phân tích chính sách?
a. Khái niệm phân tích chính sách
Là quá trình sử dụng các kiến thức khoa học, các phương pháp và kỹ thuật đa dạng
để xử lý các thông tin thực tế về chính sách và trong quá trình chính sách, từ đó rút
ra những điểm cần sửa đổi, bổ sung để nâng cao hiệu lực và hiệu quả của chính sách.
KIẾN THỨC + PHƯƠNG PHÁP + KỸ THUẬT ĐỂ XỬ LÝ + ĐIỂM CẦN
SỬA ĐỔI + NÂNG CAO HIỆU LỰC VÀ HIỆU QUẢ
b. Nêu những nội dung chính (các giai đoạn) của phân tích chính sách
a. Chuẩn bị cho một nghiên cứu chính sách
- Xác định TRỌNG TÂM THÔNG TIN
- Các loại KIẾN NGHỊ KHẢ THI
- NGUỒN LỰC CÓ THỂ HUY ĐỘNG cho nghiên cứu
- NGHIÊN CỨU THÔNG TIN
- Tìm hiểu những CƠ QUAN LÀM CHÍNH SÁCH
- XÂY DỰNG MÔ HÌNH của quá trình làm chính sách
- PHỎNG VẤN những người liên đới
 Sau khi tiến hành các bước chuẩn bị, người nghiên cứu phải quyết định có
tiếp tục tiến hành nghiên cứu vấn đề đã chọn hay không
b. Hình thành quan điểm về một nghiên cứu chính sách
- XÂY DỰNG MÔ HÌNH SƠ BỘ về vấn đề nghiên cứu
- Xây dựng những VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU chuyên biệt
- XÁC ĐỊNH CÁC BIẾN SỐ nghiên cứu
- Hình hình CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
c. Lựa chọn nhà nghiên cứu
- Xác định PHẠM VI NGHIÊN CỨU: cần lựa chọn các nhà nghiên cứu
với những chuyên môn phù hợp
- SỬ DỤNG CỐ VẤN cho nghiên cứu cho các giai đoạn đầu và cuối của
quá trình nghiên cứu sẽ tránh được các phức tạp d. Phân tích kĩ thuật
- VẬN HÀNH CÁC BIẾN
- THIẾT KẾ PHƯƠNG PHÁP nghiên cứu
- PHÂN TÍCH KẾT QUẢRÚT RA KẾT LUẬN
- XÂY DỰNG KIẾN NGHỊ chính sách
- PHÂN TÍCH CÁC THAM SỐ TRIỂN KHAI
e. Trình bày kết quả nghiên cứu cho người ra quyết sách
- Mối quan hệ này giúp những người ra quyết định chính sách ĐÁNH GIÁ
ĐÚNG những thách thức và KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trở nên nhạy
cảm hơn so với quan điểm mới và tiếp cận thông tin có lợi cho tương lai
- Giúp các nhà nghiên cứu chính sách hiểu hơn những khó khăn và thực tế
của những người ra quyết định chính sách cũng như thay đổi của tình hình
chính trị có thể ảnh hưởng tới việc nghiên cứu
5. Trình bày các căn cứ hoạch định chính sách công?
a. Nêu các căn cứ hoạch định chính sách công - Căn cứ pháp luật - Căn cứ xã hội
- Căn cứ khoa học công nghệ - Bối cảnh quốc tế
b. Phân tích các căn cứ này a. Căn cứ pháp luật
- Pháp luật là quy tắc ứng xử chung do nhà nước ban hành để điều chỉnh các
quan hệ xã hội phù hợp với ý chí nhà nước
- Chính sách được ban hành KHÔNG ĐƯỢC TRÁI VỚI PHÁP LUẬT
các chính sách hiện hành của nhà nước
- Nhà nước phải thể chế hóa chính sách thành pháp luật nhằm XÁC LẬP
CƠ SỞ PHÁP LÝ cho việc thực thi chính sách đó b. Căn cứ xã hội
- Được PHẢN ÁNH QUA CÁC CHỈ SỐ: mức sống, tình trạng lao động,
trình độ giáo dục, chất lượng y tế, giáo dục
- Hoạch định chính sách cần xác định rõ các yếu tố xã hội tác động đến lĩnh
vực chính sách và những ảnh hưởng đối với xã hội khi chính sách được thực hiện
c. Căn cứ khoa học công nghệ
- Các nước đang phát triển có cơ hội tiếp thu những thành tựu khoa học
công nghệ để thu hẹp khoảng cách hoặc bị tụt hậu lại phía sau nếu không
tranh thủ được thời cơ
- Khoa học công nghệ là chìa khóa mở đường bước vào thời kỳ CÔNG
NGHIỆP HÓA HIỆN ĐẠI HÓA ở nước ta
- Các chính sách đề ra cần phải tiếp thu và tận dụng những THÀNH TỰU
TIẾN BỘ của khoa học và công nghệ d. Bối cảnh quốc tế
- Toàn cầu hóa tạo ra những thay đổi về chính sách liên quốc gia
- Để tiến hành hợp tác quốc tế, các quốc gia cần phải XÂY DỰNG CÁC
CHÍNH SÁCH CHUNG dựa trên nguyên tắc tôn trọng chủ quyền cũng
như sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế của các thành viên
6. Trình bày đặc trưng, giả thuyết và yêu cầu của mô hình hợp lý (duy lý, thuần
lý) trong hoạch định chính sách công
a. Nêu đặc trưng của mô hình hợp lý
- Tính hợp lý là yếu tố xuyên suốt quá trình hoạch định chính sách
- Bắt nguồn từ các nỗ lực ban đầu để thiết lập khoa học hành vi của tổ chức và hành chính công
- Dựa chủ yếu vào các viên chức hành chính và chuyên gia trong bộ máy nhà nước
b. Nêu giả thuyết của mô hình
c. Nêu yêu cầu đối với việc áp dụng mô hình này trong hoạch định chính sách
- Để lựa chọn được phương án chính sách cuối cùng, các nhà hoạch định phải: o
HIỂU RÕ VẤN ĐỀ chính sách o
LIỆT KÊ Tất cả các PHƯƠNG ÁN chính sách o TÍNH TOÁN KẾT QUẢ được tất cả các của phương án đó
- Nguyên tắc lựa chọn o
Loại bỏ phương án chính sách mà có CHI PHÍ LỚN HƠN LỢI ÍCH o
Lựa chọn phương án có LỢI ÍCH LỚN NHẤT SO VỚI CHI PHÍ - Một số khó khăn o
Không đủ khả năng tính toán chính xác chi phí lợi ích của các yêu tố
kinh tế chính trị xã hội o
Không chắc chắn kết quả chính sách của từng phương án chính sách o
Không có đầy đủ thông tin do hạn chế về thời gian, nguồn lực
7. Trình bày đặc trưng, giả thuyết và yêu cầu của mô hình chủ thuyết tinh hoa
trong hoạch định chính sách công
a. Nêu đặc trưng của mô hình chủ thuyết tinh hoa
- Tập trung bàn về vấn đề chủ thể ra chính sách
- NhẤn mạnh vai trò của thiểu số nắm quyền lực trong xã hội đối với hoạt định chính sách
b. Nêu giả thuyết của mô hình
- Xã hội chia làm 2 nhóm: thiểu số quyền lực (tinh hoa) và đa số không quyền lực
- Nhóm tinh hoa có chung hệ giá trị cần bảo tồn, hệ thống hiện có củng cố quyền lực cho nhóm này
- Các chính sách không thể hiện nguyện vọng của đa số quần chúng, bảo vệ
lợi ích của nhóm tinh hoa nắm quyền lực
c. Nêu yêu cầu đối với việc áp dụng mô hình này trong hoạch định chính sách
8. Đặc trưng, ưu điểm, hạn chế của phương pháp giáo dục, thuyết phục trong
thực hiện chính sách công?
a. Khái quát về phương pháp giáo dục, thuyết phục
- Tác động lên đối tượng chính sách bằng BIỆN PHÁP TÂM LÝ, TƯ
TƯỞNG, tạo ra môi trường đồng thuận về mặt tinh thần
b. Nêu đặc trưng của phương pháp
- Tác động đến tâm lý, tình cảm của đối tượng.
- Đặc trưng của phương pháp là TÍNH THUYẾT PHỤC, làm cho con người
phân biệt được phải trái, đúng sai, lợi hại từ đó giúp cho các đối tượng nâng
cao tính tự giác và tham gia một cách tự nguyện
c. Nêu ưu điểm của phương pháp:
- Phương pháp truyền thống, dễ thực hiện, dễ tiến hành
- Không tốn nhiều về mặt chi phí
- Có tính hiệu quả lâu dài
d. Nêu hạn chế của phương pháp
- Tác dụng chậm, cần nhiều thời gian, cần phải thực hiện nhiều lần
- Cần kết hợp cùng nhiều các phương pháp khác mới có thể đạt hiệu quả e. Ví dụ
- Tuyên truyền, vận động người dân thực hiện chính sách
9. Đặc trưng, ưu điểm, hạn chế của phương pháp kinh tế trong thực hiện chính sách công? a. Khái quát
- Liên quan trực tiếp tới lợi ích của đối tượng b. Đặc trưng
Tác động có chủ đích lên các đối tượng thực hiện chính sách bằng lợi ích c. Ưu điểm
- Tác động nhanh, hiệu quả cao vì liên quan trực tiếp tới lợi ích của đối tượng - Dễ thực hiện
- Phát huy tính tích cực, tự giác của đối tượng d. Hạn chế
- Kém ổn định, tốn kém e. Ví dụ
- Chính sách phạt người tham gia giao thông sử dụng phương tiện không sang tên đổi chủ
10. Đặc trưng, ưu điểm, hạn chế của phương pháp hành chính trong thực hiện chính sách công? a. Khái quát
Là cách tác động mang TÍNH PHÁP QUYỀN của nhà nước lên các hoạt động và
quan hệ xã hội nhằm hướng các hành vi xã hội đạt tới mục tiêu chính sách đề ra. b. Đặc trưng
Tác động lên đối tượng bằng quyền lực, pháp quyền c. Ưu điểm
Tác động nhanh, hiệu quả tức thì đòi hỏi mọi người phải chấp hành nghiêm ngặt,
kịp thời, không sẽ bị xử lí thích đáng d. Hạn chế
Cứng nhắc, không phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của đối tượng e. Ví dụ
11. Phân tích các điều kiện thực hiện chính sách công?
a. Nêu các điều kiện thực hiện chính sách
- Tính RÕ RÀNG VÀ NHẤT QUÁN của mục tiêu chính sách
- Phải CÓ ĐỦ CÁC NGUỒN LỰC cần thiết
- THỜI HẠN thực hện chính sách
b. Phân tích các điều kiện
- TÍNH RÕ RÀNG VÀ NHẤT QUÁN của mục tiêu chính sách: thì các cơ
quan thực hiện mới có phương hướng hoạt động đúng đắn. Mục tiêu không
được xác định thì chính sách sẽ không hướng đúng và không tác động vào
nguyên nhân gây ra vấn đề - NGUỒN LỰC
TỔ CHỨC: là 1 cơ quan/bộ/công ty có cơ cấu nĂng lực về mọi mặt,
làm việc có nguyên tắc, luật lệ rõ ràng để thực hiện nhiệm vụ được
giao trong lĩnh vực chính sách. Là một tập hợp để giúp đạt được
những mục tiêu chung của tập thể
NHÂN LỰC: người lãnh đạo phải có tri thức và trình độ tư duy, kĩ
năng và kinh nghiệm quản lí. Đội ngũ những ngừoi thực hiện (công
chức nhà nước) có chuyên môn, năng lực đảm đương công việc được giao
KINH PHÍ (ngân sách nhà nước và ngoài ngân sách nhà nước): chi
phí xây dựng cơ sở vật chất cho việc thực hiện chính sách; chi phí
mua sắm vật tư, phương tiện kỹ thuật và các chi phí vật chất khác; chi
phí trả lương cho đội ngũ cán bộ thực hiện chính sách; chi phí bồi
thường cho những ngừoi thiệt hại do việc thực hiện chính sách gây ra
VẬT LỰC: trang thiết bị, vật tư, phương tiện kỹ thuật, điều kiện và trình độ thông tin
THÔNG TIN: thời gian thông tin cần kịp thời; nội dung thông tin cần
chính xác, đầy đủ, súc tích, phù hợp; hình thức thông tin cần rõ ràng,
đầy đủ, trình bày khoa học
- THỜI HẠN THỰC HIỆN:
• Thời gian đủ mức cần thiết để chuẩn bị và nghiên cứu, không dược
quá dài sẽ làm mất đi ý nghĩa của chính sách
• Thời gian thực hiện cần xác định: tạo ra áp lực là động lực cho chủ thể
thực hiện; giúp cho các chủ thể chủ động trong xây dựng kế hoạch thực hiện - Nhận xét
12. Phân tích các tiêu chí đánh giá chính sách công a. Nêu các tiêu chí - Tính HIỆU LỰC - Tính HIỆU QUẢ - Tính CÔNG BẰNG - Tính HỮU DỤNG
- Tính ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA ĐỐI TƯỢNG - Tính THÍCH ĐÁNG
b. Phân tích tính hiệu lực
- Tác dụng hiện hữu của chính sách gây ra
- Phản ánh sự tác động của chính sách lên đối tượng của nó
- Bao gồm HIỆU LỰC LÝ THUYẾT
HIỆU LỰC THỰC TẾ:
• Hiệu lực lý thuyết là hiệu lực được nhà nước công nhận để đưa chính sách và cuộc sống
• Hiệu lực thực tế: xuất hiện khi chính sách tác động đến thực tế
- Thực tế hiện tượng kém hiệu lực hay vô hiệu lực có nguyên nhân bắt nguồn
từ nguyên nhân khách quan và chủ quan
c. Phân tích tính hiệu quả
- Xem xét MỨC ĐỘ ĐẠT TỚI MỤC TIÊU VÀ THÀNH CÔNG của một chính sách
- So sánh các kết quả đạt được của chính sách với chi phí và công sức bỏ ra
- Được xác định bằng công thức:
• K là lợi ích chính sách đem lại
• H là tác hại chính sách gây ra
• C: Chi phí cho chính sách.
d. Phân tích tính công bằng
- Tính công bằng là khái niệm dùng để ĐÁNH GIÁ về việc nhữ ng cái mà đối
tượng nào đó được hưởng là xứng đáng trên cơ sở những điều kiện vốn có
và cống hiến của đối tượng đó trong sự so sánh với nhiều đối tượng tương tự khác.
- Trong lịch sự phát triển kinh tế, các quốc gia đều trải qua ba giai đoạn khác nhau:
• Khi kinh tế chưa phát triển, thu nhập và phân phối tương đối đồng đều
• Khi kinh tế thị trường phát triển, sự bất bình đẳng trong thu nhập và
phân phối tăng. Người giầu càng trở nên giầu có người nghèo càng
nghèo khó. Khi đó chính phủ phải sử dụng chính sách phân phối thu
nhập để hết chị bất bình đẳng trong xã hội
• Khi kinh tế phát triển ở mức cao bất bình đẳng trong thu nhập và phân phối sẽ giảm dần
e. Phân tích tính hữu dụng
- Phản ánh MỨC ĐỘ CHÍNH SÁCH đã được giải quyết đến đâu.
f. Phân tích tính đáp ứng yêu cầu của đối tượng
- Trả lời cho câu hỏi liệu chính sách có ĐÁP ỨNG MONG MUỐN,
NGUYỆN VỌNG của đối tượng chính sách hay không
- Trên thực tế có nhiều chính sách đề ra không đáp ứng được đầy đủ nguyện
vọng của nhóm đối tượng chính sách
g. Phân tích tính thích đáng
- Luôn có MÂU THUẪN giữa hiệu quả kinh tế và công bằng xã hội
- Luôn phải có SỰ ĐÁNH ĐỔI
13. Phân tích các hình thức đánh giá chính sách công?
a. Khái niệm đánh giá chính sách công
- Là việc XEM XÉT MỨC ĐỘ đạt được mục tiêu đề ra làm căn cứ cho việc
lựa chọn và hoàn thiện chính sách công
- Có nhiệm vụ: SƠ KẾT, TỔNG KẾT việc thực hiện chính sách; ĐÁNH
GIÁ HIỆU QUẢ chính sách; rút ra những BÀI HỌC KINH NGHIỆM cần thiết
- Đánh giá chính sách công tập trung 3 vấn đề:
• Xem xét một cách tổng thể, trên bình diện quốc gia, liên quan đến vấn
đề bình đẳng, công bằng xã hội
• Đánh giá thực hiện chương trình chính sách
• Đánh giá kết quả chính sách
b. Nêu các hình thức đánh giá
- Đánh giá theo PHƯƠNG PHÁP CHUYÊN MÔN: sử dụng phương pháp
chuyên môn, thước đo giá trị để đánh giá kết quả (lập biểu đồ, tính toán các chỉ số)
- Đánh giá trên cơ sở SO SÁNH KẾT QUẢ VÀ MỤC TIÊU: các mục tiêu
và chỉ tiêu được công bố chính thức là những thước đo thích hợp đối với giá trị của chính sách
- Đánh giá thông qua THĂM DÒ Ý KIẾN CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG: lấy
căn cứ đánh giá là nguyện vọng, mục tiêu của các đối tượng chính sách mong muốn đạt được.
c. Ưu điểm và hạn chế của từng hình thức
- Đánh giá theo phương pháp chuyên môn
• Ưu điểm: thực hiện dễ dàng, độ chính xác cao
• Nhược điểm: một số chưa bám sát thực tế
- Đánh giá trên cơ sở so sánh kết quả và mục tiêu
• Ưu điểm: thực hiện dễ dàng, nhanh chóng dựa trên các chỉ tiêu có sẵn • Nhược điểm:
- Đánh giá thông qua thăm dò ý kiến của các đối tượng
• Ưu điểm: bám sát vào nhu cầu của đối tượng, khách quan
• Nhược điểm: tốn nhiều thời gian d. Nhận xét:
14. Phân tích các nguyên tắc và hình thức điều chỉnh chính sách công?
a. Khái niệm điều chỉnh chính sách
Điều chỉnh chính sách là căn cứ vào KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ chính sách để bổ
sung, sửa đổi hoặc chấm dứt một chính sách đang trong quá trình thực hiện.
b. Nêu các nguyên tắc điều chỉnh chính sách - KHÔNG TÙY TIỆN - ĐÚNG MỨC ĐỘ
- ĐẢM BẢO NGUỒN LỰC
c. Nội dung từng nguyên tắc
- Không tuỳ tiện/khi không thể không điều chỉnh: không được tuỳ tiện,
ngẫu hứng, chủ quan trong việc điều chỉnh chính sách mà cần phải thận
trọng và tính hết hậu quả do việc điều chỉnh đem lại.
- Điều chỉnh ở đúng mức độ phải điều chỉnh: ở mục tiêu, phương hướng,
cách làm,… tránh điều chỉnh theo quán tính hay dây chuyền.
- Điều chỉnh trong phạm vi nguồn lực: tránh tuỳ tiện vượt quá khả năng, điều kiện cho phép.
d. Nêu các hình thức điều chỉnh chính sách
- HÌNH THỨC THỰC HIỆN,
- ĐIỀU CHỈNH MỤC TIÊU,
- ĐIỀU CHỈNH CƠ QUAN THỰC HIỆN,
- ĐIỀU CHỈNH NGÂN SÁCH THỰC HIỆN
e. Nội dung biểu hiện của từng hình thức
- Điều chỉnh hình thức: áp dụng cho các chính sách kém hiệu lực và hiệu quả
do hình thức lựa chọn không đúng
- Điều chỉnh mục tiêu: trường hợp mục tiêu đặt ra chưa sát mà cơ quan cần
phải điều chỉnh cho phù hợp
- Điều chỉnh cơ quan: lựa chọn cơ quan chủ trì, phối hợp thực hiện không đúng
- Điều chỉnh ngân sách: thường xảy ra khi ban hành và đưa vào vận hành
một chính sách, CHI PHÍ PHÁT SINH f. Nhận xét
15. Phân tích những hạn chế trong quy trình chính sách công ở Việt Nam
a. Khái quát về quy trình chính sách công ở Việt Nam
b. Nêu những hạn chế trong quy trình chính sách công ở Việt Nam
- Quá NHIỀU CHỦ THỂ tham gia dẫn đến tình trạng phức tạp, chồng chéo,
thiếu tính thống nhất, mẫu thuẫn nhau
- THIẾU TÍNH KHÁCH QUAN, không dựa trên quy luật khách quan và
điều kiện cụ thể của đất nước gây ra hậu quả nặng nề
- THIẾU TÍNH THỰC TIỄN trong hoạch định các chính sách: áp đặt từ bên
trên không sát hợp với thực tiễn, điều kiện khách quan ở cơ sở
- THIẾU TÍNH CỤC BỘ, ĐỊA PHƯƠNG trong hoạch định chính sách c. Ví dụ
Nghị định 71/2012/NĐ – CP, thiếu tính thực tiễn khi bắt đầu thực thi xử phạt
phương tiện giao thông không sang tên đổi chủ d. Nhận xét