Đề Cương Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam | Học Viện Ngân Hàng

Đề Cương Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam | Học Viện Ngân Hàng với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
CHƯƠNG 1
CÂU 31: Tóm tắt vai trò của nguyễn ái quốc trong việc thành lập đảng cộng sản Việt Nam:
Thứ nhất, Nguyễn Ái Quốc tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc.
- Năm 1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước, giải phóng dân tộc.
- Năm 1917, thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga đã tác động mạnh
mẽ tới nhận thức của Nguyễn Tất Thành. Người từ nước Anh trở lại nước
Pháp tham gia các hoạt động chính trị tìm hiểu con đường Cách mạng Tháng
Mười Nga.
- Đầu năm 1919, Nguyễn Tất Thành tham gia Đảng Xã hội Pháp, một chính
đảng tiến bộ nhất lúc đó ở Pháp.
- Tháng 6-1919, Nguyễn Tất Thành lấy tên là Nguyễn Ái Quốc gửi tới Hội nghị Véc
xây bản Yêu sách của nhân dân An Nam. Những yêu sách đókhông được Hội
nghị đáp ứng, nhưng sự kiện này đã tạo nên tiếng vang lớn trong dư luận quốc tế.
- Tháng 7-1920, Người đọc bản thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề
dân tộc vấn đề thuộc địa của V.I.Lênin đăng trên báo Nhân đạo. Những luận
điểm của V.I.Lênin về vấn đề dân tộc thuộc địa đã giải đáp những vấn đề
bản và chỉ dẫn hướng phát triển của sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc.
- Tháng 12-1920, tại Đại hội Đảng hội Pháp, Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán
thành việc gia nhập quốc tế Cộng sản và tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.
Thứ hai, Nguyễn Ái Quốc tích cực truyền chủ nghĩa Mác Lênin vào trong
nước và chuẩn bị những điều kiện cho sự thành lập Đảng.
- Về tưởng: Nguyễn Ái Quốc đã tích cực truyền chủ nghĩa Mác Lênin vào Việt
Nam
Từ giữa năm 1921, tại Pháp, Nguyễn Ái Quốc tham gia thành lập Hội liên hiệp thuộc địa,
sau đó sáng lập tờ báo Le Paria (Người cùng khổ). Người viết nhiều bài trên các báo
Nhân đạo, Đời sống công nhân, Tạp chí Cộng sản, Tập san, Thư tín quốc tế,...
Năm 1922, Nguyễn Ái Quốc được cử làm Trưởng Tiểu ban Nghiên cứu về Đông
Dương. Nguyễn Ái Quốc tích cực tố cáo, lên án bản chất áp bức, bóc lột của chủ nghĩa
thực và kêu gọi, thức tỉnh nhân dân bị áp bức đấu tranh giải phóng.
Năm 1927, Nguyễn Ái Quốc khẳng định: “Đảng muốn vững phải chủ nghĩa làm cốt,
trong đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy”. Phải truyền bá tư tưởng M-
L vào phong trài công nhân và phong trào yêu nước VN.
-Về chính trị: Nguyễn Ái Quốc đưa ra những luận điểm quan trọng về cách mạng giải
phóng dân tộc. Người khẳng định rằng, con đường cách mạng của các dân tộc bị áp bức
là giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc
Đối với các dân tộc thuộc địa, Người nêu rõ: trong nước nông nghiệp lạc hậu, nông dân là
lực lượng đông đảo nhất, bị đế quốc, phong kiến áp bức, bóc lột nặng nề, vì vậy phải thu
phục và lôi cuốn được được nông dân, xây dựng khối liên minh công nông.
Phong trào “Vô sản hóa” do Kỳ bộ Bắc Kỳ Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên phát
động từ ngày 29-9-1928 góp phần truyền bá tư tưởng vô sản, rèn luyện cán bộ.
- Về tổ chức: Tháng 11-1924, Người đến Quảng Châu (Trung Quốc) để xúc tiến các
công việc tổ chức thành lập đảng cộng sản.
Tháng 2-1925, Người lựa chọn một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã, lập ra nhóm
Cộng sản đoàn.
Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên
tại Quảng Châu (Trung Quốc). Hội đã xuất bản tờ báo Thanh niên (21-6-1925), truyên
truyền chủ nghĩa Mác-Lênin phương hướng phát triển của cuộc vận động giải phóng
dân tộc Việt Nam.
Từ giữa năm 1925 đến tháng 4-1927, Hội VN cách mạng thanh niên đã tổ chức được
trên 10 lớp huấn luyện chính trị. Sau khi được đào tạo, các hội viên được cử về nước xây
dựng và phát triển phong trào cách mạng theo khuynh hướng vô sản.
Các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc trong các lớp đào tạo tại Quảng Châu, được xuất bản
thành cuốn Đường Cách mệnh (năm 1927).
trong nước, từ đầu năm 1926, Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên đã bắt đầu phát
triển cơ sở ở trong nước, đến đầu năm 1927 các kỳ bộ được thành lập.
Thứ ba, Nguyễn Ái Quốc chủ trì thành công Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng
sản.
Năm 1929, Nguyễn Ái Quốc đang hoạt động ở Xiêm, mặc dù chưa nhận được chỉ thị của
Quốc tế cộng sản về yêu cầu thống nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam, nhưng do sự
nhạy bén về chính trị, Nguyễn Ái Quốc đã chủ động triệu tập Hội nghị hợp nhất tại Cửu
Long (Hồng Kông), thực hiện sứ mệnh lịch sử của người sáng lập Đảng Cộng sản Việt
Nam.
Thứ tư, Nguyễn Ái Quốc trực tiếp soạn thảo những văn kiện quan trọng ý
nghĩa chiến lược.
Trong bối cảnh lúc bấy giờ, sự thống nhất đường lối chính trị cấp thiết hơn bao giờ hết.
Hội nghị hợp nhất đã thống nhất thông qua Chán cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt,
Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt Lời kêu gọi nhân dịp thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam. Đặc biệt, nội dung của Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt là do đồng chí
Nguyễn Ái quốc soạn thảo được Hội nghị thông qua đã trở thành Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.
b. Liên hệ trách nhiệm của sinh viên trong sự nghiệp xây dựng đất nước hiện nay:
- tích cực học tập, bồi dưỡng luận chủ nghĩa M-L, TTHCM, đường lối của Đảng
chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước
- tích cực học tập, nâng cao trình độ chuyên môn
- tham gia tích cực các hoạt động xã hội
- đấu tranh, phê phán các tư tưởng, luận điệu xuyên tạc của kẻ thù
CÂU 32: Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng? So sánh chủ trương tập hợp
lực lượng cách mạng trong Cương lĩnh tháng 2/1930 với Luận cương chính trị tháng
10/1930?
2 văn kiện do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, được thông qua tại Hội nghị thành
lập Đảng, đó là: Chánh cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt đã phản ánh về đường
hướng phát triển những vấn đề bản về chiến lược sách lược của cách
mạng Việt Nam. vậy, hai n kiện trên Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Gồm 6 nội dung:
- Mục tiêu chiến lược của cách mạng Việt Nam: “chủ trương làm sản dân quyền
cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
- Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt: “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp bọn phong
kiến”, “Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập”. Cương lĩnh đã xác định:
Chống đế quốc chống phong kiến nhiệm vụ chủ yếu trước mắt, trong đó
chống đế quốc, giành độc lập đặt ở vị trí hàng đầu.
- Lực lượng cách mạng: phải đoàn kết công nhân, nông dân - đây lực lượng
bản, trong đó giai cấp công nhân lãnh đạo; đồng thời chủ trương đoàn kết tất cả
các giai cấp, các lực lượng tiến bộ, yêu nước để tập trung chống đế quốc và tay sai
- Phương pháp cách mạng: bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng,
trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không được thoả hiệp. sách lược đấu tranh
cách mạng thích hợp để lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông về phía giai cấp vô
sản.
- Đoàn kết quốc tế: tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai
cấp sản thế giới, nhất giai cấp sản Pháp. CMVN liên lạc mật thiết
một bộ phận của vô sản thế giới.
- Vai trò lãnh đạo của Đảng: “Đảng đội tiên phong của sản giai cấp phải thu
phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo
được dân chúng”.
Cần phải thống nhất các tổ chức cộng sản trong nước, chấm dứt sự chia rẽ
bất lợi cho CM. Những văn kiện được thông qua trong Hội nghị hợp nhất đã
phản ánh những vấn đề bản trước mắt lâu dài cho cách mạng Việt
Nam, đưa cách mạng Việt Nam sang một trang sử mới.
So sánh chủ trương tập hợp lực lượng cách mạng trong Cương lĩnh tháng 2/1930
với Luận cương chính trị tháng 10/1930:
Cương lĩnh trính trị tháng 2 Luận cương chính trị tháng 10
Giống nhau
chủ yếu công nhân nông dân - hai lực lượng nòng cốt bản
đông đảo trong hội góp phần to lớn vào công cuộc giải phóng dân tộc
nước ta.
Khác nhau
phải đoàn kết công nhân, nông dân
- đây lực lượng bản, trong đó
giai cấp công nhân lãnh đạo; đồng
thời chủ trương đoàn kết tất cả các
giai cấp, lực lượng tiến bộ, yêu
nước để tập trung chống đế quốc và
tay sai. “... Hết sức liên lạc với tiểu
tư sản, trí thức, trung nông…để kéo
họ đi vào phe sản giai cấp. Còn
đối với phú nông, trung nông, tiểu
địa chủ bản bản An Nam
mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì
phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ
đứng trung lập”.
Cương lĩnh chủ trương tập hợp
đông đảo toàn thể nhân dân tham
gia, đánh giá đúng đắn khả năng
cách mạng của các giai cấp, tầng
lớp trong xã hội
giai cấp sản
nông dân 2 động
lực chính của cách
mạng sản dân
quyền, trong đó giai
cấp sản động
lực chính và mạnh.
Luận cương tuy xác
định được công nhân,
nông dân làm lực
lượng CM nhưng
chưa đánh giá đúng
khả năng CM của
sản dân tộc, tầng lớp
trung tiểu địa chủ;
chưa chủ trương tập
hợp rộng rãi mọi lực
lượng.
🡪 Như vậy, chủ trương tập hợp của luận cương chỉ giai cấp sản nông dân còn
cương lĩnh là toàn thể dân tộc Việt Nam đứng về phía cách mạng.
b. Liên hệ với việc phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc trong xd đất nước hiện nay:
- đại đoàn kết là truyền thống của người VN trong dựng nước và giữ nước
- đối tượng thực hiện đại đoàn kết là toàn dân tộc
- đại đoàn kết là cội nguồn sức mạnh để đưa đất nước phát triển
- ý nghĩa của việc phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong xây dựng đất nước hiện nay
CÂU 33: Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng tại HNTW 8 (5/1941)?
Sau 30 năm bôn ba hoạt động ở nước ngoài, đầu năm 1941 Nguyễn Ái Quốc đã bí
mật trở về nước và chủ trì Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng tại
Pắc Pó, Cao Bằng. Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng tại
HNTW 8 (5/1941) gồm có 6 nội dung như sau:
- Thứ nhất: hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp
bách mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp-Nhật, bởi
dưới hai tầng áp bức Nhật-Pháp.
- Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương “phải thay đổi chiến lược” và giải thích:
“Cuộc cách mạng Đông Dương hiện tại... một cuộc cách mạng chỉ phải giải
quyết một vấn đề cần kíp “dân tộc giải phóng”. Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “đánh
đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”, thay bằng các khẩu hiệu tịch thu ruộng
đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo, giảm tô, giảm tức.
- Thứ ba, thi hành chính sách “dân tộc tự quyết”. Sau khi đánh đuổi Pháp-Nhật, các
dân tộc trên cõi Đông Dương sẽ “tổ chức thành liên bang cộng hòa dân chủ hay
đứng riêng thành lập một quốc gia tùy ý”. “Sự tự do độc lập của các dân tộc sẽ
được coi trọng”. Từ quan điểm đó, Hội nghị quyết định thành lập mỗi nước
Đông Dương một mặt trận riêng, thực hiện đoàn kết từng dân tộc, đồng thời đoàn
kết ba dân tộc chống kẻ thù chung.
- Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc. “không phân biệt thợ thuyền, dân
cày, phú nông, địa chủ, bản bản xứ, ai lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng
nhau thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra giành quyền độc lập, tự
do cho dân tộc”. Các tổ chức quần chúng trong mặt trận Việt Minh đều mang tên
“cứu quốc”.
- Thứ năm, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa theo tinh thần tân dân chủ, một hình thức nhà nước “của
chung cả toàn thể dân tộc”.
- Thứ sáu, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa trang nhiệm vụ trung tâm
của Đảng nhân dân. Hội nghị còn xác định những điều kiện chủ quan, khách
quan và dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa.
b. Liên hệ trách nhiệm của sinh viên trong sự nghiệp bảo vệ tổ quốc VN hiện nay
- nhận thức được tầ quan trọng của sự nghiệp bảo vệ TQVN hiện nay
- rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, phẩm chất chính trị
- học tập nâng cao trình độ chuyên môn
- đấu tranh chống lại các luận điệu xuyên tạc của kẻ thù
CHƯƠNG 2
CÂU 31: Tại sao nói: Sau Cách mạng Tháng Tám 1945, Việt Nam vào tình thế Tổ
quốc lâm nguy, vận mệnh dân tộc ngàn cân treo sợi tóc” ?
- Trên thế giới:
+ Chủ nghĩa đế quốc tiếp tục tấn công, đàn áp phong trào CMTG, CMVN
+ Do lợi ích cục bộ của mình, các nước lớn không có nước nào ủng hộ lập trường độc
lập và công nhận địa vị pháp lý của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. VN bị chủ
nghĩa đế quốc bao vây, cách biệt hoàn toàn với thế giới bên ngoài.
=> CM 3 nước Đong Dương nói chung, CMVN nói riêng phải đương đầu với nhiều
bất lợi, khó khăn, thử thách to lớn.
- Trong nước:
+ Hệ thống chính quyền mới còn non trẻ, thiếu thốn, yếu kém về nhiều mặt, hậu quả
của chế độ cũ để lại hết sức nặng nề.
+ Ngay sau khi giành được độc lập, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải đối mặt
với muôn vàn khó khăn.
* Nạn đói:
- Sự tàn phá của lụt, nạn đói năm 1945 rất nghiêm trọng, có hơn 2 triệu người
chết.
- Nền kinh tế xác, tiêu điều, công nghiệp đình đốn, nông nghiệp bị hoang hóa,
50% ruộng đất bị bỏ hoang.
- Nền tài chính ngân khố kiệt quệ, kho bạc trống rỗng.
* Nạn dốt:
- 95% dân số thất học, mù chữ
- Các hủ tục lạc hậu, thói tật xấu, tệ nạn hội như tín, dị đoan, rượu chè,
cờ bạc… tràn lan.
* Về thù trong, giặc ngoài:
- Thách thức lớn nhất lúc này âm mưu quay trở lại thống trị VN 1 lần nữa củ
thực dân Pháp. Ngày 2/9/1945, quân Pháp trắng trợn gây hấn, bắn vào cuộc mít tinh
mừng độc lập ở Sài Gòn- Chợ Lớn.
- 9/1945, 2 vạn quân đội Anh-Ấn đổ bộ vào Sài Gòn để giải giáp quân đội Nhật
thua trận. Quân Anh trực tiếp bảo trợ, sử dụng đội quân Nhật giúp sức cho Pháp đánh
chiếm Sài Gòn .Rạng sáng 23/9/1945, mở đầu cuộc xâm lược lần 2
- Bắc tuyến 16, từ cuối tháng 8/1945 hơn 20 vạn quân Tưởng Giưới Thạch
kéo vào Việt Nam dưới sự ủng hộ và bảo trợ của Mỹ, kéo theo lực lượng tay sai Việt
Cách, Vệt Quốc với âm mưu “diệt Cộng, cầm Hồ, phá Việt Minh”.
-Trên đất nước Việt Nam còn 6 vạn quân Nhật chưa được giải giáp
🡪 Tình hình đó đã đặt nền độc lập chính quyền CM non trẻ của VN trước tình
thế “ngàn cân treo sợi tóc”, cùng 1 lúc phải đối phó nạn đói, nạn dốt bọn thù
trong giặc ngoài.
CÂU 32: Làm nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp m lược của
Đảng giai đoạn 1945-1947?
Nội dung bản của đường lối “dựa trên sức mạnh toàn dân, tiến hành kháng
chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính” được tập trung
6 văn bản:
1. Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc (25-11-1945)
2. Chỉ thị Tình hình và chủ trương(3-3-1946)
3. Chỉ thị Hòa để tiến (9-3-1946)
4. Chỉ thị Toàn dân kháng chiến(12-12-1946)
5. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh (19-12-1946)
6. tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của đồng chí Trường Chinh (8- 1947)
Gồm 5 nội dung chính:
- Mục tiêu của cuộc kháng chiến: đánh đổ thực dân Pháp xâm lược, giành nền độc
lập, tự do, thống nhất hoàn toàn; vì nền tự do dân chủ và góp phần bảo vệ hòa bình
thế giới,...
- Kháng chiến toàn dân: đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân; động viên toàn
dân tích cực tham gia kháng chiến. Xây dựng sự đồng thuận, nhất trí của cả nước,
đánh địchmọi nơi, mọi lúc, “mỗi người dân một chiến sĩ, mỗi làng xã một
pháo đài, mỗi đường phố là một mặt trận”. Trong đó Quân đội nhân dân làm nòng
cốt cho toàn dân đánh giặc.
- Kháng chiến toàn diện: là đánh địch trên mọi lĩnh vực: quân sự , chính trị, kinh tế,
văn hóa, tưởng, ngoại giao, trong đó mặt trận quân sự, đấu tranh trang giữ
vai trò mũi nhọn. Động viên phát huy mọi tiềm năng, sức mạnh của dân tộc,
mọi nguồn lực vật chất, tinh thần trong nhân dân phục vụ kháng chiến thắng lợi.
- Kháng chiến lâu dài: tưởng chỉ đạo chiến lược của Đảng. Trường kỳ kháng
chiến một quá trình vừa đánh tiêu hao lực lượng địch vừa xây dựng,
phát triển lực lượng ta, từng bước làm chuyển biến so sánh lực lượng trên chiến
trường có lợi cho ta. Kháng chiến lâu dài nhưng không có nghĩa là kéo dài vô thời
hạn mà phải luôn tranh thủ, chớp thời cơ thúc đẩy cuộc kháng chiến có bước nhảy
vọt về chất, thắng từng bước để đi đến thắng lợi cuối cùng.
- Kháng chiến dựa vào sức mình chính: phải lấy nguồn nội lực của n tộc,
nguồn sức mạnh vật chất, tinh thần của nhân dân ta làm chỗ dựa chủ yếu cho cuộc
chiến tranh nhân dân. Tìm kiếm, phát huy cao độ sự ủng hộ, giúp đỡ tinh thần
vật chất của quốc tế khi điều kiện. Lấy độc lập, tự chủ về đường lối yếu tố
quan trọng hàng đầu.
=> Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và đường lối kháng chiến của Đảng là hoàn
toàn đúng đắn, trở thành ngọn cờ dẫn đường, động viên toàn Đảng, toàn quân,
toàn dân ta tiến lên. Đường lối đó được nhân dân ủng hộ, hưởng ứng trong suốt
quá trình kháng chiến trở thành một nhân tố quan trọng quyết định thắng lợi
của cuộc kháng chiến chống Pháp.
b. Liên hệ trách nhiệm của sv trong phát suy sức mạnh đại đoàn hết dân tộc:
- nhận thức được tầm quan trọng của khối đại đoàn kết toàn dân trong giai đoạn
hiện nay
- nắm được các quan điểm, đường lối, chính sách của đảng nhà nước về đại
đoàn kết toàn dân
- rèn luyện, tu dữơng đạo đức, nâng cao trình độ chuyên môn
- kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch, phá hoại, chia rẽ khối
đại đoàn kết toàn dân tộc.
CHƯƠNG 3
CÂU 32: Những quan điểm của Đảng về công nghiệp hóa trong thời kỳ đổi mới được nêu
ra ở Đại hội VIII?
Có 6 quan điểm về công nghiệp hóa trong thời kì đổi mới:
1. Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, địa phương hóa, đa
dạng hóa quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính đi đôi với
tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
2. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh
tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
3. Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và
bền vững.
4. Khoa học công nghệ động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Kết hợp
công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại hóa, tranh thủ đi nhanho hiện
đại ở những khâu quyết định.
5. Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn, bản để xác định phương án phát triển lựa
chọn dự án đầu tư và công nghệ.
6. Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.
Câu 33: Làm rõ những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam được nêu ra trong Cương lĩnh Xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011)?
Khái niệm Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa lần đầu tiên được đề cập đến tại
Hội nghị TW 2 khóa VIIđược các hội nghị tiếp sau tiếp tục khẳng định gồm 4
đặc trưng cơ bản sau đây:
1. Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân.
- Nhà nước thuộc về nhân dân.
- Nhân dân thực hiện quyền dân chủ thông qua các cơ quan đại diện như: Quốc hội,
Hội đồng nhân dân,...
2. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về tay nhân dân nền tảng liên minh giữa
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân đội ngũ tri thức do Đảng Cộng sản
lãnh đạo.
- Thể hiện sự bình đẳng giữa các giai tầng, giữa các dân tộc cùng sinh sống trên
lãnh thổ Việt Nam.
- Thể hiện ý thức hệ tiên tiến trong xã hội.
- Đảm bảo việc thực hiện quyền lực Nhà nước vì lợi ích của đại đa số trong xã hội.
3. Quyền lực Nhà nước thống nhất, sự phân công, phối hợp kiểm soát giữa
các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
- Thể hiện ở việc thống nhất mục tiêu, phương hướng chung: dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng dân chủ văn minh, bảo vệ quyền lợi người dân.
4. Nhà nước ban hành luật, tổ chức quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Nhà nước đặt mình dưới pháp luật, được tổ chức và hoạt động theo pháp luật.
- Thể chế pháp luật tối thượng thì mới có pháp quyền.
Liên hệ bản thân
Lúc sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn: “Ngày trước ta chỉ có đêm và rừng, ngày
nay ta có ngày, có trời, có biển. Bờ biển ta dài, tươi đẹp, ta phải biếtgiữ gìn lấy nó”.
Nước ta có bờ biển dài trên 3260 km trải dài từ Bắc xuống Nam (từ Quảng Ninh tới Kiên
Giang). Vùng biển Việt Nam bao gồm cả vùng lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm
lục địa với diện tích trên 1 triệu km², gấp 3 lần so với đất liền và chiếm gần 30% diện tích
biển Đông. Với khoảng 3000 hòn đảo lớn, nhỏ 2 quần đảo xa bờ Hoàng Sa
Trường Sa, được phân bố khá đều theo chiều dài của bờ biển đất nước, biển đảo có vị trí
đặc biệt quan trọng như một tuyến phòng thủ tiền tiêu để bảo vệ, kiểm soát làm chủ
sườn phía Đông của đất nước.
Tuy nhiên hiện nay, chủ quyền quốc gia trên biển của nước ta đang trong tình trạng bị đe
doạ nghiêm trọng, quần đảo Hoàng Sa một phần của quần đảo Trường Sa hiện nay
đang bị Trung Quốc chiếm giữ, các vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa nước ta đang bị
uy hiếp xâm phạm thường xuyên. lẽ đó toàn Đảng toàn dân phải nâng cao ý thức,
hiểu biết đúng đắn về vấn đề và phải có trách nhiệm bảo vệ chủ quyền biển đảo Việ tNam
trên mọi mặt trận. Đặc biệt là thế hệ trẻ, sinh viên Việt Nam luôn phải trang bị kiến thức
đầy đủ mở rộng duy, phải trách nhiệm đấu tranh, bảo vệ chủ quyền biển đảo
trong thời đại ngày nay.
- Thứ nhất: Không ngừng học tập, nâng cao trình độ nhận thức về mọi mặt, hiểu biết
sâu sắc về truyền thống dựng nước giữ nước của dân tộc, truyền thống đấu
tranh cách mạng của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng; từ đó xây dựng, củng
cố lòng yêu nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, ý chí tự chủ, tự lập, tự cường, nâng
cao ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Thứ hai: Thực hiện tốt những quy định về chương trình giáo dục, bồi dưỡng kiến
thức quốcphòng - an ninh đối với sinh viên các trường trung cấp chuyên nghiệp,
đại học; hoàn thành tốtcác nhiệm vụ quân sự, quốc phòng trong thời gian học tập
tại trường.
- Thứ ba: Tích cực tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cộng đồng về bảo vệ,
quản lí và phát triển bền vững biển và hải đảo Việt Nam.
- Thứ tư: Tham gia tuyên thuyền và nâng cao nhận thức cho cộng đồng về sử dụng,
khai thác bền vững nguyền tài nguyênbảo vệ môi trường vùng ven biển và hải
đảo. Sẵn sàng tham gia các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khi Nhà nước huy động,
động viên. Sau khi tốt nghiệp, sẵn sàng tự nguyện, tự giác tham gia quân đội, công
an khi Nhà nước yêu cầu.
- Thứ năm: Tích cực, tự giác, tình nguyện tham gia xây dựng và phục vụ lâu dài tại
các khu kinh tế - quốc phòng, góp phần xây dựng khu vực biển đảo vững mạnh.
- Thứ sáu: Đề cao cảnh giác kiên quyết đấu tranh m thất bại các luận điệu
xuyên tạc phản động về tình hình biển đảo quốc gia đang được giải quyết giữa
nước ta với các nước láng giềng cũng như âm mưu phá hoại sự đoàn kết, hữu nghị,
hợp tác với các láng giềng. Cuối cùng là quảng bá và xây dựng thương hiệu biển
Việt Nam, góp phần nâng cao nhận thức về vị thế quốc gia biểnhội nhập quốc
tế trong quản lý, phát triển và bảo vệ biển, đảo.
| 1/10

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM CHƯƠNG 1
CÂU 31: Tóm tắt vai trò của nguyễn ái quốc trong việc thành lập đảng cộng sản Việt Nam:
Thứ nhất, Nguyễn Ái Quốc tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc.
- Năm 1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước, giải phóng dân tộc.
- Năm 1917, thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga đã tác động mạnh
mẽ tới nhận thức của Nguyễn Tất Thành. Người từ nước Anh trở lại nước
Pháp và tham gia các hoạt động chính trị tìm hiểu con đường Cách mạng Tháng Mười Nga.
- Đầu năm 1919, Nguyễn Tất Thành tham gia Đảng Xã hội Pháp, một chính
đảng tiến bộ nhất lúc đó ở Pháp.
- Tháng 6-1919, Nguyễn Tất Thành lấy tên là Nguyễn Ái Quốc gửi tới Hội nghị Véc
xây bản Yêu sách của nhân dân An Nam. Những yêu sách đó dù không được Hội
nghị đáp ứng, nhưng sự kiện này đã tạo nên tiếng vang lớn trong dư luận quốc tế.
- Tháng 7-1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề
dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I.Lênin đăng trên báo Nhân đạo. Những luận
điểm của V.I.Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa đã giải đáp những vấn đề cơ
bản và chỉ dẫn hướng phát triển của sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc.
- Tháng 12-1920, tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp, Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán
thành việc gia nhập quốc tế Cộng sản và tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.
Thứ hai, Nguyễn Ái Quốc tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin vào trong
nước và chuẩn bị những điều kiện cho sự thành lập Đảng.

- Về tư tưởng: Nguyễn Ái Quốc đã tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin vào Việt Nam
Từ giữa năm 1921, tại Pháp, Nguyễn Ái Quốc tham gia thành lập Hội liên hiệp thuộc địa,
sau đó sáng lập tờ báo Le Paria (Người cùng khổ). Người viết nhiều bài trên các báo
Nhân đạo, Đời sống công nhân, Tạp chí Cộng sản, Tập san, Thư tín quốc tế,...
Năm 1922, Nguyễn Ái Quốc được cử làm Trưởng Tiểu ban Nghiên cứu về Đông
Dương. Nguyễn Ái Quốc tích cực tố cáo, lên án bản chất áp bức, bóc lột của chủ nghĩa
thực và kêu gọi, thức tỉnh nhân dân bị áp bức đấu tranh giải phóng.
Năm 1927, Nguyễn Ái Quốc khẳng định: “Đảng muốn vững phải có chủ nghĩa làm cốt,
trong đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy”. Phải truyền bá tư tưởng M-
L vào phong trài công nhân và phong trào yêu nước VN.
-Về chính trị: Nguyễn Ái Quốc đưa ra những luận điểm quan trọng về cách mạng giải
phóng dân tộc. Người khẳng định rằng, con đường cách mạng của các dân tộc bị áp bức
là giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc
Đối với các dân tộc thuộc địa, Người nêu rõ: trong nước nông nghiệp lạc hậu, nông dân là
lực lượng đông đảo nhất, bị đế quốc, phong kiến áp bức, bóc lột nặng nề, vì vậy phải thu
phục và lôi cuốn được được nông dân, xây dựng khối liên minh công nông.
Phong trào “Vô sản hóa” do Kỳ bộ Bắc Kỳ Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên phát
động từ ngày 29-9-1928 góp phần truyền bá tư tưởng vô sản, rèn luyện cán bộ.
- Về tổ chức: Tháng 11-1924, Người đến Quảng Châu (Trung Quốc) để xúc tiến các
công việc tổ chức thành lập đảng cộng sản.
Tháng 2-1925, Người lựa chọn một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã, lập ra nhóm Cộng sản đoàn.
Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên
tại Quảng Châu (Trung Quốc). Hội đã xuất bản tờ báo Thanh niên (21-6-1925), truyên
truyền chủ nghĩa Mác-Lênin và phương hướng phát triển của cuộc vận động giải phóng dân tộc Việt Nam.
Từ giữa năm 1925 đến tháng 4-1927, Hội VN cách mạng thanh niên đã tổ chức được
trên 10 lớp huấn luyện chính trị. Sau khi được đào tạo, các hội viên được cử về nước xây
dựng và phát triển phong trào cách mạng theo khuynh hướng vô sản.
Các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc trong các lớp đào tạo tại Quảng Châu, được xuất bản
thành cuốn Đường Cách mệnh (năm 1927).
Ở trong nước, từ đầu năm 1926, Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên đã bắt đầu phát
triển cơ sở ở trong nước, đến đầu năm 1927 các kỳ bộ được thành lập.
Thứ ba, Nguyễn Ái Quốc chủ trì thành công Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản.
Năm 1929, Nguyễn Ái Quốc đang hoạt động ở Xiêm, mặc dù chưa nhận được chỉ thị của
Quốc tế cộng sản về yêu cầu thống nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam, nhưng do sự
nhạy bén về chính trị, Nguyễn Ái Quốc đã chủ động triệu tập Hội nghị hợp nhất tại Cửu
Long (Hồng Kông), thực hiện sứ mệnh lịch sử của người sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Thứ tư, Nguyễn Ái Quốc trực tiếp soạn thảo những văn kiện quan trọng có ý nghĩa chiến lược.
Trong bối cảnh lúc bấy giờ, sự thống nhất đường lối chính trị cấp thiết hơn bao giờ hết.
Hội nghị hợp nhất đã thống nhất thông qua Chán cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt,
Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt và Lời kêu gọi nhân dịp thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam. Đặc biệt, nội dung của Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt là do đồng chí
Nguyễn Ái quốc soạn thảo được Hội nghị thông qua đã trở thành Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.
b. Liên hệ trách nhiệm của sinh viên trong sự nghiệp xây dựng đất nước hiện nay:
- tích cực học tập, bồi dưỡng lý luận chủ nghĩa M-L, TTHCM, đường lối của Đảng và
chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước
- tích cực học tập, nâng cao trình độ chuyên môn
- tham gia tích cực các hoạt động xã hội
- đấu tranh, phê phán các tư tưởng, luận điệu xuyên tạc của kẻ thù
CÂU 32: Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng? So sánh chủ trương tập hợp
lực lượng cách mạng trong Cương lĩnh tháng 2/1930 với Luận cương chính trị tháng 10/1930?
● Có 2 văn kiện do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, được thông qua tại Hội nghị thành
lập Đảng, đó là: Chánh cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt đã phản ánh về đường
hướng phát triển và những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược của cách
mạng Việt Nam. Vì vậy, hai văn kiện trên là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Gồm 6 nội dung:
- Mục tiêu chiến lược của cách mạng Việt Nam: “chủ trương làm tư sản dân quyền
cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
- Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt: “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong
kiến”, “Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập”. Cương lĩnh đã xác định:
Chống đế quốc và chống phong kiến là nhiệm vụ chủ yếu trước mắt, trong đó
chống đế quốc, giành độc lập đặt ở vị trí hàng đầu.
- Lực lượng cách mạng: phải đoàn kết công nhân, nông dân - đây là lực lượng cơ
bản, trong đó giai cấp công nhân lãnh đạo; đồng thời chủ trương đoàn kết tất cả
các giai cấp, các lực lượng tiến bộ, yêu nước để tập trung chống đế quốc và tay sai
- Phương pháp cách mạng: bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng,
trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không được thoả hiệp. có sách lược đấu tranh
cách mạng thích hợp để lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông về phía giai cấp vô sản.
- Đoàn kết quốc tế: tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai
cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp. CMVN liên lạc mật thiết và là
một bộ phận của vô sản thế giới.
- Vai trò lãnh đạo của Đảng: “Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải thu
phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng”.
⇨ Cần phải thống nhất các tổ chức cộng sản trong nước, chấm dứt sự chia rẽ
bất lợi cho CM. Những văn kiện được thông qua trong Hội nghị hợp nhất đã
phản ánh những vấn đề cơ bản trước mắt và lâu dài cho cách mạng Việt
Nam, đưa cách mạng Việt Nam sang một trang sử mới.

● So sánh chủ trương tập hợp lực lượng cách mạng trong Cương lĩnh tháng 2/1930
với Luận cương chính trị tháng 10/1930:
Cương lĩnh trính trị tháng 2
Luận cương chính trị tháng 10 Giống nhau
chủ yếu là công nhân và nông dân - hai lực lượng nòng cốt và cơ bản
đông đảo trong xã hội góp phần to lớn vào công cuộc giải phóng dân tộc nước ta. Khác nhau
● phải đoàn kết công nhân, nông dân ● giai cấp vô sản và
- đây là lực lượng cơ bản, trong đó nông dân là 2 động
giai cấp công nhân lãnh đạo; đồng lực chính của cách
thời chủ trương đoàn kết tất cả các mạng tư sản dân
giai cấp, lực lượng tiến bộ, yêu quyền, trong đó giai
nước để tập trung chống đế quốc và cấp vô sản là động
tay sai. “... Hết sức liên lạc với tiểu lực chính và mạnh.
tư sản, trí thức, trung nông…để kéo
họ đi vào phe vô sản giai cấp. Còn ● Luận cương tuy xác
đối với phú nông, trung nông, tiểu định được công nhân,
địa chủ tư bản và tư bản An Nam nông dân làm lực
mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì lượng CM nhưng
phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ chưa đánh giá đúng đứng trung lập”. khả năng CM của tư sản dân tộc, tầng lớp
● Cương lĩnh chủ trương tập hợp trung tiểu địa chủ; chưa chủ trương tập
đông đảo toàn thể nhân dân tham hợp rộng rãi mọi lực
gia, đánh giá đúng đắn khả năng lượng.
cách mạng của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội
🡪 Như vậy, chủ trương tập hợp của luận cương chỉ là giai cấp vô sản và nông dân còn
cương lĩnh là toàn thể dân tộc Việt Nam đứng về phía cách mạng.
b. Liên hệ với việc phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc trong xd đất nước hiện nay:
- đại đoàn kết là truyền thống của người VN trong dựng nước và giữ nước
- đối tượng thực hiện đại đoàn kết là toàn dân tộc
- đại đoàn kết là cội nguồn sức mạnh để đưa đất nước phát triển
- ý nghĩa của việc phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong xây dựng đất nước hiện nay
CÂU 33: Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng tại HNTW 8 (5/1941)?
● Sau 30 năm bôn ba hoạt động ở nước ngoài, đầu năm 1941 Nguyễn Ái Quốc đã bí
mật trở về nước và chủ trì Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng tại
Pắc Pó, Cao Bằng. Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng tại
HNTW 8 (5/1941) gồm có 6 nội dung như sau:
- Thứ nhất: hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp
bách là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp-Nhật, bởi vì
dưới hai tầng áp bức Nhật-Pháp.
- Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương “phải thay đổi chiến lược” và giải thích:
“Cuộc cách mạng ở Đông Dương hiện tại... là một cuộc cách mạng chỉ phải giải
quyết một vấn đề cần kíp “dân tộc giải phóng”. Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “đánh
đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”, thay bằng các khẩu hiệu tịch thu ruộng
đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo, giảm tô, giảm tức.
- Thứ ba, thi hành chính sách “dân tộc tự quyết”. Sau khi đánh đuổi Pháp-Nhật, các
dân tộc trên cõi Đông Dương sẽ “tổ chức thành liên bang cộng hòa dân chủ hay
đứng riêng thành lập một quốc gia tùy ý”. “Sự tự do độc lập của các dân tộc sẽ
được coi trọng”. Từ quan điểm đó, Hội nghị quyết định thành lập ở mỗi nước
Đông Dương một mặt trận riêng, thực hiện đoàn kết từng dân tộc, đồng thời đoàn
kết ba dân tộc chống kẻ thù chung.
- Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc. “không phân biệt thợ thuyền, dân
cày, phú nông, địa chủ, tư bản bản xứ, ai có lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng
nhau thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra giành quyền độc lập, tự
do cho dân tộc”. Các tổ chức quần chúng trong mặt trận Việt Minh đều mang tên “cứu quốc”.
- Thứ năm, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa theo tinh thần tân dân chủ, một hình thức nhà nước “của
chung cả toàn thể dân tộc”.
- Thứ sáu, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm
của Đảng và nhân dân. Hội nghị còn xác định những điều kiện chủ quan, khách
quan và dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa.
b. Liên hệ trách nhiệm của sinh viên trong sự nghiệp bảo vệ tổ quốc VN hiện nay
- nhận thức được tầ quan trọng của sự nghiệp bảo vệ TQVN hiện nay
- rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, phẩm chất chính trị
- học tập nâng cao trình độ chuyên môn
- đấu tranh chống lại các luận điệu xuyên tạc của kẻ thù CHƯƠNG 2
CÂU 31: Tại sao nói: Sau Cách mạng Tháng Tám 1945, Việt Nam ở vào tình thế “ Tổ
quốc lâm nguy, vận mệnh dân tộc ngàn cân treo sợi tóc” ?
- Trên thế giới:
+ Chủ nghĩa đế quốc tiếp tục tấn công, đàn áp phong trào CMTG, CMVN
+ Do lợi ích cục bộ của mình, các nước lớn không có nước nào ủng hộ lập trường độc
lập và công nhận địa vị pháp lý của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. VN bị chủ
nghĩa đế quốc bao vây, cách biệt hoàn toàn với thế giới bên ngoài.
=> CM 3 nước Đong Dương nói chung, CMVN nói riêng phải đương đầu với nhiều
bất lợi, khó khăn, thử thách to lớn. - Trong nước:
+ Hệ thống chính quyền mới còn non trẻ, thiếu thốn, yếu kém về nhiều mặt, hậu quả
của chế độ cũ để lại hết sức nặng nề.
+ Ngay sau khi giành được độc lập, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải đối mặt với muôn vàn khó khăn. * Nạn đói:
- Sự tàn phá của lũ lụt, nạn đói năm 1945 rất nghiêm trọng, có hơn 2 triệu người chết.
- Nền kinh tế xơ xác, tiêu điều, công nghiệp đình đốn, nông nghiệp bị hoang hóa,
50% ruộng đất bị bỏ hoang.
- Nền tài chính ngân khố kiệt quệ, kho bạc trống rỗng. * Nạn dốt:
- 95% dân số thất học, mù chữ
- Các hủ tục lạc hậu, thói hư tật xấu, tệ nạn xã hội như mê tín, dị đoan, rượu chè, cờ bạc… tràn lan.
* Về thù trong, giặc ngoài:
- Thách thức lớn nhất lúc này là âm mưu quay trở lại thống trị VN 1 lần nữa củ
thực dân Pháp. Ngày 2/9/1945, quân Pháp trắng trợn gây hấn, bắn vào cuộc mít tinh
mừng độc lập ở Sài Gòn- Chợ Lớn.
- 9/1945, 2 vạn quân đội Anh-Ấn đổ bộ vào Sài Gòn để giải giáp quân đội Nhật
thua trận. Quân Anh trực tiếp bảo trợ, sử dụng đội quân Nhật giúp sức cho Pháp đánh
chiếm Sài Gòn .Rạng sáng 23/9/1945, mở đầu cuộc xâm lược lần 2
- Ở Bắc vĩ tuyến 16, từ cuối tháng 8/1945 hơn 20 vạn quân Tưởng Giưới Thạch
kéo vào Việt Nam dưới sự ủng hộ và bảo trợ của Mỹ, kéo theo là lực lượng tay sai Việt
Cách, Vệt Quốc với âm mưu “diệt Cộng, cầm Hồ, phá Việt Minh”.
-Trên đất nước Việt Nam còn 6 vạn quân Nhật chưa được giải giáp
🡪 Tình hình đó đã đặt nền độc lập và chính quyền CM non trẻ của VN trước tình
thế “ngàn cân treo sợi tóc”, cùng 1 lúc phải đối phó nạn đói, nạn dốt và bọn thù trong giặc ngoài.

CÂU 32: Làm rõ nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của
Đảng giai đoạn 1945-1947?
● Nội dung cơ bản của đường lối là “dựa trên sức mạnh toàn dân, tiến hành kháng
chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính” được tập trung ở 6 văn bản:
1. Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc (25-11-1945)
2. Chỉ thị Tình hình và chủ trương(3-3-1946)
3. Chỉ thị Hòa để tiến (9-3-1946)
4. Chỉ thị Toàn dân kháng chiến(12-12-1946)
5. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh (19-12-1946)
6. tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của đồng chí Trường Chinh (8- 1947) Gồm 5 nội dung chính:
- Mục tiêu của cuộc kháng chiến: đánh đổ thực dân Pháp xâm lược, giành nền độc
lập, tự do, thống nhất hoàn toàn; vì nền tự do dân chủ và góp phần bảo vệ hòa bình thế giới,...
- Kháng chiến toàn dân: là đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân; động viên toàn
dân tích cực tham gia kháng chiến. Xây dựng sự đồng thuận, nhất trí của cả nước,
đánh địch ở mọi nơi, mọi lúc, “mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là một
pháo đài, mỗi đường phố là một mặt trận”. Trong đó Quân đội nhân dân làm nòng
cốt cho toàn dân đánh giặc.
- Kháng chiến toàn diện: là đánh địch trên mọi lĩnh vực: quân sự , chính trị, kinh tế,
văn hóa, tư tưởng, ngoại giao, trong đó mặt trận quân sự, đấu tranh vũ trang giữ
vai trò mũi nhọn. Động viên và phát huy mọi tiềm năng, sức mạnh của dân tộc,
mọi nguồn lực vật chất, tinh thần trong nhân dân phục vụ kháng chiến thắng lợi.
- Kháng chiến lâu dài: là tư tưởng chỉ đạo chiến lược của Đảng. Trường kỳ kháng
chiến là một quá trình vừa đánh tiêu hao lực lượng địch vừa xây dựng,
phát triển lực lượng ta, từng bước làm chuyển biến so sánh lực lượng trên chiến
trường có lợi cho ta. Kháng chiến lâu dài nhưng không có nghĩa là kéo dài vô thời
hạn mà phải luôn tranh thủ, chớp thời cơ thúc đẩy cuộc kháng chiến có bước nhảy
vọt về chất, thắng từng bước để đi đến thắng lợi cuối cùng.
- Kháng chiến dựa vào sức mình là chính: là phải lấy nguồn nội lực của dân tộc,
nguồn sức mạnh vật chất, tinh thần của nhân dân ta làm chỗ dựa chủ yếu cho cuộc
chiến tranh nhân dân. Tìm kiếm, phát huy cao độ sự ủng hộ, giúp đỡ tinh thần và
vật chất của quốc tế khi có điều kiện. Lấy độc lập, tự chủ về đường lối là yếu tố quan trọng hàng đầu.
=> Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và đường lối kháng chiến của Đảng là hoàn
toàn đúng đắn, trở thành ngọn cờ dẫn đường, động viên toàn Đảng, toàn quân,
toàn dân ta tiến lên. Đường lối đó được nhân dân ủng hộ, hưởng ứng trong suốt
quá trình kháng chiến và trở thành một nhân tố quan trọng quyết định thắng lợi
của cuộc kháng chiến chống Pháp.
b. Liên hệ trách nhiệm của sv trong phát suy sức mạnh đại đoàn hết dân tộc:
- nhận thức được tầm quan trọng của khối đại đoàn kết toàn dân trong giai đoạn hiện nay
- nắm được các quan điểm, đường lối, chính sách của đảng và nhà nước về đại đoàn kết toàn dân
- rèn luyện, tu dữơng đạo đức, nâng cao trình độ chuyên môn
- kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch, phá hoại, chia rẽ khối
đại đoàn kết toàn dân tộc. CHƯƠNG 3
CÂU 32: Những quan điểm của Đảng về công nghiệp hóa trong thời kỳ đổi mới được nêu ra ở Đại hội VIII?
● Có 6 quan điểm về công nghiệp hóa trong thời kì đổi mới:
1. Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, địa phương hóa, đa
dạng hóa quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính là đi đôi với
tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
2. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh
tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
3. Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
4. Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Kết hợp
công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại hóa, tranh thủ đi nhanh vào hiện
đại ở những khâu quyết định.
5. Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn, là cơ bản để xác định phương án phát triển lựa
chọn dự án đầu tư và công nghệ.
6. Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.
Câu 33: Làm rõ những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam được nêu ra trong Cương lĩnh Xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011)?
Khái niệm Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa lần đầu tiên được đề cập đến tại
Hội nghị TW 2 khóa VII và được các hội nghị tiếp sau tiếp tục khẳng định gồm 4
đặc trưng cơ bản sau đây:

1. Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân.
- Nhà nước thuộc về nhân dân.
- Nhân dân thực hiện quyền dân chủ thông qua các cơ quan đại diện như: Quốc hội, Hội đồng nhân dân,...
2. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về tay nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
- Thể hiện sự bình đẳng giữa các giai tầng, giữa các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
- Thể hiện ý thức hệ tiên tiến trong xã hội.
- Đảm bảo việc thực hiện quyền lực Nhà nước vì lợi ích của đại đa số trong xã hội.
3. Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa
các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
- Thể hiện ở việc thống nhất mục tiêu, phương hướng chung: dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng dân chủ văn minh, bảo vệ quyền lợi người dân.
4. Nhà nước ban hành luật, tổ chức quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Nhà nước đặt mình dưới pháp luật, được tổ chức và hoạt động theo pháp luật.
- Thể chế pháp luật tối thượng thì mới có pháp quyền. Liên hệ bản thân
Lúc sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn: “Ngày trước ta chỉ có đêm và rừng, ngày
nay ta có ngày, có trời, có biển. Bờ biển ta dài, tươi đẹp, ta phải biếtgiữ gìn lấy nó”.
Nước ta có bờ biển dài trên 3260 km trải dài từ Bắc xuống Nam (từ Quảng Ninh tới Kiên
Giang). Vùng biển Việt Nam bao gồm cả vùng lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm
lục địa với diện tích trên 1 triệu km², gấp 3 lần so với đất liền và chiếm gần 30% diện tích
biển Đông. Với khoảng 3000 hòn đảo lớn, nhỏ và 2 quần đảo xa bờ là Hoàng Sa và
Trường Sa, được phân bố khá đều theo chiều dài của bờ biển đất nước, biển đảo có vị trí
đặc biệt quan trọng như một tuyến phòng thủ tiền tiêu để bảo vệ, kiểm soát và làm chủ
sườn phía Đông của đất nước.
Tuy nhiên hiện nay, chủ quyền quốc gia trên biển của nước ta đang trong tình trạng bị đe
doạ nghiêm trọng, quần đảo Hoàng Sa và một phần của quần đảo Trường Sa hiện nay
đang bị Trung Quốc chiếm giữ, các vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa nước ta đang bị
uy hiếp và xâm phạm thường xuyên. Vì lẽ đó toàn Đảng toàn dân phải nâng cao ý thức,
hiểu biết đúng đắn về vấn đề và phải có trách nhiệm bảo vệ chủ quyền biển đảo Việ tNam
trên mọi mặt trận. Đặc biệt là thế hệ trẻ, sinh viên Việt Nam luôn phải trang bị kiến thức
đầy đủ và mở rộng tư duy, phải có trách nhiệm đấu tranh, bảo vệ chủ quyền biển đảo
trong thời đại ngày nay.
- Thứ nhất: Không ngừng học tập, nâng cao trình độ nhận thức về mọi mặt, hiểu biết
sâu sắc về truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc, truyền thống đấu
tranh cách mạng của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng; từ đó xây dựng, củng
cố lòng yêu nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, ý chí tự chủ, tự lập, tự cường, nâng
cao ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Thứ hai: Thực hiện tốt những quy định về chương trình giáo dục, bồi dưỡng kiến
thức quốcphòng - an ninh đối với sinh viên các trường trung cấp chuyên nghiệp,
đại học; hoàn thành tốtcác nhiệm vụ quân sự, quốc phòng trong thời gian học tập tại trường.
- Thứ ba: Tích cực tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cộng đồng về bảo vệ,
quản lí và phát triển bền vững biển và hải đảo Việt Nam.
- Thứ tư: Tham gia tuyên thuyền và nâng cao nhận thức cho cộng đồng về sử dụng,
khai thác bền vững nguyền tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển và hải
đảo. Sẵn sàng tham gia các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khi Nhà nước huy động,
động viên. Sau khi tốt nghiệp, sẵn sàng tự nguyện, tự giác tham gia quân đội, công
an khi Nhà nước yêu cầu.
- Thứ năm: Tích cực, tự giác, tình nguyện tham gia xây dựng và phục vụ lâu dài tại
các khu kinh tế - quốc phòng, góp phần xây dựng khu vực biển đảo vững mạnh.
- Thứ sáu: Đề cao cảnh giác và kiên quyết đấu tranh làm thất bại các luận điệu
xuyên tạc phản động về tình hình biển đảo quốc gia đang được giải quyết giữa
nước ta với các nước láng giềng cũng như âm mưu phá hoại sự đoàn kết, hữu nghị,
hợp tác với các láng giềng. Cuối cùng là quảng bá và xây dựng thương hiệu biển
Việt Nam, góp phần nâng cao nhận thức về vị thế quốc gia biển và hội nhập quốc
tế trong quản lý, phát triển và bảo vệ biển, đảo.