lOMoARcPSD| 48599919
CHỦ ĐỀ 1: LÝ LUẬN VỀ HÀNG HÓA VÀ LÝ LUẬN VỀ TIỀN TỆ
Lý luận về hàng hóa:
- Khái niệm: Hàng hoá là sản phẩm của lao động, nhằm thoả mãn nhu cầu
nào đó của con người thông qua trao đổi mua bán
- Điều kiện ra đời sản xuất hàng hóa: Phân công lao động xã hội (Nội
hàm PCLĐ, P/biệt PCLĐXH với PCLĐCB, LS phát triển của PCLĐXH
gắn với phát triển sxhh) + Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất hay tính chất
tư nhân của quá trình lao động (Nội hàm sự tách biệt ĐL về KT giữa
những người sản xuất và là nguyên nhân sự tách biệt về kinh tế)
- Thuộc tính của hàng hóa:
+ Thuộc tính giá trị sử dụng: là công dụng của vật phẩm có thể thoả
mãn nhu cầu nào đó của con người. Gồm có nhu cầu trực tiếp và nhu cầu
gián tiếp
+ Thuộc tính giá trị hàng hóa: là những hàng hóa mà giá trị của chúng
có thể được xác định dựa trên các đặc điểm hoặc thuộc tính riêng biệt của
chúng.
- Lượng giá trị:
+ Khái niệm: là lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó quyểt
định
+ Nhân tố ảnh hưởng: năng suất lao động, cường độ lao động, mức độ
phức tạp của lao động
+ Cấu thành lượng giá trị hàng hóa: W =
c+(v+m) c: giá trị cũ v: lao động tất yếu m: lao động
thặng dư
+ Ví dụ: Giả sử để sản xuất ra 1 chiếc áo sơ mi, trung bình người ta cần
2 giờ lao động xã hội. Vậy lượng giá trị của chiếc áo sơ mi đó là 2 giờ lao
động.
Lý luận tiền tệ:
- Nguồn gốc: bắt nguồn từ nhu cầu trao đổi hàng hóa của con người
- Bản chất:
+ Tiền là một sản phẩm xã hội: Tiền không phải là một vật có sẵn trong
tự nhiên mà là một sản phẩm của quá trình phát triển xã hội. Nó được tạo
ra và chấp nhận sử dụng bởi cộng đồng.
+ Tiền là một biểu tượng: Tiền không chỉ là một vật chất mà còn là một
biểu tượng đại diện cho giá trị, quyền lực và sự giàu có.
+ Giá trị của tiền là tương đối: Giá trị của tiền không phải là cố định
mà thay đổi theo thời gian và tùy thuộc vào nhiều yếu tố như lạm phát,
chính sách tiền tệ, tình hình kinh tế...
- Chức năng:
+ Là phương tiện trao đổi: Trước hết, tiền là một công cụ trung gian để
trao đổi hàng hóa và dịch vụ.
lOMoARcPSD| 48599919
+ Là thước đo giá trị: Tiền còn là một thước đo chung để so sánh giá trị
của các hàng hóa và dịch vụ khác nhau.
+ Là phương tiện lưu trữ giá trị: Tiền cho phép chúng ta tích lũy giá
trị. Chúng ta có thể kiếm tiền hôm nay và sử dụng nó vào một ngày khác
trong tương lai.
+ Là phương tiện thanh toán: Tiền được sử dụng để thanh toán các
khoản nợ, chi tiêu hàng ngày
- Vận dụng: Chúng ta dùng tiền để mua một bó rau có giá 10 nghìn, chúng
ta tiết kiệm tiền để dung mua nhà vào nhiều năm sau,….
CHỦ ĐỀ 2: THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CÁC CHỦ THỂ THAM GIA
THỊ TRƯỜNG (KHÁI NIỆM THỊ TRƯỜNG, CƠ CHẾ THỊ
TRƯỜNG, VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG, NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG, ĐẶC TRƯNG, ƯU THẾ- KHUYẾT TẬT CỦA NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG, CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG,
LIÊN HỆ)
Bài làm
Khái niệm thị trường: thị trường là tổng hòa những quan hệ kinh tế, trong đó nh cầu
của các chủ thể được đáp ứng thông qua việc trao đổi, mua bán với sự xác định giá
cả và số lượng hàng hóa, dịch vụ tương ứng với trình độ phát triển nhất định của
nền sản xuất xã hội
Cơ chế thị trường: cơ chế thị trường là các quan hệ mang tính tự điều chỉnh tuân
theo yêu cầu của các quy luật kinh tế Vai trò của thị trường:
Một là, thị trường thực hiện giá trị hàng hóa, là điều kiện, môi trường cho sản xuất
phát triển
Hai là, thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách
thức phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế
Ba là, thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế quốc
gia với nền kinh tế thế giới Nền kinh tế thị trường:
Khái niệm: nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị
trường. Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao
đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết các quy luật của thị
trường.
Đặc trưng:
Thứ nhất: có sự, đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu. Các chủ
thể kinh tế bình đẳng trước pháp luật
Thứ hai, thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực xã hội
thông qua hoạt động của các thị trường bộ phận như thị trường hàng hóa, thị trường
dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường tài chính, thị trường bất động sản, thị
trường khoa học -công nghệ,…
Thứ ba, giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường, cạnh tranh vừa là môi
trường, vừa là động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, động lực trực tiếp
lOMoARcPSD| 48599919
của các chủ thể sản xuất kinh doanh là lợi nhuận và lợi ích kinh tế- xã hội khác, nhà
nước là chủ thể thực hiện chức năng quản lí, chức năng kinh tế, thực hiện khắc phục
những khuyết tật của thị trường, thúc đẩy những yếu tố tích cực, đảm bảo sự bình
đẳng xã hội và sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế.
Thứ tư, là nền kinh tế mở, thị trường trong nước quan hệ mật thiết với thị trường
quốc tế
Ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường:
Một là nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực cho sự sáng tạo của chủ thể kinh tế
Hai là nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các
vùng, miền cũng như lợi thế quốc gia
Ba là nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu
của con người, từ đó thúc đẩy sự tiến bộ, văn minh của xã hội Khuyết tật của nền
kinh tế:
Một là, nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
Hai là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên
không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
Ba là nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc
trong xã hội
Các chủ thể tham gia thị trường
1 , người sản xuất
2 , người tiêu dung
3 , các chủ thể trung gian trong thị trường
4 , nhà nước
CHỦ ĐỀ 3: CÁC QUY LUẬT KINH TẾ CỦA SẢN XUẤT HÀNG HÓA: QUY
LUẬT GIÁ TRỊ, QUY LUẬT CUNG CẦU, QUY LUẬT CẠNH TRANH, QUY
LUẬT LƯU THÔNG TIỀN TỆ (NỘI DUNG, TÁC ĐỘNG, Ý NGHĨA, SỰ VẬN
DỤNG)
1. Quy luật giá trị
+ Nội dung: Sản xuất và lưu thông hàng hoá phải được tiến hành trên cơ sở hao phí
lao động xã hội cần thiết – (Giá trị xã hội của hàng hoá).
+ Tác động :
Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:
Trong sản xuất, thông qua sự biến động của giá cả người sản xuất sẽ biết được tình
hình cung - cầu về hàng hóa đó và quyết định phương án sản xuất. Nếu giá cả hàng
hóa bằng hoặc lớn hơn giá trị thì việc sản xuất nên được tiếp tục, mở rộng. Tư liệu
sản xuất, sức lao động sẽ được tự phát dịch chuyển vào ngành đang có giá cả cao.
Trong lưu thông, quy luật giá trị điều tiết hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có
giá cả cao, từ nơi cung lớn hơn cấu đến nơi cung nhỏ hơn cầu. Thông qua mệnh lệnh
của giá cả thị trường, hàng hóa ở nơi có giá cả thấp được thu hút, chảy đến nơi có giá
cả cao hơn, góp phần làm cho cung- cấu hàng hóa giữa các vùng được cân bằng,
phân phối lại thu nhập giữa các vùng, miền, điều chỉnh sức mua của thị trường (nếu
giá cao thì mua ít, giá thấp thì mua nhiều)...
Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao
động:
lOMoARcPSD| 48599919
Để thu nhiều lợi nhuận: hoa phí lao động cá biệt phải phù hợp với hao phí lao động
xã hội đến các chủ thể kinh tế phải thường xuyên: cải tiến kĩ thuật, nâng cao trình
độ, tổ chức sản xuất hợp lí.
Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa giàu nghèo:
Một số người điều kiện SX thuận lợi hao phí lao động biệt thấp hơn hao
phí lao động xã hội, thu nhiều lợi nhuận phát tài, làm giàu
Số đông người khác không điều kiện thuận lợi trong sản xuất (hao phí lao
động biệt > hao phí lao động hội), hoặc do rủi ro,… bị thua lỗ, phá sản +
Ý nghĩa:
Quy luật giá trị là nền tảng của giá cả hàng hóa trên thị trường. Nó giúp các chủ thể
kinh tế xác định đúng đắn giá trị của sản phẩm và dịch vụ, từ đó điều chỉnh chiến
lược sản xuất và tiêu thụ.
+ Vận dụng :
Trong thực tế, các doanh nghiệp có thể dựa trên quy luật này để điều chỉnh quy trình
sản xuất, cải tiến công nghệ nhằm nâng cao năng suất và hạ giá thành, giúp tối ưu
hóa lợi nhuận.
2. Quy luật lưu thông tiền tệ
Quy luật lưu thông tiền tệ yêu cầu việc lưu thông tiển tệ phải căn cứ trên yêu cầu của
lưu thông hàng hóa và dịch vụ.
Theo yêu cầu của quy luật, việc đưa số lượng tiến cần thiết cho lưu thông trong mỗi
thời kỳ nhất định phải thống nhất với lưu thông hàng hóa. Việc không ăn khớp giữa
lưu thông tiến tệ với lưu thông hàng hóa có thể dẫn tới trì trệ hoặc lạm phát.
Về nguyên lý, số lượng tiến cân thiết cho lưu thông hàng hóa ở mỗi thời kỳ nhất
định được xác định bằng công thức tổng quát sau: M=(P.Q)/V
M: số lượng tiền cần thiết cho lưu thông
P: Giá cả của đơn vị hàng hoá
Q: Khối lượng hàng hoá dịch vụ đưa vào lưu thông
V: số vòng lưu thông của đơn vị tiền tệ
Quy luật lưu thông tiền giấy:
Số tiền phát hành “vừa đủ” Không quá nhiều, không quá ít
“ Việc phát hành tiền giấy phải được giới hạn trong số lượng vàng (hay bạc) do tiền
giấy đó tượng trưng , lẽ ra phải lưu thông thực sự” Điều kiện phát hành tiền giấy:
Có tiền vàng đảm
bảo
lOMoARcPSD| 48599919
Tổng lượng hàng
lưu thông Tốc độ quay của
đơn vị tiền + Tác động :
Giúp cho nền kinh tế hàng hóa vận hành giữa các quan hệ trao đổi và sản xuất ngày
càng đc mở rộng.
+ Ý nghĩa :
Quy luật cung cầu là yếu tố quan trọng trong việc định giá hàng hóa và dịch vụ trên
thị trường, đồng thời giúp ổn định thị trường, điều chỉnh sản xuất và phân phối tài
nguyên hợp lý.
+ Vận dụng :
Các chính phủ và ngân hàng trung ương sử dụng quy luật này để điều chỉnh chính
sách tiền tệ, kiểm soát lượng tiền lưu thông qua việc tăng hoặc giảm lãi suất, hoặc
thực hiện các chính sách tài khóa để duy trì sự ổn định kinh tế.
3. Quy luật cung cầu:
+ Nội dung:
Quy luật cung cầu là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung (bên bán) và cẩu (
bên mua) hàng hóa trên thị trường. Quy luật này đòi hỏi cung - cầu phải có sự thống
nhất.
Trên thị trường, cung cầu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, thường xuyên tác động
lẫn nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả. Nếu cung lớn hơn cầu thì giá cả thấp hơn
giá trị ngược lại, nếu cung nhỏ hơn cầu thì giá cả cao hơn giá trị, nếu cung bằng cầu
thì giá cả bằng với giá trị. Đây là sự tác động phức tạp theo nhiều hướng và nhiều
mức độ khác nhau.
+ Tác động :
- Quy luật cung - cầu có tác dụng điều tiết quan hệ giữa sản xuất và lưu thông
hàng hóa
- Làm thay đổi cơ cấu và quy mô thị trường, ảnh hưởng tới gcả của hàng
hóa.
+ Ý nghĩa :
Căn cứ vào quan hệ cung cầu, có thể dự đoán xu thế biến động của giá cả. Ở đâu có
thị trường thì ở đó quy luật cung cầu tồn tại và hoạt động một cách khách quan. Nếu
nhận thức được chúng thì có thể vận dụng để tác động đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh theo hướng có lợi cho quá trình sản xuất. Nhà nước có thể vận dụng quy luật
cung - cầu thông qua các chính sách, các biện pháp kinh tế như giá cả, lợi nhuận, tín
dụng, hợp đồng kinh tế, thuế, thay đổi cơ cấu tiêu dùng... để tác động vi các hoạt
động kinh tế, duy trì những tỷ lệ cân đối cung- cầu một cách lành mạnh và hợp lý.
+ Vận dụng: Các doanh nghiệp dựa trên quy luật cung cầu để điều chỉnh giá bán,
sản xuất theo nhu cầu của thị trường, và tối ưu hóa việc cung cấp sản phẩm trong
từng giai đoạn.
4. Quy luật cạnh tranh
lOMoARcPSD| 48599919
+ Nội dung :
Quy luật cạnh tranh là quy luật kinh tế điều tiết một cách khách quan mỗi quan hệ
ganh đua kinh tế giữa các chủ thể trong sản xuất và trao đổi hàng hóa. Quy luật cạnh
tranh yêu cầu, khi đã tham gia thị trường, các chủ thể sản xuất kinh doanh, bên cạnh
sự hợp tác, luôn phải chấp nhận cạnh tranh.
Phân loại cạnh tranh:
- Giữa SX với SX
- Giữa SX với TD
- Giữa TD với TD
• Cạnh tranh SX chia làm 2 loại: nội bộ ngành và giữa các ngành + Tác
động :
- Tích cực:
Thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất
Thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế thị trường
Cơ chế phân bổ linh hoạt nguồn lực nền kinh tế
Thúc đẩy khả năng thỏa mãn nhu cầu xã hội - Tiêu cực:
Gây tổn hại cho môi trường kinh doanh
Gây lãng phí nguồn lực xã hội
Gây thiệt hại đến phúc lợi xã hội
Gia tăng phân hóa giàu nghèo + Ý nghĩa :
Tạo động lực cho các doanh nghiệp cải tiến sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất,
giảm chi phí, và đưa ra giá cả hợp lý. Cạnh tranh cũng giúp kích thích sự đổi mới
công nghệ và dịch vụ.
+ Vận dụng:
Các doanh nghiệp cần hiểu rõ sức ép cạnh tranh để đưa ra chiến lược phù hợp như hạ
giá, nâng cao chất lượng, và cải tiến dịch vụ nhằm giữ vững và mở rộng thị phần.
CHỦ ĐỀ 4: LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ :
(CÔNG THỨC CHUNG CỦA TƯ BẢN, HÀNG HÓA SỨC LAO
ĐỘNG, CÁC LOẠI TƯ BẢN, TUẦN HOÀN VÀ CHU CHUYỂN
TƯ BẢN, BẢN CHẤT CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ, PHAI
PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ, VÍ DỤ)
1 . Công thức chung của tư bản
Tiền trong nền sản xuất hàng hóa giản đơn vận động trong quan hệ H-T-
H
lOMoARcPSD| 48599919
Tiền trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa vận động trong quan hệ T-H-T
Giống nhau: hành vi mua và bán, yếu tố vật chất, quan hệ 2 người mua
và bán
Khác nhau: trình tự của hai giai đoạn mua và bán
Điểm xuất phát và điểm kết thúc của quá trình
Mục đích của sự vận động
Giới hạn của sự vận động
Ý nghĩa nguyên thủy là giá trị mang lại công thức chung
của tư bản là : T-H-T' t' là giá trị thặng dư
Mâu thuẩn trong công thức chung
Theo công thức : T-H-T'
Trong lưu thông có trao đổi ngang giá là chỉ thay đổi hình Thái giá trị
chứ không thay đổi lượng giá trị . Và trao đổi không ngang giá gồm nếu
bán giá cao hơn giá trị thì lợi khi bán mất khi mua nếu mua thấp hơn g
trị thì lợi khi mua mất khi bán nếu chuyên mua rẻ bán đắt thì người này
được người kia mất. Suy ra trong lưu thông dù trao đổi ngang giá hay
không ngang giá cũng không tạo ra ∆t
Ngoài lưu thông người trao đổi không trao đổi suy ra hàng hóa vẫn giữ
nguyên giá trị còn nếu muốn tăng giá trị của sản phẩm có thể tự bỏ sức
lao động để lao động suy ra ngoài lưu thông không thể biến T thành T'
Tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện
ngoài lưu thông
Bí mật trong công thức chung của tư bản
Tư bản ( T -> T' ) phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời ở ngoài
lưu thông
2 Hàng hoá sức lao động a khái niệm và điều kiện
lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực
Sức lao động là toàn bộ thể lực trí lực tồn tại trong
lOMoARcPSD| 48599919
thân thể con người và được người đó vận dụng khi
sản xuất
Điều kiện biến sức lao động thành hàng hoá
Điều kiện thứ nhất người lao động phải được tự do về thân thể: có quyền
sở hữu thân thể và sức lao động của mình, chỉ bán sức lao động trong
một thời gian nhất định
Điều kiện thứ hai là người lao động không có tư liệu sản xuất: không có
những phương tiện vật chất cần thiết để thực hiện sức lao động của
mình, phải là người vô sản chỉ có sức lao động là tài sản duy nhất
Phải bán sức lao động đi làm thuê cho nhà tư bản để kiếm sống
Hai con đường tạo ra điều kiện là
Sự phân hóa những người sản xuất nhỏ dưới tác động của các quy luật
kinh tế khách quan trước hết là quy luật giá trị
Sự tích lũy nguyên thủy của tư bản là sự tích lũy bằng bạo lực nhằm tạo
ra hai điều kiện trên những biện pháp tích lũy nguyên thủy điển hình
dùng bạo lực tước đoạt tư liệu sản xuất của những người sản xuất nhỏ ,
chinh phục và khai thác thuộc địa
Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
Giá trị của hàng hóa sức lao động là hao phí lao động xã hội cần thiết để
sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động. Đo bằng giá trị những tư liệu
sinh hoạt cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động. Giá trị tư
liệu sinh hoạt cần thiết cho công nhân, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết
cho con cái của công nhân, chi phí đào tạo cho người công nhân , bao
hàm yếu tố tinh thần và lịch sử
Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động thể hiện ra khi tiêu dùng nó tạo ra
một hàng hóa nào đó có giá trị lớn hơn giá trị bản thân nó có tính chất
đặc biệt là nguồn gốc sinh ra m và để thỏa mãn nhu cầu của người mua
3 sự sản xuất giá trị thặng dư
lOMoARcPSD| 48599919
Sự thống nhất giữa quá trình sản xuất giá trị sử dụng và quá trình sản
xuất giá trị thặng dư T-H ..... SX......H'-T'
a, đặc điểm của quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa
Quá trình sản xuất trong chủ nghĩa tư bản là quá trình kết hợp các yếu tố
sản xuất (tư liệu sản xuất và sức lao động) để tạo ra sản phẩm (tạo ra giá
trị sử dụng). Là quá trình sản xuất giá trị thặng dư
đặc điểm: người công nhân làm việc dưới sự quản lý của nhà tư bản,
sản phẩm làm da do nhà tư bản chi phối
Ví dụ về quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư
Nhà tư bản sản xuất sợi bỏ tiền ra mua hàng hóa đúng giá trị.
Tiền mua bông: 10$
Khấu hao máy móc: 2$
Tiền thuê công nhân làm việc trong 10 giờ: 3$
Tổng cộng: 15$
Sau 5 giờ kéo sợi công nhân tạo ra hàng hóa với giá trị như sau
Giá trị bông chuyển vào: 10$
Khấu hao máy móc: 2$
Giá trị mới do công nhân tạo ra: 3$
Tổng cộng: 15$
Theo hợp đồng người công nhân làm việc 10 giờ một ngày suy ra nhà tư
bản tiếp tục mua hàng hoá Tiền mua bông: 10$
Khấu hao máy móc: 2$
Tổng cộng 12 $
Sau 5 giờ hàng hóa mới có giá trị như sau
Giá trị bông chuyển vào: 10$
Khấu hao máy móc: 2$
lOMoARcPSD| 48599919
Giá trị mới do công nhân tạo ra: 3$
Tổng cộng: 15$
Nhà tư bản: bán hàng đúng giá trị: 30$-27$ = 3$
T --> T' vừa diễn ra trong lưu thông vừa không diễn ra trong lưu thông
Các kết luận
Ngày lao động của người công nhân chia làm hai phần thời gian lao
động cần thiết và thời gian lao động thặng dư
Giá trị thặng dư (m) là phần giá trị mới rơi ra ngoài giá trị sức lao động
do công nhân làm thuê sáng tạo ra và bị nhà tư bản chiếm đoạt
Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư ( T --> T') bằng cách bóc lột
lao động làm thuê
4. Tuần hoàn và chu chuyển tư bản. Tuần hoàn của tư bản là
sự vận động của tư bản lần lượt trải qua ba giai đoạn dưới ba hình thái
kế tiếp nhau ( tư bản ngoại tệ, tư bản sxuat,tư bản hàng hoá) Gắn với
thực hiện những chức năng tương ứng (Chuẩn bị các điều kiện cần thiết
để sản xuất ra giá trị thặng dư ,thực hiện giá trị thặng dư) và quay trở về
hình thái ban đầu cùng với giá trị thặng dư. Tuần hoàn của tư bản phản
ánh những mối quan hệ khách quan giữa các hoạt động cần kết hợp nhịp
nhàng kịp thời đúng lúc trong quá trình sản xuất kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường nói chung và kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa nói
riêng.
-)Chu chuyển của tư bản
Chu chuyển của tư bản là tuần hoàn của tư bản được xét Với tư
cách là quá trình định kỳ thường xuyên lặp đi lặp lại và đổi mới theo thời
gian.
Chu chuyển của tư bản được đo lường bằng thời gian chu chuyển hoặc
tốc độ chu chuyển
Thời gian chu chuyển của tư bản là khoảng thời gian mà một tư bản kể
từ khi được ứng ra dưới một hình thái nhất định cho đến khi quay trở về
lOMoARcPSD| 48599919
dưới hình thái đó cùng với giá trị thặng dư. Thời gian chu chuyển của tư
bản bao gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông. Tốc độ chu
chuyển của tư bản là số lần mà một tư bản được ứng ra dưới một hình
thái nhất định quay trở về dưới hình thái đó cùng với giá trị thặng dư
tĩnh trong một đơn vị thời gian nhất định. Thông thường tốc độ chu
chuyển được tính bằng số vòng chu chuyển của tư bản trong thời gian
một năm.
5. Bản chất của gtri thặng dư Giá trị thặng dư là kết quả
của sự hao phí sức lao đng trong sự thống nhất của quá trình tạo ra
và làm tăng giá trị. Quá trình đó được diễn ra trong quan hệ xã hội
giữa người mua hàng hóa sức lao động với người bán hàng hóa sức
lao động. Do đó nếu giả định xã hội chỉ có hai giai cấp là giai cấp tư
sản và giai cấp công nhân thì giá trị thặng dư trong nền kinh tế th
trường tư bản chủ nghĩa mang bản chất kinh tế- Xã hội là quan hệ giai
cấp trong đó giai cấp các nhà tư bản làm giàu dựa trên cơ sở thuê
mướn lao động của giai cấp công nhân. Mục đích của tư bản là giá trị
thặng dư người lao động làm thuê phải bán sức lao động cho nhà tư
bản. Chứng kiến cảnh người lao động bị áp bức lao động với tiền
công rẻ mạt trong khi nhà tư bản ko ngừng giàu có C.Mác Nhận thấy
có một sự bất công sâu sắc về mà xã hội ông gi đó là quan hệ bóc lột
mặc dù việc kinh tế nhà tư bản không vi phạm quy luật kinh tế về trao
đổi ngang giá ( ví dụ vì sản xuất giá tr thặng dư nêu trên cho thấy nhà
tư bản đã trả công nhân đúng bằng giá trị hàng hóa sức lao động nghĩa
là nhà tư bản tuân thủ quy luật giá trị). C. Mác Đã mô tả được một
thực tế nhà tư bản đã không vi phạm quy luật kinh tế về trao đi
ngang giá thông qua ký hợp đồng thỏa thuận với người lao động làm
thuê xong trong trao đổi ngang giá đó giá trị thặng dư vẫn được tạo ra
cho nhà tư bản bằng lao động sống chứ không phải do máy móc sinh
ra. Để hiểu sâu hơn bản chất của giá trị thặng dư C. Mác Làm rõ hai
phạm trù tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư. Mục đích của nhà tư
bản trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa không chỉ dừng lại ở
mức có được giá trị thặng dư mà quan trọng là phải thu được nhiều
giá trị thặng dư do đó cần có thước đo để đo lường giá trị thặng dư về
mặt lượng.
6. Hai phương pháp sx gtri thặng dư (VD ).
Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
*Sản xuất giá tr thặng dư tuyệt đối.
lOMoARcPSD| 48599919
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày
lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu trong khi năng suất lao
động giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi .
VD: Ngày lao động là 8g , thời gian lao động tất yếu là 4g, thời gian lao
động thặng dư là 4g , tỷ suất giá trị thặng dư là 100 %
Giả định nhà tư bản kéo dài ngày lao động thêm 2h với mọi điều kiện
không đổi thì giá trị thặng dư tuyệt đối tăng từ 4g lên 6g và t suất giá trị
thặng dư sẽ là: m'= (6giờ/4giờ )x 100%=150%
-Sản xuất giá trị thặng dư tương đối. Giá trị thặng dư tương đối là
giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu do đó
kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động
không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn
VD: Ngày lao động 8g với 4g lao động tất yếu 4g lao động thặng dư, tỷ
suất giá trị thặng dư là 100 %. Nếu giá trị sức lao động giảm khiến thời
gian lao động tất yếu rút xuống còn 2g thì thời gian lao động thặng dư sẽ
là 6g. Khi đó: m'= (6giờ/2giờ)x 100%= 300%
Nếu ngày lao động giảm xuống còn 6h nhưng giá tr sức lao động giảm
khiến thời gian lao động tất yếu rút xuống còn 1h thì thời gian lao động
thặng dư sẽ là 5h khi đó
m'=(5giờ/1giờ) x100%= 500%
CHỦ ĐỀ 5: TÍCH LŨY TƯ BẢN VÀ CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA
GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. Tích lũy tư bản.
1. Khái niệm và thực chất.
- Khái niệm: Tích lũy tư bản là sự chuyển hóa một bộ phận giá trị thặng dư trở
lại thành bản. Hiểu đơn giản, sau khi bán hàng, lợi nhuận thu được sẽ gi
lại một phần để gộp với phần vốn ban đầu cho việc tái mở rộng sản xuất vào
lần sau.
- Thực chất chính của tích lũy tư bản là việc không sử dụng hết giá trị thặng dư
thu được cho tiêu dùng nhân được gộp thêm để phục vụ trở lại cho
quá trình tái sản xuất.
- VD: Một nhà tư bản đầu tư 100 triệu, sau quá trình sản xuất anh ta thu được
130 triệu, giá trị thặng dư là 30 triệu. Nhà đầu tư này sẽ dùng 15 triệu để chi
tiêu sinh hoạt hàng ngày và 15 triệu để thuê thêm công nhân, mua thêm tư
liệu sản xuất,… nhằm mở rộng quy mô.
lOMoARcPSD| 48599919
2. Những nhân tố ảnh hưởng tới quy mô tích lũy tư bản.
- Tăng khai thác thặng dư: để gia tăng giá trị thặng dư, thay vì đầu tư máy
móc, thiết kế và thuê thêm nhân công thì các nhà đầu tư có thể bắt số công
nhân hiện có nâng cao năng suất lao động bằng cách tăng giờ làm. Đồng thời,
tận dụng triệt để số máy móc hiện có và chỉ mua thêm nguyên vật liệu phục
vụ sản xuất.
- Năng suất lao động: năng suất lao động cao giúp tạo ra nhiều giá trị thặng dư
hơn, từ đó tăng khả năng tích lũy tư bản.
- Chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng: sự chênh lệch giữa hai
loại tư bản này chính là thước đo sự tiến bộ của lực lượng sản xuất.
- Quy mô của tư bản ứng trước: quy mô của tư bản ứng trước càng lớn sẽ
khiến cho tích lũy tư bản càng cao.
II. Hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư.
- Khái niệm: giá trị thặng dư là phần giá trị sản phẩm mà người lao động tạo ra
vượt quá chi phí sản xuất. Đây là nguồn gốc lợi nhuận của nền kinh tế thị
trường.
- Vai trò: giá trị thặng dư đóng vai trò quan trọng trong việc tái sản xuất và
phát triển kinh tế. Nó cung cấp nguồn lực cho đầu tư và mở rộng sản xuất.
1. Lợi nhuận.
- Lợi nhuận là phần giá trị thặng dư mà doanh nghiệp thu được sau khi trừ đi
tất cả chi phí sản xuất và chi phí hoạt động.
- Tác động của lợi nhuận: lợi nhuận cao giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô
sản xuất, đầu tư vào công nghệ mới và tăng cường khả năng cạnh tranh.
- VD: Một công ty sản xuất giày dép bán được 1.000 đôi giày với giá 500.000
VNĐ mỗi đôi. Nếu chi phí sản xuất là 300.000 VNĐ mỗi đôi, lợi nhuận sẽ là
200.000 cho mỗi đôi.
2. Lợi tức.
- Lợi tức là phần giá trị thặng dư mà nhà đầu tư nhận được từ việc đầu tư vốn
vào doanh nghiệp hoặc tài sản.
- Tầm quan trọng của lợi tức: lợi tức không chỉ khuyến khích đầu từ mà còn
tạo ra động lực cho các doanh nghiệp cải thiện hiệu quả hoạt động.
- VD: Một nhà đầu tư mua cổ phiếu của một công ty với giá 100.000 VNĐ và
nhận được cổ tức 10.000 VNĐ mỗi năm. Lợi tức của nhà đầu tư là 10%.
3. Địa tô.
- Địa tô là phần giá trị thặng dư mà chủ sở hữu đất đai thu được từ việc cho
thuê hoặc khai thác đất đai.
- Tác động của địa tô: địa tô ảnh hưởng đến giá trị bất động sản và quyết định
đầu tư vào nông nghiệp hoặc phát triển đô thị.
- VD: Một nông dân cho thuê một hecta đất trồng lúa với giá 5.000.000 VNĐ
mỗi năm. Đây là địa tô mà nông nhân nhận được từ việc cho thuê đất.
CHỦ ĐỀ 6: LÝ LUẬN CỦA V.I.LENIN VỀ ĐỘC QUYỀN VÀ ĐỘC QUYỀN
NHÀ NƯỚC( NGUYÊN NHÂN RA ĐỜI, NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU
CỦA ĐỘC QUYỀN; NGUYÊN NHÂN RA ĐỜI, BẢN CHẤT, NHỮNG BIỂU
HIỆN CỦA ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC, LIÊN HỆ )
Nguyên nhân ra đời, những đặc điểm chủ yếu của độc quyền
I. Nguyên nhân
1. Lực lượng sản xuất phát triển- nguyên nhân cơ bản nhất
lOMoARcPSD| 48599919
- Sự phát triển của LLSX dưới tác động của tiến bộ khoa học kĩ thuật tạo ra
những thành tựu khoa học mới làm thúc đẩy năng suất lao động , tang khả năng tích
lũy, tích tụ và tập trung sản xuất , thúc đẩy phát triển sản xuất quy mô lớn, các doanh
nghiệp nhỏ dần hình thành các doanh nghiệp lớn .
- Mặt khác làm xuất hiện những ngành nghề sản xuất mới cần nhiều vốn dẫn
đến tập trung tư bản đòi hỏi các doanh nghiệp phải có quy mô lớn
2 . Cạnh tranh
- Cạnh tranh gay gắt làm các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tự đơn độc tồn tại trên
thị trường hoặc là bị phá sản hoặc là phải liên kết với nhau để đứng vững trong cạnh
tranh , còn các doanh nghiệp lớn tồn tại được để phát triển họ phải tăng cường tích tụ
, tập trung sản xuất, liên kết với nhau thành các doanh nghiệp với quy mô ngày càng
to lớn hơn. Khi phát triển đến mức độ nhất định lại dẫn tới độc quyền.
3 . Sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế
- Trong điều kiện phát triển của khoa học kĩ thuật cùng với sự tác động của
Trong điều kiện phát triển của khoa học kĩ thuật cùng với sự tác động của các quy
luật kinh tế thị trường như : quy luật giá trị thặng dư, quy luật tích lũy, tích tụ, tập
trung sản xuất… ngày càng mạnh mẽ làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội theo
hướng tập trung sản xuất quy mô lớn
4. Khủng hoảng kinh tế
- Cuộc khủng hoảng kinh tế lớn năm 1873 trong toàn bộ thế giới tư bản chủ nghĩa
làm phá sản hàng loạt xí nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp lớn tồn tại nhưng để
tiếp tục phát triển họ phải thúc đẩy nhanh chóng quá trình tích tụ và tập trung sản
xuất hình thành các doanh nghiệp có quy mô lớn.
5 . Sự phát triển của hệ thống tín dụng
Sự phát triển của hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa trở thành đòn bẩy mạnh mẽ
thúc đẩy tập trung sản xuất, nhất là việc hình thành các công ty cổ phần, tạo tiền đề
cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền.
II. Đặc điểm
1. Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
+ Tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền do các
doanh nghiệp lớn có khuynh hướng thỏa hiệp với nhau để nắmlấy địa vị độc quyn
+ Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản lớn để tập trung vào
trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hoá nào đó nhằm mục
đích thu được lợi nhuận độc quyền cao
+ Khi mới bắt đầu quá trình độc quyền hoá, các liên minh độc quyền hình
thành theo liên kết ngang, nghĩa là mới chỉ liên kết những doanh nghiệp trong cùng
một ngành, nhưng về sau theo mối liên hệ dây chuyền, các tổ chức độc quyền đã
phát triển theo liên kết dọc, mở rộng ra nhiều ngành khác nhau. Những hình thức
độc quyền cơ bản là: cácten, xanhđica, tờrớt,côngxoócxiom
lOMoARcPSD| 48599919
2. Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính
+ tư bản tài chính là tư bản được hình thành từ quá trình xâm nhập lẫn nhau giữa tư
bản độc quyền ngân hàng và tư bản độc quyền công nghiệp.
+ tư bản tài chính khống chế đời sống kinh tế thông qua chế “độ tham dự “, chế độ
“ủy nhiệm” , lập công ty mới , phát hành trái phiếu, đầu cơ chứng khoán. Ngoài ra ,
khống chế đời sống chính trị bằng cách chi phối hoạt động của các cơ quan nhà nước
, biến nhà nước thành công cụ phục vụ lợi ích của tư bản đế quốc. + Sự phát triển
của tư bản tài chính dẫn đến sự hình thành một nhóm nhỏ độc quyền chi phối toàn
bộ đời sống kinh tế và chính trị của toàn xã hội tư bản gọi là bọn đầu sỏ tài chính.
3. Xuất khẩu tư bản
+ Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra nước
ngoài) nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận
khác ở các nước nhập khẩu tư bản.
+ xuất khẩu tư bản có thể được thực hiện dưới hình thức đầu tư trực tiếp
hoặc đầu tư gián tiếp.
+ chủ thể thực hiện xuất khẩu tư bản bao gồm : tư bản cá nhân và tư bản nhà
nước
4. Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ chức độc quyn Quá trình tích tụ và
tập trung tư bản phát triển, việc xuất khẩu tư bản tăng lên cả về quy mô và phạm
vi tất yếu dẫn tới sự phân chia thế giới về mặt kinh tế giữa các tập đoàn tư bản
độc quyền và hình thành các tổ chức độc quyền quốc tế.
5. Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc Sự phân chia lãnh
thổ và phát triển không đều của chủ nghĩa tư bản tất yếu dẫn đến cuộc đấu tranh
đòi chia lại thế giới đã chia xong. Đó là nguyên nhân chính dẫn đến các cuộc
chiến tranh thế giới lần thứ nhất 1914-1918 và lần thứ hai 1939-1945.
Nguyên nhân ra đời, bản chất, những biểu hiện của độc quyền nhà nước, liên hệ Độc
quyền nhà nước là một khái niệm quan trọng trong kinh tế chính trị, vàcó những
nguyên nhân, bản chất và biểu hiện cụ thể.
Nguyên nhân ra đời:
1. Cần quản lý kinh tế: Nhà nước thường ra đời để quản lý và điều tiết các hoạt
động kinh tế, nhằm bảo vệ lợi ích chung của xã hội.
lOMoARcPSD| 48599919
2. Thúc đẩy phát triển: Trong một số lĩnh vực như năng lượng, giao thông, hoặc
y tế, nhà nước có thể trở thành người cung cấp duy nhất để đảm bảo dịch vụ
được cung cấp đầy đủ và ổn định.
3. Giảm thiểu rủi ro: Các lĩnh vực có đầu tư lớn và rủi ro cao thường có sự tham
gia của nhà nước để bảo đảm an toàn cho nền kinh tế.
4. Bảo vệ lợi ích quốc gia: Nhà nước cũng có thể thiết lập độc quyền trong các
lĩnh vực nhạy cảm như quốc phòng và an ninh.
Bản chất:
Quyền lực tập trung: Độc quyền nhà nước biểu hiện qua việc nhà nước nắm
quyền kiểm soát các nguồn lực, sản phẩm và dịch vụ.
Thiết lập quy định: Nhà nước có thể thiết lập các quy định pháp lý để điều
chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp và tổ chức khác trong lĩnh vực mà nhà
nước độc quyền.
Hướng tới lợi ích công: Mục tiêu chính của độc quyền nhà nước thường là
phục vụ lợi ích công, đảm bảo công bằng và phát triển bền vững.
Những biểu hiện:
1. Cung cấp dịch vụ công: Nhà nước có thể độc quyền trong việc cung cấp dịch
vụ y tế, giáo dục, hoặc các dịch vụ cơ sở hạ tầng.
2. Quản lý tài nguyên thiên nhiên: Nhà nước thường nắm quyền quản lý và khai
thác các tài nguyên như dầu khí, khoáng sản.
3. Quy định giá cả: Trong một số trường hợp, nhà nước có thể quy định giá cả
cho hàng hóa và dịch vụ nhất định để kiểm soát lạm phát và bảo vệ người
tiêu dùng.
4. Cấm cạnh tranh: Nhà nước có thể cấm hoặc hạn chế sự cạnh tranh trong một
số lĩnh vực để duy trì ổn định.
Liên hệ:
Tình hình thực tế: Các quốc gia có thể có những mô hình độc quyền nhà
nước khác nhau. Ví dụ, trong các nước Bắc Âu, nhà nước thường tham gia
mạnh mẽ vào các lĩnh vực kinh tế để đảm bảo phúc lợi xã hội.
Thách thức: Độc quyền nhà nước cũng có thể dẫn đến tham nhũng, kém hiệu
quả và hạn chế sáng tạo, vì thiếu sự cạnh tranh.
Độc quyền nhà nước có thể là một công cụ mạnh mẽ để phát triển kinh tế, nhưng
cũng cần được quản lý và điều tiết để tránh những tác động tiêu cực.
Những đặc điểm kinh tế cơ bản của độc quyền chủ nghĩa tư bản có quan hệ
chặt chẽ với nhau, nói lên bản chất của sự thống trị của tư bản độc quyền.
Đó cũng là biểu hiện của phương thức thực hiện lợi ích của các tập đoàn độc
quyền trong giai đoạn phát triển độc quyền của chủ nghĩa tư bản
CHỦ ĐỀ 7: KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI Ở VIỆT NAM (
lOMoARcPSD| 48599919
KHÁI NIỆM TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN VÀ NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ
BẢN CỦA NỀN KINH TẾ CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XÃ HỘI ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM )
1. Tính Tất Yếu của Nền Kinh Tế Thị Trường :
Nền kinh tế thị trường là một hình thức tổ chức kinh tế mà trong đó các quyết định
sản xuất, phân phối và tiêu dùng được thực hiện chủ yếu thông qua các thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, cơ chế giá cả và cạnh tranh đóng vai trò quan trọng
trong việc phân bổ nguồn lực và khuyến khích sáng tạo.
Tính khách quan: Sự chuyn mình từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang
nền kinh tế thị trường ở Việt Nam không phải là một sự lựa chọn ngẫu nhiên
mà là sự phản ánh của nhu cầu phát triển kinh tế và xã hội. Tính tất yếu của
nền kinh tế thị trường xuất phát từ việc hệ thống kinh tế kế hoạch hóa tập
trung không còn đáp ứng được yêu cầu phát triển nhanh chóng và hiệu qu
trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
Sự cần thiết: Nền kinh tế thị trường giúp tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên,
nâng cao năng suất lao động, tạo ra động lực phát triển kinh tế và cải thiện
chất lượng cuộc sống cho người dân. Các yếu tố như thị trường, cạnh tranh,
và cơ chế giá cả đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển và
đổi mới.
2. Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa :
Dưới nền kinh tế thị trường, "định hướng xã hội chủ nghĩa" là cách mà Việt Nam sử
dụng các công cụ của thị trường trong khuôn khổ các nguyên tắc xã hội chủ nghĩa để
đảm bảo công bằng xã hội và phân phối công bằng lợi ích kinh tế.
Phát triển bền vững và công bằng xã hội: Định hướng xã hội chủ nghĩa trong
nền kinh tế thị trường nhằm đảm bảo rằng sự phát triển kinh tế không chỉ
mang lại lợi ích cho một bộ phận mà phải góp phần nâng cao đời sống của
toàn bộ nhân dân. Điều này bao gồm các chính sách bảo trợ xã hội, phân phối
lại thu nhập, và bảo vệ quyền lợi của các nhóm yếu thế.
Vai trò của Nhà nước: Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết
và quản lý nền kinh tế để đảm bảo rằng quá trình phát triển không gây ra
những bất công hoặc phá vỡ các nguyên tắc xã hội chủ nghĩa. Điều này có
thể bao gồm việc quản lý các lĩnh vực quan trọng, bảo vệ môi trường, và
thực hiện các chính sách nhằm giảm thiểu sự bất bình đẳng.
Những đặc trưng cơ bản sau đây, thể hiện sự kết hợp giữa cơ chế thị trường và các
nguyên tắc xã hội chủ nghĩa:
1. Cơ Chế Thị Trường Hoạt Động:
Tự do kinh doanh và cạnh tranh: Doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế thị
trường, tự do cạnh tranh và tự định giá sản phẩm/dịch vụ dựa trên cung cầu.
Quyết định đầu tư, sản xuất và tiêu dùng chủ yếu dựa trên thị trường.
lOMoARcPSD| 48599919
Cơ chế giá cả: Giá cả hàng hóa và dịch vụ được xác định chủ yếu dựa trên cơ
chế cung cầu của thị trường, giúp phân bổ tài nguyên hiệu quả và thúc đẩy
đổi mới sáng tạo.
2. Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa:
Phân phối công bằng: Mặc dù vận hành trong cơ chế thị trường, nhà nước
thực hiện các chính sách để giảm thiểu sự bất bình đẳng trong phân phối thu
nhập và tài sản. Điều này bao gồm việc triển khai các chính sách nhằm bảo
vệ quyền lợi của các nhóm yếu thế trong xã hội.
Chính sách an sinh xã hội: Nhà nước đầu tư vào các lĩnh vực an sinh xã hội
như giáo dục, y tế, và bảo trợ xã hội để nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân và bảo vệ các nhóm đối tượng yếu thế.
3. Vai Trò Của Nhà Nước:
Quản lý và điều tiết: Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và
điều tiết nền kinh tế để duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm trật tự xã hội,
và kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững.
Đầu tư công và hỗ trợ: Nhà nước thực hiện đầu tư công vào các dự án hạ
tầng quan trọng, bao gồm giao thông, năng lượng, và công nghệ. Đồng thời,
chính phủ hỗ trợ doanh nghiệp và phát triển các ngành công nghiệp mũi
nhọn.
4. Chú Trọng Đến Phát Triển Bền Vững:
Bảo vệ môi trường: Chính sách phát triển bền vững và bảo vệ môi trường là
một phần quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế. Chính phủ thực hiện
các biện pháp để giảm thiểu tác động tiêu cực đối với môi trường và ứng phó
với biến đổi khí hậu.
Khuyến khích đổi mới sáng tạo: Đề cao việc nghiên cứu và phát triển
(R&D), khuyến khích đổi mới sáng tạo và áp dụng công nghệ mới trong sản
xuất và dịch vụ nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
5. Đảm Bảo Đổi Mới và Đổi Mới Đầu Tư:
Cải cách và đổi mới: Nhà nước tiếp tục thực hiện các cải cách cơ cấu kinh tế
và thể chế nhằm tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi, cải cách hành chính,
và nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lý.
Khuyến khích đầu tư: Chính sách khuyến khích đầu tư cả trong nước và quốc
tế, cải thiện môi trường đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư.
CHỦ ĐỀ 9: CÔNG NGHIỆP VÀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở
VN
1. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
- Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa
trên lao động thủ công là chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao
động bằng máy móc nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
lOMoARcPSD| 48599919
- Hiện đại hóa là quá trình ứng dụng, trang bị những thành tựu khoa
học và công nghệ tiên tiến, hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch
vụ và quản lý kinh tế xã hội. Hiện đại hóa bao gồm cả công nghiệp hóa và
các hoạt động khác như nông nghiệp, giao thông, thông tin, giáo dục, y tế...
Hiện đại hóa giúp tạo ra năng suất lao động cao, chất lượng cuộc sống tốt và
sự thay đổi về văn hóa, chính trị và xã hội.
2. Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn
diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội,
từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng 1 cách phổ biến sức
lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa
trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ của khoa học - công nghệ, nhằm
tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
do khách quan VN phải thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa: -
luận và thực tiễn cho thấy, công nghiệp hóa là quy luật phổ biến của sự phát
triển lực lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua dù ở quốc gia
phát triển sớm hay các quốc gia đi sau. CNH là quá trình tạo ra động lực
mạnh mẽ cho nền kinh tế, là đòn bẩy quan trọng tạo sự phát triển đột biến
trong các lĩnh vực hoạt động của con người.
- Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên XHCN như
nước ta, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH phải thực hiện từ đầu
thông qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con
đường đi lên CNXH mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn.
3. Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
- Tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản
xuất - xã hội lạc hậu sang nền sản xuất - xã hội tiến bộ. Muốn thực hiện
chuyển đổi trình độ phát triển đòi hỏi phải dựa trên những tiền đề trong nước,
quốc tế. Do đó, nội dung quan trọng hàng đầu để thực hiện thành công CNH,
HĐH là phải tạo lập các điều kiện cần thiết trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống sản xuất - xã hội.
- Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất - xã hội lạc hậu
sang nền sản xuất - xã hội hiện đại. Cụ thể là:
+ Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu của khoa học công nghệ mới, hiện
đại. Ứng dụng khoa học công nghệ mới, hiện đại đòi hỏi phải được tiến hành
đồng bộ, cân đối ở tất cả các ngành, các vùng và các lĩnh vực của nền kinh tế
thì mới đem lại hiệu quả cao. Việc đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ ở
nước ta hiện nay phải gắn liền với phát triển kinh tế tri thức.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả. Cơ
cấu kinh tế là mối quan hệ tỉ lệ giữa các ngành, các vùng và các thành phần
kinh tế, cũng chính là tổng thể cơ cấu các ngành, các vùng và các thành phần
kinh tế.
+Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất. Mục tiêu của CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân ở nước ta
là nhằm xây dựng CNXH vì vậy phải củng cố và tăng cường hoàn thiện quan
hệ sản xuất.
+ Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp
lần t4. Để thích ứng với tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần t4,
CNH, HĐH ở nước ta cần thực hiện:
lOMoARcPSD| 48599919
Hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng
đổi mới, sáng tạo.
Nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của
cuộc cách mạng công nghiệp lần t4.
Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác
động tiêu cực của cuộc cách mạng công nghiệp lần t4.
CHỦ ĐỀ 9: CÔNG NGHIỆP VÀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở
VIỆT NAM (KHÁI NIỆM CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA. TÍNH
TẤT YẾU, KHÁCH QUAN VÀ NỘI DUNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI
HÓA Ở VIỆT NAM)
Công nghiệp và Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa ở Việt Nam
* Công nghiệp: Là một ngành sản xuất tạo ra các sản phẩm có giá trị gia tăng cao
hơn so với nguyên liệu đầu vào. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống.
* Công nghiệp hóa: Là quá trình chuyển đổi nền sản xuất từ dựa trên lao động thủ
công sang sử dụng máy móc, công nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất lao động.
* Hiện đại hóa: Là quá trình ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ
tiên tiến vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, nhằm nâng cao hiệu quả và chất
lượng cuộc sống.
Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam: * Đáp
ứng yêu cầu phát triển: Để bắt kịp xu thế phát triển của thế giới và nâng cao vị thế
quốc gia, Việt Nam cần phải công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
* Nâng cao năng suất lao động: Công nghiệp hóa giúp tăng năng suất lao động, giảm
chi phí sản xuất và tăng tính cạnh tranh của nền kinh tế.
* Cải thiện đời sống người dân: Công nghiệp hóa tạo ra nhiều việc làm, tăng thu
nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
* Đảm bảo an ninh quốc phòng: Một nền công nghiệp phát triển mạnh mẽ sẽ góp
phần tăng cường sức mạnh quốc phòng, bảo vệ độc lập chủ quyền của đất nước.
Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam:
* Phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm: Tập trung đầu tư vào các ngành công
nghiệp có lợi thế cạnh tranh như điện tử, cơ khí, ô tô, hóa chất... * Nâng cao năng
lực đổi mới sáng tạo: Khuyến khích nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ
mới và ứng dụng vào sản xuất.
* Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: Đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật có
trình độ cao, đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa.
* y dựng cơ sở hạ tầng hiện đại: Đầu tư xây dựng các công trình giao thông, năng
lượng, viễn thông để tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh. Vận dụng:
Hiểu rõ về công nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ giúp chúng ta:
* Đánh giá đúng vai trò của công nghiệp: Nhận thức được tầm quan trọng của công
nghiệp trong sự phát triển của đất nước.
* Tham gia vào quá trình công nghiệp hóa: Tìm hiểu các cơ hội việc làm, khởi
nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp.
* Ủng hộ các chính sách phát triển công nghiệp: Góp phần vào việc xây dựng một
đất nước giàu mạnh, văn minh. Nội dung: Mình có thể cung cấp thông tin chi tiết
hơn về
* Lịch sử công nghiệp hóa ở Việt Nam

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48599919
CHỦ ĐỀ 1: LÝ LUẬN VỀ HÀNG HÓA VÀ LÝ LUẬN VỀ TIỀN TỆ
Lý luận về hàng hóa:
- Khái niệm: Hàng hoá là sản phẩm của lao động, nhằm thoả mãn nhu cầu
nào đó của con người thông qua trao đổi mua bán
- Điều kiện ra đời sản xuất hàng hóa: Phân công lao động xã hội (Nội
hàm PCLĐ, P/biệt PCLĐXH với PCLĐCB, LS phát triển của PCLĐXH
gắn với phát triển sxhh) + Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất hay tính chất
tư nhân của quá trình lao động (Nội hàm sự tách biệt ĐL về KT giữa
những người sản xuất và là nguyên nhân sự tách biệt về kinh tế)
- Thuộc tính của hàng hóa:
+ Thuộc tính giá trị sử dụng: là công dụng của vật phẩm có thể thoả
mãn nhu cầu nào đó của con người. Gồm có nhu cầu trực tiếp và nhu cầu gián tiếp
+ Thuộc tính giá trị hàng hóa: là những hàng hóa mà giá trị của chúng
có thể được xác định dựa trên các đặc điểm hoặc thuộc tính riêng biệt của chúng.
- Lượng giá trị:
+ Khái niệm: là lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó quyểt định
+ Nhân tố ảnh hưởng: năng suất lao động, cường độ lao động, mức độ
phức tạp của lao động
+ Cấu thành lượng giá trị hàng hóa: W =
c+(v+m) c: giá trị cũ v: lao động tất yếu m: lao động thặng dư
+ Ví dụ: Giả sử để sản xuất ra 1 chiếc áo sơ mi, trung bình người ta cần
2 giờ lao động xã hội. Vậy lượng giá trị của chiếc áo sơ mi đó là 2 giờ lao động.
Lý luận tiền tệ:
- Nguồn gốc: bắt nguồn từ nhu cầu trao đổi hàng hóa của con người - Bản chất:
+ Tiền là một sản phẩm xã hội: Tiền không phải là một vật có sẵn trong
tự nhiên mà là một sản phẩm của quá trình phát triển xã hội. Nó được tạo
ra và chấp nhận sử dụng bởi cộng đồng.
+ Tiền là một biểu tượng: Tiền không chỉ là một vật chất mà còn là một
biểu tượng đại diện cho giá trị, quyền lực và sự giàu có.
+ Giá trị của tiền là tương đối: Giá trị của tiền không phải là cố định
mà thay đổi theo thời gian và tùy thuộc vào nhiều yếu tố như lạm phát,
chính sách tiền tệ, tình hình kinh tế... - Chức năng:
+ Là phương tiện trao đổi: Trước hết, tiền là một công cụ trung gian để
trao đổi hàng hóa và dịch vụ. lOMoAR cPSD| 48599919
+ Là thước đo giá trị: Tiền còn là một thước đo chung để so sánh giá trị
của các hàng hóa và dịch vụ khác nhau.
+ Là phương tiện lưu trữ giá trị: Tiền cho phép chúng ta tích lũy giá
trị. Chúng ta có thể kiếm tiền hôm nay và sử dụng nó vào một ngày khác trong tương lai.
+ Là phương tiện thanh toán: Tiền được sử dụng để thanh toán các
khoản nợ, chi tiêu hàng ngày
- Vận dụng: Chúng ta dùng tiền để mua một bó rau có giá 10 nghìn, chúng
ta tiết kiệm tiền để dung mua nhà vào nhiều năm sau,….
CHỦ ĐỀ 2: THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CÁC CHỦ THỂ THAM GIA
THỊ TRƯỜNG (KHÁI NIỆM THỊ TRƯỜNG, CƠ CHẾ THỊ
TRƯỜNG, VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG, NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG, ĐẶC TRƯNG, ƯU THẾ- KHUYẾT TẬT CỦA NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG, CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG, LIÊN HỆ) Bài làm
Khái niệm thị trường: thị trường là tổng hòa những quan hệ kinh tế, trong đó nh cầu
của các chủ thể được đáp ứng thông qua việc trao đổi, mua bán với sự xác định giá
cả và số lượng hàng hóa, dịch vụ tương ứng với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội
Cơ chế thị trường: cơ chế thị trường là các quan hệ mang tính tự điều chỉnh tuân
theo yêu cầu của các quy luật kinh tế Vai trò của thị trường:
Một là, thị trường thực hiện giá trị hàng hóa, là điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển
Hai là, thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách
thức phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế
Ba là, thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế quốc
gia với nền kinh tế thế giới Nền kinh tế thị trường:
Khái niệm: nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị
trường. Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao
đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết các quy luật của thị trường. Đặc trưng:
Thứ nhất: có sự, đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu. Các chủ
thể kinh tế bình đẳng trước pháp luật
Thứ hai, thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực xã hội
thông qua hoạt động của các thị trường bộ phận như thị trường hàng hóa, thị trường
dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường tài chính, thị trường bất động sản, thị
trường khoa học -công nghệ,…
Thứ ba, giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường, cạnh tranh vừa là môi
trường, vừa là động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, động lực trực tiếp lOMoAR cPSD| 48599919
của các chủ thể sản xuất kinh doanh là lợi nhuận và lợi ích kinh tế- xã hội khác, nhà
nước là chủ thể thực hiện chức năng quản lí, chức năng kinh tế, thực hiện khắc phục
những khuyết tật của thị trường, thúc đẩy những yếu tố tích cực, đảm bảo sự bình
đẳng xã hội và sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế.
Thứ tư, là nền kinh tế mở, thị trường trong nước quan hệ mật thiết với thị trường quốc tế
Ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường:
Một là nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực cho sự sáng tạo của chủ thể kinh tế
Hai là nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các
vùng, miền cũng như lợi thế quốc gia
Ba là nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu
của con người, từ đó thúc đẩy sự tiến bộ, văn minh của xã hội Khuyết tật của nền kinh tế:
Một là, nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
Hai là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên
không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
Ba là nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội
Các chủ thể tham gia thị trường 1 , người sản xuất 2 , người tiêu dung
3 , các chủ thể trung gian trong thị trường 4 , nhà nước
CHỦ ĐỀ 3: CÁC QUY LUẬT KINH TẾ CỦA SẢN XUẤT HÀNG HÓA: QUY
LUẬT GIÁ TRỊ, QUY LUẬT CUNG CẦU, QUY LUẬT CẠNH TRANH, QUY
LUẬT LƯU THÔNG TIỀN TỆ (NỘI DUNG, TÁC ĐỘNG, Ý NGHĨA, SỰ VẬN DỤNG) 1. Quy luật giá trị
+ Nội dung: Sản xuất và lưu thông hàng hoá phải được tiến hành trên cơ sở hao phí
lao động xã hội cần thiết – (Giá trị xã hội của hàng hoá). + Tác động :
• Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:
Trong sản xuất, thông qua sự biến động của giá cả người sản xuất sẽ biết được tình
hình cung - cầu về hàng hóa đó và quyết định phương án sản xuất. Nếu giá cả hàng
hóa bằng hoặc lớn hơn giá trị thì việc sản xuất nên được tiếp tục, mở rộng. Tư liệu
sản xuất, sức lao động sẽ được tự phát dịch chuyển vào ngành đang có giá cả cao.
Trong lưu thông, quy luật giá trị điều tiết hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có
giá cả cao, từ nơi cung lớn hơn cấu đến nơi cung nhỏ hơn cầu. Thông qua mệnh lệnh
của giá cả thị trường, hàng hóa ở nơi có giá cả thấp được thu hút, chảy đến nơi có giá
cả cao hơn, góp phần làm cho cung- cấu hàng hóa giữa các vùng được cân bằng,
phân phối lại thu nhập giữa các vùng, miền, điều chỉnh sức mua của thị trường (nếu
giá cao thì mua ít, giá thấp thì mua nhiều)...
• Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động: lOMoAR cPSD| 48599919
Để thu nhiều lợi nhuận: hoa phí lao động cá biệt phải phù hợp với hao phí lao động
xã hội đến các chủ thể kinh tế phải thường xuyên: cải tiến kĩ thuật, nâng cao trình
độ, tổ chức sản xuất hợp lí.
• Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa giàu nghèo:
Một số người có điều kiện SX thuận lợi hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao
phí lao động xã hội, thu nhiều lợi nhuận phát tài, làm giàu
Số đông người khác không có điều kiện thuận lợi trong sản xuất (hao phí lao
động cá biệt > hao phí lao động xã hội), hoặc do rủi ro,… bị thua lỗ, phá sản + Ý nghĩa:
Quy luật giá trị là nền tảng của giá cả hàng hóa trên thị trường. Nó giúp các chủ thể
kinh tế xác định đúng đắn giá trị của sản phẩm và dịch vụ, từ đó điều chỉnh chiến
lược sản xuất và tiêu thụ. + Vận dụng :
Trong thực tế, các doanh nghiệp có thể dựa trên quy luật này để điều chỉnh quy trình
sản xuất, cải tiến công nghệ nhằm nâng cao năng suất và hạ giá thành, giúp tối ưu hóa lợi nhuận.
2. Quy luật lưu thông tiền tệ
Quy luật lưu thông tiền tệ yêu cầu việc lưu thông tiển tệ phải căn cứ trên yêu cầu của
lưu thông hàng hóa và dịch vụ.
Theo yêu cầu của quy luật, việc đưa số lượng tiến cần thiết cho lưu thông trong mỗi
thời kỳ nhất định phải thống nhất với lưu thông hàng hóa. Việc không ăn khớp giữa
lưu thông tiến tệ với lưu thông hàng hóa có thể dẫn tới trì trệ hoặc lạm phát.
Về nguyên lý, số lượng tiến cân thiết cho lưu thông hàng hóa ở mỗi thời kỳ nhất
định được xác định bằng công thức tổng quát sau: M=(P.Q)/V
M: số lượng tiền cần thiết cho lưu thông
P: Giá cả của đơn vị hàng hoá
Q: Khối lượng hàng hoá dịch vụ đưa vào lưu thông
V: số vòng lưu thông của đơn vị tiền tệ
Quy luật lưu thông tiền giấy:
Số tiền phát hành “vừa đủ” Không quá nhiều, không quá ít
“ Việc phát hành tiền giấy phải được giới hạn trong số lượng vàng (hay bạc) do tiền
giấy đó tượng trưng , lẽ ra phải lưu thông thực sự” Điều kiện phát hành tiền giấy: • Có tiền vàng đảm bảo lOMoAR cPSD| 48599919 • Tổng lượng hàng
lưu thông Tốc độ quay của
đơn vị tiền + Tác động :
Giúp cho nền kinh tế hàng hóa vận hành giữa các quan hệ trao đổi và sản xuất ngày càng đc mở rộng. + Ý nghĩa :
Quy luật cung cầu là yếu tố quan trọng trong việc định giá hàng hóa và dịch vụ trên
thị trường, đồng thời giúp ổn định thị trường, điều chỉnh sản xuất và phân phối tài nguyên hợp lý. + Vận dụng :
Các chính phủ và ngân hàng trung ương sử dụng quy luật này để điều chỉnh chính
sách tiền tệ, kiểm soát lượng tiền lưu thông qua việc tăng hoặc giảm lãi suất, hoặc
thực hiện các chính sách tài khóa để duy trì sự ổn định kinh tế. 3. Quy luật cung cầu: + Nội dung:
Quy luật cung cầu là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung (bên bán) và cẩu (
bên mua) hàng hóa trên thị trường. Quy luật này đòi hỏi cung - cầu phải có sự thống nhất.
Trên thị trường, cung cầu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, thường xuyên tác động
lẫn nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả. Nếu cung lớn hơn cầu thì giá cả thấp hơn
giá trị ngược lại, nếu cung nhỏ hơn cầu thì giá cả cao hơn giá trị, nếu cung bằng cầu
thì giá cả bằng với giá trị. Đây là sự tác động phức tạp theo nhiều hướng và nhiều mức độ khác nhau. + Tác động :
- Quy luật cung - cầu có tác dụng điều tiết quan hệ giữa sản xuất và lưu thông hàng hóa
- Làm thay đổi cơ cấu và quy mô thị trường, ảnh hưởng tới giá cả của hàng hóa. + Ý nghĩa :
Căn cứ vào quan hệ cung cầu, có thể dự đoán xu thế biến động của giá cả. Ở đâu có
thị trường thì ở đó quy luật cung cầu tồn tại và hoạt động một cách khách quan. Nếu
nhận thức được chúng thì có thể vận dụng để tác động đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh theo hướng có lợi cho quá trình sản xuất. Nhà nước có thể vận dụng quy luật
cung - cầu thông qua các chính sách, các biện pháp kinh tế như giá cả, lợi nhuận, tín
dụng, hợp đồng kinh tế, thuế, thay đổi cơ cấu tiêu dùng... để tác động vi các hoạt
động kinh tế, duy trì những tỷ lệ cân đối cung- cầu một cách lành mạnh và hợp lý.
+ Vận dụng: Các doanh nghiệp dựa trên quy luật cung cầu để điều chỉnh giá bán,
sản xuất theo nhu cầu của thị trường, và tối ưu hóa việc cung cấp sản phẩm trong từng giai đoạn. 4. Quy luật cạnh tranh lOMoAR cPSD| 48599919 + Nội dung :
Quy luật cạnh tranh là quy luật kinh tế điều tiết một cách khách quan mỗi quan hệ
ganh đua kinh tế giữa các chủ thể trong sản xuất và trao đổi hàng hóa. Quy luật cạnh
tranh yêu cầu, khi đã tham gia thị trường, các chủ thể sản xuất kinh doanh, bên cạnh
sự hợp tác, luôn phải chấp nhận cạnh tranh.
• Phân loại cạnh tranh: - Giữa SX với SX - Giữa SX với TD - Giữa TD với TD
• Cạnh tranh SX chia làm 2 loại: nội bộ ngành và giữa các ngành + Tác động : - Tích cực:
• Thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất
• Thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế thị trường
• Cơ chế phân bổ linh hoạt nguồn lực nền kinh tế
• Thúc đẩy khả năng thỏa mãn nhu cầu xã hội - Tiêu cực:
• Gây tổn hại cho môi trường kinh doanh
• Gây lãng phí nguồn lực xã hội
• Gây thiệt hại đến phúc lợi xã hội
• Gia tăng phân hóa giàu nghèo + Ý nghĩa :
Tạo động lực cho các doanh nghiệp cải tiến sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất,
giảm chi phí, và đưa ra giá cả hợp lý. Cạnh tranh cũng giúp kích thích sự đổi mới công nghệ và dịch vụ. + Vận dụng:
Các doanh nghiệp cần hiểu rõ sức ép cạnh tranh để đưa ra chiến lược phù hợp như hạ
giá, nâng cao chất lượng, và cải tiến dịch vụ nhằm giữ vững và mở rộng thị phần.
CHỦ ĐỀ 4: LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ :
(CÔNG THỨC CHUNG CỦA TƯ BẢN, HÀNG HÓA SỨC LAO
ĐỘNG, CÁC LOẠI TƯ BẢN, TUẦN HOÀN VÀ CHU CHUYỂN
TƯ BẢN, BẢN CHẤT CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ, PHAI
PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ, VÍ DỤ)
1 . Công thức chung của tư bản
Tiền trong nền sản xuất hàng hóa giản đơn vận động trong quan hệ H-T- H lOMoAR cPSD| 48599919
Tiền trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa vận động trong quan hệ T-H-T
Giống nhau: hành vi mua và bán, yếu tố vật chất, quan hệ 2 người mua và bán
Khác nhau: trình tự của hai giai đoạn mua và bán
Điểm xuất phát và điểm kết thúc của quá trình
Mục đích của sự vận động
Giới hạn của sự vận động
Ý nghĩa nguyên thủy là giá trị mang lại công thức chung
của tư bản là : T-H-T' t' là giá trị thặng dư
Mâu thuẩn trong công thức chung Theo công thức : T-H-T'
Trong lưu thông có trao đổi ngang giá là chỉ thay đổi hình Thái giá trị
chứ không thay đổi lượng giá trị . Và trao đổi không ngang giá gồm nếu
bán giá cao hơn giá trị thì lợi khi bán mất khi mua nếu mua thấp hơn giá
trị thì lợi khi mua mất khi bán nếu chuyên mua rẻ bán đắt thì người này
được người kia mất. Suy ra trong lưu thông dù trao đổi ngang giá hay
không ngang giá cũng không tạo ra ∆t
Ngoài lưu thông người trao đổi không trao đổi suy ra hàng hóa vẫn giữ
nguyên giá trị còn nếu muốn tăng giá trị của sản phẩm có thể tự bỏ sức
lao động để lao động suy ra ngoài lưu thông không thể biến T thành T'
Tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện ngoài lưu thông
Bí mật trong công thức chung của tư bản
Tư bản ( T -> T' ) phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời ở ngoài lưu thông
2 Hàng hoá sức lao động a khái niệm và điều kiện
lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực
Sức lao động là toàn bộ thể lực trí lực tồn tại trong lOMoAR cPSD| 48599919
thân thể con người và được người đó vận dụng khi sản xuất
Điều kiện biến sức lao động thành hàng hoá
Điều kiện thứ nhất người lao động phải được tự do về thân thể: có quyền
sở hữu thân thể và sức lao động của mình, chỉ bán sức lao động trong
một thời gian nhất định
Điều kiện thứ hai là người lao động không có tư liệu sản xuất: không có
những phương tiện vật chất cần thiết để thực hiện sức lao động của
mình, phải là người vô sản chỉ có sức lao động là tài sản duy nhất
Phải bán sức lao động đi làm thuê cho nhà tư bản để kiếm sống
Hai con đường tạo ra điều kiện là
Sự phân hóa những người sản xuất nhỏ dưới tác động của các quy luật
kinh tế khách quan trước hết là quy luật giá trị
Sự tích lũy nguyên thủy của tư bản là sự tích lũy bằng bạo lực nhằm tạo
ra hai điều kiện trên những biện pháp tích lũy nguyên thủy điển hình
dùng bạo lực tước đoạt tư liệu sản xuất của những người sản xuất nhỏ ,
chinh phục và khai thác thuộc địa
Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
Giá trị của hàng hóa sức lao động là hao phí lao động xã hội cần thiết để
sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động. Đo bằng giá trị những tư liệu
sinh hoạt cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động. Giá trị tư
liệu sinh hoạt cần thiết cho công nhân, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết
cho con cái của công nhân, chi phí đào tạo cho người công nhân , bao
hàm yếu tố tinh thần và lịch sử
Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động thể hiện ra khi tiêu dùng nó tạo ra
một hàng hóa nào đó có giá trị lớn hơn giá trị bản thân nó có tính chất
đặc biệt là nguồn gốc sinh ra m và để thỏa mãn nhu cầu của người mua
3 sự sản xuất giá trị thặng dư lOMoAR cPSD| 48599919
Sự thống nhất giữa quá trình sản xuất giá trị sử dụng và quá trình sản
xuất giá trị thặng dư T-H ..... SX......H'-T'
a, đặc điểm của quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa
Quá trình sản xuất trong chủ nghĩa tư bản là quá trình kết hợp các yếu tố
sản xuất (tư liệu sản xuất và sức lao động) để tạo ra sản phẩm (tạo ra giá
trị sử dụng). Là quá trình sản xuất giá trị thặng dư
Có đặc điểm: người công nhân làm việc dưới sự quản lý của nhà tư bản,
sản phẩm làm da do nhà tư bản chi phối
Ví dụ về quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư
Nhà tư bản sản xuất sợi bỏ tiền ra mua hàng hóa đúng giá trị. Tiền mua bông: 10$ Khấu hao máy móc: 2$
Tiền thuê công nhân làm việc trong 10 giờ: 3$ Tổng cộng: 15$
Sau 5 giờ kéo sợi công nhân tạo ra hàng hóa với giá trị như sau
Giá trị bông chuyển vào: 10$ Khấu hao máy móc: 2$
Giá trị mới do công nhân tạo ra: 3$ Tổng cộng: 15$
Theo hợp đồng người công nhân làm việc 10 giờ một ngày suy ra nhà tư
bản tiếp tục mua hàng hoá Tiền mua bông: 10$ Khấu hao máy móc: 2$ Tổng cộng 12 $
Sau 5 giờ hàng hóa mới có giá trị như sau
Giá trị bông chuyển vào: 10$ Khấu hao máy móc: 2$ lOMoAR cPSD| 48599919
Giá trị mới do công nhân tạo ra: 3$ Tổng cộng: 15$
Nhà tư bản: bán hàng đúng giá trị: 30$-27$ = 3$
T --> T' vừa diễn ra trong lưu thông vừa không diễn ra trong lưu thông Các kết luận
Ngày lao động của người công nhân chia làm hai phần thời gian lao
động cần thiết và thời gian lao động thặng dư
Giá trị thặng dư (m) là phần giá trị mới rơi ra ngoài giá trị sức lao động
do công nhân làm thuê sáng tạo ra và bị nhà tư bản chiếm đoạt
Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư ( T --> T') bằng cách bóc lột lao động làm thuê
4. Tuần hoàn và chu chuyển tư bản. Tuần hoàn của tư bản là
sự vận động của tư bản lần lượt trải qua ba giai đoạn dưới ba hình thái
kế tiếp nhau ( tư bản ngoại tệ, tư bản sxuat,tư bản hàng hoá) Gắn với
thực hiện những chức năng tương ứng (Chuẩn bị các điều kiện cần thiết
để sản xuất ra giá trị thặng dư ,thực hiện giá trị thặng dư) và quay trở về
hình thái ban đầu cùng với giá trị thặng dư. Tuần hoàn của tư bản phản
ánh những mối quan hệ khách quan giữa các hoạt động cần kết hợp nhịp
nhàng kịp thời đúng lúc trong quá trình sản xuất kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường nói chung và kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa nói riêng.
-)Chu chuyển của tư bản
Chu chuyển của tư bản là tuần hoàn của tư bản được xét Với tư
cách là quá trình định kỳ thường xuyên lặp đi lặp lại và đổi mới theo thời gian.
Chu chuyển của tư bản được đo lường bằng thời gian chu chuyển hoặc tốc độ chu chuyển
Thời gian chu chuyển của tư bản là khoảng thời gian mà một tư bản kể
từ khi được ứng ra dưới một hình thái nhất định cho đến khi quay trở về lOMoAR cPSD| 48599919
dưới hình thái đó cùng với giá trị thặng dư. Thời gian chu chuyển của tư
bản bao gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông. Tốc độ chu
chuyển của tư bản là số lần mà một tư bản được ứng ra dưới một hình
thái nhất định quay trở về dưới hình thái đó cùng với giá trị thặng dư
tĩnh trong một đơn vị thời gian nhất định. Thông thường tốc độ chu
chuyển được tính bằng số vòng chu chuyển của tư bản trong thời gian một năm.
5. Bản chất của gtri thặng dư Giá trị thặng dư là kết quả
của sự hao phí sức lao động trong sự thống nhất của quá trình tạo ra
và làm tăng giá trị. Quá trình đó được diễn ra trong quan hệ xã hội
giữa người mua hàng hóa sức lao động với người bán hàng hóa sức
lao động. Do đó nếu giả định xã hội chỉ có hai giai cấp là giai cấp tư
sản và giai cấp công nhân thì giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa mang bản chất kinh tế- Xã hội là quan hệ giai
cấp trong đó giai cấp các nhà tư bản làm giàu dựa trên cơ sở thuê
mướn lao động của giai cấp công nhân. Mục đích của tư bản là giá trị
thặng dư người lao động làm thuê phải bán sức lao động cho nhà tư
bản. Chứng kiến cảnh người lao động bị áp bức lao động với tiền
công rẻ mạt trong khi nhà tư bản ko ngừng giàu có C.Mác Nhận thấy
có một sự bất công sâu sắc về mà xã hội ông gọi đó là quan hệ bóc lột
mặc dù việc kinh tế nhà tư bản không vi phạm quy luật kinh tế về trao
đổi ngang giá ( ví dụ vì sản xuất giá trị thặng dư nêu trên cho thấy nhà
tư bản đã trả công nhân đúng bằng giá trị hàng hóa sức lao động nghĩa
là nhà tư bản tuân thủ quy luật giá trị). C. Mác Đã mô tả được một
thực tế nhà tư bản đã không vi phạm quy luật kinh tế về trao đổi
ngang giá thông qua ký hợp đồng thỏa thuận với người lao động làm
thuê xong trong trao đổi ngang giá đó giá trị thặng dư vẫn được tạo ra
cho nhà tư bản bằng lao động sống chứ không phải do máy móc sinh
ra. Để hiểu sâu hơn bản chất của giá trị thặng dư C. Mác Làm rõ hai
phạm trù tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư. Mục đích của nhà tư
bản trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa không chỉ dừng lại ở
mức có được giá trị thặng dư mà quan trọng là phải thu được nhiều
giá trị thặng dư do đó cần có thước đo để đo lường giá trị thặng dư về mặt lượng.
6. Hai phương pháp sx gtri thặng dư (VD ).
Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
*Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối. lOMoAR cPSD| 48599919
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày
lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu trong khi năng suất lao
động giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi .
VD: Ngày lao động là 8g , thời gian lao động tất yếu là 4g, thời gian lao
động thặng dư là 4g , tỷ suất giá trị thặng dư là 100 %
Giả định nhà tư bản kéo dài ngày lao động thêm 2h với mọi điều kiện
không đổi thì giá trị thặng dư tuyệt đối tăng từ 4g lên 6g và tỷ suất giá trị
thặng dư sẽ là: m'= (6giờ/4giờ )x 100%=150%
-Sản xuất giá trị thặng dư tương đối. Giá trị thặng dư tương đối là
giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu do đó
kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động
không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn
VD: Ngày lao động 8g với 4g lao động tất yếu 4g lao động thặng dư, tỷ
suất giá trị thặng dư là 100 %. Nếu giá trị sức lao động giảm khiến thời
gian lao động tất yếu rút xuống còn 2g thì thời gian lao động thặng dư sẽ
là 6g. Khi đó: m'= (6giờ/2giờ)x 100%= 300%
Nếu ngày lao động giảm xuống còn 6h nhưng giá trị sức lao động giảm
khiến thời gian lao động tất yếu rút xuống còn 1h thì thời gian lao động
thặng dư sẽ là 5h khi đó
m'=(5giờ/1giờ) x100%= 500%
CHỦ ĐỀ 5: TÍCH LŨY TƯ BẢN VÀ CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA
GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG I. Tích lũy tư bản.
1. Khái niệm và thực chất. -
Khái niệm: Tích lũy tư bản là sự chuyển hóa một bộ phận giá trị thặng dư trở
lại thành tư bản. Hiểu đơn giản, sau khi bán hàng, lợi nhuận thu được sẽ giữ
lại một phần để gộp với phần vốn ban đầu cho việc tái mở rộng sản xuất vào lần sau. -
Thực chất chính của tích lũy tư bản là việc không sử dụng hết giá trị thặng dư
thu được cho tiêu dùng cá nhân mà nó được gộp thêm để phục vụ trở lại cho
quá trình tái sản xuất. -
VD: Một nhà tư bản đầu tư 100 triệu, sau quá trình sản xuất anh ta thu được
130 triệu, giá trị thặng dư là 30 triệu. Nhà đầu tư này sẽ dùng 15 triệu để chi
tiêu sinh hoạt hàng ngày và 15 triệu để thuê thêm công nhân, mua thêm tư
liệu sản xuất,… nhằm mở rộng quy mô. lOMoAR cPSD| 48599919
2. Những nhân tố ảnh hưởng tới quy mô tích lũy tư bản.
- Tăng khai thác thặng dư: để gia tăng giá trị thặng dư, thay vì đầu tư máy
móc, thiết kế và thuê thêm nhân công thì các nhà đầu tư có thể bắt số công
nhân hiện có nâng cao năng suất lao động bằng cách tăng giờ làm. Đồng thời,
tận dụng triệt để số máy móc hiện có và chỉ mua thêm nguyên vật liệu phục vụ sản xuất.
- Năng suất lao động: năng suất lao động cao giúp tạo ra nhiều giá trị thặng dư
hơn, từ đó tăng khả năng tích lũy tư bản.
- Chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng: sự chênh lệch giữa hai
loại tư bản này chính là thước đo sự tiến bộ của lực lượng sản xuất.
- Quy mô của tư bản ứng trước: quy mô của tư bản ứng trước càng lớn sẽ
khiến cho tích lũy tư bản càng cao. II.
Hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư.
- Khái niệm: giá trị thặng dư là phần giá trị sản phẩm mà người lao động tạo ra
vượt quá chi phí sản xuất. Đây là nguồn gốc lợi nhuận của nền kinh tế thị trường.
- Vai trò: giá trị thặng dư đóng vai trò quan trọng trong việc tái sản xuất và
phát triển kinh tế. Nó cung cấp nguồn lực cho đầu tư và mở rộng sản xuất. 1. Lợi nhuận.
- Lợi nhuận là phần giá trị thặng dư mà doanh nghiệp thu được sau khi trừ đi
tất cả chi phí sản xuất và chi phí hoạt động.
- Tác động của lợi nhuận: lợi nhuận cao giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô
sản xuất, đầu tư vào công nghệ mới và tăng cường khả năng cạnh tranh.
- VD: Một công ty sản xuất giày dép bán được 1.000 đôi giày với giá 500.000
VNĐ mỗi đôi. Nếu chi phí sản xuất là 300.000 VNĐ mỗi đôi, lợi nhuận sẽ là 200.000 cho mỗi đôi. 2. Lợi tức.
- Lợi tức là phần giá trị thặng dư mà nhà đầu tư nhận được từ việc đầu tư vốn
vào doanh nghiệp hoặc tài sản.
- Tầm quan trọng của lợi tức: lợi tức không chỉ khuyến khích đầu từ mà còn
tạo ra động lực cho các doanh nghiệp cải thiện hiệu quả hoạt động.
- VD: Một nhà đầu tư mua cổ phiếu của một công ty với giá 100.000 VNĐ và
nhận được cổ tức 10.000 VNĐ mỗi năm. Lợi tức của nhà đầu tư là 10%. 3. Địa tô.
- Địa tô là phần giá trị thặng dư mà chủ sở hữu đất đai thu được từ việc cho
thuê hoặc khai thác đất đai.
- Tác động của địa tô: địa tô ảnh hưởng đến giá trị bất động sản và quyết định
đầu tư vào nông nghiệp hoặc phát triển đô thị.
- VD: Một nông dân cho thuê một hecta đất trồng lúa với giá 5.000.000 VNĐ
mỗi năm. Đây là địa tô mà nông nhân nhận được từ việc cho thuê đất.
CHỦ ĐỀ 6: LÝ LUẬN CỦA V.I.LENIN VỀ ĐỘC QUYỀN VÀ ĐỘC QUYỀN
NHÀ NƯỚC( NGUYÊN NHÂN RA ĐỜI, NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU
CỦA ĐỘC QUYỀN; NGUYÊN NHÂN RA ĐỜI, BẢN CHẤT, NHỮNG BIỂU
HIỆN CỦA ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC, LIÊN HỆ )
Nguyên nhân ra đời, những đặc điểm chủ yếu của độc quyền I. Nguyên nhân
1. Lực lượng sản xuất phát triển- nguyên nhân cơ bản nhất lOMoAR cPSD| 48599919 -
Sự phát triển của LLSX dưới tác động của tiến bộ khoa học kĩ thuật tạo ra
những thành tựu khoa học mới làm thúc đẩy năng suất lao động , tang khả năng tích
lũy, tích tụ và tập trung sản xuất , thúc đẩy phát triển sản xuất quy mô lớn, các doanh
nghiệp nhỏ dần hình thành các doanh nghiệp lớn . -
Mặt khác làm xuất hiện những ngành nghề sản xuất mới cần nhiều vốn dẫn
đến tập trung tư bản đòi hỏi các doanh nghiệp phải có quy mô lớn 2 . Cạnh tranh
- Cạnh tranh gay gắt làm các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tự đơn độc tồn tại trên
thị trường hoặc là bị phá sản hoặc là phải liên kết với nhau để đứng vững trong cạnh
tranh , còn các doanh nghiệp lớn tồn tại được để phát triển họ phải tăng cường tích tụ
, tập trung sản xuất, liên kết với nhau thành các doanh nghiệp với quy mô ngày càng
to lớn hơn. Khi phát triển đến mức độ nhất định lại dẫn tới độc quyền.
3 . Sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế -
Trong điều kiện phát triển của khoa học kĩ thuật cùng với sự tác động của
Trong điều kiện phát triển của khoa học kĩ thuật cùng với sự tác động của các quy
luật kinh tế thị trường như : quy luật giá trị thặng dư, quy luật tích lũy, tích tụ, tập
trung sản xuất… ngày càng mạnh mẽ làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội theo
hướng tập trung sản xuất quy mô lớn 4. Khủng hoảng kinh tế
- Cuộc khủng hoảng kinh tế lớn năm 1873 trong toàn bộ thế giới tư bản chủ nghĩa
làm phá sản hàng loạt xí nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp lớn tồn tại nhưng để
tiếp tục phát triển họ phải thúc đẩy nhanh chóng quá trình tích tụ và tập trung sản
xuất hình thành các doanh nghiệp có quy mô lớn.
5 . Sự phát triển của hệ thống tín dụng
Sự phát triển của hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa trở thành đòn bẩy mạnh mẽ
thúc đẩy tập trung sản xuất, nhất là việc hình thành các công ty cổ phần, tạo tiền đề
cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền. II. Đặc điểm
1. Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
+ Tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền do các
doanh nghiệp lớn có khuynh hướng thỏa hiệp với nhau để nắmlấy địa vị độc quyền
+ Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản lớn để tập trung vào
trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hoá nào đó nhằm mục
đích thu được lợi nhuận độc quyền cao
+ Khi mới bắt đầu quá trình độc quyền hoá, các liên minh độc quyền hình
thành theo liên kết ngang, nghĩa là mới chỉ liên kết những doanh nghiệp trong cùng
một ngành, nhưng về sau theo mối liên hệ dây chuyền, các tổ chức độc quyền đã
phát triển theo liên kết dọc, mở rộng ra nhiều ngành khác nhau. Những hình thức
độc quyền cơ bản là: cácten, xanhđica, tờrớt,côngxoócxiom lOMoAR cPSD| 48599919
2. Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính
+ tư bản tài chính là tư bản được hình thành từ quá trình xâm nhập lẫn nhau giữa tư
bản độc quyền ngân hàng và tư bản độc quyền công nghiệp.
+ tư bản tài chính khống chế đời sống kinh tế thông qua chế “độ tham dự “, chế độ
“ủy nhiệm” , lập công ty mới , phát hành trái phiếu, đầu cơ chứng khoán. Ngoài ra ,
khống chế đời sống chính trị bằng cách chi phối hoạt động của các cơ quan nhà nước
, biến nhà nước thành công cụ phục vụ lợi ích của tư bản đế quốc. + Sự phát triển
của tư bản tài chính dẫn đến sự hình thành một nhóm nhỏ độc quyền chi phối toàn
bộ đời sống kinh tế và chính trị của toàn xã hội tư bản gọi là bọn đầu sỏ tài chính. 3. Xuất khẩu tư bản
+ Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra nước
ngoài) nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận
khác ở các nước nhập khẩu tư bản.
+ xuất khẩu tư bản có thể được thực hiện dưới hình thức đầu tư trực tiếp
hoặc đầu tư gián tiếp.
+ chủ thể thực hiện xuất khẩu tư bản bao gồm : tư bản cá nhân và tư bản nhà nước
4. Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ chức độc quyền Quá trình tích tụ và
tập trung tư bản phát triển, việc xuất khẩu tư bản tăng lên cả về quy mô và phạm
vi tất yếu dẫn tới sự phân chia thế giới về mặt kinh tế giữa các tập đoàn tư bản
độc quyền và hình thành các tổ chức độc quyền quốc tế.
5. Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc Sự phân chia lãnh
thổ và phát triển không đều của chủ nghĩa tư bản tất yếu dẫn đến cuộc đấu tranh
đòi chia lại thế giới đã chia xong. Đó là nguyên nhân chính dẫn đến các cuộc
chiến tranh thế giới lần thứ nhất 1914-1918 và lần thứ hai 1939-1945.
Nguyên nhân ra đời, bản chất, những biểu hiện của độc quyền nhà nước, liên hệ Độc
quyền nhà nước là một khái niệm quan trọng trong kinh tế chính trị, và nó có những
nguyên nhân, bản chất và biểu hiện cụ thể. Nguyên nhân ra đời:
1. Cần quản lý kinh tế: Nhà nước thường ra đời để quản lý và điều tiết các hoạt
động kinh tế, nhằm bảo vệ lợi ích chung của xã hội. lOMoAR cPSD| 48599919
2. Thúc đẩy phát triển: Trong một số lĩnh vực như năng lượng, giao thông, hoặc
y tế, nhà nước có thể trở thành người cung cấp duy nhất để đảm bảo dịch vụ
được cung cấp đầy đủ và ổn định.
3. Giảm thiểu rủi ro: Các lĩnh vực có đầu tư lớn và rủi ro cao thường có sự tham
gia của nhà nước để bảo đảm an toàn cho nền kinh tế.
4. Bảo vệ lợi ích quốc gia: Nhà nước cũng có thể thiết lập độc quyền trong các
lĩnh vực nhạy cảm như quốc phòng và an ninh. Bản chất: •
Quyền lực tập trung: Độc quyền nhà nước biểu hiện qua việc nhà nước nắm
quyền kiểm soát các nguồn lực, sản phẩm và dịch vụ. •
Thiết lập quy định: Nhà nước có thể thiết lập các quy định pháp lý để điều
chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp và tổ chức khác trong lĩnh vực mà nhà nước độc quyền. •
Hướng tới lợi ích công: Mục tiêu chính của độc quyền nhà nước thường là
phục vụ lợi ích công, đảm bảo công bằng và phát triển bền vững. Những biểu hiện:
1. Cung cấp dịch vụ công: Nhà nước có thể độc quyền trong việc cung cấp dịch
vụ y tế, giáo dục, hoặc các dịch vụ cơ sở hạ tầng.
2. Quản lý tài nguyên thiên nhiên: Nhà nước thường nắm quyền quản lý và khai
thác các tài nguyên như dầu khí, khoáng sản.
3. Quy định giá cả: Trong một số trường hợp, nhà nước có thể quy định giá cả
cho hàng hóa và dịch vụ nhất định để kiểm soát lạm phát và bảo vệ người tiêu dùng.
4. Cấm cạnh tranh: Nhà nước có thể cấm hoặc hạn chế sự cạnh tranh trong một
số lĩnh vực để duy trì ổn định. Liên hệ: •
Tình hình thực tế: Các quốc gia có thể có những mô hình độc quyền nhà
nước khác nhau. Ví dụ, trong các nước Bắc Âu, nhà nước thường tham gia
mạnh mẽ vào các lĩnh vực kinh tế để đảm bảo phúc lợi xã hội. •
Thách thức: Độc quyền nhà nước cũng có thể dẫn đến tham nhũng, kém hiệu
quả và hạn chế sáng tạo, vì thiếu sự cạnh tranh.
Độc quyền nhà nước có thể là một công cụ mạnh mẽ để phát triển kinh tế, nhưng
cũng cần được quản lý và điều tiết để tránh những tác động tiêu cực.
Những đặc điểm kinh tế cơ bản của độc quyền chủ nghĩa tư bản có quan hệ
chặt chẽ với nhau, nói lên bản chất của sự thống trị của tư bản độc quyền.
Đó cũng là biểu hiện của phương thức thực hiện lợi ích của các tập đoàn độc
quyền trong giai đoạn phát triển độc quyền của chủ nghĩa tư bản
CHỦ ĐỀ 7: KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ( lOMoAR cPSD| 48599919
KHÁI NIỆM TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN VÀ NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ
BẢN CỦA NỀN KINH TẾ CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XÃ HỘI ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM )
1. Tính Tất Yếu của Nền Kinh Tế Thị Trường :
Nền kinh tế thị trường là một hình thức tổ chức kinh tế mà trong đó các quyết định
sản xuất, phân phối và tiêu dùng được thực hiện chủ yếu thông qua các thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, cơ chế giá cả và cạnh tranh đóng vai trò quan trọng
trong việc phân bổ nguồn lực và khuyến khích sáng tạo. •
Tính khách quan: Sự chuyển mình từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang
nền kinh tế thị trường ở Việt Nam không phải là một sự lựa chọn ngẫu nhiên
mà là sự phản ánh của nhu cầu phát triển kinh tế và xã hội. Tính tất yếu của
nền kinh tế thị trường xuất phát từ việc hệ thống kinh tế kế hoạch hóa tập
trung không còn đáp ứng được yêu cầu phát triển nhanh chóng và hiệu quả
trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. •
Sự cần thiết: Nền kinh tế thị trường giúp tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên,
nâng cao năng suất lao động, tạo ra động lực phát triển kinh tế và cải thiện
chất lượng cuộc sống cho người dân. Các yếu tố như thị trường, cạnh tranh,
và cơ chế giá cả đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển và đổi mới.
2. Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa :
Dưới nền kinh tế thị trường, "định hướng xã hội chủ nghĩa" là cách mà Việt Nam sử
dụng các công cụ của thị trường trong khuôn khổ các nguyên tắc xã hội chủ nghĩa để
đảm bảo công bằng xã hội và phân phối công bằng lợi ích kinh tế. •
Phát triển bền vững và công bằng xã hội: Định hướng xã hội chủ nghĩa trong
nền kinh tế thị trường nhằm đảm bảo rằng sự phát triển kinh tế không chỉ
mang lại lợi ích cho một bộ phận mà phải góp phần nâng cao đời sống của
toàn bộ nhân dân. Điều này bao gồm các chính sách bảo trợ xã hội, phân phối
lại thu nhập, và bảo vệ quyền lợi của các nhóm yếu thế. •
Vai trò của Nhà nước: Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết
và quản lý nền kinh tế để đảm bảo rằng quá trình phát triển không gây ra
những bất công hoặc phá vỡ các nguyên tắc xã hội chủ nghĩa. Điều này có
thể bao gồm việc quản lý các lĩnh vực quan trọng, bảo vệ môi trường, và
thực hiện các chính sách nhằm giảm thiểu sự bất bình đẳng.
Những đặc trưng cơ bản sau đây, thể hiện sự kết hợp giữa cơ chế thị trường và các
nguyên tắc xã hội chủ nghĩa:
1. Cơ Chế Thị Trường Hoạt Động: •
Tự do kinh doanh và cạnh tranh: Doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế thị
trường, tự do cạnh tranh và tự định giá sản phẩm/dịch vụ dựa trên cung cầu.
Quyết định đầu tư, sản xuất và tiêu dùng chủ yếu dựa trên thị trường. lOMoAR cPSD| 48599919 •
Cơ chế giá cả: Giá cả hàng hóa và dịch vụ được xác định chủ yếu dựa trên cơ
chế cung cầu của thị trường, giúp phân bổ tài nguyên hiệu quả và thúc đẩy đổi mới sáng tạo.
2. Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa: •
Phân phối công bằng: Mặc dù vận hành trong cơ chế thị trường, nhà nước
thực hiện các chính sách để giảm thiểu sự bất bình đẳng trong phân phối thu
nhập và tài sản. Điều này bao gồm việc triển khai các chính sách nhằm bảo
vệ quyền lợi của các nhóm yếu thế trong xã hội. •
Chính sách an sinh xã hội: Nhà nước đầu tư vào các lĩnh vực an sinh xã hội
như giáo dục, y tế, và bảo trợ xã hội để nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân và bảo vệ các nhóm đối tượng yếu thế.
3. Vai Trò Của Nhà Nước: •
Quản lý và điều tiết: Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và
điều tiết nền kinh tế để duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm trật tự xã hội,
và kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững. •
Đầu tư công và hỗ trợ: Nhà nước thực hiện đầu tư công vào các dự án hạ
tầng quan trọng, bao gồm giao thông, năng lượng, và công nghệ. Đồng thời,
chính phủ hỗ trợ doanh nghiệp và phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn.
4. Chú Trọng Đến Phát Triển Bền Vững: •
Bảo vệ môi trường: Chính sách phát triển bền vững và bảo vệ môi trường là
một phần quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế. Chính phủ thực hiện
các biện pháp để giảm thiểu tác động tiêu cực đối với môi trường và ứng phó
với biến đổi khí hậu. •
Khuyến khích đổi mới sáng tạo: Đề cao việc nghiên cứu và phát triển
(R&D), khuyến khích đổi mới sáng tạo và áp dụng công nghệ mới trong sản
xuất và dịch vụ nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
5. Đảm Bảo Đổi Mới và Đổi Mới Đầu Tư: •
Cải cách và đổi mới: Nhà nước tiếp tục thực hiện các cải cách cơ cấu kinh tế
và thể chế nhằm tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi, cải cách hành chính,
và nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lý. •
Khuyến khích đầu tư: Chính sách khuyến khích đầu tư cả trong nước và quốc
tế, cải thiện môi trường đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư.
CHỦ ĐỀ 9: CÔNG NGHIỆP VÀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VN
1. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa: -
Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa
trên lao động thủ công là chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao
động bằng máy móc nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao. lOMoAR cPSD| 48599919 -
Hiện đại hóa là quá trình ứng dụng, trang bị những thành tựu khoa
học và công nghệ tiên tiến, hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch
vụ và quản lý kinh tế xã hội. Hiện đại hóa bao gồm cả công nghiệp hóa và
các hoạt động khác như nông nghiệp, giao thông, thông tin, giáo dục, y tế...
Hiện đại hóa giúp tạo ra năng suất lao động cao, chất lượng cuộc sống tốt và
sự thay đổi về văn hóa, chính trị và xã hội.
2. Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa: -
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn
diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội,
từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng 1 cách phổ biến sức
lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa
trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ của khoa học - công nghệ, nhằm
tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Lý do khách quan VN phải thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa: - Lý
luận và thực tiễn cho thấy, công nghiệp hóa là quy luật phổ biến của sự phát
triển lực lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua dù ở quốc gia
phát triển sớm hay các quốc gia đi sau. CNH là quá trình tạo ra động lực
mạnh mẽ cho nền kinh tế, là đòn bẩy quan trọng tạo sự phát triển đột biến
trong các lĩnh vực hoạt động của con người. -
Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên XHCN như
nước ta, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH phải thực hiện từ đầu
thông qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con
đường đi lên CNXH mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn.
3. Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa: -
Tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản
xuất - xã hội lạc hậu sang nền sản xuất - xã hội tiến bộ. Muốn thực hiện
chuyển đổi trình độ phát triển đòi hỏi phải dựa trên những tiền đề trong nước,
quốc tế. Do đó, nội dung quan trọng hàng đầu để thực hiện thành công CNH,
HĐH là phải tạo lập các điều kiện cần thiết trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống sản xuất - xã hội. -
Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất - xã hội lạc hậu
sang nền sản xuất - xã hội hiện đại. Cụ thể là:
+ Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu của khoa học công nghệ mới, hiện
đại. Ứng dụng khoa học công nghệ mới, hiện đại đòi hỏi phải được tiến hành
đồng bộ, cân đối ở tất cả các ngành, các vùng và các lĩnh vực của nền kinh tế
thì mới đem lại hiệu quả cao. Việc đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ ở
nước ta hiện nay phải gắn liền với phát triển kinh tế tri thức.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả. Cơ
cấu kinh tế là mối quan hệ tỉ lệ giữa các ngành, các vùng và các thành phần
kinh tế, cũng chính là tổng thể cơ cấu các ngành, các vùng và các thành phần kinh tế.
+Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất. Mục tiêu của CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân ở nước ta
là nhằm xây dựng CNXH vì vậy phải củng cố và tăng cường hoàn thiện quan hệ sản xuất.
+ Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp
lần t4. Để thích ứng với tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần t4,
CNH, HĐH ở nước ta cần thực hiện: lOMoAR cPSD| 48599919 •
Hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng đổi mới, sáng tạo. •
Nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của
cuộc cách mạng công nghiệp lần t4. •
Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác
động tiêu cực của cuộc cách mạng công nghiệp lần t4.
CHỦ ĐỀ 9: CÔNG NGHIỆP VÀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở
VIỆT NAM (KHÁI NIỆM CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA. TÍNH
TẤT YẾU, KHÁCH QUAN VÀ NỘI DUNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM)
Công nghiệp và Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa ở Việt Nam
* Công nghiệp: Là một ngành sản xuất tạo ra các sản phẩm có giá trị gia tăng cao
hơn so với nguyên liệu đầu vào. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống.
* Công nghiệp hóa: Là quá trình chuyển đổi nền sản xuất từ dựa trên lao động thủ
công sang sử dụng máy móc, công nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất lao động.
* Hiện đại hóa: Là quá trình ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ
tiên tiến vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng cuộc sống.
Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam: * Đáp
ứng yêu cầu phát triển: Để bắt kịp xu thế phát triển của thế giới và nâng cao vị thế
quốc gia, Việt Nam cần phải công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
* Nâng cao năng suất lao động: Công nghiệp hóa giúp tăng năng suất lao động, giảm
chi phí sản xuất và tăng tính cạnh tranh của nền kinh tế.
* Cải thiện đời sống người dân: Công nghiệp hóa tạo ra nhiều việc làm, tăng thu
nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
* Đảm bảo an ninh quốc phòng: Một nền công nghiệp phát triển mạnh mẽ sẽ góp
phần tăng cường sức mạnh quốc phòng, bảo vệ độc lập chủ quyền của đất nước.
Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam:
* Phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm: Tập trung đầu tư vào các ngành công
nghiệp có lợi thế cạnh tranh như điện tử, cơ khí, ô tô, hóa chất... * Nâng cao năng
lực đổi mới sáng tạo: Khuyến khích nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ
mới và ứng dụng vào sản xuất.
* Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: Đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật có
trình độ cao, đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa.
* Xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại: Đầu tư xây dựng các công trình giao thông, năng
lượng, viễn thông để tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh. Vận dụng:
Hiểu rõ về công nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ giúp chúng ta:
* Đánh giá đúng vai trò của công nghiệp: Nhận thức được tầm quan trọng của công
nghiệp trong sự phát triển của đất nước.
* Tham gia vào quá trình công nghiệp hóa: Tìm hiểu các cơ hội việc làm, khởi
nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp.
* Ủng hộ các chính sách phát triển công nghiệp: Góp phần vào việc xây dựng một
đất nước giàu mạnh, văn minh. Nội dung: Mình có thể cung cấp thông tin chi tiết hơn về
* Lịch sử công nghiệp hóa ở Việt Nam