Đề cương LLDH - đề cương hè│Đại học Sư phạm Hà Nội
Đề cương LLDH - đề cương hè│Đại học Sư phạm Hà Nội được biên soạn theo phân phối chương trình học. Bao gồm các thông tin được sắp xếp theo trật tự logic nhằm cung cấp cho người học kiến thức và kỹ năng nhất định, sẽ làm tăng tính sinh động của môn học, từ đó giúp sinh viên có thể tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng và linh hoạt hơn.
76
38 lượt tải
Tải xuống
Ề CƯƠNG LLDH NĂM HỌC 2021 - 2022
Câu 1. Khái niệm và bản chất của quá trình dạy học.
Khái niệm:
Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự tổ chức, hướng dẫn, điều khiển của người dạy,
người học tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức –
học tập của mình nhằm thực hiện tốt mục đích dạy học, qua đó, phát triển nhân cách.
Bản chất:
* Căn cứ xác định bản chất của quá trình dạy học
- Mối quan hệ giữa nhân thức và dạy học trong sự phát triển xã hội:
Trong xã hội diễn ra hoạt động nhận thức của loài người và hoạt động dạy học cho thế hệ trẻ.
Trong đó, hoạt động nhận thức của loài người có trước hoạt động dạy học và là nhu cầu tất yếu
của xã hội. Tuy nhiên, hoạt động của người học trong dạy học diễn ra trong môi trường sư phạm
đặc biệt và có sự hướng dẫn, tổ chức, điều khiển của thầy.
- Mối quan hệ giữa dạy và học, thầy và trò:
Dạy và học là hai hoạt động đặc trưng cơ bản của qua trình dạy học có mối quan hệ thống nhất
biện chứng với nhau. Xét cho cùng, mọi hoạt động giảng dạy của thầy và hoạt động học tập của trò
là nhằm thúc đẩy hoạt động nhận thức của người học 5 chiếm lĩnh nội dung học tập được quy định
trong chương trình dạy học nhằm thực hiện tốt mục tiêu nhiệm vụ dạy học.
*Bản chất của quá trình dạy học là quá trình tổ chức hoạt động nhận thức có tính chất độc đáo
của người học dưới sự tổ chức, định hướng, điều khiển của người giáo viên nhằm giúp người học
chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo trên cơ sở đó phát triển các phẩm chất và năng lực,
đáp ứng mục tiêu dạy học.
- Quá trình nhân thức của học sinh giống với các quá trình nhận thức khác (nhận thức thông
thường và nhận thức của nhà khoa học)
Nhận thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào não người thông qua chủ thể đó là sự phản
ánh tâm lý của con người bắt đầu từ cảm giác, tri giác đến tư duy, tưởng tượng. Sự học tập của
học sinh cũng là quá trình như vậy. Quá trình nhận thức của học sinh cũng diễn ra theo quy luật
nhận thức chung của loài người.Trong quá trình nhận thức, con người muốn nhận thức đầy đủ một
vấn đề, một sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan, cần phải huy động các thao tác tư duy
(cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng, phán đoán, suy lý…) ở mức độ cao nhất. Việc huy động
các thao tác tư duy cũng không theo một trình tự đơn thuần mà đó là một sự phối hợp sáng tạo tùy
thuộc vào mỗi cá nhân.
Kết quả nhận thức học sinh nói riêng và loài người nói chung đều có điểm chung là làm cho vốn
hiểu biết của chủ thể tăng lên. Sau mỗi một giai đoạn nhận thức, vốn hiểu biết của chủ thể tăng lên
nhờ sự tích lũy những tri thức, hình thành những kinh nghiệm mới trong quá trình nhận thức của
mình. -Tính độc đáo quá trình nhận thức của học sinh trong quá trình học tập (điểm khác biệt với
nhận thức thông thường và nhận thức của nhà khoa học)
Trong dạy học, quá trình nhận thức của học sinh diễn ra trong điều kiện sư phạm đặc biệt: có
chương trình, kế hoạch dạy học, nội dung dạy học, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, điều
kiện phương tiện dạy học được tổ chức một cách khoa học; có sự tổ chức, hướng dẫn, điều khiển,
kiểm tra đánh giá hoạt động học của người giáo viên nhằm thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ dạy
học. Vì vậy, hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học được tối ưu hoá, chỉ trong thời gian
học tập ngắn, học sinh đã nắm vững được hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách hiệu quả.
Mục đích quá trình nhận thức của học sinh là nhận thức được cái mới đối với bản thân mình,
rút ra từ kho tàng hiểu biết chung của nhân loại. Những tri thức này rút ra từ tri thức khoa học của
các ngành khoa học tương ứng và được gia công về mặt sư phạm thể hiện trong nội dung dạy học.
Trong khi đó, mục đích quá trình nhận thức của nhà khoa học là mang lại cái mới không chỉ cho
nhà khoa học mà cho cả nhân loại về 6 tri thức đó, một chân lý mới làm sâu sắc và phong phú
thêm kho tàng tri thức của nhân loại.
Kết quả quá trình nhận thức của học sinh là nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, hòa được
những tri thức đó vào hệ thống vốn kinh nghiệm của bản thân mình, lưu trữ được bền vững, khi
cần có thể tái hiện và vận dụng được trong cuộc sống. Vì vậy những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo được
hình thành ở học sinh phải được kiểm tra, đánh giá một cách có kế hoạch và có hệ thống nhằm
đảm bảo tính vững chắc của tri thức thực hiện những yêu cầu về mặt dạy học và giáo dục. Trong
quá trình nhận thức của học sinh, phải có khâu kiểm tra và đánh giá, đảm bảo cho quá trình này
hợp thành một chu trình kín.
Quá trình nhận thức của học sinh trong dạy học luôn mang ý nghĩa giáo dục, bởi thông qua dạy
học các môn học, người học lĩnh hội tri thức khoa học các môn học trên cơ sở đó hình thành được
cơ sở thế giới quan khoa học, nhân sinh quan đúng đắn, phát triển trí tuệ và những phẩm chất đạo
đức của người công dân, người lao động mà xã hội yêu cầu.
Như vậy: Từ những phân tích trên cho thấy, quá trình dạy học là nơi diễn ra hoạt động tương
tác giữa thầy và trò, hoạt động dạy và hoạt động học, trong đó giáo viên là người tổ chức hoạt
động nhận thức của học sinh nhằm thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ dạy học.
Câu 2. Các quy luật cơ bản của quá trình dạy học.
Khái niệm quá trình dạy học: (Cần nêu trước khi nêu quy luật)
Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự tổ chức, hướng dẫn, điều khiển của người dạy,
người học tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức –
học tập của mình nhằm thực hiện tốt mục đích dạy học, qua đó, phát triển nhân cách.
-Quy luật dạy học phản ánh mối quan hệ chủ yếu, tất yếu và bền vững giữa các thành tố trong cấu
trúc của quá trình dạy học (và giữa các yếu tố trong từng thành tố).
Các quy luật dạy học bao gồm:
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa môi trường kinh tế - xã hội văn hoá, khoa
học công nghệ với các thành tố của quá trình dạy học; - Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện
chứng giữa hoạt động dạy của giáo viên với hoạt động học của học sinh;
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa dạy học và giáo dục;
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa dạy học và sự phát triển trí tuệ;
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa mục đích, nội dung, phương pháp, phương
tiện của quá trình dạy học.
Trong các quy luật trên, quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy của
giáo viên và hoạt động học của học sinh được coi là quy luật cơ bản của quá trình dạy học.
• Câu 3. Một số biện pháp xây dựng động cơ học tập đúng đắn cho học sinh.
Khái niệm động cơ học tập:
Động cơ học tập là sức thúc đẩy, định hướng hoạt động học tập, tức là học để làm gì. Động cơ học
tập là những nhân tố kích thích, thúc đẩy tính tích cực trong học tập của học sinh nhằm đạt kết quả
nhận thức và hình thành, phát triển nhân cách.
Biện pháp xây dựng động cơ học tập đúng đắn cho học sinh:
● Định hướng động cơ học tập cho học sinh bằng cách cho người học thấy được lợi ích của
việc học, vai trò của kiến thức trong đời sống, định hướng nghề nghiệp tương lai và khẳng định với
học sinh rằng việc học là của chính mình, vì mình, chứ không phải vì ai khác hay cái gì khác.
● Xây dựng cho học sinh ước mơ và tạo động lực phấn đấu qua những câu chuyện truyền
cảm hứng về những học sinh cũ thành công, hay thất bại của mình, hoặc những câu chuyện về
những người nổi tiếng, những bài học cuộc sống….
● Giáo viên có thể xếp hạng học sinh trên nhiều khía cạnh học tập khác nhau (chăm chỉ làm
bài tập, hăng hái phát biểu, làm bài tập có khả năng đúng cao, làm được các dạng bài khó, đạt
nhiều điểm tốt, có tiến bộ trong học tập….), và ở nhiều môn học khác nhau, đồng thời trao thưởng
để khuyến khích các em phát huy.
● Chia nhỏ mục tiêu học tập, phần kiến thức theo từng giai đoạn và có thưởng khuyến
khích nếu đạt được mục tiêu đó.
● Khuyến khích học tập bằng cách sử dụng lời khen - chê, thưởng – phạt đúng lúc, đúng
chỗ trên tinh thần xây dựng, động viên học sinh là chính, công nhận sự tiến bộ của học sinh.
Nhưng không nên lạm dụng, chạy theo thành tích quá mức làm tha hóa động cơ học tập của học
sinh, cũng không nên quá khắt khe khiến học sinh khó chịu và càng chống đối.
● Xây dựng môi trường thân thiện giữa thầy cô và học sinh, tạo điều kiện để các học sinh tự
định hướng việc học của bản thân, đồng thời giáo viên chủ động đồng hành, quan tâm, động viên,
khích lệ và làm gương cho học sinh. Thường xuyên thảo luận, chia sẻ cùng học sinh để hiểu hơn
về học sinh, tìm ra phương pháp giúp các em có thêm động lực học tập.
● Xây dựng không khí cạnh tranh lành mạnh, thi đua, giúp đỡ lẫn nhau của học sinh trong
lớp.
● Xây dựng nội dung bài giảng phù hợp với trình độ học sinh, đưa ra các nhiệm vụ học tập
vừa sức với từng nhóm đối tượng học sinh ( học sinh giỏi có thể giao nhiều bài tập hơn, mức độ
nâng cao hơn, còn học sinh trung bình có thể chỉ cần hoàn thành bài tập cơ bản), có thể chia lớp ra
để giảng dạy nếu cần.
● Trong giảng dạy, giáo viên nên đưa ra các câu hỏi gợi mở để khuyến khích các em phát
hiện vấn đề, đồng thời khuyến khích các hoạt động tranh luận, thảo luận nhóm, thể hiện quan điểm
để các em hiểu bài và nhớ bài tốt hơn.
● Giáo viên cần giúp học sinh nắm vững các kiến thức nền tảng, kích thích học sinh huy
động các tri thức đã biết làm cơ sở nắm tri thức mới, sau đó hỗ trợ học sinh củng cố tri thức. Chỉ
trong một thời gian ngắn của tiết học trên lớp, học sinh không thể nắm chắc tài liệu học tập để biến
tri thức thành kinh nghiệm của bản thân. Cho nên, người giáo viên cần hướng dẫn các em cách ghi
nhớ, nhất là ghi nhớ có chủ định, có ý nghĩa; cách ôn tập (ôn tập thường xuyên, liên tục và bằng
nhiều hình thức); cách hệ thống hóa tri thức học được, đưa tri thức mới tiếp thu được vào hệ thống
những kinh nghiệm vốn có của mình. Từ đó, giáo viên tổ chức, hỗ trợ học sinh rèn luyện kỹ năng,
kỹ xảo bằng cách hướng dẫn học sinh giải quyết các dạng bài tập, các loại nhiệm vụ học tập khác
nhau; làm thí nghiệm, thực nghiệm; giải quyết các vấn đề, các tình huống xảy ra trong cuộc sống…
● Giảng dạy bằng thuyết trình kết hợp với vấn đáp bằng hệ thống câu hỏi linh hoạt sẽ tạo
được hứng thú cho học sinh trong lớp học. Người học với đặc điểm tâm lý là ngại giơ tay phát biểu
ý kiến, vì sợ sai, sợ bị đánh giá nên khi đặt câu hỏi giáo viên cần có thái độ khéo léo, hài hước với
nội dung kiến thức phù hợp với học sinh. Giáo viên có thể tăng dần mức độ khó của các câu hỏi,
tùy từng lớp học, từng học sinh mà có những câu hỏi vừa sức, khuyến khích học sinh trả lời bằng
lời nói, điểm số…kích thích học sinh trong học tập.
● Bên cạnh đó cần giải quyết các nhu cầu chính đáng của người học trong quá trình đào
tạo. Việc thoả mãn các nhu cầu về nhận thức, nhu cầu về tinh thần, nhu cầu vật chất, sinh hoạt một
cách hợp lý trong quá trình đào tạo là cơ sở hình thành động cơ hoạt động học tập tích cực ở mỗi
học sinh.
● Giáo viên nên thiết kế bài giảng phong phú, hấp dẫn, sử dụng lời nói sinh động, giàu hình
tượng, dễ hiểu, phối hợp nhiều phương pháp giảng dạy, kết hợp hình thức dạy học truyền thống
cùng với các hoạt động thực hành, cùng với việc vận dụng linh hoạt, có hiệu quả các thiết bị dạy
học hiện đại để tạo sự hứng thú trong học tập của học sinh.
● Tạo cơ hội để người học tự đánh giá bản thân, tự chịu trách nhiệm về việc học của mình.
Giáo viên có thể giúp học sinh thấy rõ cái lợi cái hại để học sinh tự lựa chọn cách ứng xử, tự chịu
trách nhiệm với kết quả.
● Trong kiểm tra đánh giá, có thể đưa ra các đề mở để vừa kiểm tra được kiến thức cơ bản,
vừa phát huy sự sáng tạo của học sinh, hoặc có thể thi vấn đáp, để rèn khả năng giao tiếp, ứng xử
cho học sinh, cũng có thể xây dựng các bài tập nhóm, phát huy tinh thần đoàn kết…
● Là giáo viên cần có sự kiên trì, nhẫn nại, tận tâm với học sinh, chấp nhận cả những mặt
mạnh và những yếu kém của học sinh bởi mỗi học sinh có điểm mạnh và điểm yếu riêng, không
nên rập khuôn. Thái độ giao tiếp thân thiện, tôn trọng, nghiêm túc, vui vẻ, quan tâm tới người học…
của giáo viên sẽ tạo những cảm xúc vui vẻ, trở thành động cơ thúc đẩy học sinh tích cực trong học
tập.
=>Tóm lại, động cơ học tập không có sẵn, cũng không thể áp đặt mà được hình thành dần dần
trong quá trình người học đi sâu chiếm lĩnh đối tượng học tập. Nhà trường, gia đình, xã hội và nhất
là thầy, cô giáo trong giảng dạy, giáo dục cần có những tác động tích cực để giúp học sinh hình
thành và phát triển động cơ học tập phù hợp, đúng đắn. Giáo viên có thể thông qua nội dung bài
giảng, sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức dạy học… nhằm kích thích tính tích cực, tạo hứng
thú học tập cho học viên để việc học trở thành nhu cầu không thể thiếu của người học.
• Câu 4. Các nguyên tắc dạy học ở trường phổ thông.
- Nguyên tắc dạy học là những luận điểm cơ bản có tính quy luật của lí luận dạy học, chỉ đạo toàn
bộ tiến trình dạy và học nhằm thực hiện tốt mục đích, nhiệm vụ dạy học.
- Hệ thống các nguyên tắc dạy học ở trường phổ thông bao gồm:
+ Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục;
+ Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn;
+ Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và tính tuần tự (tính kế thừa, đảm bảo mối liên hệ lô-gic);
+Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính cụ thể và tính trừu tượng;
+Nguyên tắc đảm bảo tính vững chắc của tri thức và sự phát triển năng lực nhận thức của học
sinh;
+Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và tính vừa sức riêng;
+Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học;
+Nguyên tắc đảm bảo xúc cảm, tình cảm tích cực của dạy học;
+Nguyên tắc đảm bảo chuyển dần quá trình dạy học sang quá trình tự học.
Để tổ chức hoạt động dạy học trong nhà trường phổ thông cần có đầy đủ các thành tố khác cùng
tham gia trong sự tương thích với nhau, bao gồm: mục tiêu, nhiệm vụ dạy học; nội dung, phương
pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học, môi trường dạy học.
• Câu 5. Khái niệm và chức năng của mục tiêu dạy học
Khái niệm:
● Mục tiêu dạy học là kết quả về sự phát triển nhân cách của người học cần đạt được sau
khi kết thúc một giai đoạn hay một quá trình dạy học.
● Mục tiêu dạy học của quá trình dạy học hiện đại luôn hướng tới những công việc hay
những hành động mà người học có thể làm được sau khi kết thúc khóa học, năm học, học kỳ hay
một môn học.
Chức năng của mục tiêu dạy học
● Chức năng định hướng: Giáo viên căn cứ vào mục tiêu dạy học để thiết kế nội dung, lựa
chọn phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học phù hợp nhằm mang lại hiệu quả tối
ưu cho hoạt động dạy học. Còn học sinh, trên cơ sở ý thức được mục tiêu dạy học sẽ có ý thức,
hành vi điều chỉnh hoạt động học tập của bản thân để hoàn thành tốt các nhiệm vụ dạy học.
● Chức năng kiểm tra - đánh giá: Mục tiêu dạy học như là những thước đo mà giáo viên
căn cứ vào đó để đánh giá kết quả học tập của học sinh, cũng như tự đánh giá hiệu quả hoạt động
dạy học của bản thân.
• Câu 6. Khái niệm và cấu trúc nội dung dạy học phổ thông
Khái niệm:
Nội dung dạy học là hệ thống những tri thức, kinh nghiệm thực hiện những cách thức hoạt động đã
biết, kinh nghiệm hoạt động sáng tạo và kinh nghiệm về thái độ đối với thế giới, con người, được
xử lí về mặt sư phạm và được định hướng về mặt chính trị, mà người giáo viên cần tổ chức cho
học sinh lĩnh hội để đảm bảo hình thành và phát triển nhân cách học sinh theo mục tiêu dạy học đã
định.
Đặc trưng của NDDH là: (Thêm vào nếu hỏi)
- NDDH là một hệ thống bao gồm đầy đủ các yếu tố của cấu trúc kinh nghiệm xã hội cần truyền đạt
cho thế hệ trẻ
- NDDH được lựa chọn và xây dựng từ kinh nghiệm xã hội của loài người theo một định hướng
chính trị nhất định. Điều đó nói lên tính lịch sử, tính giai cấp của nội dung dạy học.
-NDDH đã được xử lí về mặt sư phạm để phù hợp với đặc điểm tâm lí – sinh lí của học sinh ở từng
lứa tuổi, từng cấp học, bậc học
Cấu trúc nội dung dạy học có 4 thành phần:
● Thứ nhất: Tri thức về nhiều lĩnh vực khác nhau (tự nhiên, xã hội, tư duy, kĩ thuật, phương
pháp…). Sự lĩnh hội các tri thức này sẽ giúp cho học sinh có vốn hiểu biết phong phú, có công cụ
để hình thành thế giới quan khoa học.
● Thứ hai: Kinh nghiệm tiến hành các phương thức hoạt động đã biết (KN, KX chung và
chuyên biệt, phương pháp, quy trình…). Nắm vững yếu tố này giúp học sinh vận dụng tri thức để
giải quyết vấn đề cụ thể.
● Thứ ba: Kinh nghiệm tiến hành các hoạt động sáng tạo (vận dụng tri thức, kĩ năng, kĩ xảo,
phương pháp và các thao tác tư duy trong những tình huống mới, không giống mẫu). Nhờ có yếu
tố này mà học sinh có năng lực giải quyết vấn đề mới, cải tạo hiện thực, thực hành nghiên cứu
khoa học
● Thứ tư: Kinh nghiệm về thái độ cảm xúc đánh giá đối với thế giới, đối với con người. Thành
phần này thể hiện tính giáo dục của nội dung dạy học.
Đây là các tri thức, thái độ và hành vi trong các quan hệ theo những chuẩn mực xã hội. Lĩnh hội
yếu tố này sẽ tạo nên niềm tin, lí tưởng, hình thành hệ thống giá trị đúng đắn ở học sinh.
• Câu 7. Mối quan hệ giữa các thành phần của nội dung dạy học
Cấu trúc nội dung dạy học có 4 thành phần:
● Thứ nhất: Tri thức về nhiều lĩnh vực khác nhau (tự nhiên, xã hội, tư duy, kĩ thuật, phương
pháp…).
● Thứ hai: Kinh nghiệm tiến hành các phương thức hoạt động đã biết (KN, KX chung và
chuyên biệt, phương pháp, quy trình…).
● Thứ ba: Kinh nghiệm tiến hành các hoạt động sáng tạo (vận dụng tri thức, kĩ năng, kĩ xảo,
phương pháp và các thao tác tư duy trong những tình huống mới, không giống mẫu).
● Thứ tư: Kinh nghiệm về thái độ cảm xúc đánh giá đối với thế giới, đối với con người.
- Bốn thành phần trên của nội dung dạy học liên hệ mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau:
- Tri thức là cơ sở hình thành kĩ năng ,kĩ xảo. Tri thức và KN, KX lại là cơ sở để tạo ra kinh nghiệm
hoạt động sáng tạo. Không có tri thức thì không thể có KN, KX và cũng không thể có hoạt động
sáng tạo.
- Hoạt động sáng tạo bắt nguồn từ những cái đã biết, trên cơ sở đó mới có những thay đổi, chỉnh
sửa thích hợp. Song, kinh nghiệm hoạt động sáng tạo không phải tỉ lệ thuận với khối lượng tri thức
mà phụ thuộc vào cách thức lĩnh hội và vận dụng tri thức đó. Đến lượt mình, kinh nghiệm hoạt
động sáng tạo lại tạo điều kịện để lĩnh hội tri thức, KN, KX nhanh hơn, tốt hơn, sâu sắc hơn. Nắm
vững các thành phần trên giúp học sinh có thái độ đánh giá đúng đắn với TN, XH và con người.
Còn thái độ tác động trở lại tạo ra sự tích cực hay không tích cực trong việc lĩnh hội tri thức, KN,
KX và hoạt động sáng tạo.
- Bốn thành phần này không thể thiếu trong nội dung dạy học để giáo dục nên con người phát triển
toàn diện, cho nên không được coi nhẹ bất cứ thành phần nào.
• Câu 8. Một số kĩ thuật và phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của người học.
Khái niệm phương pháp dạy học:
Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động phù hợp, phối hợp thống nhất của người dạy và
người học nhằm thực hiện tối ưu các nhiệm vụ dạy học.
• Phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
a) Dạy học nêu và giải quyết vấn đề
Bản chất của dạy học nêu và giải quyết vấn đề là tạo nên một chuỗi những tình huống có vấn đề
hấp dẫn, vừa sức và điều khiển học sinh giải quyết các vấn đề học tập đó thông qua thực hiện
các nhiệm vụ học tập. Tình huống có vấn đề là tình huống khó khăn mà học sinh bằng tri thức đã
có, với cách thức đã biết nỗ lực giải quyết nhưng không thể đạt kết quả. Lúc này xuất hiện mâu
thuẫn nhận thức giữa điều đã biết và điều chưa biết nhưng muốn biết. Kết quả giải quyết vấn đề,
mâu thuẫn đặt ra là tri thức mới, cách làm mới đối với chủ thể nhận thức - ở đây là học sinh.
Dạy học nêu và giải quyết vấn đề có các mức độ khác nhau như sau:
– Trình bày có tính chất vấn đề (thuyết trình nêu vấn đề). Giáo viên nêu vấn đề và chủ động giải
quyết vấn đề đó; chỉ ra con đường giải quyết những mâu thuẫn. Học sinh kiểm tra tính đúng đắn,
phù hợp của tiến trình giải quyết vấn đề.
– Tìm tòi bộ phận – Ơristic. Giáo viên nêu vấn đề và dưới sự hướng dẫn, tổ chức của giáo viên,
học sinh thực hiện từng phần, từng bước trong tiến trình giải quyết vấn đề do giáo viên đặt ra
(inquiry-based learning).
– Tìm tòi toàn phần. Giáo viên nêu vấn đề; học sinh chủ động đề xuất và thực hiện giải pháp giải
quyết vấn đề (problem solving) dưới sự hỗ trợ của giáo viên khi cần.
– Tự lực nghiên cứu. Giáo viên chỉ đưa ra tình huống có vấn đề; học sinh sau khi tìm hiểu đã xác
định được vấn đề; sau đó, tự lực giải quyết. Trong quá trình học tập, đôi khi học sinh tự phát hiện
ra tình huống có vấn đề mới và giải quyết vấn đề mới nảy sinh đó.
b) Phương pháp dạy học qua trò chơi, đóng kịch
Trò chơi là hình thức phản ánh hiện thực khách quan qua hoạt động của trẻ em với sự đan xen
của những yếu tố tưởng tượng. Trò chơi có thể được sử dụng nhằm mục đích dạy học. Ví dụ,
giáo viên có thể tổ chức cho học sinh chơi trò chơi để:
- tạo hứng thú, liên kết với kiến thức đã biết;
- hình thành kiến thức qua trải nghiệm (học đếm, làm phép tính cộng trừ,…);
- củng cố, vận dụng kiến thức, kĩ năng một cách nhẹ nhàng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của
học sinh.
Đóng kịch là phương thức trải nghiệm trong dạy học các môn học như ngữ văn, lịch sử, giáo dục
công dân…Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh tham gia xây dựng và thực hiện kịch bản,
qua đó hiểu sâu sắc hơn các nội dung học tập.
c) Phương pháp thảo luận nhóm
Thảo luận nhóm là phương pháp dạy học theo nhóm, trong đó học sinh hợp tác trong nhóm nhỏ
để cùng thực hiện một nhiệm vụ cụ thể trong một thời gian nhất định. Trong nhóm, dưới sự chỉ
đạo của nhóm trưởng, học sinh kết hợp giữa làm việc cá nhân, làm việc theo cặp, chia sẻ kinh
nghiệm và hợp tác cùng nhau để giải quyết nhiệm vụ được giao. Qua đó, mỗi học sinh đạt được
sự hiểu biết sâu rộng, đồng thời phát huy tính tự lực và hợp tác trong học tập.
d) Phương pháp dạy học dựa trên tình huống
Dạy học dựa trên tình huống là phương pháp dạy học, trong đó việc dạy học được tổ chức dựa
trên những tình huống gắn với cuộc sống thường ngày hoặc thực tiễn lao động, sản xuất. Hoạt
động học của học sinh lúc này gần giống như hoạt động của nhà khoa học, kĩ sư tự lực tìm tòi,
khám giá kiến thức mới; xây dựng, thử nghiệm giải pháp mới cho tình huống đặt ra.
Tình huống thực tiễn cần có tính chất điển hình, hàm chứa nội dung học tập (tri thức khái quát),
hấp dẫn học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học hoặc phải cấu trúc, liên kết chúng lại để giải
quyết vấn đề.
e) Phương pháp dạy học theo dự án
Trong dạy học ở đại học và các lớp cuối THPT, giáo viên có thể dạy học một số chủ đề thông qua
hướng dẫn học sinh thiết kế, thực hiện dự án học tập. Phương pháp dạy học theo dự án có các
đặc điểm sau:
– Định hướng học sinh: Học sinh được tham gia vào các giai đoạn của quá trình dạy học, kể cả
giai đoạn xác định chủ đề dự án; vai trò của giáo viên là định hướng cho họ.
– Định hướng hành động: Học sinh thực hiện các nhiệm vụ giàu tính thực hành. Lao động trí óc
và chân tay, tư duy và hành động, lí thuyết và thực tiễn kết hợp chặt chẽ với nhau.
– Định hướng sản phẩm : Kết quả của dự án là sản phẩm mang tính chất vật chất hoặc hành
động.
– Định hướng hợp tác: Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm; mỗi nhóm giải quyết các vấn đề
cụ thể, góp phần giải quyết vấn đề chung của dự án của cả lớp.
=>Trong thực tiễn dạy học, các phương pháp dạy học cần được sử dụng kết hợp với nhau, thể
hiện sự tác động thống nhất giữa giáo viên và học sinh. Sự phân biệt rạch ròi giữa các phương
pháp không thực sự cần thiết; quan trọng hơn cả là hiệu quả của việc phối hợp phương pháp dạy
học – thể hiện ở việc học sinh đạt được các mục tiêu đặt ra đối với bài học.
Kĩ thuật dạy học:
Mỗi phương pháp dạy học cụ thể muốn vận hành được phải dựa vào các kĩ thuật và phương tiện
dạy học. Tương ứng với các phương pháp dạy học tích cực sẽ có các kĩ thuật dạy học tích cực
để vận hành chúng. Các kĩ thuật dạy học tích cực rất phong phú, có thể phân loại thành các nhóm
như sau:
- Nhóm kĩ thuật công não: Kĩ thuật công não, kĩ thuật 5W1H, kĩ thuật sơ đồ tư duy, kĩ thuật XYZ, kĩ
thuật tia chớp...
- Nhóm kĩ thuật hợp tác: kĩ thuật khăn phủ bàn, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật ổ bi, kĩ thuật đắp
bông tuyết...
- Nhóm kĩ thuật phản hồi: kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật bắn bia, kĩ thuật bể cá, kĩ thuật 3 lần 3...
- Nhóm kĩ thuật đặt câu hỏi: câu hỏi đóng/mở, câu hỏi theo cấp độ nhận thức.
• Câu 9. Phương tiện tiện dạy học và vai trò của nó.
* Khái niệm phương tiện dạy học:
Phương tiện dạy học là các thiết bị, dụng cụ, phần mềm ứng dụng CNTT…mà giáo viên sử dụng
để biểu diễn, minh hoạ nội dung dạy học hoặc để tổ chức hoạt động thực hành, thí nghiệm, chế tạo
của học sinh, qua đó nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học.
Khoa học và công nghệ ngày càng phát triển thì vai trò và yêu cầu đối với phương tiện dạy học
càng cao. Việc lựa chọn và sử dụng phương tiện dạy học cần phù hợp với mục tiêu, nội dung,
phương pháp dạy học và từng đối tượng học sinh.
* Phân loại phương tiện dạy học:
- Theo tính chất của phương tiện dạy học
+Phương tiện mang tin: Tự bản thân phương tiện chứa đựng một lượng thông tin nhất định về nội
dung dạy học;
Ví dụ: tài liệu in, tài liệu số, vật thật, mô hình, tranh ảnh, thẻ nhớ chứa âm thanh, hình ảnh, video
dạy học, phần mềm dạy học,...
+Phương tiện truyền tin: Dùng để truyền tin tới học sinh;
Ví dụ: máy vi tính, tivi, máy chiếu đa phương tiện, máy chiếu vật thể, hệ thống âm thanh,...
- Theo cách sử dụng phương tiện dạy học
+ Phương tiện dùng trực tiếp để dạy học: Gồm phương tiện truyền thống (bảng, phấn, bút, tranh
ảnh, mô hình, vật thật,…) và phương tiện hiện đại (máy chiếu đa phương tiện, máy quay/ảnh số,
bảng tương tác, bút thông minh, cảm biến, phần mềm, internet…).
+ Phương tiện dùng để hỗ trợ quá trình dạy học: Gồm toàn bộ cơ sở vật chất lớp học, phòng học
bộ môn, vườn trường với hệ thống ánh sáng, âm thanh, internet, tủ, bàn, ghế và các máy scan, in,
photocopy,…
- Theo mức độ chế tạo phương tiện dạy học
+ Dụng cụ đơn giản: Có cấu tạo đơn giản, bằng vật liệu dễ kiếm trên thị trường, giá thành thấp, dễ
chế tạo nhưng thường không bền.
+Thiết bị hiện đại: Được thiết kế, chế tạo công phu bằng vật liệu đắt tiền, có cấu tạo phức tạp, giá
thành cao nhưng sử dụng tiện lợi và tuổi thọ cao.
* Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học
- Đảm bảo an toàn :
Sử dụng các thiết bị dạy học phải đảm bảo các yếu tố an toàn cho con người (phòng, tránh giảm
thị lực/thính lực, sốc điện, phỏng da, đứt tay…) và cho chính thiết bị (phòng, tránh cháy, nổ, chập
điện, gỉ sét, đổ vỡ…).
- Đúng lúc, đúng chỗ và đủ cường độ
+ Đúng lúc. Sử dụng phương tiện dạy học vào thời điểm cần thiết; đó là lúc học sinh cần được
quan sát, gợi nhớ kiến thức hoặc cần thực hành, rèn luyện kĩ năng. Nếu sử dụng nhiều phương
tiện trong một bài học thì cần đưa ra các phương tiện lần lượt theo tiến trình dạy học; tránh trưng
bày đồng loạt, biến lớp học thành một phòng trưng bày, gây phân tán sự chú ý.
+ Đúng chỗ. Tìm vị trí đặt phương tiện một cách hợp lí để giúp học sinh quan sát, sử dụng phương
tiện thuận lợi. Khi không sử dụng, cần phải bố trí chỗ để phương tiện không làm phân tán tư tưởng
của học sinh khi tiếp tục bài học.
+Đủ cường độ. Từng loại phương tiện có mức độ sử dụng tại lớp khác nhau. Nếu kéo dài việc trình
diễn, thực hành hoặc dùng lặp lại một loại phương tiện quá nhiều lần trong một bài học, hiệu quả
của sử dụng chúng sẽ giảm sút.
- Đảm bảo tính hiệu quả
+ Sử dụng kết hợp nhiều loại phương tiện dạy học một cách có hệ thống và đồng bộ; các phương
tiện dạy học không mâu thuẫn, loại trừ nhau.
+ Phù hợp với đối tượng học sinh, với nhân trắc và tiêu chuẩn Việt Nam.
+ Bảo đảm sự tương tác trong quá trình dạy học. Phương tiện dạy học dù có hiện đại đến đâu thì
bản thân nó cũng không thể thay thế được vai trò của giáo viên mà trước hết là phương pháp dạy
học của họ. Ngược lại, phương pháp dạy học của giáo viên cũng lại chịu sự quy định của điều kiện,
phương tiện dạy học cụ thể. Vì vậy, các yếu tố nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học có
mối quan hệ tác động qua với nhau và với chủ thể học tập (học sinh).
* Vai trò của phương tiện dạy học ( Tra mạng)
• Chức năng chủ yếu của phương tiện dạy học là tạo điều kiện cho học sinh nắm vững chính xác,
sâu sắc kiến thức, phát triển năng lực nhận thức và hình thành nhân cách của học sinh. Trong quá
trình dạy học nói chung và dạy học vật lý nói riêng, phương tiện dạy học đã chứng tỏ vai trò to lớn
của mình ở tất cả các khâu: tạo động cơ, hứng thú học tập của học sinh; cung cấp các cứ liệu thực
nghiệm nhằm khái quát hoá hoặc kiểm chứng các kiến thức về các khái niệm, định luật vật lý, mô
phỏng các hiện tượng, quá trình vật lý vi mô, đề cập các ứng dụng của các kiến thức vật lý trong
đời sống và kỹ thuật; sử dụng trong việc ôn tập, đào sâu, mở rộng, hệ thống hoá kiến thức, kỹ năng
của học sinh; hỗ trợ việc kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng...
● Vai trò đối với giáo viên
- Hỗ trợ hiệu quả cho giáo viên trong quá trình tổ chức các hoạt động nhận thức cho người học bởi
đảm bảo quá trình dạy học được sinh động, thuận tiện, chính xác.
• Câu 10. Mối quan hệ của phương tiện dạy học với các yếu tố của quá trình dạy học.(Tra
mạng)
- Các yếu tố của quá trình dạy học bao gồm: mục đích dạy học, nội dung, phương pháp dạy học,
phương tiện dạy học.
◦ *Quan hệ của PTDH với mục đích dạy học
- Mục đích được coi như biểu tượng cần đạt được của quá trình hoạt động mà chủ thể đã định
trước. Nó là cơ sở định hướng đúng cho việc thực hiện nội dung, phương pháp, tìm kiếm phương
tiện hoạt động của chủ thể.
- Mục đích dạy học là cơ sở để chủ thể tiến hành định hướng cho việc lựa chọn phương tiện dạy
học. Tính chất và đặc trưng của mục đích dạy học sẽ quy định tính chất đặc thù của việc lựa chọn
và sử dụng phương tiện dạy học của chủ thể trong quá trình dạy học.
- Mục đích và PTDH luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình vươn lên chiếm lĩnh đối
tượng học tập, có sự chuyển hóa giữa chúng. Bản thân các mục đích bộ phận một khi đã được
thực hiện sẽ trở thành phương tiện cho viện thực hiện mục đích bộ phân tiếp theo. Mặt khác, khi
chủ thể biết cách tìm kiếm để hội đủ các phương tiện cho hoạt động thì mục đích của nó mới trở
thành hiện thực.
◦ * Quan hệ của PTDH với nội dung dạy học
- Mỗi nội dung dạy học cụ thể cần đến các phương pháp cũng như các PTDH đặc thù khác nhau
để giúp thầy chuyển tải và trò lĩnh hội. Việc học sinh nắm vững chắc nội dung dạy học cụ thể sẽ
phụ thuộc vào việc lựa chọn và vận dụng một cách phù hợp có hiệu quả phương tiện dạy học
tương ứng của người giáo viên.
- Nói chung, các phương tiện kỹ thuật có thể được vận dụng vào để tổ chức dạy học cho nhiều
nội dung dạy học khác nhau. Vấn đề là ở chỗ, người giáo viên biết cách tiến hành khai thác
Rút ngắn thời gian giảng dạy mà vẫn bảo đảm người học lĩnh hội đủ nội dung học tập một cách vững chắc.
Giảm nhẹ cường độ lao động của giáo viên, do đó nâng cao hiệu quả dạy học.
Vai trò đối với người học
Kích thích hứng thú học tập cho người học, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lĩnh hội kiến thức của người
học.
Giúp người học tăng cường trí nhớ, làm cho việc học tập được lâu bền.
Là phương tiện giúp người học hình thành và rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo cả thao tác trí tuệ lẫn thao tác vật
chất. Cung cấp thêm kiến thức, kinh nghiệm trực tiếp liên quan đến thực tiễn xã hội và môi trường sống.
phương tiện trong phạm vi nội dung cụ thể. Ngược lại, PTDH cũng có tác dụng chi phối sự giảng
dạy nội dung dạy học tương ứng .
- Có những loại PTDH chỉ thích hợp với những chuyển tải chính những nội dung dạy học xác định.
Việc lựa chọn đúng các PTDH cho phù hợp với nội dung dạy học tương ứng sẽ làm tăng hiệu quả
chuyển tải chính nội dung dạy học đó.
- Người giáo viên cần am hiểu mối quan hệ này để có sự sáng tạo và tích cực trong việc tìm chọn
và vận dụng hợp lý các PTDH trong quá trình giảng dạy ở trên lớp.
◦ *Quan hệ của PTDH và phương pháp dạy học
- Giữa phương pháp và phương tiện cũng có mối quan hệ qua lại tương hỗ nhau. Phương tiện hỗ
trợ cho việc thực hiện các tác động của phương pháp dạy học. Phương pháp dạy học khi đã được
xác định sẽ cần tới sự trợ giúp của các phương tiện dạy học thích hợp, ứng với nội dung dạy học
nhất định.
- Để làm tăng hiệu quả vận dụng phương pháp dạy học, người ta căn cứ vào thực tiễn mà nỗ lực
tư duy nhằm tìm kiếm cho bằng được các PTDH sẵn có để tiến hành thực hiện các nhiệm vụ dạy
học. Sự lựa chọn được các phương tiện phù hợp sẽ đem lại hiệu quả tối ưu của sự vận dụng
phương pháp dạy học trong quá trình dạy học cụ thể của mỗi một giáo viên.
• Câu 11. Các đặc điểm của cơ chế học tập theo các lí thuyết học tập và việc vận dụng các lí
thuyết dạy học trong môn học mình sẽ đảm nhận.
Thuyết hành vi (Học là sự
thay đổi hành vi)
Thuyết nhận thức (Học
là giải quyết vấn đề)
Thuyết kiến tạo (Học là
kiến tạo tri thức)
Đặc điểm -
Bản chất
Giới hạn việc nghiên cứu
cơ chế học tập qua các
hành vi có thể quan sát,
lượng hoá được; không
quan tâm đến các quá trình
tâm lí bên trong của học
sinh như tri giác, cảm giác,
tư duy, ý thức, vì cho rằng
những yếu tố này không
thể quan sát khách quan
được. Bộ não được coi
- Các lý thuyết nhận thức
nghiên cứu quá trình nhận
thức bên trong với tư cách
là một quá trình xử lý
thông tin. Bộ não xử lý
các thông tin tương tự như
một hệ thống kỹ thuật.
- Quá trình nhận thức là
quá trình có cấu trúc và có
ảnh hưởng đến hành vi.
- Chú trọng sự tương tác
giữa học sinh với nội
dung học tập (hấp dẫn, có
tính thách thức) nhằm
chiếm lĩnh kiến thức theo
từng cá nhân. Chủ thể
nhận thức tự cấu trúc các
kiến thức này vào hệ thống
bên trong của mình; tri thức
của mỗi người có thể mang
như là một “hộp đen”.
Phương pháp nghiên cứu
cơ chế học tập là quan sát
và thực nghiệm khách
quan. Mục đích đặt ra là
phải điều khiển được hành
vi.
- Dạy học được định
hướng theo các hành vi
đặc trưng có thể quan sát
được.
- Các quá trình học tập
phức tạp được chia thành
một chuỗi các bước học
tập đơn giản, trong đó bao
gồm các hành vi cụ thể.
- Giáo viên hỗ trợ và
khuyến khích hành vi
đúng đắn, tức là tổ chức
việc học tập sao cho học
sinh đạt được hành vi
mong muốn và sẽ được
phản hồi trực tiếp (khen
thưởng và công nhận).
- Giáo viên thường xuyên
điều chỉnh và giám sát quá
trình học tập để kiểm soát
tiến độ học tập và điều
chỉnh kịp thời những sai
lầm.
Con người tiếp thu các
thông tin bên ngoài, xử lý
và đánh giá chúng, từ đó
quyết định các hành vi ứng
xử.
- Trung tâm của quá trình
nhận thức là các hoạt
động trí tuệ: nhận biết,
phân tích và hệ thống hóa
các sự kiện và hiện tượng,
nhớ lại những kiến thức đã
học, giải quyết các vấn đề
và phát triển, hình thành
các ý tưởng mới.
- Cấu trúc nhận thức của
con người không phải bẩm
sinh mà hình thành qua
kinh nghiệm.
- Mỗi người có cấu trúc
nhận thức riêng. Vì vậy,
muốn có sự thay đổi với
một người thì cần có tác
động phù hợp nhằm thay
đổi nhận thức người đó.
- Con người có thể tự
điều chỉnh quá trình
nhận thức: tự đặt mục
đích, xây dựng kế hoạch
và thực hiện. Trong đó có
thể tự quan sát, tự đánh
giá, tự hưng phấn, không
cần kích thích bên ngoài.
tính chủ quan.
- Dạy học định hướng các
nội dung tích hợp, gắn
liền với hiện thực cuộc
sống và nghề nghiệp của
học sinh trong tương lai.
Học không chỉ là khám phá
mà còn là giải thích, cấu
trúc mới tri thức. Nội dung
học tập luôn định hướng
vào học sinh (của học sinh,
do học sinh, vì học sinh).
- Kiến thức, kĩ năng mới
của học sinh dựa trên nền
tảng kiến thức, kĩ năng
cũ có liên quan. Mặt khác,
trải nghiệm, kiến thức mới
làm biến đổi bản thân học
sinh.
- Nội dung học tập triển
khai thông qua tương tác
trong nhóm, tương tác xã
hội
- Học tập dựa trên sự phát
hiện và sửa chữa sai lầm
của học sinh.
- Đánh giá hoạt động học
không chỉ đánh giá kết quả
học tập mà còn đánh giá
cả quá trình đi tới kết quả.
(
Sự vận
dụng trong
dạy học
Nếu đề
hỏi)
Theo thuyết hành vi, học
tập là sự thay đổi một
cách có hệ thống hành vi
khi lặp lại tình huống
giống nhau. Do đó học tập
quan tâm đến kết quả
cuối cùng đạt được là
sản phẩm học hay hành
vi quan sát được.
Vận dụng thuyết hành vi,
người dạy thiết kế các
chương trình học theo nội
dung định trước, quản lí
môi trường học để tạo ra
được kết quả học tốt nhất.
Môi trường học có thể dựa
trên việc hiểu biết những
hành vi, thói quen, sở thích
và tâm lí người học để kích
thích động cơ, hứng thú
học tập.
- Xác định mục tiêu bài
học dựa trên các hành vi
quan sát được, lượng hoá
được của học sinh sau bài
học.
- Nhấn mạnh vai trò của
giáo viên trong việc đặt
câu hỏi, giao nhiệm vụ;
giám sát, cung cấp phản
hồi và điều chỉnh quá trình
học tập của học sinh.
- Trong học tập thông báo
- Trong thuyết nhận thức,
mục đích của dạy học là
tạo ra những khả năng
để người học hiểu thế
giới khách quan. Theo
đó, bên cạnh kết quả học
tập, giáo viên cần chú
trọng đến quá trình học
tập - quá trình tư duy.
- Nhiệm vụ của giáo viên
là tạo ra môi trường học
tập thuận lợi, thường
xuyên, khuyến khích các
quá trình tư duy; người
học cần được tạo cơ hội
hành động và tư duy tích
cực.
- Cần thiết kế nội dung
cũng như các nhiệm vụ
học tập phù hợp với đặc
điểm của hoạt động nhận
thức của cá nhân học sinh.
- Giải quyết vấn đề có ý
nghĩa đặc biệt trong việc
phát triển tư duy. Các quá
trình tư duy được thực
hiện không chỉ thông qua
các vấn đề nhỏ, đưa ra
một cách tuyến tính, mà
thông qua các nội dung
học tập phức hợp.
- Các phương pháp học
tập có vai trò quan trọng
Thuyết kiến tạo được áp
dụng theo cách phát triển
và sử dụng môi trường học
tập sáng tạo, khuyến
khích sự chủ động của
người học, tạo không gian
phát triển cá nhân và cơ
hội áp dụng kiến thức ở
nhiều ngữ cảnh, giao tiếp
xã hội thông qua mạng
truyền thông và sự hợp tác.
- Học tập tự điều khiển
(hướng dẫn HS xác định
mục tiêu học tập, điều
khiển quá trình học tập)
- Dạy học theo tình
huống (PP dạy học tình
huống)
- Học nhóm (PPDH thảo
luận nhóm)
- Học tương tác
- Học từ sai lầm (PP học
thử - sai)
- Học khám phá (PPDH
khám phá): gồm:
+ Khám phá có định hướng
( giáo viên tổ chức hoạt
động và hs được khích lệ
quan sát, khám phá hoạt
động)
+ Khám phá quy nạp (giáo
tri thức (thuyết trình)
- Trong huấn luyện kĩ năng
(PP luyện tập, PP vi mô)
- Trong dạy học chương
trình hóa
- Trong dạy học có hỗ trợ
bằng máy vi tính (qua
mạng trên hệ thống quản lí
học tập LMS ).
trong quá trình học tập của
người học.
- Cần có sự kết hợp thích
hợp giữa những nội dung
do giáo viên truyền đạt
và những nhiệm vụ tự lực
chiếm lĩnh và vận dụng tri
thức của người học.
viên hướng dẫn khái quát
và hs tự lực lập kế hoạch
tìm hiểu qua đó học sinh sẽ
chuyển những trường hợp
cụ thể thành khái niệm tổng
quát)
+ Khám phá diễn dịch (học
sinh bắt đầu từ những ý
tưởng lớn, những kết luận
cụ thể rồi sau đó mới kiểm
tra các trường hợp cụ thể)
Toán 12 (Giải tích 12)
Bài
học
:
Nguyên
hàm
I. Mục tiêu
1. Kiến thức:
- Nhắc lại được định nghĩa và tính chất nguyên hàm.
- Giải thích được khái niệm nguyên hàm của một hàm số, sự tồn tại của các nguyên hàm.
- Phân tích các phương pháp tìm nguyên hàm của một số hàm số và bảng các nguyên hàm của
một số hàm số thường gặp.
- Áp dụng kiến thức về khái niệm nguyên hàm, phương pháp tính nguyên hàm vào làm các bài tập
về tính nguyên hàm của các hàm số.
2. Kĩ năng:
- Vận dụng thành thạo bảng nguyên hàm và các tính chất nguyên hàm để tính các nguyên hàm cơ
bản.
- Vận dụng các phương pháp tính nguyên hàm để tính nguyên hàm các hàm số đảm bảo tốc độ và
tính chính xác cao
- Phối hợp các phương pháp tính nguyên hàm để giải các bài tập nâng cao với tính chính xác cao.
3. Tư duy, thái độ
- Tích cực, hăng hái học hỏi trong tìm tòi những kiến thức mới.
- Chủ động phát hiện, chiếm lĩnh trí thức mới, biết quy lạ về quen.
- Chú ý nghe giảng, tương tác với thầy cô và bạn bè.
- Có trách nhiệm và tinh thần hợp tác trong hoạt động nhóm.
4. Định hướng phát triển năng lực và phẩm chất:
- Năng lực chung: Năng lực ghi nhớ và quan sát, năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và
hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Năng lực đặc thù: Năng lực toán học: Năng lực tính toán trên các tập hợp số, năng lực sử dụng
ngôn ngữ toán học, năng lực phân tích bài toán và xác định phương pháp có thể áp dụng, năng lực
tái hiện những định nghĩa, kí hiệu, các phép toán.
- Phẩm chất: Trung thực, trách nhiệm, chăm chỉ.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên
- Giáo án, sgk.
- Phấn, thước kẻ, máy chiếu, ...
- Thiết kế hoạt động học tập cho học sinh tương ứng với các nhiệm vụ cơ bản của bài học.
- Phiếu học tập
2. Học sinh
- Đọc trước bài.
- Làm BTVN của buổi trước đó.
- Dụng cụ học tập: vở ghi, sgk, bút, thước…
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
ST
T
Nội dung dạy học Hoạt động của Gv và Hs PPDH Thuyết học tập
1
Trò chơi khởi động: “Ai
nhanh hơn”
- Hình thức: Theo nhóm
- Nội dung: Phiếu học tập số 1
(ở trên)
- Quy tắc: Mỗi nhóm sẽ được
phát một phiếu học tập và một
bút dạ. Thời gian thảo luận và
trình bày vào phiếu học tập tối
đa 7’. Nhóm nào hoàn thành
phiếu học tập nhanh và chính
xác nhất sẽ nhận được một
phần thưởng.
- GV chia lớp thành 4 nhóm
- Mỗi nhóm sẽ tự thảo luận, đề
ra nhóm trưởng và phân chia
nhiệm vụ. GV theo dõi và hỗ trợ
khi cần.
- Từng nhóm sau khi hoàn
thành phiếu học tập thì nhanh
tay dán lên bảng.
- Sau khi hết thời gian làm bài
thì các nhóm thảo luận nhận
xét chéo bài của nhau.
- GV đưa ra đáp án, tổng kết,
đánh giá, trao thưởng.
- GV dẫn dắt vào bài.
Phương
pháp trò
chơi,
thảo luận
nhóm
Thuyết nhận
thức kết hợp
với thuyết kiến
tạo nhằm khởi
động vào bài
học, khơi gợi
niềm say mê,
hứng thú cho
học sinh. Bên
cạnh đó, hoạt
động nhóm
còn giúp kích
thích phát triển
tư duy, kĩ năng
làm việc nhóm.
2
Hình thành kiến thức: Định
nghĩa, định lí và ví dụ.
- Định nghĩa: Cho K là
một khoảng hoặc đoạn
hoặc nửa khoảng. Hàm số
F (x) được gọi là một
nguyên hàm của hàm số f
(x) trên K nếu:
- Ví dụ 1:
+x
3
là một nguyên hàm của
3x
2
trên
+ tan x là một nguyên hàm
của 1/ (cos^2 x)
- Định lí 1: Nếu F (x) là một
nguyên hàm của hàm số f (x)
trên K thì với mỗi C thuộc R ;
- GV đưa ra định nghĩa nguyên
hàm và nêu một số ví dụ
- HS quan sát và ghi chép vào
vở, lấy thêm một số ví dụ tương
tự.
- HS tự đọc các định lí trong
sgk, sau đó GV gọi phát biểu và
chứng minh định lí.
- Một số HS lên bảng chứng
minh định lí, các HS còn lại
chứng minh vào vở.
- GV nhận xét bài làm của HS,
tổng kết.
Phương
pháp
thuyết
trình,
phương
pháp sử
dụng học
liệu.
Thuyết hành vi
trong đó GV là
người thông
báo tri thức,
giao nhiệm vụ
và giám sát kết
quả của HS,
HS lĩnh hội tri
thức, củng cố
một số hành vi
được mong
đợi.
F (x) C cũng là một nguyên
hàm của f (x) trên K
- Định lí 2: Nếu F (x) là một
nguyên hàm của hàm số f (x)
trên K mỗi nguyên hàm của
f (x) trên K đều có dạng F (x)
+C
3
Hình thành kiến thức: Tính
chất và ví dụ.
- Đạo hàm của một tổng thì sẽ
bằng tổng các đạo hàm
=>Tương tự, nguyên hàm của
một tổng cũng sẽ bằng tổng
các nguyên hàm
- HS nhớ lại tính chất của đạo
hàm và từ định nghĩa nguyên
hàm suy ra tính chất tương tự
của nguyên hàm.
- GV có thể định hướng, gợi ý
(nếu cần)
- Hs lên bảng điền vào bảng so
sánh tính chất đạo hàm và
nguyên hàm.
- HS suy nghĩ và trình bày cách
chứng minh các tính chất..
- GV nhận xét và tổng kết kiến
thức
- GV đưa ra một số ví dụ về
nguyên hàm, HS suy nghĩ trình
bày vào vở. GV gọi một số HS
lên bảng trình bày.
- Trong quá trình làm, HS có
thể mắc một số lỗi sai, GV nhận
xét, lưu ý, và học sinh có thể rút
kinh nghiệm từ những lần thử
và sai đó.
Phương
pháp dạy
học
khám
phá, dạy
học
tương
tác.
Thuyết kiến
tạo kết hợp với
thuyết nhận
thức giúp HS
dựa vào kiến
thức, kinh
nghiệm đã có
để rút ra kiến
thức, kinh
nghiệm mới.
Qua đó rèn
khả năng tư
duy logic và sự
sáng tạo.
Trong lúc làm
bài, học sinh
còn có thể rút
kinh nghiệm từ
những lần thử-
sai.
4
Trò chơi vận dụng: “Những
mảnh ghép kì diệu”
- Hình thức: Cá nhân
- Nội dung: Trên bảng dán
sẵn một số mảnh ghép. GV
chuẩn bị các mảnh ghép và
chia đều cho 4 HS. Nhiệm vụ
của mỗi học sinh là ghép các
mảnh với nhau sao cho được
một nguyên hàm đúng. HS
nào ghép nhanh và chính xác
nhất sẽ giảnh chiến thắng.
- GV gọi 4 HS lên bảng (tinh
thần xung phong)
- HS vận dụng kiến thức đạo
hàm, và định nghĩa, tính chất
nguyên hàm vừa học để phát
hiện ra các công thức tính
nguyên hàm và ghép các mảnh
ghép sao cho nhanh và đúng.
- Kết thúc trò chơi: Các HS còn
lại nhận xét phần chơi của các
bạn trên bảng.
- GV tổng kết, đánh giá.
Phương
pháp trò
chơi,
phương
pháp dạy
học
khám
phá
Thuyết nhận
thức kết hợp
với thuyết kiến
tạo tạo môi
trường học tập
thú vị giúp tăng
hứng thú cho
học sinh. Bên
cạnh đó còn
giúp học sinh
ghi nhớ kiến
thức tốt hơn,
rèn khả năng
phản ứng
nhanh và tư
Bấm Tải xuống để xem toàn bộ.