Đề cương Lịch sử đảng | Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công Thương

Tổng hợp đề cương ôn tập Lịch sử đảng/Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công Thương. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 16 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ ĐẢNG
1. Quá trình chuẩn b về tưởng, chính tr, tổ chức của Nguyễn Ái Quốc cho việc
thành lập ĐCSVN.
* Quá trình tìm đường cứu ớc
- Trước yêu cầu cấp thiết giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam với nhiệt huyết cứu
nước, năm 1911 Nguyễn Tất Thành quyết định ra đi tìm đường cứu nước giải phóng dân
tộc.
- Năm 1917 thắng lợi của Cách mạng tháng 10 Nga đã tác động mạnh mẽ tới nhận thức
của Nguyễn Tất Thành, người từ ớc Anh trở lại nước Pháp tham gia các hoạt động
chính trị hướng về tìm hiểu con đường cách mạng Tháng Mười Nga, về VI Lênin.
- Đầu năm 1919 Nguyễn Tất Thành tham gia Đảng hội Pháp- một chính đảng tiến bộ
nhất lúc đó ở Pháp. Tháng 6/1919 tại hội nghị Vécxây ( Pháp ) Nguyễn Tất Thành lấy tên
Nguyễn Ái Quốc thay mặt Hội những người An Nam yêu nước ở Pháp gửi tới hội nghị
bản Yêu sách của nhân dân An Nam ( gồm 8 điểm đòi quyền tự do cho nhân dân Việt
Nam). Những yêu sách đó không được hội nghị đáp ng nhưng sự kiệny đã tạo nên
tiếng vang lớn trong luận quốc tế Nguyễn Ái Quốc càng hiểu rõ hơn bản chất của
đế quốc, thực dân.
- Tháng 7/1920 người đọc bản thảo lần th nhất những luận cương về vấn đề dân tộc
vấn đề thuộc địa của Lênin đăng trên báo nhân bạo số ra ngày 16 và 17/7/1920.
- Tại Đại hội Đảng xã hội Pháp tháng 12/1920 Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành việc
gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp, sự kiện này đánh
dấu bước ngoặt trong cuộc đời hoạt đng cách mạng của người người tìm thấy con
đường cứu nước đúng đắn.
- Sau khi xác định được con đường cách mạng đúng đắn Nguyễn Ái Quốc tiếp tục khảo
t tìm hiểu để hoàn thiện nhận thức về đường lối cách mạng sản. Đồng thời tích cc
truyền bá chủ nghĩa mác-lênin về Việt Nam.
* Quá trình chuẩn bị v ởng, chính trị, tổ chức cho việc thành lập Đảng
- V tư tưởng:
+ Từ giữa năm 1921, Nguyễn Ái Quốc cùng một số nhà cách mạng thuộc địa khác tham
gia thành lập Hội liên hiệp thuộc địa tại Pháp, sau đó sáng lập ra tờ báo Người cùng khổ
người viết nhiều bài trên các báo Nhân đạo, Tạp chí Cộng sản…
+ Năm 1922, Ban Nghiên cứu thuộc địa của ĐCS Pháp thành lập, Nguyễn Ái Quốc được
cử làm Trưởng Tiểu ban Nghiên cứu về Đông Dương. Vừa nghiên cứu luận, vừa tham
gia hoạt động thực tiễn trong phong trào cộng sản công nhân quốc tế ới nhiều
phương thức phong phú nên Nguyễn Ái Quốc đã tính cực tố cáo lêm án bản chất áp
bức, bóc lột của chủ nghĩa thực dân từ đó kêu gọi, thức tỉnh nhân n bị áp bức đấu tranh
giải phóng.
+ Năm 1927, Nguyễn Ái Quốc khẳng định: Đảng muốn vững mạnh phải chủ nghĩa
m cốt, trong Đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy.”
- V chính trị:
+ Xuất phát từ thực tiễn cách mạng thế giới đặc điểm của phong trào giải phóng dân
tộc các ớc thuộc địa , kế thừa phát triển quan điểm của VI Lênin cách mạng
giải phóng dân tộc, Nguyễn Ái Quốc đưa ra những luận điểm quan trọng vcách mạng
giải phóng dân tộc. Người khẳng định rằng, con đường cách mạng của các dân tộc bị áp
bức giải phóng giai cấp , giải phóng dân tộc ; chai cuộc giải phóng này chỉ có thể
sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản . Đường lối chính trị của Đảng cách mạng phải hướng
tới giành độc lập cho n tộc , tdo, hạnh phúc cho đồng bào, ớng tới xây dựng nhà
nước mang lại quyền và lợi ích cho nhân dân.
- Về vấn đề Đảng Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc khẳng định : Cách mng trước hết phải
đảng cách mệnh, để trong thì vận độngtổ chứcn chúng, ngoài thì liên lạc vớin
tộc bị áp bức vô sản giai cấp mọi nơi. Đảngvững cách mệnh mới thành công, cũng
như người cầm lái có vững thuyền mới chạy.
- V tổ chức:
+ Sau khi lựa chọn con đường cứuớc con đường cách mạng sản cho dân tộc Việt
Nam, Nguyễn Ái Quốc thực hiện lộ trình” đi vào quần chúng, thức tỉnh họ, tchức họ,
đoàn kết họ, đưa họ ra đấu tranh giành độc lập tự do.
+ Tháng 11/1924, Người đến Quảng Châu ( Trung Quốc ) nới có nhiều người VN yêu
nước hoạt động để xúc tiến việc tổ chức thành lập Đảng công sản.
+ Tháng 2/1925, người lựa chọn một số thanh niên tích cực trong m m lập ra
nhóm Cộng sản Đoàn.
+ Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mng thanh niên đặt trụ
sở tại Quảng Châu (TQ). Hội đã xuất bản tờ báo Thanh niên ( do Nguyễn Ái Quốc ng
lập trực tiếp chỉ đạo). Hội tchức các lớp huấn luyện chính trị do Nguyễn Ái Quốc
trực tiếp phụ trách và đã tổ chức được trên 10 lớp huấn luyện tại Quảng Châu.
+ Các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc được xuất bản thành cuốn Đường Cách mệnh. Tác
phẩm Đường cách mệnh xác định con đường, mục tiêu, phương pháp đấu tranh, tính
chất và nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam.
* Hội nghị thành lập ĐCSVN
- Trước nhu cầu cấp bách của phong trào cách mạng trong nước Nguyễn Ái Quốc đã tiến
nh hội nghị hợp nhất 3 tổ chức cộng sản An Nam Cộng sản Đảng, Đông Dương
Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản liên đoàn thành 1 chính Đảng duy nhất. Và từ đó
Đảng Cộng sản VN ra đời, hội nghị được diễn ra từ ngày 6/1 đến 7/2/1930
- Hội nghị thảo luận đề nghị của Nguyễn Ái Quốc:
+ Địnhn Đảng Đảng CSVN
+ Thảo Chính cươngĐiều lệ sơ lược
+ Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong c
+ Cử một ban Trung ương lâm thời
2. Cương nh chính trị (2/1930), Luận cương chính tr (10/1930)
ơng lĩnh chính trị (2/1930)
* Bối cảnh lịch s
- Từ ngày 3 đến 7-2-1930, tại Hương Cng, Trung Quốc diễn ra Hội nghị hợp nhất các tổ
chức Đảng thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam do Nguyễn Ái Quốc chủ trì. Tại Hội nghị
đã thảo luận thông qua các văn kiện: Chánh ơng vắn tắt, sách lược vn tắt, chương
trình tóm tắt của Đảng hợp thành ơng lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSVN.
* Nội dung bản của Cương lĩnh chính tr (2/1930) của Đảng
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng bao gồm 2 văn kiện : Cnh cương vắn tắt
của Đảng và Sách lược vắn tắt của Đảng. Nó đã phản ánh đúng đắn về đường hướng phát
triển và những vấn đề cơ bản về chiến lược, sách lược của cách mạng VN.
- Vnhiệm vchủ yếu trước mắt của cách mạng VN : Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa
Pháp bọn phong kiến” , Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập”. Chống đế
quốc chống phong kiến nhiệm vụ bản để giành độc lập cho dân tộc ruộng đất
cho dân cày, trong đó chóng đế quốc, giành độc lập cho dân tc được đặt v trí hàng
đầu.
- Vphương diện hội: ơng lĩnh c định dân chúng được tự do tổ chức, man n
bình quyền, phổ thông giáo dục theo công nông hóa.
- Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn (như công
nghiệp, vận tải, ngân hang,...) của bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính ph
công nông binh quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của
công chia cho dân cày nghèo; bỏ u thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp
nông nghiệp; thi hành luật ngày làm m giờ.
- Về lực lượng cách mạng: Phải đoàn kết công nhân, nông n đây là lực lượng cơ bản,
Đảng đồng thời chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp, phải thu phục cho được đại bộ
phận dân cày, hết sức liên lạc với tiểu sản, tthức, trung nông để kéo họ đi vào phe
giai cấp sản. Còn đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ bản An Nam
chưa rõ phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới là cho họ đứng trung lập.
- Xác định phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc ơng lĩnh khẳng định
phải bằng con đường bạo lực cách mạng quần chúng.
- Xác định vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng đội tiên phong của sản giai cấp phải
thu phục cho được đại bộ phận của giai cấp mình, phải m cho giai cấp mình nh đạo
được dân chúng.”
- Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: Cách mạng
Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới.
* Đánh giá: Cương nh chính trị xác định đúng đắn con đường giải phóng dân tộc theo
phương hướng CM sản, đây sở để ĐCS VN nắm được ngọn clãnh đạo phong
trào CMVN, giải quyết được tình trạng khủng hoảng về đường lối cách mạng, về giai cấp
nh đạoch mạng, mở ra con đường phương hướng phát triển mới cho đất nước Việt
Nam. ơng lĩnh thể hiện sự vận dụng đúng đắn sáng tạo, nhạy n chủ nghĩa Mác-
Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam kết hợp nhuần nhuyễn chnghĩa yêu nước
chủ nghĩa quốc tế sản, giữa tưởng của chủ nghĩa cộng sản thực tiễn cách mạng
Việt Nam, nó phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới, đáp ứngu cầu khách quan
của lịch sử.
Luận ơng cnh tr (10/1930)
* Bối cảnh lịch s
- Từ ngày 14-31/10/1930, Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp Hội nghị lần thứ nhất tại
Hương Cảng tức Hồng Kông (Trung Quốc), quyết định đổin ĐCSVN thành ĐCS Đông
Dương bầu Đồng chí Trần Phú làm Tổng bí thư.
* Nội dung bản của Luận cương chính tr (10/1930)
- Từ 14 đến 31/10/1930, Ban chấp hành Trung ướng họp Hội nghị lần thứ nhất tại Hương
Cảng tức Hồng Kông (TQ), quyết định đổi n ĐCS VN thành ĐCS Đông ơng. Đồng
chí Trần Phú được bầu làm Tổng bí thư của Đảng.
- Vphương hướng chiến ợc cách mạng: Luận cương nêu tính chất của cách mạng
Đông ơng lúc đầu là một cuộc cách mạng sản dân quyền”, có tính chất thổ địa
phản đế”. Sau đó sẽ tiếp tục phát triển, bqua thời bản tranh đấu thẳng lên
con đường xã hội chủ nghĩa.”
- Nhim vụ chủ yếu của cách mạng sản dân quyền: Đánh đổ phong kiến, thực hành
cách mạng ruộng đất triệt để đánh đổ đế quốc chnghĩa Pháp, làm cho Đông ơng
hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ chiến lược đó quan hệ khắng khít với nhau,
đánh đổ đế quốc chủ nghĩa mới phá được giai cấp địa chủ, để tiến nh cách mạng thổ
địa thắng lợi, phá tan được chế độ phong kiến thì mới đánh đ được đế quốc chủ
nghĩa. Trong hai nhiệm vụ này, Luận cương xác định: “Vấn đề thổ địa lài cốt của cách
mạng tư sản dân quyền” và là cơ sở để Đảng giành quyền lãnh đạo dân cày.
- Giai cấp sản nông dân hai động lực chính của ch mạng sản dân quyền,
trong đó giai cấp vô sản là động lực chính và mạnh.
- Vlãnh đạo cách mng, Luận cương khẳng định: cần phải phải một Đảng Cộng sản
một đường chánh trị đúng kỷ luật tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng, và
từng trải tranh đấu mà trưởng thành.
- Về phương pháp cách mạng: Để đạt được mục tiêu bản của cuộc cách mạng đánh
đổ để quốc phong kiến, giành chính quyền về tay công nông thì phải ra sức chuẩn bị
cho quần chúng về con đường “võ trang bạo động”. trang bạo động để giành chính
quyền
một
nghệ
thuật,
“phải
tuân
theo
khuôn
phép
nhà
binh”.
- Về quan hệ quốc tế: Cách mạng Đông ơng là một bộ phận củach mạng vô sản thế
giới,thế giai cấpsản Đông Dương phải đoàn kết gắnvới giai cấpsản thế giới,
trước hết sản Pháp, và phải mật thiết liên lạc với phong trào ch mạng các nước
thuộc địa và nửa thuộc địa nhằm mở rộng ng ờng lực lượng cho cuộc đấu tranh
cách mạng ở Đông Dương.
* Đánh g
- Luận cương chính trị 10-1930 đã xác định nhiều vấn đề bản về chiến lược, ch
mạng. Nhưng Luận cương đã không nêu mâu thuẫn chủ yếu của hội VN thuộc địa,
không nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc nặng về đấu tranh giai cấp ch
mạng ruộng đất, không đề ra đc một chiến lược liên minh giữa n tộc giai cấp rộng
rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược. Nhận thức chưa đầy đủ về thực tiễn
cách mạng thuộc địa và chịu ảnh hưởng của tư tưởng tả khuynh. Hạn chế của Đảng trong
việc giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề giai cấp vấn đề dân tộc, giữa hai nhiệm vụ
giải phóng dân tộc và cách mạng ruộng đất.
So sánh, pn tích ơng lĩnh chính tr (2-1930) Luận cương chính trị (10-
1930)
* Giống nhau:
- C 2 n kiện đềuc định được tích chất của cách mạng VN (Đông Dương) là : CM
sản dân quyền cách mạng hội chủ nghĩa, đây 2 nhiệm vụ cách mạng nối tiếp
nhau không có bức tường ngăn cách.
- Vnhiệm vụ cách mạng: đều chống đế quốc phong kiến để lấy lại ruộng đất giành
độc lập dân tộc.
- Về lực lượng cách mạng: đều chủ yếu là công nhân, nông dân. Đây là 2 lực lượng nòng
cốt cơ bản chiếm đông đảo góp phần to lớn trong ng cuộc giải phóng giành độc
lập dân tộc.
- Về phương pháp cách mạng: đều bằng con đường trang bạo động của quần chúng
nhân dân.
- Về quan hệ quốc tế: đều khẳng định cách mạng VN 1 bộ phận khăng khít cách mạng
thế giới, giai cấp vô sản VN phải đoàn kết với vô sản thế giới nhất là vô sản Pháp.
-Lãnh đạo cách mạng: đều do Đảng Cộng sảnnh đạo.
* Khác nhau:
- Tuy cả 2 văn kiện trên có những điểm giống nhau nhưng vẫn nhiều điểm khác nhau
bản: Cương lĩnh chính trị xây dựng đường lối của cách mạng VN còn Luận cương
chính trị rộng hơn cụ thể:
+ Xác định kẻ thù nhiệm vụ, mục tiêu của ch mạng: trong cương lĩnh chính trc
định kẻ thù, nhiệm vụ của cách mạng VN đánh đổ đế quốc bọn phong kiến sản,
tay sai phản cách mạng (nhiệm vụ dân tộc và dân chủ).Nhiệm vụ dân tộc được coi
nhiệm vụ ng đầu của cách mạng, nhiệm vụ dân chủ ng dựa vào vấn đề dân tộc để
giải quyết .N vậy mục tiêu của ơng lĩnh xác định: làm cho VN hoàn toàn độc lập,
nhân dân được tdo, dân chủ, bình đẳng, tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc Việt gian
chia cho dân cày nghèo,thành lập chính phủ công nông binh tổ chức cho quân đội
công nông, thi hành chính sách tự do dân chủ bình đẳng. Còn trong Luận cương chính trị
thìc định: đánh đổ phong kiến đế quốc để làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập, đòi
lại ruộng đất cho n cày, nhiệm vụ n chủ dân tộc được tiến hành cùng 1 lúc
quan hệ khăng khít với nhau.Vịêc xác định nhiệm vnhư vậy của Luận ơng chính trị
đã đáp ng những yêu cầu khách quan đồng thời giải quyết 2 mâu thuẫn bản trong
hội VN lúc đó u thuẫn dân tộc mâu thuẫn giai cấp đang ngày càng sâu sắc.Tuy
nhiên luận cương chưa xác định được kẻ thù, nhiệm vụ hàng đầu 1 nước thuộc địa nửa
phong kiến.Nvậy mục tiêu của luận cương ớng tới giải quyết đựợc quyền lợi của
giai cấp công nhân VN chứ không phải là toàn bộ giai cấp trong xã hội.
+ Về lực lượng cách mạng: trong cương lĩnh chính trị xác định lực lượng cách mạng là
giai cấp công nhân và nông dân nhưng bên cạnh đó cũng phải liên minh đoàn kết với tiểu
tư sản, trí thức, trung nông, lợi dng hoặc trung lập đối với phú nông , trung, tiểu địa chủ
bản An Nam. Như vậy ngoài việc xác định lực lượng nòng cốt của cách mạng
giai cấp công nhân thì cương lĩnh cũng phát huy đưc sức mạnh của cả khối đoàn kết dân
tộc, hướng vào nhiệm vụ hàng đầu là giải phóng dân tộc. Còn trong luận cương chính trị
thì xác định động lực của cách mạng là công nhân và nông dân chưa phát huy đưc khối
đoàn kết dân tộc, phát huy sức mạnh của tư sản, tiểu tư sản,trung, tiểu địa chủ.
- Tóm lại luận cương chính trị đã thể hiện 1 văn kiện tiếp thu được những quan điểm
chyếu của chính cương vắn tắt sách ợc vắn tắt, xác định được nhiệm vụ nòng cốt
của cách mạng. Tuy nhiên luận cương cũng có những mặt hạn chế nhất định:
+ Luận cương đã không nêu mâu thuẫn chủ yếu của hội VN thuộc địa, không nhấn
mạnh nhiệm vgiải phóng dân tộc mà nặng về đấu tranh giai cấp cách mạng rung
đất.
+ Không đề ra đc một chiến lược liên minh giữa dân tộc giai cấp rộng rãi trong cuộc
đấu tranh chống đế quốc xâm lược.
+ Nhận thức chưa đầy đủ về thực tiễn ch mạng thuộc địa chịu ảnh hưởng của
tưởng tả khuynh.
+ Hạn chế của Đảng trong việc giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề giai cấpvấn đền
tộc, giữa hai nhiệm vụ giải phóng dân tộc và cách mạng ruộng đất.
- Mặc vậy nhưng ơng lĩnh và luận ơng trên cùng với sự thống nhất về tổ chức
ý nghĩa hết sức to lớn cùng với sự ra đời của Đảng ta, sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên
tính chất quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt trong tiến trình lịch sử của dân
tộc ta. Chúng là nền tảng cho những văn kiện nhằm xây dựng, phát triển và hoàn thiện hệ
thng lý luận, tư tưởng.
3. Ch trương của Đảng giai đon 1939-1945
* Bối cnh lịch sử : Tháng 9/1939 Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ, ảnh hưởng mạnh
mẽ đến Việt Nam. Lợi dụng Pháp thua Đc, Nhật tiến hành hất cẳng Pháp khỏi Đông
Dương, nhân dân ta chịu cảnh 1 cổ hai tròng.
* Chủ trương chuyển ng ch đạo của Đảng
Hội nghị Ban chấp nh trung ương Đảng ( Hội nghị trung ương 6) họp 11-1939 tại
Điểm ( Hóc Môn, Gia Định) phân tích tình hình và chỉ rõ: Bước đường sinh tồn của các
n tộc Đông ơng không con đường nào khác hơn con đường đánh đổ đế quốc
Pháp.” Hội nghị nhấn mạnh chiến lược cách mạng sản n quyền lúc bấy giờ cũng
phải thay đổi cho hợp với tình hình thế giới. Đứng trên lập trường giải phóng dân tộc, lấy
quyền lợi dân tộc tối cao, tất cả mọi vấn đề của cuộc cách mệnh, cả vấn đề điền địa
cũng phải nhằm vào cái mục đích ấy giải quyết. Khẩu hiệu cách mạng ruộng đất”
phải tạm gác thay bằng khẩu hiện chống địa cao, chống cho vay nặng i, tịch thu
ruộng đất của đế quốc địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc chia cho dân cày. Hội nghị
chủ trương thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương.
Hội nghị cán bộ Trung ương ( Hội nghị trung ương 7) họp 11-1940 lập lại Ban chấp
nh trung ương cho rằng cách mạng phản đế ch mạng thổ địa phải đông thời
tiến, không thể cái làm trước cái làm sau. Trung ương Đảng vẫn còn trăn trở chưa dứt
khoát với chủ trương đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hang đầu được đề ra tại Hội
nghị 11-1939.
Hội nghị lần th 8 Ban chấpnh Trung ương Đảng
- Tháng 5-1941, Nguyễn Ái Quốc sau một thời gian dài hoạt động nước ngoài đã về
nước và chủ trì Hội nghị.
- Hội nghị nhận đinh cuộc cách mạng trước mắt của VN một cuộc cách mạng giải
phóng dân tộc, lập Mặt trận Việt Minh, khẩu hiệu chính là: Đoàn kết toàn dân, chống
Nhật, chống Pháp, tranh lại độc lập, hoãn cách mạng rung đất.” Hội nghị đã nếu
những nội dung quan trọng sau:
+ Thứ nhất, hết sức nhấn mạnh, mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấpch
mâu thuẫn dân tộc VN với đế quốc phát xít Pháp-Nhật
+ Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương phải thay đổi chiến lược khẳng định:
Chưa chủ trương làm cách mạng tư sản dân quyền chủ trương cách mạng giải phóng
n tộc.” Hội nghi tiếp tục tạm gác khẩu hiệu đánh đđịa chủ, chia ruộng đẩ cho dân
cày” thay bằng c khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc Việt gian chia cho dân
cày nghèo, chia lại ruộng đất công cho công bằng, giảm tô, giảm tức, Hội nghị chỉ
nhiệm vụ giải phóng dân tc: Trong c này quyền lợi của bộ phận, của giai cấp phải
đặt dưới s sinh tử, tồn vong của quốc gia, của dân tộc. Trong lúc này nếu không giải
quyết được vấn đề giải phóng dân tộc, nếu không đòi được độc lập tự do cho toàn thể dân
tộc, thì chẳng những toàn th quốc gia,n tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi
của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được.
+ Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương, thi hành
chính ch dân tộc tự quyết ”. Sau khi đánh đuổi Pháp-Nhật, các dân tộc trên cõi Đông
Dương sẽ tổ chức thành liên bang cộng hòa dân chhay đứng riêng thành lập 1 quốc gia
tùy ý. Hội nghị quyết định thành lập mỗi nước Đông ơng một mặt trận riêng, thực
hiện đoàn kết từng dân tộc, đồng thời đoàn kết 3 dân tộc chống kẻ thù chung.
+ Thứ , tập hợp rỗng rãi mọi lực lượng dân tộc, thành lập VN độc lập đồng minh. Các
tổ chức quần chúng trong mặt trận Việt Minh đều mang tên “ cứu quốc”.
+ Thứ năm, chủ trương sau cách mạng thành công sẽ thành lập nước VN dân chủ cộng
hòa theo tinh thần tân dân chủ với một hình thức nhà nước “ của chung của cả dân tộc”.
+ Thứ sáu, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa trang nhiêm vụ trung tâm của
Đảng nhân dân. Hội nghị còn xác định những điều kiện khách quan, chủ quan dự
đoán thời cơ tổng khỏi nghĩa.
* Chủ trương Khởi nghĩa từng phần Tổng khởi nghĩa
Bối cảnh lịch sử: Chiến tranh thế giới thứ 2 đi vào giai đoạn kết thúc, ngày 9-3-1945
Nhật đảo chính Pháp độc chiếm Đông ơng, đây hội cho VN giải phóng giành độc
lập dân tộc.
Ch trương phát động Khởi nghĩa của Đảng:
- Ngay trước lúc Nhật nổ súng lật đPháp, Tổng bí thư Trường Chinh triệu tp Hội nghị
Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp mở rộng để phân tích tình hình đề ra chủ
trương chiến lược mới.
- Ngày 12-4-1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị Nhật, Pháp bắn nhau
nh động của chúng ta” xác định kẻ thù cthể trước mắt duy nhất của nhân dân
Đông Dương sau cuộc đảo chính phát xít Nhật, thay khẩu hiệu đánh đuổi phát t
Nhật – Pháp” thành “ đánh đuổi phát xít Nhật ”
- Đy mạnh khởi nghĩa từng phần:
+ Từ giữa tháng 3-1945 trở đi, cao trào kháng Nhật cứu nước diễn ra sôi nỗi, mạnh mẽ.
+ Để chỉ đạo phong trào, Hội nghị quân sự ch mạng Bắc Kỳ đưc triệu tập đã quy định
thống nhất các lực ợng trang, phát triển lực lượng bán trang. Đồng thời, đẩy
mạnh chiến tranh du kích, xây dựng 7 chiến khu trong cả nước.
+ Khu giải phóng” được thành lập gồm Cao Bằng - Bắc Cạn - Lạng Sơn – Tuyên Quang
Thái Nguyên Hà Giang và một số vùng phụ cận. Khu giải phóng trở thành căn cứ địa
chính của cách mạng cả nước và là hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam mới.
+ các tỉnh Bắc BộBắc Trung Bộ, khẩu hiệu “phá kho thóc giải quyết nạn đói” đã lôi
cuốn hàng triệu quần chúng tham gia biến thành cuộc khởi nghĩa từng phần diễn ra
nhiều địa phương.
- Ch trương Tổng khởi nghĩa:
+ Ngày 15/8/1945, Chính phủ Nhật tuyên bố đầung Đồng minh không điều kin
+ 23 giờ ngày 13/8/1945, Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ban bố Quân lệnh số 1 phát
lệnh Tổng khởi nghĩa trên toàn quốc.
+ Ngày 14 và 15-8-1945 Hội nghị toàn quốc của Đảng họp tại Tân Trào lấy khẩu hiệu
“Phản đối xâm lược! Hoàn toàn độc lập! Chính quyền nhân dân” , xác định 3 nguyên tắc
chỉ đạo khởi nghĩa tập trung, thống nhất, kịp thời. Thành lập UBND những nơi đã
giành được quyền làm chủ,
+ Ngày 16-8-1945, Đại hội Quốc dân họp tại Tân Trào, tán thành quyết định Tổng khởi
nghĩa của Đảng, lập Uỷ ban dân tộc giải phóng do Hồ chí Minh m Chủ tịch. Ngay sau
Đại hội Quốc dân, Hồ Chí Minh gửi tkêu gọi đồng bào cả nước tiến lên Tổng khởi
nghĩa
+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng, hơn 20 triệu nhân dân ta đã nhất tề vũng dậy khởi nghĩa
giành chính quyền. Ngày 19-8-1945, giành chính quyền Thủ đô Nội. Ngày 23-8-
1945 Khởi nghĩa giành chính quyền Huế. Ngày 25-8-1945: Quân Nhật Sài Gòn thất
thủ. Ngày 28-8-1945: Ta giành chính quyền trong cả nước. U ban dân tộc giải phóng
tuyên bố cải tổ thành Chính phủ m thời nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Chỉ trong
vòng 15 ngày (14 đến 28-8) cuộc Tổng khởi nghĩa đã thành công trên cả c, chính
quyền về tay nhân dân.
+ Ngày 30-8-1945: vua Bảo Đại thoái vị và giao nộp ấn, kiếm, áo bào cho đại diện Chính
phủ Lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
+ Ngày 2-9-1945: Tại quảng trường Ba Đình, Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Lâm thời
đọc Tuyên ngôn độc lập. Nước VN Dân chủ Cộng Hòa chính thức ra đời
* Đánh g : Thắng lợi của cách mạng tháng Tám đã đập tan xiền xích lệ của chủ
nghĩa đế quốc trong hơn 80 năm, chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế
suốt 1000 năm ách thống trị của phát xít Nhật. Ra đời nhà ớc Việt Nam Dân ch
Cộng hoà, nhân dân Việt Nam từ thân phận lệ trở thành người tự do, người làm chủ
vận mệnh của mình.
4. Chủ trương xây dựng bảo vệ chính quyền cách mạng trong giai đoạn 1945-
1946
* Hoàn cảnh lịch sử : Tình nh VN sau Cách mạng tháng 8 bước sang một chặng
đường mới với nhiều thuận lợi cơ bản và khó khăn chồng chất:
+ Thuận lợi: _ Hệ thốnghội ch nghĩa được hình thành và phát triển
_ Nước ta xây dựng được cnh quyền từ trung ương đến địa phương
_ Nhân dân lao động trở thành người làm chủ vận mệnh đất nước
_ Đảng, chính quyền, chủ tịch Hồ Chí Minh được nhân dân tín nhiệm
_ Về quốc tế sau CTTG thứ 2 cục diện về khu vựcthế giới thay đổilợi
cho cách mạng VN.
+ Kkhăn: _ Hệ thống chính quyền cách mạng mới được thiết lập còn non trẻ, thiếu
thn, yếu kém về nhiều mặt.
_ Hậu quả của chế độ để lại hết sức nặng nề, sựn phá của lụt nạn đói
1945 rất nghiêm trọng, nạn dốt.
_ Thù trong giặc ngoài, âm mưu nh động quay tr lại VN 1 lần nữa của
Pháp.
- Trước tình hình đó đã đặt nền độc lập chính quyền cách mạng non trẻ của VN trong
tình thế ngàn cân treo sợi tóc” ng một lúc phải đối phó với nạn đói, nạn dốt và bọn
thù trong giặc ngoài. Nên đã tiến hành xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng.
* Chủ trương xây dựng bảo vệ chính quyền cách mạng
- Ngày 25/11/1945, Ban Chấp Hành Trung ương Đảng ra chỉ thị Kháng chiến kiến quốc
c định rõ:
+ Kẻ thù chính của ta lúc này thực dân Pháp xâm lược phải tập trung ngọn lửa đấu
tranh vào chúng.
+ Nêumục tiêu của cuộc cách mạng vẫn dân tộc giải phóng”
+ Đề ra khẩu hiệu : Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết.”
+ Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược,
i trnội phải, cải thiện đời sống nhân dân.
- Xây dựngbảo vệ chính quyền cách mạng trong giai đoạn khó khănphức tạpy.
- Chống giặc đói, đầy lùi nạn đói một nhiệm vụ lớn quan trọng. Đảng, chính phủ, Chủ
tịch Hồ Chí Minh động viên mọi tầng lớp nhân dân tham gia các phong trào lớn, các cuộc
vận động như: tang gia sản xuất, thực hành tiết kiệm, tổ chức tuần lễ vàng, gây quỹ độc
lập,…Đầu năm 1946, nạn đói bản được đẩy lùi, đời sống tinh thần nhân dân ổn
định.
- Chống giặc dốt, xóa nạn chữ được chủ tịch HCM coi trọng, chtrương phát động
phong trào Bình dân học vụ”, thành lập Trường Đi học Văn khoa Nội. Đến cuối
m 1946, cả nước có hơn 2,5 triệu dân biết đọc chữ, biết viết chữ quốc ngữ.
- Khẩn trương y dựng củng cố chính quyền cách mạng: ngày 6-1-1946, cnước tham
gia cuộc bu cử thành công bầu ra 333 đại biểu quốc hội đầu tiên của nhà nước VN
n chủ cộng hòa.
- Xây dựng lực ợng vũ trang, kháng chiến Nam Bộ, đêm 22 rạng sáng 23-9-1945
quân đội Pháp đã nỗ súng gây hấn đánh chiếm Sài Gòn-Chợ Ln ( Nam Bộ ). Nhân dân
các tỉnh Nam Bộ đã nêu cao tinh thần chiến đấu “ thà chết tự do còn hơn sống nô lệ”
- Chính phủ nhân n VN đứng trước tình thế cùng nguy hiểm , phải cùng lúc đối
mặt với hai kẻ thù xâm ợc to lớn Pháp và Tưởng, trong thi thực lưc cách mạng còn
non yếu vậy thường vụ trung ương Đảng ch tích HCM đã ra bản chỉ thị Tình hình
chủ trương ngày 3-3-1946 và chtrương tạm thời “ dàn hòa với Pháp” , nhân nhượng
về lợi ích kinh tế nhưng đòi Pháp phải thừa nhận quyền dân tộc tự quyết của VN
- Ngày 6-3-1946, tại Nội, Chủ tịch HCM thay mặt Chính phủ VN Dân chủ Cộng hòa
với Chính phủ Cộng hòa Pháp Hiệp định bộ nêu rõ: Chính phủ Pháp phải công nhận
VN một quốc gia tự do có chính phủ, nghị viện, quân đội, tài chính, quân đội riêng; về
phía VN đồng ý để 15000 quân đội Pháp ra miền Bắc thay thể 20 vạn quân đội Tưởng rút
vềớc và sẽ rút dần trong thời hạn 5 năm.
- Ngày 9-3-1946, Thường vụ Trung ương Đảng ra Ch th Hòa để tiến phân tích.
* Nhận xét: Chtrương kháng chiến, kiến quốc của Đảng từ tháng 9/1945 - 12/1946 với
tinh thần kiên quyết, linh hoạt, khẩn trương sáng tạo đã kịp thời đề ra những vấn đề
bản vchiến ợc, sách ợc ch mạng. Đảng đã đề ra những nhiệm vụ, những biện
pháp cụ thể về đối nội đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống thù trong, giặc
ngoài và bảo vệ chính quyền cách mạng.
5. Quá trình tìm tòi, hoạch định đường lối đổi mới đt nước giai đoạn 1976-1986
* Bối cảnh lịch s
- Thế giới : các nước XHCNkhó khăn về kinh tế - hội sự phát triển
- Trong nước : đất nước hòa bình, độc lập, cả nước đi lên CNXH, khắc phục hậu quả của
chiến tranh, kinh tế - xã hội trình độ còn thấp.
* c bước đột phá :
- Hội nghị Ban Chấp hành trung ương Đảng lần thứ 6, khoá IV (8/1979) chủ trương bằng
mọi cách làm cho sản xuất " bung ra ", không còn xem kế hoạch hoá hình thức duy
nhất để phát triển kinh tế; khẳng định sự cần thiết phải kết hợp kế hoạch với thị trường.
- Hội nghị Trung ương8, khóa V (6/1985) với chủ trương dứt khoát xóa bỏ chế tập
trung quan liêu bao cp, thực hiện chế một giá; xoá bỏ chế đcung cấp hiện vật theo
giá thấp; chuyển mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh sang chế hạch toán kinh doanh
XHCN.
- Hội nghị Bộ Chính trị khoá V ( 8/1986 và cui 1986 ) với " Kết luận đối với một số vấn
đề thuộc về điểm kinh tế”
+ Trong bố trí cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư, phải lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu;
ra sức phát triển công nghiệp nhẹ; công nghiệp nặng đưc phát triển có chọn lọc.
+ Trong cải tạo XHCN, phải c định cấu kinh tế nhiều thành phần một đặc trưng
của thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta.
+ Trong chế quản lý kinh tế, lấy kế hoạch làm trung tâm , nhưng đồng thời phải sử
dụng đúng quan hệ hàng hoá, tiền tệ, dứt khoát xóa bỏ cơ chế tập trung, bao cấp; chính
sách giá phải vận dụng quy luật giá trị, tiến tới thực hiện cơ chế một giá.
* Nhận xét : Đường lối đổi mới của Đảng , trọng m đổi mới kinh tế chính là duy
mới về 3 vấn đề cơ bản:
+ Bố t lại cấu sản xuất, điều chỉnh lớn cấu đầu tư, trước mắt tập trung cho 3
chương trình kinh tế lớn.
+ Xây dựng củng cố quan hsản xuất XHCN, sử dụng cải tạo đúng đắn c thành
phần kinh tế.
+ Đổi mới chế quản lý kinh tế, chuyển sang hạch toán kinh doanh XHCN, thực hiện 1
giá, chuyển từ coi trọng công nghiệp sang coi trọng nông nghiệp đưa nông nghiệp 1 bước
n sản xuất lớn XHCN, ra sức đẩy mạnh hang tiêu dung và tiếp tục xây dựng 1 số ngàng
công nghiệp nặng, từ hai thành phần kinh tế sang nhiều thành phần kinh tế từ chế
kế hoạch hóa sang cơ chế thị trường
6. Đường lối đổi mới toàn diện đất nước được đề ra trong Văn kiện Đại hội VI (12-
1986)
* Bối cảnh lịch s
- Thế giới : Cuộc cách mạng KH-KT đang phát triển mạnh, xu thế đối ngoại trên thế giới
đang dần thay thế xu thế đối đầu, Liên các nước XHCN đều tiến hành cải tổ sự
nghiện CNXH.
- Trong nước: VN đang bcác đế quốc thế lực thù địch bao vây, cấm vận nh trạng
khủng hoảng kinh tế - hội. Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng đều khan hiếm.
* Nội dung đường lối đổi mới toàn diện do Đại hội VI đề ra:
- Một là, đổi mới kinh tế, thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần, bố trí cơ cấu sản
xuất, điều chỉnh cơ cấu đầu tư, thực hiện 3 chương trình mục tiêu: lương thực thực phẩm,
ng tiêu dùng ng xuất khẩu. Xây dựng củng cố quan hệ sản xuất XHCN, sử
dụng cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế, chủ trương phát triển kinh tế quốc
doanh, kinh tế tập thể, tăng ờng nguồn tích lũy tập trung của nhà nước, tranh thủ vốn
nước ngoài, sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế khác trong đó kinh tế
quốc doanh giữ vai trò chủ đạo.
- Hai là, đổi mới chế quản , xóa bỏ chế tập trung, quan liêu, nh chính, bao cấp
chuyển sang hoạch toán kinh doanh XHCN. Phương hướng đổi mới cơ chế quản lí là xây
dựng cơ chế mới phù hợp với quy luật khách quan phù hợp với trình độ hát triển của
nền kinh tế.c định hai đặc trưng quan trọng của chế quảnmới đó là tính kế hoạch
sử dụng đúng quan hệ hàng hóa tiền tệ.
- Ba , thiết lập chế quản mới cần thực hiện 1 cuộc cải cách lớn về bộ máy nhà
nước.
Phân biệt chức năng quảnlí hành chính kinh tế với chức năng quản sản xuất kinh
doanh, kết hợp quản theo ngành với quản theo địa phương vùng lãnh thổ. Nhà
nước thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đng thành PL, chính sách cụ thể. Xây dựng
chiến lược kinh tế hộicụ tha chiến lược đó thành những kế hoạc phát triển kinh
tế xã hội.
- Bốn là, về chính sách đối ngoại mở rộng nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, quốc
phòng an ninh. Công bố chính sách khuyến khích nước ngoài đầu vào nước ta ới
nhiều hình thức, nhất là đối với các ngành sở đòi hỏi thuật cao, làm hàng xuất
khẩu. Mở rộng quan h hữu nghĩ hợp tác với các nước trên thế giới trên nguyên tắc bình
đẳng cùng có lợi.
- Năm là, về xây dựng Đảng, tăng ờng sức chiến đấu và năng lực tổ chức thực tiễn của
Đảng. Để tăng cường sức chiến đấu ng lực tổ chức thực tiễn Đảng phải đổi mới về
nhiều mặt: Đổi mới duy trước hết duy kinh tế, đổi mới tchức, đổi mới đội n
cán bộ, đổi mới phong cách lãnh đạo và công tác
* Ý nghĩa: Đại hội đã hoạch định đường lối đổi mới toàn diện, sâu sắc và triệt để. Đó
sự kết tinh ttuệ của toàn đảng toàn dân cũng thể hiện tinh thần trách nhiệm cao của
đảng trước đất nước và dân tộc.
7. Mục tiêu, quan điểm ca Đảng về công nghiệp a, hiện đại a trong thời k đổi
mới (1986-2018)
* Ki niệm: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện
các hoạt động kinh tế quản kinh tế- hội từ sử dụng sức lao động thủ công
chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện,
phương pháp tiên tiến, hiện đại nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
* Mục tiêu công nghiệp a, hiện đại hóa
- Mục tiêu bảncải biến ớc ta thành một nước công nghiêp có sở vật chất kỹ
thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chấttinh thần cao, quốc phòng - an
ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
- Đại hội X xác định mục tiêu cụ th hiện nayđẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
gắn với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển;
tạo nền tảng đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành ớc công nghiệp theo hướng
hiện đại
* Quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại h
- Đảng ta nêu ra những quan điểm mới chỉ đạo quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất c trong điều kiện mới. Những quan điểm này được Hội nghị lần thứ bảy
Ban Chấp hành Trung ương khóa VII nêu ra được phát triển, bổ sung qua các Đại hội
VIII, IX, X, XI của Đảng. Quan điểm về CNH, HĐH trong thời kì đổi mới là:
1. Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hoá, đa dạng
hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính là đi đôi với tranh thủ tối đa
nguồn lực bên ngoài.
2. Công nghiệp h, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
3. Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố bản cho sự phát triển nhanh và bền
vững.
4. Khoa học công nghệ động lực của ng nghiệp h , hiện đại hoá. Kết hợp công
nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại những khâu
quyết định.
5. Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn bản để xác định pơng án phát triển, lựa chọn dự
án đầu tư và công nghệ .
6. Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.
* Nhận xét: Đảng ta từ khi tiến lên xây dựng CNXH luôn chú trọng vào việc CNH-HĐH
đất nước. Mục tiêu đường lối của Đảng trải qua các thời kì đã sự thay đổi đã
đem lại nhiều thành quả to lớn trong quá trình xây dựng CNXH. Từ những thành quả đó
ta th thấy được quan điểm của đảng về CNH-HĐH một quan điểm đúng đắn, tiến
bộ phù hợp với lí luận và thực tiễn, nắm bắt xu thế của thời đại. Sau 30 năm đổi mới, quá
trình CNH, HĐH đất ớc ngày càng được đẩy mạnh đạt được những thành tựu quan
trọng
8. Đặc trưng ( hình ) hội hội chủ nghĩa trong Văn kiện Đại hội VII (6-1991)
Đại hội XI (1-2011)
* Văn kiện Đại hội VII (6-1991)
- Hoàn cảnh lịch sử: hơn 4 năm thực hiện đường lối đổi mới, tình hình kinh tế - hội
những chuyển biến tích cực, song vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng. Công cuộc đổi
mới còn nhiều hạn chế còn nhiều vấn đề kinh tế - hội nóng chưa được giải quyết
- Đại hội VII ( 6-1991) của Đảng họp tạiNội từ 24-27/6/1991 tại đại hội đã thông qua
hai văn kiện quan trọng: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời quá độ lên CNXH
(Cương lĩnh 1991) Chiến lược, ổn định phát triên kinh tế hội năm 2000. Cương
lĩnh 1991 nêu rõ xã hội hội chủ nghĩa mà dân nhân ta xây dựng là một hội có 6 đặc
trung cơ bản:
1. Do nhân dân lao động làm chủ.
2. Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại chế độ công
hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
3. nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc n hoá dân tộc.
4. Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng
theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá
nhân.
5. cn tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đ lẫn nhau cùng tiến bộ.
6. quan hệ hữu nghịhợp tác với nhânn tt cả các nước trên thế giới.
* Đại hội XI (1-2011)
- Bi cảnh lịch sử:
+ Về thế giới: tình hình thế giới diễn biến phức tạp, thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng,
suy thoái kinh tế nghiêm trọng.
+ Trong nước: cả nước vừa mới kỉ niệm 1000 năm Thăng Long, Nội với những thành
tự quan trọng nhưng vẫn còn yếu kém cần được khắc phục. Các thế lực thù địch tiếp tục
chống phá, đẩy mạnh hoạt động “ diễn biến hòa bình ”.
- Tại Đại hi XI (1-2011) thông qua ơng lĩnh xây dựng đất ớc trong thời qđộ
n CNXH ( bổ sung, phát triên năm 2011) gọi tắt là Cương lĩnh 2011. ơng lĩnh chỉ
8 đặc trưng cơ bản xây dựng CNXH ở nước ta:
1. n giàu, nước mạnh,n chủ, công bằng, văn minh;
2. Do nhânn làm chủ.
3. Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất
tiến b phù hợp.
4. nền n hoá tiên tiến, đậm đà bản sắcn tộc.
5. Con ngườicuộc sống ấm no, t do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện;
6. c dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết,n trọng.
7. Nhà ớc pháp quyền hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân n vì nhân dân do
Đảng Cộng sản lãnh đạo.
8. Có quan hệ hữu nghịhợp tác với các ớc trên thế giới.
* Nhận xét
+
Trong các đặc trưng ngoài đặc trưng Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộckhông đổi, ơng lĩnh năm 2011 còn bsung hai đặc trưng bao trùm, tổng quát:
n giàu, ớc mạnh, n chủ công bằng, văn minh”, Nhà nước pháp quyền hội
chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, nhân n do Đảng Cộng Sản nh đạo.” các đặc
trưng khác diễn đạt mới hơn kng chỉ thay đổi tngữ chứa đựng những nội
dung mới với ý nghĩa phù hợp hơn với mục tiêu khiớc ta đã xây dựng xong chủ nghĩa
hội.
+ Cương lĩnh năm 2011 nhấn mạnh, quá trình xây dựng hội hội chủ nghĩa quá
trình cách mạng sâu sắc, triệt để, đấu tranh phức tạp giữa cái cái mới nhằm tạo ra
sự biến đổi vchất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống hội, nhất thiết phải trải qua
một thời kỳ qđộ u dài với nhiều ớc phát triển, nhiều nh thức tổ chức kinh tế
hội đan xen.
+ Các đặc trưng mang tính điểm hình của nớc XHCN. Phợp với đặc điểm đất
nước và xu thế thế giới.
| 1/15

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ ĐẢNG
1. Quá trình chuẩn bị về tư tưởng, chính trị, tổ chức của Nguyễn Ái Quốc cho việc thành lập ĐCSVN.
* Quá trình tìm đường cứu nước
- Trước yêu cầu cấp thiết giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam với nhiệt huyết cứu
nước, năm 1911 Nguyễn Tất Thành quyết định ra đi tìm đường cứu nước giải phóng dân tộc.
- Năm 1917 thắng lợi của Cách mạng tháng 10 Nga đã tác động mạnh mẽ tới nhận thức
của Nguyễn Tất Thành, người từ nước Anh trở lại nước Pháp và tham gia các hoạt động
chính trị hướng về tìm hiểu con đường cách mạng Tháng Mười Nga, về VI Lênin.
- Đầu năm 1919 Nguyễn Tất Thành tham gia Đảng xã hội Pháp- một chính đảng tiến bộ
nhất lúc đó ở Pháp. Tháng 6/1919 tại hội nghị Vécxây ( Pháp ) Nguyễn Tất Thành lấy tên
là Nguyễn Ái Quốc thay mặt Hội những người An Nam yêu nước ở Pháp gửi tới hội nghị
bản Yêu sách của nhân dân An Nam ( gồm 8 điểm đòi quyền tự do cho nhân dân Việt
Nam). Những yêu sách đó dù không được hội nghị đáp ứng nhưng sự kiện này đã tạo nên
tiếng vang lớn trong dư luận quốc tế và Nguyễn Ái Quốc càng hiểu rõ hơn bản chất của đế quốc, thực dân.
- Tháng 7/1920 người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc
và vấn đề thuộc địa của Lênin đăng trên báo nhân bạo số ra ngày 16 và 17/7/1920.
- Tại Đại hội Đảng xã hội Pháp tháng 12/1920 Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành việc
gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp, sự kiện này đánh
dấu bước ngoặt trong cuộc đời hoạt động cách mạng của người và người tìm thấy con
đường cứu nước đúng đắn.
- Sau khi xác định được con đường cách mạng đúng đắn Nguyễn Ái Quốc tiếp tục khảo
sát tìm hiểu để hoàn thiện nhận thức về đường lối cách mạng vô sản. Đồng thời tích cực
truyền bá chủ nghĩa mác-lênin về Việt Nam.
* Quá trình chuẩn bị về tư tưởng, chính trị, tổ chức cho việc thành lập Đảng - Về tư tưởng:
+ Từ giữa năm 1921, Nguyễn Ái Quốc cùng một số nhà cách mạng thuộc địa khác tham
gia thành lập Hội liên hiệp thuộc địa tại Pháp, sau đó sáng lập ra tờ báo Người cùng khổ
và người viết nhiều bài trên các báo Nhân đạo, Tạp chí Cộng sản…
+ Năm 1922, Ban Nghiên cứu thuộc địa của ĐCS Pháp thành lập, Nguyễn Ái Quốc được
cử làm Trưởng Tiểu ban Nghiên cứu về Đông Dương. Vừa nghiên cứu lý luận, vừa tham
gia hoạt động thực tiễn trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế dưới nhiều
phương thức phong phú nên Nguyễn Ái Quốc đã tính cực tố cáo và lêm án bản chất áp
bức, bóc lột của chủ nghĩa thực dân từ đó kêu gọi, thức tỉnh nhân dân bị áp bức đấu tranh giải phóng.
+ Năm 1927, Nguyễn Ái Quốc khẳng định: “ Đảng muốn vững mạnh phải có chủ nghĩa
làm cốt, trong Đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy.” - Về chính trị:
+ Xuất phát từ thực tiễn cách mạng thế giới và đặc điểm của phong trào giải phóng dân
tộc ở các nước thuộc địa , kế thừa và phát triển quan điểm của VI Lênin và cách mạng
giải phóng dân tộc, Nguyễn Ái Quốc đưa ra những luận điểm quan trọng về cách mạng
giải phóng dân tộc. Người khẳng định rằng, con đường cách mạng của các dân tộc bị áp
bức là giải phóng giai cấp , giải phóng dân tộc ; cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là
sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản . Đường lối chính trị của Đảng cách mạng phải hướng
tới giành độc lập cho dân tộc , tự do, hạnh phúc cho đồng bào, hướng tới xây dựng nhà
nước mang lại quyền và lợi ích cho nhân dân.
- Về vấn đề Đảng Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc khẳng định : “ Cách mạng trước hết phải
có đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân
tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng
như người cầm lái có vững thuyền mới chạy. - Về tổ chức:
+ Sau khi lựa chọn con đường cứu nước – con đường cách mạng vô sản cho dân tộc Việt
Nam, Nguyễn Ái Quốc thực hiện “ lộ trình” đi vào quần chúng, thức tỉnh họ, tổ chức họ,
đoàn kết họ, đưa họ ra đấu tranh giành độc lập tự do.
+ Tháng 11/1924, Người đến Quảng Châu ( Trung Quốc ) nới có nhiều người VN yêu
nước hoạt động để xúc tiến việc tổ chức thành lập Đảng công sản.
+ Tháng 2/1925, người lựa chọn một số thanh niên tích cực trong Tâm Tâm xã lập ra nhóm Cộng sản Đoàn.
+ Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đặt trụ
sở tại Quảng Châu (TQ). Hội đã xuất bản tờ báo Thanh niên ( do Nguyễn Ái Quốc sáng
lập và trực tiếp chỉ đạo). Hội tổ chức các lớp huấn luyện chính trị do Nguyễn Ái Quốc
trực tiếp phụ trách và đã tổ chức được trên 10 lớp huấn luyện tại Quảng Châu.
+ Các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc được xuất bản thành cuốn Đường Cách mệnh. Tác
phẩm Đường cách mệnh xác định rõ con đường, mục tiêu, phương pháp đấu tranh, tính
chất và nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam.
* Hội nghị thành lập ĐCSVN
- Trước nhu cầu cấp bách của phong trào cách mạng trong nước Nguyễn Ái Quốc đã tiến
hành hội nghị hợp nhất 3 tổ chức cộng sản là An Nam Cộng sản Đảng, Đông Dương
Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản liên đoàn thành 1 chính Đảng duy nhất. Và từ đó
Đảng Cộng sản VN ra đời, hội nghị được diễn ra từ ngày 6/1 đến 7/2/1930
- Hội nghị thảo luận đề nghị của Nguyễn Ái Quốc:
+ Định tên Đảng là Đảng CSVN
+ Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược
+ Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước
+ Cử một ban Trung ương lâm thời
2. Cương lĩnh chính trị (2/1930), Luận cương chính trị (10/1930)
∞ Cương lĩnh chính trị (2/1930) * Bối cảnh lịch sử
- Từ ngày 3 đến 7-2-1930, tại Hương Cảng, Trung Quốc diễn ra Hội nghị hợp nhất các tổ
chức Đảng thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam do Nguyễn Ái Quốc chủ trì. Tại Hội nghị
đã thảo luận và thông qua các văn kiện: Chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương
trình tóm tắt của Đảng hợp thành cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSVN.
* Nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị (2/1930) của Đảng
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng bao gồm 2 văn kiện là : Chánh cương vắn tắt
của Đảng và Sách lược vắn tắt của Đảng. Nó đã phản ánh đúng đắn về đường hướng phát
triển và những vấn đề cơ bản về chiến lược, sách lược của cách mạng VN.
- Về nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng VN là : “ Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa
Pháp và bọn phong kiến” , “ Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập”. Chống đế
quốc và chống phong kiến là nhiệm vụ cơ bản để giành độc lập cho dân tộc và ruộng đất
cho dân cày, trong đó chóng đế quốc, giành độc lập cho dân tộc được đặt ở vị trí hàng đầu.
- Về phương diện xã hội: Cương lĩnh xác định rõ dân chúng được tự do tổ chức, man nữ
bình quyền, phổ thông giáo dục theo công nông hóa.
- Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn (như công
nghiệp, vận tải, ngân hang,. .) của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ
công nông binh quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của
công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và
nông nghiệp; thi hành luật ngày làm tám giờ.
- Về lực lượng cách mạng: Phải đoàn kết công nhân, nông dân – đây là lực lượng cơ bản,
Đảng đồng thời chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp, phải thu phục cho được đại bộ
phận dân cày, hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông để kéo họ đi vào phe
giai cấp vô sản. Còn đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà
chưa rõ phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới là cho họ đứng trung lập.
- Xác định phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc Cương lĩnh khẳng định
phải bằng con đường bạo lực cách mạng quần chúng.
- Xác định vai trò lãnh đạo của Đảng: “ Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải
thu phục cho được đại bộ phận của giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng.”
- Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: Cách mạng
Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới.
* Đánh giá: Cương lĩnh chính trị xác định đúng đắn con đường giải phóng dân tộc theo
phương hướng CM vô sản, đây là cơ sở để ĐCS VN nắm được ngọn cờ lãnh đạo phong
trào CMVN, giải quyết được tình trạng khủng hoảng về đường lối cách mạng, về giai cấp
lãnh đạo cách mạng, mở ra con đường và phương hướng phát triển mới cho đất nước Việt
Nam. Cương lĩnh thể hiện sự vận dụng đúng đắn sáng tạo, nhạy bén chủ nghĩa Mác-
Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam kết hợp nhuần nhuyễn chủ nghĩa yêu nước và
chủ nghĩa quốc tế vô sản, giữa tư tưởng của chủ nghĩa cộng sản và thực tiễn cách mạng
Việt Nam, nó phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới, đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử.
∞ Luận cương chính trị (10/1930) * Bối cảnh lịch sử
- Từ ngày 14-31/10/1930, Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp Hội nghị lần thứ nhất tại
Hương Cảng tức Hồng Kông (Trung Quốc), quyết định đổi tên ĐCSVN thành ĐCS Đông
Dương bầu Đồng chí Trần Phú làm Tổng bí thư.
* Nội dung cơ bản của Luận cương chính trị (10/1930)
- Từ 14 đến 31/10/1930, Ban chấp hành Trung ướng họp Hội nghị lần thứ nhất tại Hương
Cảng tức Hồng Kông (TQ), quyết định đổi tên ĐCS VN thành ĐCS Đông Dương. Đồng
chí Trần Phú được bầu làm Tổng bí thư của Đảng.
- Về phương hướng chiến lược cách mạng: Luận cương nêu rõ tính chất của cách mạng
Đông Dương lúc đầu là một cuộc “ cách mạng tư sản dân quyền”, “ có tính chất thổ địa
và phản đế”. Sau đó sẽ tiếp tục “ phát triển, bỏ qua thời kì tư bản mà tranh đấu thẳng lên
con đường xã hội chủ nghĩa.”
- Nhiệm vụ chủ yếu của cách mạng tư sản dân quyền: Đánh đổ phong kiến, thực hành
cách mạng ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương
hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ chiến lược đó có quan hệ khắng khít với nhau, vì có
đánh đổ đế quốc chủ nghĩa mới phá được giai cấp địa chủ, để tiến hành cách mạng thổ
địa thắng lợi, và có phá tan được chế độ phong kiến thì mới đánh đổ được đế quốc chủ
nghĩa. Trong hai nhiệm vụ này, Luận cương xác định: “Vấn đề thổ địa là cái cốt của cách
mạng tư sản dân quyền” và là cơ sở để Đảng giành quyền lãnh đạo dân cày.
- Giai cấp vô sản và nông dân là hai động lực chính của cách mạng tư sản dân quyền,
trong đó giai cấp vô sản là động lực chính và mạnh.
- Về lãnh đạo cách mạng, Luận cương khẳng định: cần phải phải có một Đảng Cộng sản
có một đường chánh trị đúng có kỷ luật tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng, và
từng trải tranh đấu mà trưởng thành.
- Về phương pháp cách mạng: Để đạt được mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là đánh
đổ để quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay công nông thì phải ra sức chuẩn bị
cho quần chúng về con đường “võ trang bạo động”. Võ trang bạo động để giành chính
quyền là một nghệ thuật, “phải tuân theo khuôn phép nhà binh”.
- Về quan hệ quốc tế: Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế
giới, vì thế giai cấp vô sản Đông Dương phải đoàn kết gắn bó với giai cấp vô sản thế giới,
trước hết là vô sản Pháp, và phải mật thiết liên lạc với phong trào cách mạng ở các nước
thuộc địa và nửa thuộc địa nhằm mở rộng và tăng cường lực lượng cho cuộc đấu tranh
cách mạng ở Đông Dương. * Đánh giá
- Luận cương chính trị 10-1930 đã xác định nhiều vấn đề cơ bản về chiến lược, cách
mạng. Nhưng Luận cương đã không nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu của xã hội VN thuộc địa,
không nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách
mạng ruộng đất, không đề ra đc một chiến lược liên minh giữa dân tộc và giai cấp rộng
rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược. Nhận thức chưa đầy đủ về thực tiễn
cách mạng thuộc địa và chịu ảnh hưởng của tư tưởng tả khuynh. Hạn chế của Đảng trong
việc giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề giai cấp và vấn đề dân tộc, giữa hai nhiệm vụ
giải phóng dân tộc và cách mạng ruộng đất.
∙ So sánh, phân tích Cương lĩnh chính trị (2-1930) và Luận cương chính trị (10- 1930) * Giống nhau:
- Cả 2 văn kiện đều xác định được tích chất của cách mạng VN (Đông Dương) là : CM
tư sản dân quyền và cách mạng xã hội chủ nghĩa, đây là 2 nhiệm vụ cách mạng nối tiếp
nhau không có bức tường ngăn cách.
- Về nhiệm vụ cách mạng: đều chống đế quốc phong kiến để lấy lại ruộng đất và giành độc lập dân tộc.
- Về lực lượng cách mạng: đều chủ yếu là công nhân, nông dân. Đây là 2 lực lượng nòng
cốt và cơ bản chiếm đông đảo và góp phần to lớn trong công cuộc giải phóng giành độc lập dân tộc.
- Về phương pháp cách mạng: đều bằng con đường vũ trang bạo động của quần chúng nhân dân.
- Về quan hệ quốc tế: đều khẳng định cách mạng VN là 1 bộ phận khăng khít cách mạng
thế giới, giai cấp vô sản VN phải đoàn kết với vô sản thế giới nhất là vô sản Pháp.
-Lãnh đạo cách mạng: đều do Đảng Cộng sản lãnh đạo. * Khác nhau:
- Tuy cả 2 văn kiện trên có những điểm giống nhau nhưng vẫn có nhiều điểm khác nhau
cơ bản: Cương lĩnh chính trị xây dựng đường lối của cách mạng VN còn Luận cương
chính trị rộng hơn cụ thể:
+ Xác định kẻ thù và nhiệm vụ, mục tiêu của cách mạng: trong cương lĩnh chính trị xác
định kẻ thù, nhiệm vụ của cách mạng VN là đánh đổ đế quốc và bọn phong kiến tư sản,
tay sai phản cách mạng (nhiệm vụ dân tộc và dân chủ).Nhiệm vụ dân tộc được coi là
nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng, nhiệm vụ dân chủ cũng dựa vào vấn đề dân tộc để
giải quyết .Như vậy mục tiêu của cương lĩnh xác định: làm cho VN hoàn toàn độc lập,
nhân dân được tự do, dân chủ, bình đẳng, tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc Việt gian
chia cho dân cày nghèo,thành lập chính phủ công nông binh và tổ chức cho quân đội
công nông, thi hành chính sách tự do dân chủ bình đẳng. Còn trong Luận cương chính trị
thì xác định: đánh đổ phong kiến đế quốc để làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập, đòi
lại ruộng đất cho dân cày, nhiệm vụ dân chủ và dân tộc được tiến hành cùng 1 lúc có
quan hệ khăng khít với nhau.Vịêc xác định nhiệm vụ như vậy của Luận cương chính trị
đã đáp ứng những yêu cầu khách quan đồng thời giải quyết 2 mâu thuẫn cơ bản trong xã
hội VN lúc đó là mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp đang ngày càng sâu sắc.Tuy
nhiên luận cương chưa xác định được kẻ thù, nhiệm vụ hàng đầu ở 1 nước thuộc địa nửa
phong kiến.Như vậy mục tiêu của luận cương hướng tới giải quyết đựợc quyền lợi của
giai cấp công nhân VN chứ không phải là toàn bộ giai cấp trong xã hội.
+ Về lực lượng cách mạng: trong cương lĩnh chính trị xác định lực lượng cách mạng là
giai cấp công nhân và nông dân nhưng bên cạnh đó cũng phải liên minh đoàn kết với tiểu
tư sản, trí thức, trung nông, lợi dụng hoặc trung lập đối với phú nông , trung, tiểu địa chủ
và tư bản An Nam. Như vậy ngoài việc xác định lực lượng nòng cốt của cách mạng là
giai cấp công nhân thì cương lĩnh cũng phát huy được sức mạnh của cả khối đoàn kết dân
tộc, hướng vào nhiệm vụ hàng đầu là giải phóng dân tộc. Còn trong luận cương chính trị
thì xác định động lực của cách mạng là công nhân và nông dân chưa phát huy được khối
đoàn kết dân tộc, phát huy sức mạnh của tư sản, tiểu tư sản,trung, tiểu địa chủ.
- Tóm lại luận cương chính trị đã thể hiện là 1 văn kiện tiếp thu được những quan điểm
chủ yếu của chính cương vắn tắt và sách lược vắn tắt, xác định được nhiệm vụ nòng cốt
của cách mạng. Tuy nhiên luận cương cũng có những mặt hạn chế nhất định:
+ Luận cương đã không nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu của xã hội VN thuộc địa, không nhấn
mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.
+ Không đề ra đc một chiến lược liên minh giữa dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc
đấu tranh chống đế quốc xâm lược.
+ Nhận thức chưa đầy đủ về thực tiễn cách mạng thuộc địa và chịu ảnh hưởng của tư tưởng tả khuynh.
+ Hạn chế của Đảng trong việc giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề giai cấp và vấn đề dân
tộc, giữa hai nhiệm vụ giải phóng dân tộc và cách mạng ruộng đất.
- Mặc dù vậy nhưng cương lĩnh và luận cương trên cùng với sự thống nhất về tổ chức có
ý nghĩa hết sức to lớn cùng với sự ra đời của Đảng ta, là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có
tính chất quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt trong tiến trình lịch sử của dân
tộc ta. Chúng là nền tảng cho những văn kiện nhằm xây dựng, phát triển và hoàn thiện hệ
thống lý luận, tư tưởng.
3. Chủ trương của Đảng giai đoạn 1939-1945
* Bối cảnh lịch sử : Tháng 9/1939 Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ, ảnh hưởng mạnh
mẽ đến Việt Nam. Lợi dụng Pháp thua Đức, Nhật tiến hành hất cẳng Pháp khỏi Đông
Dương, nhân dân ta chịu cảnh 1 cổ hai tròng.
* Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo của Đảng
• Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng ( Hội nghị trung ương 6) họp 11-1939 tại Bà
Điểm ( Hóc Môn, Gia Định) phân tích tình hình và chỉ rõ: “ Bước đường sinh tồn của các
dân tộc Đông Dương không có con đường nào khác hơn là con đường đánh đổ đế quốc
Pháp.” Hội nghị nhấn mạnh chiến lược cách mạng tư sản dân quyền lúc bấy giờ cũng
phải thay đổi cho hợp với tình hình thế giới. Đứng trên lập trường giải phóng dân tộc, lấy
quyền lợi dân tộc là tối cao, tất cả mọi vấn đề của cuộc cách mệnh, cả vấn đề điền địa
cũng phải nhằm vào cái mục đích ấy mà giải quyết. Khẩu hiệu “ cách mạng ruộng đất”
phải tạm gác và thay bằng khẩu hiện chống địa tô cao, chống cho vay nặng lãi, tịch thu
ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc chia cho dân cày. Hội nghị
chủ trương thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương.
• Hội nghị cán bộ Trung ương ( Hội nghị trung ương 7) họp 11-1940 lập lại Ban chấp
hành trung ương và cho rằng cách mạng phản đế và cách mạng thổ địa phải đông thời
tiến, không thể cái làm trước cái làm sau. Trung ương Đảng vẫn còn trăn trở chưa dứt
khoát với chủ trương đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hang đầu được đề ra tại Hội nghị 11-1939.
• Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng
- Tháng 5-1941, Nguyễn Ái Quốc sau một thời gian dài hoạt động ở nước ngoài đã về
nước và chủ trì Hội nghị.
- Hội nghị nhận đinh cuộc cách mạng trước mắt của VN là một cuộc cách mạng giải
phóng dân tộc, lập Mặt trận Việt Minh, khẩu hiệu chính là: “ Đoàn kết toàn dân, chống
Nhật, chống Pháp, tranh lại độc lập, hoãn cách mạng ruộng đất.” Hội nghị đã nếu rõ
những nội dung quan trọng sau:
+ Thứ nhất, hết sức nhấn mạnh, mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách
là mâu thuẫn dân tộc VN với đế quốc phát xít Pháp-Nhật
+ Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương phải thay đổi chiến lược và khẳng định: “
Chưa chủ trương làm cách mạng tư sản dân quyền mà chủ trương cách mạng giải phóng
dân tộc.” Hội nghi tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “ đánh đổ địa chủ, chia ruộng đẩ cho dân
cày” thay bằng các khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân
cày nghèo, chia lại ruộng đất công cho công bằng, giảm tô, giảm tức, Hội nghị chỉ rõ
nhiệm vụ giải phóng dân tộc: “ Trong lúc này quyền lợi của bộ phận, của giai cấp phải
đặt dưới sự sinh tử, tồn vong của quốc gia, của dân tộc. Trong lúc này nếu không giải
quyết được vấn đề giải phóng dân tộc, nếu không đòi được độc lập tự do cho toàn thể dân
tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia, dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi
của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được.
+ Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, thi hành
chính sách “ dân tộc tự quyết ”. Sau khi đánh đuổi Pháp-Nhật, các dân tộc trên cõi Đông
Dương sẽ tổ chức thành liên bang cộng hòa dân chủ hay đứng riêng thành lập 1 quốc gia
tùy ý. Hội nghị quyết định thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng, thực
hiện đoàn kết từng dân tộc, đồng thời đoàn kết 3 dân tộc chống kẻ thù chung.
+ Thứ tư, tập hợp rỗng rãi mọi lực lượng dân tộc, thành lập VN độc lập đồng minh. Các
tổ chức quần chúng trong mặt trận Việt Minh đều mang tên “ cứu quốc”.
+ Thứ năm, chủ trương sau cách mạng thành công sẽ thành lập nước VN dân chủ cộng
hòa theo tinh thần tân dân chủ với một hình thức nhà nước “ của chung của cả dân tộc”.
+ Thứ sáu, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiêm vụ trung tâm của
Đảng và nhân dân. Hội nghị còn xác định những điều kiện khách quan, chủ quan và dự
đoán thời cơ tổng khỏi nghĩa.
* Chủ trương Khởi nghĩa từng phần và Tổng khởi nghĩa
• Bối cảnh lịch sử: Chiến tranh thế giới thứ 2 đi vào giai đoạn kết thúc, ngày 9-3-1945
Nhật đảo chính Pháp độc chiếm Đông Dương, đây là cơ hội cho VN giải phóng giành độc lập dân tộc.
• Chủ trương phát động Khởi nghĩa của Đảng:
- Ngay trước lúc Nhật nổ súng lật đổ Pháp, Tổng bí thư Trường Chinh triệu tập Hội nghị
Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp mở rộng để phân tích tình hình và đề ra chủ
trương chiến lược mới.
- Ngày 12-4-1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “ Nhật, Pháp bắn nhau và
hành động của chúng ta” xác định kẻ thù cụ thể trước mắt và duy nhất của nhân dân
Đông Dương sau cuộc đảo chính là phát xít Nhật, thay khẩu hiệu “ đánh đuổi phát xít
Nhật – Pháp” thành “ đánh đuổi phát xít Nhật ”
- Đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần:
+ Từ giữa tháng 3-1945 trở đi, cao trào kháng Nhật cứu nước diễn ra sôi nỗi, mạnh mẽ.
+ Để chỉ đạo phong trào, Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kỳ được triệu tập đã quy định
thống nhất các lực lượng vũ trang, phát triển lực lượng bán vũ trang. Đồng thời, đẩy
mạnh chiến tranh du kích, xây dựng 7 chiến khu trong cả nước.
+ “Khu giải phóng” được thành lập gồm Cao Bằng - Bắc Cạn - Lạng Sơn – Tuyên Quang
– Thái Nguyên – Hà Giang và một số vùng phụ cận. Khu giải phóng trở thành căn cứ địa
chính của cách mạng cả nước và là hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam mới.
+ Ở các tỉnh Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, khẩu hiệu “phá kho thóc giải quyết nạn đói” đã lôi
cuốn hàng triệu quần chúng tham gia biến thành cuộc khởi nghĩa từng phần diễn ra ở nhiều địa phương.
- Chủ trương Tổng khởi nghĩa:
+ Ngày 15/8/1945, Chính phủ Nhật tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện
+ 23 giờ ngày 13/8/1945, Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ban bố “ Quân lệnh số 1 ” phát
lệnh Tổng khởi nghĩa trên toàn quốc.
+ Ngày 14 và 15-8-1945 Hội nghị toàn quốc của Đảng họp tại Tân Trào lấy khẩu hiệu
“Phản đối xâm lược! Hoàn toàn độc lập! Chính quyền nhân dân” , xác định 3 nguyên tắc
chỉ đạo khởi nghĩa là tập trung, thống nhất, kịp thời. Thành lập UBND ở những nơi đã
giành được quyền làm chủ,
+ Ngày 16-8-1945, Đại hội Quốc dân họp tại Tân Trào, tán thành quyết định Tổng khởi
nghĩa của Đảng, lập Uỷ ban dân tộc giải phóng do Hồ chí Minh làm Chủ tịch. Ngay sau
Đại hội Quốc dân, Hồ Chí Minh gửi thư kêu gọi đồng bào cả nước tiến lên Tổng khởi nghĩa
+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng, hơn 20 triệu nhân dân ta đã nhất tề vũng dậy khởi nghĩa
giành chính quyền. Ngày 19-8-1945, giành chính quyền ở Thủ đô Hà Nội. Ngày 23-8-
1945 Khởi nghĩa giành chính quyền ở Huế. Ngày 25-8-1945: Quân Nhật ở Sài Gòn thất
thủ. Ngày 28-8-1945: Ta giành chính quyền trong cả nước. Uỷ ban dân tộc giải phóng
tuyên bố cải tổ thành Chính phủ Lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Chỉ trong
vòng 15 ngày (14 đến 28-8) cuộc Tổng khởi nghĩa đã thành công trên cả nước, chính quyền về tay nhân dân.
+ Ngày 30-8-1945: vua Bảo Đại thoái vị và giao nộp ấn, kiếm, áo bào cho đại diện Chính
phủ Lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
+ Ngày 2-9-1945: Tại quảng trường Ba Đình, Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Lâm thời
đọc Tuyên ngôn độc lập. Nước VN Dân chủ Cộng Hòa chính thức ra đời
* Đánh giá : Thắng lợi của cách mạng tháng Tám đã đập tan xiền xích nô lệ của chủ
nghĩa đế quốc trong hơn 80 năm, chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế
suốt 1000 năm và ách thống trị của phát xít Nhật. Ra đời nhà nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà, nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người tự do, người làm chủ vận mệnh của mình.
4. Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng trong giai đoạn 1945- 1946
* Hoàn cảnh lịch sử : Tình hình VN sau Cách mạng tháng 8 bước sang một chặng
đường mới với nhiều thuận lợi cơ bản và khó khăn chồng chất:
+ Thuận lợi: _ Hệ thống xã hội chủ nghĩa được hình thành và phát triển
_ Nước ta xây dựng được chính quyền từ trung ương đến địa phương
_ Nhân dân lao động trở thành người làm chủ vận mệnh đất nước
_ Đảng, chính quyền, chủ tịch Hồ Chí Minh được nhân dân tín nhiệm
_ Về quốc tế sau CTTG thứ 2 cục diện về khu vực và thế giới thay đổi có lợi cho cách mạng VN.
+ Khó khăn: _ Hệ thống chính quyền cách mạng mới được thiết lập còn non trẻ, thiếu
thốn, yếu kém về nhiều mặt.
_ Hậu quả của chế độ cũ để lại hết sức nặng nề, sự tàn phá của lũ lụt nạn đói
1945 rất nghiêm trọng, nạn dốt.
_ Thù trong giặc ngoài, âm mưu hành động quay trở lại VN 1 lần nữa của Pháp.
- Trước tình hình đó đã đặt nền độc lập và chính quyền cách mạng non trẻ của VN trong
tình thế “ ngàn cân treo sợi tóc” cùng một lúc phải đối phó với nạn đói, nạn dốt và bọn
thù trong giặc ngoài. Nên đã tiến hành xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng.
* Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng
- Ngày 25/11/1945, Ban Chấp Hành Trung ương Đảng ra chỉ thị Kháng chiến kiến quốc xác định rõ:
+ Kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng.
+ Nêu rõ mục tiêu của cuộc cách mạng vẫn là “ dân tộc giải phóng”
+ Đề ra khẩu hiệu : “ Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết.”
+ Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt là củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược,
bài trừ nội phải, cải thiện đời sống nhân dân.
- Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng trong giai đoạn khó khăn và phức tạp này.
- Chống giặc đói, đầy lùi nạn đói là một nhiệm vụ lớn quan trọng. Đảng, chính phủ, Chủ
tịch Hồ Chí Minh động viên mọi tầng lớp nhân dân tham gia các phong trào lớn, các cuộc
vận động như: tang gia sản xuất, thực hành tiết kiệm, tổ chức tuần lễ vàng, gây quỹ độc
lập,…Đầu năm 1946, nạn đói cơ bản được đẩy lùi, đời sống và tinh thần nhân dân ổn định.
- Chống giặc dốt, xóa nạn mù chữ được chủ tịch HCM coi trọng, chủ trương phát động
phong trào “ Bình dân học vụ”, thành lập Trường Đại học Văn khoa Hà Nội. Đến cuối
năm 1946, cả nước có hơn 2,5 triệu dân biết đọc chữ, biết viết chữ quốc ngữ.
- Khẩn trương xây dựng củng cố chính quyền cách mạng: ngày 6-1-1946, cả nước tham
gia cuộc bầu cử và thành công bầu ra 333 đại biểu quốc hội đầu tiên của nhà nước VN dân chủ cộng hòa.
- Xây dựng lực lượng vũ trang, kháng chiến ở Nam Bộ, đêm 22 rạng sáng 23-9-1945
quân đội Pháp đã nỗ súng gây hấn đánh chiếm Sài Gòn-Chợ Lớn ( Nam Bộ ). Nhân dân
các tỉnh Nam Bộ đã nêu cao tinh thần chiến đấu “ thà chết tự do còn hơn sống nô lệ”
- Chính phủ và nhân dân VN đứng trước tình thế vô cùng nguy hiểm , phải cùng lúc đối
mặt với hai kẻ thù xâm lược to lớn là Pháp và Tưởng, trong thi thực lưc cách mạng còn
non yếu vì vậy thường vụ trung ương Đảng và chủ tích HCM đã ra bản chỉ thị Tình hình
và chủ trương ngày 3-3-1946 và chủ trương tạm thời “ dàn hòa với Pháp” , nhân nhượng
về lợi ích kinh tế nhưng đòi Pháp phải thừa nhận quyền dân tộc tự quyết của VN
- Ngày 6-3-1946, tại Hà Nội, Chủ tịch HCM thay mặt Chính phủ VN Dân chủ Cộng hòa
kí với Chính phủ Cộng hòa Pháp Hiệp định sơ bộ nêu rõ: Chính phủ Pháp phải công nhận
VN là một quốc gia tự do có chính phủ, nghị viện, quân đội, tài chính, quân đội riêng; về
phía VN đồng ý để 15000 quân đội Pháp ra miền Bắc thay thể 20 vạn quân đội Tưởng rút
về nước và sẽ rút dần trong thời hạn 5 năm.
- Ngày 9-3-1946, Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị Hòa để tiến phân tích.
* Nhận xét: Chủ trương kháng chiến, kiến quốc của Đảng từ tháng 9/1945 - 12/1946 với
tinh thần kiên quyết, linh hoạt, khẩn trương sáng tạo đã kịp thời đề ra những vấn đề cơ
bản về chiến lược, sách lược cách mạng. Đảng đã đề ra những nhiệm vụ, những biện
pháp cụ thể về đối nội và đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống thù trong, giặc
ngoài và bảo vệ chính quyền cách mạng.
5. Quá trình tìm tòi, hoạch định đường lối đổi mới đất nước giai đoạn 1976-1986 * Bối cảnh lịch sử
- Thế giới : các nước XHCN có khó khăn về kinh tế - xã hội và sự phát triển
- Trong nước : đất nước hòa bình, độc lập, cả nước đi lên CNXH, khắc phục hậu quả của
chiến tranh, kinh tế - xã hội trình độ còn thấp. * Các bước đột phá :
- Hội nghị Ban Chấp hành trung ương Đảng lần thứ 6, khoá IV (8/1979) chủ trương bằng
mọi cách làm cho sản xuất " bung ra ", không còn xem kế hoạch hoá là hình thức duy
nhất để phát triển kinh tế; khẳng định sự cần thiết phải kết hợp kế hoạch với thị trường.
- Hội nghị Trung ương8, khóa V (6/1985) với chủ trương dứt khoát xóa bỏ cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp, thực hiện cơ chế một giá; xoá bỏ chế độ cung cấp hiện vật theo
giá thấp; chuyển mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh sang cơ chế hạch toán kinh doanh XHCN.
- Hội nghị Bộ Chính trị khoá V ( 8/1986 và cuối 1986 ) với " Kết luận đối với một số vấn
đề thuộc về điểm kinh tế”
+ Trong bố trí cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư, phải lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu;
ra sức phát triển công nghiệp nhẹ; công nghiệp nặng được phát triển có chọn lọc.
+ Trong cải tạo XHCN, phải xác định cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là một đặc trưng
của thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta.
+ Trong cơ chế quản lý kinh tế, lấy kế hoạch làm trung tâm , nhưng đồng thời phải sử
dụng đúng quan hệ hàng hoá, tiền tệ, dứt khoát xóa bỏ cơ chế tập trung, bao cấp; chính
sách giá phải vận dụng quy luật giá trị, tiến tới thực hiện cơ chế một giá.
* Nhận xét : Đường lối đổi mới của Đảng , trọng tâm là đổi mới kinh tế chính là tư duy
mới về 3 vấn đề cơ bản:
+ Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lớn cơ cấu đầu tư, trước mắt tập trung cho 3
chương trình kinh tế lớn.
+ Xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất XHCN, sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế.
+ Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, chuyển sang hạch toán kinh doanh XHCN, thực hiện 1
giá, chuyển từ coi trọng công nghiệp sang coi trọng nông nghiệp đưa nông nghiệp 1 bước
lên sản xuất lớn XHCN, ra sức đẩy mạnh hang tiêu dung và tiếp tục xây dựng 1 số ngàng
công nghiệp nặng, từ hai thành phần kinh tế sang nhiều thành phần kinh tế và từ cơ chế
kế hoạch hóa sang cơ chế thị trường
6. Đường lối đổi mới toàn diện đất nước được đề ra trong Văn kiện Đại hội VI (12- 1986) * Bối cảnh lịch sử
- Thế giới : Cuộc cách mạng KH-KT đang phát triển mạnh, xu thế đối ngoại trên thế giới
đang dần thay thế xu thế đối đầu, Liên Xô và các nước XHCN đều tiến hành cải tổ sự nghiện CNXH.
- Trong nước: VN đang bị các đế quốc và thế lực thù địch bao vây, cấm vận ở tình trạng
khủng hoảng kinh tế - xã hội. Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng đều khan hiếm.
* Nội dung đường lối đổi mới toàn diện do Đại hội VI đề ra:
- Một là, đổi mới kinh tế, thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần, bố trí cơ cấu sản
xuất, điều chỉnh cơ cấu đầu tư, thực hiện 3 chương trình mục tiêu: lương thực thực phẩm,
hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất XHCN, sử
dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế, chủ trương phát triển kinh tế quốc
doanh, kinh tế tập thể, tăng cường nguồn tích lũy tập trung của nhà nước, tranh thủ vốn
nước ngoài, sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế khác trong đó kinh tế
quốc doanh giữ vai trò chủ đạo.
- Hai là, đổi mới cơ chế quản lí, xóa bỏ cơ chế tập trung, quan liêu, hành chính, bao cấp
chuyển sang hoạch toán kinh doanh XHCN. Phương hướng đổi mới cơ chế quản lí là xây
dựng cơ chế mới phù hợp với quy luật khách quan và phù hợp với trình độ hát triển của
nền kinh tế. Xác định hai đặc trưng quan trọng của cơ chế quản lí mới đó là tính kế hoạch
và sử dụng đúng quan hệ hàng hóa tiền tệ.
- Ba là, thiết lập cơ chế quản lí mới cần thực hiện 1 cuộc cải cách lớn về bộ máy nhà nước.
Phân biệt rõ chức năng quảnlí hành chính kinh tế với chức năng quản lí sản xuất kinh
doanh, kết hợp quản lí theo ngành với quản lí theo địa phương và vùng lãnh thổ. Nhà
nước thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng thành PL, chính sách cụ thể. Xây dựng
chiến lược kinh tế xã hội và cụ thể hóa chiến lược đó thành những kế hoạc phát triển kinh tế xã hội.
- Bốn là, về chính sách đối ngoại mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, quốc
phòng an ninh. Công bố chính sách khuyến khích nước ngoài đầu tư vào nước ta dưới
nhiều hình thức, nhất là đối với các ngành và cơ sở đòi hỏi kĩ thuật cao, làm hàng xuất
khẩu. Mở rộng quan hệ hữu nghĩ hợp tác với các nước trên thế giới trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi.
- Năm là, về xây dựng Đảng, tăng cường sức chiến đấu và năng lực tổ chức thực tiễn của
Đảng. Để tăng cường sức chiến đấu và năng lực tổ chức thực tiễn Đảng phải đổi mới về
nhiều mặt: Đổi mới tư duy trước hết là tư duy kinh tế, đổi mới tổ chức, đổi mới đội ngũ
cán bộ, đổi mới phong cách lãnh đạo và công tác
* Ý nghĩa: Đại hội đã hoạch định đường lối đổi mới toàn diện, sâu sắc và triệt để. Đó là
sự kết tinh trí tuệ của toàn đảng toàn dân và cũng thể hiện tinh thần trách nhiệm cao của
đảng trước đất nước và dân tộc.
7. Mục tiêu, quan điểm của Đảng về công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời kỳ đổi mới (1986-2018)
* Khái niệm: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện
các hoạt động kinh tế và quản lý kinh tế- xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là
chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện,
phương pháp tiên tiến, hiện đại nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
* Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Mục tiêu cơ bản là cải biến nước ta thành một nước công nghiêp có cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng - an
ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
- Đại hội X xác định mục tiêu cụ thể hiện nay là đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
gắn với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển;
tạo nền tảng đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại
* Quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá
- Đảng ta nêu ra những quan điểm mới chỉ đạo quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước trong điều kiện mới. Những quan điểm này được Hội nghị lần thứ bảy
Ban Chấp hành Trung ương khóa VII nêu ra và được phát triển, bổ sung qua các Đại hội
VIII, IX, X, XI của Đảng. Quan điểm về CNH, HĐH trong thời kì đổi mới là:
1. Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hoá, đa dạng
hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính là đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
2. Công nghiệp hoá , hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
3. Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
4. Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hoá , hiện đại hoá. Kết hợp công
nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định.
5. Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự
án đầu tư và công nghệ .
6. Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.
* Nhận xét: Đảng ta từ khi tiến lên xây dựng CNXH luôn chú trọng vào việc CNH-HĐH
đất nước. Mục tiêu và đường lối của Đảng trải qua các thời kì đã có sự thay đổi và đã
đem lại nhiều thành quả to lớn trong quá trình xây dựng CNXH. Từ những thành quả đó
ta có thể thấy được quan điểm của đảng về CNH-HĐH là một quan điểm đúng đắn, tiến
bộ phù hợp với lí luận và thực tiễn, nắm bắt xu thế của thời đại. Sau 30 năm đổi mới, quá
trình CNH, HĐH đất nước ngày càng được đẩy mạnh và đạt được những thành tựu quan trọng
8. Đặc trưng ( mô hình ) xã hội xã hội chủ nghĩa trong Văn kiện Đại hội VII (6-1991) và Đại hội XI (1-2011)
* Văn kiện Đại hội VII (6-1991)
- Hoàn cảnh lịch sử: hơn 4 năm thực hiện đường lối đổi mới, tình hình kinh tế - xã hội
có những chuyển biến tích cực, song vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng. Công cuộc đổi
mới còn nhiều hạn chế còn nhiều vấn đề kinh tế - xã hội nóng chưa được giải quyết
- Đại hội VII ( 6-1991) của Đảng họp tại Hà Nội từ 24-27/6/1991 tại đại hội đã thông qua
hai văn kiện quan trọng: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH
(Cương lĩnh 1991) và Chiến lược, ổn định và phát triên kinh tế xã hội năm 2000. Cương
lĩnh 1991 nêu rõ xã hội xã hội chủ nghĩa mà dân nhân ta xây dựng là một xã hội có 6 đặc trung cơ bản:
1. Do nhân dân lao động làm chủ.
2. Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công
hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
3. Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc.
4. Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng
theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
5. Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
6. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới. * Đại hội XI (1-2011) - Bối cảnh lịch sử:
+ Về thế giới: tình hình thế giới diễn biến phức tạp, thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng,
suy thoái kinh tế nghiêm trọng.
+ Trong nước: cả nước vừa mới kỉ niệm 1000 năm Thăng Long, Hà Nội với những thành
tự quan trọng nhưng vẫn còn yếu kém cần được khắc phục. Các thế lực thù địch tiếp tục
chống phá, đẩy mạnh hoạt động “ diễn biến hòa bình ”.
- Tại Đại hội XI (1-2011) thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ
lên CNXH ( bổ sung, phát triên năm 2011) gọi tắt là Cương lĩnh 2011. Cương lĩnh chỉ rõ
8 đặc trưng cơ bản xây dựng CNXH ở nước ta:
1. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; 2. Do nhân dân làm chủ.
3. Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp.
4. Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
5. Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện;
6. Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng.
7. Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân vì nhân dân do
Đảng Cộng sản lãnh đạo.
8. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới. * Nhận xét
+ Trong các đặc trưng ngoài đặc trưng “ Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc” không đổi, Cương lĩnh năm 2011 còn bổ sung hai đặc trưng bao trùm, tổng quát: “
dân giàu, nước mạnh, dân chủ công bằng, văn minh”, “ có Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng Sản lãnh đạo.” các đặc
trưng khác diễn đạt mới rõ hơn không chỉ là thay đổi từ ngữ mà chứa đựng những nội
dung mới với ý nghĩa phù hợp hơn với mục tiêu khi nước ta đã xây dựng xong chủ nghĩa xã hội.
+ Cương lĩnh năm 2011 nhấn mạnh, quá trình xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa là quá
trình cách mạng sâu sắc, triệt để, đấu tranh phức tạp giữa cái cũ và cái mới nhằm tạo ra
sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất thiết phải trải qua
một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước phát triển, nhiều hình thức tổ chức kinh tế xã hội đan xen.
+ Các đặc trưng mang tính điểm hình của nhà nước XHCN. Phù hợp với đặc điểm đất
nước và xu thế thế giới.