Đề Cương Lịch sử Văn Minh Thế Giới - Lịch sử văn minh | Trường Đại học Hà Nội

Một đặc điểm mà chúng ta dễ dàng nhận thÃy đối với nền văn minh phương Đông thßi cổ đ¿i, như văn minh Ai Cập, văn minh Ân Độ, văn minh Trung Quốc, văn minh Lưỡng Hà… tÃt cÁ đều hình thành trên lưu vực các con sông lớn. Trong các nền văn minh trên thế giới, văn minh Ai Cập được hình thành sớm nhÃt. Văn minh Ai Cập gắn liền với cư dân sống á hai bên bß sông Nile. Sông Nile là dòng sông thuộc châu Phi, một con sông dài nhÃt thế giới, với chiều dài 6.650 km và đổ nước vào Địa Trung HÁi, nhưng phần chÁy qua Ai Cập chỉ dài 700km. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !

Thông tin:
19 trang 2 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề Cương Lịch sử Văn Minh Thế Giới - Lịch sử văn minh | Trường Đại học Hà Nội

Một đặc điểm mà chúng ta dễ dàng nhận thÃy đối với nền văn minh phương Đông thßi cổ đ¿i, như văn minh Ai Cập, văn minh Ân Độ, văn minh Trung Quốc, văn minh Lưỡng Hà… tÃt cÁ đều hình thành trên lưu vực các con sông lớn. Trong các nền văn minh trên thế giới, văn minh Ai Cập được hình thành sớm nhÃt. Văn minh Ai Cập gắn liền với cư dân sống á hai bên bß sông Nile. Sông Nile là dòng sông thuộc châu Phi, một con sông dài nhÃt thế giới, với chiều dài 6.650 km và đổ nước vào Địa Trung HÁi, nhưng phần chÁy qua Ai Cập chỉ dài 700km. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !

25 13 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|46342985
1. Vai trò của các dòng sông trong việc hình thành các nền văn minh.
Một đặc điểm chúng ta dễ dàng nhận thÃy đối với nền văn minh phương Đông thßi
cổ đ¿i, như văn minh Ai Cập, văn minh Ân Độ, văn minh Trung Quốc, văn minh Lưỡng
Hà… tÃt cÁ đều hình thành trên lưu vực các con sông lớn.
a. Văn minh Ai Cập
Trong các nền văn minh trên thế giới, văn minh Ai Cập được hình thành sớm nhÃt. Văn minh
Ai Cập gắn liền với dân sống á hai bên sông Nile. Sông Nile dòng sông thuộc châu
Phi, một con sông dài nhÃt thế giới, với chiều dài 6.650 km đổ nước vào Địa Trung HÁi,
nhưng phần chÁy qua Ai Cập chỉ dài 700km. Miền đÃt đai do sống Nil bồi đắp chỉ rộng 15-25
km, phía Bắc nơi rộng 50km á đây sông Nile chia thành nhiều nhánh trước khi đổ ra
biển. Đây là dòng sôngÁnh hưáng nhÃt á châu Phi, gắn liền với sự hình thành, phát triển
và lụi tàn của nhiều vương quốc cổ đ¿i, góp phần t¿o dựng nên nền Văn minh sông Nin.
Sông Nile hai nhánh chính, quan trọng nhÃt sông Nile Trắng sông Nile Xanh. Sông Nile
với nguồn nước dồi dào đã t¿on vùng thung lũng trù phú nhÃt <lục địa đen=. đã góp phần
rÃt lớn tới sự hình thành nền văn minh Ai Cập cđ¿i, với những kim tự tháp kỳ vĩ. Sông Nile đã
Ánh hưáng lớn tới nền văn hoá Ai Cập cổ ngay từ thßi đ¿i đồ đá, khi sa m¿c Sahara đang
ngày càng xâm lÃn sang phía Đông của lục địa châu Phi. Sông Nin bắt nguồn từ hồ Victoria á khu
vực xích đ¿o mưa quanh năm nên lượng mưa khá lớn. Hàng năm từ tháng 6 đến tháng 11,
nước sông Nile dâng lên làm tràn ngập khu đồng bằng rộng lớn bồi đắp một lượng phù
sa khổng lồ, màu mỡ. Các lo¿i thực vật chủ yếu như: đ¿i m¿ch, tiểu m¿ch, chà là, sen,… sinh sôi
nÁy ná quanh năm. Ai Cập cũng có một quần thể động vật đa d¿ng và phong phú, mang đặc điểm
đồng bằng-sa m¿c như voi, hươu cao cổ, sư tử, trâu, bò, các loài cá, chim, …
TÃt các điều kiện thiên nhiên ưu đãi đã góp phần nh thành nền văn minh Ai Cập
sớm nhÃt. Các ngành nghề như đánh bắt cá, nông nghiệp, thủ công nghiệp thương
nghiệp đều phát triển ngay từ 3.000 năm trước Công nguyên. Đặc biệt, các di sÁn kiến
trúc đồ sộ đ¿t đến một trình độ vươn lên tầm kỳ quan của thế giới như: các kim t
tháp, các kiệt tác về hội ho¿, điêu khắc nghệ thuật ướp xác…Cũng chính vậy, nhà
sử học Hy L¿p Hê-rô-đốt đã nói rằng: <Ai Cập là tặng phẩm của sông Nil=
b. Văn minh Lưỡng Hà
Giống như văn minh Ai Cập, văn minh Lưỡng cũng được hình thành gắn liền với hai
con sông Euphrates á phía Đông Tigris á phía Tây. hai con sông này đều bắt
nguồn t miền rừng núi Armenia chÁy qua lãnh thổ Iraq ngày nay rồi đổ ra vịnh Ba
(Péc-xích). Lưỡng tên gọi của một vùng địa của một nền văn minh á nơi gồm
lãnh thổ Iraq, đông Syria, đông nam Thổ Nhĩ Kỳ, và tây nam Iran hiện đ¿i. Tên gốc của
xuÃt phát từ tiếng Hy L¿p, nghĩa <giữa= <sông=, để chỉ hai vùng châu thổ sông
Euphrates và sông Tigris cũng như vùng đÃt nằm giữa chúng.
Tigris là con sông phía đông thuộc hai con sông lớn phân định nền văn minh Lưỡng Hà, cùng với
sông Euphrates (dài 2800 km). Tigris chÁy từ các khu vực núi của Thổ Nhĩ Kỳ qua Iraq.
lOMoARcPSD|46342985
Sông Tigris bắt nguồn từ Dãy núi Taurus phía đông Thổ Nhĩ Kỳ chÁy theo hướng đông nam
đên khi nhập vào Euphrates gần Al Quran á phía nam Iraq. Hai sông cùng nhau t¿o ra đưßng thủy
Shatt al-Arab chÁy vào Vịnh Ba Tư. Sông Tigris nhiều nhánh, bao gồm Diyala thượng
h¿ lưu của các sông Zab. Thành phố cÁng Basra nằm á tuyến đưßng thủy Shatt al-Arab. Trong
thßi kỳ cổ đ¿i, nhiều thành phố của nền văn minh Lưỡng nằm hai bên hoặc gần sông Tigris,
những dân thßi đó lÃy nước sông này để tưới nước cho những khu vực nông nghiệp của
ngưßi Sumeria. Các thành phố đáng chú ý bên sông Tigris Nineveh, Ctesiphon, Seleucia,
còn thành phố Lagash lÃy nước từ Tigris qua một con kênh từ khoÁng năm 2400 TCN. Sông
Tigris từ lâu đã một con đưßng vận tÁi quan trọng á quốc gia phần lớn sa m¿c này. Việc
buôn bán qua con sông này đã giÁm sút tầm quan trọng của trong thế kỷ 20 khi tuyến đưßng
sắt đưßng bộ đã thay thế đưßng thủy. Hằng năm, vào mùa xuân, băng tuyết vùng rừng núi
Armenia tan ra, nước đổ vào hai con sông, làm cho mực nước dâng cao gây nên lụt làm ngập
cÁ một vung rộng lớn. Nhưng chính nhß những trận lũ lụt Ãy, đÃt đai á khu vực này liên tục được
phù sa bồi đắp trá nên màu mỡ. Lượng phù sa á đây nhiều đến nỗi, qua mÃy nghìn năm,
một vùng biển rộng lớn của khu vực này đã trá thành đồng bằng, bß biển của vịnh BaphÁi lùi
xa gần 200km. Cũng vậy, hai dòng sông Tigris Ephrates vốn đổ ra biển bằng hai cữa sông
khác nhau đã nhập l¿i thành một trước khi ra đến biển. Chính nhß đÃt đai phì nhiêu như vậy,
nên cũng như Ai Cập cổ đ¿i, khi công cụ sÁn xuÃt còn tương đối thô sơ, kinh tế á đây vẫn
điều kiện phát triển; do đó đã sớm bước vào xã hội văn minh.
c. Văn minh Àn Độ
Nền văn minh Àn Độ được hình thành từ khá sớm, nguồn gốc từ nền Văn hóa
Harappa và Mohenjo Daro, gọi theo địa danh của một trong những nơi khai quật chính là
một nền văn minh thßi Cổ đ¿i phát triển vào khoÁng thßi gian từ năm 2.800 TCN đến năm
1.800 TCN dọc theo sông Ân nằm về phía tây bắc của tiểu lục địa Ân Độ.
Lịch sử hình thành nền văn minh Ân Độ cũng gắn liền với sông Ân và sông Hằng.
Sông Hằng, con sông quan trọng nhÃt của tiểu lục địa Ân Độ. Sông Hằng dài 2510km bắt nguồn
từ dãy Hymalaya của Bắc Trung Bộ Ân Độ, chÁy theo hướng Đông Nam qua Bangladesh và chÁy
vào Vịnh Bengal. Tên của sông được đặt theo tên vị nữ thần Hindu Ganga. Sông Hằng có lưu vực
rộng 907.000 km2, một trong những khu vực phì nhiều mật độ dân cao nhÃt thế giới. Sông
Hằng được t¿o thành bái hai con sông đầu nguồn là sông Bhagirathi và sông Alaknanda á dãy núi
Himalaya của bang Uttaranchal thuộc Ân Độ. Sông Hằng đã t¿o ra nhiều nhánh sông t¿o thành
một m¿ng lưới đưßng thủy cũng như t¿o ra một trong những đồng bằng châu thổ rộng lớn và phì
nhiêu nhÃt thế giới. Do sông Hằng mang theo trong mình lượng phù sa lớn nên vùng đồng bằng
châu thổ do nó t¿o ra ngày càng tiếp tục được má rộng. Lưu vực sông Hằng là khu vực đông dân
nhÃt, sÁn xuÃt nông nghiệp lớn nhÃt rộng lớn nhÃt á Ân Độ. à châu Á, chỉ vùng Bình
nguyên Hoa Bắc củaTrung Quốc là có mật độ dân cư tương tự á lưu vực này. à phần phía Tây của
đồng bằng sông Hằng, con sông này cung cÃp nước tưới một hệ thống kênh r¿ch chằng chịt
với các kênh huyết m¿ch chính Kênh Thượng lưu sông Hằng Kênh H¿ lưu sông Hằng. Các
lo¿i lương thực và hoa màu trồng trọt thu ho¿ch á khu vực này có: lúa, mía đưßng, đậu lăng,
h¿t dầu, khoai tây lúa mì. Hầu như khu vực đồng bằng sông Hằng đã bị khai hoang hết
rừng cây và cỏ để phục vụ
lOMoARcPSD|46342985
cho nông nghiệp. Thông thưßng, hai bên bß sông Hằng có các vùng đầm lầy và các hồ nước.
à các khu vực đầm lầy và các khu vực ao hồ này, ngưßi ta trồng rau, lúa, ớt, cây mù t¿c,
vừng (mè) cây đay. Một số khu vực khác rừng đước sÃu sinh sống. Do
sông Hằng được cÃp nước từ các đỉnh núi phủ băng tuyết, lượng nước của vẫn giữ
mức cao quanh năm và dòng sông vẫn được sử dụng làm thủy lợi thậm chí vào mùa khô
nóng ttháng 4 đến tháng 6. Vào mùa mưa mùa Hè, lượng mưa lớn thể gây lụt
hoành hành, đặc biệt là vùng đồng bằng châu thổ.
Sông Ân Độ gọi tắt Sông Ân (Sindh darya), còn được biết đến như là Sindhu trong
tiếng Ph¿n, Sinthos trong tiếng Hy L¿p, Sindus trong tiếng Latinh, là một con sông
chính của Pakistan. Trước khi diễn ra sự chia cắt Ân Độ thành các quốc gia ngày nay
Ân Độ Pakistan năm 1947 thì sông Ân con sông lớn thứ hai sau sông Hằng khi xét
về khía c¿nh tầm quan trọng văn hóa thương m¿i của khu vực, nguồn gốc
của tên gọi của Ân Độ. Nền văn minh lưu vực sông Ân một số điểm định dân kiểu
đô thị sớm nhÃt thế giới. Sông Ân một trong số rÃt ít sông trên trên thế giới hiện
tượng sóng cồn khi thủy triều dâng. Sông Ân, theo lưu lượng, <sông ngo¿i lai lớn
nhÃt (dòng chÁy chính của nó không chÁy qua quốc gia mà nó mang tên) trên thế giới=.
Nền văn minh thung lũng sông Ân là một trong bốn nền văn minh của thế giới cổ đ¿i, ba
nền văn minh cổ đ¿i khác nền văn minh Lưỡng (Mesopotamia), nền văn minh Ai
Cập cổ đ¿i nền văn minh Trung Hoa. Các đô thị chính của nền văn minh thung lũng
sông Ân, chẳng h¿n như Harappa và Mohenjo Daro đã ra đßi vào khoÁng năm 3000 TCN,
và là hiện thân của những khu vực con ngưßi cư trú lớn nhÃt trong thế giới cổ đ¿i.
Ngoài ra, điều kiện thiên nhiên á Ân Độ nét rÃt đặc biệt: miền Bắc nhiều sông
ngoài miền Nam lắm rừng nhiều núi, núi cao rừng già hiểm l¿i hai dÁi
biển dài vào lo¿i nhÃt trên thế giới, sa m¿c nóng cháy l¿i mưa theo gió mùa. Với
điều kiện thiên nhiên như vậy, cùng với sự bồi đắp của sông Ân sông Hằng đã hình
thành nên hai đồng bằng màu mỡ cho miền Bắc Ân Độ. Vì vậy, nơi đây từ rÃt sớm đã trá
thành một trong những cái nôi của nền văn minh nhân lo¿i.
d. Văn minh Trung Quốc
Nếu như văn minh Ân Độ gắn liền với sông Ân sông Hằng thì văn minh Trung Quốc đã
được hình thành trên lưu vực sông Trưßng Giang sông Hoàng Hà. Trung Quốc hàng
ngàn con sông lớn nhỏ, nhưng hai con sông quan trọng nhÃt sông Hoàng sông
Trưßng Giang (hay sông Dương Tử). Hai con sông này đều chÁy theo hướng tây-đông
hàng năm đem phù sa về bồi đắp cho những cánh đồng á phía đông Trung Quốc.
Hoàng Hà, nghĩa là <sông màu vàng=, là con sông dài thứ hai á Trung Quốc với chiều dài
5.464 km sau sông Dương Tử. Cũng như các tên gọi khác nguồn gốc từ Trung Quốc,
tiếng Việt gọi sông này là sông Hoàng Hà, tuy nhiên về mặt ngữ nghĩa có vẻ không chính
xác vì Hà đã có nghĩa là sông còn Hoàng chỉ màu vàng của nước sông này.
Hoàng bắt nguồn từ dãy núi Côn Lôn á phía tây bắc tỉnh Thanh HÁi, chÁy tới những vùng
đÃt trũng ven biển á miền đông Trung Quốc gần thành phố Khai Phong chÁy qua chúng về
phía cửa sông của nó theo hướng đông bắc. Nó tưới tiêu cho một khu vực rộng 944.970 km
lOMoARcPSD|46342985
vuông (364.417 dặm vuông), nhưng do tính chÃt khô cằn chủ đ¿o của vùng này (không giống
như phần phía đông thuộc Hà Nam và Sơn Đông) nên lưu lượng nước của nó tương đối nhỏ.
Tính theo lưu lượng chỉ bằng 1/15 của sông Trưßng Giang 1/5 của sông Châu Giang,
mặc dù khu vực tưới tiêu của con sông cuối (Châu Giang) chưa bằng một nửa của Hoàng Hà.
Trong lịch sử hàng ngàn năm của Trung Quốc, Hoàng vừa đem l¿i lợi ích vừa đem l¿i tai
họa cho ngưßi dân, thế còn được coi <Niềm kiêu hãnh của Trung Quốc= <Nỗi
buồn của Trung Quốc=. Các ghi chép chỉ ra rằng, từ năm 602 đến ngày nay, con sông này đã
ít nhÃt 5 lần đổi dòng các con đê bao bọc đã vỡ không dưới 1.500 lần. Lần thay đổi dòng
năm 1194 đã phá vỡ hệ thống tưới tiêu của sông Hoài trong gần 700 năm sau. Phù sa Hoàng
đã ngăn chặn dòng chÁy của sông Hoài làm hàng ngàn ngưßi mÃt nhà á. Mỗi lần đổi
dòng khi thì đổ ra biển Hoàng i, khi thì ra vịnh Bột HÁi. Hoàng dòng chÁy như
ngày nay từ năm 1897 sau lần đổi dòng cuối cùng năm 1855.
Hiện t¿i Hoàng Hà chÁy qua Tế Nam, thủ phủ của tỉnh Sơn Đông đổ ra biển Bột HÁi (vịnh
Bột HÁi).Màu nước vàng của con sông do phù sa mang theo. Hàng thế kỷ của việc
bồi đắp sự bao bọc của các con đê đã làm con sông này chÁy á độ cao lớn hơn so với
đÃt nông nghiệp hai bên bß, làm cho việc ngập lụt trá nên nguy hiểm hơn. Ngập lụt của
Hoàng đã gây ra sự chết chóc khủng khiếp trong lịch sử. Mặc vậy, sau khi nước rút
đi, đã để l¿i một khối lượng phù sa khổng lồ, t¿o nên đồng bằng phì nhiêu, thuận lợi cho
dân quần để sinh sống. Đôi khi ngưßi ta còn gọi làTrọc Lưu, nghĩa dòng nước
đục. Thành ngữ Trung Quốc <Khi nước Hoàng Hà trong= ám chỉ điều không bao giß xÁy ra.
Sông Dương Tử, còntên gọi phổ biến hơnTrưßng Giang, là con sông dài nhÃt châu Á.
Sông Trưßng Giang dài khoÁng 6.300 km, bắt nguồn từ phía tây Trung Quốc tỉnh (Thanh
HÁi) chÁy về phía đông đổ ra Đông HÁi, Trung Quốc. Tên gọi Dương Tử nguyên thủy
tên gọi của ngưßi dân khu vực h¿ lưu sông này để chỉ khúc sông chÁy qua đó. Ngoài ra, con
sông này mang nhiều tên khác nhau tùy theo khu vực mà chÁy qua. Trưßng Giang con
sông lớn nhÃt của Trung Quốc về chiều dài, lượng nước chÁy, diện tích, lưu vực Ánh
hưáng kinh tế. Trưßng Giang bắt nguồn từ vùng cao nguyên tỉnh Thanh HÁi, chÁy về hướng
nam, dọc theo ranh giới cao nguyên Tây T¿ng vào địa phận tỉnh Vân Nam, sau đó rẽ sang
hướng đông bắc vào tỉnh Tứ Xuyên, qua các tỉnh Hồ Bắc, Giang Tây, An Huy và Giangrồi
đổ ra biển á giữa Hoàng HÁi Đông HÁi. Sông Trưßng Giang đầu mối giao thông quan
trọng của Trung Quốc. nối liền Trung Hoa lục địa với biển. Việc vận chuyển trên sông
rÃt đa d¿ng từ vận chuyển than, hàng hóa tiêu dùng hành khách. Các chuyến tàu thủy
trên sông trong vài ngày sẽ đưa ta qua các khu vực phong cÁnh đẹp như khu vực Tam
Hiệp ngày càng trá nên phổ thông hơn làm cho du lịch Trung Quốc phát triển.
Hoàng Trưßng Giang từ xưa thưßng gây ra nhiều lụt, nhưng qua đó đã bồi đắp
cho đÃt đai thêm màu mỡ, t¿o điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp khi
công cụ sÁn xuÃt còn tương đối thô sơ. Chính vậy, nơi đây đã trá thành cái nôi của
nền văn minh Trung Quốc…
Ngoài ra, nền Văn minh sông Hồng của Việt Nam á thßi cổ đ¿i cũng được hình thành trên
lưu vực các con sông như: sông Hồng, sông Mã.
lOMoARcPSD|46342985
Như vậy, những trung tâm văn minh lớn của phương Đông cổ đ¿i, mặc dù thßi gian xuÃt
hiện khác nhau nhưng cùng có chung đặc điểm cùng quan trọng, đóhình thành
trên lưu vực các con sông lớn.
2. Sự hình thành của nền văn minh ¿ rập
a. Cơ sở hình thành:
- Tự nhiên:
+ À rập nằm á phía tây của vùng cận đông, với 3 vùng địa hình khá rõ rệt
+ Vùng ven biển Hồng HÁi, là khu vực thuộc đế chế La mã xưa kia, có
nhiều thành phố buôn bán sầm uÃt: Méc ca, Ya sơ rip,
+ Miền ven biển phía Nam ( ngày nay men), nhiều đồng cỏ
tươi tốt , với nguồn nước thuận lợi cho việc sÁn xuÃt nông nghiệp
và chăn nuôi đ¿i gia súc ( nhÃt là ngựa À rập).
+ Khu vực sâu trong bán đÁo thỉnh thoÁng những sa ốc, là những
tr¿m dừng chân của các đoàn buôn, còn dân á đây thì chá hàng
hay dẫn đưßng thuê…
+ Biên giới À rập tuy khắc nghiệt nhưng không hiểm trá, À rập l¿i nằm
á ngã ba giao lưu đông Tây do đó điều kiện tiếp xúc với các nền
văn minh xung quanh.
+ À rập không nhiều khoáng sÁn, nhưng bù l¿i , do buôn bán rộng rãi,
hơn nữa trong quá trình phát triển do bành trướng m¿nh mẽ về lãnh
thổ nên điều kiện bổ sung nhiều tài nguyên khoáng sÁn phục vụ
cho việc phát triển kinh tế.
+ Tóm l¿i À rập có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng một nền văn
minh toàn diện phong phú, l¿i ra đßi muộn do đó có thể kế thừa
nhiều thành tựu của các nền văn minh.
- Cư dân:
- Tộc mít ( vốn dân du mục trên sa mac), khi tràn xuống đây đã tỏ ra
rÃt thich nghi với điều kiện sống, nên nhanh chóng phát triển, đặc biệt về
lĩnh vực buôn bán và khÁ năng đi chinh phục.
- Do có các vùng địa hình khác nhau nên , tổ chức xã hội của cư dân á các vùng
khác nhau cũng rÃt khác nhau, trình độ cũng rÃt khác nhau. Cư dân À rập vẫn
đang theo tập quán tín ngưỡng Đa thần, đặc biệt t¿i các thành phố, có nhiều vị
thần do thương nhân cáci mang đến, do vậy đám tăng lữ sống rÃt giàu có.
Thành phố Méc ca điển hình nhÃt, nhưng á đây một một đền thß chung
của cÁ bộ l¿c( đền Caa ba – đền nhà trßi) thß phiến đá đen, thương nhân và cư
dân các nơi tuy có Thần riêng vẫn đến đây hành lễ.
- Vào thế kỷ VII, do vị trí giao thương quan trọng À rập trá thành nơi
tranh chÃp của Ba tư,Thổ nhĩ kỳ liên tục. Sau đó ngưßi Ba đã chiếm
được phía nam khống chế con đưßng buôn bán của thương nhân qua đây.
Tình hình đó làm cho việc buôn bán của À rập giÁm sút. Yêu cầu thông
nhÃt bán đÁo, chống quân xâm lược Ba tư đã được đặt ra cÃp bách.
- Trong bối cÁnh đó năm 610 ha t đã bắt đầu truyền đ¿o Hồi thß Thánh
Ala, chủ trương thành lập đ¿o quân Thánh chiến chống xâm lược thống nhÃt đÃt
lOMoARcPSD|46342985
nước. Tăng lữ Méc ca do thÃy lợi ích bị thiệt h¿i đã xua đuổi ông. ha
met phÁi ch¿y lên Ya sơ ríp, đ¿o quân Thánh chiến ngày càng đông do khi
chiến thắng , Ông cho đem của cÁi chia cho họ, tiếng tăm của ông càng lan
rộng, tôn giáo do ông truyền ngày càng đông tín đồ. Nhiều bộ l¿c
trong các sa ốc, quý tộc các thành phố cũng bắt đầu hưáng ứng đông đÁo.
Sự thành lập nhà nước À rập thống nhÃt đã trá thành hiện thực, trong
hoàn cÁnh đó quý tộc Méc ca đề nghị thương lượng với Mô ha met về việc
hợp nhÃt. Kết quÁ là năm 630, nhà nước À rập thống nhÃt đã ra đßi. À rập
bước vào giai đo¿n phát triển m¿nh mẽ.
b. Quá trình lịch sử
- Từ thế kỷ VII- VIII: là thßi kỳ củng cố và hoàn thiện nhà nước, đÃy là thßi kỳ À rập thu
nhận các thành tựu văn minh từ bên ngoài vào, hay còn gọi là thßi kỳ biên dịch.
- Từ thế kỷ IX- XIII: thßi kỳ À rập phát triển lên đến đỉnh cao, lãnh thổ vắt qua 3 châu
Á –Âu Phi, nền kinh tế hết sức phát triển, Đ¿o hồi truyền rộng rãi, về phương
diện văn minh, là thßi kỳ À rập kế thừa và ra sức sáng t¿o những thành tựu văn minh.
- Năm 1258 À rập bị Mông cổ chinh phục, nền văn minh À rập tàn lụi.
c. Thành tựu
- Đ¿o Hồi:
+ Đ¿o Ixlam, tôn giáo của sự thuận tòng tuyệt đối, do Mô ha mét sáng lập
+ Ngoài những điểm tương đồng với các tôn giáo khác: quan niệm về Thiên
đưßng , địa ngục, sự giÁi thoát, những điều cÃm kị …đ¿o hồi những
điểm rÃt đặc sắc: Kinh Cô ran vừa Thánh kinh vừa bộ Bách khoa toàn
thư về đÃt nước À Rập gồm 30 quyển với 6236 câu thơ, viết bằng tiếng À
rập rÃt trau chuốt, dễ thuộc dễ nhớ, Đ¿o Hồi được truyền rộng rãi
nên ngôn ngữ À Rập cũng được phổ biến á những nơi mà đ¿o Hồi có mặt
+ Lục tín : năm Đức tin tuyệt đối, không một tín đồ Đ¿o Hồi nào được
phép nghi ngß điều đó, chỉ trong ý nghĩ đã phÁi tự coi lỗi đ¿o( Tin
Chân Thánh, Thiên sứ, Sứ giÁ, Kinh thánh, Tiền định, Kiếp sau).
+ Có Ngũ trụ( năm trụ cột của Đ¿o Hồi):
Niệm : Sahad tâm niệm, khẳng định niềm tin từ trong ý nghĩ, đặc biệt
tuyệt đối tin Ala là toàn năng và duy nhÃt. Tín đồ đ¿o hồi phÁi thể hiện đức
tin bằng việc thực hiện các quy định khắt khe, hay tự kiểm điểm, tự trừng
ph¿t minh, Thánh chiến chốnggiáo, chiến đÃu vì đức tin…( Ji hat, do đó
đôi khi niềm tin và sự trung thành bị khuyếch trương đến cực đoan).
Lễ: (Sa li at,) cầu nguyện với những quy định khắt khe năm lần trong
một ngày.
Trai: (Ra ma dan) ăn chay vào tháng chín lịch Hồi
Khóa : (Sa ki at) làm việc bố thí theo quy định của nhà nước và tự
nguyện → Triều: (Hajat)hành hương
+ tôn giáo không thß Ánh tượng, không hàng giáo phẩm ( chỉ các Imâm
xướng lễ), đề cao nam giới do đó có những quy định thể hiện nam tính; để râu
lOMoARcPSD|46342985
dài,) quan niệm âm nh¿c và phụ nữ là cám dỗ nên quy định phụ nữ che m¿ng
khi ra đưßng và nh¿c cụ đơn điệu, không vẽ hình ngưßi nhÃt là phụ nữ…
+ Những quy định của đ¿o Hồi được sử dụng như luật pháp nên những
quan hệ trong xã hội À rập rÃt khắt khe
- Văn hóa:
+ Các thành tựu văn minh À rập được xây dựng trên kế thừa các thành
tựu văn minh Đông Tây nên rÃt phong phú, nhưng À rập không kế thừa một
các rập khuôn mà có sự sáng t¿o riêng do đó có nhiều thành tự nổi bật .
Khoa học: Ngưßi Hồi giáo quan niệm khám phá khoa học là đang đi
trên con đưßng của Thánh A la, do đó khoa học rÃt được đề cao.
Toán học: kế thừa sâu sắc toán học Ân độ, Hy – La nhưng sáng t¿o
thêm phép lượng giác, giÁi phương trình bậc 3, 4
Vật cũng kế thừa sâu sắc các thành tựu Hy La Ân độ, những
tập hợp thành công trình chuyên về quang học, đặc biệt thuyết về
khúc x¿ ánh sáng qua gương cầu lồi lõm.
Hóa học có các thành tựu: điều chế a xit từ dÃm thực vật, chế rượu Rum
từ mía, chế t¿o nồi chưng nước tinh khiết, đặc biệt ngành giÁ kim thuật.
Thiên văn: do đßi sống du mục nên ngưßi À rập điều kiện quan
sát bầu trßi, hơn nữa do yêu cầu của việc hành lễ đ¿o Hồi, nên
rÃt nhiều thành tựu : Hồ về 5015 ngôi sao, 47 chòm sao, gia
thuyết trái đÃt tròn với chu vi 35 v¿n km, mặt trßi không phÁi
trung tâm của vũ trụ, trên trái đÃt có 7 miền khí hậu.
Y học: là quốc gia có sự nghiệp y tế tiến tiến nhÃt thßi trung đ¿i: nhiều
khoa, bộ môn: tây y, nội khoa, ngo¿i khoa, dược khoa, dưỡng sinh, tâm
lý trị liệu, vật lý trị liệu. Có hệ thống y tế cộng đồng, y tế từ thiện…
Văn hóa, Giáo dục : hết sức tiến bộ và đóng vai trò to lớn trong việc gìn giữ
truyền tÁi các thành tựu văn hóa Đông –Tây. Với quan niệm giáo dục
để rộng tri thức đưa các tín đồ bước trên con đưßng của Thánh A la,
ngưßi À rập rÃt coi trọng các nhà khoa học, nhà giáo < Mực của các nhà
bác học cũng linh thiêng như máu của các chiến binh=., công việc biên
dịch cũng rÃt được đề cao., đặc biệt À rập đã mßi rÃt nhiều nhà bác học,
giáo phương Tây sang d¿y t¿i các trưßng đ¿i học( trong bối cÁnh văn
hóa Tây Âu trong các thế kỷ IX- X bị trì trệ). vậy nền giáo dục À rập
những thành tựu vô cùng rực rỡ: hệ thống giáo dục từ tiểu học lên đến đ¿i
học, học toàn diện, ( giai đo¿n đầu rÃt chú trọng Kinh cô Ran), có nhiều mô
hình d¿y học, trên đế quốc À rập nhiều trưßng Đ¿i học lớn giống như
các viện đ¿i học: Bat đa, Coóc đô ba, Cai rô…
- Văn học và nghệ thuật:
Văn học : Do có sự kế thừa tinh hoa văn học Đông Tây, l¿i có điều kiện kinh tế
hơn nữa chịu Ánh hưáng sâu sắc của tôn giao nên văn học À rập rÃt đặc sắc.
Kinh ran một tác phẩm văn học đồ sộ kết tinh tài hoa trí tuệ ngưßi À rập,
một công trình đồ sộ về lịch sử À rập, trong đó có nhiều câu chuyện dân gian,
lOMoARcPSD|46342985
truyền thuyết, ngụ ngôn…là nguồn cÁm hứng d¿t dào bÃt tận cho các nhà
văn, nhà thß, họa sĩ say mê sáng t¿o…
NgHìn lẻ một đêm ( thực ra chỉ có 264 câu chuyện) là công trình đồ sộ của biết
bao nhiêu văn nhân nghệ sĩ, với nhiều thể lo¿i, đề cập đến mọi h¿ng ngưßi,
giá trị giáo dục cao, mặt khác trong tác phẩm còn thể thÃy ngưßi À rập thÁ
sức cho trí tưáng tượng bay bổng, thoát khỏi những ràng buộc của số phận,
nó có mặt trong văn học của nhiều nước cÁ phương Đông lẫn phương Tây, và
là nguồn chÃt liệu phong phú cho các lo¿i hình sân khÃu và nghệ thuật.
Nghệ thuật: Đặc sắc nhÃt dệt thÁm len, thÁm nhung với trung tâm Ba
tư( I ran ngày nay), tuy chỉ trang trí họa tiết hoa văn cây chữ Hồi giáo
cách điệu nhưng không thể bắt chước được.
Hội họa và âm nh¿c tuy đơn điệu nhưng cũng có nét riêng nên vẫn rÃt
quyến rũ và hÃp dẫn
Kiến trúc mang đậm chÃt men tôn giáo: xây dựng theo triết lỳ Hồi giáo( Vòm
củ hành, hình móng ngựa cách điệu, vành trăng lưỡi liềm, triết số 4, thoáng
đ¿t, á trung tâm nguồn nước….), các công trình Thánh thÃt, Thánh đưßng,
cung điện , là chủ yếu, rÃt lộng lẫy, hoàn mỹ đến từng chi tiết.
3. Thành tựu luật pháp của văn minh Lưỡng Hà cổ đạ
Lưỡng khu vực những bộ luật sớm nhÃt. Từ thßi vương triều III của
thành bang Ua (thế kỷ XXII-XXI TCN), á Lưỡng đã ban hành bộ luật cổ nhÃt thế giới
nhưng ngày nay chỉ còn l¿i được một số đo¿n. Những đo¿n Ãy nói đến các vÃn đề kế
thừa tài sÁn, nuôi con nuôi, địa tô, bÁo vệ vưßn quÁ. Trách nhiệm của ngưßi chăn nuôi
đối với súc vật, sự trừng ph¿t đối với nô lệ bướng bỉnh và nô lệ ch¿y trốn.
Bộ luật có nổi tiếng nhÃt, giá trị nhÃtquan trọng nhÃt bộ luật Hammurabi, được
ban hành bái vua Hammurabi. Đây cũng bộ luật hoàn chỉnh nhÃt của các quốc gia cổ đ¿i
phương Đông, là bộ luật cổ xưa nhÃt của Tây Á nói riêng và của nhân lo¿i nói chung. Bộ luật
này được khắc trên một phiến đá dài 2,25m, rộng 2m, gồm 282 điều luật, nay được trưng bày
á bÁo tàng Louvre (Pháp). Đây một bộ luật tổng hợp được xây dựng dưới d¿ng luật hình,
bao gồm các quy ph¿m pháp luật điều chỉnh nhiều lĩnh vực đều chế tài, chủ yếu điều
chỉnh những quan hệ xã hội liên quan đến lợi ích của giai cÃp thống trị.
Bộ luật chia làm ba phần: Phần má đầu, phần nội dung và phần kết thúc. Phần má đầu
nói về sứ m¿ng thiêng liêng, uy quyền của Hammurabi mục đích ban hành bộ luật. Phần
kết luận Hammurabi tuyên bố sẽ trừng trị tÃt những ai xem thưßng định huỷ bỏ đ¿o
luật. Tác giÁ bộ luật đã ý thức sâu sắc kết hợp thần quyền, vương quyền, pháp quyền,
khiến bộ luật trá nên được <thiêng hoá= nhằm đ¿t được mục đích cai trị dân chúng.
lOMoARcPSD|46342985
Giá trị hội của bộ luật được thể hiện ngay từ mục đích của bộ luật, thể hiện
á phần má đầu: <Vì h¿nh phúc của loài ngưßi, thần Anu và thần Enlin đã ra lệnh cho trẫm
Hammurabi, một vị quốc vương quang vinh ngoan đ¿o, chính nghĩa, diệt trừ
những kẻ gian ác không tuân theo pháp luật, làm cho kẻ m¿nh không hà hiếp ngưßi yếu,
làm cho trẫm giống như thần Samat sai xuống dân đen, tỏa ánh sáng khắp muôn dân.=
Về kỹ thuật lập pháp, tuy không phân chia thành các ngành luật nhưng bộ luật cũng
được chia thành nhóm các điều khoÁn nội dung khác nhau. Ph¿m vi điều chỉnh của bộ
luật những quan hệ hội rộng, bao quát lên toàn bộ ho¿t động của đßi sống hội như
hôn nhân gia đình, ruộng đÃt, thừa kế tài sÁn, hợp đồng dân sự, hình sự, tố tụng ...
Về mức độ điều chỉnh: Mức độ điều chỉnh pháp luật phụ thuộc vào tính chÃt của các
lo¿i quan hệ hội cần được điều chỉnh bằng pháp luật, các yếu tố chủ quan của nhà làm
luật. Thông thưßng ngưßi ta phân biệt thành hai mức độ điều chỉnh pháp luật: cụ thể chi
tiết và khái quát hoá cao. Bộ luật về cơ bÁn áp dụng mức độ điều chỉnh cụ thể, chi tiết.
Về mặt hình thức pháp lý, đây là một bộ luật tổng hợp được xây dựng dưới d¿ng
luật hình, bao gồm các quy ph¿m pháp luật điều chỉnh nhiềunh vực đều chế tài.
Phần nội dung, bộ luật tập trung điều chỉnh bốn lĩnh vực chủ yếu đó dân sự, hình sự,
hôn nhân gia đình tố tụng, tuy vậy không sự tách rßi giữa các lĩnh vực. Các qui
ph¿m của Bộ luật Hammurabi cũng giống như các bộ luật khác á Phương Đông thßi kỳ
cổ đ¿i là mang tính hàm hỗn, các điều luật đều kèm theo chế tài.
Bộ luật Hammurabi Bộ luật thành n cổ nhÃt trên thế giới, một trong những thành
tựu giá trị bậc nhÃt của lịch svăn minh cổ đ¿i. Giá trị của Bộ luật này cho đến nay vẫn tiếp
tục được nhiều nhà khoa học tập trung nghiên cứu, khai thác và kế thừa. Bộ luật đã xây dựng rÃt
công phu, điều chỉnh phÁn ánh một cách sinh động các ho¿t động kinh tế, chính trị, văn hoá
hội của vương quốc Babylon. Bộ luật không chỉ giá trị về nghiên cứu pháp còn
nguồn cứ liệu lịch sử phong phú, quý giá để nghiên cứu nền văn hoá Babilon - Lưỡng cổ đ¿i.
Vượt ra khỏi h¿n chế về tính giai cÃp, thể thÃy chứa đựng trong nhiều quy ph¿m của Bộ luật
dù á d¿ng thức sơ khai nhÃt, cổ xưa nhÃt vẫn hằng chứa đậm nét những giá trị tiến bộ, nhân văn,
đặc biệtvề kỹ thuật lập pháp trong các quy định từ hôn nhân gia đình đến thừa kế, và quy định
về hợp đồng. GÃp Bộ luật l¿i, nhìn vào cuộc sống và suy ngẫm ta thÃy không khỏi ng¿c nhiên
trân trọng những giá trị lịch sử pháp lý của Bộ luật, những quy định ra đßi cách đây gần 4000 năm
vẫn chứa đựng nhiều giá trị đương đ¿i đáng kế thừa, và phát triển.
4. Sự tương đồng về điều kiện hình thành của văn minh Hy Lạp và La
Mã cổ đại (phương trang)
các quốc gia thuộc khu vực Địa Trung HÁi, đưßng biên giới 3 mặt tiếp giáp
biển. Chính thế, địa hình á đây gọi địa nh (khác với Phương Đông địa hình
khép kín), điều kiện giao lưu m¿nh mẽ với các nền văn minh Phương Đông, đặc biệt
với Ai Cập Lưỡng Hà. Do đó, ngưßi ta còn gọi đây văn minh hay văn minh
biển (phân biệt với văn minh khép kín, văn minh sông nước á Phương Đông cổ đ¿i).
lOMoARcPSD|46342985
Điều kiện đÃt đai không thuận tiện cho việc trồng những lo¿i cây lương thực.
Phần lớn là lo¿i đÃt cứng, khô, do vậy chỉ đến khi đồ sắt xuÃt hiện thì khối cư dân á đây
mới có điều kiện phát triển, nhà nước mới xuÃt hiện.
Không hình thành dựa trên những vùng đồng bằng châu thổ rộng lớn được t¿o dựng nên
bái các dòng sông màu mỡ. -> Điều này khiến cho nền kinh tế căn bÁn không phÁi nền kinh tế
nông nghiệp với sự định trên một không gian, một quy lớn á các lưu vực của các dòng
sông -> Mang đặc trưng của kinh tế công thương nghiệp, tức thủ công nghiệp và thương nghiệp.
Từ đó khiến cho con ngưßi không có nhu cầu của sự liên kết với nhau trên quy mô quá lớn á toàn
bộ lưu vực của một dòng sông để thể làm công tác trị thủy tự vệ giống phương Đông. ->
không hình thành nên các quốc gia, nhà nướcvương triều trên một diện tích rộng lớn với quy
mô dân số đông đÁo, những nhà nước chuyên chế, trung ương tập quyền lớn như á Trung Quốc,
Ân Độ, Ai Cập. Do vậy nên đặc trưng chính trị là phân quyền.
Nằm trong khu vực khí hậu ôn đới Địa Trung HÁi - lo¿i hình khí hậu được xem là
tưáng đối với cuộc sống của con ngưßi, ho¿t động sÁn xuÃt sinh ho¿t văn hóa
ngoài trßi. Với lo¿i hình khí hậu này, cÁnh vật t nên thơ mộng, sáng sủa màu sắc
được định hình rõ nét hơn.
đưßng biên giới biển dài, khúc khuỷu, hình răng cưa, biển Địa Trung HÁi thì
hiền hòa, thuận lợi cho việc đi l¿i, trú ngụ của tàu thuyền hình thành các hÁi cÁng tự
nhiên, đặc biệt là các ho¿t động đánh bắt hÁi sÁn và mậu dịch hàng hÁi.
một diện tích đÁo khá lớn nằm rÁi rác trên Địa Trung HÁi, đặc biệt Hy L¿p,
nơi ra đßi và tồn t¿i nhiều thành thị và trung tâm thương m¿i từ rÃt sớm.
Nguồn tài nguyên khoáng sÁn khá phong phú: tài nguyên rừng đa d¿ng cùng
nhiều khoáng sÁn quý như đồng, chì, sắt, vàng, đá quý, đÃt sét (Hy L¿p)…
5. Tìm hiểu về những phát kiến địa lý và vai trò của chúng
(ngân) a. Nguyên nhân
- Sự phát triển nhanh chóng của lực lượng sÁn xuÃt làm cho nhu cầu về hương liệu,
vàng b¿c, thị trưßng ngày một tăng.
- Từ thế kỉ XV, con đưßng giao lưu buôn bán qua Tây Á và Địa Trung HÁi do ngưßi À-rập
độc chiếm.
=> VÃn đề cÃp thiết đặt ra là phÁi tìm con đưßng thương m¿i giữa phương Đông và châu Âu.
- Khoa học - kĩ thuật có những bước tiến quan trọng. Đây chính là tiền đề cho các cuộc
phát kiến địa lí.
+ Có những hiểu biết về đ¿i dương, quan niệm đúng đắn về hình d¿ng Trái ĐÃt.
+ Vẽ được nhiều bÁn đồ, hÁi đồ ghi rõ các vùng đÃt, các hòn đÁo có cư dân.
+ Máy đo góc thiên văn, la bàn được sử dụng.
lOMoARcPSD|46342985
+ Kỹ thuật đóng tàu có những tiến bộ mới, đóng được tàu có bánh lái và hệ thống buồm
lớn như lo¿i tàu Ca-ra-ven.
b. Vai trò
Gia tăng sự hiểu biết giữa các châu lục
Sự hiểu biết của con ngưßi về thế giới được rộng. Ngưßi ta tìm ra những vùng đÃt mới,
những châu lục mới (châu Mĩ), những dân tộc mới (ngưßi Inca, ngưßi Maya, ngưßi Aztech…)
đ¿i dương mới (Thái Bình Dương). Sự thành công những cuộc phát kiến địa đã chứng
minh Trái ĐÃt hình cầu, bác bỏ những quan niệm sai lầm của Giáo hội và là những cống hiến
to lớn cho sự phát triển các ngành địa lý, thiên văn, hàng hÁi. Từ đó, nhiều ngành nghiên
cứu mới ra đßi như: dân tộc học, nhân học, địa chÃt học, sinh học….
Tiếp sau những phát kiến địa lý, đã diễn ra những cuộc di chuyển dân trên quy
lớn. Thương nhân vội vàng dành giật thị trưßng nguyên liệu á các địa bàn mới. Quân
đội viên chức được phái đi xâm chiếm thuộc địa thiết lập chế độ cai trị thực dân.
Dân di thực kéo nhau đến những vùng mới chinh phục để khai thác, tìm vàng lập
nghiệp. Ngưßi da đen bị đem sang Châu Mỹ biến thành lệ trong đồn điền hầm mỏ.
Các nhà truyền giao mang kinh thánh tới mọi nơi để má rộng ph¿m vi truyền bá đ¿o Kito.
Như vậy, sự di chuyển qua l¿i của thương nhân, các nhà truyền giáo, dân di thực, quân lính,
lệ,… để t¿o nên sự tiếp xúc giữa các nền văn minh của các châu lục. Ngưßi Châu Âu tiếp
nhận giá trị văn minh truyền thống phương Đông; ngưßi Châu Á Châu Phi tiếp cận với
trình độ công nghệ cao hơn ngưßi Châu Âu. à Châu Mỹ dần hình thành nền văn minh rÃt đa
d¿ng do sự hòa hợp giữa các yếu tố văn hóa giữa châu Âu, ngưßi Phi và ngưßi bÁn địa. Đặc
biệt sự phát hiện ra nền văn minh từ lâu đßi á châu Mỹ gọi văn minh <tiền côlông=
mà trước đây châu Âu chưa biết đến. à đó có 3 tộc ngưßi chính là Maya, Aztec và Inca.
Sự di chuyển của các luồng dân cư
Sau những cuộc phát kiến địa đã diễn ra những cuộc di dân với quy lớn. Thương
nhân tranh nhau giành giật những thị trưßng nguồn tài nguyên, chính phủ các nước
tranh nhau đẩy m¿nh quá trình xân chiếm đặt ách thống trị á những vùng đÃt mới.
Ngưßi da đen từ châu Phi bị bắt đem bán sang châu làm lệ. Các nhà truyền giáo
châu Âu đã mang Kinh Thánh đi đến khắp nơi <họ đổi kinh thánh để lÃy những vùng
đÃt đai trù phú, màu mỡ của ngưßi thổ dân châu Mĩ=. Chính những cuộc xâm chiếm,
truyền giáo, bóc lột, đặt ách thống trị đó đã tạo nên sự tiếp xúc giữa các nền văn minh
với nhau. Người châu Âu tiếp thu nền văn minh truyền thống của phương Đông. Người
châu Á, châu Phi tiếp cận với trình độ công nghệ cao hơn của người châu Âu. Do đó,
châu Âu dần dần hình thành nền văn minh rÁt đa dạng do sự hòa hợp giữa các yếu tố
văn hóa châu Á-châu Phi-b¿n địa. Đặc biệt, họ còn phát hiện ra nền văn minh tiền
Columbus với 3 dân tộc chính là Inca, Maya và Aztech.
dụ: Cuộc di dân của những ngưßi châu Âu, châu Á, châu Phi đến một châu lục mới, được tìm
ra bái nhà hàng hÁi Christopher Columbus F.Magellan. Năm 1492, một đoàn thám hiểm do C.
Columbus chỉ huy đã tới được quần đÁo miền trung châu Mỹ nhưng ông l¿i tưáng là đã
lOMoARcPSD|46342985
tới được Ân Độ, ông gọi những ngưßi thổ dân á đây Indians. Sau này, một nhà hàng hÁi
ngưßi Italia Amerigo Vespucci mới phát hiện ra Ân Độ của C. Columbus không phÁi Ân
Độ mà là một vùng đÃt hoàn toàn mới đối với ngưßi châu Âu. Amerigo đã viết một cuốn sách
để chứng minh điều đó. Vùng đÃt mới đó sau này mang tên America hay còn gọi châu Mỹ
(Bắc Mỹ). Từ năm 1519 đến 1522, F. Magellan đã cầm đầu đoàn thám hiểm Tây Ban Nha gồm
5 con tàu với 265 ngưßi lần đầu tiên đi vòng quanh thế giới, vượt Đ¿i Tây Dương, tới bß biển
phía đông của châu Mỹ. Họ đi theo một eo biển hẹp gần cực nam của vùng đÃt mới sang
được đ¿i dương mênh mông á phía bên kia một cách thuận buồm xuôi giókhông gặp bÃt
cứ một cơn bão đáng kể nào. Ông đặt tên cho đ¿i dương mới đó Thái Bình Dương xác
lập thêm vùng cực nam của châu Mỹ hay còn gọi Nam Mỹ. Những người dân châu Âu,
châu Á, châu Phi di sang châu Mỹ mang theo những thói quen, phong tục, tập quán, tôn
giáo, tín ngưỡng, văn học nghệ thuật… của dân tộc mình và sống đan xen với người của các
dân tộc khác bao gồm c¿ thổ dân Indians. Sự tiếp xúc, giao lưu tiếp biến văn hóa của các
cộng đồng châu Mỹ để tạo ra sự đa dạng văn hóa là một điều tÁt yếu.
Thị trưßng thế giới được má rộng và giao thương giữa các châu lục diễn ra sôi động
Thị trưßng thế giới được rộng. Vào khoÁng năm 1400, ngưßi châu Âu chỉ biết được
khoÁng 10% diện tích trái ĐÃt (50/510 triệu km2 ), năm 1500 họ biết tới 110 triệu km2;
năm 1600 họ biết tới 321 triệu km2. Ngoài ra, hàng hoá của nền thương m¿i thế giới trá
nên phong phú hơn, nhiều lo¿i hàng hoá châu Âu chưa từng biết đến, nay đã bị lôi
cuốn vào sự lưu thông của như: cacao (của Mexico) được Tây Ban Nha sử dụng đầu
tiên phổ biến á Tây Âu; thuốc của châu phổ biến á Tây Âu vào năm 1600, thế
kỷ XVIII chiếm một nửa hàng xuÃt khẩu của các thuộc địa của Anh á Bắc Mỹ. Từ
Constantinople và Cận Đông cà phê vào Tây Âu và thế kỷ XVII được dùng thưßng xuyên.
Trà do ngưßi Bồ Đào Nha Lan đem từ Trung Quốc về. G¿o đặc biệt đưßng,
châu Âu vốn ít sử dụng nay trá nên một mặt hàng quan trọng. Hồ tiêu là mặt hàng rÃt
quan trọng của châu Âu đã tăng lên nhanh chóng: Ngưßi Vênêxia trước đây chỉ cung
cÃp khoÁng 210 tÃn thì giß đây, ngưßi Tây Ban Nha đưa từ Ân Độ tới khoÁng 7.000 tÃn.
Sự di chuyển của các đưßng thương m¿i ra đ¿i dương, việc buôn bán bằng đưßng biển á châu
Âu đã được thay thế bằng việc buôn bán trên các đ¿i dương: Đ¿i Tây Dương, Ân Độ Dương
Thái Bình Dương; hệ thống sông châu Âu như Vixla, Ođe, Enbơ, Rainơ, Xen, Loi Biển Địa
Trung HÁi chỉ mang ý nghĩa thương m¿i địa phương. Cũng lẽ đó thế kỷ XVI đã sự di
chuyển các trung tâm kinh 4 Nguyễn Văn Huân (2008), Kỳ tích văn minh thế giới, NXB HÁi Phòng,
tr 225-228. tế châu Âu: các thành thị của Italia bị mÃt độc quyền buôn bán với Cận Đông, các
thành thị Nam Đức cũng trong tình tr¿ng sa sút. Ngược l¿i, sự hưng khái phồn thịnh chưa
từng của các thành thị của Tây Ban Nha Bồ Đào Nha, Lan. Thành phố Amsterdam thủ
đô thương m¿i của Hà Lan vào thế kỷ XVII, London vào thế kỷ XVII – XVIII.
rộng ph¿m vi buôn n thế giới từ đó phát triển nhanh thương nghiệp và công nghiệp, tìm
nhiều đưßng sang phương đông vốn trước kia phÁi theo trung gian ngưßi Arập. Ph¿m vi tăng
5 lần. Từ đó bÁn châu Au lĩnh vực địa bàn rộng lớn. Số lượng hàng hoá trao đổi buônn
phong phú: thuốc lá, Ca cao, cà phê, chè, lá, đưßng cát và nhiều hàng hoá khác. Các thành
lOMoARcPSD|46342985
phố của Italia sa sút dần, trái l¿i thành thị Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha đặc biệt là Hà Lan
trá nên phồn vinh chưa từng thÃy.
Do hoạt động trên, dần dần hình thành các tuyến đường thương mại nối liền Châu Âu
Phi Á, tạo nên tam giác mậu dịch Đại Tây Dương giữa Âu- Phi Mỹ. Nếu trước đây,
hoạt động thương mại chỉ thu hẹp trong toàn quốc gia hay từng khu vực thì nay đã mở
rộng thành thị trên thế giới. Những hoạt động giao lưu kinh tế giữa các quốc gia, các
khu vực được đẩy mạnh. Nhiều công ty thương mại lớn được thành lập (Đông Àn, Tây
Àn của Lan, Anh, Pháp…), Chẳng những được hưởng độc quyền buôn bán con
được cử quân đội và viên chức để tổ chức bộ máy cai trị ở địa phương. Nhiều thành phố
và trung tâm thương mại đã xuÁt hiện.
Năm 1543, ba thương nhân Bồ Đào Nha tình trá thành những ngưßi phương Tây đầu
tiên cập cÁng giao dịch với Nhật BÁn. Theo Fernão Mendes Pinto, ngưßi tự nhận
tham gia cuộc hành trình đó, họ đã đến Tanegashima, nơi dân địa phương bị Ãn tượng
bái công nghệ súng của họ sau này sẽ được ngưßi Nhật chế t¿o trên quy lớn. một
tuyến đưßng xuyên Thái Bình Dương đã được thiết lập, giữa Mexico Philippines.
Trong một thßi gian dài, các tuyến đưßng này đã được sử dụng bái các thuyền galleon
Manila, t¿o ra một m¿ng lưới thương m¿i nối liền Trung Quốc, Châu Mỹ Châu Âu
thông qua các tuyến xuyên Thái Bình Dương và xuyên Đ¿i Tây Dương.
Vàng b¿c được tung ra để mua bán hàng hóa, làm cho các giá tăng nhanh, đem l¿i
nhiều lợi nhuận cho thương nhân ngưßi sÁn xuÃt, kích thích quá trình tích lũy
nguyên thủy bÁn. Nhß đó, thủ công nghiệp, công nghiệp thương nghiệp phát triển
rÃt nhanh t¿o điều kiện cho sự ra đßi của chủ nghĩa tư bÁn.
Sau những cuộc phát kiến địa đã làm bùng lên Cuộc cách m¿ng giá do kim lo¿i quý như
vàng, b¿c đổ vào châu Âu nhiều chưa từng có: ngưßi Tây Ban Nha từ 1493 – 1600 đã chá về nước
mình 276.000kg vàng trữ lượng vàng châu Âu tăng từ 550.000 kg lên 1.192.000 kg b¿c tăng
từ 7 triệu kg lên 21 triệu kg. Vàng bac được tung ra để mua hàng, nên giá tăng lên vùn vụt: á
Anh, Pháp, Đức trung bình giá tăng từ 2 2,5 lần vào thế kỷ XVI, Tây Ban Nha tăng từ 4 5 lần.
Đặc biệt, hàng xa xỉ tăng cao: len tăng 38% (1500 – 1586). Nó là điều kiện cho thương nhân và các
nhà sÁn xuÃt hàng hóa. Kích thích tích lũy ngo¿i tệ và thúc đẩy sÁn xuÃt.
Kể từ cuối thế kỷ XV đầu thế kỷ XVI, cùng với những thành quÁ lớn lao của các cuộc
phát kiến địa đem l¿i, đã ra một thßi kỳ mới cho sự nh thành phát triển của
chủ nghĩa bÁn á Tây Âu cũng như trên bình diện thế giới. Cũng kể từ đây, các quốc
gia đi tiên phong như Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Lan, Anh… đã không ngừng tranh
đua nhau để xác lập quyền lực trên biển chú tâm vào các ho¿t động mậu dịch hàng
hÁi nhằm dẫn đầu dòng chÁy của lịch sử và tiến m¿nh về phía trước.
Những cuộc phát kiến địa cuối thế kỷ XV đầu thế kỷ XVI đã mang l¿i kết quÁ cùng to lớn,
giúp tìm ra lục địa mới, vùng biển mới các con đưßng biển mới đi đến khắp các châu lục.
Những thành quÁ này đến đúng vào lúc nền kinh tế hàng hóa á Tây Âu bắt đầu phát triển m¿nh
mẽ, đặt ra sức ép ngày càng lớn về thị trưßng tiêu thụ, về nguồn cung ứng nguyên liệu, nhân
công… Chính vì vậy, ngay sau khi tìm thÃy những vùng đÃt mới, các cưßng quốc Tây Âu đã
lOMoARcPSD|46342985
nhanh chóng tìm cách chiếm giữ và từng bước xác lập nên hệ thống thuộc địa của mình.
Trong gần bốn thế kỷ, kể từ mốc khái đầu của quá trình xâm chiếm thuộc địa (năm 1511)
đến cuối thế kỷ XIX, thực dân phương Tây đã không ngừng đẩy m¿nh các ho¿t động
xâm chiếm và đặt ách cai trị á hầu hết các nước Á, Phi, Mĩ Latinh.
Sự phát hiện ra những Châu lục mới đã thúc đẩy nhanh quá trình xâm chiếm thuộc địa
của các nước đế quốc. Từ thế kỉ XV-XVI, ngưßi Bồ Đào Nha bắt đầu lập các thương điếm
của mình ven châu Phi đề trao đổi, buôn bán bắt lệ để đem bán sang châu Mĩ. Sau
khi tìm ra con đưßng đến Ân Độ, ngưßi Bồ Đào Nha đẩy m¿nh hơn nửa việc xâm chiếm á
châu Á: năm 1517, họ đến Trung Quốc năm 1542, họ đến Nhật BÁn. à Ân Độ, Bồ Đào
Nha chiếm lÃy Goa (1510), chiếm Malacca, Java (1511).
Sau các cuộc phát kiến địa lý, các cuộc cách m¿ng công nghiệp, các cuộc cách m¿ng
sÁn, một số nước châu Âu như Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Anh, Pháp, Lan nổi lên như
các đế quốc siêu cưßng, những kẻ chinh phục m¿nh nhÃt Ánh hưáng lớn nhÃt. Trong
một lo¿t các cuộc chiến diễn ra vào thế kỷ XVII XVIII, Anh quốc nổi lên siêu cưßng đầu
tiên m¿nh nhÃt của thế giới. một đế quốc trÁi rộng khắp quÁ đÃt, lúc đã kiểm
soát gần một phần bề mặt lục địa thế giới, trên đó <mặt trßi không bao giß lặn=. Ngay sau
khi xâm chiếm châu Mỹ, ngưßi châu Âu đã dùng phưßng thức truyền giáo, đồng thßi sử
dụng các tiến bộ kỹ thuật để chinh phục các dân tộc á châu Á, châu Phi. Đầu thế kỷ XIX,
ngưßi Anh chiếm quyền kiểm soát tiểu lục địa Ân Độ, Ai Cập, Malaysia, Australia, New
Zealand và Nam Phi; ngưßi Pháp chiếm Đông Dương; ngưßi Hà Lan chiếm Đông Ân.
Vào cuối thế kỷ XIX, những vùng cuối cùng á châu Phi còn chưa bị xâm chiếm được các
nước châu Âu đem ra chia chác với nhau. Sau khoÁng một thế kỷ bị thôn tính, các nước
thuộc địa tuy đã bị khai thác kiệt quệ về tài nguyên và nhân lực nhưng lịch sử ghi nhận rằng,
hầu hết các nước này đã sự thay đổi lớn về diện m¿o kinh tế, chính trị, văn hóa, hội.
Cuộc tiếp xúc văn minh phương Tây thßi kỳ cận đ¿i đã làm thay đổi về chÃt nền văn hóa của
nhiều nước. Lúc này, các nước thuộc địa bị cưỡng chế tiếp xúc, giao lưu tiếp biến văn
hóa với ngưßi phương Tây. Họ phÁi trực tiếp xử mối quan hệ biện chứng giữa yếu tố nội
sinh với các yếu tố ngo¿i sinh, kết quÁ có thể diễn ra theo hai tr¿ng thái: một là, yếu tố ngo¿i
sinh lÃn át triệt tiêu yếu tố nội sinh và hai là, yếu tố ngo¿i sinh.
M¿ng lưới liên hệ xuyên đ¿i dương của châu Âu đã dẫn đến Thßi đ¿i của chủ nghĩa đế quốc,
khi mà các cưßng quốc thực dân châu Âu kiểm soát hầu hết địa cầu. Thương m¿i, hàng hóa,
đế quốc lệ Ánh hưáng lớn đến nhiều khu vực khác trên thế giới. Tây Ban Nha tiêu diệt
các đế quốc bÁn địa á châu Mỹ, bắt ngưßi dân cÁi đ¿o và xóa bỏ tín ngưỡng của họ khỏi lịch
sử. Mô hình xâm lược kiểu này được áp dụng l¿i bái các đế quốc châu Âu khác, nổi bật là Hà
Lan, Nga, Pháp Anh. Kitô giáo thay thế các tôn giáo <ngo¿i đ¿o= cũ, cũng như ngôn ngữ,
văn hóa chính trị văn hóa tình dục, á một số khu vực như Bắc Mỹ, Úc, New Zealand
Argentina, ngưßi dân bÁn địa đã bị l¿m dụng bị đánh đuổi khỏi các vùng đÃt tổ tiên của
họ, trá thành những dân tộc thiểu số lẻ tẻ. Tương tự, á vùng duyên hÁi châu Phi, các quốc
gia bÁn địa cung cÃp lệ cho châu Âu, thay đổi xã hội của các đát nước châu Phi ven biển
và bÁn chÃt của chế độ nô lệ châu Phi, tác động đến xã hội và nền kinh tế sâu trong đÃt liền.
lOMoARcPSD|46342985
Sự hình thành thị trưßng trên quy mô thế giới đã tác động sâu sắc đến sự phát triển kinh
tế – xã hội của nhiều quốc gia, trước hết là các nước hai bên bß Đ¿i Tây Dương, dẫn đến
phong trào cách m¿ng tư sÁn á Châu Âu và Bắc Mỹ.
Bồ Đào Nha Tây Ban Nha những nước đi đầu trong công cuộc phát kiến địa lý, đã một
thßi thịnh vượng nhß mối giao lưu thương m¿i với phương Đông, chiếm đÃt khai phá thuộc địa
buôn báná Trung Nam Mỹ, Châu MỹChâu Phi. Nhưng sau vài thế kỷ, hai nước đều
dần lùi về sau sự phát triển nhanh chóng chỉa Hà Lan, Anh và nhiều nước Âu Mỹ khác.
Thương nhân Lan với những mặt hàng cổ truyền len d¿ các sÁn phẩm chăn
nuôi cùng đoàn thương thuyền hùng m¿nh đã chiếm được ưu thế trên mặt biển. Nhu cầu
rộng ho¿t động thương m¿i đã thúc đẩy tầng lớp thị dân tiến hành cuộc đÃu tranh
chống ách thống trị của nền quân chủ Tây Ban Nha.
Việc di dân sang Bắc Mỹ cùng với cuộc chinh phục Ân Độ và sự phát hiện ra Châu Úc đã
ra cho nước Anh một địa bàn ho¿t động rộng lớn, t¿o nên một tiềm năng kinh tế
m¿nh mẽ, dần dần vượt qua các đối thủ c¿nh tranh để vươn lên vị trí hàng đầu. Làn
sóng nhập của ngưßi Anh nhiều ngưßi Châu Âu khác vào Bắc Mỹ đã biến vùng
lãnh thổ ven Đ¿i Tây Dương thành 13 xứ thuộc địa của nước Anh. Qúa trình khai
khẩn vùng đÃt mới của 3 cộng đồng dân đến từ châu Âu, châu Phi thổ dân
(thưßng được gọingưßi Indian) trong gần 2 tk XVII-XVIII đã dần t¿o thành một dân tộc
lãnh thổ, ngôn ngữ, kinh tế, văn hóa tâm chung, muốn tách khỏi hệ thóng cai trị
của chính phủ London. Cuộc đÃu tranh giÁi phóng khỏi chế độ thực dân Anh giữa tk
XVIII do Washington lãnh đ¿o đã đem l¿i thắng lợi cho nhân dân Bắc Mỹ.
Trao đổi và buôn bán nô lệ da đen
Công cuộc thám hiểm các vùng đÃt mới cũng làm nÁy sinh n¿n buôn bán lệ da đen
chế độ thực dân tàn b¿o. Ngưßi Châu Phi trá thành món hàng bị đem bán á Châu Mỹ
nguồn sức lao động quan trọng trong các đồn điền, hầm mỏ t¿i Châu Mỹ. lệ được mua
bán trong lục địa này được coi dÃu hiệu của sự giàu có. Họ thể ngưßi hầu khế ước,
nông nô, nhưng tuyệt đối không phÁi là hàng hóa. Còn đối với các thương gia châu Âu, nô lệ
bị coi như những món hàng vô tri và được vận chuyển qua Địa Trung HÁi và đến châu Mỹ.
Đ¿i đa số những ngưßi bị bắt làm lệ vận chuyển trong buôn bán lệ Đ¿i Tây Dương
những ngưßi đến từ Trung Phi Tây Phi, đã bị những ngưßi Tây Phi khác bán cho
những ngưßi buôn bán lệ Tây Âu (với một số lượng nhỏ bị những ngưßi buôn bán lệ
trực tiếp đột kích bắt đi á ven biển), sau đó bị đưa đến châu Mỹ. Các nền kinh tế Nam
Đ¿i Tây Dương á quần đÁo Caribbe đặc biệt phụ thuộc vào lao động để sÁn xuÃt mía
các mặt hàng khác. Việc này được các quốc gia Tây Âu coi là rÃt quan trọng, và vào cuối thế
kỷ 17 và 18, các quốc gia này đã ganh đua với nhau để t¿o ra các đế quốc á nước ngoài. Các
quốc gia buôn bán nô lệ lớn á Đ¿i Tây Dương, được sắp xếp theo khối lượng thương m¿i, là
ngưßi Bồ Đào Nha, Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Đế chế Lan Đan M¿ch, cùng với Na Uy,
tuy hiếm hơn. Một số quốc gia đã thiết lập các tiền đồn trên biển châu Phi, t¿i đó họ mua
nô lệ từ các nhà lãnh đ¿o châu Phi địa phương.
lOMoARcPSD|46342985
Các chủ tàu coi lệ hàng hóa cần được vận chuyển đến châu Mỹ nhanh nhÃt rẻ
nhÃt thể, sau đó được bán để làm việc trên các đồn điền phê, thuốc lá, ca cao,
đưßng bông, mỏ vàng b¿c, ruộng lúa, công nghiệp xây dựng, khai thác gỗ đóng
tàu, tham gia trong lĩnh vực lao động lành nghề, và làm ngưßi giúp việc trong nhà. Trong
khi những ngưßi châu Phi đầu tiên bị bắt cóc đến các thuộc địa của Anh được phân lo¿i
những ngưßi hầu trÁ nợ, với một vị thế pháp tương tự như những ngưßi lao động
dựa trên hợp đồng đến từ Anh Ireland, vào giữa thế kỷ 17, chế độ lệ đã cố định l¿i
như một đẳng cÃp chủng tộc, với lệ châu Phi con cái tương lai của họ là tài sÁn
hợp pháp của chủ hữu của họ, những đứa trẻ sinh ra từ những ngưßi m lệ sẽ
cũng lệ (partus sequitur ventrem). tài sÁn, lệ được coi hàng hóa hoặc đơn
vị lao động, và được bán t¿i các chợ cùng với các hàng hóa và dịch vụ khác.
Khi ngưßi châu Âu đến châu Phi, họ đã tÃn công những ngưßi dân vô tội để bắt họ trá thành
lệ. Ngoài ra, ngưßi da trắng đã mua l¿i lệ từ các thương nhân châu Phi á Vương quốc
Congo. Kể từ đó, các thương nhân á lục địa đen đã bắt đầu tÃn công các khu vực lân cận để
có thêm nhiều lệ rồi bán cho ngưßi châu Âu. Các lệ từ khắp châu Phi được tập hợp l¿i
t¿i thành phố cÁng để vận chuyển qua Đ¿i Tây Dương. Sau khi bị c¿o trọc đóng dÃu, các
nô lệ sẽ bị xích l¿i với nhau. Dây xích trên cơ thể nô lệ ăn sâu vào da thịt họ gây ra các vết lá
loét, nhiễm trùng. Cuối cùng, tÃt lệ bị rao bán như những món hàng. Họ sẽ trá thành
lao động chính trên các đồn điền Nam Mỹ hoặc bị vắt kiệt á vùng biển Caribbean. Trong giai
đo¿n từ năm 1500 đến năm 1875, khoÁng 4.8 triệu lệ châu Phi được mang sang
Caribbean, so với khoÁng 389,000 ngưßi được bán sang Hoa Kỳ. lẽ một triệu ngưßi khác
đã chết trong các chuyến hÁi trình.
Ngưßi Bồ Đào Nha sang châu Phi lùng bắt ngưßi da đen mang đến châu Mỹ bán như một
món hàng lịch sử gọi buôn bán lệ da đen. Chuyến hàng đầu tiên cập bến Haiti, châu
Mỹ vào năm 1502. T¿i đây, những ngưßi da đen bị ném vào các hầm mỏ, trang tr¿i làm việc
không công và bị bọn chủ đánh đập dã man nếu phÁn kháng. Nhận thÃy, việc buôn bán nô lệ
kiếm lßi nhanh chóng nên thực dân châu Âu đã tổ chức các đội quân sang châu Phi săn lùng
ngưßi da đen bán sang châu Mỹ làm lệ. Theo đánh giá của các nhà sử học, trong vòng
300 năm, từ thế kỷ thứ XVI-XIX, thực dân châu Âu đã bắt hơn 15 triệu ngưßi châu Phi mang
sang châu Mỹ bán làm lệ. Bình quân cứ 5 lệ da đen được chá đến châu Mỹ thì 4
ngưßi khác phÁi bỏ m¿ng vì bị săn đuổi, bắn giết và bị đánh đập đến chết trên đưßng đi. Nếu
tính số lượng lệ da đen bị mang đến châu Âu, châu Úc các hòn đÁo á Thái Bình
Dương thì châu Phi tổn thÃt hơn 100 triệu ngưßi. Việc bắt và buôn bán nô lệ đã mang đến sự
giàu kinh khủng cho thực dân châu Âu nhưng l¿i khiến nhân dân châu Phi gặp tai họa
khủng khiếp kéo dài hàng trăm năm: <Di dân cưỡng bức diễn tra trong nhiều thế kỷ,
những con tàu chá lệ từ châu Phi sang Caribbean, nơi họ bị ép buộc phÁi lao động trong
các đồn điền phê và mía. Lao động của họ đã biến đổi hệ sinh thái các hòn đÁo cũng như
nền kinh tế thế giới, t¿o ra khối tài sÁn khổng lồ cho các chủ đồn điền châu Âu.=
Ngay từ đầu, chế độ nô lệ là cơcủa Đế quốc Anh t¿i Tây Ân. Cho đến khi bãi bỏ việc buôn bán
lệ o năm 1807, nước Anh chịu trách nhiệm cho việc vận chuyển 3,5 triệu lệ ngưßi châu
Phi đến châu Mỹ, chiếm 1/3 toàn bộ lệ vận chuyển qua Đ¿i Tây Dương. Để t¿o điều kiện thuận
lợi cho giao dịch này, nhiều pháo đài đã được thiết lập trên bß biển Tây Phi, chẳng
lOMoARcPSD|46342985
h¿n như đÁo James, Accra và đÁo Bunce. T¿i Caribe thuộc Anh, tỷ lệ của dân số gốc Phi tăng từ
25% năm 1650 lên khoÁng 80% vào năm 1780 và t¿i 13 thuộc địa là từ 10% đến 40% trong cùng kỳ
(phần lớn t¿i các thuộc địa miền Nam). Đối với các thương nhân lệ, giao dịch này cực kỳ sinh
lợi và trá thành một trụ cột kinh tế chính cho các thành phố phía tây Anh như Bristol và Liverpool,
hình thành góc thứ ba của cái gọi mậu dịch tam giác với châu Phi châu Mỹ. Các điều kiện
khắc nghiệt và mÃt vệ sinh trên tàu chá nô lệ và chế độ ăn uống nghèo nàn dẫn đến tỷ lệ tử vong
trong vận chuyển Phi-Mỹ trung bình là một phần bÁy.
6. Bối c¿nh và quá trình hình thành các quốc gia mới ở Tây Âu trung đại
a. Bối cÁnh:
- Trong những thế kỉ III, IV, đế quốc Tây bộ Rôma đã rơi vào tình tr¿ng khủng hoÁng, đặc
biệt từ cuối thế kỉ IV, đầu thế kỉ V, chế độ chiếm nô á Tây bộ Rôma đã khủng hoÁng trầm
trọng trên tÃt cÁ các lĩnh vực.
+ Về kinh tế: Sự tan rã của nền kinh tế đ¿i điền trang
+ Về chính trị: đây là thßi kỳ diễn ra cuộc đÃu tranh quyết liệt trong nội bộ giai cÃp thống
trị chủ nô.
+ Xã hội: là thßi kỳ diễn ra những cuộc cách m¿ng của nô lệ và dân
nghèo b. Quá trình hình thành:
- Người Giéc-man một trong những bộ tộc lớn thuộc chủng tộc A-ri-an đến
sinh sống vùng biên giới phía bắc đông bắc của đế quốc Rô-ma từ nhiều
thế kỉ trước Công nguyên. Vào những thế kỷ đầu Công nguyên, họ đang
trong thời kỳ tan của chế độ công nguyên thuỷ. Từ cuối thế kỉ II, đã
một số bộ tộc người Giéc-man như người Tây Gốt, Phơ-rng,... di vào lãnh
thổ đến đế quốc Rô-ma sinh sống và nhận làm đồng minh của Rô-ma.
- Từ thế kỉ III, đế quốc Rôma dần dần lâm vào tình trạng khủng hoảng. Hình
thức bóc lột chiếm hữu nô lệ không còn phù hợp. Cuộc đấu tranh của nô lệ
dẫn đến tình trạng sản xuất bị sút kém, hội rối ren. Trong tình nh đó,
đến cuối thế kỉ V, đế quốc Rô-ma bị người Giéc-man từ phương Bắc tràn
xuống xâm chiếm. Nm 476, đế quốc Rô-ma bị diệt vong. Chế độ chiếm
kết thúc ở khu vực Địa Trung Hải, thời đại phong kiến bắt đầu ở châu Âu.
- Khi vào lãnh thổ của Rô-ma, người Giéc-man đã thủ tiêu bộ máy nhà nước
cũ, thành lập nhiều vương quốc mới của họ như vương quốc của người
ng-glô Xắc-xông, Vương quốc Phơ-rng, Vương quốc Tây Gốt, Đông Gốt...
- Người Giéc-man còn chiếm ruộng đất của chủ Rô-ma rồi chia cho
nhau, trong đó các tướng lĩnh quân sự quý tộc được phần nhiều hơn.
Đồng thời, các thủ lĩnh bộ lạc, các quý tộc thị tộc người Giéc-man cũng tự
xưng vua, phong các tước vị như công tước, bá tước, nam tước ... tạo nên
hệ thống đẳng cấp quý tộc vũ sĩ.
lOMoARcPSD|46342985
- Người Giéc-man cũng từ bỏ các tôn giáo nguyên thuỷ của mình tiếp thu Kitô
giáo. Họ xây dựng nhà thờ tìm cách chiếm ruộng đất của nông dân. Đồng thời,
nhà vua cũng phong tặng đất đai theo tước vị cho các quý tộc và nhà thờ.
- Tầng lớp quý tộc tng lữ được hình thành. Thế là cùng với các quý tộc vũ sĩ
quan lại, quý tộc tng lữ cũng dần trở thành tầng lớp riêng, vừa đặc
quyền vừa rất giàu có. Họ trở thành các lãnh chúa phong kiến, còn nô lệ và
nông dân thì biến thành nông nô, phụ thuộc vào các lãnh chúa. Quan hệ
sản xuất phong kiến châu Âu đã được nh thành. Quá trình này diễn ra
rõ nét và mạnh mẽ nhất ở Vương quốc Phơ-rng.
- Trong nửa đầu thế kỷ V, các bộ l¿c ngưßi Giécmanh đã thành lập trên đÃt đai của
Tây La các vƣơng quốc Tây Gốt, Văngđan, Buốc Gông Đơ. Sau khi đế quốc
Tây La Mã diệt vong (năm 476), ngưßi Giécmanh tiếp tục thành lập ba vƣơng quốc
mới Đông Gốt, Lông Ba và Phrăng. Trong số các vƣơng quốc do ngưßi
Giécmanh thành lập, chỉ có vương quốc Phrăng tồn t¿i lâu dài nhÃt và đồng thßi là
quốc gia vai trò quan trọng nhÃt á Tây Âu trong thßi trung đ¿i. Địa bàn
đầu tiên của vương quốc Phrăng chỉ là miền Bắc nước Pháp ngày nay. Nhưng các
Vua á vương quốc Phrăng đã không ngừng gây chiến tranh để rộng đÃt đai.
Đặc biệt đến thßi Saclơmanhơ, bằng 50 cuộc chiến tranh, ông đã biến vương quốc
Phrăng thành một đế quốc cương giới rộng lớn từ Đ¿i Tây Dương á phía
Tây đến sông Enbơ sông Đanuyp á phía Đông từ Nam Ý á phía Nam đến
Bắc HÁi và bß biển Ban Tích á phía Bắc. Thế là, lãnh thổ của đế quốc Saclơmanhơ
tương đương với lãnh thổ của đế quốc Tây La trƣớc kia. Chính vậy, vào
ngày lễ Noel năm 800, t¿i nhà thß Xanh Pie á La Mã, Sáclơmanhơ được Giáo
hoàng cử hành lễ tÃn phong làm Hoàng Đế La Mã. Năm 814, Sáclơmanhơ chết, nội
bộvƣơng quốc Phrăng bắt đầu lục đục. Năm 840, ngay sau khi con của
Sáclơmanhơ Luy Mộ đ¿o chết, ba ngƣßi con của ông Lôte, Luy xứ Giécmanh
Sáclơ Hói đã gây nội chiến để tranh giành ngôi hoàng đế. Kết quÁ, đến năm
843, ba anh em phÁi với nhau hòa ước Vécđoong. Theo hòa ước này, lãnh thổ
của Phrăng đƣợc chia thành ba phần: ngƣßi anh cÁ, Lôte, được phần giữa bao
gồm vùng tÁ ng¿n sông Ranh và miền Bắc bán đÁo Ý; ngưßi con thứ hai là Luy xứ
Giécmanh được phần đÃt phía Đông sông Ranh; ngưßi em út Sáclơ Hói được
phần đÃt phía Tây của đế quốc. Như vậy, hòa ước Vécđoong là sự kiện quan trọng
đánh dÃu đế quốc Sáclơmanhơ hoàn toàn tan rã, đồng thßi cái mốc lịch sử
đánh dÃu sự thành lập ba nƣớc lớn á Tây Âu là Pháp, Đức và Ý. à Anh, từ thế kỉ V,
đã thành lập nhiều tiểu quốc. Đến đầu thế kỉ IX, Ecbe đã thống nhÃt đƣợc các
nƣớc nhỏ thành lập vƣơng quốc Anh. à Tây Ban Nha, từm 419 đã thành lập
vƣơng quốc Tây Gốt. Năm 711 y Gốt bị diệt vong do sự tÃn công của ngưßi À
Rập.
Ngưßi Tây Gốt phÁi lùi lên phía Bắc lập thành một số nước nhỏ. Đến thế kỉ XI,
trong phong trào đÃu tranh chống ngưßi À Rập để khôi phục đÃt đai, á Tây Ban
Nha đã xuÃt hiện bốn quốc gia là Caxtila, Aragôn, Nava Bồ Đào Nha, trong đó
quan trọng nhÃt Caxtila Aragôn. Năm 1469, hoàng tử Aragôn Phécđinăng
kết hôn với công chúa Caxtila Ixabela. m 1474, Ixabela lên làm vua Caxtila,
năm 1479, Phécđinăng cũng lên ngôi á Aragôn, do đó hai nước chính thức hợp
nhÃt thành nước Tây Ban Nha. Năm 1512 Vương quốc Nava cũng sáp nhập vào
Tây Ban Nha, còn Bồ Đào Nha vẫn là một nước độc lập.
| 1/19

Preview text:

lOMoARcPSD|46342985
1. Vai trò của các dòng sông trong việc hình thành các nền văn minh.
Một đặc điểm mà chúng ta dễ dàng nhận thÃy đối với nền văn minh phương Đông thßi
cổ đ¿i, như văn minh Ai Cập, văn minh Ân Độ, văn minh Trung Quốc, văn minh Lưỡng
Hà… tÃt cÁ đều hình thành trên lưu vực các con sông lớn.
a. Văn minh Ai Cập
Trong các nền văn minh trên thế giới, văn minh Ai Cập được hình thành sớm nhÃt. Văn minh
Ai Cập gắn liền với cư dân sống á hai bên bß sông Nile. Sông Nile là dòng sông thuộc châu
Phi, một con sông dài nhÃt thế giới, với chiều dài 6.650 km và đổ nước vào Địa Trung HÁi,
nhưng phần chÁy qua Ai Cập chỉ dài 700km. Miền đÃt đai do sống Nil bồi đắp chỉ rộng 15-25
km, phía Bắc có nơi rộng 50km vì á đây sông Nile chia thành nhiều nhánh trước khi đổ ra
biển. Đây là dòng sông có Ánh hưáng nhÃt á châu Phi, gắn liền với sự hình thành, phát triển
và lụi tàn của nhiều vương quốc cổ đ¿i, góp phần t¿o dựng nên nền Văn minh sông Nin.

Sông Nile có hai nhánh chính, quan trọng nhÃt là sông Nile Trắng và sông Nile Xanh. Sông Nile
với nguồn nước dồi dào đã t¿o nên vùng thung lũng trù phú nhÃt rÃt lớn tới sự hình thành nền văn minh Ai Cập cổ đ¿i, với những kim tự tháp kỳ vĩ. Sông Nile đã
Ánh hưáng lớn tới nền văn hoá Ai Cập cổ ngay từ thßi đ¿i đồ đá, khi mà sa m¿c Sahara đang
ngày càng xâm lÃn sang phía Đông của lục địa châu Phi. Sông Nin bắt nguồn từ hồ Victoria á khu
vực xích đ¿o có mưa quanh năm nên lượng mưa khá lớn. Hàng năm từ tháng 6 đến tháng 11,
nước lũ sông Nile dâng lên làm tràn ngập cÁ khu đồng bằng rộng lớn và bồi đắp một lượng phù
sa khổng lồ, màu mỡ. Các lo¿i thực vật chủ yếu như: đ¿i m¿ch, tiểu m¿ch, chà là, sen,… sinh sôi
nÁy ná quanh năm. Ai Cập cũng có một quần thể động vật đa d¿ng và phong phú, mang đặc điểm
đồng bằng-sa m¿c như voi, hươu cao cổ, sư tử, trâu, bò, các loài cá, chim, …

TÃt cÁ các điều kiện thiên nhiên ưu đãi đã góp phần hình thành nền văn minh Ai Cập
sớm nhÃt. Các ngành nghề như đánh bắt cá, nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương
nghiệp đều phát triển ngay từ 3.000 năm trước Công nguyên. Đặc biệt, các di sÁn kiến
trúc đồ sộ và đ¿t đến một trình độ vươn lên tầm kỳ quan của thế giới như: các kim tự
tháp, các kiệt tác về hội ho¿, điêu khắc và nghệ thuật ướp xác…Cũng chính vì vậy, nhà
sử học Hy L¿p Hê-rô-đốt đã nói rằng:
b. Văn minh Lưỡng Hà
Giống như văn minh Ai Cập, văn minh Lưỡng Hà cũng được hình thành gắn liền với hai
con sông Euphrates á phía Đông và Tigris á phía Tây. CÁ hai con sông này đều bắt
nguồn từ miền rừng núi Armenia chÁy qua lãnh thổ Iraq ngày nay rồi đổ ra vịnh Ba Tư
(Péc-xích). Lưỡng Hà là tên gọi của một vùng địa lý và của một nền văn minh á nơi gồm
lãnh thổ Iraq, đông Syria, đông nam Thổ Nhĩ Kỳ, và tây nam Iran hiện đ¿i. Tên gốc của nó
xuÃt phát từ tiếng Hy L¿p, có nghĩa là Euphrates và sông Tigris cũng như vùng đÃt nằm giữa chúng.

Tigris là con sông phía đông thuộc hai con sông lớn phân định nền văn minh Lưỡng Hà, cùng với
sông Euphrates (dài 2800 km). Tigris chÁy từ các khu vực núi của Thổ Nhĩ Kỳ qua Iraq. lOMoARcPSD|46342985
Sông Tigris bắt nguồn từ Dãy núi Taurus phía đông Thổ Nhĩ Kỳ và chÁy theo hướng đông nam
đên khi nhập vào Euphrates gần Al Quran á phía nam Iraq. Hai sông cùng nhau t¿o ra đưßng thủy
Shatt al-Arab chÁy vào Vịnh Ba Tư. Sông Tigris có nhiều nhánh, bao gồm Diyala và thượng và
h¿ lưu của các sông Zab. Thành phố cÁng Basra nằm á tuyến đưßng thủy Shatt al-Arab. Trong
thßi kỳ cổ đ¿i, nhiều thành phố của nền văn minh Lưỡng Hà nằm hai bên hoặc gần sông Tigris,
những cư dân thßi đó là lÃy nước sông này để tưới nước cho những khu vực nông nghiệp của
ngưßi Sumeria. Các thành phố đáng chú ý bên sông Tigris có Nineveh, Ctesiphon, và Seleucia,
còn thành phố Lagash lÃy nước từ Tigris qua một con kênh từ khoÁng năm 2400 TCN. Sông
Tigris từ lâu đã là một con đưßng vận tÁi quan trọng á quốc gia phần lớn là sa m¿c này. Việc
buôn bán qua con sông này đã giÁm sút tầm quan trọng của nó trong thế kỷ 20 khi tuyến đưßng
sắt và đưßng bộ đã thay thế đưßng thủy. Hằng năm, vào mùa xuân, băng tuyết vùng rừng núi
Armenia tan ra, nước đổ vào hai con sông, làm cho mực nước dâng cao gây nên lũ lụt làm ngập
cÁ một vung rộng lớn. Nhưng chính nhß những trận lũ lụt Ãy, đÃt đai á khu vực này liên tục được
phù sa bồi đắp và trá nên màu mỡ. Lượng phù sa á đây nhiều đến nỗi, qua mÃy nghìn năm, cÁ
một vùng biển rộng lớn của khu vực này đã trá thành đồng bằng, bß biển của vịnh Ba Tư phÁi lùi
xa gần 200km. Cũng vì vậy, hai dòng sông Tigris và Ephrates vốn đổ ra biển bằng hai cữa sông
khác nhau đã nhập l¿i thành một trước khi ra đến biển. Chính nhß có đÃt đai phì nhiêu như vậy,
nên cũng như Ai Cập cổ đ¿i, khi công cụ sÁn xuÃt còn tương đối thô sơ, kinh tế á đây vẫn có
điều kiện phát triển; do đó đã sớm bước vào xã hội văn minh.
c. Văn minh Àn Độ
Nền văn minh Àn Độ được hình thành từ khá sớm, có nguồn gốc từ nền Văn hóa
Harappa và Mohenjo Daro, gọi theo địa danh của một trong những nơi khai quật chính là
một nền văn minh thßi Cổ đ¿i phát triển vào khoÁng thßi gian từ năm 2.800 TCN đến năm
1.800 TCN dọc theo sông Ân nằm về phía tây bắc của tiểu lục địa Ân Độ.

Lịch sử hình thành nền văn minh Ân Độ cũng gắn liền với sông Ân và sông Hằng.
Sông Hằng, con sông quan trọng nhÃt của tiểu lục địa Ân Độ. Sông Hằng dài 2510km bắt nguồn
từ dãy Hymalaya của Bắc Trung Bộ Ân Độ, chÁy theo hướng Đông Nam qua Bangladesh và chÁy
vào Vịnh Bengal. Tên của sông được đặt theo tên vị nữ thần Hindu Ganga. Sông Hằng có lưu vực
rộng 907.000 km2, một trong những khu vực phì nhiều và có mật độ dân cao nhÃt thế giới. Sông
Hằng được t¿o thành bái hai con sông đầu nguồn là sông Bhagirathi và sông Alaknanda á dãy núi
Himalaya của bang Uttaranchal thuộc Ân Độ. Sông Hằng đã t¿o ra nhiều nhánh sông t¿o thành
một m¿ng lưới đưßng thủy cũng như t¿o ra một trong những đồng bằng châu thổ rộng lớn và phì
nhiêu nhÃt thế giới. Do sông Hằng mang theo trong mình lượng phù sa lớn nên vùng đồng bằng
châu thổ do nó t¿o ra ngày càng tiếp tục được má rộng. Lưu vực sông Hằng là khu vực đông dân
nhÃt, sÁn xuÃt nông nghiệp lớn nhÃt và rộng lớn nhÃt á Ân Độ. à châu Á, chỉ có vùng Bình
nguyên Hoa Bắc củaTrung Quốc là có mật độ dân cư tương tự á lưu vực này. à phần phía Tây của
đồng bằng sông Hằng, con sông này cung cÃp nước tưới và một hệ thống kênh r¿ch chằng chịt
với các kênh huyết m¿ch chính là Kênh Thượng lưu sông Hằng và Kênh H¿ lưu sông Hằng. Các
lo¿i lương thực và hoa màu trồng trọt và thu ho¿ch á khu vực này có: lúa, mía đưßng, đậu lăng,
h¿t có dầu, khoai tây và lúa mì. Hầu như cÁ khu vực đồng bằng sông Hằng đã bị khai hoang hết
rừng cây và cỏ để phục vụ
lOMoARcPSD|46342985
cho nông nghiệp. Thông thưßng, hai bên bß sông Hằng có các vùng đầm lầy và các hồ nước.
à các khu vực đầm lầy và các khu vực ao hồ này, ngưßi ta trồng rau, lúa, ớt, cây mù t¿c,
vừng (mè) và cây đay. Một số khu vực khác có rừng đước và có cá sÃu sinh sống. Do
sông Hằng được cÃp nước từ các đỉnh núi phủ băng tuyết, lượng nước của nó vẫn giữ
mức cao quanh năm và dòng sông vẫn được sử dụng làm thủy lợi thậm chí vào mùa khô
và nóng từ tháng 4 đến tháng 6. Vào mùa mưa mùa Hè, lượng mưa lớn có thể gây lũ lụt
hoành hành, đặc biệt là vùng đồng bằng châu thổ.

Sông Ân Độ gọi tắt là Sông Ân (Sindh darya), còn được biết đến như là Sindhu trong
tiếng Ph¿n, Sinthos trong tiếng Hy L¿p, và Sindus trong tiếng Latinh, là một con sông
chính của Pakistan. Trước khi diễn ra sự chia cắt Ân Độ thành các quốc gia ngày nay là
Ân Độ và Pakistan năm 1947 thì sông Ân là con sông lớn thứ hai sau sông Hằng khi xét
về khía c¿nh tầm quan trọng văn hóa và thương m¿i của khu vực, và nó là nguồn gốc
của tên gọi của Ân Độ. Nền văn minh lưu vực sông Ân có một số điểm định cư dân kiểu
đô thị sớm nhÃt thế giới. Sông Ân là một trong số rÃt ít sông trên trên thế giới có hiện
tượng sóng cồn khi thủy triều dâng. Sông Ân, theo lưu lượng, là nhÃt (dòng chÁy chính của nó không chÁy qua quốc gia mà nó mang tên) trên thế giới=.
Nền văn minh thung lũng sông Ân là một trong bốn nền văn minh của thế giới cổ đ¿i, ba
nền văn minh cổ đ¿i khác là nền văn minh Lưỡng Hà (Mesopotamia), nền văn minh Ai
Cập cổ đ¿i và nền văn minh Trung Hoa. Các đô thị chính của nền văn minh thung lũng
sông Ân, chẳng h¿n như Harappa và Mohenjo Daro đã ra đßi vào khoÁng năm 3000 TCN,
và là hiện thân của những khu vực con ngưßi cư trú lớn nhÃt trong thế giới cổ đ¿i.

Ngoài ra, điều kiện thiên nhiên á Ân Độ có nét rÃt đặc biệt: miền Bắc có nhiều sông
ngoài và miền Nam lắm rừng nhiều núi, có núi cao và rừng già bí hiểm l¿i có hai dÁi bß
biển dài vào lo¿i nhÃt trên thế giới, có sa m¿c nóng cháy l¿i có mưa theo gió mùa. Với
điều kiện thiên nhiên như vậy, cùng với sự bồi đắp của sông Ân và sông Hằng đã hình
thành nên hai đồng bằng màu mỡ cho miền Bắc Ân Độ. Vì vậy, nơi đây từ rÃt sớm đã trá
thành một trong những cái nôi của nền văn minh nhân lo¿i.

d. Văn minh Trung Quốc
Nếu như văn minh Ân Độ gắn liền với sông Ân và sông Hằng thì văn minh Trung Quốc đã
được hình thành trên lưu vực sông Trưßng Giang và sông Hoàng Hà. Trung Quốc có hàng
ngàn con sông lớn nhỏ, nhưng có hai con sông quan trọng nhÃt là sông Hoàng Hà và sông
Trưßng Giang (hay sông Dương Tử). Hai con sông này đều chÁy theo hướng tây-đông và
hàng năm đem phù sa về bồi đắp cho những cánh đồng á phía đông Trung Quốc.

Hoàng Hà, nghĩa là 5.464 km sau sông Dương Tử. Cũng như các tên gọi khác có nguồn gốc từ Trung Quốc,
tiếng Việt gọi sông này là sông Hoàng Hà, tuy nhiên về mặt ngữ nghĩa có vẻ không chính
xác vì Hà đã có nghĩa là sông còn Hoàng chỉ màu vàng của nước sông này.

Hoàng Hà bắt nguồn từ dãy núi Côn Lôn á phía tây bắc tỉnh Thanh HÁi, nó chÁy tới những vùng
đÃt trũng ven biển á miền đông Trung Quốc gần thành phố Khai Phong và chÁy qua chúng về
phía cửa sông của nó theo hướng đông bắc. Nó tưới tiêu cho một khu vực rộng 944.970 km
lOMoARcPSD|46342985
vuông (364.417 dặm vuông), nhưng do tính chÃt khô cằn chủ đ¿o của vùng này (không giống
như phần phía đông thuộc Hà Nam và Sơn Đông) nên lưu lượng nước của nó tương đối nhỏ.
Tính theo lưu lượng nó chỉ bằng 1/15 của sông Trưßng Giang và 1/5 của sông Châu Giang,
mặc dù khu vực tưới tiêu của con sông cuối (Châu Giang) chưa bằng một nửa của Hoàng Hà.
Trong lịch sử hàng ngàn năm của Trung Quốc, Hoàng Hà vừa đem l¿i lợi ích vừa đem l¿i tai
họa cho ngưßi dân, vì thế nó còn được coi là buồn của Trung Quốc=. Các ghi chép chỉ ra rằng, từ năm 602 đến ngày nay, con sông này đã
ít nhÃt 5 lần đổi dòng và các con đê bao bọc đã vỡ không dưới 1.500 lần. Lần thay đổi dòng
năm 1194 đã phá vỡ hệ thống tưới tiêu của sông Hoài trong gần 700 năm sau. Phù sa Hoàng
Hà đã ngăn chặn dòng chÁy của sông Hoài và làm hàng ngàn ngưßi mÃt nhà á. Mỗi lần đổi
dòng nó khi thì đổ ra biển Hoàng HÁi, khi thì ra vịnh Bột HÁi. Hoàng Hà có dòng chÁy như
ngày nay từ năm 1897 sau lần đổi dòng cuối cùng năm 1855.

Hiện t¿i Hoàng Hà chÁy qua Tế Nam, thủ phủ của tỉnh Sơn Đông và đổ ra biển Bột HÁi (vịnh
Bột HÁi).Màu nước vàng của con sông là do phù sa mà nó mang theo. Hàng thế kỷ của việc
bồi đắp và sự bao bọc của các con đê đã làm con sông này chÁy á độ cao lớn hơn so với
đÃt nông nghiệp hai bên bß, làm cho việc ngập lụt trá nên nguy hiểm hơn. Ngập lụt của
Hoàng Hà đã gây ra sự chết chóc khủng khiếp trong lịch sử. Mặc dù vậy, sau khi nước lũ rút
đi, nó đã để l¿i một khối lượng phù sa khổng lồ, t¿o nên đồng bằng phì nhiêu, thuận lợi cho
cư dân quần cư để sinh sống. Đôi khi ngưßi ta còn gọi nó làTrọc Lưu, nghĩa là dòng nước
đục. Thành ngữ Trung Quốc
Sông Dương Tử, còn có tên gọi phổ biến hơn là Trưßng Giang, là con sông dài nhÃt châu Á.
Sông Trưßng Giang dài khoÁng 6.300 km, bắt nguồn từ phía tây Trung Quốc – tỉnh (Thanh
HÁi) và chÁy về phía đông đổ ra Đông HÁi, Trung Quốc. Tên gọi Dương Tử nguyên thủy là
tên gọi của ngưßi dân khu vực h¿ lưu sông này để chỉ khúc sông chÁy qua đó. Ngoài ra, con
sông này mang nhiều tên khác nhau tùy theo khu vực mà nó chÁy qua. Trưßng Giang là con
sông lớn nhÃt của Trung Quốc về chiều dài, lượng nước chÁy, diện tích, lưu vực và Ánh
hưáng kinh tế. Trưßng Giang bắt nguồn từ vùng cao nguyên tỉnh Thanh HÁi, chÁy về hướng
nam, dọc theo ranh giới cao nguyên Tây T¿ng vào địa phận tỉnh Vân Nam, sau đó rẽ sang
hướng đông bắc vào tỉnh Tứ Xuyên, qua các tỉnh Hồ Bắc, Giang Tây, An Huy và Giang Tô rồi
đổ ra biển á giữa Hoàng HÁi và Đông HÁi. Sông Trưßng Giang là đầu mối giao thông quan
trọng của Trung Quốc. Nó nối liền Trung Hoa lục địa với bß biển. Việc vận chuyển trên sông
rÃt đa d¿ng từ vận chuyển than, hàng hóa tiêu dùng và hành khách. Các chuyến tàu thủy
trên sông trong vài ngày sẽ đưa ta qua các khu vực có phong cÁnh đẹp như khu vực Tam
Hiệp ngày càng trá nên phổ thông hơn làm cho du lịch Trung Quốc phát triển.

Hoàng Hà và Trưßng Giang từ xưa thưßng gây ra nhiều lũ lụt, nhưng qua đó đã bồi đắp
cho đÃt đai thêm màu mỡ, t¿o điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp khi
công cụ sÁn xuÃt còn tương đối thô sơ. Chính vì vậy, nơi đây đã trá thành cái nôi của
nền văn minh Trung Quốc…

Ngoài ra, nền Văn minh sông Hồng của Việt Nam á thßi cổ đ¿i cũng được hình thành trên
lưu vực các con sông như: sông Hồng, sông Mã.
lOMoARcPSD|46342985
Như vậy, những trung tâm văn minh lớn của phương Đông cổ đ¿i, mặc dù thßi gian xuÃt
hiện có khác nhau nhưng cùng có chung đặc điểm vô cùng quan trọng, đó là hình thành
trên lưu vực các con sông lớn.

2. Sự hình thành của nền văn minh ¿ rập
a. Cơ sở hình thành:
- Tự nhiên:
+ À rập nằm á phía tây của vùng cận đông, với 3 vùng địa hình khá rõ rệt
+ Vùng ven biển Hồng HÁi, là khu vực thuộc đế chế La mã xưa kia, có
nhiều thành phố buôn bán sầm uÃt: Méc ca, Ya sơ rip,
+ Miền ven biển phía Nam ( ngày nay là Yê men), có nhiều đồng cỏ
tươi tốt , với nguồn nước thuận lợi cho việc sÁn xuÃt nông nghiệp
và chăn nuôi đ¿i gia súc ( nhÃt là ngựa À rập).

+ Khu vực sâu trong bán đÁo thỉnh thoÁng có những sa ốc, là những
tr¿m dừng chân của các đoàn buôn, còn cư dân á đây thì chá hàng
hay dẫn đưßng thuê…

+ Biên giới À rập tuy khắc nghiệt nhưng không hiểm trá, À rập l¿i nằm
á ngã ba giao lưu đông Tây do đó có điều kiện tiếp xúc với các nền văn minh xung quanh.
+ À rập không nhiều khoáng sÁn, nhưng bù l¿i , do buôn bán rộng rãi,
hơn nữa trong quá trình phát triển do bành trướng m¿nh mẽ về lãnh
thổ nên có điều kiện bổ sung nhiều tài nguyên khoáng sÁn phục vụ
cho việc phát triển kinh tế.

+ Tóm l¿i À rập có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng một nền văn
minh toàn diện phong phú, l¿i ra đßi muộn do đó có thể kế thừa
nhiều thành tựu của các nền văn minh.
- Cư dân: -
Tộc Xê mít ( vốn là dân du mục trên sa mac), khi tràn xuống đây đã tỏ ra
rÃt thich nghi với điều kiện sống, nên nhanh chóng phát triển, đặc biệt về
lĩnh vực buôn bán và khÁ năng đi chinh phục.
-
Do có các vùng địa hình khác nhau nên , tổ chức xã hội của cư dân á các vùng
khác nhau cũng rÃt khác nhau, trình độ cũng rÃt khác nhau. Cư dân À rập vẫn
đang theo tập quán tín ngưỡng Đa thần, đặc biệt t¿i các thành phố, có nhiều vị
thần do thương nhân các nơi mang đến, do vậy đám tăng lữ sống rÃt giàu có.
Thành phố Méc ca là điển hình nhÃt, nhưng á đây có một một đền thß chung
của cÁ bộ l¿c( đền Caa ba – đền nhà trßi) thß phiến đá đen, thương nhân và cư
dân các nơi tuy có Thần riêng vẫn đến đây hành lễ.
-
Vào thế kỷ VII, do vị trí giao thương quan trọng mà À rập trá thành nơi
tranh chÃp của Ba tư, và Thổ nhĩ kỳ liên tục. Sau đó ngưßi Ba tư đã chiếm
được phía nam khống chế con đưßng buôn bán của thương nhân qua đây.
Tình hình đó làm cho việc buôn bán của À rập giÁm sút. Yêu cầu thông
nhÃt bán đÁo, chống quân xâm lược Ba tư đã được đặt ra cÃp bách.
-
Trong bối cÁnh đó năm 610 Mô ha mét đã bắt đầu truyền bá đ¿o Hồi thß Thánh
Ala, chủ trương thành lập đ¿o quân Thánh chiến chống xâm lược thống nhÃt đÃt lOMoARcPSD|46342985
nước. Tăng lữ Méc ca do thÃy lợi ích bị thiệt h¿i đã xua đuổi ông. Mô ha
met phÁi ch¿y lên Ya sơ ríp, đ¿o quân Thánh chiến ngày càng đông do khi
chiến thắng , Ông cho đem của cÁi chia cho họ, tiếng tăm của ông càng lan
rộng, tôn giáo do ông truyền bá ngày càng có đông tín đồ. Nhiều bộ l¿c
trong các sa ốc, quý tộc các thành phố cũng bắt đầu hưáng ứng đông đÁo.
Sự thành lập nhà nước À rập thống nhÃt đã trá thành hiện thực, trong
hoàn cÁnh đó quý tộc Méc ca đề nghị thương lượng với Mô ha met về việc
hợp nhÃt. Kết quÁ là năm 630, nhà nước À rập thống nhÃt đã ra đßi. À rập
bước vào giai đo¿n phát triển m¿nh mẽ.

b. Quá trình lịch sử -
Từ thế kỷ VII- VIII: là thßi kỳ củng cố và hoàn thiện nhà nước, đÃy là thßi kỳ À rập thu
nhận các thành tựu văn minh từ bên ngoài vào, hay còn gọi là thßi kỳ biên dịch.
-
Từ thế kỷ IX- XIII: là thßi kỳ À rập phát triển lên đến đỉnh cao, lãnh thổ vắt qua 3 châu
Á –Âu – Phi, nền kinh tế hết sức phát triển, Đ¿o hồi truyền bá rộng rãi, về phương
diện văn minh, là thßi kỳ À rập kế thừa và ra sức sáng t¿o những thành tựu văn minh.
-
Năm 1258 À rập bị Mông cổ chinh phục, nền văn minh À rập tàn lụi. c. Thành tựu - Đ¿o Hồi:
+ Đ¿o Ixlam, tôn giáo của sự thuận tòng tuyệt đối, do Mô ha mét sáng lập
+ Ngoài những điểm tương đồng với các tôn giáo khác: quan niệm về Thiên
đưßng , địa ngục, sự giÁi thoát, những điều cÃm kị …đ¿o hồi có những
điểm rÃt đặc sắc: Kinh Cô ran vừa là Thánh kinh vừa là bộ Bách khoa toàn
thư về đÃt nước À Rập gồm 30 quyển với 6236 câu thơ, viết bằng tiếng À
rập rÃt trau chuốt, dễ thuộc dễ nhớ, và vì Đ¿o Hồi được truyền bá rộng rãi
nên ngôn ngữ À Rập cũng được phổ biến á những nơi mà đ¿o Hồi có mặt

+ Có Lục tín : năm Đức tin tuyệt đối, không một tín đồ Đ¿o Hồi nào được
phép nghi ngß điều đó, dù chỉ trong ý nghĩ đã phÁi tự coi là lỗi đ¿o( Tin
Chân Thánh, Thiên sứ, Sứ giÁ, Kinh thánh, Tiền định, Kiếp sau).

+ Có Ngũ trụ( năm trụ cột của Đ¿o Hồi):
Niệm : Sahad tâm niệm, khẳng định niềm tin từ trong ý nghĩ, đặc biệt
tuyệt đối tin Ala là toàn năng và duy nhÃt. Tín đồ đ¿o hồi phÁi thể hiện đức
tin bằng việc thực hiện các quy định khắt khe, hay tự kiểm điểm, tự trừng
ph¿t minh, Thánh chiến chống tà giáo, chiến đÃu vì đức tin…( Ji hat, do đó
đôi khi niềm tin và sự trung thành bị khuyếch trương đến cực đoan).

Lễ: (Sa li at,) cầu nguyện với những quy định khắt khe năm lần trong một ngày.
Trai: (Ra ma dan) ăn chay vào tháng chín lịch Hồi
Khóa : (Sa ki at) làm việc bố thí theo quy định của nhà nước và tự
nguyện → Triều: (Hajat)hành hương

+ Là tôn giáo không thß Ánh tượng, không hàng giáo phẩm ( chỉ có các Imâm
xướng lễ), đề cao nam giới do đó có những quy định thể hiện nam tính; để râu lOMoARcPSD|46342985
dài,) quan niệm âm nh¿c và phụ nữ là cám dỗ nên quy định phụ nữ che m¿ng
khi ra đưßng và nh¿c cụ đơn điệu, không vẽ hình ngưßi nhÃt là phụ nữ…

+ Những quy định của đ¿o Hồi được sử dụng như luật pháp nên những
quan hệ trong xã hội À rập rÃt khắt khe - Văn hóa: +
Các thành tựu văn minh À rập được xây dựng trên cơ sá kế thừa các thành
tựu văn minh Đông – Tây nên rÃt phong phú, nhưng À rập không kế thừa một
các rập khuôn mà có sự sáng t¿o riêng do đó có nhiều thành tự nổi bật .

Khoa học: Ngưßi Hồi giáo quan niệm khám phá khoa học là đang đi
trên con đưßng của Thánh A la, do đó khoa học rÃt được đề cao.
Toán học: kế thừa sâu sắc toán học Ân độ, Hy – La nhưng sáng t¿o
thêm phép lượng giác, giÁi phương trình bậc 3, 4
Vật lý cũng kế thừa sâu sắc các thành tựu Hy – La và Ân độ, những
tập hợp thành công trình chuyên về quang học, đặc biệt thuyết về
khúc x¿ ánh sáng qua gương cầu lồi lõm.

Hóa học có các thành tựu: điều chế a xit từ dÃm thực vật, chế rượu Rum
từ mía, chế t¿o nồi chưng nước tinh khiết, đặc biệt ngành giÁ kim thuật.
Thiên văn: do đßi sống du mục nên ngưßi À rập có điều kiện quan
sát bầu trßi, hơn nữa do yêu cầu của việc hành lễ đ¿o Hồi, nên có
rÃt nhiều thành tựu : Hồ sơ về 5015 ngôi sao, 47 chòm sao, gia
thuyết trái đÃt tròn với chu vi 35 v¿n km, mặt trßi không phÁi là
trung tâm của vũ trụ, trên trái đÃt có 7 miền khí hậu.

Y học: là quốc gia có sự nghiệp y tế tiến tiến nhÃt thßi trung đ¿i: nhiều
khoa, bộ môn: tây y, nội khoa, ngo¿i khoa, dược khoa, dưỡng sinh, tâm
lý trị liệu, vật lý trị liệu. Có hệ thống y tế cộng đồng, y tế từ thiện…

Văn hóa, Giáo dục : hết sức tiến bộ và đóng vai trò to lớn trong việc gìn giữ
và truyền tÁi các thành tựu văn hóa Đông –Tây. Với quan niệm giáo dục là
để má rộng tri thức đưa các tín đồ bước trên con đưßng của Thánh A la,
ngưßi À rập rÃt coi trọng các nhà khoa học, nhà giáo < Mực của các nhà
bác học cũng linh thiêng như máu của các chiến binh=., công việc biên
dịch cũng rÃt được đề cao., đặc biệt À rập đã mßi rÃt nhiều nhà bác học,
giáo sư phương Tây sang d¿y t¿i các trưßng đ¿i học( trong bối cÁnh văn
hóa Tây Âu trong các thế kỷ IX- X bị trì trệ). Vì vậy nền giáo dục À rập có
những thành tựu vô cùng rực rỡ: hệ thống giáo dục từ tiểu học lên đến đ¿i
học, học toàn diện, ( giai đo¿n đầu rÃt chú trọng Kinh cô Ran), có nhiều mô
hình d¿y học, trên đế quốc À rập có nhiều trưßng Đ¿i học lớn giống như
các viện đ¿i học: Bat đa, Coóc đô ba, Cai rô…
-
Văn học và nghệ thuật:
Văn học : Do có sự kế thừa tinh hoa văn học Đông Tây, l¿i có điều kiện kinh tế
hơn nữa chịu Ánh hưáng sâu sắc của tôn giao nên văn học À rập rÃt đặc sắc.

Kinh Cô ran là một tác phẩm văn học đồ sộ kết tinh tài hoa trí tuệ ngưßi À rập, là
một công trình đồ sộ về lịch sử À rập, trong đó có nhiều câu chuyện dân gian, lOMoARcPSD|46342985
truyền thuyết, ngụ ngôn…là nguồn cÁm hứng d¿t dào bÃt tận cho các nhà
văn, nhà thß, họa sĩ say mê sáng t¿o…

NgHìn lẻ một đêm ( thực ra chỉ có 264 câu chuyện) là công trình đồ sộ của biết
bao nhiêu văn nhân nghệ sĩ, với nhiều thể lo¿i, đề cập đến mọi h¿ng ngưßi, có
giá trị giáo dục cao, mặt khác trong tác phẩm còn có thể thÃy ngưßi À rập thÁ
sức cho trí tưáng tượng bay bổng, thoát khỏi những ràng buộc của số phận,
nó có mặt trong văn học của nhiều nước cÁ phương Đông lẫn phương Tây, và
là nguồn chÃt liệu phong phú cho các lo¿i hình sân khÃu và nghệ thuật.

Nghệ thuật: Đặc sắc nhÃt là dệt thÁm len, thÁm nhung với trung tâm là Ba
tư( I ran ngày nay), tuy chỉ trang trí họa tiết hoa văn cây là và chữ Hồi giáo
cách điệu nhưng không thể bắt chước được.

Hội họa và âm nh¿c tuy đơn điệu nhưng cũng có nét riêng nên vẫn rÃt quyến rũ và hÃp dẫn
Kiến trúc mang đậm chÃt men tôn giáo: xây dựng theo triết lỳ Hồi giáo( Vòm
củ hành, hình móng ngựa cách điệu, vành trăng lưỡi liềm, triết lý số 4, thoáng
đ¿t, á trung tâm có nguồn nước….), các công trình Thánh thÃt, Thánh đưßng,
cung điện , là chủ yếu, rÃt lộng lẫy, hoàn mỹ đến từng chi tiết.

3. Thành tựu luật pháp của văn minh Lưỡng Hà cổ đạ
Lưỡng Hà là khu vực có những bộ luật sớm nhÃt. Từ thßi vương triều III của
thành bang Ua (thế kỷ XXII-XXI TCN), á Lưỡng Hà đã ban hành bộ luật cổ nhÃt thế giới
nhưng ngày nay chỉ còn l¿i được một số đo¿n. Những đo¿n Ãy nói đến các vÃn đề kế
thừa tài sÁn, nuôi con nuôi, địa tô, bÁo vệ vưßn quÁ. Trách nhiệm của ngưßi chăn nuôi
đối với súc vật, sự trừng ph¿t đối với nô lệ bướng bỉnh và nô lệ ch¿y trốn.

Bộ luật có nổi tiếng nhÃt, giá trị nhÃt và quan trọng nhÃt là bộ luật Hammurabi, được
ban hành bái vua Hammurabi. Đây cũng là bộ luật hoàn chỉnh nhÃt của các quốc gia cổ đ¿i
phương Đông, là bộ luật cổ xưa nhÃt của Tây Á nói riêng và của nhân lo¿i nói chung. Bộ luật
này được khắc trên một phiến đá dài 2,25m, rộng 2m, gồm 282 điều luật, nay được trưng bày
á bÁo tàng Louvre (Pháp). Đây là một bộ luật tổng hợp được xây dựng dưới d¿ng luật hình,
bao gồm các quy ph¿m pháp luật điều chỉnh nhiều lĩnh vực và đều có chế tài, chủ yếu điều
chỉnh những quan hệ xã hội liên quan đến lợi ích của giai cÃp thống trị.

Bộ luật chia làm ba phần: Phần má đầu, phần nội dung và phần kết thúc. Phần má đầu
nói về sứ m¿ng thiêng liêng, uy quyền của Hammurabi và mục đích ban hành bộ luật. Phần
kết luận Hammurabi tuyên bố sẽ trừng trị tÃt cÁ những ai xem thưßng và định huỷ bỏ đ¿o
luật. Tác giÁ bộ luật đã ý thức sâu sắc kết hợp thần quyền, vương quyền, và pháp quyền,
khiến bộ luật trá nên được lOMoARcPSD|46342985
Giá trị xã hội của bộ luật được thể hiện rõ ngay từ mục đích của bộ luật, thể hiện
á phần má đầu: – Hammurabi, một vị quốc vương quang vinh và ngoan đ¿o, vì chính nghĩa, diệt trừ
những kẻ gian ác không tuân theo pháp luật, làm cho kẻ m¿nh không hà hiếp ngưßi yếu,
làm cho trẫm giống như thần Samat sai xuống dân đen, tỏa ánh sáng khắp muôn dân.=

Về kỹ thuật lập pháp, tuy không phân chia thành các ngành luật nhưng bộ luật cũng
được chia thành nhóm các điều khoÁn có nội dung khác nhau. Ph¿m vi điều chỉnh của bộ
luật là những quan hệ xã hội rộng, bao quát lên toàn bộ ho¿t động của đßi sống xã hội như
hôn nhân gia đình, ruộng đÃt, thừa kế tài sÁn, hợp đồng dân sự, hình sự, tố tụng ...

Về mức độ điều chỉnh: Mức độ điều chỉnh pháp luật phụ thuộc vào tính chÃt của các
lo¿i quan hệ xã hội cần được điều chỉnh bằng pháp luật, các yếu tố chủ quan của nhà làm
luật. Thông thưßng ngưßi ta phân biệt thành hai mức độ điều chỉnh pháp luật: cụ thể – chi
tiết và khái quát hoá cao. Bộ luật về cơ bÁn áp dụng mức độ điều chỉnh cụ thể, chi tiết.

Về mặt hình thức pháp lý, đây là một bộ luật tổng hợp được xây dựng dưới d¿ng
luật hình, bao gồm các quy ph¿m pháp luật điều chỉnh nhiều lĩnh vực và đều có chế tài.
Phần nội dung, bộ luật tập trung điều chỉnh bốn lĩnh vực chủ yếu đó là dân sự, hình sự,
hôn nhân gia đình và tố tụng, tuy vậy không có sự tách rßi giữa các lĩnh vực. Các qui
ph¿m của Bộ luật Hammurabi cũng giống như các bộ luật khác á Phương Đông thßi kỳ
cổ đ¿i là mang tính hàm hỗn, các điều luật đều kèm theo chế tài.

Bộ luật Hammurabi là Bộ luật thành văn cổ nhÃt trên thế giới, là một trong những thành
tựu có giá trị bậc nhÃt của lịch sử văn minh cổ đ¿i. Giá trị của Bộ luật này cho đến nay vẫn tiếp
tục được nhiều nhà khoa học tập trung nghiên cứu, khai thác và kế thừa. Bộ luật đã xây dựng rÃt
công phu, điều chỉnh và phÁn ánh một cách sinh động các ho¿t động kinh tế, chính trị, văn hoá
xã hội của vương quốc Babylon. Bộ luật không chỉ có giá trị về nghiên cứu pháp lý mà còn là
nguồn cứ liệu lịch sử phong phú, quý giá để nghiên cứu nền văn hoá Babilon - Lưỡng Hà cổ đ¿i.
Vượt ra khỏi h¿n chế về tính giai cÃp, có thể thÃy chứa đựng trong nhiều quy ph¿m của Bộ luật
dù á d¿ng thức sơ khai nhÃt, cổ xưa nhÃt vẫn hằng chứa đậm nét những giá trị tiến bộ, nhân văn,
đặc biệt là về kỹ thuật lập pháp trong các quy định từ hôn nhân gia đình đến thừa kế, và quy định
về hợp đồng. GÃp Bộ luật l¿i, nhìn vào cuộc sống và suy ngẫm ta thÃy không khỏi ng¿c nhiên và
trân trọng những giá trị lịch sử pháp lý của Bộ luật, những quy định ra đßi cách đây gần 4000 năm
vẫn chứa đựng nhiều giá trị đương đ¿i đáng kế thừa, và phát triển.

4. Sự tương đồng về điều kiện hình thành của văn minh Hy Lạp và La
Mã cổ đại (phương trang)
Là các quốc gia thuộc khu vực Địa Trung HÁi, đưßng biên giới có 3 mặt tiếp giáp
biển. Chính vì thế, địa hình á đây gọi là địa hình má (khác với Phương Đông là địa hình
khép kín), có điều kiện giao lưu m¿nh mẽ với các nền văn minh Phương Đông, đặc biệt
là với Ai Cập và Lưỡng Hà. Do đó, ngưßi ta còn gọi đây là văn minh má hay văn minh
biển (phân biệt với văn minh khép kín, văn minh sông nước á Phương Đông cổ đ¿i).
lOMoARcPSD|46342985
Điều kiện đÃt đai không thuận tiện cho việc trồng những lo¿i cây lương thực.
Phần lớn là lo¿i đÃt cứng, khô, do vậy chỉ đến khi đồ sắt xuÃt hiện thì khối cư dân á đây
mới có điều kiện phát triển, nhà nước mới xuÃt hiện.

Không hình thành dựa trên những vùng đồng bằng châu thổ rộng lớn được t¿o dựng nên
bái các dòng sông màu mỡ. -> Điều này khiến cho nền kinh tế căn bÁn không phÁi là nền kinh tế
nông nghiệp với sự định cư trên một không gian, một quy mô lớn á các lưu vực của các dòng
sông -> Mang đặc trưng của kinh tế công thương nghiệp, tức thủ công nghiệp và thương nghiệp.
Từ đó khiến cho con ngưßi không có nhu cầu của sự liên kết với nhau trên quy mô quá lớn á toàn
bộ lưu vực của một dòng sông để có thể làm công tác trị thủy và tự vệ giống phương Đông. ->
không hình thành nên các quốc gia, nhà nước và vương triều trên một diện tích rộng lớn với quy
mô dân số đông đÁo, những nhà nước chuyên chế, trung ương tập quyền lớn như á Trung Quốc,
Ân Độ, Ai Cập. Do vậy nên đặc trưng chính trị là phân quyền.

Nằm trong khu vực khí hậu ôn đới Địa Trung HÁi - lo¿i hình khí hậu được xem là
lý tưáng đối với cuộc sống của con ngưßi, ho¿t động sÁn xuÃt và sinh ho¿t văn hóa
ngoài trßi. Với lo¿i hình khí hậu này, cÁnh vật trá nên thơ mộng, sáng sủa và màu sắc
được định hình rõ nét hơn.

Có đưßng biên giới biển dài, khúc khuỷu, hình răng cưa, biển Địa Trung HÁi thì
hiền hòa, thuận lợi cho việc đi l¿i, trú ngụ của tàu thuyền và hình thành các hÁi cÁng tự
nhiên, đặc biệt là các ho¿t động đánh bắt hÁi sÁn và mậu dịch hàng hÁi.

Có một diện tích đÁo khá lớn nằm rÁi rác trên Địa Trung HÁi, đặc biệt là Hy L¿p,
nơi ra đßi và tồn t¿i nhiều thành thị và trung tâm thương m¿i từ rÃt sớm.
Nguồn tài nguyên khoáng sÁn khá phong phú: tài nguyên rừng đa d¿ng cùng
nhiều khoáng sÁn quý như đồng, chì, sắt, vàng, đá quý, đÃt sét (Hy L¿p)…
5. Tìm hiểu về những phát kiến địa lý và vai trò của chúng (ngân) a. Nguyên nhân
- Sự phát triển nhanh chóng của lực lượng sÁn xuÃt làm cho nhu cầu về hương liệu,
vàng b¿c, thị trưßng ngày một tăng.

- Từ thế kỉ XV, con đưßng giao lưu buôn bán qua Tây Á và Địa Trung HÁi do ngưßi À-rập độc chiếm.
=> VÃn đề cÃp thiết đặt ra là phÁi tìm con đưßng thương m¿i giữa phương Đông và châu Âu.
- Khoa học - kĩ thuật có những bước tiến quan trọng. Đây chính là tiền đề cho các cuộc phát kiến địa lí.
+ Có những hiểu biết về đ¿i dương, quan niệm đúng đắn về hình d¿ng Trái ĐÃt.
+ Vẽ được nhiều bÁn đồ, hÁi đồ ghi rõ các vùng đÃt, các hòn đÁo có cư dân.
+ Máy đo góc thiên văn, la bàn được sử dụng. lOMoARcPSD|46342985
+ Kỹ thuật đóng tàu có những tiến bộ mới, đóng được tàu có bánh lái và hệ thống buồm
lớn như lo¿i tàu Ca-ra-ven.
b. Vai trò
Gia tăng sự hiểu biết giữa các châu lục
Sự hiểu biết của con ngưßi về thế giới được má rộng. Ngưßi ta tìm ra những vùng đÃt mới,
những châu lục mới (châu Mĩ), những dân tộc mới (ngưßi Inca, ngưßi Maya, ngưßi Aztech…)
và đ¿i dương mới (Thái Bình Dương). Sự thành công những cuộc phát kiến địa lý đã chứng
minh Trái ĐÃt hình cầu, bác bỏ những quan niệm sai lầm của Giáo hội và là những cống hiến
to lớn cho sự phát triển các ngành địa lý, thiên văn, hàng hÁi. Từ đó, nhiều ngành nghiên
cứu mới ra đßi như: dân tộc học, nhân học, địa chÃt học, sinh học….

Tiếp sau những phát kiến địa lý, đã diễn ra những cuộc di chuyển cư dân trên quy mô
lớn. Thương nhân vội vàng dành giật thị trưßng và nguyên liệu á các địa bàn mới. Quân
đội và viên chức được phái đi xâm chiếm thuộc địa và thiết lập chế độ cai trị thực dân.
Dân di thực kéo nhau đến những vùng mới chinh phục để khai thác, tìm vàng và lập
nghiệp. Ngưßi da đen bị đem sang Châu Mỹ biến thành nô lệ trong đồn điền và hầm mỏ.
Các nhà truyền giao mang kinh thánh tới mọi nơi để má rộng ph¿m vi truyền bá đ¿o Kito.

Như vậy, sự di chuyển qua l¿i của thương nhân, các nhà truyền giáo, dân di thực, quân lính,
nô lệ,… để t¿o nên sự tiếp xúc giữa các nền văn minh của các châu lục. Ngưßi Châu Âu tiếp
nhận giá trị văn minh truyền thống phương Đông; ngưßi Châu Á và Châu Phi tiếp cận với
trình độ công nghệ cao hơn ngưßi Châu Âu. à Châu Mỹ dần hình thành nền văn minh rÃt đa
d¿ng do sự hòa hợp giữa các yếu tố văn hóa giữa châu Âu, ngưßi Phi và ngưßi bÁn địa. Đặc
biệt là sự phát hiện ra nền văn minh có từ lâu đßi á châu Mỹ gọi là văn minh mà trước đây châu Âu chưa biết đến. à đó có 3 tộc ngưßi chính là Maya, Aztec và Inca.

Sự di chuyển của các luồng dân cư
Sau những cuộc phát kiến địa lí đã diễn ra những cuộc di dân với quy mô lớn. Thương
nhân tranh nhau giành giật những thị trưßng và nguồn tài nguyên, chính phủ các nước
tranh nhau đẩy m¿nh quá trình xân chiếm và đặt ách thống trị á những vùng đÃt mới.
Ngưßi da đen từ châu Phi bị bắt đem bán sang châu Mĩ làm nô lệ. Các nhà truyền giáo
châu Âu đã mang Kinh Thánh đi đến khắp nơi và đÃt đai trù phú, màu mỡ của ngưßi thổ dân châu Mĩ=. Chính những cuộc xâm chiếm,
truyền giáo, bóc lột, đặt ách thống trị đó đã tạo nên sự tiếp xúc giữa các nền văn minh
với nhau. Người châu Âu tiếp thu nền văn minh truyền thống của phương Đông. Người
châu Á, châu Phi tiếp cận với trình độ công nghệ cao hơn của người châu Âu. Do đó, ở
châu Âu dần dần hình thành nền văn minh rÁt đa dạng do sự hòa hợp giữa các yếu tố
văn hóa châu Á-châu Phi-b¿n địa. Đặc biệt, họ còn phát hiện ra nền văn minh tiền
Columbus với 3 dân tộc chính là Inca, Maya và Aztech.

Ví dụ: Cuộc di dân của những ngưßi châu Âu, châu Á, châu Phi đến một châu lục mới, được tìm
ra bái nhà hàng hÁi Christopher Columbus và F.Magellan. Năm 1492, một đoàn thám hiểm do C.
Columbus chỉ huy đã tới được quần đÁo miền trung châu Mỹ nhưng ông l¿i tưáng là đã
lOMoARcPSD|46342985
tới được Ân Độ, ông gọi những ngưßi thổ dân á đây là Indians. Sau này, một nhà hàng hÁi
ngưßi Italia là Amerigo Vespucci mới phát hiện ra Ân Độ của C. Columbus không phÁi là Ân
Độ mà là một vùng đÃt hoàn toàn mới đối với ngưßi châu Âu. Amerigo đã viết một cuốn sách
để chứng minh điều đó. Vùng đÃt mới đó sau này mang tên America hay còn gọi là châu Mỹ
(Bắc Mỹ). Từ năm 1519 đến 1522, F. Magellan đã cầm đầu đoàn thám hiểm Tây Ban Nha gồm
5 con tàu với 265 ngưßi lần đầu tiên đi vòng quanh thế giới, vượt Đ¿i Tây Dương, tới bß biển
phía đông của châu Mỹ. Họ đi theo một eo biển hẹp gần cực nam của vùng đÃt mới và sang
được đ¿i dương mênh mông á phía bên kia một cách thuận buồm xuôi gió và không gặp bÃt
cứ một cơn bão đáng kể nào. Ông đặt tên cho đ¿i dương mới đó là Thái Bình Dương và xác
lập thêm vùng cực nam của châu Mỹ hay còn gọi là Nam Mỹ. Những người dân châu Âu,
châu Á, châu Phi di cư sang châu Mỹ mang theo những thói quen, phong tục, tập quán, tôn
giáo, tín ngưỡng, văn học nghệ thuật… của dân tộc mình và sống đan xen với người của các
dân tộc khác bao gồm c¿ thổ dân Indians. Sự tiếp xúc, giao lưu và tiếp biến văn hóa của các
cộng đồng châu Mỹ để tạo ra sự đa dạng văn hóa là một điều tÁt yếu.

Thị trưßng thế giới được má rộng và giao thương giữa các châu lục diễn ra sôi động
Thị trưßng thế giới được má rộng. Vào khoÁng năm 1400, ngưßi châu Âu chỉ biết được
khoÁng 10% diện tích trái ĐÃt (50/510 triệu km2 ), năm 1500 họ biết tới 110 triệu km2;
năm 1600 họ biết tới 321 triệu km2. Ngoài ra, hàng hoá của nền thương m¿i thế giới trá
nên phong phú hơn, nhiều lo¿i hàng hoá mà châu Âu chưa từng biết đến, nay đã bị lôi
cuốn vào sự lưu thông của nó như: cacao (của Mexico) được Tây Ban Nha sử dụng đầu
tiên và phổ biến á Tây Âu; thuốc lá của châu Mĩ phổ biến á Tây Âu vào năm 1600, và thế
kỷ XVIII chiếm một nửa hàng xuÃt khẩu của các thuộc địa của Anh á Bắc Mỹ. Từ
Constantinople và Cận Đông cà phê vào Tây Âu và thế kỷ XVII được dùng thưßng xuyên.
Trà do ngưßi Bồ Đào Nha và Hà Lan đem từ Trung Quốc về. G¿o và đặc biệt là đưßng,
châu Âu vốn ít sử dụng nay trá nên một mặt hàng quan trọng. Hồ tiêu là mặt hàng rÃt
quan trọng của châu Âu đã tăng lên nhanh chóng: Ngưßi Vênêxia trước đây chỉ cung
cÃp khoÁng 210 tÃn thì giß đây, ngưßi Tây Ban Nha đưa từ Ân Độ tới khoÁng 7.000 tÃn.

Sự di chuyển của các đưßng thương m¿i ra đ¿i dương, việc buôn bán bằng đưßng biển á châu
Âu đã được thay thế bằng việc buôn bán trên các đ¿i dương: Đ¿i Tây Dương, Ân Độ Dương và
Thái Bình Dương; hệ thống sông châu Âu như Vixla, Ođe, Enbơ, Rainơ, Xen, Loi và Biển Địa
Trung HÁi chỉ mang ý nghĩa thương m¿i địa phương. Cũng vì lẽ đó mà thế kỷ XVI đã có sự di
chuyển các trung tâm kinh 4 Nguyễn Văn Huân (2008), Kỳ tích văn minh thế giới, NXB HÁi Phòng,
tr 225-228. tế châu Âu: các thành thị của Italia bị mÃt độc quyền buôn bán với Cận Đông, các
thành thị Nam Đức cũng trong tình tr¿ng sa sút. Ngược l¿i, sự hưng khái và phồn thịnh chưa
từng có của các thành thị của Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, Hà Lan. Thành phố Amsterdam là thủ
đô thương m¿i của Hà Lan vào thế kỷ XVII, London vào thế kỷ XVII – XVIII.

Má rộng ph¿m vi buôn bán thế giới từ đó phát triển nhanh thương nghiệp và công nghiệp, tìm
nhiều đưßng sang phương đông vốn trước kia phÁi theo trung gian là ngưßi Arập. Ph¿m vi tăng
5 lần. Từ đó tư bÁn châu Au có lĩnh vực địa bàn rộng lớn. Số lượng hàng hoá trao đổi buôn bán
phong phú: thuốc lá, Ca cao, cà phê, chè, lá, đưßng cát và nhiều hàng hoá khác. Các thành
lOMoARcPSD|46342985
phố của Italia sa sút dần, trái l¿i thành thị Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha đặc biệt là Hà Lan
trá nên phồn vinh chưa từng thÃy.

Do hoạt động trên, dần dần hình thành các tuyến đường thương mại nối liền Châu Âu –
Phi – Á, tạo nên tam giác mậu dịch Đại Tây Dương giữa Âu- Phi – Mỹ. Nếu trước đây,
hoạt động thương mại chỉ thu hẹp trong toàn quốc gia hay từng khu vực thì nay đã mở
rộng thành thị trên thế giới. Những hoạt động giao lưu kinh tế giữa các quốc gia, các
khu vực được đẩy mạnh. Nhiều công ty thương mại lớn được thành lập (Đông Àn, Tây
Àn của Hà Lan, Anh, Pháp…), Chẳng những được hưởng độc quyền buôn bán mà con
được cử quân đội và viên chức để tổ chức bộ máy cai trị ở địa phương. Nhiều thành phố
và trung tâm thương mại đã xuÁt hiện.

Năm 1543, ba thương nhân Bồ Đào Nha vô tình trá thành những ngưßi phương Tây đầu
tiên cập cÁng và giao dịch với Nhật BÁn. Theo Fernão Mendes Pinto, ngưßi tự nhận là
tham gia cuộc hành trình đó, họ đã đến Tanegashima, nơi dân địa phương bị Ãn tượng
bái công nghệ súng của họ sau này sẽ được ngưßi Nhật chế t¿o trên quy mô lớn. một
tuyến đưßng xuyên Thái Bình Dương đã được thiết lập, giữa Mexico và Philippines.
Trong một thßi gian dài, các tuyến đưßng này đã được sử dụng bái các thuyền galleon
Manila, t¿o ra một m¿ng lưới thương m¿i nối liền Trung Quốc, Châu Mỹ và Châu Âu
thông qua các tuyến xuyên Thái Bình Dương và xuyên Đ¿i Tây Dương.

Vàng b¿c được tung ra để mua bán hàng hóa, làm cho các giá cÁ tăng nhanh, đem l¿i
nhiều lợi nhuận cho thương nhân và ngưßi sÁn xuÃt, kích thích quá trình tích lũy
nguyên thủy tư bÁn. Nhß đó, thủ công nghiệp, công nghiệp và thương nghiệp phát triển
rÃt nhanh t¿o điều kiện cho sự ra đßi của chủ nghĩa tư bÁn.

Sau những cuộc phát kiến địa lí đã làm bùng lên Cuộc cách m¿ng giá cÁ do kim lo¿i quý như
vàng, b¿c đổ vào châu Âu nhiều chưa từng có: ngưßi Tây Ban Nha từ 1493 – 1600 đã chá về nước
mình 276.000kg vàng và trữ lượng vàng châu Âu tăng từ 550.000 kg lên 1.192.000 kg và b¿c tăng
từ 7 triệu kg lên 21 triệu kg. Vàng bac được tung ra để mua hàng, nên giá cÁ tăng lên vùn vụt: á
Anh, Pháp, Đức trung bình giá tăng từ 2 – 2,5 lần vào thế kỷ XVI, Tây Ban Nha tăng từ 4 – 5 lần.
Đặc biệt, hàng xa xỉ tăng cao: len tăng 38% (1500 – 1586). Nó là điều kiện cho thương nhân và các
nhà sÁn xuÃt hàng hóa. Kích thích tích lũy ngo¿i tệ và thúc đẩy sÁn xuÃt.

Kể từ cuối thế kỷ XV – đầu thế kỷ XVI, cùng với những thành quÁ lớn lao của các cuộc
phát kiến địa lý đem l¿i, đã má ra một thßi kỳ mới cho sự hình thành và phát triển của
chủ nghĩa tư bÁn á Tây Âu cũng như trên bình diện thế giới. Cũng kể từ đây, các quốc
gia đi tiên phong như Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Hà Lan, Anh… đã không ngừng tranh
đua nhau để xác lập quyền lực trên biển và chú tâm vào các ho¿t động mậu dịch hàng
hÁi nhằm dẫn đầu dòng chÁy của lịch sử và tiến m¿nh về phía trước.

Những cuộc phát kiến địa lý cuối thế kỷ XV – đầu thế kỷ XVI đã mang l¿i kết quÁ vô cùng to lớn,
giúp tìm ra lục địa mới, vùng biển mới và các con đưßng biển mới đi đến khắp các châu lục.
Những thành quÁ này đến đúng vào lúc nền kinh tế hàng hóa á Tây Âu bắt đầu phát triển m¿nh
mẽ, đặt ra sức ép ngày càng lớn về thị trưßng tiêu thụ, về nguồn cung ứng nguyên liệu, nhân
công… Chính vì vậy, ngay sau khi tìm thÃy những vùng đÃt mới, các cưßng quốc Tây Âu đã
lOMoARcPSD|46342985
nhanh chóng tìm cách chiếm giữ và từng bước xác lập nên hệ thống thuộc địa của mình.
Trong gần bốn thế kỷ, kể từ mốc khái đầu của quá trình xâm chiếm thuộc địa (năm 1511)
đến cuối thế kỷ XIX, thực dân phương Tây đã không ngừng đẩy m¿nh các ho¿t động
xâm chiếm và đặt ách cai trị á hầu hết các nước Á, Phi, Mĩ Latinh.

Sự phát hiện ra những Châu lục mới đã thúc đẩy nhanh quá trình xâm chiếm thuộc địa
của các nước đế quốc. Từ thế kỉ XV-XVI, ngưßi Bồ Đào Nha bắt đầu lập các thương điếm
của mình ven châu Phi đề trao đổi, buôn bán và bắt nô lệ để đem bán sang châu Mĩ. Sau
khi tìm ra con đưßng đến Ân Độ, ngưßi Bồ Đào Nha đẩy m¿nh hơn nửa việc xâm chiếm á
châu Á: năm 1517, họ đến Trung Quốc và năm 1542, họ đến Nhật BÁn. à Ân Độ, Bồ Đào
Nha chiếm lÃy Goa (1510), chiếm Malacca, Java (1511).

Sau các cuộc phát kiến địa lý, các cuộc cách m¿ng công nghiệp, các cuộc cách m¿ng tư
sÁn, một số nước châu Âu như Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Anh, Pháp, Hà Lan nổi lên như
các đế quốc siêu cưßng, những kẻ chinh phục m¿nh nhÃt và có Ánh hưáng lớn nhÃt. Trong
một lo¿t các cuộc chiến diễn ra vào thế kỷ XVII và XVIII, Anh quốc nổi lên là siêu cưßng đầu
tiên và m¿nh nhÃt của thế giới. Nó là một đế quốc trÁi rộng khắp quÁ đÃt, có lúc đã kiểm
soát gần một phần tư bề mặt lục địa thế giới, trên đó khi xâm chiếm châu Mỹ, ngưßi châu Âu đã dùng phưßng thức truyền giáo, đồng thßi sử
dụng các tiến bộ kỹ thuật để chinh phục các dân tộc á châu Á, châu Phi. Đầu thế kỷ XIX,
ngưßi Anh chiếm quyền kiểm soát tiểu lục địa Ân Độ, Ai Cập, Malaysia, Australia, New
Zealand và Nam Phi; ngưßi Pháp chiếm Đông Dương; ngưßi Hà Lan chiếm Đông Ân.

Vào cuối thế kỷ XIX, những vùng cuối cùng á châu Phi còn chưa bị xâm chiếm được các
nước châu Âu đem ra chia chác với nhau. Sau khoÁng một thế kỷ bị thôn tính, các nước
thuộc địa tuy đã bị khai thác kiệt quệ về tài nguyên và nhân lực nhưng lịch sử ghi nhận rằng,
hầu hết các nước này đã có sự thay đổi lớn về diện m¿o kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
Cuộc tiếp xúc văn minh phương Tây thßi kỳ cận đ¿i đã làm thay đổi về chÃt nền văn hóa của
nhiều nước. Lúc này, các nước thuộc địa bị cưỡng chế tiếp xúc, giao lưu và tiếp biến văn
hóa với ngưßi phương Tây. Họ phÁi trực tiếp xử lý mối quan hệ biện chứng giữa yếu tố nội
sinh với các yếu tố ngo¿i sinh, kết quÁ có thể diễn ra theo hai tr¿ng thái: một là, yếu tố ngo¿i
sinh lÃn át triệt tiêu yếu tố nội sinh và hai là, yếu tố ngo¿i sinh.

M¿ng lưới liên hệ xuyên đ¿i dương của châu Âu đã dẫn đến Thßi đ¿i của chủ nghĩa đế quốc,
khi mà các cưßng quốc thực dân châu Âu kiểm soát hầu hết địa cầu. Thương m¿i, hàng hóa,
đế quốc và nô lệ Ánh hưáng lớn đến nhiều khu vực khác trên thế giới. Tây Ban Nha tiêu diệt
các đế quốc bÁn địa á châu Mỹ, bắt ngưßi dân cÁi đ¿o và xóa bỏ tín ngưỡng của họ khỏi lịch
sử. Mô hình xâm lược kiểu này được áp dụng l¿i bái các đế quốc châu Âu khác, nổi bật là Hà
Lan, Nga, Pháp và Anh. Kitô giáo thay thế các tôn giáo văn hóa chính trị và văn hóa tình dục, và á một số khu vực như Bắc Mỹ, Úc, New Zealand và
Argentina, ngưßi dân bÁn địa đã bị l¿m dụng và bị đánh đuổi khỏi các vùng đÃt tổ tiên của
họ, trá thành những dân tộc thiểu số lẻ tẻ. Tương tự, á vùng duyên hÁi châu Phi, các quốc
gia bÁn địa cung cÃp nô lệ cho châu Âu, thay đổi xã hội của các đát nước châu Phi ven biển
và bÁn chÃt của chế độ nô lệ châu Phi, tác động đến xã hội và nền kinh tế sâu trong đÃt liền.
lOMoARcPSD|46342985
Sự hình thành thị trưßng trên quy mô thế giới đã tác động sâu sắc đến sự phát triển kinh
tế – xã hội của nhiều quốc gia, trước hết là các nước hai bên bß Đ¿i Tây Dương, dẫn đến
phong trào cách m¿ng tư sÁn á Châu Âu và Bắc Mỹ.

Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha là những nước đi đầu trong công cuộc phát kiến địa lý, đã có một
thßi thịnh vượng nhß mối giao lưu thương m¿i với phương Đông, chiếm đÃt khai phá thuộc địa
và buôn bán nô ệ á Trung Nam Mỹ, Châu Mỹ và Châu Phi. Nhưng sau vài thế kỷ, cÁ hai nước đều
dần lùi về sau sự phát triển nhanh chóng chỉa Hà Lan, Anh và nhiều nước Âu Mỹ khác.

Thương nhân Hà Lan với những mặt hàng cổ truyền là len d¿ và các sÁn phẩm chăn
nuôi cùng đoàn thương thuyền hùng m¿nh đã chiếm được ưu thế trên mặt biển. Nhu cầu
má rộng ho¿t động thương m¿i đã thúc đẩy tầng lớp thị dân tiến hành cuộc đÃu tranh
chống ách thống trị của nền quân chủ Tây Ban Nha.

Việc di dân sang Bắc Mỹ cùng với cuộc chinh phục Ân Độ và sự phát hiện ra Châu Úc đã
má ra cho nước Anh một địa bàn ho¿t động rộng lớn, t¿o nên một tiềm năng kinh tế
m¿nh mẽ, dần dần vượt qua các đối thủ c¿nh tranh để vươn lên vị trí hàng đầu. Làn
sóng nhập cư của ngưßi Anh và nhiều ngưßi Châu Âu khác vào Bắc Mỹ đã biến vùng
lãnh thổ ven bß Đ¿i Tây Dương thành 13 xứ thuộc địa của nước Anh. Qúa trình khai
khẩn vùng đÃt mới của 3 cộng đồng cư dân đến từ châu Âu, châu Phi và thổ dân
(thưßng được gọi là ngưßi Indian) trong gần 2 tk XVII-XVIII đã dần t¿o thành một dân tộc
có lãnh thổ, ngôn ngữ, kinh tế, văn hóa và tâm lý chung, muốn tách khỏi hệ thóng cai trị
của chính phủ London. Cuộc đÃu tranh giÁi phóng khỏi chế độ thực dân Anh giữa tk
XVIII do Washington lãnh đ¿o đã đem l¿i thắng lợi cho nhân dân Bắc Mỹ.

Trao đổi và buôn bán nô lệ da đen
Công cuộc thám hiểm các vùng đÃt mới cũng làm nÁy sinh n¿n buôn bán nô lệ da đen và
chế độ thực dân tàn b¿o. Ngưßi Châu Phi trá thành món hàng bị đem bán á Châu Mỹ và là
nguồn sức lao động quan trọng trong các đồn điền, hầm mỏ t¿i Châu Mỹ. Nô lệ được mua
bán trong lục địa này được coi là dÃu hiệu của sự giàu có. Họ có thể là ngưßi hầu khế ước,
nông nô, nhưng tuyệt đối không phÁi là hàng hóa. Còn đối với các thương gia châu Âu, nô lệ
bị coi như những món hàng vô tri và được vận chuyển qua Địa Trung HÁi và đến châu Mỹ.

Đ¿i đa số những ngưßi bị bắt làm nô lệ và vận chuyển trong buôn bán nô lệ Đ¿i Tây Dương
là những ngưßi đến từ Trung Phi và Tây Phi, mà đã bị những ngưßi Tây Phi khác bán cho
những ngưßi buôn bán nô lệ Tây Âu (với một số lượng nhỏ bị những ngưßi buôn bán nô lệ
trực tiếp đột kích và bắt đi á ven biển), và sau đó bị đưa đến châu Mỹ. Các nền kinh tế Nam
Đ¿i Tây Dương và á quần đÁo Caribbe đặc biệt phụ thuộc vào lao động để sÁn xuÃt mía và
các mặt hàng khác. Việc này được các quốc gia Tây Âu coi là rÃt quan trọng, và vào cuối thế
kỷ 17 và 18, các quốc gia này đã ganh đua với nhau để t¿o ra các đế quốc á nước ngoài. Các
quốc gia buôn bán nô lệ lớn á Đ¿i Tây Dương, được sắp xếp theo khối lượng thương m¿i, là
ngưßi Bồ Đào Nha, Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Đế chế Hà Lan và Đan M¿ch, cùng với Na Uy,
tuy hiếm hơn. Một số quốc gia đã thiết lập các tiền đồn trên bß biển châu Phi, t¿i đó họ mua
nô lệ từ các nhà lãnh đ¿o châu Phi địa phương.
lOMoARcPSD|46342985
Các chủ tàu coi nô lệ là hàng hóa cần được vận chuyển đến châu Mỹ nhanh nhÃt và rẻ
nhÃt có thể, và sau đó được bán để làm việc trên các đồn điền cà phê, thuốc lá, ca cao,
đưßng và bông, mỏ vàng và b¿c, ruộng lúa, công nghiệp xây dựng, khai thác gỗ đóng
tàu, tham gia trong lĩnh vực lao động lành nghề, và làm ngưßi giúp việc trong nhà. Trong
khi những ngưßi châu Phi đầu tiên bị bắt cóc đến các thuộc địa của Anh được phân lo¿i
là những ngưßi hầu trÁ nợ, với một vị thế pháp lý tương tự như những ngưßi lao động
dựa trên hợp đồng đến từ Anh và Ireland, vào giữa thế kỷ 17, chế độ nô lệ đã cố định l¿i
như một đẳng cÃp chủng tộc, với nô lệ châu Phi và con cái tương lai của họ là tài sÁn
hợp pháp của chủ sá hữu của họ, vì những đứa trẻ sinh ra từ những ngưßi mẹ nô lệ sẽ
cũng là nô lệ (partus sequitur ventrem). Là tài sÁn, nô lệ được coi là hàng hóa hoặc đơn
vị lao động, và được bán t¿i các chợ cùng với các hàng hóa và dịch vụ khác.

Khi ngưßi châu Âu đến châu Phi, họ đã tÃn công những ngưßi dân vô tội để bắt họ trá thành
nô lệ. Ngoài ra, ngưßi da trắng đã mua l¿i nô lệ từ các thương nhân châu Phi á Vương quốc
Congo. Kể từ đó, các thương nhân á lục địa đen đã bắt đầu tÃn công các khu vực lân cận để
có thêm nhiều nô lệ rồi bán cho ngưßi châu Âu. Các nô lệ từ khắp châu Phi được tập hợp l¿i
t¿i thành phố cÁng để vận chuyển qua Đ¿i Tây Dương. Sau khi bị c¿o trọc và đóng dÃu, các
nô lệ sẽ bị xích l¿i với nhau. Dây xích trên cơ thể nô lệ ăn sâu vào da thịt họ gây ra các vết lá
loét, nhiễm trùng. Cuối cùng, tÃt cÁ nô lệ bị rao bán như những món hàng. Họ sẽ trá thành
lao động chính trên các đồn điền Nam Mỹ hoặc bị vắt kiệt á vùng biển Caribbean. Trong giai
đo¿n từ năm 1500 đến năm 1875, khoÁng 4.8 triệu nô lệ châu Phi được mang sang
Caribbean, so với khoÁng 389,000 ngưßi được bán sang Hoa Kỳ. Có lẽ một triệu ngưßi khác
đã chết trong các chuyến hÁi trình.

Ngưßi Bồ Đào Nha sang châu Phi lùng bắt ngưßi da đen mang đến châu Mỹ bán như một
món hàng và lịch sử gọi là buôn bán nô lệ da đen. Chuyến hàng đầu tiên cập bến Haiti, châu
Mỹ vào năm 1502. T¿i đây, những ngưßi da đen bị ném vào các hầm mỏ, trang tr¿i làm việc
không công và bị bọn chủ đánh đập dã man nếu phÁn kháng. Nhận thÃy, việc buôn bán nô lệ
kiếm lßi nhanh chóng nên thực dân châu Âu đã tổ chức các đội quân sang châu Phi săn lùng
ngưßi da đen bán sang châu Mỹ làm nô lệ. Theo đánh giá của các nhà sử học, trong vòng
300 năm, từ thế kỷ thứ XVI-XIX, thực dân châu Âu đã bắt hơn 15 triệu ngưßi châu Phi mang
sang châu Mỹ bán làm nô lệ. Bình quân cứ 5 nô lệ da đen được chá đến châu Mỹ thì có 4
ngưßi khác phÁi bỏ m¿ng vì bị săn đuổi, bắn giết và bị đánh đập đến chết trên đưßng đi. Nếu
tính cÁ số lượng nô lệ da đen bị mang đến châu Âu, châu Úc và các hòn đÁo á Thái Bình
Dương thì châu Phi tổn thÃt hơn 100 triệu ngưßi. Việc bắt và buôn bán nô lệ đã mang đến sự
giàu có kinh khủng cho thực dân châu Âu nhưng l¿i khiến nhân dân châu Phi gặp tai họa
khủng khiếp và kéo dài hàng trăm năm: những con tàu chá nô lệ từ châu Phi sang Caribbean, nơi họ bị ép buộc phÁi lao động trong
các đồn điền cà phê và mía. Lao động của họ đã biến đổi hệ sinh thái các hòn đÁo cũng như
nền kinh tế thế giới, t¿o ra khối tài sÁn khổng lồ cho các chủ đồn điền châu Âu.=

Ngay từ đầu, chế độ nô lệ là cơ sá của Đế quốc Anh t¿i Tây Ân. Cho đến khi bãi bỏ việc buôn bán
nô lệ vào năm 1807, nước Anh chịu trách nhiệm cho việc vận chuyển 3,5 triệu nô lệ ngưßi châu
Phi đến châu Mỹ, chiếm 1/3 toàn bộ nô lệ vận chuyển qua Đ¿i Tây Dương. Để t¿o điều kiện thuận
lợi cho giao dịch này, nhiều pháo đài đã được thiết lập trên bß biển Tây Phi, chẳng
lOMoARcPSD|46342985
h¿n như đÁo James, Accra và đÁo Bunce. T¿i Caribe thuộc Anh, tỷ lệ của dân số gốc Phi tăng từ
25% năm 1650 lên khoÁng 80% vào năm 1780 và t¿i 13 thuộc địa là từ 10% đến 40% trong cùng kỳ
(phần lớn t¿i các thuộc địa miền Nam). Đối với các thương nhân nô lệ, giao dịch này cực kỳ sinh
lợi và trá thành một trụ cột kinh tế chính cho các thành phố phía tây Anh như Bristol và Liverpool,
hình thành góc thứ ba của cái gọi là mậu dịch tam giác với châu Phi và châu Mỹ. Các điều kiện
khắc nghiệt và mÃt vệ sinh trên tàu chá nô lệ và chế độ ăn uống nghèo nàn dẫn đến tỷ lệ tử vong
trong vận chuyển Phi-Mỹ trung bình là một phần bÁy.

6. Bối c¿nh và quá trình hình thành các quốc gia mới ở Tây Âu trung đại a. Bối cÁnh:
- Trong những thế kỉ III, IV, đế quốc Tây bộ Rôma đã rơi vào tình tr¿ng khủng hoÁng, đặc
biệt từ cuối thế kỉ IV, đầu thế kỉ V, chế độ chiếm nô á Tây bộ Rôma đã khủng hoÁng trầm
trọng trên tÃt cÁ các lĩnh vực.

+ Về kinh tế: Sự tan rã của nền kinh tế đ¿i điền trang
+ Về chính trị: đây là thßi kỳ diễn ra cuộc đÃu tranh quyết liệt trong nội bộ giai cÃp thống trị chủ nô.
+ Xã hội: là thßi kỳ diễn ra những cuộc cách m¿ng của nô lệ và dân
nghèo b. Quá trình hình thành: -
Người Giéc-man là một trong những bộ tộc lớn thuộc chủng tộc A-ri-an đến
sinh sống vùng biên giới phía bắc và đông bắc của đế quốc Rô-ma từ nhiều
thế kỉ trước Công nguyên. Vào những thế kỷ đầu Công nguyên, họ đang ở
trong thời kỳ tan rã của chế độ công xã nguyên thuỷ. Từ cuối thế kỉ II, đã có
một số bộ tộc người Giéc-man như người Tây Gốt, Phơ-rng,... di cư vào lãnh
thổ đến đế quốc Rô-ma sinh sống và nhận làm đồng minh của Rô-ma.
-
Từ thế kỉ III, đế quốc Rôma dần dần lâm vào tình trạng khủng hoảng. Hình
thức bóc lột chiếm hữu nô lệ không còn phù hợp. Cuộc đấu tranh của nô lệ
dẫn đến tình trạng sản xuất bị sút kém, xã hội rối ren. Trong tình hình đó,
đến cuối thế kỉ V, đế quốc Rô-ma bị người Giéc-man từ phương Bắc tràn
xuống xâm chiếm. Nm 476, đế quốc Rô-ma bị diệt vong. Chế độ chiếm nô
kết thúc ở khu vực Địa Trung Hải, thời đại phong kiến bắt đầu ở châu Âu.
-
Khi vào lãnh thổ của Rô-ma, người Giéc-man đã thủ tiêu bộ máy nhà nước
cũ, thành lập nhiều vương quốc mới của họ như vương quốc của người
ng-glô Xắc-xông, Vương quốc Phơ-rng, Vương quốc Tây Gốt, Đông Gốt...
-
Người Giéc-man còn chiếm ruộng đất của chủ nô Rô-ma cũ rồi chia cho
nhau, trong đó các tướng lĩnh quân sự và quý tộc được phần nhiều hơn.
Đồng thời, các thủ lĩnh bộ lạc, các quý tộc thị tộc người Giéc-man cũng tự
xưng vua, phong các tước vị như công tước, bá tước, nam tước ... tạo nên
hệ thống đẳng cấp quý tộc vũ sĩ.
lOMoARcPSD|46342985 -
Người Giéc-man cũng từ bỏ các tôn giáo nguyên thuỷ của mình và tiếp thu Kitô
giáo. Họ xây dựng nhà thờ và tìm cách chiếm ruộng đất của nông dân. Đồng thời,
nhà vua cũng phong tặng đất đai theo tước vị cho các quý tộc và nhà thờ.
-
Tầng lớp quý tộc tng lữ được hình thành. Thế là cùng với các quý tộc vũ sĩ
và quan lại, quý tộc tng lữ cũng dần trở thành tầng lớp riêng, vừa có đặc
quyền vừa rất giàu có. Họ trở thành các lãnh chúa phong kiến, còn nô lệ và
nông dân thì biến thành nông nô, phụ thuộc vào các lãnh chúa. Quan hệ
sản xuất phong kiến ở châu Âu đã được hình thành. Quá trình này diễn ra
rõ nét và mạnh mẽ nhất ở Vương quốc Phơ-rng.
-
Trong nửa đầu thế kỷ V, các bộ l¿c ngưßi Giécmanh đã thành lập trên đÃt đai của
Tây La Mã các vƣơng quốc Tây Gốt, Văngđan, Buốc Gông Đơ. Sau khi đế quốc
Tây La Mã diệt vong (năm 476), ngưßi Giécmanh tiếp tục thành lập ba vƣơng quốc
mới là Đông Gốt, Lông Ba và Phrăng. Trong số các vƣơng quốc do ngưßi
Giécmanh thành lập, chỉ có vương quốc Phrăng tồn t¿i lâu dài nhÃt và đồng thßi là
quốc gia có vai trò quan trọng nhÃt á Tây Âu trong thßi sơ kì trung đ¿i. Địa bàn
đầu tiên của vương quốc Phrăng chỉ là miền Bắc nước Pháp ngày nay. Nhưng các
Vua á vương quốc Phrăng đã không ngừng gây chiến tranh để má rộng đÃt đai.
Đặc biệt đến thßi Saclơmanhơ, bằng 50 cuộc chiến tranh, ông đã biến vương quốc
Phrăng thành một đế quốc có cương giới rộng lớn từ bß Đ¿i Tây Dương á phía
Tây đến bß sông Enbơ và sông Đanuyp á phía Đông và từ Nam Ý á phía Nam đến
Bắc HÁi và bß biển Ban Tích á phía Bắc. Thế là, lãnh thổ của đế quốc Saclơmanhơ
tương đương với lãnh thổ của đế quốc Tây La Mã trƣớc kia. Chính vì vậy, vào
ngày lễ Noel năm 800, t¿i nhà thß Xanh Pie á La Mã, Sáclơmanhơ được Giáo
hoàng cử hành lễ tÃn phong làm Hoàng Đế La Mã. Năm 814, Sáclơmanhơ chết, nội
bộvƣơng quốc Phrăng bắt đầu lục đục. Năm 840, ngay sau khi con của
Sáclơmanhơ là Luy Mộ đ¿o chết, ba ngƣßi con của ông là Lôte, Luy xứ Giécmanh
và Sáclơ Hói đã gây nội chiến để tranh giành ngôi hoàng đế. Kết quÁ, đến năm
843, ba anh em phÁi kí với nhau hòa ước Vécđoong. Theo hòa ước này, lãnh thổ
của Phrăng đƣợc chia thành ba phần: ngƣßi anh cÁ, Lôte, được phần giữa bao
gồm vùng tÁ ng¿n sông Ranh và miền Bắc bán đÁo Ý; ngưßi con thứ hai là Luy xứ
Giécmanh được phần đÃt phía Đông sông Ranh; ngưßi em út là Sáclơ Hói được
phần đÃt phía Tây của đế quốc. Như vậy, hòa ước Vécđoong là sự kiện quan trọng
đánh dÃu đế quốc Sáclơmanhơ hoàn toàn tan rã, đồng thßi là cái mốc lịch sử
đánh dÃu sự thành lập ba nƣớc lớn á Tây Âu là Pháp, Đức và Ý. à Anh, từ thế kỉ V,
đã thành lập nhiều tiểu quốc. Đến đầu thế kỉ IX, Ecbe đã thống nhÃt đƣợc các
nƣớc nhỏ và thành lập vƣơng quốc Anh. à Tây Ban Nha, từ năm 419 đã thành lập
vƣơng quốc Tây Gốt. Năm 711 Tây Gốt bị diệt vong do sự tÃn công của ngưßi À Rập.
Ngưßi Tây Gốt phÁi lùi lên phía Bắc lập thành một số nước nhỏ. Đến thế kỉ XI,
trong phong trào đÃu tranh chống ngưßi À Rập để khôi phục đÃt đai, á Tây Ban
Nha đã xuÃt hiện bốn quốc gia là Caxtila, Aragôn, Nava và Bồ Đào Nha, trong đó
quan trọng nhÃt là Caxtila và Aragôn. Năm 1469, hoàng tử Aragôn là Phécđinăng
kết hôn với công chúa Caxtila là Ixabela. Năm 1474, Ixabela lên làm vua Caxtila,
năm 1479, Phécđinăng cũng lên ngôi á Aragôn, do đó hai nước chính thức hợp
nhÃt thành nước Tây Ban Nha. Năm 1512 Vương quốc Nava cũng sáp nhập vào
Tây Ban Nha, còn Bồ Đào Nha vẫn là một nước độc lập.