Câu 1: Định nghĩa giai cấp công nhân. Trình bày những biến đổi của giai cấp công
nhân trên thế giới hiện nay. Liên hệ với sự biến đổi của giai cấp công nhân
VN.
Định nghĩa: Theo chủ nghĩa M-L, giai cấp công nhân (GCNN) là một tập đoàn xã hội ổn
định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại;
họ đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến; là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử
quá độ của CNTB lên CNXH; ở các nước TBCN, họ là những người không có hoặc về
cơ bản không có tư liệu sản xuất, phải làm thuê cho GCTS và bị bóc lột giá trị thặng dư;
ở các nước XHCN, cùng với nhân dân lao động, họ làm chủ các tư liệu sản xuất chủ yếu
và cùng hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn xã hội trong đó có lợi ích chính đáng
của mình.
Những biến đổi của GCCN trên thế giới hiện nay:
- Công nhân hiện nay có xu hướng trí tuệ hóa, có trình độ cao, gắn liền với Cách
mạng Công nghiệp 4.0 và kinh tế trí tuệ.
- Công nhân không chỉ hao phí lao động cơ bắp mà còn hao phí trí lực, thậm chí chủ
yếu hao phí về trí lực.
- Cơ cấu công nhân đang thay đổi, số lượng ngày càng tăng, có tính xã hội hóa và
quốctế hóa.
- Ở các nước xã hội chủ nghĩa, công nhân đã trở thành giai cấp lãnh đạo, và Đảng
Cộngsản đã trở thành đảng cầm quyền.
Liên hệ: Sự biến đổi của giai cấp công nhân VN: giai cấp công nhân Việt Nam đang có
những biến đổi đáng kể:
- Số lượng và cơ cấu: GCCN tăng nhanh, đặc biệt trong các khu công nghiệp, chế
biến – chế tạo và công nghệ cao. Cơ cấu ngành nghề chuyển dịch theo hướng hiện đại,
gắn với nhu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- Trình độ và kỹ năng: Trình độ tay nghề, tác phong công nghiệp của công nhân
được nâng lên, nhất là thế hệ trẻ. Tuy nhiên, còn tồn tại sự phân hóa giữa công nhân kỹ
thuật cao và lao động phổ thông.
- Đời sống và việc làm: Đời sống vật chất và tinh thần của công nhân từng bước
được cải thiện, song vẫn còn không ít khó khăn, như thu nhập chưa ổn định, thiếu nhà ở,
điều kiện làm việc và phúc lợi chưa đảm bảo đầy đủ.
- Ý thức giai cấp và tổ chức: Một bộ phận công nhân có ý thức rõ ràng hơn về
quyền lợi, tích cực tham gia các hoạt động công đoàn. Tuy nhiên, vẫn còn hiện tượng thờ
ơ chính trị, ít gắn bó với tổ chức và phong trào chung.
Những biến đổi này cho thấy GCCN VN đang chuyển mình theo hướng tích cực
nhưng cũng đối mặt với nhiều thách thức. Điều đó đòi hỏi phải tiếp tục nâng cao trình đ
chuyên môn, đời sống vật chất – tinh thần, và đặc biệt là bản lĩnh chính trị để GCCN thực
sự là lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp CNH- HDH và xây dựng CNXH ở Việt Nam.
Câu 2: Định nghĩa giai cấp công nhân Việt Nam. Trình bày những đặc điểm của giai
cấp công nhân Việt Nam. Để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình giai cấp công
nhân Việt Nam cần phải làm gì?
Định nghĩa: Tại Hội nghị lần thứ VI của Ban Chấp Hành Trung ương khóa X, Đảng ta
xác định: “GCCN VN là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm những
người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất
kinh doanh và dịch vụ công nghiệp hoặc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có tính chất công
nghiệp”.
Đặc điểm:
- Ra đời trước giai cấp tư sản vào đầu thế kỷ XX
- Trực tiếp đối kháng với tư bản thực dân Pháp trong cuộc đấu tranh chống lại tư bản
thực dân và phong kiến để giành độc lập.
- Gắn bó mật thiết với nông dân, với các tầng lớp nhân dân trong xã hội, là điều kiện
thuận lợi để xây dựng khối liên minh giai cấp.
- Tuy nhiên, giai cấp công nhân số lượng ít, trình độ chưa cao, còn chịu ảnh hưởng của tư
tưởng, tập quán, tâm lý, thói quen của người sản xuất nhỏ.
Ngày nay, nhất là qua gần 40 năm đổi mới, giai cấp công nhân Việt Nam đã có những
biến đổi to lớn, thể hiện trên các nét chính sau:
- Tăng nhanh về số lượng và chất lượng, là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp công
nghiệphóa, hiện đại hóa, gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi
trường. - Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành phần kinh tế, trong đó
đội ngũ công nhân ở khu vực kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo.
- Ngày càng có hiểu biết cao, nắm vững khoa học công nghệ tiên tiến, được đào tạo theo
chuẩn nghề nghiệp, học vấn.
Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay, bên cạnh việc
xây dựng và phát triển đội ngũ này, còn phải chú trọng xây dựng, chỉnh đốn Đảng với tư
cách đảng cầm quyền.
Để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân Việt Nam cần có những
phương hướng và giải pháp hiệu quả:
Phương hướng:
- Phát triển giai cấp công nhân Việt Nam về số lượng và chất lượng, có cơ cấu phù
hợpvới yêu cầu xây dựng đất nước.
- Nâng cao sự giác ngộ và bản lĩnh chính trị, nhạy bén và vững vàng trước diễn biến phức
tạp của tình hình thế giới và trong nước.
- Nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, thích ứng nhanh với cơ
chế thị trường và hội nhập quốc tế.
- Giải quyết việc làm, thực hiện tốt chính sách và pháp luật đối với công nhân và lao
động, xây dựng tổ chức, phát triển đoàn viên công đoàn, nghiệp đoàn.
Giải pháp
- Kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua
Đảng Cộng sản.
- Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn với xây dựng và phát huy sức mạnh
của liên minh giai cấp dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
- Thực hiện chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, gắn kết chặt chẽ với
chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế. -
Đào tạo, bôi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không ngừng trí thức hóa
giai cấp công nhân.
- Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị,
của toàn xã hội, và của bản thân mỗi công dân.
Câu 3: Cơ cấu xã hội giai cấp là gì? Phân tích các biến đổi có tính quy luật của cơ
cấu xã hội – giai cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Vai trò của sinh viên
trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
Khái niệm:
Cơ cấu xã hội: là các cộng đồng người cùng toàn bộ những môi quan hệ xã hội do sự
tác động lẫn nhau của các cộng đồng đó tạo nên.
Cơ cấu xã hội có nhiều loại hình, như: cơ cấu xã hội-dân cư, cơ cầu xã hội-nghề nghiệp,
cơ cấu xã hội-giai cấp, cơ cấu xã hội-dân tộc, cơ cấu xã hội-tôn giáo,... trong đó cơ cầu
xã hội-giai cấp đóng vai trò rất quan trọng.
Cơ cấu xã hội-giai cấp: là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại khách quan
trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở hữu tư liệu sản
xuất, về tổ chức quản lý sản xuất, về địa vị chính trị-xã hội... giữa các giai tầng đó.
Phân tích các biến đổi:
- Cơ cấu xã hội-giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cầu kinh tế của
thời kỳquá độ lên chủ nghĩa xã hội.
+ Sự thay đổi của PTSX tất yếu dẫn đến sự thay đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp.
+ Khi cơ cấu kinh tế thay đổi thì cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi theo.
+ Các nước bước vào thời kỳ quá độ có xuất phát điểm thấp, cơ cấu kinh tế có xu
hướng thay đổi đa dạng.
- Cơ cấu xã hội-giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các tầng lớp xã
hội mới.
+ Quá trình công nghiệp hóa và phân công lao động xã hội tạo ra nhiều tầng lớp mới
như trí thức, chuyên gia, doanh nhân…
+ Cơ cấu xã hội trở nên phức tạp, không còn đơn thuần hai giai cấp chính như trước. -
Cơ cấu xã hội-giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa liên minh, từng
bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội, và dẫn đến xích lại gần nhau.
+ Mâu thuẫn lợi ích giữa các giai cấp vẫn tồn tại nhưng không còn đối kháng.
+ Liên minh công – nông – trí thức được thúc đẩy để tạo sự ổn định và đồng thuận.
+ Bất bình đẳng xã hội từng bước được thu hẹp, hướng tới công bằng và xóa bỏ áp bức
giai cấp.
Vai trò của sinh viên: Sinh viên là lực lượng trí thức trẻ, có vai trò đặc biệt quan trọng
trong công cuộc phát triển đất nước:
- Tiếp thu tri thức và đổi mới sáng tạo: Sinh viên là nguồn nhân lực chất lượng cao
trong tương lai, có khả năng tiếp cận và ứng dụng tri thức mới, nhất là trong bối cảnh
cách mạng công nghiệp 4.0.
- Góp phần phát triển khoa học – công nghệ và khởi nghiệp: Nhiều sinh viên tích
cực nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, tham gia các dự án khởi nghiệp, tạo động lực
mới cho nền kinh tế.
- Tham gia xây dựng xã hội văn minh: Sinh viên là lực lượng trẻ có tinh thần trách
nhiệm, dấn thân vì cộng đồng, tích cực tham gia các hoạt động xã hội, góp phần xây
dựng nếp sống văn hóa, đạo đức trong xã hội.
- Là cầu nối hội nhập quốc tế: Sinh viên am hiểu ngoại ngữ, công nghệ, có tư duy
toàn cầu, là lực lượng nòng cốt đưa Việt Nam hội nhập sâu rộng với thế giới.
Câu 4: Phân tích những nguyên tắc cơ bản giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm
của chủ nghĩa Mác – Lênin. Liên hệ với quan điểm của Đảng về việc giải quyết quan
hệ giữa các dân tộc ở Việt Nam hiện nay.
Nguyên tắc cơ bản:
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
+ Thế nào là quyền bình đẳng giữa các dân tộc? Quyền bình đẳng dân tộc là quyền
mọi dân tộc đều được hưởng và thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi ngang nhau trên mọi lĩnh
vực, không phân biệt dân số, trình độ hay màu da.
+ Để thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc cần phải làm gì? Bình đẳng dân tộc
thực chất là xóa bỏ áp bức giai cấp, chấm dứt nô dịch giữa các dân tộc; từng bước thu
hẹp chênh lệch phát triển, tạo điều kiện để các dân tộc cùng tiến bộ; bình đẳng phải thể
hiện trên pháp lý và thực tiễn.
+ Ý nghĩa của quyền bình đẳng dân tộc? Bình đẳng dân tộc là quyền thiêng liêng, mục
tiêu của sự nghiệp giải phóng toàn diện; là cơ sở thực hiện quyền tự quyết, chống áp bức,
phân biệt chủng tộc, dân tộc lớn và hẹp hòi, xây dựng quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc.
- Các dân tộc có quyền tự quyết
+ Thế nào là quyền tự quyết của các dân tộc? Quyền tự quyết là quyền mỗi dân tộc tự
lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của mình.
+ Nội dung của quyền dân tộc tự quyết? Quyền tự quyết gồm quyền tự do phân lập
thành dân tộc độc lập và quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
+ Ý nghĩa của quyền dân tộc tự quyết: Quyền tự quyết là quyền cơ bản, thiêng liêng và
là biểu hiện của bình đẳng dân tộc trong lĩnh vực chính trị.
+ Lập trường giải quyết quyền tự quyết: Giải quyết quyền tự quyết phải dựa trên lập
trường giai cấp công nhân, ủng hộ phân lập nếu mang lợi ích cho nhân dân và dân tộc;
kiên quyết chống lại âm mưu lợi dụng quyền tự quyết để can thiệp nội bộ.
- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
+ Vì sao phải đoàn kết công nhân các dân tộc lại? Nội dung thể hiện mối quan hệ gắn
bó giữa dân tộc và giai cấp, phản ánh sự thống nhất trong đấu tranh giải phóng cả hai,
đồng thời thể hiện liên minh quốc tế của giai cấp vô sản trong cuộc đấu tranh chống áp
bức và vì giải phóng xã hội.
+ Đây là nội dung cơ bản trong Cương lĩnh, vì sao? Quyền bình đẳng và tự quyết dân
tộc là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài chống xâm lược, áp bức, không tự nhiên có
được; việc thực hiện còn phụ thuộc vào việc khắc phục kỳ thị, thù hận dân tộc. Liên hiệp
công nhân các dân tộc là giải pháp quan trọng để bảo đảm quyền đó.
+ Ý nghĩa của việc đoàn kết giai cấp công nhân các dân tộc? Đoàn kết công nhân các
dân tộc là nền tảng để liên kết rộng rãi nhân dân lao động trong đấu tranh chống đế quốc,
vì độc lập và tiến bộ xã hội; đồng thời là cơ sở lý luận để Đảng Cộng sản thực hiện chính
sách dân tộc.
Liên hệ với quan điểm của Đảng:
- Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản lâu dài, và cấp báchhiện
nay của Cách mạng VN.
- Các dân tộc trong đại gia đình VN bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát
triển, cùng phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp cách mạng, đấu tranh với mọi âm
mưu chia rẽ dân tộc.
- Phát triển toàn diện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng ở vùng
dân tộc và miền núi; kết hợp tăng trưởng kinh tế với giải quyết vấn đề xã hội, thực hiện
chính sách dân tộc; chú trọng phát triển nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu
số và bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống.
- Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc và miền núi, tập trung giao
thông, hạ tầng, xóa đói giảm nghèo; khai thác tiềm năng kết hợp bảo vệ môi trường;
phát huy nội lực và tăng cường hỗ trợ từ trung ương, địa phương.
- Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân,
toàn quân, của các cấp, các ngành, và toàn bộ hệ thống chính trị.
Câu 5: Định nghĩa gia đình. Các chức năng của gia đình. Làm những biến đổi
trong thực hiện các chức năng của gia đình Việt Nam hiện nay. Liên hệ trách nhiệm
của bản thân đối với gia đình?
Định nghĩa: Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy
trì, và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi
dưỡng, cùng với các quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.
Chức năng:
- Chức năng tái sản xuất con người: đây là chức năng đặc thù nhất của gia đình. Chức
năng này một đáp ứng nhu cầu tự nhiên, mặt khác nó mang ý nghĩa xã hội lớn lao là
cung cấp nhưunxg công dân mới, đảm bảo cho sự phát triển liên tục và sự trường tồn
của xã hội loài người.
- Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục: đây là chức năng xã hội hết sức quan trọng, vì làm tốt
chức năng này gia đình thực sự góp phần quan trọng vào việc đào tạo thế hệ trẻ nói
chung, vào việc duy trì, phát triển truyền thống đạo đức, văn hóa dân tộc...
- Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng: nhằm tạo thu nhập cho gia đinh, bảo đảm các
nhu cầu thiết yếu nhất của các thành viên trong gia đình. Qua đó, gia đình có cơ sở để tổ
chức đời sống (vật chất và tinh thần), nuôi dạy, giáo dục con cái, đồng thời góp một
phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng xã hội bằng việc làm cụ thể
- Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình: có vị trí đặc biệt
quan trọng, cùng với các chức năng khác tạo ra khả năng thực tế để xây dựng gia đình
hạnh phúc, đồng thời là những tiền đề cần thiết cho một thái độ, hành vi tích cực của cá
nhân trong cuộc sống gia đình và xã hội.
Những biến đổi:
- Biến đổi về quy mô, kết cấu của gia đình: Gia đình VN đang ở bước quá độ, khi xã hội
chuyển từ nông nghiệp cổ truyền sang công nghiệp hiện đại; do đó, cấu trúc gia đình
truyền thống (đa thế hệ) dần tan rã, từng bước được thay thế bằng cấu trúc gia đình hạt
nhân (2 thế hệ).
- Biến đổi về các chức năng của gia đình:
+ Chức năng tái sản xuất ra con người: chịu ảnh hưởng của chính sách kế hoạch hóa gia
đình, dẫn đến các tỉ lệ về sinh đẻ, nam – nữ, và độ tuổi đều thay đổi.
+ Chức năng kinh tế về tổ chức tiêu dùng: kinh tế gia đình chuyển từ sản xuất tự túc tự
cấp sang sản xuất hàng hóa, không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn hướng đến
đáp ứng nhu cầu ngoài nước; với thu nhập ngày càng tăng, gia đình thực sự trở thành một
đơn vị tiêu dùng quan trọng của xã hội.
+ Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục: việc đầu tư cho nuôi dưỡng, giáo dục con cái của
gia đình đang tăng lên; không chỉ giáo dục con cái về đạo đức, ứng xử, kỹ năng mà còn
giáo dục tri thức khoa học công nghệ, ngoại ngữ, và hướng đến hòa nhập quốc tế.
+ Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình:
trong gia đình hiện nay, nhu cầu thỏa mãn tâm sinh lý và tình cảm đang tăng lên, cùng
với việc coi trọng tự do cá nhân hơn ở mỗi thành viên, đã và đang làm biến đối chức
năng này.
- Biến đổi về quan hệ gia đình: Biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng, biến đổi
quan hệ giữa các thế hệ với các hệ giá trị và chuẩn mực văn hóa khác nhau.
Liên hệ:
- Hiếu thảo với cha mẹ, ông bà, giữ gìn các giá trị truyền thống của gia đình Việt Nam.-
Tôn trọng, yêu thương và hỗ trợ lẫn nhau, góp phần xây dựng gia đình ấm no, hạnh
phúc.
- Tự rèn luyện đạo đức, học tập, làm việc tốt để xứng đáng là niềm tự hào của gia đình.
- Chia sẻ công việc gia đình, quan tâm đến đời sống tinh thần của các thành viên.- Không
để gia đình là nơi phát sinh mâu thuẫn, mà là nơi nuôi dưỡng yêu thương, gắn kết.

Preview text:

Câu 1: Định nghĩa giai cấp công nhân. Trình bày những biến đổi của giai cấp công
nhân trên thế giới hiện nay. Liên hệ với sự biến đổi của giai cấp công nhân VN.
Định nghĩa: Theo chủ nghĩa M-L, giai cấp công nhân (GCNN) là một tập đoàn xã hội ổn
định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại;
họ đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến; là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử
quá độ của CNTB lên CNXH; ở các nước TBCN, họ là những người không có hoặc về
cơ bản không có tư liệu sản xuất, phải làm thuê cho GCTS và bị bóc lột giá trị thặng dư;
ở các nước XHCN, cùng với nhân dân lao động, họ làm chủ các tư liệu sản xuất chủ yếu
và cùng hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn xã hội trong đó có lợi ích chính đáng của mình.
Những biến đổi của GCCN trên thế giới hiện nay: -
Công nhân hiện nay có xu hướng trí tuệ hóa, có trình độ cao, gắn liền với Cách
mạng Công nghiệp 4.0 và kinh tế trí tuệ. -
Công nhân không chỉ hao phí lao động cơ bắp mà còn hao phí trí lực, thậm chí chủ
yếu hao phí về trí lực. -
Cơ cấu công nhân đang thay đổi, số lượng ngày càng tăng, có tính xã hội hóa và quốctế hóa. -
Ở các nước xã hội chủ nghĩa, công nhân đã trở thành giai cấp lãnh đạo, và Đảng
Cộngsản đã trở thành đảng cầm quyền.
Liên hệ: Sự biến đổi của giai cấp công nhân VN: giai cấp công nhân Việt Nam đang có
những biến đổi đáng kể: -
Số lượng và cơ cấu: GCCN tăng nhanh, đặc biệt trong các khu công nghiệp, chế
biến – chế tạo và công nghệ cao. Cơ cấu ngành nghề chuyển dịch theo hướng hiện đại,
gắn với nhu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. -
Trình độ và kỹ năng: Trình độ tay nghề, tác phong công nghiệp của công nhân
được nâng lên, nhất là thế hệ trẻ. Tuy nhiên, còn tồn tại sự phân hóa giữa công nhân kỹ
thuật cao và lao động phổ thông. -
Đời sống và việc làm: Đời sống vật chất và tinh thần của công nhân từng bước
được cải thiện, song vẫn còn không ít khó khăn, như thu nhập chưa ổn định, thiếu nhà ở,
điều kiện làm việc và phúc lợi chưa đảm bảo đầy đủ. -
Ý thức giai cấp và tổ chức: Một bộ phận công nhân có ý thức rõ ràng hơn về
quyền lợi, tích cực tham gia các hoạt động công đoàn. Tuy nhiên, vẫn còn hiện tượng thờ
ơ chính trị, ít gắn bó với tổ chức và phong trào chung.
Những biến đổi này cho thấy GCCN VN đang chuyển mình theo hướng tích cực
nhưng cũng đối mặt với nhiều thách thức. Điều đó đòi hỏi phải tiếp tục nâng cao trình độ
chuyên môn, đời sống vật chất – tinh thần, và đặc biệt là bản lĩnh chính trị để GCCN thực
sự là lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp CNH- HDH và xây dựng CNXH ở Việt Nam.
Câu 2: Định nghĩa giai cấp công nhân Việt Nam. Trình bày những đặc điểm của giai
cấp công nhân Việt Nam. Để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình giai cấp công
nhân Việt Nam cần phải làm gì?

Định nghĩa: Tại Hội nghị lần thứ VI của Ban Chấp Hành Trung ương khóa X, Đảng ta
xác định: “GCCN VN là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm những
người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất
kinh doanh và dịch vụ công nghiệp hoặc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có tính chất công nghiệp”. Đặc điểm:
- Ra đời trước giai cấp tư sản vào đầu thế kỷ XX
- Trực tiếp đối kháng với tư bản thực dân Pháp trong cuộc đấu tranh chống lại tư bản
thực dân và phong kiến để giành độc lập.
- Gắn bó mật thiết với nông dân, với các tầng lớp nhân dân trong xã hội, là điều kiện
thuận lợi để xây dựng khối liên minh giai cấp.
- Tuy nhiên, giai cấp công nhân số lượng ít, trình độ chưa cao, còn chịu ảnh hưởng của tư
tưởng, tập quán, tâm lý, thói quen của người sản xuất nhỏ.
Ngày nay, nhất là qua gần 40 năm đổi mới, giai cấp công nhân Việt Nam đã có những
biến đổi to lớn, thể hiện trên các nét chính sau:
- Tăng nhanh về số lượng và chất lượng, là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp công
nghiệphóa, hiện đại hóa, gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi
trường. - Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành phần kinh tế, trong đó
đội ngũ công nhân ở khu vực kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo.
- Ngày càng có hiểu biết cao, nắm vững khoa học công nghệ tiên tiến, được đào tạo theo
chuẩn nghề nghiệp, học vấn.
Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay, bên cạnh việc
xây dựng và phát triển đội ngũ này, còn phải chú trọng xây dựng, chỉnh đốn Đảng với tư cách đảng cầm quyền.
Để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân Việt Nam cần có những
phương hướng và giải pháp hiệu quả: Phương hướng:
- Phát triển giai cấp công nhân Việt Nam về số lượng và chất lượng, có cơ cấu phù
hợpvới yêu cầu xây dựng đất nước.
- Nâng cao sự giác ngộ và bản lĩnh chính trị, nhạy bén và vững vàng trước diễn biến phức
tạp của tình hình thế giới và trong nước.
- Nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, thích ứng nhanh với cơ
chế thị trường và hội nhập quốc tế.
- Giải quyết việc làm, thực hiện tốt chính sách và pháp luật đối với công nhân và lao
động, xây dựng tổ chức, phát triển đoàn viên công đoàn, nghiệp đoàn. Giải pháp -
Kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua Đảng Cộng sản. -
Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn với xây dựng và phát huy sức mạnh
của liên minh giai cấp dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. -
Thực hiện chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, gắn kết chặt chẽ với
chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế. -
Đào tạo, bôi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không ngừng trí thức hóa giai cấp công nhân. -
Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị,
của toàn xã hội, và của bản thân mỗi công dân.
Câu 3: Cơ cấu xã hội giai cấp là gì? Phân tích các biến đổi có tính quy luật của cơ
cấu xã hội – giai cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Vai trò của sinh viên
trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
Khái niệm:
Cơ cấu xã hội: là các cộng đồng người cùng toàn bộ những môi quan hệ xã hội do sự
tác động lẫn nhau của các cộng đồng đó tạo nên.
Cơ cấu xã hội có nhiều loại hình, như: cơ cấu xã hội-dân cư, cơ cầu xã hội-nghề nghiệp,
cơ cấu xã hội-giai cấp, cơ cấu xã hội-dân tộc, cơ cấu xã hội-tôn giáo,... trong đó cơ cầu
xã hội-giai cấp đóng vai trò rất quan trọng.
Cơ cấu xã hội-giai cấp: là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại khách quan
trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở hữu tư liệu sản
xuất, về tổ chức quản lý sản xuất, về địa vị chính trị-xã hội... giữa các giai tầng đó.
Phân tích các biến đổi: -
Cơ cấu xã hội-giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cầu kinh tế của
thời kỳquá độ lên chủ nghĩa xã hội.
+ Sự thay đổi của PTSX tất yếu dẫn đến sự thay đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp.
+ Khi cơ cấu kinh tế thay đổi thì cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi theo.
+ Các nước bước vào thời kỳ quá độ có xuất phát điểm thấp, cơ cấu kinh tế có xu
hướng thay đổi đa dạng. -
Cơ cấu xã hội-giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các tầng lớp xã hội mới.
+ Quá trình công nghiệp hóa và phân công lao động xã hội tạo ra nhiều tầng lớp mới
như trí thức, chuyên gia, doanh nhân…
+ Cơ cấu xã hội trở nên phức tạp, không còn đơn thuần hai giai cấp chính như trước. -
Cơ cấu xã hội-giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa liên minh, từng
bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội, và dẫn đến xích lại gần nhau.

+ Mâu thuẫn lợi ích giữa các giai cấp vẫn tồn tại nhưng không còn đối kháng.
+ Liên minh công – nông – trí thức được thúc đẩy để tạo sự ổn định và đồng thuận.
+ Bất bình đẳng xã hội từng bước được thu hẹp, hướng tới công bằng và xóa bỏ áp bức giai cấp.
Vai trò của sinh viên: Sinh viên là lực lượng trí thức trẻ, có vai trò đặc biệt quan trọng
trong công cuộc phát triển đất nước: -
Tiếp thu tri thức và đổi mới sáng tạo: Sinh viên là nguồn nhân lực chất lượng cao
trong tương lai, có khả năng tiếp cận và ứng dụng tri thức mới, nhất là trong bối cảnh
cách mạng công nghiệp 4.0. -
Góp phần phát triển khoa học – công nghệ và khởi nghiệp: Nhiều sinh viên tích
cực nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, tham gia các dự án khởi nghiệp, tạo động lực mới cho nền kinh tế. -
Tham gia xây dựng xã hội văn minh: Sinh viên là lực lượng trẻ có tinh thần trách
nhiệm, dấn thân vì cộng đồng, tích cực tham gia các hoạt động xã hội, góp phần xây
dựng nếp sống văn hóa, đạo đức trong xã hội. -
Là cầu nối hội nhập quốc tế: Sinh viên am hiểu ngoại ngữ, công nghệ, có tư duy
toàn cầu, là lực lượng nòng cốt đưa Việt Nam hội nhập sâu rộng với thế giới.
Câu 4: Phân tích những nguyên tắc cơ bản giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm
của chủ nghĩa Mác – Lênin. Liên hệ với quan điểm của Đảng về việc giải quyết quan
hệ giữa các dân tộc ở Việt Nam hiện nay.

Nguyên tắc cơ bản:
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
+ Thế nào là quyền bình đẳng giữa các dân tộc? Quyền bình đẳng dân tộc là quyền
mọi dân tộc đều được hưởng và thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi ngang nhau trên mọi lĩnh
vực, không phân biệt dân số, trình độ hay màu da.
+ Để thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc cần phải làm gì? Bình đẳng dân tộc
thực chất là xóa bỏ áp bức giai cấp, chấm dứt nô dịch giữa các dân tộc; từng bước thu
hẹp chênh lệch phát triển, tạo điều kiện để các dân tộc cùng tiến bộ; bình đẳng phải thể
hiện trên pháp lý và thực tiễn.
+ Ý nghĩa của quyền bình đẳng dân tộc? Bình đẳng dân tộc là quyền thiêng liêng, mục
tiêu của sự nghiệp giải phóng toàn diện; là cơ sở thực hiện quyền tự quyết, chống áp bức,
phân biệt chủng tộc, dân tộc lớn và hẹp hòi, xây dựng quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc.
- Các dân tộc có quyền tự quyết
+ Thế nào là quyền tự quyết của các dân tộc? Quyền tự quyết là quyền mỗi dân tộc tự
lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của mình.
+ Nội dung của quyền dân tộc tự quyết? Quyền tự quyết gồm quyền tự do phân lập
thành dân tộc độc lập và quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
+ Ý nghĩa của quyền dân tộc tự quyết: Quyền tự quyết là quyền cơ bản, thiêng liêng và
là biểu hiện của bình đẳng dân tộc trong lĩnh vực chính trị.
+ Lập trường giải quyết quyền tự quyết: Giải quyết quyền tự quyết phải dựa trên lập
trường giai cấp công nhân, ủng hộ phân lập nếu mang lợi ích cho nhân dân và dân tộc;
kiên quyết chống lại âm mưu lợi dụng quyền tự quyết để can thiệp nội bộ.
- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
+ Vì sao phải đoàn kết công nhân các dân tộc lại?
Nội dung thể hiện mối quan hệ gắn
bó giữa dân tộc và giai cấp, phản ánh sự thống nhất trong đấu tranh giải phóng cả hai,
đồng thời thể hiện liên minh quốc tế của giai cấp vô sản trong cuộc đấu tranh chống áp
bức và vì giải phóng xã hội.
+ Đây là nội dung cơ bản trong Cương lĩnh, vì sao? Quyền bình đẳng và tự quyết dân
tộc là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài chống xâm lược, áp bức, không tự nhiên có
được; việc thực hiện còn phụ thuộc vào việc khắc phục kỳ thị, thù hận dân tộc. Liên hiệp
công nhân các dân tộc là giải pháp quan trọng để bảo đảm quyền đó.
+ Ý nghĩa của việc đoàn kết giai cấp công nhân các dân tộc? Đoàn kết công nhân các
dân tộc là nền tảng để liên kết rộng rãi nhân dân lao động trong đấu tranh chống đế quốc,
vì độc lập và tiến bộ xã hội; đồng thời là cơ sở lý luận để Đảng Cộng sản thực hiện chính sách dân tộc.
Liên hệ với quan điểm của Đảng:
- Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản lâu dài, và cấp báchhiện nay của Cách mạng VN.
- Các dân tộc trong đại gia đình VN bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát
triển, cùng phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp cách mạng, đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc.
- Phát triển toàn diện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng ở vùng
dân tộc và miền núi; kết hợp tăng trưởng kinh tế với giải quyết vấn đề xã hội, thực hiện
chính sách dân tộc; chú trọng phát triển nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu
số và bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống.
- Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc và miền núi, tập trung giao
thông, hạ tầng, xóa đói giảm nghèo; khai thác tiềm năng kết hợp bảo vệ môi trường;
phát huy nội lực và tăng cường hỗ trợ từ trung ương, địa phương.
- Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân,
toàn quân, của các cấp, các ngành, và toàn bộ hệ thống chính trị.
Câu 5: Định nghĩa gia đình. Các chức năng của gia đình. Làm rõ những biến đổi
trong thực hiện các chức năng của gia đình Việt Nam hiện nay. Liên hệ trách nhiệm
của bản thân đối với gia đình?

Định nghĩa: Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy
trì, và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi
dưỡng, cùng với các quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình. Chức năng:
- Chức năng tái sản xuất con người: đây là chức năng đặc thù nhất của gia đình. Chức
năng này một đáp ứng nhu cầu tự nhiên, mặt khác nó mang ý nghĩa xã hội lớn lao là
cung cấp nhưunxg công dân mới, đảm bảo cho sự phát triển liên tục và sự trường tồn
của xã hội loài người.
- Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục: đây là chức năng xã hội hết sức quan trọng, vì làm tốt
chức năng này gia đình thực sự góp phần quan trọng vào việc đào tạo thế hệ trẻ nói
chung, vào việc duy trì, phát triển truyền thống đạo đức, văn hóa dân tộc...
- Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng: nhằm tạo thu nhập cho gia đinh, bảo đảm các
nhu cầu thiết yếu nhất của các thành viên trong gia đình. Qua đó, gia đình có cơ sở để tổ
chức đời sống (vật chất và tinh thần), nuôi dạy, giáo dục con cái, đồng thời góp một
phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng xã hội bằng việc làm cụ thể
- Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình: có vị trí đặc biệt
quan trọng, cùng với các chức năng khác tạo ra khả năng thực tế để xây dựng gia đình
hạnh phúc, đồng thời là những tiền đề cần thiết cho một thái độ, hành vi tích cực của cá
nhân trong cuộc sống gia đình và xã hội.
Những biến đổi:
- Biến đổi về quy mô, kết cấu của gia đình: Gia đình VN đang ở bước quá độ, khi xã hội
chuyển từ nông nghiệp cổ truyền sang công nghiệp hiện đại; do đó, cấu trúc gia đình
truyền thống (đa thế hệ) dần tan rã, từng bước được thay thế bằng cấu trúc gia đình hạt nhân (2 thế hệ).
- Biến đổi về các chức năng của gia đình:
+ Chức năng tái sản xuất ra con người: chịu ảnh hưởng của chính sách kế hoạch hóa gia
đình, dẫn đến các tỉ lệ về sinh đẻ, nam – nữ, và độ tuổi đều thay đổi.
+ Chức năng kinh tế về tổ chức tiêu dùng: kinh tế gia đình chuyển từ sản xuất tự túc tự
cấp sang sản xuất hàng hóa, không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn hướng đến
đáp ứng nhu cầu ngoài nước; với thu nhập ngày càng tăng, gia đình thực sự trở thành một
đơn vị tiêu dùng quan trọng của xã hội.
+ Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục: việc đầu tư cho nuôi dưỡng, giáo dục con cái của
gia đình đang tăng lên; không chỉ giáo dục con cái về đạo đức, ứng xử, kỹ năng mà còn
giáo dục tri thức khoa học công nghệ, ngoại ngữ, và hướng đến hòa nhập quốc tế.
+ Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình:
trong gia đình hiện nay, nhu cầu thỏa mãn tâm sinh lý và tình cảm đang tăng lên, cùng
với việc coi trọng tự do cá nhân hơn ở mỗi thành viên, đã và đang làm biến đối chức năng này.
- Biến đổi về quan hệ gia đình: Biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng, biến đổi
quan hệ giữa các thế hệ với các hệ giá trị và chuẩn mực văn hóa khác nhau. Liên hệ:
- Hiếu thảo với cha mẹ, ông bà, giữ gìn các giá trị truyền thống của gia đình Việt Nam.-
Tôn trọng, yêu thương và hỗ trợ lẫn nhau, góp phần xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc.
- Tự rèn luyện đạo đức, học tập, làm việc tốt để xứng đáng là niềm tự hào của gia đình.
- Chia sẻ công việc gia đình, quan tâm đến đời sống tinh thần của các thành viên.- Không
để gia đình là nơi phát sinh mâu thuẫn, mà là nơi nuôi dưỡng yêu thương, gắn kết.